MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW
Ngân hàng trung ương
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHĐT&PT
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TCTD
Tổ chức tín dụng
BLNH
Bảo lãnh ngân hàng
BL
Bảo lãnh
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng 8
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp 11
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp 12
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ đồng bảo lãnh 13
Sơ đồ 1.5: Quy trì
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1385 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh bảo lãnh 21
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội 40
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội 41
Bảng 2.3: Tình hình doanh thu dịch vụ tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội 42
Bảng 2.4: Doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội 52
Bảng 2.5: Dư nợ bảo lãnh theo thời hạn bảo lãnh tại Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội 53
Bảng 2.6: Dư nợ bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội 54
Bảng 2.7: Dư nợ bảo lãnh theo thành phần kinh tế tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội 55
Bảng 2.8: Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội 56
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng là một quan hệ gắn bó mật thiết, có tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong quá trình phát triển. Hoạt động ngân hàng với rất nhiều dịch vụ đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của xã hội cũng như của khách hàng. Tuy nhiên, còn rất nhiều dịch vụ chưa được ngân hàng khai thác hết. Mặt khác, các ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay đang trong quá trình thực hiện chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh trước yêu cầu mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, hội nhập quốc tế, thực hiện các cam kết trong khuôn khổ WTO. Trọng tâm của chiến lược này là hiện đại hoá công nghệ, phát triển dịch vụ, nâng cao trình độ quản trị điều hành theo chuẩn mực quốc tế… Bởi vậy, phát triển và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng trở thành vấn đề tất yếu khách quan, là vấn đề cấp bách đối với tất cả các ngân hàng thương mại trong nước.
Trong các dịch vụ đó thì bảo lãnh ngân hàng là một dịch vụ còn khá mới mẻ, là công cụ phòng ngừa rủi ro của các ngân hàng. Với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại giao dịch (tài chính lẫn phi tài chính, thương mại lẫn phi thương mại), bảo lãnh ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.
Sau 15 tuần thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội, em nhận thấy dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng trong những năm qua đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng còn thấp và chưa tương xứng với tiềm năng to lớn của Ngân hàng. Với mong muốn góp phần phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng, em đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội
Chương 1NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀDỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
NHTM là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, thực hiện chức năng chủ yếu là tạo vốn và cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM. Xét trên phương diện các loại hình dịch vụ mà NHTM cung cấp thì chúng có thể được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Dựa vào các hoạt động cơ bản của NHTM, Luật các TCTD của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi: "Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán."
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động cơ bản của NHTM. Đây là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nguốn vốn của ngân hàng bao gồm 2 loại chính, đó là vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
Vốn chủ sở hữu được sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường mà nguồn hình thành loại vốn này rất khác nhau như: nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động (nguồn từ lợi nhuận, nguồn từ phát hành thêm cổ phần, cấp thêm...), các quỹ (quỹ dự phòng tổn thất, quỹ thặng dư, quỹ phúc lợi...), nguồn vay nợ có thể chuyển thành cổ phần.
Vốn nợ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Nguồn này được hình thành từ các hình thức huy động như:
Huy động tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Các ngân hàng thường thực hiện nhiều hình thức huy động tiền gửi khác nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội, tiển gửi thiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các ngân hàng khác.
Đi vay
Vay NHTW: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM, trong trường hợp thiếu hụt dự trữ bắt buộc hoặc dự trữ thanh toán. NHTW thường cho NHTM vay dưới các hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, tái cấp vốn.
Vay các TCTD khác: Nguồn này dùng để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó là nguồn bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHTW.
Vay trên thị trường vốn: Các ngân hàng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Đây là khoản vay thường không có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ được vay mượn nhiều hơn. Những ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này.
Các nguồn huy động khác
Bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và các nguồn khác. Nguồn uỷ thác có thể từ Ngân sách Nhà nước, các tổ chức quốc tế... Nguồn trong thanh toán như tiền ký quỹ để mở L/C, séc trong quá trình chi trả...
Hoạt động cho vay và đầu tư
Hoạt động cho vay và đầu tư là hoạt động cơ bản và thường xuyên của NHTM để bảo toàn và tăng trưởng nguồn vốn.
Hoạt động cho vay
Trong bảng tổng kết tài sản của một NHTM, cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng.
Cho vay có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:
Căn cứ vào thời hạn khoản vay, gồm có:
Cho vay ngắn hạn (nhỏ hơn 1 năm): chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động.
Cho vay trung hạn (từ 1 đến 5 năm): thường tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng, vật nuôi, trang thiết bị chóng hao mòn.
Cho vay dài hạn (trên 5 năm): tài trợ cho các công trình xây dựng như cầu, đường, nhà, máy móc thiết bị có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài.
Căn cứ vào tài sản đảm bảo, gồm có: cho vay không có tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố), cho vay có tài sản đảm bảo (tín chấp, bảo lãnh).
Căn cứ mục đích sử dụng vốn, gồm có: cho vay sản xuất, cho vay tiêu dùng...
Hoạt động đầu tư
Đầu tư là hoạt động nhằm đa dạng hoá tài sản và phân tán rủi ro. Các NHTM thường đầu tư vào chứng khoán, đầu tư vào các dự án, đầu tư vào các công ty. Với khả năng phân tích tài chính và thẩm định dự án tốt, những dự án và công ty mà NHTM góp vốn thường đem lại hiệu quả tài chính cao.
Một số hoạt động khác
Ngoài các hoạt động trên, NHTM còn thực hiện hoạt động cung cấp các dịch vụ như: quản lý ngân quỹ, bảo quản vật có giá, mua bán ngoại tệ, thanh toán, uỷ thác và tư vấn, bảo lãnh, môi giới đầu tư chứng khoán… và thu phí từ những dịch vụ đó. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động cung cấp dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng, mang lại nguồn thu nhập ổn định cho ngân hàng.
Dịch vụ bảo lãnh là một trong những hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng, đem lại nguồn thu ngày càng lớn cho ngân hàng, đem lại sự tin tưởng cho các chủ thể khi giao kết hợp đồng. Bởi vậy, BLNH ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế.
1.2 Dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
1.2.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
BLNH là một dịch vụ ngân hàng hiện đại, xuất hiện vào giữa những năm 60 ở một thị trường nội địa nước Mỹ. Sau đó, vào đầu những năm 70, bảo lãnh bắt đầu được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế. Và kể từ đó đến nay, với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại giao dịch (tài chính lẫn phi tài chính, thương mại lẫn phi thương mại), vị trí của BLNH ngày càng được củng cố một cách chắc chắn.
Có thể khẳng định rằng, hầu hết những giao dịch lớn trong phạm vi quốc tế cũng như trong nội địa đều có sự hỗ trợ của BLNH. Doanh số của dịch vụ này đã gia tăng một cách đáng kinh ngạc ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về BLNH song về bản chất chúng giống nhau:
Tại Khoản 12 Điều 20 Luật các TCTD quy định: “BLNH là cam kết bằng văn bản của TCTD với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã được trả thay.”
Tại Khoản 1 Điều 2 của Quy chế BLNH ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc NHNN quy định: “BLNH là cam kết bằng văn bản của TCTD (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã được trả thay.”
Như vậy, BLNH là một trong các hình thức cấp tín dụng của TCTD. Nhưng khác các hỉnh thức cấp tín dụng khác như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính; khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, TCTD không phải cung ứng vốn cho khách hàng mà chỉ dùng uy tín và khả năng tài chính của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho khách hàng. Về bản chất, BLNH là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, nó mang tính phái sinh (phát sinh từ nghĩa vụ chính được giao kết giữa khách hàng với bên thứ ba).
Tham gia BLNH bao gồm ít nhất 3 chủ thể, đó là: bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Bên bảo lãnh là các TCTD thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, bao gồm NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và các TCTD phi ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD.
Bên được bảo lãnh là khách hàng được TCTD bảo lãnh, bao gồm:
Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam như doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể.
Các TCTD được thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD.
Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ luật Dân sự .
Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam.
TCTD không được bảo lãnh đối với những trường hợp sau đây:
Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của TCTD.
Cán bộ nhân viên của TCTD thực hiện thẩm định, quyết định bảo lãnh.
Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của TCTD.
Bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng bảo lãnh của TCTD.
1.2.1.2 Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng có các đặc điểm sau:
BLNH là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh thường có sự tham gia của ít nhất 3 chủ thể là: ngân hàng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Do đó nó không chỉ đơn thuần là quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên được bảo lãnh (2), mà còn bao hàm cả quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh (1), quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh (3).
Ngân hàng bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnh
Bên được bảo lãnh
(2)
(1)
(3)
Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng
Trong đó, quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh là mối quan hệ gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh; bên được bảo lãnh bắt buộc phải thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh như nghĩa vụ trả nợ, đóng thuế, hoàn trả tiền ứng trước, cung ứng hàng hóa, dịch vụ...
Trong mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên được bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh trong khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ gốc của mình. Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán phí bảo lãnh, nhận nợ và thanh toán nợ cho ngân hàng bảo lãnh.
Trong mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thay cho bên nhận bảo lãnh.
Như vậy, một nghiệp vụ bảo lãnh thường gồm ít nhất 3 mối quan hệ. Mỗi mối quan hệ được thể hiện thông qua một hình thức hợp đồng và các hợp đồng này có tính độc lập tương đối với nhau.
BLNH có tính độc lập tương đối so với hợp đồng
Trong nghiệp vụ bảo lãnh thường có sự kết hợp giữa 3 hợp đồng độc lập:
(1) Hợp đồng gốc giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
(2) Hợp đồng bảo lãnh giữa ngân hàng bảo lãnh và bên được bảo lãnh
(3) Thư bảo lãnh giữa ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
Như vậy, ngân hàng bảo lãnh sẽ bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh những thiệt hại từ việc vi phạm hợp đồng gốc của bên được bảo lãnh, nhưng việc thanh toán một bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và điều kiện được quy định trong thư bảo lãnh. Tuy nhiên, tính độc lập của BLNH chỉ là tương đối vì những điều khoản được quy định trong thư bảo lãnh được hình thành dựa trên hợp đồng gốc giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
BLNH thực hiện trên cơ sơ chứng từ
Khi bên nhận bảo lãnh đến yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thanh toán thì ngân hàng bảo lãnh có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do bên nhận bảo lãnh xuất trình. Ngân hàng bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán nếu như chứng từ có dấu hiệu không hợp lệ hay những điều kiện của bảo lãnh không được đáp ứng.
BLNH được theo dõi ngoại bảng
BLNH là hình thức ngân hàng dùng uy tín và khả năng tài chính của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh. Khi ký hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng chưa phải xuất tiền ngay nên nó không ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản của ngân hàng. Do đó các khoản bảo lãnh được xếp vào loại tài sản ngoại bảng của ngân hàng.
Tuy nhiên, nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh thì ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ chi trả. Số tiền này được xếp vào loại tài sản “xấu” trong nội bảng và cấu thành nợ quá hạn. Đặc điểm này cho thấy, BLNH cũng chứa đựng những rủi ro như một khoản cho vay và đòi hỏi ngân hàng phải phân tích khách hàng như khi cho vay.
BLNH tuân theo các quy định pháp luật nhất định
BLNH phải tuân thủ các quy định trong luật quốc gia và các quy ước do Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) ban hành về BLNH.
1.2.2 Phân loại bảo lãnh ngân hàng
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại bảo lãnh, sau đây là một số tiêu thức cơ bản:
1.2.2.1 Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ (hay bảo lãnh bổ sung)
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ là loại bảo lãnh truyền thống, trong đó ngân hàng bảo lãnh và bên được bảo lãnh được xem là có cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của bên được bảo lãnh là nghĩa vụ đầu tiên, nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh chỉ là nghĩa vụ bổ sung. Nghĩa vụ bổ sung chỉ được thực hiện khi có bằng cứ xác nhận rằng nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm.
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ đòi hỏi ngân hàng bảo lãnh phải can thiệp khá sâu vào giao dịch hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Do vậy, nó chủ yếu được sử dụng trong phạm vi nội địa mà ít được sử dụng trong quan hệ quốc tế.
Bảo lãnh độc lập
Bảo lãnh độc lập là loại bảo lãnh hiện đại, trong đó nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh và của bên được bảo lãnh hoàn toàn tách rời nhau. Việc thực hiện thanh toán chỉ căn cứ vào những điều kiện, điều khoản quy định trong văn bản bảo lãnh được thoả thuận. Tuy nhiên tính độc lập của loại bảo lãnh này không hoàn toàn tuyệt đối mà phụ thuộc vào các điều kiện thanh toán đã được quy định trong văn bản bảo lãnh giữa ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh độc lập đem lại sự thuận lợi lớn cho bên nhận bảo lãnh và cả ngân hàng bảo lãnh, do vậy nó được sử dụng rất phổ biến trong thương mại quốc tế. Hiện nay, hầu hết các quy định về bảo lãnh trong lĩnh vực quốc tế đều chỉ quan tâm đến loại bảo lãnh này.
1.2.2.2 Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh
Bảo lãnh trực tiếp
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của bên được bảo lãnh, bên được bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng bảo lãnh .
Bảo lãnh trực tiếp thông thường có 3 bên tham gia: ngân hàng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài, có thể xuất hiện một ngân hàng cùng quốc gia với bên nhận bảo lãnh đóng vai trò là ngân hàng thông báo.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
Bên nhận bảo lãnh
Ngân hàng thông báo
Ngân hàng bảo lãnh
Bên được bảo lãnh
(2)
(1)
(3a)
(3b)
(3b)
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng gốc
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh và cam kết về nghĩa vụ bồi hoàn
(3a) Ngân hàng bảo lãnh chấp nhận yêu cầu và phát hành bảo lãnh, chuyển thư bảo lãnh đến cho bên nhận bảo lãnh
(3b) Nếu bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài, ngân hàng bảo lãnh có thể thông qua ngân hàng thông báo để chuyển thư bảo lãnh đến cho bên nhận bảo lãnh
Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian (ngân hàng chỉ thị) phục vụ cho bên được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng. Bên được bảo lãnh không phải bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng bảo lãnh mà chính ngân hàng trung gian chịu trách nhiệm bồi hoàn.
Trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất 4 bên tham gia: ngân hàng bảo lãnh, ngân hàng chỉ thị, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp bên nhận bảo lãnh là người nước ngoài và ngân hàng phát hành bảo lãnh ở ngay tại quốc gia của bên nhận bảo lãnh, do vậy quyền lợi của bên nhận bảo lãnh được bảo vệ chắc chắn hơn.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp
Ngân hàng bảo lãnh
Ngân hàng chỉ thị
Bên được bảo lãnh
Ngân hàng thông báo
Bên nhận bảo lãnh
(1)
(2)
(3)
(4a)
(4b)
(4b)
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng gốc
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng bảo lãnh để phát hành bảo lãnh
(3) Ngân hàng chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh
(4a) Ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh
(4b) Ngân hàng bảo lãnh có thể thông qua ngân hàng thông báo để phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh
Đồng bảo lãnh
Trường hợp những hợp đồng có giá trị lớn, để phù hợp với những quy định về bảo lãnh đồng thời để san sẻ rủi ro, các ngân hàng có thể thực hiện đồng bảo lãnh. Đồng bảo lãnh là loại bảo lãnh trong đó nhiều ngân hàng cùng tham gia cấp một hợp đồng bảo lãnh thông qua một ngân hàng làm đầu mối. Các ngân hàng còn lại là các ngân hàng thành viên.
Nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh, ngân hàng đầu mối sẽ đứng ra bồi thường, sau đó có quyền đòi bồi hoàn từ các ngân hàng thành viên theo tỷ lệ tham gia của họ trong bão lãnh đối ứng được ký kết giữa các ngân hàng. Sau đó, các ngân hàng thành viên sẽ tiến hành truy đòi bên được bảo lãnh.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ đồng bảo lãnh
Ngân hàng A
Ngân hàng B
Ngân hàng C
Ngân hàng
đầu mối
Ngân hàng thông báo
Bên được bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnh
(4b)
(1)
(4b)
(2)
(3)
(4a)
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng gốc
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu phát hành bảo lãnh thông qua ngân hàng đầu mối
(3) Ngân hàng đầu mối đồng bảo lãnh cùng các ngân hàng thành viên
(4a) Ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh
(4b) Ngân hàng đầu mối có thể thông qua ngân hàng thông báo để phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh
1.2.2.3 Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh
Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh vay vốn là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh, về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
Bảo lãnh vay vốn gồm bảo lãnh vay vốn trong nước và bảo lãnh vay vốn nước ngoài (chủ yếu dưới hình thức bảo lãnh mở L/C trả chậm).
Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh, cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Bảo lãnh này thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hóa trả chậm, theo đó người mua trả tiền hàng hóa sau một kỳ hạn nợ cụ thể. Để hạn chế rủi ro, người bán yêu cầu một bảo lãnh trả chậm của ngân hàng. Bảo lãnh thanh toán được sử dụng phổ biến cả trong và ngoài nước.
Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh dự thầu là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Bảo lãnh dự thầu thường được sử dụng trong việc cung cấp thiết bị, xây dựng. Mục đích của bảo lãnh dự thầu là bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí, hạn chế rủi ro cho chủ đầu tư khi bên tham gia dự thầu vi phạm các điều khoản như: trúng thầu xong không thực hiện hợp đồng, không kê khai đúng các yêu cầu của chủ đầu tư… và làm giảm việc đọng vốn của bên tham gia dự thầu do không phải ký quỹ.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Các hợp đồng được bảo lãnh như hợp đồng cung cấp hàng hoá, xây dựng… Việc khách hàng vi phạm hợp đồng như cung cấp không đúng hạn, không đúng chất lượng cam kết… đều có thể gây tổn thất cho bên thứ ba. BLNH một mặt bù đắp một phần tổn thất cho bên thứ ba, mặt khác thúc đẩy khách hàng nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh, bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trước nhưng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh đối ứng
Bảo lãnh đối ứng là một BLNH do một ngân hàng (bên phát hành bảo lãnh đối ứng) phát hành cho một ngân hàng khác (bên bảo lãnh) về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên phát hành bảo lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh.
Xác nhận bảo lãnh
Xác nhận bảo lãnh là một BLNH do ngân hàng (bên xác nhận bảo lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng được xác nhận bảo lãnh (bên được xác nhận bảo lãnh) đối với khách hàng. Trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được xác nhận bảo lãnh.
Các loại bảo lãnh khác
Ngoài các loại bảo lãnh được quy định tại Quy chế, ngân hàng còn được thực hiện các loại bảo lãnh khác mà pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế. Đây là một quy định mở để các ngân hàng có thể phát hành các loại bảo lãnh mà pháp luật chưa dự liệu được khi thực hiện bảo lãnh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ở nước ta.
1.2.2.4 Căn cứ vào điều kiện thanh toán
Bảo lãnh có điều kiện
Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh mà việc thanh toán chỉ được thực hiện khi bên nhận bảo lãnh xuất trình đầy đủ các chứng từ hay giấy chứng nhận phù hợp theo nội dung của thư bảo lãnh. Các chứng từ hay chứng nhận này có thể khác nhau đối với mỗi bảo lãnh, ví dụ như chúng có thể là: thư tín dụng dự phòng, xác nhận của chuyên gia hay phán quyết của trọng tài hoặc tòa án...
Loại bảo lãnh này có ưu điểm là bảo vệ tốt hơn quyền lợi cho bên được bảo lãnh so với loại bảo lãnh vô điều kiện, vì bảo lãnh có điều kiện sẽ thắt chặt hơn điều kiện thanh toán, hạn chế được những tình trạng không trung thực của bên nhận bảo lãnh.
Tuy nhiên nó lại có nhược điểm là có thể gây ra sự chậm trễ trong thanh toán cho bên nhận bảo lãnh và đối với ngân hàng thì việc kiểm tra chứng từ cũng khá là phức tạp.
Bảo lãnh vô điều kiện
Bảo lãnh vô điểu kiện là loại bảo lãnh mà việc thanh toán được thực hiện ngay khi ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên bằng văn bản của bên nhận bảo lãnh thông báo rằng bên được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng. Yêu cầu này được xem như một mệnh lệnh thanh toán mà không đòi hỏi phải có chứng từ kèm theo.
Loại bảo lãnh này có ưu điểm là đảm bảo tuyệt đối quyền lợi cho bên nhận bảo lãnh và thuận tiện cho ngân hàng trong việc kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán.
Tuy nhiên nó lại có nhược điểm là việc ngăn chặn rủi ro cho bên được bảo lãnh là rất khó khăn.
1.2.3 Phạm vi và giới hạn bảo lãnh
1.2.3.1 Phạm vi bảo lãnh
Khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây:
Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay.
Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ đời sống.
Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia quan hệ hợp đồng với bên nhận bảo lãnh, như thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả tiền ứng trước…
Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu.
Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước.
Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thỏa thuận.
1.2.3.2 Giới hạn bảo lãnh
Các ngân hàng bị giới hạn giá trị hợp đồng bảo lãnh theo các quy định sau (theo Điều 7 của Quy chế ):
Tổng dư nợ bảo lãnh của ngân hàng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, ngoại trừ hình thức mở thư tín dụng trả ngay được khách hàng ký quỹ đủ hoặc được cho vay 100% giá trị thanh toán. Trường hợp ngân hàng phải trả thay cho khách hàng dẫn đến tổng dư nợ cho vay và dư nợ do trả thay vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì ngân hàng phải ngừng ngay việc cho vay và bảo lãnh mới đối với khách hàng đó, đồng thời thu hồi nợ để đảm bảo tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng theo quy định.
Tổng dư nợ bảo lãnh cho một khách hàng của chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng xác định tổng mức bảo lãnh phù hợp với khả năng tài chính của mình, bảo đảm thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng.
Nếu khách hàng có yêu cầu bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì ngân hàng cùng với các ngân hàng khác thực hiện việc bảo lãnh theo hình thức đồng bảo lãnh như sau:
Ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh trên cơ sở hợp đồng bảo lãnh được ký giữa các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh.
Trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, ngân hàng đầu mối có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại số tiền mà ngân hàng đầu mối đã trả theo nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng bảo lãnh liên đới giữa các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh.
Trường hợp ngân hàng đầu mối không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bất cứ ngân hàng nào trong số các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Trường hợp nghĩa vụ của khách hàng có thể chia thành các phần nghĩa riêng biệt, độc lập thì mỗi ngân hàng có thể phát hành bảo lãnh cho các phần nghĩa vụ độc lập của khách hàng, không liên đới trách nhiệm với nhau. Mỗi ngân hàng tự chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam kết.
1.2.4 Điều kiện và quy trình bảo lãnh
1.2.4.1 Điều kiện bảo lãnh
Để được ngân hàng bảo lãnh, khách hàng phải thỏa mãn các điều kiện do ngân hàng đề ra. Ngân hàng xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Mục đích đề ngh._.ị ngân hàng bảo lãnh là hợp pháp và thuộc các dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả.
Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh trong thời hạn cam kết.
Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Việc dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn, việc áp dụng hay không áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản cho việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các TCTD và các văn bản hướng dẫn của Thống đốc NHTW, của TCTD bảo lãnh.
Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với TCTD.
Trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu, khách hàng phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu.
Trường hợp khách hàng đề nghị được bảo lãnh là đơn vị hạch toán kinh doanh kinh tế phụ thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải có giấy uỷ quyền của pháp nhân cho phép đơn vị đại diện pháp nhân tham gia vào quan hệ bảo lãnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Các khách hàng này được ngân hàng bảo lãnh xem xét trong từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài (bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài), ngoài các điều kiện trên, khách hàng còn phải thực hiện đúng các quy định về quản lý vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, quy định về quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật.
1.2.4.2 Quy trình bảo lãnh
Quy trình bảo lãnh là một trình tự các bước, các thủ tục và các yêu cầu phải thực hiện khi cung cấp một khoản bảo lãnh. Quy trình bảo lãnh ngân hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5: Quy trình bảo lãnh
Ngân hàng (bên bảo lãnh)
Khách hàng của ngân hàng (bên được bảo lãnh)
Ngân hàng (bên bảo lãnh)
Khách hàng của ngân hàng (bên được bảo lãnh)
Bên thứ ba
(bên nhận bảo lãnh)
(2)
(4)
(3)
(1)
(a)
(a) Khách hàng ký các hợp đồng với bên thứ ba về thanh toán, xây dựng hay vay vốn... Bên thứ ba yêu cầu phải có bảo lãnh của ngân hàng.
(1) Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh gửi ngân hàng. Ngân hàng sẽ thực hiện phân tích khách hàng để tìm hiểu về yêu cầu của bảo lãnh cũng như mức độ rủi ro. Nếu đồng ý, ngân hàng và khách hàng sẽ ký hợp đồng bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh.
(2) Ngân hàng (hoặc khách hàng) thông báo về thư bảo lãnh cho bên thứ ba.
(3) Theo như đã thỏa thuận với khách hàng và bên thứ ba, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên thứ ba nếu nghĩa vụ đó xảy ra.
(4) Theo như hợp đồng bảo lãnh đã ký với khách hàng, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng (trả nợ gốc, lãi hoặc phí).
Bước 1: Khách hàng lập và gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh. Trong hồ sơ gồm có: Hồ sơ pháp lý; Giấy đề nghị bảo lãnh; Báo cáo tài chính, báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh và các thông tin khác; Hồ sơ tài sản bảo đảm nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định.
Ngân hàng thẩm định hồ sơ và ra quyết định bảo lãnh. Nhận được hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ đó, chủ yếu là thẩm định các điều kiện bảo lãnh của khách hàng. Sau khi thẩm định hồ sơ, ngân hàng đưa ra quyết định bảo lãnh hay không bảo lãnh. Nếu không bảo lãnh, ngân hàng phải trả lời bằng văn bản cho khách hàng và nói rõ lý do. Nếu đồng ý bảo lãnh, ngân hàng sẽ ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng và phát hành thư bảo lãnh.
Nội dung chính của hợp đồng bảo lãnh bao gồm:
Tên, địa chỉ của ngân hàng và khách hàng.
Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh.
Mục đích, phạm vi, đối tượng bảo lãnh.
Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản bảo đảm.
Quyền và nghĩa vụ của các bên.
Quy định về bồi hoàn sau khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Giải quyết tranh chấp phát sinh.
Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên.
Những thỏa thuận khác.
Bước 2: Ngân hàng (hoặc khách hàng) thông báo về thư bảo lãnh cho bên thứ ba.
Bước 3: Theo như đã thỏa thuận với khách hàng và bên thứ ba, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên thứ ba nếu nghĩa vụ đó xảy ra.
Bước 4: Theo như hợp đồng bảo lãnh đã ký với khách hàng, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng (trả nợ gốc, lãi hoặc phí)
1.2.5 Phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.2.5.1 Khái niệm phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Phát triển là sự tăng lên về cả số lượng và chất lượng. Do đó, dịch vụ bảo lãnh của NHTM được coi là phát triển khi có sự tăng lên về số lượng và nâng cao về chất lượng của dịch vụ bảo lãnh. Số lượng và chất lượng của dịch vụ bảo lãnh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Mức độ phát triển và những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh trong từng thời kỳ là khác nhau. Để đánh giá sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh, người ta có thể dựa vào những chỉ tiêu sau:
1.2.5.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Số loại hình bảo lãnh
Quy mô bảo lãnh của một ngân hàng thể hiện ở số loại hình bảo lãnh mà ngân hàng đó cung cấp. Mỗi loại hình bảo lãnh có tác dụng và có mục đích sử dụng riêng. Khi ngân hàng có khả năng cung cấp nhiều loại hình bảo lãnh khác nhau thì ngân hàng đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn và qua đó, ta có thể đánh giá được năng lực hoạt động của ngân hàng. Ở giai đoạn bắt đầu cung cấp dịch vụ bảo lãnh, số loại hình bảo lãnh mà ngân hàng cung cấp thường hạn chế. Khi ngân hàng có khả năng đa dạng hóa danh mục bảo lãnh chứng tỏ dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng đó đã phát triển và ngân hàng đó có uy tín lớn, đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Do đó, đa dạng hóa danh mục bảo lãnh là mục tiêu của các ngân hàng trong quá trình phát triển dịch vụ bảo lãnh của mình.
Số lượng và đối tượng khách hàng
Số lượng khách hàng sẽ quyết định việc duy trì, phát triển hay chấm dứt sự tồn tại của một sản phẩm hay một dịch vụ. Lượng khách hàng hiện tại và tiềm năng cho thấy khả năng đáp ứng các nhu cầu khác nhau của ngân hàng. Nếu một ngân hàng có số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh ngày càng tăng thì chứng tỏ dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng đó có uy tín và đang ngày càng phát triển. Những khách hàng này sẽ là những kênh quảng cáo hữu hiệu để ngân hàng phát triển dịch vụ bảo lãnh hơn nữa.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, thực hiện các cam kết trong khuôn khổ WTO hiện nay, các chủ thể tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh là rất đa dạng. Để giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động, giao dịch... các chủ thể sử dụng BLNH như là một biện pháp phòng tránh rủi ro. Do đó, việc mở rộng đối tượng khách hàng bảo lãnh (cả trong và ngoài nước) cũng là dấu hiệu phản ánh khả năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng ngày càng phát triển.
Doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh
Doanh số bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh phát sinh trong kỳ. Doanh số bảo lãnh năm sau cao hơn năm trước (nếu kỳ là năm) thể hiện qui mô dịch vụ bảo lãnh tăng lên. Mặt khác thu phí bảo lãnh được tính theo tỷ lệ % trên số tiền bảo lãnh, do đó doanh số bảo lãnh cao thì thu từ phí bảo lãnh cũng cao và tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh so với các hoạt động khác của ngân hàng cũng tăng lên. Như vậy doanh số bảo lãnh thể hiện qui mô và tỷ trọng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.
Dư nợ bảo lãnh là tổng giá trị bảo lãnh của ngân hàng tính đến một thời điểm cụ thể. Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh giúp cho lãnh đạo ngân hàng nắm bắt được thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng để từ đó có những định hướng cụ thể cho năm tiếp theo. Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh được phân chia theo các tiêu thức: dư nợ bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh; dư nợ bảo lãnh theo thành phần kinh tế; dư nợ bảo lãnh theo thời hạn bảo lãnh. Do đó, thông qua chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh có thể biết được những loại hình bảo lãnh là thế mạnh của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ bảo lãnh; khách hàng chủ yếu của ngân hàng là những doanh nghiệp như thế nào; dư nợ bảo lãnh của ngân hàng là ngắn hạn, trung hay dài hạn…
Vì vậy phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng không chỉ là tăng doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm mà còn tăng dư nợ bảo lãnh, tập trung vào những loại hình bảo lãnh là thế mạnh của ngân hàng, tăng dư nợ với những khách hàng truyền thống và tăng dư nợ những hợp đồng bảo lãnh có tính an toàn và hiệu quả cao.
Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh
Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh trực tiếp khả năng sinh lời của dịch vụ bảo lãnh, đóng góp của dịch vụ bảo lãnh vào kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh được xác định trên cơ sở doanh số bảo lãnh, mức phí bảo lãnh và thời gian bảo lãnh.
Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh lớn và tăng trưởng đều đặn qua các năm thể hiện sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh và gián tiếp phản ánh chất lượng của dịch vụ bảo lãnh đang dần được nâng cao.
Khi so sánh mối quan hệ giữa doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh với tổng doanh thu dịch vụ và với tổng doanh thu của ngân hàng, ta có các chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng doanh thu từ Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh x 100%
dịch vụ bảo lãnh so với =
tổng doanh thu dịch vụ Tổng doanh thu dịch vụ
Tỷ trọng doanh thu từ Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh x 100%
dịch vụ bảo lãnh so với =
tổng doanh thu Tổng doanh thu
Các chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời và vị trí của dịch vụ bảo lãnh trong hoạt động cung cấp dịch vụ và trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Dư nợ bảo lãnh quá hạn
Dư nợ bảo lãnh quá hạn là những khoản tiền ngân hàng đã trả thay cho khách hàng, nhưng đến hạn thanh toán khách hàng không có đủ tiền trả hoặc không được gia hạn nợ trong khi khách hàng chưa bồi hoàn cho ngân hàng.
Dư nợ bảo lãnh quá hạn lớn chứng tỏ công tác thẩm định khách hàng trước khi bảo lãnh và theo dõi khách hàng trong thời gian bảo lãnh của ngân hàng là chưa tốt. Dư nợ bảo lãnh quá hạn làm tăng nợ “xấu” của ngân hàng, tăng chi phí dự phòng, giảm lợi nhuận, tăng rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh quá hạn được xem xét kết hợp với chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn được xác định theo công thức sau:
Dư nợ bảo lãnh quá hạn x 100%
Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn (%) =
Tổng doanh số bảo lãnh
Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn cho biết tỷ trọng dư nợ bảo lãnh quá hạn trong tổng doanh số bảo lãnh của ngân hàng. Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh cao thể hiện chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng là không tốt.
Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn giảm khi dư nợ bảo lãnh quá hạn giảm hoặc tổng dư nợ bảo lãnh tăng. Cả hai dấu hiệu này đều thể hiện chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng tăng lên.
Trên đây chỉ là một số chỉ tiêu đơn giản để đánh giá sự phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng. Với mỗi ngân hàng, tuỳ vào thế mạnh và mục đích hoạt động riêng của mình có thể có những chỉ tiêu khác nữa để đánh giá.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Những nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về phía ngân hàng, nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng và ngân hàng có thể trực tiếp tác động lên chúng để nâng cao sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh.
1.3.1.1 Chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng
Dịch vụ bảo lãnh là một trong những hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng. Dựa trên chiến lược hoạt động kinh doanh chung của hệ thống, ngân hàng sẽ xây dựng chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh của mình một cách cụ thể và phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ. Chính sách này thường được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ và bao gồm: kế hoạch đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh, mở rộng đối tượng và số lượng khách hàng, tăng doanh số bảo lãnh…
Nếu chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng được xây dựng chung chung, không sát với thực tế thì chứng tỏ ngân hàng chưa quan tâm nhiều đến dịch vụ bảo lãnh và ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh. Ngược lại, chính sách này càng chi tiết cụ thể, phù hợp với chiến lược phát triển chung của ngân hàng, của nền kinh tế và có tính khả thi thì ngân hàng càng có điều kiện tập trung các nguồn lực cho việc phát triển dịch vụ bảo lãnh.
1.3.1.2 Quy trình bảo lãnh
Quy trình bảo lãnh là một trình tự các bước, các thủ tục và các yêu cầu phải thực hiện khi cung cấp một khoản bảo lãnh. Quy trình này được áp dung thống nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Quy trình bảo lãnh thường gồm các bước: thẩm định trước khi cấp bảo lãnh, xây dựng và ký kết hợp đồng bảo lãnh, thực hiện và xử lí sau bảo lãnh... Mỗi bước trong quy trình này đều ảnh hưởng đến độ an toàn trong dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng. Vì vậy trong quá trình thực hiện ngân hàng phải có sự quản lý chặt chẽ và phân công trách nhiệm rõ ràng.
Một quy trình bảo lãnh không phù hợp hay tiến hành các bước không đầy đủ sẽ đưa lại một khoản bảo lãnh kém chất lượng, đẩy ngân hàng đứng trước những nguy cơ, rủi ro tiềm ẩn. Ngược lại, một quy trình bảo lãnh quá chặt chẽ sẽ gây phiền hà cho khách hàng, tốn kém không cần thiết mà lại có thể bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Do vậy, một quy trình bảo lãnh hợp lí sẽ đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng và đem lại những tiện ích cho khách hàng.
1.3.1.3 Công tác thẩm định khách hàng
Trong các bước của quy trình bảo lãnh ngân hàng thì công tác thẩm định khách hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi bắt đầu cung cấp một khoản bảo lãnh cho khách hàng. Đây là cơ sở để ngân hàng đưa ra quyết định có bảo lãnh cho khách hàng hay không. Thẩm định khách hàng thường gồm: thẩm định về tư cách pháp lý, thẩm định về khả năng tài chính, thẩm định về tính khả thi của dự án... của khách hàng.
Công tác thẩm định khách hàng tốt sẽ giúp ngân hàng hạn chế được những rủi ro và từ đó đưa ra mức ký quỹ, giá trị tài sản đảm bảo dùng để cầm cố, thế chấp, hạn mức bảo lãnh... phù hợp. Ngoài ra, công tác này cũng giúp ngân hàng không bỏ qua những khách hàng “tốt”.
1.3.1.4 Chất lượng dịch vụ bảo lãnh và uy tín của ngân hàng
Chất lượng dịch vụ bảo lãnh đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng. Nếu một ngân hàng có chất lượng dịch vụ bảo lãnh tốt thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến tham gia dịch vụ bảo lãnh, đồng thời làm tăng uy tín, giảm thiểu rủi ro và mang lại doanh thu lớn cho ngân hàng.
Bảo lãnh từ một ngân hàng có uy tín giúp tăng độ tin cậy của khách hàng với đối tác của mình qua đó làm cho triển vọng thành công của giao dịch mua bán, vay vốn… trở nên chắc chắn hơn. Các ngân hàng có uy tín sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu được bảo lãnh của khách hàng. Các ngân hàng này có thể linh hoạt trong việc thương lượng về điều kiện bảo lãnh sao cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng (bao gồm cả phí dịch vụ). Do đó, khách hàng có thể yêu cầu gia hạn, sửa đổi nội dung hoặc huỷ bảo lãnh khi có nhu cầu. Các ngân hàng này thường có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, sẵn sàng hướng dẫn khách hàng lựa chọn dịch vụ bảo lãnh cũng như hoàn tất thủ tục với khách hàng.
Trường hợp khách hàng bị phạt do không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, các ngân hàng lớn có uy tín sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết và được đối tác tin tưởng hơn.
1.3.1.5 Trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của cán bộ ngân hàng
Nhân tố con người đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của bất cứ một doanh nghiệp nào. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chất lượng cán bộ phải được nâng cao để đáp ứng được những đòi hỏi của công việc và có khả năng thích ứng nhanh trước những thay đổi của môi trường kinh doanh.
Trong ngân hàng, đội ngũ cán bộ chính là những người xây dựng và thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ bảo lãnh. Vì vậy, một đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thông về ngoại ngữ... sẽ đáp ứng được tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng đồng thời giảm thiểu được những rủi ro phát sinh trong quá trình bảo lãnh của ngân hàng. Ngoài ra sự năng động, nhiệt tình của cán bộ ngân hàng cũng là một điểm mạnh khiến khách hàng hài lòng và có ấn tượng tốt với dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng và từ đó có thể sẽ sử dụng nhiều hơn các loại hình dịch vụ khác của ngân hàng. Như vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng ngày càng cao thì dịch vụ bảo lãnh nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung sẽ ngày càng phát triển.
1.3.1.6 Công tác kiểm tra, giám sát
Do phải đối mặt với rất nhiều rủi ro nên để đảm bảo an toàn, các cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn cũng như hoạt động của khách hàng. Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì có thể xử lý ngay, kịp thời thu hồi vốn để hoàn trả cho người cho vay. Ngoài ra ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng để cùng giải quyết khó khăn phát sinh, thúc đẩy và giám sát chặt chẽ khách hàng trong việc nộp tiền vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để có nguồn trả nợ.
Bên cạnh những nhân tố chủ quan trên còn có những nhân tố không kém phần quan trọng, luôn tác động đến sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh như: quy mô vốn của ngân hàng, cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ ngân hàng hay công tác tổ chức ngân hàng… Nếu ngân hàng có thể kiểm soát tốt những nhân tố chủ quan trên thì dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng sẽ ngày càng phát triển.
1.3.2 Nhân tố khách quan
1.3.2.1 Nhân tố thuộc về khách hàng
Những nhân tố thuộc về khách hàng là một trong những nhân tố khách quan mà ngân hàng không thể kiểm soát được. Chính vì vậy, ngân hàng phải phân tích kỹ khách hàng trước khi ra quyết định bảo lãnh để tránh được những rủi ro có thể xảy ro.
Tình hình tài chính, năng lực kinh doanh của khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng thể hiện ở khả năng cân đối vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của khách hàng.
Năng lực tài chính của khách hàng càng cao thì khả năng đáp ứng các yêu cầu, điều kiện của ngân hàng, khả năng thực hiện hợp đồng của khách hàng càng cao. Vì vậy, đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động bảo lãnh nói riêng và sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh nói chung.
Ngoài ra tính khả thi của dự án cũng liên quan đến khả năng thực hiện hợp đồng của khách hàng. Dự án khả thi sẽ đem lại nguồn thu nhập cho khách hàng trong tương lai và do đó ngân hàng sẽ không cần phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay khách hàng. Tính khả thi của dự án càng cao thì tính rủi ro của khách hàng càng giảm và do vậy cũng giảm rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Từ đó, ngân hàng sẽ có điều kiện phát triển dịch vụ bảo lãnh hơn nữa.
Tài sản đảm bảo cho bảo lãnh
Tài sản đảm bảo cho hợp đồng bảo lãnh có thể dưới hình thức: ký quỹ bằng tiền, cầm cố, thế chấp bằng các các giấy tờ có giá và các tài sản khác. Tùy thuộc vào năng lực kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của khách hàng mà ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo thích hợp.
Việc sử dụng tài sản đảm bảo nhằm đảm bảo khách hàng sẽ thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo lãnh và do đó sẽ giúp ngân hàng hạn chế được những tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Đạo đức của khách hàng
Đạo đức của bên nhận bảo lãnh cũng như bên được bảo lãnh cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh. Bên nhận bảo lãnh có thể xuất trình những chứng từ giả mạo đòi thanh toán. Nếu ngân hàng không phát hiện ra sự giả mạo này thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi phải thanh toán cho bên nhận bảo lãnh, mà không đòi được khoản bồi hoàn từ phía khách hàng. Còn bên được bảo lãnh có thể không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết, không hoàn trả cho ngân hàng số tiền ngân hàng đã trả thay.
1.3.2.2 Các nhân tố thuộc về môi trường
Môi trường kinh tế
Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, bền vững sẽ thúc đẩy sự tham gia của các chủ thể kinh tế, do đó sẽ phát sinh các giao dịch mới, ảnh hưởng đến sự phát triển của ngân hàng nói chung và của dịch vụ bảo lãnh nói riêng. Ngược lại, khi nền kinh tế có những biến động bất ngờ về tỷ giá, lãi suất... hay tình trạng lạm phát, suy thoái kinh tế đều ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh.
Ngoài ra, sự hội nhập của nền kinh tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển của dịch vụ bảo lãnh. Sự hội nhập của nền kinh tế sâu rộng sẽ thúc đẩy các giao dịch ngoại thương, làm tăng nhu cầu bảo lãnh nước ngoài, phát sinh các loại hình bảo lãnh mới... và những hợp đồng bảo lãnh này thường có giá trị lớn nên sẽ làm tăng doanh số bảo lãnh.
Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ thúc đẩy các chủ thể kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời góp phần mở rộng các giao dịch thương mại trong và ngoài nước. Nếu môi trường chính trị xã hội bất ổn sẽ tác động tới tâm lý của các nhà đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị thu hẹp, các giao dịch thương mại trong nước và quốc tế sẽ bị giảm sút, hoạt động của ngân hàng sẽ rơi vào khủng hoảng và do đó ảnh hưởng tới sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh.
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý cũng tác động không nhỏ tới sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, đầy đủ, chặt chẽ; các quy định rõ ràng, cụ thể, sát với thực tế sẽ giúp các ngân hàng xây dựng các chiến lược phát triển đúng đắn, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó có dịch vụ bảo lãnh.
Nếu các văn bản pháp quy thường xuyên thay đổi; các văn bản của các bộ, các ngành có sự chồng chéo, không đồng bộ sẽ gây khó khăn cho sự phát triển của loại hình dịch vụ này.
Như vậy, việc xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan cũng như khách quan sẽ giúp ngân hàng hạn chế được những tác động tiêu cực và tận dụng được những tác động tích cực để phát triển hơn nữa dịch vụ bảo lãnh của mình.
Trên đây là một số vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ bảo lãnh của NHTM, chương sau chúng ta sẽ xem xét và đánh giá thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội nhằm đưa ra những giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng nay.
Chương 2THỰC TRẠNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠICHI NHÁNH NHĐT&PT NAM HÀ NỘI
2.1 Khái quát về Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
NHĐT&PT Việt Nam được thành lập vào ngày 26/04/1957, có tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Sau gần 51 năm xây dựng và trưởng thành, ngân hàng đã trải qua 3 giai đoạn phát triển chính với các tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ và mục tiêu hoạt động:
Ngày 26/04/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính được thành lập theo Quyết định số 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 24/06/1981, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 259/CP của Hội đồng Chính phủ.
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Hiện nay, NHĐT&PT Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước đặc biệt, là ngân hàng chuyên ngành về hoạt động đầu tư và phát triển được thành lập sớm nhất ở Việt Nam, đã và đang hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước theo Quyết định số 186/TTg ngày 28/03/1996 của Thủ tướng Chính phủ với các chức năng và nhiệm vụ: Huy động vốn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển; kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng lẫn dịch vụ phi ngân hàng; làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư phát triển từ các nguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ, cá nhân và đoàn thể trong và ngoài nước theo quy định về Pháp luật ngân hàng…
Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội là chi nhánh cấp I trực thuộc NHĐT&PT Việt Nam; có địa chỉ tại Km8, đường Giải Phóng, Hoàng Mai, Hà Nội. Do vậy lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội cũng gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của NHĐT&PT Việt Nam. Trong quá trình tồn tại và hoạt động, chi nhánh đã trải qua các thời kỳ với những tên gọi và nhiệm vụ khác nhau:
Chi điểm I Tương Mai – Chi hàng kiến thiết Hà Nội (từ 31/10/1963): Trong thời kỳ chiến tranh (1963-1975) chi nhánh vừa tổ chức lực lượng chiến đấu vừa đảm bảo cung ứng vốn phục vụ các công trình thuộc quận Hai Bà Trưng, Đống Đa và huyện Thanh Trì. Thời kỳ thống nhất đất nước (1975-1985) chi nhánh tiếp tục nhiệm vụ cung ứng vốn, phục hồi và phát triển kinh tế thủ đô.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng huyện Thanh Trì (từ 12/1986): Đây là thời kỳ Đảng và Nhà nước ta thực hiện xoá bỏ cơ chế hành chính tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Chi nhánh được giao nhiệm vụ tiếp tục cấp phát vốn và cho vay đầu tư cho các công trình thuộc quận Hai Bà Trưng, Đống Đa và huyện Thanh Trì.
Chi nhánh NHĐT&PT huyện Thanh Trì (từ 12/1991): Chi nhánh tiếp tục cấp phát và cho vay theo kế hoạch nhà nước các công trình thủy lợi, cho vay vốn lưu động phục vụ các đơn vị thi công xây lắp. Thời kỳ 1995-2005, hệ thống NHĐT&PT Việt Nam chuyển từ Ngân hàng cấp phát sang Ngân hàng thương mại với nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Tháng 7/2004, chi nhánh triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng, đã kiện toàn bộ máy lãnh đạo, cán bộ công nhân viên, máy móc trang thiết bị.
Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội: Ngày 01/11/2005, chi nhánh cấp II NHĐT&PT huyện Thanh Trì đã được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp I. Hệ thống cơ sở vật chất được nâng cấp, công nghệ mới được áp dụng cùng sự mở rộng về nhân lực (hiện nay đã có 93 nhân viên) nhằm giúp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Việt Nam.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
Mô hình tổ chức của Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
Giám đốc
Phòng Thẩm định - Quản lý tín dụng
Tổ Tiền tệ
- Kho quỹ
Phòng giao dịch số 1
Phòng giao dịch số 2
Phòng giao dịch số 3
Điểm giao dịch số 4
Phòng Tài chính kế toán
Điểm giao dịch số 5
Phòng
Kế hoạch nguồn vốn
Tổ kiểm tra nội bộ
Phòng
Tổ chức
hành chính
Phòng
Dịch vụ khách hàng
Phòng
Tín dụng
Khối tín dụng
Các đơn vị trực thuộc
Khối quản lý nội bộ
Khối dịch vụ khách hàng
2.1.2.1 Khối tín dụng
Phòng Tín dụng
Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng
Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng. Chăm sóc toàn diện khách hàng.
Nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ. Phân tích khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay.
Quản lý hậu giải ngân. Đề xuất hạn mức tín dụng đối với khách hàng.
Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phòng Thẩm định - Quản lý tín dụng, tham gia xây dựng chính sách tín dụng.
Lập các báo cáo về tín dụng, thực hiện các nhiệm vụ khác.
Bộ phận tác nghiệp (gián tiếp)
Xem xét các chứng từ pháp lý về mở tài khoản cho khách hàng và mở tài khoản tiền vay, nắm được các dữ liệu về khoản cho vay và hạn mức.
Thiết lập các thông tin khách hàng. Lưu giữ các hồ sơ tín dụng.
Chuẩn bị các số liệu thống kê, các báo cáo về các khoản cho vay phục vụ cho mục đích quản lý nội bộ của chi nhánh, của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Phòng Thẩm định - Quản lý tín dụng
Thu thập thông tin và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh và các khoản tín dụng ngắn hạn.
Giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng vay và đánh giá phân loại, xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.
Theo dõi tổng hợp và thực hiện các loại báo cáo về hoạt động tín dụng.
Giám sát sự tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về tín dụng và các chính sách liên quan đến tín dụng.
2.1.2.2 Khối dịch vụ khách hàng
Phòng Dịch vụ khách hàng
Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.
Xử lý yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ, thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ... cho khách hàng. Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.
Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
Tổ Tiền tệ - Kho quỹ
Quản lý quỹ nghiệp vụ của chi nhánh, thu - chi tiền mặt.
Quản lý vàng bạc, kim loại quý, đá quý; chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố; thực hiện xuất - nhập tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh, thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng...
1.2.2.3 Khối quản lý nội bộ
Phòng Kế hoạch nguồn vốn
Nhiệm vụ kế hoạch tổng hợp
Thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh doanh; xây dựng chiến lược kinh doanh, chính sách kinh doanh, chính sách huy động vốn… Lập, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh.
Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề về liên quan đến an toàn trong hoạt động kinh doanh. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
Xây dựng, đề xuất các hạn mức phán quyết trong hoạt động nghiệp vụ tại chi nhánh. Tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin, phòng ngừa rủi ro.
Nhiệm vụ nguồn vốn kinh doanh
Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng.
Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và quan hệ vốn.
Nghiên cứu phát triển, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn.
Thu thập thông tin, báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện pháp huy động vốn.
Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo công tác huy động vốn.
Nhiệm vụ khác: Thư ký hội đồng quản lý tài sản nợ, có của chi nhánh.
Bộ phận thanh toán quốc tế
Mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng.
Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng.
Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài.
Đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại.
Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ với khách hàng.
Phòng Tổ chức hành chính
Nhiệm vụ tổ chức cán bộ
Tham mưu cho Giám đốc việc tổ chức, sắp xếp, bố trí nhân sự; hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách của pháp luật.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc của chi nhánh.
Quản lý, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch, nhận xét cán bộ nhâ._.ộng sản xuất kinh doanh của khách hàng còn thấp
Do nhiều nguyên nhân, hiệu suất sử dụng vốn của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp. Nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. Đó là do trình độ và kinh nghiệm quản lý của các doanh nghiệp chưa đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế thị trường.
Nguyên nhân từ môi trường
+ Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hiện nay môi trường kinh tế ở nước ta còn nhiều biến động. Nhiều chính sách của Chính phủ và các cơ quan chức năng còn trong quá trình sửa đổi. Mặt khác, những ảnh hưởng của thị trường thế giới trong thời gian gần đây khiến cho tỷ giá và giá cả trong nước biến động bất thường. Đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng.
+ Môi trường pháp lý
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật cho nghiệp vụ bảo lãnh chưa hoàn thiện, thống nhất, còn thiếu sự đồng bộ. Ở Việt Nam chưa có bộ luật riêng cho nghiệp vụ bảo lãnh. Do vậy, khi tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh có yếu tố nước ngoài, Ngân hàng thường gặp nhiều khó khăn.
Chương 3GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠICHI NHÁNH NHĐT&PT NAM HÀ NỘI
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội
3.1.1 Định hướng phát triển chung
Cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế trong nước và thế giới và những định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng, Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội đã xác định những định hướng phát triển của mình trong thời gian tới như sau:
Xác định mục tiêu kinh doanh: Tăng trưởng bền vững, chất lượng, hiệu quả, an toàn.
Trên cơ sở là một ngân hàng bán lẻ, thực hiện các nghiệp vụ của một ngân hàng hiện đại phục vụ cho các đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn quận và các vùng lân cận; phục vụ phát triển kinh tế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng dân cư, khách hàng tiêu dùng trên cơ sở mở rộng các kênh phân phối.
Kiểm soát tốt tốc độ tăng trưởng, đặc biệt kiểm soát phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng, trong thanh toán, an toàn kho quỹ. Đẩy mạnh việc thể chế hoá, quy trình hoá các nghiệp vụ và các mặt công tác của ngân hàng. Nâng cao trách nhiệm ở các cấp lãnh đạo điều hành, cán bộ nghiệp vụ; chăm lo và giáo dục ý thức cán bộ gắn bó với ngành, với nghề.
Kinh doanh đảm bảo thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước, của ngành, đảm bảo hiệu quả, an toàn vốn.
Thực hiện đánh giá, phân loại, phân đoạn khách hàng để xây dựng các chương trình, chính sách phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để phục vụ tốt hơn mọi nhu cầu của khách hàng. Tiếp tục phát triển các sản phẩm dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ; chú trọng phát triển và mở rộng các dịch vụ ngân hàng khác như thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền nhanh Western Union, dịch vụ thẻ…
Đẩy mạnh hoạt động Marketing thông qua tuyên truyền, quảng cáo… để khuếch trương hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tới từng hộ dân và các doanh nghiệp tư nhân, HTX, công ty cổ phần và các doanh nghiệp nước ngoài. Phát triển mạng lưới và tăng thêm kênh phân phối sản phẩm ngân hàng.
Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, xây dựng phong cách giao dịch tận tình, lịch sự, nhanh chóng, tạo cho khách hàng sự hài lòng khi đến giao dịch với ngân hàng. Tư vấn để khách hàng lựa chọn hình thức dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình.
3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh
Trên cơ sở những định hướng chung và thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh trong thời gian qua, Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội đã xác định những định hướng riêng cho sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh trong thời gian tới:
Duy trì và nâng cao hơn nữa uy tín của dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng trên thị trường trong cũng như ngoài nước.
Tăng doanh số bảo lãnh và tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh.
Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, mở rộng phạm vi bảo lãnh, mở rộng đối tượng khách hàng tham gia bảo lãnh. Tiếp tục hoàn thiện, phát triển các loại hình bảo lãnh như: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn… đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ bảo lãnh. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo hướng đơn giản và thuận tiện cho khách hàng.
Tăng cường phân tích và kiểm soát rủi ro, đảm bảo an toàn cho dịch vụ bảo lãnh. Thực hiện tốt công tác thẩm định khách hàng.
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, cả về trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức, đặc biệt là các kiến thức về luật pháp và các thông lệ quốc tế về bảo lãnh.
Đẩy mạnh hoạt động Marketing để thu hút khách hàng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và tạo mối quan hệ lâu dài.
Với những định hướng phát triển chung của ngân hàng và những định hướng phát triển riêng đối với dịch vụ bảo lãnh, sau quá trình tìm hiểu, phân tích tình hình hoạt động của ngân hàng, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm để phát triển hơn nữa dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng.
3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
3.2.1 Hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh
Chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh dựa trên chiến lược kinh doanh chung của hệ thống ngân hàng. Vì vậy, một chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh. Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội đã có những chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh trong từng giai đoạn. Việc xây dựng các chính sách này thường căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian trước đó và những dự đoán về sự phát triển chung của thị trường trong thời gian tới. Tuy nhiên, quá trình xây dựng chính sách phát triển của ngân hàng trong thời gian vừa qua chưa thực sự hiệu quả, chưa chủ động thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Vì vậy, ngân hàng cần phải hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh của mình theo hướng:
Xây dựng các mục tiêu, giải pháp cụ thể cho từng thời kỳ (tháng, quý, năm) phù hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng và sự phát triển của thị trường.
Việc xây dựng chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh cần mang tính đồng bộ nhằm đem lại hiệu quả tác động lẫn nhau giữa các chính sách cụ thể như: chính sách về sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách khách hàng, chính sách Marketing…
Ngân hàng cần tham khảo ý kiến của các cán bộ khi có những vướng mắc trong quá trình thực hiện để điều chỉnh chính sách cho phủ hợp.
3.2.2 Hoàn thiện và cải tiến quy trình bảo lãnh
Quy trình bảo lãnh của NHĐT&PT Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/09/2001, đến nay đã được gần 7 năm. Quy trình bảo lãnh của NHĐT&PT Việt Nam là văn bản quy định các bước xử lý nghiệp vụ bắt buộc được tổ chức thực hiện đối với cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ, quan hệ tác nghiệp giữa các đơn vị trong quá trình bảo lãnh của NHĐT&PT Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, ngân hàng cần phải hoàn thiện và cải tiến quy trình bảo lãnh để đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng theo các hướng như:
Tăng cường công tác thẩm định khách hàng nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng bảo lãnh.
Ngân hàng cần rà soát, đánh giá lại quy trình bảo lãnh của mình, tham khảo ý kiến của các cán bộ bảo lãnh... để kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình bảo lãnh, thích ứng với những thay đổi trong nước cũng như quốc tế.
Ngân hàng cần đơn giản hoá các thủ tục bảo lãnh, rút ngắn thời gian xét duyệt, đặc biệt là đối với các khách hàng truyền thống để tránh gây phiền hà cho khách hàng, nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ và đúng pháp luật, đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
Phân công rõ nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của từng cán bộ bảo lãnh trong quá trình tiến hành bảo lãnh. Nâng cao chất lượng theo dõi, giám sát và quản lý chặt chẽ khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Việc hoàn thiện quy trình bảo lãnh là điều kiện để phát triển dịch vụ bảo lãnh, tránh tình trạng lợi dụng những sơ hở trong quản lý để chiếm đoạt, lừa đảo tài sản của ngân hàng; đồng thời góp phần nâng cao trình độ nghiệp vụ và xây dựng tác phong chuyên nghiệp cho đội ngũ cán bộ ngân hàng.
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng
Về bản chất thì BLNH cũng là một trong các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, do đó nó cũng mang những đặc điểm giống như những hình thức cấp tín dụng khác như tính sinh lời và tính rủi ro. Khi thực hiện dịch vụ bảo lãnh, ngân hàng sẽ thu được một khoản phí và tăng thêm lợi nhuận cho mình. Mặt khác, khi ngân hàng chấp nhận bảo lãnh cho một khách hàng thì ngân hàng đã sẵn sàng chấp nhận việc phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng đối với bên nhận bảo lãnh nếu khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Do vậy, cán bộ bảo lãnh phải thẩm định khách hàng một cách kĩ lưỡng, cẩn thận trước khi ra quyết định bảo lãnh nhằm đảm bảo an toàn cho dịch vụ bảo lãnh.
Công tác thẩm định khách hàng bao gồm các mặt:
Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng gồm: năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, mục tiêu xin cấp bảo lãnh của khách hàng.
Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng thông qua các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh các báo cáo tài chính. Tiến hành phân tích các chỉ tiêu liên quan đến: khả năng thanh toán (khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán ngắn hạn...), khả năng cân đối vốn (hệ số nợ, hệ số thanh toán lãi vay...), khả năng hoạt động (vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, hiệu suất sử dụng tài sản lưu động, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hiệu suất sử dụng tổng tài sản...), khả năng sinh lời (tỷ suất lợi nhuận doanh thu, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE, tỷ suất lợi nhuận tài sản ROA, thu nhập cổ phiếu, tỷ lệ trả cổ tức...) của khách hàng.
Thẩm định dự án và tính khả thi của dự án: Thẩm định dự án gồm thẩm định sự cần thiết của tài trợ, thẩm định hiệu quả vốn đầu tư, thẩm định rủi ro của dự án, thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án... Thẩm định tính khả thi của dự án dựa trên các chỉ tiêu: tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR, thời gian hoàn vốn PP, giá trị hiện tài ròng NPV... và cũng nên xem xét đến uy tín của người bảo trợ dự án để đánh giá tính khả thi của dự án.
Thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng
Trên thực tế, công tác thẩm định khách hàng còn thiếu chặt chẽ vì các bộ phận tiến hành còn trông chờ vào nhau và các chỉ tiêu đánh giá chưa được rõ ràng, tiêu biểu. Mặt khác việc thẩm định còn mang tính hình thức đối với một số khách hàng quen thuộc để giữ khách hàng. Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định, ngân hàng nên:
Phân định rõ chức năng, trách nhiệm cụ thể của từng cán bộ bảo lãnh, khắc phục tình trạng thẩm định theo kinh nghiệm hiện nay.
Chú trọng đến công tác thu thập thông tin về khách hàng. Ngân hàng không nên chỉ sử dụng những thông tin do khách hàng cung cấp mà còn phải thu thập thông tin về khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau như: phỏng vấn trực tiếp khách hàng (thăm quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với giám đốc và người lao động... ), mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian (qua các cơ quan quản lý, qua các bạn hàng chủ nợ khác của khách hàng, qua các trung tâm thông tin hoặc tư vấn...). Đồng thời ngân hàng cần tiến hành đối chiếu giữa các thông tin thu thập được nhằm xác định tính chính xác, độ trung thực của mỗi thông tin.
Đối với các khách hàng có quan hệ lâu dài, truyền thống với ngân hàng thì có thể giảm đi một số các thủ tục rườm ra gây phiền hà cho khách hàng, nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ.
Công tác thẩm định khách hàng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng dịch bảo lãnh. Vì vậy, ngân hàng phải thực hiện quy trình thẩm định một cách chặt chẽ, nghiêm túc. Đồng thời phải xây dựng các chỉ tiêu phân tích và chấm điểm khách hàng một cách chi tiết, cụ thể để áp dụng trong toàn hệ thống.
Xác định và hạn chế đến mức tối thiểu các rủi ro của dự án có thể xảy ra như: rủi ro công nghệ, rủi ro thiết bị, nguyên vật liệu, rủi ro về thị trường, bán hàng, người bảo trợ dự án, về môi trường… Ngoài ra, cần phải phân tích đánh giá diễn biến của nguồn vốn, sự thay đổi và sử dụng vốn, xác định các nguồn cung ứng vốn và mục đích sử dụng vốn. Việc phân tích này chỉ ra những điểm đầu tư vốn và những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ những khoản đầu tư đó.
Công tác thẩm định rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có trình độ nghiệp vụ cao. Đối với những dự án vượt quá khả năng và phạm vi của ngân hàng thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của cơ quan có liên quan để cùng tiến hành thẩm định. Cán bộ ngân hàng cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia, những người có chuyên môn trong lĩnh vực mà ngân hàng đang thực hiện bảo lãnh để có thể đánh giá chính xác về khách hàng và tính khả thi của dự án.
Phải nâng cao chất lượng của việc thẩm định năng lực tài chính của khách hàng để đảm bảo không xảy ra rủi ro khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc nếu có xảy ra rủi ro thì khách hàng cũng có khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Đối với những khoản bảo lãnh yêu cầu ký quỹ 100% thì có thể bỏ qua công tác này vì rủi ro xảy ra với ngân hàng là không có.
Khách hàng thường chỉ muốn ký quỹ một phần, còn lại sử dụng tài sản đảm bảo để thế chấp. Vì vậy, cán bộ thẩm định phải là những người có kinh nghiệm, đánh giá được chất lượng của tài sản đảm bảo cũng như hao mòn vô hình, hao mòn hữu hình có thể có.
Chỉ có như vậy, ngân hàng mới có thể ngày càng nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đảm bảo phương châm an toàn và hiệu quả trong BLNH.
3.2.4 Ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại
Trang thiết bị và công nghệ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ của các ngân hàng. Việc đầu tư ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại trong thời kỳ hội nhập hiện nay sẽ giúp ngân hàng quản lý nội bộ, trao đổi thông tin và giao dịch với khách hàng một cách có hiệu quả, nhanh chóng, dễ dàng triển khai các loại hình dịch vụ phức tạp và tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào dịch vụ bảo lãnh sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng; đồng thời góp phần mở rộng việc cung cấp các loại hình bảo lãnh hiện đại, tạo uy tín với khách hàng và ngày càng thu hút nhiều khách hàng tham gia bảo lãnh. Một số giải pháp trong việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng như:
Trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết, chú trọng tới yếu tố đồng bộ và kịp thời trong đầu tư công nghệ. Thường xuyên cải tiến nâng cấp các chương trình tin học ngân hàng, phần mềm điện toán hỗ trợ nghiệp vụ. Có kế hoạch đầu tư công nghệ thông tin để tạo điều kiện thuận lợi triển khai các sản phẩm dịch vụ, trong đó có dịch vụ bảo lãnh ngân hàng.
Đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất, con người để có thể tiếp nhận các chương trình phần mềm ứng dụng tiên tiến nhằm đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, đáp ứng được yêu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng.
Ngoài ra ngân hàng cũng luôn phải chú trọng đến khâu bảo mật, bảo vệ tài sản của khách hàng cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
3.2.5 Nâng cao trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của cán bộ ngân hàng
Cũng giống như mọi hoạt động sản xuất kinh doanh khác trong nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đòi hỏi phải có bộ ba nhân tố cơ bản đó là nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và con người. Trong đó, con người là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nói chung và sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh nói riêng.
Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ bảo lãnh của ngân hàng chủ yếu còn trẻ, thiếu kinh nghiệm và chưa thực sự gắn bó lâu dài với ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cả về trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và giảm thiểu rủi ro trong quá trình bảo lãnh, đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Để đạt được điều đó, ngân hàng cần có những giải pháp cụ thể trong từng công tác như sau:
Thứ nhất là đối với công tác tuyển dụng
Ngân hàng cần chú trọng tuyển dụng thêm đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, năng lực, am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ, quy định pháp luật. Ngân hàng nên tổ chức thi tuyển dụng một cách nghiêm túc, công bằng và khách quan, nhằm tuyển chọn được những cán bộ ưu tú, đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể kết hợp với các trường đại học, tạo điều kiện cho những sinh viên giỏi tham gia thực tập, lựa chọn những sinh viên xuất sắc để đào tạo thành một đội ngũ cán bộ đủ năng lực đảm nhận công tác bảo lãnh trong tương lai, đồng thời sẽ góp phần giảm chi phí và thời gian cho việc đào tạo của ngân hàng.
Thứ hai là đối với công tác đào tạo cán bộ
Đối với các cán bộ trẻ mới vào ngân hàng nên được huấn luyện một cách liên tục, tập trung trong khoảng thời gian ngắn từ 2-3 tuần, và được các cán bộ có kinh nghiệm chỉ bảo hướng dẫn để giúp họ dễ hiểu, không bị bỡ ngỡ khi gặp những tình huống thực tế.
Nâng cao trình độ ngoại ngữ, am hiểu về quy định pháp luật, quy tắc UCP 600, Inconterm 2000 cho đội ngũ cán bộ để đáp ứng được các nhu cầu thương mại quốc tế, từ đó giúp ngân hàng hạn chế được những rủi ro trong các giao dịch có yếu tố nước ngoài.
Tổ chức những khóa tập huấn chuyên sâu về nghiệp vụ bảo lãnh cũng như những phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, thẩm định dự án. Tổ chức các cuộc hội thảo, giao lưu với các ngân hàng khác để cùng trao đổi kinh nghiệm, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
Bồi dưỡng, nâng cao tinh thần ý thức trách nhiệm của nhân viên khi phục vụ khách hàng. Tác phong làm việc, trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ của nhân viên luôn là những yếu tố gây ấn tượng tốt đẹp với khách hàng, tác động đến sự tin tưởng và trung thành của khách hàng.
Đẩy mạnh phong trào thi đua học tập và lao động của cán bộ để kích thích tính lao động sáng tạo, đoàn kết trong ngân hàng.
Bố trí sắp xếp nhân viên một cách hợp lý, phù hợp với khả năng và trình độ của từng người nhằm phát huy tối đa năng lực của đội ngũ cán bộ, kết hợp kinh nghiệm của những cán bộ lâu năm với sức sáng tạo của những cán bộ trẻ.
Thứ ba là chính sách đãi ngộ đối với nhân viên
Ngân hàng cần có những chính sách khen thưởng và kỷ luật rõ ràng, đúng người và đúng lúc để tạo khích lệ trong công việc. Những người có nhiều đóng góp phải được khen thưởng xứng đáng, còn những người vi phạm kỷ luật, gây thiệt hại cho ngân hàng thì phải có hình thức kỷ luật thích đáng.
3.2.6 Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
Ngân hàng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với dịch vụ bảo lãnh của mình, nhằm kiểm tra việc chấp hành các quy định, nắm bắt tình hình thực hiện bảo lãnh... để tìm ra những khó khăn, thiếu sót và đưa ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời, góp phần hạn chế những tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Sau khi ra quyết định bảo lãnh, cán bộ ngân hàng cần xuống kiểm tra định kì hoặc đột xuất khách hàng nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng. Trường hợp phát hiện ra khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng phải có biện pháp xử lí kịp thời, thu hồi lại nợ để trả cho bên cho vay, đồng thời có biện pháp xử lí thích đáng đối với khách hàng.
Trong quá trình giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng, ngân hàng cũng có thể tư vấn cho khách hàng cách sử dụng vốn có hiệu quả hơn, đồng thời giúp khách hàng giải quyết những khó khăn phát sinh. Điều đó sẽ làm cho mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng càng trở nên mật thiết và quá trình bảo lãnh diễn ra thuận lợi hơn.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam
3.3.1.1 Hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh
NHĐT&PT Việt Nam cần đưa ra chiến lược phát triển kinh doanh nói chung và chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh nói riêng, cụ thể hoá thành các chương trình hoạt động và hướng dẫn các chi nhánh thực hiện. Thực tế, NHĐT&PT Việt Nam mới chỉ đưa ra các kế hoạch chung và đưa ra một số tiêu chí mà các chi nhánh cần đạt được về huy động vốn, tín dụng, tăng doanh thu dịch vụ.... Bởi vậy, các chi nhánh thường gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện.
Ngoài ra, việc xây dựng các chính sách này phải phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng và của từng chi nhánh, phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế trong cũng như ngoài nước. NHĐT&PT Việt Nam cần đưa ra chính sách rõ ràng, cụ thể trong từng thời kỳ và có thể tham khảo ý kiến của các nhân viên khi gặp những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, để hoàn thiện chính sách phát triển của mình.
3.3.1.2 Hoàn thiện quy trình bảo lãnh
NHĐT&PT Việt Nam cần phải xây dựng một quy trình bảo lãnh thống nhất, hợp lý cho toàn hệ thống. Ngoài ra, NHĐT&PT Việt Nam cũng có thể giúp các chi nhánh có được những điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế. Việc rút ngắn những thủ tục rườm rà, không cần thiết sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí của khách hàng, tạo uy tín với khách hàng và thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh. Đặc biệt là đối với những khách hàng truyền thống, có quan hệ tín dụng lâu với ngân hàng, ngân hàng có thể có những ưu tiên nhất định, nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy trình, nghiệp vụ bảo lãnh, đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện bảo lãnh.
3.3.1.3 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế, mở cửa thị trường tài chính dịch vụ, NHĐT&PT Việt Nam cần phải hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng, thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Ngoài ra, việc hiện đại hóa công nghệ sẽ giúp ngân hàng nâng cao năng lực quản trị nội bộ, liên kết với các ngân hàng trong và ngoài hệ thống ngân hàng của mình, kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động. Ngân hàng có thể kết nối Internet các máy tính của nhân viên để tăng khả năng nắm bắt tình hình trong và ngoài nước cũng như những thông tin về khách hàng của nhân viên.
Hệ thống máy tính cần được thường xuyên nâng cấp để mọi hoạt động diễn ra thông suốt, đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động.
3.3.1.4 Tăng cường công tác đào tạo và tổ chức cán bộ
Cán bộ của NHĐT&PT Việt Nam hầu hết là những người trẻ, có ưu điểm là năng động, nhiệt tình, lĩnh hội nhanh công việc được giao, nhưng còn hạn chế đó là thiếu kinh nghiệm, chưa được phân công công tác cụ thể, rõ ràng. Do đó, NHĐT&PT Việt Nam cần có công tác đào tạo cán bộ cụ thể, bố trí nhân sự hợp lý để ngày càng phát huy những thế mạnh của mình trong hoạt động kinh doanh cũng như trong việc cung cấp các dịch vụ.
NHĐT&PT Việt Nam có thể thực hiện một số giải pháp như:
Tổ chức các đợt tuyển dụng một cách khách quan, công bằng nhằm tuyển dụng được những ứng viên có năng lực, có hiểu biết về những quy chế quy định trong ngành ngân hàng. Thực hiện điều phối đến các chi nhánh một cách khoa học, hợp lý.
Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ. Tổ chức các buổi hội thảo với các ngân hàng, các chuyên gia trong và ngoài nước để trao đổi kinh nghiệm, tiếp cận với các công nghệ mới.
Quan tâm đến việc trau dồi phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, có những chính sách thưởng phạt rõ ràng.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1 Hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến bảo lãnh
Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006, thay thế cho các văn bản pháp luật trước đó như:
Quyết định 283/2000/QĐ-NHNN ngày 25/08/2000 về quy chế bảo lãnh ngân hàng.
Quyết đinh 1348/2001/QĐ-NHNN ngày 19/01/2001 về quy định thu phí bảo lãnh.
Quyết định 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/04/2001 về việc sửa đổi một số điều trong quy chế bảo lãnh ngân hàng.
Ngoài ra, cũng còn một số văn bản pháp quy khác liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh như: Luật các TCTD và một số văn bản khác điều chỉnh về một số loại hình bảo lãnh cụ thể.
Tuy nhiên số văn bản này chưa đủ để điều chỉnh hết những vấn đề phát sinh, còn chồng chéo, chưa đồng bộ nên gây khó khăn cho các ngân hàng trong quá trình thực hiện, tiềm ẩn nhiều rủi ro và hạn chế sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh. Vì vậy, NHNN cần căn cứ vào sự phát triển của nền kinh tế, thị trường, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các ngân hàng để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các quy định về nghiệp vụ bảo lãnh và xây dựng một hệ thống văn bản thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ bảo lãnh phát triển.
3.3.2.2 Giúp đỡ các NHTM trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
Hệ thống ngân hàng của nước ta là hệ thống ngân hàng hai cấp, phân định tương đối rõ chức năng, nhiệm vụ của NHNN và NHTM. Trong đó NHNN có vai trò quản lý, hỗ trợ các NHTM trong quá trình hoạt động kinh doanh nói chung và phát triển dịch vụ bảo lãnh nói riêng, thông qua các biện pháp sau:
Hỗ trợ các NHTM trong việc tổng hợp, cung cấp các thông tin về khách hàng một cách chính xác và cập nhật. Củng cố và phát huy vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng (ICC), tập hợp một đội ngũ chuyên gia xử lý và phân tích các thông tin.
Hỗ trợ các NHTM trong quá trình thẩm định dự án, quản lý các khoản bảo lãnh, giúp các ngân hàng phát triển dịch vụ bảo lãnh của mình.
3.3.2.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
Hoạt động kinh doanh của NHTM thường chứa đựng nhiều rủi ro, với đặc thù là rủi ro hệ thống. Khi một ngân hàng gặp khó khăn, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng dây chuyền tới các ngân hàng khác, và do đó sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế. Bởi vậy, NHNN cần thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát một cách sát sao đối với hoạt động của các NHTM nói chung và dịch vụ bảo lãnh của các NHTM nói riêng.
Ngoài việc dựa trên những báo cáo của các NHTM, NHNN cần phải thường xuyên kiểm tra hoạt động của các NHTM, kiểm tra việc tuân thủ các quy định liên quan đến bảo lãnh của NHTM, đồng thời phát hiện ra những sai sót để có biện pháp xử lí, chấn chỉnh kịp thời. Tuy nhiên, NHNN cũng chỉ nên can thiệp ở một mức độ nào đó, tránh gây cản trở cho các NHTM, ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động của các NHTM.
NHNN cần nâng cao trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của các cán bộ thanh tra, kết hợp hài hòa giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ.
3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan chức năng
3.3.3.1 Thiết lập môi trường kinh tế ổn định
Môi trường kinh tế ổn định sẽ thúc đẩy sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng nói riêng. Chính phủ có thể thể đưa ra những chính sách, định hướng cụ thể, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ.
Các cơ quan quản lý Nhà nước cần tạo ra sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, không nên quá ưu tiên, chú trọng đến các doanh nghiệp nhà nước. Cần đa dạng hóa một số lĩnh vực đầu tư như viễn thông, thuỷ lợi, các công trình giao thông cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp liên doanh và các thành phần kinh tế khác cùng tham gia. Do đó sẽ góp phần phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.
Để hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động của ngân hàng nói riêng được phát triển lành mạnh và hiệu quả, các cơ quan ban ngành cần cung cấp đẩy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về kinh tế - xã hội, tránh tình trạng bưng bít thông tin và thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế và các ngân hàng thương mại.
3.3.3.2 Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Ngoài các văn bản pháp luật mà Quốc hội ban hành như: Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, Luật các TCTD, Luật NHNN… Quốc hội cần nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản pháp luật mới. Đặc biệt là tiếp tục hoàn thiện những văn bản pháp luật về thị trường chứng khoán, thị trường vốn… nhằm tạo môi trường pháp lý thống nhất, đồng bộ cho các doanh nghiệp hoạt động.
Chính phủ cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định rõ ràng, cụ thể về dịch vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh, nội dung, hình thức và các hình thức xử lý khi các bên tham gia bảo lãnh vi phạm hợp đồng.
KẾT LUẬN
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức dùng uy tín và khả năng tài chính của ngân hàng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho khách hàng. Tuy chỉ mới phát triển gần đây ở Việt Nam, nhưng bảo lãnh ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ bảo lãnh của NHTM, ta có thể thấy rõ hơn đặc điểm, chức năng, vai trò, các loại bảo lãnh chủ yếu và quy trình bảo lãnh trong bảo lãnh ngân hàng. Qua tìm hiểu thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội, ta đã thấy được những thành tựu mà Ngân hàng đã đạt được cũng như tìm ra những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng. Từ đó có thể đưa ra những giải pháp giúp Ngân hàng ngày càng hoàn thiện và phát triển dịch vụ bảo lãnh hơn nữa. Việc kiến nghị lên NHĐT&PT Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và các cơ quan chức năng sẽ giúp Ngân hàng có điều kiện mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh nói riêng và phát triển hoạt động kinh doanh nói chung.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS Nguyễn Hữu Tài (2002), Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền tệ, NXB Thống kê, Hà Nội
PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2006), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội
PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội
TS Đoàn Thanh Hà (2003), Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội
TS Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, Hà Nội
Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX
Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 của Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
Tạp chí ngân hàng, thời báo kinh tế, thời báo ngân hàng
Peter Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội
Frederic S.Mishkin (2001), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
Internet: www.mof.gov.vn/
www.vcb.com.vn/
www.bidv.com.vn/
www.icb.com.vn/
www.vneconomy.com.vn/
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27514.doc