lời mở đầu
Đại hội Đảng VI đã đánh dấu bước ngoặt lớn trong lịch sử kinh tế Việt nam: nền kinh tế đang chuyển mình từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Cơ chế thị trường đã mở ra nhiều cơ hội, cũng như những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt nam nói chung, và đối với từng doanh nghiệp , từng tổ chức kinh tế nói riêng.
Với một nước nghèo, lạc hậu, bị ngủ quên hàng trăm năm trong ách đo hộ của Phong kiến phương Bắc
48 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình quản lý và sử dụng Tài sản cố định ( tài sản cố định ) tại Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như Việt nam , thì việc chuyển sang kinh tế thị trường cần một sự nỗ lực rất lớn về tài lực, vật lực của tất cả cộng đồng , mà mỗi doanh nghiệp , công ty, tổ chức kinh tế …là những tế bào góp phần làm sống lại và phát triển nền kinh tế Việt nam .
Tuy nhiên, trong những năm gần đây vấn đề đổi mới công nghệ sản xuất đang được nhiều doanh nghiệp nước ta quan tâm sâu sắc. Bởi lẽ hầu hết các máy móc, dây chuyền thiết bị công nghệ của ta đều đã quá cũ kỹ lạc hậu; sản phẩm làm ra giá thành cao mà chất lượng lại thấp; đấy là chưa kể đến một loạt những mặt yếu kém như tiêu thụ năng lượng nhiều, công suất thấp mà lại còn gây ô nhiễm môi trường. Do đó để tồn tại và phát triển bắt buộc các doanh nghiệp, trong thời kì chuyển từ bao cấp sang cơ chế thị trường, phải đổi mới toàn diện về mọi mặt.
Các thiết bị sản xuất sử dụng trong doanh nghiệp, trong quá trình sản xuất, bị giảm dần về cả gía trị lẫn giá trị sử dụng. Đó là quá trình chuyển dần giá trị của tài sản cố định vào tạo thành một phần của giá trị sản phẩm sản xuất ra theo mức độ hao mòn, và được hạch toán vào giá thành sản phẩm sản xuất. Hao mòn của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh là tất yếu khách quan do ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và các yếu tố xã hội. Hao mòn đó được thu hồi lại dưới hình thức khấu hao tài sản cố định để doanh nghiệp có thể quay vòng vốn tạo điều kiện cho việc mua sắm các thiết bị khác cũng như là mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Trích khấu hao là một biện pháp quan trọng nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của tài sản cố định nhằm tái đầu tư TSCĐ. Nhưng việc quản lý và sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả lại là quan trọng hàng đầu đối với các doanh nghiệp . Nếu việc quản lý TSCĐ lỏng lẻo, sử dụng TSCĐ không hợp lý thì dễ dàng không thu đủ tiền vốn mà máy móc thiết bị đã hư hỏng, lạc hậu không kinh doanh được hoặc hoạt động kinh doanh không có hiệu quả; điều này sẽ dẫn doanh nghiệp đến bờ vực phá sản.
Từ những trăn trở trên thực tế của các doanh nghiệp, sau khi được học tập và nghiên cứu tại Trung tâm giáo dục thường xuyên Tỉnh Phú Thọ, được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô giáo - TS Kim Thị Dung, cùng với việc thực tập thực tế tại Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu tỉnh Phú Thọ, em mạnh dạn chọn nghiên cứu và trình bày đề tài: “Phân tích tình hình quản lý và sử dụng Tài sản cố định ( TSCĐ ) tại Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ”
Nội dung đề tài gồm 3 phần chính sau:
Phần I: Quản lý và sử dụng TSCĐ - Nhân tố quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Phần II: Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ của Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ
Phần III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú Thọ
Với kinh ngiệm còn hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn nên phần trình bày sẽ có nhiều thiếu sót. Kính mong được sự giúp đỡ của cô giáo TS Kim Thị Dung để em hoàn thiện bài viết cuả mình.
Hà Nội, tháng 3 năm 2003.
Sinh viên:
Nguyễn Thị Xiêm
phần I
Quản lý và sử dụng TSCĐ
Nhân tố quan trọng đối với các doanhn nghiệp trong nền kinh tế thị trường
I. KháI niệm, đặc đIểm , phân loại và vai trò của tscđ
1. Khái niệm TSCĐ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Hiện nay trên thế giới có nhiều khái niệm về tài sản cố định nhưng đều thống nhất ở điểm có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Chuẩn mực Kế toán Mỹ qui định:
“ Tài sản cố định là những tài sản vật chất được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc lưu thông hàng hoá hoặc dịch vụ và có thời gian sử dụng lâu dài hơn một kỳ kế toán “ ( Kế toán tài chính theo hệ thống kế toán Mĩ - Kermit D.Larson - NXB Thống Kê 1994 ).
ở Việt nam nước ta hiện nay lại hay dùng khái niệm về TSCĐ như sau : “ TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị từ 5.000.000 đồng Việt nam trở lên, có thời gian sử dụng trên 1 năm ” – Quyết định số 1062 TC/ QĐ/ CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996
2. Đặc điểm của Tài sản cố định:
Đặc điểm để phân biệt tài sản cố định với hàng hoá là : tài sản cố định được giữ để dùng trong khi hàng hoá được giữ để bán. Ví dụ trong một công ty sản xuất lắp ráp xe ô tô thì ô tô được coi là sản phẩm hàng hoá bán cho người tiêu dùng, song những ô tô được sử dụng cho mục đích chuyên chở phục vụ cho các hoạt động của công ty thì lại được coi là tài sản cố định.
Tài sản cố định cũng được phân biệt với đầu tư dài hạn cho dù hai loại này đều duy trì quá một kỳ kế toán. Đầu tư không được dùng trong các hoạt động chính của doanh nghiệp. Ví dụ đất đai được duy trì để mở rộng sản xuất trong tương lai được xếp vào loại đầu tư dài hạn. Ngược lại, đất đai mà trên đó xây dựng nhà xưởng của doanh nghiệp lại là tài sản cố định . Ngoài ra máy móc dự phòng để sử dụng trong trường hợp máy hư hỏng hoặc các kỳ cao điểm sản xuất cũng được xếp loại tài sản cố định. Tuy nhiên, khi máy móc được chuyển ra khỏi khâu sản xuất để bán thì nó không còn được xếp vào loại tài sản cố định nữa.
Đặc điểm để phân biệt tài sản cố định với tài sản vật chất hiện hành, như vật dụng, ở chỗ vật dụng được sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi đó, tài sản cố định có thời gian sử dụng dài hơn nhiều và thường kéo dài qua rất nhiều kỳ kế toán. Do đó chi phí của tài sản cố định phải được phân bổ cho các kỳ theo một tỷ lệ và có hệ thống.
Một đặc đIểm nữa không kém phần quan trọng của TSCĐ là : Dù tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh ; tham gia vào một hay nhiều chu kỳ, dù có bị hao mòn ít hay nhiều thì nó thường vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu đối với TSCĐ hữu hình
3. Phân loại tài sản cố định
3.1. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Theo cách này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài
* TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh...
* TSCĐ đi thuê: Là tất cả các TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh TSCĐ đi thuê lại được phân hành
- TSCĐ thuê hoạt động : Là TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết
- TSCĐ đi thuê dài hạn: Thực chất đang là sự thuê vốn, là những TSCĐ mà doanh nghiệp có quyền sử dụng còn quyền sở hữu thuộc về doanh nghiệp nếu trả hết nợ
3.2. TSCĐ phân loại theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này TSCĐ được phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị
-TSCĐ nhận vốn góp liên doanh bằng hiện vật
3.3.Phân loại căn cứ vào hình thái biểu hiện:
Thì tài sản cố định được chia thành hai loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tuỳ theo thể chế chính trị của mỗi nước mà việc phân chia tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình cũng có phần khác nhau.
Theo chế độ Kế toán Việt Nam hiện hành thì tài khoản tài sản cố định hữu hình được biểu hiện bằng hình thái vật chất cụ thể , và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị của các công trình xây dựng cơ bản như : Nhà cửa, vật kiến trúc, bể bơi kho bãi và các công trình hạ tầng cơ sở như: đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu cảng...
- Máy móc, thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền thiết bị công nghệ và các máy móc đơn lẻ.
- Phương tiện vận tải truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường bộ, thuỷ, hàng không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn( thông tin, điện nước, băng truyền tải vật tư hàng hoá).
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị những loại thiết bị và dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính (Máy vi tính, máy điều hoà, máy điện thoại, máy Fax..).
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị các loại tài sản cố định là các cây lâu năm ( cà phê, chè, cây ăn quả...), súc vật làm việc ( trâu, bò, ngựa cày kéo), súc vật nuôi để lấy sản phẩm ( bò lấy sữa, gà vịt lấy trứng).
- Tài sản cố định hữu hình khác: Phản ánh giá trị các loại tài sản cố định hữu hình khác mà chưa được phản ánh ở các tài khoản nêu trên ( như tác phẩm nghệ thuật, các sách chuyên môn kĩ thuật).
Tài sản cố định vô hình thường không có hình thái vật chất cụ thể , và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
- Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị quyền sử dụng một diện tích đất, mặt nước, mặt biển nhất định trong một thời gian cụ thể.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: phản ánh các chi phí thành lập, chi phí khai hoang san lấp, chi phí chuẩn bị sản xuất; các chi phí cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu tư, quảng cáo, khai trương...
- Bằng phát minh sáng chế: Phản ánh gía trị của các bằng phát minh sáng chế. Giá trị của các bằng phát minh sáng chế được xác định bởi các chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế hoặc doanh nghiệp mua lại bản quyền sáng chế của các nhà nghiên cứu.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: Phản ánh giá trị các chi phí nghiên cứu, phát triển doanh nghiệp. Chi phí nghiên cứu phát triển là các chi phí doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình có quy mô lớn về nghiên cứu, lập kế hoạch dài hạn để đầu tư phát triển nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
- Chi phí về lợi thế thương mại: Phản ánh giá trị tài sản cố định vô hình là chi phí về lợi thế thương mại. Chi phí lợi thế thương mại là chi phí các khoản tính thêm ngoài gía trị thực tế của tài sản cố định hữu hình bởi sự thuận lợi của lợi thế thương mại, sự tín nhiệm đối với bạn hàng, danh tiếng của doanh nghiệp ...
- Tài sản cố định vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại tài sản cố định vô hình khác chưa được qui định phản ánh ở các tài khoản trên như quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà,đọc quyền nhãn hiệu và tên hiệu...
Tài khoản tài sản cố định phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình theo chỉ tiêu nguyên giá và giá trị hao mòn. Trong mọi trường hợp kế toán tài sản cố định phải tôn trọng nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định. Kế toán tài sản cố định phải phản ánh được cả ba chỉ tiêu giá trị của tài sản cố định : Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định theo công thức
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị đã hao mòn của tài sản cố định .
Nguyên giá tài sản cố định là các khoản chi phí cho tài sản cố định đó, bao gồm các khoản phí tổn bình thường hợp lý để đưa tài sản cố định vào vị trí và sẵn sàng sử dụng ( giá trên hoá đơn trừ đi mọi khoản chiết khấu cộng với chi phí chuyên chở và lắp ráp, các chi phí sửa chữa tân trang, chi phí chạy thử...).
Giá trị đã hao mòn là tổng luỹ kế hao mòn tài sản cố định do bào mòn của tự nhiên và tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quá trình hoạt động của tài sản cố định .
Tài sản cố định được báo cáo trên Bảng cân đối kế toán theo nguyên gía của chúng chứ không phải theo giá thị trường. Cũng có một số ý kiến phản đối cho rằng tài sản cố định phải được phản ánh theo giá thị trường. Tuy nhiên tài sản cố định được giữ để sử dụng chứ không phải để bán. Và các Báo cáo tài chính dựa trên khái niệm kinh doanh liên tục. Điều này có nghĩa là công ty dự kiến tiếp tục kinh doanh lâu dài đủ để thu hồi lại chi phí ban đầu của tài sản cố định thông qua việc tiêu thụ sản phẩm của nó. Do đó trong Bảng cân đối kế toán phản ánh hai chỉ tiêu: Nguyên giá và hao mòn tài sản cố định.
3.4.Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng :
Theo cách phân loại này thì TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 3 loại sau:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh : Là những TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, an ninh, quốc phòng : Những TSCĐ kiểu này được doanh nghiệp quản lý , chuyên phục vụ lợi ích quốc gia, phúc lợi xã hội, mà không đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp .
- TSCĐ bảo quản, cất giữ hộ Nhà nước : Là những TSCĐ mà một số doanh nghiệp có nhiệm vụ bảo quản, cất giữ lấy công chứ chính nó không tham gia sinh lời cho doanh nghiệp đó .
3.5.Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
Theo cách phân loại này , doanh nghiệp có thể thấy rõ công dụng của từng TSCĐ, mà sắp xếp , sử dụng cho đúng công dụng và đem lại hiệu quả sử dụng cao
3.4.Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Theo cách này người ta chia TSCĐ thành :
- TSCĐ đang sử dụng : Đó là những TSCĐ đang trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , hay đang được sử dụng cho những mục đích khác nhau cuả những doanh nghiệp khác nhau
- TSCĐ chờ thanh lý: Là những TSCĐ không còn phù hợp với việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nữa, dang cần được thanh lý để thu hồi vốn cho doanh nghiệp .
Tài sản cố định trong doanh nghiệp không chỉ có những tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp hình thành từ các nguồn vốn khác nhau mà còn có các tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê ở bên ngoài ( thuê tài chính và thuê hoạt động). Do đó việc quản lý tài sản cố định trong các doanh nghiệp khá phức tạp, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp công nghiệp có tỷ lệ tài sản cố định trên tổng nguồn vốn lớn. Để quản lý tốt tài sản cố định, ngoài xác định đúng trị giá của TSCĐ, các doanh nghiệp cần phải có một phương pháp quản lý và sử dụng TSCĐ phù hợp đối vơí tài sản trong đơn vị.
4. Vai trò của tài sản cố định
Tài sản cố định là yếu tố cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với mỗi doanh nghiệp, TSCĐ là bộ phận cơ bản của vốn kinh doanh, là hình thái biểu hiện của vốn cố định, nó thể hiện trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, đồng thời là điều kiện cần thiết để giảm bớt sức lao động và nâng cao năng suất lao động.
TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong mọi thời kỳ phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì vai trò của TSCĐ lại càng quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần ở việc có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả các TSCĐ hiện có. Vì vậy các doanh nghiệp phải có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ: từ tình hình tăng, giảm cả về số lượng và giá trị đến tình hình sử dụng, hao mòn và sữa chữa TSCĐ, phải sử dụng hợp lý, đầy đủ phát huy hết công suất của TSCĐ tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang bị và đổi mới công nghệ từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, từng bước cải thiện đời sống cho người lao động.
Vì tài sản cố định được mua để sử dụng và có giá trị lớn nên nó được coi như một lượng hữu dụng được phân phối cho các hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời gian hữu ích của nó. Tuy nhiên, vì thời gian hữu ích của mọi tài sản cố định ( trừ đất đai ) đều có hạn cho nên lượng hữu dụng này của tài sản cố định sẽ bị tiêu dùng hết khi tài sản cố định đã cũ. Sự tiêu dùng này thường được mô tả như sự giảm giá. Sự giảm giá trị và giá trị sử dụng chính là phần hao mòn hữu hình và vô hình được chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm.
Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ như vũ bão của khoa học kỹ thuật như hiện nay máy móc thiết bị được sản xuất ra ngày càng hiện đại hơn, năng suất cao hơn nhưng lại được bán với giá rẻ hơn những máy móc thiết bị cùng chủng loại, cùng tính năng được sản xuất ra trước đó nên hao mòn vô hình của tài sản cố định lại càng lớn.
Thông thường hiện nay giá trị hao mòn vô hình nhanh hơn giá trị hao mòn hữu hình do tính lỗi thời của nhiều tài sản cố định. Tính lỗi thời, giống như sự không tương xứng, rất khó có thể dự đoán vì thông thường khó có thể dự đoán trước các phát minh mới. Thế nhưng các phát minh mới thường làm tài sản cố định trở nên lỗi thời và khiến nó bị loại bỏ rất sớm trước khi nó hoàn toàn hư hỏng.
Một ví dụ có thể coi là điển hình cho sự lỗi thời của các tài sản cố định là sự phát triển của tin học và công nghệ thông tin. Cách đây chỉ khoảng 3 năm một máy vi tính cá nhân có bộ vi xử lý 486 được coi là rất hiện đại và không phải doanh nghiệp nào cũng có; thế nhưng chỉ sau một năm đã bắt đầu xuất hiện các loại máy 586, 686 rồi Pentum I, PentumII, Pentum III, rồi PentumIV, với bộ nhớ lớn gấp hàng chục lần và tốc độ xử lý thông tin vượt trội. Cho đến nay trên thị trường đã tràn ngập máy Pentum IV để thay thế cho một loạt các thiết bị cũ.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của TSCĐ là có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, cũng như vị trí quan trọng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi công tác kế toán TSCĐ ngày càng được chú trọng và nâng cao tạo điều kiện củng cố và hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ của nhà nước nói chung và của doanh nghiệp nói riêng, đồng thời phát huy được khả năng mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp thông qua trang bị TSCĐ
II.ý nghĩa và Vai trò của kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả công tác sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1. ý nghĩa của hạch toán kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
Hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp giúp cho các nhà lãnh đạo , các nhà hoạch định chính sách của doanh nghiệp , của các tổ chức kinh tế thấy rõ được thực trạng tình hình biến động, sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp mình bằng các con số cụ thể, chính xác . Từ dó sẽ có những kế hoạch hoạch định chính sách sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .
2. Vai trò của hạch toán kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
Hạch toán kế toán TSCĐ nhằm cung cấp những thông tin đúng đủ , chính xác, đáng tin cậy cho các nhà lãnh đạo phân tích đánh giá, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
III. Yêu cầu của hạch toán kế toán TSCĐ đối với doanh nghiệp
Công tác hạch toán kế toán TSCĐ đòi hỏi phải có sự tận tuỵ , trung thực, tinh tế, cẩn thận. Có như vậy thì những con số , những tài liệu, những thông tin mà hạch toán TSCĐ đưa ra mới đúng, đủ, chính xác , kịp thời. Đó chính là nền tảng , là cơ sở để các nhà lãnh đạo , quản lý doanh nghiệp đề ra những phương hướng , những công việc cần làm trong quà trình hoạt động của mình.
IV. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạch toán TSCĐ của doanh nghiệp
1. Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp
- Cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp
- Trình độ quản lý doanh nghiệp
- Cơ cấu bộ máy kế toán của doanh nghiệp
- Trình độ, nghiệp vụ ,kỹ năng, kỹ xảo… của bộ máy kế toán
2. Các nhân tố không thuộc về doanh nghiệp
- Chế độ, chính sách kế toán hiện hành của Nhà nước
- Quan hệ của doanh nghiệp đối với Ngân hàng, Bạn hàng, Khách hàng
- Quan hệ của doanh nghiệp đối với đối thủ cạnh tranh
V. Nội dung của hạch toán kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
1. Hoạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình
Tài khoản sử dụng: Theo chế độ hiện hành việc hoạch toán TSCĐ được theo dõi trên các tài khoản chủ yếu sau đây:
* TK211" Tài sản cố định hữu hình". Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá
Kết cấu nội dung phản ánh của TK211
Bên nợ: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, nhượng bán thanh lý hoặc đem góp vốn liên doanh
Số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị
TK 211 có 6 tài khoản cấp II sau:
+ TK 2112 - Nhà cửa vật kiến trúc
+ TK 2113 - Máy móc thiết bị
+ TK 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn
+ TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý
+ TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho quản lý
+ TK 2117 - TSCĐ hữu hình khác
* Tài khoản 411" Nguồn vốn kinh doanh". TK này dùng để phản ánh số nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bên nợ: Nguồn vốn kinh doanh giảm do ttrả vốn cho ngân sách nhà nước, trả vốn cho các bên tham gia liên doanh, các cổ đông...
Bên có: Nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp tài khoản 411 được chi tiết theo từng nguồn hình thành vốn
Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như được cấp vốn, mua sắm, xây dựng, được viện trợ, biếu tặng..
* TSCĐ hữu hình được cấp (cấp vốn bằng TSCĐ) được điều chuyển từ đơn vị khác hoặc tặng biếu...
Nợ TK 211
Có TK 411
* TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm căn cứ vào các chứng từ liên quan đến việc mua tài sản kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, biên bản giao nhận TSCĐ và ghi sổ
Nợ TK 211
Nợ TK 133
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 331
Có TK 341
* Nếu TSCĐ hữu hình được mua sắm bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản hoặc các quỹ của doanh nghiệp thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm các nguồn vốn tương ứng:
Nợ TK 414
Nợ TK 441
Có TK 411
* Khi mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, bằng nguồn vốn kinh phí sự nghiệp, bằng nguồn vốn kinh phí dự án, dùng vào hoạt động sự nghiệp hoặc hoạt động dự án, ghi:
Nợ TK 211
Có TK 111,112,331...
+ TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án ghi:
Nợ TK 161
Có TK 466
+ Khi mua TSCĐ bằng quỹ phúc lợi phục vụ văn hoá phúc lợi ghi:
Nợ TK 211
Có TK 111,112,131
Đồng thời ghi
Nợ TK 4312
Có TK 4313
* Đối với công trình XDCB bàn giao đưa vào sử dụng
+ Căn cứ giá trị quyết toán công trình đã được duyệt ghi:
Nợ TK 211
Có TK 241
* Nhận vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình, kế toán tính toán nguyên giá TSCĐ và ghi sổ:
Nợ TK 211
Có TK 411
* Nhận lại TSCĐ hữu hình trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác, căn cứ TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi trao đổi để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị vốn góp liên doanh.
Nợ TK 211
Có TK 222
* Trường hợp TSCĐ phát hiện thừa phải xác định nguyên nhân để giải quyết
- Trường hợp mua thừa TSCĐ do để ngoài sổ sách, kế toán phải căn cứ hồ sơ TSCĐ để ghi tăng, cụ thể:
+ Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng ghi:
Nợ TK 642
Có TK 214
+ Nếu TSCĐ phátt hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản biết
* Khi có thẩm quyết định của nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền về đánh giá lại TSCĐ và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ kế toán ghi:
- Phần nguyên giá điều chỉnh tăng
Nợ TK 211
Có TK 412
Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐ hữu hình
TK211
TK411
Nhận vốn góp, được tặng, cấp bằng TSCĐ
Đáng giá tăng TSCĐ
Xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao
cho thuê tài chính
Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh
Mua sắm TSCĐ
TK111,112,331,341
TK222,228
TK412
TK241
Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ ttục, xác định đúng những khoản thiệt hại vàa thu nhập (nếu có) căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp như sau:
a/ Thanh lý nhượng bán TSCĐ.
- Căn cứ chứng từ nhượng bán hoặc chứng từ thu tiền nhượng bán TSCĐ số tiền đã thu hoặc phải thu của người mua ghi:
Nợ TK 111
Nợ TK 112
Nợ TK 131
Có TK 721
Có TK 3331
- Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ,phản ánh phần giá trị còn lại vào chi phí bất thường, ghi giảm nguyên giá và giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 214
Nợ TK 821
Có TK 211
- Các chi phí liên quan đến việc nhượng bán TSCĐ (nếu có) cúng được tập hợp vào bên nợ TK 821 - Chi phí bất thường
- Nếu TSCĐ đem nhượng bán được hình thành từ vốn vay ngân hàng thì ghi:
Nợ TK 315
Nợ TK 341
Có TK 211
- Khi nhượng bán TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi, dùng vào hoạt động phúc lợi ghi:
Nợ TK 4313
Nợ TK 214
Có TK 211
* Thanh lý TSCĐ:
- Trường hợp TSCĐ thanh lý dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh ghi:
+ Giảm TSCĐ thanh lý:
Nợ TK 214
Nợ TK 821
Có TK 211
+ Phản ánh bút toán thu chi về thanh lý TSCĐ vào TK 721 và TK821 như trường hợp nhượng bán TSCĐ
- Trường hợp TSCĐ thanh lý dùng vào hoạt động sự nghiệp, hoặc chương trình dự án kế toán ghi:
Nợ TK 466
Nợ TK 214
Có TK 211
- Trường hợp thanh lý TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi ghi:
Nợ TK 4313 (giá trị còn lại)
Nợ TK 214
Có TK 211
b/ Kế toán giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan (hợp đồng, biên bản giao nhận TSCĐ...)kế toán ghi giảm TSCĐ ghi tăng giá trị đầu tư góp vốn liên doanh do hai bên thống nhất đánh giá, đồng thời số chênh lệch giữa giá trị vốn góp liên doanh với giá trị còn lại của TSCĐ được phản ánh vào TK412 chênh lệch đánh giá lại tài sản
Nợ TK 222
Nợ TK 214
Nợ TK 412 (trường hợp phát sinh chênh lệch giá giảm
Có TK 211
Có TK 412 (trường hợp phát sinh chênh lệch giá tăng)
TSCĐ hữu hình phát hiện thiếu khi kiểm kê
Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của Hội đồng kiểm kê để hoạch toán chính xác kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể
- Trường hợp chờ quyết định xử lý
Nợ TK 214
Nợ TK 138
Có TK 211
- Trường hợp có quyết định xử lý ngay: Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý ghi:
Nợ TK 214
Nợ TK 138
Nợ TK 411 ( nếu được phép ghi giảm vốn)
Nợ TK 821 ( Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 211
c/ Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh: Căn cứ vào biên bản bàn giao kế toán ghi:
Nợ TK 411 (giá trị còn lại)
Nợ TK 214
Có TK 211
Phần chênh lệc giữa giá trị góp vốn với giá ttrị còn lại, thanh toán cho đơn vị góp vốn, ghi:
Nợ TK 411
Có TK 111,112,338 (phần chênh lệch)
TK 211
TK 211
Sơ đồ hoạch toán giảm TSCĐ hữu hình
Giảm TSCĐ do khấu hao hết
liên doanh cổ đông
Trả lại TSCĐ cho các bên
Nhượng bán thanh lý TSCD
cho thuê tài chính
TSCĐ
hữu
hình
giảm
theo
nguyên
giá
Góp vốn liên doanh
TK 411
TK 821
TK 222,228
2. Hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình
2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 213 " TSCĐ vô hình"
TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp
Kết cấu và nội dung của tài khoản
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm
Bên có : Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp
Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình có 6 tài khoản cấp II
2131 - Quyền sử dụng đât
2132 - Chi phí thành lập doanh nghiệp
2133 - Bằng phát minh sáng chế
2134 - chi phí nghiên cứu phát triển
2135 - Chi phí về lợi thế thương mại
2136 - TSCĐ vô hình khác
1.3.2.2. Hoạch toán tăng TSCĐ vô hình
* Mua TSCĐ vô hình ghi:
Nợ TK 213
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 142
Có TK 331
* Nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ vô hình
Nợ TK 213
Có TK 411
* Hoạch toán tăng TSCĐ vô hình là lợi thế thương mại
Nợ TK 211
Nợ TK 213
Có TK 111,1112,331
* Giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình ( như chi phí thành lập doanh nghiệp ...)
- Tập hợp chi phí thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 241
Có TK 111, 112
- Kết thúc quá trình đầu tư, kế toán tổng hợp tính toán chính xác sổ chi phí thực tế phát sinh và ghi sổ:
Nợ TK 213
Có TK 241
Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐ vô hình
TK 213
TK 411
Nhận góp vốn, được cấp, tặng biếu
TSCĐ
vô
hình
tăng theo nguyên giá
bằng TSCĐ vô hình
chi phí hình thành sau 1 quá trình
TSCĐ vô hình là
Tập hợp chi phí
cho thuê tài chính
Nhận lại TSCĐ góp vốn
Mua sắm TSCĐ vô hình
TK 241
TK 111,112
TK 222,228
TK 111,112,331,341
2.2. Hạch toán giảm TSCĐ vô hình
* Giảm do nhượng bán
- Xoá bỏ TSCĐ vô hình nhượng bán
Nợ TK 214 (2143)
Nợ TK 8221
Có TK 213
- Phản ánh doanh thu về nhượng bán
Nợ TK 111,112,131
Có TK 721
Có TK 333
- Phản ánh chi phí khác liên quan đến nhượng bán
Nợ TK 821
Có TK 111,112...
* Giảm TSCĐ vô hình trong các trường hợp như góp vốn liên doanh, trả lại vốn góp liên doanh đựoc phản ánh tương tự như TSCĐ hữu hình
* Giảm TSCĐ vô hình đã trích đủ khấu hao
Nợ TK 214 (2143)
Có TK 213
3. Hoạch toán khấu hao TSCĐ
3.1. Khái niệm về hao mòn và khấu hao
Khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn, hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng
Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình
Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị do chúng được sử dụng trong sản xuất hoặc do tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra biểu hiện ở chỗ hiệu suất của TSCĐ giảm dần cuối cùng bị hư hỏng thanh lý
Hao mòn vô hình là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản do có những TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn, nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hao mòn vô hình không phải do chúng được sử dụng ít hay nhiều trong sản xuất mà do tiến bộ khoa học kỹ thuật
Như vậy, hao mòn là một yếu tố rất khách quan nhất thiết phải thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ tương ứng với gía trị hao mòn của nó để tạo ra nguồn vốn đầu tư TSCĐ. trong quản lý doanh nghiệp phải thực hiện cơ chế thu hồi vốn đầu tư và TSCĐ gọi là khấu hao. Khấu hao là TSCĐ biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn TSCĐ .
1.3.3.2. Các phương pháp xác định giá trị hao mòn TSCĐ và phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Từ ngày 1/1/1997 việcc trích khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính "quy định chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ" Ngày 30/12/1999 Bộ tài chính đã ra quyết định số 166/1999/QĐ-BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, quyết định có hiệu lực từ ngày 1/1/2000
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ được xác định theo công thức sau:
=
Mức khấu hao BQ Nguyên giá TSCĐ
hàng năm của TSCĐ Thời gian sử dụng
=
Mức khấu hao Mức khấu hao BQ năm
BQ tháng 12
Để giảm bớt công việc tính toán hàng tháng người ta chỉ tính số khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu hao đã trích tháng trước để xác định số khấu hao phải trích tháng này theo công thức sau:
-
+
=
Số khấu hao giảm trong tháng
Số khấu hao tăng trong tháng
Số khấu hao đã tính tháng trước
Số khấu hao phải tính trong tháng
Việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( cuối tệp)
Bảng tính và phân._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT468.doc