Phân tích tình hình quản lý & sử dụng vốn Sản xuất kinh doanh & giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần Bia – Rượu Viger

Lời mở đầu Vốn sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến vấn đề tạo lập và sử dụng vốn có hiệu quả, nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính, tín dụng và chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước. Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của các doanh nghiệp đòi hỏi phải c

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình quản lý & sử dụng vốn Sản xuất kinh doanh & giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần Bia – Rượu Viger, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, ngày nay sự tiến bộ của khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các điều kiện kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, thì nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ, không những nguồn vốn bên trong mà còn phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài và phải sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất, nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư, phát triển. Chính vì thế, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất có ý nghĩa rất quan trọng, là điều kiện để các doanh nghiệp khẳng định mình, khẳng định vị thế của mình trong cơ chế thị trường. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng đó, qua tìm hiểu về tình hình thực tế của doanh nghiệp nơi em thực tập, em chọn đề tài: “Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần Bia – Rượu Viger” làm báo cáo thực tập cho mình. Do kiến thức còn hạn hẹp nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy cô để báo cáo của em thêm hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp I. Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1. Vốn sản xuất kinh doanh và vai trò của vốn trong doanh nghiệp: Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường vì mục đích kiếm lời trên các lĩnh vực sản xuất vật chất, thương mại dịch vụ thuộc quy mô, thành phần kinh tế. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố này để tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Trong nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ để có được các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh trên đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất định. Chỉ tiêu nào có được tiền vốn, doanh nghiệp mới có thể đầu tư mua sắm các tài sản cần thiết cho hoạt động SXKD, cũng như để trả lương cho người lao động. Trong hoạt dộng SXKD, các doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tiêu thụ trên thị trường các doanh nghiệp sẽ thu được một khoản tiền gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm và một phần trong số đó được dành ra để bù đắp lại tài sản cố định đã bị hao mòn, một phần dùng để tái lập các vật tư dự trữ cho sản xuất trong thời kỳ tiếp theo, một phần dùng để trả lương cho người lao động và một phần để đầu tư mua sắm mới mở rộng quy mô sản xuất. Như vậy, ta có thê thấy rằng các tư liệu lao động và đối tượng lao động mà doanh nghiệp phải đầu tư mua sắm cho hoạt động SXKD chính là hình thái hiện vật của vốn sản xuất doanh nghiệp và vốn bằng tiền chính là tiền để cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Qua những phân tích trên ta có thể rút ra khái niệm vốn sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được dùng để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuậ. Vốn sản xuất kinh doanh có đặc điểm cơ bản sau: - Là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động - Vốn có giá trị (giá trị trao đổi - có thể mua bán) và có giá trị sử dụng - Quá trình tái SXKD của doanh nghiệp được thực hiện một cách liên tục và tuần hoàn. Do đó, vốn SXKD của doanh nghiệp hoạt động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Sự vận động của vốn SXKD được thể hiện theo sơ đồ: Tư liệu lao động T- H .... SX ... H' - T' Đối tượng lao động (Trong đó: T' > T) Vòng tuần hoàn của vốn được bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T) chuyển sang hình thái hàng hoá (H) dưới dạng các tư liệu lao động và đối tượng lao động quá trình sản xuất vốn được biểu hiện dưới hình thái hàng hoá và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ. Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong quá trình SXKD được tồn tại dưới hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển vốn khi tham gia vào quá trình SXKD, vốn SXKD của doanh nghiệp được chia thành 2 bộ phận: Vốn cố định: vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn SXKD ứng ra để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, có đặc điểm là tham gia nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được dịch chuyển dần vào giá trị của sản phẩm. Trong quá trình SXKD, sự vận động của vốn cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì thế quy mô của tài sản cố định sang đặc điểm của tài sản cố định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của vốn cố định tạo nên đặc thù của vốn cố định. - Là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. - Giá trị của vốn được luân chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm. Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn và cùng với giá trị sử dụng giảm dần thì giá trị của nó cũng giảm đi. Bởi vậy, vốn cố định được tách làm 2 phận: - Một phần ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị của sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và sau khi sản phẩm được tiêu thụ thì số tiền khấu hao được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao, dùng để tái sản xuất, tài sản cố định, duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp. - Phần giá trị còn lại của vốn cố định vẫn được "tồn tại" lại trong hình thái của tài sản cố định Vốn lưu động: vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận SXKD ứng ra để mua sắm vài hình thành tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông nhằm phục vụ cho quá trình SXKD của doanh nghiệp một cách thường xuyên liên tục. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm: Tài sản lưu động trong quá trình sản xuất như các loại vật tư dự trữ cho sản xuất, sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm... và các loại tài sản lưu động trong quá trình lưu thông như thành phẩm hàng hoá vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động năm trong quá trình lưu thông vận chuyển không ngừng nhằm nâng cao làm cho qúa trình sản xuất diễn biến ra thường xuyên, liên tục. Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản lưu động của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy, giá trị của nó cũng được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu động, tức hình thái giá trị của tài sản lưu động là: Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư, hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn sau khi hàng hoá được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Các giai đoạn vận động của vốn được xem vào các chu kỳ sản xuất được lặp đi, lặp lai. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. 2. Các cách phân loại và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Để tiến hành hoạt động SXKD, doanh nghiệp phải có một lượng tài sản nhất định, những tài sản này được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Ngân sách cấp ( Doanh nghiệp Nhà nước), đóng góp (doanh nghiệp cổ phần), doanh nghiệp tự bổ xung, vốn liên doanh, liên kết, vay ngân hàng, vay của các tổ chức cá nhận khác... Tuỳ theo tiêu thức phân loại nhật định là nguồn vốn trong doanh nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên, trong bài viết này chỉ đề cập một số cách phân loại sau: * Theo nguồn hinh thành: (2 loại) - Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Nó có thể được hình thành qua ngân sách Nhà nước cấp, do chủ doanh nghiệp bỏ ra hoặc do góp vốn cổ phần, vốn tự bổ xung từ lợi nhuận để lại... - Nợ phải trả: Là toàn bộ tiền mà doanh nghiệp phải thanh toán tại một thời điểm nào đó cho các chủ sở hữu khác. Nợ phải trả hình thành do doanh nghiệp đi vay các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác, vay cán bộ công nhân viên (thông qua phát hành trái phiếu) các khoản nựo khách hàng chưa thanh toán (hàng hoá, nguyên - nhiên vật liệu, mua chịu hay trả chậm...) * Theo phạm vi huy động vốn: - Huy động vốn từ bên trong: + Từ nguồn vốn chủ sở hữu: Huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp + Từ quỹ khấu hao: Để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình SXKD, doanh nghiệp phải dịch chuyển dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao tài sản cố định. Bộ phạm giá trị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao tài sản cố định. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích luỹ hình thành quỹ khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp. + Từ lợi nhuận để tái đầu tư: Khi một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì phần lợi nhuận thu được có thể được trích ra một phần để tái đầu tư nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh. - Huy động vốn từ bên ngoài: + Từ hoạt động liên doanh liên kết: Nguồn vốn liên kết là nguồn đóng theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để nhằm thực hiện một phi vụ kinh doanh ngắn hạn hoặc đầu tư dài hạn do mình thực hiện và cùng chia lợi nhuận. Việc góp vốn liên kết có thể được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp. + Từ nguồn tín dụng: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn hoặc dài hạn của Ngân hàng Thương mại, Công ty tài chính, Công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác. + Từ phát hành trái phiếu: Doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, thông qua việc phát hành trái phiếu Công ty. Hình thức này giúp cho doanh nghiệp thực hiẹn vay vốn trung và dài hạn với một khối lượng lớn. * Theo thời gian huy động: - Nguồn vốn thường xuyên: Tương ứng với mỗi một quy mô nhất định đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn thường xuyên cần thiết để đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục. Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ các Ngân hàng Thương mại, các tổ chức tín dụng... - Nguồn vốn tạm thời: Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từng thời kỳ có các nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Chính vì hình thành nên nguồn vốn có tính chất tạm thời như những khoản nợ ngắn hạn, phần vốn chiếm dụng của người bán... II. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Kinh doanh là một hoạt đọng kiếm lời mà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của DN trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận, các DN cần phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả SXKD của DN. Trước tình hình đó, khi không còn được bao cấp về vốn nữa đòi hỏi các DN phải nâng cao hiệu quả SXKD mà trước hết là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo tự trang trải chi phí và có lãi. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD là tìm biện pháp làm cho doanh lợi vốn là cao nhất. Để thực hiện được điều đó, DN cần tìm mọi biện pháp làm cho chi phí về vốn cho hoạt động SXKD là ít nhất nhưng kết quả đạt được cao nhất, tăng khả năng tiêu thụ trên thị trường, giảm lượng hàng tồn kho, sử dụng tối đa công suất, máy mọc, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn được hiểu trên hai khía cạnh: + Thứ nhất: với số vốn hiện có thể sản xuất được một lượng sản phẩm có giá trị lớn hơn trước, với chất lượng tốt hơn, giá thành thấp hơn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. + Thứ hai: Đầu tư thuê vốn vào SXKD một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN: Để đạt được hiệu quả cao nhất trong SXKD các DN phải khai thác triệt để mọi nguồn lực có sẵn tức là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các DN. Để đạt được điều đó, các DN cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và bảo đảm phản ánh và đánh giá được hiệu quả kinh doanh của DN. Có nhiều chỉ tiêu phân tích ở các khía cạnh khác nhau, em xin nêu một số chỉ tiêu cơ bản sau: * Tỷ suất tự tài trợ: Để phân tích khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ tự chủ về vốn của DN một cách khái quát, tư sử dụng công thực: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng số nguồn vốn * Tỷ suất thanh toán hiện hành ( ngắn hạn): Tình hình tài chính của DN được bộc lộ cụ thể qua khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán cao thể hiện tình hình tài chính và DN là khả quan và ngược lại. Để phân tích khả năng thanh toán của DN ta sử dụng công thức: Tổng tài sản lưu động Tỷ suất thanh toán hiện hành = Tổng số nợ ngắn hạn Tỷ suất ngày phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngắn hạng (phải thanh toán trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ SXKD). Tỷ suất này >1 thì tình hình tài chính của DN là bình thường. * Tỷ suất thanh toán, tỷ suất thanh toán tức thời (tỷ suất thanh toán bằng tiền) Để thấy rõ hơn khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động để thanh toán và khả năng dùng vốn bằng tiền để thanh toán ta sử dụng các công thức: Tổng TSLĐ - Vật tư hàng hoá Tỷ suất thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tổng số vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn * Đánh giá về tốc độ luân chuyển vốn: Để thấy được năng lực sản xuất của vốn, cần tiến hành phần tích tốc độ chu chuyển của vốn qua công thức tính toán số lần luân chuyển vốn. Thông thường người ta phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động theo công thức: Tổng DT (hoặc DTT) trong kỳ Số vòng luân chuyển = VLĐ bình quân trong kỳ (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ) VLĐ bình quân = 2 Tính được số vòng chu chuyển vốn lưu động có thể tính được số ngày của một vòng chu chuyển qua công thức: Số ngày trong kỳ = Số ngày của 1 vòng chu chuyển Số vòng quay VLĐ * Mức tiết kiệm vốn lưu động: Mức tiết kiệm vốn lưu động là chỉ tiêu so với năm trước. Mức tiết kiệm vốn lưu động có thể do 2 nhân tố ảnh hưởng là doanh thu và vốn lưu động bình quân. Doanh thu năm sau tăng hơn nhưng vốn lưu động sử dụng như cũ (hoặc ít hơn) hoặc doanh thu như cũ nhữn vốn lưu đọng sử dụng ít hơn. Như vậy, suy cho cùng thì tiết kiệm vốn lưu động là do tăng tốc độ luân chuyển vốn, nói cách khác là rút ngắn thời gian của một vòng chu chuyển vốn lưu động. Mức tiết kiệm VLĐ = DTT kỳ báo cáo 360 x Số ngày của một vòng chu chuyển VLĐ kỳ báo cáo - Số ngày của một vòng chu chuyển VLĐ kỳ trước Công thức tính ra phải có kết quả số âm (-) mới là mức tiết kiệm * Tính mức luân chuyển hàng tồn kho Cũng tương tự như tốc độ luân chuyện vốn lưu động ta cần phân tích số ngày và số vòng quay kho đẻ đánh giá tình hình sử dụng hàng tồn kho trong kỳ. Giá vốn hàng bán trong kỳ Số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ = Tồn kho bình quân trong kỳ Số ngày trong kỳ Số ngày của một vòng quay = Số vòng quay kho * Phân tích về hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Doanh thu (hoặc DTT) trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân Công thức trên cho ta thấy một điểm giá trị TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tuỳ theo tình hình, ta có thể phân tích hiệu suất sử dụng vốn cố định là phân tích một điểm giá trị còn lại của TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. * Phân tích hệ số doanh lợi: Đây là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá kết qủa kinh doanh của DN để tính xem một đồng vốn tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận. Khi phân tích cần so sánh với chi phí cơ hội trong mối quan hệ với các nhiệm vụ chính trị, xã hội của DN. Lợi nhuận sau TTN trong kỳ Hệ số doanh lợi tổng vốn kinh doanh = Tổng vốn kinh doanh trong kỳ Lợi nhuận sau thuế TN Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Hoạt động SXKD của DN luôn diễn ra trong môi trường kinh tế - xã hội nhất định. Do đó, công tác tổ chức và sử dụng vốn luôn chịu ảnh hướng của nhiều nhân tố tích cực và tiêu cực. Để phát huy các nhân tố tích cực đồng thời hạn chế những nhân tố tiêu cực và quan trọng hơn là để có căn cứ ra phương hướng, biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và sử dụng vốn SXKD nhất thiết người quản lý phải hiểu rõ nhân tố này. a. Đặc điểm chu kỳ SXKD: Đây là đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cụ thể nếu chu kỳ sản xuất ngắn, vòng quay vốn nhanh doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo mở rộng quy mô SXKD. Ngược lại, nếu chu kỳ kéo dài sẽ là một gánh nặng gây ứ đọng vốn, tăng các khoản lãi vay phải trả, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. b. Kỹ thuật và trình độ lao động: Các đặc điểm riêng về mặt kỹ thuật tác động trực tiếp đến một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định. Nếu kỹ thuật giản đơn đòi hỏi tay nghề không cao, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị nhưng năng suất không cao, sản phẩm có chất lượng thấp không có khả năng cạnh tranh. Ngược lại nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang thiết bị máy móc hiện đại, doanh nghiệp có lợi thế hơn trong cạnh tranh và đòi hỏi tay nghề công nhân kỹ thuật cũng phải cao. Do đó, đổi mới trang thiết bị là yêu cầu rất bức thiết bị là yêu cầu rất bức thiết đối với các doanh nghiệp. c. Đặc điểm về sản phẩm: sản phẩm sản xuất là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là những tư kiệu tiêu dùng, nhất là các sản phẩm công nghiệp nhẹ như: rượu, bia, thuốc lá... sẽ có vòng đời sử dụg ngắn, tiêu thụ nhanh, qua đó thu hồi vốn nhanh, hơn nữa máy móc để sản xuất ra các sản phẩm này có giá trị không lớn do đó doanh nghiệp có điều kiện đổi mới. Ngược lại nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn sản xuất trên công nghệ hiện đại như: Ôtô, xe máy sẽ có khó khăn trong việc đổi mới máy móc thiết bị một cách liên tục do thời gian thu hồi vốn dài, do đó hiệu quả sử dụng vốn trước mắt là thấp. d. Tác động của thị trường: Do tác động của nền kinh tế giá cả thị trường thường xuyên biến đổi, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn đến sự tăng giá các loại vật tư hàng hoá. Tùy theo từng loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn trên những khía cạnh khác nhau e. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất của Doanh nghiệp: Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, sản xuất phải nhịp nhàng ăn khớp nhau. g. Cơ cấu vốn đầu tư của DN: Cơ cấu đầu tư là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn, bởi vì đầu tư vào tài sản không cần sử dụng hoặc chưa cần sử dụng mà chiếm tỷ trọng lớn thì không những nó không phát huy được tác dụng trong sản xuất mà còn gây ứ đọng, hao hụt, mất mát theo thời gian.... làm giảm hiệu quả sử dụng vốn h. Lựa chọn phương án đầu tư của doanh nghiệp: Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp đầu tư vào SX mà tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phù hợp giá bán thấp được thị trường chấp nhận thì tất yếu hiệu quả KD thu được sẽ rất lớn và nếu ngược lại thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp. i. Xác định nhu cầu vốn và sử dụng vốn SXKD: việc xác định nhu cầu thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn trong quá trình SXKD. Trên đây là một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp cần phải xem xét nghiên cứu kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố để hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu có thể xẩy ra. 4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD của DN: Để tiến hành SXKD, yêu cầu cấp thiết nhất đối với doanh nghiệp là phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, khi đã huy động được vốn rồi vấn đề đặt ra không kém phần quan trọng là phải làm thế nào để sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Để làm được điều này các doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau: a. Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu: Từ việc xác định nhu cầu đưa ra những kế hoạch về tổ chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động SXKD hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi xuất cao, đồng thời nếu thừa vốn phải có biện pháp linh hoạt như: Mở rộng quy mô sản xuất, cho các đơn vị khác vay... xem xét lại cơ cấu vốn để điều chỉnh cho hợp lý, tránh tình trạng khâu này thừa vốn khâu kia thiếu vốn. b. Lựa chọn các hình thức huy động vốn: Tích cực tổ chức khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất một cách chủ dộng vừa giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, tránh tình trạng vốn tồn tại dưới dạng tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn SXKD. c. Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thu sản phẩm: Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo. d. Xác định nguồn tài trợ vốn đầu tư có hiệu quả: Trước khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ từ nguồn tài trợ vốn đầu tư, thị trường cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Đầu tư đúng đắn vào thiết bị máy mọc tiên tiến, hiện đại, kết cấu tài sản đầu tư hợp lý cũng hạn chế được ảnh hưởng của hao mòn vô hình mà vẫn đạt chỉ tiêu về năng suất và chất lượng. e. Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn: Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì nếu không quản lý tốt khi phát sinh nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch mà lẽ ra không cần thiết, làm tăng chi phí sử dụng vốn. Đồng thời vẫn bị chiếm dụng cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát khó khăn cho doanh nghiệp. chính vì vậy daonh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt. g. Tăng cường phát huy vai trò quản lý tài chính: Phát huy vai trò quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn bằng cách thường xuyên kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và mua sắm TSCĐ. Theo dõi và kiểm tra tình hình SXKD trên cả sổ sách lẫn thực tế để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả. Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh ngiệp nói chung. Tuy nhiên trên thực tế do đặc điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp cần căn cứ vào những phương hướng biện pháp chung để đưa ra cho doanh nghiệp mình một phương hướng cụ thể sao cho phù hợp và mang tính khả thi nhất, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo, chủ động trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Chương II Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần bia - rượu Viger I- Đặc điểm chung của Công ty cổ phần Bia - Rượu Viger 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Tên công ty: Công ty cổ phần Bia – Rượu Viger Trụ sở làm việc: Phường Bến Gót - TP Việt Trì - tỉnh Phú Thọ Tên giao dịch: VIGER BEER JOINT STOCK COMPANY. Viết tắt: VIBECO Điện thoại: 0210. 862.721 Fax: (0210) 862 686 * Thời điểm thành lập các mối quan trọng trong quá trình phát triển. - Cùng với sự ra đời của khu công nghiệp Việt Trì, nhà máy đường Việt Trì được khởi công xây dựng từ năm 1958 trực thuộc Bộ Công nghiệp, trải qua quá trình phát triển nhà máy đựơc nằm dưới sự quản lý nhiều bộ ngành như: Bộ Công nghiệp nhẹ, Bộ lương thực thực phẩm… Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển Công ty đã nhiều lần đổi tên. - Đến ngày 10 tháng 10 năm 1992 nhà máy đựơc giao cho Sở công nghiệp tỉnh Phú Thọ quản lý. Nhà máy có tên là xí nghiệp Đường - Rượu - Bia Việt Trì. - Đến ngày 02 tháng 03 năm 1997 Xí nghiệp Đường - Rượu - Bia Việt Trì chuyển thành Tổng Công ty mía đường 1 thuộc Bộ công nghiệp phát triển nông thôn quản lý, xí nghiệp lại có tên mới là Công ty Đường - Rượu - Bia Việt Trì. - Đứng trước tình hình sản xuất mía đường trên toàn quốc gặp khó khăn bản thân Công ty cũng bị thua lỗ nhiều năm do hậu quả của việc SXKD mía đường để lại bắt buộc Công ty phải điều chỉnh về phương hướng kinh doanh do đó để phù hợp với ngành SXKD chủ yếu của Công ty. Bắt đầu từ tháng 01/1996 Công ty đã lắp đặt dây truyền sản xuất bia mới công suất 5 triệu lít/ năm của Cộng hòa Liên Bang Đức. Nên ngày 20 tháng 10 năm 2003 Công ty đổi tên thành Công ty Bia - Rượu Viger. - Theo quyết định số 2106/QĐ - BNN - ĐMDN ngày 14 tháng 7 năm 2006 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Bia - Rượu Viger thành Công ty cổ phần Bia - Rươu Viger. - Hiện nay Công ty có 286 lao động đang làm việc tại Công ty. - Tổng số vốn kinh doanh: 8.684.690.725 đ - Tổng số tài sản lưu động: 11.603.123.853 đ - Tổng số tài sản cố định: 48.285.446 đ 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty a. Các lĩnh vực kinh doanh: Công ty cổ phần Bia - Rượu Viger là doanh nghiệp chuyên SXKD mặt hàng thực phẩm đồ uống chủ yếu là bia Viger phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng,bên cạnh đó còn là các sản phẩm khác như: rượu ,cồn và một số loại bánh keo phục vụ nhu cầu tỉnh nhà. Năm 2006 Công ty có thực hiện thêm hợp đồng sản xuất gia công bia đóng chai cho công ty Cổ phần Bia - Rượu – Nước giải khát Sài Gòn. Đây cũng là một hướng đi mới của công ty trong khi phát huy đươc hết công suất của dây truyền sản xuất,tăng thêm năng suất lao đông cũng như thu nhập cho công nhân viên. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty có tham gia kinh doanh dịch vụ vẩn tải nhằm phục vụ việc vận chuyển hàng hoá do Công ty sản xuất đi tiêu thụ tại các thị trường, nhằm giảm chi phí vân chuyển ,tiết kiệm chi phí va đồng thời đưa sản phẩm của công ty phát triển sâu rộng hơn,vươn xa hơn cũng như tao đươc thương hiệu cho mình. b. Các loại hàng hoá dịch vụ chủ yếu mà công ty đang kinh doanh: Công ty cổ phần Bia - Rượu Viger chủ yếu SXKD hai mặt hàng truyền thống của Công ty là Bia Viger và Rượu.ngoài ra là các sản phẩm khác như : rượu ,cồn và một số loại bánh keo, trong năm 2006 Công ty nhận hợp đồng sản xuất gia công bia đóng chai cho Công ty Bia - Rượu nước giải khát Sài Gòn.Tổ chức sản xuất này cũng đem lại thêm doanh thu cho công ty môt phân đáng kể.Tuy nhiên ta co thể thấy trong đo bia Viger vẫn là mặt hàng mang tính tích cực và chủ đạo chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số doanh thu cua Công ty.Kế tiếp là thu nhâp từ các sản phẩm phụ như kinh doanh sản xuất rượu ,cồn và mồt số sản phản bánh kẹo. Điều này đươc phản ánh qua bảng dữ liệu dưới đây: Mặt hàng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 KH TH Tỷ trọng KH TH Tỷ trọng KH TH Tỷ trọng 1 - Bia Viger 30.177 32.091.99 75.1 29.400 38.135.8 73.0 37.800 36.709.1 17.2 2- Bia Sài Gòn 32.735 30.925.2 39.2 3 - Rượu - cồn 1.835 1.922.96 4.5 2.100 2.270.5 4.3 2.800 3.925.7 5.2 4- Khoản thu khác 8.223 8.717.45 20.4 11.915 11.918.8 22.7 5.171 6.110 7.8 Tổng cộng 40.235 42.732.4 100 43.415 52.325.1 100 78.506 77.704.7 100 Kết quả doanh thu sản phẩm Quý IV năm 2006 ĐVT: Triệu đồng 3. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp. a. Hình thức tổ chức: Công ty cổ phần Bia - Rượu Viger là đơn vị sản xuất hàng loạt với số lượng lớn hình thức tổ chức của Công ty theo hình thức chuyển môn các bộ phận các khâu của quá trình sản xuất. Mặt hàng sản xuất đựơc bố trí phú hợp với công nghệ sản xuất, hạn chế tối thiểu về chi phí vận chuyển tốn hao nhiên liệu. Nhưng vẫn đảm bảo an toàn về cách ly giữa các công đoạn của các khâu trong quá trình sản xuất do đó chất lượng ổn định. Năng suất lao động con người côn nhân có điều kiện rèn luyện phát huy tay nghề. b. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp: Công ty cổ phần Bia - Rượu Viger có 2 phân xưởng thực hiện sản xuất độc lập những kết cấu sản xuất về cơ bản là giống nhau. Trong mỗi phân xưởng đều có cán bộ phân xưởng sản xuất chính trực tiếp tham gia sản xuất như các bộ phận nếu lên men, cất lọc, các bộ phận tham gia với mọi hình thức phụ trợ cho điện cơ, vận chuyển nguyên vật liệu, vệ sinh, bảo vệ, mỗi bộ phận đều có chức năng riêng song tất cả đều có mối quan hệ gắng bó với nhau hỗ trợ cho nhau trong quá trình sản xuất. Vận chuyển nguyên liệu phải đảm bảo số lượng thời gian theo yêu cầu của tổ nấu, cơ điện phải đảm bảo điện cho sản xuất. Đội bảo vệ ngoài công tác bảo vệ sản xuất phải trực tiếp mở sổ ghi lại lượng hàng hoá, vật tư hàng ngày xuất nhập qua cổng. Với kết cấu sản xuất như đã nêu ở trên đã đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý và tổ chức sản xuất tại Công ty cổ phần Bia - Rượu Viger. 4. Cơ cấu tổ chức máy quản lý của doanh nghiệp: a. Mô hình tổ chức cơ cấu quản lý: Sơ đồ mô hình quản lý Công ty Giám đốc P.Giám đốc P.Giám đốc Phòng Kế hoạch- Tài vụ Phòng Kỹ thuật Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Tiêu thụ Phòng Tài vụ Phòng Bảo vệ Phân xưởng rượu Phân xưởng bia b. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của bộ phận quản lý: * Giám đốc Công ty: - Là người chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước về mọi hoạt động SXKD của Công ty. - Điều hành chung mọi hoạt động theo quy chế của Công ty. - Quyết định mọi vấn đề có liên quan đến kế hoạch SXKD dài hạn hoặc ngắn hạn của Công ty. - Quản lý chung toàn bộ tài sản và nguồn vốn của Công ty. - Là người được ủy quyền và chịu trách nhiệm về việc ủy quyền của mình. - Ngoài nhiệm vụ quản lý điều hành Công ty, Giám đốc còn làm nhiệm vụ báo cáo tình hình SXKD của Công ty tại Đại hội đại biểu CNVC và cơ quan chủ quản theo quy định. * Các Phó ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0174.doc