Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước giữa Tỉnh & huyện, xã ở tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2004-2007 - Thực trạng & Giải pháp

Tài liệu Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước giữa Tỉnh & huyện, xã ở tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2004-2007 - Thực trạng & Giải pháp: LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng trong lĩnh vực tài chính đồng thời nó cũng là một công cụ tài chính quan trọng của một Quốc gia. Cùng với sự phân cấp quản lý kinh tế và hành chính thì ngân sách nhà nước cũng được phân cấp lý quản lý. Phân cấp quản lý ngân sách là cần thiết, nó giúp quá trình quản lý và phân bổ một cách hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực tài chính khan hiếm của quốc gia, nó còn tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sự ph... Ebook Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước giữa Tỉnh & huyện, xã ở tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2004-2007 - Thực trạng & Giải pháp

doc96 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước giữa Tỉnh & huyện, xã ở tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2004-2007 - Thực trạng & Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át triển hài hoà về kinh tế xã hội.Sự phân cấp có thể là khác nhau phụ thuộc vào điều kiện về chính trị, kinh tê, xã hội của từng quốc gia. Ở Việt Nam thì việc phân cấp quản lý ngân sách đã được Nhà nước theo đuổi từ năm 1986, cụ thể hoá hơn khi ban hành luật ngân sách nhà nước năm 1996, và sau đó là là luật sửa đổi, bổ sung năm 2002( có hiệu lực từ năm 2004), nó đã góp phần vào việc quản lý có hiệu quả hơn ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nứơc bao gồm : ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Trong đó ngân sách địa phương lại bao gồm ngân sách cấp tỉnh,ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã. Việc phân cấp quản lý ngân sách địa phương là một phần quan trọng trong phân cấp quản lý ngân sách ở nước ta. Đây là vấn đề được Nhà nước rất quan tâm, với điều kiện của từng địa phương mà việc phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương cũng rất khác nhau. Hiệu quả của việc phân cấp quản lý ngân sách ở địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chung của cả nước, nếu việc phân cấp quản lý các cấp chính quyền địa phương tốt nó không những đảm bảo việc thực hiện tốt được các nhiệm vụ đề ra mà còn thể hiện sự tụ chủ, sáng tạo của địa phương trong việc sử dụng ngân sách. Tuy nhiên với phân cấp quản lý ngân sách ở địa phương ngoài những thành tựu đạt đựơc vần còn tồn tại những bất cập cần phải được hoàn thịên, để đảm bảo việc phân cấp quản lý ngân sách hiệu quả hơn góp phần phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Với lý do đó và qua quá trình thực tập tại sở tài chính Bắc Ninh, em xin chọn đề tài “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước giữa Tỉnh và huyện, xã ở tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2004-2007- Thực trạng, phương hướng, giải pháp hoàn thiện” làm đề tài cho chuyên đề của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Vấn đề phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách giữa các cấp chính quyền điạ phương ở Bắc Ninh thì có các nghiên cứu: - Trước năm 1996: Có các nghiên cứu xây dựng luật ngân sách nhà nước năm 1996 - Năm 2002: Là các nghiên cứu nhằm sử đổi, bổ sung, hoàn thiện luật ngân sách nhà nước năm 1996, luật năm 2002 được thi hành năm 2004 - Các quyết định và hướng dẫn về phân cấp quản lý ngân sách địa phương và các định mức phân bổ của tỉnh Bắc Ninh ở mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, thời kỳ 2004-2006, 2007-2010 3. Mục đích nghiên cứu Khảo sát đánh giá phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở Bắc Ninh. Từ đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách tỉnh, huyện, xã ở Bắc Ninh trong thời gian tới. - Về mặt lý luận: Hệ thống các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài: Ngân sách nhà nước, ngân sách tỉnh, phát triển kinh tế- xã hội ở tỉnh, phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách địa phương. - Phân tích thực trạng phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở tỉnh Bắc Ninh. Các phân tích được tiến hành trên quan điểm phát triển và quan khảo sát phân tích thực tế nhằm phát hiện hệ thống phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở địa phương Bắc Ninh hiện hành còn những gì cản trở sự phát triển - Đề xuất các quan điểm,phương hướng hoàn thiện hệ thống phân cấp quản lý và biện pháp thực hiện đề xuất 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là ngân sách địa phương tỉnh Bắc Ninh, hệ thống phân cấp quản lý ngân sách tỉnh, huyện, xã - Phạm vi nghiên cứu; nghiên cứu tình hình phân cấp quản lý ngân sách địa phương liên quan đến một số phân cấp quản lý cụ thể như: + Phân cấp quản lý thu, chi ngân sách + Phân cấp quản lý phân định quỳên hạn giữa trung ương và tỉnh, giữa tỉnh, huyện, xã ở Bắc Ninh Tuy nhiên đối tượng nghiên cứu tập trung là phân cấp quản lý ngân sách địa phương và quan tâm chủ yếu đến phân cấp quản lý ngân sách giữa tỉnh và huyện ở Bắc Ninh 5. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp thu thập số liệu, khảo sát , phân tích, so sánh.. 6. Kết cấu chuyên đề: Trừ phân mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của chuyên đề thực tập gồm có 3 chương: Chương I :Cở sở lý luận của việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước Chương II :Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước giữa Tỉnh và huyện, xã ở Bắc Ninh giai đoạn 2004-2007 Chương III: Phương hướng, biện pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách giữa tỉnh và huyện, xã đối với tỉnh Bắc Ninh Với sự giúp đỡ tận tình trực tiếp của thầy giáo GS- TS ĐÀM VĂN NHUỆ và sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ, nhân viên phòng Quản lý ngân sách của Sở Tài Chính Bắc Ninh em đã hoàn thành báo cáo chuyên đề thực tập. Tuy nhiên với một sinh viên sắp tốt nghiệp thì kinh nghiệm thực tế hạn chế, khả năng nhận thức lý luận và thực tiễn còn chưa sắc bén , thời gian hạn hẹp, cho nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy kính mong sự phê bình, góp ý của thầy, các cán bộ phòng Quản lý ngân sách Bắc Ninh để đề tài này hoàn thiện và phong phú hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Nguyễn Thị Quỳnh CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Một số vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước 1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân sách nhà nước Khi nói về khái niệm ngân sách nhà nước thì có rất nhiều quan niệm khác nhau, với từng thời kỳ và từng quốc gia khác nhau thì lại có những khái niệm khác nhau Theo các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển thì : “ Ngân sách nhà nước là một văn kiện tài chính mô tả các khoản thu, chi của Chính Phủ, được thiết lập hàng năm” Còn Theo nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng: “ Ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu, chi bàng tiền mạt trong một giai đoạn nhất định của nhà nước” Theo luật ngân sách nhà nước Việt Nam (01/2002/QH11) thông qua tại kỳ họp thứ 2 Quốc Hội khóa 11 ngày 16/12/2002 định nghĩa: “ Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng,nhiệm vụ của Nhà Nước Tuy có nhiều quan niệm về ngân sách Nhà nước nhưng giữa chúng cũng có những điểm chung là: - Ngân sách nhà nước là một đạo luật dự trù các khoản thu, chi của một chủ thể trong một thời gian nhất định, thường là một năm- gọi là năm tài chính - Ngân sách nhà nước của một Quốc gia được cơ quanlập pháp của Quốc gia đó ban hành, nó là công cụ kinh tế của Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước Nội dung chủ yếu của ngân sách là thu, chi nhưng không phải chỉ là các con số, cũng không chỉ là quy mô, sự tăng giảm số lượng tiền tệ đơn thuần, mà còn phản ánh chủ trương phân cấp quản lý của Nhà nước, biểu hiện các quan hệ tài chính giữa các cấp chính quyền, giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế khác của nền kinh tế quốc dân trong quá trình phân bố các nguồn lực và phân phối thu nhập. Ngân sách nhà nước là một công cụ kinh tế quan trọng, Nhà nước sử dụng nhằm tác động vào nền kinh tế để thúc đẩy( kìm hãm) sự phát triển kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ các tầng lớp dân cư. Thông qua việc lập, sử dụng ngân sách nhà nước bản chất của ngân sách được hình thành. Ngân sách nhà nước thể hiện quan hệ kinh tế, tài chính giữa Nhà nước và các chủ thể kinh tế khác của nền kinh tế hàng hóa trong quá trình phân bổ, sử dụng nguồn lực của nền kinh tế, phân phối và phân phối lại thu nhập. Bản chất kinh tế của ngân sách gắn liền với bản chất chính trị và bản chất giai cấp cầm quyền Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội - Ngân sách nhà nước điều tiết trong kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trước hết nhà nước sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà Nhà nước đã hoạch định để điều Vai trò của ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước đảm bảo nguồn tài chính cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước - Ngân sách nhà nước là công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng của Nhà nước tác động vào nền kinh tế. Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng, giúp điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thúc đẩy quá trình đô thị hoá. Cùng với các công cụ khác hỗ trợ sự hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường, khắc phục các thất bại của thị trường, đảm bảo tính công bằng, môi trườn kinh doanh lành mạnh và sự phát triển hài hoà giữa các địa phương. - Ngân sách nhà nước đảm bảo nguồn tài chính để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước là nhiều và mang tính quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước, do vậy để hoàn thành các nhiệm vụ đó thì tài chính là điều kiện không thể thiếu, nó đóng vai trò vô cùng lớn. 1.1.2. Khái niệm của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước Cùng với việc phân cấp về quản lý hành chính và kinh tế, quản lý ngân sách cũng đựơc thực hiện và phù hợp với quản lý kinh tế và hành chính. Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi trách nhiệm và quỳên hạn của chính quyền Nhà nước ở mỗi cấp trong việc quản lý thu, chi ngân sách nhà nước. Trong phân cấp quản lý ngân sách thì việc phân cấp ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phươg là quan trọng và cơ bản nhất Những quy định pháp lý về phân cấp quản lý ngân sách bao gồm những quy phạm pháp luật liên quan đến xác định quyền hạn, nhiệm vụ, của các cấp chính quyền Nhà nước trong việc quản lý điều hành ngân sách. Luật ngân sách nhà nước năm 2002 ở nước ta đã rất quan tâm đến việc phân cấp quản lý ngân sách đặc biệt là phân cấp mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong việc quản lý ngân sách Như vậy có thể hiểu phân cấp quản lý ngân sách là sự giao trách nhiệm và quyền hạn từ trung ương xuống các cấp chính quyền trong việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nước, đảm bảo cho việc các cấp chính quyền có sự tự chủ nhất định về tài chính để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. 1.2. Sự cần thiết và nội dung hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và tỉnh 1.2.1. Sự cần thiết phân cấp ngân sách nhà nước Đây là xu thế tất yếu khách quan, một yêu cầu phát triển kinh tế Một là: Phân cấp quản lý ngân sách là tất yếu vì sự vận động của các dòng tài chính phải gắn kết với các hoạt độn kinh tế trong không gian và thời gian với những hình thức và phương thức theo các quan hệ tỷ lệ nhất định về lượng Đầu vào của các hoạt động kinh tế: Nguồn vốn ngân sách là một nguồn lực quan trọng.Nó có thể là nguồn vốn chính cũng có thể là nguồn vốn khơi mào cho sự hình thành và thắng lợi của chủ trương phát triển kinh tế Ở đầu ra, kết quả đầu ra tốt là mục tiêu của các hoạt động kinh tế và sự vận động tài chính kỳ vọng. Đầu ra ở dạng hàng hoá đáp ứng yêu cầu của thị trường, ở dạng giá trị với phần giá trị gia tăng ngày càng lớn là nguồn bổ sung cho ngân sách. Trong mối quan hệ này đầu ra làmục tiêu, căn cứ để quyết định đầu tư, phân bổ đầu vào Hai là: Phân cấp quản lý ngân sách là tất yếu vì phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa phân cấp quản lý kinh tế và phân cấp quản lý ngân sách. Phân cấp quản lý ngân sách là một nội dung quan trọng trong phân cấp quản lý kinh tế giữa các cấp chính quyền. Do đó việc phân cấp quản lý ngan sách phải căn cứ vào phân cấp quản lý kinh tế Ngượclại phân cấp quản lý ngân sách đúng sẽ có tác động quan trọng đảm bảo sự thành công của phân cấp quản lý kinh tế. Phân cấp quản lý ngân sách là động lực thúc đẩy các địa phương chủ động khai thác các tiềm năng, thế mạnh của địa phương mình trong phát triển kinh tế địa phương và đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách nhà nước Ba là: Phân cấp ngân sách còn là một yêu cầu tất yếu của việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của kế hoạch hoá và quản lý ngân sách Muốn quản lý thu, chi chặt chẽ không bỏ sót thu, bảo đảm chi hợp lý, tiết kiệm thì các khoản thu, chi cụ thể đều phải có chủ ……………… Nhà nước trung ương không thể quản lý tất tốt nếu không phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương, các ngành các lĩnh vực khi mà các khoản thu, chi có số lượng lớn,nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Chỉ có phân cấp hợp lý trung ương mới có thể tập trung quản lý các nguồn thu, khoản chi lớn quan trọng có tầm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội chung Phân cấp quản lý kinh tế nói chung và phân cấp quản lý ngân sách nói riêng hợp lý sẽ phát huy được tính chủ động sáng tạo của các ngành, địa phương trong phát triển kinh tế xã hội. Sự phát triển kinh tế của vùng được quan tâm đặc biệt. Việc phân cấp quản lý ngân sách có mục tiêu nhằm phát triển địa phương Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng, là sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế, sự gia tăng chất lượng cuộc sống, mức độ công bằng, dân chủ, đặc biệt là khối lượng, chất lượng, hiệu quả của sự tham gia của cộng đồng vào quá trình phát triển ngày càng cao hơn Phát triển bền vững là sự phát triển hài hoà của phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường Trong đó phát triển bền vững về kinh tế :Là sự duy trì nhịp độ tăng trưởng theo thời gian trên cơ sở tăng năng suất lao động và hiệu quả cao Phát triển bền vững về xã hội : Là nâng cao mục tiêu phát triển con người cho thế hệ hôm nay và thế hệ tương lai,là sự tổng hợp của phát triển các yếu tố: Mức sống( vật chất, tinh thần), sự bình đẳng, sự tin cậy, khả năng liên kết và an toàn xã hội Phát triển bền vững về môi trường: Là các quyết định kinh tế hiện tại đảm bảo bảo tồn và tái sinh các hệ sinh thái, đảm bảo chất lượng môi trường cho hiện tại và cho tương lai, đảm bảo nguồn lực, cuộc sống vật chất cho hiện tại và cho tương lai. Phát triển địa phương là căn cứ vào nhu cầu của thị trường từng địa phương, khai thác tiềm năng, thế mạnh tự nhiên, kinh tế, xã hội của mình. Xây dựng các lợi thế cạnh tranh thu hút nguồn lực đầu tư vào địa bàn. Tạo môi trường cho các doanh nghiệp phát huy tính chủ động tích cực mở rộng kinh doanh trên cơ sở gắn chiến lược phát triển doanh nghiệp với chiến lược phát triển địa phương, chiến lược phát triển Quốc gia, cùng hướng tới hiệu quả kinh tế tối đa và sự hài hoà giữa các bên Phát triển địa phương không chỉ nâng cao thu nhập, gia tăng phúc lợi địa phương mà còn nhằm nâng cao khả năng đóng góp của địa phương vào sự phát triển chung của đất nước, qua đó nâng cao vị thế của mình Như vậy xu thế phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương là tất yếu.Nhiệm vụ của chính quyền địa phương là tập trung vào xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong đó có các nội dung: Đảm bảo cơ sở hạ tầng, tổ chức hợp tác giữa khu vực tư nhân và nhà nước, đầu tư tạo lợi thế so sánh cho địa phương Nhiệm vụ trên muốn hoàn thành thì chính quỳên địa phương cần phải có chiến lược phát triển kinh tế, xã hội cho địa phương, đặc biệt quan tâm đến phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn: + Tạo môi trường đầu tư mang tính cạnh tranh + Khuyến khích có sự hỗ trợ kịp thời vàhiệu quả ………….. + Phát triển giáo dục và đào tạo + Hỗ trợ cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân + Xu thế là gợi ý cho phân cấp quản lý kinh tế trong đó đặc biệt quan tâm đến phân cấp quản lý ngân sách nhà nước: Địa phương được giao nhiệm vụ quản lý thì phải được phân cấp nguồn tài chính cho việc đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đó. Địa phương được giao nhiệm vụ quản lý lĩnh vực kinh tế nào thì phải bảo toàn, phát triển vốn tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước Các nhiệm vụ phân cấp quản lý ngân sách mà trung ương phân cấp địa phương phải đảm bảo quản lý chặt chẽ và có hiệu quả cao, đúng luật Việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước liên quan đến hàng loạt phân cấp quản lý cụ thể, chẳng hạn như: - Các phân cấp quản lý thu, chi ngân sách - Các phân cấp quản lý thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ nhà nước với chủ thể nền kinh tế - Phân cấp quản lý về phân định trách nhiệm, quyền hạn giữa trung ương và các cấp chính quỳên địa phương trong quá trình hình thành, tạo lập và sử dụng hợp lý và có hiệu quả ngân sách nhà nước Ở Quốc gia nào trên thế giới thì hệ thống chính quyền cũng được cấu tạo thành nhiều cấp: Cấp trung ương, tỉnh( Thành phố), huyện, xã hoặc Trung ương ( Liên bang), bang, tỉnh, huyện, xã. Ứng với mỗi cấp chính quyền thường là một cấp ngấn sách. Tuy nhiên, có hai mô hình tổ chức chủ yếu là : Mô hình “ lồng ghép” và mô hình “ không lồng ghép” Với mô hình “Lồng ghép” Ngân sách trung ương bao gồm cả ngân sách tỉnh. Ngân sách nhà nước được tổng hợp từ dự toán ngân sách nà nước của các bộ ngành ở trung ương và các tỉnh. Với mô hình này ngân sách tỉnh có vai trò quan trọng vì nó bao gồm cả ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Ngân sách nhà nước bao gồm hai phần: Phần tổng hợp từ dự toán ngân sách của khối các tỉnh( thành phố) và phần tổng hợp từ dự toán ngân sách các bộ , ngành ở trung ương 1.2.2. Nội dung cơ bản và các nguyên tắc cơ bản của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước giữa trung ương đối với tỉnh Về nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước 1.2.2.1. Thẩm quyền ngân sách a) Quốc Hội - Làm luật và sửa đổi luật trong lĩnh vực ngân sách nhà nước - Quyết định phân cấp quản lý hành chính, tiền tệ quốc gia để góp phần phát triển kinh tế, đảm bảo cân đối thu, chi ngân sách nhà nước - Quyết định dự toán ngân sách nhà nước với tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các nguồn bù đắp - Quyết định phân bổ ngân sách nhà nước theo từng loại thu, từng lĩnh vực chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ - Quyết định danh mục các chương trình, dự án quốc gia, các công trình xấy dựng cơ bản quan trọng được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước - Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết - Giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước, phân cấp quản lý tài chính, tiền tệ quốc gia, nghị quyết của Quốc Hội về ngân sách nhà nước hàng năm, các chương trình, dự án quốc gia, các công trình xây dựng cơ bản quan trọng - Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước Hàng năm Quốc Hội giao Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quyết định phương án phân bổ ngân sách trung ương cho từng bộ, ngành và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chính Phủ trình và báo cáo Quốc Hội từ kỳ họp thứ nhất b. Các cơ quan của Quốc Hội : Có trách nhiệm giúp Quốc Hội trong thực hiện pháp luật về ngân sách nhà nước - Uỷ ban thường vụ Quốc Hội: . Ban hành pháp luật về lĩnh vực ngân sách nhà nước được Quốc Hội giao . Thực hiện nhiệm vụ của Quốc Hội giao về quyết định phân bổ ngân sách trung ương . Giám sát việc thi hành pháp luật về ngân sách, phân cấp quản lý tài chính, tiền tệ quốc gia, nghị quyết của Quốc Hội về ngân sách nhà nước hàng năm - Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc Hội: . Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về lĩnh vực ngân sách . Thẩm tra dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách nhà nước, các báo cáo về thực hiện ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước do Chính Phủ trình Quốc Hội . Thẩm tra phương án phân bổ ngân sách trung ương cho từng bộ, ngành và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chính Phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc Hội . Giám sát hoạt động của Chính Phủ, các ngành, các cấp trong việc thực hiện ngân sách nhà nước và việc thực hiện pháp luật về ngân sách của các tổ chức và cá nhân . Kiến nghị với Quốc Hội các vấn đề về ngân sách, tài chính, tiền tệ c. Chính Phủ Thực hiện việc quản lý, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước. Cụ thể như sau: - Chính phủ trình Quốc Hội, Uỷ ban thường vụ Quốc Hội và các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về ngân sách nhà nước - Ban hành các văn bản pháp quy về ngân sách nhà nứơc theo thẩm quyền - Lập và tình Quốc Hội dự toán ngân sách nàh nước và phân bổ ngân sách nhà nước, dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết - Lập và trình Uỷ ban thường vụ Quốc Hội phương án phân bổ cụ thể ngân sách trung ương - Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc Hội và Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, ngành, nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - Thống nhất phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý ngành và địa phương trong việc thực hiện ngân sách nhà nước - Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện ngân sách nhà nước, báo cáo Quốc Hội, Uỷ ban thường vụ Quốc Hội về tình hình thực hiện ngân sách nhà nước, các chương trình, dự án quốc gia, các công trình xây dựng cơ bản quan trọng - Quy định nguyên tắc, phương pháp tính toán việc bổ sung nguồn thu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới - Quy định chế độ sử dụng khoản dự phòng ngân sách nhà nước và quản lý dự trữ tài chính - Quy định hoặc uỷ quyền cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định các chế độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách nhà nước để thi hành thống nhất trong cả nước - Kiểm tra Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách d. Nhiệm vụ, quyền hạn và sự phối hợp giữa các các quan quản lý nhà nứơc Bộ Tài Chính: - Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về lĩnh vực tài chính- Ngân sách nhà nước trình Chính Phủ - Ban hành các văn bản pháp quy về tài chính- NSNN theo thẩm quyền - Chịu trách nhiệm trước Chính Phủ thực hiện chức năng thống nhất phân cấp quản lý ngân sách nhà nước về công tác thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước - Thống nhất quản lý các khoản vay và trả nợ của Chính Phủ, quản lý tài chính các nguồn viện trợ quốc tế - Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện ngân sách nhà nước - Tổ chức thực hiện thu ngân sách nhà nước và cấp phát các khoản chi ngân sách nhà nước - Cho vay ưu đãi hoặc hỗ trợ tài chính đối với các dự án chương trình mục tiêu kinh tế của Nhà nước theo quy định của Chính Phủ - Hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, cơ quan khác ở trung ương và các địa phương xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm - Chủ động phối hợp với các cơ quan hữu quan ở trung ương và địa phương lập dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính Phủ - Đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện phân cấp quản lý tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước - Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành trong việc xây dựng các chế độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách nhà nước trình Chính phủ quyết định hoặc quyết định theo phân cấp của Chính phủ để thi hành thống nhất trong cả nước - Thanh tra, kiểm tra tài chính đối với tất cả các tổ chức kinh tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các đối tượng khác có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và sử dụng ngân sách nhà nước - Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ khác của nhà nước - Lập quyết toán ngân sách trung ương, tổn hợp, lập quyết toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ, tổ chức quản lý, kiểm tra việc sử dụng tài sản nhà nước Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư: - Trình Chính phủ dự án kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân đối tài chính tiền tệ, vốn đầu tư XDCB làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính, ngân sách - Phôí hợp với Bộ Tài Chính lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực phụ trách - Phối hợp với Bộ Tài Chính và các Bộ , ngành hữu quan kiểm tra đánh gía hiệu quả của vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản Ngân hàng nhà nước Việt Nam: - Phối hợp với Bộ Tài Chính trong việc lập dự toán ngân sách nhà nước đối với kế hoạch và phương án vay để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước - Tạm ứng cho ngân sách nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính Phủ Các bộ, cơ quan chuyên ngành: - Phối hợp với Bộ Tài Chính, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập, phân bổ và quyết toán ngân sách nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách, nhất là các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quan trọng như: Bộ Giáo Dục- Đào Tạo, Bộ y tế… - Phối hợp với Bộ Tài Chính kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách - Báo cáo tình hình thực hiện và kết quả sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo chế độ quy định - Phối hợp với Bộ Tài Chính trong việc xây dựng chế độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách Hội Đồng Nhân Dân: - Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quýêt toán ngân sách địa phương - Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện thực hiện ngân sách địa phương - Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết - Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định. Đối với HĐND cấp tỉnh được quyền quýêt định thu một số khoản thu về phí, lệ phí, các khoản phụ thu theo quy định của Chính phủ trong trường hợp có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách tỉnh đảm bảo mà vượt khả năng cân đối của ngân sách tỉnh thì được phép huy động vốn đầu tư trong nước theo quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ để đầu tư Uỷ Ban Nhân Dân - Lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương, dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình Hội Đồng Nhân Dân cùng cấp quýêt định và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp 1.2.2.2. Phân chia nguồn thu, nhiệm vụ chi Là sự phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương cũng như giữa các cấp ngân sách địa phương về nguồn thu, nhiệm vụ chi. a. Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% : - Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu - Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu - Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành - Các khoản thuế và thu khác tự hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí - Tiền thuê mặt đất, mặt nước - Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các cơ sở kinh tế - Thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương( cả gốc và lãi) Thu từ quỹ dự trữ tài chính của trung ương - Thu nhập từ vốn góp của ngân sách trung ương - Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính Phủ Việt Nam - Phần nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của Pháp luật từ các khoản phí,và lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương tổ chức thu không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ - Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị do các cơ quan trung ương trực tiếp quản lý - Chênh lệch thu lớn hơn chi của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam - Thu kết dư ngân sách Trung ương - Thu chuyển nguồn ngân sách Trung ương năm trước chuyển sang - Các khoản phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách Trung ương theo quy định của Pháp luật Các khoản thu phân chia tỷ lệ phần trăm % giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Được quy định tại luật ngân sách năm 2002 một số khoản như sau: - Thuế giá trị gia tăng ( không kể thuế giá trị gia tăng hang hóa nhập khẩu) và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết - Thuế thu nhập doanh nghiệp( không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập từ hoạt động xổ số kiến thiết - Thúê thu nhập với người có thu nhập cao ( không kể các khoản thuế và thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, tiền thuê mặt đất, mặt nước) - Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hang hoá dịch vụ trong nước( không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) - Phí xăng dầu b. Các khoản chi của ngân sách trung ương gồm - Chi đầu tư phát triển: + Đầu tư xây dựng các công trình kết câu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn do Trung ương quản lý + Đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, góp cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lũnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật + Chi hỗ trợ tài chính, bổ sung vốn, hỗ trợ và thưởng xuất khẩu cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật + Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu Quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện, chi hỗ trợ các tổ chức tài chính của Nhà nước do Trung ương quản lý + Chi bổ sung dự trữ Nhà nước + Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của Pháp luật - Chi thường xuyên + Các hoạt động giáo dục, đào tạo, dạy nghề,y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường + Các trường phổ thông dân tộc nội trú, Đào tạo sau đại học, đại học, bồi dưỡng trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác + Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động sự nghiệp y tế , các cơ sở thương binh, người có công với cách mạng, các trại xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác + Bào tồn, bảo tàng, thư viện, trùng tu di tích lịch sử đã được xếp hạng, các hoạt động sáng tác văn học nghệ thuật và các hoạt động văn hoá khác + Bồi dưỡng huấn luyện viên, vận động viên, các đội tuyển Quốc gia, các giải thi đấu Quốc gia và Quốc tế, quản lý các cơ sở thi đấu thể dục thể thao, và các hoạt động thể dục, thể thao khác + Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ + Các sự nghiệp kinh tế do Trung ương quản lý: . Sự nghiệp giao thông: duy tu, bổ dưỡng, sửa chữa cầu đường, các công trình giao thông khác, lập biểu báo và các biện pháp an toàn giao thông trên các tuyến đường . Sự nghiệp nông,lâm, ngư nghiệp, thuỷ lợi: Bảo dưỡng sưả chữa các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi, các trại trạm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Các công tác khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm, công tác khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, điều tra cơ bản. .Đo đạc hành chính, đo bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính .Định canh, định cư và kinh tế mới .Các hoạt động sự nghiệp môi trường . Sự nghiệp kinh tế khác + Chi cho các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách trung ương đảm bảo + Chi cho các hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, các bộ, các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hệ thống toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân. Hoạt động của cơ quan trung ương Đảng cộng sản Việt Nam, hoạt động của cơ quan trung ư._.ơng Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh + Chi trợ giá theo phân cấp quản lý nhà nước, chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện, thực hiện chế độ đối với người về hưu, mất sức, theo quy định của Bộ luật lao động cho các đối tượng thuộc ngân sách Trung ương đảm bảo, quỹ hỗ trợ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ. + Chi hỗ trợ các tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đối với thương binh, bệnh binh, liệt sỹ, thân nhân liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng và các đối tượng phân cấp quản lý xã hội khác Các khoản chi thường xuyên khác: Chi trả nợ gốc và lãi các khoản do Chính phủ vay; chi viện trợ cho Chính phủ và tổ chức nước ngoài; chi cho vay theo quy định của pháp luật; bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương;bổ sung ngân sách địa phương;chi chuyển nguồn ngân sách trung ương năm trước sang năm sau Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% gồm: - Thuế nhà, đất - Thuế tài nguyên không kể thuế tài nguyên thu được từ hoạt động dầu khí - Thuế môn bài - Thuế chuyển quyền sử dụng đất - Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt động dầu khí - Tiền đền bù thiệt hại đất - Tiền thuê bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước - Lệ phí trước bạ - Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết - Thu nhập vốn góp của ngân sách địa phương - Tiền thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các cơ sở kinh tế - Thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh - Viện trợ không hoàn lại của các tô chức cá nhân nước ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định của pháp luật - Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng dầu và lệ phí trước bạ - Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác - Phấn nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu ự nghiệp của các đơn vị do địa phương quản lý - Huy động từ các tổ chức cá nhân theo quy định của pháp luật - Đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân ở trong và ngoài nước - Thu từ huy động xây dựng - Các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 điều 8 của luật ngân sách nhà nước - Thu từ kết dư ngân sách địa phương - Các khoản phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật - Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên - Thu chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau D . Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm: Chi đầu tư phát triển: - Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi do địa phương quản lý - Đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật - Chi đầu tư phát triển trong các chương trình quốc gia do các địa phương thực hiện - Các khoản chi đâù tư khác theo quy định của pháp luật Chi thường xuyên: - Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, xã hội, thông tin, văn học, nghệ thuật, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, môi trường và các sự nghiệp khác do địa phương quản lý. Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hoá, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác; Đại học, cao đẳng chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác; Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác; Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động 1.2.2.3. Quy định mối quan hệ giữa các cấp ngân sách Tức là xác định các nguyên tắc về việc chuyển giao và tiếp nhận ngân sách giữa cấp trên và cấp dưới, tuân theo những nguyên tắc này đảm bảo cho việc các cấp làm đúng và hiệu quả công việc của mình. Qua số lượng, quy mô, cơ cấu chuyển giao giữa các cấp có thể đánh giá được mức độ độc lập, tự chủ của mỗi cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước. Phân quyền về thành lập và sử dụng các quỹ tài chính Hội đồng nhân dân: - Quyết định dự toán và phân bổ dự toán ngân sách địa phương - Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương - Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách điạ phương - Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết - Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định Đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quyền thu một số khoản thu về phí, lệ phí, các khoản phụ thu theo quy định của Chính phủ trong trường hợp có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách tỉnh đảm bảo mà vượt quá khả năng cân đối của ngân sách tỉnh thì đựoc phép huy động vốn đầu tư trong nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Uỷ ban nhân dân - Lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương, dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. - Lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. - Kiểm tra nghị quýêt của Hội đồng nhân dân cấp dưới về dự toán và quyết toán ngân sách - Phối hợp với cơ quan Nhà nước cấp trên trong việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước theo lĩnh vực trên địa bàn. - Báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật Về nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp chính quyền tỉnh, huyện, xã Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phù hợp và đồng bộ với phân cấp quản lý KT-XH và tổ chức bộ máy quản lý kinh tế, hành chính địa phương, đồng thơì phù hợp với khả năng quản lý của mỗi cấp Phân cấp nguồn thu ngân sách phảo trên cơ sỏ gắn trách nhiệm quản lý, khai thác nguồn thu, chống thất thu. Nguồn thu gắn với trách nhiệm quản lý của chính quyền cấp nào thì phân cho ngân sách cấp chính quyền đó. Hạn chế phân chia nguồn thu có quy mô nhỏ cho nhiều cấp. Phân cấp tối đa nguồn thu trên địa bàn để đảm bảo nhiệm vụ chi được giao, hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên Ngân sách cấp tỉnh giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, như tập trung vốn đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội, xây dựng đô thị hiện đại thực hiện các chính sách quan trọng, bảo đảm hoạt động y tế, giáo dục- đào tạo do tỉnh quản lý, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ ngân sách cấp dưới chưa cân đối thu, chi ngân sách Đối với nhiệm vụ chi xây dựng cơ bản các dự án thuộc tỉnh phải được ưu tiên bố trí, sắp xếp căn cứ theo cơ cấu đầu tư từng lĩnh vực, theo nghị quyết HĐND tỉnh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội và khả năng ngân sách tỉnh và hiệu quả đầu tư Đối với các chương trình, nhiệm vụ theo các chính sách của địa phương phải đảm bảo cấp được phân cấp nhiệm vụ chi được phân bổ kinh phí trong dự toán ngân sách cấp đó và chịu trách nhiệm chủ động nguồn vốn quản lý, thanh toán, quyết toán ở cấp đó. d. Ngân sách huyện, thành phố được tăng cường nguồn thu tối đa để đảm bảo chủ động thực hiện nhiệm cụ phát triển kinh tế- xã hội, trong phạm vi quản lý, bảo đảm hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền cơ sở e. Đối với ngân sách cấp xã baỏ đảm tăng cường nguồn lực để đáp ứng nhiệm vụ chi được phân cấp và phù hợp với điều kiện đặc điểm của xã, phường, thị trấn theo các căn cứ và tiêu thức phân loại nhóm xã cụ thể Quan hệ giữa các cấp ngân sách thuộc tỉnh thực hiện theo nguyên tắc: - Mỗi cấp ngân sách được phân cấp nguồn thu cụ thể, đảm bảo chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao, HĐND tỉnh quyết định việc phân cáp nguồn thu, quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu ngân sách giữa các cấp chính quyền. Việc phân chia tỷ lệ phần trăm các khoản thu trên địa bàn cho các cấp xã được xác định theo 3 nhóm xã, phường, thị trấn ( loại 1, loại 2, loại 3) - Tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được giữ ổn định khoản từ năm đầu thời kỳ ổn định và cả thời kỳ ổn định ngân sách. Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các cấp ngân sách được sử dụng nguồn tăng thu hang năm ( Phần ngân sách cấp đó được hưởng, sau khi trừ các khoản dành làm lương theo quy định) để chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội theo quy định của luật ngân sách nhà nước - Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó chi, không được dung ngân sách cấp này để chi cho ngân sách cấp khác, trừ trường hợp cụ thể theo quy định cua Chính Phủ. Trường hợp tỉnh quyết định ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách, sau khi dự toán đã được quýêt định, thì phaỉ có giải pháp bố trí nguông kinh phí thực hiện Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp trên thì phảo chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó. HĐND cấp trên quyết định mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới gồm có 2 nội dung: - Bổ sung theo cân đối thu, chi ngân sách: Được xác định trên cơ sở các nguồn thu ngân sách cấp dưới được hưởng và nhiệm vụ chi theo quy định. Số bổ sung cân đối được giữ ổn định theo số tuyệt đối trong thời kỳ ổn định ngân sách - Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ : + Hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí trong dự toán ngân sách hang năm, mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở mức chi tăng lên do thay đổi chính sách, khả năng cân đối và mức hỗ trợ của ngân sách cấp trên + Hỗ trợ thực hiện các chường trình, dự án quốc gia giao các cơ quan địa phương thực hiện, mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao + Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới đã được bố trí chi nhưng chưa đủ nguồn, mức hỗ trợ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt + Hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn đột xuất: Khắc phục thiên tai hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu + Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác, mức bổ sung theo quyết định của cấp có thẩm quỳên 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân cấp quản lý ngân sách nhà nước 1.2.3.1. Hình thức cấu trúc nhà nước Là sự cấu tạo Nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ, xác lập những mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước trung ương với cơ quan chính quyền địa phương. Với mỗi hình thức cấu trúc nhà nước, bộ máy nhà nước được phân chia thành từng cấp và được giao nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong quản lý kinh tế, xã hội Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu: Nhà nước đơn nhất: Có chủ quyền chung, thống nhất cơ quan quyền lực, cơ quan quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương, tập trung quyền lực cao ở cấp trung ương. Mức độ phân cấp quản lý ngân sách ở các nước theo hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất thường mức độ và giới hạn, phần lớn tập trung ở ngân sách trung ương Nhà nước liên bang : Là nhà nước có từ hai hay nhiều thành viên hợp lại, cơ quan quyền lực và cơ quan quản lý được tổ chức thành hai hệ thống. Trong đó một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống riêng của từng thành viên. Đối với cấu trúc nhà nước liên bang, hệ thống ngân sách nhà nước được chia thành ngân sách liên bang, ngân sách các bang và ngân sách của các cấp trực thuộc bang. Qua trên có thể thấy với mỗi hình thức cấu trúc nhà nước khác nhau thì cách phân cấp về quản lý nhà nước là khác nhau và kéo theo là khác nhau trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. 1.2.3.2. Trình độ tổ chức, quản lý KT-XH của các cấp chính quyền và mức độ phân cấp quản lý KT-XH 1.2.3.3. Nhiệm vụ cung cấp hàng hoá công cộng Cung cấp hàng hoá công cộng là một trong những chức năng của Nhà nước. Và để việc cung cấp hàng hoá công cộng, dịch vụ công công có hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu của nhân dân thì cũng cần được giao cho các cấp chính quyền thực hiện. Những hàng hoá, dịch vụ cần nguồn vốn lớn, mang tính quan trọng thường do chính quyền địa phương đảm bảo, còn những hàng hoá mang tính phổ biến thường giao cho chính quyền địa phương thực hiện, đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với tình hình địa phương.Việc phân cấp về cung ứng hàng hoá và dịch vụ công cộng là tiền đề để phân định nhiệm vụ thu, và nghĩa vụ chi cho từng cấp, địa phương. 1.2.3.4. Đặc điểm tự nhiên, KT- XH của vùng lãnh thổ Căn cứ vào đặc điểm về tự nhiên khác nhau của từng vùng mà việc phân cấp về quản lý hành chính cũng khác nhau. Vùng hải đảo, biên giới hoặc vùng đông dân cư có truyền thống văn hoá, ngôn ngữ, tôn giáo riêng.. Các yếu tố này hình thành nên sự phân cấp mang tính đặc thù. Vì vậysẽ có sự phân cấp đặc biệt trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước về phân định nguồn thu,nhiệm vụ chi CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIỮA TỈNH, HUYỆN, Xà Ở BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2004-2007 2.1. Khái quát tình hình phát triển KT-XH và ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2004-2007 2.1.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Bắc Ninh Tỉnh Bắc Ninh được sáp nhập tỉnh Bắc Giang năm 1963 lấy tên chung là tỉnh Hà Bắc, đầu năm 1997 thực hiện theo nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc Hội khoá IX tỉnh Hà Bắc lại được tách ra thành 2 tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang. Tỉnh Bắc Ninh được tái lập và bắt đầu hoạt động theo đơn vị hành chính mới từ ngày 01/01/1997 Bắc Ninh có diện tích tự nhiên là 803,93km2, dân số 987.000 người nằm ở phía đông bắc của thủ đô Hà Nội, có vị trí quan trọng trên tuyến hàng lang kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ đó là : Hà Nội- Hải Dương- Hải phòng- Quảng Ninh. Là một trong 8 tỉnh kinh tế thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, khu vực có tang trưởng cao. Tỉnh Bắc Ninh nằm trên những tuyến giao thông quan trọng như : Quốc lộ 1, quốc lộ 18, có tuyến đường sắt nối với Trung Quốc, nằm trên hệ thống sông Cầu, sông Đuống, sông Thái Bình, thuận tiện cho vận tải bằng đường thuỷ 2.1.2. Tình hình phát triển KT-XH tỉnh Bắc Ninh Giai đoạn đầu sau khi tách tỉnh, Bắc Ninh gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế- xã hội. Tỉnh ít được đầu tư, nguồn tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, nền công nghiệp nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, dịc vụ kém hiệu quả, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nhưng năng suất không cao phụ thuộc vào thiên nhiên.Thiếu về vốn lẫn nguồn nhân lực đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của tỉnh Nhưng sau hơn 5 năm tái lập Tỉnh, nhờ có sự quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ, sát sao của lãnh đạo Tỉnh và sự phối hợp hiệu quả của các cấp ngành kinh tế Bắc Ninh đã đạt được những thành tựu đáng kể: Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp phát triển, các làng nghề truyền thống phát triển và mở rộng và hiệu quả, các hoạt động dịch vụ thương mại phát triển, cơ sở hạ tầng được chú ý đầu tư. Y tế, giáo dục được quan tâm, đầu tư, an ninh quốc phòng được ổn định Tính đến tháng 06/2007 thì tình hình kinh tế xã hội của Bắc Ninh có một số điểm chú ý sau: 2.1.2.1. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao Theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội của UBND tỉnh thì tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2006. Trong đó: - Nông nghiệp tăng 0,26% - Công nghiệp xây dựng tăng 20,7% - Dịch vụ tăng 18% Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: - Khu vực nông,lâm và thuỷ sản giảm còn 23,5% - Khu vực dịch vụ tăng nhẹ chiếm 29,5% - khu vực công nghiệp xây dựng tiếp tục tăng khá lên 47% ( Năm 2006 cơ cấu kinh tế của tỉnh là: 26,9%- 29% - 44,1%) a. Về sản xuất nông nghiệp Gặp nhiều khó khăn do điều kiện thời tiết bất ổn, do dịch bệnh, giá cả phân bón..Giá trị sản xuất nông,lâm, thuỷ sản ước tính 1.251 tỷ đồng đạt 53,44% kế hoạch năm. - Giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2007 ước đạt 4.901 tỷ đồng, đạt 46,7% kế hoạch năm( kế hoạch 10.500 tỷ đồng) tăng 28,23% so với cùng kỳ Trong đó: + Kinh tế nhà nước tăng 20,2% + Kinh tế ngoài nhà nước tăng 24% + Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 42% c. Dịch vụ tiếp tục duy trì nhịp độ tăng ổn định ở mức khá - Hoạt động thương mại có bước phát triển: Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội ước 3.087 tỷ đồng, đạt 53,7% kế hoạch năm, tăng 30,7% so với cùng kỳ. Trong đó: + Loại hình kinh tế nhà nước ước đạt 75 tỷ đồng đạt 50,5% kế hoạch năm tăng 52,7% + Loại hình kinh tế ngoài nhà nước ước 3.012 tỷ đồng, đạt 53,8% kế hoạch năm tăng 30,23% Chỉ số giá tiêu dùng 6/2007 so với 6/2006 tăng 9,01% tăng 8,04% so với12/2006 - Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt kết quả cao: + Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá ước 139 triệu USD đạt 50,4% kế hoạch năm tăng 117,5% so với cùng kỳ + Kim ngạch nhập khẩu 228,8 triệu USD, đạt 61,8% kế hoạch năm, tăng 123,7% so với cùng kỳ - Hoạt động dịch vụ phát triển khá. Tổng doanh thu du lịch ước 31 tỷ đồng, đạt 47% kế hoạch năm và tăng 30% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách 45.127 lượt, đạt 50,8% so với kế hoạch, tăng 26,7% - Công tác vận tải tiếp tục đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế và đi lại của người dân + Khối lượng vận tải hàng hoá ước 4.655 nghìn tấn, đạt 32,6% kế hoạch năm, tăng 47% so với cùng kỳ d. Hoạt động đầu tư phát triển Thực hiện đầu tư phát triển trên địa bàn ước 2.895 tỷ đồng, đạt 40,03% kế hoạch năm, tăng 18,6% so với cùng kỳ e. Hoạt động tài chính ngân hàng Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 720 tỷ đồng, đạt 48% dự toán, tăng 31,8% so với cùng kỳ 2.1.2.2. Văn hoá- xã hội a. Giáo dục- đào tạo Tằng cường quản lý công tác giáo dục và đào tạo, tiếp tục phát triển, củng cố mạng lưới trường lớp, cơ sở giáo dục, quan tâm đến chế độ chính sách cho giáo viên -Cuối năm học 2006-2007, toàn tỉnh có 141 trường mầm non với 57.265 học sinh, đạt 98,81% kế hoạch năm - 15o trường tiểu học với 82.689 học sinh, 132 trường THCS với 78.277 học sinh, 37 trường PTTH với 52.930 học sinh - Các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đại học trên địa bàn đang tiếp tục mở rộng đáp ứng nhu cầu đào tạo b. Văn hoá thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao Các hoạt động văn hoá thông tin phục vụ tốt lễ hội giao thừa, mừng đảng, mừng xuân, ngày kỷ niệm lớn của dân tộc.. Chương trình phát thanh, truyền hình, thông tin cổ động phục vụ kịp thời, chất lượng tiến bộ Phong trào thể dục thể thao quần chúng đựơc duy trì ổn định và có bước phát triển mới. Công tác đào tạo được chú ý, học sinh năng khiếu cấp tỉnh hiện có 141 em, 53 huy chương các loại, 17 VĐV được phong cấp quốc gia c. Y tế , dân số , gia đình và trẻ em Số trẻ em được tiêm chủng miễn dịch cơ bản 8.522 em, tiêm AT cho phụ nữ có thai 10.209 người, khám bệnh cho 509,93 ngàn lượt, số người được điều trị nội trú là 44,057 ngàn người. d. Lao động xã hội Lao động, việc làm và dạy nghề triển khai từ đầu năm: Đã tổ chức thẩm định và cho vay từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm cho 172 dự án, với tổng số vốn vay 7,45 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 955 lao động. Tính chung toàn tỉnh đã giải quyết được việc làm mới cho 11.500 lao động Các chế độ chính sách vơí người có công, hưu trí, thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ.. đảm bảo kịp thời đầy đủ. Công tác phòng chống maịi dâm ma tuý được quan tâm, tiếp tục duy trì 58 xã, phường và đăng ký mới 8 phường, xã không có tệ nạn xã hội. Trung tâm giáo dục- dạy nghề hướng nghiệp đã tiếp nhận 19 đối tượng, bàn giao 10 đối tượng nghiện ma tuý về gia đình,cộng đồng quản lý. 2.1.2.2. Đánh giá chung - Ưu điểm: Kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng cao. Cơ cấu kinh tế tiếp tục được chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm, ngư nghiệp từ 26,92% 6 tháng đầu năm xuống còn 23,54% trong 6 tháng đầu năm, tiếp tục tăng mạnh tỷ trọng công nghiệp từ 44,09% lên 46,91% Quy mô công nghiệp tiếp tục được mở rộng, số lượng các cơ sở sản xuất đi vào hoạt động tăng tạo nên giá trị sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng cao. Thu nhập dân cư ngày càng được cải thiện tạo đà cho dịch vụ tiếp tục duy trì nhịp độ tăng trưởng ổn định ở mức khá. Tình hình hoạt động đầu tư phát triển diễn ra khá sôi nổi, xuất hiện những nhân tố đột phá, nhất là thu hút đầu tư nước ngoài, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tập trung, xây dựng cơ sỏ hạ tầng khu công nghiệp tập trung Kinh tế duy trì nhịp độ tăng trưởng ổn định ở mức cao đã góp phần tích cực vaò tăng thu ngân sách nhà nứơc, tăng 31,8% so với cùng kỳ năm 2006 Công tác chăm sóc các đối tượng chính sách xã hội, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn được các cấp, các ngành quan tâm, trở thành phong trào rộng khắp. Công tác xúc tiến đào tạo nghề và đào tạo việc làm được các cấp, các ngành quan tâm, đặc biệt giải quyết việc làm, tạo việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn và lao động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp. Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội được cải thiện, số vụ vi phạm giảm hẳn. - Tồn tại, nguyên nhân Trong hoàn cảnh khó khăn chung của đất nước và địa phương, đạt được những kết quả trên các lĩnh vực kinh tế- xã hội là cơ bản, bên cạnh đó còn những tồn tại, yếu kém chủ yếu: + Kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cáo, nhưng tính bền vững và sức cạnh tranh của nền kinh tế chuyển biến chậm. Tốc độ tăng trưởng(GDP) đạt 14,6% so với cùng kỳ năm 2006 nhưng khu vực nông nghiệp, diện tích gieo trồng vụ đông không đạt kế hoạch, năng suất lúa, năng suất các loại cây trồng nông nghiêp giảm, dẫn đến sản lượng lương thực giảm. Chăn nuôi dự báo là giá trị sản xuất sẽ tăng nhưng xét về quy mô, nhất là tổng đàn lợn, bò,trâu, gia cầm đều giảm đã làm mức tăng trưởng khu vực nông nghiệp thấp + Công tác đầu tư xây dựng cơ bản: Vốn đầu tư thực hiện thấp, tiến độ thi công các công trình, nhất là các công trình trọng điểm chậm. Do ảnh hưởng của việc tăng giá nhiều nguyên vật liệu đầu vào như sắt, thép, xi măng, xăng dầu.. đã làm tăng chi phí trong xây dựng cơ bản, đồng thời do thị trường đất đai vẫn tiếp tục đóng băng.. ảnh hưởng tới việc thu tiền từ đấu giá chuyển quyền sử dụng đất để bố trí đầu tư xây dựng công trình. + Kết cấu hạ tầng thương mại du lịch vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển thương mại, du lịch theo hướng văn minh hiện đại + Một số hoạt động thuộc lĩnh vực xã hội hiệu quả chưa cao. Giải quyết việc làm cho người lao động vẫn gặp khó khăn, chất lượng đào tạo, chất lượng lao động chưa đáp ứng được yêu cầu, xã hội còn tiềm ẩn búc xúc, tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội, cờ bạc, ma tuý vãn đang là nỗi lo trong xã hội, trong nhân dân + Việc khai thác trái phép cát sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh vẫn xảy ra, vi phạm pháp lệnh đê điều va ảnh hưởng đến công tác phong chống lụt bão + Trong công tác chỉ đạo điều hành còn một số tồn tại: Tính chủ động , linh hoạt, kiên quyết trong tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ ở một số ngành, địa phương còn hạn chế, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, các địa phương trong thực hiện nhiệm vụ được giao chưa đồng bộ, hiệu quả, cải cách hành chính chậm, kỷ cương hành chính chưa nghiêm. Tư chất vai trò của người cán bộ, công chức viên chức chậm được nâng lên. 2.1.3. Tình hình thực hiện ngân sách ở tỉnh Bắc Ninh Tỉnh Bắc Binh gồm 8 huyện, thành phố với 125 xã, phường, thị trấn dược phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Trong những năm gần đây, tuy thu chưa đủ bù chi, hàng năm vẫn hưởng trợ cấp cân đối từ ngân sách trung ương nhưng ngân sách tỉnh Bắc Ninh có tốc độ phát triển nhanh và bền vững.Thu ngân sách trên địa bàn tăng từ 309.834 triệu đồng năm 2002 lên 1.149.586 triệu đồng năm 2006. Chi ngân sách địa phương tăng từ 603.442 triệu đồng năm 2002 lên 1.339.681 triệu đồng năm 2006. Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu và thu chi ngân sách tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2004-2006 như sau: TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2004 2005 2006 I Chỉ tiêu Kinh tế- Xã hội 1 Diện tích tự nhiên Ha 80.760 80.760 80.760 2 Dân số người 987.456 1.002.000 1.016.700 3 GDP Triệu đồng 6.681.000 7.531.000 8.490.000 4 Cơ cấu GDP Nông LTS % 27 25 23 25 CN-XDCB % 45 47 49 TMDV % 28 28 28 II Chỉ tiêu thu chi ngân sách 1 Thu cân đối Triệu đ 859. 044 959.963 1.143.879 1.1 Thu nội địa Triệu đ 784.778 846.338 1.056.604 1.2 Thu hải quan Triệu đ 74.266 113.625 87.275 2 Chi theo DT Triệu đ 848.968 1.175.789 1.270.627 2.1 Chi ĐTPT Triệu đ 279.609 494.238 465.452 2.2 Chi thường xuyên Triệu đ 568.559 680.751 804.375 2.3 Dự trữ tài chính Triệu đ 800 800 800 Bảng 2: Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2006, 2007 và dự toán ngân sách năm 2008 của tỉnh Bắc Ninh C©n ®èi ng©n s¸ch ®Þa phƯ¬ng n¨m 2008 stt néi dung quyÕt to¸n n¨m 2006 Dù to¸n n¨m 2007 ¦TH n¨m 2007 Dù to¸n n¨m 2008 1 2 3 4 5 6 A Tæng thu NSNN trªn ®Þa bµn 1,357,093 1,500,000 1,665,000 1,950,000 1 Thu néi ®Þa 1,056,604 1,153,000 1,290,000 1,535,000 2 Thu tõ dÇu th« 3 Thu tõ xuÊt, nhËp khÈu 87,276 114,000 125,000 125,000 4 C¸c kho¶n kh«ng c©n ®èi QLQNS 213,213 233,000 250,000 290,000 B Thu ng©n s¸ch ®Þa ph¬ng 1,934,881 1,816,760 2,587,796 2,335,000 1 Thu ng©n s¸ch ®Þa ph¬ng ®îc hëng 1,040,016 1,150,880 1,284,700 1,533,000 2 Bæ sung tõ ng©n s¸ch trung ¬ng 405,223 423,880 491,285 435,658 Bæ sung c©n ®èi 171,921 293,189 293,189 293,189 Bæ sung cã môc tiªu 233,302 139,691 198,096 142,469 3 Thu kÕt d 97,286 104,231 4 Thu chuyÓn nguån 164,142 282,580 76,342 5 Thu tiÒn vay 15,000 175,000 6 Qu¶n lý qua ng©n s¸ch 213,214 233,000 250,000 290,000 C Chi ng©n s¸ch ®Þa ph¬ng 1,830,649 1,816,760 2,496,384 2,335,000 1 Chi ®Çu t ph¸t triÓn 465,453 619,714 626,373 752,830 2 Chi thêng xuyªn 804,375 782,293 948,774 1,012,165 3 Ch¬ng tr×nh môc tiªu TW 71,272 136,315 136,315 136,514 4 Dù phßng 44,438 80,000 5 Chi bæ sung quü dù tr÷ tµi chÝnh 800 1,000 1,000 1,000 6 Nguån lµm lư¬ng 62,491 7 Chi c¸c kho¶n n¨m tríc chuyÓn sang 282,580 8 Chi chuyÓn nguån sang n¨m sau 275,628 76,342 9 Chi nép ng©n s¸ch cÊp trªn 1,885 10 C¸c kho¶n kh«ng c©n ®èi 211,236 233,000 250,000 290,000 11 Chi tõ nguån vèn vay 175,000 Bảng 3: Bảng 4: a. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2007 ước tính 1.665 tỷ đồng, đạt 111% dự toán, bằng 122,7% so với cùng kỳ. - Thu nội địa năm 2007 ước thực hiện 1.290 tỷ đồng đạt 111,9% dự toán và bằng 123,2% - Các khoản thuế vượt dự toán: + Thuế công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh: Thu ngân sách ước thực hiện 250 tỷ đồng, đạt 161,3% so với dự toán và bằng 184,4% cùng kỳ năm trước + Thu lệ phí trước bạ: Ước thực hiện 25 tỷ đồng, đạt 132,1% dự toán giao và bằng 125,5% so với cùng kỳ năm trước +Thuế thu nhập cá nhân: Ước thực hiện 40 tỷ đồng đạt 173,9% dự toán giao và bằng 188,2% so với cùng kỳ năm trước + Thuế chuyển quyền sử dụng đất: Ước thực hiện 16 tỷ đồng, đạt 178,1% dự toán giao và bằng 177,8% so với năm trước + Thu tiền sử dụng đất: Ước thực hiện 491 tỷ đồng đạt 105,4% dự toán giao. - Các khoản thu có hoàn thành dự toán: + Khu vực doanh nghiệp Nhà nước trung ương: Ước thực hiện 190 tỷ đồng, đạt 100% dự toán giao và bằng 111,4% + Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: Ước thực hiện 152 tỷ đồng đạt 100% dự toán giao và bằng 111% so với cùng kỳ năm trước - Các khoản thu không có khả năng hoàn thành dự án: + Khu vực quốc doanh địa phương: Dự kiến thu ngân sách chỉ đạt 25 tỷ đồng bằng 71,4% + Tiền thuê đất: Dự kiến đạt 10 tỷ đồng bằng 65,4% dự toán + Thu phí xăng dầu: Ước thực hiện 14.500, đạt 85,3% - Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: Ước thực hiện đạt 109,6% , và bằng 143,2% - Thu từ các khoản không can đối quản lý qua ngân sách: Ước thực hiện đạt 107,3% dự toán và bằng 112,3% năm trước b. Thu ngân sách địa phương: Ước thu thực hiện ngân sách địa phương là 2.587.796 triệu đồng, thu điều tiết ngân sách địa phương tăng so với dự toán giao 133.820 triệu đồng chủ yếu tạp trung cấp huyện, xã c. Chi Ngân sách địa phương Tổng dự toán chi ngân sách địa phương ước thực hiện 2.587.796 triệu đồng, đạt 114% so với dự toán và băng 112% năm trước 2.2. Thực trạng của phân cấp quản lý ngân sách trung tỉnh, huyện Bắc Ninh 2.2.1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giưa tỉnh, huyện, xã ở tỉnh Bắc Ninh Ngân sách địa phương bao gồm: Ngân sách cấp tỉnh , ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã,phường, thị trấn. Chính quyền các cấp sử dụng ngân sách địa phương thông qua các hoạt động thu, chi ngân sách để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Mọi khoản thu chi của ngân sách các cấp đều được phản ánh thông qua kho bạc nhà nước. Việc phân cấp các nguồn thu, nhiệm vụ chi đựơc quy định cụ thể theo QĐ98/2003/QĐ-UBND như sau: 2.2.1.1. Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh: Đối với khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100% gồm: - Thuế giá trị gia tăng ( Trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu) của các doanh nghiệp nhà nước, kể cả các doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp lại, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Thuế thu nhập doanh nghiệp( Trừ thuế TNDN của các đơn vị hạch toán toàn ngành) của các doanh nghiệp nhà nước, kể cả các doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp lại, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Thuế môn bài, thuế tài nguyên của các doanh nghiệp nhà nước, kể cả các doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp lại, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ các hàng hoá, dịch vụ trong nước( trừ thuế TTĐB thu vào các mặt hàng bài lá, vàng mã, kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke giao cho xã phường, thị trấn - Thu tiền cho thuê nhà và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước - Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết - Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao - Các khoản phí, lệ phí phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh tổ chức thu ( không kể lệ phí trước bạ) - Thu nhập từ vốn góp của tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của tỉnh theo quy định của luật ngân sách nhà nước - Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức cá nhân ở nước ngoài trực tíêp cho ngân sách tỉnh - Đóng ._. dân/năm (bao gồm cả các chương trình phòng chống tội phạm, ma tuý, mại dâm) đối với đô thị loại III phân bổ theo hệ số vùng là 1.5, đô thịloại IV là 1.3 + Đảm bảo các khoản: . Kinh phí cứu trợ xã hội thường xuyên, trợ cấp thanh niên xung phong và người cao tuổi theo chế độ quy định; . Kinh phí động viên thăm hỏi các đối tượng chính sách xã hội nhân dịp tết nguyên đán và ngày 27/7 theo mức 120.000 đồng/ đối tượng/năm - Cấp xã : phân bổ đồng thời theo các tiêu thức: + Định mức phân bổ chung: 3.500.000 đồng/ xã, phường, thị trấn + Định mức phân bổ theo dân số: 640 đồng/ người dân/năm. Đối với các phường, thị trấn phân bổ theo hệ số vùng là 1.3 + Kinh phí cho chế độ cán bộ xã nghỉ việc theo Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27/9/2005 * Chi an ninh - Cấp tỉnh: Đảm bảo mức hỗ trợ chi thường xuyên không thấp hơn dự toán ngân sách năm 2006 sau khi loại trừ các khoản đặc thù từng năm. Các khoản chi không thường xuyên tuỳ theo nhu cầu và khả năng ngân sách để bố trí. Mức cụ thể cho từng đơn vị do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết đính trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm - Cấp huyện: phân bổ đồng thời theo 2 tiêu thức: + Định mức phân bổ chung: 70.000.000 đồng/ huyện, thành phố +Định mức phân bổ theo dân số: 800đồng/ người dân/năm. Đối với đô thị loại III phân bổ theo hệ số vùng là 1.5, đô thịloại IV là 1.3 - Cấp xã : phân bổ đồng thời theo 2 tiêu thức: + Định mức phân bổ chung: 5.000.000 đồng/ xã, phường, thị trấn + Định mức phân bổ theo dân số: 850đông/ người dân/năm. Đối với các phường, thị trấn phân bổ theo hệ số vùng là 1.3 * Chi quốc phòng - Cấp tỉnh: Đảm bảo mức hỗ trợ chi thường xuyên không thấp hơn dự toán ngân sách năm 2006 sau khi loại trừ các khoản đặc thù từng năm. Các khoản chi không thường xuyên tuỳ theo nhu cầu và khả năng ngân sách để bố trí. Mức cụ thể cho từng đơn vị do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết đính trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm - Cấp huyện: phân bổ đồng thời theo các tiêu thức: + Định mức phân bổ chung:120.000.000đồng/huyện, thành phố +Định mức phân bổ theo dân số: 1.500đồng/ người dân/năm đối với đô thị loại III phân bổ theo hệ số vùng là 1.5, đô thịloại IV là 1.3 định mức chung. Ngoài ra còn được tỉnh bổ sung thêm kinh phí huấn luyện dự bị động viên theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của tỉnh. - Cấp xã : phân bổ đồng thời theo 2 tiêu thức: + Định mức phân bổ chung: 12.000.000 đồng/ xã, phường, thị trấn + Định mức phân bổ theo dân số: 2000 đông/ người dân/năm. Đối với các phường, thị trấn phân bổ theo hệ số vùng là 1.3 định mức chung * Chi sự nghiệp kinh tế - Cấp tỉnh: Thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ_CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Mức cụ thể cho từng đơn vị do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết đính trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm - Cấp huyện: + Sự nghiệp nông nghiệp: Định mức phân bổ theo diện tích đất nông nghiệp 50.000 đồng/ha/năm + Sự nghiệp thuỷ lợi, đê điều: Phân bổ đồng thời theo các tiêu thức sau: . Phân bổ theo km kênh đê: 15.000 đồng/km/năm . Phân bổ theo diện tích tự nhiên: 1.500.000 đồng/km2/năm . Phân bổ theo quyết định phê duyệt phương án tu bổ đê kè cống hàng năm của tỉnh + Sự nghiệp giao thông: Định mức phân bổ theo km đường huyện quản lý 8.000.000 đồng/km/năm. Đối với địa bàn Gia Bình, Lương Tài, Thuận Thành hệ số 1,2 + Sự nghiệp kiến thiết thị chính và kinh tế khác: 2.500 đồng/người dân/năm. Riêng các đô thị lớn hoặc trung tâm huyện còn khó khăn sẽ được phân bổ bổ sung để thực hiện các nhiệm vụ. Mức cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm. - Cấp xã: 7.000 đồng/người dân/năm. Riêng các phường, thị trấn và các làng nghề(được công nhận theo quyết định của tỉnh) và các xã loại 1, loại 2 được áp dụng hệ số phân bổ là 1.3 ( chủ yếu tăng hệ số đảm bảo hoạt động môi trường) Ngoài định mức phân bổ nêu trên, căn cứ tình hình thực tế đặc thù của các huyện, thành phố vàkhả năng của ngân sách địa phương sẽ bổ sung thêm một số sự nghiệp kinh tế cho phù hợp. Mức cụ thể so UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm. * Chi sự nghiệp môi trường - Cấp tỉnh: Đảm bảo các nhu cầu tối thiểu cho sư nghiệp môi trường do tỉnh quản lý - Cấp huyện: 250.000.000 đồng/huyện, đối với đô thị loại III và loại IV mức cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm. * Chi khác của từng cấp ngân sách: 0.5% tổng chi thường xuyên của cấp ngân sách đó đã được tính theo các định mức phân bổ dự toán chi ngân sách quy định ở trên * Dự phòng ngân sách từng cấp: 3-5% tổng cân đối ngân sách từng cấp ,mức cụ thể do HĐND tỉnh quyết định từng năm. * Chi đầu tư phát triển - Thành phố và thị xã trực thuộc tỉnh được phân bổ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập( tiểu học, trung học cơ sở), các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn và vệ sinh đô thị thưo mức từ 3-5% tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của tỉnh/ đơn vị. Mức cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm. - Các chương trình đầu tư phát triển phân cấp cho cấp huyện như: Hỗ trợ giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh mương, hỗ trợ xây dựng trụ sở xã, nhà sinh hoạt thôn… trên cơ sở tổng mức được HĐND tỉnh phê chuẩn hàng năm cho từng chương trình, UBND tỉnh phân bổ cho các huyện, thành phố theo tiêu thức tổng mức đầu tư được phê duyệt các dự án của từng chương trình trong năm kế hoạch - Phân bổ chi đầu tư phát triển cho các huyện, thành phố,các xã, phường, thị trấn bằng mức bội thu ngân sách của đơn vị đó( chênh lệch giữa tổng thu lớn hơn tổng chi được xác định theo phân cấp quản lý ngân sách và hệ thống định mức phân bổ dự toán nêu trên sau khi trừ các khoản phải làm lương). 3.2.3.3. Công tác phân bổ và giao dự toán a. Đối với các cấp ngân sách: Khi triển khai nhiệm vụ thu NSNN, chính quyền cấp dưới đảm bảo mức phấn đấu cao hơn tối thiểu 5% mức dự toán cấp trên giao. Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu NSNN năm 2007, luật thuế, chế độ chính sách, tốc độ tăng trưởng kinh tế, thực hiện các biện pháp chống thất thu ngân sách.. Phân bổ vốn chi đầu tư phát triển không được thấp hơn số UBND tỉnh giao. Ngân sách huyện chỉ phân bổ vốn đầu tư cho công trình do huyện làm chủ đầu tư chưa được ghi danh mục đầu tư từ ngân sách cấp tỉnh năm 2007. Ngân sách cấp tỉnh phân bổ vốn cho các công trình do huyện làm chủ đầu tư đã được ghi danh mục đầu tư từ ngân sách cấp tỉnh năm 2007 Khi phân bổ vốn đầu tư phát triển phải đảm bảo các thứ tự ưu tiên sau: - Hoàn ứng các khoản ứng trước dự toán từ năm 2007, 2008 - Thanh toán vốn các công trình hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán - Đối ứng các dự án đầu tư từ các nguồn của NSTW và vốn nước ngoài - Kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt - Các công trình có khối lượng hoàn thành lớn chưa có nguồn thanh toán - Các công trình quan trọng, cấp bách,dở dang Chi thường xuyên: - Đảm bảo kinh phí tối thiểu cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ chính trị của đơn vị, địa phương và theo đúng hướng dẫn của Trung ương và tỉnh - Đảm bảo các chỉ tiêu: Sự nghiệp giáo dục đào tạo, dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương - Phân bổ kinh phí cho các đơn vị phải đảm bảo các nhu cầu tối thiểu cho con người theo phân cấp ổn định. Bố trí các khoản dự phòng các cấp chính quyền địa phương theo quy định của luật NSNN và không thấp hơn dự phòng tỉnh giao để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục thiên tai, dịch bện… Đối với các huyện Tiên Du, Quế Võ, Yên Phong và Thành phố Bắc Ninh, số bổ sung cân đối cho ngân sách xã UBND huyện trình HĐND phương án phân bổ ngay từ đầu năm, mức tối thiểu không thấp hơn dự toán tỉnh giao. Về thời gian phân bổ , giao dự toán: Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấpcó thẩm quyền giao, UBND các cấp trình HĐND cùng cấp quyết định phân bổ dự toán cấp mình, đảm bảo giao dự toán thu,chi năm 2008 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách trước ngày 31/12/2007 UBND huyện căn cứ quyết định của UBND tỉnh về giao dự toán thu, chi ngân sách, trình HĐND cấp huyện trước ngày 20/12/2007, đồng thời căn cứ Nghị quýêt HĐND huyện giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan đơn vị trực thuộc cấp huyện, mức bổ sung từ ngân sách huyện cho từng xã, phường, thị trấn. UBND xã căn cứ quyết định của UBND huyện về giao dự toán thu, chi ngân sách, trình HĐND quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ chi thường xuyên đến từng loại mục lục ngân sách, đồng thời gửi kho bạc nhà nứơc nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi UBND các cấp có trách nhiệm báo cáo kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách cấp mình về cơ quan Tài chính cấp trên chậm nhất 5 ngày sau khu HĐND cùng cấp quyết định b. Đối với các đơn vị dự toán - Đối với các đơn vị dự toán phân bổ và giao dự toán chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách bao gồm kinh phí bổ sung từ ngân sách thực hiện cải cách tiền lương Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc chi tiết đến từng loại, khoản của mục lục ngân sách Đối với cơ quan nhà nước thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ tổ chức biên chế bộ máy và tài chính theo nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ, việc giao dự toán được thực hiện 2 phần: Phần kinh phí NSNN giao thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; Phần kinh phí NSNN không thực hiện chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Chủ động dành 10% tiết kiệm chi thường xuyên sau khi trừ các khoản lương có tính chất lương bổ sung nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo nghị định 94/2006/NĐ-CP và Nghị định 166/2007/NĐ-CP Đối với các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2006, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách căn cứ vào nhiệm vụ đựơc giao, phân loại đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thưòng xuyên năm 2008 được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Dự toán chi tiết chia 2 phần: Phần kinh phí NSNN giao thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; Phần kinh phí NSNN không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Chủ động dành 10% tiết kiệm chi thường xuyên sau khi trừ các khoản lương có tính chất lương bổ sung nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo nghị định 94/2006/NĐ-CP và nghị định 166/2007/NĐ-CP Các nội dung cụ thể của phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ của các đơn vị thực hiện các Nghị định 130/2005/NĐ-CP, 43/2006/NĐ-CP,115/2005/NĐ-CP, phải đảm bảo khớp đúng theo thông báo thẩm định của Phòng Tài Chính- Kế hoạch nếu được UBND huyện uỷ quỳên Các đơn vị khác dành 10% tiết kiệm chi thường xuyên sau khi trừ đi các khoản lương, có tính chấ lương: 10% tiết kiệm chi sự nghiệp khác không thường xuyên không giao tự chủ của các cơ quan nhà nước thực hiện quyền tự chủ về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính Về thời gian phân bổ và giao dự toán: Các đơn vị dự toán cấp I phân bổ và giao dự toán thu, chi năm 2008 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách xong trước ngày 31/12/2007 . Trường hợp trong tháng 1/2008 dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính và kho bạc nhà nước tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc 3.2.3.4. Công tác tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước a. Tổ chức quản lý thu UBND các cấp, cơ quan thuế, Hải quan, và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo: - Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để tăng thu ngân sách: Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển công nghiệp dịch vụ, đặc biệt là các biện pháp thu hút đầu từ vào các khu công nghiệp làng nghề, đa nghề, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi… - Tăng cường quản lý thu ngân sách: Đối với các lĩnh vực quản lý doanh nghiệp: Giám sát chặt chẽ việc kê khai, nộp thuế của các đối tượng nộp thuế, đặc biệt chú ý các đối tượng vãng lai, làng nghề và các doanh nghiệp thành lập mới. Tăng cường kiểm tra tình hình chấp hành chính sách, pháp luật thuế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tập trung tăng cường quản lý,kiểm tra, giám sát các khâu trong quá trình thu thuế nhất là ở các doanh nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp thường xuyên có vi phạm Đối với quản lý hộ kinh doanh cá thể: Tăng cường ra soát các hộ kinh doanh đưa vào bộ quản lý thuế. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tố chế độ uỷ nhiệm thu đối với UBND cấp xã Phân loại các khoản nợ đọng thuế để có biện pháp thu nợ phù hợp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc, xử lý dứt điểm các khoản thu theo kết luận thanh tra, kiểm toán… Nâng cao chất lượng cán bộ công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế tăng cường năng lực cán bộ, cải tiến các quy trình, thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.. - Tập trung cao các biện pháp thu ngân sách từ đất đai: Đẩy nhanh việc giao đất đối với những nơi đã có quy hoạch, tổ chức thu và xử lý thu dứt điểm các khoản còn tồn đọng. Đẩy nhanh tiến độ đấu giá các dự án đã được quy hoạch, nắm bắt kịp thời thực hiện dự án tập trung xây dựng nhà ở để bán, đôn đốc xử lý thu nộp kịp thời tiền sử dụng đất. - Tăng cường công tác quản lý tài chính thôn: Kiên quyết đưa công tác quản lý tài chính thôn vào nề nếp, chấn chỉnh kịp thời, quản lý chặt chẽ vào ngân sách xã các khoản thu ngân sách xã uỷ quyền cho thôn quản lý và các khoản phaỉ thực hiện ghi thu, chi khác theo hướng dẫn của Sở tài chính b. Quản lý, điều hành chi ngân sách - Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước: Trường hợp số thu NSĐP được hưởng không đạt dự toán cấp trên giao, UBND các cấp xây dựng phương án điều chỉnh giẳm chi lương tương ứng, tập trun cắt giảm, giãn, hoãn những nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết báo cáo thường trực HĐND cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định của Luật NSNN Trường hợp số thu NSĐP vượt dự toán đã giao đầu năm, UBND các cấp xây dựng phương án sử dụng nguồn tăng thu: dành 50% tăng thu thực hiện cải cách tiền lương năm 2009, số còn lại tập trung bổ sung chi đầu tư phát triển và những nhiệm vụ chi thực sự cấp thiết báo cáo Thường trực HĐND cùng cấp xem xét quyết định Trường hợp các nội dung chi đã phân cấp ổn định cho huyện có biến động tăng hoặc các nhiệm vụ chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng không trì hoãn được, UBND các huyện chủ động sử dụng nguồn dự phòng và tăng thu ngân sách huyện để bù đắp, ngân sách tỉnh không bổ sung. Trong trường hợp biến động lớn về thiên tai dịch bệnh, nguồn dự phòng và tăng thu ngân sách huyện không đáp ứng được ngân sách tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ - Về cấp phát, thanh toán kinh phí + Đối với các đơn vị toán:Căn cứ dự toán năm được giao, các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ , định mức chỉ tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nứơc có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện thí điểm trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN ở một số cơ quan, ban ngành của tỉnh và các huyện, thành phố theo chỉ đạo cuả UBND tỉnh. Trường hợp cần điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi đã được giao, đơn vị dự toán cấp I ra quyết định điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách có liên quan đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp và kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, đơn vị dự toán cấp I không phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài chính thẩm định mà phân bổ giao dự toán cho đơn vị trực thuộc và thông báo Kho bạc nhà nứơc có liên quan để thực hiện + Từ năm 2008 thực hiện chuyển hình thức cấp phát lệnh chi tiền sang rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đối với nhiệm vụ chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. - Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, và tổ chức thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước: Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã tăng cường chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật phòng chống tham nhũng, luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời , đầy đủ những tồn tại, sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và đã có kết luận bằng văn bản, làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát , lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ 3.3. Phương hướng hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đối với tỉnh Bắc Ninh 3.3.1. Sớm khắc phục trùng lặp thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp Đây là phương hướng hoàn thiện chung cho cả nước và với Bắc Ninh nói riêng.Với phương hướng này thì cần chuyển việc quản lý ngân sách theo mô hình lồng ghép sang mô hình không lồng ghép. 3.3 2, phân cấp quản lý ngân sách theo hướng phân cấp nhiều hơn cho huyện, xã nhằm phát huy quyền làm chủ , năng động, sáng tạo của từng địa bàn trong tỉnh - Về phân cấp nguồn thu: Phân cấp nguồn thu nhiều hơn cho huyện, xã căn cứ vào nhiệm vụ chi mà ngân sách huyện, xã được giao. Phấn đấu để địa phương tự cân đối ngân sách. Tíêp tục tăng các khoản thu 100% cho huyện, xã giảm các khoản thu tỉnh hưởng 100% - Phân cấp nhiệm vụ chi: Cần quan tâm đến đặc điểm của từng địa bàn, do có địa phương có nguồn thu dồi dào, có địa phương có nguồn thu khó khăn + Đối với linh vực y tế, giáo dục: Giao cho sở giáo dục, đào tạo quản lý lập và phân bổ dự toán cho cơ quan sở, cơ quan trực thuộc sở, các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp do sở quản lý, trường cấp III. . Giao cho UBND huyện quản lý và lập dự toán phân bổ kinh phí cho từng phòng giáo dục huyện, các trường cấp I và cấp II, trường mầm non . Giao cho sở y tế quản lý và lập dự toán phân bổ kinh phí cho các cơ quan sở, cơ quan thuộc sở, các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp y tế do sở quản lý, các bệnh viện tỉnh và trung tâm y tế của tỉnh . Giao cho UBND các huyện, thành phố quản lý và lập dự toán, phân bổ kinh phí cho các cơ sở y tế huyện Ở cấp huyện, thành phố : Phân cấp mạnh hơn nữa cho HĐND cấp huyện, thành phố được điều tiết một số khoản thu giữa ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã( phường, thị trấn) như: Tiền chuyển quyền sử dụng đất, khuyến khích huyện, xã tăng cường khai thác nguồn thu và chủ động nguồn lực bố trí vào phát triển kinh tế xã hội Hiện nay có 5 khoản thu phân cấp: - Thuế chuyển quyền sử dụng đất - Thuế nhà đất - Thuế môn bài từ hộ gia đinh và hộ kinh doanh - Thuế sử dụng đất nông nghiệp - Lệ phí trước bạ nhà đất 3.3.4. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính- ngân sách trung và dài hạn Hiện nay việc lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và ngân sách địa phương còn thiếu các căn cứ thông tin dài hạn như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tỷ lệ tiết kiệm, đầu tư, tỷ lệ tích luỹ, tiêu dùng, cán cân thanh toán, việc làm, thất nghiệp gắn với thu, chi ngân sách, khả năng cân đối thu, chi,mức thâm hụt ngân sách, nguồn bù đắp… Để có đủ thông tin cho việc lập dự toán được chính xác và hiệu quả hơn thì việc lập kế hoạch tài chính trung và dài hạn là cần thíêt. Kế hoạch tài chính trung và dài hạn giúp tỉnh có tầm nhìn dài hạn, chiến lược hơn trong việc bố trí ngân sách. Chủ động hơn khi nhà nước giao ngân sách và có những thay đổi cần thiết 3.4. Giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đối với tỉnh Bắc Ninh 3.4.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy của HĐND tỉnh Bắc Ninh Về cơ cấu tổ chức của Thường trực HĐND ở Bắc Ninh có 3 người, có các ban giúp việc cho HĐND. Tuy nhiên cán bộ được phân công công tác tại HĐND hầu như đã lớn tuổi, Chủ tịch HĐND thưòng là bí thư kiêm nhiệm, thành viên các ban thường là cán bộ không chuyên trách Do vậy đã ảnh hưởng đến việc quản lý ngân sách một cách có hiệu quả. Xin được kiến nghị là phải tăng cường cán bộ chuyên trách trong thường trực, các ban và văn phòng UBND tỉnh, huyện, xã. Điều các cán bộ có trình độ chuyên môn, đặc biệt là về các lĩnh vực tài chính, ngân sách, tiền tệ. Cần quan tâm đến các công tác đào tạo cán bộ nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ về lĩnh vực này. 3.4.2. Nhà nước nên có quy định thống nhât về quản lý tài chính ở thôn. Đặc thù của Bắc Ninh trong quản lý tài chính là có quy định về tài chính thôn. Theo đó một số khoản thu, chi ngân sách( ngân sách xã uỷ quyền cho thôn), có hệ thống sổ sách riêng( kế toán đơn) và có quy trình hạch toán vào ngân sách xã. Ngoài ra tài chính thôn còn có các khoản thu, chi hộ, tài chính đích thực của thôn được hướng dẫn hạch toán sổ sách riêng có quy trình quản lý cụ thể chặt chẽ Do đó Nhà nứơc cần có một quy định thống nhất trên toàn quốc về quản lý tài chính thôn. Vì thực tế vẫn tồn tại 1 lượng khá lớn các khoản thu, chi ở thôn mà xã không kiểm soát hết được, nếu không có quy định cụ thể ( mặc dù thôn không phải là một cấp ngân sách) 3.4.3. Hoàn thiện hệ thống cơ cấu, định mức trong lập và phân bổ dự toán ngân sách Định mức phân bổ kinh phí trung ương áp dụng cho tỉnh chủ yếu dựa vào tiêu thức diện tích tự nhiên, dân số và biên chế quản lý hành chính đựơc giao. Tuy nhiên để phù hợp với thực tế địa phương thường áp dụng thêm một số tiêu thức phụ như áp dụng hệ số cho các huyện khó khăn đối với sự nghiệp y tế, hệ số vùng 1.3 cho các phường, đô thị loại III, khu công nghiệp đối với chi sự nghiệp văn hoá, PTTH, môi trường, chi quản lý hành chính ngoài định mức theo biên chế còn phân bổ thêm mỗi đơn vị cấp xã 50 triệu đồng/ năm 3.4.4. Cần tăng tỷ lệ điều tiết cho huyện, xã để địa phương tiến tới tự cân đối thu chi, chủ động Việc phân loại nhóm xã, phường, thị trấn được thể hiện trên 3 căn cứ là: - Căn cứ cân đối giữa nguồn thu ngân sách xã bình quân 3 năm 2004-2006 ( Gồm cả thu cố định và thu điều tiết tỷ lệ ổn định) so sánh với mức chi bình quân năm 2007 theo định mức phân bổ dự toán năm 2007 - Căn cứ quy mô khoản thu chính và ổn định của ngân sách xã là thu thuế công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh. Ngoài tiền sử dụng đất, đây là khoản thu có tỷ lệ điều tiết ảnh hưởng lớn nhất tới quy mô ngân sách xã. - Căn cứ vị trí địa lý.quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, các tiềm năng, đặc thù lợi thế của từng xã. Từ các căn cứ trên, Bắc Ninh đã phân ra 3 nhóm xã để áp áp các loại tỷ lệ điều tiết các khoản thu khác nhau để điều hoà ngân sách hợp lý hơn - X·, ph­êng, thÞ trÊn lo¹i 1 : §¸p øng ®ång thêi 2 ®iÒu kiÖn: + C©n ®èi ng©n s¸ch theo c¨n cø chung béi thu trªn 1000 tr® + Thu tõ c«ng th­¬ng nghiÖp dÞch vô ngoµi quèc doanh trªn 1500 tr® - X·, ph­êng, thÞ trÊn lo¹i 2: §¸p øng ®ång thêi 2 ®iÒu kiÖn + C©n ®èi thu ng©n s¸ch theo c¨n có chung béi thu tõ 500 tr® ®Õn 1000tr® + Thu tõ c«ng th­¬ng nghiÖp dÞch vô ngoµi quèc doanh trªn 1000 tr® - X·, ph­êng, thÞ trÊn lo¹i 3: C¸c ®¬n vÞ cßn l¹i Cụ thể như sau: - Lo¹i 1 gåm 11 x·, ph­êng, thÞ trÊn sau: + Thµnh phè B¾c Ninh : §¹i phóc, Vâ c­êng, Ninh x¸, TiÒn an + Tõ S¬n: T©n hång, §ång quang, §×nh b¶ng, thÞ trÊn Tõ S¬n + Tiªn Du: ThÞ trÊn Lim, Hoµn s¬n + Yªn Phong: Phong Khª - C¸c x· lo¹i 2: Bao gåm 9 x·, ph­êng, thÞ trÊn sau: + Thµnh phè B¾c Ninh: Suèi Hoa + Tõ S¬n: Ch©u khª, §ång nguyªn + Tiªn Du: Néi DuÖ + QuÕ Vâ: V©n D­¬ng, thÞ trÊn phè míi + ThuËn Thµnh: thÞ trÊn Hå + L­¬ng Tµi: Qu¶ng Phó + Yªn Phong: V¨n M«n - C¸c x· lo¹i 3: gåm 105 x·, ph­êng, thÞ trÊn cßn l¹i 3.4.5. Một số khoản thu, chi cần điều chỉnh lại như sau: - §èi víi thuÕ VAT vµ thu nhËp doanh nghiÖp khu vùc CTN, dÞch vô ngoµi quèc doanh: Do tû lÖ phÇn tr¨m ph©n chia ¸p dông cho tÊt c¶ c¸c ®èi t­îng thu nép, nªn c¸c kho¶n thu ®èi víi c¸c c¸ nh©n, hé kinh doanh c¸ thÓ ch­a kÝch thÝch ®­îc chÝnh quyÒn cÊp x· phèi hîp tËn thu c¸c kho¶n nµy, ®Æc biÖt lµ ch­a phï hîp víi viÖc thùc hiÖn ch­¬ng tr×nh më réng viÖc uû nhiÖm thu cho chÝnh quyÒn c¬ së. V× vËy tû lÖ phÇn tr¨m cÊp x· ngoµi ph©n biÖt theo nhãm x· cßn ph¶i ®iÒu chØnh tû lÖ % ph©n biÖt theo hai ®èi t­îng thu lµ: + C¸c doanh nghiÖp, c«ng ty TNHH, c«ng ty cæ phÇn,DN t­ nh©n,HTX + C¸c hé kinh doanh c¸ thÓ uû nhiÖm thu cho x· - §èi víi thu tiÒn sö dông ®Êt: Do c¸c v¨n b¶n h­íng dÉn thi hµnh luËt ®Êt ®ai cã nhiÒu sù thay ®æi vµ t×nh h×nh thùc tÕ ph¸t sinh t¹i ®Þa ph­¬ng, v× vËy tû lÖ ®iÒu tiÕt theo quyÕt ®Þnh sè 98/2003/Q§-UB ch­a ®Çy ®ñ vµ ch­a phï hîp, tØnh ®· ph¶i bæ sung vµ h­íng dÉn ë nhiÒu v¨n b¶n, nay cÇn ph¶i thèng nhÊt vµ quy chuÈn l¹i. - §èi víi thu lÖ phÝ tr­íc b¹: + LÖ phÝ tr­íc b¹ nhµ ®Êt: theo quyÕt ®Þnh 98/2003/Q§-UB th× ®iÒu tiÕt ng©n s¸ch x· h­ëng 100%. Tuy nhiªn trªn thùc tÕ c¸c ®èi t­îng doanh nghiÖp thuª ®Êt khi ®¨ng ký quyÒn sö dông ®Êt nép lÖ phÝ tr­íc b¹ ph¸t sinh lín vµ cã thÓ nép trïng lÇn thø 2 trªn cïng vÞ trÝ, diÖn tÝch thuª ®Êt. MÆt kh¸c viÖc ph©n bæ c¸c doanh nghiÖp l¹i chØ tËp trung vµo mét sè Ýt ®Þa bµn, v× vËy ®Ó ®¶m b¶o c«ng b»ng, c©n ®èi ng©n s¸ch tõng cÊp vµ thuËn lîi cho viÖc qu¶n lý, kiÓm so¸t cña c¸c c¬ quan nhµ n­íc cÊp trªn th× tû lÖ ®iÒu tiÕt kho¶n nµy cÇn ®­îc ph©n biÖt 2 tr­êng hîp: . LÖ phÝ tr­íc b¹ thu cña d©n c­, ng©n s¸ch x· h­ëng 100% nh­ Q§ sè 98/2003/Q§-UB . LÖ phÝ trø¬c b¹ thu cña c¸c doanh nghiÖp, ng©n s¸ch huyÖn h­ëng 30%, ng©n s¸ch x· h­ëng 70% + LÖ phÝ tr­íc b¹ ( kh«ng kÓ nhµ ®Êt): Theo Q§ sè 98/2003/Q§-UB th× thµnh phè B¾c Ninh h­ëng 50%, c¸c huyÖn kh«ng ®­îc h­ëng. Tõ n¨m 2007 lÖ phÝ tr­íc b¹ ph­¬ng tiÖn giao th«ng vËn t¶i ®­îc giao cho c¸c chi côc thuÕ thu, v× vËy cÇn cã sù ®iÒu chØnh l¹i, t¨ng c­êng tèi ®a cho cÊp huþªn h­ëng( trõ thµnh phè) - §èi víi thu tiÒn thuª mÆt ®Êt, mÆt n­íc: Theo Q§ sè 98/2003/Q§-UB, tû lÖ ®iÒu tiÕt kh«ng ph©n biÖt ®èi t­îng thu nép. Tùc tÕ ®Ó tiÖn cho viÖc theo dâi qu¶n lý vµ g¾n tr¸ch nhiÖm thu cña tõng cÊp th× cÇn cã sù ®iÒu chØnh l¹i theo h­íng: + TiÒn thuª mÆt ®Êt, mÆt n­íc cña c¸c doanh nghiÖp quèc doanh trung ­¬ng, ®Þa ph­¬ng vµ doanh nghiÖp cã vèn ®Çu t­ n­íc ngoµi , ng©n s¸ch tØnh h­ëng 100% + TiÒn thuª mÆt ®Êt, mÆt n­íc cña c¸c ®èi t­îng cßn l¹i th× ®iÒu tiÕt cho 2 cÊp: . Ng©n s¸ch x· ph©n biÖt theo tû lÖ nhãm x· . Ng©n s¸ch huyÖn, thµnh phè cßn l¹i -TiÒn ®Òn bï ®Êt chuyªn dïng: Do kh«ng cßn chÝnh s¸ch ®Òn bï ®Êt chuyªn dïng, v× vËy b·i bá quy ®Þnh ®iÒu tiÕt ®èi víi kho¶n nµy. Tr­êng hîp cßn l¹i tån ®äng cña c¸c n¨m tr­íc sè thu ng©n s¸ch x· h­ëng 100%. Víi quy ®Þnh cña tõng ch­¬ng tr×nh, nhiÖm vô vµ qu¸ tr×nh qu¶n lý , tæng hîp, quyÕt to¸n tõng cÊp ng©n s¸ch. MÆt kh¸c còng x¶y ra nhiÒu tr­êng hîp khi cÊp trªn bæ sung cã môc tiªu cho cÊp d­íi, cÊp d­íi kh«ng sö dông ®óng môc ®Ých hoÆc kÐo dµi tån ®äng qua c¸c n¨m, rÊt khã kh¨n cho viÖc theo dâi, qu¶n lý vµ thanh quyÕt to¸n. V× vËy cÇn ph¶i ®iÒu chØnh viÖc ph©n cÊp cho chñ ®éng ph©n bæ ë tõng cÊp ng©n s¸ch vµ phï hîp víi qu¸ tr×nh qu¶n lý vµ quyÕt to¸n kinh phÝ theo nguyªn t¾c: Ph©n cÊp cho cÊp nµo th× cÊp ®­îc ph©n bæ ng©n s¸ch trong dù to¸n cÊp ®ã vµ chÞu tr¸ch nhiÖm qu¶n lý vµ cÊp ph¸t thanh quyÕt to¸n, viÖc hç trî tõ cÊp trªn ®­îc ph©n cÊp nhiÖm vô chi cho cÊp d­íi theo h×nh thøc kinh phÝ uû quyÒn. KẾT LUẬN Quá trình phân cấp trong quản lý hành chính đang diễn ra rất mạnh mẽ. Cùng với nó là quá trình phân cấp quản lý ngân sách và tài chính. Đây là một yêu cầu tất yếu của việc phát triển kinh tế ngày càng nhanh.Xuất phát từ lý luận chung về phân cấp ngân sách, từ quá trình thực tập tại sở Tài Chính Bắc Ninh, và từ thực trạng tình hình phân cấp quản lý ngân sách ở Bắc Ninh chuyên đề đã hoàn thành những nhiệm vụ sau: 1. Chuyên đề đã hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như: Ngân sách nhà nứơc và bản chất của ngân sách nhà nước, phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Những vấn đề nêu trên đã tạo nên cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách giữa tỉnh , huyện, xã ở Bắc Ninh 2. Chuyên đề dã phân tích toàn diện thực trạng phân cấp quản lý ngân sách giữa tỉnh, huyện, xã ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2004-2006 3. Chuyên đề đã đề xuất những quan điểm phương hướng, và biện pháp để hoàn thiện các hướng thay đổi Do điều kiện về thời gian cũng như ,phạm vi nghiên cứu hẹp nên chuyên đề có những hạn chế nhất định. Mong thầy có những đóng góp giúp em hoàn thiện chuyên đề hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Nguyễn Thị Quỳnh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quốc Hội, Luật Ngân sách nhà nước năm 2004 2. Sở Tài Chính Bắc Ninh, hướng dẫn số 495/STC-QLNS ngày 18/12/2007 về ciệc hướng dẫn tổ chức thực hiện NSNN năm 2008 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 3. Sở Tài Chính Hà Nội, Đề án xây dựng phân cấp QLNS thời kỳ ổn định 2004-2006 4. Sở Tài Chính BẮC NINH, Quyết định số 73/ QĐ-STC ngày 19/ 7/2005 của GĐ Sở Tài Chính Bắc Ninh về việc quy định phân công nhiệm vụ, và mối quan hệ quyền hạn các phòng ban, trung tâm thuộc Sở Tài Chính Bắc Ninh 5. UBND tỉnh Bắc Ninh, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 tháng 7/2007 6. UBND Tỉnh Bắc Ninh, Quyết định số 99/2004/ QĐ-UB ngày 29/6/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Tài Chính Bắc Ninh 7. UBND tỉnh Bắc Ninh, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các phòng ban của Sở Tài Chính Bắc Ninh ngày 29/6/2004 8. UBND tỉnh Bắc Ninh, Báo cáo số 07/UB-BC ngày 11/7/2006 của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Bắc Ninh khoá XVI- ký họp thứ 8 về việc đánh giá thực hiện phân cấp quản lý ngân sách thời kỳ ổn định 2004-2006 và xây dựng quản lý ngân sách thời kỳ ổn định 2007-2010 Tỉnh Bắc Ninh 9 . UBND tỉnh Bắc Ninh, Báo cáo số 08/UB-BC ngày 11/7/2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh trình HĐND tỉnh Bắc Ninh về việc thực hiện định mức dự toán chi ngân sách địa phương năm 2004 và xây dựng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2007 10. UBND tỉnh Bắc Ninh, Quyết định số 65/2004/QĐ-UB ngày 28/4/2004 về việc quy định thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách năm ở địa phương tỉnh Bắc Ninh 11. UBND tỉnh Bắc Ninh, Quy định về việc thời gian lập dự toán, quyết toán năm ở địa phương tỉnh Bắc Ninh ngày 28/4/2004 MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10587.doc