Nghiên cứu tiếp về thiết kế hệ thống chia sẻ lợi ích về Redd ở Việt Nam

Nghiên cứu tiếp về thiết kế hệ thống chia sẻ lợi ích về REDD ở Việt Nam UN-REDD Viet Nam PROGRAMME 25 October 2010 Nội dung Acronyms .............................................................................................................................................. 5 Tóm tắt ................................................................................................................................................... 6 1 Tiềm năng của quản lý cộng đồng rừng đối v

pdf56 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu tiếp về thiết kế hệ thống chia sẻ lợi ích về Redd ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với phân phối các lợi ích của REDD+ ...................... 9 1.1 Quản lý rừng cộng đồng: các hướng dẫn về kỹ thuật và hành chính ..................................... 9 1.1.1 Chương trình thí điểm quản lý rừng cộng đồng 2006-2007........................................... 9 1.1.2 GTZ-supported CFM project.................................................................................... 10 1.1.3 KfW-supported CFM project.................................................................................... 11 1.2 Kinh phí cho cộng đồng để khởi động dự án ...................................................................... 12 1.3 Liên kết các thanh toán với thực hiện .................................................................................. 13 1.4 Quản lý và bảo vệ rừng theo dự án CFM ............................................................................. 14 1.5 Các vấn đề, bài học rút ra và các kiến nghị.......................................................................... 15 2 Pháp chế và năng lực hành chính trong hỗ trợ quản lý rừng cộng đồng ..................................... 17 2.1 Quyền sở hữu rừng của cộng đồng ...................................................................................... 17 2.2 Chính sách quốc gia về bảo vệ và phát triển rừng.............................................................. 18 2.3 Tình trạng pháp lí của cộng đồng làng xã............................................................................ 20 2.4 Khung chính sách về sự tham gia của các công ty tư nhân và các tổ chức dân sự............ 21 2.5 Các vấn đề, bài học kinh nghiệm và kiến nghị..................................................................... 22 3 Institutional arrangements for Participatory Monitoring and Evaluation ........................ 24 4 Hình thức tiếp cận phi tập trung và công bằng trong phân phối thanh toán .................... 25 4.1 Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của PFES............................................................... 25 4.1.1 Bất cân bằng bởi kết quả của chất lượng dịch vụ .................................................... 25 4.1.2 Bất cân bằng bởi sự khác biệt giữa các khu vực rừng khác nhau ......................... 26 4.1.3 Bất cân bằng trong cộng đồng................................................................................... 26 4.2 Những kiến nghị cho quá trình kiểm toán............................................................................ 27 4.3 Yếu tố K và thách thức trong việc áp dụng ở cấp địa phương .............................................. 28 4.4 Chính quyền địa phương khắc phục các bất bình đẳng ................................................. 28 4.5 Năng lực của chính quyền địa phương............................................................................. 30 4.6 Các vấn đề, bài học đạt được và kiến nghị........................................................................ 30 5 Experience with Micro-Finance Approaches in Forestry..................................................... 33 5.1 Sử dụng phương pháp tài chính vi mô trong lâm nghiệp Việt Nam ..................................... 33 5.2 Định ra mức thích hợp cho những hỗ trợ ban đầu ................................................................ 36 5.3 Hỗ trợ có trước dựa trên hiệu suất........................................................................................ 37 5.4 Thời gian của hỗ trợ.............................................................................................................. 38 5.5 Chia sẻ rủi ro từ bảo tồn rừng ............................................................................................. 39 5.6 Vấn đề, kinh nghiệm và khuyến nghị................................................................................... 41 6 Cơ chế cung cấp thông tin có sự tham gia................................................................................... 43 6.1 Nguyên tắc của cơ chế cung cấp thông tin.......................................................................... 43 6.2 Cách tiếp cận của cơ chế cung cấp thông tin ...................................................................... 44 6.3 Đánh giá Luật khiếu nại, tố cáo............................................................................................ 46 6.4 Hệ thống bảo về môi trường............................................................................................... 46 6.5 Giáo dục về thiên nhiên – Vietnam Hotline ...................................................................... 46 6.6 Các nội dung chính của cơ chế cung cấp thông tin của REDD........................................... 47 6.7 Thiết kế công cụ để vận hành và giám sát cơ chế cung cấp thông tin................................ 48 6.8 Tổ chức một cơ chế phù hợp ................................................................................................ 48 6.8.1 Xác định cơ cấu chính phủ............................................................................................ 49 6.8.2 Đưa ra các yếu tố chính cho khung chính sách cho cơ chế phù hợp............................. 49 6.8.3 Lôi cuốn sự tham gia của cộng đông/Người dân tộc thiểu số .................................... 50 6.9 Các vấn đề, bài học rút ra và kết luận .................................................................................. 50 7 Kết luận......................................................................................................................................... 52 7.1 Những phát hiện chính...................................................................................................... 52 7.2 Hướng đi cho thi điểm chương trình tại Vietnam ............................................................... 53 8 References.................................................................................................................................... 55 4 Acronyms 5MHRP Five-Million Hectare Reforestation Programme (also the “661 Programme”) ADB Asian Development Bank ADR Alternative Dispute Resolution BDS Benefit Distribution System BSP Bank for Social Policies CEMMA Committee for Ethnic Minorities in Mountainous Areas CFM Community Forest Management CPC Commune Peoples’ Committee CSDM Center for Sustainable Development in Mountainous Areas CSO Civil Society Organization DARD Department of Agriculture and Rural Development DOF Directorate of Forestry (up to March 2010: Department of Forestry), MARD DPC District Peoples’ Committee FLITCH Forest and Livelihoods Improvements in the Central Highlands FPD Forest Protection Department FPIC Free, Prior and Informed Consent FSDP Forest Sector Development Project GPS Global Positioning System GTZ Gezellschaft für Technische Zusammenarbeit (German Development Cooperation) GoV Government of Vietnam IUCN International Union for the Conservation of Nature JICA Japan International Cooperation Agency KfW Kreditanstalt für die Wiederaufbau (German Development Bank) M&E Monitoring and Evaluation MARD Ministry of Agriculture and Rural Development NGO Non-governmental Organization ODA Overseas Development Assistance PFES Payment for Forest Environmental Services PPC Provincial Peoples’ Committee PPFP Pro-poor Forestry Project RECOFTC The Centre for People and Forests REDD Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation REDD+ Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation, Sustainable Forest Management, Forest Conservation, and Enhancement of C-stocks TFF Trust Fund for Forests UN-REDD United National Programme to Reduce Emissions from Deforestation and Forest Degradation VFPDB Village Forest Protection and Development Boards VFPDR Village Forest Protection and Development Regulations VND Vietnamese Dong (US$1 = VND 19,500; October 2010) 5 Tóm tắt Nghiên cứu về hệ thống phân bổ lợi ích (BDS) ược công bố bởi UN-REDD và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong nm 2010 ã xác ịnh bốn vấn ề quan trọng trong việc thiết lập một BDS tại Việt Nam: (1) sự tham gia của cộng ồng vào các hoạt ộng của REDD; (2) tiếp tục phát triển khung pháp lý về một cộng ồng lâm nghiệp; (3) sử dụng hệ thống phân cấp trong quản lý; và (4) ứng dụng của hệ số R ể phân biệt các lợi ích có ược. Báo cáo này sẽ tiếp tục những vấn ề chính ã ược xác ịnh trong báo cáo 2010. Rất nhiều các mô hình a dạng về các cộng ồng lâm nghiệp ã ược thí iểm tại Việt Nam, với những bài học quan trọng cho bất kì nỗ lực của REDD+ trong tương lai. ặc biệt, bài học có thể áp dụng ối với các chương trình REDD+ BDS bao gồm: các hướng dẫn về k thuật và hành chính ối với bàn giao ất lâm nghiệp, các lựa chọn ể liên kết các phương thức thanh toán với việc thực hiện, sự phát triển của kế hoạch quản lý rừng có thể ược dùng như một cơ sở cho việc thu hoạch gỗ, chia sẻ lợi nhuận và phân phối lợi ích; trên quy mô của ầu tư ban ầu cần thiết cho việc khởi ộng chương trình REDD+; và tiềm nng quản lý rừng bền vững thông qua sự kết hợp giữa bảo vệ rừng và khai thác bền vững. Mặc dù những bài học trên có thể hữu ích cho việc thí iểm chương trình REDD + BDS, các nguyên tắc này vẫn còn cần phải ược iều chỉnh và cải tiến ể có thể ược áp dụng có hiệu quả trên thực tế. Hiện nay, Việt Nam ã có một khung pháp chế và hệ thống quản lý tại chỗ ể có thể thực hiện những hành ộng dựa vào cộng ồng của REDD+. Tuy nhiên, cần có 1 sự cải tiến về một số quy ịnh pháp luật và nng lực xây dựng hành chính. Mặc dù cộng ồng lâm nghiệp có thể cung cấp nền tảng cho những hoạt ộng của REDD+, vẫn còn có một số hạn chế có thể ngn cản cộng ồng nhận ược những sự chia sẻ công bằng từ những lợi ích của REDD+. Những hạn chế này bao gồm: phương pháp tiếp cận từ trên xuống trong việc giao ất giao rừng tại Việt Nam; thiếu tư cách pháp lý chính thức cho cộng ồng, ngn cản họ tham gia vào các giao dịch kinh tế; và sự thiếu vắng của một khung pháp lý cho phép và hướng dẫn các mối tương tác giữa những tổ chức xã hội, khu vực tư nhân và cộng ồng. ối với những dự án REDD+ dựa trên cộng ồng, ể tạo ra một óng góp tích cực ối với rừng và phúc lợi của ịa phương, chính sách lâm nghiệp quốc gia của Việt Nam cần phải xem xét k hơn về các quyền cho cộng ồng ể quản lý và bảo vệ rừng, ể có thể cho phép sự tham gia ầy ủ giữa cộng ồng với các tổ chức xã hội và khu vực tư nhân, qua ó, cộng ồng sẽ ược công nhận như một thực thể pháp lý ộc lập. Các nguyên tắc chính cần ược thiết lập ể ảm bảo các thể chế giám sát với sự tham gia và thiết lập của một hệ thống áng tin cậy ể có thể ảm bảo quản lý chi phí hiệu quả các khoản thu của REDD+. Giám sát ộc lập của REDD+ và phân bổ tài chính dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế và các quy tắc cần thiết ược yêu cầu. Các thể chế ược sắp xếp với sự tham gia của M&E trong BDS ược tạo lập từ lợi ích của các bên liên quan, các nhiệm vụ, chức nng và sự tham gia của các tổ chức xã hội, và ồng thời cng có sự tham gia của tổ chức phi chính phủ. Một khung thể chế mới ược yêu cầu thành lập ể có thể ảm bảo sự tham gia ầy ủ của tất cả các bên liên quan. Sự tham gia của ại diện từ các nhóm dân tộc bản ịa là một yêu cầu cần thiết trong việc thực hiện dự án. Các nhóm xã hội dân sự Việt Nam từ cấp huyện ến cấp quốc gia cng cần liên quan. Tổ chức phi chính phủ cần tham gia từ cấp cơ sở ến cấp quốc gia ể ảm bảo hiệu quả và công bằng trong việc thực hiện BDS. ể ảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn, sự phân phối một số lượng tiêu chuẩn cho chi phí quản lý cần ược thiết 6 lập. Báo cáo từng quý về ngân sách từ các quận huyện, tỉnh và quốc gia cần ược yêu cầu và thông tin cần ược xác minh từ các kiểm toán viên ộc lập. Kiểm toán viên ộc lập có thể ược chọn ra từ các thành viên của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và các bên liên quan khác. Dựa trên các kinh nghiệm ã có từ việc triển khai dự án chính phủ về thanh toán cho dịch vụ môi trường rừng (PFES) ở Lâm ồng và Sơn La, báo cáo này nhấn mạnh rằng những doanh thu từ REDD+, nếu phân phối ộc quyền dựa trên hiệu suất, sẽ gây ra sự bất bình ẳng giữa các ịa phương khác nhau và tng tiềm nng cho các bất ồng giữa các ịa phương. iều ó phản ánh rằng chính phủ trung ương và các tỉnh nên phân bố riêng mục tiêu môi trường từ các mối quan tâm xã hội và có thể sử dụng các quỹ từ những nỗ lực thúc ẩy xã hội khác, chẳng hạn như các chương trình xóa ói giảm nghèo, khắc phục tình trạng bất bình ẳng trong phân phối lợi ích của REDD+. ể thực hiện iều này, chính quyền trung ương cần phân cấp thẩm quyền thực hiện REDD+ cho chính quyền các tỉnh, ồng thời, xây dựng nng lực của chính quyền ịa phương. Bên cạnh ó, việc thông qua một phương pháp tiếp cận từng bước khôn ngoan nên ược sử dụng khi thực hiện REDD BDS bởi sự khác nhau về nng lực của chính phủ, chính trị, và hệ thống nhiệm k giữa các tỉnh thành phố. Theo REDD+, công tác quản lý rừng tại các ịa phương sẽ ược yêu cầu ể chứng minh hiệu suất thực tế trước khi bất k giải ngân các lợi ích, nhưng họ cng sẽ òi hỏi nguồn tài nguyên trả trước và ưu ãi ể tham gia vào các hoạt ộng của REDD hành. Dựa trên kinh nghiệm từ cách tiếp cận tài chính vi mô thông qua ngành lâm nghiệp Việt Nam, báo cáo tài chính ưa ra rằng các khoản tài chính trả trước có thể ược thực hiện thông qua sổ tiết kiệm, với iều kiện chỉ có thể rút tiền khi ã tuân thủ các ngha vụ trong hợp ồng và thực hiện ến cuối cùng. Giải ngân phải ược thực hiện ịnh k, ể tránh rò rỉ tài chính. Bởi các rủi ro liên quan cung cấp tài chính trả trước, iều quan trọng ể thiết lập hệ thống hợp lý ể chia sẻ các rủi ro và bảo hiểm, ể tránh lây lan rủi ro giữa các nhà quản lý rừng và các bên liên quan khác. Báo cáo này nhấn mạnh rằng Việt Nam ang có một iều kiện vô cùng thuận lợi ể phát triển mạnh mẽ vào việc chuẩn bị cho các hoạt ộng của REDD +. Các iều kiện cần thiết ược ặt ra cho chính phủ và UN-REDD ể phát triển một dự án thí iểm REDD + BDS ở Lâm ồng, và cho chính phủ và các nhà tài trợ quốc tế ể thêm các thành phần REDD + BDS cho cộng ồng hiện ang ược thực hiện các dự án thí iểm lâm nghiệp ở các tỉnh thành trên cả nước. Báo cáo này xác ịnh ba vấn ề ưu tiên về luật pháp và chính sách có liên quan ến REDD+ BDS ở Việt Nam: (i) quản lý rừng và bảo vệ ược duy trì ảm bảo và ầy ủ các ưu ãi kinh tế cho cộng ồng, (ii) tư cách pháp nhân của cộng ồng làng xã; (iii) và liên kết thanh toán ể thực hiện thông qua hệ số R. Chương trình UN-REDD Việt Nam sẽ hỗ trợ chính phủ trong việc ơn giản hóa thủ tục hiện tại liên quan ến khai thác gỗ, và trong việc củng cố ịa vị pháp lý của cộng ồng dân cư. Như ã nói ở trên, việc phối hợp với các cơ quan khác là rất quan trọng cho sự thành công của dự án REDD+. Báo cáo ã xác ịnh bốn vấn ề ưu tiên trong việc thí iểm REDD + BDS ở Việt Nam. Vấn ề ầu tiên là quản lý cộng ồng lâm nghiệp. Chính phủ nên phát triển các thủ tục hành chính một cách ơn giản ể cho phép cộng ồng ược hưởng lợi không chỉ từ việc bảo vệ rừng mà còn từ việc bán gỗ thu hoạch. Chương trình UN-REDD cần hỗ trợ các chính phủ trong việc ơn giản hóa thủ tục. Vấn ề thứ hai là giao ất rừng. Chính phủ nên xây dựng quy trình áp ứng cho việc giao 7 ất lâm nghiệp, ặc biệt cho cộng ồng ịa phương ể ảm bảo lợi ích tốt hơn từ rừng sẽ ược mang ến cho dân cư ịa phương. UN-REDD sẽ giúp chính phủ thực hiện phân bổ ở các khu vực ưu tiên của REDD+. Vấn ề thứ ba là nng lực của chính quyền ịa phương. Nng lực của Chính quyền ịa phương nên ược tng cường với hỗ trợ từ chính phủ trung ương và cộng ồng quốc tế. Chương trình UN-REDD sẽ cho phép họ tiếp cận từng bước trong việc thực hiện REDD+ BDS. Vấn ề cuối cùng là chia sẻ rủi ro. Các thỏa thuận chia sẻ rủi ro và bảo hiểm phải ược phát triển bởi các chính phủ, với sự hỗ trợ từ chương trình UN REDD và các dự án khác ể các rủi ro liên quan ến việc thực hiện REDD + có thể ược chia sẻ giữa các cộng ồng ịa phương và các bên liên quan khác. Các khiếu nại là không thể tránh khỏi ngay cả khi BDS mang lại những hiệu quả to lớn tới cộng ồng. Chính vì vậy, cần có một hệ thống thích hợp và hiệu quả phải ược thực hiện ể ối phó với các vấn ề và khiếu nại một cách kịp thời. Nguyên tắc cơ bản là cần có sự tham gia ể ược bao gồm như là hợp pháp, truy cập, dự oán, bình ẳng, quyền tương thích, minh bạch. Cần có sự tham gia của các oàn thể, các xã hội dân sự, người dân bản ịa tại ịa phương và một tổ chức Phi chính phủ ộc lập. Chính phủ Việt Nam nên phát triển các cơ chế việc áp dụng bao gồm sự tham gia của người dân bản ịa, tổ chức quần chúng ở cơ sở, và các tổ chức dân sự xã hội Việt Nam từ huyện ến cấp quốc gia, có thể có một sự tham gia của các NGO ở cấp quốc gia cho việc hoàn thành các nguyên tắc thiết yếu như như minh bạch, hiệu quả, hiệu quả, công bằng và sự tham gia, và tầm quan trọng của quản lý khiếu nại ể bảo ảm BDS sẽ mang lại lợi ích cho những người xứng áng ược khen thưởng trên cơ sở giảm phát thải và tạo ra thông tin có thể ược sử dụng ể nâng cao BDS. Việc thành lập một chính sách/ nghị ịnh ể ảm bảo sự tham gia của các cơ quan hành chính và với hợp tác của một tổ chức phi chính phủ là cần thiết. Sự thành công của Chương trình UN-REDD sẽ phụ thuộc vào sự tham gia tích cực và sự tham gia của người dân bản ịa, nó là iều cần thiết ể xác ịnh các cơ chế vn hóa ã hình thành ể giải quyết tranh chấp giữa các nhóm. 8 1 Tiềm năng của quản lý cộng đồng rừng đối với phân phối các lợi ích của REDD+ Từ những nm 1990, ngành lâm nghiệp Việt Nam ã thúc ẩy một sự thay ổi từ quản lý lâm nghiệp nhà nước hướng tới một cách tiếp cận phân cấp, bao gồm quản lý lâm nghiệp cộng ồng (CFM), trong ó rừng và ất rừng ược giao cho hộ gia ình, cá nhân, nhóm của hộ gia ình, làng xã ể bảo vệ và quản lý. Chương này dựa vào ba dự án CFM chính thực hiện ở trong nước: 1. Dự án quản lý rừng thực hiện bởi Cục Lâm nghiệp / Bộ NN & PTNT và tài trợ của Quỹ Ủy thác lâm nghiệp (TFF); 2. Dự án thực hiện quản lý rừng cộng tại các ịa iểm khác nhau của GTZ; 3. Dự án CFM ược tài trợ bởi KfW hiện ang ược thực hiện tại ịa iểm khác nhau. Một số bài học quan trọng ược rút ra từ các dự án này có thể ược áp dụng cho việc áp dụng các mô hình thí iểm quản lý rừng trong các hoạt ộng của REDD+ tại Việt Nam, bao gồm: • Sự phát triển của các thủ tục tiêu chuẩn vận hành, hướng dẫn lập kế hoạch sử dụng ất, rừng và giao ất giao rừng, lập kế hoạch quản lý rừng, chia sẻ lợi ích, và quản lý tài chính. • Có kinh nghiệm ể thành lập và hoạt ộng các quỹ khởi ầu cho cộng ồng. • Có các ví dụ về làm thế nào ể liên kết các khoản thanh toán với thực hiện • Hiểu biết về cách thức quản lý rừng bền vững thông qua bảo vệ rừng và quản lý có thể làm tng ộng lực kinh tế cho cộng ồng ịa phương Tuy nhiên, ể thực hiện những bài học có ích trên cho dự án REDD+, các thủ tục và hướng dẫn nên ược ơn giản hóa, ể có thể dễ dàng ược thông qua bởi các bên liên quan khác nhau, ặc biệt là ở cấp ịa phương. Ngoài ra, các kỹ nng mới cần ược truyền ạt cho cả chính quyền ịa và người dân ịa phương. 1.1 Quản lý rừng cộng đồng: các hướng dẫn về kỹ thuật và hành chính Kể từ những nm 1990, mô hình quản lý rừng công ã ược thực hiện trên nhiều ịa iểm ở Việt Nam, với hỗ trợ kỹ thuật và tài chính từ các nhà tài trợ. Các trọng tâm chính của chương trình bao gồm quy hoạch sử dụng rừng, ất và phân bổ, bảo vệ rừng và lập kế hoạch quản lý, và sử dụng rừng và chia sẻ lợi ích (Wode và Bảo Huy, 2009). Ba dự án trọng iểm CFM sẽ ược xem xét chi tiết hơn dưới ây. 1.1.1 Chương trình thí điểm quản lý rừng cộng đồng 2006-20071 Với sự hỗ trợ tài chính từ TFF, Bộ NN & PTNT, Cục Lâm nghiệp ã thực hiện "Chương trình quản lý rừng cộng ồng thí iểm 2006-2007" tại 64 thôn của 38 xã, trong 10 tỉnh thành. Quyền sở hữu cho tổng số 17.000 ha rừng ã ược chuyển giao cho cộng ồng ịa phương. Các hoạt ộng như lập kế hoạch sử dụng ất, giao ất giao rừng, chia sẻ lợi ích, quản lý rừng, và quản lý tài chính ã ược thực hiện trong chương trình này. Ngoài ra, quỹ Bảo vệ và Phát triển cộng ồng rừng ã ược thành lập, với €4000 ược phân bổ cho từng xã ể khuyến khích sự tham gia của hoạt ộng của cộng ồng hoạt. dự án TFF-MARD ã ạt ược ba kết quả chính như sau: 1 This section is primarily based on the work by Enters and Nguyen (2009). 9 1. Thành lập các thủ tục tiêu chuẩn ể thực hiện CFM, bao gồm cả quy hoạch sử dụng ất, giao ất, lập kế hoạch quản lý rừng, chia sẻ lợi ích, quản lý tài chính, lâm, khuyến nông. Cụ thể, có 12 hướng dẫn và two circular letters do Bộ NN & PTNT ề ra về quy hoạch và quản lý của quản lý rừng và các quy ịnh về việc sử dụng Quỹ. 2. Các thủ tục hoạt ộng tiêu chuẩn ã ược phê duyệt bởi Bộ NN & PTNT cho nhận rừng ở 40 xã. Các thủ tục bao gồm chương trình ào tạo khác nhau cho các bên liên quan, bao gồm cả cho các nhân viên bảo vệ rừng, và các hộ gia ình ịa phương. ào tạo ã ược cung cấp trong quá trình giao ất giao rừng cho cộng ồng, giải ngân nguồn vốn, chuẩn bị thu hoạch rừng và kế hoạch quản lý rừng. 3. Cẩm nang quản lý rừng cộng ồng ã ược hoàn thành Dự án ã ưa ra một tập hợp các hướng dẫn về kỹ thuật và hành chính. Tuy nhiên, bởi chương trình chưa ược thử nghiệm, ây ược coi là một tài liệu sống. Trong khi các nguyên tắc, thủ tục, quy ịnh rất phức tạp và khoa học, iều này cng làm cho họ phần nào khó khn hơn ể có thể hiểu và áp dụng ở cấp ịa phương. 1.1.2 GTZ-supported CFM project Kể từ giữa những nm 1990, GTZ ã hỗ trợ Chính phủ Việt Nam thực hiện các mô hình CFM (Wode và Bảo Huy, 2009). Trong những nm ầu tiên, dự án CFM tập trung chủ yếu vào phát triển và thử nghiệm quy trình kỹ thuật và quản lý giao ất rừng cho hộ gia ình, cá nhân. Thủ tục ược tiếp tục phát triển trong giai oạn sau này, bao gồm những giao ất rừng cho các nhóm hộ gia ình và cộng ồng. Các thủ tục này ã ược thử nghiệm ở Sơn La, Lai Châu, ắk Lắk và các ịa phương. Kinh nghiệm từ các dự án CFM do GTZ tài trợ ược coi như là nền tảng cho việc xây dựng các chính sách khác nhau của chính phủ, như Nghị ịnh 163 nm 1999 về việc hướng dẫn việc giao và cho thuê ất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia ình, và cá nhân; iều 9 của Luật ất ai nm 2003 về việc giao ất giao rừng cho hộ gia ình, cá nhân có quyền sử dụng ất lâu dài và bảo vệ rừng nm 2004 và Luật Phát triển công nhận tư cách pháp lý của cộng ồng. Từ nm 2000, dự án do GTZ hỗ trợ ã nhấn mạnh vào việc hướng dẫn kỹ thuật ể phát triển các kế hoạch quản lý rừng ở cơ sở, ể hướng dẫn cộng ồng có thể áp ứng các yêu cầu pháp lý, và ể thiết lập nền tảng pháp lý cho việc thu hoạch gỗ quy ịnh (Wode và Bảo Huy, 2009). Những thành tựu lớn trong lnh vực này bao gồm việc phát triển các thủ tục quy ịnh tiêu chuẩn cho bảo vệ rừng và phát triển. Ngoài ra, sử dụng bền vững tài nguyên rừng là một trong những nội dung quan trọng trong dự án CFM do GTZ tài trợ, quản lý thông qua sự kết hợp bảo vệ rừng và khai thác. Các dự án ã cố gắng ể cải thiện lợi ích thiết thực cho các hộ dân ịa phương thông qua việc bán gỗ khai thác thương mại. Các dự án CFM do GTZ hỗ trợ tại ắc Lắc ã phát triển hướng dẫn khai thác và chia sẻ lợi ích phát sinh từ thu hoạch gỗ giữa các cộng ồng và nhà nước (ibid.). Hiểu biết sâu sắc từ các sáng kiến hỗ trợ trong việc phát triển hướng dẫn tiêu chuẩn, chính sách về sử dụng rừng và hưởng lợi các thỏa thuận chia sẻ trong CFM. Mặc dù một số nguyên tắc tồn tại mà có thể hạn chế các tiềm nng của dự án REDD+, việc áp dụng các thủ tục này trên toàn quốc thường vượt quá khả nng có sẵn của người dân và chính quyền ịa phương. Vì vậy, iều quan trọng là phải ơn giản hóa các thủ tục ể người dân và ịa phương có thể dễ dàng ược thông qua trên thực tế. 10 1.1.3 KfW-supported CFM project Ngân hàng ức KfW ã hỗ trợ một số dự án CFM tại các ịa phương khác nhau của Việt Nam với mục tiêu cải thiện ời sống ịa phương và các iều kiện rừng. Các hoạt ộng chính của dự án bao gồm giao ất giao rừng cho cộng ồng ịa phương, phát triển bảo vệ rừng cộng ồng và kế hoạch phát triển, kế hoạch quản lý rừng (từ một ến nm nm), và làm rõ các quyền và ngha vụ của cộng ồng ối với các tiện ích và quản lý rừng. Thông thường, các dự án KfW bắt ầu với sự tham gia lập kế hoạch sử dụng ất, tiếp theo kiểm kê rừng ể o lường giá trị và trạng thái của gỗ rừng. Sau ó, quyền sở hữu rừng ã ược cấp cho cộng ồng với các hợp ồng dài hạn (50 nm). Kế hoạch quản lý nm nm và một nm bao gồm khai thác gỗ bền vững, ã ược chuẩn bị và nộp cho chính quyền ịa phương phê duyệt. Trước khi doanh thu thu ược từ khai thác gỗ ã về ến tay người dân, dự án sẽ hỗ trợ tài chính ể bồi thường lao ộng của cộng ồng trong bảo vệ rừng. Hai thủ tục quan trọng ã ược phát triển và thử nghiệm trong các vùng dự án. Việc ầu tiên là làm thế nào ể liên kết thanh toán cho việc thực hiện quản lý rừng bền vững thông qua sự kết hợp bảo vệ rừng và quản lý. Việc thứ hai là các dự án ã có thể phát triển một cơ chế bảo vệ rừng với sự hợp tác chặt chẽ từ các dự án, cộng ồng, chính quyền ịa phương, và Ngân hàng Chính sách xã hội. Theo cơ chế này, các khoản thanh toán cho cộng ồng về bảo vệ rừng ã ược thực hiện với iều kiện dựa trên các kết quả bảo vệ rừng của họ. Sau này, các hướng dẫn về kế hoạch khai thác gỗ bền vững ã ược phát triển bởi dự án và ược thử nghiệm trên thực tế, thúc ẩy sự gia tng ộng lực kinh tế cho cộng ồng ịa phương thông qua quản lý rừng bền vững. Thông tin chi tiết về thủ tục kết nối thanh toán ể thực hiện và quản lý rừng bền vững ược mô tả trong chương này và trong chương 4. Việc xem xét ba dự án trọng iểm quản lý rừng cộng ã chứng minh rằng quy trình kỹ thuật và hành chính ể thực hiện mô hình CFM trong nước và có thể ược thông qua trong một dự án dựa vào cộng ồng REDD+. Tuy nhiên, có một nhu cầu cải tiến các thủ tục và xây dựng nng lực cho các bên liên quan, ặc biệt là người dân ịa phương và các cấp lãnh ạo. VẤN ĐỀ 1.1 Trình tự của quá trình triển khai dự án CFM Thiếu những hướng dẫn rõ ràng và phù hợp với địa phương và một phương thức tiếp Vấn đề cần được cận toàn diện đối với các vấn đề có liên quan đến kế hoạch sử dựng đất rừng, phân bổ nhận định đất rừng, kế hoạch quản lý rừng, phát triển bền vững rừng và những thỏa thuận trong phân bổ lợi ích. a) Thực hiện quá trình hiện có trên toàn quốc. b) Tổng hợp quá trình hiện có, đơn giản hóa và thử nghiệm trên thực tế để có thể làm Các lựa chọn cho quá trình này trở nên phù hợp với địa phương. Bên cạnh đó, cung cấp những hỗ trợ kĩ thuật để nâng cao năng lực cho các bên liên quan tại địa phương để có thể triển khai dự án một cách hiệu quả. Các hướng dẫn về quản lý và kĩ thuật hiện có là rất phức tạp và nằm quá khả năng thực Bài học rút ra thi của người dân và chính quyền địa phương. ơn giản hóa quá trình thực hiện để có thể làm cho chính quyền và cộng đồ ng địa Hành ộng kiến phương có thể dễ dàng tiếp cận trên thực tế. Bên cạnh đó, cung cấp những đào tạo cho nghị tới Chính phủ chính quyền và người dân địa phương. Kiến nghị tới UN- Cần có giúp đỡ về mặt kĩ thuật tới chính phủ trong việc đơn giản hóa các thủ tục từ 11 VẤN ĐỀ 1.1 Trình tự của quá trình triển khai dự án CFM REDD những kinh nghiệm rút ra được từ các dự án CFM trước đây và hiện nay. Hơn thế nữa, cần cung cấp những hỗ trợ kĩ thuật để cải thiện năng lực cho chính quyền và người dân địa phương. 1.2 Kinh phí cho cộng đồng để khởi động dự án Các quỹ cộng ồng ã trở thành một thành phần không thể thiếu của các chương trình CFM tại Việt Nam trong những nm gần ây. Kinh nghiệm từ các chương trình trên ã ược sử dụng cho việc xây dựng các hướng dẫn phù hợp cho dự án, mặc dù ánh giá có hệ thống hoàn vẫn chưa ược công bố. Sự khác nhau áng kể giữa các cơ chế tài trợ ược lựa chọn bởi các dự án thí iểm khác nhau, với ý ngha quan trọng về sở hữu cộng ồng. Một số dự án, chẳng hạn như dự án CFM do TFF tài trợ, ã tạo ra tài khoản cho các cộng ồng dưới sự giám sát hành chính của Ủy ban nhân dân xã. Các tài khoản cho phép các cộng ồng làng ể nhận ược khoản tiền chuyển từ bên ngoài từ một số tổ chức, hoạt ộng ược xác ịnh trước. Các quỹ này vẫn là một phần của hệ thống ngân sách nhà nước, tuy nhiên, và không cho phép các cộng ồng có thể thực hiện quyền sở hữu ầy ủ hơn họ. Các dự án khác, chẳng hạn như các dự án-6 KfW, mở tài khoản với Ngân hàng Chính sách xã hội (BSP) cho cộng ồng. Các tài khoản ược ứng tên Ban Bảo vệ và Quản lý là chủ tài khoản, nhưng cng bao gồm các biện pháp bảo vệ ể ngn chặn lạm dụng từ các quỹ. Như vậy, trái ngược với quy hoạch quản lý rừng, các thủ tục khai thác gỗ và chia sẻ lợi ích, có thể không có ủ kinh nghiệm với các lnh vực sử dụng các quỹ cộng ồng. Không có một tài liệu hay khuôn khổ có thể rút ra ể ánh giá và so sánh hiệu suất của các quỹ cộng ồng với sự tập trung ặc biệt vào những lợi ích và chi phí của việc thúc ẩy các hoạt ộng cộng ồng. Là phương pháp tiếp cận hiện có khác biệt áng kể với nhau và chưa ược ánh giá chưa, có cần phải xác ịnh các thực hành tốt nhất trước khi ban hành chính sách hỗ trợ. VẤN ĐỀ 1.2 Cơ chế cho chương trình REDD+ BDS và phân bổ của quỹ cộng đồng Một số các dự án CFM thí điểm đã mang lại những kinh nghiệm quý báu trong việc sử Vấn đề cần được dụng quỹ cộng đồng để quản lý các khoản tài trợ phân bổ bởi chính phủ và các nguồn thu nhận định có được từ khai thác gỗ của cộng đồng. Bộ NN&...u hút sự tham gia của khu vực tư nhân trong cuộc ấu giá gỗ. Sự cần thiết ể kích hoạt và iều chỉnh sự tham gia của người dân ịa phương với khu vực tư nhân và các tổ chức XHDS sẽ còn tạo ra nhiều vấn ề trong quá trình triển khai REDD+. Cộng ồng làng xã sẽ cần yêu cầu các hỗ trợ ối với các công ty tư nhân và các tổ 21 chức XHDS nếu họ muốn tham gia vào các hoạt ộng của REDD+ một cách hiệu quả và công bằng, xem xét các khuyến khích từ REDD+ và những kỹ thuật cần thiết ể triển khai dự án. ISSUE 2.4 Cho phép và iều chỉnh các tổ chức dân sự và công ty tư nhân Quản lý rừng được coi là nằm ngoài khả năng của Cộng đồng địa phương. Họ cần có Vấn đề cần được những hỗ trợ không chỉ từ các nhà tài trợ trong nước và quốc tế mà còn từ các tổ chức nhận định dân sự và công ty tư nhân. Tuy nhiên, việc thúc đẩy CFM tại Việt Nam dựa vào chính phủ và các nhà tài trợ ở một mức độ lớn. a) Tiếp tục quản lý với sự tham gia của các tổ chức dân sự và công ty tư nhân trong CFM không có sự kiểm soát từ bên ngoài. b) Cấp trung ương quy định về sự tham gia của cộng đồng địa phương với các tổ chức Các lựa chọn dân sự và công ty tư nhân. c) Thực hiện quá trình tham vấn với các đại diện từ tất cả các cấp của chính phủ, các nhà tài trợ chính cho CFM, các tổ chức xã hội dân sự và công ty tư nhân vào sự phát triển của các quy định cho phép. Chính phủ Việt Nam đã không quan tâm nhiều đến sự tham gia của các tổ chức dân sự và công ty tư nhân trong CF. điều này đã làm cho một số tổ chức sân sự và công ty tư Bài học rút ra nhân phát triển các cách thức mới để hỗ trợ cộng đồng địa phương, tuy nhiên, điều này dẫn tới một số khiếu nại từ người dân địa phương về các hoạt động của công ty. Bộ NN&PTNT cần Thực hiện quá trình tham vấn với các đại diện từ tất cả các cấp của Hành ộng kiến chính phủ, các nhà tài trợ chính cho CFM, các tổ chức xã hội dân sự và công ty tư nhân nghị tới Chính phủ vào sự phát triển của các quy định cho phép sự tham gia của họ trong CFM thông qua Hội hỗ trợ ngành Lâm nghiệp. Hợp tác với các nhà tài trợ khác trong cung cấp các hỗ trợ kĩ thuật cho sự xem xét về làm Kiến nghị tới UN- thế nào để cộng đồng nhận được hay không nhận được các lợi ích từ sự tham gia của họ REDD với các khu vực tư nhân và các tổ chức dân sự và quá trình phát triển các quy định cho phép. 2.5 Các vấn đề, bài học kinh nghiệm và kiến nghị Về mặt tổng thể, Chính phủ Việt Nam ã ạt ược nhiều tiến bộ lớn trong việc công nhận CFM trong thập kỷ qua. Hai kết luận chính cho các hành ộng trong tương lai của REDD+ tại Việt Nam là: 1. Chính sách lâm nghiệp của Việt Nam hỗ trợ việc thành lập các dự án thí iểm của REDD+ dựa trên cộng ồng. 2. Việc thực hiện trên toàn quốc của các hoạt ộng của REDD+ sẽ cần có thêm nhiều hành ộng ở cấp quốc gia. Cụ thể hơn, chương này ã tìm ra: • Cộng ồng ịa phương nắm giữ quyền sở hữu tới 26% diện tích ất rừng của Việt Nam và có thể nhận ược một phần trong số 18% diện tích ang chờ phân bổ. • Thích hợp cho các thủ tục bảo vệ rừng dựa trên cộng ồng ược thực hiện trên toàn quốc, và hiện thức hóa các thủ tục và dự án cụ thể ể lập kế hoạch quản lý rừng, khai thác gỗ và chia sẻ lợi nhuận ể cung cấp cơ sở cho cho phép xây dựng khung chính sách phù hợp. Quỹ cộng ồng ược yêu cầu tiếp tục triển khai thí iểm, ánh giá hệ thống và xác ịnh các thực hành tốt trước khi xây dựng chính sách cho phép. • Chính phủ Việt Nam cần phát triển các thủ tục ơn giản ng ký của các cộng ồng làng là tổ chức hợp pháp. • Một khuôn khổ chính sách cho phép sự tham gia của cộng ồng ịa phương với các tổ chức XHDS và các công ty tư nhân hiện tại là không có do sự thiếu hụt của các tài liệu và ánh giá. 22 Các chương trên ã xác ịnh bốn vấn ề chính, tổng kết các bài học tương ứng và phát triển kiến nghị với Chính phủ Việt Nam và UN-REDD, như tóm tắt trong Bảng 2 1. Bảng 2-1: Những vấn đề ưu tiên cho pháp chế và khung chính sách Kiến nghị tới chương Vấn đề Bài học có được Kiến nghị tới chính phủ trình UN-REDD Giúp ỡ chính phủ Cần thiết để xem xét các ưu tiên tới Xây dựng các quá trình đáp Việt Nam để thực thi Phân bổ đất cộng đồng địa phương trong phân ứng cho việc bàn giao diện quá trình phân phối phù rừng bổ đất rừng. tích đất rừng còn lại. hợp tại các vùng ưu tiên của REDD+. Những hướng dẫn về CFM hiện có Xem xét các hướng dẫn với (ngoại trừ những hướng dẫn về quỹ các bên liên quan để phát Bảo vệ và Hợp tác với các nhà tài cộng đồng) cung cấp những cơ bản triển một chính sách cho quản lý rừng trợ về hỗ trợ kĩ thuật. cho quá trình thiết lập của những phép. Kiểm tra các quỹ cộng chính sách cho phép. đồng trong tương lai. Tình trạng Cộng đồng làng xã thiếu đi sự công Phát triển các thủ tục để pháp lý của Cung cấp các hỗ trợ kĩ nhận hợp pháp đã trở thành 1 trở công nhận cộng đồng làng xã cộng đồng thuật. ngại chính cho CFM. = là một tổ chức pháp lý. làng xã Vai trò của Tham khảo ý kiến từ các Các tổ chức dân sự và công ty tư các tổ chức xã bên có liên quan trong việc Hợp tác với các nhà tài nhân đã phát triển các mối quan hệ hội dân sự và thiết lập các cơ chế cho phép trợ về hỗ trợ kĩ thuật đối tác với cộng đồng, tuy vậy vẫn công ty tư và hướng dẫn các tổ chức cho quá trình tham vấn. chưa có nhiều kết quả. nhân dân sự và công ty tư nhân. 23 3 Institutional arrangements for Participatory Monitoring and Evaluation (omitted) 24 4 Hình thức tiếp cận phi tập trung và công bằng trong phân phối thanh toán Bất cứ ề án thanh toán bên ngoài nào ều nên ược dựa trên thực hiện. iều này có ngha là thanh toán cao hơn sẽ ược trả cho những người cung cấp chất lượng tốt hơn và số lượng của các dịch vụ môi trường và ngược lại. Ở Việt Nam, dưới ề án PFES của chính phủ hiện ang ược thí iểm ở Lâm ồng và Sơn La, hệ số K ược áp dụng ể phân biệt các khoản thanh toán. Chương này trình bày một số bài học quan trọng ã học ược từ phân phối của lợi ích PFES. Nó nhấn mạnh rằng thanh toán dựa trên hiệu suất sản xuất bất bình ẳng trong phân phối thanh toán. Nhưng những bất bình ẳng có thể ược khắc phục nếu các iều kiện sau ây ược ặt ra: • Một cách tiếp cận phân cấp ược áp dụng cho việc phân phối các khoản thanh toán cho người sử dụng rừng. • Phân tách rõ ràng các mục tiêu môi trường từ các dự án xã hội khi chính quyền trung ương và cấp tỉnh thực hiện dự án (ví dụ như nhắm mục tiêu tới những người nghèo). Cơ quan nhà nước có thể sử dụng các quỹ từ các dự án này khắc phục tình trạng bất bình ẳng là kết quả của phân phối thanh toán. • Một cách tiếp cận từng bước khôn ngoan ể giúp chính quyền ịa phương linh hoạt trong việc phân phối thanh toán ở cấp ịa phương. Ngoài ra, xây dựng nng lực ặc biệt ối với chính quyền ịa phương là rất cần thiết. Chương này bắt ầu với thảo luận về sự bất bình ẳng trong phân phối thu nhập từ PFES ở Lâm ồng và Sơn La. Tiếp theo, nó mô tả cách các cơ chế của hệ số K ã ược chấp nhận trên thực tế. Ngoài ra, chương này còn ưa ra các thảo luận về các biện pháp ược sử dụng bởi chính quyền ịa phương ể khắc phục tình trạng bất bình ẳng trong phân phối thanh toán hiện nay. Qua ó, có thể thấy rằng, các biện pháp ó chỉ có thể ược phát triển và áp dụng trên toàn quốc nếu nng lực của chính quyền ịa phương ược củng cố. 4.1 Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của PFES Theo Quyết ịnh 380 trong chính sách thí iểm về về thanh toán cho dịch vụ môi trường rừng, hoặc chính sách PFES, hệ số K (yếu tố K) ược sử dụng ể phân biệt các khoản thanh toán giữa và trong các cộng ồng. Yếu tố K ược xác ịnh theo quy hoạch rừng hành chính (ặc biệt là trong sử dụng, bảo vệ và rừng sản xuất), chất lượng của rừng (rừng giàu, trung bình và nghèo), và nguồn gốc của rừng (tự nhiên hoặc rừng trồng). Về nguyên tắc, việc áp dụng hệ số K trên thực tế sẽ tạo ra các mức thanh toán khác nhau, và do ó sự bất bình ẳng sẽ cho kết quả là nhóm với khu rừng cung cấp dịch vụ tốt hơn sẽ nhận ược thanh toán cao hơn và ngược lại. Hiện tại ã xuất hiện một số bất bình ẳng trong phân phối thanh toán PFES ở Lâm ồng và Sơn La 4.1.1 Bất cân bằng bởi kết quả của chất lượng dịch vụ Tại Sơn La, việc áp dụng hệ số K dẫn ến bốn cấp ộ thanh toán cho các nhà quản lý rừng. Việc thanh toán hàng nm cho rừng tự nhiên ặc dụng, rừng phòng hộ là 140,234 ồng / ha ($ 7,40), ể sử dụng ặc biệt là rừng trồng và rừng bảo vệ 126.219 ồng/ ha ($ 6,60); cho 84,146 ồng/ ha cho rừng tự nhiên ể sản xuất lâm nghiệp ($ 4,40), và cho trồng rừng sản 25 xuất là 70.121 ồng / ha ($ 3,70). Khoảng cách thanh toán giữa các cấp cao nhất và thấp nhất là 70.122 ồng / ha ($ 3,70). Tại Lâm ồng việc thông qua các giá trị K ã ưa ra ba cấp ộ thanh toán. Việc thanh toán hàng nm ối với rừng ở khu vực lưu vực cho nhà máy thủy iện a Nhim là 290.000 ồng / ha ($15), 270.000 ồng/ ha ($14) cho khu vực sông ồng Nai và cho diện tích lưu vực ại Ninh là 10.000 ồng / ha ($0,50) . Các mức thanh toán khác nhau tương ứng với các khác nhau về rừng, chất lượng, và nguồn gốc của rừng. 4.1.2 Bất cân bằng bởi sự khác biệt giữa các khu vực rừng khác nhau Quyết ịnh 380 quy ịnh rằng 90% tổng doanh thu thu ược từ việc thanh toán sẽ ược trả cho các nhà cung cấp dịch vụ. Trong số các nhà cung cấp, hộ gia ình ịa phương chiếm một tỷ lệ không nhỏ. Còn lại 10%, thường ược gọi là phí quản lý, ược giữ lại trong Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, duy trì ở cấp tỉnh. Trong ó 10% ược sử dụng ể trang trải các chi phí liên quan ến giải ngân của các khoản thanh toán cho nhà cung cấp dịch vụ. Việc giải ngân thanh toán cho các hộ gia ình ịa phương liên quan ến chính quyền quận, huyện, tỉnh và cấp xã. Kết quả là, chính quyền ịa phương có thể có quyền ược nhận một số tiền trong 10% ó. Tại Sơn La, UBND tỉnh ã quyết ịnh rằng 6% của 10% sẽ tới Ủy ban Nhân dân (UBND huyện), và 2% còn lại cho Quỹ cấp tỉnh. iều này có ngha là phần ngân sách phân bổ cho các chính quyền xã sẽ cao hơn số ược giao cho chính quyền huyện và tỉnh. Có một số vấn ề liên quan tới cách thức quản lý 10% ã ược phân phối. Một số lãnh ạo huyện kiến nghị rằng 2% giữ lại tại ịa bàn tỉnh quá cao, với số lượng nhỏ các huyện mà tỉnh này quản lý (trong tổng số 11 huyện trong tỉnh) so với một số lượng lớn của xã huyện quản lý (khoảng 50- 60 mỗi xã mỗi huyện). Ngoài ra, lý do ề nghị cho việc phân bổ một phần lệ phí 6% quản lý cho các chính quyền xã là mỗi xã có ể quản lý một số lượng lớn các làng và các hộ gia ình (khoảng 1.000 hộ gia ình) trên thực tế. Tuy nhiên, những gì ã xảy ra tại Sơn La là cho nng lực hạn chế của cán bộ xã, hiện nay hầu hết các công việc kỹ thuật ược cho là cần phải làm ang ược thực hiện bởi các cán bộ cấp huyện. Bên cạnh ó, khác biệt trong thanh toán cng tồn tại song song. Ví dụ, trong tổng số 156 xã ở Sơn La, sáu xã ang quản lý ít hơn 300 ha từng, và kết quả là, họ ã nhận ược lệ phí quản lý thấp hơn. Tương Hà xã là một trong sáu xã trên. Tổng lệ phí quản lý mà xã nhận ược trong nm 2009 là 250.000 ồng ($13). Ngược lại, 76 xã, quản lý hơn 2.000 ha rừng mỗi do ó ã thu ược phí quản lý tương ứng cao hơn. Xã Ngọc Chiến thu lệ phí quản lý cao nhất - khoảng 155.000.000 ồng / nm ($ 8,100). 4.1.3 Bất cân bằng trong cộng đồng Một nghiên cứu gần ây của Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế CFM ở 11 quốc gia cho thấy, kiểm soát của ịa phương ối với rừng không luôn luôn ảm bảo chất lượng quản lý rừng tốt hơn (The Economist, 2010). ể làm tốt nhiệm vụ, cộng ồng sẽ cần quyền sở hữu lớn hơn và hỗ trợ kỹ thuật và tài chính bên ngoài (ibid.). Ở Việt Nam, ặc biệt là những hộ nghèo với tình trạng thiếu lao ộng và vốn ã không thể thu ược lợi ích từ rừng mặc dù họ có kiểm soát ối với rừng (Nguyen et al 2009; To, 2007). Ví dụ, ở làng Thành Công của tỉnh Phú Thọ, CFM tạo cơ hội cho các trưởng thôn ể nắm bắt tất cả các thanh toán bảo vệ rừng theo chương trình 661 (To, 2007). Một ví dụ iển hình khác tại ịa phương ã ược tìm thấy trong làng Hop Sơn của tỉnh Hà Tây c (nay là Hà Nội) nơi có ất trong một công viên quốc gia ược cho là ể ược ký hợp ồng với hộ gia ình ã hoàn toàn bị kiểm soát bởi các 26 chính quyền ịa phương (ibid.). Nghiên cứu trên thực tế cho thấy rằng các khoản thu ã ược các nhà lãnh ạo PFES sẽ ược phân phối cho các hoạt ộng cộng ồng, một số muốn phân phối các khoản thu giữa các thành viên của một nhóm bảo vệ rừng do ó không bao gồm tất cả các hộ còn lại trong làng. iều này có ngha trừ khi thanh toán các khoản thu ược phân phối một cách có sự tham gia và minh bạch có một nguy cơ là những hộ gia ình hoàn cảnh khó khn sẽ bị loại trừ khỏi chương trình thanh toán. Bất bình ẳng trong phân phối thanh toán có thể ược giảm nhẹ thông qua việc thực thi hiệu quả các quy ịnh hiện hành có liên quan ến dân chủ ịa phương, ó là Nghị ịnh 29 của Chính phủ ban hành nm 1998 (sửa ổi nm 2003). Nghị ịnh này là nhằm mục ích tng cường các quyền của người dân ở cấp xã tham gia trong các vấn ề của ịa phương. Theo Nghị ịnh, bốn quyền dân chủ ã ược cấp cho người dân ịa phương: quyền ược thông báo, quyền ược trực tiếp tư vấn, phải thực hiện, và quyền giám sát, thanh tra. Tuy nhiên, trên thực tế, những quyền này rất khó ược thực thi, và các biện pháp trong Nghị ịnh ược coi là nguyên tắc dân chủ hoặc thực hành mà cán bộ ịa phương phải làm theo (Minh Nhat Duong). Do ó, cần tng cường việc thực thi chính sách ở cấp ịa phương, cng như giám sát của bên thứ ba, và ánh giá áng tin cậy về cơ chế ể có thể phù hợp với lợi ích ịa phương. VẤN ĐỀ 4.1 Công bằng trong phân phối thanh toán Có nguy cơ của việc chiếm đoạt các khoản lợi nhuận từ REDD+ của chính quyền địa Vấn đề cần được phương. Thất bại trong giải quyết nguy cơ này sẽ ngăn cản người dân tham gia vào dự nhận định án REDD+. Nếu một số lượng lớn các thành viên của cộng đồng không tham gia, rủi ro về thất bại của toàn bộ hệ thống là rất lớn. a) Tùy thuộc vào lãnh đạo của cộng đồng trong việc quyết định những khoản thu sẽ được phân bổ như thế nào trong cộng đồng. b) Chính phủ cung cấp những hướng dẫn chung với sự đồng ý của những bên liên Các lựa chọn quan khác nhau trong quyết định nhưng khoản thu sẽ được sử dụng thế nào trong cộng đồng, bên thứ 3 sẽ quản lý và đánh giá và cơ chế phù hợp nên được thiết lập để đảm bảo những thành viên trong cộng đồng, đặc biệt là những người khó khăn, sẽ nhận được những lợi ích từ những khoản thu nhập có được. Công bằng trong phân phối thanh toán có thể đạt được rằng thanh toán sẽ được thực hiện một cách minh bach và có sự tham gia của các bên. Kiểm tra, cân bằng và cơ chế Bài học rút ra phù hợp nên được thực thi và đảm bảo rằng không có một vấn đề nào liên quan đến chính quyền. Chính phủ nên cung cấp những hướng dẫn chung trong phân bổ thanh toán tới cộng Hành ộng kiến đồng. Chính phủ cũng nên yêu cầu những hỗ trợ từ các tổ chức dân sự và củng cố cơ nghị tới Chính phủ chế hiện có. Kiến nghị tới UN- Cung cấp những hỗ trợ kĩ thuật tới chính phủ và cộng đồng trong việc triển khai phân REDD bổ thanh toán tới cộng đồng địa phương. 4.2 Những kiến nghị cho quá trình kiểm toán 1. Chi phí hành chính ược thành lập và cố ịnh ở một phần trm nhất ịnh. 2. Thiết lập một hệ thống báo cáo từng quý về các khoản tiền ược phân bổ từ cấp ịa phương tới cấp quốc gia 27 3. Xem xét các báo cáo quý do một hội ồng gồm ba thành viên: Chính phủ Việt Nam, nhân viên phi chính phủ và các bên liên quan khác. 4.3 Yếu tố K và thách thức trong việc áp dụng ở cấp địa phương Việc áp dụng cơ chế yếu tố K tại một số xã ở Sơn La ã dẫn ến một số mối lo ngại cho ịa phương. Ví dụ, các khoản thanh toán ối với rừng tự nhiên là luôn luôn cao hơn so với rừng trồng, mặc dù sau này có thể cung cấp dịch vụ tốt hơn sinh thái. Ở một số vùng, người dân ịa phương ã không hài lòng với cách chính quyền ịa phương phân loại rừng. Các báo cáo của tỉnh trong 7/2010 nhấn mạnh rằng "Việc thông qua yếu tố K cần nhiều thời gian, dễ mắc sai lầm, có rất nhiều bất ồng trong tính toán của các giá trị K." ến nm 6/2010, hơn 60 tỷ ồng ($ 3,1 triệu USD) doanh thu từ PFES ã ược thu thập từ các nhà máy thủy iện và các công ty cấp nước. Tuy nhiên, chỉ 10%của tổng số ã ược thực tế phân phối cho các cộng ồng ịa phương cho ến nay, một phần vì những khó khn trong việc khoanh ịnh các quy hoạch yếu tố K trên thực tế. Phân phối của doanh thu của REDD+ tại Việt Nam trong tương lai phải ược dựa trên hiệu suất. R hệ số phải ược thành lập dựa trên kinh nghiệm rút ra từ việc xây dựng và thực hiện các yếu tố K ể phân biệt các khoản thanh toán. Tuy nhiên, sẽ gây ra sự khác biệt trong lợi ích của REDD+ thu ược cho những người sử dụng rừng khác nhau. iều này có thể ngn cản các nỗ lực bảo vệ rừng. VẤN ĐỀ 4.3 Những yếu tố cơ bản của hệ số R Việc phân phối các lợi ích của REDD+ nên dựa trên hiệu suất. Hệ số R nên được xây dựng và triển khai trên thực tế để phân biệt các thanh toán khác nhau cho REDD+ dựa trên các dữ lượng cacbon khác nhau cung cấp bởi rừng. Việc xây dựng và thực hiện yếu Vấn đề cần được tố K tại Lâm Đồng và Sơn La đã cung cấp những kinh nghiệm quan trọng cho xây dựng nhận định và triển khai hệ số R. Tuy nhiên, việc thực hiện nghiêm ngặt của hệ số R sẽ rạo ra những sự không công bằng trong phân bổ lợi ích của REDD+. Điều này có thể sẽ ngăn cản các nỗ lực bảo vệ rừng. a) Những lợi ích từ REDD+ được phân bổ đặc biệt dựa trên dữ lượng cacbon cung cấp từ rừng. hệ số R được xây dựng dẫn tới các mức độ thanh toán khác nhau. Các lựa chọn b) Phân bổ lợi ích của REDD+ được dựa trên dữ lượng cacbon nhưng cơ chế nên được tạo ra để giảm nhẹ các bất cân bằng xảy ra. Quá trình thực thi PFES tại Lâm Đồng và Sơn La đã bộc lộ những khó khăn trong việc Bài học rút ra triển khai yếu tố K trên thực tế. những khó khăn trên liên quan không chỉ đến những yêu cầu kĩ thuật mà còn tới năng lực của chính quyền địa phương. Phát trển yếu tố R dựa trên những kinh nghiệm từ xây dựng và triển khai yếu tố K tại 2 Hành ộng kiến địa phương. Tuy nhiên, là quan trọng để củng cỗ những năng lực về kĩ thuật và quản lý nghị tới Chính phủ của chính quyền tỉnh, quận huyện và cộng đồng trước khi triển khai yếu tố R. Kiến nghị tới UN- Hỗ trợ chính phủ trong việc cung cấp những đào tạo cho chính quyền địa phương. REDD 4.4 Chính quyền địa phương khắc phục các bất bình đẳng Tại Sơn La, những khó khn trong việc áp dụng cơ chế yếu tố K trên thực tế dẫn ến việc phân phối thu nhập từ PFES ược tiến hành một cách chậm chạp. Thêm vào ó là một mức ộ do dự một phần từ UBND cấp tỉnh, vì những bất ồng giữa các bên liên quan khác nhau về việc tính giá trị K. Kết quả là, mặc dù phần lớn doanh thu ã ược chuyển giao cho chính quyền của các xã ã không thực sự giải ngân cho hộ gia ình ịa phương. ể ẩy nhanh quá 28 trình phân phối, UBND tỉnh quyết ịnh thông qua quyết ịnh 1460 ban hành trong tháng 6 nm 2010 ề xuất rằng chỉ có một mức ộ thanh toán, với K tương ương với 1, ã ược thông qua ến tất cả các loại rừng, bất kể loại rừng, nguồn gốc, và trạng thái. Theo quyết ịnh mới, thanh toán ã ược thiết lập ở 136.000 ồng / ha ($ 7). Nỗ lực ể giảm bớt sự bất bình ẳng là kết quả của phân phối thanh toán cng ược quan tâm tại tỉnh Lâm ồng, nơi mà các chính sách của PFES ã ược thực hiện. UBND tỉnh Lâm ồng quyết ịnh chuyển việc thanh toán tiền bảo vệ rừng theo Chương trình 661 (100.000 ồng / ha) từ xã với thanh toán PFES cao (250.000 ồng / ha / nm) cho các xã với thanh toán PFES thấp (chỉ 10.000 ồng / ha / nm ). Kết quả là, các xã với thanh toán PFES thấp nhận ược thêm 100.000 ồng / ha ngoài các khoản thanh toán thu ược từ dự án PFES. Cơ chế cần ược thành lập nhằm giảm thiểu sự bất bình ẳng trong phân phối thu nhập từ REDD+. Một cách giải quyết là thông qua các dự án chính phủ như Chương trình 30a, Chương trình 135 và Chương trình 661. Khi thiết kế và thực hiện các chương trình này, chính phủ quốc gia và cấp tỉnh sẽ tách bạch rõ ràng mục tiêu môi trường từ các dự án xã hội. Họ có thể sử dụng kinh phí từ các chương trình khác ể khắc phục tình trạng bất bình ẳng. Gần ây, chính phủ ã thông qua Nghị ịnh PFES và Nghị ịnh sẽ ược thông qua trong cả nước trong thời gian sớm nhất. Với một số lượng lớn các hộ gia ình, làng ủ iều kiện ể nhận thanh toán từ PFES, và cng ể thực hiện dự án REDD+ trong tương lai, chi phí giao dịch sẽ là quá cao ối với chính phủ ể phân biệt các khoản thanh toán ở quy mô hộ gia ình và làng. Sẽ là khả thi hơn nếu chính phủ có thể iều chỉnh thanh toán từ cấp xã trở lên. VẤN ĐỀ Error! Reference source not found. Chính quyền địa phương ảnh hưởng tới phân phối thanh toán. Các thanh toán của REDD+ sẽ dựa trên hiệu suất. phân phối của những doanh thu từ REDD+ sẽ dựa trên hiệu suất 1 cách nghiêm ngặt sẽ tạo ra những bất cân bằng và có thể sẽ làm giảm những nỗ lực trong bảo vệ rừng trên thực tế. Các cơ chế nên được tạo Vấn đề cần được ra để giảm thiểu những khác biệt trong thanh toán và phù hợp với nguyên tắc dựa trên nhận định thực tế. UBND tỉnh nên được giao quyền sử dụng kinh phí từ các dự án khác (như chương trình 661, chương trình 134) để điều chỉnh các mức thanh toán từ cấp xã trở lên. a) Các lợi ích từ REDD+ sẽ được phân phối chỉ dựa trên hiệu suất b) Các lợi ích từ REDD+ ược phân phối dựa trên hiệu suất và tạo ra các bất bình Các lựa chọn đẳng, nhưng UBND sẽ dùng các quỹ từ các dự án khác để giảm nhẹ các khác biệt trong thanh toán. Bất bình đẳng tạo ra từ phân phối thanh toán của PFES đã được giảm nhẹ bởi chính quyền địa phương tỉnh Lâm Đồng và Sơn La. Tại Lâm Đồng, thanh toán từ chương Bài học rút ra trình 661 đã được di chuyển từ những khu vực viới mức độ thanh toán PFES cao tới khu vực có mức độ thanh toán PFES thấp. Tại Sơn La, UNBD tỉnh đã giảm nhẹ bất bình đẳng bằng cách điều chỉnh yếu tố K. (xem dưới đây) Hành ộng kiến Chính phủ nên cho phép chính quyền địa phương sử dụng các quỹ từ các dự án khác nghị tới Chính phủ để điều chỉnh các thanh toán từ REDD+ tới cấp xã trở lên. Kiến nghị tới UN- Cung cấp hỗ trợ kĩ thuật tới chính quyền địa phương để điều chỉnh các mức thanh REDD toán. 29 4.5 Năng lực của chính quyền địa phương Khi thí iểm chính sách PFES, chính quyền của tỉnh Lâm ồng có thể áp dụng các yếu tố K với các yếu tố ầy ủ. Tuy nhiên, UBND tỉnh Sơn La ã không thể làm như vậy, chủ yếu là vì hệ thống nhiệm k phức tạp của ất, giới hạn hỗ trợ chính trị của tỉnh, và các vấn ề nng lực của chính quyền ịa phương. Từ những khác nhau giữa Lâm ồng và Sơn La, ề nghị Chính phủ nên áp dụng một phương pháp tiếp cận từng bước khôn ngoan cho việc thông qua các yếu tố R khi triển khai thí iểm chương trình REDD + BDS. Hệ số R với các yếu tố ầy ủ nên ược áp dụng trên ịa bàn tỉnh với nng lực mạnh mẽ, hỗ trợ chính trị mạnh mẽ, và hệ thống sở hữu ất ai rõ ràng. Ngược lại, các tỉnh có nng lực hạn chế, hỗ trợ chính trị hạn chế, và hệ thống quyền sử dụng ất phức tạp có thể muốn lấy một hệ số R ơn giản ể bắt ầu. VẤN ĐỀ Error! Reference source not found. Nng lực của chính quyền địa phương Vấn đề cần được Cần thời gian để các bên liên quan khác nhau, bao gồm cả chính quyền địa phương hiểu nhận định làm thế nào để thanh toán REDD+ dựa trên hiệu suất hoạt động trên thực tế. a) Không cần củng cố năng lực của chính quyền địa phương trong việc thực thi dự án REDD+ và tiếp nhận hệ số R. Các lựa chọn b) Nng lực của chính quyền địa phương nên được xây dựng và củng cố trước và trong khi triển khai dự án REDD+. Một cách tiếp cận từng bước khôn ngoan nên được thông qua khi áp dụng hệ số R. Thiếu năng lực, tiếp nhận hệ số R một cách máy móc sẽ không thành công. Chính quyền địa phương với năng lực hạn chế có thể sẽ muốn tiếp nhận hệ số R với những yếu tố đơn Bài học rút ra giản trước khi năng lực của họ được củng cố khi mà họ sẽ tiếp nhận hệ số R với các yếu tố đầy đủ. Hành ộng kiến Cho phép chính quyền đị a phương có thể dễ dàng thí điểm REDD+ khi cung cấp nghị tới Chính phủ những hỗ trợ để củng cố năng lực cho chính phủ địa phương. Kiến nghị tới UN- Hỗ trợ kĩ thuật đặc biệt tới chính quyền địa phương REDD 4.6 Các vấn đề, bài học đạt được và kiến nghị Chương này ã thể hiện ược tiềm nng cho một cách tiếp cận phân cấp ể ạt ược công bằng trong phân phối các thu nhập từ REDD+. Sự phân bố của doanh thu từ REDD+ trong tương lai sẽ cần phải ược i ôi với hiệu suất. Bất bình ẳng ở các quy mô khác nhau có thể ược coi như là kết quả của việc này. Kinh nghiệm rút ra từ ề án PFES ã chỉ ra rằng sự bất bình ẳng có thể ược khắc phục nếu: (i) chính phủ quốc gia và cấp tỉnh ặt các mục tiêu rõ ràng về môi trường và xã hội một cách riêng biệt và sử dụng kinh phí từ các dự án xã hội ể khắc phục tình trạng bất bình ẳng. Bài học này liên quan ến việc phân phối lợi ích trong tương lai của REDD+ ở trong nước. Một câu hỏi quan trọng là cần ược yêu cầu làm thế nào ể phân biệt các khoản thanh toán? Hoang (2009) nhấn mạnh rằng một trong những hạn chế chính ể ngn cản thanh toán cho các dịch vụ ầu nguồn là mật ộ dân số cao, mà chi phí giao dịch của hợp ồng cung cấp dịch vụ tiềm nng có giá cả ngày càng tng. Sau ó, xác ịnh tiềm nng cung cấp dịch vụ, hợp ồng với họ, giám sát các hoạt ộng của mỗi nhà cung cấp, và thương lượng với một mức giá mà là ủ ể bảo ảm dịch vụ mong muốn có nhiều khó khn hơn vì số lượng lớn các nhà cung cấp tiềm nng (ibid.). Việt Nam có một số lượng lớn các hộ gia ình, làng, chính vì thế, sự iều phối và giám sát các hành ộng của hàng ngàn hộ gia ình sẽ rất phức tạp và tốn kém. Như vậy, sự khác biệt của các khoản thanh 30 toán phải ược thực hiện từ cấp xã trở lên ể tránh chi phí giao dịch phát sinh. Bảng 4.1 tóm tắt các vấn ề, bài học kinh nghiệm và ề xuất rút ra. Bảng 4-1: Các vấn ề, bài học và khuyến nghị Khuyến nghị tới Chính Khuyến nghị tới UN- Vấn ề Bài học phủ REDD ề ị ương có thể ủ ướng dẫn chia Chính quy n a ph Chính ph h Hỗ trợ kỹ thuật ể hỗ không khuyến khích sự tham gia sẻ lợi ích cho cộng đồng. trợ chính quyền và Chính quyền của người dân vào các dự án Chính phủ cũng cần đề nghị cộng ồng thực hiện ịa phương REDD+. Nếu nhiều người dân các tổ chức xã hội dân sự hỗ hệ thống chia sẻ lợi không tham gia, chắc chắn cả hệ trợ và tăng cường hệ thống ích tới cộng ồng thống REDD sẽ bị thất bại. nguồn lực hiện có Xây dựng hệ số R dựa trên Việc chia sẻ lợi ích từ REDD+ cần Hỗ trợ chính phủ kinh nghiệm của hệ số K dựa trên kết quả thực hiện. Hệ số cung cấp các khoá tậo Hệ số R thí iểm PFES tại hai tỉnh. R phải phản ánh ược sự khác huấn cho chính Nâng cao nng lực của nhau hợp lý giữa các mức chi trả quyền ịa phương chính quyền ịa phương Chia sẻ lợi ích từ REDD+ sẽ Chính phủ cần cho phép Hỗ trợ kỹ thuật ể Chính không như nhau và có thể sẽ ịa phương sử dụng kinh chính quyền ịa quyêdn ịa không khuyến khích ược các nỗ phí từ các dự án khác để bù phương điều chỉnh mức phương lực bảo vệ rừng. đắp vào sự chênh lệch chi trả Cho phép chính quyền ịa Nng lực Phải mất thời gian ể cán bộ ịa phương có sự linh hoạt nhất Hỗ trợ để tăng cường của cán bộ phương hiểu phải chi trả lợi ích từ định để thí điểm REDD+ và năng lực cho cán bộ cơ ịa phương REDD+ như thế nào hỗ trợ để tăng cường năng sở lực cho cán bộ cơ sở 31 32 5 Kinh nghiệm với cách tiếp cận tài chính vi mô trong lâm nghiệp Chính phủ Việt Nam ã phát triển ược những kinh nghiệm quan trọng trong việc sử dụng các phương pháp tiếp cận tài chính vi mô trong lâm nghiệp. Mặc dù sử dụng này phần lớn là bị giới hạn trong trồng rừng hoặc tái trồng rừng, phương pháp tiếp cận tài chính vi mô vẫn cung cấp những bài học có giá trị sử dụng cho các hoạt ộng của REDD+. Về mặt khái niệm, các dự án trồng rừng và hành ộng của REDD+ phải ối mặt với những thách thức giống nhau: làm thế nào có thể thuyết phục người dân ịa phương mở rộng các nỗ lực trong lâm nghiệp khi mà các phần thưởng cho các hành ộng của họ chỉ kéo dài trong một số nm? Trong trồng rừng, cây rừng cần một vài nm phát triển trước khi người dân có thể thu hoạch và bán chúng. Trong REDD+, rừng carbon dự trữ sẽ cần phải phát triển trong một vài nm cho ến khi người dân có thể nhận ược lợi ích REDD+. Như vậy, trong cả hai trường hợp lợi ích phát sinh từ ex-post, trong khi người dân yêu cầu ưu ãi và các nguồn lực ex-ante. Chương này ánh giá những kinh nghiệm có ược ối với việc sử dụng các phương pháp tiếp cận tài chính vi mô trong ngành lâm nghiệp Việt Nam và xác ịnh các vấn ề quan trọng cho việc thiết kế một cách tiếp cận tài chính vi mô phù hợp ể cung cấp nguồn lực trước nhất và các ưu ãi theo REDD+. Một cách tiếp cận phù hợp phải áp ứng các iều kiện sau ây: • Những người quản lý rừng nhận ược một mức hỗ trợ thích hợp. • Hỗ trợ tài chính vi mô gắn liền với hiệu suất. • Thời iểm cung cấp hỗ trợ ưu ãi cho bảo tồn rừng phù hợp với phân phối của các chi phí bảo vệ rừng theo thời gian. • Cách tiếp cận tài chính vi mô phân phối các rủi ro về bảo tồn rừng trong số các thành phần tham gia một cách hiệu quả và công bằng. Chương này bắt ầu với bản tóm tắt ngắn gọn về các sáng kiến tài chính vi mô lớn trong ngành lâm nghiệp Việt Nam và sau ó sẽ thảo luận về bốn vấn ề chính, xác ịnh các bài học có liên quan và phát triển các tùy chọn thích hợp cho việc sử dụng một phương pháp tiếp cận tài chính vi mô trong các hành ộng REDD. 5.1 Sử dụng phương pháp tài chính vi mô trong lâm nghiệp...ác khiếu nại, tố cáo ược lập ra cho các công chức thuộc tất cả các thành phần của cơ cấu chính phủ. Trong thực tế, luật pháp không xuất hiện ể sử dụng ể giải quyết hoặc bảo vệ của bất cứ ai khác hơn là cơ cấu của chính phủ. Tuy nhiên, có một iều khoản trong Luật, theo Chương 1, iều 15, liên quan ến khiếu nại, tố cáo ược thực hiện bởi cơ quan báo chí, ề cập ầy ủ hơn trong Luật Báo chí có thể có ích cho việc yêu cầu hệ thống REDD+. 6.4 Hệ thống bảo vệ môi trường Một hệ thống khiếu nại ược ặt ra liên quan ến bảo vệ môi trường và hệ thống này có khả nng tồn tại như là một phần của hệ thống REDD+ phù hợp. Các nhóm và cá nhân có thể khiếu nại về các viên chức chính phủ, ặc biệt liên quan ến ô nhiễm ô thị. Thông tin từ các phương tiện truyền thông ã trở thành một phần của hệ thống này và báo chí thường xuyên công bố các sự kiện, tương tự như tiêu ề sau: Forest rangers raid restaurants selling wildlife meat Last update 12:10, Saturday, Vietnam Net Bridge – Forest protection forces of the Central Highland province of Lam Dong and experts of the Wildlife Conservation Society (WCS) made a sudden raid on many restaurants in Da Lat city on August 26. Tuy nhiên, có một số khó khn này khi áp dụng cho khu vực nông thôn, nơi không có sẵn hệ thống thông tin, iện thoại, dịch vụ bưu chính và người dân bản cng không có khả nng ể giao tiếp hiệu quả với chính quyền tại Việt Nam. 6.5 Giáo dục về thiên nhiên – Vietnam Hotline Nm 2005, chính sách về Giáo dục về Thiên nhiên tại Việt Nam ã thiết lập một ường dây nóng vô danh. Người gọi có thể ưa ra các thông tin liên quan ến nhà hàng phục vụ thú rừng hoang dã bất hợp pháp hoặc ộng vật hoang dã ang ược lưu giữ bất hợp pháp như là vật nuôi. Các ường dây nóng nhận ược hơn 3500 cuộc gọi trong thời gian hoạt ộng. Một lợi ích rất lớn cho hệ thống ường dây nóng như thế này là ẩn danh. Người gọi không có lo lắng bị trả thù hoặc tác ộng cá nhân. Tuy nhiên, những khó khn phải ối mặt với nhiều thông tin liên lạc của người dân bản ịa, ặt ra một thách thức ở Việt Nam nhưng a số lớn dân số có thể truy cập vào một ường dây nóng và ã ược chứng minh rằng có hiệu quả. Có lẽ một thay ổi có thể ược sử dụng ở vùng sâu vùng xa, nơi không có iều kiện truy cập iện thoại, một hộp thả vô danh ối với khiếu nại bằng vn bản. Sau ó, hộp 46 thư này có thể ược theo dõi bởi một thành viên của cộng ồng ịa phương, là thành viên của một xã hội dân sự và các thành viên một tổ chức phi chính phủ. 6.6 Các hợp phần, nội dung chính của Cơ chế cung cấp thông tin khiếu nại cho REDD Một hệ thống phù hợp và hiệu quả cho REDD+ tại Việt Nam phải bao gồm các yếu tố chính sau ây: • Yêu cầu hệ thống ở cấp quốc tế, quốc gia, tỉnh, huyện hoặc ịa phương. • Có thể giải quyết vấn ề ở cấp thấp nhất. iều này ảm bảo giải quyết nhanh chóng vấn ề và tạo tự tưởng vào hệ thống. Cách tiếp cận này ược khuyến khích trong Khuyến nghị của Chính phủ Mông Cổ về cơ chế truy òi cho FPIC và REDD. • Hệ thống phù hợp phải là một quá trình kháng cáo có xác ịnh rõ ràng. Nếu khiếu nại không ược giải quyết ở mức ộ thấp, người khiếu nại hiểu rõ họ có thể kháng cáo quyết ịnh cho ến khi nó ược giải quyết. Một lần nữa, sự tin tưởng này sẽ tạo iều kiện tốt trong việc thiết lập một hệ thống phù hợp. • ể tạo cho một hệ thống tin tưởng có hiệu quả thì nó phải có khả nng thực thi của các giải pháp khắc phục. các giải pháp giải quyết có thể bao gồm: a. Kê khai, minh bạch – ưa ra và công bố công khai kết quả của hành vi vi phạm. b. Giải quyết các vấn ề vi phạm thông qua xử án c. Bồi thường thanh toán cho các thiệt hại gây ra bởi vi vi phạm. d. Xử phạt vi phạm. e. Bồi thường - khôi phục lại hậu quả của tác hại ối với nhà nước. VẤN ĐỀ 6.6 Cơ chế phản hồi có sự tham gia của xã hội dân sự Vấn đề cần đề cập Rõ ràng, bất cứ hệ thống chia sẻ lợi ích nào cũng sẽ có những trường hợp khiếu nại và phàn nàn, ngay cả một Hệ thống chia sẻ lợi ích tốt nhất và hiệu quả nhất cũng sẽ có các vấn đề vi phạm và phàn nàn của những người cảm thấy họ không được đền đáp xứng đáng hoặc đang bị thiệt thòi do người hưởng lợi không công, không đóng góp gì cho việc bảo vệ rừng và giảm phát thải. Các lựa chọn 1. Cơ chế phản hồi hoàn toàn do Chính phủ, Luật Khiếu nại và Tố tụng. 2. Cơ chế phản hồi có sự tham gia của các tổ chức đại chúng, xã hội dân sự, người dân bản địa và các cơ quan tổ chức độc lập của Việt Nam, NGO. Khuyến nghị Khuyến nghị dùng lựa chọn 2. Chính phủ Việt Nam nên xây dựng một cơ chế phản hồi để cho phép sự tham gia của người dân bản địa, các tổ chức đại chúng ở cấp cơ sở, và các tổ chức xã hội dân sự từ cấp huyện tới cấp quốc gia, có khả năng còn sự tham gia của các tổ chức NGO quốc tế ở cấp quốc gia do có sự khác biệt trong các nguyên tắc cơ sở như tính minh bạch, tính hiệu quả, hiệu suất, công bằng và khả năng tham gia; và tầm quan trọng của việc quản lý các khiếu nại nhằm đảm bảo rằng BDS sẽ đền đáp xứng đáng dựa trên mức giảm phát thải và thu thập thông tin cần thiết để cải tiến BDS. Các hành động cần Ban hành chính sách/nghị định đảm bảo sự tham gia của các cơ quan hành chính và sự thiết hợp tác của một NGO nước ngoài (khuyến nghị chọn Action Aid và Oxfam GB) ở cấp quốc gia, trong lúc đó các tổ chức xã hội dân sự của Việt Nam sẽ tham gia ở cấp quốc gia và cấp tỉnh; tại cấp cơ sở, việc cho phép người dân bản địa, và các tổ chức đại chúng như hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh và đoàn thanh niên là rất quan trọng. 47 6.7 Thiết kế công cụ để vận hành và giám sát Cơ chế cung cấp thông tin khiếu nại Trong quá trình thực hiện, cơ chế phù hợp cần phải ược theo dõi và giám sát khi ược tiến hành thông qua hệ thống và có sự tham gia của cộng ồng trong giám sát và theo dõi. Theo dõi hiệu quả và các tài liệu hoàn thành nhiều mục ích: • Tài liệu các mức ộ nghiêm trọng của một ơn khiếu nại (cao, trung bình, thấp) theo các tiêu chí cụ thể. Mức ộ nghiêm trọng các yêu cầu hướng dẫn ể cảnh báo cho quản lý cấp cao và xác ịnh thâm niên của các giám sát quản lý cần thiết. • Cung cấp sự ảm bảo rằng một người cụ thể chịu trách nhiệm giám sát từng bước, từ tiếp nhận, ng ký ể thực hiện. •Khuyến khích giải quyết kịp thời. • Thông báo cho tất cả các bên liên quan về tình trạng của xử lý và tiến bộ ang ược thực hiện theo hướng giải quyết. • Thu thập tất cả phản ứng và kết quả của việc triển khai REDD+ ể thúc ẩy công bằng và nhất quán • Ghi lại phản ứng các bên liên quan và có thêm các nghiên cứu, tham khảo ý kiến là cần thiết. • Cung cấp hồ sơ quyết toán và giúp phát triển các tiêu chuẩn ể sử dụng trong việc giải quyết các vấn ề ể so sánh trong tương lai. • Giám sát việc thực hiện giải quyết bất k ể ảm bảo rằng ó là kịp thời và toàn diện. • Cung cấp các dữ liệu cần thiết cho các biện pháp kiểm soát chất lượng, ể ánh giá hiệu quả của quá trình và hành ộng ể giải quyết khiếu nại. • Xác ịnh các kinh nghiệm có ược từ từng trường hợp cụ thể sẽ ược sử dụng sau này ể ánh giá hiệu quả của cơ chế hoặc các vấn ề về hệ thống mà có thể yêu cầu thay ổi trong chính sách hoặc hiệu suất. Việc theo dõi và ghi chép yêu cầu cần giải quyết phải có các yếu tố sau: • Theo dõi các hình thức, thủ tục thu thập thông tin từ người khiếu nại • Nhân viên chuyên dụng ể cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu (người triển khai từ REDD+) • Hệ thống có khả nng phân tích thông tin, xác ịnh bất k nguyên nhân có thể có, thúc ẩy tính minh bạch, công khai có liên quan ến việc khiếu nại ang ược xử lý như thế nào bởi cơ quan thực hiện, và ánh giá ịnh k các hoạt ộng tổng thể của cơ chế. • Quy trình thông báo cho các bên liên quan về tình trạng của một trường hợp (chẳng hạn như báo cáo tình trạng vn bản) • Thủ tục ể lấy dữ liệu cho mục ích báo cáo. 6.8 Thiết lập một Cơ chế cung cấp thông tin khiếu nại phù hợp Các câu hỏi về quản lý và giám sát, các khuôn khổ thể chế cho một cơ chế thích hợp, và nhu cầu nhân sự cần ược xem xét. ây là những quyết ịnh phức tạp và quan trọng có liên quan mật thiết tới thực tiễn và chính trị. 48 6.8.1 Xác định cơ cấu chính phủ Quản lý của cơ chế thích hợp liên quan ến các cơ quan, thủ tục, và nhân viên tham gia trong việc xử lý và giải quyết khiếu nại, bao gồm: • Có sự xuất hiện của người giám sát chung như là người quản lý ể chấp nhận khiếu nại, và ưa ra các quyết ịnh liên quan ến việc khắc phục các vấn ề nổi cộm. • Người thực hiện REDD+ ưa ra các chính sách và thủ tục hướng dẫn các quản lý và nhân viên về cách xử lý và giải quyết khiếu nại • thủ tục nội bộ ể ảm bảo rằng người chịu trách nhiệm quản lý có thể có ược các iều kiện thuận lợi cần thiết và sự hợp tác từ các nhân viên quan thực hiện REDD+ • Các bước rõ ràng ể giải quyết vấn ề phát sinh. • Việc yêu cầu cơ chế chính sách phải ược xuất phát từ công việc của ội ng thiết kế, tuy nhiên, thành công phụ thuộc vào thực hiện phê duyệt và xúc tiến hoạt ộng của các cấp quản lý cao nhất. Nếu không có cam kết mạnh mẽ từ phía trên, sáng kiến này có thể sẽ không hiệu quả hoặc sử dụng không úng mức. 6.8.2 Đưa ra các yếu tố chính cho khung chính sách cho cơ chế phù hợp Trong nhiều trường hợp, cơ chế có thể thuộc các quan thực hiện REDD+ tại một trong những ơn vị chức nng của họ (quan hệ cộng ồng, ối ngoại, nguồn nhân lực, pháp lý, môi trường quản lý). Trong trường hợp khác, các bộ phận của cơ chế có thể ược thể chế hoá trong quản lý rừng theo ịa phương hoặc cơ quan chính phủ. Việc khiếu nại ược giải quyết hiệu quả nhất nếu giải quyết truy òi ược xem như nhiệm vụ của mọi người. Trong trường hợp tại Việt Nam, cần có một nút duy nhất ể phối hợp các chức nng này, tuy nhiên, chỉ một người cấp cao có trách nhiệm ưa ra quyết ịnh cuối cùng cho cả hệ thống. Trường hợp cơ chế cư trú và những người có trách nhiệm trong quan thực hiện REDD+ sẽ gửi một thông báo tới cộng ồng, các nhân viên có liên quan ến việc thực hiện REDD+, và các nhà thầu về cam kết của người thực hiện REDD+ ể giải quyết các vấn ề nảy sinh. Chức nng phối hợp của cơ chế nên ược giao cho một ơn vị thực hiện và một nhân viên cấp cao của REDD+ phải ược chỉ ịnh ể quản lý, công việc của hệ thống nên ược lồng ghép trong các hoạt ộng kế hoạch công tác, tích hợp vào sự tham gia của các hệ thống giám sát. Nếu trách nhiệm giải quyết khiếu nại chỉ ược giao cho cộng ồng hoặc một ơn vị xã hội và môi trường, các tổ chức, lãnh ạo có thể không có thẩm quyền ể ưa ra một quyết ịnh bảo ảm và hiệu quả. Tương tự như vậy, hiệu quả của cơ chế có thể sẽ bị giảm bớt nếu cơ chế này hoàn toàn bị cắt rời hoặc kết nối lỏng lẻo tới các hoạt ộng – thường là những lý do ể khiếu nại và vì thế cần thiết ể tham gia vào giải quyết. Cơ quan thực hiện REDD+ ã tìm nhiều biện pháp khác nhau ể ưa ra các quyết ịnh hợp lý cho cách hành ộng và liên kết chức nng xã hội và môi trường với các hoạt ộng. Một số giải pháp bao gồm các diễn àn thường xuyên, chẳng hạn như các cuộc họp về các vấn ề cộng ồng, môi trường, nơi mà các nhân viên hoạt ộng có thể thảo luận về các mối quan tâm của cộng ồng. ôi khi, các nhân viên ược giao cho nhiều phòng ban. Trong trường hợp khác, tất cả các nhân viên của cơ quan thực hiện REDD ược ào tạo ể xử lý các khiếu nại, với trách nhiệm quản lý khác nhau, từ chỉ nhận khiếu nại ến ưa ra các giải pháp thích hợp, tùy thuộc vào trình ộ của nhân viên. Một cách tiếp cận bằng cách trao quyền cho các 49 nhân viên hoạt ộng ể chấp nhận và giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của họ là rất sáng tạo trên thực tế. Một hệ thống a cấp phải ược thành lập ộc lập với Luật Khiếu nại, tố cáo. Hệ thống phải bắt ầu ở cấp ịa phương thấp nhất nhưng cng phải ảm bảo người dân có thể tiếp cận hoặc quyền khiếu nại ở các cấp ộ cao hơn cho ến cấp ộ quốc tế. Các cấp cần thực hiện theo các mức tương tự ã ược thiết lập cho BDS nhưng theo trình tự ngược lại. Thiết lập một ường dây nóng cho các khiếu nại nặc danh, ảm bảo khiếu nại một cách an toàn. Trong nhiều khu vực, vẫn còn thiếu các phương tiên thông tin liên lạc như iện thoại, bưu iện, vv, hộp thư vô danh có thể ược thành lập và giám sát bởi một viên chức phi chính phủ. Khuyến khích việc sử dụng các phương tiện truyền thông ể công bố công khai khiếu nại và khuyến khích iều tra nội bộ. 6.8.3 Lôi cuốn sự tham gia của cộng đồng/người dân tộc thiểu số ể rút ra quan iểm từ cộng ồng, hệ thống có thể khai thác các nhà lãnh ạo cộng ồng, người cao tuổi, trưởng làng, xã, hoặc những người ược kính trọng khác trong cộng ồng. Một số chức nng của họ có thể bao gồm việc chấp nhận và khiếu nại cộng ồng chuyển tiếp tới các quan chức quan phù hợp ể thực hiện REDD+; họ còn có thể là một nhân chứng công khai xác minh sự công bằng của một quá trình phân giải, làm cố vấn hoặc những người ủng hộ cho một trong hai người khiếu nại cá nhân hay một cơ quan thực hiện REDD+ và khiếu nại về công bằng, hợp lý hoặc phong tục thủ tục ịa phương, ngoài ra, họ có thể ưa ra giải pháp có thể ược sử dụng ể giải quyết khiếu nại với vai trò như là một hòa giải viên. Sự tham gia của các nhóm ịa phương là vô cùng quan trọng. Một trong nm mục tiêu của thập kỷ thứ hai là thúc ẩy sự tham gia ầy ủ và hiệu quả của cư dân ịa phương trong các quyết ịnh trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng ến lối sống, truyền thống của vùng ất và vùng lãnh thổ, toàn vẹn vn hoá của họ - dân tộc bản ịa với các quyền lợi chung tập thể hoặc các khía cạnh khác trong cuộc sống của họ, quan tâm ến nguyên tắc của Tự nguyện- ược thông báo trước – Có thông tin đầy đủ và Đồng thuận FPIC (Nghị quyết ại hội ồng LHQ 60/142). Bất kể nhân viên hoặc những người tham gia thiết kế hoặc iều hành một cơ chế hợp lý là từ một cơ quan thực hiện REDD+ hay cộng ồng, là rất quan trọng ể họ có thể xác ịnh rõ và có sự hiểu biết chung về vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của mình. Người ại diện của các oàn thể có thể là một giải pháp và ó là cách tốt nhất cho sự tham gia của cộng ồng. Liên quan ến tham vấn và tham gia, những thành phần cốt yếu của một quá trình là sự ồng ý. Tư vấn phải ược tiến hành trong một sự tin tưởng lẫn nhau. Các bên cần thiết lập một cuộc ối thoại cho phép họ ể tìm giải pháp thích hợp trong một bầu không khí tôn trọng lẫn nhau trong tin tưởng, và tham gia ầy ủ và công bằng. Người dân bản ịa sẽ có thể tự do lựa chọn tham gia thông qua ại diện của riêng mình theo tập quán hoặc các tổ chức. Việc ưa một quan iểm phù hợp về sự tham gia của phụ nữ bản ịa là iều cần thiết, cng như sự tham gia của trẻ em và thanh thiếu niên. 6.9 Các vấn đề, bài học rút ra và kết luận Các cơ chế phù hợp đòi hỏi phải có sự tham gia của các oàn thể, các nhóm xã hội dân sự, người dân bản ịa tại ịa phương và tổ chức xã hội dân sự ộc lập hoặc tổ chức Phi chính phủ 50 quốc tế ể ảm bảo các nguyên tắc: hợp pháp, có thể tiếp cận, có thể dự oán, bình ẳng, phù hợp và minh bạch. Vì vậy, Chính phủ Việt Nam nên phát triển cơ chế cho việc áp dụng bao gồm sự tham gia của người dân bản ịa, tổ chức quần chúng ở cơ sở, và các tổ chức xã hội dân sự tại Việt Nam từ cấp huyện ến quốc gia, có thể có sự tham gia của tổ chức phi chính phủ quốc tế ở cấp quốc gia ể giúp hoàn thành các nguyên tắc thiết yếu chẳng hạn như tính minh bạch, hiệu quả, công bằng và có sự tham gia của quản lý các khiếu nại ể bảo ảm những người xứng áng ược khen thưởng trên cơ sở giảm phát thải và cung cấp các thông tin có thể ược sử dụng ể nâng cao BDS, một cơ chế áng tin cậy là cần thiết. Nghị ịnh chính sách cần ược thiết lập ể ảm bảo có sự tham gia của cơ quan nhà nước và hợp tác của một tổ chức phi chính phủ quốc tế ở cấp quốc gia, trong khi các tổ chức xã hội dân sự cần phải tham gia từ cấp tỉnh ến cấp quốc gia. Tại cơ sở, iều quan trọng là có sự tham gia của người dân bản ịa, cá nhân ối với thông tin, và sự tham gia của các oàn thể như công oàn phụ nữ, Hội Nông dân và Hội cựu chiến binh, oàn thanh niên. Bổ sung các khuyến nghị: 1. Thành lập hội ồng thành viên ba bên ể giải quyết tranh chấp. Những thành viên ược bao gồm có thể sẽ là một thành viên từ một trong các nhóm kinh tế xã hội, thành viên từ tổ chức phi chính phủ quốc tế, người dân bản ịa, thành viên từ UN-REDD và các thành viên Chính phủ. 2. Có Sự tham gia của một ội từ nhân dân Hoa K ến một nhóm các thành viên từ các Đại sứ quán ể giải quyết tranh chấp thay thế ể hỗ trợ thành lập hệ thống giải quyết tranh chấp hiệu quả. 3. Tư vấn với người dân ể có ược thông tin như các phương pháp giải quyết tại chỗ và làm việc với các dân tộc thiểu số. 51 7 Kết luận Chương này ược kết luận bằng báo cáo với các tóm tắt các kết quả chính và một mô hình thí iểm cho REDD+ BDS ở Việt Nam. 7.1 Những phát hiện chính Phát hiện quan trọng nhất là Việt Nam ang ở trong một vị trí tuyệt vời ể làm cho tiến bộ mạnh mẽ vào việc chuẩn bị REDD hành ộng trong tương lai. Những tiến bộ về REDD BDS sẽ yêu cầu sự chú ý ến việc giải quyết chính sách, pháp luật và các vấn ề thể chế và thực hiện trên thực tế của dự án thí iểm của REDD+. Làm việc ở cấp chính sách và chương trình sẽ cần phải i ôi với việc thử nghiệm của REDD+ BDS trên thực tế. Tiến ộ sẽ bị giới hạn nếu một trong hai dòng công việc theo uổi tại các chi phí của nhau. Cụ thể hơn, báo cáo ã tìm thấy: • Các hướng dẫn cho kỹ thuật và hành chính cho CFM có thể ược áp dụng cho các hoạt ộng dựa vào cộng ồng của REDD. Chính sách lâm nghiệp của Việt Nam hỗ trợ cho việc thành lập cộng ồng thử nghiệm của REDD+, mặc dù ể thực hiện các hành ộng của REDD+ trên toàn quốc sẽ yêu cầu thêm các hành ộng ở cấp chính sách. • Phân phối của lợi ích REDD chỉ dựa trên hiệu suất sẽ gây nên sự bất bình ẳng, nhưng sự bất bình ẳng có thể ược giảm nhẹ thông qua việc áp dụng một cách tiếp cận phân cấp và các bước khôn ngoan trong việc thực hiện các hoạt ộng REDD+ trên các ịa phương kết hợp với các biện pháp xây dựng nng lực cho chính quyền ịa phương. • Có kinh nghiệm áng kể với việc sử dụng các phương pháp tiếp cận tài chính vi mô trong ngành lâm nghiệp Việt Nam, mà có thể dễ dàng áp dụng trong một REDD+ BDS. • Có một phạm vi cho một cơ chế phù hợp, thỏa thuận cụ thể phải ược thực hiện với sự ồng ý của các bên liên quan trong việc thực hiện REDD Mỗi chương ở trên ã xác ịnh một số vấn ề cần quan tâm hơn nữa trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Các vấn ề quan trọng nhất nằm ở cấp chính sách ược tóm tắt trong Bảng 6.1. Sau ây là các lý do tại sao các vấn ề trên ươc ưu tiên tuyệt ối: • Thể chế thu hoạch gỗ trong CFM và ơn giản hóa thủ tục rườm rà, tính quan liêu từ những người liên quan trong việc thu hoạch gỗ. • Làm rõ tư cách pháp lý của các cộng ồng làng xã là một iều kiện tiên quyết cho những người tham gia vào REDD+ BDS. • Phân cấp và tiếp cận một cách khôn ngoan là những bước quan trọng trong việc thử nghiệm REDD+ kết hợp với xây dựng nng lực cho các bên liên quan của chính phủ ặc biệt là chính quyền ịa phương. Bảng 7-1: Các vấn ề chính sách, pháp lý ưu tiên trong BDS cho REDD+ ở Việt Nam Khuyến nghị với chính Khuyến nghị với Chương Số. Vấn đề phủ Việt Nam trình UN-REDD Quản lý và bảo vệ rừng Đơn giản hóa các thủ tục Hỗ trợ chính phủ trong việc Bảng 1-1:4 bền vững nếu như đảm chồng chéo và quan lieu có đơn giản hóa và thử nghiệm 52 bảo được các động lực liên quan đến khai thác gỗ các thủ tục kinh tế đầy đủ cho các và thể chế hóa các thủ tục cộng đồng đó. Xây dựng thủ tục đăng ký Danh tự pháp lý của Bảng 2-1:3 các cộng đồng dưới dạng tổ Hỗ trợ kỹ thuật. các cộng đồng thôn chức mang tính pháp lý. 7.2 Hướng đi cho thí điểm chương trình tại Việt Nam Thí iểm REDD+ trên thực tế, bao gồm các thử nghiệm của một REDD+ BDS, sẽ tạo iều kiện cho Chính phủ Việt Nam có những tiến bộ quan trọng hướng tới thực hiện các hoạt ộng của REDD+ trên toàn quốc trong tương lai. Báo cáo này cho thấy Việt Nam ang ở một vị trí rất thuận lợi ể thí iểm một REDD+ BDS, với khung pháp lý và chính sách ã ược ặt ra, Chính phủ Việt Nam ã chứng minh khả nng thực hiện các dự án thí iểm thông qua Tổng cục Lâm nghiệp, và một loạt các dự án CFM và PFES thí iểm, qua ó, sẽ rút ra ược rất nhiều kinh nghiệm sản xuất, các bài học và thủ tục thực hiện có liên quan ến việc áp dụng trong REDD+. Những thách thức quan trọng trong thực hiện dự án REDD + BDS thí iểm sẽ ược xử lý một cách thông minh với nng lực của Chính phủ Việt Nam từ những kinh nghiệm ã có từ CFM và PFES. Hiện nay, Chính quyền tỉnh vẫn rất hạn chế trong nng lực tạo ra cách tiếp cận mới ể quản lý rừng, nhất là ể dễ dàng rút ra các bài học từ những kinh nghiệm ban ầu. Hỗ trợ từ bên ngoài theo hình thức tư vấn kỹ thuật và quy trình thuận lợi là iều cần thiết cho họ, như ược chứng minh trong các dự án thí iểm của CFM và PFES. Những dự án thí iểm này, lần lượt, cung cấp cơ sở có giá trị cho sự phát triển của các hành ộng của chương trình REDD+ thí iểm. Không chỉ cần nâng cao nng lực chung của chính quyền tỉnh và huyện ể hỗ trợ hiệu quả ể quản lý rừng, chính phủ còn nên tạo ra một tập hợp các thủ tục cụ thể ể sử dụng các tiềm nng và thích ứng với chương trình REDD+ thí iểm. Báo cáo này cho thấy một cách tiếp cận ba hướng ể triển khai thí iểm chương trình REDD+ BDS ở Việt Nam: • Phát triển BDS trong dự án UN-REDD thí iểm tại Lâm ồng. • Thêm các thành phần cho REDD+ BDS vào các dự án thí iểm của CFM tại 4-5 ịa iểm trên toàn quốc. • Tạo iều kiện cho quá trình học tập và rút ra kinh nghiệm tại Lâm ồng và ở cấp quốc gia. Ba chiến lược trên ều là cần thiết cho việc thực hiện dự án. Lâm ồng sẽ trở thành một ịa phương thí iểm cho REDD+, tạo iều kiện cho sự phát triển của hệ thống và thường xuyên trao ổi giữa các dự án thí iểm của REDD+ ược hỗ trợ bởi UN-REDD và Tổ chức Phát triển Hà Lan SNV và các ề án PFES phát triển với sự hỗ trợ của Winrock và JICA, và rút ra bài học từ các dự án thí iểm của CFM ở các tỉnh lân cận của tỉnh ắk Nông và ắk Lắk. ISSUE 7.2 Thí iểm REDD+ BDS tại Vietnam Vấn đề cần được Chính phủ cần xây dựng và thử nghiệm các thủ tục thích hợp cho BDS REDD+ từ đầu, 53 ISSUE 7.2 Thí iểm REDD+ BDS tại Vietnam nhận định dựa trên các kinh nghiệm phù hợp của ngành lâm nghiệp Việt Nam. a) Xây dựng BDS REDD+ tại địa bàn thí điểm UN-REDD tỉnh Lâm Đồng. b) Đưa thêm các hợp phần BDS REDD+ vào trong các thí điểm CFM tại 5-6 địa bàn. Các lựa chọn c) Hỗ trợ các quá trình học tập tại Lâm Đồng và ở cấp quốc gia nhằm tổng hợp và đánh giá các kinh nghiệm có được từ các thí điểm REDD+ và các dự án khác. MARD có khả năng thực hiện các dự án thí điểm, như đã được chứng minh trong TFF- Bài học rút ra PPFP. Nhưng những thí điểm vẫn sẽ thu được lợi ích từ việc hỗ trợ kỹ thuật, đặc biệt là hỗ trợ việc học tập một cách có hệ thống từ các thí điểm và các dự án liên quan khác. Thí điểm BDS REDD+ thông qua hình thức tiếp cận ba hướng, kết hợp thí điểm UN- Hành động kiến nghị REDD tại Lâm Đồng, đưa them các hợp phần BDS REDD+ vào các thí điểm CFM tại tới Chính phủ 4-5 địa bàn, và các quá trình học tập kinh nghiệm tại Lâm Đồng cũng như cấp quốc gia. Kiến nghị tới UN- Hỗ trợ kỹ thuật cho các thí điểm BDS REDD+ tại Lâm Đồng và các quy trình học tập REDD kinh nghiệm tại Lâm Đồng và cấp quốc gia. Có thể sử dụng các dự án thí iểm của REDD+ BDS ể phát triển các thủ tục, thử nghiệm và ánh giá các dự án khác có liên quan, ặc biệt là dư án thí iểm CFM hỗ trợ bởi GTZ tại k Lk, k Nông, Quảng Ninh và dự án của KfW ở Bình ịnh và Quảng Ngãi. Các thủ tục ược chứng minh sẽ cho phép tập trung vào một số vấn ề thực hiện còn sót lại, ược xác ịnh trong Bảng 5-2. Table 7-2: Priority issues in piloting REDD+ BDS in Vietnam Khuyến nghị tới Chính phủ Khuyến nghị tới Chương Số. Vấn đề Việt Nam trình UN-REDD Xây dựng các thủ tục đơn giản Hỗ trợ chính phủ trong việc lựa để cho phép cộng đồng hưởng chọn địa bàn rừng cộng đồng Bảng 1-1:4 Quản lý CFM lợi không chỉ từ bảo vệ rừng phù hợp và giúp đỡ chính mà còn từ việc bán gỗ đã khai quyền xây dựng các thủ tục. thác được. Xây dựng các thủ tục linh hoạt Hỗ trợ chính phủ thực hiện giao Bảng 2-1:1 Giao đất lâm nghiệp cho việc giao đất lâm nghiệp đất linh hoạt tại các khu vực ưu còn lại. tiên của REDD+. Tập huấn chính quyền địa phương để cho phép họ áp Năng lực của chính quyền Tập huấn cho chính quyền địa Bảng 4-1:4 dụng phương thức tiếp cận địa phương phương. theo bước trong việc thực hiện BDS REDD+. Xây dựng các phương thức Hỗ trợ kỹ thuật cho MARD và Bảng 4-1:4 Chia sẻ rủi ro chia sẻ rủi ro và bảo hiểm. BSP. 54 8 References Bao Huy. Xay dung co che huong loi trong quan ly rung cong dong o Vietnam. In Nguyen Ba Ngai and Nguyen Quang Tan. Quan Ly Rung Cong Dong o Viet Nam: Chinh Sach va Thuc Hien. Hanoi: Department of Forestry, IUCN Vietnam and RECOFTC. Bray, D., L. Merino-Perez, and D. Bary. 2005. The Community Forests of Mexico: Managing for Sustainable Landscapes. Austin: University of Texas Press. Edmunds, D. and E. Wollenberg. 2003. Local Forest Management. The impacts of devolution policies. London: Earthscan. Enters, T. and Nguyen Quang Tan. 2009. Final Evaluation Report on Community Forest Management Pilot Program. Hanoi: Department of Forestry. Gilmour, D. and Doan D. Community forest management pilot program. Mid term of project. Department of Forestry. 2008 Group of Community Forestry Specialists. 2008. Community Forestry Survey. Hanoi: Department of Forestry. Hite, K. Some Options for Complaint Resolution and Recourse for UN-REDD. Center for International Environmental Law (CIEL). 2009. Huang, M. S. Upadhyaya. R. Jindal, and J. Kerr. Payments for watershed services in Asia: A review of current initiatives. Journal of Sustainable Forestry, 28: 551-557, 2009. Hughes, R. 2008. Forest Law Enforcement and Governance in Vietnam: A National Assessment of Issues and Options. Hanoi: World Bank. International Union for the Conservation of Nature. 2010. Summary of Feedback from Government Policy Makers on the Status of the Vietnam REDD+ BDS Recommendations. Hanoi: IUCN. Larson, A., D. Barry, R. G. Dahal, C. J. P. Colfer (eds.). 2010. Forests For People: Community Rights and Forest Tenure Reform. London: Earthscan. Minh Nhat Duong. Grassroots democracy in Vietnamese communes. Research paper for the Center for Democratic Institutions. Research school of social sciences. The Australian National University. No date. Nguyen Ba Ngai. 2009. Quan ly rung cong dong o Viet Nam: Thuc trang, van de va giai phap. In Nguyen Ba Ngai and Nguyen Quang Tan. Quan Ly Rung Cong Dong o Viet Nam: Chinh Sach va Thuc Hien. Hanoi: Department of Forestry, IUCN Vietnam and RECOFTC. Nguyen, C.T. and J. Hess (2010) Contributions of Winrock and GTZ to the formulation and implementation of the policy on payment for forest environmental services in Vietnam. Presentation made at the Katoomba meeting, Hanoi, 23-24 June 2010). Nguyen Kim Anh. 2008. Vai suy nghi ve hoat dong cua cac dinh che tai chinh cung cap tin dung doi voi khu vuc nong nghiep, nong thon Viet Nam. In State Bank of Vietnam and the Ford Foundation (eds.). Tai lieu hoi thao: Tin dung non thon Viet Nam – Thuc trang va dinh huong phat trien sau khi gia nhap WTO. Hanoi. Nguyen Q.T., Tran N.T., Hoang H. T. 2009. Lam nghiep cong dong trong tien trinh phat trien: bai hoc tu du an hoc hoi quan tri rung o Vietnam. In Nguyen Ba Ngai and Nguyen Quang Tan (ed.) Quan ly rung cong dong o Vietnam: chinh sach va thuc tien. Hanoi: Department of Forestry, IUCN Vietnam and RECOFTC. 55 Nguyen Q.T., T. Sikor, B. Vickers and T. Enters. 2010. Community Forestry and REDD in Vietnam: How Local Communities Can Contribute. Bangkok: Center for People and Forests. People’s Committee of Son La province. Quyet dinh ve viec dieu chinh he so chi tra dich vu moi truong rung (he so K) ap dung de trien khai chinh sach thi diem chi tra dich vu moi truong rung tren dia ban tinh Son La. Decision number 1460/QD-UBND dated 21 June 2010 Saunder, J. and Reeve, R. Monitoring Governance for Implementation of REDD+. Monitoring Governance Safeguard in REDD+ Expert Workshop, 24th -25th May 2010, Chatham House London. 2010. Sikor, T. 2009. Financing household tree plantations in Vietnam: Current programs and future options. Working paper. Bogor: Center for International Forestry Research. Socialist Republic of Vietnam. 2007. Viet nam Forest Development Strategy 2006-2020. Hanoi: Prime Minister. Springate-Baginski, O. and P. Blaikie. 2007. Forests, People and Power: The Political Ecology of Reform in South Asia. London: Earthscan. The Economists Special Report on Forests – September 23, 2010. To, X.P. 2007. Forest property in the Vietnamese uplands: An ethnography of forest relations in three Dao villages. Lit Verlag. UN-REDD Programme. Summary of feedback from government policy makers on the status of Vietnam REDD+ BDS recommendations. April 2010. UN-REDD Programme. Operational Guidance: Engagement of Indigenous People and Other Forest Dependent Communities. Working Document, June 25 2009. UN-REDD Programme and MARD. 2010. Design of a REDD-Compliant Benefit Distribution System for Viet Nam. Hanoi: UN-REDD and MARD. van der Poel, Paul 2007. Towards a Program-based Approach in the Forest Sector in Vietnam? Hanoi: GFA. Wode, B. and Bao Huy. 2009. Study on State of the Art of Community Forestry in Vietnam. Hanoi: GFA Consulting Group. 56

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_tiep_ve_thiet_ke_he_thong_chia_se_loi_ich_ve_redd.pdf
Tài liệu liên quan