Nghiên cứu khả thi dự án thành lập nhà máy đại tu và nâng cấp tự động hóa máy may công nghiệp tai Tp.HCM. (Bản 1)

Tài liệu Nghiên cứu khả thi dự án thành lập nhà máy đại tu và nâng cấp tự động hóa máy may công nghiệp tai Tp.HCM. (Bản 1): ... Ebook Nghiên cứu khả thi dự án thành lập nhà máy đại tu và nâng cấp tự động hóa máy may công nghiệp tai Tp.HCM. (Bản 1)

doc90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1509 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu khả thi dự án thành lập nhà máy đại tu và nâng cấp tự động hóa máy may công nghiệp tai Tp.HCM. (Bản 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN CAO HỌC Đề tài: NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN THÀNH LẬP NHÀ MÁY ĐẠI TU VÀ NÂNG CẤP TỰ ĐỘNG HÓA MÁY MAY CÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HCM Chương 1: MỞ ĐẦU CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI Hiện nay ngành may mặc là một trong những ngành mũi nhọn đóng góp vào GDP cũng như vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, và đã không ngừng phát triển trong những năm vừa qua. Theo số liệu thống kê mỗi năm các doanh nghiệp may Việt Nam nhập khoảng 20.000 đến 30.000 máy may từ nước ngoài, phần lớn là từ Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan…Vì khả năng công nghệ của Việt Nam về: cơ khí chính xác, chế tạo điện tử ...chưa đủ đáp ứng việc chế tạo máy may công nghiệp tại Việt Nam, các doanh nghiệp may VN phải hoàn toàn nhập khẩu máy móc từ nước ngoài nên đã nảy sinh những vấn đề sau đây: · Các nhà cung cấp hiện đang cạnh tranh trong môi trường “ cạnh tranh độc quyền “ nên có hiện tượng “ công ty dẫn đầu giá “ vd: cty JUKI là công ty có chất lượng máy tốt nhất và chiếm thị phần lớn nhất tự định ra giá cho các loại máy của mình, các công ty khác tùy theo chất lượng sản phẩm của mình tự xác định mức giá phù hợp, và các công ty này theo một góc độ nào đó tự thỏa thuận thị phần. Ngoài ra ở một số doanh nghiệp may nhà nước có khả năng đầu tư máy bằng vốn tự có ( không qua đấu thầu), một số nhà quản lý nhận hoa hồng với tỷ lệ khá cao từ nhà cung cấp. Điều này dẫn đến giá mua máy khá cao, đặc biệt là cao hơn so với một số quốc gia khác khác trong khu vực. Vd: giá bán cùng một loại máy đi qua 2 – 3 trung gian từ Hồng Kông hoặc Đài Loan vẫn rẻ hơn giá bán do nhà chế tạo JUKI bán tại VN · Mỗi năm các doanh nghiệp nhập rất nhiều máy may do nhu cầu tăng trưởng cũng như do nhu cầu thay thế, vì vậy họ cũng thải ra rất nhiều máy cũ không còn đáp ứng được nhu cầu kỹ thuật, những máy này tùy theo thời gian sử dụng vẫn có thể chỉnh tu để sử dụng lại tuy nhiên cũng do “ tính độc quyền “ nên giá của phụ tùng thay thế của chính hãng rất cao với mục đích hỗ trợ chính sách bán hàng của họ, nên đã hạn chế việc đại tu tái sử dụng các thiết bị cũ. · Phần lớn các máy móc được nhập trong thời gian vừa qua đều ở mức độ cơ bản, chưa được tự động hóa nên năng suất chưa cao, chất lượng sản phẩm chưa đồng đều. Các doanh nghiệp may nhận thức được lợi ích kinh tế của việc tự động hóa mang lại nhưng vì kinh phí đầu tư các máy này rất cao cũng như họ còn e ngại về vấn đề khả năng kỹ thuật như: khả năng vận hành máy của công nhân, khả năng bảo trì của nhân viên kỹ thuật, và khả năng phục vụ của nhà cung cấp… Từ những phân tích trên chúng ta có thể nhận diện cơ hội: Các doanh nghiệp Việt Nam nên tham gia vào việc chế tạo và sản xuất máy may công nghiệp tại Việt Nam. Các phương án có thể được thực hiện là: - Phương án 1: Chế tạo máy may công nghiệp tại Việt Nam - Phương án 2: Lắp ráp máy may công nghiệp tại Việt Nam - Phương án 3: Đại tu và nâng cấp máy may công nghiệp tại Việt Nam Theo phân tích định tính: Ÿ Với khả năng công nghệ hiện tại thì không thể thực hiện được phương án 1 Ÿ Hiện nay Trung Quốc đã thực hiện chế tạo và lắp ráp máy may công nghiệp với tỷ lệ nội địa hóa cao nên giá rẻ. Do đó nếu thực hiện ‘phương án 2’ thì khả năng cạnh tranh không cao vì không tận dụng được những cơ hội đã nêu Ÿ Khả năng công nghệ của chúng ta có thể thực hiện ‘Phương án 3’, với việc thực hiện theo phương án này thì trong tương lai chúng ta có thể mở rông để thực hiện kết hợp cả ‘Phương án 2’. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả thi dự án thành lập nhà máy đại tu và nâng cấp máy may công nghiệp”. Ngòai việc đem lại lợi ích cho nhà đầu tư dự án sẽ mang lại một số đóng góp sau đây cho Xã Hội ĐÓNG GÓP CỦA DỰ ÁN Nếu dự án được đưa vào thực tế thì ngoài việc mang lại lợi ích kinh tế cho cá nhân nhà đầu tư, dự án còn đóng góp vào việc tiết kiệm được chi phí sản xuất cũng như kinh phí đầu tư cho các doanh nghiệp may Việt Nam do: · Phục hồi máy cũ với chi phí rất thấp so với đầu tư máy mới · Các doanh nghiệp có thể đầu tư với mục tiêu tăng năng suất và chất lượng với các máy móc được nâng cấp tự động hóa tại Việt Nam với giá thành rẻ, hợp với khả năng tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ · Tham gia vào thị trường cung cấp máy may bằng cách đưa ra thêm 1 lựa chọn cho khách hàng, nhằm chống lại phần nào hiện tượng độc quyền giá và một số tiêu cực · Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng máy của toàn ngành may do việc thu lại máy của các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả hoặc thừa máy và bán lại cho các doanh nghiệp có nhu cầu · Góp phần gắn kết công việc nghiên cứu công nghệ của các trường đại học, cụ thể là khoa cơ khí và khoa điện tử của trường Đại Học Bách Khoa với nhu cầu thực tế qua việc đặt hàng và chuyển giao công nghệ. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: “Nghiên cứu khả thi dự án thành lập nhà máy đại tu và nâng cấp tự động hóa máy may công nghiệp tại TP.HCM”, bao gồm: · Nghiên cứu nhu cầu của thị trường · Nghiên cứu khả thi về kỹ thuật · Đánh giá dự án ( đánh giá khả thi về kinh tế ): + Phân tích tài chánh: xác định hiệu quả kinh tế của dự án mang lại cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư ra quyết định đầu tư + Phân tích kinh tế : xác định hiệu quả kinh tế của dự án mang lại cho nhà nước, gíup nhà đầu tư củng cố quyết định đầu tư, xin giấy phép thành lập, làm luận chứng vay vốn GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI - PHẠM VI NGHIÊN CỨU – THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Giới hạn của đề tài: Trong 3 mục tiêu của đề tài được nêu ở trên thì 2 công việc: “Nghiên cứu nhu cầu thị trường” và “Đánh giá dự án” sẽ được học viên thực hiện độc lập và tương đối hoàn chỉnh, còn công việc “Nghiên cứu khả thi về kỹ thuật” sẽ được thực hiện như sau: Ÿ Thiết kế qui trình công nghệ, thiết kế xây dựng nhà máy: đặt hàng, nhận chuyển giao từ: khoa cơ khí trường ĐH Bách Khoa, các công ty khác. Ÿ Thiết kế qui trình sản xuất : học viên thực hiện theo lý thuyết “Qủan lý sản xuất” Phạm vi nghiên cứu: Ÿ Về vị trí địa lý: khảo sát ở Thành phố HCM và một số tỉnh lân cận Ÿ Về đối tượng nghiên cứu nhu cầu: tất cả các lọai hình doanh nghiệp Thời gian thực hiện dự án Thời gian thực hiện dự án được dự kiến là 8 năm ( dựa theo: thời gian khấu hao máy móc dự kiến 8 năm) và thời điểm bắt đầu là năm 2005 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu được thể hiện trong ( hình 1.1 ) - Nhu cầu thị trường được xác định thông qua việc thống kê-dự báo và khảo sát trực tiếp bằng bảng câu hỏi, đặc trưng cho nhu cầu thị trường là ‘Đường cầu’ - Từ việc thiết kế qui trình sản xuất có thể xác định được mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng, được biểu diễn bằng ‘Trường giá trị đóng góp’ ( GTĐG ) - Kết hợp đồ thị ‘Đường cầu’ và ‘Trường giá trị đóng góp’có thể xác định ‘Qui mô sản xuất tối ưu’, từ đó xác định ‘Lượng bán tối ưu’ và ‘Giá bán tối ưu ‘ - Từ các số liệu: dự báo nhu cầu, doanh thu, các chi phí tiến hành phân tích tài chính, phân tích kinh tế dự án Ÿ Qui trình nghiên cứu Khảo sát bằng questionairs Khảo sát nhu cầu tiềm năng Thống kê các chi tiết cần thay thế Xây dựng qui trình công nghệ Ch-IV: THIẾT KẾ QUI TRÌNH SX Ch-III: NHU CẦU THỊ TRƯỜNG Trường GTĐG Đường cầu Nhận chuyển giao công nghệ Tự động hóa Qui mô sản xuất tối ưu Gía bán Sản lượng bán Các chi phí Doanh thu Dự báo nhu cầu Ch-V: PHÂN TÍCH KINH TẾ Ch-V: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ch-VI: KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT Hình 1.1: Qui trình nghiên cứu Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO NHU CẦU 2.1.1 Phương pháp hồi qui [ 8 ] Phương pháp hồi qui đa biến là một kỹ thuật nghiên cứu được sử dụng phổ biến trong kinh tế lượng nhằm xây dựng mối quan hệ tuyến tính giữa các yếu tố kinh tế. Phương pháp này cho phép xác định sự thay đổi của biến cần nghiên cứu (biến phụ thuộc) dựa vào sự thay đổi của một hoặc nhiều biến nguyên nhân (biến độc lập). Các biến trong mô hình hồi qui được thu thập theo thời gian. Mô hình toán Yt = A0 + SAiXt + et ( 2.1 ) Trong đó : Yt : biến phụ thuộc Xt : biến độc lập A0 : tung độ gốc Ai : hệ số độ dốc et : sai số ngẫu nhiên. Việc ước lượng các hệ số A0, Ai trong phương trình hồi qui theo phương pháp bình phương tối thiểu dựa trên cơ sở các dữ liệu thống kê trong quá khứ. Mức độ chính xác của phương pháp này thể hiện ở tổng bình phương độ lệch giữa giá trị lý thuyết hàm hồi quy và giá trị thực tế của chuỗi các tham số theo thời gian là nhỏ nhất. Mức độ thích hợp của mô hình được đánh giá dựa trên chỉ số R2, Khi R2 càng tiến tới 1 thì mô hình hồi qui càng thích hợp với các giá trị thực nghiệm.Việc kiểm định mô hình dựa trên tstat, hoặc P-value, với n dữ liệu, bậc tự do là k, độ tin cậy (1 - a) thì mô hình phù hợp khi tstat > tn-k,a/2 hoặc P-value < a. Xây dựng phương trình hồi quy và kiểm định được thực hiện bằng phần mềm E.View 2.1.2 Phương pháp chuỗi thời gian [ 8 ] Phương pháp dự báo dựa vào chuỗi thời gian của dữ liệu, dùng để biểu thị những thay đổi của một đại lượng nghiên cứu theo thời gian qua việc phân tích và dự đoán xu thế của biến số trong tương lai dựa trên những dữ liệu theo thời trong quá khứ. Phương pháp này chỉ cho phép tiến hành các dự báo ngắn hạn. Mô hình chuỗi thời gian được cấu thành từ ba yếu tố : Xu thế phát triển dài hạn của đại lượng nghiên cứu Những dao động có tính chu kỳ Yếu tố ngẫu nhiên. Trong các phương pháp dự báo theo chuỗi thời gian, mô hình trung bình trượt kết hợp tự hồi qui – ARIMA hay phương pháp Box –Jenkins được sử dụng phổ biến. 2.1.3 Phương pháp dự báo theo tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô Căn cứ vào dữ liệu của năm gốc thường chọn là năm hiện tại và tỷ lệ tăng trưởng dự báo. Kết quả dự báo là số liệu của năm gốc cộng với mức tăng trưởng đến năm cần dự báo. Để dự báo tỷ lệ tăng trưởng người ta dựa vào kết quả thống kê trong quá khứ, xu thế phát triển và ý kiến của các chuyên gia trong ngành về lĩnh vực cần dự báo. Phương pháp này thường được sử dụng trong thực tế để dự báo ngắn hạn và trung hạn, dễ ước lượng, tính toán. Khó xác định chính xác tỷ lệ tăng trưởng khi số liệu trong quá khứ biến thiên nhiều. 2.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH [ 4 ] Phân tích tài chính là đánh giá triển vọng tài chính, khả năng thành công và hiệu quả của dự án dưới góc độ của các tổ chức, cá nhân tham gia vào dự án. Trong phân tích tính khả thi của dự án người ta thường sử dụng ba nhóm phương pháp phân tích là: giá trị tương đương, suất thu lợi và tỷ số lợi ích/chi phí. Trong luận văn này chỉ sử dụng hai nhóm phương pháp phổ biến là giá trị tương đương và suất thu lợi. 2.2.1 Các phương pháp phân tích tài chính Nhóm phương pháp giá trị tương đương: Nhóm phương pháp giá trị tương đương gồm ba phương pháp là: Giá trị hiện tại ròng (NPV – Net Present Value) Chuỗi giá trị đều hàng năm (AW – Annual Worth) Giá trị tương lai (FW – Future Worth). Nội dung của nhóm phương pháp này là quy đổi toàn bộ dòng tiền tệ thu nhập và dòng tiền tệ chi phí của dự án về một giá trị hiện tại, hoặc thành một chuỗi giá trị đều hàng năm, hoặc một giá trị tương lai với mức chiết khấu được chọn. Trong thực tế chiết khấu được chọn thường là suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được MARR (Minimum Attractive Rate of Return). Dự án được xem là đáng giá khi NPV, AW, FW ³ 0. Trong luận văn này phương pháp giá trị hiện tại ròng được sử dụng để phân tích hiệu quả tài chính của dự án, phương pháp này được giới thiệu chi tiết dưới đây. Phương pháp giá trị hiện tại ròng Giá trị hiện tại ròng là hiệu số giữa giá trị hiện tại của dòng thu nhập và giá trị hiện tại của dòng chi phí đã được chiết khấu với một lãi suất yêu cầu thích hợp. NPV được tính theo công thức : ( 2.2 ) Trong đó : Bt : lợi ích ở năm thứ t Ct : chi phí ở năm thứ t i : suất chiết khấu yêu cầu t : thứ tự năm hoạt động của dự án N : số năm hoạt động của dự án. Đánh giá dự án theo NPV: dự án đáng giá khi NPV ³ 0 So sánh nhiều dự án theo NPV: nếu có nhiều dự án loại trừ nhau thì dự án có NPV dương lớn nhất sẽ được chọn. 2.2.2 Các quan điểm phân tích tài chính Phân tích tài chính dự án được xây dựng theo những quan điểm khác nhau của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến dự án cho phép đánh giá dự án có hấp dẫn những nhà đầu tư và những nhà tham gia thực hiện dự án hay không. Do đó luận văn tập trung phân tích tài chính theo quan điểm tổng đầu tư (ngân hàng) và quan điểm chủ đầu tư. 2.2.2.1 Phân tích theo quan điểm tổng đầu tư Quan điểm tổng đầu tư còn gọi là quan điểm ngân hàng. Theo quan điểm này, dự án được xem như một hoạt động có khả năng tạo ra những lợi ích tài chính và thu hút những nguồn chi phí tài chính rõ ràng. Các nhà phân tích xem xét toàn bộ dòng chi phí, lợi ích thu được trong đó có tính đến chi phí cơ hội của những thành phần tài chính đóng góp vào dự án. Phân tích theo quan điểm tổng đầu tư được trình bày như sau : A = Lợi ích tài chính trực tiếp - Chi phí tài chính trực tiếp - Chi phí cơ hội của tài sản hiện có đóng góp vào dự án. ( 2.3 ) Suất chiết khấu được sử dụng trong phân tích theo quan điểm tổng đầu tư là giá sử dụng vốn trung bình WACC của dự án. Trong đó WACC là trung bình trọng của giá sử dụng vốn của chủ đầu tư và lãi vay. 2.2.2.2 Phân tích theo quan điểm chủ đầu tư Phân tích theo quan điểm chủ đầu tư hay quan điểm cổ đông, các nhà phân tích xem xét dòng tài chính chi cho dự án và các lợi ích thu được, đi kèm với chi phí cơ hội của vốn cổ đông góp vào dự án; coi vốn vay là khoản thu, trả vốn vay và lãi là khoản chi. B = A + Vốn vay - Trả lãi và nợ vay. ( 2.4 ) Suất chiết khấu được sử dụng theo quan điểm này là giá sử dụng vốn của chủ đầu tư. 2.2.3 Phân tích rủi ro Rủi ro là sự sai lệch giữa giá trị ước tính hay kế hoạch so với giá trị thực tế. Việc phân tích rủi ro của dự án nhằm cung cấp thông tin về các khả năng có thể xảy ra ảnh hưởng đến hiệu quả dự án. Nguồn gốc của rủi ro là do sai số dự báo của các yếu tố nhập lượng và xuất lượng của dự án, sự không chắc chắn liên quan đến loại hình đầu tư kinh doanh, tình hình kinh tế chính trị xã hội, sự thay đổi của công nghệ và thiết bị. Do đó, các dự án đều có rủi ro nhất định tùy vào sự thay đổi của môi trường và mức độ tin cạây của các thông tin dự báo. Phần này chúng tôi giới thiệu ba phương pháp phân tích rủi ro đang được sử dụng phổ biến hiện nay là phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích rủi ro bằng mô phỏng. 2.2.3.1 Phân tích độ nhạy Phân tích độ nhạy là phân tích những ảnh hưởng của sự thay đổi các yếu tố đầu vào đến hiệu quả của dự án. Trước hết, ta chọn các tham số có khả năng ảnh hưởng đến kết quả dự án, sau khi tiến hành phân tích xác định các tham số nhạy cảm, là những tham số mà khi thay đổi sẽ tác động nhiều đến kết quả dự án. 2.2.3.2 Phân tích tình huống Trên cơ sở phân tích độ nhạy, chúng ta xác định các tham số quan trọng ảnh hưởng đến kết quả dự án. Phân tích tình huống nhằm giúp cho việc đánh giá tác động đồng thời của nhiều tham số và sự tương tác của chúng lên kết quả cần nghiên cứu. Sau đó chọn ra các tình huống tốt nhất, trung bình và xấu nhất có thể xẩy ra đối với các tham số để phân tích hiệu quả dự án mà cụ thể là giá trị NPV và IRR. 2.2.3.3 Phân tích rủi ro bằng mô phỏng Trong phần này chúng tôi dùng phương pháp mô phỏng Monte Carlo để phân tích rủi ro của dự án. Việc phân tích bằng mô phỏng cho phép nghiên cứu đồng thời ảnh hưởng của các tham số liên quan đến kết quả dự án trên cơ sở phân phối xác suất. Đầu tiên chúng ta phải xây dựng mô hình của dự án, sau đó xác định phân phối xác suất cho cho tham số không chắc chắn tham gia trong mô hình dựa trên các dữ liệu thu thập được trong quá khứ và cuối cùng là chọn số lần chạy mô phỏng đủ lớn để kết quả đạt được độ tin cậy mong muốn. Kết quả mô phỏng cho phép xác định xác suất thành công của dự án dựa trên các tiêu chuẩn đã chọn. Khi chạy mô phỏng mô hình trên máy tính, máy sẽ thực hiện tạo chuỗi ngẫu nhiên cho các tham số để xác định giá trị thử nghiệm của mô hình. Tiến trình trên sẽ được thực hiện đến số lần thử mong muốn. Để thực hiện phân tích rủi ro bằng mô phỏng chúng tôi sử dụng phần mềm @RISK ( Tài liệu tham khảo 9 ) 2.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KINH TẾ [ 7 ] Phân tích kinh tế là một nội dung quan trọng trong phân tích dự án. Phân tích kinh tế có các tác dụng sau đây: Ÿ Đối với nhà đầu tư: phần phân tích kinh tế là căn cứ chủ yếu để nhà đầu tư thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận dự án và thuyết phục ngân hàng cho vay vốn. Ÿ Đối với Nhà nước: phân tích kinh tế là căn cứ chủ yếu để quyết định có cấp giấy phép đầu tư hay không Ÿ Đối với các ngân hàng: phân tích kinh tế là cơ sở để ngân hàng quyết định có tài trợ vốn hay không. Giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế có những điểm khác biệt nhất định. Xét về mặt quan điểm, giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế có những khác biệt sau đây: Phân tích tài chính chỉ mới xét trên tầng vi mô còn phân tích kinh tế sẽ phải xét trên tầng vĩ mô. Phân tích tài chính mới xét trên góc độ của chủ đầu tư còn phân tích kinh tế phải xuất phát từ quyền lợi của cả quốc gia. Mục tiêu chính của nhà đầu tư là tối đa hoá lợi nhuận nhưng không đảm bảo mang lại giá trị kinh tế cho quốc gia thậm chí còn có thể có hại. Do đó mặc dù đã tiến hành phân tích tài chính rồi, dự án đôi lúc cần phải tiến hành phân tích kinh tế, và như đã trình bày đây chính là căn cứ để Nhà nước cấp giấy phép đầu tư và ngân hàng tài trợ cho dự án. Như vậy khi phân tích kinh tế dự án, người phân tích phải đặt mình vào vị trí của người thẩm định dự án để xem xét vấn đề. Do có sự khác nhau về mặt quan điểm nên trong tính toán cũng có nhiều điểm khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế. Phân tích kinh tế không tách rời khỏi phân tích tài chính mà giữa chúng có những mối liên hệ nhất định vì các yếu tố đầu vào và đầu ra nói chung là giống nhau. Phương pháp xác định tỷ lệ sinh lời kinh tế ERR (Economic Rate of Return) Đối với các dự án thay thế nhập khẩu, sự đóng góp của dự án vào nền kinh tế chính là giá trị mà xã hội đáng lẽ phải trả cho sản phẩm của dự án thay vì phải nhập khẩu. Khi tính toán, các khoản thu nhập, chi phí được đưa về hiện giá vì các khoản này xảy ra ở các thời điểm khác nhau. Cách tính được dựa vào các kết quả phân tính tài chính và tiến hành một số điều chỉnh cần thiết sau: Doanh thu kinh tế: Để tính doanh thu kinh tế, giá bán sản phẩm lấy theo giá CIF cảng Việt Nam của sản phẩm cùng loại nhập khẩu cộng thêm các lệ phí phải trả cho các ngân hàng. Chi phí kinh tế - Nguyên liệu: với nguyên liệu nhập khẩu tính theo giá CIF, nguyên liệu xuất khẩu tính theo giá FOB và không tính các loại thuế trong các chi phí này. - Nhân công trực tiếp: đối với nhân công có chuyên môn, chi phí vẫn để nguyên, còn đối với nhân công không chuyên môn, chỉ tính bằng 50%. - Nhiên liệu năng lượng: tính theo giá CIF trừ đi thuế, chi phí nước được giữ nguyên. - Chi phí bao bì: chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, không điều chỉnh. Nhân công gián tiếp: được xem như có chuyên môn nên để nguyên. Các chi phí khác như: thuê mướn nhà cửa, bảo hiểm xã hội, quản lý hành chánh, chuyên chở, bốc xếp không phải điều chỉnh. Chi phí đầu tư: Chi phí ban đầu: không điều chỉnh Chi phí về đất: nếu đất đang sử dụng thì giữ nguyên (như đất công nghiệp, nông nghiệp,…) còn nếu là đất hoang thì lấy giá trị bằng 0. Chi phí xây dựng cơ bản. Nếu chi phí này lớn thì chia thành hai phần để điều chỉnh. Vật liệu, xe máy lấy theo giá mua, thuê trừ các khoản thuế. Nhân công được điều chỉnh như trên. Chi phí máy móc thiết bị: đối với máy móc thiết bị nhập khẩu lấy theo giá CIF, các thiết bị nội địa lấy bằng giá mua trừ đi các khoản thuế. Chi phí lắp đặt thiết bị: không điều chỉnh vì chủ yếu là trả cho công nhân có chuyên môn. Vốn lưu động: các khoản phải thu, khoản phải trả, các khoản dự trữ không có giá trị kinh tế, không điều chỉnh. Để tính thu chi, lời lỗ kinh tế, lập bảng sau: Bảng 2-1 Tính lời kinh tế Hạng mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 ….. Năm 10 I. Doanh thu kinh tế - II. Chi phí sản xuất kinh tế - III. Chi phí đầu tư - Cộng chi (II+III) IV. Lời kinh tế I-(II+III) Để tính tỷ lệ sinh lời kinh tế (ERR), lập bảng sau và đưa về hiện giá. Bảng 2-2 Tính tỷ lệ sinh lời kinh tế Năm thực hiện Số thu (1) Số chi (2) Kết số (2) – (1) Hiện giá thuần Chiết khấu % Chiết khấu % 1 2 .. 10 Phương pháp xác định giá trị hàng hoá gia tăng Giá trị sản phẩm hàng hoá gia tăng, gọi tắt là giá trị gia tăng của một dự án bao gồm: Giá trị gia tăng trực tiếp: là giá trị do chính hoạt động của dự án sinh ra. Giá trị gia tăng gián tiếp: là những giá trị gia tăng thu được từ các dự án khác hoặc các hoạt động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền mà dự án sinh ra. Giá trị gia tăng = Giá trị gia tăng trực tiếp + Giá trị gia tăng gián tiếp Trong đó: Giá trị gia tăng trực tiếp = Lãi ròng + Lương + Thuế + Các khoản trả nợ – Trợ giá Giá trị gia tăng gián tiếp trong đa số trường hợp không tính toán được mà chỉ phân tích định tính. Giá trị gia tăng gián tiếp có thể kể đến là: dự án góp phần làm phát triển các ngành khác, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần phát triển địa phương,.. Giá trị gia tăng được tính cho từng năm hoạt động và tổng cộng cho cả thời hạn đầu tư. Sau khi tính được giá trị gia tăng, tiếp tục tính một số chỉ tiêu liên quan và lập bảng sau: Bảng 2-3 Tính các chỉ tiêu kinh tế Các chỉ tiêu Năm thứ 1 2 … 10 Giá trị gia tăng Giá trị gia tăng/tổng vốn đầu tư Giá trị gia tăng/tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ mua ngoài. MÔ HÌNH TRƯỜNG GIÁ TRỊ ĐÓNG GÓP [ 1 ] Mô hình Trường lợi nhuận giúp xác định “Sản lượng tối ưu” từ đó có thể lựa chọn qui mô sản xuất tối ưu cho dự án. Ngòai ra nó còn giúp cho doanh nghiệp họach định chiến lược kinh doanh sau này dựa trên ‘lượng bán tối ưu’ và ‘giá bán tối ưu’ Mô hình trường lợi nhuận được xây dựng dựa trên: Đường giá trị đóng góp và đường cầu Ÿ Đường giá trị đóng góp Phương trình lợi nhuận: LN = p*q – C(q) = p*q – Cbđ*q – C0 ( 2.5 ) Trong đó: + p: giá bán + q: lượng bán + C(q): tổng chi phí, + C0 : chi phí cố định + Cbđ : chi phí biến đổi bình quân p = (LN + C0 )/q + Cbđ (LN + C0 ): giá trị đóng góp p = GTĐG/q + Cbđ ( 2.6 ) Với những mức lợi nhuận khác nhau ta có 1 họ các đường giá trị đóng góp Đường cầu Hình 2.1: Ví dụ trường Giá trị đóng góp Ÿ Đường cầu Là đường nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp Ÿ Sản lương tối ưu: Là mức sản lượng mà tại đó đường cầu tiếp xúc hoặc cắt với 1 đường giá trị đóng góp có giá trị lớn nhất của trường Giá trị đóng góp THIẾT KẾ NHÀ MÁY CƠ KHÍ [ 5 ] 2.5.1 Sô ñoà caáu truùc toång quaùt cuûa nhaø maùy cô khí Sơ đồ cấu trúc tổng quát là cơ sở để quy hoạch tổng mặt bằng nhà máy, được xây dựng theo mối quan hệ sản xuất trong nhà máy, dưới dạng sơ đồ khối, ví dụ: mô hình xí nghiệp, mô hình sản xuất, mô hình công nghệ. Hình 2.1. là ví dụ về mô hình xí nghiệp. Cheá taïo phoâi Gia coâng cô Laép raùp Nhieät luyeän Cheá taïo d/cuï Söûa chöõa cô ñieän Kho phoâi lieäu Kho baùn th/phaåm Kho saûn phaåm Caùc phoøng ban chöùc naêng Khu vöïc Sinh hoaït Traïm y teá (A) (B) (C) Hình 2.2 Sơ đồ cấu trúc tổng quát của nhà máy cơ khí dưới dạng mô hình xí nghiệp Ÿ A: Các phân xưởng chính Ÿ B: Các phân xưởng phụ, bộ phận Ÿ C: Các bộ phận phục vụ 2.5.2 Thiết kế phân xưởng cơ khí 2.5.2.1 Tổng quát về phân xưởng cơ khí Trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối, nhiều phân xưởng cơ khí được chuyên môn hoá theo từng loại chi tiết ghi công, máy dùng trong các phân xưởng này chủ yếu là chuyên dùng. Trong điều kiện sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ, phân xưởng cơ khí có tính chất độc lập, máy dùng ở phân xưởng này là vạn năng, nhiều khi phân xưởng cơ khí lại được bố trí kết hợp với phân xưởng lắp ráp hoặc các phân xưởng cơ khí được tổ chức theo công nghệ nhóm (Group Technology) như: phân xưởng cơ khí gia công nhóm trục, phân xưởng cơ khí gia công nhóm hộp… với các thiết bị trang bị công nghệ linh hoạt (điều chỉnh thích nghi theo từng chi tiết của nhóm ). Thông thường: cấu trúc của phân xưởng cơ khí gồm có: Ÿ Bộ phận sản xuất: gian máy cắt, gian nguội, gian kiểm tra chất lượng gia công… Ÿ Bộ phận phụ: gian chuẩn bị phôi, gian mài dụng cụ cắt, kho bán thành phẩm, kho thành phẩm… Ÿ Bộ phận phục vụ và sinh hoạt: văn phòng, phòng sinh hoạt… Phân xưởng cơ khí được phân loại theo các yếu tố khác nhau và đặc trưng như: theo loại sản phẩm, theo kết cấu và trọng lượng sản phẩm, theo công nghệ chế tạo, theo kiểu loại và số lượng máy cắt của phân xưởng cơ khí, theo dạng sản xuất Bảng 2.4. Phân loại phân xưởng cơ khí theo số lượng máy cắt Quy mô sx Số lượng máy cắt của phân xưởng cơ khí theo cỡ máy (chiếc ) Máy nhỏ Máy vừa Máy lớn Máy rất lớn Nhỏ <150 <125 <100 <75 Vừa 150…300 125…250 100…200 75…130 Lớn >300 >250 >200 >130 Bảng 2.5. phân loại xưởng cơ khí theo dạng sản xuất Dạng sản xuất Sản lượng hàng năm (N) của từng loại chi tiết tuỳ theo trọng lượng (Q) Q<4 KG Q=4…200KG Q> 200KG Đơn chiếc N< 100 N<10 N<5 Loại nhỏ N=100…500 N=10…200 N=5…100 Loại vừa N=500…5000 N=200…500 N=100…300 Loại lớn N=5000…50000 N=500…5000 N=300…1000 Hàng khối N>50000 N>5000 N>1000 2.5.2.2 Các bước thiết kế phân xưởng cơ khí. Nói chung, công việc thiết kế/ quy hoạch phân xưởng cơ khí cần theo thứ tự như sau để đảm bảo thời hạn và chất lượng công việc. Thiết kế và kiểm nghiệm quá trình công nghệ gia công các loại chi tiết của sản phẩm cơ khí cần chế tạo, định mức thời gian gia công cho từng loại chi tiết của sản phẩm. Xác định tổng khối lượng lao động (tổng giờ máy, tổng giờ người cần thiết để gia công các loại chi tiết theo số lượng yêu cầu của chưông trình sản xuất ). Xác định số máy cần thiết và nhu cầu về năng lượng (điện , hơi…) cho sản xuất. Xác định nhu cầu về vật liệu, dụng cụ, gá lắp, kho tàng, vận chuyển, sữa chữa… Xác định nhu cầu về lao động (công nhân sản xuất, công nhân phụ, lực lượng gián tiếp…) xác định bậc thợ, số lượng từng loại thợ theo từng bậc thợ. Xác định nhu cầu về diện tích (diện tích sản xuất, công nhân phụ, lực lượng gián tiếp…), xác định bậc thợ, số lượng từng loại thợ theo từng bậc thợ. Bố trí mặt bằng phân xưởng cơ khí. Xác định kết cấu nhà xưởng và thiết bị nâng chuyển. Xác định các số liệu đặc trưng về năng lực và hiệu quả sản xuất của phân xưởng cơ khí (chi phí gia công, giá thành công, năng suất gia công…) Ÿ Số lượng cần chế tạo từng loại chi tiết (i) có trong kết cấu của sản phẩm cơ khí, theo chương trình sản xuất của phân xưởng được xác định như sau: Ni = No.mi (l + b)(l + a) {chi tiết/năm} ( 2.7 ) Trong đó: No là sản lượng sản phẩm theo chương trình/ định hướng sản xuất của nhà máy (chiếc/năm), mi là số lượng chi tiết loại (i) có trong kết cấu của một sản phẩm cơ khí, b là tỉ lệ về số chi tiết dự trữ loại (i) trong sản xuất của phân xưởng cơ khí (ví dụ: b= 0.07), a là tỉ lệ về số chi tiết phế phẩm không tránh khỏi trong sản xuất của loại I (ví dụ: a=0.05) Ÿ Số lượng lao động đứng máy RM = ∑tnc/ ( Fc. KM ) ( 2.8 ) Trong đó: - ∑tnc : tổng số thời gian nguyên công - Fc : Vốn thời gian thực tế của 1 thợ đứng máy 1 năm - KM : hệ số cơ khí hóa tự động hóa 2.5.2.3 Nội dung công nghệ trong thiết kế/quy hoạch phân xưởng cơ khí Về mặt công nghệ khi thiết kế quy hoạch phân xưởng cơ khí cần lưu ý giải quyết tốt mối quan hệ giữa giải pháp công nghệ và quy mô sản xuất những nguyên tắc thiết kế/quy hoạch dây truyền gia công về các mặt kỹ thuật, thời gian và không gian nhằm đảm bảo gia công các chi tiết của sản phẩm cơ khí với chi phí và giá thành công nghệ ít nhất Giải pháp công nghệ gia công chi tiết của phân xưởng cơ khí phụ thuộc quy mô và điều kiện sản xuất thực tế. Hiện nay có hai phương pháp về giải pháp công nghệ áp dụng là: tập trung nguyên công và phân tán nguyên công. Ÿ Tập trung nguyên công là bố trí nhiều bước công nghệ trong một nguyên công, như vậy tính chất của nguyên công là phức tạp, nhưng số lượng các nguyên công lại ít, do bố trí gia công nhiều bề mặt trong một lần gá phôi trên một trạm công nghệ (máy/thiết bị ) có mức độ cơ khí hoá/tự động hoá cao (máy tổ hợp nhiều trục , trung tâm gia công CNC…). Ÿ Phân tán nguyên công là bố trí ít bước công nghệ trong một nguyên công, nghĩa là tính chất của từng nguyên công sẽ đơn giản hơn, nhưng số lượng các nguyên công lại nhiều hơn do bố trí gia công tuần tự và lần lượt từng bề mặt trên chi tiết qua nhiều lần gá phôi và trên nhiều trạm công nghệ (máy/thiết bị ) khác nhau với mức độ chuyên môn hoá phù hợp (ví dụ: máy vạn năng kết hợp gá lắp chuyên dùng, máy chuyên dùng đơn giản…) Giải pháp công nghệ đang được coi là hiện đại và hiệu quả nhất là tập trung nguyên công cao trên các máy, trung tâm gia công , tế bào gia công điều khiển CNC: tuy vậy, giải pháp này đòi hỏi phải có vốn đầu tư rất lớn và khi chuẩn bị công nghệ phải lưu ý khai thác và tận dụng triệt để tiềm năng kỷ thuật và công nghệ của nó nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất trong sản xuất. 2.5.2.4 Xác định các thông số cơ bản của phân xưởng cơ khí Những thông số cơ bản cần được xác định khi thiết kế/quy hoạch phân xưởng cơ khí là: Độ lớn lô chi tiết (Ni). Khối lượng lao động quy ra giờ máy, giờ người hàng năm. Số lượng thiết bị công nghệ (máy cắt, bàn nguội, bàn kiểm tra…) Số lượng lao động (thợ đứng máy, thợ nguội, công nhân phụ, lực lượng gián tiếp…) Diện tích phân xưởng. Chương III: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG 3.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG MÁY MAY CÔNG NGHIỆP 3.1.1 Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của ngành dệt may Việt Nam Ngành công nghiệp dệt may là một trong những ngành công nghiệp có truyền thống lâu đời của nước ta. Từ khi ra đời, trải qua hơn 4 thập niên, ngành công nghiệp dệt may đã không ngừng phát triển cả về qui mô, công nghệ, chất lượng, mẩu mã … Tuy có những bước thăng trầm khác nhau trong quá trình phát triển, nhưng có thể chia sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may thành 3 giai đoạn chính như sau : Ÿ Giai đoạn 1954 – 1975 Đây là giai đoạn mà ngành công nghiệp dệt may được bắt đầu hình thành và phát triển tại nước ta. Do đất nước bị chia cắt nên lúc này ngành công nghiệp dệt may tại miền nam và miền bắc có những bước hình thành và phát triển khác nhau : - Tại miền Bắc : hình thành các nhà máy , xí nghiệp dệt, may lớn thuộc nhà nước như : dệt Nam Định , Dệt 8/3 , Dệt kim Đông Xuân … Các xí nghiệp dệt này đã sản xuất ra vải để phục vụ cho nhu cầu quốc phòng trong chiến tranh và nhu cầu mặc ấm của nhân dân miền Bắc. Máy móc đa số là lạc hậu do đó năng suất thấp, chất lượng kém, mẫu mã đơn điệu. - Tại miền Nam : hình thành lên một số nhà máy, xí nghiệp dệt - may lớn do tư nhân làm chủ với các máy móc được nhập từ Châu Âu, Nhật,… năng suất cao sản xuất ra các loại vải chất lượng và đa dạng về mẫu mã phục vụ chủ yếu c._.ho nhu cầu của dân chúng miền nam. Ÿ Giai đoạn 1975-1986 Sau khi đất nước thống nhất, thực hiện cải tạo công thương nghiệp do đó các công ty, xí nghiệp dệt may tại miền Nam đều được quốc hữu hóa. Lúc này ngành công nghiệp dệt may do nhà nước làm chủ. Sản phẩm của ngành dệt may trong giai đoạn này chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu quốc phòng và mặc ấm của nhân dân. Năng suất lúc này thấp, chất lượng kém, mẩu mã nghèo nàn, máy móc thì xuống cấp trầm trọng. Các xí nghiệp dệt, may chỉ hoạt động cầm chừng, sản xuất theo kế hoạch được phân bổ từ trên xuống, không chú trọng đến chất lượng sản phẩm. Ÿ Giai đoạn 1986 đến nay Sau khi chính phủ và Đảng ta thực hiện công cuộc đổi mới, cải cách nền kinh tế, chấp nhận nhiều thành phần kinh tế và mở cửa cho đầu tư nước ngoài thì cùng với các ngành công nghiệp khác, ngành công nghiệp dệt may đã có những bước tiến vượt bậc. Cùng với sự cải tạo đầu tư mới của các xí nghiệp dệt may nhà nước thì nhiều xí nghiệp dệt tư nhân và nước ngoài đã được hình thành với các máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại nhất từ Châu Âu, Châu Á như: Đức, Nhật Bản, Hàn quốc, Đài Loan … góp phần tăng cao năng suất, chất lượng và đa dạng hóa mẩu mã. Chất lượng sản phẩm dệt may của Việt Nam đã dần dần bắt kịp các nước trong khu vực. Ngành dệt may lúc này không những đáp ứng đủ yêu cầu mặc đẹp của nhân dân trong nước mà còn góp phần tạo ra hàng trăm nghìn việc làm và kim nghạch xuất khẩu của ngành luôn tăng cao ( đứng hàng thứ hai chỉ sau dầu hỏa ) : - Năm 1991 : 150 triệu đô la Mỹ - Năm 1997 : 1.502 triệu đô la Mỹ - Năm 1992 : 211 triệu đô la Mỹ - Năm 1998 : 1.450 triệu đô la Mỹ - Năm 1993 : 350 triệu đô la Mỹ - Năm 1999 : 1.750 triệu đô la Mỹ - Năm 1994 : 550 triệu đô la Mỹ - Năm 2000 : 1.900 triệu đô la Mỹ - Năm 1995 : 850 triệu đô la Mỹ - Năm 2001 : 1.975 triệu đô la Mỹ - Năm 1996 : 1.150 triệu đô la Mỹ - Năm 2002 : 2.750 triệu đô la Mỹ - Năm 2003 : 3.600 triệu đô la Mỹ ( Nguồn: Số liệu thống kê của Hiệp hội dệt may Việt Nam ) Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 11% / năm. Theo dự kiến của Tổng công ty dệt may, cho đến năm 2005 ngành dệt may Việt nam sẽ xuất khẩu hàng hóa trị giá khoảng 4-5 tỷ, và đến 2010 là 7 tỷ. Các doanh nghiệp dệt may nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo, chiếm tỉ trọng lớn nhất khoảng 80% . Tuy nhiên trong những năm sau này thì tỉ trọng đầu tư của tư nhân và doanh nghiệp nước ngoài vào ngành dệt may đã có sự gia tăng nhanh chóng. 3.1.2 Giới thiệu về các doanh nghiệp may Việt Nam Hiện nay ngành dệt may có khoảng 1030 doanh nghiệp bao gồm: Ÿ Theo hình thức sở hữu ( đến tháng 3-2002 ) : 1030 Doanh nghiệp nhà nước: 231 Doanh nghiệp tư nhân và cổ phần: 446 Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngòai ( DNVNN): 353 Ÿ Phaân theo lĩnh vực: Việt Nam DNVNN Tổng số Doanh nghiệp Dệt: 159 114 273 Doanh nghiệp May: 381 251 596 Doanh nghiệp thương mại và dịch vụ: 140 22 162 680 381 1031 Ÿ Theo vị trí địa lý: Bảng 3.1: Các doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam Stt Tỉnh/Thành phố Tổng số DNNN DNTN DNVNN 1 Hà nội 106 52 43 11 2 Hải phòng 30 15 12 4 Lạng sơn 2 0 1 1 8 Tuyên Quang 1 1 0 0 9 Yên Bái 1 1 0 0 12 Thái Nguyên 3 3 0 0 13 Phú Thọ 14 6 4 4 14 Vĩnh Phú 6 2 1 3 15 Bắc giang 2 1 0 1 Bắc Ninh 11 5 6 0 16 Hòa Bình 2 2 0 0 17 Hà tây 19 3 13 3 18 Quảng Ninh 6 4 0 2 19 Hải Dương 9 2 2 5 20 Hưng Yên 7 3 3 1 21 Thái Bình 20 10 8 2 22 Hà Nam 6 4 1 1 23 Nam Định 25 15 9 1 24 Ninh Bình 3 2 1 0 25 Thanh Hóa 4 4 0 0 26 Nghệ An 5 4 1 0 27 Hà Tĩnh 3 1 1 1 Total (1) 285 140 106 39 31 Huế 6 5 1 0 32 Quảng nam – Đà Nẵng 30 11 12 7 33 Quảng Ngãi 3 3 0 0 34 Bình Định 5 3 2 0 35 Phú Yên 2 2 0 0 36 Khánh Hòa 10 4 4 2 38 Bình Thuận 2 1 1 0 40 Kon Tum 1 1 0 0 Total(II) 42 TP Hồ Chí Minh 489 43 267 179 43 Lâm Đồng 12 1 5 6 44 Đồng Nai 59 5 9 42 45 Bà Rịa – Vũng tàu 4 0 0 4 46 Long An 19 2 9 8 47 Tây Ninh 13 2 0 11 48 Bình Dương 72 1 22 49 Total(III) 668 60% 49 Bình Phước 1 0 1 0 50 Tiền Giang 2 1 1 0 51 Bến Tre 2 0 2 0 52 Cần Thơ 7 3 3 1 54 Đồng Tháp 1 0 1 0 55 Vĩnh Long 1 1 0 0 566 Trà Vinh 1 1 0 0 588 Kiên Giang 1 0 1 0 59 Rạch Giá 1 1 0 0 Total (III) 686 61 322 303 TOTAL 1031 231 449 351 ( Nguồn: số liệu của Hiệp hội dệt may Việt Nam – tháng 2/2003 ) 3.1.3 Giới thiệu về máy may công nghiệp và các nhà cung cấp máy may công nghiệp Các lọai máy may công nghiệp và tỷ lệ sử dụng: Dưới đây là các lọai máy may công nghiệp được sử dụng phổ biến trong các xí nghiệp may Bảng 3.2: Các lọai máy may công nghiệp và tỷ lệ sự dụng Lọai máy Tỷ lệ sử dụng Máy 1 kim 65% Máy vắt sổ 10% Máy 2 kim 25% Máy thùa khuy Máy đính nút Máy đính bọ Máy cuốn sườn Máy may zigzag Máy đánh bông ( Nguồn: công ty Juki ) Các nhà cung cấp và thị phần Dưới đây là nhà cung cấp máy may công nghiệp phổ biến hiện nay tại việt Nam Bảng 3.3: Các nhà cung cấp máy may và thị phần Nhà cung cấp Thị phần Juki 60% Brother 20% Pegasus 20% Sunstar Siruba Kingtex Các hãng khác (Nguồn: thống kê của công ty Juki ) LỰA CHỌN SẢN PHẨM CHO DỰ ÁN Như đã trình bày ở phần trên ta thấy: máy may 1 kim hiệu Juki là máy chiếm tỷ lệ cao nhất, trên thực tế đây là lọai máy phổ thông rất được khách hàng ưa chuộng, có cấu tạo không phức tạp lắm, có 1 số chi tiết thông dụng có thể chế tạo tại Việt nam, và Trường Đại học Bách Khoa TP HCM đã nghiên cứu nâng cấp thành công trên máy 1 kim Juki, nên chúng tôi chọn lọai máy này là máy sẽ được đại tu và nâng cấp tự động hóa trong đề tài này NGHIÊN CỨU NHU CẦU 3.3.1 Phương pháp nghiên cứu nhu cầu 3.3.1.1 Đối với máy cần đại tu Kim ngạch XK Dệt-may ở năm t Nhu cầu đối với máy cần đại tu tại năm t Dự báo Thống kê số máy có tại năm t -1 Nhu cầu đầu tư máy ở năm t Tuổi thọ kỹ thuật Nhu cầu tiềm năng của máy cần đại tu tại năm t Độ chấp nhận của khách hàng Nhu cầu đối với máy cần đại tu tại năm t Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu nhu cầu đối với máy cần đại tu 3.3.1.2 Đối với máy nâng cấp tự động hóa Tổng số máy hiện có tại năm t Tỷ lệ tự động hóa tối ưu Nhu cầu tiềm năng đối với máy TĐH tại năm t Mức độ chấp nhận của kh/h Nhu cầu đối với máy TĐH tại năm t Hình 3.2: Qui trình nghiên cứu nhu cầu đối với máy cần nâng cấp tự động hóa Ÿ Trong đó: + Tổng số máy hiện có: xác định bằng khảo sát và thống kê + Nhu cầu đầu tư máy ở năm t: xác định bằng phương pháp dự báo + Tuổi thọ kỹ thuật: xác định bằng cách khảo sát và phỏng vấn trực tiếp + Mức độ chấp nhận của khách hàng: khảo sát bằng bảng câu hỏi 3.3.2 Dự báo nhu cầu 3.3.2.1 Khảo sát số liệu thống kê Ÿ Thống kê số lượng máy may nhập khẩu từ năm 1991 - 2002 Trước năm 1991 phần lớn máy may được sử dụng tại Việt Nam đều do các nước Đông Âu sản xuất ( đến nay hầu như không còn ), sau năm 1991 khi Việt Nam thật sự mở cửa thì những máy được sản xuất tại Nhật Bản và Tây Âu chiếm lĩnh thị trường cung cấp máy may tại Việt Nam. Dưới đây là số liệu thống kê số lượng máy may được nhập vào Việt nam từ năm 1991 - 2002 Hình 3.3: Thống kê số lượng máy may nhập khẩu từ năm 91-2002 ( Nguồn: Cục Hải Quan ) Ÿ Thống kê kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Hình 3.4: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may từ năm 91-2002 ( Nguồn: Hiệp hội Dệt May Việt Nam ) Ÿ Đánh giá sự tương quan nhu cầu đầu tư máy may và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Nhu cầu sử dụng máy may công nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với nhu cầu đối với sản phẩm may mặc. Việt Nam là một nước đang phát triển, sản phẩm may mặc của Việt Nam một phần đáp ứng nhu cầu nhu cầu trong nước và phần lớn là phục vụ xuất khẩu trong đó hình thức gia công hiện nay chiếm tỷ trọng cao. Vậy có thể nói rằng nhu cầu sử dụng máy may có mối quan hệ chặt chẽ với kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may ra nước ngòai. Đồ thị dưới đây ( tạo bởi phần mềm E-VIEW ) sẽ chứng minh cho nhận định này Hình 3.5: Đồ thị tương quan giữa số lượng máy may nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may ( chú thích: đơn vị IMPT: cái – đơn vị EXPT: triệu đô la ) 3.3.2.2 Xác định phương trình hồi qui giữa nhu cầu đầu tư máy may và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Ÿ Xây dựng mô hình và chạy hồi qui bằng phần mềm E-View Biến IMPT: nhu cầu đầu tư máy may Biến EXPT: kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Hình 3.6: Mô hình chạy hồi qui của biến IMPT va EXPT bằng phần mềm E-View Ÿ Kết quả chạy hồi qui và đánh giá kiểm định Hình 3.7: Bảng kết quả chạy hồi qui Ÿ Phương trình hồi qui IMPT = 16950,87 + 14,55*EXPT Ÿ Kiểm định mô hình Giả thiết H0: b =0 H1: b ≠0 - Pvalue ≈ 0 < a (0,05): các hệ số của mô hình được chấp nhận - R2= 0.86: mô hình giải thích tốt quan hệ của các biến Vậy giữa nhu cầu đầu tư máy và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may có mối quan hệ với nhau như được thể hiện ở ‘Phương trình hồi qui’ 3.3.2.3 Dự báo nhu cầu đầu tư máy cho các năm 2004-2012 Ÿ Dự báo tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may 2004 – 2012 Theo “Chiến lược tăng tốc phát triển ngành dệt may Việt Nam” do Hiệp Hội dệt may Việt Nam xậy dựng thì mục tiêu của kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của các giai đọan như sau: + Đến năm 2005: 5000 triệu USD + Từ 2006 – 2010: 7000 triệu USD Quan sát đồ thị số liệu thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu hàng dệt may từ 1991 – 2002 ta thấy kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tăng trưởng gần như tuyến tính nên ta chọn đường tăng trưởng dự báo là tăng trưởng đều Hình 3.8: Đồ thị dự báo tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam Ÿ Bảng dự báo nhu cầu đầu tư máy 2004 – 2012 Thay thế các số liệu dự báo tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào phương trình đường hồi qui ta sẽ có được nhu cầu đầu tư máy của cả nước IMPT = 16950,87 + 14,55*EXPT Ÿ Nhu cầu đầu tư máy 1 kim ở TP.HCM và các tỉnh lân cận = [Nhu cầu đầu tư máy cả nước]*[tỷ lệ x/ngh may ở TP.HCM]*[tỷ lệ máy 1 kim] Trong đó: [tỷ lệ x/ngh may ở TP.HCM]: 60% ( Bảng 3.1 ) [tỷ lệ máy 1 kim]: 65% ( Bảng 3.2 ) Bảng 3.4 Bảng dự báo nhu cầu đầu tư máy từ năm 2004 - 2012 Năm Kim ngạch XK Dệt May ( triệu USD ) Nhu cầu đầu tư máy cả nước ( cái ) Nhu cầu đầu tư máy 1 kim tại TP.HCM 2004 3500 67530 26400 2005 4250 78788 30.727 2006 5000 89700 34.983 2007 5400 95520 37.252 2008 5800 101.341 39.523 2009 6200 107.160 41.792 2010 6600 112.980 44.062 2011 7000 118.800 46.332 2012 7400 124.620 48.600 3.3.3 Khảo sát tuổi thọ kỹ thuật Để biết được ‘số lượng máy tiềm năng’ cần được đại tu trong tổng số máy hiện có, chúng tôi thực hiện 1 cuộc điều tra ‘tuổi thọ kỹ thuật’ của máy may 1 kim Juki bằng cách phỏng vấn trực tiếp 1 số chuyên gia, cán bộ kỹ thuật lâu năm trong ngành Ÿ Những nguời được phỏng vấn: Bảng 3.5: Những người được phỏng vấn để khảo sát ‘tuổi thọ kỹ thuật’ của máy Người được phỏng vấn Chức vụ Tên công ty Tạ Công Duy Linh Trưởng kỹ thuật Công ty Juki Phạm Trường Linh Trưởng kỹ thuật Cty Vinatex TP. HCM Nguyễn trọng Huân Trưởng kỹ thuật Cty Viet Tiến - TungShing Nguyễn văn Huy Trưởng kỹ thuật Cty TNHH Cẩm Lệ Trần văn Kiều Trưởng kỹ thuật Cty TNHH Hà-Long Lê Thanh Hương Trưởng kỹ thuật Cty TNHH Tân Sinh Ÿ Nội dung phỏng vấn: 1. Theo ông/bà, máy cần được đại tu khi có tình trạng kỹ thuật như thế nào? 2. Thời gian sử dụng máy bao lâu thì cần phải đại tu? ( đối với máy JUKI ) + Điền kiện bảo dưỡng tốt: ………năm + Điền kiện bảo dưỡng trung bình: ………năm + Điền kiện bảo dưỡng kém: ………năm Ÿ Kết quả điều tra 1. Phần lớn các ý kiến cho rằng những biểu hiện kỹ thuật để có thể yêu cầu đại tu máy là: + Tróc, mòn sơn: gây bẩn sản phẩm + Rơ trụ kim, ổ máy: gây bắt mũi không đảm bảo + Không bơm dầu hoặc chảy dầu: gây bẩn sản phẩm + Tiếng ồn quá lớn 2. Thời gian máy cần được đại tu ( ‘tuổi thọ kỹ thuật’ ) Bảng 3.6 Kết quả khảo sát ‘tuổi thọ kỹ thuật’ của máy Tên người được phỏng vấn Thời gian sử dụng ( năm ) Bảo dưỡng kém Bảo dưỡng tb Bảo dưỡng tốt Tạ Công duy Linh 6 7 8 Phạm Trường Linh 6 7 8 Nguyễn trọng Huân 5 6 7 Nguyễn văn Huy 4 6 8 Lê Thanh Hương 5 6 7 Trần văn Kiều 4 6 8 Trung bình 1 5 6,3 7,3 Trung bình 2 6,2 Chúng tôi chọn ‘tuổi thọ kỹ thuật’ để nghiên cứu là: 7 năm Nhu cầu tiềm năng của máy cần đại tu Nhu cầu máy cần đại tu tại năm t sẽ được xác định bằng với số lượng máy đã đầu tư vào năm thứ ( t- [tuổi thọ kỹ thuật] ) Theo thống kê ở (Bảng 3.1) thì các doanh nghiệp may ở thành phố HCM. Và các tỉnh lân cận chiếm 60% tổng số máy trên cả nước. (Bảng 3.2) số máy 1 kim chiếm 65% trên tổng số máy Như vậy nhu cầu tiềm năng của các máy 1 kim cần đại tu được tính như sau: = [số máy đầu tư năm (t-7)]*60%*65% Bảng 3.7: Nhu cầu tiềm năng máy cần đại tu Năm Nh/cầu nhập máy cả nước Nhu cầu nhập máy TP. HCM và lân cận Số máy 1 kim cần đại tu 2004 18500 10.600 7.450 2005 24.000 14.400 9.360 2006 30.000 18.000 11.700 2007 36.000 21.600 14.040 2008 45.000 27.000 17.550 2009 49.000 29.400 19.110 2010 57.000 34.200 22.230 2011 67.867 40.720 26.468 15 78.788 47.272 30.726 Nhu cầu tiềm năng đối với máy nâng cấp tự động hóa Tỷ lệ tự động hóa tối ưu Ÿ Tỷ lệ tự động hóa được khảo sát bằng câu hỏi Tham khảo phần 3.3.6 ( Nghiên cứu nhu cầu thực tế ) Ÿ Kết quả khảo sát Tỷ lệ tự động hóa tối ưu là: 28% Nhu cầu tiền năng Nhu cầu tiềm năng năm hiện tại: [Nhu cầu tiềm năng tại năm t] = [tổng số máy đầu tư tại năm t]*[tỷ lệ TĐH tối ưu] Bảng 3.8: Nhu cầu tiềm năng của máy cần nâng cấp tự động hóa Năm Tổng số máy ( cái ) Số máy cần nâng cấp ( cái ) 2004 26.467 7940 2005 30.727 9218 2006 34.983 10459 2007 37.252 11175 2008 39.523 11856 2009 41.792 12537 2010 44.062 13218 2011 46.332 13900 2012 48.600 14580 Nghiên cứu nhu cầu thực tế Như đã trình bày trong phần 3.3.1 “Phương pháp nghiên cứu nhu cầu”, nhu cầu thực tế của sản phẩm dự án được xác định từ nhu cầu tiềm năng thông qua ‘Độ sẵn sàng mua’ của khách hàng . Nghiên cứu bằng các bảng câu hỏi Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng đường mối liên hệ giữa ‘Độ sẵn sàng mua’ đối với giá của sản phẩm dự án và nhận định những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng Vấn đề nghiên cứu Ÿ Khảo sát tuổi thọ kỹ thuật của máy ( sử dụng trong phần xác định nhu cầu tiềm năng của máy cần đại tu ) Ÿ Khảo sát tỷ lệ tự động hóa tối ưu (sử dụng trong phần xác định nhu cầu tiềm năng của máy cần nâng cấp ) Ÿ Khảo sát độ sẵn sàng mua của khách hàng đối với sản phẩm của dự án ở những mức giá khác nhau ( cơ sở để xây dựng đường cầu ) Ÿ Khảo sát những yếu tố ( ngòai giá ) ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng ( sử dụng để phân tích điều chỉnh đường cầu ) Nhu cầu thông tin và cấu trúc câu hỏi Thông tin về tuổi thọ kỹ thuật của máy Câu hỏi: ( thang đo tỷ lệ ) - Ô/Bà cho biết thời gian sử dụng bao lâu thì cần đại tu lại máy ( máy 1 kim ) [ ] năm Thông tin về tỷ lệ tự động hóa tối ưu Câu hỏi: ( thang đo tỷ lệ ) Ô/Bà cho biết tỷ lệ máy may 1kim tự động trong dây truyền sản xuất bao nhiêu là tối ưu ( Lưu ý: tối ưu là đầu tư với chi phí hợp lý để đạt năng xuất cao nhất ) [ ] % Thông tin về độ sẵn sàng mua của khách hàng Ÿ Thái độ khách quan của khách hàng đối với sản phẩm Câu hỏi: ( thang đo khỏang cách ) - Ô/Bà nghĩ như thế nào về mô hình đại tu máy 1 kim của chúng tôi? Không hữu ích Rất hữu ích 1 2 3 4 5 - Ô/Bà nghĩ như thế nào về mô hình nâng cấp tự động hóa máy 1 kim của chúng tôi? Không hữu ích Rất hữu ích 1 2 3 4 5 Ÿ Thái độ về giá của khách hàng đối với sản phẩm Vì không thể hỏi thái độ của khách hàng về giá của sản phẩm ở những mức giá khác nhau trên cùng 1 bảng câu hỏi vì như vậy sẽ dẫn đến sai lệch kết quả do tâm lý khách hàng luôn ưu tiên cho những giá thấp, nên chúng tôi chia giá thành 3 mức trong phạm vi ( giá min – giá max ), và sẽ nghiên cứu khách hàng theo 3 nhóm khác nhau ( ứng với 3 mức giá ). Trong đó: + Gía min của máy đại tu: 20USD (chi phí dự kiến để thực hiện đại tu 1 máy) + Giá max của máy đại tu: 40USD (giá tối đa khách hàng có thể chấp nhận theo phỏng vấn 1 giá chuyên gia, giá này bằng 1/3 giá máy Trung Quốc mới ) + Gía min của máy nâng cấp TĐH: 170USD (chi phí dự kiến để thực hiện nâng cấp 1 máy) + Giá max của máy nâng cấp: 210USD (giá tối đa khách hàng có thể chấp nhận theo phỏng vấn 1 giá chuyên gia) Câu hỏi: ( thang đo khỏang cách ) - Giá đại tu máy 1 kim là 20 (30/40) USD Quá rẻ Quá đắt 1 2 3 4 5 - Giá nâng cấp máy 1 kim là 170 (190/210) USD Quá rẻ Quá đắt 1 2 3 4 5 Các thông tin khác ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng đối với sản phẩm Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng: - Lọai hình và qui mô doanh nghiệp ( doanh nghiệp tư nhân thường dễ chấp nhận sản phẩm mới hơn doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có tài chính mạnh có thể sẽ thích đầu tư máy mới hơn… ) - Chủng lọai máy đang sử dụng và thời gian đã sử dụng ( nếu doanh nghiệp có máy đã sử dụng lâu thì có thể sẽ dễ chấp nhận mô hình đại tu hơn doanh nghiệp mới ) - Thái độ của khách hàng về mức độ quan trọng giữa yếu tố: giá, chất lượng, thời gian giao hàng, dịch vụ… Bảng câu hỏi ( questionair ) Từ nhu cầu thông tin cần thu thập như trên chúng tôi xây dựng Bảng câu hỏi điều tra như trình bày ở Phụ lục A Thiết kế mẫu và phát bảng điều tra Ÿ Tổng thể nghiên cứu: Theo số liệu thống kê: tổng số xí nghiệp may trên địa bàn TP. HCM và 1 số tỉnh lân cận là 550 xí nghiệp Ÿ Phương pháp chọn mẫu và phát bảng điều tra Sử dụng phương pháp sác xuất - chọn mẫu thuận tiện Phát bảng điều tra thông qua: Hội dệt may TP.HCM. Tổng công ty dệt may Vinatex và một số doanh nghiệp kinh doanh máy may khác. Ÿ Cỡ mẫu: Vì tổng thể nghiên cứu tương đối nhỏ nên không thể tính cỡ mẫu bằng công thức, chúng tôi xác định cỡ mẫu dựa trên “sai lệch trong đo đạc”. Sai lệch trong đo đạc gồm: sai số không hồi đáp, sai số hệ thống, sai số chọn mẫu. Sai số hệ thống: Vì đây là nghiên cứu mô tả chứ không phải mô hình quan hệ nhân quả và do thời gian có hạn nên để đảm bảo về sai số hệ thống, chúng tôi chọn cỡ mẫu cho 1 nhóm nghiên cứu bằng với số phần tử ngẫu nhiên để đạt ý nghĩa thống kê là 30 phần tử Như đã trình bày ở trên: bảng câu hỏi được phân thành 3 nhóm ( theo 3 mức giá ). Vậy số phần tử là: 30*3 = 90 doanh nghiệp Sai số không hồi đáp: ước tính là 20% Sai số chọn mẫu: ước tính 20% Tổng số phần tử của mẫu là: 90*140% = 130 doanh nghiệp Phương pháp phát hành Bảng khảo sát thông qua các: Hội dệt may, Tổng công ty dệt may… thì đối tượng trả lời sẽ là các doanh nghiệp may vừa và lớn ( khỏang 300 doanh nghiệp ) các doanh nghiệp này sở hữu khỏang 80% tổng số lượng máy. Vì vậy tỷ lệ mẫu trên tổng thể sẽ là: 130/550*0,8 = 30% . Đây là một cỡ mẫu đủ lớn Kết quả điều tra Tuổi thọ kỹ thuật Ÿ Giá trị trung bình: 7,5 năm Ÿ Phương sai: 0.8 năm Đánh giá kết quả: giá trị trung bình của tuổi thọ kỹ thuật điều tra trực tiếp khách hàng có cao hơn khi phỏng vấn chuyên gia, vì do tâm lý khách hàng từ trước đến giờ họ vẫn tự đại tu sửa chữa máy (không đảm bảo kỹ thuật ) nên kết quả này phần nào cũng bị sai lệch. Vì vậy tuổi thọ kỹ thuật được chọn ở phần nghiên cứu nhu cầu là 7 năm là hợp lý Tỷ lệ tự động hóa tối ưu Ÿ Giá trị trung bình: 28% Ÿ Phương sai: 7% Độ sẵn sàng mua của khách hàng Ÿ Gắn giá trị cho biến: + Giá trị 5: 0 ( 0% ) + Giá trị 2: 0,75 ( 75% ) + Giá trị 4: 0,25 ( 25% ) + Giá trị 1: 1 ( 100% ) + Giá trị 3: 0,5 ( 50% ) Ÿ Độ sẵn sàng mua của khách hàng đối với máy đại tu Bảng 3.9 Giá Độ sẵn sàng 20 USD 30 USD 40 USD 0 0,25 16 19 28 0,5 10 7 5 0,75 4 4 1 1 Trung bình (μ) 0,63 1,50 0,2 Ÿ Độ sẵn sàng mua của khách hàng đối với máy nâng cấp tự động hóa Bảng 3.10 Giá Độ sẵn sàng 170 USD 190 USD 210 USD 0 0,25 16 19 25 0,5 10 7 5 0,75 4 4 3 1 Trung bình (μ) 0,63 0,51 0,36 Chương IV: NGHIÊN CỨU KHẢ THI KỸ THUẬT 4.1 GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN 4.1.1 Mô hình đại tu máy may 1 kim 4.1.1.1 Giới thiệu máy may 1 kim Máy may 1 kim là lọai máy được sử dụng nhiều nhất trong 1 dây chuyền may (chiếm khỏang 65% ). Đầu máy được cấu tạo từ khỏang 362 chi tiết lớn nhỏ được chia thành các cụm chi tiết sau: - Đầu máy và các chi tiết che chắn - Bộ phận trục chính và trụ kim của máy - Bộ phận trục dưới và ổ máy - Bộ phận nâng chân vịt - Bộ phận đẩy sản phẩm và lại mũi - Bộ phận bơm dầu và bôi trơn ( Ngòai đầu máy ra còn có: chân bàn, mặt bàn, motor…) 4.1.1.2 Mô hình đại tu máy 1 kim Ÿ Các công việc cần thực hiện: Qua công việc điều tra bằng cách phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia trong ngành thì sau thời gian sử dụng khỏang 7 năm ( tuổi thọ kỹ thuật ) thì máy sẽ xảy một số tình trạng hỏng hóc như: tróc sơn, chảy dầu, bỏ mũi, tiếng ồn lớn… Và sau đây là bảng các công việc phải thực hiện khi đại tu máy Sơn lại tòan bộ đầu máy bằng phương pháp sơn tĩnh điện Thay thế 1 số chi tiết như: trụ kim, bạc, ổ máy, phốt dầu, ống dầu, bơm dầu, các chi tiết khác. Ÿ Các công việc có thể thực hiện và các chi tiết có thể chế tạo tại Việt Nam: Sau khi nghiên cứu khả năng công nghệ thực tế và so sánh giá thành với các chi tiết nhập ngọai, chúng tôi xác định được các công việc và chi tiết có thể chế tạo được như sau: Bảng 4.1: Các công việc thực hiện để đại tu máy Công việc/Chi tiết Số lượng Thực hiện Tiêu chuẩn Sơn tĩnh điện Tại nhà máy Ổ máy Nhập khẩu Trụ kim Nhập khẩu Bạc trụ kim Tại nhà máy Tự chọn Bơm dầu Nhập khẩu Chi tiết khác Nhập khẩu 4.1.2 Mô hình nâng cấp tự động hóa máy may 1 kim 4.1.2.1 Giới thiệu máy may 1 kim cắt chỉ tự động Cấu tạo máy may 1 kim cắt chỉ tự động bao gồm: Đầu máy ( tương tự như máy may 1 kim thường có gắn thêm bộ phận cắt chỉ tự động và bộ encorder ) Motor ly hợp và thắng điện từ ( EC motor ) Hộp điều khiển và bảng điều khiển Chân và mặt bàn 4.1.2.2 Mô hình nâng cấp tự động hóa máy may 1 kim Theo nghiên cứu của Trường Đại Học Bách Khoa TP.HCM thì các công việc cần thực hiện để nâng cấp tự động hóa máy may 1 kim bao gồm Ÿ Đối với đầu máy - Thân máy Bảng 4.2: Các công việc thực hiện với thân máy để nâng cấp tự động hóa Công việc/Chi tiết Số lượng Thực hiện Gia công phay đế máy 1 mặt Tại nhà máy Khoan lỗ lắp chi tiết 9 lỗ Tại nhà máy - Các chi tiết cơ khí ( xem phụ lục B ) Bảng 4.3: Các chi tiết cơ khí cần chế tạo để nâng cấp tự động hóa Công việc/Chi tiết Số lượng Thực hiện Các chi tiết cơ khí không tiêu chuẩn 16 Tại nhà máy Các chi tiết cơ khí tiêu chuẩn 67 Mua ngòai Ÿ Đối với motor: Phần rotor: tận dụng rotor của motor cũ Ly hợp và thắng điện từ: đặt hàng chế tạo tại Việt Nam Ÿ Hộp điện tử, encorder và bảng điều khiển: Thiết kế mạch: đặt hàng Đặt hàng chế tạo mạch in tại Việt Nam Nhập khẩu linh kiện điện tử ( xem phụ lục B) và lắp ráp linh kiện điện tử tại xí nghiệp Vỏ hộp điện tử và bảng điều khiển: đặt hàng 4.2 GIỚI THIỆU QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ 4.2.1 Qui trình công nghệ sơn tĩnh điện Sơ đồ công nghệ: Ñöa saûn phaåm leân baêng chuyeàn treo Saáy khoâ vaät sôn Xöû lyù beà maët kim loaïi tröôùc khi sôn Ñöa saûn phaåm leân xe gooøng Laáy saûn phaåm xuoáng Sôn tónh ñieän boät Saûn phaåm hoaøn thieän Laáy saûn phaåm ra khoûi buoàng saáy Ñöa vaøo buoàng saáy hoàng ngoaïi Hình 4.1 Qui trình công nghệ sơn tĩnh điện Ÿ Xử lý bề mặt kim loại. Đây là qui trình tiêu chuẩn hòan hảo bao gồm 10 công đoạn. Tuy nhiên qua thực tế chúng tôi đã lắp đặt và vận hành, chúng tôi đề xuất qui trình này bao gồm 7 công đoạn như sau: Tẩy dầu mỡ Rửa nước Tẩy gỉ Rửa nước chảy tràn Định hình bề mặt Zn-phốt phát rửa nước Ở công đoạn này chúng ta bố trí 7 bể xử lý bằng inox, kích thước: Dài x cao x rộng = 2,4m x 1,8m x 1,4m Có bố trí hệ thống đường ống cấp và thóat nước. Việc di chuyển sản phẩm sơn từ bể này qua bể khác được thực hiện bằng tời – công suất 1 tấn. Ÿ Sấy khô vật sơn: sản phẩm cần sơn sau khi qua công đoạn xử lý bề mặt bị ứơt, do vậy nhằm tăng công suất, tiết kiệm thời gian chờ, chúng ta cần đưa các sản phẩm cần sơn qua công đoạn sấy khô.. Ÿ Đưa sản phẩm lên băng chuyền treo: sản phẩm cần sơn sau khi được sấy khô, sẽ chuyển qua băng chuyền sơn treo để chuẩn bị khâu sơn tĩnh điện bề mặt. Tại đây tùy theo số lượng yêu cầu, chúng ta cần bố trí 1-3 công nhân để treo sản phẩm lên băng chuyền treo. Chúng tôi thiết kế băng chuyền treo tự động nhằm tăng hiệu quả và năng suất sơn. Ÿ Sơn bột tĩnh điện: Sản phẩm sau khi được treo lên bằng chuyền sơn treo sẽ được điều khiển tự động với vận tốc thích hợp đi đến buồng sơn, tại đây chúng ta bố trí 2 công nhân sơn. Tốc độ trung bình được điều chỉnh khoảng 4m/phút. Đây là công đoạn quan trọng quyết định lớn về chất lượng sản phẩm, chúng tôi chọn sử dụng thiết bị phun sơn tĩnh điện bột nhãn hiệu NORDSON – USA. Đây là thiết bị được ưa chuộng và đánh giá cao trên thị trường thế giới nói chung, cũng như tại thị trường Việt Nam qua thực tế sử dụng nói riêng. NORDSON có nhiều ưu điểm vượt trội so với các sản phẩm cùng loại hiện có trên thị trường. Qui trình công nghệ chế tạo mạch điện tử Ÿ Sơ đồ công nghệ Chụp phim sơ đồ mạch in Sơ đồ mạch in Sơ đồ nguyên lý Lắp ráp linh kiện Khoan lỗ linh kiện Chế tạo mạch in Thực hiện tại nhà máy Đặt hàng Hình 4.2 Qui trình công nghệ chế tạo mạch điện tử Ÿ Giải thích sơ đồ công nghệ: + Nhận chuyển giao sơ đồ nguyên lý từ Trường ĐH Bách Khoa + Đặt hàng công ty Điện tử Thiên Sơn để chế tạo mạch in ( bao gồm các bước: chuyển đổi từ sơ đồ nguyên lý sang sơ đồ mạch in – chụp phim sơ đồ mạch in – chế tạo mạch in ) + Tiến hành các bước: khoan lỗ lắp linh kiện – lắp ráp và hàn linh kiện tại nhà máy Qui trình công nghệ chế tạo chi tiết cơ khí ( xem phụ lục C ) Qui trình công nghệ chế tạo các chi tiết cơ khí do chúng tôi thiết kế được kiểm nghiệm bởi Viện Cơ Học TP HCM. Trong số các chi tiết cần chế tạo tại nhà máy chúng tôi chia thành 7 nhóm chi tiết ( các chi tiết trong cùng 1 nhóm sẽ có qui trình công nghệ tương đồng) THIẾT KẾ QUI TRÌNH SẢN XUẤT 4.3.1 Qui mô sản xuất Đây là một dự án mới, việc xác định nhu cầu đối với dự án mới được thực hiện bằng phương pháp dự báo và khảo sát, vì vậy không có cơ sở để chọn lựa ngay một qui mô sản xuất tối ưu. Vì vậy chúng tôi phải thiết kế qui trình sản xuất dựa trên một số qui mô, sau đó dùng phương pháp phân tích đồ thị để xác định qui mô sản xuất tối ưu như đã trình bày trong phần ‘Phương pháp nghiên cứu’. Trong đó: Ÿ Qui mô nhỏ nhất: qui mô ứng với nhu cầu tiềm năng nhỏ nhất với độ sẵn sàng mua cao nhất Ÿ Qui mô lớn nhất: qui mô ứng với nhu cầu tiềm năng lớn nhất với độ sẵn sàng mua cao nhất Ÿ Qi mô trung bình: khỏang giữa Từ số liệu ở các bảng: 3.7, 3.8, 3.9, 3.10 ta có: Bảng 4.4 Qui mô sản xuất Sản phẩm Qui mô Sản lượng ( sản phẩm/năm ) Máy đại tu Nhỏ 7.000 Trung bình 15.000 Lớn 23.000 Máy nâng cấp Tự động hóa Nhỏ 6.000 Trung bình 8.500 Lớn 11.000 Theo bảng 2.5 thì qui mô sản xuất của dự án thuộc lọai hàng lọat lớn 4.3.2 Qui trình sơn tĩnh điện 4.3.2.1 Công suất yêu cầu: Qui trình sơn tĩnh điện được sử dụng cho việc đại tu máy, nên công suất của nó phải đảm bảo đáp ứng được mức sản lượng như trong bảng 4.4 - Qui mô nhỏ: 7.000 sản phẩm/năm - Qui mô trung bình: 15.000 sản phẩm/năm - Qui mô lớn: 23.000 sản phẩm/năm 4.3.2.2 Sơ đồ bố trí Hình 4.3 Qui trình sơn tĩnh điện Các thông số cơ bản Ÿ Các thiết bị Bảng 4.5 Các thiết bị của qui trình sơn tĩnh điện Số tt Tên thiết bị Số lượng 1 Tời nâng 1 tấn 1 bộ 2 Bể sử lý 7 bể 3 Lò sấy 1 bộ 4 Buồng phun sơn và rung giũ 1 bộ 5 Súng và bơm sơn 1 bộ 6 Xích tải treo- 65 mét 1 bộ 7 Buồng sấy sau sơn 1 buồng Đây là hệ thống sơn có công suất khỏang 100 sản phẩm/ ngày ( 8 tiếng ), có nghĩa khỏang 30.000 sản phẩm/năm.Vậy hệ thống này có thể đáp ứng được cho 3 qui mô sản xuất Ÿ Lượng lao động: Bảng 4.6 Lượng nhân công của bộ phận sơn tĩnh điện Qui mô Số nhân công ( người ) Nhỏ 8 Trung bình 10 Lớn 14 ( Nguồn: công ty M.E.C. ) Ÿ Không gian yêu cầu: 30m x 12m 4.3.3 Qui trình lắp ráp linh kiện điện tử 4.3.3.1 Công suất yêu cầu Công suất cần chế tạo chi tiết được tính bằng công thức 2.7 Ni = No. mi.(1+β ).(1+α ) - No : sản lượng yêu cầu ( Bảng 4.4 ) - Số lượng của 1 lọai mạch trong bộ điều khiển: mi = 1 - Tỷ lệ dự trữ: 7% β = 0,07 ( Nguồn: công ty Thiên Sơn ) - Tỷ lệ phế phẩm 5%: α = 0,05 ( Nguồn: công ty Thiên Sơn ) Bảng 4.7 Sản lượng các mạch điện tử Lọai mạch Công suất yêu cầu Qui mô nhỏ Qui mô tb Qui mô lớn Mạch điều khiển công suất 6.700 9.540 12.350 Mạch nguồn 6.700 9.540 12.350 Mạch bảng điều khiển 6.700 9.540 12.350 Mạch encorder 6.700 9.540 12.350 4.3.3.2 Qui trình lắp ráp Ÿ Qui trình: là qui trình lắp ráp thủ công được thực hiện trên 1 bàn thao tác gồm các công việc: gắn linh vào vị trí - hàn chì – làm vệ sinh Ÿ Năng suất: Qua khảo sát một số công ty chuyên lắp ráp linh kiện điện tử thì năng suất lắp ráp của 1 công nhân như sau: Bảng 4.8 Năng suất láp ráp mạch điện tử Lọai mạch Năng suất (cái/người/ngày ) Năng suất (cái/người/năm ) Mạch điều khiển công suất 16 4.800 Mạch nguồn 20 6.000 Mạch bảng điều khiển 16 4.800 Mạch encorder 30 9.000 ( Nguồn: công ty TNHH Thiên Sơn ) 4.33.3 Các thông số cơ bản Ÿ Lượng lao động Từ dữ liệu của bảng 4.6 và 4.7 ta có thể xác định được lượng lao động cần thiết để lắp ráp linh kiện điện tử như sau Bảng 4.9 Lượng lao động cho qui trình lắp ráp mạch điện tử Lọai mạch Số lượng nhân công yêu cầu ( người ) Qui mô nhỏ Qui mô tb Qui mô lớn Mạch điều khiển công suất 2 2 3 Mạch nguồn 1 2 2 Mạch bảng điều khiển 2 2 3 Mạch encorder 1 1 2 Tổng số 6 7 10 Ÿ Các thiết bị Các trang bị dụng cụ cho 1 người công nhân lắp ráp bao gồm + Bàn thao tác 0,6 x 1m và ghế ngồi + Ống hút khí hàn + Mỏ hàn, chì, nhựa thông, kìm cắt Ÿ Không gian mặt bằng Không gian cần thiết cho 1 công nhân lắp ráp mạch điện tử là: 4 m2 4.3.4 Qui trình gia công cơ khí Qua nghiên cứu qui trình công nghệ có thể thấy các chi tiết được chế tạo qua nhiều nguyên công tương đối đơn giản, có nhiều chi tiết có các bước công nghệ tương đối giống nhau, nên đối với mô hình này ‘phương pháp phân tán nguyên công’ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOI DUNG LUAN VAN-2004.doc
Tài liệu liên quan