Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 61 - 68
61
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁCH LOẠI, THU HỒI Cu(II), Ni(II) CỦA CÁC
VẬT LIỆU HẤP PHỤ CHẾ TẠO TỪ RƠM VÀ CUỐNG LÁ CHUỐI
Lê Hữu Thiềng*, Phạm Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Vân
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo này thông báo các kết quả nghiên cứu khả năng tách loại, thu hồi Cu(II), Ni(II) trong dung
dịch nước của vật liệu hấp phụ (VLHP) chế tạo từ rơm (VLHP1) và cuống lá chuối (VLHP2). Các
thí nghiệ
8 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 464 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu khả năng tách loại, thu hồi Cu(ii), Ni(ii) của các vật liệu hấp phụ chế tạo từ rơm và cuống lá chuối, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m được tiến hành theo các thông số sau: khối lượng VLHP: 1,218g đối với VLHP1 và
1,428g đối với VLHP2; pH = 5,0 đối với Cu(II) và pH = 6,0 đối với Ni(II). Các kết quả thí nghiệm
cho thấy cả 2 VLHP đều có khả năng tách loại Cu(II), Ni(II) khá tốt. Dùng HNO3 làm chất rửa giải
để thu hồi các ion kim loại. Nghiên cứu khả năng tái sử dụng VLHP sau khi hấp phụ các ion
Cu(II), Ni(II) cho thấy VLHP tái sinh còn khả năng hấp phụ Cu(II), Ni(II).
Từ khóa : hấp phụ, rơm, cuống lá chuối, kim loại nặng, đồng, niken.
MỞ ĐẦU*
Ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường
nước đang là vấn đề cấp thiết của toàn nhân
loại. Các ion kim loại nặng như: Cu(II),
Ni(II), Cd(II), thường được tìm thấy trong
nước thải công nghiệp, nếu không được xử lý
triệt để trước khi thải ra môi trường thì hậu
quả là nguồn nước sẽ bị ô nhiễm nghiêm
trọng, đe dọa sức khỏe của con người. Một số
phương pháp đã được đề xuất và áp dụng để
loại bỏ ion kim loại ra khỏi nguồn nước bị ô
nhiễm như trao đổi ion, lọc, đông tụ Tuy
nhiên, phương pháp sử dụng các phụ phẩm
nông nghiệp hay các vật liệu có nguồn gốc
thực vật để tách loại các ion kim loại nặng ra
khỏi nguồn nước bị ô nhiễm có ưu điểm hơn
cả bởi: chi phí thấp, dễ kiếm, quá trình xử lý
đơn giản và đặc biệt là thân thiện với môi
trường [1, 2, 3, 4, 5, 6].
Việt Nam là nước nông nghiệp, phần lớn
người dân sinh sống bằng nghề trồng lúa và
rau quả nên rơm và cuống lá chuối rất sẵn có.
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một số
kết quả nghiên cứu khả năng tách loại, thu hồi
Cu(II), Ni(II) của vật liệu hấp phụ chế tạo từ
rơm và cuống lá chuối.
THỰC NGHIỆM
Hóa chất và thiết bị
* Hóa chất:, CuSO4.5H2O, NaOH, HNO3,
NiSO4.6H2O, C6H8O7.H2O, nước cất hai lần.
*
Tel: 0982 859002
Các hóa chất dùng cho các thí nghiệm đều là
loại tinh khiết PA.
* Thiết bị:
- Máy nghiền, máy lắc, tủ sấy, máy đo pH.
- Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử Thermo
(Anh).
- Nồng độ của các ion Cu(II), Ni(II) trong
dung dịch trước và sau khi hấp phụ được xác
định bằng phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử ngọn lửa (F- AAS).
Các điều kiện đo phổ F-AAS của Cu và Ni
được chỉ ra ở bảng 1.
Bảng 1. Các điều kiện đo phổ F-AAS
của Cu và Ni
Nguyên tố Cu Ni
Bước sóng 324,8 nm 232 nm
Khe đo 0,5 nm 0,5 nm
Cường độ đèn
HCL
75% Imax 75% Imax
Chiều cao đèn 7 mm 7 mm
Tốc độ dòng khí 1,1
ml/phút
1,1
ml/phút
Khoảng tuyến tính 0,05 ÷ 2,5
mg/l
0,1 ÷ 8,0
mg/l
Chế tạo vật liệu hấp phụ
Chế tạo vật liệu hấp phụ từ rơm (VLHP1)
Rơm được rửa sạch bằng nước máy, phơi
khô, sau đó được rửa lại bằng nước cất và sấy
khô ở 60oC. Rơm khô được nghiền nhỏ bằng
máy nghiền và rây thu được nguyên liệu. Lấy
10g nguyên liệu cho vào cốc thủy tinh chứa
50ml HNO3 1,0M; khuấy trong 1 giờ, lọc và
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 61 - 68
62
rửa sạch bã rắn bằng nước cất đến khi hết axit
dư. Cho bã rắn vào cốc thủy tinh chứa 100ml
dung dịch NaOH 0,75M, khuấy trong 1 giờ,
tiếp theo lọc và rửa sạch với nước cất để loại
bỏ kiềm dư. Cuối cùng, sấy khô bã rắn thu
được VLHP1 [3].
Chế tạo vật liệu hấp phụ từ cuống lá chuối
(VLHP2)
Nguyên liệu cuống lá chuối được chuẩn bị
tương tự như nguyên liệu rơm. Lấy 40g
nguyên liệu cho vào cốc chứa 1 lít dung dịch
axit xitric 0,1M, ngâm trong 48 giờ rồi lọc lấy
bã rắn đem sấy ở 600C trong 5 giờ, tiếp theo
sấy ở 1050C trong 8 giờ sau đó lọc rửa bằng
nước cất cho hết axit dư. Cuối cùng, bã rắn này
được sấy khô ở 600C thu được VLHP2 [5].
Phương pháp thực nghiệm và các thí
nghiệm nghiên cứu
Phương pháp thực nghiệm
Trong mỗi thí nghiệm hấp phụ, chúng tôi
sử dụng:
Cột hấp phụ là cột thủy tinh có chiều cao
25cm và đường kính trong 1cm.
Quá trình chuẩn bị cột hấp phụ được tiến
hành như sau:
Ngâm VLHP trong nước cất để loại bỏ hết bọt
khí sau đó tiến hành nạp cột. Cột được nạp
sao cho trong cột hoàn toàn không có bọt khí.
Thể tích VLHP trong cột là 10ml. Điều chỉnh
tốc độ dòng chảy qua các dung dịch nhờ một
van ở đầu ra của cột. Cho chảy qua cột dung
dịch chứa ion cần nghiên cứu có nồng độ ban
đầu Co. Dung dịch sau khi chảy qua cột được
lấy liên tục theo từng Bed-Volume (BV) để
tiến hành xác định hàm lượng ion.
Định nghĩa Bed-Volume (hay đơn vị thể tích
cơ sở): là thể tích của dung dịch chảy qua cột
đúng bằng thể tích chất hấp phụ nhồi trong
cột đó.
- Các thí nghiệm tiến hành ở nhiệt độ phòng
(25 ±10C).
Các thí nghiệm nghiên cứu
- Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng
- Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ chất giải
hấp (dung dịch axit HNO3) đến sự giải hấp
Cu(II), Ni(II).
- Nghiên cứu khả năng tái sử dụng vật liệu
hấp phụ.
Hiệu suất hấp phụ của các VLHP được tính
theo công thức:
H = %100.1
1
∑
=
−
n
i o
to
C
CC
n
Trong đó:
C0: nồng độ đầu của ion kim loại (mg/l)
Ct: nồng độ của ion kim loại sau khi ra khỏi
cột hấp phụ tại thời điểm t (mg/l)
H: hiệu suất của quá trình hấp phụ (%)
n: số Bed – Volume trong mỗi lần thí nghiệm
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng
Điều chỉnh tốc độ dòng trên cột với các giá
trị: 2,0 ml/phút; 2,5 ml/phút; 3,0 ml/phút (thí
nghiệm riêng rẽ đối với mỗi tốc độ). Kết quả
được chỉ ra ở các bảng 2; 3 và các hình 1-4.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 2 4 6 8 10 12 14 16
N
ồn
g
độ
th
o
át
(m
g/
l)
Bed - Volume
v=2ml/ph
út
v=2.5ml/p
hút
Hình 1. Đường cong thoát của Cu(II) ứng với
các tốc độ dòng khác nhau của VLHP1
Cu
0
10
20
30
40
50
60
70
0 2 4 6 8 10 12
Bed - volume
N
ồ
n
g
đ
ộ
th
o
át
(m
g/
l)
v=2ml/phút
v=2.5ml/phút
v=3ml/phút
Hình 2. Đường cong thoát của Cu(II) ứng với
các tốc độ dòng khác nhau của VLHP2
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 61 - 68
63
Bảng 2. Nồng độ Cu(II) khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với các tốc độ dòng
BV
VLHP1
Co = 107,82 (mg/l)
VLHP2
Co= 110,35 (mg/l)
Tốc độ dòng (ml/phút)
v=2,0 v=2,5 v=3,0 v=2,0 v=2,5 v=3,0
Nồng độ thoát (mg/l)
1 Nd Nd Nd Nd Nd Nd
2 Nd Nd Nd Nd Nd 2,35
3 Nd 0,41 0,73 0,18 1,47 3,75
4 0,49 0,84 1,40 2,35 3,47 18,40
5 0,56 0,97 1,67 5,17 12,29 23,24
6 0,69 1,12 2,31 9,20 20,46 28,54
7 1,56 12,67 17,50 20,43 34,27 39,01
8 7,45 24,15 33,68 30,78 47,76 54,11
9 17,09 40,09 45,35 31,68 48,68 57,03
10 24,12 45,58 59,30 32,04 50,71 58,23
11 36,24 50,30 63,55 - - -
12 40,31 54,07 69,64 - - -
13 44,76 58,55 71,27 - - -
14 47,38 61,17 73,18 - - -
15 47,76 61,45 73,26 - - -
H% 83,40 74,56 68,29 88,06 80,15 74,21
(Nồng độ thoát: Nồng độ ion sau khi ra khỏi cột hấp phụ)
(Nd: Nằm dưới giới hạn phát hiện của máy)
(“-“: Không thực hiện thí nghiệm)
Bảng 3. Nồng độ Ni(II) khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với các tốc độ dòng
BV
VLHP1
Co= 101,08 (mg/l)
VLHP2
Co= 111,52 (mg/l)
Tốc độ dòng (ml/phút)
v=2,0 v=2,5 v=3,0 v=2,0 v=2,5 v=3,0
Nồng độ thoát (mg/l)
1 Nd Nd Nd Nd Nd Nd
2 Nd Nd Nd Nd 1,74 3,28
3 Nd Nd Nd 2,14 6,23 10,38
4 Nd Nd Nd 6,65 15,39 20,64
5 Nd Nd 2,65 18,38 2204 27,55
6 Nd 1,26 3,61 25,30 30,21 37,49
7 3,58 5,18 9,40 34,27 43,19 50,33
8 9,28 12,29 24,47 37,13 45,14 52,27
9 14,76 20,78 38,89 37,64 46,95 53,04
10 26,92 36,45 56,65 39,04 47,21 54,62
11 35,54 45,30 62,82 - - -
12 42,30 60,78 71,39 - - -
13 51,92 64,46 73,55 - - -
14 55,24 66,63 74,82 - - -
15 56,07 66,72 74,67 - - -
H% 80,64 75,12 67,70 82,02 76,86 72,24
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 61 - 68
64
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 2 4 6 8 10 12 14 16
N
ồn
g
độ
th
o
át
(m
g/
l)
Bed - Volume
v=2ml/phú
t
v=2.5ml/p
hút
Hình 3. Đường cong thoát của Ni(II) ứng với
các tốc độ dòng khác nhau của VLHP1
Ni
0
10
20
30
40
50
60
70
0 2 4 6 8 10 12
Bed - volume
N
ồ
n
g
đ
ộ
th
o
át
(m
g/
l)
v=2ml/phút
v=2,5ml/phút
v=3ml/phút
Hình 4. Đường cong thoát của Ni(II) ứng với
các tốc độ dòng khác nhau của VLHP2
Các kết quả ở các bảng 2; bảng 3 và các hình 1-
4 cho thấy: trong khoảng tốc độ dòng khảo
sát, khi tốc độ dòng càng chậm thì hiệu suất
hấp phụ Cu(II), Ni(II) càng cao. Điều đó có
thể giải thích như sau: tốc độ dòng càng chậm
thì thời gian tiếp xúc giữa các ion và VLHP
tăng, do đó lượng ion bị giữ lại trên bề mặt chất
hấp phụ tăng. Vì vậy, chúng tôi chọn tốc độ
dòng 2,0 ml/phút cho các thí nghiệm tiếp theo.
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ axit HNO3
giải hấp
Tiến hành giải hấp các ion Cu(II), Ni(II) ở tốc
độ dòng 2,0 ml/phút bằng dung dịch HNO3 có
các nồng độ là: 0,5M; 1,0M; 1,5M (thí
nghiệm riêng rẽ trên mỗi cột đã hấp phụ đối
với từng nồng độ axit). Kết quả được chỉ ra ở
bảng 4; 5 và các hình 5-8.
Hiệu suất giải hấp được tính theo công thức:
H=
.100%GH
HP
m
m
Trong đó:
mHP: lượng chất hấp phụ được (mg)
mGH: lượng chất giải hấp được (mg)
Bảng 4. Nồng độ thoát của Cu(II) ứng với các nồng độ axit HNO3 giải hấp khác nhau
BV
VLHP1
Co= 107,82 (mg/l)
VLHP2
Co= 110,35 (mg/l)
Nồng độ HNO3 giải hấp (M)
0,5 1,0 1,5 0,5 1,0 1,5
Nồng độ thoát (mg/l)
1 437,43 492,14 560,26 574,58 608,05 714,95
2 339,78 417,21 470,73 316,74 288,96 229,47
3 6,60 11,22 11,58 15,55 18,06 4,98
4 2,05 0,94 4,35 8,37 3,71 1,08
5 0,64 0,89 1,87 2,49 0,75 0,50
6 0,34 0,61 0,89 0,29 0,10 Nd
7 0,22 0,55 0,52 0,08 Nd Nd
8 Nd 0,17 0,43 Nd Nd Nd
9 Nd Nd Nd Nd Nd Nd
10 Nd Nd Nd Nd Nd Nd
mHP
(mg)
13,49 13,49 13,49 9,72 9,72 9,72
mGH
(mg) 7,87 9,24 10,50 9,18 9,20 9,51
H% 58,34 68,46 77,85 94,54 94,61 97,81
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 61 - 68
65
Bảng 5. Nồng độ thoát của Ni(II) ứng với các nồng độ axit HNO3 giải hấp khác nhau
BV
VLHP1
Co= 101,08 (mg/l)
VLHP2
Co= 111,52 (mg/l)
Nồng độ HNO3 giải hấp (M)
0,5 1,0 1,5 0,5 1,0 1,5
Nồng độ thoát (mg/l)
1 546,75 565,90 625,42 709,55 749,44 790,83
2 322,41 367,59 406,14 130,04 105,97 93,95
3 7,40 14,33 40,12 20,54 18,04 9,47
4 Nd 5,23 6,32 3,06 5,11 4,07
5 Nd Nd Nd 1,11 0,72 0,85
6 Nd Nd Nd 0,07 Nd Nd
7 Nd Nd Nd Nd Nd Nd
8 Nd Nd Nd Nd Nd Nd
9 Nd Nd Nd Nd Nd Nd
10 Nd Nd Nd Nd Nd Nd
mHP
(mg) 12,21 12,21 12,21 9,72 9,72 9,72
mGH
(mg) 8,77 9,53 10,78 8,64 8,79 8,99
H% 71,79 78,05 88,29 88,89 90,46 92,49
Hình 5. Ảnh hưởng của nồng độ axit HNO3 đến
sự giải hấp Cu(II) ứng với VLHP1
Hình 6. Ảnh hưởng của nồng độ axit HNO3 đến
sự giải hấp Cu(II) ứng với VLHP2
Hình 7. Ảnh hưởng của nồng độ axit HNO3 đến
sự giải hấp Ni(II) ứng với VLHP1
Hình 8. Ảnh hưởng của nồng độ axit HNO3 đến
sự giải hấp Ni(II) ứng với VLHP2
0
100
200
300
400
500
600
700
0 2 4 6 8 10
N
ồn
g đ
ộ
th
o
át
(m
g/
l)
Bed - Volume
HNO3
1M
HNO3
0,5M
Ni
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
0 2 4 6 8 10 12
Bed-volume
N
ồ
n
g
đ
ộ
th
o
át
(m
g/
l)
Caxit=0,5M
Caxit=1M
Caxit=1,5M
0
100
200
300
400
500
600
0 2 4 6 8 10
N
ồn
g đ
ộ
th
o
át
(m
g/
l)
Bed - Volume
HNO3
1M
HNO3
0.5M
HNO3
1.5M
Cu
0
100
200
300
400
500
600
700
800
0 2 4 6 8 10 12
Bed-volume
N
ồ
n
g
đ
ộ
th
oá
t (m
g/
l)
Caxit=0,5M
Caxit=1M
Caxit=1,5M
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 61 - 68
66
Các kết quả ở bảng 4; 5 và các hình 5-8 cho
thấy: với cùng một nồng độ axit, sự giải hấp
các ion Cu(II), Ni(II) đối với VLHP2 tốt hơn
VLHP1. Trong khoảng nồng độ axit HNO3
khảo sát, khi tăng nồng độ axit thì hiệu suất
giải hấp tăng.
Tái sử dụng vật liệu hấp phụ
Các VLHP sau khi được giải hấp bằng axit
HNO3 1,5M được rửa sạch axit tới môi
trường trung tính, để khô, thu được VLHP tái
sinh. Nghiên cứu sự hấp phụ Cu(II), Ni(II)
của VLHP tái sinh tương tự như VLHP mới
ở tốc độ dòng 2,0 ml/phút. So sánh khả năng
hấp phụ của VLHP tái sinh và VLHP mới
trong cùng điều kiện về nồng độ đầu. Kết quả
được chỉ ra ở các bảng 6; 7 và các hình 9; 10.
Các kết quả ở bảng 6; 7 và hình 9; 10 cho
thấy VLHP tái sinh vẫn còn khả năng hấp phụ
Cu(II), Ni(II), hiệu suất hấp phụ của VLHP
tái sinh giảm không nhiều so với hiệu suất
hấp phụ của VLHP mới. Khả năng tái sử
dụng của VLHP2 tốt hơn VLHP1.
Hình 9. Đường cong thoát của Cu(II)ứng với
VLHP mới và VLHP tái sinh
Hình 10. Đường cong thoát của Ni(II)ứng với
VLHP mới và VLHP tái sinh
Bảng 6. Kết quả nghiên cứu khả năng hấp phụ Cu(II) của các VLHP mới và VLHP tái sinh
BV
VLHP1
Co= 107,82 (mg/l)
VLHP2
Co= 110,358(mg/l)
VLHP mới VLHP tái sinh VLHP mới
VLHP
tái sinh
Nồng độ thoát (mg/l)
1 Nd Nd Nd Nd
2 Nd Nd Nd Nd
3 Nd 1,56 0,18 0,22
4 0,49 1,68 2,35 4,28
5 0,56 4,82 5,17 7,30
6 0,69 6,91 9,20 13,28
7 1,56 17,60 20,43 27,31
8 7,45 25,76 30,78 35,19
9 17,09 32,51 31,68 36,02
10 24,12 37,45 32,04 36,95
11 36,24 48,55 - -
12 40,31 51,18 - -
13 44,76 55,96 - -
14 47,38 57,82 - -
15 47,76 58,32 - -
H% 83,40 74,97 88,06 85,45
0
10
20
30
40
50
60
70
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Bed - Volume
Nồ
n
g
đ
ộ
th
oá
t (m
g/
l)
VLHP1 mới
VLHP1 tái sinh
VLHP2 mới
VLHP2 tái sinh
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Bed - Volume
Nồ
n
g
đ
ộ
th
oá
t (m
g/
l)
VLHP1 mới
VLHP1 tái sinh
VLHP2 mới
VLHP2 tái sinh
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 61 - 68
67
Bảng 7. Kết quả nghiên cứu khả năng hấp phụ Ni(II) của các VLHP mới và VLHP tái sinh
BV
VLHP1
Co= 101,08 (mg/l)
VLHP2
Co= 111,52 (mg/l)
VLHP mới VLHP tái sinh VLHP mới
VLHP
tái sinh
Nồng độ thoát (mg/l)
1 Nd Nd Nd Nd
2 Nd Nd Nd 0,94
3 Nd Nd 2,14 3,48
4 Nd 2,33 6,65 8,29
5 Nd 2,73 18,38 20,20
6 Nd 8,65 25,30 26,95
7 3,58 12,16 34,27 36,01
8 9,28 20,15 37,13 43,19
9 14,76 26,92 37,64 45,07
10 26,92 40,38 39,04 45,29
11 35,54 46,25 - -
12 42,30 55,67 - -
13 51,92 63,61 - -
14 55,24 65,94 - -
15 56,07 67,81 - -
H% 80,64 72,79 82,02 79,43
KẾT LUẬN
Nghiên cứu khả năng sử dụng VLHP để tách
loại, thu hồi Cu(II), Ni(II) của VLHP chế tạo
từ rơm và cuống lá chuối trong dung dịch
nước theo phương pháp hấp phụ động, kết
quả thu được cho thấy:
1. Các VLHP chế tạo từ rơm và cuống lá
chuối có khả năng hấp phụ Cu(II), Ni(II)
trong dung dịch nước.
2. Với tốc độ dòng càng chậm thì hiệu suất hấp
phụ Cu(II), Ni(II) của các VLHP càng cao.
3. Dung dịch axit HNO3 có khả năng rửa giải
(thu hồi) Cu(II), Ni(II) ra khỏi VLHP khá tốt.
Khi nồng độ axit HNO3 càng lớn thì hiệu
suất giải hấp các ion Cu(II), Ni(II) của
VLHP càng cao.
4. Các VLHP tái sinh còn có khả năng hấp
phụ Cu(II), Ni(II) khá tốt.
Kết quả này đã mở ra hướng sử dụng rơm và
cuống lá chuối để tách loại các kim loại nặng
ra khỏi nguồn nước bị ô nhiễm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Abia, A. A. and Asuquo, E. D (2006),
Lead(II) and Nicken (II) adsorption kinetics
from aqueous metal solutions using chemically
modified and unmodified
agriculturaladsorbents, African Journal of
Biotechnology Vol. 5 (16), pp. 1475-1482.
[2]. Devi Prasad A.G and Mohammed Abdulsalam
Abdullah (2009), Biosorption of Fe(II) from
aqueous solution using tamarind bark and potato
peel waste: equilibrium and kinetic studies,
Journal of Applied Sciences in Environmental
anitation, 4(3), pp.273-282, ISSN 0126-2807.
[3]. El-Sayed G O, Dessouki H A, Ibrahim S S
(2010), Biosorption of Ni(II) and Cd(II) ions from
aqueous solution onto rice straw, Chemical
Sciences Journal, pp. 263-274, ISSN 2150-3494.
[4]. Garg, V.K., Amita, Kumar M., R., Gupta, R.
(2004), Basic dye (methylene blue) removal from
Simulated wastewater by adsorption using Indian
Roswood Sandust: a timber industry. Dyes and
Pignents, 63, pp. 343-250.
[5]. Mas Rosemal H. Mas Haris and Kathiresan
Sathasivam (2009), The removal of Methyl Red
from aqueous solutions using banana pseudostem
fibers, Amerian Journal of Applied Sciences, 6(9),
pp. 690-1700, ISSN 1546-9239.
[6]. Suleman Qaiser, Anwar R. Saleemi,
Muhammad Mahmood Ahmad (2007), Heavy
metal uptake by agro based waste materials,
Electronic Journal of Biotechnology, Vol. 10, No.
3, July 15, pp. 409-416.
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 61 - 68
68
SUMMARY
RESEARCH POSSIBILITY SEPARATION, RECOVERY OF Cu (II), Ni (II) OF
ADSORBENTS MADE FROM STRAW AND BANANA STEM
Le Huu Thieng*, Pham Thi Huyen Trang, Nguyen Thi Van
College of Education - TNU
This paper reported the research results of studying the possibility of separation, recovery of
Cu(II), Ni(II) in aqueous solution of the adsorbent made from straw (adsorbent 1) and banana stem
(adsorbent 2). The experiments were conducted using the following parameters: adsorbent mass:
1.218 g of adsorbent 1 and 1.428 g of adsorbent 2; pH = 5,0 for Cu (II) and pH = 6,0 for Ni (II).
The results of experimental indicate that the two adsorbents are able to separate Cu (II), Ni (II) is
quite good. HNO3 is used to recover metal ions. After adsorption of Cu (II), Ni (II), the adsorbent
is regenerated adsorption capacity of Cu (II), Ni (II) is quite good.
Keywords: adsorption, straw, banana stalks, heavy metals, copper, nickel.
Ngày nhận bài: 12/7/2012, ngày duyệt đăng:25/7/2012, ngày phản biện:10/12/2012
*
Tel: 0982 859002
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_kha_nang_tach_loai_thu_hoi_cuii_niii_cua_cac_vat.pdf