Tổng cục Thống kê
Báo cáo tổng kết
đề tài cấp tổng cục
Nghiên cứu hoàn thiện
bảng phân loại giáo dục-đào tạo
và danh mục nghề nghiệp
Chủ nhiệm đề tàI: cn phạm thị hồng vân
6168
30/10/2006
Hà Nội, 2005
1
Giới thiệu
Đề tài “ Nghiên cứu hoàn thiện Danh mục giáo dục, đào tạo và Danh
mục nghề nghiệp của Việt Nam” là đề tài cấp Tổng cục thực hiện trong 2 năm
2004 và 2005.
Đề tài đã tiến hành nghiên cứu đánh giá tình hình thực hiện các bảng
Danh mục giáo dục, đào tạo và
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1575 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu hoàn thiện bản phân loại giáo dục - Đào tạo và danh mục nghề nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các bảng Danh mục nghề nghiệp của Việt Nam
trong những năm qua. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của Hệ thống giáo
dục Việt Nam, kinh nghiệm xây dựng Hệ thống phân loại giáo dục đào tạo của
quốc tế và một số quốc gia trên thế giới. Trên cơ sở các nghiên cứu trên, nhóm
nghiên cứu đề tài đã đ−a ra h−ớng hoàn thiện Danh mục giáo dục, đào tạo;
Danh mục nghề nghiệp và các căn cứ, nguyên tắc để phân loại.
Dựa trên các căn cứ lý luận và thực tiễn, các nguyên tăc đề xuất, đề tài
đã kiến nghị Danh mục giáo dục, đào tạo và Danh mục nghề nghiệp của Việt
Nam mới. Danh mục giáo dục, đào tạo với 2 cấp và đ−ợc mã hoá bằng 6 chữ
số. Cấp I gồm 2 chữ số phản ánh trình độ giáo dục; cấp II gồm 4 chữ số phản
ánh lĩnh vực giáo dục đào tạo. Danh mục nghề nghiệp với 4 cấp và đ−ợc mã
hoá bằng 4 chữ số, đối với cả 2 Danh mục đều có phần giải thích nội dung chủ
yếu của các nhóm trình độ giáo dục, lĩnh vực giáo dục vào các nhóm nghề
nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, lĩnh vực hoạt động...
Do yêu cầu đòi hỏi cấp bách của thực tế công tác quản lý nói chung và
yêu cầu của công tác thống kê nói riêng, quá trình triển khai nghiên cứu chia
thành 2 phần, phần một: nghiên cứu hoàn thiện Danh mục giáo dục, đào tạo
thực hiện năm 2004, phần hai: nghiên cứu hoàn thiện Danh mục nghề nghiệp
triển khai năm 2005.
Phần một của đề tài kết thúc năm 2004, kết quả nghiên cứu đã nghiệm
thu sơ bộ và đ−ợc Vụ Ph−ơng pháp chế độ hoàn thiện trình Chính phủ phê
duyệt ban hành theo Quyết định số 25/2005/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm
2005 để đ−a vào ứng dụng thực tế.
Chúng tôi hy vọng kết quả nghiên cứu của phần hai “Danh mục nghề
nghiệp của Việt Nam” sẽ đ−ợc tiếp tục hoàn thiện để trình Chính phủ phê
duyệt ban hành đ−a vào ứng dụng thực tế trong thời gian tới đây.
2
Phần một
Nghiên cứu hoàn thiện danh mục
giáo dục, đào tạo
I. Đánh giá thực trạng các Danh mục giáo dục, đào tạo ở n−ớc ta
Phát triển giáo dục là nền tảng nguồn nhân lực chất l−ợng cao, là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá và là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội và tăng tr−ởng kinh tế. Do có vai
trò vô cùng quan trọng nên Nhà n−ớc ta từ lâu đã có ý thức quan tâm và đầu t−
cho nền giáo dục quốc gia. Để tăng hiệu lực của công tác quản lý giáo dục thì
một trong những vấn đề đầu tiên là phải xây dựng đ−ợc Danh mục về các
ch−ơng trình giáo dục, ngành nghề đào tạo trong cả n−ớc, từ đó có cơ sở để
thống nhất quản lý về ch−ơng trình, nội dung và hệ thống văn bằng về giáo
dục, đào tạo.
Với ý nghĩa đó trong nhiều năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với
Tổng cục Thống kê đã nghiên cứu và ban hành các Danh mục giáo dục, đào
tạo. Có thể chia toàn bộ các bảng Danh mục giáo dục, đào tạo đã đ−ợc ban
hành thành 2 giai đoạn: Giai đoạn từ trứơc năm 1999 và giai đoạn từ năm 1999
đến nay.
1. Một số Danh mục giáo dục, đào tạo đã ban hành từ tr−ớc năm 1999
Giai đoạn 1990 trở về tr−ớc, do đặc điểm của giai đoạn này là giáo dục
theo kế hoạch của Nhà n−ớc, nên tên gọi, cơ cấu ch−ơng trình, ngành nghề đào
tạo do Nhà n−ớc yêu cầu. Về cơ bản Danh mục giáo dục, đào tạo đ−ợc xây
dựng dựa trên cơ sở các Danh mục giáo dục, đào tạo của các n−ớc thuộc khối
xã hội chủ nghĩa vận dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
* Ngày 27 tháng 8 năm 1985, Tổng cục tr−ởng Tổng cục Dạy nghề có
quyết định số 206/DN-KHGD về việc ban hành Danh mục nghề đào tạo công
nhân, nhân viên kỹ thuật và nghiệp vụ lành nghề.
* Ngày 16 tháng 6 năm 1982 Tổng cục tr−ởngTổng cục Thống kê có
Quyết định số 396/TCTK-PPCĐ ban hành Danh mục ngành đào tạo cán bộ có
trình độ đại học và cao đẳng
Giai đoạn 1990 đến 1999, khi nền kinh tế chuyển đổi, thì giáo dục đào
tạo cũng dần chuyển từ giáo dục theo kế họach của Nhà n−ớc sang giáo dục,
đào tạo theo nhu cầu thị tr−ờng của xã hội. Chính đặc diểm này đòi hỏi việc
quản lý giáo dục cũng phải thay đổi. Một trong những khâu đó là, cơ cấu, nội
dung của giáo dục, đào tạo cũng phải thay đổi để phù hợp, và vì vậy các bảng
Danh mục giáo dục, đào tạo đã đ−ợc nghiên cứu sửa đổi trên cơ sở các bảng
danh mục tr−ớc đó.
3
* Ngày 9 tháng 1 năm 1992 Bộ tr−ởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Tổng
cục tr−ởng Tổng cục Thống kê có quyết định số 59/THCN-DN về việc ban
hành Danh mục nghề đào tạo công nhân kỹ thuật, nhân viên kỹ thuật và
nghiệp vụ n−ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
* Ngày 7 tháng 4 năm 1991 và ngày 25 tháng 8 năm 1992 Bộ tr−ởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Tổng cục tr−ởng Tổng cục Thống kê có các Quyết
định số 1595/THCN và số 1740/THCN ban hành Danh mục ngành đào tạo
trung học chuyên nghiệp n−ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Sau đó
ngày 4 tháng 5 năm 1994, Bộ tr−ởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có Quyết định số
1114/QĐ-GDDT về việc ban hành Danh mục ngành đào tạo trung học chuyên
nghiệp của n−ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
* Ngày 22 tháng 12 năm 1990, Bộ tr−ởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và
Tổng cục tr−ởng Tổng cục Thống kê có Quyết định số 2301/QĐ-LB ban hành
Danh mục ngành đào tạo Đại học n−ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các bảng Danh mục giáo dục, đào tạo đã ban hành cơ bản đã phản ánh
đ−ợc thực trạng các cấp và các bậc học về nội dung và ch−ơng trình giáo dục,
đào tạo của Việt Nam tại thời gian đó, phần nào đáp ứng đ−ợc yêu cầu quản lý
nền giáo dục quốc dân.Tuy nhiên, xét về mặt tổng quát và chi tiết nó còn có
những tồn tại sau:
- Các Danh mục mới chỉ dựa trên từng cấp bậc học để đ−a ra danh mục
mà không có sự đồng bộ, thống nhất giữa các cấp bậc học của toàn bộ nền
giáo dục quốc dân.
- Cơ sở của danh mục mới chỉ dựa trên nội dung ch−ơng trình đào tạo và
nhu cầu của các đơn vị cơ sở để phân chia và bổ sung, mà không dựa trên toàn
bộ các cấp học, bậc học của nền giáo dục quốc dân để phân chia nên không
thể hiện đ−ợc cấp trình độ toàn cảnh .
- Về mã hoá không có sự thống nhất giữa các cấp bậc học và ở ngay
từng cấp bậc học nên rất khó tổng hợp trên giác độ toàn bộ nền giáo dục quốc
dân đối với những ch−ơng trình cùng lĩnh vực giáo dục, đào tạo và ở ngay từng
cấp bậc học cũng khó bổ sung khi phát sinh ch−ơng trình mới.
- Không đáp ứng đ−ợc nhu cầu so sánh quốc tế số liệu thống kê giáo
dục, đào tạo.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đồng thời chúng ta đều biết rằng, nền
giáo dục quốc gia đang đứng tr−ớc thử thách mới về công cuộc cải cách về cơ
cấu, ch−ơng trình giáo dục, đào tạo... đòi hỏi phải quản lý thống nhất, tạo đ−ợc
sự phát triển mới của nền giáo dục quốc dân và sự hội nhập quốc tế đòi hỏi
phải có một khung phân loại chuẩn giáo dục, đào tạo phản ánh đ−ợc thực trạng
nền giáo dục Việt Nam, sự hội nhập quốc tế trên cơ sở chuẩn hoá quốc tế và
điều kiện cụ thể của giáo dục, đào tạo Việt Nam.
2. Một số Danh mục giáo dục, đào tạo đã ban hành từ 1999 đến nay
* Nãm 1998, do yêu cầu của Luật giáo dục và để phục vụ trực tiếp
choTổng điều tra Dân số và nhà ở, ngày 29 tháng 3 năm 1999, Tổng cục
4
tr−ởng Tổng cục Thống kê trên cơ sở thoả thuận của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Lao động, Th−ơng binh và Xã hội có Quyết định số 115/1998/QĐ-
TCTK ban hành Bảng phân loại giáo dục - đào tạo nhằm mục đích áp dụng
cho Tổng điều tra Dân số và nhà ở năm 1999 và để làm tài liệu nghiên cứu
phân loại chi tiết ch−ơng trình giáo dục đào tạo của các cơ sở giáo dục, đào
tạo.
* Ngày 24 tháng 10 năm 2002, Bộ tr−ởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có
Quyết định số 44/2002/QĐ-BGD & ĐT ban hành “Danh mục chuyên ngành
đào tạo sau đại học”.
Về cơ bản có thể thấy là các Bảng phân loại sau này đã khắc phục đ−ợc
những tồn tại của các Danh mục giáo dục, đào tạo tr−ớc đây. Tuy nhiên cần có
một Danh mục giáo dục, đào tạo mới vì một số lỹ lẽ sau đây:
- Yêu cầu của việc quản lý giáo dục nói chung và thống kê giáo dục nói
riêng.
- Yêu cầu của Luật Giáo dục (Điều 6 Hệ thống giáo dục quốc dân; Điều
13: Quản lý nhà n−ớc về giáo dục); và của Luật thống kê (Điều 9: Bảng phân
loại thống kê)
- Về pháp lý vẫn ch−a có Danh mục giáo dục, đào tạo chung cho các
cấp bậc và lĩnh vực giáo dục và đào tạo, vì Bảng phân loại 115 chỉ phục vụ cho
Tổng đièu tra dân số và nhà ở; danh mục này chỉ là một bộ phận của Danh
mục giáo dục, đào tạo chung.
II.Cơ sở lý luận và thực tiễn phân loại giáo dục, đào tạo
Khi nghiên cứu hoàn thiện Danh mục giáo dục, đào tạo phải dựa trên
thực trạng nền giáo dục quốc dân Việt Nam đ−ợc thể hiện tại Nghị định Luật
giáo dục và các Nghị định h−ớng dẫn thi hành Luật (Luật giáo dục Việt Nam
- Điều 6: Hệ thống giáo dục quốc dân; Điều 13: quản lý nhà n−ớc về giáo dục;
Luật thống kê - Điều 9: Bảng phân loại thống kê, Đồng thời tham khảo kinh
nghiệm và chuẩn mực của quốc tế và một số quốc gia (phân loại chuẩn quốc tế
về giáo dục (ISCED 1997) cùng với các tài liệu tham khảo khác của quốc tế về
giáo dục và đào tạo.
Khái niệm về giáo dục đ−ợc hiểu là sự truyền đạt kiến thức đ−ợc tổ chức
và duy trì nhằm mang lại trình độ nhất định cho mỗi ng−ời.
Sự truyền đạt là quan hệ giữa 2 hay nhiều ng−ời liên quan đến truyền tải
thông tin (thông báo, ý t−ởng, kiến thức, chiến l−ợc,..). Truyền đạt có thể trực
tiếp hoặc không trực tiếp (từ xa), và có thể thông qua truyền hình hoặc phát
thanh.
Kiến thức là bất kể sự hòan thiện nào về c− xử, thông tin, kiến thức, sự
hiểu biết, thái độ c− xử, giá trị hoặc những kinh nghiệm.
Có tổ chức ở đây đ−ợc hiểu là có kế hoạch theo một mẫu hoặc nối tiếp
với mục tiêu nhất định. Nó liên quan đến cung cấp cho một hay nhiều ng−ời
hay một đại diện, môi tr−ờng học tập và ph−ơng pháp dạy học thông qua sự
truyền đạt có tổ chức và đ−ợc cơ quan có thẩm quyền quyết định. Vê nội dung,
5
ch−ơng trình giáo dục phải tuân thủ Luật giáo dục, kết quả giáo dục phải đạt
trình độ có bằng cấp và chứng chỉ
Đ−ợc duy trì có nghĩa là đảm bảo thời gian và tính kế thừa t−ơng đối ổn
định lâu dài.
Phạm vi của Danh mục giáo dục, đào tạo bao gồm tất cả các ch−ơng
trình giáo dục gồm cả giáo dục ban đầu ở những giai đoạn đầu tiên của cuộc
đời một con ng−ời cũng nh− giáo dục nối tiếp trong cả đời ng−ời. Nó bao gồm
nhiều ch−ơng trình và nhiều hình thức giáo dục nh−: giáo dục th−ờng xuyên,
giáo dục cho ng−ời lớn, giáo dục chính qui, giaó dục ban đầu, giáo dục nối
tiếp, giáo dục từ xa, giáo dục mở, giáo dục dài hạn, giáo dục tại chức, đào tạo
nghề, đào tạo kỹ thuật, giáo dục đặc biệt theo yêu cầu.
Danh mục giáo dục, đào tạo này không bao gồm những hoạt động giáo
dục không mang lại kiến thức và những hoạt động giáo dục không có tổ chức
nh− việc học tập ngẫu nhiên hoặc bất ngờ xảy ra hoặc kiến thức có đ−ợc
thông qua kết quả của các cuộc họp, hội thảo... không đ−ợc coi là giáo dục vì
nó không có tổ chức.
Để hiểu rõ phạm vi nghiên cứu của Danh mục giáo dục, đào tạo này,
cần nắm vững một số nội dung sau:
Ch−ơng trình giáo dục, đào tạo là nội dung để giảng dạy, đ−ợc xác định
tr−ớc của nền giáo dục. Mục đích của nó là chuẩn bị cho nghiên cứu cao hơn
một nghề nghiệp hoặc nhóm nghề nghiệp hoặc đơn giản chỉ là sự tăng lên của
kiến thức và sự hiểu biết. Việc hòan thành mục đích giáo dục th−ờng đ−ợc xác
nhận bằng một chứng chỉ hoặc một bằng cấp.
Các ch−ơng trình giáo dục, đào tạo đ−ợc phân loại chéo theo cấp trình độ
(Level) (mầm non, tiểu học, phổ thông, dạy nghề, đại học, sau đại học...) và
lĩnh vực giáo dục đào tạo (Field) (ngành, nghề, ch−ơng trình... giáo dục, đào
tạo) mỗi tiêu thức là độc lập. Vì vậy mỗi ch−ơng trình giáo dục có thể đ−ợc
phân loại bằng kết hợp giữa cấp trình độ và lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Cấp trình độ giáo dục, đào tạo là sự đạt đ−ợc kiến thức, kinh nghiệm qua
học tập và đã hòan thành nội dung của ch−ơng trình quy định. Cơ sở để xác
định cấp trình độ là nội dung giáo dục.Tuy nhiên, do sự phong phú về nội
dung giáo dục, đào tạo nên cần căn cứ vào cả nội dung và hình thức giáo dục,
đào tạo có liên quan. Cần thiết phải thiết lập một hệ thống các tiêu chuẩn phân
loại và có thứ tự −u tiên trong quá trình sử dụng nh−: tiêu chuẩn chính, tiêu
chuẩn phụ (th−ờng là khả năng đầu vào, yêu cầu đầu vào tối thiểu, tuổi tối
thiểu, vv...) đồng thời cần có những tiêu chuẩn bổ sung để đảm bảo phân loại
và xác định chính xác cấp độ của giáo dục.
Trong thực tế khi áp dụng các tiêu chuẩn trên, tr−ớc hết phải quan tâm
đến nội dung giáo dục. Tuy nhiên, cần áp dụng linh hoạt các tiêu chuẩn phụ và
các tiêu chuẩn bổ sung tuỳ theo tình hình thực tế của nền giáo dục ở từng
n−ớc.
6
.Các cấp trình độ của giáo dục
Cách xác
định
trình độ
Tiêu chuẩn
đối
với nội dung Tên của mức độ M
ã
Tiêu thức bổ sung
Tiêu chuẩn chính Tiêu chuẩn phụ
Đặc điểm giáo
dục
Tr−ờng học hoặc
trung tâm cơ sở
Tuổi nhỏ nhất
Giới hạn tuổi lớn
nhất
Khả năng nhân viên Giáo dục tr−ớc
tiểu học
0 Không
Bắt đầu của hệ
thống thời gian
học đọc,viết và
toán học
Ghi tên vào cơ sở tiểu
học quốc gia hoặc bắt
đầu ch−ơng trình giáo
dục bắt buộc
Giáo dục tiểu học
hoặc giai đoạn đầu
của giáo dục cơ
bản
1 Không
Trình bày đối
t−ợng
Thực hiện đầy
đủ các kỹ năng
và cơ sở cơ bản
đối với giáo dục
dài hạn
Ghi tên sau 6 năm
giáo dục tiểu học.
Kết thúc chu kỳ sau 9
năm kể từ bắt đầu
giáo dục tiểu học.
Kết thúc giáo dục bắt
buộc.
Một số giáo viên tổ
chức các lớp học
trong lĩnh vực chuyên
môn của mình
Giáo dục trung
học cơ sở
Giai đoạn hai của
giaó dục cơ bản
2 Dạng của ch−ơng
trình tiếp nối hoặc
nơi đến.
Định h−ớng ch−ơng
trình
Bằng cấp đầu
vào
Yêu cầu đầu vào
tối thiểu
Giáo dục phổ
thông trung học
3 Dạng giáo dục tiếp
nối hoặc nơi đến
Định h−ớng ch−ơng
trình
Thời gian lý thuyết
cộng dồn kể từ bắt
đầu mức độ 3
Yêu cầu đầu vào,
Nội dung,
Tuổi,
Thời gian
Giáo dục sau trung
học không phải
đại học
4 Dạng ch−ơng trình
nối tiếp hoặc nơi
đến ,Thời gian cộng
dồn kể từ bắt đầu
mức độ 3
Định h−ớng ch−ơng
trình
Bằng cấp đầu Giai đoạn thứ nhất 5 Dạng ch−ơng trình
7
vào, dạng của
chứng chỉ đ−ợc
cấp
của giáo dục đại
học (không dạy
trực tiếp một bằng
cấp nghiên cứu
cao)
Thời gian lý thuyết
cộng dồn tại trình
độ quốc gia hạng
thứ ba và cấu trúc
bằng cấp
Nội dung định
h−ớng nghiên
cứu, đệ trình
luận văn hoặc
luận án
Chuẩn bị tốt nghiệp
đối với nhân viên và
vị trí nghiên cứu
Giai đoạn thứ hai
của giáo dục đại
học
6 Không
III. Đề xuất Danh mục giáo dục, đào tạo mới của Việt Nam
Sự cần thiết phải đề xuất Danh mục giáo dục, đào tạo mới vì:
-Theo quy định tại Điều 9 của Luật thống kê công bố theo Lệnh số
13/2003/L/CTN, ngày 26/6/2003 của Chủ tịch n−ớc và Điều 6 của Nghị định
số 40/2004/NĐ - CP, ngày 13/2/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và
h−ớng dẫn thi hành một số Điều của Luật thống kê, Danh mục giáo dục, đào
tạo thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ t−ớng Chính phủ.
-Do sự phát triển mạnh mẽ của lực l−ợng sản xuất và khoa học công
nghệ nên ngày càng xuất hiện nhiều ngành nghề mới, đồng thời nhiều ngành
nghề cũ không còn thích hợp và không đ−ợc đào tạo nữa
-Xu h−ớng hội nhập khu vực và quốc tế đòi hỏi Danh mục giáo dục, đào
tạo của n−ớc ta phải phù hợp để đảm bảo so sánh quốc tế số liệu thống kê về
lĩnh vực này
-Hầu hết các n−ớc trên thế giới đều xây dựng các Danh mục giáo dục,
đào tạo của quốc gia mình dựa trên cơ sở Bảng phân loại chuẩn của quốc tế về
giáo dục, đào tạo
-Yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ tin học phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá (theo chỉ thị số 58/CT/TƯ, ngày
17/10/2000 của Ban chấp hành Trung −ơng Đảng, Quyết định số 81/2001/QĐ-
TTg của Thủ t−ớng Chính phủ về triển khai ứng dụng và phát triển tổng thể
công nghệ thông tin trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc
giai đoạn 2001-2005, Quyết định 112/2001/QĐ-TTg của Thủ t−ớng Chính phủ
ngày 25/7/2001 về phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà n−ớc)
đòi hỏi phải xây dựng, hoàn thiện các bảng danh mục và mã hoá chuẩn quốc
gia.
Và cuối cùng là do những tồn tại của các Danh mục tr−ớc đây nh− đã
đánh giá ở phần trên, với những lý do trên đây, việc nghiên cứu hoàn thiện
Danh mục giáo dục, đào tạo để đáp ứng nhu cầu quản lý hiện nay là hết sức
cấp bách và có ý nghĩa thiết thực.
Danh mục giáo dục, đào tạo đ−ợc soạn thảo theo các nguyên tắc cơ bản
sau:
8
Khi nghiên cứu hoàn thiện bảng danh mục phải dựa trên các qui định
của Luật Giáo dục, Luật Thống kê và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan đến giáo dục và đào tạo, đồng thời kế thừa các −u điểm của các bảng
phân loại tr−ớc đây
Danh mục giáo dục, đào tạo phải phù hợp với thực trạng giáo dục quốc
gia trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các tiêu chuẩn trong phân loại giáo dục,
đào tạo quốc tế ISCED ban hành năm 1997, nhằm cung cấp một khung chuẩn
phân loại giáo dục, đào tạo theo chuẩn mực quốc tế để đánh giá, quản lý thống
nhất nền giáo dục của quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế
Danh mục giáo dục, đào tạo của Việt Nam phải đảm bảo so sánh quốc
tế về giáo dục, thể hiện sự tôn trọng khuyến nghị của Liên Hợp Quốc về phân
loại. Muốn đạt đ−ợc mục đích này khi phân loại phải l−u ý các mã số của bảng
phân loại của Việt Nam phải có tính t−ơng thích với mã của Bảng phân loại
của quốc tế. Điều này cũng cho phép nhiều mã nghề của Việt Nam t−ơng thích
với một mã nghề của quốc tế, nh−ng ng−ợc lại sẽ không so sánh đ−ợc khi một
mã nghề của Việt Nam t−ơng đ−ơng với nhiều mã nghề của Bảng phân loại
quốc tế. Và nh− vậy có thể tách một mã nghề của quốc tế thành nhiều mã nghề
của Việt Nam nh−ng không thể gộp nhiều mã nghề của quốc tế thành một mã
nghề của n−ớc ta.
Khi soạn thảo Danh mục giáo dục, đào tạo phải có tầm nhìn xa, đối với
các ngành, các lĩnh vực có nhiều khả năng phát triển phải có các mã dự trữ để
khi xuất hiện và có nhu cầu đào tạo sẽ bổ sung, làm nh− vậy sẽ không bị phá
vỡ khung phân loại chung trong quá trình bổ sung sửa đổi sau này
Danh mục giáo dục, đào tạo là khung phân loại cơ bản của ch−ơng trình
giáo dục, đào tạo. Trên cơ sở khung phân loại cơ bản này của ch−ơng trình
giáo dục đào tạo để xây dựng các bảng phân loại chi tiết hơn để phục vụ cho
nhu cầu quản lý sâu hơn của các đơn vị quản lý
Toàn bộ các ch−ơng trình giáo dục, đào tạo đ−ợc chia thành 4 cấp
Cấp I: Trình độ giáo dục, đào tạo
Căn cứ để phân loại ở đây là căn cứ vào ISCED năm 1997 và cấp bậc
học, trình độ trong Luật Giáo dục Việt Nam
Cấp II: Lĩnh vực giáo dục đào tạo
Căn cứ vào 25 lĩnh vực giáo dục trong ISCED năm 1997 và thực trạng,
xu h−ớng, t−ơng lai của nền giáo dục Việt Nam để xác định lĩnh vực của từng
cấp độ
Khi soạn thảo phải đảm bảo tính hệ thống, tính liên thông giữa các cấp
bậc giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
Phạm vi phân loại của Danh mục này bao gồm các ch−ơng trình giáo
dục trong Hệ thống giáo dục quốc dân, nhà tr−ờng, cơ sở giáo dục khác của hệ
thống, của các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, lực l−ợng vũ trang và của các cá
nhân tham gia hoạt động giáo dục. Có nghĩa là giáo dục là hệ thống thống
nhất trong cả n−ớc, trong đó bao gồm ngoài hệ thống chính thức của Nhà n−ớc
còn có từ nhiều thành phần khác trong n−ớc, kể cả từ phía cá nhân, đ−ợc giáo
9
dục, đào tạo bằng nhiều hình thức nh− giáo dục, đào tạo dài hạn, tại chức,
chính qui và không chính qui
Đối t−ợng phân loại là các ch−ơng trình giáo dục, đào tạo, theo khái
niệm của ISCED, không phân theo đơn vị quản lý (Bộ, ngành, tr−ờng,
khoa...).Trong thực tế, một đơn vị quản lý có thể đào tạo một hoặc nhiều
ch−ơng trình, ng−ợc lại một ch−ơng trình có thể đ−ợc đào tạo ở nhiều đơn vị
quản lý, và nh− vậy một ch−ơng trình giáo dục, đào tạo chỉ đ−ợc phân vào một
mã của bảng danh mục cho dù ch−ơng trình đó đ−ợc đào tạo ở nhiều đơn vị
quản lý khác nhau. Xuyên suốt bảng danh mục, các ch−ơng trình giáo dục,
đào tạo đ−ợc phân loại chéo theo 2 tiêu thức cấp trình độ và lĩnh vực giáo dục
đào tạo.
Danh mục giáo dục, đào tạo
Mã cấp I Mã cấp II Tên gọi
00
10
20
22
0001
1001
1008
1009
2001
2009
2221
2222
2231
2232
2234
2238
2244
2246
2248
2251
2252
2253
2254
2258
2262
2264
2272
2276
2281
Giáo dục mầm non
Các ch−ơng trình cơ bản
Giáo dục tiểu học
Các ch−ơng trình cơ bản
Các ch−ơng trình xoá mù
Các ch−ơng trình giáo dục đặc biệt
Giáo dục trung học cơ sở
Các ch−ơng trình cơ bản
Các ch−ơng trình giáo dục đặc biệt
Dạy nghề ngắn hạn
Nghệ thuật
Nhân văn
Khoa học xã hội và hành vi
Báo chí và thông tin
Kinh doanh và quản lý
Pháp luật
Khoa học tự nhiên
Toán và thống kê
Máy tính
Công nghệ kỹ thuật
Kỹ thuật
Kỹ thuật mỏ
Chế biến
Xây dựng và kiến trúc
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Thú y
Sức khoẻ
Dịch vụ xã hội
Khác sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân
10
30
32
36
2284
2285
2286
2290
3001
3009
3214
3221
3222
3231
3232
3234
3238
3244
3246
3248
3251
3252
3253
3254
3258
3262
3264
3272
3276
3281
3284
3285
3286
3290
3614
3621
3622
3631
3632
3634
3638
3644
3646
3648
3651
Vận tải
Môi tr−ờng và bảo vệ môi tr−ờng
An ninh quốc phòng
Khác
Giáo dục trung học phổ thông
Các ch−ơng trình cơ bản
Các ch−ơng trình giáo dục đặc biệt
Dạy nghề dài hạn sau trung học cơ sở
Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
Nghệ thuật
Nhân văn
Khoa học xã hội và hành vi
Báo chí và thông tin
Kinh doanh và quản lý
Pháp luật
Khoa học tự nhiên
Toán và thống kê
Máy tính
Công nghệ kỹ thuật
Kỹ thuật
Kỹ thuật mỏ
Chế biến
Xây dựng và kiến trúc
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Thú y
Sức khoẻ
Dịch vụ xã hội
Khác sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân
Vận tải
Môi tr−ờng và bảo vệ môi tr−ờng
An ninh quốc phòng
Khác
Trung học chuyên nghiệp sau trung học cơ sở
Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
Nghệ thuật
Nhân văn
Khoa học xã hội và hành vi
Báo chí và thông tin
Kinh doanh và quản lý
Pháp luật
Khoa học tự nhiên
Toán và thống kê
Máy tính
Công nghệ kỹ thuật
11
40
42
3652
3653
3654
3658
3662
3664
3672
3676
3681
3684
3685
3686
3690
4014
4021
4022
4031
4032
4034
4038
4044
4046
4048
4051
4052
4053
4054
4058
4062
4064
4072
4076
4081
4084
4085
4086
4090
4214
4221
4222
4231
Kỹ thuật
Kỹ thuật mỏ
Chế biến
Xây dựng và kiến trúc
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Thú y
Sức khoẻ
Dịch vụ xã hội
Khác sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân
Vận tải
Môi tr−ờng và bảo vệ môi tr−ờng
An ninh quốc phòng
Khác
Dạy nghề dài hạn sau trung học phổ thông
Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
Nghệ thuật
Nhân văn
Khoa học xã hội và hành vi
Báo chí và thông tin
Kinh doanh và quản lý
Pháp luật
Khoa học tự nhiên
Toán và thống kê
Máy tính
Công nghệ kỹ thuật
Kỹ thuật
Kỹ thuật mỏ
Chế biến
Xây dựng và kiến trúc
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Thú y
Sức khoẻ
Dịch vụ xã hội
Khác sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân
Vận tải
Môi tr−ờng và bảo vệ môi tr−ờng
An ninh quốc phòng
Khác
Trung học chuyên nghiệp sau trung học phổ
thông
Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
Nghệ thuật
Nhân văn
Khoa học xã hội và hành vi
12
50
4232
4234
4238
4244
4246
4248
4251
4252
4253
4254
4258
4262
4264
4272
4276
4281
4284
4285
4286
4290
5014
5021
5022
5031
5032
5034
5038
5042
5044
5046
5048
5051
5052
5053
5054
5058
5062
5064
5072
5076
5081
5084
5085
Báo chí và thông tin
Kinh doanh và quản lý
Pháp luật
Khoa học tự nhiên
Toán và thống kê
Máy tính
Công nghệ kỹ thuật
Kỹ thuật
Kỹ thuật mỏ
Chế biến
Xây dựng và kiến trúc
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Thú y
Sức khoẻ
Dịch vụ xã hội
Khác sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân
Vận tải
Môi tr−ờng và bảo vệ môi tr−ờng
An ninh quốc phòng
Khác
Cao đẳng
Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
Nghệ thuật
Nhân văn
Khoa học xã hội và hành vi
Báo chí và thông tin
Kinh doanh và quản lý
Pháp luật
Khoa học sự sống
Khoa học tự nhiên
Toán và thống kê
Máy tính
Công nghệ kỹ thuật
Kỹ thuật
Kỹ thuật mỏ
Chế biến
Xây dựng và kiến trúc
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Thú y
Sức khoẻ
Dịch vụ xã hội
Khác sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân
Vận tải
Môi tr−ờng và bảo vệ môi tr−ờng
13
52
60
5086
5090
5214
5221
5222
5231
5232
5234
5238
5242
5244
5246
5348
5251
5252
5253
5254
5258
5262
5264
5272
5276
5281
5284
5285
5286
5290
6014
6021
6022
6031
6032
6034
6038
6042
6044
6046
6048
6051
6052
6053
6054
An ninh quốc phòng
Khác
Đại học
Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
Nghệ thuật
Nhân văn
Khoa học xã hội và hành vi
Báo chí và thông tin
Kinh doanh và quản lý
Pháp luật
Khoa học sự sống
Khoa học tự nhiên
Toán và thống kê
Máy tính
Công nghệ kỹ thuật
Kỹ thuật
Kỹ thuật mỏ
Chế biến
Xây dựng và kiến trúc
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Thú y
Sức khoẻ
Dịch vụ xã hội
Khác sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân
Vận tải
Môi tr−ờng và bảo vệ môi tr−ờng
An ninh quốc phòng
Khác
Thạc sỹ
Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
Nghệ thuật
Nhân văn
Khoa học xã hội và hành vi
Báo chí và thông tin
Kinh doanh và quản lý
Pháp luật
Khoa học sự sống
Khoa học tự nhiên
Toán và thống kê
Máy tính
Công nghệ kỹ thuật
Kỹ thuật
Kỹ thuật mỏ
Chế biến
14
62
6058
6062
6064
6072
6081
6084
6085
6086
6090
6214
6221
6222
6231
6232
6234
6238
6242
6244
6246
6248
6251
6252
6253
6254
6258
6262
6264
6272
6281
6284
6285
6286
6290
Xây dựng và kiến trúc
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Thú y
Sức khoẻ
Khác sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân
Vận tải
Môi tr−ờng và bảo vệ môi tr−ờng
An ninh quốc phòng
Khác
Tiến sỹ
Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
Nghệ thuật
Nhân văn
Khoa học xã hội và hành vi
Báo chí và thông tin
Kinh doanh và quản lý
Pháp luật
Khoa học sự sống
Khoa học tự nhiên
Toán và thống kê
Máy tính
Công nghệ kỹ thuật
Kỹ thuật
Kỹ thuật mỏ
Chế biến
Xây dựng và kiến trúc
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Thú y
Sức khoẻ
Khác sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân
Vận tải
Môi tr−ờng và bảo vệ môi tr−ờng
An ninh quốc phòng
Khác
IV.Giải thích nội dung chủ yếu của cấp II -Lĩnh vực giáo dục, đào tạo
1.Ch−ơng trình cơ bản gồm:
-Các ch−ơng trình chung cho trẻ tr−ớc khi đến tr−ờng, ch−ơng trình tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
2. Ch−ơng trình xoá mù gồm:
-Các ch−ơng trình rèn luyện kỹ năng đọc, viết và tính toán đơn giản
3.Ch−ơng trình đặc biệt gồm:
15
-Các ch−ơng trình nâng cao kỹ năng cá nhân nh− năng lực ứng xử, năng
lực trí tuệ, khả năng tổ chức cá nhân, các ch−ơng trình định h−ớng cuộc sống
4. Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên gồm:
-Đào tạo giáo viên cho trẻ tr−ớc khi đến tr−ờng, tiểu học, nghề, thực
hành, các môn không phải nghề nghiệp, giáo dục giáo viên dạy cho ng−ời lớn,
và giáo viên dạy trẻ khuyết tật. các ch−ơng trình đào tạo chung và đào tạo
chuyên ngành
-Khoa học giáo dục: Phát triển nội dung các môn nghề và không phải
nghề, kiểm tra và đánh giá ch−ơng trình, nghiên cứu giáo dục, khoa học giáo
dục khác
5. Nghệ thuật gồm:
- Mỹ thuật (vẽ, đồ hoạ, điêu khắc)
- Nghệ thuật trình diễn (âm nhạc, múa, kịch, xiếc), nghệ thuật nghe
nhìn (chụp ảnh, phim, sản xuất âm nhạc, sản xuất các ch−ơng trình phát thanh
và truyền hình, in ấn và xuất bản)
-Thiết kế, kỹ năng thủ công
6. Nhân văn gồm:
-Tôn giáo và thần học: Văn hoá và ngôn ngữ n−ớc ngoài, nghiên cứu
văn hoá vùng
-Ngôn ngữ bản xứ : Ngôn ngữ chính thống và các ngôn ngữ của các dân
tộc và văn hoá quần chúng
-Nhân văn khác: Diễn giải và dịch thuật, ngôn ngữ học, lịch sử, khảo cổ,
triết học và đạo đức học
7. Khoa học xã hội và hành vi gồm:
-Kinh tế học, lịch sử kinh tế, chính trị học, xã hội học, nhân khẩu học,
nhân chủng học, dân tộc học, tâm lý học, địa lý học (trừ địa lý tự nhiên),
nghiên c−u hoà bình và chiến tranh, nhân quyền
8.Báo chí và thông tin gồm:
-Báo chí, th− viện, bảo tàng
-Kỹ thuật t− liệu
-Khoa học văn th−
9. Kinh doanh và quản lý gồm:
-Bán buôn, bán lẻ, tiếp thị, các quan hệ công cộng, bất động sản
-Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đầu t−
-Kế toán, kiểm toán
-Quản lý, quản trị hành chính, quản trị cơ sở, quản trị nhân sự
-Th− ký và công việc văn phòng
10.Luật pháp gồm:
-Công chứng, Luật ( luật địa ph−ơng, luật chung, luật quốc tế, luật lao
động, luật hàng hải vv...), luật học, lịch sử luật pháp.
11. Khoa học sự sống gồm:
-Sinh vật học, thực vật học, vi khuẩn học, chất độc học, vi sinh học,
động vât học, vi trùng học, di truyền học, sinh hoá, lý sinh, khoa học có liên
quan khác (loại trừ khoa học vệ sinh và y tế)
16
12. Khoa học tự nhiên gồm:
-Thiên văn và khoa học không gian, vật lý học, các môn học có liên
quan khác, hoá học, các môn học có liên quan đến hoá học, địa chất học, địa
vật lý học, khoáng vật học, nhân chủng học hình thái, địa lý tự nhiên và các
môn khoa học địa lý liên quan, khí t−ợng học và khoa học khí quyển, bao gồm
cả nghiên cứu khí hậu, biển, khí t−ợng học, núi lửa và cổ sinh thái.
13.Toán và thống kê gồm:
-Toán học, nghiên cứu điều hành, phân tích số, khoa học tính toán,
thống kê và các lĩnh vực liên quan khác.
14. Máy tính gồm:
-Khoa học máy tính: Thiết kế hệ thống, lập ch−ơng trình máy tính, xử lý
số liệu, mạng, hệ thống điều hành, phát triển phần mềm (phát triển phần cứng
đ−ợc phân vào lĩnh vực kỹ thuật).
15. Công nghệ kỹ thuật gồm:
-Công nghệ kiến trúc, kỹ thuật công nghệ xây dựng, công nghệ điện,
điện tử và viễn thông, công nghệ cơ điện và bảo trì, công nghệ môi tr−ờng,
công nghệ chế biến công nghiệp, công ng._.hệ quản lý chất l−ợng, công nghệ cơ
khí, công nghệ dầu khí, công nghệ khai thác, công nghệ kỹ thuật máy tính,
công nghệ kỹ thuật vẽ thiết kế, công nghệ hạt nhân và các công nghệ khác
16. Kỹ thuật gồm:
Vẽ kỹ thuật, cơ khí, luyện kim, điện, điện tử, viễn thông, năng l−ợng và
cơ khí hoá chất, trắc địa.
17.Kỹ thuật mỏ gồm:
Kỹ thuật khai thác mỏ và kỹ thuật tuyển khoáng
18. Chế biến gồm:
Chế biến l−ơng thực, thực phẩm và đồ uống, dệt, quần áo, giầy dép, da,
vật liệu, gỗ, giấy, nhựa, thuỷ tinh, quặng...
19. Xây dựng và kiến trúc gồm:
Kiến trúc và qui hoặch đô thị: kiến trúc kết cấu, kiến trúc phong cảnh,
qui hoạch công cộng, đồ bản
Xây dựng nhà cửa, công trình công nghiệp và dân dụng
20. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản gồm:
Nông học, trồng trọt, chăn nuôi, nông học, chăn nuôi gia súc, làm
v−ờn, lâm nghiệp và công nghệ sản phẩm rừng, công viên, v−ờn quốc gia, sinh
vật hoang dã, nuôi trồng và khai thác thuỷ sản.
21.Thú y gồm:
Y học thú y, trợ giúp thú y .
22. Sức khoẻ gồm:
Y học: Giải phẩu học, truyền nhiễm học, tế bào học, sinh lý học, miễn
dịch học, bệnh lý học, gây mê, nhi khoa, sản khoa, nội khoa, giải phẫu, thần
kinh học, tâm thần học, phóng xạ và nhãn khoa.
Y tế cổ truyền
Dịch vụ y tế: Y tế cộng cộng, vệ sinh, vật lý trị liệu, hồi sức, xét
nghiệm, thay mới và ghép các cơ quan nội tạng
17
Bào chế, bảo quản và d−ợc học
Điều d−ỡng, hộ sinh
Răng, hàm mặt: Nha khoa, vệ sinh, kỹ thuật viên thí nghiệm
23. Dịch vụ xã hội gồm:
Chăm sóc xã hội: chăm sóc ng−ời khuyết tật, chăm sóc trẻ em, các dịch
vụ thanh niên, chăm sóc ng−ời già.
Công việc xã hội: t− vấn, phúc lợi,...
24. Khách sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân gồm:
Khách sạn và dịch vụ, tham quan và du lịch, thể thao và giải trí, làm
đầu, chăm sóc sắc đẹp và các dịch vụ cá nhân khác, dịch vụ thẩm mỹ, khoa
học nội trợ ....
25. Vận tải gồm:
Thuỷ thủ, nhân viên hàng hải, khoa học hàng hải, nhân viên hàng
không, kiểm soát đ−ờng hàng không, điều hành đ−ờng sắt, điều hành xe cộ
đ−ờng bộ, dịch vụ b−u điện.
26. Môi tr−ờng và bảo vệ môi tr−ờng gồm:
Duy trì môi tr−ờng, kiểm soát và bảo vệ, kiểm soát ô nhiễm n−ớc và
không khí, an toàn và bảo vệ lao động.
27. An ninh quốc phòng gồm:
An ninh và trật tự xã hội: Công việc của cảnh sát và l−c l−ợng có liên
quan, tội phạm học, phòng cháy và chữa cháy, an toàn công dân
18
Phần hai
Nghiên cứu hoàn thiện danh mục
nghề nghiệp của việt nam
I. Đánh giá thực trạng các Danh mục nghề nghiệp ở n−ớc ta.
1 Giai đoạn 1976 -1985.
Sau khi n−ớc nhà đ−ợc thống nhất đến năm 1985 tr−ớc khi bắt đầu sự
nghiệp đổi mới, nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng hoặc
biên soạn lại tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật các nghề công nhân để làm căn cứ
đào tạo, bồi d−ỡng, nâng bậc l−ơng và tổ chức lại lao động trong ngành, trong
doanh nghiệp. Khi tiến hành xây dựng hoặc biên soạn lại tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật các nghề công nhân, nhiều tên nghề đã đ−ợc xem xét lại hoàn thiện tên
gọi và cũng trong giai đoạn này có nhiều nghề mới hình thành nh−ng tên nghề
vẫn đ−ợc gọi theo chủ quan của doanh nghiệp của ngành nên có nhiều nghề
không đ−ợc gọi đúng tên của nó, làm khó khăn cho công tác quản lý lao động.
Cũng trong thời kỳ này, năm 1979 căn cứ yêu cầu của công tác quản lý kế
hoạch hoá, công tác hạch toán, công tác thống kê, thông tin kinh tế và cơ khí
hoá tính toán: năm 1979, Tổng cục Thống kê đã ban hành bản “Danh mục nghề
nghiệp” theo Quyết định số 100/TCTK-QĐ ngày 24 tháng 1 năm 1979 để sử
dụng thống nhất trong tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở thuộc trung
−ơng và địa ph−ơng quản lý. Việc phân loại nghề nghiệp trong bản Danh mục
nghề nghiệp đ−ợc chia thành: nghề nghiệp nghiêng về lao động trí óc và nghề
nghiệp nghiêp về lao động chân tay. Đối với nghề nghiệp nghiêng về lao động
chân tay gồm: cấp 1 có 23 nhóm; cấp 2 có 100 nhóm và cấp 3 có 815 nghề.
Tuy nhiên, hầu nh− các doanh nghiệp cũng nh− các ngành ch−a áp dụng
bản Danh mục trên vào trong công tác quản lý lao động. Lý do khiến cho bản
Danh mục nghề nghiệp này ít phát huy tác dụng có nhiều nh−ng chủ yếu là do
nguyên nhân sau:
- Trong bản Danh mục trên, nhiều nghề có nội dung lao động hẹp, công việc
ít, độ phức tạp thấp, nhiều nghề chỉ có một vài công việc.
Ví dụ: nghề vạch dấu ( mã cấp 3 là 14113) trong nhóm nghề cắt gọt kim
loại (mã cấp 2 là 141); nghề đánh véc ni (mã cấp 3 là 18219) trong nhóm nghề
chế biến lâm sản (mã cấp 2 là 182)… Nếu sử dụng tên nghề trên để xây dựng
tiêu chuẩn cấp bậc nghề thì dẫn đến tình trạng là khung l−ơng quá hẹp do độ
phức tạp lao động của nghề thấp nên rất ít bậc nghề và ng−ời lao động chỉ làm
việc vài năm là hết bậc nghề. Do vậy, với tr−ờng hợp này phải áp dụng chế độ
l−ơng v−ợt khung hoặc ng−ời lao động phải chuyển nghề … khiến những công
nhân làm nghề này không an tâm với nghề.
- Ng−ợc lại, một số nghề trong bản Danh mục nghề nghiệp lại có nội dung
lao động quá lớn, độ phức tạp cao.
19
Nh−: nghề xây dựng các vật kiến trúc (mã cấp 3 là 24406) trong nhóm nghề
lắp đặt thiết bị, máy móc, xây dựng đ−ờng dây (mã cấp 2 là 244). Nghề này
gồm hàng chục công việc trong nhiều công đoạn khác nhau, cả đời ng−ời thợ
làm nghề này chỉ đạt tới đỉnh cao của vài công đoạn. Nên nghề này có thể gọi
là nghề “treo” vì không ng−ời công nhân nào thực hiện đ−ợc đầy đủ thành thạo
nội dung lao động của nghề.
Tr−ớc thực trạng này nhiều doanh nghiệp, nhiều ngành đã tự gộp một số
nghề có nội dung lao động hẹp, công việc ít, độ phức tạp thấp vào một nghề
nào đó trong cùng nhóm nghề hoặc chia nhỏ các nghề có nội dung lao động
rộng, độ phức tạp cao thành nhiều nghề. Vì vậy, dẫn đến tình trạng tên gọi của
các nghề trong thời kỳ này không thống nhất do đ−ợc hình thành một cách tự
do theo ý của đơn vị sử dụng nghề đó, ch−a đ−ợc xem xét đầy đủ nội dung lao
động của nghề cũng nh− hình thức ngôn ngữ.
Về tên gọi của các nghề công nhân trong thời kỳ này đ−ợc đánh giá nh−
sau:
- Có khoảng 60% tên nghề đ−ợc chấp nhận là hợp lý, đã phản ánh đ−ợc nội
dung lao động của nghề;
- Còn 40% tên nghề cần đ−ợc sửa đổi vì ch−a đạt đ−ợc yêu cầu chính. Trong
đó có 20% tên nghề ch−a phản ánh sát nội dung lao động của nghề; 14% tên
nghề lẫn lộn với tên công việc; 6% tên nghề đ−ợc gọi tuỳ tiện, mỗi nơi gọi một
cách.
2 Giai đoạn từ 1986 - 1991.
Số l−ợng nghề luôn biến động theo thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội và
việc áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật, công nghệ vào trong sản
xuất và trong quản lý, tổ chức sản xuất, đòi hỏi phải th−ờng xuyên cập nhật bổ
sung hoặc sửa đổi tên nghề.
Tr−ớc tình hình trên và để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý lao động, từ
năm 1985 Bộ Lao động – Th−ơng binh và Xã hội đã bắt đầu tiến hành xây
dựng tập danh mục nghề công nhân nhằm thống nhất tên gọi các nghề công
nhân làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật; danh mục nghề,
công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc độc hại, nguy
hiểm; hệ thống thang l−ơng công nhân sản xuất; hệ thống bảng l−ơng công
nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh và phục vụ … Nh−ng, mãi đến
năm 1991 bản “Danh mục nghề công nhân” mới đ−ợc ban hành tạm thời theo
Quyết định số 490/LĐTBXH-QĐ ngày 07 tháng 12 năm 1991 của Bộ tr−ởng
Bộ Lao động–Th−ơng binh và Xã hội.
Đối chiếu và so sánh giữa phân loại nghề công nhân trong bản Danh mục
nghề công nhân với phân loại nghề nghiệp nghiêng về lao động chân tay trong
bản Danh mục nghề nghiệp, cho thấy có sự khác biệt về một số vấn đề nh−:
20
- Tên gọi của nhóm cấp 1 trong Danh mục nghề công nhân và tên gọi của
nhóm cấp 1 tại phần nghề nghiệp nghiêng về lao động chân tay trong Danh
mục nghề nghiệp còn ch−a thống nhất.
- Tên gọi của nhóm nghề (cấp 2) và việc phân loại và sắp xếp các nhóm
nghề (cấp 2) vào nhóm cấp 1 cũng nh− việc sắp xếp các nghề (cấp 3) vào
nhóm nghề (cấp 2) trong Danh mục nghề công nhân cũng khác nhiều so với tên
gọi và việc phân loại và sắp xếp trong Danh mục nghề nghiệp đối với phần
nghề nghiệp nghiêng về lao động chân tay.
Ví dụ: nhóm nghề làm đ−ờng (mã cấp 2 là 243) trong danh mục nghề
nghiệp đ−ợc xếp vào nhóm cấp 1 là nghề nghiệp trong xây dựng, trong khi đó
ở Danh mục nghề công nhân nhóm nghề này gọi là các nghề về xây dựng
chuyên ngành vận tải (mã cấp 2 là 161) và đ−ợc xếp vào nhóm cấp 1 có tên gọi
là nghề trong giao thông vận tải và b−u điện; nghề thợ vàng bạc (kim hoàn) có
mã cấp 3 là 32901 đ−ợc xếp vào nhóm nghề nghiệp khác trong phục vụ công
cộng và sinh hoạt thuộc nhóm cấp 1 là nghề nghiệp phục vụ công cộng và sinh
hoạt trong bản Danh mục nghề nghiệp, trong khi đó ở Danh mục nghề công
nhân nghề kim hoàn (mã cấp 3 là 01401) đ−ợc xếp vào nhóm nghề khảm khắc
chạm trên gỗ, đá, kim loại… thuộc nhóm cấp 1 là nghề tiểu thủ công nghiệp.
Ngay cả những nhóm cấp 1 trong cả hai danh mục có tên gọi giống nhau
hoặc t−ơng tự thì ở nhóm nghề (cấp 2) cũng vẫn có sự khác biệt
Sở dĩ có sự khác biệt và không thống nhất về tên gọi cũng nh− cách phân
loại nghề trong hai bản danh mục nghề này là do thiếu sự phối hợp trong việc
đ−a ra các tiêu chí xác định tên nghề và phân loại sắp xếp nghề trong danh
mục. Vì thế, các bản danh mục nghề trên chỉ phục vụ cho yêu cầu về quản lý
riêng của từng ngành.
Nhìn chung, bản Danh mục nghề công nhân đã khắc phục đ−ợc một phần
những vấn đề bất cập đối với phần nghề nghiệp nghiêng về lao động chân tay
trong bản Danh mục nghề nghiệp tại thời điểm đó. Tuy nhiên bản Danh mục
nghề công nhân vẫn còn một số tồn tại sau:
- Vẫn còn một bộ phận tên nghề ch−a phù hợp với nội dung, tính chất của
nghề.
Ví dụ: nghề nguội (kể cả kính quang học) có mã cấp 3 là 02105 thuộc nhóm
nghề gia công chế tạo cơ khí có mã cấp 2 là 021.
- Hình thức ngôn ngữ của tên gọi còn khó hiểu, thiếu trong sáng hoặc ch−a
đ−ợc Việt hoá do chuyển dịch từ tiếng n−ớc ngoài.
Ví dụ: nghề sản xuất xút và cô xút có mã cấp 3 là 04205 thuộc nhóm nghề
sản xuất các hoá chất cơ bản có mã cấp 2 là 042; nghề minơ có mã cấp 3 là
06305 thuộc nhóm nghề khai thác khoáng sản (trừ dầu khí) có mã cấp 2 là 063.
- Vẫn còn nhiều nghề có tên nghề quá khái quát, quá rộng.
21
Ví dụ: nghề sản xuất phụ kiện cho ngành dệt có mã cấp 3 là 10203 thuộc
nhóm nghề dệt có mã cấp 2 là 102, tên gọi của nghề này là quá rộng.
- Nhiều tên nghề thiếu tính hấp dẫn làm cho tâm lý chung trong xã hội
không thích, kém hứng thú khi ng−ời công nhân thực hiện nhiệm vụ của nghề
đ−ợc giao.
Ví dụ: nghề kéo xe ba gác cố mã cấp 3 là 16309 thuộc nhóm nghề vận tải
bộ có mã cấp 2 là 163.
- Bản danh mục nghề công nhân còn thiếu tên một số nghề .
Ví dụ: một số nghề trong sản xuất xi măng lại không có trong danh mục.
3.Giai đoạn từ 1991 đến nay.
Trong giai đoạn này, sự nghiệp đổi mới đã tạo ra những biến đổi hết sức sâu
sắc về kinh tế-xã hội, nền kinh tế n−ớc ta đã có b−ớc phát triển mạnh mẽ, trình
độ quản lý và năng lực lãnh đạo,công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất thay
đổi nhiều, điều này đã ảnh h−ởng mạnh mẽ và trực tiếp đến các nghề nghiệp
hiện nay. Tr−ớc những nhu cầu và đòi hỏi của nền kinh tế trong xu thế hội nhập
và sự l−u chuyển lực l−ợng lao động n−ớc ta với khu vực và thế giới đang xảy
ra, việc xây dựng và ban hành một tập danh mục nghề đáp ứng đ−ợc yêu cầu
trên càng trở nên cấp thiết.
Năm 1999, Tổng cục Thống kê đã ban hành Danh mục nghề nghiệp theo
Quyết định số 114/1998/QĐ-TCTK ngày 29 tháng 3 năm 1999. Mục đích, ý
nghĩa ban hành bảng Danh mục nghề nghiệp này theo nội dung nêu ở phần
“Giới thiệu và h−ớng dẫn tóm tắt phân loại nghề nghiệp” là: phục vụ yêu cầu
quản lý nói chung; phục vụ công tác thống kê, tổng điều tra dân số, so sánh
quốc tế về lĩnh vực nghề nghiệp nói riêng.
Bảng Danh mục nghề nghiệp này đã phân loại nghề theo 4 mức tay nghề
khái quát. Cấu trúc của hệ thống phân loại nghề đ−ợc thiết kế theo hình tháp 4
cấp: cấp I có 10 nhóm nghề, cấp II có 34 nhóm nghề đ−ợc chia nhỏ từ 10 nhóm
cấp I, t−ơng tự cấp III có 130 nhóm và cấp IV có 458 nhóm nghề. Nhóm các
nhà lãnh đạo và lực l−ợng quân đội không áp dụng mức tay nghề. Nhóm các
nhà chuyên môn kỹ thuật bậc cao và bậc trung áp dụng mức tay nghề thứ 3 và
4. Đối với công nhân những ng−ời lao động trực tiếp tại vị trí sản xuất, dịch vụ
đ−ợc xếp vào hai mức tay nghề thứ nhất và thứ hai (mức tay nghề không đòi
hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật hoặc mức tay nghề t−ơng −ớng với trình độ
chuyên môn kỹ thuật sơ cấp hay công nhân kỹ thuật)
Có thể nói bảng Danh mục nghề nghiệp này đ−ợc soạn thảo dựa theo bảng
phân loại chuẩn quốc tế về nghề nghiệp (ISCO) có kế thừa bảng danh mục nghề
nghiệp và hệ thống chức danh hiện hành của n−ớc ta nên đã đáp ứng đ−ợc yêu
cầu quản lý trong n−ớc và đảm bảo đ−ợc yêu cầu so sánh quốc tế. Đặc biệt
Danh mục nghề nghiệp hiện hành đã đóng góp một phần vào thành công của
Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999.
22
Tuy nhiên, bảng danh mục nói trên vẫn còn nhiều những hạn chế cần phải
đ−ợc nghiên cứu, xem xét để hoàn thiện cho phù hợp với thực tế sử dụng hiện
nay. Cụ thể:
- Có một số nghề trong Danh mục nói trên còn thiếu hoặc nếu có lại không
hợp lý cần xem xét bổ sung, sửa đổi
Ví dụ: Nhóm các nhà lãnh đạo trong các ngành các cấp và các đơn vị trong
bảng Danh mục nghề nghiệp là bao gồm những ng−ời làm việc trong các
ngành, các cấp và trong các đơn vị sản xuất kinh doanh có chức vụ, có quyền
lực, có quyền quản lý, chỉ huy, điều hành, có quyền lực từ trung −ơng đến cơ
sở. Với khái niệm này, ng−ời làm nghề lãnh đạo phải là ng−ời có chức vụ,
quyền quản lý, chỉ huy, điều hành, có quyền lực từ trung −ơng đến cơ sở,
nh−ng trong danh mục nghề nghiệp quy định “Nghề lãnh đạo chỉ áp dụng cho
cấp Vụ và t−ơng đ−ơng trở lên (đối với cấp trung −ơng), Uỷ viên Uỷ ban nhân
dân và tr−ởng/phó ngành, ban, sở và t−ơng đ−ơng trở lên (đối với cấp
huyện/tỉnh). Kết quả Tổng điều tra Dân số và nhà ở 1/4/1999 cho thấy có 0,57
% dân số hiện đang làm nghề lãnh đạo. Nh− vậy ở đây cấp phòng không đ−ợc
công nhận là nghề lãnh đạo mặc dù cấp này phù hợp với khái niệm qui định ở
trên
Viện tr−ởng, Phó viện tr−ởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện hiện đang
tồn tại song trong Danh mục hiện hành không có các chức danh lãnh đạo này.
Nhóm thợ vận hành máy nông nghiệp và các máy móc thiết bị khác có động
cơ (mã cấp 3 là 833) có thợ vận hành máy cày và các thiết bị có liên quan (mã
cấp 4 là 8332) nh−ng trong thực tế nếu thợ vận hành máy cày có động cơ thì
thuộc nhóm có mã cấp 4 là 8331 (thợ vận hành máy chuyên dùng cho nông
nghiệp và lâm nghiệp), còn nếu máy cày đ−ợc gắn theo máy kéo thì thuộc
nhóm có mã cấp 4 là 8333 (thợ vận hành máy kéo và thiết bị có liên quan).
Trong khi đó lại không có thợ vận hành máy và các thiết bị trong thi công xây
dựng công trình nh−: máy đào hào, trộn và máy rải bê tông, nhựa ….
- Vẫn có nhiều tên nghề trong Danh mục còn khó hiểu do hình thức ngôn
ngữ thiếu trong sáng hoặc ch−a đ−ợc Việt hoá do chuyển dịch từ tiếng n−ớc
ngoài.
Ví dụ: trong nhóm lao động giản đơn trong giao thông vận tải và bốc xếp
hàng hoá (mã cấp 3 là 933) có tên gọi là điều khiển ph−ơng tiện có súc vật kéo
(mã cấp 4 là 9332) nếu gọi là vận chuyển ng−ời, hàng hoá bằng ph−ơng tiện do
súc vật kéo thì phù hợp và dễ hiểu hơn.
- Hầu hết tên gọi của nhóm cấp 4 trong bảng Danh mục này là tên gọi
chung cho một nhóm nghề, nên không phù hợp với thực tiễn tổ chức sản xuất,
phân công và sử dụng lao động hiện nay và để có thể sử dụng trong công tác
quản lý lao động thì cần phải có danh mục tên nghề thật cụ thể không thể gọi
chung nh− trong Danh mục nghề nghiệp. Mặt khác, do giới hạn áp dụng ghi
trong Quyết định ban hành bảng Danh mục nghề nghiệp nói trên là: “để áp
23
dụng cho công tác tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999”. Vì vậy, Danh mục
nghề nghiệp này ch−a đ−ợc sử dụng trong công tác quản lý lao động.
3. Nhận xét chung về thực trạng sử dụng tên nghề hiện nay.
Tồn tại lớn nhất và xuyên suốt trong các bản danh mục nghề hiện hành vẫn
là việc xác định tên nghề.
Do ch−a có các tiêu chí thống nhất về xác định tên gọi của nghề cũng nh−
cách sắp xếp phân loại nên các tập danh mục nghề hiện hành chỉ đáp ứng đ−ợc
yêu cầu riêng về quản lý của từng ngành, không thể sử dụng chung để quản lý
lao động xã hội đ−ợc.
Nguyên nhân chủ yếu là do:
- Nhiều tên nghề đ−ợc dịch từ tên nghề của n−ớc ngoài đ−a vào n−ớc ta và
đ−ợc tiếp nhận một cách thụ động, máy móc, không liên quan trực tiếp với tổ
chức quản lý và sản xuất, với quy trình công nghệ sử dụng trong sản xuất. Cơ
quan Nhà n−ớc quản lý về nghề ch−a quan tâm tới “nội dung” của nghề, ngay
cả các cơ quan, đơn vị là nơi sử dụng lao động cũng ít chú ý tới tên nghề. Hầu
hết tên gọi của các nghề công nhân là do doanh nghiệp sử dụng tên dịch từ các
tài liệu của n−ớc ngoài hoặc tiếp nhận qua trao đổi giao dịch, hoặc gọi tên nghề
theo phong tục tập quán địa ph−ơng.
- Trong một thời gian dài sử dụng tên gọi của các nghề, các cơ quan, các
đơn vị sản xuất kinh doanh chỉ biết sử dụng và không có h−ớng dẫn của cơ
quan Nhà n−ớc quản lý về nghề đối với những vấn đề nh−: sự hình thành tên
nghề nh− thế nào, có phải tên nghề chỉ là sự quy −ớc hay chỉ là một ký hiệu
kèm theo một khái niệm nào đó; căn cứ để đặt tên nghề dựa vào đâu; tên nghề
phải đạt đ−ợc những yêu cầu gì… Tất cả những vấn đề đó ch−a đ−ợc đề cập
đến để xem xét, nghiên cứu, đ−a ra những chuẩn mực thống nhất để xác định
tên gọi của các nghề.
- Quá trình xây dựng đất n−ớc trong thời kỳ này có nhiều thay đổi về cơ cấu
tổ chức, công nghệ mới đ−ợc đ−a vào sử dụng ở n−ớc ta nh−ng vẫn tồn tại
nhiều công nghệ sản xuất lạc hậu, cùng với sự xuất hiện những máy móc thiết
bị hiện đại đồng thời vẫn còn nhiều thế hệ máy móc thiết bị đ−ợc chế tạo cách
đây hàng chục năm, thậm trí gần trăm năm vẫn đ−ợc sử dụng. Trong thực tiễn
đang tồn tại đồng thời những nhà máy với trình độ tự động cao và cả những nhà
máy có công nghệ sản xuất xen kẽ giữa thủ công-máy.
Trình độ công nghệ sản xuất không đồng đều, tổ chức sản xuất muôn hình
muôn vẻ lại không có sự h−ớng dẫn, quản lý của Nhà n−ớc về tên nghề nên tất
nhiên sẽ tồn tại những tên nghề tuỳ tiện, không theo một nguyên tắc nào,
không dựa trên một căn cứ nào và hệ quả là tạo nên tình trạng lộn xộn về tên
gọi của các nghề.
II.Cơ sở lý luận và thực tiễn phân loại nghề nghiệp
1. Mục đích, ý nghĩa
24
Danh mục nghề nghiệp ở n−ớc ta đã có từ lâu, đ−ợc hình thành và phát triển
gắn liền với quá trình xây dựng và tổ chức Nhà n−ớc, quản lý xã hội, phát triển
kinh tế. Cùng với sự ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghể trong
hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ đã làm cho nghề nghiệp
ngày càng phát triển đa dạng và biến đổi cho phù hợp với sự phát triển của
công nghệ, tổ chức sản xuất.
Khi xây dựng đ−ợc phân loại nghề nghiệp là đã định rõ đ−ợc tên nghề và
cũng có nghĩa là đã xác định đ−ợc nội dung lao động của nghề. Đối với công
tác quản lý lao động, việc xác định đúng tên nghề trở nên có ý nghĩa quan
trọng, vì nó nâng cao trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ của ng−ời lao động.
Khi qui định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và vị trí làm việc để trả l−ơng
hợp lý là đã đảm bảo tạo điều kiện cho ng−ời lao động thực hiện có hiệu quả
chức trách của mình.
Phân loại nghề nghiệp là căn cứ để kế hoạch hoá về lao động, định mức
biên chế, số l−ợng lao động phù hợp với yêu cầu quản lý, tổ chức sản xuất kinh
doanh. Nhờ có tiêu chuẩn nghề nghiệp các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp
mới có thể:
1, Lựa chọn, sử dụng lao động theo đúng yêu cầu của từng vị trí làm việc;
2, Có căn cứ và điều kiện để kiện toàn tổ chức lao động, tổ chức quản lý hợp
lý theo yêu cầu của công tác quản lý, sản xuất kinh doanh và dịch vụ;
3,Việc tuyển chọn và bố trí lao động sẽ dễ dàng và thuận lợi;
4, Có cơ sở để định rõ ngạch, bậc, tiền l−ơng đãi ngộ cho ng−ời lao động
phù hợp với đóng góp về số l−ợng và chất l−ợng lao động;
5, Có cơ sở đánh giá khả năng, trình độ của ng−ời lao động chính xác, hợp
lý.
D−ới góc độ quản lý lao động, tên nghề không phải đơn thuần để gọi mà
để làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn ngạch bậc, cấp bậc nghề, phân loại
lao động theo nghề, trả công lao động, phân công và sử dụng lao động một
cách hợp lý và có hiệu quả.
Nội dung lao động đ−ợc thể hiện về mặt chất l−ợng và số l−ợng của các thao
tác lao động đặc tr−ng bởi đối t−ợng lao động, công cụ lao động, quy trình
công nghệ và trình độ lành nghề của công nhân. Việc sử dụng các ph−ơng tiện,
công cụ hiện đại, phức tạp nh−: thiết bị cơ giới hoá, tự động hoá, số hoá…
trong sản xuất sẽ làm tăng tính chất lao động trí lực của lao động chân tay và
giảm dần các nhóm thao tác lao động chân tay. Việc phát triển các ngành công
nghiệp có hàm l−ợng khoa học cao dẫn đến hàm l−ợng trí tuệ trong lao động
của chân tay không ngừng tăng lên. Nội dung lao động của mỗi nghề ngày nay
đòi hỏi ng−ời thợ không những phải đổi mới tri thức, hoàn thiện kỹ năng, kỹ
xảo nghề nghiệp mà còn phải nâng cao trình độ hiểu biết
25
Trong công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành, trong sản xuất cũng nh− các
hoạt động dịch vụ, d−ới ảnh h−ởng của tiến bộ kỹ thuật và công nghệ luôn luôn
xuất hiện hai xu thế trái ng−ợc nhau là tích hợp và phân hoá. Nhiều nghề diện
hẹp đ−ợc tích hợp với nhau thành nghề diện rộng, đồng thời lại có những nghề
khác đ−ợc phân hoá thành các nghề chuyên sâu hẹp ở trình độ cao hơn, bên
cạnh đó sẽ xuất hiện những nghề mới. Xu h−ớng chung hiện nay là tăng hàm
l−ợng chất xám trong hoạt động nghề nghiệp của công nhân, yêu cầu về chất
l−ợng lao động nghề nghiệp ngày càng cao, đòi hỏi ng−ời thợ phải đ−ợc đào tạo
với chất l−ợng ngày càng cao hơn.
- Nghề theo khái niệm đ−ợc hiểu là một loại hoạt động lao động xác định
trong hệ thống phân công lao động xã hội; là tổng hợp các kiến thức lý luận,
hiểu biết và kỹ năng, kỹ xảo thực hành mà con ng−ời tiếp thu đựoc do kết quả
đào tạo chuyên môn và tích luỹ kinh nghiệm trong thực tế lao động để hoàn
thành một công tác hoặc công việc nhất định.
- Khái niệm về nghề nói chung còn đ−ợc hiểu là: tên đặt cho cho một
nhóm ng−ời lao động thực hiện cùng những nhiệm vụ và công việc t−ơng tự
nhau, nhằm mục đích thông th−ờng là kiếm sống.
Trong một nghề có nhiều vị trí làm việc khác nhau. ở mỗi vị trí làm việc
ng−ời hành nghề thực hiện một số nhiệm vụ và công việc nhất định của nghề.
Với những vị trí khác nhau trong cùng một nghề có thể bao gồm những nhiệm
vụ và công việc không trùng nhau. Sự phân biệt giữa nghề và vị trí làm việc chỉ
là t−ơng đối, trong nhiều tr−ờng hợp một vị trí làm việc cũng có thể đ−ợc gọi là
một nghề hoặc khi số l−ợng những nhiệm vụ và công việc của các vị trí làm
việc đủ lớn có thể hình thành nên một nghề mới.
2. Nguyên tắc và tiêu chuẩn phân loại
Bảng danh mục nghề nghiệp về bản chất là bản liệt kê và sắp xếp tên các
nghề trong xã hội một cách khoa học thống nhất dựa trên một số tiêu chuẩn và
nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc cơ bản trong việc xác định và đặt tên nghề là phải ngắn gọn,
phổ thông (th−ờng dùng), dễ hiểu và hiện đại để tránh tâm lý e ngại vì tên nghề
cho ng−ời lao động.
Danh mục nghề nghiệp đ−ợc phân loại dựa trên hai khái niệm chủ yếu ,
đó là loại công việc đang làm và khái niệm tay nghề
Loại công việc là tập hợp các nhiệm vụ và trách nhiệm gắn liền với
ph−ơng tiện và công cụ để thực hiện nó. Loại công việc là cơ sở để phân loại
nghề
Tay nghề là khả năng thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm của một
nghề đòi hỏi. Tay nghề đ−ợc biểu hiện trên hai mặt – trình độ tay nghề và
chuyên sâu tay nghề.
26
Trình độ tay nghề là mức độ thành thạo trong công việc, là sự kết hợp
của mức độ phức tạp và phạm vi mà nhiệm vụ và trách nhiệm phải giải quyết,
còn chuyên sâu tay nghề đ−ợc xác định từ lĩnh vực chuyên môn, phạm vi tri
thức mà công việc đòi hỏi, theo công cụ, máy móc sử dụng, theo nguyên vật
liệu dùng trong sản xuất và các chủng lọai hàng hoá và dịch vụ đ−ợc sản xuất
ra.
Để phục vụ cho công tác quản lý trong n−ớc và đảm bảo yêu cầu so sánh
quốc tế, Danh mục nghề nghiệp đ−ợc chia ra 4 mức tay nghề khái quát:
Mức tay nghề thứ nhất: Không đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật
Mức tay nghề thứ hai: t−ơng đ−ơng với trình độ chuyên môn kỹ thuật sơ
cấp hoặc công nhân kỹ thuật
Mức tay nghề thứ ba: t−ơng ứng với trình độ trung học chuyên nghiệp
hoặc cao đẳng
Mức tay nghề thứ t−: t−ơng ứng với trình độ đại học và t−ơng đ−ơng trở
lên
Việc sử dụng các phân tổ về tiêu chuẩn và trình độ học vấn để hình thành
4 mức tay nghề không có nghĩa là tay nghề cần thiết cho việc thực hiện các
nhiệm vụ và trách nhiệm của một nghề chỉ có đ−ợc thông qua quá trình giáo
dục đào tạo chính qui, mà tay nghề của một ng−ời còn có thể đ−ợc thông qua
đào tạo không chính qui hoặc do tích luỹ kinh nghiệm.
Nh− vậy, khi phân loại nghề phải chú ý đến tiêu chuẩn và trình độ của
nghề. ở Việt Nam, trong chế độ tiền l−ơng Nhà n−ớc qui định đối với công
chức, viên chức phải dựa vào tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn; đối với công
nhân dựa vào tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật mà trong tiêu chuẩn đ−ợc xây dựng
nói chung thì có yếu tố trình độ thông qua đào tạo cụ thể:
a, Đối với công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp: trình độ đào tạo
theo yêu cầu của nghề đ−ợc đánh giá theo 10 cấp độ phức tạp về đào tạo:
1. Học hết phổ thông cơ sở (chỉ cần tiếp cận qua h−ớng dẫn thời gian
ngắn có thể làm ngay đ−ợc)
2. Học hết phổ thông trung học hoặc phổ thông cơ sở có qua lớp nghiệp
vụ từ 3 đến 6 tháng
3. Học hết phổ thông trung học qua đào tạo nghiệp vụ 6 tháng + 1 năm
hoặc phổ thông trung học qua đào tạo từ 3 đến 6 tháng
4. Học hết phổ thông trung học qua 1 lớp nghiệp vụ trên 1,5 năm hoặc
qua một số lớp nghiệp vụ (từ 2 trở lên) từ 3 đến 6 tháng
5. Qua đào tạo trung học chuyên nghiệp (trung cấp đúng nghề), phổ
thông trung học qua lớp bồi d−ỡng nghiệp vụ 1,5 năm
6. Qua đào tạo trung học chung nghiệp + đào tạo nghiệp vụ chuyên đề 2
năm hoặc một số lớp nghiệp vụ ngắn ngày từ 3 đến 6 tháng
27
7. Tốt nghiệp đại học (đúng nghề) hoặc trung học chuyên nghiệp thêm
nhiều lớp đào tạo chuyên đề trên 2 năm
8. Tốt nghiệp đại học + bồi d−ỡng sau đại học chuyên sâu từ 2 năm trở
lên, hoặc đại học + một lớp chuyên đề d−ới 1 năm từ 2 lớp trở lên
9. Cần nhiều bằng đại học (từ 2 trở lên) hoặc trên đại học qua một số
chuyên ngành sâu trên 1 năm
10. Cần nhiều bằng đại học hoặc trên đại học + nhiều chuyên ngành trên
2 năm
b, Đối với công nhân sản xuất, kinh doanh: các bậc kỹ thuật hệ số lao
động phức tạp đ−ợc xây dựng căn cứ vào thời gian cần thiết đáp ứng yêu cầu
của nghề hoặc công việc, cụ thể:
-Trình độ văn hoá phổ thông hệ 10 năm cần thiết để có thể vào học
nghề(không lấy theo trình độ văn hoá phổ thông thực tế của ng−ời vào học
nghề);
-Tổng thời gian (đào tạo nghề + bổ túc + bồi d−ỡng nâng cao trình độ tay
nghề) để đạt bậc hiện giữ (thấp nhất hoặc cao nhất); thời gian này đ−ợc qui đổi
về thời gian học văn hoá phổ thông là 1 năm học bằng 1,75 năm học phổ thông;
-Thời gian làm việc, tích luỹ kinh nghiệm từ khi vào nghề đến khi đạt
bậc cao nhất (trừ thời gian bổ túc + bồi d−ỡng tay nghề tính trong thời gian nói
trên); thời gian này đ−ợc qui đổi về thời gian học văn hoá phổ thông là 1 năm
tích luỹ bằng 0,83 năm học phổ thông;
- 7,5 năm: trình độ văn hoá phổ thông cần thiết và thời gian học nghề,
tập sự làm công việc giản đơn nhất trong tất cả các nghề hoặc nhóm nghề
III. Đề xuất Danh mục nghề nghiệp mới
Bảng danh mục nghề nghiệp là hệ thống phân loại theo cấu trúc thứ bậc,
bao gồm 4 cấp, cấp I: 10 nhóm; cấp II: 28 nhóm; cấp III: 116 nhóm và cấp IV:
390 nhóm (xem bảng d−ới đây):
Cấp I Cấp II Cấp III Cấp
IV
Mức tay
nghề
1.Các nhà lãnh đạo
2.Các nhà chuyên môn kỹ thuật bậc cao
3.Các nhà chuyên môn kỹ thuật bậc trung
4.Nhân viên kỹ thuật và nhân viên văn
phòng
5.Nhân viên dịch vụ và bán hàng
6.Lao động có kỹ thuật trong nông nghiệp,
lâm nghiệp và thuỷ sản
9
4
4
2
2
1
5
22
18
21
7
9
5
17
81
66
77
24
23
17
74
-
4
3
2
2
2
2
28
7.Thợ thủ công có kỹ thuật và các thợ khác
có liên quan
8.Thợ có kỹ thuật lắp ráp và vận hành máy
móc thiết bị
9.Lao động giản đơn
0.Lực l−ợng quân đội
3
3
1
20
10
1
70
25
1
2
1
-
Tổng số nhóm:10
Đối với mỗi nhóm ở 4 cấp của bảng danh mục đều sử dụng hệ mã bằng
số để miêu tả vắn tắt tên gọi và nội dung của các nghề
Cấp I của bảng danh mục các nghề đ−ợc phân thành 10 nhóm, từ nhóm 2
đến nhóm 9 theo tiêu chuẩn phạm trù trình độ đạo tạo và t−ơng đ−ơng trình độ
đào tạo có đ−ợc thông qua kinh nghiệm thực tế. Riêng nhóm 1 và nhóm 0
không áp dụng khái niệm mức tay nghề vì những tay nghề để thực hiện các
nhiệm vụ và trách nhiệm của các nghề trong 2 nhóm này thay đổi rất lớn và rất
khác nhau không thể so sánh với bất kỳ một mức tay nghề nào và vì vậy không
thể ghép vào bất kỳ một trong bốn mức tay nghề nói trên
Cấp II và cấp III của bảng danh mục nghề nghiệp đ−ợc chi tiết ra từ cấp I
căn cứ vào trình độ chuyên sâu tay nghề, lĩnh vực tri thức, chuyên môn đòi hỏi,
công cụ, máy móc thiết bị sử dụg, nguyên vật liệu cũng nh− các chủng loại
hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra
Cấp IV của Danh mục nghề nghiệp gồm 390 nhóm đơn vị, giới thiệu
mức chi tiết nhất đạt tới từng nghề nghiệp cụ thể. Tuy nhiên, trong một số
tr−ờng hợp cũng còn gộp một số nghề với nhau
Số l−ợng nghề và sự phân loại nghề nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào qui
mô nền kinh tế, mức độ phát triển kinh tế, xã hội, trình độ khoa học công nghệ,
ph−ơng thức tổ chức sản xuất và hoàn cảnh lịch sử của từng giai đoạn.
Danh mục nghề nghiệp
m∙ số Tên gọi nghề nghiệp
1
11
111
1111
1112
1113
1114
1115
112
Các nhà lãnh đạo
Các nhà lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam (CSVN)
Các nhà lã._.i với các ca khó hoặc giải
quyết các ca cấp cứu khi bác sĩ ch−a có mặt kịp thời; cung cấp dịch vụ chăm
sóc, t− vấn bệnh nhân ốm đau, mất khả năng hoạt động hay các bệnh về thần
kinh; h−ớng dẫn các bà mẹ chăm sóc trẻ và có thể giám sát các nhân viên khác
cùng loại.
Cần l−u ý, dựa vào công việc cụ thể và mức độ trách nhiệm đ−ợc giao
cũng nh− yêu cầu giáo dục đào tạo quốc gia, có thể phân loại một số nghề
trong nhóm này vào nhóm 223 –y tá, d−ợc tá, hộ lý cao cấp
324. Trợ lý y khoa cổ truyền và ng−ời chữa bệnh bằng lòng tin nhiệm vụ
của họ t− vấn về cách phòng ngừa và điều trị bệnh,chế độ ăn uống hợp lý để
bảo vệ và khôi phục sức khoẻ, sức mạnh thể chất và tinh thần; điều trị bệnh
nhân bằng kỹ thuật cổ truyền, chữa bệnh bằng những ảnh h−ởng tinh thần sức
mạnh của lòng tin.
33.Giáo viên (trình độ trung cấp và t−ơng đ−ơng)
Nhiệm vụ: chuẩn bị giáo trình, dạy học sinh tiểu học và mẫu giáo; lập
kế hoạch, tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện hoàn thiện ngôn ngữ hoặc
kỹ năng xã hội; hiệu chỉnh hành vi cho những ng−ời bị tàng tật thể chất và
thần kinh, dạy họ học bằng hệ thống chữ nổi, cách đọc bằng môi, và các
ph−ơng pháp trợ giúp đặc biệt.
Nhóm này bao gồm giáo viên dạy cấp tiểu học, giáo viên dạy mẫu giáo
và giáo viên các đối t−ợng tàng tât.
34. Các nghề khác
Nhóm này bao gồm các nghề liên quan đến tài chính, buôn bán đại lý
dịch vụ kinh doanh, hành chính và phục vụ quản lý, hải quan thuế vụ, cảnh sát
điều tra, những ng−ời làm công tác xã hội, văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải
60
trí, thể dục thể thao và những ng−ời làm nghề hành đạo. Những ng−ời làm các
nghề d−ới đây đ−ợc phân vào nhóm này :
Bảo hiểm, giao dịch và buôn bán tài chính, đại diện bảo hiểm, buôn bán
bất động sản, t− vấn và tổ chức du lịch, môi giới th−ơng mại, đại lý th−ơng
mại, định giá, đấu giá, đại lý thanh toán và mua hàng, đại lý việc làm và tuyển
dụng lao động.
Nghề th− ký, trợ lý pháp luật, thống kê, kế toán, kế hoạch, tài chính, vật
giá, ngân hàng, lao động, tiền l−ơng, tổ chức nhân sự, tổ chức quản lý lao động
Hải quan, thuế vụ, tuần tra biên giới, phúc lợi xã hội, cảnh sát điều tra
Những ng−ời làm nghề về văn hoá nghệ thuật, vui chơi giải trí, thể
thao...
Nhóm 6: Lao động có kỹ thuật trong nông lâm ng− nghiệp
Những ng−ời làm nghề nghiệp trong nhóm này có nhiệm vụ trồng trọt,
chăn nuôi, săn bắt thú vật, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản, bảo vệ khai thác,
trồng rừng…
Do có sự khác nhau về cách thức tổ chức công việc, trình độ kỹ thật,
ph−ơng thức tiêu thụ sản phẩm, nên nhóm này chia thành 2 nhóm :
61. Công nhân nông lâm ng− nghiệp
62. Ng−ời làm nghề nông lâm ng− nghiệp chủ yếu là tự cung tự cấp
61. Công nhân nông, lâm, ng− nghiệp
Công nhân làm v−ờn và làm ruộng, lập kế hoạch tiến hành các hoạt
động phục vụ gieo trồng và thu hoach mùa màng, trồng các loại cây ăn quả và
cây khác, trồng rau, tổ chức bán các sản phẩm cho ng−ời tiêu dùng hoặc bán
buôn…
Công nhân chăn nuôi gia súc, gia cầm bao gồm các b−ớc lập kế hoạch và
thực hiện kế hoạch.
Công nhân này lập kế hoạch để tiến hành các hoạt động cần thiết cho
những nông trại hỗn hợp có tổ chức sản xuất trồng trọt và chăn nuôi.
Những công nhân này lập kế hoạch và tiến hành các hoạt động cần thiết
để trồng trọt, bảo tồn và khai thác rừng.
Những công nhân này đánh bắt, chăn nuôi, và chăm sóc động vật sống,
săn bắt, đánh bẫy thú rừng, chim chóc, loài bò sát để bán cho ng−ời mua, tổ
chức bán buôn, bán lẻ…
62. Ng−ời làm nghề nông, lâm, ng− nghiệp có chức năng, nhiệm vụ t−ơng tự
nh− các công nhân thuộc nhóm 61 nh−ng những ng−ời này sản xuất với mục
đích tâpsanr, tự tiêu
Nhóm 7: Thợ thủ công có kỹ thuật và các thợ kỹ thuật khác có liên quan
61
Nhóm này đòi hỏi kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp tinh xảo và nghề
thủ công, ngoài ra còn phải hiểu biết về vật liệu, công cụ sử dụng và các công
đoạn của quá trình sản xuất.
Nhóm này phân thành:
71.Thợ khai thác, thợ xây dựng
72. Thợ gia công kim loại, thợ cơ khí và các thợ có liên quan
73.Thợ làm đồ tinh xảo, thợ thủ công mỹ nghệ, thợ in ấn và các thợ có liên quan
74. Thợ chế biến l−ơng thực, thực phẩm, đồ gỗ, hàng dệt, may, da, giày
71. Thợ khai thác, thợ xây dựng
Nhiệm vụ : - Khai khoáng và khai thác quặng rắn từ d−ới lòng đất hoặc mỏ lộ
thiên, xử lý quặng thô, tách đá, xẻ đá, đẽo và khắc đá, nổ mìn phục vụ khai thác và xây
Xây dựng, bảo d−ỡng và sửa chữa móng, t−ờng và các phần chính của
toà nhà và các công trình xây dựng khác, kể cả bên trong lẫn bên ngoài.
Nhiệm vụ: Xây dựng và sửa chữa nhỏ và lớn các toà nhà và các cấu trúc
khác bằng cách sử dụng công nghệ và vật liệu xây dựng .
Lợp, lật, lắp đặt, bảo quản và sửa chữa mái, sàn nhà, t−ờng, các hệ
thống cách điện, âm, nhiệt, lắp kính cửa sổ hoặc các hệ thống khác nh− van
nối, hệ thống ống dẫn điện trong các toà nhà và các công trình xây dựng khác.
Chuẩn bị bề mặt và quét sơn và các vật liệu t−ơng tự lên các toà nhà và
các công trình khác; quét sơn hoặc sơn bóng lên xe cộ hoặc các vật phẩm công
nghệ khác, th−ờng sử dụng máy phun cầm tay; phủ lên t−ờng và trần nhà bằng
giấy dán t−ờng, lụa hoặc các hàng dệt khác; làm sạch ống khói; làm sạch mặt
ngoài toà nhà và các công trình khác. Có thể bao gồm cả giám sát công nhân.
72. Thợ gia công kim loại, thợ cơ khí và các thợ có liên quan
Nhiệm vụ : Làm khuôn (đúc khuôn), đúc nấu, hàn và đúc dập kim loại,
lắp đặt, lắp ráp, bảo d−ỡng và sửa chữa các cấu kiện kim loại nặng, các dụng
cụ và thiết bị có liên quan, rèn và luyện thép và các kim loại không quý hiếm
khác, chế tạo và sửa chữa máy móc, công cụ, thiết bị và các vật dụng khác, bố
trí ng−ời điều khiển hoặc lắp đặt và vận hành các công cụ cơ khí khác nhau,
điều chỉnh, bảo d−ỡng và sửa chữa máy móc công nghiệp bao gồm các động
cơ xe cộ cũng nh− các dụng cụ điện tử và điện và các thiết bị khác, có thể bao
gồm cả việc giám sát các công nhân khác.
Thợ nện búa và rèn các thanh, que, thỏi sắt, thép và các kim loại khác
để chế tạo và sửa chữa các loại công cụ, thiết bị và các vật phẩm khác, lắp đặt
cho những ng−ời vận hành hoặc lắp đặt và vận hành các loại công cụ máy móc
và mài sắc bề mặt kim loại.
Thợ điều chỉnh, lắp đặt, bảo d−ỡng và sửa chữa các động cơ, xe cộ, máy
móc công nghiệp và nông nghiệp và các thiết bị máy móc. Nhiệm vụ: Điều
chỉnh, lắp đặt, bảo d−ỡng và sửa chữa động cơ, xe cộ, máy móc nông nghiệp
và công nghiệp và các thiết bị máy móc. Có thể bao gồm cả giám sát công
nhân.
62
Nhiệm vụ: Điều chỉnh, hiệu chỉnh và sửa chữa các máy móc và thiết bị
điện; điều chỉnh, hiệu chỉnh và bảo d−ỡng, sửa chữa thiết bị máy tính và các
sản phẩm điện tử khác; bảo d−ỡng và sửa chữa đài, ti vi và thiết bị âm thanh có
độ trung thực cao; lắp đặt, bảo d−ỡng và sửa chữa thiết bị điện báo và điện
thoại; lắp đặt và sửa chữa đ−ờng dây điện và cáp nối. Có thể bao gồm giám sát
các công nhân khác.
Thợ bảo d−ỡng và sửa chữa các thiết bị đài và tivi, máy ghi băng, máy
video
73. Thợ làm đồ tinh xảo, thợ thủ công mỹ nghệ, thợ in ấn và thợ
chuyên nghiệp có liên quan
Nhiệm vụ : Chế tạo và sửa chữa các thiết bị dụng cụ hàng hải, thiên văn,
quang học và các dụng cụ chính xác khác, làm đồ gốm, đồ sứ và đồ thuỷ tinh,
sơn quét và trang trí các vật dụng khác nhau; sản xuất các vật dụng thủ công
bằng gỗ hoặc vải, da và các vật liệu có liên quan; thực hiện việc in ấn hoặc
đóng sách, cũng có thể bao gồm cả việc giám sát các công nhân khác.
Nhiệm vụ : Chế tạo và sửa chữa các loại đồng hồ, dụng cụ đo khí
t−ợng, dụng cụ quang học, dụng cụ phẫu thuật, dụng cụ chữa răng, dụng cụ
chỉnh hình và các thiết bị và dụng cụ chính xác khác; chế tạo và sửa chữa nhạc
cụ; cắt và mài ngọc, chế tạo và sửa chữa đồ trang sức và đồ kim loại quý hiếm.
Có thể bao gồm cả giám sát các công nhân khác.
Nhóm này đ−ợc phân thành:
Nhiệm vụ: Làm các bàn xoay làm gốm, đồ gốm, đồ sứ, gạch, ngói và đồ
thuỷ tinh khác, vẽ trang trí lên các đồ thuỷ tinh, gốm, sứ, áp dụng ph−ơng
pháp sơn phủ trang trí lên một số loại hàng, khắc chữ hoặc thiết kế lên các đồ
này. Có thể bao gồm giám sát các công nhân khác.
Nhiệm vụ: Chuẩn bị gỗ, rơm, song, mây, trúc, sậy, x−ơng, đá, vỏ sò, vỏ trai
và các vật liệu khác, trạm khắc, làm khuôn, lắp ráp, sơn và trang trí một số sản
phẩm; đan, móc, thêu, làm đăng ten, sản xuất giày cổ truyền, sản xuất túi sách,
thắt l−ng và các thứ trang phục nhỏ khác. Có thể bao gồm giám sát công nhân
khác.
Thợ đặt và bố trí các con chữ hoặc bản in bằng tay, hoặc bằng máy điện
hoặc máy cơ, làm các bản in kẽm dựa vào các bản gốc, tạo chữ trên đá, làm
bản in và trục in, làm và in các bản in lụa, in trên giấy, và các loại vật liệu
giấy, đóng và hoàn thiện sách.
Nhiệm vụ: Đặt và bố trí các con chữ hoặc các bản in bằng tay hoặc bằng
máy điện, máy cơ, làm các bản in kẽm từ các bản bố; tạo hình in trên đá, làm
bảng, trục in, làm và in các bản in lụa, in trên giấy và lên các vật liệu khác,
đóng bìa sách và thực hiện các công việc hoàn thiện sản phẩm sách. Có thể
bao gồm giám sát công nhân.
74. Thợ chế biến l−ơng thực, thực phẩm, đồ gỗ, hàng dệt, may, da, giầy
Nhiệm vụ: Xử lý và chế biến thịt, cá, hạt ngũ cốc, quả, rau, và các vật
liệu có liên quan thành thực phẩm và sợi thuụ ́c lá thành thuụ ́c lá, nếm và phân
63
loại sản phẩm và đồ uống; xử lý và chế biến sợi tự nhiên, da và da sống, làm
và sửa chữa đồ gỗ và các hàng hoá làm bằng gỗ khác, thuộc da sống, da và da
còn lông làm nguyên liệu cho sản xuất sau này, làm và sửa chữa đồ vải, quần
áo, mũ, giày và các sản phẩm có liên quan. Bao gồm cả việc giám sát công
nhân.
Nhiệm vụ : Chế biến l−ơng thực nh− ngô, khoai, sắn, giết mổ súc vật,
mổ cá, xử lý thịt, cá và chuẩn bị chúng và các sản phẩm thực phẩm cùng loại,
làm một số loại bánh mì, bánh bích quy và các sản phẩm bằng bột, chế biến và
bảo quản rau quả và các mặt hàng cùng loại; nếm thử và phân loại một số sản
phẩm thực phẩm và đồ hộp, chuẩn bị thuốc lá và làm các sản phẩm thuốc lá.
Có thể bao gồm giám sát công nhân.
Nhiệm vụ : Phơi m−a nắng và bảo quản gỗ; làm, trang trí và sửa chữa
đồ gỗ; làm, trang trí và sửa chữa các bộ phõ ̣n hoặc toàn bộ các xe làm bằng
gỗ, khung bằng gỗ và các mặt hàng bằng gỗ khác nh− ván tr−ợt, guốc, hoặc
các mặt hàng thể thao; lắp đặt hoặc lắp đặt và vận hành các máy làm gỗ (pha
chế gỗ) nh− máy c−a chính xác, máy phay hoặc máy trạm khắc gỗ, làm các đồ
tre mây đan hoặc các sản phẩm cùng loại, làm bàn chải gỗ, chổi lau sàn bằng
gỗ. Có thể bao gồm nhiệm vụ giám sát công nhân.
Nhiệm vụ:Xe sợi tự nhiên, xe chỉ bện 1, bện 2, bện 3, và xe sợi tơ tằm,
dệt vải bằng các ph−ơng pháp và công cụ khác nhau; may đồ mặc, tham gia
sản xuất các đồ may sẵn, làm và sửa chữa các mặt hàng làm bằng lông, tạo
mẫu, làm và cắt vải cũng nh− các vật liệu t−ơng tự, may vải và các vật liệu
t−ơng tự bằng tay hoặc bằng máy thủ công, bọc vải các đồ dùng trong nhà.
Nhiệm vụ của học còn có thể giám sát công nhân.Nhóm này đ−ợc phân thành:
Nhiệm vụ: Chuẩn bị lông hoặc da có lông để làm quần áo và các sản
phẩm khác bằng tay hoặc bằng các công cụ đơn giản, thuộc da và sửa chữa
giày và các sản phẩm khác làm bằng da hoặc bằng các vật liệu t−ơng tự
(không kể quần áo, mũ và găng tay). Có thể bao gồm giám sát công nhân.
Những ng−ời trong nhóm nghề này làm rất nhiều công việc để sản xuất ra
sản phẩm là những vật dụng trong gia đình để phục vụ cho bản thân họ hoặc
gia đình họ cũng nh− là có đ−ợc một khoản thu nhập nhỏ bằng tiền mặt.
Những công việc có thể bao gồm một hoặc một số các công việc sau: đan
rổ, đệt chiếu, nặn bình và đĩa bằng đất sét, dệt vải, làm đồ nội thất, quần áo,
đồ thủ công; làm nhà và ở và nông trang; đóng thuyền và canô; những công
việc có liên quan khác. Giám sát những lao động khác.
Nhóm 8. Thợ có kỹ thuật lắp ráp và vận hành máy móc thiết bị
Thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị lắp ráp; vận hành và điều
khiển máy công, nông nghiệp máy móc có gắn thiết bị chuyển đổi thông tin để
điều khiển từ xa; lái tàu, xe ô tô, mô tô, xe máy và các thiết bị khác.
Công việc yêu cầu chủ yếu là kinh nghiệm và sự hiểu biết về máy móc
thiết bị công, nông nghiệp và có khả năng làm chủ tốc độ của máy khi vận
hành và thích ứng với đổi mới kỹ thuật.
64
Hầu hết nghề nghiệp trong nhóm này yêu cầu tay nghề bậc 2 của ISCO.
81. Thợ vận hành máy móc, thiết bị sản xuất vật liệu sản xuất
Thợ vận hành thiết bị tại chỗ, giám sát tại chỗ hoặc điều khiển từ xa thiết
bị công nghiệp cho khai mỏ, xử lý n−ớc, máy phát điện hoặc các máy sử dụng
cho mục đích khác.
Công việc yêu cầu chủ yếu là kinh nghiệm và sự hiểu biết về máy móc
thiết bị công, nông nghiệp và có khả năng làm chủ tốc độ của máy khi vận
hành và thích ứng với đổi mới kỹ thuật.
Nhiệm vụ: Vận hành và giám sát thiết bị khai thác mỏ hoặc xử lý kim loại,
quặng, thuỷ tinh đồ gốm, gỗ, giấy, hoá chất hoặc xử lý n−ớc, máy phát điện và
các máy móc dùng cho mục đích khác.
Thợ vận hành thiết bị khai mỏ và xử lý quặng vận hành và giám sát thiết
bị cho khai mỏ, xử lý quặng, đá hoặc khoan sâu và đào giếng.
Nhiệm vụ: Vận hành và giám sát máy móc thiết bị khai thác mỏ, khoan
sâu, đào rãnh khu vực khai thác quặng, đá; vận hành và giám sát máy móc,
thiết bị xử lý quặng, đá cũng nh− để khoan và đào giếng. Có thể bao gồm giám
sát các nhân viên khác.
Những ng−ời này vận hành thiết bị xử lý kim loại và thiết bị nấu chảy,
đúc, cán, cuộn và nung, xử lý kim loại nhiệt.
Nhệm vụ: Vận hành và điều khiển lò luyện kim loại (nấu chảy kim loại,
tinh chế, nung và tách kim loại); vận hành và điều khiển thiết bị cuộn, uốn, dát
kim loại. Có thể bao gồm giám sát các nhân viên khác.
Những ng−ời này vận hành và điều khiển các lò nung và các máy móc
thiết bị khác trong sản xuất thuỷ tinh và gốm.
Nhiệm vụ: Vận hành và điều khiển lò nung, lò luyện và thiết bị sản xuất
thuỷ tinh, gốm.
Những ng−ời này vận hành và điều khiển máy móc, thiết bị c−a, xẻ, bào,
cắt, nghiền, ép gỗ, sản xuất bột giấy và giấy.
Nhiệm vụ: Vận hành và điều khiển thiết bị, máy móc chế biến gỗ, sản
xuất bột giấy, giấy.
Những ng−ời này vận hành và giám sát máy móc thiết bị pha chế các
hoá chất.
Nhiệm vụ: Vận hành máy nghiền, đun nóng, nhào trộn, ch−ng cất và lọc
hoá chất; vận hành thiết bị xử lý dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ.
a) m thay đổi tác dụng hoá học của chúng;
b) Vận hành, giám sát máy làm khô để sản xuất hoá chất và các chất liên
quan;
c) Thực hiện các công việc có liên quan;
d) Giám sát các nhân viên khác.
65
Những ng−ời này vận hành và điều khiển máy móc thiết bị phát điện
(nhiệt điện và thuỷ điện) lò đốt, thiết bị động cơ của tàu thuỷ và các loại động
cơ hơi n−ớc khác.
Nhiệm vụ: Vận hành máy phát điện, nồi hơi và các máy móc thiết bị đặt
cố định nh− lò đốt hoặc trạm bơm.
Những ng−ời này vận hành và điều khiển dây chuyền lắp ráp tự động
hoặc bán tự động cũng nh− ng−ời máy công nghiệp.
Nhiệm vụ: Vận hành và điều khiển dây chuyền lắp ráp tự động hoặc bán
tự động và ng−ời máy công nghiệp.
82. Thợ lắp ráp và thợ vận hành máy
Những ng−ời này vận hành, lắp ráp và điều khiển máy công nghiệp tại
chỗ hoặc điều khiển từ xa hoặc lắp ráp các bộ phận của máy móc thiết bị theo
trình tự và thủ tục nghiêm ngặt.
Công việc yêu cầu chủ yếu là kinh nghiệm và sự hiểu biết về máy móc
thiết bị công, nông nghiệp và có khả năng làm chủ tốc độ của máy khi vận
hành và thích ứng với đổi mới kỹ thuật.
Nhiệm vụ: Vận hành và giám sát máy sản xuất ra các sản phẩm kim
loại, khoáng chất, hoá chất, cao su, chất dẻo, gỗ, giấy, vải, da và da lông thú,
chế biến thực phẩm và các sản phẩm có liên quan; vận hành máy in và máy
đóng sách; vận hành máy đóng gói, máy gián nhãn; lắp ráp các các bộ phận
máy móc thiết bị theo trình tự và thủ tục nghiêm ngặt. Có thể bao gồm giám
sát các nhân viên khác.
Những ng−ời này vận hành và điều khiển máy sản xuất sản phẩm kim
loại hoặc sản phẩm đ−ợc làm chủ yếu từ quặng phi kim loại.
Nhiệm vụ: Vận hành và giám sát máy sản xuất sản phẩm kim loại nh−
máy tiện, máy xén lông cừu, máy khoan, máy nghiền và máy công cụ c−a kim
loại, hoặc máy đẩy, đúc khuôn, trộn, nghiền và cắt bê tông đúc sẵn và các sản
phẩm bằng đá. Có thể bao gồm giám sát các nhân viên khác.
Những ng−ời này vận hành và giám sát máy sản xuất sản phẩm hoá chất,
hoá mỹ phẩm, chất nổ, hoá phim ảnh, chất mạ tráng phủ kim loại hoặc các sản
phẩm hoá chất khác.
Nhiệm vụ cụ thể: Vận hành và giám sát máy đúc, máy lọc, pha trộn, làm
lên men, nghiền và các ph−ơng pháp xử lý hoá học khác, vận hành máy tráng
phủ, mạ kim loại bằng hoá chất. Có thể bao gồm giám sát các nhân viên khác.
Những ng−ời này vận hành máy nhào, trộn cao su và các hợp chất cao
su, và sản xuất các sản phẩm từ cao su tự nhiên, cao su tổng hợp và chất dẻo.
Nhiệm vụ: Vận hành và giám sát máy nhào trộn cao su, các hợp chất
cao su và sản xuất các sản phẩm từ cao su tự nhiên, cao su tổng hợp và chất
dẻo. Có thể bao gồm giám sát các nhân viên khác.
Những ng−ời này vận hành và điều khiển máy sản xuất gỗ tự động và
bán tự động để sản xuất sản phẩm hàng loạt.
66
Nhiệm vụ: Vận hành và giám sát máy sản xuất gỗ nh− máy c−a, đẽo,
gọt, khoan, soi, bào, tiện, khắc, trạm gỗ. Có thể bao gồm giám sát các nhân
viên khác.
Thợ vận hành máy in và đóng sách vận hành, giám sát các loại máy in,
máy photocopy, máy đóng, dập sách nổi, máy sản xuất các sản phẩm khác
nhau từ giấy, bìa và các nguyên liệu t−ơng tự.
Nhiệm vụ: Vận hành, giám sát máy in, máy photocopy, máy đóng sách,
xén, dập sách nổi và máy sản xuất các sản phẩm từ giấy và từ các nguyên liệu
t−ơng tự. Có thể bao gồm giám sát các nhân viên khác.
Những ng−ời này vận hành và giám sát máy sn xut sợi, chỉ, da sống,
da lông thú, tẩy, nhuộm, sấy khô vải và các sản phẩm từ vải da lông thú.
Nhiệm vụ: Vận hành và giám sát máy móc thiết bị chuẩn bị sợi, chỉ,
máy dệt, đan, máy thêu, tẩy, nhuộm quần áo, vải sợi; vận hành máy sản xuất
da sống, da lông thú để sản xuất sản phẩm da hoặc sản xuất giầy dép và các
sản phẩm có liên quan. Có thể bao gồm giám sát các nhân viên khác.
Thợ vận hành máy chế biến thực phẩm và các sản phẩm có liên quan
vận hành và giám sát máy chế biến thực phẩm và sản xuất thức ăn và các sản
phẩm có liên quan cho ng−ời và động vật.
Nhiệm vụ: Những ng−ời này vận hành và giám sát máy giết, mổ thịt, cá;
máy sn xut các sản phẩm từ thịt cá; chế biến sữa, kem và các sản phẩm từ
sữa; vận hành máy xay, nghiền hạt, gia vị và các sản phẩm t−ơng tự, sn xut
bánh mì, mì sợi và các sản phẩm có liên quan; chế biến hoa quả và rau xanh;
vận hành máy sn xut đ−ờng; sn xut chè, cà phê, ca cao, thuốc lá, bia,
r−ợu, cồn và đồ uống khác. Có thể bao gồm giám sát các nhân viên khác.
Thợ lắp ráp lắp ráp các bộ phận thành các sản phẩm theo thủ tục lắp đặt
chính xác. Các sản phẩm trong quá trình lắp ráp có thể đ−ợc chuyển từ một
công nhân sang công nhân tiếp theo trong dây chuyền lắp ráp.
Nhiệm vụ: Lắp ráp các bộ phận thành các sản phẩm khác nhau theo thủ
tục lắp đặt chính xác.
83. Lái xe và thợ điều khiển các máy móc, thiết bị có động cơ
Lái xe và thợ điều khiển các thiết bị động cơ có nhiệm vụ lái, điều khiển
tàu, xe cũng nh− các ph−ơng tiện vận tải khác. Lái hoặc vận hành máy móc
công, nông nghiệp có động cơ.
Công việc yêu cầu chủ yếu kinh nghiệm và sự hiểu biết về công cụ và
máy móc, về vận hành và thích ứng th−ờng xuyên với đổi mới kỹ thuật.
Nhiệm vụ cụ thể: Lái và điều khiển tàu và xe có động cơ; lái, vận hành
và giám sát các máy móc thiết bị công, nông nghiệp; thực hiện các công việc
trên boong tàu và các công việc t−ơng tự khác. Có thể bao gồm giám sát các
nhân viên khác.
Những ng−ời này lái các ph−ơng tiện vận chuyển trên đ−ờng ray để vận
chuyển hàng hoá, hành khách, vận hành các toa xe đ−ờng sắt và điều hành các
tín hiệu đ−ờng sắt.
67
Nhiệm vụ: Lái tàu hoả, điều khiển các tín hiệu đ−ờng sắt, bẻ ghi đ−ờng
sắt, điều khiển h−ớng dẫn tàu trong ga. Có thể bao gồm giám sát các nhân viên
khác.
Những ng−ời này lái, bảo d−ỡng, vận hành và điều khiển máy nông
nghiệp và các máy móc vận chuyển khác.
Nhiệm vụ: Lái, bảo d−ỡng, vận hành, điều khiển máy kéo và các máy
chuyên dùng khác trong nông nghiệp nh− máy chuyển đất, máy nâng và các
thiết bị liên quan.
Nhân viên tàu thuỷ và các nhân viên có liên quan, thực hiện các công
việc trên boong tàu và các công việc t−ơng tự khác.
Nhiệm vụ: Quan sát biển, cảng để lái tàu theo sự chỉ dẫn, quét, rửa, sơn,
bảo d−ỡng tàu và các thiết bị trên tàu. Có thể bao gồm giám sát các nhân viên
khác.
9. Lao động giản đơn
Lao động giản đơn là những nghề thực hiện những công việc giản đơn
chủ yếu sử dụng công cụ bằng tay và bằng sức lao động của con ng−ời. Hầu
hết nghề nghiệp trong nhóm này đòi hỏi mức tay nghề bậc I trong bảng phân
loại nghề nghiệp (ISCO).
Nhiệm vụ cụ thể: Bán hàng trên đ−ờng phố và nơi công cộng, bán hàng rong;
làm các dịch vụ trên đ−ờng phố; lau rửa, bơm xe; vệ sinh, trông coi nhà cửa,
khách sạn, cơ quan; lau rửa cửa sổ và các bề mặt bằng kính khác của các toà
nhà; phân phát th− và hàng hoá; chỉ dẫn, khuân vác, gác cổng, bảo vệ; thu nhặt
rác r−ởi; quét rọn đ−ờng phố và nơi công cộng; thực hiện các công việc đơn
giản trong các ngành: Nông nghiệp, săn bắn, đánh bẫy, thuỷ sản, khai thác
mỏ, xây dựng, chế tạo máy, phân loại sản phẩm, lắp ráp các bộ phận của xe
máy, đóng gói, vận chuyển, đạp hoặc điều khiển các xe vận chuyển hành
khách, hành lý, hàng hoá, điều khiển xe động vật kéo. Có thể bao gồm giám
sát các nhân viên khác.
91. Bán hàng và làm các dịch vụ đơn giản
Nghề bán hàng và làm các dịch vụ đơn giản th−ờng bao gồm những
công việc liên quan đến bán hàng và cung cấp các dịch vụ khác trên đ−ờng
phố, bán hàng rong, hoặc lau chùi, trông nom nhà cửa, vận chuyển th− từ,
hàng hoá hoặc khuân vác hành lý.
Nhiệm vụ cụ thể: Bán hàng trên hè phố và nơi công cộng, bán hàng
rong; làm dịch vụ trên hè phố nh− quét dọn, nhặt rác r−ởi, bơm vá xe, trông
coi tài sản, nhà cửa, chỉ chỗ, phân phát giao hàng, cất giữ khuôn vác, chuyên
chở hành lý. Có thể bao gồm giám sát các nhân viên khác.
Những ng−ời làm nghề nghề này có nhiệm vụ bán thực phẩm và hàng
hoá trên hè phố, bán rong, bán qua đ−ờng b−u điện.
Các công việc trong nhóm này: Chế biến sẵn đồ ăn uống để bán trên hè
phố và những nơi công cộng hoặc bán những đồ ăn uống đã đ−ợc chế biến sẵn;
68
bán hàng cho các cơ quan, bán rong hoặc bán qua đ−ờng b−u điện. Có thể bao
gồm giám sát các nhân viên khác.
Nghề đánh giày và các dịch vụ giản đơn khác trên hè phố bao gồm cung
cấp các dịch vụ đa dạng trên hè phố nh− đánh giày, rửa xe con, làm các việc
vặt (mua thuốc lá, đ−a th−).
Nhiệm vụ của nhóm này: đánh giày, rửa xe con, chạy các việc vặt trên
hè phố và nơi công cộng khác. Có thể bao gồm giám sát các nhân viên khác.
Những ng−ời này làm những công việc trong hộ gia đình, khách sạn, văn
phòng, bệnh viện và các tổ chức khác cũng nh− trên máy bay, tàu hoả, tàu
thuỷ, xe điện và các ph−ơng tiện vận tải t−ơng tự nhằm giữ cho các vật dụng
cố định và bên trong sạch sẽ, hoặc họ thực hiện các công việc giặt, là bằng tay.
Nhiệm vụ cụ thể: Quét dọn rác r−ởi hoặc làm sạch bằng máy hút bụi,
giặt là các đồ bằng vải (rèm cửa, khăn bàn, ga gi−ờng) và các đồ vật khác hoặc
các công việc nhà bếp khác nhau trong hộ gia đình nh− nấu ăn, chuẩn bị thức
ăn, trông nom các công việc có liên quan.
Ng−ời trông nom nhà cửa, lau chùi cửa sổ và làm các nghề có liên quan
giữ gìn, trông nom các toà nhà, các căn hộ khép kín, cao tầng, khách sạn, cơ
quan, nhà thờ, các toà nhà khác.
Nhiệm vụ: Trông coi, lau chùi, sửa chữa nhỏ, bảo quản các toà nhà, căn
hộ khép kín, khách sạn, cơ quan, nhà thờ, các toà nhà khác; quản lý, sắp đặt
ng−ời ở, những ng−ời sử dụng nhà để giảm ồn, cung cấp dịch vụ nhỏ, cung cấp
thông tin cần thiết.
Ng−ời đ−a th−, khuân vác, gác cổng và ng−ời làm những công việc có
liên quan phân phát tin hoặc đ−a hàng, mang vác hành lý, phục vụ ở những nơi
xe đỗ và trông coi tài sản cá nhân và công cộng, ngăn ngừa sự đi vào bất hợp
pháp, trộm cắp, hoả hoạn hoặc đ−a dẫn, thu l−ợm tiền ở các máy bán hàng tự
động. c số ở đồng hồ điện, ga, n−ớc.
Nhiệm vụ cụ thể: đ−a tin, đ−a hàng và tin tức khác giữa các đơn vị, hoặc
từ ng−ời này cho ng−ời khác. Mang vác hành lý đặc biệt ở khách sạn, sân ga,
sân bay. Gác cổng, trông coi tài sản hoặc đ−a dẫn, bỏ hàng vào máy bán hàng
tự động, thu l−ợm tiền từ các máy đó hoặc từ các đồng hồ. Có thể bao gồm
giám sát các nhân viên khác.
Những ng−ời này thu nhặt rác r−ởi ở các toà nhà, ở đ−ờng phố và các
nơi công cộng khác. Giữ vệ sinh đ−ờng phố và các nơi công cộng, thực hiện
các công việc vặt cho hộ gia đình và các cơ quan đơn vị.
Nhiệm vụ: Thu l−ợm rác r−ởi và đổ rác; quét đ−ờng, công viên và nơi
công cộng khác; chuyển than hoặc gỗ và cất vào trong hầm chứa của hộ gia
đình hoặc cơ quan; chẻ củi; xách n−ớc; lau tạp bụi và làm các công việc linh
tinh cho hộ gia đình. Có thể bao gồm giám sát nhân viên khác.
92. Lao động giản đơn trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
69
Những ng−ời này thực hiện các công việc giản đơn có tính chất th−ờng
xuyên của nghề nông, nghề rừng, nghề cá, săn bắn phải sử dụng công cụ cầm
tay thô sơ và phải dùng cơ bắp là chủ yếu.
Nhiệm vụ: Cuốc, xới, xúc, xếp, dỡ, t−ới n−ớc, làm cỏ, thu hoạch rau
quả; nuôi d−ỡng súc vật, vệ sinh chuồng trại, đất nông nghiệp, phát quang
rừng, vệ sinh đáy biển, các công việc đơn giản khác liên quan đến trồng trọt,
chăn nuôi, thu l−ợm rong tảo biển, trại và các động vật khác. Các công việc
giản đơn liên quan đến săn băn đánh bẫy. Có thể bao gồm giám sát các nhân
viên khác.
Những ng−ời trong nhóm này chủ yếu thực hiện các công việc giản đơn
có tính th−ờng xuyên cuả nghề nông, nghề rừng, nghề cá, nghề săn bắn cần
dùng các công cụ bằng tay đơn giản và phải dùng lực.
Nhiệm vụ: Cuốc, xới, xúc, đào, xếp dỡ đánh đống, cào, làm tơi đất, rắc
bón phân, t−ới n−ớc, làm cỏ, thu hoạch rau quả xanh và các loại cây trồng
khác. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, vệ sinh chuồng trại, phát quang rừng, cây
xanh trong rừng, làm sạch đáy biển, thu gom rong tảo biển, bắt các loại nh−
trai, các động vật khác ở d−ới biển, làm những công việc liên quan đến săn
bắn, đánh bẫy.
93. Lao động giản đơn trong ngành khai thác mỏ, xây dựng, công nghiệp,
giao thông vận tải và lao động giản đơn khác.
Những ng−ời này làm các nghề đơn giản trong ngành khai thác mỏ, xây
dựng, cơ khí và giao thông vận tải chủ yếu thực hiện các công việc đơn giản và
có tính chất th−ờng xuyên cần dùng đến công cụ cầm tay thô sơ và phải dùng
sức lực.
Nhiệm vụ: ào, xúc, nâng, vận chuyển, khuân vác, phát quang, làm sạch,
xếp dỡ, quét dọn khu vực khai thác đá, rải sỏi, khuân gạch và các công việc
vặt khác phục vụ xây dựng, làm đ−ờng, kè cống; làm các công việc ở công
tr−ờng nh− đánh sập, dỡ bỏ nhà để xây; làm các công việc đơn giản trong
ngành cơ khí nh− phân loại các sản phẩm, lắp ráp đơn giản bằng tay các bộ
phận cấu thành mà không cần phải có kỹ thuật cao và độ chính xác lớn; đóng
gói bằng tay, mang vác hàng hoá, hành lý; đạp xe thô sơ, h−ớng dẫn các xe
hành khách và hàng hoá vào các bến.
Những ng−ời này thực hiện các công việc giản đơn có tính chất th−ờng
xuyên và cần dùng đến các công cụ cầm tay và sức lực.
Nhiệm vụ: ào, xúc, nâng, vận chuyển, mang vác, làm sạch, làm quang,
xếp dỡ, quét dọn ở mỏ, nơi khai thác quặng, đá, cát, sỏi, làm những công việc
ở công tr−ờng xây dựng, làm đ−ờng nh− đánh sập hầm, dỡ bỏ nhà cửa, rải sỏi,
mang vác gạch ngói, xi măng, vôi vữa và các công việc giản đơn khác trong
xây dựng nhà cửa, đ−ờng xá, kè cống. Có thể bao gồm giám sát các nhân viên
khác.
Những ng−ời này thực hiện các công việc giản đơn, có tính chất th−ờng
xuyên và dùng các công cụ cầm tay và luôn phải dùng sức lực của con ng−ời,
hoặc tiến hành lắp ráp, phân loại, sắp xếp sản phẩm.
70
Nhiệm vụ: Lắp ráp các bộ phận đơn giản bằng tay, vận chuyển, khuân
vác, bốc xếp, rửa các nguyên liệu thô hay các sản phẩm cơ khí, đóng gói bằng
tay. Có thể bao gồm giám sát các nhân viên khác.
Những ng−ời này vận chuyển và bốc xếp, đẩy xe thồ và các loại xe tải
t−ơng tự, điều khiển xe súc vật kéo, máy nông nghiệp và các loại máy khác
hoặc mang vác hàng hoá bằng tay.
934. Lao động giản đơn khác ch−a đ−ợc phân vào đâu
9340. Lao động giản đơn khác ch−a đ−ợc phân vào đâu
Tài liệu tham khảo
1. Danh mục nghề nghiệp – Tổng cục Thống kê (1979).
2. Bảng Danh mục nghề nghiệp – Tổng cục Thống kê, Vụ Ph−ơng pháp chế
độ (9-1999).
3. ISCO-88 International Standard Classification of Occupations –
Internationnal Labour Office Geneve.
4. Bản danh mục nghề công nhân – Ban hành theo Quyết định số
490/LĐTBXH-QĐ ngày 7 tháng 12 năm 1991 của Bộ tr−ởng Bộ Lao động-
Th−ơng binh và Xã hội.
5. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân ngành B−u điện
(năm 1982).
6. Tiêu chuẩn cấp bậc công nhân xây lắp đ−ờng dây điện cao thế trên không
của ngành Điện lực
(năm 1985).
7. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân ngành Giao thông vân tải
(năm 1986).
8. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân ngành Xây dựng
(năm 1994).
71
9. Xác định nghề đào tạo trong tr−ờng dạy nghề – Nguyễn đăng Trụ, Viện
Nghiên cứu Phát triển Giáo dục (bài viết cho Hội thảo Xác định danh mục
nghề đào tạo trọng điểm của Tr−ờng trung học Y tế Lai Châu)
(6 – 2001).
10. Báo cáo kết quả điều tra lao động-việc làm 1-7-2004 – Ban chỉ đạo điều
tra lao động việc làm trung −ơng
(10 – 2004).
11. Báo cáo tổng kết đề tài V96-04 Những giải pháp cơ bản đào tạo công
nhân kỹ thuật chất l−ợng cao đáp ứng yêu cầu của công nhiệp hoá và hiện đại
hoá - Viện nghiên cứu Phát triển Giáo dục, Ban Chuyên nghiệp
(12 – 1997).
12. Ph−ơng pháp xác định tên nghề công nhân (Đề tài khoa học cấp Bộ) –
Bộ Lao động-Th−ơng binh và Xã hội, Vụ Chính sách lao động và Việc làm
(5 – 1998).
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0341.pdf