Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thu gom vận chuyển phục vụ công tác phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn ở quận 4, Tp HCM

MỞ ĐẦU Lý Do Chọn Đề Tài Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội hiện nay, đô thị hóa công nghiệp hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ và đi cùng với tốc độ phát triển kinh tế, nhiều vấn đề môi trường bức xúc đã nảy sinh liên quan đến các hoạt động dân sinh, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… và các ảnh hưởng tương quan giữa chúng đang cần có sự nghiên cứu giải quyết hợp lý nhằm hướng tới pháp triển bền vững. Trong các vấn đề về môi trường, chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) và công nghiệp l

docx82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1890 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thu gom vận chuyển phục vụ công tác phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn ở quận 4, Tp HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à một vấn đề nghiêm trọng, thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận. TP.HCM là một thành phố lớn và đông dân nhất nước với lượng dân số gần 10 triệu người, khối lượng CTRSH hiện nay thải ra mỗi ngày từ 4.500 – 5.000 tấn CTRSH, từ 1.000 – 1.100 tấn CTR xây dựng, khoảng hơn 1.000 tấn CTR công nghiệp, trong đó có khoảng 200 tấn chất thải nguy hại, 7 – 9 tấn CTR y tế. Hiện nay thành phố ta chưa có hệ thống phân loại CTR tại nguồn. Chính vì vậy mà vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào cải thiện được môi trường khi lượng CTR tăng quá nhanh mà không có biện pháp quản lý phù hợp. Quận 4 là quận nội thành, có hạ tầng tương đối hoàn chỉnh. Toàn bộ lượng CTR được thu về bãi chôn lấp Gò Cát và Phước Hiệp. Tuy nhiên các bãi chôn lấp hiện hữu của thành phố đang lâm vào tình trạng quá tải, không còn chỗ chôn lấp và phải mở của một số bãi chôn lấp mới như bãi chôn lấp Đa Phước…. Từ thực tế khảo sát cho thấy rằng trong thành phần CTRSH , CTR thực phẩm chiếm tỷ lệ lớn nhất, từ 70 – 80%. Đây chính là nguyên nhân góp phần vào việc làm tăng chi phí xử lý CTR, trong khi đó những thành phần này lại chính là nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngoài ra, còn có các thành phần có khả năng tái chế như : giấy , nhựa , nilon… Nếu được phân loại và tái chế không chỉ giúp giảm chi phí quản lý và xử lý CTR mà còn tiết kiệm nhiều tài nguyên và giảm tác động tiêu cực đến môi trường. Chính vì những lý do đó phân loại rác tại nguồn là cần thiết và cấp bách. Mục Đích Nghiên Cứu Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp thu gom - vận chuyển nhằm mục đích phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn ở Q4, TP. HCM 3. Nội Dung Nghiên Cứu + Mở đầu +Tổng quan chất thải rắn và các vấn đề có liên quan + Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và công tác quản lý chất thải rắn tại quận 4 + Dự báo khối lượng CTR quận 4 đến năm 2030 và những tồn đọng trong công tác thu gom + Đề xuất phương án phân loại rác tại nguồn: Quản lý tại nguồn, thu gom, vận chuyển + Kết luận và kiến nghị 4. Phương Pháp Nghiên Cứu Khóa luận được thực hiện bằng việc sử dụng những phương pháp sau Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia Phương pháp thống kê và xử lý số liệu Phương pháp quan sát Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa 4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu Đề thực hiện khóa luận tác giả đã thu thập thông tin qua sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng làm cơ sở lí luận cho đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán những thuộc tính của nghiên cứu, xây dựng những mô hình lý thuyết hoặc thực tiễn ban đầu. Nguồn tài liệu nghiên cứu được tham khảo trong khóa luận rất đa dạng bao gồm : giáo trình, Báo cáo khoa học, Số liệu thống kê, thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng. 4.2. Phương pháp điều tra xã hội học Nhằm đánh giá nhận thức và điều tra khối lượng rác trong dân cư, chúng tôi đã xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn và điều tra trên 100 hộ. Đối tượng được phỏng vấn là những người dân thuộc nhiều thành phần dân cư khác nhau như cán bộ, nhân viên, công nhân, viên chức, lao động buôn bán,… . 4.3. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia Tác giả đã tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học nói chung và phân loại CTR tại nguồn ở các sở, phòng,…. về những nội dung của đề tài. 4.4. Phương pháp quan sát Tác giả đã quan sát và ghi lại những thói quen hàng ngày của người dân về lưu trữ và thải bỏ rác cũng như ý thức của người dân về vấn đề vệ sinh môi trường. Bên cạnh đó, tác giả đã quan sát nắm bắt cách thức thu gom, vận chuyển CTR của đội vệ sinh tại điểm nghiên cứu nhằm bổ sung cho việc cũng như áp dụng mô hình phân loại rác sau này. 4.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu Từ những số liệu ghi nhận được ở các lần xử lý mẫu rác thải và các kết quả phỏng vấn chúng tôi tiến hành thống kê và xử lý số liệu bằng các phần mềm như Word, Excel ….kết quả của quá trình này lả các bảng số liệu được trình bày trong khóa luận 5. Giới hạn đề tài Do giới hạn về thời gian nên nội dung nghiên cứu của đề tài này chỉ đưa ra tình trạng hệ thống quản lý chất thải rắn ở quận 4 và đưa vào thực hiện việc phân loại tại nguồn tại quận 4. Tuy nhiên trong đề tài này chỉ giới hạn và đề cập đến vấn đề thu gom phân loại CTR thực phẩm và CTR còn lại ở hộ gia đình tại quận 4( Chỉ tính phần thu gom và vận chuyển, đề ra công nghệ xử lý hợp lý CTR, vạch tuyến thu gom, định hướng cho quận 4 những phương hướng mới trong quản lý CTR và tìm ra những công nghệ mới để xử lý CTR) 6. Ý nghĩa khoa học của đề tài Việc thu gom phân loại CTR tại nguồn có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Nó góp phần làm tăng tỉ lệ chất thải bỏ cho mục đích tái sinh. Điều này có nhiều tác động tích cực như : giảm bớt chất thải vận chuyển, xử lý do đó tiết kiệm được chi phí vận chuyển và xử lý chất thải, kể cả tiết kiệm mặt bằng cho việc chôn lấp CTR, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý cuối cùng các thành phần không có khả năng tái chế. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với thành phố vì hiện nay các công trường xử lý chất thải của thành phố đều vướng phải những vấn đề nan giải về môi trường mà nguyên nhân sâu xa của nó là chưa thực hiện tốt việc phân loại tại nguồn. Một ý nghĩa quan trọng nữa của việc thu gom tại nguồn là chúng ta có thể phân loại thành phần hữu cơ và các thành phần khác. Trong lĩnh vực tái sử dụng các thành phần hữu cơ trong CTR sinh hoạt để sản xuất phân compost, nâng cao hiệu quả sản xuất, đồng thời cũng khích thích sự phát triền của ngành nghề tái chế vật liệu, qua dó góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho nhiều người lao đông CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN Đặc trưng CTR Nguồn gốc phát sinh CTR đô thị Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là các cơ sở quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản lý CTR Các nguồn phát sinh CTR đô thị gồm: Nhà ở Thương mại Cơ quan Xây dựng và phá huỷ các công trình xây dựng Các dịch vụ đô thị Tại các trạm xử lý Chất thải đô thị có thể xem như chất thải cộng đồng ngoại trừ ngoài các chất thải có trong quá trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải công nghiệp. Các loại chất thải được sinh ra từ các nguồn được trình bày trong bảng 1.1 Bảng 1.1 Các nguồn gốc phát CTRĐT Nguồn Các hoạt động và vị trí phát sinh chất thải Loại chất thải rắn Nhà ở Những nơi ở riêng của một gia đình hay nhiều gia đình. Những căn hộ thấp, vừa và cao tầng… Chất thải thực phẩm, giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, hàng dệt, đồ da, chất thải vườn, đồ gỗ, thuỷ tinh, hộp thiết, nhôm, kim loại khác, tàn thuốc, rác đường phố, chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, thiết bị điện, . . .), chất thải sinh hoạt nguy hại. Thương mại Cửa hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng, khách sạn, dịch vụ, cửa hiệu in, . . . Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực phẩm, thuỷ tinh, kim loại, chất thải đặc biệt , chất thải nguy hại… Cơ quan Trường học, bệnh viện, nhà tù, trung tâm chính phủ… Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực phẩm, thuỷ tinh, kim loại, chất thải đặc biệt , chất thải nguy hại… Xây dựng và phá dỡ Nơi xây dưng mới, sửa dường, san bằng các công trình xây dựng, vỉa hè hư hại. Gỗ, thép, bê tông, đất… Dịch vụ đô thị (trừ trạm xử lý) Quét dọn đường phố, làm đẹp phong cảnh, làm sạch theo lưu vực, công viên và bãi tắm, những khu vực tiêu khiển khác. Chất thải đặc biệt, rác, rác đường phố, vật xén ra từ cây, chất thải từ các công viên, bãi tắm và các khu vực tiêu khiển. Trạm xử lý, lò thiêu đốt Quá trình xử lý nước cấp, nước thải, và chất thải công nghiệp. Các chất thải được xử lý Khối lượng lớn bùn dư. Nguồn : George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993. CTR phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau căn cứ vào đặc điểm của các chất thải có phân chia thành 3 nhóm lớn là : chất thải đô thị, công nghiệp và nguy hại. Nguồn thải của CTRĐT rất khó quản lý tại các nơi đất trống bởi vì tại các vị trí này sự phát sinh các nguồn chất thải là một quá trình phát tán. 1.1.2 Thành phần CTR đô thị Thành phần của CTR đô thị được xác định ở bảng và, giá trị của các thành phần trong CTR đô thị có thể thay đổi theo vị trí, theo mùa, theo điều kiện kinh tế. Sự thay đổi khối lượng CTR theo mùa đặc trưng ở Bắc Mỹ được trình bày trong các bảng 1.2- 1.4, thành phần CTR đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý CTR. Bảng 1.2 Thành phần CTRĐT phân theo nguồn phát sinh Nguồn chất thải Phần trăm trọng lượng Dao động Trung bình Nhà ở và khu thương mại 60-67 62,0 Chất thải đặc biệt(dầu, lốp xe, bình điện) 3-12 5,0 Chất thải nguy hại 0,1-0,1 0,1 Cơ quan 3-5 3,4 Xây dựng và phá dỡ 8-20 14,0 Làm sạch đường phố 2-5 3,8 Cây xanh và phong cảnh 2-5 3,0 Lĩnh vực đánh bắt 1,5-3 1,7 Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3-8 6 Tổng cộng 100 Nguồn : George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993. Bảng 1.3 Thành phần CTRDT theo tính chất vật lý Thành phần Phần trăm trọng lượng Khoảng giá trị Trung bình Chất thải thực phẩm 6-25 15 Giấy 25-45 40 Bìa cứng 3-15 4 Chất dẻo 2-8 3 Vải vụn 0-4 2 Cao su 0-2 0,5 Gia vụn 0-2 0,5 Sản phẩm vườn 0-20 12 Gỗ 1-4 2 Thuỷ tinh 1-16 8 Xốp 2-8 6 Kim loại không thép 0-1 1 Kim loại thép 0-10 2 Bụi tro gạch 4 Tổng cộng 100 Nguồn : Trần Hiếu Nhuệ, quản lý chất thải rắn, Hà Nội 2001 Bảng 1.4 Sự thay đổi thành phần CTRSH theo mùa đặc trưng Chất thải Phần trăm khối lượng Phần trăm thay đổi Mùa mưa Mùa khô Giảm Tăng Thực phẩm 11,1 13,5 21,0 Giấy 45,2 40,6 11.5 Nhựa dẻo 9,1 8,2 9,9 Chất hữu cơ khác 4,0 4,6 15,0 Chất thải vườn 18,7 4,0 28,3 Thuỷ tinh 3,5 2,5 28,6 Kim loại 4,1 3,1 24,4 Chất trơ và chất thải khác 4,3 4,1 4,7 Tổng cộng 100 100 Nguồn : George Tchobanaglous và cộng sự. Phân loại CTR Việc phân loại CTR là một việc rất phức tạp, bởi vì CTR sinh ra vô cùng phức tạp, cả về chủng loại, thành phần và tính chất của chúng. Hiện nay có rất nhiều tài liệu về việc thu gom và quản lý CTR, nhưng mỗi tài liệu có một cách phân loại khác nhau. Nhìn tổng quát thì chúng cũng không khác nhau nhiều vì mục tiêu cuối cùng của các chuyên gia cũng là phân loại để có biện pháp xử lý thích đáng, nhằm giảm độc hại của CTR gây ra cho môi trường. sau đây là một cách phân loại dựa trên thành phần và tính chất của CTR sinh ra CTR có thành phần hữu cơ cao: Là loại CTR sinh ra từ các hoạt động sinh hoạt của các khu dân cư, sinh ra từ khu vực thương mại, nhà hàng, chợ, các khu văn phòng,… Loại chất thải này có các thành phần như các loại thịt, cá hư hỏng, các loại thực phẩm dư thừa, rau củ, quả và các thực phẩm khác. Chúng có thành phần hữu cơ cao, là loại CTR có tính chất phân huỷ nhanh, khả năng thối rữa cao đặc biệt với những khu vực có nhiệt độ và độ ẩm cao, khả năng gây ô nhiễm môi trường lớn do sự phân rã các chất hữu cơ trong thành phần của chúng. CTR là rác rưởi Loại CTR này thường sinh ra ở khu dân cư, văn phòng, công sở, khu thương mại, nhà hàng, chợ, các khu vui chơi giải trí,… Thành phần chủ yếu của chúng là các loại giấy, bao bì, giấy carton, plastic, nilon,…. với thành phần chủ yếu là các chất vô cơ, xenlulo và các loại nhựa có thể đốt cháy dược. Ngoài ra trong loại chất thải này còn có chứa các loại chất thải là các kim loại như sắt thép, kẽm, đồng, nhôm, …. Là các loại chất thải không có thành phần hữu cơ và chúng không có khả năng tự phân huỷ. Tuy nhiên loại chất thải này hoàn toàn có thể tái chế lại mà không thải lại môi trường trừ khi chúng tồn tại dưới dạng các muối hay ion thì lại gây tác hại lớn đến môi trường. CTR là sản phẩm của quá trình cháy Loại CTR này chủ yếu là tro tàn hay các nhiên liệu cháy còn dư lại trong quá trình cháy tại các lò đốt hay lò hơi, lò đốt dầu. Các loại tro tàn thường sinh ra từ các cơ sở công nghiệp, các hộ gia đình khu sử dụng nhiên liệu đốt lấy nhiệt, để sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Tro sinh ra thường ở dạng bột mịn hay dạng bánh xỉ khi sử dụng làm nguyên liệu. Xét về tính chất thì loại chất thải này là vô hại nhưng chúng lại rất dễ gây ra hiện tượng ô nhiểm môi trường do việc phát sinh bụi. Chất thải độc hại Các chất thải rắn hoá học, sinh học, chất gây phóng xạ, chất cháy, chất gây nổ… khi thải bỏ ra môi trường có ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng với môi trường. Chúng được sinh ra từ các nhà máy, các khu công nghiệp mà tại đó hoá chất được sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất. Ngoài ra CTR thải từ các cơ sở y tế như bông băng, kim tiêm, bệnh phẩm cũng là loại CTR có tính nguy hại lớn đến môi trường và được xếp vào dạng chất thải độc hại. Chất thải ra trong nông nghiệp Các CTR sinh ra do dư thừa trong sản xuất nông nghiệp cũng rất đa dạng và phức tạp. Chúng bao gồm các loại cây củ, quả không đạt chất lượng bị thải bỏ, các loại sản phẩm phụ sinh ra trong nông nghiệp, các loại cây con giống không còn giá trị sử dụng…. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng có loại chất thải có tính độc hại cao cần phải quan tâm đến, có ảnh hưởng khá lớn đến môi trường như các loại phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, chúng có khả năng gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng, nhất là đối với các nguồn nước ngầm và nước mặt. Chất thải rắn sinh ra trong xây dựng Là loại CTR sinh ra từ quá trình đập phá, đào bới nhằm xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, giao thông, cầu cống… Loại chất thải này thành phần chủ yếu là các loại gạch đá, xà bần, sắt thép, bê tông, tre gỗ… Chúng được xuất hiện ở các khu dân cư mới hay các khu đang xây dựng. CTR sinh ra từ các ống cống thoát nước, trạm xử lý nước Trong loại chất thải này thì thành phần chủ yếu của chúng là bùn đất chiếm tới 10- 95%. Nguồn gốc sinh ra chúng là các loại bụi bặm, đất cát đường phố, động vật chết, lá cây, dầu mỡ, kim loại nặng… Nhìn chung loại CTR này cũng rất đa dạng và phức tạp và có tính độc hại khá cao. Tính chất CTR 1.1.4.1 Tính chất vật lý Những tính chất vật lý quan trọng của CTR đô thị bao gồm khối lượng riêng, độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp. Trong đó, khối lượng riêng và độ ẩm là hai tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý CTR đô thị ở Việt Nam. - Khối lượng riêng: Khối lượng riêng (hay mật độ) của rác thải thay đổi theo thành phần, độ ẩm, độ nén của chất thải. Trong công tác quản lý CTR, khối lượng riêng là một thông số quan trọng phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải. Qua đó có thể phân bổ và tính được nhu cầu trang thiết bị phục vụ công tác thu gom, vận chuyển, khối lượng rác thu gom và thiết kế quy mô bãi chôn lấp chất thải,… Khối lượng riêng được xác định bởi khối lượng của vật liệu trên một đơn vị thể tích (kg/m3). Dữ liệu về khối lượng riêng thường cần thiết để định mức tổng khối lượng và thể tích chúng cần phải quản lý. Khối lượng riêng của các hợp phần trong chất thải rắn đô thị được trình bày ở bảng 1.5 Bởi vì khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi một cách rõ rang theo vị trí địa lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ, trong đó tốt nhất là sử dụng các giá trị trung bình đã được lựa chọn. khối lượng riêng của chất thải sinh hoạt thay đổi từ 120 đến 590kg/m3. Đối với xe vận chuyển có thiết bị ép CTR có thể lên đến 830kg/m3. Khối lượng riêng của CTR được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng để xác định tỷ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là kg/m3 (hoặc lb/yd3) Bảng 1.5 Khối lượng riêng các thành phần của CTRDT Loại chất thải Khối lượng riêng lb/yd3 Dao động Trung bình Thực phẩm 220-810 490 Giấy 70-220 150 Carton 70-135 85 Plastic 70-220 110 Vải 70-170 110 Cao su 170-340 220 Da 170-440 270 Rác vườn 100-380 170 Gỗ 220-540 400 Thuỷ tinh 270-810 330 Can thiết(đồ hộp) 85-270 150 Nhôm 110-405 270 Kim loại khác 220-1940 540 Bụi 540-1685 810 Tro 1095-1400 1255 Rác rưởi 150-305 220 Nguồn : George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993. Chú thích : lb/yd3x o.5933=kg/m3 - Độ ẩm: độ ẩm của chất thải rắn là thông số có liên quan đến giá trị nhiệt lượng của chất thải, được xem xét để lựa chọn phương án xử lý, thiết kế bãi chôn lấp và lò đốt. Độ ầm CTR thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm. CTR thực phẩm có độ ẩm từ 50-80%, CTR là thuỷ tinh, kim loại có độ ẩm thấp. Độ ẩm trong CTR cao tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật kị khí phân huỷ gây thối rữa. Độ ẩm của chất thải rắn được biểu diễn bằng 2 cách: Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của trọng lượng ướt vật liệu; Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm của mẫu được biễu diễn bằng % của trọng lượng khô vật liệu; Phương pháp trọng lượng ướt thường được sử dụng trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn. Độ ẩm theo phương pháp trọng lượng ướt được biểu diễn dưới dạng toán học như sau: Công thức: M=W-dW×100 Trong đó: M : độ ẩm % W : trọng lượng ban đầu của mẫu (kg,g) d : trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô ở 1050c (kg,g) 1.1.4.2 Tính chất hoá học Các chỉ tiêu hoá học quan trọng của chất thải rắn đô thị gồm chất hữu cơ, chất tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị. - Chất hữu cơ: lấy mẫu nung ở 9500c, phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay còn gọi là tổn thất khâu nung, thông thường chất hữu cơ giao động khoảng 40-60%, giá trị trung bình là 53%. - Chất tro : là thành phần còn lại sau khi nung ở 9500c, tức là chất tro dư hay chất vô cơ. - Hàm lượng cacbon cố định : là hàm lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác không phải là cacbon trong tro khi nung ở 9500c, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5-12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ khác trong tro gồm thuỷ tinh, kim loại,.. Đối với chất thải rắn đô thị, các chất vô cơ này chiếm khoảng 15-30%, giá trị trung bình là 20%. - Nhiệt trị : là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị nhiệt được xác định theo công thức Dulong: Btu/lb = 145C + 610(H2 – 1/8O2 + 40S + 10N) Trong đó : C : % trọng lượng của Cacbon H : % trọng lượng của Hidro O2 : % trọng lượng của Oxy S : % trọng lượng của Sulfua N : % trọng lượng Nitơ Số liệu trung bình về các chất dư trơ và nhiệt năng của các hợp phần trong chất thải rắn được trình bày trong bảng 1.6 Bảng 1.6 Số liệu trung bình về các chất dư trơ và nhiệt năng của các hợp phần trong CTRĐT Thành Phần Chất dư trơ +, % Hàm lượng năng lượng,Btu/lb Dao động Trung bình Dao động Trung bình Thực phẩm 2-8 5,0 1,500-3,000 2,000 Giấy 4-8 6,0 5,000-8,000 7,200 Cacton 3-6 5,0 6,000-7,500 7,000 Plastic 6-20 10,0 12,000-16,000 14,000 Vải 2-4 2,5 6,500-8,000 7,500 Cao su 8-20 10,0 9,000-12,000 10,000 Da 8-20 10,0 6,500-8,500 7,500 Rác vườn 2-6 4,5 1,000-8,000 2,800 Gỗ 0,6-2 1,5 7,500-8,500 8,000 Thuỷ tinh 96-99+ 98,0 50-100 60 Can thiết(đồ hợp) 96-99+ 98,0 100-500 300 Nhôm 90-99+ 96,0 Kim loại khác 94-99+ 98,0 100-500 300 Bụi, tro,… 60-80 70,0 1,000-5,000 3,000 Rác sinh hoạt 4,000-5,500 4,500 Nguồn : George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993. Tính chất hoá học Các thành phần hữu cơ (không kể các thành phần như plactic, cao su, da) của hầu hết chất thải rắn có thể phân loại về phương diện sinh học sau: - Các thành phần có thể hoà tan trong nước như: đường, tinh bột, amino acid và nhiều chất hữu cơ khác. - Bán celluloso: các sản phẩm ngưng tụ của đường 5 và 6 cacbon. - Cellulose: sản phẩm ngưng tụ của đường gluloso 6 cacbon. - Dầu, mỡ và sáp: là những esters của vòng thơm với nhóm methoxyl. - Lignin: một polimer chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl. - Lignocelluloza: hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau. - Protein: chất tạo thành từ các amino acid mạch thẳng. Tính chất sinh học quan trọng nhất của thành phần hữu cơ trong chất thải rắn đô thị là hầu hết các thành phần hữu cơ có thể được chuyển hoá sinh học thành dạng khí, các chất rắn vô cơ và hữu cơ khác.Sự tao mùi hôi và phát sinh ruồi cũng liên quan đến tính dễ phân huỷ của các vật liệu hữu cơ trong chất thải rắn đô thị như CTR thực phẩm. Khả năng phân huỷ sinh học của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn: Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách đốt cháy chất ở nhiệt độ 5500c,thường được sử dụng đánh giá khả năng phân huỷ sinh học của hữu cơ trong chất thải rắn. Tuy nhiên việc sử dụng VS để mô tả khả năng phân huỷ sinh học của phần hữu cơ trong chất thải rắn thì không đúng vì một vài phần hữu cơ của chất thải rắn dễ bay hơi nhưng lai kém khả năng phân huỷ sinh học là giấy in và cành cây. Thay vào dó, hàm lượng lignin của chất thải rắn có thể được sử dụng để áp dụng tỉ lệ phần dễ phân huỷ sinh học của chất thải rắn và dược tính theo công thức: BF = 0.83 – 0.028LC Trong đó: BF: tỷ lệ phần trăm phân huỷ sinh học biểu diễn trên cơ sở VS 0,83 và 0,028 : hằng số thực nghiệm LC : hàm lượng lignin của VS biểu diễn bằng % trọng lượng khô Khả năng phân huỷ sinh học của một vài hợp chất hữu cơ tìm thấy trong chất thải rắn đô thị, dựa trên cơ sở hàm lượng lignin. Các chất thải có hàm lượng lignin cao như: giấy in có khả năn phân huỷ sinh học kém hơn đáng kể so với các chất thải hữu cơ khác trong chất thải rắn đô thị. Trong thực tế, các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn thường được phân loại thành phần phân huỷ chậm và phần phân huỷ nhanh. Sự phát sinh mùi hôi Mùi hôi có thể sinh ra khi chất thải chứa trong khoảng thời gian dài ở trong nhà, trạm trung chuyển và bãi đổ. Mùi hôi phát sinh đáng kể ở các thùng chứa trong nhà vào mùa khô có khí hậu nóng ẩm. Sự hình thành mùi hôi là do sự phân huỷ kỵ khí của các thành phần hữu cơ dễ phân huỷ trong chất thải rắn. Sự sản sinh ruồi Vào thời gian hè của những vủng nóng ẩm, sự nhân giống và sinh sản của ruồi là một vấn đề đáng quan tâm ở những thùng chứa chất thải rắn bên trong nhà. Ruồi có thể phát triển nhanh trong khoảng thời gian không đến hai tuần sau khi trứng được cấy vào. Tốc độ pháp sinh chất thải rắn Việc tính toán tốc độ phát thải CTR là một trong những yếu tố quan trọng trong việc quản lý CTR thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng CTR phát sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể từ đó có kế hoạch quản lý từ khâu thu gom, vận chuyển tới công tác quản lý. Phương pháp xác định tốc độ phát thải CTR cũng gần giống như phương pháp xác định tổng lượng CTR. Người ta sử dụng một số loại phân tích sau đây để định lượng CTR ở một khu vực. Đo khối lượng Phân tích thống kê Dựa trên các đơn vị thu gom CTR ( ví dụ thùng chứa) Phương pháp xác định tỉ lệ CTR Nhà máy xí nghiệp Tính cân bằng vật chất Sản phẩm Lượng vào Lượng ra Nguyên liệu + nhiên liệu Hình 1.1 : Sơ đồ cân bằng vật chất Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh chất thải rắn - Sự phát triển kinh tế và nếp sống Các nghiên cứu cho thấy sự phát sinh chất thải liên hệ trực tiếp với phát triển của một cộng đồng. Lượng chất thải sinh hoạt đã được gi nhận là có giảm khi có sự suy giảm về kinh tế ( rõ nhất là trong thời gian khủng hoảng kinh tế của thế kỷ 17). Phần trăm vật liệu đóng gói (đặc biệt là túi nilon ) đã tăng lên trong ba thập kỷ qua và tương ứng với tỷ trọng khối lượng ( khi thu gom ) của chất thải cũng giảm đi. - Mật độ dân số Các nghiên cứu xác minh rằng khi mật độ dân số tăng lên, CTR sẽ được thải bỏ nhiều hơn. Nhưng không phải số ở cộng đồng có mật độ cao hơn sản sinh ra nhiều CTR hơn mà là dân số ở cộng đồng có mật độ thấp có các phương pháp xử lý CTR khác chẳng hạn như làm phân compost trong vườn hay đốt CTR sau vườn. - Sự thay đổi theo mùa Trong những dịp lễ giáng sinh hay tết dương lịch( tiêu thụ đỉnh điểm) và cuối năm tài chính (tiêu thụ thấp) thì sự thay đổi lượng CTR thải ra đã được gi nhận. - Nhà ở Các yếu tố có thể áp dụng với mật độ dân số cũng có thể áp dụng với loại hình nhà ở. Điều này đúng bởi vì có sự liên hệ trực tiếp giữa loại nhà ở và mật độ dân số. các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến sự phát thải trong những ngôi nhà mật độ cao như CTR vườn. Cũng không khó để giải thích vì sao các hộ gia đình ở nông thôn sản sinh ít chất thải hơn các hộ gia đình ở thành phố. - Tần số và phương pháp thu gom Vì các vấn đề này nảy sinh đối với CTR trong và quanh nhà, các gia đình sẽ tìm cách khác để thải CTR. Người ta phát hiện rằng nếu tần số thu gom CTR thải giảm đi, với sự thay đổi giữa các thùng 90lit sang các thùng di động 240lit, lượng CTR đã tăng lên, đặt biệt là CTR vườn. Do đó vấn đề rất quan trọng trong việc xác định lượng CTR phát sinh không chỉ từ lượng CTR được thu gom, mà còn xác định được vận chuyển thẳng ra khu chôn lấp, vì CTR vườn đã từng được xe vận chuyển đến nơi chôn lấp. Phương pháp dùng để xác định khối lượng CTR Đơn vị đo Việc xác định khối lượng chất thải rắn sinh ra, tách riêng để tái sử dụng và thu gom để tiếp tục xử lý hoặc thải bỏ ở bãi chôn lấp nhằm cung cấp đầy đủ số liệu cần thiết cho công tác xây dựng và quản lý chất thải rắn một cách có hiệu quả. Do đó trong bất cứ nghiên cứu quản lý chất thải rắn cũng phải cẩn thận khi lựa chọn các thông tin cần thu thập về lượng chất thải phát sinh : tính theo khối lượng hay thể tích sao cho các thông tin thu thập được có thể phục vụ công tác thiết kế sau này. Các phương pháp đo lường sử dụng để xác định khối lượng chất thải bao gồm : Đo thể tích và khối lượng Cả thông số thể tích và khối lượng đều được dùng để đo đạc lượng chất thải rắn. Tuy nhiên, sử dụng thông số thể tích xác định khối lượng CTR có thể gây nhầm lẫn. Ví dụ: 1m3 CTR chưa được nén sẽ có khối lượng khác với 1m3 CTR đã được nén trong xe thu gom và cả hai giá trị sẽ khác khối lượng 1m3 CTR tiếp tục được ép ở bãi chôn lấp. Đẻ tránh nhầm lẫn, lượng CTR nên được biểu diễn dưới dạng khối lượng. Khối lượng là thông số biểu diễn chính xác nhất lượng CTR vì có thể cân trực tiếp mà không cần kể đến mức độ ép nén. Biểu diễn bằng khối lượng cũng cần thiết trong quá trình vận chuyển CTR vì lượng chất thải được phép chuyên chở trên đường thường quy định bởi giới hạn khối lượng hay là thể tích. Biểu diễn tốc độ phát sinh chất thải Cùng với thông tin về nguồn phát sinh và thành phần CTR cần quản lý, phương pháp biểu diễn lượng CTR sinh ra cũng không kém phần quan trọng. Các đơn vị sử dụng để biểu diễn các nguồn phát sinh chất thải khác nhau được đề xuất trong bảng 1.7… Tuy nhiên cần lưu ý, đơn vị biểu diễn lượng CTR từ các hoạt động thương mại công nghiệp có hạn chế. Do đó nhiều trường hợp. đơn vị biểu diễn CTR sinh hoạt khu dân cư được sử dụng để biểu diễn lượng chất thải phát sinh từ các hoạt động này. Bảng 1.7 Đơn vị biểu diễn lượng CTR Loại chất thải Đơn vị sử dụng Từ khu dân cư Do tính tương đối ổn định của chất thải từ khu dân cư ở mỗi khu vực cho trước, đơn vị chung dùng để biểu diễn tốc độ phát sinh CTR là kg/người.ngđ. Từ khu thương mại Trước đây, tốc độ phát sinh CTR thương mại cũng được biểu diễn bằng đơn vị kg/người. ngđ. Mặc dù trong thực tế, đơn vị này vẫn được sử dụng như thông tin về bản chất của chất thải sinh ra từ các hoạt động thương mại thu được bằng cách biểu diễn này không nhiều. Cách biểu diễn có ý nghĩa hơn phải thể hiện được mối liên quan đến số lượng khác hàng, trị giá bán được hoặc một số đơn vị tương tự. Bằng cách này cho phép so sánh được số liệu của mọi nơi trong cả nước. Từ công nghiệp Một cách lý tưởng, CTR sinh hoạt từ hoạt động sản xuất phải được biểu diễn trên đơn vị sản phẩm. Ví dụ : kg/xe đối với cơ sở lắp ráp xe hoặc kg/xe đối với cơ sở đóng gói. Số liệu này cho phép so sánh giữa cơ sở có hoạt động sản xuất tương tự trong cả nước. Từ nông nghiệp Hầu hết số liệu về CTR sinh ra từ hoạt động nông nghiệp được biểu diễn dựa trên đơn vị sản phẩm như kg phân/ kg bò và kg chất thải/ tấn sản phẩm. Nguồn : George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993. Các phương pháp ước tính khối lượng Khối lượng CTR thường được xác định trên cơ sở số liệu tổng hợp từ các nghiên cứu về tính chất thải, số liệu thống kê lượng chất thải phát sinh trước đây hoặc kết hợp cả hai tính chất này. Các phương pháp chung dùng để đánh giá lượng CTR phát sinh bao gồm: Phương pháp sinh tổng lượng CTR trên xe Theo phương pháp này, số lượng xe vận chuyển và tính chất chất thải tương ứng được ghi lại số liệu. Tốc độ phát sinh chất thải được xác định dựa trên số liệu thực tế. Phương pháp phân tích khối lượng - thể tích Việc sử dụng số liệu khối lượng - thể tích bằng cách đo khối lượng thể tích mỗi xe vận chuyển, thống kê số lượng xe vận chuyên đến bãi chôn lấp, sẽ cung ứng những thông tin chính xác hơn khối lượng của CTR tại khu vực khảo sát. Phương pháp ước tính dựa trên tốc độ gia tăng dân số và lượng CTR Theo phương pháp này, đầu tiên cần ước tính dân số khu vực trong tương lai dựa trên các phương pháp tính toán dân số. Dựa trên các số liệu thống kê lượng rác của khu vực, tính toán lượng rác phát sinh trên người/ ngđ của các năm qua và dự đón những năm tiếp theo. Với số liệu dân số và tốc độ phát sinh trên người/ngđ đã dự đoán, hoàn toàn có thể tính lượng rác phát sinh của khu vực nghiên cứu trong tương lai. Tổng quan về hệ thống quản lý CTR tại TP. HCM 1.2.1 Nguồn gốc phát sinh chất thải tại TP. HCM 1.2.1.1 khu dân cư Hiện nay thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 8 triệu người sống tại 24 quận / huyện với mật độ dân số khác nhau ( Xem bảng 1.8 ) Nếu kể cả khách vãn lai, công nhân làm việc thời vụ trong nhà máy, khu công nghiệp,… Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng gần 10 triệu người với hơn 1.356.000 căn hộ, bao gồm biệt thự, nhà riêng lẻ, nhà liên kết, chung cư. Bên cạnh đó là gần 450 chợ ( 16 chợ lớn) và siêu thị lớn nhỏ, hàng chục ngàn nhà hàng, khách sạn và cữa hàng, gần 300 sân vận động, rạp hát, nhà văn hoá và gần 5.000 công sở, trường học, viện và trung tâm nghiên cứu. Ngoài các đối tượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt nói trên, một đặc thù khác của thành phố Hồ Chí Minh là có hàng chục ngàn quán ăn trên vỉa hè, xe đẩy tay ( cố định và di động) trên các đường phố hoặc trong hẻm. Đây là nguồn phát sinh chất thải rắn đáng kể với khối lượng ướt tính từ vài kg/ngày ( xe bắp, hủ tiếu, …) đến hàng chục kg/ngày ( xe nước dừa hoặc nước mía,…) cho một địa điểm. Bảng 1.8 Quận/ Huyện và lượng CTR của thành phố Hồ Chí Minh STT Quận/ Huyện Diện tích (ha) Lượn._.g CTR (tấn/ngày) 1 Quận 1 7.730 288 2 Quận 2 49.940 135 3 Quận 3 4.920 305 4 Quận 4 4.180 230 5 Quận 5 4.270 265 6 Quận 6 7.190 332 7 Quận 7 35.690 165 8 Quận 8 18.180 434 9 Quận 9 114.000 200 10 Quận 10 5.720 309 11 Quận 11 5140 307 12 Quận 12 52.780 269 13 Quận Bình Thạnh 20.760 512 14 Quận Gò Vấp 19.740 463 15 Quận Phú Nhuận 4.880 151 16 Quận Tân Bình 2.238 522 17 Quận Tân Phú 1.607 388 18 Quận Thủ Đức 47.760 292 19 Quận Bình Tân 5.189 318 20 Huyện Nhà Bè 100.410 84 21 Huyện Bình Chánh 25.269 280 22 Huyện Củ Chi 434.500 325 23 Huyện Cần Giờ 704.220 77 24 Huyện Hóc Môn 109.180 356 Nguồn: UBND quận 4 tháng năm 2006 1.2.1.2 Công nghiệp và khu công nghiệp Ngoài dịch vụ, du lịch, ngân hàng,… thành phố Hồ Chí Minh còn là thành phố công nghiệp với hơn 100 nhà máy, xí nghiệp, gần 25.000 cơ sở sản xuất vùa và nhỏ. Từ năm 1990 trở lại đây, thành phố Hồ Chí Minh đã hình thành và xây dựng được 12 khu công nghiệp, 3 khu chế xuất (KCX) và một khu công nghệ cao (KCNC) với hơn 700 nhà máy đã hoạt động trên tổng số 1000 dự án đăng ký (Bảng 1.9) Tất cả các cơ sở công nghiệp đều có chất thải rắn, bao gồm chất thải không nguy hại và chất thải nguy hại. Chất thải nguy hại là chất thải có một trong bảy tính chất sau: - Chất cháy, nổ - Chất ăn mòn - Chất hoạt tính - Chất độc hại - Chất làm ngộ độc - Chất dễ lây nhiễm - Và đặc tính nguy hai khác Bảng 1.9 Các KCN, KCX và KCNC STT Tên khu công nghiệp Diện tích (ha) 1 Bình Chiểu 27 2 Tân Tạo 182 3 Vĩnh Lộc 207 4 Hiệp Phước 332 5 Tân Bình 142 6 Tân Thới Hiệp 29 7 Lê Minh Xuân 100 8 Tây Bắc Củ Chi 216 9 Cát Lái 127 10 Phong phú 163 11 KCX Tân Thuận 300 12 KCX Linh Trung 1 62 13 KCX Linh Trung 2 62 14 KCNC Quân 9 320 Nguồn : Sở tài nguyên và Môi trường TP.HCM, năm 2006 1.2.1.3 Các cơ sở y tế Theo thống kê mới nhất (2008) của sở Y Tế, toàn thành phố Hồ Chí Minh có khoảng trên 13190 cơ sở y tế, kể cả nhà máy dược phẩm và nhà thuốc. Số lượng các sở y tế được trình bày trong bảng 1.10 Bảng 1.10 Số lượng các sở y tế tại thành phố Hồ Chí Minh STT Cơ sở Số lượng 1 Bệnh viện 59 2 Trung tâm chuyên khoa 64 3 Trung tâm y tế 24 4 Phòng khám đa khoa 65 5 Trạm y tế 288 6 Phòng khám tư nhân 5540 7 Nhà thuốc 7150 Nguồn : Sở tài nguyên và Môi trường TP.HCM, năm 2006 Tất cả các cơ sở y tế đều phát sinh chất thải rắn, kể cả các nhà máy dược phẩm và nhà thuốc, với các loại sau: - Chất thải lâm sàn - Chất thải phóng xạ - Chất thải hoá học - Các bình chứa khí có áp - Chất thải sinh hoạt 1.2.2 Hệ thống quản lý CTR tại TP.HCM 1.2.2.1 Sơ đồ thu gom và vận chuyển Hệ thống thu gom vận chuyển chất thải rắn của thành phố Hồ Chí Minh được mô tả tại Hình 1.2 Chứa trong thùng ( Trực tiếp) NGUỒN THẢI CTR SINH HOẠT THƯỜNG ĐIỂM HẸN THU GOM BỘ ÉP RÁC KÍN CTR SINH HOẠT BỆNH VIỆN CÔNG NGHIỆP (THÙNG 240L) TRAM TRUNG CHUYỂN BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT NGUỒN THẢI CTR XÂY DỰNG TRẠM TRUNG CHUYỂN Hình 1.2 : Sơ đồ hệ thống thu gom vận chuyển chất thải rắn của thành phố Hồ Chí Minh Hiện nay Công Ty Môi Trường Đô Thị đang chịu trách nhiệm chuyên chở 53% khối lượng chất thải rắn của thành phố Hồ Chí Minh, hợp tác xã công nông chuyên chở 17%, phần còn lại 30% do các Công Ty Dịch Vụ Công Ích quận huyện chuyên chở. 1.2.2.2 Trạm trung chuyển Số lượng trạm/ bô trung chuyển do Công Ty Môi Trường Đô Thị CITENCO quản lý được tóm tắt trong Bảng 1.11 Bảng 1.11 Số lượng trạm/ bô trung chuyển do Công Ty Môi Trường Đô Thị CITENCO STT Trạm trung chuyển Diện tích (m2) Công suất (tấn/ ngày) Khoảng cách đến công trường xử lý (km) 1 Bô xà bần 42 – 44 Võ Thị Sáu, F.Tân Định – Q1 456,00 100 23,30 2 TTC kín hiện đại 42- 44 Võ Thị Sáu, F. Tân Định Q1 4.143,00 400 23,30 3 TTC 345/2 Lạc Long Quân 612,00 650 21,24 4 TTC xà bần 150 Lê Đại Hành 1.622,25 400 22,20 5 TTC rác Cầu Đổ, F.12 – Q. Gò Vấp 3.001,00 800 15.30 6 Trạm ép rác kín 348 Phan Văn Trị, F.11- Q. Bình Thạnh 1.803,00 120 21,10 7 Trạm ép rác kín Lô A – Chung cư Thanh Đa, F.27 – Q. Bình Thạnh 92,80 60 32,10 Nguồn: Công Ty Môi Trường Đô Thị Thành Phố Hồ Chí Minh, 2006 1.2.2.3 Phân loại, tái sinh và tái chế Do điều kiện kinh tế và sự thiếu hụt nguyên liệu của nhiều năm trước đây, TP.HCM đã hình thành, tồn tại và phát triển một đội quân và một tổ chức đông đảo ( tự phát hay tư nhân hoàn toàn ) thực hiện công tác thu mua, phân loại và nhặt, tái sinh, tái chế, tái sử dụng và mua bán trao đổi phế liệu từ các hộ gia đình, công sở, nhà hàng, khách sạn,... cho đến bãi chôn lấp. Đội ngũ có khoảng 20.000 – 30.000 người (2000) và có xu thế giảm xuống. Lượng phế liệu thu gom từ các nguồn được bán cho 120 -150 cơ sở tái sinh , tái chế phân bố chủ yếu tại các quận 6,11, Tân Bình, Gò Vấp. Hầu hết các thành phần chất thải rắn đô thị đều được tái chế, tái sinh trở lại ( trừ thành phần thực phẩm dư thừa) 1.2.3 Các vấn đề tồn tại Các vấn đề tồn tại về định hướng lâu dài - Đào tạo nhân lực, hoàn thiện hệ thống quản lý và nâng cao ý thức cộng đồng - Quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị - Quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý chất thải rắn công nghiệp - Chương trình Xã Hội Hoá Hệ Thống Quản Lý Chất Thải Rắn - Chương trình Phân Loại Rác Tại Nguồn - Đổi mới công nghệ và trang thiết bị phục vụ công tác quản lý chất thải rắn đô thị và công nghiệp - Bổ sung và hoàn thiện luật lệ, chính sách, quy chế, quy định và các quy trình quản lý Các vấn đề tồn tại trước mắt (1) . Nguồn phát sinh - Khối lượng chất thải rắn tăng nhanh - Chất thải rắn từ các huyện lân cận đổ về thành phố Hồ Chí Minh - Thành phần ngày càng phức tạp - Nhiều chất thải sinh hoạt nguy hại - Chất thải công nghiệp ( kể cả nguy hại) đổ chung - Phế liệu sau khi phân loại đưa về TP.HCM tái sinh tái chế - Các loại hình công nghiệp phức tạp - Chất thải nông nghiệp ngày càng tăng (2) . Tồn trữ tại nguồn - Lẫn lộn nhiều thành phần khác nhau - Sử dụng túi PVC - Chất thải rắn công nghiệp chưa phân loại - Cơ sở y tế tư nhân (3) . Thu gom - Hệ thống thu gom CTR dân lập - Phí thu gom ( chất thải rắn sinh hoạt và y tế) - Phân loại tự phát - Hệ thống thùng công cộng 240l - Vớt rác trên sông - Công nghiệp - Cơ sở y tế tư nhân (4) . Trung chuyển và vận chuyển - Thiếu và không có quy hoạch trạm / bô trung chuyển - Thiếu xe chở CTR đạt tiêu chuẩn vệ sinh - Ô nhiễm môi trường trên đường vận chuyển (5) . Xử lý - Chưa lựa chọn được công nghệ và chưa có nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt - Chưa có nhà máy xử lý chất thải công nghiệp (6) . Bãi chôn lấp - Chưa có quy hoạch vị trí bãi chôn lấp - Ô nhiễm do nước rò rỉ - Ô nhiễm do khí bãi chôn lấp - Quy trình chôn lấp chưa hoàn thiện - Chưa có bãi chôn lấp an toàn CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ Q4 VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CTR TẠI Q4 2.1 Điều kiện tự nhiên 2.1.1 Vị trí hành chính địa lý - Quận 4 là một quận nội thành của thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 418,51 ha, quận có 15 đơn vị hành chính trực thuộc là các phường 1, 2,3,4,5,6,8,9,10,12,13,14,15,16,18. - Quận 4 nằm ở toạ độ : Từ 10044’52’’ đến 10046’03’’ Vĩ Bắc Từ 106041’26’’ đến 106043’29’’ Kinh độ Đông Ranh giới địa lý quận giáp với Phía Đông : giáp với Quận 2 Phía Tây : giáp với Quận 1 Phía Nam : giáp với Quận 7 Phía Bắc : giáp với Quận 1 và Quận 2 Hình 2.1 : Bản đồ vị trí địa lý Quận 4 2.1.2 Đặc điểm địa hình - Địa hình quận 4 là dạng đồng bằng thấp có độ cao trung bình từ 0,5 – 2m - Bề mặt địa hình tương đối bằng phẳng và bị phân cắt bởi hệ thống kênh rạch tự nhiên ( rạch cầu Dừa và rạch cầu Chông ) và các đầm trũng. Do quá trình phát triển đô thị khác nhau. Đặc điểm nổi bật của địa hình quận 4 là rất thấp, có những nơi thấp hơn 30cm so với mực nước biển. do vậy, nhiều nơi bị ngập nước do thuỷ triều lên cao, hoặc mưa lớn. 2.1.3 Đặc điểm khí hậu Quận 4 nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa chung của đồng bằng Nam Bộ so với đặc điểm địa hình : nhiệt độ cao và ổn định quanh năm, phân bố thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5- 11 và mùa khô từ tháng 12-6 - Nhiệt độ: theo số liệu thống kê tại trạm Tân Sơn Nhất, nhiệt độ trung bình khoảng 26,4 0c, nhiệt độ thấp nhất 27,10c vào tháng 1 và cao nhất 32,50c vào tháng 5 (2006) - Số giờ nắng trung bình có xu hướng tăng trong những năm gần đây, năm 2006 số giờ nắng 7,5 giờ/ ngày. Số giờ nắng cao nhất vào mùa khô là 9 giờ. Ngày (tháng 3), thấp nhất vào mùa mưa 4,8 giờ/ ngày ( tháng 8). - Lượng mưa trung bình hàng năm giảm rõ rệt, năm 2008 lượng mưa trung bình 1.231mm nhưng đến năm 2009 chỉ còn 1.123mm. Các tháng mùa khô 1,2,3 hầu như không có mưa, lượng mưa vào mùa khô không đáng kể, lượng mưa nhiều tập trung vào tháng 8,9,10. - Độ ẩm không khí trung bình năm 2006 là 72% và thay đổi theo mùa. Mùa mưa độ ẩm không khí cao, cao nhất là vào tháng 10 là 80% và thấp nhất là vào mùa khô ( tháng 1-3 ) - Chế độ gió : tốc độ gió trung bình năm 2m/s, có hai mùa chính: Gió mùa tây nam mang theo nhiều hơi nước và thổi vào mùa mưa. Hướng gió thịnh hành là hướng tây nam. Gió mùa đông thổi vào mùa khô, hướng thịnh là hướng đông nam và đông. Đặc điểm kinh tế - xã hội 2.2.1 Công nghiệp và thủ công nghiệp Cùng với sự phát triển chung của thành phố công nghiệp và thủ công nghiệp của quận cũng từng bước phát triển. Hiện nay trên địa bàn quận có gần 520 cơ sở hoạt động trên lĩnh vực này. Trong đó, công ty và hợp tác xã có 475 cơ sở, nhà máy xí nghiệp là 35 cơ sở. 2.2.2 Thương mại và dịch vụ Là một quận nằm giáp ranh với trung tâm thành phố nên cùng với sự phát triển của các quận lân cận lĩnh vực thương mại và dịch vụ của quận cũng từng bước phát triển. Các dịch vụ kinh doanh từng bước hình thành và phát triển, điển hình hiên nay có 9 chợ, 1 siêu thị và 7050 dịch vụ kinh doanh. 2.2.3 Giáo dục – đào tạo Hoạt động giáo dục và đào tạo là một trong những công tác Quận 4 được quan tâm hàng đầu. Toàn quận có 59 trường học với 17 nhà trẻ gia đình, 15 trường mầm non, 21 trường phổ thông cơ sở cấp 1 và 2, 3 trường PTTH và trường Đại Học và 1 trung tâm kỹ thuật hướng nghiệp. Ngoài ra quận còn có một trung tâm dạy nghề với các ngành đào tạo như : may, sửa xe máy và xe ô tô, điện lạnh… 2.2.4 Văn hoá - thể thao Hoạt động văn hoá : Quân 4 có một nhà văn hoá, 1 thư viện, 24 tụ điểm văn nghệ và 4 đội thông tin lưu động. Hoạt động thể dục thể thao của quận cũng được tổ chức thường xuyên. Nhìn chung hoạt động văn hoá thể dục thể thao của Quận được tổ chức thường xuyên, tạo nề nếp lành mạnh trong khu dân cư. 2.3 Các kết quả điều tra về thành phần và khối lượng CTR đô thị 2.3.1 Nguồn phát sinh CTR đô thị Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau từ hoạt động của con người. Theo số liệu khảo sát, các nguồn phát sinh CTRSH được thể hiện rõ trong bảng 2.1 Bảng 2.1 Số liệu khảo sát các nguồn phát sinh CTRSH STT Nguồn Đơn vị Số lượng 1 Hộ gia đình Hộ 34295 2 Chợ Chợ 9 3 Siêu thị Siêu thị 1 4 Trường học - Nhà trẻ gia đình Trường 17 -Trường mầm non 15 - Trường tiểu học 15 - Trường THCS 6 - Trường THPT 2 - Trường Đại Học 2 -Phòng giáo dục 1 - Trung tâm kỹ thuật hướng nghiệp 1 Cộng 59 5 Cơ sở khám chữa bệnh - Phòng mạch Cơ sở 100 - Hiệu thuốc 80 -Trạm y tế phường 15 -Trung tâm y tế 1 Cộng 196 6 Dịch vụ kinh doanh 7050 7 Cơ sở sản xuất công nghiệp, kho cảng - Công ty, hợp tác xã Cty, DNTN 485 - Kho cảng Kho 10 - Nhà máy, xí nghiệp Cơ sở 25 Cộng 520 Nguồn : Phòng Quản Lý Đô Thị Quận 4 năm 2006 Chất thải rắn của Quận được sinh ra từ các nguồn sau : Chất thải sinh hoạt của dân cư: thực phẩm dư thừa, nilon, giấy, carton, nhựa, vải, rác vườn, gỗ, thuỷ tinh, đồ hộp, tro, các chất thải nguy hại. Chất thải từ cơ quan trường học…giấy, bao bì các loại… Chất thải từ các công trình xây dựng, cải tạo và nâng cấp khắp thành phố: gỗ vụn, sắt thép, xà bần… Chất thải rắn sản xuất bao gồm các chất thải đặc biệt đặc trưng của quá trình sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp… Chất thải rắn độc hại bao gồm rác bệnh viện, chất phóng xạ, pin thuỷ ngân, các hoá chất độc hại. 2.3.2 Thành phần CTR đô thị của Quận 4 Thành phần CTR là một trong những thông số quan trọng dùng để thiết kế, lựa chọn thiết bị, tính toán nhân lực và vận hành hệ thống kỹ thuật quản lý CTR. Sự quá tải về tìm năng đất đai để chôn lấp chất thải và yêu cầu bức bách về tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên để giảm giá thành sản phẩm, đã dẫn đến kỹ thuật tái sử dụng và tái chế CTR từ các quốc gia phát triển đến các nước đang phát triển. Gia tăng khả năng tái chế chất thải, giảm lượng chất thải đi vào bãi chôn lấp trong các năm tới là chiến lược của tất các thành phố trên thế giới. Thành phần chất thải rắn của Quận được thể hiện trong bảng 2.2 Bảng 2.2 Thành phần chất thải rắn của Quận 4 STT Thành phần Tại trạm trung chuyển Bãi chôn lấp 1 Thực phẩm 76,8 67,0 2 Nilon 12,5 13,2 3 Nhựa 0,8 1,7 4 Vải 0,5 5,2 5 Cao su mềm 0,7 1,7 6 Cao su cứng 1,3 0,8 7 Gỗ, tre nứa, lá cây 3,7 3,1 8 Mốp xốp 0.8 0.8 9 Giấy 0,4 3,2 10 Thuỷ tinh 0,2 0,3 11 Kim loại, lon đồ hộp 0,3 0,6 12 Da 0,5 1,3 13 Sành sứ 0,5 1,1 14 Carton 0 KDK 15 Pin 0,2 KDK 16 Bông gòn 0,8 0 Nguồn : Phòng Tài Nguyên và Môi Trường Quận 4 KDK : không đáng kề khi % theo khối lượng ướt < 20% Chất thải thực phẩm: - Chất thải thực phẩm là thành phần còn lại của động vật, trái cây và rau quả thải ra trong quá trình lưu trữ, chế biến và tiêu thụ thực phẩm. Tính chất của loại thực phẩm này là có khả năng thối rữa cao và phân huỷ rất nhanh, gây mùi hôi thối, đặc biệt trong điều kiện (300c) và độ ẩm ( 80-90%) - Chất thải thực phẩm phát sinh từ nhà bếp, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại,… đây là loại chất thải có khả năng thối rữa cao. Tro: - Tro là phần còn lại trong quá trình đốt để cung cấp năng lượng, sưởi nóng và nấu nướng. Chất thải đặc biệt: - Chất thải đặc biệt bao gồm rác quét đường, thùng chứa, xác động vật,… Chất thải nông nghiệp: - Chất thải nông nghiệp sinh ra trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Chất thải này bao gồm rơm rạ, sản phẩm chế biến, chất thải từ các lò mổ, chợ đầu mối,… Chất nguy hại có trong chất thải rắn sinh hoạt: - Bên cạnh các loại chất hữu cơ, chất thải rắn sinh hoạt còn lại có thể chứa các loại chất thải nguy hại. Chất thải nguy hại là các loại chất thải sau: a) Chất thải cháy nổ là chất thải lỏng với nhiệt độ chớp cháy dưới 600c hoặc là chất rắn có` thể cháy dưới điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn. b) Chất thải ăn mòn là chất thải lỏng với pH thấp hơn 2 hoặc cao hơn 12,5 hoặc ăn mòn thép với tốc độ cao hơn 0,64cm/năm c) Chất thải hoạt tính là chất thải không ổn định, có thể phản ứng với không khí hoặc nước, hoặc tạo thành hỗn hợp nổ với nước d) Chất thải độc hại là các loại chất thải gây nguy hiểm đến sức khoẻ con người, như kim loại nặng: Hg, Cr, Ni, Pb,…, các loại thuốc bảo vệ thực vật, chất tẩy rửa, dầu nhớt, dung môi: benzen, toluen… - Cũng như nhiều quận và thành phố, thành phần chất thải rắn sinh hoạt của quận cũng rất phức tạp bao gồm 14-22 thành phần tuỳ thuộc vào mục đích phân loại. 2.3.3 Khối lượng CTR đô thị tại Q4 Theo thống kê của Phòng Quản Lý Đô Thị Quận 4, tổng khối lượng CTRSH, CTR chợ, CTR từ cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn Quận, tính cho năm 2008 là khoảng 230 tấn/ngày. Thêm vào đó, tổng lượng chất trơ phát sinh trên địa bàn Quận là 50 tấn/ngày. Trong tổng lượng CTRSH thu được chất hữu cơ chiếm 70-90%, CTR còn lại chiếm 10-30%. Hiện trạng hệ thống kỹ thuật - quản lý CTR đô thị tại Quận 4 2.4.1 Hệ thống lưu trữ bên trong nhà Hiện tại các gia đình thường sử dụng thùng chứa CTR bằng nhựa, tuy nhiên một số gia đình cũng sử dụng thùng chứa bằng kim loại và tre nứa. Phương thức chứa chất thải rắn trong các bao nilon cũng được sử dụng khá phổ biến. 2.4.2 Hệ thống quét dọn- thu gom Hiện tại, chất thải rắn sinh hoạt của Quận 4 do hai đội thu gom: đội thu gom CTR dân lập và đội thu gom công lập. (1). Đội thu gom rác công lập - Do CTDVCI Quận 4 quản lý, đội thu gom chia làm 3 tổ với tổng số công nhân 66 người, công việc chính của các tổ là quét đường và thu gom CTR của các hộ trên tuyến đường chính. Tổng số trang thiết bị của đội bao gồm: Xe ép 7 tấn : 1 chiếc Xe ép 5 tấn : 1 chiếc Xe ép 4 tấn : 2 chiếc Xe ép 2 tấn : 2 chiếc Xe ba gác tay : 20 chiếc Thùng nhựa 660L : 19 thùng Quy trình thu gom CTR trên địa bàn quận của đội thu gom công lập như sau: Công ty Dịch Vụ Công Ích quận đảm nhiệm việc thu gom CTR và quét dọn vệ sinh trên các tuyến đường chính trên địa bàn quận bằng lực lượng công nhân của công ty, đưa về bộ trung chuyển tại đường Tôn Thất Thuyết P.18. Tại đây lực lượng công nhân của HTX vận tải công nông vận chuyển rác tiếp về bãi chôn lấp tập trung của thành phố. Phần thu gom CTR ở các khu dân cư trong hẻm do lực lượng dân lập đảm nhiệm, lực lượng này dưới sự quản lý của UBND các phường. Tổ 1 phụ trách các tuyến đường: Nguyễn Tất Thành ( Tôn Đản- cầu Tân Thuận), Tôn Thất Thuyết, Tôn Đản, Xóm Chiếu, Nguyễn Khoái, Nguyễn Thần Hiếu, Bến Vân Đồn (cầu dừa- cù lao Nguyễn Kiệu), Tân Vĩnh, Vĩnh Hội, các đường nội bộ số 1,2 …49, chung cư phường 3. Tổ 2 phụ trách tuyến đường: Hoàng Diệu (Đoàn Văn Bơ - đường 48), Bến Vân Đồn ( cầu dừa- Cầu Callmette), Đoàn Văn Bơ (1/2 tuyến cầu callmette – Hoàng Diệu và từ Lê Văn Linh – Tôn Đản ), Đoàn Văn Bơ nối dài (Tôn Đản - Nguyễn Thần Hiếu), Nguyễn Tất Thành( Nguyễn Văn Linh – Tôn Đản, Nguyễn Hữu Hào, Vĩnh Khánh, Đường 20m, Khánh Hội. Tổ 3: phụ trách việc quét dọn lại các tuyến đường chính sau khi tổ 1 và 2 làm xong nhiệm vụ. Thời gian hoạt động: 2h30-7h, 7h-11h 13h-16h, 16h-18h30 . Đội thu gom CTR dân lập Được thành lập một cách tự phát do một cá nhân hay nhiều cá nhân tập trung với nhau tạo thành một tổ. Tổng số tổ của đội là 15 tổ với số công nhân 112 người. Họ tự trang bị thiết bị thu gom và hợp đồng trực tiếp với hộ gia đình, nghiệp đoàn là tổ chức đại diện nhằm bảo đảm quyền lợi lao động và tổ chức sinh hoạt định kỳ cho những người thu gom CTR dân lập. Tổng số trang thiết bị của đội là 72 chiếc xe gồm: Xe gác đạp : 41 chiếc Xe gác máy : 31 chiếc Các đội vệ sinh đảm nhiệm thu gom 95% lượng CTR phát sinh từ hộ gia đình, phương tiện sử dụng là xe ba gác đạp và xe ba gác máy để chở CTR tới tram trung chuyển do hợp tác xã Công Nông quản lý tại số 1 Tôn Thất Thuyết. Mức lương trung bình của công nhân vệ sinh là 2.600.000 đồng/ tháng. CTRSH từ các nguồn phát sinh khác nhau được thu gom bằng hệ thống contener cố định. Với hình thức thu gom bằng hệ thống contenner cố định, công nhân thu gom sẽ đẩy xe thu gom rỗng từ nơi tập trung đến hộ gia đình đầu tiên của tuyến thu gom, hiện nay tại các hộ gia đình được đổ vào thùng thu gom và thùng rỗng được trả về vị trí cũ. Trong quá trình thu gom CTR tại hộ gia đình, công nhân thu gom thuộc đội công lập kết hợp với quét đường trên tuyến đường họ đảm nhận. Quá trình này cứ lập đi lập lại cho đến khi xe thu gom đầy CTR, sau khi xe đầy rác người thu gom đẩy về điểm hẹn(đối với thu gom công lập) để chuyển lên xe lớn hơn ( xe ép 2 tấn, 4 tấn và 7 tấn ) và trạm trung chuyển ( đối với thu gom CTR dân lập). Sau khi chuyển CTR lên xe vận chuyển hoặc trạm trung chuyển, công nhân vệ sinh lại lấy CTR tiếp theo với tuyến thu gom khác, (i) Trang thiết bị thu gom: Thùng chứa cho công tác thu gom Theo số liệu thống kê Quận đã trang bị 80 thùng 240L, dùng cho việc chứa CTR nơi công cộng, trường học và trên đường. Nhưng hiện tại số lượng thùng sử dụng với mục đích này chiếm một tỉ lệ rất thấp (30%) trong tổng số được trang bị. Xe đẩy tay Công tác vệ sinh tại Quận bao gồm: Quét đường: do lực lượng vệ sinh quận thực hiện Thu gom CTR tại hộ dân: do lực lượng vệ sinh thuộc CTDVCI quận và lực lượng tư nhân cùng thực hiện. Mặt dù tại các phường có tổ chức các nhóm lấy CTR dân lập nhưng chưa có quy chế chung một cách cụ thể và ở phường cũng không có kinh phí hoạt động, do đó UBND chỉ thực hiện đến công đoạn cấp giấy phép hành nghề cho tư nhân. (ii) Tư nhân hành nghề lấy CTR tại hộ dân chưa được quản lý tốt, do đó trong công tác thường gây ra một số khó khăn trong việc gìn giữ vệ sinh nơi công cộng và mỹ quan đô thị như: Tư nhân lấy CTR trên nhiều phường do đó phải làm thực sớm ( bắt đầu từ 5h sáng), sau khi xe đầy CTR, công nhân thu gom đẩy CTR về tram tập trung của Quận. Với phương tiện xe ba gác thô sơ, cũ kỹ, dùng thùng carton và tole cũ dựng lên để xe chứa được nhiều CTR, các xe này chờ tại trạm trung chuyển quá lâu, làm CTR bị nén ép nước chảy xuống đường gây ô nhiễm môi trường. Do việc sắp xếp địa bàn hoạt động không hợp lý nên đôi khi có sự cạnh tranh giữa hai lực lượng thu gom công lập và dân lập, vì thế thường xảy ra việc cạnh tranh giành thị phần. Rõ nét nhất là tại các hộ nằm trên các tuyến đường, sau khi công nhân quét dọn đường phố xong, các hộ do tư nhân lấy CTR đem các bịch nilon để trước nhà, gốc cây,lề đường. Trong trường hợp lao động thu gom tư nhân không lấy CTR, công nhân quét đường không dám lấy CTR, do đó không đạt chất lượng cao gây mất mỹ quan đường phố. Chất thải rắn sau khi được đổ ra từ các hộ gia đình được các đội thu gom của Công ty Dịch Vụ Công Ích quận và dân lập dến thu gom tận nhà bằng các loại xe đẩy tay. Các loại xe đẩy tay này được sơn bằng nhiều màu khác nhau ( màu vàng cam, màu xanh lá cây…) và có nhiều kích thước khác nhau, có loại 660 lit, có loại 1,1m x 1,1m x 1,0m… Hầu hết các xe thu gom từ các hộ dân đều chở quá đầy do cơi cao thùng xe, dẫn đến hiện tượng rơi vãi rác trên đường thu gom. Sau khi thu gom đầy CTR, các xe đẩy của đội công lập được cho ra các điểm hẹn ở đường phố chính, còn các đội dân lập đưa ra các bô trung chuyển ( nếu gần). Hàng tháng, theo quy định của Quận mỗi hộ gia đình phải trả lệ phí thu gom cho đội thu gom dân lập là 10.000đồng/ tháng.hộ. Tuy nhiên theo khảo sát thực tế, mức lệ phí này thường giao động cao hơn khoảng 10.000 – 20.000 đồng/ tháng.hộ tuỳ theo khối lượng rác của mỗi hộ gia đình cho công tác thu gom này. Còn đối với đội thu gom công lập chỉ thu phí 5.000đồng/ tháng. hộ. 2.4.3 Hệ thống trung chuyển và vận chuyển Hệ thống trung chuyển Hiện tại, Quận 4 chỉ có một trạm trung chuyển nằm tại số 1 đường Tôn Thất Thuyết. Trước năm 2002, trạm chỉ là một bãi đất trống dùng để chứa rác từ các xe thu gom từ hộ gia đình nên ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Từ năm 2002 đến nay, trạm đã được nâng cấp lên với tổng diện tích 360m2 gồm các hạng mục sau: Nhà bảo vệ Khu chứa CTR xà bần Khu chứa CTR sinh hoạt gồm hai ngăn: một ngăn để xe thu gom vào đổ CTR, một ngăn để xe ép CTR vào lấy CTR Khu vực bô trung chuyển cũng được lắp đặt mạng lưới thoát nước. Tuy nhiên những lúc rửa xe nước chảy tràng ra mặt đường. Công suất của trạm trung chuyển 180 tấn/ ngày (không kể cả xà bần). Trạm trung chuyển không chỉ tiếp nhận CTR của quận 4 mà còn một phần CTR của KCX Tân Thuận và một phần lượng xà bần của Quận 1. Trạm trung chuyển tiếp nhận CTR 24/24h nhưng thời gian cao điểm nhất là từ 8 -11h và 16-18h. Tại trạm trung chuyển có hai cán bộ quản lý và 5 công nhân vệ sinh, các cán bộ với nhiệm vụ điều khiển xe lấy hết CTR trong ngày, bảo vệ và vệ sinh khu trạm trung chuyển. Hệ thống vận chuyển Hiện tại, Quận có 3 đội vận chuyển hoạt động luân phiên mỗi tuần một đội. Mỗi đội có từ 10 -12 xe. Các xe này lấy CTR tập trung tại trạm trung chuyển để lấy CTR chở về bãi chôn lấp, sau khi đổ CTR tại BCL xe quay trở lại trạm trung chuyển và tiếp tục lấy CTR lần hai. Các xe vận chuyển 2 chuyến một ngày trừ các xe trực 3 chuyến/ ngày. Thời gian lấy đầy CTR của xe 12 tấn khoảng 2-3h thời gian lấy phụ thuộc vào lượng CTR tại tram trung chuyển. Qua quá trình khảo sát cho thấy lượng CTR tập trung nhiều nhất vào thứ 2 và thứ 3 và ít nhất vào ngày thứ 7 và chủ nhật( vì hai ngày này đội thu gom dân lập không thu gom). Chi phí vận chuyển được tính như sau: Ban ngày : 3.725 đồng/tấn.km Ban đêm : 3.875 đồng/tấn.km 2.4.4 Thu hồi và tái sử dụng CTR và chôn lấp - Việc thu hồi và tái sử dụng chất thải là hoạt động rất phổ biến ở TP.HCM nói chung và Quận 4 nói riêng, nhưng trong hệ thống quản lý CTR không đề cập đến lĩnh vực tái chế, mà xem nó như là một hoạt động kinh tế hoàn toàn độc lập vì nó nằm trong lĩnh vực tư nhân năng động. Trước đây, có nhà máy phân loại CTR tại Xí Nghiệp Phân Tổng Hợp Hóc Môn nhưng đến nay nhà máy không còn hoạt động từ năm 1991. Về phương tiện chính thức hầu như chưa có phương tiện nào sử lý chất thải rắn sinh hoạt. Hiện nay, hoạt động thu hồi và tái chế phế liệu từ CTR đã trở thành một nghề khá phổ biến ở nước ta. Hoạt động thu hồi phế liệu xảy ra trong hầu hết các công đoạn của hệ thống kỹ thuật quản lý chất thải rắn: Chất thải rắn tại nguồn được thu hồi bởi người dân hoặc một số người nhặt CTR Song song với quá trình thu gom luôn là hoạt động thu hồi CTR, hiện nay hầu hết các Hầu hết các bô trung chuyển CTR hiện nay đều thực hiện đồng thời hai chức năng:(1) chức năng trung chuyển, (2) thu hồi phế liệu Trước đây tại bãi Đông Thạnh có khoảng 1000 người từ nhiều nơi đổ về đây sinh sống bằng nghề nhặt CTR với thu nhập khoảng 40.000VNĐ/người, nhưng đến nay không còn nữa. Thành phần chất thải rắn được tách ra tái sinh chủ yếu là các kim loại, nhựa cứng, cao su, giấy, carton, vải, một phần là bao nhựa,… các thành phần như chất thải thực phẩm, móp xốp, xà bần hầu như không được thu hồi và được đổ bỏ tại bãi chôn lấp. Quá trình thu hồi và tái chế phế liệu từ rác được diễn ra như sau: phế liệu được thu hồi bởi những người nhặt CTR hoặc những người thu mua ve chai, sau đó bán cho các vựa ve chai nhỏ. Các vựa này bán cho các vựa lớn chuyên thu mua các loại phế liệu như vựa giấy, vựa nhôm,…Một số vựa lớn có điều kiện mặt bằng và thiết bị sẽ tự tái chế phế liệu, những vựa không tự tái chế thì bán lại cho các cơ sở tư nhân chuyên tái chế phế liệu trong thành phố hoặc chuyển ra bán tại các tỉnh khác. Việc thu hồi – tái sử dụng chất thải có ý nghĩa tích cực như sau: Trong tình hình xử lý chất thải khó phân huỷ còn bỏ ngỏ như hiện nay, hoạt động tái chế phế liệu trên địa bàn thành phố đã góp phần rất lớn để giải quyết vấn đề nan giải này. Giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho một lực lượng lao động lâu đời trong ngành tái chế. Tái sản xuất một lượng sản phẩm từ phế liệu ngoài tác dụng nâng cao tổng sản phẩm nội địa còn góp phần tiết kiệm một lượng ngoại tệ vốn eo hẹp trong việc nhập nguyên liệu cho sản xuất, nhất là nguyên liệu nhựa và nhôm sẵn có trong nước. Đối với nước đang phát triển, hoạt động tái chế phế liệu vẫn đang được khuyến khích. Song song với những lợi ích trên, hoạt động tái chế phế liệu cũng thể hiện một số khuyết điểm cần khắc phục như: Hầu hết các cơ sở sản xuất có liên quan đến phế liệu đều là loại hình tư nhân, cá thể do đó khong nhiều thì ít đều gây ô nhiễm môi trường không khí hoặc nước thải. Tuy vậy, vấn đề này có thể được giải quyết bằng phương pháp hỗ trợ vốn, chính sách giảm thuế nhằm khuyến khích các cơ sở cải tiến thiết bị hiện đại và trang bị các hệ thống xử lý ô nhiễm. Bên cạnh việc gây ô nhiễm môi trường, hoạt động tái chế phế liệu có thể ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sức khoẻ công nhân trong dây chuyền tái chế. 2.4.5 Hệ thống hành chánh quản lý CTR dô thị tại Q4 Hiện tại, hệ thống quản lý việc thu gom, vận chuyển CTR trên địa bàn Quận 4 gồm có: Công Ty Dịch Vụ Công Ích Quận, Nghiệp Đoàn CTR Dân Lập và Hợp Tác Xã Hiệp Thành. Trong đó, phân công nhiệm vụ cụ thể: Đối với thu gom - vận chuyển công lập nằm dưới sự quản lý của Công Ty Dịch Vụ Công Ích Quận có nhiệm vụ quét đường, thu gom CTR của các hộ dân ở mặt tiền (5% của tổng số hộ hiện tại của Quận) và vận chuyển CTR đến bãi chôn lấp bằng xe của Công Ty. Đối với thu gom - vận chuyển CTR dân lập thì nghiệp đoàn và hợp tác xã là tổ chức đại diện nhằm đảm bảo quyền lợi lao động và tổ chức sinh hoạt định kỳ cho những người thu gom CTR dân lập có nhiệm vụ thu gom CTR từ hộ gia đình(95%) đến trạm trung chuyển và vận chuyển đến bãi chôn lấp bằng xe ép của Hợp Tác Xã. 2.5 Phân tích những tác động tích cực của chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn(PLCTRTN) Từ bài học kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới đã triển khai chương trình PLCTRTN cho ta thấy chương trình này đã mang lại nhiều tích cực đến mơi trường sống và các điều kiện kinh tế xã hội của người dân, cụ thể trong các lĩnh vực sau: Làm sạch môi trường sống : tại hộ gia đình, trong quá trình vận chuyển, tại bãi chôn lấp và tại các nhà máy tái sinh tái chế; Nâng cao ý thức người dân về CTR nói riêng và vấn đề môi trường nói chung; Chủ động trong toàn bộ hệ thống quản lý CTR của thành phố; Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chương trình xã hội hoá công tác quản lý CTR của thành phố; Giảm chi phí cho công tác quản lý CTR; Tái sử dụng triệt để nguồn chất thải có khả năng tái sử dụng, đồng thời giảm thiểu mức độ ô nhiễm tại các tram phân loại và các nhà máy tái chế; Thu hồi nguồn nguyên liệu rác từ hữu cơ (400 -450 tấn/ngày): sản xuất phân compst, khí năng lượng biogas; Giảm diện tích (giảm 70-80% lượng chất thải); Giảm lượng khí methane gây “ hiệu ứng nhà kính” và các loại khí khác tại bãi chôn lấp gây ô nhiễm môi trường do sản phẩm của quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ; Giảm lưu lượng và nồng độ ô nhiễm của nước rỉ rác; 2.5.1 Lợi ích môi trường Tại nguồn phát sinh : Khi thực hiện chương trình PLCTRTN CTR từ các hộ gia đình sẽ được phân loại và được chứa trong các thùng chứa rác đúng qui cách, đặc biệt đối với CTR hữu cơ, hạn chế đến mức tối thiểu khả năng phát tán ô nhiễm ( nước rò rỉ, muồi, ruồi, chuột) Trong quá trình vận chuyển : CTR được phân loại và thu gom riêng, CTR hữu cơ được thu gom bằng thùng 660lit có nắp đậy tránh rỉ nước, mùi và rơi vãi CTR dọc tuyến thu gom. Các công nhân vệ sinh trong quá trình thu gom không còn thu lượm CTR tái chế nên thời gian của một tuyến thu gom nhanh hơn đã hạn chế được các vấn đề môi trường và mỹ quan đô thị. Tại các nhà máy(cơ sở) tái chế : CTR tái chế không còn nhiễm bẩn bỡi các thành phần hữu cơ phân huỷ nên đã giảm thiểu một lượ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxdeantnchinhsua.docx
  • docLICMON~1.DOC
  • docPHLC1~1.DOC
  • dwgvach tuyen q4.dwg
  • docBGIAOD~1.DOC
  • docBGIAOD~2.DOC
  • docBGIAOD~3.DOC
Tài liệu liên quan