Nguyễn Thị Nhung Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 87 - 94
87
NGHIÊN CỨU CƠ CẤU ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Nguyễn Thị Nhung*
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - ĐH Thái nguyên
TÓM TẮT
Hoạt động đầu tư quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ trong những thập kỷ gần đây và thực sự
trở thành một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế hiện đại. Đối với từng quốc gia, đầu tư ra nước
ngoài có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, sự vận động của nó có tác dụng to lớn và ả
8 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 459 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu cơ cấu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh hưởng trực tiếp
đến tốc độ phát triển và tính bền vững của kinh tế toàn cầu. Với những lợi ích to lớn đó, các doanh
nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập cũng đã mạnh dạn tham gia vào thị trường này từ năm
1989 và đến nay đã đạt được những thành công bước đầu, tuy nhiên vẫn còn khá nhiều bất cập.
Trong khi Việt Nam vẫn rất cần vốn từ trong nước để phát huy nội lực thì vẫn có tới gần 70% vốn
đầu tư ra nước ngoài thuộc các tập đoàn của Nhà nước với gần 69% vốn đầu tư dưới hình thức
100% vốn Việt Nam và đầu tư vào ngành công nghiệp chiếm tới 78,74% tổng vốn đầu tư ra nước
ngoài Để thấy rõ hơn về thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam từ 1989 đến
nay, tác giả nghiên cứu cơ cấu đầu tư theo ngành; cơ cấu đầu tư theo quốc gia, vùng lãnh thổ; cơ cấu
đầu tư theo tỉnh, thành phố của nước đầu tư và cuối cùng là nghiên cứu cơ cấu đầu tư theo hình thức,
chủ thể đầu tư từ đó chỉ ra những cơ cấu đầu tư cần điều chỉnh trong thời gian tới căn cứ vào điều kiện
kiện tại của Việt Nam cũng như từ những kinh nghiệm của các nước khác trên thế giới.
Từ khóa: đầu tư, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, cơ cấu đầu tư
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế đang diễn ra nhanh chóng đã và đang
tác tộng mạnh mẽ đến sự vận động, phát triển
của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế của các
quốc gia. Song song với việc thu hút vốn đầu
tư trực tiếp từ bên ngoài (FDI), đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài (OFDI) là phương thức
không thể thiếu được ở một quốc gia thực
hiện chính sách kinh tế mở để hội nhập kinh
tế quốc tế. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thực
chất là việc chuyển các nguồn lực có lợi thế
so sánh hay sản xuất dư thừa ở trong nước
như vốn, lao động, công nghệ,... ra bên ngoài
phạm vi quốc gia để tạo thế cạnh tranh, nâng
cao năng lực sản xuất, tìm nguồn tài nguyên
thay thế, hạn chế ô nhiễm môi trường ở trong
nước và mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm thu
được lợi ích cao nhất trong kinh tế. Do vậy,
sự vận động của nó có tác dụng to lớn và ảnh
hưởng trực tiếp đến tốc độ phát triển và tính
bền vững của kinh tế toàn cầu. Đối với từng
quốc gia, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có ý
* Tel: 0984 238716, Email: Nhung76qtkd@yahoo.com.vn
nghĩa cực kỳ quan trọng vì nó không chỉ được
coi là “chiếc bánh thứ hai” cho nền kinh tế mà
qua đó nó còn tạo điều kiện để các doanh
nghiệp tự hoàn thiện mình để nâng cao vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường, góp phần
phát triển kinh tế, hoàn thiện các chính sách
kinh tế của đất nước. Năm 1989, Việt Nam
bắt đầu tiến hành hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài với duy nhất một dự án là dự án
giữa đối tác Việt Nam với một đối tác Nhật
Bản với số vốn đăng ký là 563 380 USD. Tuy
số vốn đăng ký của dự án không nhiều nhưng
đây được coi là dự án có tính chất mở đường
cho hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của nước ta. Đến nay, hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài đã có những khởi sắc, hiện
Việt Nam đã có 742 dự án của các doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra 59 quốc gia và
vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tư đăng ký
đạt trên 33,48 tỷ USD, trong đó phần vốn của
nhà đầu tư Việt Nam đã vượt 15,5 tỷ USD[2].
Trong khi câu chuyện thu hút và hấp thụ vốn
FDI của nước ngoài tại Việt Nam vẫn còn
đang gây tranh cãi, thì hiệu quả của những dự
án đầu tư ra nước ngoài cũng là một vấn đề
Nguyễn Thị Nhung Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 87 - 94
88
“nóng” khác. Trên thực tế, trong khoảng vài
năm trở lại đây, có nhiều dự án đầu tư ra nước
ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam tỏ ra
khá hiệu quả. Đó là các dự án đầu tư trong
các lĩnh vực như công nghệ, viễn thông, hàng
không,... Bên cạnh đó, không phải không có
những trường hợp lập dự án ảo để chuyển
ngoại tệ ra nước ngoài một cách hợp pháp cho
nhiều mục đích khác nhau nhằm mục đích
tránh thuế, rửa tiền hoặc không phù hợp với
định hướng. Chính vì thế, để có thể nhìn nhận
rõ ràng hơn về hoạt động đầu tư ra nước
ngoài, cần có những cơ chế “lọc”, xem xét cơ
cấu dòng vốn này một cách hợp lý tức là
trước hết ta phải nghiên cứu được cơ cấu đầu
tư để thấy được tính hợp lý hay bất hợp lý,
tính phù hợp với điều kiện hiện tại, có theo
đúng quy luật phát triển kinh tế hay không?
Thực hiện nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng
phương pháp tổng hợp, phân tích so sánh-
một phương pháp cơ bản trong nghiên cứu cơ
cấu đầu tư để thấy rõ được thực trạng, những
cơ cấu đầu tư cần điều chỉnh trong thời gian
tới căn cứ vào điều kiện kiện tại của Việt
Nam cũng như từ những kinh nghiệm của các
nước khác trên thế giới.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Việt
Nam giai đoạn 1989 - 2013
Tính đến ngày 20/3/2013 đã có 742 dự án đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp
Việt Nam với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt
15,5 tỷ USD. Như vậy, nếu tính quy mô bình
quân vốn một dự án thì so với dự án FDI quy
mô vốn bình quân chỉ là 14,5tr$/dự án thì với
dự án OFDI bình quân lên tới trên 45,1tr$/dự
án, nếu dựa theo số vốn thực hiện là 15,5tỷ$
thì bình quân cũng lên tới 20,89tr$/dự án [2].
Điều này cho thấy hoạt động OFDI của Việt
Nam không còn manh mún, nhỏ lẻ.
Qua số liệu trên cho thấy, từ năm 2000 đặc
biệt từ năm 2006 đến nay có sự bùng nổ mạnh
mẽ về số dự án mà doanh nghiệp Việt Nam
đầu tư ra nước ngoài, điều này có được là do
chính sách mở cửa của nền kinh tế nước ta
đặc biệt từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Nghiên cứu cơ cấu đầu tư ra nước ngoài
của Việt Nam giai đoạn 1989 – 2013
Để thấy rõ phần nào thực trạng của hoạt động
đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam, ta nghiên
cứu cơ cấu đầu tư theo ngành, địa bàn đầu tư,
địa bàn chủ đầu tư, và theo chủ thể, hình thức
đầu tư.
Bảng 1: Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 1989 – 2013
Năm
Số dự
án
Tổng vốn
(USD)
Vốn bình
quân 1 dự án Năm
Số dự
án
Tổng vốn
(USD)
Vốn bình
quân 1 dự án
1989 1 563380 563380 2002 15 721726576 48115105
1990 0 0 (-) 2003 24 312690970 13028790
1991 3 4000 1333.333 2004 15 10760923 717394.9
1992 3 5282051 1760684 2005 35 549321749 15694907
1993 4 691 172.7078 2006 35 150558728 4301678
1994 3 1306811 435603.7 2007 80 1067558005 13344475
1995 0 0 (-) 2008 105 3051673234 29063555
1996 0 0 (-) 2009 90 2176537203 24183747
1997 0 0 (-) 2010 108 14501623055 134274287
1998 2 1850000 925000 2011 78 2384425566 30569559
1999 9 12177793 1353088 2012 84 1414416528 16838292
2000 15 7165370 477691.3 T3/2013 20 7115376388
355768819,4
2001 13 7696452 592.0348 Tổng 742 33,485,026,751
45128068.4
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch Đầu tư)
Nguyễn Thị Nhung Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 87 - 94
89
Biểu đồ 1: Biểu đồ phản ánh tình hình đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam theo thời gian (1989 -2013)
Bảng 2: Cơ cấu đầu tư ra nước ngoài phân theo ngành
TT Ngành Số dự án
Cơ cấu
(%)
Vốn đầu tư của dự
án ở nước ngoài
(USD)
Cơ cấu
(%)
Công nghiệp 261 35.18 26,365,155,942 78.74
1 Khai khoáng 99 13.34 23,471,679,986 70.10
2 CN chế biến,chế tạo 124 16.71 718,562,144 2.15
3 SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa 9 1.21 2,117,875,678 6.32
4 Xây dựng 29 3.91 57,038,134 0.17
Nông nghiệp 80 10.78 2052822766 6.13
5 Nông,lâm nghiệp;thủy sản 80 10.78 2,052,822,766 6.13
Dịch vụ 401 54.04 5067048043 15.13
6 Thông tin và truyền thông 42 5.66 1,494,470,243 4.46
7 Tài chính,n.hàng,bảo hiểm 28 3.77 572,844,000 1.71
8 Dvụ lưu trú và ăn uống 29 3.91 545,136,549 1.63
9 KD bat động sản 29 3.91 466,640,259 1.39
10 Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa 158 21.29 294,845,159 0.88
11 Vận tải kho bui 19 2.56 269,149,379 0.80
12 Y tế và trợ giúp XH 5 0.67 79,180,471 0.24
13 HĐ chuyên môn, KHCN 63 8.49 44,848,783 0.13
14 Nghệ thuật và giải trí 5 0.67 1,239,215,000 3.70
15 Hành chính và dvụ hỗ trợ 11 1.48 38,780,000 0.12
16 Cấp nước;xử lý chat thải 2 0.27 8,900,000 0.03
17 Dịch vụ khác 7 0.94 4,722,500 0.01
18 Giáo dục và đào tạo 3 0.40 8,315,700 0.02
Tổng số 742 100.00 33,485,026,751 100.00
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch Đầu tư)
0
20
40
60
80
100
120
Nguyễn Thị Nhung Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 87 - 94
90
Cơ cấu đầu tư theo ngành
Đến năm 2013, các dự án đầu tư của Việt
Nam đầu tư ra nước ngoài ở ngành công
nghiệp với 261 dự án với 26.365.155.942
USD vốn đăng ký, trong đó lại tập trung phần
lớn vào ngành công nghiệp khai khoáng với
99 dự án, chiếm tới 70% vốn đầu tư. Như
vậy, các dự án đầu tư thuộc ngành công
nghiệp chiếm khoảng 1/3 tổng số dự án
nhưng chiếm tới gần 4/5 vốn đầu tư đăng ký.
Điều này cho thấy mức độ tập trung vốn vào
ngành này là rất lớn. Tuy nhiên, vốn đầu tư
vào ngành này cũng có xu hướng giảm dần,
năm 2007 chiếm tới 84,54% tổng vốn đầu tư
nhưng đến năm 2011 giảm xuống chỉ còn
63,72% vốn thực hiện năm 2013 trong khi đó
ngành nông nghiệp và dịch vụ tuy chiếm số
vốn đầu tư ít hơn nhưng đang có xu hướng
tăng đặc biệt là ngành dịch vụ có tỷ lệ vốn
đầu tư thực hiện tăng nhanh nhất từ 8,83%
năm 2007 tăng lên 27,25% năm 2011.Tiếp
theo là ngành nông, lâm, thủy sản chế biến
với 80 dự án, tổng vốn đầu tư 1,9 tỷ USD
(chiếm 10,8% số dự án và 12,6% tổng vốn
đầu tư). Ngành dịch vụ, đến năm 2013 có tới
401 dự án chiếm trên 54% nhưng vốn đầu tư
chỉ chiếm 15,13% tổng vốn đăng ký.
Qua phân tích ở trên cho thấy, đầu tư ra nước
ngoài của Việt Nam là khá đa dạng về lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh nhưng chủ yếu
vẫn tập trung vào những ngành có công nghệ
sản xuất thấp để tận dụng nguồn nhân công
giá rẻ, tận dụng nguồn tài nguyên dồi dào của
các nước điều này phản ánh thực trạng về
tài chính và công nghệ của các doanh
nghiệp Việt Nam và sự thiếu hụt về năng
lượng, nguyên, nhiên liệu phục vụ sản xuất
trong nước.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một trong
những biện pháp quan trọng để mở rộng tiêu
thụ sản phẩm và chủ động được nguồn
nguyên liệu, tài nguyên, khoáng sản, năng
lượng cung cấp về trong nước, góp phần thúc
đẩy sản xuất trong nước phát triển trong dài
hạn. Do vậy, trong thời gian đầu, nước ta tập
trung đầu tư vào ngành công nghiệp là khá
hợp lý. Hơn nữa, trong giai đoạn đầu thì hoạt
động đầu tư ra nước ngoài thường gắn với các
tập đoàn nhà nước mà để phát huy lợi thế
chuyên môn, ngành nghề của doanh nghiệp
thì thường cũng là các lĩnh vực, công nghiệp
khai khoáng, sản xuất phân phối điện, công
nghiệp chế tạo nên cơ cấu vốn đầu tư ra nước
ngoài chiếm gần 80% ở lĩnh vực này vẫn là
phù hợp. Tuy nhiên, khi hoạt động đầu tư của
các tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước giảm
dần mà chuyển sang các loại hình khác thì cơ
cấu đầu tư cũng cần chuyển sang lĩnh vực
phát triển hệ thống phân phối sản phẩm,
ngành dịch vụ, đây là những ngành không đòi
hỏi vốn đầu tư nhiều và rủi ro không lớn như
ngành công nghiệp khai khoáng.
Bảng 3: 10 quốc gia có số dự án đầu tư của Việt Nam lớn nhất tính đến năm 2013
TT Quốc gia Số dự án Cơ cấu (%) Vốn đầu tư (USD) Cơ cấu (%)
1 Lào 227 30.59 4,994,334,586 14.92
2 Campuchia 129 17.39 2,924,868,170 8.73
3 Hoa Kỳ 97 13.07 378,563,626 1.13
4 Singapore 46 6.20 1,022,967,701 3.06
5 Hàn Quốc 23 3.10 10,618,500 0.03
6 Liên bang Nga 17 2.29 4,630,851,831 13.83
7 Nhật Bản 17 2.29 4,294,167 0.01
8 Australia 15 2.02 187,994,540 0.56
9 Hồng Kông 14 1.89 15,998,875 0.05
10 Trung Quốc 12 1.62 15,071,900 0.05
Tổng 10 quốc gia 597 80.46 14185563896 42.36
Tổng 59 quốc gia 742 100.00 33,485,026,751 100.00
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch Đầu tư)
Nguyễn Thị Nhung Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 87 - 94
91
Bảng 4: Tỷ trọng số dự án và vốn đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam theo các châu lục
Châu lục Cơ cấu theo số dự án (%) Cơ cấu phân theo vốn đầu tư (%)
Châu Á 69,90 55,19
Châu Mỹ 14,60 29,20
Châu Âu 10,20 8,73
Châu Phi 3,30 5,72
Châu Úc 2,00 1,16
Tổng 100,00 100,00
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch Đầu tư)
Cơ cấu đầu tư theo vùng lãnh thổ
Tính đến năm 2013, các doanh nghiệp Việt
Nam hiện cũng không chỉ tập trung vào đầu
tư ở các nước láng giềng hay đối tác quen
thuộc như Lào, Campuchia hay Nga mà phát
triển ra những khu vực xa hơn như các nước
khu vực Châu Phi, Châu Mỹ, thậm chí cả
những nước kinh tế phát triển như Australia,
Mỹ, Singapore, Nhật Bản với tổng số là 59
quốc gia và vùng lãnh thổ.
Với số liệu trên cho thấy, Lào và Campuchia
là hai quốc gia láng giềng có số dự án đầu tư
tập trung nhiều nhất lên tới 356 dự án chiếm
tỷ lệ 47,98% tổng số dự án đầu tư, tuy nhiên
các dự án vào hai quốc gia này với quy mô
vốn đầu tư tương đối nhỏ, chỉ chếm 23,65%
tổng vốn đầu tư. Quốc gia thứ ba mà các
doanh nghiệp Việt Nam cũng chú trọng tới là
Hoa Kỳ, đây là thị trường rất tiềm năng, có
nhiều dự án hấp dẫn đặc biệt là sau khi Việt
Nam gia nhập WTO. Bên cạnh đó là Hàn
Quốc và Trung Quốc, đây là các thị trường
cũng được đánh giá là có tiềm năng nhưng
hiện tại mức độ khai thác từ hai quốc gia này
vẫn tương đối hạn chế. Tuy nhiên, nếu xét về
quy mô vốn đầu tư thì Lào đứng vị trí thứ
nhất với 227 dự án với tổng vốn đầu tư gần 5
tỷ USD (chiếm 30,6% số dự án và 14,9% vốn
đầu tư), Campuchia đứng vị trí thứ 2 với 129
dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 2,9 tỷ
USD (chiếm 17,4% số dự án và 8,37% vốn
đầu tư), tiếp theo là Liên bang Nga và
Venezuela.
Như vậy, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài
thời gian qua chủ yếu tập trung vào các nước
thuộc khu vực Châu Á 518 dự án chiếm
69,9% tổng số dự án được cấp phép với số
vốn đăng ký vào khu vực này tương ứng
chiếm 55,19% tổng vốn đầu tư việt Nam đầu
tư ra nước ngoài[1]. Sở dĩ các nhà đầu tư tập
trung đầu tư nhiều vào Châu Á mà cụ thể là
Lào và Campuchia là do nguồn tài nguyên
thiên nhiên ở các nước này khá dồi dào, giá
thuê nhân công tương đối rẻ, điều kiện đi lại
thuận tiện, chi phí thấp cũng như có nhiều nét
tương đồng về văn hóa,Với Châu Phi và
Châu Úc, đây là hai địa bàn khá mới mẻ với
Việt Nam, khoảng cách địa lý xa, phong tục
tập quán có nhiều khác biệt,. Tuy nhiên đến
nay đã có một số doanh nghiệp Việt Nam
mạnh dạn đầu tư vào hai thị trường này, và
đây được coi là thị trường rất có triển vọng
mà các doanh nghiệp Việt Nam trong thời
gian tới cần chú ý do đại đa số các quốc gia ở
khu vực này là các nước đang phát triển, có
trình độ phát triển kinh tế thấp hơn Việt Nam.
Ta thấy, địa bàn đầu tư của các doanh nghiệp
Việt Nam ngày càng được mở rộng, Việt
Nam đã đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài
với 59 quốc gia trên cả 5 châu lục, điều này
phần nào cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam
đã trưởng thành không ngừng và đã nhanh
chóng hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
Với trình độ công nghệ, năng lực kinh doanh
và tiềm lực tài chính hiện nay thì hoạt động
đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam tập trung
nhiều vào các nước đang phát triển (Châu Á,
Châu Phi) mà đặt biệt là Lào và Campuchia,
đây là hướng đi đúng tuy nhiên qua nghiên
cứu cơ cấu đầu tư này cũng cho thấy Trung
Quốc là một quốc gia đông dân hàng đầu thế
giới, là thị trường tiêu thụ khổng lồ, nhiều
tiềm năng, đặc biệt, với nước ta đó là một thị
trường có chi phí vận chuyển thấp, có nhiều
điểm tương đồng về văn hóa thế nhưng hoạt
động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam vào
Nguyễn Thị Nhung Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 87 - 94
92
thị trường này chưa phát triển mạnh, chỉ đứng
thứ 10 trong số 59 quốc gia với lượng vốn
đầu tư rất khiêm tốn, chỉ khoảng 0,05% tổng
vốn đầu tư của Việt Nam. Như vậy, cơ cấu đầu
tư về địa bàn, lãnh thổ cần được khuyến khích
điều chỉnh sẽ mang lại nhiều cơ hội và lợi ích
rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Cơ cấu đầu tư ra nước ngoài phân theo tỉnh,
thành phố của nước chủ nhà
Đến nay, Việt Nam đã có 48 tỉnh, thành phố
trong cả nước có đơn vị có dự án đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài trong đó tập trung nhiều
vào 10 tỉnh, thành phố đã có số dự án là 575
dự án chiếm 77,49% tổng số dự án tương ứng
với số vốn đầu tư là 26.117.748.611 USD
chiếm 78% vốn đầu tư ra nước ngoài của cả
nước. Với số liệu trên cho thấy, các doanh
nghiệp, tập đoàn lớn tập trung chủ yếu ở Hà
Nội với 236 dự án chiếm 31,81% với vốn đầu
tư ra nước ngoài tương ứng là 20.395.024.211
USD chiếm tới trên 60% tổng vốn đầu tư.
Điều này cho thấy, các dự án có vốn lớn vẫn
tập trung ở các đơn vị ở Hà Nội, trung bình
một dự án là 86.419.594 USD trong khi đó,
thành phố Hồ Chí Minh, một trung tâm kinh
tế lớn của cả nước cũng có số dự án tương
đối, chiếm tới 28,98% tổng số dự án nhưng
xét về vốn đầu tư lại chỉ chiếm 6,36%. Điều
này cho thấy, các dự án đầu tư của các đơn vị
trên địa bàn này chủ yếu đầu tư vào các dự án
ngành dịch vụ với nhu cầu vốn đầu tư không
cao, trung bình chỉ là 9.901.113 USD bằng
11,45% vốn bình quân một dự án của các đơn
vị đầu tư ở Hà Nội.
Cơ cấu đầu tư theo hình thức và chủ thể
đầu tư
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có rất nhiều
nhân tố tác động đến như môi trường kinh
doanh trong nước, môi trường kinh doanh
nước nhận đầu tư, môi trường kinh doanh
quốc tế nên hoạt động này tương đối phức
tạp, thực ra khi các doanh nghiệp tham gia
hoạt động đầu tư ra nước ngoài có thể lựa
chọn các hình thức liên doanh liên kết, đầu tư
trực tiếp 100% vốn hoặc bằng cách mua lại và
sáp nhập. Tuy nhiên, trong thời gian qua các
nhà đầu tư Việt Nam chủ yếu lựa chọn hình
thức liên doanh và đầu tư trực tiếp 100% vốn.
Trong những năm đầu (năm 2001) liên doanh
chiếm 46,2% số dự án, đầu tư trực tiếp 100%
vốn chiếm 53,8%, đến những năm gần đây
(năm 2011) liên doanh chiếm 31,2% số dự án
còn hình thức đầu tư 100% vốn Việt Nam
chiếm tới 68,8%. Như vậy, hình thức đầu tư
trực tiếp luôn chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng
tăng lên do hình thức này cho phép các doanh
nghiệp Việt Nam chủ động hơn khi tiến hành
đầu tư và không bị ràng buộc vào các đối tác
ở nước chủ nhà ngoài nước, tuy nhiên với các
dự án có nhiều rủi ro, nhu cầu vốn lớn như ở
lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí, khai
thác khoáng sản, cũng vẫn ưu tiên hình
thức liên doanh để cùng chia sẻ rủi ro nếu có.
Bảng 5: 10 tỉnh, thành phố có số dự án đầu tư ra nước ngoài lớn nhất tính đến năm 2013
TT Quốc gia
Số dự
án Cơ cấu (%)
Vốn đầu tư của dự
án Cơ cấu (%)
1 Hà Nội 236 31.81 20,395,024,211 60.91
2 TP Hồ Chí Minh 215 28.98 2,128,793,446 6.36
3 Nghệ An 29 3.91 293,721,156 0.88
4 Bình Dương 21 2.83 188,572,697 0.56
5 Gia Lai 20 2.70 920,266,786 2.75
6 Đồng Nai 15 2.02 1,232,878,197 3.68
7 Hải Phòng 13 1.75 20,535,818 0.06
8 Đà Nẵng 9 1.21 853,244,283 2.55
9 Kon Tum 9 1.21 80,448,428 0.24
10 An Giang 8 1.08 4,263,589 0.01
Tổng 10 tỉnh, thành phố 575 77.49 26,117,748,611 78.00
Tổng 48 tỉnh, thành phố 742 100.00 33,485,026,751 100.00
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch Đầu tư)
Nguyễn Thị Nhung Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 87 - 94
93
Về chủ thể đầu tư ra nước ngoài của việt Nam
cũng khá đa dạng, như các tập đoàn, doanh
nghiệp tư nhân, công ty liên doanh, nhưng
theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
vốn đầu tư của 5 tập đoàn lớn: Tập đoàn Dầu
khí quốc gia Việt Nam; Tập đoàn Sông Đà,
Tập đoàn Viễn thông quân đội, Tập đoàn than
& Khoáng sản Việt Nam; Tập đoàn Công
nghiệp Cao su Việt Nam đã chiếm tới 69,9%
tổng số vốn đầu tư.
Theo tác giả nghiên cứu cho thấy, trong giai
đoạn đầu hoạt động đầu tư ra nước ngoài chủ
yếu được thực hiện bởi các công ty, tập đoàn,
doanh nghiệp nhà nước để nhà nước phát huy
được lợi thế cạnh tranh, nâng cao hiệu quả
đầu tư, đảm bảo lợi ích cho các quốc gia là
phù hợp. Song, đến nay, sau gần 25 năm tham
gia trên trường quốc tế, hoạt động đầu tư ra
nước ngoài của Việt Nam không còn non trẻ
thì nhà nước nên tạo cơ hội để đẩy mạnh các
thành phần kinh tế sở hữu vốn ngoài nhà
nước đầu tư ra nước ngoài vì thực tế cho thấy,
các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp
tư nhân thường có hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cao hơn. Do vậy, cơ cấu đầu
tư ra nước ngoài theo chủ thể hiện nay ở nước
ta chưa thật hợp lý mà cần tăng tỷ lệ vốn đầu
tư tư nhân tham gia vào hoạt động này trong
thời gian tới.
KẾT LUẬN
Qua phân tích cơ cấu đầu tư của hoạt động
đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam những
năm qua, có thể thấy làn sóng đầu tư ra nước
ngoài đã và đang gia tăng mạnh mẽ. Làn sóng
này đã mở ra một mặt trận kinh tế thứ hai
nhằm khai thác thị trường và lợi thế cạnh
tranh của các nước khác để bổ sung, hỗ trợ sự
phát triển kinh tế trong nước và nâng cao vị
thế kinh tế của Việt Nam trong khu vực và
trên thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu, hoạt động đầu tư ra nước ngoài của
Việt Nam vẫn còn gặp không ít những khó
khăn thách thức, cơ cấu đầu tư đã đến lúc cần
phải chuyển hướng. Cơ cấu đầu tư trong giai
đoạn đầu được đánh giá là tương đối phù hợp
với quy luật, ban đầu khi các doanh nghiệp
trong nước chưa đủ mạnh thì nhà nước
khuyến khích các tập đoàn, tổng công ty,
doanh nghiệp nhà nước đầu tư vốn sang các
nước láng giềng, các nước đang phát triển với
lĩnh vực chủ yếu là công nghiệp, khai khoáng,
viễn thông, những lĩnh vực kinh doanh chủ
yếu của các công ty, tập đoàn lớn mạnh của
đất nước với hình thức đầu tư chủ yếu là liên
doanh. Đến nay, khi Việt Nam bắt đầu có
được vị thế trên trường quốc tế, tuy còn
khiêm tốn nhưng các doanh nghiệp Việt Nam
đã tạo được chỗ đứng trên thương trường thì
Việt Nam cần duy trì sự hoạt động của các dự
án đã đầu tư và khuyến khích dần sang các
lĩnh vực dịch vụ, lĩnh vực phân phối sản
phẩm sang thị trường các nước Châu Phi,
châu Úc và dần tiếp cận thị trường các nước
kinh tế phát triển với chủ thể đầu tư đa dạng
hơn và chuyển dần sang cơ cấu vốn đầu tư
của các doanh nghiệp tư nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ kế hoạch & Đầu tư, Cục Đầu tư nước ngoài,
Báo cáo tình hình đầu tư ra nước ngoài Quý I
2013, 2012, 2011, Hà Nội.
2. Bộ kế hoạch & Đầu tư, Cục Đầu tư nước ngoài
(2013), Tình hình đầu tư của Việt Nam ra nước
ngoài lũy kế đến QI năm 2013, Hà Nội
3. Đỗ Đức Bình (2012), Giáo trình Đầu tư quốc
tế, trường Đại học KTQD, Nxb Khoa học kỹ thuật,
Hà Nội.
4. Đinh Trọng Thịnh, 2006, Thúc đẩy doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài,
Nxb Tài chính
5. Nguyễn Hữu Huy Nhựt, 2010, Chiến lược đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Nguyễn Hữu Huy Nhựt (2009), Kinh nghiệm
đầu tư ra nước ngoài của các nước đông Nam Á và
bài học cho Việt Nam, Tạp chí Phát triển kinh tế,
(220), tr 33-38.
Nguyễn Thị Nhung Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 87 - 94
94
SUMMARY
STRUCTURE REARSEARCH OUTWARD
FOREIGN DIRECT INVESTMENT OF VIET NAM
Nguyen Thi Nhung*
College of Economic & Business Administration - TNU
International Investment activity is growing strongly in recent decades and actually become a
fundamental characteristic of modern economies. For each country, outward foreign investment is
extremely important sence, the movement of its works great and direct impact to the growth and
sustainability of the global economy. With the enormous benefits that enterprises in Viet Nam
intergration process has also strongly involved in this market since 1989 and has achieved initial
success, however, is still pretty much and counter. While Viet Nam is still in need of capital from
the country to promote internal strength is still almost 70% of outward foreign investment capital
of state corporations with nearly 69% of outward foreign investment capital in the form of a 100%
Viet Nam capital and invested in industry accounted for 78.74% of total outward foreign
investmentTo find out more about the current status of outward foreign direct investment in Viet
Nam from 1989 until the present, the author studies the structure investment by country of territory; by
province and finally investment research structure in the form of investment, the investor can then only
the investment structure should be adjusted in the future based on conditions in the event of Viet Nam
as well as from the experiences of other countries in the world.
Keywords: investment, outward foreign direct investment, the investment structure
Ngày nhận bài:31/12/2013; Ngày phản biện:10/1/2014; Ngày duyệt đăng: 25/6/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến – Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐHTN
* Tel: 0984 238716, Email: Nhung76qtkd@yahoo.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_co_cau_dau_tu_truc_tiep_ra_nuoc_ngoai_cua_viet_na.pdf