Bộ giáo dục và đào tạo
trường đại học nông nghiệp Hà nội
------------------
Nguyễn anh hoàng
Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện trồng trọt đến năng suất và chất lượng vải thiều
trên địa bàn tỉnh bắc giang
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: trồng trọt
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: ts. Đoàn Văn Lư
hà nội - 2008
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Trong q
139 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2348 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện trồng trọt đến năng suất và chất lượng vải thiều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện luận văn mọi sự giúp đỡ đều đã được cám ơn và các trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc
Tác giả
Nguyễn Anh Hoàng
Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đoàn Văn Lư người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Cây ăn quả Khoa Nông học - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban lãnh đạo, tập thể cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang, Phòng Trồng trọt Sở, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế đã góp ý, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình người thân, anh em, bạn bè, đồng nghiệp những người luôn ủng hộ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn.
Tác giả
Nguyễn Anh Hoàng
MụC LụC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình viii
1. Mở đầu 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. 2
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
2. Tổng quan tài liệu 5
2.1. Giới thiệu chung về cây vải. 5
2.2. Các nghiên cứu về yêu cầu sinh thái của cây vải 11
2.3. Nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và chất lượng vải. 14
2.4. ảnh hưởng của một số loại sâu bệnh hại chính đối với sản xuất vải 26
2.5. Thu hoạch vải và xử lý sau thu hoạch 27
2.6. Thị trường vải của Việt Nam 28
2.7. Tiềm năng, hạn chế đối với sản xuất vải ở Việt Nam 28
3. Đối tượng, địa điểm, nội dung và phương pháp nghiên cứu 30
3.1. Đối tượng nghiên cứu 30
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 30
3.3. Nội dung nghiên cứu 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu 31
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 32
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 36
4.1. Điều kiện tự nhiên của Bắc Giang 36
4.2. Tình hình sản xuất vải ở Bắc Giang 49
4.3. Khả năng đầu tư và kỹ thuật canh tác vải ở các vùng nghiên cứu 52
4.4. Năng suất và chất lượng vải thiều ở các vùng nghiên cứu 61
4.5. Bước đầu đề xuất quy hoạch vùng sản xuất vải hàng hoá 74
5. Kết luận và đề nghị. 78
5.1. Kết luận. 78
5.2. Đề nghị. 79
Tài liệu tham khảo 80
Phụ lục 88
Danh mục các chữ viết tắt
ĐHNNHN
FAO
KHKT
NXB
TP
CN
TN
Min
Max
TB
KL
T
Ao
HL
Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Tổ chức nông lương thế giới
Khoa học kỹ thuật
Nhà xuất bản
Thành phố
Cao nhất
Thấp nhất
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Giá trị trung bình
Khối lượng
Nhiệt độ
Độ ẩm
Hàm lượng
Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Giống vải chính của một số nước trên thế giới 7
Bảng 2.2: Diện tích và sản lượng vải của một số nước trên thế giới 9
Bảng 2.3: Diện tích, sản lượng vải ở một số tỉnh của Việt Nam 10
Bảng 2.4: Mức độ thích nghi của vải thiều đối với đất đai 13
Bảng 2.5: Lượng phân bón cho vải ở thời kỳ mang quả tính theo tuổi cây 20
Bảng 3.1: Thời gian và liều lượng phân bón 32
Bảng 4.1: Diện tích các nhóm đất chính tỉnh Bắc Giang 40
Bảng 4.2: Một số đặc trưng về khí hậu của vùng nghiên cứu 42
Bảng 4.3: Hiện trạng các loại đất trồng vải của Bắc Giang 44
Bảng 4.4: Kết quả phân tích các chỉ tiêu dinh dưỡng và vi lượng của các mẫu đất trồng vải 46
Bảng 4.5: Giá trị đặc thù các chỉ tiêu dinh dưỡng và vi lượng trong đất trồng vải Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế 48
Bảng 4.6: Diện tích, năng suất, sản lượng vải của Bắc Giang qua một số năm 49
Bảng 4.7: Diện tích, năng suất, sản lượng vải của các huyện trong tỉnh năm 2007 51
Bảng 4.8: Kết quả điều tra về mức độ đầu tư phân bón cho vải ở các vùng nghiên cứu 54
Bảng 4.9: Kết quả điều tra về thời gian bón phân và phương pháp bón phân của các vùng nghiên cứu 56
Bảng 4.10: Các biện pháp kỹ thuật được áp dụng trong thâm canh vải của các hộ nông dân ở các vùng nghiên cứu 58
Bảng 4.11: Tình hình sâu bệnh hại vải giai đoạn nở hoa và quả ở các vùng nghiên cứu 60
Bảng 4.12: Điều kiện khí hậu giai đoạn nở hoa, đậu quả của vải ở các vùng nghiên cứu 61
Bảng 4.13: Động thái đậu quả của vải thiều tại vùng nghiên cứu 63
Bảng 4.14: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất vải thiều ở các vùng nghiên cứu 65
Bảng 4.15: So sánh khối lượng quả, khối lượng hạt và tỷ lệ ăn được của quả vải thiều ở các vùng nghiên cứu 66
Bảng 4.16: So sánh đường kính quả, chiều cao quả và độ dày cùi của quả vải thiều ở các vùng nghiên cứu 68
Bảng 4.17: Hàm lượng chất rắn hoà tan, đường tổng số và hàm lượng axít hữu cơ tổng số trong các mẫu quả vải thiều ở các vùng nghiên cứu 70
Bảng 4.18: Hàm lượng vitamin C và hàm lượng nước trong các mẫu quả vải thiều ở các vùng nghiên cứu 73
Danh mục các Hình
Hình 4.1: Giá trị trung bình của các yếu tố dinh dưỡng trong mẫu đất của các vùng trồng vải 47
Hình 4.2: So sánh khối lượng quả, khối lượng hạt của các mẫu quả vải ở các vùng nghiên cứu 67
Hình 4.3: So sánh đường kính quả, chiều cao quả, độ dày cùi của các mẫu quả vải thiều ở các vùng nghiên cứu 69
Hình 4.4: So sánh hàm lượng chất rắn hoà tan, đường tổng số và hàm lượng axít hữu cơ tổng số các mẫu quả vải ở vùng nghiên cứu 71
Hình 4.5: So sánh hàm lượng vitamin C và hàm lượng nước của các mẫu quả vải ở vùng nghiên cứu 73
1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây vải (Litchi sinensis Sonn), là một trong những cây ăn quả á nhiệt đới đặc sản của Việt Nam. Trong thành phần của quả vải có chứa các chất có giá trị kinh tế cao như: đường dễ tiêu, vitamin B, C, phốt pho, sắt, canxi... Trên thị trường thế giới, quả vải được xếp sau dứa, chuối, cam quýt, xoài, bơ. Về chất lượng vải là cây ăn quả được đánh giá cao với hương vị thơm ngon, giàu chất bổ được nhiều người trong và ngoài nước ưa chuộng. Quả vải ngoài ăn tươi còn được chế biến như sấy khô, làm rượu vang, đồ hộp, nước giải khát... Ngoài ra hoa vải còn chứa một nguồn mật rất tốt, cây vải có tán lá xum xuê quanh năm có thể dùng làm cây cảnh, cây bóng mát, cây chắn gió, chống xói mòn...
Quả vải có tính cạnh tranh lớn là mặt hàng xuất khẩu thu ngoại tệ cao đối với nhiều nước. Với ưu thế là loại cây có tính thích ứng mạnh, dễ trồng có thể chịu được hạn nên có thể sinh trưởng tốt trên đất đồi. Nhiều tỉnh như: Bắc Giang, Hải Dương, Quảng Ninh, Phú Thọ, Hà Tây... đã và đang có kế hoạch đẩy nhanh việc trồng vải với diện tích rất lớn. Một số tỉnh như Sơn La, Lạng Sơn, Hòa Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang đã trồng hàng ngàn ha vải.
Diện tích cây ăn quả của tỉnh Bắc Giang đến nay đã tăng lên 50.976ha, trong đó riêng vải là 39.835ha, có 39.238ha cho thu hoạch, sản lượng tăng không ngừng năm 2007 đạt 228.558 tấn, ước sản lượng vải năm 2008 đạt 220.000 tấn. Cây vải thiều là loại cây ăn quả chiếm diện tích lớn nhất trong cơ cấu cây ăn quả của tỉnh hiện nay. Do đặc tính của cây vải có khả năng chịu hạn tốt, trồng được trên nhiều loại đất, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh, cho năng suất, chất lượng tốt. Cây vải đã mang lại hiệu quả kinh tế cao trong nhiều năm góp phần rất lớn vào công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế ở tỉnh Bắc Giang nói chung và các huyện miền núi nói riêng.
Một số năm gần đây, do sản lượng vải ngày một tăng, chất lượng vải không được cải thiện nhiều, thị trường tiêu thụ vải không được chú ý mở rộng. Nên giá bán thấp, giá trị thu nhập của người sản xuất không ổn định. Nguyên nhân chính là do công tác quy hoạch vùng trồng cây vải thích hợp cho năng suất và chất lượng tốt chưa được quan tâm. Việc áp dụng sản xuất vải an toàn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm chưa được chú ý thực hiện.
Với xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường đang ngày càng đòi hỏi các sản phẩm có chất lượng cao, có sự đảm bảo về chất lượng, giá cả ổn định. Chính vì vậy, một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho vùng sản xuất vải của Bắc Giang phải xác định được tên tuổi và chỗ đứng trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài, tăng cường lợi thế cạnh tranh, thúc đẩy việc phát triển một loại cây có giá trị kinh tế tăng thu nhập cho người dân. Để góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của cây vải nên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: " Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện trồng trọt đến năng suất và chất lượng vải thiều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ". Là việc làm cần thiết tạo cơ sở cho việc thực hiện xây dựng vùng sản xuất vải thiều cho năng suất, chất lượng cao trên địa bàn tỉnh.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài.
1.2.1. Mục đích
- Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của các yếu tố về khí hậu, thành phần dinh dưỡng đất trồng và điều kiện trồng trọt với năng suất và chất lượng vải thiều ở các vùng sản xuất vải chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Trên cơ sở đó góp phần xác định chỉ giới vùng sản xuất vải có chất lượng cao trên địa bàn tỉnh.
1.2.2. Yêu cầu.
- Điều tra điều kiện khí hậu, đất đai và tình hình sản xuất vải thiều ở các vùng trồng vải chủ yếu trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu ảnh hưởng giữa các yếu tố về khí hậu ( nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm không khí, ánh sáng) ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng vải thiều ở các vùng thực hiện nghiên cứu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng giữa các thành phần dinh dưỡng có trong đất ( pH đất, hàm lượng cácbon hữu cơ, hàm lượng đạm, hàm lượng lân, hàm lượng ka li, các nguyên tố vi lượng) đến năng suất và chất lượng vải thiều ở các vùng thực hiện nghiên cứu.
- Bước đầu xác định được vai trò của điều kiện khí hậu, đất đai và kinh tế xã hội với năng suất và chất lượng vải thiều.
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học, về mối quan hệ của các yếu tố điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của vải thiều ở các vùng trồng vải trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, khi nghiên cứu về cây vải ở vùng trồng vải Bắc Giang nói riêng và các vùng trồng vải nói chung ở miền Bắc.
1.3.2. ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả đề tài là cơ sở khoa học để thực hiện quy hoạch xây dựng vùng sản xuất vải thiều có chất lượng cao.
- Những kết quả này sẽ giúp các nhà nghiên cứu và cán bộ kỹ thuật đề ra các biện pháp canh tác phù hợp cho từng vùng sản xuất vải thiều chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Từ những kết quả nghiên cứu đề ra các giải pháp thực hiện quản lý vùng sản xuất vải chất lượng cao trên địa bàn; đáp ứng được yêu cầu thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Nhằm nâng cao giá trị thu nhập cho người sản xuất vải thiều.
2. tổng quan tài liệu
2.1. giới thiệu chung vê cây vải
2.1.1. Nguồn gốc và phân bố cây vải
Cây vải (Nephelium litchi, Litchi chinensis Sonn); thuộc Chi: Vải Litchi; Họ: Bồ hòn Sapindaceae; Bộ: Bồ hòn Sapindales; Phân lớp: Hoa hồng Rosidae; Lớp: Ngọc lan Dicotyledoneae (Magnoliopsida); Ngành: Ngọc lan
Magnoliophyta (Angiospermae).
Theo Menzel (2002) [69,Tr.8-13] và Hoàng Thị Sản (2003) [31, Tr.150-151] thì họ Bồ hòn có 150 chi với trên 2000 loài. ở Việt Nam họ Bồ hòn được biết đến với 25 chi và trên 70 loài phân bố trên khắp đất nước, nhiều loài điển hình cho rừng thứ sinh ẩm nhiệt đới trong đó có một số cây cho quả ăn ngon như vải, nhãn, chôm chôm [40]. Về đặc điểm phân loại cây vải là cây gỗ nhỡ, thường xanh, lá kép lông chim, hoa nhỏ không có cánh hoa, bầu có 2 ngăn, vỏ quả mỏng màu đỏ hồng hay đỏ nâu mặt ngoài sần sùi có hạt, ăn hơi chua hay ngọt.
Theo FAO (1989) [65] theo tài liệu này viết về cây vải đã ghi lại thời gian vào năm 100 trước công nguyên Hoàng Đế Hán Vũ đã đem vải vào miền Nam Trung Quốc và miền Bắc Inđônêxia.
Theo Trần Thế Tục (2004) [46, Tr.6-7] nguồn gốc cây vải có ở giữa miền Nam Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam và bán đảo Malaisia. Người ta thấy vải dại mọc trong rừng 4 tỉnh phía nam Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, đảo Hải Nam và có nơi vải dại mọc thành rừng trên diện rộng và theo điều tra của các nhà khoa học Trung Quốc thì trên sáu vạn núi lớn ở huyện giáp ranh huyện Bác Bạch và huyện Hồ Bắc của tỉnh Quảng Tây đều có cây vải dại chứng tỏ cây vải có nguồn gốc từ Trung Quốc [30, Tr.5-6].
ở Việt Nam, cây vải được trồng từ cách đây khoảng 2000 năm và phân bố từ 18-190 vĩ Bắc trở ra nhưng chủ yếu vẫn là vùng đồng bằng sông Hồng, trung du miền núi phía Bắc và một phần khu 4 cũ [46]. Theo các tài liệu lịch sử thì cách đây 10 thế kỷ dưới thời Bắc thuộc vải là một trong những cống vật hằng năm mà Đại Việt phải mang cống nộp cho Trung Hoa [22,Tr.431], [47,Tr.12]. Cây vải dại cũng đã được tìm thấy ở vườn quốc gia Ba Vì, Hà Tây và nhiều nơi khác. Từ đó, miền Bắc Việt Nam cũng được coi là nguồn gốc của cây vải [22,Tr.430- 431]
Ngày nay, trên thế giới khoảng trên 20 nước trồng vải [30] [47]. Châu á có: Trung Quốc, ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Mianma, Lào, Campuchia, Malaisia, Philippin, Inđônêxia, Srilanka, Nhật Bản, Ixrael.
Châu Mỹ: Hundurat, Panama, Cuba, Tsinidat, Brazil, Jamaca….
Châu Phi: Nam Phi, Madagatca, Rêunyniong, Gabông, Cônggô…
Châu Đại Dương: Austraylia, Newzilan…
ở Việt Nam, cây vải được Nhà nước cũng như người sản xuất rất quan tâm, cây vải đã và đang được phát triển mạnh và đã hình thành một số vùng trồng tập trung như Lục Ngạn -Lục Nam - Yên Thế (Bắc Giang), Thanh Hà - Chí Linh (Hải Dương), Đông Triều (Quảng Ninh), Đồng Hỷ - Phú Lương (Thái Nguyên) Đình Lập - Hữu Lũng (Lạng Sơn), Chương Mỹ (Hà Tây), Phù Yên- Bắc Yên (Sơn La), Phú Thọ. Ngoài ra còn một số địa phương ở Tây nguyên như Đăk Nông, Đăk Lăk, Kontum…[48,Tr.8].
2.1.2. Các giống vải chủ yếu trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.2.1.Trên thế giới
Các giống vải trên thế giới thì hiện tại Trung Quốc là nước có số lượng giống vải nhiều nhất. Tuy vậy trong số hơn 100 giống vải được trồng ở Trung Quốc chỉ có khoảng 15 giống là có khả năng sản xuất theo hướng hàng hóa, ở mỗi vùng sinh thái có một số giống chủ lực.
ở ấn Độ có khoảng 50 giống vải được trồng ở các bang khác nhau. ở Bang Bihat nơi có diện tích vải lớn nhất của ấn Độ. Những giống cho năng suất và phẩm chất tốt ở ấn Độ là West Bengal, Bombai, Elaichi, China, Bedana.
ở Australia, những vùng trồng vải tập trung nằm theo dải bờ biển từ Cairrus, Atherton Tablelands Ingham, Mackay, Bundaberg đến Coffs Harbour với các giống chính là Fay Zee Siu, Tai So, Bengal,… S .K. Mitra [63, Tr.6]. ở bảng 2.1 là các giống vải chính được trồng ở một số nước trên thế giới.
Bảng 2.1. Giống vải chính của một số nước trên thế giới
TT
Tên nước
Các giống vải chính
1
ấn Độ
Shahi, Rose Seented, Calcuttia, Bedana, Longia, China
2
úc
Fay Zee Siu, Taiso, Bengal, Waichee, Kwaimay pink
3
Đài Loan
Haakyip, Shakeng
4
Nam Phi
Taiso, Bengal
5
Mỹ
Taiso, Kaimana
6
Thái Lan
Taiso, Waichee, Baidum, Chacapat, Kom
7
Trung Quốc
Fay Zee Siu, Bahlwp, No mai chee, Souey Tung, Taiso
Nguồn: Menzel (1995, 2002)
2.1.2.2. ở Việt Nam
ở Việt Nam sự phân chia các giống còn mang tính chất tương đối, xét theo phẩm chất quả, có các nhóm: vải chua, vải nhỡ, vải thiều; xét theo thời gian thu hoạch, có các nhóm vải: vải chín sớm, chính vụ, chín muộn.
- Nhóm vải chua (hay còn gọi là tu hú): cây cao lớn (khoảng 20 m) lá to, phiến lá mỏng. Khi ra hoa, chùm hoa vải từ cuống đến nụ hoa đều phủ một lớp lông đen. Quả thường chín vào cuối tháng 4 và đầu tháng 5. Khi chín vỏ quả mầu đỏ tươi, trọng lượng quả 30 - 50g, vỏ dày, hạt to, cùi mỏng và rất chua, tỷ lệ cùi chiếm 60 - 65% trọng lượng quả. ở nước ta hiện còn ở các tỉnh trung du và miền núi nhu Phú Thọ, Hà Tây, Tuyên Quang,…
- Nhóm vải nhỡ: cây to trung bình, tán cây thường cao 5 - 10 m, dạng trứng, lá thường to, cây sinh trưởng khoẻ, chùm hoa không có lông đen, nhưng hoa mọc thưa hơn vải chua quả chín muộn hơn nhóm vải chua nhưng sớm hơn nhóm vải thiều. Quả có trọng lượng trung bình từ 28 - 34 g [46], [2].
- Nhóm vải thiều: cây có tán hình mâm xôi cao từ 10 - 15m, lá nhỏ, phiến lá dày bóng, khả năng chịu hạn tốt, phù hợp với đất có độ pH 5 - 6, khi ra hoa chùm hoa không phủ lớp lông đen mà có màu trắng vàng, chín chính vụ (tháng 6). Trọng lượng trung bình của quả 18 - 25 g, vỏ quả mỏng, hạt nhỏ, dày cùi, tỷ lệ ăn được 70 - 80% cùi thơm và ngọt hơn 2 nhóm vải trên [46], [2].
2.1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới và ở trong nước
2.1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới
Trên thế giới, diện tích trồng vải năm 1990 là 183.700 ha, sản lượng 251.000 tấn. Năm 2000 là 780.000 ha với tổng sản lượng đạt tới 1.95 triệu tấn. Trong đó các nước Đông Nam á chiếm khoảng 600.000 ha và sản lượng 1,75 triệu tấn, (chiếm 78% diện tích và 90% sản lượng vải của thế giới). Trung Quốc được coi là quê hương của vải và cũng là nước đứng đầu về diện tích và sản lượng. Năm 2001, diện tích trồng vải ở Trung Quốc là 584.000 ha và sản lượng là 958.700 tấn [68].
Sau Trung Quốc thì ấn Độ là nước đứng thứ 2 trên thế giới về diện tích và sản lượng vải. Theo Ghosh (2000) [66, Tr.5-6], đến năm 2000, diện tích là 56.200 ha và sản lượng đạt 428.900 tấn các vùng trồng vải chủ yếu của ấn Độ là West Bengal (36.000 tấn), Tripura (27.000 tấn), Bihar (310.000 tấn) Uttar Pradesh (14.000 tấn).
Châu Phi có một số nước trồng vải theo hướng sản xuất hàng hóa là Nam Phi, Madagatca, Moritiuyt, Renyniong trong đó Madagatca có sản lượng lớn nhất khoảng 35.000 tấn [48, Tr.11-12]. Theo số liệu của Tổ chức Lương thực thế giới- FAO (2002) [71] [72] và báo cáo của X. Huang, L. Zeng H.B. Huang [67], R. J. Knigh (2000) [68].
Diện tích và sản lượng của một số nước trên thế giới được thể hiện trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Diện tích và sản lượng vải của một số nước trên thế giới
TT
Tên nước
Năm
Diện tích (ha)
Sản lượng (tấn)
1
Trung Quốc
2001
584.000
958.000
2
ấn Độ
2000
56.200
429.000
3
Thái Lan
1999
22.200
85.083
4
Đài Loan
1999
11.961
108.668
5
úc
1999
1.500
3.500
Nguồn: Huang Y. L., H. B. Huang Lychee and Longan production in China.
Các nước xuất khẩu vải trên thế giới rất ít, chủ yếu vẫn là Trung Quốc. Hiện nay vải Trung Quốc vẫn chiếm ưu thế về diện tích và sản lượng, đặc biệt là các giống vải tốt đều tập trung ở nơi đây. Thị trường tiêu thụ vải lớn trên thế giới phải kể đến đó là Hồng Kông, Singapore, hai thị trường này nhập vải chủ yếu từ Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan.
2.1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trong nước
ở Việt Nam cây vải được trồng cách đây khoảng 2000 năm. Vùng phân bố tự nhiên của cây vải ở Việt Nam từ 18 - 190 vĩ Bắc trở ra. Vải được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, qua nhiều năm đã hình thành các vùng trồng vải có diện tích tương đối lớn. Năm 2000, diện tích vải của Việt Nam đạt trên 20.000 ha, trong đó có 13.5000 ha đang cho thu hoạch với năng suất 2 tấn/ha. Sản lượng khoảng 25.000 - 27.000 tấn quả tươi [4].
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê đến năm 2004 diện tích trồng vải của cả nước đạt 102.300 ha, sản lượng 305.000 tấn (chiếm 13.69% diện tích và 16.62% sản lượng các loại quả trong cả nước). Giống trồng phổ biến là giống vải thiều Thanh Hà (chiếm 95% diện tích). Tập trung nhiều ở các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Tây,… Diện tích và sản lượng vải ở một số tỉnh nước ta được thể hiện trong bảng 2.3.
Bảng 2.3. Diện tích, sản lượng vải ở một số tỉnh của Việt Nam
STT
Địa phương
Tổng diện tích
Diện tích cho sản phẩm
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng
1
Bắc Giang
34.923
30.746
51,6
158.774
2
Hải Dương
14.219
12.634
37,7
47.632
3
Lạng Sơn
7.473
5.501
23,1
12.684
4
Quảng Ninh
5.174
3.847
45,1
17.349
5
Phú Thọ
1.705
1.306
72
9.400
6
Thái Nguyên
6.861
4.692
18,7
8.787
7
Vĩnh Phúc
2.923
1.325
83,7
11.087
8
Hà Tây
1.573
1.125
56,6
6.370
9
Hòa Bình
1.332
525
73,3
3.850
10
Thanh Hóa
1.709
950
40
13.800
Nguồn: Viện nghiên cứu rau quả (2004) Số liệu thống kê về cây ăn quả tài liệu tổng hợp và lưu hành nội bộ
Như vậy Bắc Giang là tỉnh có diện tích trồng vải lớn nhất cả nước với diện tích 34.923ha chiếm 34,14% diện tích, sản lượng 158.774 chiếm 52,06% sản lượng vải của cả nước. Đến năm 2006 diện tích trồng vải ở Bắc Giang đã lên tới 39.945ha.
Khoảng 70% sản lượng vải của nước ta hiện nay được tiêu thụ ngay trong thị trường nội địa. Phần còn lại được xuất khẩu chủ yếu là sang Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, ngoài ra một lượng vải nhỏ còn xuất khẩu sang một số nước trong khu vực và thị trường Châu Âu . Đại đa số vải được tiêu thụ dưới dạng quả tươi, một số ít được sấy khô hay đóng hộp, chế biến nước giải khát [63].
2.2. CáC NGHIÊN CứU Về YÊU CầU SINH THáI CủA CÂY VảI
Sự ra hoa đậu quả của vải được quyết định bởi đặc tính của giống, song chúng cũng chịu sự chi phối nhiều của các yếu tố môi trường như: nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, đất đai ...
2.2.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây vải. Nhiệt độ bình quân năm thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây vải từ 21 - 260C thì có phản ứng tốt. Giống chín sớm là ở 40C, giống chín muộn là ở 00C thì ngừng sinh trưởng dinh dưỡng. Khi nhiệt độ từ 8 - 100C thì khôi phục sinh trưởng, nhiệt độ từ 10 - 120C cây sinh trưởng chậm, nhiệt độ trên 210C cây sinh trưởng tốt, ở nhiệt độ 23 - 260C là thời kỳ cây sinh trưởng mạnh nhất.
Vì thể nguyên thủy của hoa vải là mầm hỗn hợp có hoa có lá, do vậy nhiệt độ cao ức chế sự hình thành các cơ quan hoa mà thiên về sinh trưởng sinh dưỡng, thúc đẩy sự sinh trưởng của lá. Trái lại, nhiệt độ thấp thúc đẩy sự phân hóa cành hoa nhỏ và cơ quan hoa, ức chế sự phát dục của nguyên thủy của lá, thiên hướng về sinh thực.
Nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ đực cái của hoa vải. ở Trung Quốc qua phân tích liên tục từ 1978 - 1985 về quan hệ giữa nhiệt độ bình quân ngày của tháng 1 - 2 và tỷ lệ phần trăm hoa cái trong năm đã phát hiện giữa chúng có mối tương quan nghịch R= - 0,86 có nghĩa là nhiệt độ càng thấp thì tỷ lệ hoa cái càng cao [30,Tr.93 - 96].
Nhiệt độ còn ảnh hưởng đến hoạt động của bộ rễ và cành lá vải. Khi nhiệt độ đất từ 10 - 200C, rễ hoạt động mạnh, từ 23 - 260C, rễ hoạt động thích hợp nhất. Cành lá vải họat động mạnh từ 24 - 320C. Nhiệt độ quá cáo hoặc quá thấp đều không có lợi cho mầm cành [48].
2.2.2. Yêu cầu về lượng mưa và độ ẩm
Cây vải có nguồn gốc ở các vùng có lượng mưa hàng năm là 1.250 -1700 mm, lượng mưa thích hợp nhất là 1.500 mm mỗi năm. Độ ẩm không khí là 75-85% nên nó chịu được độ ẩm không khí cao ở thời kỳ sinh trưởng thân lá. Cây vải yêu cầu lượng mưa khác nhau qua các thời kỳ sinh trưởng, trong những tháng mưa nhiều, bộ lá cây vẫn xanh tốt. Vải kém chịu úng hơn các cây ăn quả khác như nhãn, xoài… nhưng có khă năng chịu hạn tốt hơn. Tháng 11-12 cây vải cần có thời tiết khô và rét để phân hóa mầm hoa [12].
Theo tác giả Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần [29], nhân tố mưa ảnh hưởng đến hoa vải chủ yếu trong giai đoạn phân hóa trục chùm hoa, thời kỳ phân hóa hoa, đủ nước thì tổng số hoa/ chùm và số hoa đực/chùm giảm nhưng số hoa cái không bị ảnh hưởng nhiều nên tỷ lệ hoa cái tăng. Mưa nhiều trong thời gian hoa đang nở dẫn đến làm thối hoa, tỷ lệ đậu quả rất thấp có thể dẫn đến mất mùa.
Theo Trần Thế Tục cây vải yêu cầu nước qua các thời kỳ như sau:
Thời kỳ phân hoa mầm hoa: yêu cầu đất khô, không có mưa để ức chế sinh trưởng dinh dưỡng, thúc đẩy sinh trưởng sinh thực.
Thời kỳ ra hoa: đất đủ ẩm, gặp hạn thời gian ra hoa chậm, nếu gặp hạn thì phải tưới.
Thời kỳ tăng trưởng quả: cung cấp đủ nước, nếu gặp hạn phải tưới.
2.2.3. Yêu cầu về ánh sáng.
Cây vải là cây ưa sáng, cần có ánh sáng quanh năm. Tổng số giờ chiếu sáng thích hợp cho vải cả năm là 1800 - 2100 giờ. Theo Trần Thế Tục(1997), cây vải phải được trồng ở nơi có ánh sáng trực xạ. ánh sáng đầy đủ làm tăng khả năng đồng hóa của cây, xúc tiến quá trình phân hóa mầm hoa làm tăng màu sắc của vỏ quả và làm tăng phẩm chất của quả. Không đủ ánh sáng hoặc trồng quá dày sẽ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, ra hoa, đậu quả của cây [47].
Người Trung Quốc nói “Đương nhật Lệ chi, bối nhật long nhã” tức là nhãn quay lưng lại với mặt trời (ở chỗ râm mát một chút), còn vải thì phải ở chỗ đối diện với mặt trời (ở nơi có ánh sáng toàn phần). Cây vải cần ánh sáng chiếu quanh năm đặc biệt là thời kỳ hình thành phân hóa mầm hoa, hoa nở và quả phát triển [41].
2.2.4. Yêu cầu về đất đai
Theo các nhà nghiên cứu Trung Quốc, cây vải có thể trồng trên nhiều loại đất, kể cả đất chua, độ phì nhiêu kén vải vẫn sinh trưởng và phát triển tốt vì vải có thể cộng sinh với một loại vi khuẩn rễ (Mycorthize) sống ở đất chua gọi là “khuẩn căn” có thể phấn giải dinh dưỡng khoáng trong đất để rễ hút nuôi cây.
Đánh giá về mức độ thích nghi của cây vải thiều đối với các loại đất được thể hiện ở bảng 2.4.
Bảng 2.4. Mức độ thích nghi của vải thiều đối với đất đai
Chỉ tiêu
Mức độ thích nghi
Rất thích hợp
Thích hợp
ít thích hợp
Không thích hợp N
Loại đất
P, FP, Fs
FK, FV
Fa,Fq
Không có
Độ dốc
0-8
8-15
15-25
>25
Độ dày tầng đất
>100
70-100
50-70
<50
Độ phì đất
N1
N2
N3
Không có
Nguồn: Viện Nghiên cứu Rau Quả - Báo cáo tuyển chọn vải chín sớm
Ghi chú: N1: Rất thích hợp; N2: Thích hợp; N3: ít thích hợp; P: Đất phù sa; Pa: Đất đỏ vàng trên đá mac ma axít; Fs: Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét và biến chất; Fp: Đất nâu vàng trên phù sa cổ; Fq: Đất vàng trên đá cát; Fk: Đất nâu đỏ trên mac ma bazơ và trung tính; Fv: Đất nâu đỏ trên đá vôi.
Theo Trần Thế Tục và Vũ Thiện Chính (1997) [48,Tr.9-12] . Cây vải có tính thích nghi cao với điều kiện đất đai có thể trồng vải trên nhiều loại đất. Đất bãi ven sông là loại đất phù sa tính có lý hóa thích hợp với vải, độ ẩm tốt, nên ở đây cây vải sinh trưởng phát triển tốt, sản lượng cao, chất lượng tốt. Độ pH thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây vải là 5,5 - 6,5.
2.2.5. Gió
Gió có tác dụng điều hòa nhiệt độ không khí, nâng cao hiệu suất quang hợp, giảm bớt sâu bệnh. Mùa hoa ngày nắng, ẩm độ thấp, gió có tác dụng hỗ trợ cho truyền phấn thụ tinh, mùa hoa kị gió tây bắc và gió nam qua đêm, gió tây sẽ làm cho đầu nhị khô ảnh hưởng đến thụ phấn, gió nam qua đêm oi nóng, ẩm ướt dễ làm cho hoa héo dẫn đến rụng hoa.
2.3. NHữNG NGHIÊN CứU Về CáC BIệN PHáP Kỹ THUậT NÂNG CAO NĂNG SUấT Và CHấT LƯợNG CÂY VảI
2.3.1. Những nghiên cứu về các chất điều hòa sinh trưởng trên cây vải.
Các chất điều hoà sinh trưởng là những chất có thể điều khiển quá trình sinh trưởng của cây như: kích thích, ức chế qua trình ra lá, ra hoa, đậu quả, ra rễ ... Để nghiên cứu ảnh hưởng của từng chất người ta có thể phun trực tiếp lên từng bộ phận của cây trồng các chất riêng biệt ở nồng độ và thời gian khác nhau.
2.3.1.1. Các chất kích thích sinh trưởng
Các chất sinh trưởng bao gồm các nhóm chất Auxin, Gibberellin và Xytokinin được sản sinh ra từ các cơ quan non như lá non, chồi non, quả non… Chúng kích thích quá trình sinh trưởng của cây ở nồng độ thấp và chi phối sự sinh trưởng hình thành các cơ quan sinh dưỡng [13].
Auxin tổng hợp đã được sử dụng để điều khiển sinh trưởng và ra hoa vải ở Florida và Hawai (Mỹ) vào những năm 1950 - 1960. Khan và cộng sự (1976) đã dùng GA3 100 ppm, NAA 20ppm, 2,4,5 TP 10 ppm phun lên giống vải Rose Scente vào giai đoạn quả bằng hạt đậu làm giảm rụng quả [64, Tr.186]. Trên giống Early, GA3 50 ppm có tác động giữ quả tốt và GA3 100 ppm làm tăng kích thước của quả [75, Tr.186-187].
Để làm giảm kích thước hạt hay sản xuất quả không hạt, Kadman và Gzit (1970) sử dụng 2, 4, 5 - Trichlorophenoxy propionic acid (2,4,5 - TP) đã ngăn ngừa rụng quả ở mức độ cao. Ngoài ra nó còn làm cho hơn 75% quả vải có hạt nhỏ. Tuy nhiên, khi hoa nở, xử lý 2, 4, 5- TP lần thứ nhất sau đó phun phối hợp 2, 4, 5 - TP và GA3 thì 50 - 100% quả lớn hơn khi chỉ xử lý 1 lần trước đó, và 90-100% quả không có hạt.
Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2004) [33, Tr.1711-1713] trong việc nghiên cứu làm tăng tỷ lệ đậu quả và rải vụ thu hoạch đã phun 4 lần GA3 cho vải thiều Thanh Hà 8 năm tuổi với nồng độ 15, 30, 75 ppm hoặc 20, 40, 100 ppm (vào các thời điểm hoa nở rộ, hình thành quả, hình thành cùi, quả chắc xanh) đã làm tỷ lệ đậu quả tăng từ 2,78% lên 4,92 - 5,05% quả to hơn mã đẹp hơn, tỷ lệ nứt vỏ giảm tỷ lệ phần ăn được tăng từ 70,5% lên 75 - 75,85% năng suất tăng từ 51% - 59%.
Theo Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Quang Thạch (1999) [24] về việc sử dụng chất kích thích sinh trưởng trong công tác bảo quản quả tươi bước đầu cho thấy hỗn hợp chất kích thích sinh trưởng và vi lượng có tên là Kiviva làm tăng tỷ lệ đậu quả (tăng 10% so với đối chứng). Thấy rụng quả (nếu phun 2 lần lúc hoa nở rộ và sau đó 10 ngày). Làm tăng kích thước quả vải và cải thiện tình trạng vỏ quả (Phun sau khi hoa nở rộ 45 ngày). Làm chậm chín 10 ngày so với đối chứng và tăng khả năng bảo quản (phun vào lúc kích thước quả đạt tối đa và đang bước vào giai đoạn chín).
Theo Đỗ Phương Chi (2005) [8] khi xử lý GA3 khi xử lý GA3 4 lần trong quá trình phát triển của quả cho két quả tốt nhất. Tỷ lệ đậu quả tăng 20,28%, khối lượng trung bình quả tăng 12,18%, tỷ lệ ăn được tăng 19,19% và năng suất tăng 21,76% so với đối chứng.
2.3.1.2. Những nghiên cứu về các chất ức chế sinh trưởng
Sự sinh trưởng phát triển của cây được bảo đảm bởi hai tác nhân có tác dụng sinh lý đối lập nhau: tác nhân kích thích và tác nhân ức chế. Sự cân bằng giữa các chất kích thích sinh trưởng và các chất ưc chế sinh trưởng có một ý nghĩa rất quyết định trong việc điều hòa sinh trưởng gồm axít abxixic (ABA), Ethylen, các phenol…
Phun Ethrel cho vải có tác dụng làm giảm lượng hoa tổng số, tăng tỷ lệ hoa cái và tỷ lệ đậu quả, do vậy làm tăng năng suất rõ rệt. Nồng độ Ethrel thích hợp là 1000 ppm. Phun kết hợp Ethrel với GA3 và Oxyclorua đồng ở diện rộng tăng năng suất 12%. Phun chất điều hòa sinh trưởng đơn lẻ hay phối hợp đều làm tăng tỷ lệ hoa cái và tỷ lệ đậu quả dẫn đến nâng cao năng suất cây vải [13].
Trong các chất ức chế sinh trưởng, Ethrel có tác dụng diệt lộc đông, khống chế việc ra lộc đông của cây vải, kìm kãm sinh trưởng, xúc tiến phân hóa mầm hoa giúp cây vải ra hoa đậu quả tốt hơn. Theo Phạm Minh Cương, 2005 [14]. Phun Ethrel ngoài tác dụng ức chế sinh trưởng, kích thích._. phân hóa mầm hoa vải nó còn làm tăng tỷ lệ hoa cái chống nứt quả làm cho quả chín sớm [28, Tr.73].
ở Trung Quốc một trong các biện pháp để khắc phục những nhân tố hạn chế trong việc sản xuất là sử dụng Ethrel, Paclobutrazol và B9 để ức chế sinh trưởng và thúc đẩy phân hóa mầm hoa (Zhuiyuab Huang, Yungu Zhang, Longhua Li, Aimin Guo, Zhiyong Cai và YunLi) (2000) [77] Theo Nivimala Ramburn khi phun Paclobutazol 5000 ppm+ Ethrel 1000 ppm có thể làm tăng khả năng ra hoa của giống Taiso trồng ở Mauritius [75]
Năm 1984 Khâu Tự Đức (Trung Quốc) dùng Malein hydrazit (MH) 1000-1500 ppm phun lên quả sau khi hoa nở 7 - 13 ngày đã làm cho quả vải Hoài Chi bé lại hiệu quả đạt 73 - 100% và nâng cao phẩm chất quả [30, Tr.91]. Điều này giống như kết luận của Đào Quang Nghị (2005) [28] Xử lý Malein hydrazit bằng cách phun lên tán cây ở thời điểm sau khi tắt hoa 10 ngày có xu hướng làm giảm khối lượng quả, nhưng khối lượng hạt nhỏ đi nhiều và tỷ lệ ăn được cũng tăng lên so với đối chứng.
Các chất điều hòa sinh trưởng hiện nay có rất nhiều loại cùng một tác dụng kích thích hoặc ức chế nhưng đối với từng loại cây trồng, từng giai đoạn sinh trưởng phát triển khác nhau không phải lúc nào cũng cho tác dụng như nhau [28]. Ta có thể sử dụng đơn lẻ hay phối hợp để kích thích hay ức chế quá trình sinh trưởng và phát triển của cây nhằm mục đích đem lại hiệu quả kinh tế cao cho con người.
2.3.1.3. Những nghiên cứu về dinh dưỡng cho cây vải
Những nghiên cứu về sinh lý và dinh dưỡng của cây vải cho đến nay có thể nói là còn ít, nhiều vấn đề chưa được làm rõ ví dụ muốn có 100 kg quả thì cần bón bao nhiêu đạm, lân, kali,… tỷ lệ ra sao, bón vào thời kỳ nào,… chưa có công trình khoa học nào công bố đầy đủ. Chỉ thông qua việc phân tích thành phần dinh dưỡng trong quả trong lá rồi từ đó suy luận ra. Qua phân tích quả và lá cho thấy cây vải cần nhiều K, sau đó đến đạm và lân. ở lá cây cần nhiều N sau đó đến Mg và K. Tỷ lệ N: P2O5: K2O: CaO: MgO ở trong lá là 7,8: 1: 4,6: 2,3: 2,5 còn ở trong quả là 1,6: 1,9: 5,3: 1,3: 1 nhìn chung cây vải cần nhiều N và K [47].
Đạm là yếu tố cơ bản của quá trình đồng hóa cacbon, kích thích sự phát triển của bộ rễ và hút các yếu tố dinh dưỡng, có tác dụng nâng cao năng suất, phẩm chất quả. Bón dủ đạm cành quả phát triển nhiều, là cơ sở để đạt năng suất cao. Nhưng nếu bón thừa đạm sẽ làm cho cành lá phát triển quả mạnh, ảnh hưởng đến phân hóa mầm hoa, gây nên rụng hoa, rụng quả, sản lượng thấp và phẩm chất kém, sức chống chịu sâu bệnh giảm. Nếu thiếu đạm các đợt lộc phát sinh không đúng lúc mọc yếu, lá cành bé, có màu vàng, rụng hoa và rụng quả nhiều.
Lân thúc đẩy quá trình phân hóa mầm hoa, sự phát dục của quả, sự thành thục của hạt, thúc đẩy ra rễ đặc biệt là rễ bên và lông hút tăng cường khả năng chống hạn, chống rét cho cây, nâng cao phẩm chất quả, hạn chế tác hại của bón thừa đạm.
Kali trong các mô thực vật tồn tại dưới dạng ion ngậm nước giúp cho cấu tạo các mô thêm cứng cáp. Việc vận chuyển các sản phẩm quang hợp đến các tổ chức của cây được thuận lợi. Kali làm tăng tính đề kháng của cây như chịu hạn, chịu nóng, chịu lạnh, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, giúp quả lớn nhanh và thành thục, tăng phẩm chất, tăng khả năng bảo vệ của vỏ quả.
Theo nguyễn Văn Dũng, phun B 0,1% + urê (46%)0,50% tăng cường được khả năng giữ quả, tăng hàm lượng đường tổng số, giảm tỷ lệ axít do đó nâng cao phẩm chất quả vải. Để tránh hiện tượng quả vải ra cách năm thì cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây qua 2 con đường (qua đất và qua lá) là hết sức quan trọng.
2.3.2. Những nghiên cứu về tạo hình cắt tỉa và tác động cơ giới
Cắt tỉa cành ngoài việc tạo cho tán cây thông thoáng, hạn chế sâu bệnh hại, thuận lợi chăm sóc còn nhằm mục đích điều hoà sự sinh trưởng ra hoa và kết quả của cây. Theo Phạm Văn Côn (2005) [12] ở cây vải thì có 3 lần cắt tỉa tạo cành đó là tạo cành cấp 1, tạo cành cấp 2 và tạo cành cấp 3, cành cấp 3 là những cành tạo quả và mang quả cho những năm sau, các cành này không được giao nhau và sắp xếp theo các hướng khác nhau để cây quang hợp được tốt. Ngoài cắt tỉa cành cắt tỉa hoa có ý nghĩa rất lớn đối với năng suất chất lượng quả. Theo Phùng Quốc Hưng (2006) [23] cắt tỉa để lại 15 nhánh hoa/chùm đã làm tăng năng suất của giống vải thiều 4,83%.
Theo Phạm Minh Cương và cộng sự [14, Tr.73-76] thì tỷ lệ ra hoa cao ở phương pháp khoanh xoắn ốc với tỷ lệ 92%, đồng thời với số quả đậu cao nhất đạt tỷ lệ 86% trong khi đó khoanh vòng tròn chỉ đạt 42% và so với đối chứng là 26%. Do vậy khoanh vỏ có tác dụng làm tăng số cây ra hoa đồng thời tăng số cây có quả đậu.
Theo Đỗ Xuân Bình (2003) [6] khoanh thân kết hợp với phun Ronstar va Ethrel có hiệu quả cao trong việc xử lý những cây vải không ra hoa vào vụ xuân, làm cho 100% số cây ra lộc đông đều ra hoa và đậu quả, có số quả đậu tăng 2,6quả/chùm và năng suất tăngtừ 15,8 - 20,5kg/cây.
Theo kết quả nghiên cứu của C.M.Menzel (1998) [70] ở Austraylia cho biết cắt khoanh vỏ một đường rộng 0,3 cm trên cây vải 3 - 10 tuổi làm tăng năng suất 15 - 40kg/cây. ở tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) năm 1994 người ta tiến hành cắt khoanh vỏ theo hình xoắn ốc trên gốc cây của 2 giống vải có tính ra hoa rất chậm (cây dưới 10 năm chưa bói quả) đã làm cho chúng ra hoa sớm.
2.3.3. Những nghiên cứu về phân bón
2.3.3.1. Những nghiên cứu về phân bón qua đất
Cây vải cũng như cây trồng nói chung cần hút chất dinh dưỡng để tạo nên sản phẩm qua quá trình quang hợp. Nếu thiếu dinh dưỡng hoặc các chất dinh dưỡng không cân đối làm cho cây sinh trưởng kém dẫn tới giảm sút năng suất và phẩm chất sản phẩm. Nhưng nếu thừa dinh dưỡng làm cho cây sinh trưởng quá mạnh cũng làm giảm năng suất và phẩm chất sản phẩm và đồng thời còn gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí [13, Tr.107].
Theo Trần Thế Tục (2004) [46] bón phân cho vải những năm trước lúc ra hoa rất quan trọng và sau khi trồng 1 tháng lúc cây đã bén rễ hồi xanh là đã có thể bón cho cây. Lúc này cây còn nhỏ, nên bộ rễ chưa phát triển khả năng hấp thụ của cây còn yếu có nhiều đợt lộc trong năm nên cần bón ít, nồng độ loãng và cần chia làm nhiều lần.
ở thời kỳ cây cho quả lượng phân bón và thời kỳ bón cho vải là hết sức quan trọng vì đây là một trong những yếu tố hết sức quan trọng để nâng cao năng suất của vải.
Bảng 2.5. Lượng phân bón cho vải ở thời kỳ mang quả tính theo tuổi cây
Tuổi cây (năm)
Lượng phân bón (kg cây/năm)
P. chuồng
Đạm Urê
Lân Supe
Kali clorua
4-5
30-50
0,40
0,80
0,72
6-7
-
0,66
1,00
1,08
8-9
-
0,88
1,30
1,32
10-11
50-70
1,10
1,70
1,68
12-13
-
1,32
2,00
1,92
14-15
_
1,76
2,50
2,88
>15
_
2,20
3,00
3,36
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng phát triển Châu á (2002), Sổ tay kỹ thuật trồng và chăm sóc một số loại cây ăn quả. Dự án phát triển chè và cây ăn quả.
Toàn bộ lượng phân được chia làm 3 lần chính trong năm.
Lần 1: Bón thúc hoa và nuôi lộc xuân (6/1-20/1) bón 25% đạm urê, 25% kaliclorua và 30% lân supe.
Lần 2: Bón thúc quả giúp quả phát triển nhanh, chống rụng quả khi quả có đường kính bằng viên bi (đường kính khoảng 0,4 cm) bón 25% đạm urê, 50% kaliclorua và 30% lân supe.
Lần 3: Bón sau thu hoạch 15 ngày nhằm thúc cành thu lúc này kết hợp với tỉa cành giúp cây phục hồi sinh trưởng bón 50% đạm urê, 25% kaliclorua 40% lân Supe và toàn bộ phân chuồng.
2.3.3.2. Những nghiên cứu về phân bón qua lá
Ngoài khả năng hút dinh dưỡng từ đất qua rễ cây trồng còn có khả năng hút dinh dưỡng qua lá. Cây tiếp nhận dinh dưỡng do bón qua lá với diện tích bằng 15- 20 lần diện tích đất ở tán cây che phủ. Chất dinh dưỡng được bón qua lá chỉ có thể vào mô lá qua các lỗ khí khổng. Như vậy bón phân qua lá vào thời điểm khí khổng mở rộng hoàn toàn thì hiệu quả đạt cao nhất [11].
Ngoài ra, phân bón lá dưới hình thức hỗn hợp chất lân còn giúp cho cây chịu đựng được một số vấn đề như hạn hán, bệnh tật và mật độ cây cao. Phân bón lá có thể gồm các chất dinh dưỡng chính như đạm, lân, và các chất vi lượng như Fe, Zn, Cu, Bo, Mn, Mg...và cả các chất kích thích tố. Sử dụng phân bón lá, nếu áp dụng đúng phương pháp, có thể thu được lợi nhuận kinh tế cao vì hiệu quả của sự hấp thụ phân bón lá cao đến 80% so với 20 -50% phân bón được hấp thụ ở rễ.
Mặt khác, bón phân qua lá giúp cho cây trồng trong những điều kiện hạn hán hoặc ngập lụt, thời kỳ khủng hoảng của cây trồng, cây suy kiệt là con đường nhanh nhất giúp cho cây nhanh chóng hồi phục. Phun phân bón lá không chỉ có tác dụng làm tăng năng suất cây trồng mà nó còn có tác dụng làm tăng phẩm chất nông sản.
đối với cây vải khi hoa tàn là lúc cây huy động rất nhiều chất dinh dưỡng, sau khi hoa tàn lúc này cây đang khủng hoảng về dinh dưỡng vì vậy việc bổ sung kịp thời dinh dưỡng là việc làm cần thiết. Vào thời điểm này bộ rễ hoạt động kém vì bị ức chế do hoa nở rộ đất thiếu nước vì thế khi bón phân rễ chưa có điều kiện hấp thu ngay được việc phun dinh dưỡng lên lá lúc này là nhằm bổ sung dinh dưỡng kịp thời cho cây để giảm bớt rụng quả sinh lý.
Theo Phạm Văn Côn (2005) [12] đã tiến hành trên vải Phú Hộ thì phun Bo và phun phối hợp Bo + Zn đều làm tăng số quả cao nhất so với đối chứng (tăng 50,4-92,8%). ở giống Phú Hộ phân vi lượng làm tăng hàm lượng đường (2,0-17,0% so với đối chứng), tăng hàm lượng vitamin (từ 17,0-22,7% so với đối chứng), giảm lượng axít (25% so với đối chứng), còn đối với vải Thanh Hà các chỉ tiêu thay đổi rất ít. Cũng với giống vải thiều Thanh Hà ở Lục Ngạn (Bắc Giang) Bo + Cu và Bo + Zn làm tăng số quả thu hoạch tới 90,3 - 109,5%. Khối lượng quả tăng 5,9 - 8,5% tăng năng suất 101,3-127,3%. Chất lượng quả cũng tăng: độ Brix tăng 4,5-7,3% đường tổng số tăng 4,5-12,1% axít giảm 33,4% vitamin C giảm 3,7-3,1%.
Theo kết luận của Đỗ Văn ái (2004) [1] khi sử dụng chế phẩm phân bón lá VACVINA-KB1 cho cây vải đã làm tăng khả năng tích lũy các nguyên tố dinh dưỡng giúp cây phát triển nhanh, nhưng không gây độc hai cho cây. hệ số hấp phụ sinh học cao hơn và làm tăng năng suất tới 13%. Quả tròn, màu đỏ, vị thơm ngon và đặc biệt là cùi vải dày hơn, trong hơn.
Đỗ Phương Chi (2005) [8] khi nghiên cứu về ảnh hưởng của chế phẩm đậu quả và chế phẩm KIVIVA trên vải có kết luận:
Đối với chế phẩm đậu quả có tác dụng làm tăng tỷ lệ đậu quả, tăng khối lượng trung bình quả, bệnh nớt vỏ quả và sâu đục quả không xuất hiện, tăng tỷ lệ phần ăn được và tăng năng suất 26,42%.
Đối với chế phẩm KIVIVA phun cả 4 giai đoạn phát triển của quả tăng tỷ lệ đậu quả, tăng tỷ lệ phần ăn được và năng suất tăng 28,5%. Ngoài ra làm cho thời gian chín của quả chậm hơn 7 ngày, mẫu mã quả đẹp, quả không bị nứt.
Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2005) [34] Khi phun vân đài tố cho vải làm tăng tỷ lệ đậu quả và khối lượng quả dẫn đến năng suất vải tăng từ 19 - 34%. Phun hai lần Vân đài tố 0,01% vào lúc tàn hoa và trước lúc thu hoạch 1 tháng cho hiệu quả cao nhất, và phun Vân đài tố đại trà 2 lần cho vải ở nồng độ 0,03% cho vải đã làm tăng năng suất lên 28%.
Như vậy khi sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng và dinh dưỡng qua lá ngoài tác dụng làn tăng khả năng đậu quả tăng khối lượng và năng suất quả, còn có tác dụng làm tăng đường tổng số, vitamin C, chất khô, bộ Brix, giảm tỷ lệ axít do đó nâng cao được phẩm chất của quả vải.
2.3.4. Mật độ trồng
Theo truyền thống, cây vải được trồng với khoảng cách rộng: 9 hoặc 10 m x 12 m, thậm chí: 12 m x 12 m, với khoảng 70 – 80 cây/ ha. Năng suất cá thể có thể cho rất cao đối với cây được trồng sau 10 hoặc 15 năm, nhưng sẽ bị lãng phí đất trong những năm đầu. Với những cây lớn này, sẽ là vấn đề khó khăn lúc thu hoạch, phun và bảo về sự phá hoại của chim, dơi... (Menzel et al..., 2000). Khu vườn quả với những cây già ở ấn Độ, Australia, Thái Lan và Trung Quốc đã được trồng với mật độ 80 – 150 cây/ ha. Những vườn vải mới được trồng ở Australia có khoảng cách hẹp từ 6 m x 8 m hoặc 4 m x 6 m hoặc 7 m x 3 m, tương đương với 200 – 600 cây/ ha (Menzel et al..., 2000).
ở Trung Quốc bắt đầu từ những năm 1980 cây vải đã được trồng với khoảng cách hẹp, phổ biến 5 m x 4 m hoặc 6 m x 5 m, tương đương với 330 – 500 cây/ ha. Cũng có một số vườn cây ăn quả có mật độ dày hơn: 1.500 cay/ ha (3 m x 2,5 m) (Cheng và Huang, 2000). Những hệ thống cây trồng khác ở ấn Độ tạo thành hình vuông, theo hàng đơn, hàng đôi, trồng theo cặp hoặc cụm cây có mật độ dày 204 – 453 cây/ ha. Kết quả bước đầu việc trồng cây theo hàng sẽ cho thu hoạch cao trong thời gian sớm nhất.
2.3.5. Quản lý dinh dưỡng
Một trong những yếu tố chính gây nên sự hạn chế đến sản xuất vải thiều là thiếu một chương trình dinh dưỡng phù hợp. Năng suất có thể thấp vì sự sinh trưởng dinh dưỡng của cây phát triển quá mức vào cuối mùa Đông hoặc lượng đạm quá nhiều làm cho cây sinh trưởng quá mạnh. Thiếu đạm, kaly và một số nguyên tố vi lượng như: Bo, Zn và Cu có thể làm hạn chế đến năng suất của cây, bởi vì sự hình thành và phát triển của quả bị hạn chế. Đối với Trung Quốc, Australia, Thái Lan và ấn Độ người trồng vải thường cung cấp dinh dưỡng dựa trên cơ sở kích thước tán cây, số lượng quả/ cây và tuổi cây, mặc dù tiêu chuẩn dinh dưỡng của lá đầy đủ.
ở Trung Quốc, đã giới thiệu liều lượng bón hàng năm: 0,6 kg urê, 1,2 kg supe lân và 0,6 kg kalyclorua, đối với 1 cây 5 năm tuổi, với tỷ lệ N:P:K là 1: 0,96: 1,3. Phân bón hoá học được sử dụng riêng cho 3 thời kỳ: Thời kỳ nở hoa (từ đầu đến giữa tháng giêng); thời kỳ quả phát triển nhanh (từ đầu đến giữa tháng năm) và thời kỳ chuẩn bị quả chín (cuối tháng sáu đến tháng bảy). Mặc dù, việc bón phân cho cấc vườn cây ăn quả đã được áp dụng thường xuyên, với một liều lượng nhỏ trong mỗi lần bón (trong nhiều trường hợp có thể bón đến hơn 10 lần, kể cả việc bón dưới đất và phun lên lá). Đối với Australia, khi lập một kế hoạch bón phân cho cây được dựa trên cơ sở tuổi cây và kích thước tán cây (Menzel và Simpson, 1989). Tuy nhiên, những tỷ lệ bón phân này được xem như là một sự hướng dẫn và lời khuyên, cần phải phân tích đất và lá. Tỷ lệ đưa ra đối với một cây có 10 – 11 năm tuổi, với tán cây có đường kính 4,0 – 4,5 m và mức độ che phủ 12 – 16 m cần bón: 0,5 kg N; 0,7 kg P2O5 và 0,7 kg K2O. Khuyến cáo bón một nửa số lượng đạm bón sau khi hình thành nhuỵ hoa, nửa còn lại bón sau khi thành quả. Các loại dinh dưỡng khác (P và K) đựơc bón làm hai lần: Số lượng một nửa bón sau khi hình thành nhuỵ hoa, số còn lại bón sau khi đã thu hoạch quả. ở ấn Độ, kế hoạch bón phân chủ yếu dựa vào tuổi cây, tuy nhiên các giống khác nhau thì sinh trưởng phát triển ở các vùng cũng khác nhau. Những cây cho quả ở tuổi 7 – 10 năm thường nhận được 0,4 – 0,6 kg N; 0,2 – 0,3 kg P2O5; 0,4 – 0,6 kg K2O và 40 – 50 kg phân chuồng hàng năm. Liều lượng đủ đối với phân chuồng là toàn bộ lượng phân được bón ngay sau lúc thu hoạch vào tháng sáu và tháng bẩy.
Tiêu chuẩn về dinh dưỡng của lá chủ yếu dựa vào việc nghiên cứu đánh giá về năng suất cao của cây trồng. Thăm dò mức độ dinh dưỡng lá phù hợp ở các vườn vải ở Quảng Đông – Trung Quốc đưa ra là: 0,93 – 2,10 % N; 0,08 – 0,21 % P; 0,12 – 0,33 % K. ở tỉnh Quảng Tây đưa ra mức: 1,766 – 1,78 % N; 0,25 – 0,28 % P; 0,75 – 0,92 % K. Mức độ phù hợp với các nguyên tố vi lượng là: 1,5 – 5,0 mg/ kg đối với Zn; 1,5 – 5,0 mg/ kg đối với khả năng thay đổi của Mn; 1,0 – 5,0 mg/ kg đối với Cu; 0,4 – 1,00 mg/ kg đối với Bo hoà tan và 0,15 – 0,32 mg/ kg đối với Mo.
2.3.6. Quản lý việc tưới nước
Các nghiên cứu ở Australia, ấn Độ và miền Bắc của Thái Lan, cây vải được tưới trực tiếp từ thời kỳ nở hoa cho đến sau thu hoạch hoàn toàn. Nhiều vườn quả ở Australia được tưới nước từ 2 – 3 lần trong một tuần, nhưng điều này cũng có thể là thừa nếu thực hiện ở những khu vực trồng cây trên đất ướt. Tuy nhiên, nếu thực hiện tưới được ở những khu vực bị khô hạn thì việc tưới nước lại là rất quan trọng, đặc biệt có hiệu quả đối với phát triển chồi hoa, thời kỳ nở hoa và phát triển quả. ở ấn Độ, việc tưới nước cho cây được đưa ra để tưới khi độ ẩm của đất bị mất nước từ 30 – 45 %. Tuy nhiên, thực tế người trồng cây sẽ tưới thường xuyên từ 7 – 10 ngày một lần vào thời kỳ nẩy chồi hoa cho đến lúc thu hoạch hoặc cho đến sau thu hoạch, khi thấy mầm non xuất hiện. Trong khi tưới phun là một thực tế được áp dụng hầu hết ở các vườn quả của Australia, miền Bắc Thái Lan và một số khu vực của Trung Quốc, thì việc tưới mặt (tưới tràn) lại chủ yếu được áp dụng ở ấn Độ, Việt Nam, Bangladesh và Đài Loan.
2.3.7. Điều khiển chu kỳ nẩy mầm và sự nở hoa
Sự nở hoa của câyvải được bắt đầu khi mới nứt mầm, cùng với điều kiện nhiệt độ thấp. Vì vậy, sự nở hoa chỉ xẩy ra khi đồng thời có thời tiết mát mẻ và phát triển sự nứt mầm. Theo Olesen và các đồng nghiệp (2000), ở Australia đưa ra bốn cách có thể thay đổi hoàn toàn sự nảy mầm và sự nở hoa của cây vải. Cây có thể bị ức chế để gây ra một hoặc hai đợt sinh trưởng sinh dưỡng qua mùa Hè và mùa Thu. Lần thứ hai hoặc thứ ba vào mùa Đông hoặc làm khô hạn trong mùa Thu để kìm hãm tốt hơn một hoặc hai lần nẩy lộc trước lúc thu hoạch. Người ta cũng có thể tỉa ngay trong mùa Đông đối với những cành đã cắt tỉa. Công việc này cũng có thể dùng chất Ethephon (từ 1 – 3 lít Ethrel và 5 kg urê pha trong 1000 lít nước) để loại bỏ những mầm non trong mùa Đông.
Theo điều tra đánh giá của Yuan và Huang (1993) ở Trung Quốc, dựa vào sự sinh trưởng phát triển ở đầu rễ cho thấy: Đặc điểm đầu rễ của giống vải Nuomici càng non thì rụng quả càng nhiều. Theo Zhou el al (1996) không thấy xuất hiện đỉnh sinh trưởng rễ ở các vườn vải non đối với giống Huaizu cũng như vườn vải đã cho thu hoạch đối với giống Nuomici cho thấy rụng quả rất ít. Câu trả lời chắc chắn, việc khoanh một vòng theo hình xoắn xung quanh thân cây đã được phát hiện ở Trung Quốc để đẩy nhanh tốc độ phân hoá mầm hoa trong mùa Thu và để hạn chế sự bắt đầu nở hoa trong mùa Đông. Tỷ lệ nở hoa tăng, số quả được hình thành nhiều, tỷ lệ quả rụng cũng khá, chất lượng và kích thước quả cũng được cải thiện đáng kể. Kết quả này được khuyến cáo đối với sự ra hoa, việc khoanh một vòng vỏ xung quanh thân cây nên thực hiện vào giữa giai đoạn rụng lá và thời kỳ bắt đầu phân hoá mầm hoa (mùa Đông). Để thúc đẩy sự nở hoa của giống vải Feizixiao thường được khoanh một vòng vỏ theo hình xoắn xung quanh thân hoặc cành có đường kính 10 cm vào giữa tháng 10, nhưng đối với giống Nuomici và Guiwei việc khoanh vỏ được thực hiện muộn hơn, vào tháng mười một và đầu tháng mười hai.
2.4. ảnh hưởng của một số loài sâu bênh hại chính đối với sản xuất vải
Có đến hơn 58 loài sâu hại đã gây thiệt hại cho cây vải. Các loài sâu hại chính là: Bọ xít hại vải (Tessaratoma papillosa), sâu đục cuống quả (Conopomorha sinensis), xén tóc hại vải (Aristobia testudo), ruồi (Dasineura sp), nhện lông nhung Eriophyes lichi (Ren và Tian, 2000) là những loài nguy hiểm nhất đối với cây vải ở ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam. Sâu đục quả (Cryptophlebia ombrodelta) là sâu hại vải nguy hiểm nhất ở Australia. Những quy trình đã thật sự được kiểm soát đối với hầu hết các loài sâu hại ở các nước khác nhau. Có khoảng 25 loài thiên địch sống ký sinh trên trứng của các loài sâu hại vải. Chẳng hạn như: Anastatus ssp quản lý đối với rệp, giun tròn Steinemema calpocapsea đối với xén tóc và loài ăn thịt Agistemus exsetus đã được sử dụng thành công.
Có những bệnh không gây hại nghiêm trọng cho cây vải. Tuy nhiên, hiện tượng cây vải chết đột ngột được quan sát thấy ở Australia, Trung Quốc, Việt Nam, đã đưa ra nhận xét bước đầu đối với hiện tượng tự nhiên cây bị héo là do trong đất bị chua kết hợp với nấm Fusarium solani, Phytophrthora sp và Phythium sp. Cây vải trồng sâu ở vị trí thoát nước kém và dinh dưỡng không đầy đủ thì rất dễ bị bệnh (Hà Minh Trung, 2000). Một số loại bệnh có ảnh hưởng đến cây vải ở giâi đoạn sau thu hoạch. Chúng phát triển cùng với sự phát triển của quả, ngay từ đầu cho đến sau thu hoạch. Một vài loài nấm đã liên kết với triệu chứng bệnh để gây ảnh hưởng đến kích thước quả hoặc bám xung quanh thân, cành,... của cây cho đến lúc thu hoạch. Bệnh loét (Col erolrichwnl oeosporioides) là nguyên nhân chính làm mất sản lượng vải ở Trung Quốc, Australia, Đài Loan, Thái Lan...
2.5. Thu hoạch Vải và xử lý sau thu hoạch
2.5.1. Thu hoạch vải
Màu sắc quả là một biểu hiện rất quan trọng đối với quả chín. Trong thời gian chín, vỏ quả phải trải qua sự thay đổi của màu sắc từ xanh đến xanh vàng rồi đến màu đỏ sáng sau 7 – 10 ngày. Khi màu sắc vỏ quả thay đổi từ đỏ sáng đến đỏ sẫm, tức là quả đã quá chín, nó sẽ làm giảm khả năng cất giữ cũng như hàm lượng đường trong quả. Để thu hoạch quả đúng lúc, nó được người ta khuyến cáo, nên thu hoạch khi vỏ quả đã chín được 80 % đỏ hoàn toàn. ở giai đoạn chín này, quả sẽ có chất lượng tốt nhất. ở trung Quốc và Việt Nam, việc thu hoạc vải được thực hiện hoàn toàn bằng tay, tốt nhất thu hoạch vào những ngày có thời tiết tốt hoặc những ngày thời tiết u ám. Những ngày mưa và buổi trưa năng nóng thì không nên thu hoạch. Việc phân loại và đóng gói cũng hoàn toàn được thực hiện bằng tay dưới bóng mát, ngay sau khi quả được thu hoạch.
2.5.2. Xử lý sau thu hoạch
Hầu hết các sản phẩm quả đều phải đem đi tiêu thụ ngay sau khi thu hoạch, với một lượng nhỏ được bảo quản lạnh để sau đưa ra thị trường. Việc đóng gói và xử lý sau thu hoạch cũng khác nhau, tuỳ thuộc vào khoảng cách và thời gian vận chuyển quả. Đối với những thị trường địa phương, nơi chỉ cần vận chuyển mất một vài giờ là đến, thì quả không cần xử lý và thường chỉ cần đóng trong các sọt bằng tre hoặc hộp cát tông. Đối với thị trường có khoảng cách xa, những nơi cần vận chuyển mất nhiều giờ, cũng không cần hệ thống làm lạnh, quả thường được đóng trong túi Plastic và những thùng có thêm một ít đá (khoảng 113 quả/ thùng). Với phương tiện vận chuyển nhanh, có hệ thống làm lạnh tốt thì có thể vận chuyển vải tươi dến các thị trường quốc tế. Tuy nhiên, quả vải sẽ trở lại mầu nâu và bị thối nhanh sau thu hoạch, đặc biệt khi lấy ở nhiệt độ thấp để bỏ ra ngoài. Việc xử lý sau thu hoạch bằng sông khói SO2 và xử lý (nhúng) bằng axít là để bảo vệ màu và duy trì được màu sắc vỏ quả. Tuy nhiên, có vấn đề về dư lượng sunfua đioxite và thị trường quả bị thu hẹp.
2.6. Thị trường vải của Việt Nam
ở miền Bắc Việt Nam, hầu hết vải thiều chín vào tháng 5 đến tháng 6. Có một vài loại vải sớm chín vào cuối tháng 4, nhiều nơi đã cọn lọc kỹ một số giống này để kéo dài vụ thu hoạch.
Về vấn đề tiêu thụ vải của Việt Nam có khoảng 70 – 75 % sản lượng vải thiều được tiêu thụ nội địa, phần còn lại xuất khẩu sang Trung Quốc, Hồng Kông, các nước Đông Nam á và một vài nước Châu Âu như Pháp, Nga. Quả vải cũng được chế biến thành nước sirô hoặc quả vải khô. Nước vải được xuất khẩu sang Trung Quốc và tiêu thụ nội địa.
2.7. Tiềm năng, hạn chế đối với sản xuất vải của việt nam
2.7.1. Tiềm năng
Điều kiện khí hậu thích hợp cho việc trồng vải. Thậm chí ở cả những vùng đồi đất cằn, vải vẫn phát triển tốt.
Nhu cầu của thị trường lớn: Ngoài tiêu thụ ở trong nước khá cao (ở miền Nam và miền Trung), quả vải có thể được xuất sang miền Nam Trung Quốc, một nước thích vải nhưng cung không đủ cầu.
Tiềm năng để chế biến cao: Vải là loại trái cây cho cảm giác ngon và hương vị dễ chịu, dù là vải tươi hay đã qua chế biến. Những loại chế biến bao gồm cùi vải đóng hộp hoặc ép lấy nước. Cả hai loại này thế giới đều có nhu cầu cao nhưng chỉ có một vài nước có thể sản xuất được.
Trong những năm gần đây, cây vải được coi là loại cây ăn quả đầy triển vọng. Nhà nước đã dành nhiều chính sách để khuyến khích việc nghiên cứu và sản xuất trồng vải.
2.7.2. Những hạn chế
Thiếu những giống vải được chọn lọc, một vài loại vải được nghiên cứu và chọn lựa, phần lớn là được trồng đại trà. Điều này dẫn đến việc lan rộng dịch bệnh và sâu hại do cơ sở di truyền hẹp. Nó cũng rút ngắn thời gian thu hoạch.
Thiếu công nghệ sau thu hoạch liên quan đến thiết bị cần cho việc bảo quản và đóng gói.
Một trong những bất lợi của cây vải là thời kỳ thu hoạch khá ngắn (khoảng 1 tháng đến 1 tháng rưỡi). Điều này khiến người trồng vải khó có thể bán hết vải thu hoạch khi hầu hết vải của họ đã chín trong một thời gian ngắn.
3. Đối tượng, địa điểm nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các vùng trồng vải chủ lực của Bắc Giang.
- Nghiên cứu được thực hiện trên giống vải thiều, là giống được trồng phổ biến Bắc Giang.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện tai 03 huyện, cụ thể như sau:
+ Huyện Lục Ngạn gồm: Xã Tân Quang, xã Thanh Hải, xã Trù Hựu.
+ Huyện Lục Nam gồm: Xã Bảo Sơn, xã Thanh Lâm, xã Cương Sơn.
+ Huyện Yên Thế gồm: Xã Phồn Xương, xã Tân Sỏi, thị trấn Nông
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/2007 đến tháng 7/2008.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập các yếu tố về khí hậu, đất đai các vùng trồng vải chủ yếu trên địa bàn tỉnh.
- Điều tra về tình hình sản xuất vải thiều ở các vùng nghiên cứu, gồm: diện tích, năng suất, sản lượng, mức độ đầu tư, kỹ thuật thâm canh và tình hình sâu bệnh hại.
- Khảo sát mối quan hệ giữa điều kiện khí hậu, đất đai, mức đầu tư thâm canh có ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng vải thiều ở các vùng nghiên cứu.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Thu thập tài liệu về khí hậu và đất đai ở vùng nghiên cứu
- Thu thập các số liệu về tình hình thời tiết khí hậu ở vùng nghiên cứu qua trạm khí tượng thủy văn.
- Thu thập các số liệu về đất đai, địa hình, tài nguyên nước ở vùng nghiên cứu thông qua các Sở, ngành có liên quan và từ một số tài liệu, thông tin có liên quan khác.
3.4.2. Điều tra theo phương pháp PRA để đánh giá tình hình sản xuất
Điều tra về tình hình sản xuất, biện pháp kỹ thuật trồng trọt, đặc thù và tình hình tiêu thụ của vải thiều ở các vùng nghiên cứu thông qua phỏng vấn nông dân theo phiếu điều tra về:
+ Diện tích, năng suất, sản lượng ở địa bàn nghiên cứu.
+ Tình hình canh tác và chăm sóc vải ở các hộ trồng vải trên địa bàn thực hiện nghiên cứu.
+ Một số kinh nghiệm sản xuất được áp dụng có hiệu quả tại địa phương.
+ Tình hình sâu bệnh hại vải ở các vùng nghiên cứu.
+ Giá bán và thị trường.
* Tổng số phiếu điều tra là 270 phiếu ( 9 xã x 30 hộ/ xã = 270 hộ).
3.4.3. Khảo sát tại thực địa
- Tất cả các vùng thực hiện nghiên cứu được tiến hành trên cùng một giống vải thiều 10 năm tuổi. ở mỗi huyện theo dõi 03 vườn vải, mỗi vườn vải thực hiện theo dõi 05 cây, được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên.
- Các vườn vải theo dõi được thực hiện trên cùng 1 nền phân bón, chế độ tưới nước và các biện pháp phòng trừ sâu bệnh, liều lượng phân bón theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc vải của Viện nghiên cứu Rau Quả và được áp dụng như sau:
Bảng 3.1. Thời gian bón phân và liều lượng phân bón
Lần bón
Thời gian và
mục đích bón
Năm tuổi
Lượng phân bón (g/cây)
Phân chuồng (kg)
Đạm Urê
Lân Supe
Kali Clorua
1
Tháng 1: thúc hoa
7 - 10
250
375
450
-
2
Tháng 3 - 4: nuôi quả chống rụng quả
7 - 10
250
375
450
-
3
Sau thu hoạch, phục hồi cây
7 - 10
500
750
600
60
4
Tổng cộng
1000
1500
1500
60
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng phát triển Châu á (2002), Sổ tay kỹ thuật trồng và chăm sóc một số loại cây ăn quả. Dự án phát triển chè và cây ăn quả.
- Lấy mẫu đất: Các mẫu đất được lấy ở các vườn tham gia điều tra thuộc loại đất trồng phổ biến nhất. Phương pháp lấy mẫu theo quy trình lấy mẫu đất của Viện Thổ nhưỡng Nông hoá. Tổng số mẫu đất phân tích là 45 mẫu = 9 xã x 5 mẫu/ xã. Các mẫu đất được phân tích theo phương pháp FAO - ISRIC (1987, 1995) và của Viện Thổ nhưỡng Nông hoá (1998).
- Khảo sát động thái đậu quả, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ở vùng thực hiện nghiên cứu.
- Lấy mẫu quả vải để phân tích chất lượng quả: mẫu quả được lấy từ các địa bàn thực hiện nghiên cứu. Mỗi điểm theo dõi 5 cây và mỗi cây lấy 30 quả ở 3 tầng tán khác nhau. Tổng số mẫu quả: 45 mẫu (9 xã x 5 mẫu/ xã)
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
3.5.1. Các chỉ tiêu theo dõi
3.5.1.1. Phân tích mẫu đất
* Các chỉ tiêu được phân tích bao gồm:
+ Độ chua (pH): Phương pháp điện cực/ pH meter/ TOA-HM7B:
Đo pH bằng pH– meter trong huyền phù theo tỷ lệ đất: Dung dịch là 1: 2,5 (nước cất hoặc KCL 1M tuỳ theo xác định pH H2O hoặc pH KCL).
+ Hàm lượng các bon hữu cơ tổng số (OC, %): Phương pháp Walkley-Black: tác động chất hữu cơ với hỗn hợp Kali Bicromat (K2Cr2O7) N/ 3 trong Axít Sunfuric (H2SO4)25N và chuẩn độ Bicromat dư bằng muối Mohr (Ferrous Sulphate) với chỉ thị màu BDS (Barium Diphenylamine Sulphonate).
+ Hàm lượng đạm tổng số (N, %): Phương pháp Kjeldal: phá huỷ mẫu bằng Axít Sunfuric, chuyển N hữư cơ về dạng Sunphat Amon – (NH4)2SO4, cho kiềm tác động chuyển về dạng NH3 và được thu vào dung dịch Axít Boric, chuẩn độ với axít tiêu chuẩn (HCL 0,01N)
+ Hàm lượng lân tổng số (P2O5, %): Phương pháp Trắc quang/ Jasco: Sử dụng Axít Pecloric cùng H2SO4 phân huỷ và hoà tan các hợp chất phốtpho trong đất; xác định hàm lượng lân bằng phương pháp trắc quang (Spectrophotometer).
+ Hàm lượng kali tổng số (K2O, %): Phương pháp Phát xạ/ AES-Corning 410: Phân huỷ và hoà tan mẫu bằng hỗn hợp HF và HCLO4 theo M.Jackson; xác định hàm lượng K trong dung dịch bằng quang kế ngọn lửa (Flamephotometer)
+ Các nguyên tố vi lượng (Cu, Zn, Bo,Mo ): Phương pháp Hấp thụ nguyên tử/ AAS 3300: Hàm lượng Cu (ppm): công phá đất bằng hỗn hợp HNO3 và HCLO4; đo trên máy quang phổ hấp thụ nguyên tử PERKIN –ELMERAAS3300.
Hàm lượng Zn (ppm): công phá đất bằng hỗn hợp HNO3 và HCLO4; đo trên máy quang phổ hấp thụ nguyên tử PERKIN –ELMERAAS3300.
Hàm lượng Bo (ppm): công phá đất bằng hỗn hợp HNO3 và HCLO4; đo trên máy quang phổ hấp thụ nguyên tử PERKIN –ELMERAAS3300. Ngọn lửa N2O/ C2H2, λ =249,7 nm S= 0,7. Môi trường HCL 0,1 % và phụ gia nền.
Hàm lượng Mo (ppm): công phá đất bằng hỗn hợp HNO3 và HCLO4; đo trên máy quang phổ hấp thụ nguyên tử PERKIN –ELMERAAS3300.
3.5.1.2. Theo dõi động thái đậu quả và các yếu tố cấu thành năng suất
Mỗi điểm nghiên cứu theo dõi 05 cây. Tổng số cây theo dõi 45 cây.
* Theo dõi động thái đậu quả:
Theo dõi khả năng đậu quả của các vùng qua một số thời điểm cố định.
+ Để thuận tiện cho việc theo dõi khả năng đậu quả, trên mỗi cây chọn 8 chùm ở lưng chừng cây theo 4 hướng Đông, Tây, Nam, Bắc. Mỗi hướng 2 chùm treo thẻ đánh dấu để theo dõi tỷ lệ đậu qu._.============================
1 CT$ 4 .933333E-02 .233333E-02 0.29 0.877 2
* RESIDUAL 10 .800000E-01 .800000E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 .893333E-01 .638095E-02
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DC.YEN THE 3/ 9/ 8 9:46
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS DC
m1 3 0.966667
m2 3 0.900000
m3 3 0.933333
m4 3 0.900000
m5 3 0.933333
SE(N= 3) 0.516398E-01
5%LSD 10DF 0.162719
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DC.YEN THE 3/ 9/ 8 9:46
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
DC 15 0.92667 0.79881E-010.89443E-01 9.7 0.8766
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLAD FILE TLAD.YEN THE 3/ 9/ 8 9:48
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 TLAD ty le an duoc
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 37.7333 9.43333 0.44 0.778 2
* RESIDUAL 10 214.000 21.4000
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 251.733 17.9810
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TLAD.YEN THE 3/ 9/ 8 9:48
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS TLAD
m1 3 72.6667
m2 3 73.0000
m3 3 73.0000
m4 3 70.3333
m5 3 75.3333
SE(N= 3) 2.67083
5%LSD 10DF 8.41588
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TLAD.YEN THE 3/ 9/ 8 9:48
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
TLAD 15 72.867 4.2404 4.6260 6.3 0.7781
BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLQ FILE KLQ.YEN THE 3/ 9/ 8 9:49
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 KLQ khoi luong qua
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 .329341E-02 .823353E-03 0.60 0.675 2
* RESIDUAL 10 .138000E-01 .138000E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 .170934E-01 .122096E-02
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE KLQ.YEN THE 3/ 9/ 8 9:49
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS KLQ
m1 3 20.1733
m2 3 20.1967
m3 3 20.2000
m4 3 20.1700
m5 3 20.2067
SE(N= 3) 0.214476E-01
5%LSD 10DF 0.675821E-01
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE KLQ.YEN THE 3/ 9/ 8 9:49
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
KLQ 15 20.189 0.34942E-010.37148E-01 0.2 0.6752
Kết quả thống kê phân tích chất lượng quả mẫu vải Lục Ngạn
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HL FILE BRIX LUC NGAN 1/ 9/ 8 8:14
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 HL ham luong
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 1.59044 .397610 0.27 0.892 2
* RESIDUAL 10 14.8911 1.48911
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 16.4816 1.17726
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BRIX LUC NGAN 1/ 9/ 8 8:14
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS HL
m1 3 18.4200
m2 3 18.3000
m3 3 18.1100
m4 3 17.5967
m5 3 17.6967
SE(N= 3) 0.704536
5%LSD 10DF 2.22002
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BRIX LUC NGAN 1/ 9/ 8 8:14
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
HL 15 18.025 1.0850 1.2203 6.8 0.8920
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HL FILE DTS LUC NGAN 1/ 9/ 8 8:17
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 HL ham luong
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 10.2475 2.56188 0.57 0.694 2
* RESIDUAL 10 45.1215 4.51215
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 55.3690 3.95493
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DTS LUC NGAN 1/ 9/ 8 8:17
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS HL
m1 3 16.0633
m2 3 17.1933
m3 3 16.3567
m4 3 15.2200
m5 3 17.5433
SE(N= 3) 1.22640
5%LSD 10DF 3.86442
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DTS LUC NGAN 1/ 9/ 8 8:17
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
HL 15 16.475 1.9887 2.1242 12.9 0.6938
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HL FILE AXIT HC LUC NGAN 5/ 1/ 7 1:33
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 HL ham luong
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 .129333E-02 .323333E-03 1.80 0.206 2
* RESIDUAL 10 .180000E-02 .180000E-03
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 .309333E-02 .220952E-03
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE AXIT HC LUC NGAN 5/ 1/ 7 1:33
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS HL
m1 3 0.116667
m2 3 0.120000
m3 3 0.123333
m4 3 0.136667
m5 3 0.140000
SE(N= 3) 0.774597E-02
5%LSD 10DF 0.244078E-01
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE AXIT HC LUC NGAN 5/ 1/ 7 1:33
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
HL 15 0.12733 0.14864E-010.13416E-01 10.5 0.2058
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HL FILE VitaminC LUC NGAN 5/ 1/ 7 1:39
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 HL ham luong
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 6.38176 1.59544 0.30 0.872 2
* RESIDUAL 10 53.2471 5.32471
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 59.6289 4.25921
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE VitaminC LUC NGAN 5/ 1/ 7 1:39
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS HL
m1 3 19.6133
m2 3 19.2833
m3 3 18.1367
m4 3 17.9033
m5 3 18.8167
SE(N= 3) 1.33226
5%LSD 10DF 4.19798
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE VitaminC LUC NGAN 5/ 1/ 7 1:39
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
HL 15 18.751 2.0638 2.3075 12.3 0.8715
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HL FILE HL.NUOC LUC NGAN 1/ 9/ 8 8:20
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 HL ham luong
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 2.68633 .671582 0.66 0.636 2
* RESIDUAL 10 10.1912 1.01912
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 12.8775 .919823
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE HL NUOC LUC NGAN 1/ 9/ 8 8:20
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS HL
m1 3 81.1000
m2 3 80.7900
m3 3 81.7533
m4 3 81.8267
m5 3 80.9633
SE(N= 3) 0.582843
5%LSD 10DF 1.83656
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE HL NUOC LUC NGAN 1/ 9/ 8 8:20
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
HL 15 81.287 0.95907 1.0095 1.2 0.6360
Kết quả thống kê phân tích chất lượng quả mẫu vải Lục Nam
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HL FILE BRIX LUC NAM 1/ 9/ 8 8:32
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 HL ham luong
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 5.43396 1.35849 1.08 0.416 2
* RESIDUAL 10 12.5377 1.25377
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 17.9717 1.28369
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BRIX LUC NAM 1/ 9/ 8 8:32
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS HL
m1 3 17.2900
m2 3 18.0833
m3 3 16.8333
m4 3 16.3900
m5 3 17.7000
SE(N= 3) 0.646471
5%LSD 10DF 2.03705
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BRIX LUC NAM 1/ 9/ 8 8:32
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
HL 15 17.259 1.1330 1.1197 6.5 0.4157
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HL FILE DTS LUC NAM 1/ 9/ 8 8:34
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 HL ham luong
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 12.5189 3.12972 1.53 0.267 2
* RESIDUAL 10 20.4816 2.04816
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 33.0005 2.35718
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DTS LUC NAM 1/ 9/ 8 8:34
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS HL
m1 3 16.5567
m2 3 17.0900
m3 3 15.0600
m4 3 15.0667
m5 3 17.0233
SE(N= 3) 0.826269
5%LSD 10DF 2.60360
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DTS LUC NAM 1/ 9/ 8 8:34
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
HL 15 16.159 1.5353 1.4311 8.9 0.2665
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HL FILE VitaminC LUC NAM 5/ 1/ 7 1:46
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 HL ham luong
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 21.0248 5.25621 0.97 0.467 2
* RESIDUAL 10 54.2473 5.42473
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 75.2722 5.37658
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE VitaminC LUC NAM 5/ 1/ 7 1:46
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS HL
m1 3 17.1333
m2 3 18.7233
m3 3 15.1300
m4 3 17.1600
m5 3 17.8300
SE(N= 3) 1.34471
5%LSD 10DF 4.23723
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE VitaminC LUC NAM 5/ 1/ 7 1:46
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
HL 15 17.195 2.3187 2.3291 13.5 0.4669
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HL FILE AXIT HC LUC NAM 5/ 1/ 7 1:21
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 HL ham luong
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 .122667E-02 .306667E-03 0.88 0.508 2
* RESIDUAL 10 .346667E-02 .346667E-03
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 .469333E-02 .335238E-03
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE AXIT HC LUC NAM 5/ 1/ 7 1:21
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS HL
m1 3 0.173333
m2 3 0.150000
m3 3 0.173333
m4 3 0.166667
m5 3 0.173333
SE(N= 3) 0.107497E-01
5%LSD 10DF 0.338726E-01
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE AXIT HC LUC NAM 5/ 1/ 7 1:21
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
HL 15 0.16733 0.18310E-010.18619E-01 11.1 0.5084
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HL FILE HL NUOC LUC NAM 1/ 9/ 8 8:37
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 HL ham luong
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 6.96503 1.74126 1.89 0.188 2
* RESIDUAL 10 9.19126 .919126
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 16.1563 1.15402
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE HL NUOC LUC NAM 1/ 9/ 8 8:37
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS HL
m1 3 81.4100
m2 3 80.6600
m3 3 81.9933
m4 3 82.1900
m5 3 80.5000
SE(N= 3) 0.553512
5%LSD 10DF 1.74414
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE HL NUOC LUC NAM 1/ 9/ 8 8:37
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
HL 15 81.351 1.0743 0.95871 1.2 0.1876
Kết quả thống kê phân tích chất lượng quả mẫu vải Yên Thế
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HL FILE BRIX YEN THE 1/ 9/ 8 8:47
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 HL ham luong
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 21.3857 5.34642 1.95 0.178 2
* RESIDUAL 10 27.3748 2.73748
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 48.7605 3.48289
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BRIX YEN THE 1/ 9/ 8 8:47
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS HL
m1 3 15.4933
m2 3 16.4900
m3 3 14.9067
m4 3 14.6233
m5 3 17.9000
SE(N= 3) 0.955245
5%LSD 10DF 3.01001
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BRIX YEN THE 1/ 9/ 8 8:47
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
HL 15 15.883 1.8663 1.6545 10.4 0.1776
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HL FILE DTS.YEN THE 3/ 9/ 8 8:21
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 HL ham luong
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 14.4950 3.62375 0.77 0.570 2
* RESIDUAL 10 47.0113 4.70113
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 61.5063 4.39331
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DTS.YEN THE 3/ 9/ 8 8:21
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS HL
m1 3 14.3733
m2 3 14.8100
m3 3 13.3300
m4 3 13.0033
m5 3 15.7000
SE(N= 3) 1.25182
5%LSD 10DF 3.94452
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DTS.YEN THE 3/ 9/ 8 8:21
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
HL 15 14.243 2.0960 2.1682 15.2 0.5698
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HL FILE AXIT HC YEN THE 5/ 1/ 7 1: 8
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 HL ham luong
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 .226667E-03 .566667E-04 0.09 0.981 2
* RESIDUAL 10 .633333E-02 .633333E-03
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 .656000E-02 .468571E-03
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE AXIT HC YEN THE 5/ 1/ 7 1: 8
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS HL
m1 3 0.163333
m2 3 0.166667
m3 3 0.166667
m4 3 0.166667
m5 3 0.156667
SE(N= 3) 0.145297E-01
5%LSD 10DF 0.457835E-01
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE AXIT HC YEN THE 5/ 1/ 7 1: 8
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
HL 15 0.16400 0.21647E-010.25166E-01 15.3 0.9808
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HL FILE VitaminC YEN THE 5/ 1/ 7 1:13
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 HL ham luong
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 10.2927 2.57318 0.57 0.691 2
* RESIDUAL 10 45.0163 4.50163
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 55.3090 3.95065
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE VitaminC YEN THE 5/ 1/ 7 1:13
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS HL
m1 3 13.9167
m2 3 16.3433
m3 3 14.4633
m4 3 15.3333
m5 3 14.7533
SE(N= 3) 1.22497
5%LSD 10DF 3.85992
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE VitaminC YEN THE 5/ 1/ 7 1:13
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
HL 15 14.962 1.9876 2.1217 14.2 0.6913
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HL FILE HL NUOC YEN THE 1/ 9/ 8 8:53
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 HL ham luong
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 2.45438 .613596 0.59 0.682 2
* RESIDUAL 10 10.4609 1.04609
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 12.9153 .922521
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE HL NUOC YEN THE 1/ 9/ 8 8:53
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS HL
m1 3 81.7500
m2 3 81.6167
m3 3 82.5500
m4 3 82.1800
m5 3 81.4367
SE(N= 3) 0.590506
5%LSD 10DF 1.86071
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE HL NUOC YEN THE 1/ 9/ 8 8:53
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
HL 15 81.907 0.96048 1.0228 1.2 0.6816
phiếu điều tra
1. Họ và tên chủ hộ: .........................................................................................
2. Địa chỉ: .........................................................................................................
3. Loại cây trồng điều tra: Vải thiều.
4. Tuổi cây:
5. Diện tích, năng suất, sản lượng
Năm
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ ha)
Sản lượng (tấn)
2005
2006
2007
6. Tình hình về đất trồng
Đất tốt Đất trung bình Đất xấu
7. Dạng hình thái tán cây
Dạng mâm xôi Tròn đều Hình chóp
8. Tình hình canh tác và chăm sóc
8.1 Loại phân bón và lượng phân bón/ năm
- Phân chuồng: kg/ cây.
- Đạm urê: kg/ cây.
- Lân supe: kg/ cây.
- Kaliclorua: kg/ cây.
- NPK.......................kg/ cây.
- Phân bón lá: ml/ cây.
8.2 Thời điểm bón
Thời kỳ bón
Phân chuồng (kg/ cây)
Đạm urê (kg/ cây)
Lân supe (kg/ cây)
Kali
(kg/ cây)
NPK
(kg/ cây)
Phân bón lá
(ml/ cây)
Sau thu hoạch
Thúc hoa
Thúc quả
8.3 Điều kiện về nước tưới
Thuận lợi Khó khăn Rất khó khăn
8.4 Số lần làm cỏ / năm
Một lần Hai lần Ba lần
8.5 Đốn tỉa cành
Một lần Hai lần
- Thời điểm đốn tỉa lần 1: ......................................................................
- Thời điểm đốn tỉa lần 2: .......................................................................
8.6 Tình hình sử dụng thuốc BVTV/ năm
Ba lần Bốn lần Năm lần Lớn hơn năm lần
- Loại thuốc và liều lượng:
Loại thuốc
Thời điểm sử dụng
Đối tượng phòng trừ
Liều lượng
9. Số đợt lộc/ năm
- Lộc Xuân:...................................................................................................
- Lộc Hè:.................................................................................................
- Lộc Thu:................................................................................................
- Lộc Đông:.............................................................................................
10. Thị trường tiêu thụ
Loại hàng
Địa điểm tiêu thụ
Giá bán (đ/ kg)
2005
2006
2007
Vải tươi
Vải xấy
11. Một số kinh nghiệm trong thâm canh vải
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................12. Nhận xét, đánh giá
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày tháng năm 2007.
Người điều tra Chủ hộ
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHTT020.doc