MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài
Thực hiện công cuộc đổi mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng VI (năm 1986), trong những năm qua hệ thống chính sách thuế của nước ta đã được cải cách một cách căn bản. Bắt đầu từ năm 1990, cải cách thuế giai đoạn I được thực hiện với nội dung cơ bản là ban hành một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống nhất về cả nước và chung cho mọi thành phần kinh tế. Từ năm 1997, cải cách thuế giai đoạn II được đánh dấu bằng việc ban hành Luật thuế giá trị gia tăng, Lu
116 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1833 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nâng cao vai trò của nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật thuế thu nhập doanh nghiệp và các luật thuế liên quan khác nhằm làm cho hệ thống chính sách thuế phù hợp với kinh tế thị trường đã và đang hình thành ở nước ta.
Việc cải cách hệ thống chính sách thuế ở nước ta đã mang lại kết quả bước đầu khả quan. Tuy nhiên, thời gian qua nước ta mới tập trung nhiều vào cải cách hệ thống chính sách thuế, khâu tổ chức thực hiện tuy có được tiến hành đồng thời nhưng chưa tương xứng nên kết quả của quản lý nhà nước về thuế còn bị hạn chế. Các sắc thuế trực thu còn bao hàm nhiều chính sách kinh tế xã hội khác nên quản lý thuế trực thu luôn phức tạp hơn nhiều so với quản lý thuế gián thu.
Mặt khác, công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác quản lý thu thuế đã được quan tâm, tuy nhiên vẫn chưa được toàn diện và vẫn theo phương pháp, cách thức cũ do đó kết quả còn rất hạn chế.
Luật quản lý thuế ra đời có hiệu lực từ 1/7/2007, đã làm thay đổi căn bản cơ chế quản lý thuế trước đây, trao quyền chủ động hơn cho người nộp thuế về việc thực hiện nghĩa vụ, đồng thời với việc đòi hỏi vai trò của Nhà nước cũng phải được đổi mới và nâng cao hơn.
Với xu thế hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới, doanh nghiệp dân doanhhiện nay giữ một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế đất nước, đóng góp khoảng 43% GDP, tạo việc làm cho trên 3 triệu lao động, đóng góp 14,8% tổng số thu NS và sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng cao.
Vì vậy, đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanh, góp phần làm cho chính sách thuế được thực hiện đúng hơn, đầy đủ hơn, đạt được kết quả cao hơn. Việc tổ chức thực hiện được cải cách theo hướng rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện tối đa cho người nộp thuế, nhưng đồng thời cũng có biện pháp chế tài và trao quyền cho cơ quan thuế để giám sát, kiểm tra, xử lý nghiêm minh những đối tượng cố tình vi phạm pháp luật, tạo môi trường lành mạnh, công bằng, góp phần ổn định hơn cả về số thu cho ngân sách nhà nước, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài "Nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanh (lấy ví dụ ở Hà Nội)” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ khi thực hiện cải cách thuế đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức quản lý thu thuế. Các công trình nghiên cứu tập trung vào hai nhóm chủ yếu là:
+ Nhóm quản lý thu thuế đối với một hoặc một vài sắc thuế như:
Đề tài “ Đổi mới quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp ở thành phố Hà Nội”(1997), luận văn thạc sĩ của Trần Văn Thiện;
- Đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ thuế trên địa bàn Quảng Nam – Đà Nẵng”(1993), luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thế Tràm;
- Đề tài “Công tác quản lý thu thuế dân doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội”(1996), luận văn thạc sĩ của Vũ Thị Toản.
+ Về nghiên cứu vai trò nhà nước có:
Đề tài tăng cường vai trò Nhà nước về việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành thuế ở Việt nam, luận văn thạc sĩ Phạm Đức Thắng (2006)
Đề tài Vai trò Nhà nước đối với DN vừa và nhỏ của Việt nam, luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2006)
Các đề tài trên có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu thuế và vai trò của nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt nam . Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập về nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanh. Đối với địa bàn thành phố Hà Nội, cũng chưa có công trình khoa học dưới dạng luận văn, luận án thạc sĩ, tiến sĩ về đề tài này được công bố .Vì vậy tác giả thấy đề tài này mang tính thời sự và cấp thiết đặc biệt là dưới góc độ kinh tế chính trị.
Mục đích nghiên cứu:
Công trình góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanh, trên cơ sở đó, công trình phân tích thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanhtrên địa bàn TP Hà nội, từ đó đề xuất các phương hướng giải pháp nhằm nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanhtrong thời gian tới.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanh.
- Về không gian: Ở Việt nam (Lấy ví dụ ở Hà Nội khi chưa mở rộng)
- Về thời gian: Từ năm 2000 đến nay.
Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin. Sử dụng phương pháp khảo sát, thu thập dữ liệu kết hợp với các phương pháp chuyên gia, phân tích, so sánh, để rút ra các kết luận có căn cứ khoa học.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học và hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
- Trên cơ sở chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước về thuế qua các thời kỳ từ năm 1990 đến nay, luận văn nêu bật vai trò quan trọng của thuế và quản lý thuế đối với phát triển kinh tế xã hội.
- Luận văn làm rõ những vấn đề cơ bản vai trò Nhà nước về quản lý thuế, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế .
- Từ những nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm của các địa phương trong nước và nước ngoài về nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế, tác giả rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanhở Việt Nam trong thời gian tới.
- Luận văn đã đề xuất một số phương hướng và giải pháp, nhằm nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanhở Việt nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được viết thành 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanh.
Chương 2: Thực trạng vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanh ở Hà nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanh
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NÂNG CAO VAI TRÒ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP DÂN DOANH
1.1 QUẢN LÝ THUẾ VÀ TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN VAI TRÒ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1.1.Quan niệm về thuế và vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế- xã hội
1.1.1.1. Quan niệm về thuế
Thuế là hình thức huy động tài chính cho Nhà nước. Khi Nhà nước ra đời, thuế là công cụ để Nhà nước có nguồn thu nhằm trang trải các chi tiêu của Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban hành các luật thuế để bắt buộc dân cư và các đối tượng khác trong nền kinh tế đóng góp cho Nhà nước.
Thuế là khoản đóng góp theo luật định của người nộp thuế cho Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật định. Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các tổ chức kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn định được Ngân sách Nhà nước. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó.
Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa các khoản thuế với các khoản đóng góp mang tính tự nguyện cho Ngân sách Nhà nước và thuế đối với các khoản vay mượn của Chính Phủ.
Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế vận động một chiều, trên cơ sở các số thuể thu được Nhà nước sẽ sử dụng cho những chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mọi cá nhân trong xã hội. Số thuế mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước được tính toán không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân bịêt giữa thuế với phí và lệ phí.
1.1.1.2.Vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế xã hội
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa vào chủ yếu nguồn thu nội bộ từ nền kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào nguồn thu trong nước, mà trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu (từ 80 đến 90%). Nguồn thu của thuế lấy từ thu nhập quốc dân sản xuất, khả năng động viên của thuế phụ thuộc cơ bản vào sự phát triển và hiệu quả sản xuất, trình độ và ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp và người dân. Vì vậy, chính sách động viên về thuế phải được đặt trong mối quan hệ chung theo hướng xoá bỏ các khoản chi bao cấp, không tận thu để đảm bảo chi, phải thu đúng thu đủ nhằm bồi dưỡng phát triển nguồn thu lâu dài trên nguyên tắc phân phối hợp lý thu nhập quốc dân giữa nhà nước và xã hội.
Muốn vậy hệ thống thuế và chính sách thuế mới phải được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế, phải bao quát được hết hết các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã hội để đảm bảo yêu cầu vốn, thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao hơn.
Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế
Thuế không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách Nhà nước hằng năm mà còn là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của chính sách thuế, nhìn chung ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế xã hội và phù hợp với tình hình kinh tế, tài chính. Các sắc thuế đang áp dụng chủ yếu hiện đang được áp dụng gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế môn bài....
Thuế gián thu (thuế tiêu dùng, thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu..) là những loại thuế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến tiêu dùng xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thu nhập và quan hệ cung cầu trên thị trường. Thông qua thuế gián thu, Nhà nước có thể chi phối đến việc lựa chọn và sản xuât "cái gì", sản xuất "như thế nào", "sản xuất cho ai".. Dựa vào công cụ thuế gián thu, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích luỹ, đầu tư và tiêu dùng. Từ chính sách thuế phân biệt theo thuế suất cao, thấp khác nhau đối với từng ngành nghề kinh doanh, đối với từng sản phẩm dịch vụ, tuỳ thuộc vào sự cần thiết của sản xuất và đời sống xã hội, tự nó đã có tác dụng điều chỉnh việc phân bổ nguồn vốn trong xã hội. Việc áp dụng các hình thức ưu đãi (thuế suât, thời gian miễn giảm thuế...) đối với hàng hoá dịch vụ sẽ làm cho giá cả hàng hoá đó giảm xuống. Khi giá cả hàng hoá, dịch vụ giảm thì lượng cầu sẽ tăng lên. Để đáp ứng cho sự gia tăng về cầu hàng hoá các doanh nghiệp sẽ mở rộng quy mô sản xuất nhằm thu lợi nhuận nhiều hơn. Ngược lại, khi áp dụng thuế suất cao, giá tăng sẽ có sự giảm sút về cầu,thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ tìm lĩnh vực đầu tư mới phù hợp để có thể tạo ra nhiều lợi nhuận.
Thông qua thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.. Nhà nước có thể điều tiết hướng dẫn tiêu dùng, bảo vệ sản xuất trong nước, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thay thế nguyên liệu nhập khẩu bằng nguyên liệu sản xuất trong nước theo mức độ tỷ lệ nội địa hoá, góp phần tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước, làm cho hàng hoá trong nước có sức cạnh tranh ngay trong thị trường nội địa cũng như thị trường quốc tế.
Thuế trực thu (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân) là những loại thuế mà nhà nước có thể sử dụng để khuyến khích mở rộng đầu tư, đổi mới công nghệ. Với chính sách ưu đãi qua thuế suất, thời gian miễn giảm thuế của thuế TNDN, Nhà nước có thể khuyến khích đầu tư trong nước cũng đầu tư nước ngoài vào những ngành, những lĩnh vực nhà nước khuyến khích đầu tư. Chẳng hạn áp dụng thuế suất thấp và miễn giảm hấp dẫn đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư như các cơ sở sản xuất mới thành lập; đầu tư ở miền núi hải đảo, các vùng có nhiều khó khăn
Thuế thu nhập cá nhân còn phải đảm nhiệm vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Vai trò này được thực hiện thông qua việc tăng cường điều tiết hay giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, làm cho tổng cầu của xã hội giảm hoặc tăng từ đó có tác dụng co hẹp hay kích thích kinh tế. Thông qua cơ chế điều tiết thuế thu nhập cá nhân mà nhà nước có thể điều chỉnh nền kinh tế. Khi nền "kinh tế quá nóng" đến mức có thể gây lạm phát cao khó có thể làm chủ được, Nhà nước có thể tăng thêm gánh nặng thuế khoá, làm giảm sức mua của dân cư, kích thích hồi phục kinh tế. Qua phân tích trên đây có thể nói, thông qua thuế thu nhập cá nhân Nhà nước đã chi phối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng cho phù hợp với đường lối phát triển kinh tế.
Với hệ thống thuế rõ ràng, ổn định, các nhà đầu tư có thể xác định, các nhà đầu tư có thể xác định được hiệu quả đầu tư vốn của mình sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Họ sẽ so sánh, tính toán và lựa chọn lĩnh vực đầu tư vào những ngành, những vùng có lợi nhất. Một chính sách thuế phù hợp sẽ thu hút được các nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực cần ưu tiên, khuyến khích đầu tư vào những vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn.
Thứ ba: Thuế góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế
Việc áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước đã góp phần tạo nên sân chơi bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước góp phần tạo ra sân chơi bình đẳng thúc đẩy cạnh trạnh và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế. Trong quá trình triển khai thực hiện, chính sách thuế luôn được điều hỉnh linh hoạt, kịp, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và hội nhập kinh tế quốc tế. Điều này thể hiện rõ nét qua một số sắc thuế sau:
- Luật thuế GTGT được ban hành thay thế luật thuế doanh thu đã góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tránh đánh thuế trung lắp, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn.
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành thay thế luật thuế lợi tức với một mức thuế suất thống nhất đã khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tăng cường đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Chính sách thuế TNDN hiện nay của Việt Nam đã khá tương đồng với chuẩn mực quốc tế. Mức thuế suất 28% là tương đối thấp so với các nước trong khu vực. Việc bãi bỏ chính sách thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đã đáp ứng kịp thời yêu cầu khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài.
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao cũng đựợc điều chỉnh 7 lần thông qua việc giảm mức thuế suất luỹ tiến cao nhất và tăng khoảng giãn cách giữa các bậc thuế, góp phần thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao ngoài nước. Việt Nam cũng đã đàm phán và ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với 46 nước trên thế giới, tạo cơ sở pháp lý khuyến khích các nhà đầu tư và cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Thứ tư: Thuế góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế phục vụ định hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu của thị trường. Có nhu cầu tất yếu đòi hỏi phải phát triển sản xuất, dịch vụ để cung ứng đủ nhu cầu và ngược lại. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là làm tăng tổng cung gắn với kích cầu để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt kết quả tốt. Tổng cầu tăng hay giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan, chủ yếu là thu nhập của các tầng lớp dân cư, giá cả từng sản phẩm, cơ cấu hàng hoá trên thị trường.
Ảnh hưởng của chính sách thuế thông qua các mức thuế, các chế độ miễn giảm, các chế độ quản lý thu thuế khác nhau có vai trò quan trọng đến việc tạo nên tổng cầu theo hai hướng, khuyến khích phát triển hay hạn chế. Thuế cũng có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới cung của thị trường. Đó là việc đánh thuế cao hay thấp và các yếu tố sản xuất, tiêu dùng, thu nhập. Bên cạnh sự can thiệp của thuế vào cả hai lĩnh vực cung và cầu, chính sách thuế cũng có tác động đến lạm phát trong nền kinh tế, cũng có nghĩa là can thiệp vào môi trường chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phục vụ yêu cầu tài trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vai trò tích cực của thuế đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn có thể xem xét ở góc độ tài trợ. Đối với các nước đang phát triển, vấn đề tài trợ của thuế được coi là cú hích ban đầu hết sức quan trọng của Nhà nước để hành thành cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ. Tài trợ từ thuế được thực hiện bằng phương pháp: trực tiếp hay gián tiếp. Một là, thực hiện các thuế suất đặc biệt, cho miễn giảm thuế nhằm tạo điều kiện cho các chủ kinh tế có thêm thu nhập để giải quyết yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội. Hai là, qua nguồn thu tăng nhiều từ thuế, Nhà nước có thêm vốn ban đầu cho các địa phương, vùng lãnh thổ có khó khăn trong việc thực hiện các chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc tài trợ cho các trường dạy nghề để người lao động có trình độ thấp đáp ứng được yêu cầu phục vụ các ngành cần trình độ kỹ thuật cao được hình thành trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Việc thiết kế và xây dựng hệ thống chính sách thuế có phân biệt theo nghành vùng khác nhau, Nhà nước có thể thúc đẩy phát triển nhiều nghành kinh tế mũi nhọn then chốt và các vùng kinh tế trọng điểm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1.2 Quan niệm về quản lý thuế và tính tất yếu khách quan vai trò Nhà nước về quản lý thuế
1.1.2.1 Quan niệm về quản lý thuế
Một cách chung nhất, "quản lý nhà nước" là sự tác động, điều chỉnh có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của công dân và mọi tổ chức trong xã hội nhằm duy trì và phát triển trật tự xã hội, bảo toàn, củng cố và phát triển quyền lực nhà nước. Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý hành chính do Chính phủ đại diện Nhà nước thực thi và đảm bảo bằng quyền lực của Nhà nước.
"Quản lý nhà nước về thuế" là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Khi xem xét lĩnh vực thuế dưới góc độ quản lý nhà nước là xem xét ở tầm vĩ mô. Quản lý nhà nước về thuế là quản lý nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế là các cơ quan nhà nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Đối tượng của quản lý nhà nước về thuế là "các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân và tổ chức xã hội" trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, bản luận văn này chỉ xét đến lĩnh vực quản lý thuế.
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của pháp luật về thuế.
Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền. Do đó, quản lý thuế là một hình thức quản lý công. Quản lý thuế chỉ gồm khâu hành pháp và tư pháp về thuế.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến động
Quản lý thuế có các vai trò sau:
Thứ nhất, quản lý thuế là thực hiện một chức năng quan trọng của Nhà nước trong lĩnh vực tài chính.
Thứ hai, huy động nguồn lực tài chính cho ngân sách nhà nước
Thứ ba, đóng vai trò quan trọng trong việc đưa chính sách thuế vào cuộc sống.
Thứ tư, tạo môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh, công bằng thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế.
1.1.2.2. Tính tất yếu khách quan vai trò Nhà nước về quản lý thuế
Thứ nhất, vai trò Nhà nước về quản lý thuế nhằm tạo ra khuôn khổ pháp lý về thuế
Có thể nói thuế không chỉ là nguồn thu của ngân sách nhà nước mà còn là công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo hướng khuyến khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, tạo ra môi trường bình đẳng về pháp luật cho sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm vừa qua, nhằm hướng tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã tiến hành các cuộc cải cách thuế, không ngừng hoàn thiện và kiện toàn hệ thống quản lý thuế nhằm đảm bảo tính hiệu lực của các Luật thuế trong cả nước và tính hiệu quả của công tác quản lý thu thuế. Nhờ vậy, công tác thuế đã góp phần tích cực vào nguồn thu Ngân sách nhà nước và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu đặt ra của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, cơ chế quản lý hiện nay đã bộc lộ những hạn chế. Như vậy để tạo bộ khung pháp lý về quản lý thuế hoàn chỉnh, phù hợp với những thay đổi của sự phát triển kinh tế quốc tế thì vai trò hoạch định, cải cách chính sách về quản lý thuế nhằm nâng cao vai trò của nhà nước về quản lý thuế là rất cần thiết.
Thứ hai, vai trò Nhà nước về quản lý thuế góp phần làm giảm những khuyết tật của kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường có nhiều ưu điểm nhưng cũng có nhiều khuyết tật. Sư phát triển kinh tế thị trường tất yếu dẫn đến như sự bất bình đẳng trong thu nhập, sự phân hóa giàu nghèo, vấn đề ô nhiễm môi trường... Chính vì vậy có cần vai trò của Nhà nước trong việc quản lý thuế sẽ góp phần làm hạn chế những khuyết tật này. Với chính sách thuế phù hợp sẽ động viên được nguồn thu để sử dụng trong phân phối phúc lợi xã hội. Giúp đảm bảo công bằng trong đóng góp vào ngân sách nhà nước. Dựa vào vai trò quản lý về thuế của mình, nhà nước sử dụng nguồn thu của ngân sách để tạo lập hàng hóa công cộng, phân phối phúc lợi xã hội một cách hợp lý
Thứ ba, vai trò Nhà nước về quản lý thuế nhằm tạo ra “sân chơi” bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế.
Chúng ta đang trong quá trình toàn cầu hóa, sự đầu tư liên kết không chỉ trong khu vực mà trên toàn thế giới. Nhà nước tập trung vai trò quản lý thuế trong tay để tạo ra “sân chơi” bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế. Mỗi mức thuế suất, sự tăng giảm mức thuế ưu đãi, và việc thực thi chính sách đó sẽ thúc đẩy, khuyến khích đầu tư hay hạn chế đầu tư vào từng lĩnh vực tùy theo chính sách khuyến khích phát triển kinh tế vùng, miền, ngành hay hạn chế đầu tư vào các lĩnh vực không khuyến khích tùy theo chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước, và chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nước có được thực hiện đúng đắn nghiêm túc không phụ thuộc vào khâu tổ chức thực hiện đó là quản lý thuế.
Thứ tư, do đặc điểm thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế người đóng thuế không phải để nhận lại của nhà nước mà là nghĩa vụ đóng góp chung chứ không phải tự nguyện. Thuế làm tăng thu cho Nhà nước và giảm thu nhập của người nộp thuế do đó phải có vai trò nhà nước để đảm bảo việc thu thuế được thực hiện nghiêm chỉnh, đúng pháp luật.
Thứ năm, hiện nay chúng ta đã hội nhập đầy đủ toàn diện với kinh tế quốc tế do đó để đảm bảo yêu cầu đòi hỏi về tính phù hợp với các điều ước và thông lệ quốc tế về chính sách tài chính; đồng thời tạo điều kiện tối đa cho cho người nộp thuế trong việc kê khai nộp thuế thì đòi hỏi Nhà nước mà đại diện là cơ quan thuế phải nâng cao vai trò của mình trong quản lý thuế .
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NÂNG CAO VAI TRÒ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DÂN DOANH
1.2.1. Quan niệm về doanh nghiệp dân doanh và đặc trưng vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanh.
1.2.1.1. Quan niệm và đặc điểm của doanh nghiệp dân doanh .
a. Quan niệm về doanh nghiệp dân doanh
Doanh nghiệp dân doanh là một thuật ngữ mới xuất hiện. Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường thì thuật ngữ này ngày càng được sử dụng nhiều hơn .
Trước đây, doanh nghiệp dân doanh là một thuật ngữ chủ yếu dùng để chỉ các doanh nghiệp ngoài các doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, doanh nghiệp dân doanh là các doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu tư nhân.
Hiện nay quan niệm đã có khác. Doanh nghiệp dân doanh là doanh nghiệp do người dân thành lập, điều hành sản xuất - kinh doanh và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các qui định khác. Hoặc có thể hiểu, doanh nghiệp dân doanh là những doanh nghiệp ngoài quốc doanh, không phải doanh nghiệp cổ phần mà phần vốn nhà nước chiếm trên 51% hay có vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp dân doanh, theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 bao gồm các loại hình : Công ty hợp danh, công ty TNHH (1 thành viên hoặc từ 2 thành viên trở lên), công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp này có sự đa dạng về chủ sở hữu, hoặc là sở hữu tư nhân bởi một cá nhân, tổ chức hoặc là đồng chủ sở hữu, và trong đó có thể có phần sở hữu một phần của Nhà nước (tuỳ vào tỉ lệ sở hữu phần vốn góp trong doanh nghiệp mà Nhà nước có quyền chi phối hay không).
b. Đặc điểm của doanh nghiệp dân doanh
Thứ nhất, doanh nghiệp dân doanh nhìn chung có quy mô nhỏ và vừa, với mức độ đầu tư không lớn.
Các doanh nghiệp dân doanh chủ yếu có số vốn thấp nên hạn chế nhiều đến khả năng trang bị công nghệ tiên tiến, không có thương hiệu và chiến lược kinh doanh, khả năng cạnh tranh thấp ngay cả trên thị trường trong nước. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đã gia nhập WTO, ASEAN, vừa là điều kiện thuận lợi để các DN phát triển song cũng là thách thức rất lớn đối với các DN trong việc cạnh tranh với các DN nước ngoài trên thị trường thế giới, trong khu vực và ngay trên sân nhà. Như vậy, thách thức lớn nhất của những doanh nghiệp này là không có thương hiệu và chiến lược kinh doanh bền vững.
Thứ hai, doanh nghiệp dân doanh với mức vốn nhỏ, nhưng là loại hình doanh nghiệp linh hoạt, năng động.
Lợi thế về vốn sở hữu và tổ chức bộ máy gọn nhẹ, dễ thích ứng với biến động thị trường. Xuất phát từ đặc điểm này, doanh nghiệp dân doanh ở Hà Nội rất linh hoạt trong sản xuất kinh doanh và tiếp cận thị trường. Thực tiễn đã chứng minh, khu vực kinh tế dân doanh liên tục phát triển vươn lên nhanh chóng đã tạo thành nền kinh tế với cơ cấu mới về chất. Kinh tế dân doanh dã chứng tỏ có ý thức tự đổi mới nâng cao khả năng cạnh tranh trong nhiều lĩnh vực. Trong khi đó khối kinh tế nhà nước vẫn tiếp tục giữ cơ chế chủ quản bao cấp với DNNN.
Thứ ba, doanh nghiệp dân doanh hiện nay còn rất yếu trong khả năng tiếp cận các yếu tố đất đai cũng như các nguồn vốn vay lớn, dài hạn. Đây là một hạn chế rất lớn trong quá trình đổi mới và phát triển các doanh nghiệp dân doanh trong thời kỳ hội nhập
1.2.1.2. Vai trò của doanh nghiệp dân doanh trong nền kinh tế
Thứ nhất, doanh nghiệp dân doanh có một vai trò quan trọng đối với động viên nguồn lực cho mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước. Bởi doanh nghiệp dân doanh là loai hình doanh nghiệp phù hợp và hữu hiệu để huy động nguồn lực từ dân cho phát triển kinh tế. Trong thời kỳ đổi mới của đất nước giai đoạn vừa qua (từ 1987 đến nay) cho thấy, doanh nghiệp dân doanh là động lực phát triển cho nền kinh tế đất nước, doanh nghiệp dân doanh với quy mô nhỏ và vừa, với mức độ đầu tư không lớn, linh hoạt, rất phù hợp cho phát triển kinh tế dân doanh.
Thứ hai, các doanh nghiệp dân doanh là phương thức tạo việc làm, thu nhập tại chỗ hữu hiệu cho người dân. Đầu tư cho một chỗ làm việc trong các doanh nghiệp dân doanh rất thấp so với doanh nghiệp nhà nước. Mỗi năm chúng ta có thêm khoảng hơn 1 triệu người lao động mới, nếu không có khu vực tư nhân thì chắc chắn vấn đề công ăn việc làm, một vấn đề cốt tử của xã hội, sẽ không thể được giải quyết thỏa đáng.
Thứ ba, doanh nghiệp dân doanh đã đang và ngày càng có những đóng góp to lớn cho NSNN thông qua việc đóng thuế hoạt động kinh doanh. Tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.Nguồn thu ngân sách từ doanh nghiệp dân doanh hiện nay chiếm tỷ trọng lớn, như tình hình hiện nay thì để có 1 đồng thu ngân sách từ doanh nghiệp dân doanh thì nhà nước cũng phải trợ cấp (cả cứng lẫn mềm) cho doanh nghiệp dân doanh 1 đồng (ở đây chưa kể đến hoạt động bảo toàn vốn), hơn nữa, chúng ta đã gia nhập WTO thì việc trợ cấp này không thể duy trì, và hệ quả là nguồn thu từ doanh nghiệp dân doanh sẽ khó được đảm bảo. Ngân sách nhà nước, vì vậy phụ thuộc ngày càng nhiều vào các nguồn thu khác, trong đó đặc biệt quan trọng là từ thuế do các doanh nghiệp dân doanh đóng góp.
Thứ tư, trong vấn đề an sinh xã hội, giải quyết các vấn đề về phân hoá vùng miền, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Doanh nghiệp dân doanh có vai trò quan trọng đặc biệt đối với người dân ở nông thôn, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn và có vai trò quan trọng trong việc thay đổi cấu trúc của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế trở nên linh hoạt, dễ thích ứng với những biến động của kinh tế toàn cầu. Như vậy, phát triển khu vực kinh tế dân doanh một cách bền vững sẽ là biện pháp quan trọng nhất để bảo đảm ngân sách quốc gia. Kinh tế dân doanh lại là khu vực phát triển nhanh nhất và tạo ra công ăn việc làm mới nhiều nhất cho nền kinh tế, và do vậy sẽ là động lực chủ yếu và bền vững cho tăng trưởng dài hạn của Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu.
1.2.1.3. Đặc trưng vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanh
Xuất phát từ đặc điểm của doanh nghiệp dân doanh, vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanh có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, về chính sách thuế:
Hầu hết các._. doanh nghiệp dân doanh hiện nay được tổ chức dưới hình thức công ty gia đình hoạt động tài chính chưa minh bạch, ý thức tuân thủ pháp luật không cao do đó luôn tìm mọi khe hở của chính sách để lợi dụng đặc biệt trong hoàn thuế, ưu đãi miễn giảm về thuế do đó việc xây dựng chính sách phải rất cụ thể rõ ràng minh bạch , hạn chê đến mức tối đa văn bản hướng dẫn riêng lẻ cho từng doanh nghiệp.
Thứ hai, về công tác dự báo thu,
Các doanh nghiệp dân doanh chủ yếu có số vốn thấp nên hạn chế nhiều đến khả năng trang bị công nghệ tiên tiến, không có thương hiệu và chiến lược kinh doanh, khả năng cạnh tranh thấp ngay cả trên thị trường trong nước do đó hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nộp ngân sách của các doanh nghiệp dân doanh không bền vững ảnh hưởng rất lớn đến công tác dự báo thu và cân đối ngân sách của địa phương do đó đòi hỏi trong công tác quản lý thuế phải rất sát sao nắm bắt kịp thời tình hình kinh tế trong nước , trên thế giới và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để có dự báo chính xác đầy đủ
Thứ ba, về quản lý thuế:
Công tác giám sát đối tượng là một vấn đề phức tạp do số lượng doanh nghiệp tăng rất nhanh làm công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanh gặp rất nhiều khó khăn.
Từ đặc điểm của doanh nghiệp dân doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có tổ chức bộ máy gọn nhẹ tài sản , trụ sở chủ yếu là đi thuê do đó việc thành lập rất đơn giản đồng thời việc bỏ khỏi địa chỉ kinh doanh không khai báo cũng rất dễ dàng và khó kiểm soát; đồng thời đối với doanh nghiệp dân doanh phần lớn được tổ chức dưới hình thức công ty gia đình nên việc thành lập nhóm công ty ở nhiều địa bàn khác nhau nhưng bản chất là một chủ để chuyển giá , lợi dụng các ưu đãi của các địa phương khác nhau để trốn thuế do đó trong quản lý thuế cần phải có sự phối hợp rất chặt chẽ giữa cơ quan thuế các địa phương với nhau.
1.2.2. Nội dung nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanh.
1.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về quản lý thuế .
Chính sách thuế là tổng hoà phương hướng của Nhà nước trong lĩnh vực thuế và các biện pháp để đạt được những mục tiêu đã định. Chính sách thuế thể hiện đường lối và phương hướng động viên thu nhập dưới hình thức thuế trong nền kinh tế quốc dân. Chính sách thuế được thực hiện bằng cách thiết lập các văn bản pháp luật trong lĩnh vực thuế, xác định mức thuế và ưu đãi về thuế trong từng giai đoạn phát triển nhất định. Điều đó có nghĩa là chính sách thuế được thực hiện bằng cách thiết lập hệ thống thuế, cải cách thuế và củng cố hệ thống.
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ nhất định của Nhà nước trong từng thời kỳ. Hệ thống thuế gồm nhiều hình thức thuế khác nhau nhưng sự hình thành từng hình thức thuế do cơ sở thuế quyết định. Trong nền kinh tế thị trường, thuế suy cho cùng đều lấy từ thu nhập. Do yêu cầu của quá trình tái sản xuất mà thu nhập được vận động trong một chu kỳ khép kín và luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện của nó. Chính sự biến đổi đa dạng đó đã làm nảy sinh các cơ sở thuế khác nhau, tạo ra khả năng đánh thuế của Chính phủ trên sự luân chuyển của dòng thu nhập khép kín và hình thành các hình thức thuế khác nhau.
Với chức năng, vai trò của thuế, thì thuế không chỉ được sử dụng để tập trung nguồn lực cho NSNN mà còn là một trong những công cụ quan trọng điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Bởi vậy, việc xây dựng một hệ thống chính sách thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh hiệu quả nhằm giải quyết thoả đáng cả hai yêu cầu trên luôn là tiêu chí của mỗi quốc gia. Những tiêu chí cơ bản để xây dựng hệ thống thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh có hiệu quả và thoả mãn hai yêu cầu trên là: Tính công bằng; Tính hiệu quả; Tính rõ ràng minh bạch; Tính linh hoạt. Các tiêu chí này phải kết hợp với nhau một cách tối ưu nhất nhằm thực hiện mục tiêu của hệ thống một cách tốt nhất trong hoàn cảnh kinh tế-xã hội cụ thể của quốc gia và theo từng giai đoạn phát triển kinh tế. Từ yêu cầu đó hệ thống chính sách thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh được thiết lập và không ngừng cải cách và củng cố.
Hệ thống chính sách thuế hiện nay gồm: 9 sắc thuế cơ bản (thuế giá trị gia tăng; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế tài nguyên; thuế nhà đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất). Ngoài ra, còn một số loại thu dưới hình thức phí và lệ phí. Hệ thống chính sách thuế này cơ bản đã bao quát được hầu hết các nguồn thu, áp dụng thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế và từng bước thích ứng với yêu cầu chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Đồng thời hệ thống chính sách thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh trở thành công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo.
Gắn liền với hoàn thiện pháp luật, chính sách thuế là hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về quản lý thuế:
Các qui định về quản lý thuế từ trước tháng 7/2007 được qui định rải rác ở các văn bản chính sách pháp luật về thuế gây rất nhiều khó khăn trong quản lý thuế của cơ quan thuế, Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật quản lý thuế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho NNT kê khai nộp thuế vào NSNN và cơ quan quản lý thuế thu đúng, thu đủ tiền thuế. Đồng thời quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của NNT, cơ quan quản lý thuế và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, cộng đồng xã hội trong việc thực hiện quản lý thuế.
1.2.2.2. Nâng cao sự chính xác của công tác dự báo đánh giá nguồn thu.
Dự báo đánh giá nguồn thu là nội dung đầu tiên trong quản lý vì nó gắn liền với việc xác định chương trình hoạt động trong một thời gian nhất định.
Dự báo đánh giá nguồn thu gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tiến hành phân tích, dự báo tình hình kinh tế, xã hội, các chính sách của Nhà nước có liên quan đến thu;
- Phân tích đánh giá dự báo nguồn thu của các doanh nghiệp dân doanh trên cơ sở số liệu các kỳ trước và dự báo tình hình phát triển của các nguồn thu trong tương lai.
- Xác định hệ thống mục tiêu; xác định tốc độ phát triển; cơ cấu các nguồn thu hàng năm từ các doanh nghiệp dân doanh.
- Đối với khoảng thời gian dài 5-10 năm, cần xây dựng chiến lược phát triển cho toàn bộ hệ thống quản lý thu thuế.
- Đề ra chính sách, giải pháp để thực hiện chiến lược, chương trình, dự án đã đề ra.
1.2.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý thuế: Xây dựng quy trình quản lý thuế phù hợp với các doanh nghiệp dân doanh.
Quy trình quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh là một bộ phận hợp thành các thủ tục hành chính thuế tương ứng với một cơ chế quản lý thuế nhất định. Mỗi cơ chế quản lý thuế lại đòi hỏi áp dụng một quy trình quản lý nhất định, phù hợp với tư duy quản lý thuế, điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ quản lý, trình độ trang thiết bị của cơ quan thuế và trình độ nhận thức của đối tượng nộp thuế nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý. Theo qui định hiện nay cơ quan thuế đóng vai trò hướng dẫn, giám sát Đối tượng nộp thuế tự giác và chủ động thực hiện nghĩa vụ thuế của mình theo các quy định có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai, nộp thuế của mình. Bởi vậy, quy trình quản lý thu thuế bảo đảm sự chặt chẽ rõ ràng minh bạch giữa các bộ phận trong bộ máy của cơ quan thuế đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế.
Quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh nói riêng ở nước nào cũng gặp khó khăn bởi các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh cố ý, tìm mọi thủ đoạn, dưới mọi hình thức gian lận các khoản tiền thuế phải nộp. Các đối tượng này không những không nộp thuế mà còn tìm cách chiếm đoạt tiền từ NSNN thông qua việc kê khai khống giá mua hàng, lập hố sơ khống để hoàn thuế GTGT…. Tình trạng trốn, lậu thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến ở nhiều khoản thu và diễn ra ở các lĩnh vực, vùng, miền khác nhau, vừa làm thất thu cho ngân sách nhà nước, vừa không bảo đảm công bằng xã hội và đưa quản lý thu thuế vào nề nếp. Do đó, tùy theo từng nước và từng thời gian nhất định, việc áp dụng cơ chế thuế hợp lý với những tiêu chuẩn được ưu tiên để đạt được mục tiêu đề ra trong việc hoạch định chiến lược, chương trình là cần thiết. Tuy nhiên cơ chế quản lý thuế với những tiêu chuẩn khi ban hành sẽ được sử dụng trong một thời gian nhất định và sẽ được điều chỉnh cho phù hợp khi cần thiết.
Đối với Việt Nam, cho đến nay ngành thuế đã xây dựng được một số tiêu chuẩn nhất định (như các tiêu chuẩn về chỉ tiêu số thu, thời gian đăng ký mã số thuế, thời gian xử lý tờ khai, phát hành thông báo thuế, thời gian hoàn thuế ...). Tuy nhiên, còn nhiều tiêu chuẩn khác chưa được xây dựng hoặc chưa được hoàn thiện (như các tiêu chuẩn về đối tượng ngừng kê khai, các tiêu chuẩn về dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế , lĩnh vực thanh tra, xử lý tờ khai thuế ...).
Trong quá trình cải cách quản lý thuế và hội nhập quốc tế về thuế, quản lý thuế của Việt Nam đã chuyển đổi từ hệ thống tự tính - tự khai và nộp theo thông báo sang hệ thống tự tính - tự khai - tự nộp thuế trên cơ sở tăng cường dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế và thanh tra thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế . Luật quản lý thuế ra đời là một bước cải cách lớn trong công tác quản lý thuế .
Theo quy định của Luật quản lý thuế, bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế các cấp được cải cách theo hướng tổ chức tập trung theo 4 chức năng nhằm chuyên môn hoá, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng chức năng, gồm: Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; Theo dõi, xử lý việc kê khai thuế; Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế. cụ thể:
- Tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế :
Là bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuế và tiến hành các thủ tục hướng dẫn, trả lời, giải đáp các vướng mắc của các doanh nghiệp dân doanh trong quá trình thực hiện các quy định hiện hành về chính sách thuế thông qua các hình thức trả lời tại cơ quan thuế, qua điện thoại hoặc bằng văn bản theo đúng hướng dẫn về nghiệp vụ tại các quy trình do Tổng cục Thuế ban hành về việc hướng dẫn thực hiện công tác hỗ trợ các doanh nghiệp dân doanh nộp thuế trong thẩm quyền.
Chủ trì phối hợp với các bộ phận chức năng tổ chức tiếp xúc thông qua các hình thức hội nghị, hội thảo, tập huấn để phổ biến hướng dẫn chính sách và thủ tục về thuế cho các doanh nghiệp dân doanh nộp thuế thực hiện cơ chế TKN.
Lưu trữ và tổ chức phổ biến chính sách thuế mới, thực hiện việc đào tạo và đào tạo tại chỗ về chuyên môn nghiệp vụ đối với lực lượng cán bộ chuyên trách của đơn vị. Lưu trữ và thông báo các nội dung hướng dẫn chính sách thuế đã tiến hành cho các doanh nghiệp dân doanh đến các bộ phận chức năng nhằm thống nhất các biện pháp thi hành Pháp luật về Thuế trong toàn ngành.
Thực hiện các chế độ về đánh giá, phân tích, báo cáo với các cấp có thẩm quyền, và cơ quan cấp trên theo quy định.
- Xử lý tờ khai và kế toán thuế:
Thực hiện việc tiếp nhận tờ khai, hồ sơ thuế của các doanh nghiệp dân doanh nộp thuế và tiến hành xử lý trong thẩm quyền hoặc chuyển cho các bộ phận chức năng theo phân công, phân cấp, và hoặc theo qui định tại quy trình.
Căn cứ vào số liệu kê khai thuế của các doanh nghiệp dân doanh tiến hành các bước theo quy trình xử lý thông tin về số thuế phát sinh của nhằm mục đích quản trị dữ liệu thuế theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ.
Theo dõi, giám sát việc xử lý thông tin về số thuế phát sinh theo kê khai của các doanh nghiệp dân doanh trên cơ sở dữ liệu đó tiến hành phân tích, đánh giá chung tình hình thực hiện của từng doanh nghiệp dân doanh nhằm mục đích thu thuế, hoàn thuế và các mục đích khác theo yêu cầu tại hồ sơ thuế của các bộ phận chức năng, cũng như các bộ phận có liên quan của ngành.
Quản trị, tổng hợp và lưu trữ thông tin về thuế trong phạm vi phân cấp theo qua trình hoạt động của các doanh nghiệp dân doanh.
Thực hiện các chế độ về đánh giá, phân tích, báo cáo với các cấp theo quy định.
Xây dựng dự toán thu và tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu theo qui định.
- Thu nợ và cưỡng chế thuế:
Nhận hồ sơ pháp lý thuế của các doanh nghiệp dân doanh và tổ chức thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ, cưỡng chế về thuế từ bộ phận XLDL-TH.
Phân tích dữ liệu – thông tin về tình trạng thuế trên hồ sơ thuế của các doanh nghiệp dân doanh. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý, phối hợp thực hiện nhằm mục tiêu đôn đốc thu nợ, cưỡng chế về thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh không tuân thủ Pháp luật Thuế một cách có hiệu quả.
Tổ chức thực hiện quy trình theo dõi, đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, và theo thực tiễn của việc áp dụng cơ chế TKH trong phạm vi phân cấp, phân quyền.
Giúp lãnh đạo xây dựng các biện pháp, cơ chế phối hợp, cũng như hành lang pháp lý về việc thực thi quyền hành pháp về thuế, cụ thể là quyền đôn đốc thu nợ và cưỡng chế về thuế.
Thực hiện các chế độ về đánh giá, phân tích, báo cáo với cơ quan cấp trên theo quy định.
- Thanh tra, kiểm tra thuế:
Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các các doanh nghiệp dân doanh trong phạm vi phân cấp, phân quyền quản lý trên cơ sở thông tin thuế đã được thu thập, và phân tích theo quy trình, và đồng thời dựa trên cơ sở nguồn lực của bộ phận trình có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời báo cáo Tổng cục Thuế.
Theo kế hoạch đã được lãnh đạo duyệt, bộ phận thanh tra, kiểm tra (có thể) phối hợp với các phòng chức năng của Cục, cũng như các cơ quan ban ngành tại địa phương để thực hiện việc thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp dân doanh theo quy trình thanh tra, kiểm tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành nhằm tránh chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra.
Tiến hành thực hiện các bước chuẩn bị cho việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy trình, bao gồm: mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra; phương pháp tiến hành; tiến độ thực hiện cuộc thanh tra, kiểm tra.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra tại cơ sở theo quyết định về thanh tra, kiểm tra đúng theo các qui định tại quy trình thanh tra, kiểm tra do Tổng cục Thuế ban hành.
Lập hồ sơ trình có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết hoặc đề nghị cơ quan chức năng khởi tố theo quy định của pháp luật đối với các các doanh nghiệp dân doanh vi phạm nghiêm trọng Pháp luật Thuế.
Tiếp nhận, kiểm tra, phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế của các doanh nghiệp dân doanh, dự thảo quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhập số thuế được hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế theo quyết định.
Thực hiện xác minh và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo quy định.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền.
Báo cáo thực hiện kế hoạch và kết quả thanh tra, kiểm tra đối với các cấp có thẩm quyền.
Trên cơ sở tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng, cơ quan thuế phân định rõ chức năng nhiệm vụ giữa các phòng, ban, bộ phận, giữa cấp trung ương và cấp địa phương, trong đó tăng cường vai trò của cấp trung ương trong việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn giám sát và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của các địa phương. Tương ứng với việc cải cách về bộ máy tổ chức, cán bộ thuế được đào tạo, có đủ kiến thức, năng lực để thực hiện kỹ năng quản lý thuế chuyên sâu (tính chuyên nghiệp cao) theo từng chức năng quản lý.
1.2.2.4. Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh.
Xây dựng các định chế quy định quyền hạn và trách nhiệm của các doanh nghiệp dân doanh, trong đó bổ sung một số quyền cho các doanh nghiệp dân doanh như quyền được hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ về thuế, yêu cầu giải thích về cách tính thuế, ấn định thuế, bảo mật thống tin, uỷ quyền kê khai...Tuyên truyền sâu rộng về chính sách thuế, các quy định về quản lý thuế để nâng cao tính tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp dân doanh để các doanh nghiệp này tự giác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Cơ quan quản lý thuế phải nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện từng nội dung của công tác quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục công chức quản lý thuế thực hiện đúng chức trách được phân công, cũng như việc xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm (gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định của luật).
Quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác quản lý thuế, như HĐND, UBND, MTTQ, các cơ quan thông tin, các cơ quan quản lý Nhà nước....Quy định này đặt ra cơ quan quản lý thuế các cấp một mặt phải tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để khai thác thông tin phục vụ cho yêu cầu của công tác quản lý thuế. Mặt khác phải có trách nhiệm cung cấp thông tin cho các cơ quan liên quan để động viên, khuyến khích tổ chức, cá nhân làm tốt, phê phán, lên án các hành vi vi phạm pháp luật thuế.
Giám sát việc thực hiện quản lý thuế và tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp dân doanh, cơ quan thuế và các tổ chức có liên quan thông qua công tác thanh tra, kiểm tra.
- Phối hợp với các ngành liên quan, các địa phương đẩy mạnh các biện pháp đấu tranh chống gian lận thương mại, làm hàng giả, trốn thuế, lậu thuế. Nghiên cứu các biện pháp chống gian lận thuế đối với tất cả các khoản thu, sắc thuế, nhất là là lĩnh vực thu ngoài quốc doanh, thuế thu nhập, nhất là thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất, hành vi chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các khoản thu khác từ đất đai, phí, lệ phí và tổ chức thực hiện.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống máy tính hỗ trợ công tác thanh tra với các mức độ và phương pháp tổ chức khác nhau nhưng cùng nhằm mục đích: đào tạo và hỗ trợ cán bộ thanh tra sử dụng hệ thống máy tính trong việc thanh tra các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp lớn sử dụng hệ thống chứng từ điện tử, trong điều kiện công nghệ thông tin và hạ tầng truyền thông phát triển nhanh như hiện nay.
Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, ngành thuế đã dành một phần lực lượng cán bộ thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý thu của cơ quan thuế các cấp, tập trung vào thành tra kiểm tra việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ quản lý thu thuế, quản lý đầu tư xây dựng của ngành, quản lý kinh phí và thực hiện kỷ cương, kỷ luật của công chức ngành thuế.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanh.:
1.2.3.1. Môi trường quản lý thuế.
Quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp dân doanh nói riêng là hoạt động có liên quan đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của một nước. Ở đâu có hoạt động kinh tế hay có thu nhập đối với một tổ chức, cá nhân thì ở đó có hoạt động quản lý thu thuế. Vì vậy, để thực hiện quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh tốt, môi trường xã hội, môi trường pháp lý nói chung và về thuế nói riêng phải được ban hành và thực hiện một cách đồng bộ. Một số tác động chủ yếu của những môi trường này tác động đến quản lý thu thuế như sau:
Thứ nhất, nội dung của các sắc thuế:
Nếu nội dung của các sắc thuế quá phức tạp, qui định không rõ ràng, thủ tục hành chính về thuế rườm rà sẽ khó khăn cho cả cán bộ thuế và các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp dân doanh nói riêng. Ví dụ: thuế suất thuế giá trị gia tăng vừa qui định theo nhóm mặt hàng, vừa qui định theo ngành nghề kinh doanh thì một mặt hàng có thể được hiểu và xác định theo thuế suất đối với một nhóm mặt hàng này nhưng lại có thể xác định là thuế suất của một ngành nghề kinh doanh khác.
Thứ hai, trình độ hiểu biết về thuế và ý thức chấp hành luật thuế của các doanh nghiệp dân doanh
Nếu các doanh nghiệp dân doanh thực sự hiểu biết pháp luật về thuế, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế sẽ cao. Ngược lại, các doanh nghiệp dân doanh sẽ không có thái độ rõ ràng trước các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, thậm chí còn thờ ơ, khuyến khích, đồng tình.
Trước hết, các doanh nghiệp dân doanh phải hiểu sâu sắc về nghĩa vụ thuế và quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền thuế mà mình đóng góp; hiểu rõ về nội dung chính sách và nghiệp vụ tính thuế, kê khai và nộp thuế; nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình. Do đó tính tuân thủ, tự nguyện cao trong việc kê khai, tính thuế và nộp thuế.
Quản lý thu thuế ở nước nào cũng gặp khó khăn là: một số doanh nghiệp cố ý, tìm mọi thủ đoạn, dưới mọi hình thức gian lận các khoản tiền thuế phải nộp. Các doanh nghiệp này không những không nộp thuế mà còn tìm cách chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước thông qua việc kê khai khống giá mua hàng, nhất là hàng xuất khẩu để được hoàn thuế. Tình trạng trốn, lậu thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến ở nhiều khoản thu và diễn ra ở các địa bàn khác nhau, vừa làm thất thu cho ngân sách nhà nước, vừa không bảo đảm công bằng xã hội và đưa quản lý thu thuế vào nề nếp.
Thứ ba, các qui định của Nhà nước về quản lý kinh tế xã hội tạo cơ sở cho quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh.
Các qui định như, quản lý đất đai, quản lý thanh toán không dùng tiền mặt, quản lý xuất nhập khẩu của cơ quan hải quan, quản lý xuất nhập cảnh của cơ quan công an, quản lý đăng ký kinh doanh của cơ quan kế hoạch và đầu tư ... nên không được ban hành đồng bộ và triển khai thực hiện tốt; môi trường kiểm toán, kế toán còn nhiều hạn chế, trách nhiệm pháp lý chưa cao sẽ làm hạn chế rất nhiều đến kết quả quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh.
1.2.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và và trình độ đội ngũ cán bộ quản lý thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh.
Năng lực, trình độ trách nhiệm của cơ quan thuế, cán bộ thuế phải đáp ứng được yêu cầu quản lý, phù hợp với nền kinh tế xã hội, tận dụng được các thành tựu quản lý thuế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho quản lý thu thuế đạt hiệu quả cao. Thể hiện ở những nội dung cơ bản sau đây:
- Tuyên truyền giáo dục, hướng dẫn chính sách thuế chưa thật đáp ứng yêu cầu để nâng cao sự hiểu biết, tính tự giác trong việc chấp hành các chính sách thuế của Nhà nước của các doanh nghiệp dân doanh .
- Chức năng, tổ chức và quyền hạn của thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh phải trở thành công cụ có hiệu lực để chống thất thu ngân sách và răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm về thuế. Thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về thuế của cơ quan thuế phù hợp với thực trạng của các doanh nghiệp dân doanh. Cơ quan thuế phải có khả năng phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời hành vi gian lận trong việc tính thuế, kê khai thuế, gian lận trong hoàn thuế, miễn giảm thuế. Mọi vi phạm hình sự về thuế đều phải chuyển qua cơ quan pháp luật để điều tra khởi tố vụ án;
Nếu chế tài xử lý vi phạm về thuế chưa được quy định rõ ràng, các hình thức xử phạt về thuế còn nhẹ chưa đủ mức răn đe, ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, đồng thời, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra, kiểm tra thuế còn hạn chế, thì hiệu quả quản lý thu thuế sẽ thấp.
- Cán bộ thuế phải được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên để đáp ứng yêu cầu của tình hình về chính sách thuế, nghiệp vụ quản lý các khoản thu, sắc thuế, hiện đại hóa quản lý thu bằng ứng dụng tin học. Cán bộ thuế phải có khả năng tuyên truyền giáo dục, tư vấn đối tượng nộp thuế thành thạo. Thái độ và phong cách ứng xử của cán bộ thuế thật tận tụy, công tâm, khách quan giữa quyền lợi của Nhà nước với quyền lợi của đối tượng nộp thuế . Là người bạn đồng hành đáng tin cậy của các doanh nghiệp dân doanh trong việc thực hiện các luật thuế. Phẩm chất cán bộ thuế tốt và phải được rèn luyện, tu dưỡng thường xuyên để không bắt tay với các doanh nghiệp dân doanh vi phạm luật thuế.
1.2.3.3. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và các quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế có liên quan đến thuế quan.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, với những cam kết về thuế quan của Việt nam với thế giới, đòi hỏi chính sách thuế phải mang lại hiệu quả cao nhất, đảm bảo công bằng nhất, rõ ràng minh bạch và đơn giản nhất, nhưng cũng thể hiện tính linh hoạt, thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN ở Việt Nam nhằm tạo động lực khuyến khích mọi chủ thể tích cực bỏ vốn đầu tư, góp phần thực hiện được mục tiêu kinh tế.
Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và những cam kết quốc tế về thuế quan mà Việt nam ký kết tham gia có tác động không nhỏ đến cơ chế quản lý thuế. Theo những cam kết này, cơ quan thuế phải xây dựng một lộ trình về cắt giảm thuế quan, xây dựng các chuẩn về danh mục mặt hàng đánh thuế đối với kinh tế khu vực và các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam tham gia, cải cách thủ tục hành chính thuế quan…Điều đó đặt ra cho ngành thuế một yêu cầu, mục tiêu cấp bách là phải hoàn thiện cơ chế quản lý thuế theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Đòi hỏi của xã hội là minh bạch, lành mạnh nền kinh tế. Thuế phải công bằng, công khai, minh bạch nhằm tạo động lực khuyến khích à tích cực bỏ vốn đầu tư, góp phần thực hiện được mục tiêu kinh tế - xã hội.
Tính công bằng, công khai minh bạch của thuế thể hiện trước hết ở nội dung các quy định trong chính sách rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng cho mọi đối tượng, trong đó có các doanh nghiệp dân doanh. Chính sách minh bạch là cơ sở cho việc thực thi chính sách thuận lợi, việc thu thuế đảm bảo công bằng, nhanh chóng và hiệu quả, hạn chế phát sinh tiêu cực. Chính sách minh bạch là yếu tố đảm bảo công bằng về nghĩa vụ giữa các doanh nghiệp, giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế, từ đó củng cố lòng tin của các chủ thể kinh tế, các doanh nghiệp dân doanh đối với Nhà nước. Một chính sách thuế minh bạch sẽ làm tăng tính trung lập của thuế, đồng thời, góp phần thực hiện được các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
1.2.3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý thuế:
Hệ thống thông tin trong quản lý đóng vai trò quan trọng trong mục tiêu giảm chi phí tuân thủ, đảm bảo hiệu quả trong giao dịch.
Sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế đạt hiệu quả cao. Khoa học công nghệ phải hỗ trợ mạnh mẽ, tích cực cho quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh. Cụ thể như sau:
- Xây dựng và cập nhật hệ thống số liệu lịch sử về doanh nghiệp một cách đầy đủ. Hệ thống quản lý được nối mạng toàn quốc và có sự đối chiếu thông tin một cách tự động.
- Xây dựng phần mềm phân tích phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra như: phân loại đối tượng thanh tra, kiểm tra; phân tích kê khai, phân tích báo cáo tài chính, đối chiếu hóa đơn...
- Kết nối với hệ thống thông tin trong nội bộ ngành và các ngành kinh tế có liên quan cũng như với các doanh nghiệp để cung cấp thông tin hỗ trợ lẫn nhau.
1.2.3.5. Sự phối kết hợp của các tổ chức, cá nhân trong quản lý thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh.
Trách nhiệm của các cơ quan và tổ chức, cá nhân với việc quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh chưa được qui định đầy đủ, rõ ràng trong các văn bản pháp luật hóa sẽ dẫn đến tình hình là các tổ chức, cá nhân này không thực hiện việc cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong điều tra xác định mức thuế, thực hiện cưỡng chế về thuế...
Sự phối hợp với các cơ quan chức năng, nhất là cơ quan công an, kiểm sát quản lý thị trường trong việc chống buôn lậu, gian lận thương mại, chống làm hàng giả, chống trốn lậu thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế...sẽ có tác dụng tốt trong việc phát hiện, xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật thuế.
1.3 KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC VÀ CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG VIỆC NÂNG CAO VAI TRÒ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP DÂN DOANH.
1.3.1. Tổng quan kinh nghiệm
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc.
Thứ nhất, tổ chức bộ máy.
- Tổng cục thuế quốc gia có nhiệm vụ tổ chức quản lý thu các loại thuế nội địa của Trung ương và tham gia với Bộ Tài chính trong việc xây dựng chính sách thuế. Từ năm 1990, Tổng cục thuế quốc gia tách khỏi Bộ Tài chính, trực thuộc Quốc vụ viện và trở thành cơ quan ngang bộ.
- Tổ chức bộ máy Tổng cục thuế theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương: Tổng cục thuế - Cục thuế tỉnh, thành phố - Chi cục thuế huyện, quận và các xã. Cơ quan thuế được tổ chức gắn với từng địa bàn tỉnh, huyện, xã.
- Bộ máy giúp việc cơ quan Tổng cục thuế bao gồm các vụ, cục trực thuộc, trong từng vụ có tổ chức thành các phòng.
- Tổng cục thuế và Cục thuế quốc gia không trực tiếp thu thuế mà có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác thu thuế, tham gia nghiên cứu hoạch định chính sách. Cơ quan thuế huyện, xã là nơi trực tiếp thu thuế.
- Bên cạnh bộ máy thuế quốc gia còn có bộ máy thuế địa phương thuộc UBND tỉnh, thành phố có nhiệm vụ quản lý thu thuế địa phương. Tuy nhiên, bộ máy này chịu sự quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục thuế quốc gia. Bộ máy thuế địa phương gồm Cục thuế tỉnh, thành phố, Chi cục thuế quận, huyện, phòng thuế xã.
Hệ thống thuế trung ương của Trung Quốc chủ yếu quản lý hai loại thuế gián thu là thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt. Số thu từ thuế giá trị gia tăng chiếm trên dưới 50% tổng thu về thuế cả NSNN. Vì vậy, việc quản lý thuế của Trung quốc chủ yếu tập trung vào sắc thuế này.
Thứ hai, quản lý thu thuế
- Phương pháp tự kê khai:
Các doanh nghiệp dân doanh tự kê khai giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ tự kê khai và nộp thuế theo quy định của luật thuế. Cơ quan thuế không ra thông báo thuế mà chỉ thực hiện việc kiểm tra sau khi các doanh nghiệp dân doanh kê khai. Quy định này nhằm nâng cao ý thức tự giác của người nộp thuế. Cơ quan thuế dành thời gian và nhân lực cho việc thanh, kiểm tra đối tượng nộp thuế .
Để quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp, quy định các doanh nghiệp thực hiện nộp thuế trực tiếp qua ngân hàng. Không có._.huế đã nộp vào NSNN giữa cơ quan kho bạc và cơ quan thuế sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu giữa số thuế thực tế đã nộp với số thuế kê khai, nhanh chóng phát hiện các trường hợp vi phạm quy định về thuế.
Cải tiến hệ thống xử lý thông tin, trao đổi, báo cáo thông tin trong ngành thuế. Các chế độ báo cáo kế toán, thống kê thuế rườm rà, thiếu tính khả thi, hiệu quả sử dụng thấp cần được cải tiến để phù hợp với quy trình tự tính, tự khai, tự nộp thuế và thuận lợi trong việc ứng dụng công nghệ tin học để xử lý thông tin.
Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra nội bộ
- Tổ chức và phân cấp thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành:
+ Tổ chức và phân cấp thanh tra, kiểm tra một cách khoa học, phát huy đầy đủ chức năng và hiệu quả của cấp chỉ đạo (Ban thanh tra Tổng cục Thuế) và cấp trực tiếp (thanh tra cục và chi cục thuế). Chuyển từ thanh tra, kiểm tra toàn diện của các cấp hiện nay sang thanh tra, kiểm tra toàn diện chỉ ở cấp trực tiếp; còn cấp chỉ đạo tập trung thanh tra theo chuyên đề và phúc tra.
+ Ban thanh tra Tổng cục Thuế cần tập trung vào nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy trình, sổ tay nghiệp vụ, đào tạo cán bộ, chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra toàn ngành. Đồng thời tập trung kiểm tra theo chuyên đề (quy trình quản lý thuế, hoàn thuế, quản lý ấn chỉ thuế...) và phúc tra để có được sự đánh giá sâu sắc, toàn diện và thống nhất về cùng một vấn đề trên phạm vi cả nước, góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách và chỉ đạo thống nhất trong toàn ngành.
Thanh tra Cục thuế và Chi cục thuế tập trung thanh tra toàn diện về công tác quản lý thuế ở địa phương.
- Về điều kiện hỗ trợ:
+ Xây dựng hệ thống kho thông tin dữ liệu cả về đối tượng nộp thuế và nội bộ ngành thuế cho công tác thanh tra, kiểm tra.
+ Xây dựng chương trình hỗ trợ của máy tính phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra thuế.
- Thành lập bộ máy cưỡng chế thuế thuộc ngành thuế. Các chế tài về xử lý vi phạm, cưỡng chế thuế phải được quy định rõ ràng, cụ thể trong các văn bản pháp luật.
- Tăng cường chức năng cho cơ quan thuế được quyền điều tra, khởi tố những vụ vi phạm về thuế lớn.
- Thành lập bộ phận giải quyết khiếu nại về thuế tại các cơ quan thuế từ trung ương đến địa phương.
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế.
Bên cạnh đại bộ phận doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế vẫn còn một số doanh nghiệp vi phạm Luật Thuế. Vì vậy cơ quan thuế cần đẩy mạnh hơn nữa thanh tra kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm. Việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế không chỉ hạn chế thất thu NSNN mà còn có tác dụng ngăn chặn các hành vi vi phạm, tạo môi trường bình đẳng trong kinh doanh của các doanh nghiệp, đưa dần việc quản lý Doanh nghiệp dân doanhvào nề nếp, đảm bảo công bằng bình đẳng trong kinh doanh.
Trong cơ chế hiện nay, người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế vào NSNN và tự chịu trách nhiệm với pháp luật về thực hiện nghĩa vụ thuế. Ngành thuế đã, đang và sẽ đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các Doanh nghiệp dân doanhdưới nhiều hình thức khác nhau; Tăng cường hướng dẫn, giải đáp chính sách thuế, thủ tục thuế cho doanh nghiệp. Phối hợp chặt chẽ với các ngành, các Hiệp hội quản lý doanh nghiệp đào tạo về chế độ kế toán gắn với tập huấn về chính sách thuế, thủ tục thuế cho doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho người nộp thuế dưới nhiều hình thức như: hoàn thiện trang Web để cung cấp thông tin nhanh nhất, thuận lợi nhất cho doanh nghiệp… Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật cho cộng đồng, đặc biệt hỗ trợ người nộp thuế theo hướng: Thu nhập thông tin về đối tượng nộp thuế, đánh giá phân loại theo mức độ tuân thủ pháp luật. Với doanh nghiệp chưa hiểu rõ pháp luật phải tăng cường hướng dẫn đối thoại, tập huấn… giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc.
Để thực hiện chống gian lận thuế có hiệu quả phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế. Công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện nhanh, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, chống thất thu ngân sách nhà nước; đồng thời tổng kết các hành vi vi phạm và nghiên cứu dự báo các hành vi vi phạm về thuế, đề ra các biện pháp phòng ngừa. Để công tác thanh tra, kiểm tra thuế đạt kết quả tốt cần thực hiện một số vấn đề sau:
Thứ nhất, thực hiện phân loại đối tượng nộp thuế để thanh tra, kiểm tra. Do đối tượng nộp thuế trên địa bàn nhiều và ngày càng phát triển rộng cơ quan thuế không có khả năng thanh tra, kiểm tra được tất cả các đối tượng nộp thuế, mặt khác, các hành vi vi phạm thuế dù còn đang diễn ra ở phạm vi rộng nhưng cũng không phải tất cả các đối tượng nộp thuế đều vi phạm, và mức độ vi phạm của các đối tượng là khác nhau, do đó, để công tác thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao, cần thực hiện thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tượng có nghi vấn vi phạm, trước hết là các vi phạm nghiêm trọng. Cần thực hiện phân loại đối tượng nộp thuế theo mức độ rủi ro và tập trung thanh tra, kiểm tra các đối tượng thiếu tín nhiệm, có những dấu hiệu vi phạm, mức độ rủi ro cao. Với sự phân loại như vậy vừa đảm bảo công tác thanh tra đạt được hiệu quả cao vừa động viên khuyến khích các đối tượng nộp thuế thực hiện tốt chính sách thuế.
Để làm tốt công tác phân loại, hàng năm cơ quan thuế phải thực hiện công tác rà soát, sàng lọc đối tượng nộp thuế trên cơ sở phân tích các thông tin về đối tượng nộp thuế để xây dựng các tiêu chí phân loại chính xác, phù hợp. Trên cơ sở các tiêu chí phân loại cụ thể, phù hợp, thực hiện xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra nhằm vào các đối tượng có nhiều dấu hiệu vi phạm. Muốn làm tốt công tác phân loại đối tượng cũng như thực hiện quản lý tốt đối tượng nộp thuế thì cần thiết lập hệ thống thông tin về đối tượng nộp thuế càng nhiều càng tốt, cụ thể là hệ thống thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế qua các năm, báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các thông tin từ các bộ, ngành có liên quan như thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh, thông tin về tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa từ cơ quan Hải quan, thông tin về tình hinh thanh toán và tài khoản của doanh nghiệp, v.v..
1- Nhóm đối tượng phản ứng hoặc trốn thuế
2- Nhóm đối tượng chỉ nộp thuế khi cơ quan thuế ép buộc
3- Nhóm đối tượng không muốn nộp thuế nhưng vẫn nộp đúng
4- Nhóm đối tượng luôn mong muốn làm đúng
Có thể mô tả các đối tượng nộp thuế theo hình chóp dưới đây trên cơ sở phân loại mức độ tuân thủ để từ đó có biện pháp đối xử và hình thức cung cấp dịch vụ phù hợp với từng loại đối tượng nộp thuế.
Theo sự phân loại nói trên, chiến lược cung cấp dịch vụ cho các đối tượng nộp thuế cũng rất khác nhau:
Nhóm 1: Không tuân thủ - “Gặp mặt một đối một bắt buộc tại các quầy dịch vụ”.
Nhóm 2: Không muốn tuân thủ nhưng miễn cưỡng thực hiện - “Gặp mặt một đối một có hẹn ước”.
Nhóm 3: Tuân thủ nhưng chưa hiểu rõ về pháp luật thuế - Chương trình giáo dục và thông tin “một với nhiều người”.
Nhóm 4: Hoàn toàn tuân thủ: đối tượng nộp thuế tự phục vụ thông qua các dịch vụ thông tin được cơ quan thuế cung cấp dưới nhiều hình thức.
Mô hình chuyển đổi:
1
2
3
1
2
3
Ghi chú:
1: Vi phạm nghiêm trọng
2: Có vi phạm không nghiêm trọng
3: Chấp hành tốt
Cơ sở không thanh tra
Cơ sở thanh tra
Chuyển từ thanh tra chủ yếu tại doanh nghiệp sang thanh tra chủ yếu tại cơ quan thuế
Mô hình:
K.tra tại cơ quan thuế
K.tra tại cơ sở KD
Chuyển từ thanh tra toàn diện sang thanh tra các nội dung theo chuyên đề.
Toàn bộ nội dung thanh tra
Nội dung theo chuyên đề
Chuyển từ cơ chế thanh tra nhằm vào tất cả các Đối tượng nộp thuế hiện hành sang cơ chế thanh tra theo mức độ các vi phạm về thuế, có gian lận thuế mới thanh tra, không có gian lận thì không thanh tra,
Chuyển đổi từ việc thanh tra, kiểm tra một cách đại trà, ngẫu nhiên sang thanh tra, kiểm tra theo hệ thống tiêu thức lựa chọn, đi vào chiều sâu theo nội dung vi phạm. Chuyển hoạt động thanh tra, kiểm tra chủ yếu tiến hành cơ sở kinh doanh sang thanh tra, kiểm tra chủ yếu tiến hành tại cơ quan thuế. Chuyển từ thanh tra, kiểm tra toàn diện sang thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề và nội dung vi phạm.
Thứ hai, xây dựng triển khai thực hiện các kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế. Để công tác thanh tra có hiệu quả cùng với việc phân loại đối tượng nộp thuế để thực hiện thanh tra có trọng tâm, trọng điểm thì cần xây dựng, triển khai kỹ nghệ thanh tra có tính chất chuyên sâu vào từng lĩnh vực, từng loại hình doanh nghiệp và từng loại vi phạm để đảm bảo việc thu thập thông tin tài liệu, phân tích thông tin tài liệu, xác định vi phạm và kết luận thanh tra nhanh chóng, chính xác, đầy đủ.
+ Phân loại đối tượng để thanh tra, kiểm tra. Tập trung thanh tra, kiểm tra các đối tượng có nhiều rủi ro về thuế hoặc thiếu độ tín nhiệm, thường xuyên gian lận về thuế. Các đối tượng tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế thì khoảng 5 năm mới kiểm tra toàn diện một lần.
+ Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá, lựa chọn, xếp loại doanh nghiệp theo mức độ tín nhiệm tương ứng.
+ Xây dựng hồ sơ đánh giá về doanh nghiệp: (còn gọi là thẻ tình trạng sức khoẻ của doanh nghiệp).
Hồ sơ đánh giá về doanh nghiệp sẽ ghi chép tất cả những thông tin nổi bật và chủ yếu cho phép cơ quan thuế nắm sâu hơn và toàn diện hơn về hoạt động của doanh nghiệp, phục vụ tối đa cho việc quản lý thuế và phân tích, đánh giá, xếp loại mức độ tín nhiệm để lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế.
Thứ ba, phải kết hợp thanh tra với thực hiện điều tra thuế để có thể phát hiện các hành vi gian lận ở các mức độ tinh vi phức tạp. Xuất phát từ tình hình thực tế, các gian lận về thuế càng ngày càng phức tạp, các hành vi gian lận càng ngày càng tinh vi, có sự cấu kết ở nhiều địa phương trên nhiều lĩnh vực, với nhiều thành phần. Nếu chỉ thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra tại một đối tượng nộp thuế thì rất khó có thể phát hiện, hoặc nếu có nghi vấn cũng rất khó có đủ cơ sở pháp lý để kết luận gian lận về thuế. Để việc chống gian lận về thuế đạt được kết quả tốt, có thể kết luận xử lý được các hành vi vi phạm thuế tinh vi, phức tạp cần kết hợp chặt chẽ giữa công tác thanh tra và công tác điều tra thuế. Khi thực hiện công tác điều tra thuế mới có thể xử lý triệt để các vi phạm, đồng thời có tác dụng ngăn chặn có hiệu quả các hành vi vi phạm về thuế.
Thứ tư, xây dựng chương trình tin học hỗ trợ công tác thanh tra, điều tra thuế. Để công tác thanh tra và điều tra có hiệu quả, có thể phát hiện nhanh, kết luận chính xác, đầy đủ các vi phạm về thuế thì rất cần thiết phải có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ cho công tác phân loại, sàng lọc doanh nghiệp để thực hiện thanh tra kiểm tra có trọng điểm, cung cấp cho công tác thanh tra, kiểm tra các thông tin nhanh nhất về đối tượng nộp thuế, các tài liệu có liên quan để phân tích đánh giá, so sánh, đối chiếu xác định vi phạm. Để thực hiện triển khai công nghệ thông tin hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra có hiệu quả ngoài việc thiết lập hệ thống thông tin đầy đủ có chất lượng cao nhằm khai thác các dữ liệu phục vụ cho công tác phân loại doanh nghiệp, đánh giá rủi ro như đã trình bày ở trên thì công nghệ thông tin phải xây dựng được những phần mềm phân tích sâu với từng doanh nghiệp trên cơ sở các thông tin đã thu thập được trên hệ thống và các thông tin cụ thể thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra để xác định được các vi phạm.
Thứ năm, xây dựng lực lượng cán bộ thanh tra thuế. Đi cùng với những giải pháp về quản lý, kỹ thuật, việc tăng cường cán bộ cho công tác thanh tra, kiểm tra là một trong những yếu tố quan trọng. Trong giai đoạn hiện nay do các vi phạm về thuế đang còn diễn ra ở diện rộng, muốn ngăn chặn các vi phạm thì các cuộc thanh tra phải thực hiện thường xuyên, do đó cần tăng cường lực lượng thanh tra cả về số lượng và chất lượng, để đảm bảo cùng với kỹ thuật, các biện pháp quản lý tốt, trình độ nghiệp vụ chuyên môn chuyên sâu đủ khả năng sử dụng công nghệ thông tin tốt phát hiện nhanh, kịp thời các vi phạm và xử lý nghiêm minh các vi phạm.
Để hoàn thiện hệ thống thuế ở nước ta hiện nay, một công tác quan trọng là phải xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Cần tăng cường hoạt động giám sát của các cơ quan thanh tra thuế. Cần phát hiện nhanh những hành vi trốn thuế để từ đó thu đúng, thu đủ thuế cho ngân sách nhà nước. Cũng chính các cơ quan thanh tra sẽ góp phần phát hiện những sơ hở, hạn chế trong chính sách thuế, những sai phạm của chính các cán bộ thuế, của cơ quan thuế để có những xử lý kịp thời không để xảy ra tình trạng móc nối giữa doanh nghiệp với các cán bộ thuế dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước. Thực hiện được tốt công tác này sẽ góp phần giáo dục răn đe, từng bước đưa chính sách thuế vào nề nếp, kỷ cương
+ Đối tượng nộp thuế phải thấy rằng hệ thống xử phạt nghiêm minh đang được áp dụng: Trường hợp không tuân thủ các yêu cầu về thuế cần phải áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm khắc để ngăn chặn kịp thời việc không tuân thủ. Nhưng đi đôi với nó cần thiết phải xây dựng quy trình khiếu nại nhằm bảo vệ quyền của Đối tượng nộp thuế, tránh tình trạng khi khiếu nại, phần thiệt thòi thuộc về họ.
+ Đối tượng nộp thuế cần phải tin rằng các chương trình thanh tra thuế có hiệu quả đang tồn tại: Đối tượng nộp thuế phải thấy được các trường hợp không tuân thủ, gian lận về thuế sẽ bị phát hiện và khi đó sẽ phải chịu hình thức xử phạt thích đáng.
Bên cạnh đó, những trường hợp gian lận thuế, trốn thuế cần được xử lý triệt để, nếu có hành vi chống đối hoặc vi phạm nhiều lần thì cần có sự phối hợp can thiệp của các có quan ban ngành đủ thẩm quyền. Với những hành vi sai phạm về kê khai, nộp chậm thì cũng cần có những mức nộp phạt thích đáng. Và hơn hết là nghiêm trị các cán bộ ngành thuế tiếp tay cho đối tượng nộp thuế thực hiện hành vi gian lận thuế và trốn thuế
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý thuế.
Tổ chức và hoàn thiện bộ máy tổ chức theo chức năng, bổ sung chức năng nhiệm điều tra, khởi tố chưa được qui định; tăng cường cưỡng chế, thu nợ thuế trên cơ sở xây dựng khung pháp lý đồng bộ với các quy định pháp luật có liên quan. Chuyển đổi và hoàn thiên cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng, nâng cao tính chuyên sâu, chuyên nghiệp, ứng dụng tin học hoá một cách có hiệu quả nhất vào từng chức năng quản lý thuế.
Nghiên cứu sửa đổi và cải cách những chức năng của bộ máy cơ quan thuế vẫn còn chồng chéo, nguồn nhân lực phân bổ không hợp lý. Tổ chức cơ cấu nhân lựu cho phù hợp, các chức năng quan trọng thì bộ máy phải tăng cường cán bộ có trình độ năng lực chuyên môn, các chức năng phục vụ nội bộ xét thấy cần thiết thì tinh giảm đẻ bộ máy tránh cồng kềnh và biên chế quá lớn.
Trong giai đoạn tới, yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng cao đòi hỏi chúng ta phải tương đồng với quốc tế về cách thức quản lý theo chuẩn mực quản lý thuế quốc tế để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanh đòi hỏi phải nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý thuế.
Đại đa số cán bộ thuế có truyền thống tốt và thực sự cố gắng trong công tác. Tuy nhiên trước yêu cầu quản lý thuế mới, kiến thức quản lý thuế theo kiểu hiện đại của các cán bộ thuế chưa được trang bị, thậm chí có một số cán bộ còn chưa hiểu rõ cách thức quản lý truyền thống hiện hành. Cán bộ ở Tổng cục thuế cũng chưa hiểu rõ cách thức quản lý ở các Cục thuế và các Chi cục theo từng chức năng quản lý. Trình độ tin học của cán bộ còn rất thấp, nhưng nỗ lực học tập chưa cao. Trình độ chuyên sâu yếu, kỹ năng quản lý còn thấp. Một số cán bộ ứng xử còn thiếu văn hoá, chưa công tâm, khách quan, tận tình; chưa văn minh lịch sự đối với người nộp thuế, chưa coi đối tượng nộp thuế là khách hàng quan trọng nhất để phục vụ; giải quyết công việc còn nhiều hiện tượng để chậm trễ, thậm chí có hành vi quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu. Trên cơ sở thực tiễn đó, phải định hướng tổ chức bộ máy cơ quan thuế theo chức năng, thực hiện đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ có kiến thức và kỹ năng quản lý thuế mới. Việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ công chức về trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử… và các kỹ năng nghiệp vụ quản lý thuế là yêu cầu cấp thiết; kiện toàn và tăng cường hệ thống kiểm tra nội bộ trong toàn ngành thuế để kiểm soát và giảm thiểu đi đến xóa bỏ hành vi gây phiền hà sách nhiễu doanh nghiệp.
3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế
Hiện tại công nghệ thông tin đã và đang được triển khai để thực hiện quản lý thuế, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Trong điều kiện số lượng doanh nghiệp tăng nhanh, số lượng cán bộ thuế không thể tăng cùng với số lượng đối tượng, cơ quan thuế phải áp dụng công nghệ tin học. Để thực hiện chống hành vi gian lận thuế, cần triển khai sớm công nghệ tin học trên tất cả các lĩnh vực
Ví dụ như trong công tác đối chiếu số thuế GTGT, hay xác minh chi phí hợp lý hợp lệ để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, hiện nay chúng ta vẫn phải tiến hành xác minh hóa đơn một cách thủ công. Để xác minh một số hóa đơn đã được thực hiện kê khai thuế chưa, cán bộ thuế phải thực hiện xem trên bảng kê hóa đơn in trên giấy. Việc tìm kiếm trên bảng kê hóa đơn của một doanh nghiệp trong nhiều tháng với khối lượng thông tin lớn làm mất rất nhiều thời gian, công sức và rất dễ nhầm lẫn. Hay để xác minh tính chính xác của doanh thu, chi phí đã phát sinh của doanh nghiệp, cơ quan thuế phải tiến hành làm công văn gửi đến đơn vị giao dịch với doanh nghiệp kê khai. Nếu sử dụng công nghệ thông tin vào hệ thống này thì công việc trở thành đơn giản, tiết kiệm được nhiều nhân lực và thời gian. Khi có dữ liệu nhập vào hệ thống trong khoảng thời gian ngắn với chương trình tin học đơn giản, sẽ có thể phát hiện tất cả các hóa đơn bất hợp pháp đã đưa vào khấu trừ thuế, từ đó có thể phát hiện các gian lận thuế. Để thực hiện được công tác này thì toàn bộ dữ liệu tờ khai thuế, bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra của doanh nghiệp phải được đưa vào hệ thống quản lý tại cơ quan thuế. - Tăng cường quản lý thông tin đối tượng nộp thuế trên hệ thống quản lý thuế bằng công nghệ tin học.
Để có thể thực hiện tốt được công tác quản lý đối tượng nộp thuế, chống gian lận thuế đạt hiệu quả cao cần có thông tin nhanh và nhiều chiều về đối tượng nộp thuế. Trên cơ sở có thông tin trên hệ thống quản lý về các đối tượng nộp thuế cơ quan thuế có thể phân tích, sàng lọc phát hiện sớm các hiện tượng nghi ngờ vi phạm và thực hiện việc thanh tra, kiểm tra kịp thời, tạo điều kiện phát hiện nhanh các hành vi vi phạm. Từ việc phát hiện nhanh được các hành vi vi phạm có điều kiện thực hiện các biện pháp cảnh báo, ngăn chặn chính xác và có hiệu quả.
Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo lưu giữ đầy đủ các dữ liệu về đối tượng nộp thuế, thực hiện cấp mã số thuế, kê khai thuế, hỗ trợ đối tượng nộp thuế và kết nối thông tin với các cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý thu.
Hệ thống thông tin chuẩn hoá về đối tượng nộp thuế gồm: thông tin về đặc điểm, vị trí, quy mô, tổ chức và cơ cấu doanh nghiệp; kết quả sản xuất kinh doanh; tình hình tài chính; hạch toán kế toán; tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế; thông tin về vi phạm pháp luật nói chung và vi phạm pháp luật thuế nói riêng và các thông tin kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp.
Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu cho công tác thanh tra: xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, tin cậy và liên tục về đối tượng nộp thuế trong một khoảng thời gian nhất định (từ 3 đến 5 năm). Hệ thống thông tin này phải được chuẩn hoá để cho việc thu thập, xử lý và khai thác, sử dụng thống nhất trong toàn ngành từ trung ương đến địa phương.
Cụ thể là:
- Đầu tư trang thiết bị máy tính hiện đại cho trung tâm dự liệu của cơ quan thuế Trung ương đảm bảo năng lực xử lý thông tin theo mô hình tập trung.
- Xây dựng hệ thống phần mềm ứng dụng xử lý thông tin phục vụ quản lý gồm: đăng ký thuế; xử lý tờ khai thuế; theo dõi đôn đốc nộp tờ khai; theo dõi nộp thuế, nợ thuế và tính phạt vi phạm về thuế; kế toán thuế; dự báo số thu.
- Xây dựng kho cơ sở dữ liệu, phần mềm phân tích đối tượng nộp thuế.
- Xây dựng và ban hành các nguyên tắc khai thác, sử dụng thông tin và cơ chế bảo mật an toàn thông tin, dữ liệu thuế.
3.2.6. Tăng cường phối hợp các cơ quan chức năng thực hiện quản lý , tham gia phòng, chống các hành vi gian lận thuế.
Công tác chống gian lận thuế là nhiệm vụ của cơ quan thuế nhưng không chỉ riêng cơ quan thuế; gian lận thuế là hành vi vi phạm pháp luật cần phải được tất cả các tổ chức chính quyền, các cơ quan bảo vệ pháp luật cùng đông đảo quần chúng tham gia. Để công tác chống hành vi gian lận thuế đạt hiệu quả tốt cần có sự phối hợp nhịp nhàng của các cơ quan tổ chức, cụ thể là:
- Phối hợp quản lý chặt chẽ doanh nghiệp từ khi thành lập, hoạt động đến khi giải thể hoặc phá sản.
Doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế, thực tế hiện nay việc quản lý các đối tượng này còn lỏng lẻo, nhiều đối tượng không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về việc tồn tại, nghỉ, bỏ kinh doanh, phá sản, giải thể doanh nghiệp; do không được quản lý chặt chẽ nên đã dẫn đến tình trạng có một số lượng không nhỏ các doanh nghiệp nghỉ bỏ kinh doanh bất hợp pháp, gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý thuế. Với những đối tượng này đã phát sinh và tiểm ẩn các hành vi vi phạm pháp luật thuế, hoặc tạo điều kiện cho doanh nghiệp khác vi phạm pháp luật thuế; cụ thể là, khi các đối tượng này bỏ kinh doanh bất hợp pháp thì số thuế còn nợ ngân sách sẽ không được thanh toán, không thực hiện quyết toán thuế khi giải thể, phá sản, số hóa đơn mà doanh nghiệp chưa dùng có thể được đưa ra thị trường cho các doanh nghiệp khác sử dụng bất hợp pháp để gian lận thuế, v.v..
Để giải quyết tình trạng này, các cơ quan chức năng quản lý doanh nghiệp phải phối hợp chặt chẽ trong thực hiện các quy định của luật pháp như cưỡng chế buộc các doanh nghiệp thực hiện nghiêm pháp luật.
- Phối hợp trong tuyên truyền giáo dục.
Công tác tuyên truyền đối tượng nộp thuế đóng một vai trò quan trọng trong chống gian lận thuế. Để thực hiện tốt công tác tuyên truyền, các cơ quan thông tin đại chúng phải phối hợp chặt chẽ để tuyên truyền đến người dân, để nhân dân hiểu rõ bản chất và lợi ích của công tác thuế, phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, tích cực hỗ trợ cơ quan thuế thực hiện chống các hành vi gian lận thuế.
- Phối hợp trong điều tra chống gian lận.
Các hành vi gian lận thuế là các hành vi vi phạm pháp luật thuế trong đó có nhiều thủ đoạn tinh vi, phức tạp, nếu không làm tốt công tác điều tra thì việc chống hành vi vi phạm thuế sẽ rất hạn chế. Để thực hiện tốt công tác điều tra phải có các cơ quan chuyên môn điều tra, việc phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế và cơ quan điều tra là quan trọng và vô cùng cần thiết, có tác dụng kết luận các hành vi gian lận và trừng trị, răn đe.
KẾT LUẬN
Với những nội dung phân tích ở từng chương, luận văn đã cố gắng thực hiện các mục tiêu, yêu cầu đề ra của đề tài với những vấn đề chủ yếu như sau:
Nghiên cứu về quản lý thuế chỉ gồm khâu thực hiện chính sách thuế. Chính sách thuế được đề cập chỉ là những nội dung có liên quan, mang ý nghĩa bổ trợ cho vấn đề chính cần phân tích. Trong chương 1, theo hướng nghiên cứu còn nhiều điều tương đối mới mẻ đó, tác giả đã hết sức cố gắng hệ thống hóa, kế thừa các vấn đề lý luận về quản lý thuế nói chung, quản lý thuế đối với khu vực doanh nghiệp dân doanhnói riêng được đề cập tương đối "rải rác" trong các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả, với nhiều cách tiếp cận, trong nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan (khoa học quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh, chính sách công và quản lý công, tài chính công, quản trị nhân lực, quản lý marketing...).
Nhận thức và vận dụng lý luận về các chức năng phân theo quá trình trong các lĩnh vực quản lý thuế một cách "đúng bài bản", đúng với các nguyên tắc quản lý hiện đại trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam là một vấn đề mà các chủ thể quản lý thuế tại Cục thuế TP Hà nội cần quan tâm. Các phân tích trong chương 2 đã chỉ ra các hạn chế chủ yếu của công tác quản lý thuế đối với khu vực doanh nghiệp dân doanhtại Cục thuế TP Hà nội là: cơ cấu tổ chức, phân công quản lý thuế, quản lý thuế mới nhằm tăng thu thuần túy chứ chưa hướng tới sự tự giác cao của đối tượng nộp thuế, chưa hướng tới "tương lai".
Hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng quản lý theo chức năng kết hợp với quản lý theo đối tượng nộp thuế, thanh tra kiểm tra nhằm nâng cao tính tự giác chứ không chỉ nhằm tăng thu thuần túy... là các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với khu vực doanh nghiệp dân doanh tại Cục thuế TP Hà nội.
Trên cơ sở kết hợp đó, luận văn hy vọng sẽ đóng góp một phần vào việc thực hiện thắng lợi các chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng đây là vấn đề còn mới và phức tạp nên luận văn khó tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong các thầy cô giáo đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn và có thể đóng góp tốt hơn vào lĩnh vực nghiên cứu này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hải Anh "Tăng cường quản lý Nhà nước về thuế - yêu cầu cấp bách hiện nay", Tạp chí thuế Nhà nước, số 8/2001.
2. Tào Hoàng Anh(2007), Đổi mới và hoàn thiện các chính sách thuế nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính.
3. Trọng Bảo "Hiệu quả hoạt động hành thu nhìn từ góc độ thông tin kinh tế", Thời báo Tài chính Việt nam, số 5(746) ngày 11/1/2002
4. Bộ Tài chính , Báo cáo tài chính hàng năm của Bộ tài chính
5. Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế (2001), Thuế Việt nam qua các thời kỳ lịch sử (tập I, tập II), Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà nội.
6. Bộ Tài chính, Thông tư 134/2008/TT-BTC hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định 32/2007/NĐ-CP
7. Bộ Tài chính, Thông tư số 127/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Quyết định 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý thuế tự khai, tự nộp.
8. Bộ Tài chính , Quyết định của Bộ Tài chính số 49/2007/QĐ-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế
9. Bộ Tài chính, Viện Nghiên cứu chính sách TCTH (2002), Về tổ chức thuế vụ hành chính Nhật bản, chế độ đào tạo cán bộ thuế vụ, chế độ trưng thu thuế nhà nước, Tài liệu hội thảo thuế thu nhập cá nhân Việt nam tại Tokyo năm 2002.
10. Bộ kế hoạch đầu tư, Báo cáo số liệu tổng kết của Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch đầu tư cho những dự án còn hiệu lực tính tới ngày 22/12/2007
11. PGS.TS Nguyễn Thị Bất, TS Vũ Duy Hào (Đồng chủ biên), Giáo trình quản lý thuế, NXB Thống kê, 2002
12. TS Mai Văn Bưu-TS Phan Kim Chiến (2001), Quản lý Nhà nước về kinh tế (Giáo trình sau đại học), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội.
10. TS Mai Văn Bưu-TS Đoàn Thị Thu Hà (1999), Giáo trình quản lý Nhà nước về kinh tế, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội.
13. Hoàng Đình Cơ, Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam về quá trình đổi mới, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân,2000
14. Cục thuế TP Hà nội, Báo cáo tổng kết năm công tác thuế. Các năm 1999-2007.
15. Chính phủ, Quyết định 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý thuế tự khai, tự nộp.
16. GS. TS Nguyễn Duy Gia (1997), Nâng cao quyền lực-năng lực-hiệu lực quản lý Nhà nước nâng cao hiệu lực pháp luật, Học viện Hành chính quốc gia, Nhà xuất bản lao động, Hà nội.
17. Văn Hiệp "Chi phí thuế", Bản tin Thuế quốc tế (lưu hành nội bộ), Nhà xuất bản Tài chính tháng 12/2001.
18. T S Nguyễn Thị Liên, TS Nguyễn Văn Hiệu (Đồng chủ biên), Giáo trình nghiệp vụ thuế, NXB Tài chính, 2005
19. Vũ Thị Mai "Mô hình tổ chức cơ quan thuế trên thế giới", Tạp chí Thuế Nhà nước số tháng 3/2003.
20. Phan Hiển Minh (2002), Hoàn thiện phương pháp định giá chuyển giao trong chính sách thuế Việt Nam - Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính.
21. PGS,.TS Đỗ Đức Minh, TS. Nguyễn Việt Cường (Đồng chủ biên), Giáo trình Lý thuyết thuế, NXB Tài chính, 2005
22. Nguyễn Minh Ngọc (Tổng cục Thuế) "Dịch vụ hóa đối tượng nộp thuế - xu hướng cải cách công tác quản lý thuế", Thời báo Tài chính Việt nam, số 143 (884) ngày 29/11/2002.
23. Niên giám thống kế Hà Nội các năm từ 1999 đến 2007
24. TS Quách Đức Pháp (2000), Những vấn đề cần giải quyết để thực hiện cải cách hành chính về công tác thu thuế, Ban tổ chức cán bộ Chính phủ, Hà nội.
25. TS Quách Đức Pháp "Tiến trình cải cách hệ thống chính sách thuế ở Việt nam", Tạp chí thuế Nhà nước, số 4/2002.
26. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
27. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006
28. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 là các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
29. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật thuế giá trị gia tăng 1997/QH09 ngày 10/5/1997.
30. TS. Nguyễn Hữu Tài (Chủ biên), Giáo trình Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ, NXB Thống kê, 2002
31. GS.TS Đỗ Hoàng Toàn, PGS.TS Mai Văn Bửu (Đồng chủ biên), Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, NXB Lao động – Xã hội, 2005
32. Tổng cục Thuế, Báo cáo thường niên (Annual Report) .
33. Tổng cục Thuế, Luật về quản lý thu thuế của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (bản dịch), Tài liệu tham khảo kèm theo công văn số 4452 TCT/TCCB ngày 05/11/2001 của Tổng cục Thuế.
34. Tổng cục Thuế, Công văn số 4055 TCT/TCCB ngày 31/12/2004 của Tổng Cục Thuế về hướng dẫn tổ chức bộ máy thực hiện quản lý chức năng theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế.
35. TS Võ Kim Sơn "Quản trị Nhà nước (governance) - một cách tư duy mới về hoạt động quản lý Nhà nước", Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 12(59) 2000.
36. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà nội.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tk9.doc