Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 77 - 85
77
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG DẦU KHÍ
TOÀN CẦU CHI NHÁNH NINH BÌNH
Nguyễn Thị Hồng Yến*, Trần Phạm Văn Cương
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với khu vực và toàn cầu. Việc mở cửa thị
trường, đặc biệt là thị trường ngân hàng trong mười năm tới tạo ra nhiều cơ hội cũng như không ít
thách thức cho tất cả các ng
9 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 443 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng dầu khí toàn cầu chi nhánh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành nhất là các ngân hàng thương mại (NHTM). Dựa trên kết quả
nghiên cứu về hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu chi nhánh Ninh
Bình, bài viết đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của GPBank Ninh Bình, đồng thời đề
xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh tận dụng tốt những cơ
hội và lợi thế trên cơ sở phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, nhằm vượt qua những
khó khăn, thách thức đứng vững trước những nguy cơ tiềm ẩn của thị trường.
Từ khoá: ngân hàng thương mại, mô hình SWOT, năng lực cạnh tranh, đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh của GPBank Ninh Bình.
Tình hình hoạt động của PGBANK
Ninh Bình
Trong những năm qua nguồn vốn huy động
của GPbank Ninh Bình liên tục tăng trưởng
cao và ổn định, cơ bản đáp ứng được yêu cầu
về vốn tín dụng cho khách hàng. Năm 2008
nguồn vốn huy động đạt 75.892 triệu VNĐ,
đến năm 2011 đã đạt 377.308 triệu VNĐ.
Qua bảng số liệu cho thấy: Tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn bình quân hàng năm của
chi nhánh đạt 66,75%. Đây là tốc độ tăng
trưởng cao, nhưng tốc độ tăng trưởng nguồn
vốn những năm gần đây thấp. Nhất là năm
2011 tốc độ tăng trưởng chỉ cao hơn năm
2010 là 15%.
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
2008 2009 2010 2011
Hình 1: Tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn
2008 - 2011
Nguồn: Từ GPbank Ninh Bình, năm 2011
Bảng 1: Tốc độ tăng nguồn vốn qua các năm giai đoạn 2008 - 2011*
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2008/2007 2009/2008 2010/2009 2011/2010
1/ Phân theo thành phần kinh tế 167,90 210,00 171,75 115,18
- Tiền gửi dân cư 167,90 210,00 171,75 115,18
- Tiền gửi khác
2/ Phân theo thời gian 167,90 210,00 171,75 115,18
- Không kỳ hạn 245,14 126,48 318,58 99,42
- Có kỳ hạn đến 12 tháng 147,24 115,30 385,78 125,98
- Có kỳ hạn trên 12 tháng 115,42 977,96 45,73 110,30
3/Phân theo loại tiền 167,90 210,00 171,75 115,18
- Nội tệ 115,23 265,28 175,26 112,90
- Ngoại tệ 167,99 141,53 120,99 162,77
Nguồn: Từ GPbank Ninh Bình, năm 2011.
*
Email: Ngocantra@yahoo.com
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 77 - 85
78
Bảng 2: Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2008 - 2011
Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 2011
Tổng dư nợ trđ 274.321 69.953 250.366 371.031
1/ DN ngoài QD
85.931 70.922 60.047 72.044
2/ Hộ SX KD và CN
188.390 98.961 190.377 298.987
Tỷ trọng dư nợ % 100 100 100 100
2/ DN ngoài QD
31,32 26,27 23,98 19,41
5/ Hộ SXKD và cá nhân
68,68 73,73 76,02 80,59
Nguồn: GPbank Ninh Bình, năm 2011.
GP Ninh Bình hiện nay chỉ có 2 đối tượng
vay vốn là các doanh nghiệp (DN) ngoài quốc
doanh (QD) và các hộ sản xuất kinh doanh
(SXKD) và cá nhân. Tình hình dư nợ tín dụng
của chi nhánh có xu hướng tăng. Dư nợ cho
vay hộ SXKD và cá nhân tăng nhanh qua các
năm. Dư nợ cho vay chỉ tập trung vào hộ
SXKD và DN ngoài QD. Như vậy hướng đầu
tư vốn tín dụng ngân hàng của GPbank Ninh
Bình thời gian qua cơ bản là đúng hướng và có
sự tăng trưởng khá. Nguyên nhân chủ yếu dư
nợ tín dụng của chi nhánh năm 2008 và năm
2009 giảm là do GPbank khó khăn về vốn, nên
hạn chế đầu tư tín dụng của chi nhánh. Tốc độ
tăng trưởng dư nợ cho vay bình quân hàng
năm của chi nhánh đạt 16,64%. Năm 2009 và
năm 2010 dư nợ chỉ bằng 98,40 % và 92,74%
so với năm trước. Năm 2011 là năm chi nhánh
có tốc độ tăng trưởng cao nhất, cao hơn so với
năm 2010 là 48,20%. Như vậy, tốc độ tăng
trưởng dư nợ hàng năm của chi nhánh không
đều mặc dù năm 2009 và năm 2010 tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn của chi nhánh đạt rất cao.
19.41%
80.59%
SXKD
Tiêu dùng
Hình 2: Dư nợ theo mục đích sử dụng năm 2011
Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có xu hướng giảm xuống, năm 2008
chiếm tỷ trọng 31,32%, nhưng đến năm 2011
tỷ trọng này chỉ chiếm 19,41%. Cho vay hộ
sản xuất kinh doanh có xu hướng tăng lên
nhưng không ổn định. Dư nợ cho vay tiêu
dùng cũng có xu hướng tăng lên, Năm 2008,
dư nợ cho vay tiêu dùng chỉ chiếm tỷ trọng
2,33%, nhưng đến năm 2011 tăng lên
14,54%. Chất lượng tín dụng của chi nhánh
luôn ở mức cho phép và năm 2011 được cải
thiện tốt hơn. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu chiếm
0,86% trong tổng dư nợ. Đáng lưu ý là nợ xấu
năm 2009, năm 2010 đều 100% và năm 2010
là 70% là nợ nhóm 4, nhóm 5. Việc phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro của chi nhánh
được thực hiện đúng qui định của ngân hàng
nhà nước (NHNN) và phù hợp với thông lệ
quốc tế; Chi nhánh đã tích cực xử lý nợ tồn
đọng của chi nhánh theo chỉ đạo của NHNN.
Hàng năm chi nhánh đã trích đầy đủ quỹ dự
phòng và xử lý rủi ro với số tiền đến cuối
năm 2011 là 2.490 triệu VNĐ.
Bảng 3: Doanh số thanh toán giai đoạn
2008 – 2011
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ
tiêu 2008 2009 2010 2011
Nợ 81.083 2.117.357 2.421.726 2.640.006
Có 328.196 1.988.271 2.268.496 2.709.400
Nguồn: GPbank Ninh Bình, năm 2011.
Dịch vụ thanh toán có xu hướng tăng nhanh
qua các năm, nhất là năm 2011 thể hiện sự cố
gắng và chất lượng dịch vụ thanh toán của chi
nhánh đã được nâng lên, từng bước đáp ứng
yêu cầu của khách hàng. Tuy vậy doanh số và
chất lượng thanh toán của chi nhánh so với
các chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn
còn khá thấp cả về doanh số và chất lượng
dịch vụ. Chi nhánh chưa thực hiện thanh toán
quốc tế, trong khi đó hầu hết các chi nhánh
NHTM trên địa bàn đã thực hiện và thực hiện
khá thành công dịch vụ này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 77 - 85
79
Bảng 4: Kết quả kinh doanh giai đoạn
2008 - 2011
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
1/ LN từ hoạt
động TD
2.886 4.210 - 5.960 2.829
2/ LN thu phí
thanh toán
9 31 41 20
3/ LN thu từ
DV khác
39 52 64 10
Tổng cộng 2.934 4.293 - 5.855 2.859
Nguồn: GPbank Ninh Bình, năm 2011.
Kết quả kinh doanh qua các năm của chi
nhánh không ổn định và không thật vững
chắc, Năm 2008 và 2011 có mức lợi nhuận
gần như nhau, đạt mức gần 2.900 triệu VNĐ,
năm 2009 đạt mức lợi nhuận cao nhất 4.293
triệu VNĐ và năm 2010 lỗ 5.855 triệu VNĐ.
Lỗ năm 2009 là do hoạt động tín dụng yếu
kém, dư nợ giảm thấp và nợ xấu nhóm 4,
nhóm 5 quá lớn.
Bảng 5: Tỷ trọng lợi nhuận của các nguồn thu
giai đoạn 2008 - 2011
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
1/ LN từ hoạt
động TD 98,38 98,08 98,20 98,90
2/ LN thu từ
phí thanh toán 0,29 0,72 0,70 0,71
3/ LN thu từ
DV khác 1,33 1,20 1,10 0,34
Tổng cộng 100 100 100 100
Nguồn: GPbank Ninh Bình, năm 2011
Lợi nhuận của Chi nhánh chủ yếu thu từ hoạt
động tín dụng. Hơn 98 % lợi nhuận thu được
hàng năm là từ hoạt động tín dụng. Các nguồn
thu khác từ các loại phí dịch vụ là rất nhỏ. Phí
dịch vụ hàng năm chỉ chiếm tỷ trọng 2%
trong tổng thu.
Năng lực cạnh tranh của GPBANK Ninh
Bình giai đoạn 2008 - 2011
Đánh giá sơ bộ về năng lực cạnh tranh của các
chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Qua khảo sát và phân tích đánh giá năng lực
cạnh tranh của các chi nhánh NHTM trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình, thể hiện qua các chỉ tiêu:
Năng lực đội ngũ quản lý; Cơ cấu tổ chức và
quản trị; Cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin;
Hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ; Các qui
trình, chính sách và cơ cấu quản lý rủi ro; Các
qui trình, chính sách và cơ cấu hoạt động tín
dụng; Các qui trình, chính sách và cơ cấu hoạt
động quản lý tài sản Nợ - tài sản Có; Các qui
trình, chính sách quản lý nguồn nhân lực cho
thấy năng lực cạnh tranh của các chi nhánh
ngân hàng thương mại quốc doanh
(NHTMQD) và ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) nhà nước nắm quyền chi phối
chiếm ưu thế cao hơn các chi nhánh NHTMCP
và chi nhánh Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương (QTDNDTƯ). Các chi nhánh NHTMCP
và QTDNDTƯ còn quá nhiều bất cập trong
quản lý nguồn nhân lực, quản lý hoạt động,
quản lý rủi ro, các qui trình, chính sách, cơ
cấu tổ chức, công nghệ thông tin...
Xu thế và mức độ cạnh tranh của các chi
nhánh NHTM tại Ninh Bình trong thời gian
tới sẽ quyết liệt hơn khi có nhiều các chi
nhánh NHTMCP mở chi nhánh tại Ninh Bình
và tiềm lực về mọi mặt của các chi nhánh
NHTM được nâng lên.
Đánh giá năng lực cạnh tranh của GPbank
Ninh Bình bằng mô hình SWOT
Điểm mạnh: Chi nhánh có sự am hiểu về thị
trường, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận; tình
hình kinh tế xã hội tỉnh Ninh Bình trong những
năm qua phát triển nhanh, ổn định.
Điểm yếu: Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng,
chất lượng chưa cao; năng lực tài chính của
GPBank còn yếu so với NHTM khác; trình độ
công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý còn
yếu; công tác quản trị, điều hành còn nhiều bất
cập hạn chế; công tác quản trị rủi ro còn yếu,
chưa có khả năng dự đoán rủi ro; cơ sở hạ
tầng yếu và chưa đồng bộ, nhất là công nghệ
thông tin.
Cơ hội: Tốc độ phát triển kinh tế của cả nước
và của tỉnh Ninh Bình được dự đoán là khả
quan; Cơ hội mở rộng thị trường, tiếp cận công
nghệ, kinh nghiệm quản lý; tên gọi NH Dầu
khí Toàn cầu tạo cho chi nhánh những cơ hội
tốt để nâng cao khả năng cạnh tranh; Nhận
thức của người dân được nâng cao.
Thách thức: Sự gia tăng của đối thủ cạnh tranh
trong tương lai; áp lực cạnh tranh từ các đối
thủ đang hiện diện trên địa bàn; rủi ro thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 77 - 85
80
trường; nền kinh tế đang trong giai đoạn hội
nhập chưa thật sự bền vững và dễ dàng bị tổn
thương; công tác quản lý vĩ mô đang trong giai
đoạn hoàn thiện nên hệ thống chính sách pháp
luật còn bất cập; nguồn nhân lực có trình độ
đang trong tình trạng thiếu hụt lại dễ dàng bị
lôi kéo.
Phân tích khả năng cạnh tranh của
GPBANK Ninh Bình với các đối thủ
Cạnh tranh về lợi nhuận
Năng lực tài chính của NHTM chi phối khá
lớn đến khả năng cạnh tranh của các chi nhánh
trực thuộc. Các chi nhánh NHTM, QTDNDTƯ
trên địa bàn Ninh Bình đều là chi nhánh trực
thuộc, khả năng cạnh tranh của các đơn vị này
vừa bị chi phối do khả năng cạnh tranh của
NHTM cấp trên vừa phụ thuộc vào các yếu tố
của chính bản thân chi nhánh. Đối tượng
nghiên cứu ở đây là khả năng cạnh tranh của
GPbank chi nhánh Ninh Bình với các chi
nhánh NHTM, Quỹ tín dụng nhân dân
(QTDND) trên địa bàn Ninh Bình do vậy ở
đây chỉ đánh giá lợi nhuận hàng năm của
GPbank Ninh Bình trong so sánh tương quan
với các chi nhánh NHTM, QTDND TƯ, nhằm
đánh giá về qui mô hoạt động, mức lợi nhuận
các chi nhánh thu được, trên cơ sở đó phân tích
năng lực cạnh tranh của các đơn vị.
Lợi nhuận của Chi nhánh, từ năm 2008 đến
2011 không lớn (Năm 2008 và năm 2011 đạt
gần 3.000 triệu VNĐ, Năm 2009 năm đạt cao
nhất là 4.293 triệu VNĐ, đặc biệt lưu ý năm
2010 đơn vị lỗ 5.858 triệu VNĐ). Thực chất
chi nhánh chỉ có lãi: 4.201 triệu VNĐ. Bình
quân mỗi năm lãi 1.050 triệu VNĐ. Lợi nhuận
bình quân của chi nhánh chỉ tương đương với
QTDNDTƯ và rất thấp so với các chi nhánh
NHTM khác trên địa bàn. Nguyên nhân cơ bản
làm cho lợi nhuận của GPbank Ninh Bình
hàng năn đạt thấp so với các chi nhánh NHTM
khác là: Qui mô hoạt động của còn hạn hẹp. Số
lượng khách hàng và dư nợ đầu tư tín dụng
hàng năm thấp. Các dự án lớn, dự án kinh tế
trọng điểm của tỉnh có yêu cầu vốn lớn và có
hiệu quả kinh tế cao, nhưng chi nhánh không
tham gia đầu tư.
Các sản phẩm dịch vụ vừa ít về số lượng, vừa
yếu về chất lượng. GPbank quan tâm chưa
đúng mức đến hoạt động của GPbank Ninh
Bình. Đội ngũ cán bộ quản trị và điều hành yếu
và chưa có nhiều kinh nghiệm, thiếu tính
chuyên nghiệp. Năm 2011, lợi nhuận của chi
nhánh chỉ chiếm 1,82% lợi nhuận mà các
NHTM, QTDND trên địa bàn thu được. Lợi
nhuận thu được hàng năm vẫn chủ yếu tập
trung vào các chi nhánh, Agribank, VietinBank
Ninh Bình,Vietinbank Tam Điệp, BDIV (Lợi
nhuận năm 2011, BDIV chiếm 32,83%:
Agribank chiếm 35,41%, Vietinbank Ninh
Bình chiếm 17,08%; Vietinbank Tam Điệp
chiếm 9,85%). Như vậy thông qua chỉ tiêu lợi
nhuận từ năm 2008 đến năm 2011, khả năng
cạnh tranh của GPbank Ninh Bình là yếu so
với các chi nhánh NHTM khác trên địa bàn.
Bảng 06: Lợi nhuận của các chi nhánh NHTM - QTDND giai đoạn 2008 - 2011
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Tên đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năn 2011
1/ GPbank 2.934 4.293 -5.858 2.859
2/ Agribank 46.470 3.525 108.696 55.578
3/ Vietinbank Ninh Bình 15.672 19.110 30.871 26.804
4/ Vietinbank Tam Điệp 10.652 6.156 14.467 15.465
5/ BDIV 15.596 28.199 46.283 51.534
6/ Techcombank - -1.978 1.212 1.378
7/ QTDNDTƯ 1.212 1.378 1.223 1.263
8/ Các QTDND cơ sở 2.873 3.023 3.244 3.437
Tổng cộng 95.409 65.684 204.784- 5.858 156.940-1.978
Nguồn: Từ chi nhánh NHNN và các chi nhánh NHTM tỉnh Ninh Bình, năm 2011.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 77 - 85
81
Về thị phần hoạt động tín dụng
Đến 31/12/2011, trên địa bàn tỉnh có 06 chi
nhánh ngân hàng cấp I thuộc các NHTM, 01
chi nhánh QTDNDTƯ, 28 QTDND cơ sở và
01 phòng giao dịch của chi nhánh NHTMCP
Hàng Hải hoạt động. Nguồn vốn huy động,
dư nợ cho vay và các dịch vụ ngân hàng đều
chủ yếu tập trung vào các chi nhánh
Agribank, Vietinbank Ninh Bình, Vietinbank
Tam Điệp và BIDV.
Về huy động vốn bình quân hàng năm GPbank
chỉ chiếm thị phần 5,27%. Năm 2011 GPbank
có thị phần huy động vốn thấp hơn năm 2009
và năm 2010. Nó thể hiện xu hướng bị thu hẹp
thị phần của GPbank. Trong khi đó ngoài
Agribank các chi nhánh ngân hàng TCTD khác
đều có xu hướng tăng thị phần huy động vốn.
Về dư nợ cho vay GPbank cũng có xu hướng
giảm liên tục. Năm 2008 chiếm thị phần
4,89%, thì năm 2011 chỉ chiếm thị phần 3,07%
và bình quân 4 năm GPbank chỉ chiếm thị
phần 3,74%. Việc liên tục giảm dần thị phần
huy động vốn cũng như thị phần đầu tư vốn tín
dụng cho thấy GPbank đang dần mất đi khách
hàng của mình. Các khách hàng của GPbank
đang có xu hướng chuyển sang các chi nhánh
NHTM khác có dịch vụ ngân hàng tốt hơn.
Việc giành lại khách hàng đã chuyển sang sử
dụng dịch vụ của ngân hàng khác là hết sức
khó khăn đối với GPbank Ninh Bình. Riêng thị
phần đầu tư vốn tín dụng của GPbank bị thu
hẹp, còn do các chi nhánh NHTM khác có tốc
độ phát triển đầu tư vốn, mà chủ yếu là đầu tư
vốn cho các dự án lớn, trọng điểm quá nhanh.
GPbank Ninh Bình tuy được kế thừa các kết
quả hoạt động từ trụ sở chính của GCB và
ngân hàng cổ phần nông thôn Ninh Bình trước
đây, đã hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
từ cuối năm 1993, nhưng trong giai đoạn từ
2008 - 2011 thị phần huy động vốn và cho vay
vốn của của chi nhánh cũng rất nhỏ và có xu
hướng bị thu hẹp dần. Nó thể hiện khả năng
cạnh tranh của GPbank về lĩnh vực này đang bị
suy giảm.
Sản phẩm và tính đa dạng của sản phẩm
Sản phẩm của Chi nhánh trong những năm
qua rất hạn chế. Chủ yếu là những sản phẩm
mang tính truyền thống, sản phẩm mới rất ít
và chất lượng chưa cao.
Thống kê năm 2011, Ninh Bình có 31 máy
ATM và 51 máy POS. Tuy nhiên, chi nhánh từ
2008 đến 2011 chỉ có duy nhất 1 máy ATM,
chiếm tỷ lệ 1,9%/ tổng số máy ATM trên địa
bàn. Sản phẩm thẻ của GPbank chưa được kết
nối vào hệ thống thanh toán Banknet. Trong khi
đó các chi nhánh NHTM khác tốc độ trang bị
máy ATM và Máy POS tăng rất nhanh, nhất là
Agribank, Vietinbank và BIDV. Thậm chí vừa
khai trương hoạt động từ tháng 6/2009
Techcombank cũng trang bị 2 máy, gấp đôi
GPbank. Sản phẩm dịch vụ thẻ của các NHTM
đa dạng về chủng loại và đã được kết nối với hệ
thống Banknet, với nhiều tiện ích hơn sản phẩm
thẻ của GPbank. Điều này chứng tỏ chi nhánh
chưa quan tâm đúng mức đến dịch vụ thẻ
ATM và khả năng cạnh tranh của GPbank
trong lĩnh vực này là rất hạn chế so với các
ngân hàng khác.
Bảng 07: Thị phần tín dụng của các chi nhánh NHTM từ năm 2008 đến 2011
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Đơn vị
HUY ĐỘNG VỐN DƯ NỢ
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
1/ GPbank 3,07 6,20 6,54 5,27 4,89 3,87 3,13 3,07
2/ Agribank 47,22 44,03 36,97 33,36 43,10 44,18 41,98 37,40
3/ Vietinbank
Ninh Bình 19,84 15,48 19,10 23,40 20,90 15,31 16,70 17,04
4/ Vietinbank Tam
Điệp 3,85 5,19 5,90 7,38 5,18 9,35 9,64 13,40
5/ BDIV 20,84 22,73 23,12 23,87 22,29 23,10 24,29 24,89
6/Techcombank - 0,80 0,82 0,95 - 0,29 0,29 0,29
7/QTDNDTƯ 0,61 0,96 0,83 0,94 0,72 0,78 0,73 0,75
8/Các QTDND cơ sở 4,57 4,61 6,72 4,83 2,92 3,18 3,24 2,80
Nguồn: Từ chi nhánh NHNN và các chi nhánh NHTM tỉnh Ninh Bình, năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 77 - 85
82
Năng lực công nghệ
GPBank đã có sự quan tâm về công nghệ, đầu
tư về công nghệ và trang bị máy móc cho hệ
thống do vậy GPBank Ninh Bình cũng được
nâng cấp về công nghệ, nhưng so với ngân
hàng khác trên địa bàn thì công nghệ của
GPBank còn nhiều hạn chế.
Tổ chức, nhân sự và điều hành
Tổ chức và nhân sự là yếu tố hết sức quan
trọng đối với hoạt động của ngân hàng. Nó
chẳng những quyết định đến chất lượng quản
trị, điều hành của ngân hàng mà còn liên quan
mật thiết đến các hoạt động nghiệp vụ của
ngân hàng. Đồng thời nó cũng ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Các bảng dưới đây sẽ so sánh số điểm giao
dịch và tình hình nhân sự giữa GPbank và
các chi nhánh NHTM khác trên địa bàn
Ninh Bình.
Bảng 08: Số điểm giao dịch của các chi nhánh
NHTM giai đoạn 2008 - 2011
Đơn vị tính: Điểm
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
1/GPbank 5 5 5 5
2/Agribak 37 38 39 39
3/Vietinbank
Ninh Bình 2 2 3 4
4/Vietinbank
Tam Điệp 1 1 1 3
4/BDIVbank 2 3 3 3
5/QTDNDTƯ 2 2 2 3
Nguồn: Từ các chi nhánh NHTM và QTDNDTƯ
tỉnh Ninh Bình, năm 2011
Trong những năm qua chi nhánh luôn duy trì
được 5 điểm giao dịch với khách hàng, đã tạo
điều kiện thuận lợi về không gian cho khách
hàng. Tuy vậy những điểm giao dịch ngoài hội
sở chính của GPbank chủ yếu là làm nhiệm vụ
huy động vốn (chỉ có chi nhánh cấp 1 và
phòng giao dịch Yên Khánh có thực hiện cho
vay vốn). Trong khi đó các điểm giao dịch
ngoài hội sở chính của các NHTM khác thực
hiện khá nhiều các dich vụ ngân hàng.
Tổ chức, nhân sự và điều hành của GPbank
Ninh Bình tuy có những chuyển biến nhất
định, nhưng còn nhiều hạn chế, bất cập làm
ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng cạnh
tranh của chi nhánh.
Vận dụng mô hình SWOT để nâng cao năng
lực cạnh tranh của GPBANK Ninh Bình
Phát huy thế mạnh
Tận dụng lợi thế là chi nhánh đã có thời gian
hoạt động từ năm 1993 trên địa bàn tỉnh. Là
đơn vị rất am hiểu địa bàn Ninh Bình, có khá
nhiều khách hàng truyền thống. Do vậy cần
sử dụng những biện pháp để tiếp tục duy trì
và giữ vững lượng khách hàng hiện có, đi đôi
với phát triển các khách hàng mới, khách
hàng chiến lược.
Tận dụng lợi thế là NHTM cổ phần, luôn
hướng mọi hoạt động vào việc tìm kiếm lợi
nhuận, với thủ tục đơn giản nhanh gọn, chính
xác, kịp thời, hiệu quả. Chi nhánh cần tìm
biện pháp đơn giản hoá các thủ tục giấy tờ,
mở thêm các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
mới, nhiều tiện ích, với chất lượng cao.
Tận dụng lợi thế có mạng lưới khá rộng hiện
có (5 điểm giao dịch) để có biện pháp huy
động vốn, cho vay vốn và cung cấp các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Tận dụng lợi thế là chi nhánh đang có nhu cầu
phát triển nhanh hoạt động ngân hàng, ngay
trên địa bàn tỉnh đã và đang có tốc độ tăng
trưỏng GDP hàng năm cao và ổn định, lại có
thế mạnh về phát triển du lịch và vật liệu xây
dựng. Chi nhánh cần có các giải pháp kiên
quyết, hữu hiệu để nhanh chóng mở rộng hoạt
động ngân hàng một cách bền vững.
Bảng 09: Trình độ chuyên môn của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2011
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
Đơn vị
Trên
ĐH
Đại học,
CĐ
Trung
học
Chưa qua
ĐT
Khác Tổng
cộng
1/GPbank 0 39 24 2 6 71
2/Agribank 2 341 108 0 26 477
3/Vietinbank Ninh Bình 0 63 11 0 9 83
4/Vietinbank Tam Điệp 3 38 4 0 4 49
5/BDIVbank 2 85 17 0 3 107
6/Techcombank 2 11 1 0 0 14
Nguồn: Từ các chi nhánh NHTM tỉnh Ninh Bình, năm 2011.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 77 - 85
83
Khắc phục điểm yếu
Quan tâm thích đáng đến việc phát triển sản
phẩm dịch vụ ngân hàng mới. Đa dạng hoá
các sản phẩm dịch vụ. Đồng thời tiếp tục đổi
mới, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
đã có, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng đa
dạng của mọi khách hàng khác nhau.
Nâng cao năng lực tài chính mà chủ yếu là
cùng GPbank tăng vốn điều lệ theo đúng lộ
trình qui định của nhà nước và nghị quyết của
đại hội đồng cổ đông. Hoạt động có hiệu quả
để không ngừng nâng cao lợi nhuận hàng năm.
Nâng cao chất lượng nhân sự trên cơ sở xây
dựng và đào tạo một đội ngũ nhân viên có
trình độ, có năng lực, hiểu và nhận biết được
tầm quan trọng của khách hàng đối với sự tồn
vong và phát triển của ngân hàng. Đào tạo
một đội ngũ lao động có văn hoá giao tiếp,
ứng xử, với tinh thần làm việc hết mình, gắn
bó lâu dài với chi nhánh.
Từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đảm bảo
tính đồng bộ về lĩnh vực công nghệ. Đảm bảo
có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng
được yêu cầu họat động của một ngân hàng
hiện đại. Đồng thời đào tạo trình độ tin học ứng
dụng cho đội ngũ cán bộ nhân viên chi nhánh.
Nâng cao hiệu quả điều hành, chất lượng
thông tin, báo cáo, dự báo, dự đoán và quản
trị rủi ro.
Tận dụng cơ hội
Tập trung phát triển nhanh các mặt hoạt động
ngân hàng, đặc biệt là công tác tín dụng,
nhằm mở rộng thị phần hoạt động cả về huy
động vốn và đầu tư tín dụng theo hướng bán
lẻ tại tại các thị xã, thị trấn và các vùng nông
thôn, vùng tập trung đông dân cư.
Phát triển những dòng sản phẩm mang tính
công nghệ cao như: mobile - banking, internet
- banking....
Tiếp cận phương pháp quản lý chuyên
nghiệp, công nghệ mới từ thế giới và các
NHTM lớn, các ngân hàng nước ngoài.
Vượt qua thử thách
Tăng cường sức mạnh tài chính. Đầu tư cơ sở
vật chất, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, phát triển
công nghệ mới, nâng cấp trang thiết bị, đảm
bảo cho hoạt động kịp thời, nhanh chóng,
chính xác, an toàn trong mọi tình huống.
Nâng cao và từng bước hoàn thiện công tác
quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh
ngân hàng như: quản trị tài sản Nợ - Có, quản
trị rủi ro, quản trị nhân sự một cách chuyên
nghiệp theo chuẩn mực quốc tế.
Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chế độ tiền
lương, chế độ đãi ngộ, công tác tuyển dụng để
thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, có
năng lực, kinh nghiệm vào làm việc, điều
hành, quản lý lâu dài và ổn định.
Tạo ra sự khác biệt với các ngân hàng khác
bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ và văn hoá ứng xử giao tiếp với
khách hàng.
Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của GPBANK Ninh Bình
Tăng cường năng lực tài chính
Phối hợp vận động các cổ đông góp vốn để
tăng vốn điều lệ. Tìm kiếm các cổ đông chiến
lược có uy tín, có năng lực tài chính mạnh
tham gia góp vốn điều lệ. Thực hiện đồng bộ
các giải phát kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Nâng cao công tác quản trị nợ có
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản
trị TS nợ - có. Xây dựng và tổ chức thực hiện
mô hình quản trị tài sản nợ - có. Tăng cường và
nâng cao chất lượng công tác báo cáo, thống kê,
dự báo.
Mở rộng tín dụng và nâng cao chất lượng
tín dụng
Xây dựng, hoàn thiện và đổi mới chiến lược
khách hàng. Mở rộng cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Mở rộng phương thức cho
vay đồng tài trợ. Mở rộng đầu tư đối với hộ
sản xuất kinh doanh và các cá nhân trong sản
xuất và tiêu dùng. Đa dạng hoá sản phẩn tín
dụng, phát triển sản phẩm cạnh tranh, tạo sự
khác biệt hấp dẫn khách hàng trong cấp tín
dụng. Chính sách lãi suất cấp tín dụng mềm
dẻo, linh hoạt hai bên cùng có lợi. Nâng cao
chất lượng công tác thẩm định và đảm bảo
tiền vay. Mở rộng các phòng giao dịch, đẩy
mạnh công tác marketing, nâng cao chất
lượng cán bộ thẩm định và cho vay, tăng
cường quản trị rủi ro tín dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 77 - 85
84
Đa dạng hoá, nâng cao chất lượng các sản
phẩm dịch vụ truyền thống và phát triển sản
phẩm dịch vụ mới
Nghiên cứu nhu cầu thị trường và khả năng
đáp ứng của ngân hàng để đưa ra những sản
phẩm dịch vụ phù hợp với yêu cầu và thị hiếu
của nhiều loại khách hàng khác nhau. Đưa ra
thị trường những sản phẩm mới. Mở rộng và
nâng cao chất lượng công tác Marketing. Đa
dạng hoá các sản phẩm dịch vụ đã có, phát
triển sản phẩm dịch vụ mới, cải tiến nâng cao
chất lượng dịch vụ.
Phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu
cầu mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt
động của ngân hàng
Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của GPBank
trong việc triển khai đầu tư nâng cấp hệ thông
công nghệ thông tin. Nâng cao chất lượng quản
trị mạng và sử dụng có hiệu quả các trang thiết
bị tin học của chi nhánh. Tiếp tục đào tạo tin
học và cập nhật những kiến thức mới về tin học
cho cán bộ, nhân viên chi nhánh.
Mở rộng mạng lưới nâng cao chất lượng hoạt
động ngân hàng
Nâng cao chất lượng PGD hiện có, mở mới
PGD tại những nơi có môi trường hoạt động
ngân hàng tốt.
Lắp đặt thêm một số máy ATM và máy POS
tại các trung tâm thương mại, các điểm trung
tâm thành phố.
Phát huy sức mạnh của nguồn nhân lực, xây
dựng tập thể ngân hàng đoàn kết có văn hoá,
ứng xử văn minh, chuẩn mực, hiện đại. Xây
dựng củng cố tốt cơ sở vật chất, hiện đại hoá
công nghệ thông tin.
Củng cố, phát huy, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực
Bố trí tổ chức lại lao động hiện có cho hợp lý.
Kiên quyết chấm dứt hợp đồng lao động,
chuyển đổi công việc đối với những cá nhân
yếu về năng lực chuyên môn, vi phạm về
phẩm chất đạo đức, lối sống và văn hoá ngân
hàng. Đào tạo, cập nhập kiến thức cho người
lao động. Minh bạch, công khai vấn đề tuyển
dụng. Có chính sách khuyến khích về vật chất
để thu hút những nhân tài. Ban hành cơ chế
tiền lương, tiền thưởng, chế độ đãi ngộ nhân
viên, người lao động hợp lý. Xây dựng và
công khai tiêu chuẩn hoá đối với các chức
danh quản lý, và các công việc nghiệp vụ
ngân hàng khác.
Một số kiến nghị
Kiến nghị với Nhà nước
Đề nghị Nhà nước sớm hoàn thiện và ban
hành luật NHNN, luật các tổ chức tín dụng
(TCTD), luật bảo hiểm tiền gửi và luật giám
sát ngân hàng. Ban hành văn bản qui định cụ
thể những hành vi cạnh tranh bất hợp pháp
của TCTD, các qui định về đảo nợ của các
TCTD. Lãi suất cho vay của các NHTM bị
khống chế không vượt quá 150% lãi suất cơ
bản của NHNN làm giảm tính hiệu quả của
thị trường. Đề nghị nhà nước nghiên cứu, đề
nghị Quốc hội sửa đổi điều luật này cho phù
hợp. Không qui định khống chế trần lãi suất
tiền gửi, tiền cho vay đối với các TCTD. Điều
chỉnh hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo
lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất cho phù hợp với thực tế. Đề nghị
NHNN Việt Nam có văn bản qui định việc
xếp hạng NHTM cho tất cả các NHTM, có
văn bản qui định tiêu chuẩn được đảm nhận
các chức vụ chủ tịch Hội đồng quản trị, phó
chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,
Phó tổng giám đốc, Ban kiểm soát đối với các
NHTMCP. Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình.
Kiến nghị với NHNN chi nhánh Ninh Bình
Đề nghị NHNN chi nhánh tỉnh Ninh Bình
tăng cường thực hiện công tác thanh tra,
giám sát hoạt động của các NHTM, TCTD
đảm bảo cho các NHTM, TCTD hoạt động,
cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, đúng pháp
luật, có hiệu quả.
Kiến nghị với GPBank
Xây dựng chiến lược hoạt động của GPbank,
để có định hướng cho các hoạt động của chi
nhánh. Xây dựng kế hoạch, giải pháp tăng vốn
điều lệ để nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 77 - 85
85
cấp, trang bị cơ sở vật chất và công nghệ của
ngân hàng. Khẩn trương xây dựng và ban hành
đầy đủ, đồng bộ các văn bản qui định về tổ
chức về qui trình, qui chế hoạt động nghiệp vụ
nội bộ của GPbank. Tăng cường công tác quản
trị, điều hành, kiển tra, kiểm soát, để các chi
nhánh hoạt động đúng hướng, an toàn, hiệu
quả. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu đa dạng
hoá các sản phẩm dịch vụ đã có và phát triển
thêm các sản phẩm dịch vụ mới, đồng thời
hướng dẫn, tạo điều kiện cho các chi nhánh
thực hiện. Khẩn trương kiện toàn bộ máy quản
lý, điều hành của chi nhánh, tạo điều kiện
thuận lợi cho chi nhánh hoạt động. Nghiên cứu
xây dựng qui chế khoán tài chính cho các chi
nhánh để nâng cao trách nhiệm và tính chủ
động sáng tạo của các chi nhánh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Micheal E.Porter (2009), Chiến lược cạnh
tranh, Nhà xuất bản trẻ, TP Hồ Chí Minh.
[2]. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Ninh
Bình (2010), Tài liệu hội nghị triển khai công tác
ngân hàng Ninh Bình năm 2010.
[3]. Nguyễn Thu Trang (2010), “Kinh nghiệm của
Trung Quốc trong công tác cải cách, phát triển hệ
thống ngân hàng trong bối cảnh khủng hoảng kinh
tế toàn cầu”, Tạp chí Ngân hàng, số 2+3.
[4]. TS. Tô Ngọc Hưng (2002), Nghiệp vụ kinh
doanh ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
[5]. TS. Lê Văn Luyện (2009), “Các ngân hàng
thương mại cổ phần với những giải phát phát triển
bền vững”, Thị trường và tài chính tiền tệ, số 19.
[6] TS. Lê Xuân Sang (2009), “Cải cách hệ thống
ngân hàng thương mại nhà nước của Trung Quốc:
Thành tựu và các vấn đề đặt ra”, Tạp chí Ngân
hàng, số 15.
SUMMARY
IMPROVE THE COMPETITIVENESS OF THE GLOBAL PETRO
COMMERCIAL JOINT STOCK BANK - NINH BINH BRANCH
Nguyen
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_ngan_hang_dau_khi_toan_cau.pdf