Nâng cao hiệu quả thu phí dịch vụ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)

Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 105(05): 39 - 47 39 NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU PHÍ DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) Nguyễn Thị Hồng Yến*, Trần Phạm Văn Cương Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Các dịch vụ của các Ngân hàng phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của các cá nhân cũng như các doanh nghiệp đã và đang chứng minh sự hữu ích và tiện lợi trong quá trình phát triển mạnh mẽ nền kinh tế thị trường the

pdf9 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 465 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả thu phí dịch vụ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o định hướng Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các dịch vụ này là nguồn thu an toàn và ổn định cho các Ngân hàng thương mại, mặc dù vậy, tỷ trọng thu nhập từ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của các Ngân hàng Việt Nam còn khá thấp so với hệ thống các ngân hàng Thương mại của các nước khác. Dựa trên kết quả nghiên cứu về hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, bài viết đánh giá thực hoạt động thu phí dịch vụ của BIDV, đồng thời đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả thu phí dịch vụ, tận dụng tốt những cơ hội và lợi thế trên cơ sở phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, nhằm vượt qua những khó khăn, thách thức; đứng vững trước những nguy cơ tiềm ẩn của thị trường. Từ khoá: ngân hàng thương mại, nghiệp vụ ngân hàng, hiệu quả thu phí dịch vụ, đánh giá hiệu quả thu phí dịch vụ của BIDV. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM* Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (ĐT & PT) được thành lập theo quyết định số 117/TTG ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi là ngân hàng Kiến Thiết. Sau 50 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành ngân hàng ĐT & PT ngày nay đã nhiều lần mang những tên gọi khác nhau: Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam (từ năm 1957), ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (từ 1981), ngân hàng ĐT & PT (từ 1990). Như vậy, về cơ bản sự phát triển của ngân hàng ĐT & PT qua hai thời kì, trước và sau đổi mới. Từ ngày 1/5/2012 Ngân hàng ĐT & PT chuyển thành Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Hình 1. Mô hình tổ chức Hội sở chính của BIDV Nguồn: Từ BIDV, năm 2012. * Tel: 0912 662 033 44Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 105(05): 39 - 47 40 Hội sở chính sau khi đổi mới mô hình hoạt động sẽ gồm 7 khối. Đó là: Khối Ngân hàng Bán buôn, Khối Bán lẻ và mạng lưới, Khối vốn và Kinh doanh vốn, Khối Quản lý rủi ro, Khối Tác nghiệp, Khối Tài chính- kế toán, Khối Hỗ trợ. Như vậy, có thể thấy mô hình tổ chức của ngân hàng BIDV là tương đối rộng. Điều này là một cơ sở tốt cho ngân hàng BIDV có nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU PHÍ DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong nước Trong những năm qua, ngân hàng ĐT&PT đã đạt kết quả tốt trong việc thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước. Doanh số thanh toán tăng đều qua các năm, số món và phí chuyển tiền năm 2012 tăng khoảng 400% so với năm 2008. Thu phí ròng năm 2012 đạt 285 tỷ VND trong khi năm 2011 chỉ đạt được 178.7 tỷ VND. Dịch vụ Thanh toán quốc tế Nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực hiện tại ngân hàng BIDV từ những năm 1990 nhưng chỉ phát triển mạnh mẽ trong vài năm trở lại đây. Đến năm 2012 đã có 111 chi nhánh có dịch vụ thanh toán quốc tế, trong khi con số này năm 1998 là 19 chi nhánh, ngân hàng BIDV đã phát triển mạnh các ngân hàng đại lý và xác định đây là nhiệm vụ trọng yếu mở đường cho hướng dẫn ngân hàng ra ngoài lãnh thổ trên phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên, hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng BIDV còn một số những tồn tại như: Thứ nhất, thị phần thanh toán của ngân hàng BIDV còn ở mức thấp. Thị phần thanh toán quốc tế của ngân hàng BIDV đến cuối năm 2012 vẫn chưa đạt 15%. Trong điều kiện hội nhập hiện nay, tỷ trọng thị phần thanh toán quốc tế thấp như vậy là một áp lực phát triển đối với ngân hàng BIDV. Thứ hai, việc mở rộng thanh toán quốc tế của ngân hàng BIDV chưa được chú trọng, khách hàng được thỏa mãn dịch vụ này qua ngân hàng BIDV chưa nhiều, chất lượng dịch vụ chưa cao. Thời gian thanh toán còn chậm, dịch vụ chưa đa dạng, thủ tục rườm rà ngân hàng BIDV còn thiếu kinh nghiệm trong triển khai phát triển dịch vụ này. Dịch vụ thẻ BIDV là ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam phủ rộng mạng lưới ATM tại 63/63 tỉnh thành phố trên cả nước. Số lượng giao dịch và doanh số giao dịch qua ATM qua từng năm đều tăng trưởng ở mức cao thể hiện việc sử dụng thẻ đã dần trở thành thói quen của người dân Việt Nam. Mạng lưới ATM của BIDV liên tục được mở rộng qua các năm, kéo theo tốc độ gia tăng số lượng giao dịch và doanh số giao dịch luôn ở mức rất cao. Năm 2007 với sự kiện BIDV kết nối thành công với Banknetvn, số lượng giao dịch qua ATM của BIDV gia tăng. Số lượng máy ATM của BIDV chủ yếu tập trung tại các tỉnh thành phố lớn như: Hà Nội (163 máy), Tp.HCM (212 máy), Hải Phòng (25 máy), Quảng Ninh (31 máy), Đà Nẵng (26 máy), Bình Dương (34 máy), Bà rịa Vũng tàu (26 máy). Doanh số giao dịch qua ATM qua từng năm đều tăng trưởng ở mức cao, số lượng giao dịch bình quân/máy năm 2012 đạt 36.324 giao dịch, doanh số giao dịch bình quân đạt 25,9 tỷđ/1máy. Tần suất giao dịch thành công trung bình đạt 3608 giao dịch/máy/tháng. Bảng 1. Số lượng và doanh số giao dịch trên ATM BIDV Năm Máy ATM (lũy kế) Số lượng giao dịch Doanh số (tỷ đồng) 2009 390 12.500.000 4.689 2010 694 23.750.000 18.286 2011 973 36.005.793 26.058 2012 994 43.628.326 35.008 Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, 2012 45Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 105(05): 39 - 47 41 Bảng 2. Kết quả thanh toán thẻ Banknetvn trên ATM BIDV Năm Số lượng giao dịch Số lượng giao dịch rút tiền Doanh số (tỷ đồng) Thu phí (triệu đồng) 2011 130,000 100.000 90 300 2012 2.588.899 1.747.900 1.343 3.761 Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, 2012 Hệ thống ATM của BIDV chính thức chấp nhận thanh toán thẻ VISA vào tháng 9/2006 và chấp nhận thanh toán thẻ của các ngân hàng thành viên Banknetvn vào tháng 1/2007. Việc kết nối thành công với VISA và Banknetvn đã nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ATM một cách rõ rệt, thể hiện ở số lượng giao dịch và doanh số giao dịch không ngừng gia tăng hàng năm, đặc biệt doanh số thu phí từ VISA và Banknetvn liên tục gia tăng một cách ổn định và trở thành một nguồn thu quan trọng trong tổng thu nhập của hoạt động kinh doanh thẻ (thường chiếm trên 40% tổng thu phí dịch vụ thẻ). Dịch vụ đại lý, ủy thác Trong những năm vừa qua dịch vụ đại lý, ủy thác của ngân hàng BIDV chủ yếu là trong lĩnh vực rút vốn giải ngân, cho vay lại. Đến cuối năm 2012, ngân hàng BIDV đã tiếp nhận thêm 20 chương trình, dự án với tổng số vốn ủy thác đạt tương đương 742 triệu USD. Doanh số rút vốn đạt 4.256 tỷ VND, doanh số cho vay đạt 2.281 tỷ VND. Dư nợ ủy thác đạt 6.884 tỷ VND. Lũy kế lãi và phí từ hoạt động đại lý ủy thác đạt 6.8 tỷ VND. Tuy nhiên, hoạt động này tại ngân hàng BIDV còn một số tồn tại sau: Loại hình dịch vụ ủy thác chủ yếu là cho vay - thu nợ ủy thác. Trong khi đó việc thực hiện quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại là chưa được thực hiện tại ngân hàng BIDV. Đây là thị trường tiềm năng đầy hứa hẹn mà ngân hàng BIDV chưa khai thác. Một số lớn các chi nhánh của ngân hàng BIDV không có và không quan tâm đến nghiệp vụ này. Hoạt động ủy thác, đại lý chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và nhu cầu thị trường. Doanh số dịch vụ đại lý, ủy thác chưa cao do một thị trường lớn về loại hình dịch vụ này chưa được nhìn nhận và sự phát triển: ủy thác thương mại của doanh nghiệp và ùy thác cá nhân. Chưa có nhiều sản phẩm ủy thác đầu tư như: ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, kế hoạch tiền lương, ủy thác trong di chúc quản lý tài sản Dịch vụ bảo hiểm Doanh số thu phí bảo hiểm năm 2012 đạt 60238 triệu VND, tăng 29% so với năm 2009. Nếu so sánh trên chỉ tiêu bảo hiểm gốc thì thị phần của BIC đã tăng từ 0.45 năm 2009 lên 1.35% vào năm 2012. Tuy nhiên, nghiệp vụ của ngân hàng BIDV còn tồn tại một số điểm sau: Thứ nhất, loại hình nghiệp vụ bảo hiểm còn đơn diệu, chưa có nhiều hình thức phong phú. Hiện nay, mới chỉ có 8 nghiệp vụ bảo hiểm - số lượng quả là ít ỏi. Thứ hai, thị phần bảo hiểm của ngân hàng BIDV chiếm rất ít trên thị trường. Trong khi thị trường bảo hiểm rộng lớn và có tiềm năng. Dịch vụ khác Các dịch vụ như tư vấn, thu xếp phát hành trái phiếu doanh nghiệp; dịch vụ BSMS, thanh toán lương, thanh toán hóa đơn Viettel, chuyển tiền nhanh WU là những nghiệp vụ mới được triển khai tại ngân hàng BIDV trong thời gian gần đây. Việc phát triển các nghiệp vụ trung gian tại ngân hàng BIDV được coi là trọng tâm của hoạt động ngân hàng. Kết quả đến ngày 31 tháng 12 năm 2012, lần đầu tiên thu dịch vụ ròng của ngân hàng đạt 2.000 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng cao nhất từ trước tới nay (tăng trưởng gấp 2 lần năm 20011 và gấp 4 lần so với năm 2010). Thu dịch vụ ròng bình quân đầu người ước 46Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 105(05): 39 - 47 42 đạt 148 triệu đồng, tăng 80% so với năm 20011. Năm 2012 ngân hàng BIDV đã bứt phá trở thành ngân hàng dẫn đầu về thu dịch vụ. Nếu tính riêng thu nhập từ phí và hoa hồng dịch vụ, con số 1.200 tỷ đã vượt xa lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô trung bình khá. Tại ngân hàng BIDV, nghiệp vụ ngoại bảng chủ yếu là nghiệp vụ bảo lãnh. Kết quả thu phí bảo lãnh trên đã phản ánh phần nào sự thành công của ngân hàng BIDV trong hoạt động bảo lãnh. Tổng số thu phí từ nghiệp vụ bảo lãnh cuối năm 2012 đạt 350 tỷ VND, bằng 519 % so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 18.8% trong tổng thu dịch vụ ròng của ngân hàng. Doanh số bảo lãnh tăng mạnh qua các năm, đến năm 2012 doanh số đạt 61.087 bằng 379% so với năm 2008. Chất lượng bảo lãnh của ngân hàng BIDV khá tốt, biểu hiện là hầu như không có việc ngân hàng phải trả thay cho khách hàng. Bước đầu ngân hàng BIDV đã xây dựng được những quy trình, quy chuẩn về nghiệp vụ bảo lãnh và đang từng bước triển khai toàn hệ thống. Tuy nhiên, nghiệp vụ này tại ngân hàng BIDV vẫn còn một số tồn tại sau: Thứ nhất, các loại bảo lãnh được phát triển chưa đều và chưa phát huy hết tiềm năng. Với một mạng lưới chi nhánh tương đối rộng lớn như hiện nay song quy mô của nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng BIDV chủ yếu là bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong khi một số loại bảo lãnh khác lại có doanh số thấp hoặc hầu như còn bỏ ngỏ. Thứ hai, đối tượng được bảo lãnh chủ yếu là doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các đối tượng khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng ĐT&PT có bước phát triển khá nhanh doanh số mua bán ngoại tệ tăng trưởng đều đặn trong mấy năm gần đây và thu ròng về kinh doanh ngoại tệ có sự tăng trưởng tốt. Năm 2012 doanh số mua bán đạt 45 tỷ VND tăng 455% so với năm 2008, thu ròng về kinh doanh ngoại tệ đạt 743.2 tỷ VND tăng 1299% so với năm 2008. Năm 2012 này cũng chứng kiến bước bứt phá ngoạn mục của hoạt động kinh doanh ngoại tệ với lợi nhuận từ hoạt động này tăng gấp 8 lần so với năm 2011, nâng tỷ trọng trong tổng thu dịch vụ ròng đạt 40%. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU PHÍ DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Trong phạm vi bài báo, chỉ đề cập đến hiệu quả đối với bản thân ngân hàng từ góc độ nghiên cứu về các nghiệp vụ mà ngân hàng đang áp dụng. Qua bảng 3 cho thấy, thu từ dịch vụ, thu từ nghiệp vụ đầu tư của ngân hàng BIDV tăng đều qua các năm. Năm 2008 thu từ dịch vụ mới chỉ đạt 269.5 tỷ đồng chiếm 4,6% trong tổng thu nhập nhưng đến năm 2012 đạt tới 2.189 tỷ đồng chiếm 11.05% trong tổng thu nhập. Kết quả này cho thấy thu nhập từ các hoạt động phi lãi suất của ngân hàng (trước chi phí hoạt động và dự phòng) tăng dần qua các năm với tốc độ tăng trưởng qua các năm đều cao hơn sự tăng trưởng của thu nhập từ lãi cho vay; cho thấy ngân hàng đang cố gắng đa dạng nguồn thu nhập. Từ một ngân hàng chỉ cho vay ngắn hạn bằng nội tệ là chủ yếu, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng không đáng kể, chưa có các hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại, ngày nay ngân hàng BIDV đã trở thành một ngân hàng kinh doanh đa năng và đã đạt được những thành tựu nhất định trong việc đa dạng hóa nghiệp vụ ngân hàng: có nhiều hình thức cho vay mới; mở rộng cho vay trung dài hạn, cho vay nhiều thành phần kinh tế, phát triển nghiệp vụ đầu tư, nghiệp vụ bảo lãnh, mở thêm nhiều hình thức huy động vốn; thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng mới, thành lập các công ty con để kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính. Chính vì điều này đã làm thay đổi cơ cấu thu nhập của ngân hàng BIDV. 47Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 105(05): 39 - 47 43 Bảng 3. Cơ cấu thu nhập của ngân hàng BIDV Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 Đơn vị: Triệu đồng, % CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 2011 2012 Thu nhập từ lãi 5.760.703 7.608.382 9.927.180 13.753.824 17.541.256 Tăng trưởng (%) 32 30 39 28 Thu nhập lãi tiền gửi 233.367 553.869 979.111 1.846.186 1987177 Thu nhập lãi TTC 66.354 125.712 111.778 187.551 532.983 Thu nhập khác 29 2.307 40.092 3.167 4.175 Thu nhập từ phí DV 269.595 377.613 594.617 1.017.847 2189357 Tăng trưởng (%) 40 57 71 115 Hoạt động thanh toán 120.523 151.666 226.377 423.067 832922 Hoạt động bảo lãnh 67.461 111529 181.696 283.931 350.131 Hoạt động ngân quỹ 3.701 6.772 34.184 52.350 73.071 Dịch vụ đại lý 9.426 8.623 11.251 11.211 9.123 Hoạt động bảo hiểm 7.650 9.461 14.840 22.634 81.758 Thu phí dịch vụ khác 22.259 22.337 1.445 45.680 53.523 Thu nhập từ KD ngoại tệ 32.703 58.995 111.760 160.459 775.119 Thu từ kinh doanh vàng 5.872 8.230 13.064 18.515 22.710 Thu nhập hoạt động khác 16.126 42.393 79.947 157.320 158.447 Tăng trưởng (%) 163 89 97 0,7 Thu nhập cổ tức 10.941 12.410 15.706 41.940 31.150 Thu nhập thuần từ 1.209 6.415 36.857 49.919 35.727 Thu về các công cụ TC phát sinh khác 568 810 2.810 22.757 38.392 Thu khác 3.408 22.758 24.574 42.704 53.178 Nguồn: Ngân hàng BIDV, năm 2012. Bảng 4. Hiệu quả hoạt động thu phí dịch vụ của ngân hàng BIDV Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 2011 2012 Tồng chi phí/TSC (%) 8,2 6,5 4,7 3,9 4,1 Tổng chi phí/Tổng TN(%) 55 62 66 65 68 Lợi nhuận ròng/Tổng TN(%) 13,60 14,50 16,20 17,30 16,90 ROE 10,44 8,81 14,23 25,01 13,6 Chênh lệch lãi suất bình quân 2,42 3,16 2,37 3,07 2,89 Thu nhập lãi ròng/tổng thu nhập hoạt động 61,61 91,05 80,42 81,23 68,3 Nguồn: Ngân hàng BIDV, năm 2012. Qua các chỉ tiêu tính toán cho thấy hiệu quả hoạt động thu phí dịch vụ của BIDV giai đoạn 2008 - 2012 như sau: - Tỷ lệ tổng chi phí/Tổng tài sản có của ngân hàng BIDV giảm dần qua các năm, nhưng không có nghĩa là hiệu quả hoạt động của ngân hàng được nâng lên vì với tỷ lệ chi phí/tài sản là 4% như hiện nay thì vẫn cao hơn chênh lệch lãi suất bình quân. Mà nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là hoạt động tín dụng nên ngân hàng BIDV chưa có nhiều lợi nhuận. Thực tế đó, buộc ngân hàng BIDV phải mở rộng hơn nữa các nghiệp vụ, đơn vị mới có thể nâng cao số lợi nhuận thu được. - Hệ số Tổng chi phí/Tổng thu nhập tăng dần qua các năm. Cho đến năm 2012 thì cứ 100 48Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 105(05): 39 - 47 44 đồng thu nhập thì phải mất 68 đồng chi phí. Đây là tỷ lệ ở mức bình thường so với các ngân hàng trong nước. Tuy nhiên với tốc độ tăng đều đều của hệ số này thì chẳng bao lâu nữa chi phí phải mất ngày càng lớn, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân (ROA) của ngân hàng có xu hướng tăng đều qua các năm, năm 2012 tỷ lệ này là 0,75% đạt mức cao nhất trong vòng từ năm 2008 - 2012, nhưng lại thấp hơn so với năm 2011 và vẫn thấp hơn so với thông lệ quốc tế. Tương đồng với ROA, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) cũng có sự cải thiện rõ rệt qua các năm, cụ thể đạt 8,81% vào năm 2009, 14,23% năm 2010 và 25,01% năm 2011, chỉ số này đã vượt thông lệ của quốc tế; nhưng đến năm 2012 thì lại giảm xuống còn 13,6% thể hiện sự giảm sút trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV. Tuy nhiên, có một vấn đề nữa cần chú ý đó là: ngân hàng BIDV có hệ số ROA thấp, nhưng ROE khá cao. Điều này càng chứng minh chính xác nhận định: Vốn tự có của ngân hàng BIDV trong tài sản có, điều đó cũng nghĩa là: ngân hàng BIDV bị phụ thuộc rất lớn vào vốn huy động trong quá trình hoạt động. Hệ số lợi nhuận ròng/ tổng thu nhập tăng dần qua các năm, tuy nhiên với tỷ lệ này cho thấy lợi nhuận ròng của ngân hàng BIDV không nhiều. Cho đến năm 2012 thì cứ 100 đồng thu nhập chỉ được 17 đồng lợi nhuận ròng, trong khi cũng hệ số này ở Ngân hàng Ngoại thương là 19,1, ngân hàng ANZ là 20,9. Chênh lệch lãi suất bình quân tăng mạnh từ năm 2008 đến năm 2009 từ 2,19% tới 3,16% nhưng lại có xu hướng giảm nhẹ từ năm 2009 tới năm 2012 (2,89). Sự thu hẹp lãi suất biên như vậy có nguyên nhân từ sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trên thị trường khiến ngân hàng phải nâng cao lãi suất tiền gửi và giảm lãi suất cho vay để giữ khách hàng. Bên cạnh đó, do nguồn vốn khả dụng thừa nên chủ yếu được sử dụng đầu tư liên ngân hàng trong khi thị trường dư thừa vốn lớn đã khiến hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Khả năng sinh lời của ngân hàng còn chịu ảnh hưởng do ngân hàng đã cho vay các dự án lớn dài hạn, trong đó nhiều dự án là không hiệu quả, lãi suất cho vay thấp và ngoài ra, ngân hàng còn phải thực hiện tăng trích dự phòng rủi ro cho các khoản thua lỗ, mà nguồn thu chủ yếu của ngân hàng BIDV là hoạt động tín dụng nên ảnh hưởng nhiều lợi nhuận của ngân hàng. Thực tế buộc ngân hàng BIDV phải đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, mở rộng các nghiệp vụ, dịch vụ khác và sử dụng triệt để, có hiệu quả hơn nguồn vốn huy động để nâng cao số lợi nhuận thu được. Tỷ lệ thu nhập lãi ròng/Tổng thu nhập hoạt động chưa được cải thiện. Thu nhập từ lãi vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu hoạt động, trên 60%, một tỷ lệ vẫn còn khá cao so với tiêu chuẩn hoạt động ngân hàng hiện đại ngày nay. Việc phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của ngân hàng BIDV trong những năm qua cho thấy: hiệu quả hoạt động của ngân hàng BIDV còn thấp, một số chỉ tiêu chưa đạt tiêu chuẩn của quốc tế và cơ cấu nguồn thu nhập vẫn chưa được hợp lý: thu nhập từ lãi vẫn là nguồn thu chính của ngân hàng. Ngân hàng BIDV đang rất cần có những giải pháp tích cực hữu hiệu để cải thiện tình trạng này. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG THU PHÍ DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Những hạn chế Về nghiệp vụ Tài sản nợ - Hình thức huy động vốn còn đơn điệu, chưa có nhiều hình thức huy động và nhận tiền gửi mới, phù hợp với nhu cầu của người dân và TCKT. Số tài khoản tiền gửi cá nhân, tài khoản vãng lai mở và duy trì hoạt động còn ít, loại tiền huy động còn hạn chế: - Cơ cấu nguồn vốn huy động chưa thật sự hợp lý. Số vốn huy động được phần lớn là vốn ngắn hạn, chưa phù hợp với kỳ hạn sử dụng vốn. - Vốn tự có và việc bổ sung vốn tự có còn quá ít so với quy mô hoạt động.... 49Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 105(05): 39 - 47 45 Về nghiệp vụ tài sản có a - Nghiệp vụ tín dụng - Chất lượng, hiệu quả tín dụng thấp: Tỷ lệ nợ quá hạn còn cao làm cho chất lượng tín dụng bị giảm sút, chưa đáp ứng tiêu chuẩn đối với một NHTM. - Hình thức cho vay còn đơn điệu, chưa phong phú đa dạng, chưa có nhiều hình thức cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hiện đại đang phát triển không ngừng. - Các hình thức tín dụng như: Cho thuê tài chính, chiết khấu thương mại và các chứng từ có giá... chậm phát triển, doanh số hoạt động thấp. b - Nghiệp vụ đầu tư - Hình thức đầu tư chưa thực sự phong phú cả về số lượng, chất lượng. - Các công ty con mới thành lập, doanh số hoạt động chưa cao, phần lớn mới ở giai đoạn thí điểm ban đầu... Nghiệp vụ trung gian - Doanh số hoạt động và tỷ trọng thu từ dịch vụ trong tổng thu nhập quá nhỏ so với tiềm năng và lợi thế của ngân hàng BIDV. - Các loại hình sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, đơn điệu, nhiều thị trường còn chưa được khai thác. - Số lượng dịch vụ mà ngân hàng BIDV cung cấp ra thị trường còn đơn điệu, chưa đa dạng. Dịch vụ mà ngân hàng BIDV tập trung chủ yếu là thanh toán và bảo lãnh. - Ngay trong một loại hình dịch vụ, hình thức, công cụ thực hiện còn nhiều bất cập, chưa đầy đủ. - Thị trường dịch vụ đối với cá nhân là rất lớn song ngân hàng BIDV chưa khai thác được một cách đáng kể. Trong khi đó ngân hàng nước ngoài thường hết sức chú trọng thị trường này. - Chất lượng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng BIDV còn có nhiều hạn chế nên chưa tạo được ưu thế cạnh tranh trên thị trường. + Xét về chất lượng dịch vụ dưới góc độ khả năng đáp ứng nhu cầu về dịch vụ ngân hàng của khách hàng thì các dịch vụ của ngân hàng BIDV chưa theo kịp nhu cầu. Phần lớn các khách hàng tư nhân, những doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được tiếp cận với dịch vụ của ngân hàng BIDV. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại mới phát triển, còn nhiều bất cập chưa xử lý được. + Xét về thời gian cung ứng dịch vụ ngân hàng của ngân hàng BIDV nhìn chung là chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Hoạt động dịch vụ của ngân hàng BIDV chưa mang tính chuyên nghiệp, bài bản trong toàn hệ thống. Chất lượng dịch vụ ngân hàng tại các chi nhánh của ngân hàng BIDV vì vậy không đồng nhất. - Các dịch vụ ngân hàng hiện đại mới chỉ có thể cung cấp cho một số dối tượng khách hàng ở một vài địa bàn nhất định chứ không phát triển rộng khắp và đồng đều giữa các địa phương. - Trong thanh toán các công cụ thanh toán hiện đại như thẻ ATM... vẫn còn bị hạn chế do tâm lý ưa chuộng tiền mặt trong dân cư và sử dụng các công cụ thanh toán truyền thống còn lớn, việc ứng dụng kỹ thuật tin học trong thanh toán còn hạn chế, thiếu đồng bộ, tốc độ thanh toán còn chưa cao, còn gặp nhiều sai sót. Nghiệp vụ ngoại bảng - Việc thực hiện các nghiệp vụ ngoại bảng còn đơn điệu về hình thức, chủ yếu mới có các nghiệp vụ bảo lãnh. - Doanh số hoạt động của nghiệp vụ bảo lãnh chưa lớn, chưa tương xứng với khả năng, quy mô hoạt động của ngân hàng BIDV và đòi hỏi của nền kinh tế. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân khách quan Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng còn thiếu và chưa đồng bộ Nguyên nhân từ phía khách hàng và nền kinh tế Về phía Ngân hàng nhà nước - Cơ chế quản lý của NHNN đối với NHTM còn nặng biện pháp hành chính, nhiều khi không theo kịp yêu cầu đổi mới nhanh chóng của nền kinh tế làm giảm tính chủ động sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của các NHTM. 50Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 105(05): 39 - 47 46 - Chậm ban hành các quy chế hướng dẫn thực hiện luật, nghị định, chế độ thể lệ nghiệp vụ cho các NHTM. Nguyên nhân chủ quan Nhận thức tổ chức bộ máy, quản trị điều hành Thứ nhất, nhận thức về tầm quan trọng chiến lược của phát triển nghiệp vụ của ngân hàng BIDV đặc biệt là các chi nhánh còn nhiều bất cập. Thứ hai, mặc dù đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000, tuy nhiên cơ chế điều hành, bộ máy điều hành ở phần lớn các chi nhánh còn phức tạp Thứ ba, việc phân công chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chưa cụ thể, dẫn đến không xác định được trách nhiệm giải quyết. Thứ tư, từ việc chưa có nhận thức đúng, định hướng đúng nên ngân hàng BIDV chưa có chính sách hợp lý để thu hút đối tượng khách hàng, đặc biệt là khách hàng ngoài quốc doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn tự có Về cơ sở vật chất: Máy móc thiết bị của ngân hàng BIDV cũng chưa đồng bộ, mức tự động hóa còn thấp và không đồng đều ở các chi nhánh. Việc đầu tư, cải tiến công nghệ chưa đi đôi với việc cải tiến chế độ hạch toán, nâng cao trình độ nhân viên tác nghiệp. Vốn tự có của ngân hàng BIDV ít, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển các nghiệp vụ, dịch vụ và công nghệ ngân hàng, nhất là trong môi trường cạnh tranh và mở cửa như hiện nay. Trình độ cán bộ trực tiếp tác nghiệp trong những hoạt động dịch vụ Một bộ phận không nhỏ cán bộ tác nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của thị trường, của việc phát triển các loại hình nghiệp vụ mới. Công tác đào tạo tại ngân hàng BIDV cũng chưa được tổ chức một cách có hệ thống. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU PHÍ DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Định hướng phát triển của ngân hàng ĐT& PT Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 * Hướng dần vào khách hàng ngoài quốc doanh và tư nhân * Đa dạng hóa nghiệp vụ ngân hàng BIDV dựa trên sự phù hợp về công nghệ ngân hàng * Đa dạng hóa nghiệp vụ ngân hàng là để phát triển và hội nhập Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thu phí dịch vụ của ngân hàng BIDV Việt Nam Hoàn thiện, nâng cao chất lượng các nghiệp vụ hiện có Phát triển nghiệp vụ mới Nhóm giải pháp hỗ trợ - Hoạch định và lựa chọn chiến lược thực hiện đa dạng hóa nghiệp vụ cho phù hợp. - Cấu trúc lại bộ máy tổ chức, hoạt động của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên ngân hàng - Nâng cao trình độ công nghệ ngân hàng - Tăng cường năng lực tài chính - Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng - Tổ chức hoàn thiện Marketing - Phát triển kênh phân phối - Tăng thời gian làm việc trong ngày và ngày trong tuần - Đa dạng hóa nghiệp vụ ngân hàng theo lợi thế cạnh tranh của từng nghiệp vụ và từng đơn vị thành viên - Đẩy mạnh quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng quốc tế MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ - Cần hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. - Cần khuyến khích hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. - Hoàn thiện môi trường kinh tế, môi trường đầu tư Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước - NHNN cần hoàn thiện đồng bộ các hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành các luật của nhà nước, các nghị định của Chính phủ liên quan đến hoạt động ngân hàng. Các văn bản hướng 51Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 105(05): 39 - 47 47 dẫn vừa phải dễ hiểu theo một cách duy nhất, vừa phải tạo hướng mở hợp pháp cho các ngân hàng thương mại. - NHNN cần sớm ban hành quy chế phát hành và sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, nhằm giúp các NHTM bớt lúng túng và thiếu đồng bộ trong việc triển khai các loại nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và mới này. - Hỗ trợ các NHTM trong việc làm đầu mối tổ chức đào tạo cán bộ, nghiên cứu áp dụng những loại hình nghiệp vụ ngân hàng mới, những công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực ngân hàng của các ngân hàng trên thế giới. - Là đầu mối cung cấp thông tin về sự phát triển của nghiệp vụ ngân hàng trên thế giới. NHNN cần có một trung tâm phân tích, đánh giá và hoạch định các chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng của ngành ngân hàng. Qua đó giúp các NHTM nắm bắt được diễn biến của thị trường dịch vụ ngân hàng và có những bước đi phù hợp, nâng cao hiệu quả của đa dạng hóa nghiệp vụ ngân hàng và hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngân hàng. - Cùng với các NHTM, NHNN phải hiện đại hóa công nghệ của mình, trước mắt là hiện đại hóa trung tâm thanh toán bù trừ. - Tạo điều kiện bằng các chính sách khuyến khích NHTM trong việc tự nâng cao năng lực thiết bị công nghệ, hiện đại hóa NHTM qua đó mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Học viện ngân hàng: Giáo trình marketing ngân hàng - Nxb Thống kê, 2004. 2. Học viện ngân hàng: Giáo trình Tín dụng ngân hàng - Nxb thống kê, 2001. 3. Peter S.Rose: Quản trị ngân hàng thương mại – Nxb Tài chính, 2001. 4. Ngô Hướng (chủ biên), Giáo trình Quản trị kinh doanh ngân hàng - Nxb Thống kê, 2002. 5. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng - Nxb Thống kê, 2008. 6. Lê Văn Tư, Lê Tùng Văn, Lê Hải Nam: Ngân hàng thương mại - Nxb Thống kê, 2000. SUMMARY IMPROVE THE EFFICIENCY OF SERVICE CHARGE AT BANK FOR INVESMENT AND DEVELOPMENT OF VIETNAM Nguyen Thi Hong Yen*, Tran Pham Van Cuong College of Economics and Business Administration – TNU The services of the Bank for the daily needs of individuals as well as businesses have been proven useful and convenient in strong development process-oriented market economy Socialist Republic of Vietnam. The service is secure and stable source of income for commercial banks, however, the proportion of income from banking products of the Bank of Vietnam is still relatively low compared with the banking systemTrade in other countries. Based on the results of operations of the Bank for Investment and Development of Vietnam, the article reviews active service charges of the Bank, and proposed solutions improve the efficiency of collecting fees BIDV, make good use of the opportunities and advantages on the basis of promoting the strengths, limited weaknesses, in order to overcome these difficulties, the challenge to stand up to the potential of the market. Key words: Commercial bank, Banking, efficient service charges, evaluate the effectiveness of service charge. Ngày nhận bài: 24/01/2013; Ngày phản biện: 27/3/2013; Ngày duyệt đăng: 06/6/2013 * Tel: 0912 662 033 52Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_hieu_qua_thu_phi_dich_vu_tai_ngan_hang_dau_tu_va_ph.pdf