Lời Nói Đầu
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định . Đây có thể coi là một tiền đề cần thiết cho hình thành và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp .
Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mới, với xu thế quốc tế hóa ngày càng cao, sự kinh doanh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ . Do vậy nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh , cho đầu tư phát triển ngày càn
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây lắp & Xuất nhập khẩu VICIMEX - Tổng Công ty Xây dựng Xuất nhập khẩu Việt Nam (VINACONEX), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g lớn . Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động cao độ không những nguồn vốn bên trong mà phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài, đồng thời phải bảo đảm sử dụng vốn một cách hiệu quả nhằm đáp ứng với nhu cầu đầu tư và phát triển, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế của đất nước, với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, có sự quản lý vĩ mô của nhà nuớc theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các doanh nghiệp lúc này độc quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ bảo đảm vốn, đồng thời có trách nhiệm bảo toàn vốn của mình. Nhờ đó, nhiều doanh nghiệp đã thích nghi kịp thời với tình hình mới, hiệu quả sản xuất kinh tăng rõ rệt. Nhưng bên cạnh đó có không ít các doanh nghiệp lúng túng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn thua lỗ, kéo dài, doanh thu không đủ bù chi phí bỏ ra, không bảo toàn được vốn dẫn tới phá sản. Thực tế này là do nhiều nguyên nhân, một trong các nguyên nhân quan trọng là công tác tổ chức và sử dụng vốn doanh ngiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn còn quá thấp.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải xác định và đáp ứng được nhu cầu vốn thường xuyên, cần thiết tối thiểu, phải xác định được doanh nghiệp mình hiện nay đang thừa hay thiếu vốn, hiệu quả sử dụng vốn ra sao? Các giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình. Đây là vấn đề nóng bỏng có tính thời sự không những được các nhà quản lí doanh nghiệp quan tâm mà còn thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính vào doanh nghiệp .
Qua thời gian thực tập tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và ban lãnh đạo công ty, cùng với những kiến thức , lý luận đã được trang bị trong nhà trường em đã từng bước vận dụng vào tìm hiểu thực tế của công ty Xây lắp và Xuất Nhập khẩu VICIMEX đồng thời từ những thực tế đó bổ xung và rút kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Qua đó càng thấy rõ được tầm quan trọng và bức thiết của vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung và của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX nói riêng Em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu nghiên cứu vấn đề:
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX -Tổng công ty XD XNK VN VINACONEX”
Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương :
ChươngI: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
ChươngII: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và XNK VICIMEX
Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và XNK VICIMEX
Với kiến thức còn nhiều hạn chế của mình , em sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu xót . Em rất mong được sự chỉ bảo nhiều thêm từ phía các thầy cô
ChươngI
vốN Và HIệU QUả Sử DụNg CủA doanh NGHIệP
TRONG CƠ CHế THị TRƯờNG
I . Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
1.Khái niệm về vốn :
* Theo quan niệm của Marx , vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư , là một đầu vào của quá trình sản xuất .
* Theo các nhà kinh tế học hiện đại : Vốn là biểu hiện bằng tiền , là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ . Vốn và tài sản là 2 mặt hàng có giá trị và hiện vật của một bộ phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình .
* Trong nền kinh tế thị trường hiện nay , vốn được quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
Như vậy , vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn , đảm bảo cho doanh nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng như đặc trưng của vốn.
2. Các đặc trưng cơ bản của vốn.
Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định : Có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp .
Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định , không thể có đồng vốn vô chủ
Vốn được quan niệm như một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường.
3. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn .
Tùy vào mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau.
3.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành .
3.1.1 Vốn chủ sở hữu
a. Vốn pháp định :
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề . Đối với doanh nghiệp Nhà nước , nguồn vốn này do ngân sách Nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nuớc.
b. Vốn tự bổ xung:
Vốn tự bổ xung là vốn chủ yếu do doanh nghiệp lấy một phần từ lợi nhuận để lại doanh nghiệp nó được thực hiện dới hình thức lấy một phần từ quỹ đầu t và phát triển , quỹ dự phòng tài chính. Ngoài ra , đối với doanh nghiệp Nhà nước còn để lại bộ khấu hao cơ bản tài sản cố định để đầu tư , thay thế , đổi mới tài sản cố định . Đây là nguồn tự tài trợ cho nhu cầu của vốn doanh ngiệp.
3.1.2. Vốn huy động của doanh nghiệp .
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh nghiệp phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác.
a .Vốn vay :
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức in tín dụng, các cá nhân, đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
* Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn và dài hạn tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp
* Vốn vay trên thị trường chứng khoán:
Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu, đây là một công cụ tài chính quan trọng và dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
b. Vốn liên doanh liên kết :
Doanh nghiệp có thể liên doanh, kết hợp, hợp tác với doanh nghiệp khác để huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
c. Vốn tín dụng thương mại :
Tín dụng thương mại là các khoản mục chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khánh hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Đây là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên các khoản tín dụng thương mại thường có thời gian ngắn hạn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có khoa học có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
d. Vốn tín dụng thuê mua :
Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người thuê và ngời cho thuê. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên thỏa thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản và nhận được tiền cho thuê tài sản.
Tín dụng thuê có hai phương thức giao dịch chủ yếu: là thuê vận hành và thuê tài chính.
* Thuê vận hành
Phương thức thuê vận hành hay còn gọi là thuê hoạt động là hình thức thuê ngắn hạn tài sản.
* Thuê tài chính :
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người thuê cần và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản từ người cho thuê.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp theo loại hình sử hữu ,nghành nghề kinh doanh, quy mô, trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó đối với việc quản lý vốn ở doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập là hoạt động luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả quay vòng vốn. Do đó doanh nghiệp cần phân loại vốn theo phương thức chu chuyển.
3 .2.Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển
3.2.1.Vốn cố định của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp việc mua sắm hay lắp đặt các tài sản cố định đều phải thanh toán chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm. Xây dựng hay lắp đặt tài sản cố định hữu hình hay vô hình gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trớc về tài sản cố định của doanh nghiệp. Số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình. Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quy định đến quy mô của tài sản cố định, ngược lại những đặc điểm vận động của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn cố định.
Đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trính sản xuất kinh doanh:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Có đặc điểm này là do tài sản cố định tham gia trực tiếp hay gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy vốn cố định là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định cùng tham gia vào các chu kỳ tương ứng.
+ Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố định không bị giảm dần tức là nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng bị giảm theo đó, vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
- Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dươí hình thức chi phí khấu hao và được tích lũy thành lũy khấu hao, sau khi sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ, quỹ khấu hao này sẽ đợc sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Bộ phận thứ hai đó chính là phần còn lại của vốn cố định được gọi là giá trị còn lại của tài sản cố định .
Sau mỗi một chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm xuống tương ứng với mức giảm dần gía trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng giá trị của nó được dịch chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất, và khi đó vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định đòi hỏi phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định vì điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp.
Bên cạnh các tư liệu lao động mà bộ phận quan trọng nhất là tài sản cố định để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, các đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái hiện ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Vậy nếu xét về hình thái hiện vật thì các đối tượng lao động gọi là các tài sản lưu động, còn hình thái giá trị thì được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
3.2.2.Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng trước về tài sản lưu động sản xuất nó nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành một cách thường xuyên liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến còn tài sản lưu động ở khâu lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các tài khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước... Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động luôn vận động thay thế hoặc đổi chỗ cho nhau đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi .
Khác với tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản lưu động của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm hàng hóa và do đó phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn của vốn lưu động.
Trong quá trình vận động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn hình thái vật tư hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo thành các bán thành phẩm và thành phẩm sau khi được liên tục, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Có thể thấy, trong cùng một vốn lưu động của doanh nghiệp được phân bố trên khắp các giai đoạn luân chuyển và chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau .
4. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sát nhập,... Như vậy vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại t cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
- Về kinh tế : Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố nhất định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những bảo đảm khả năng mua sắm máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doang nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng găy gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hoá công nghệ,... tất cả các yếu tố này muốn thành đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phát sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
II. hiệu quả sử dụng vốn
1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ: Hiệu quả kinh tế và xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn,... Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ.
- Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị hạch toán...) và theo mục đích phân tích để chọn gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích đợc chọn là số tuyệt đối, số tương đối, hoặc số bình quân.
- Phương pháp tỷ lệ :
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp , trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham phiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp các tỷ lệ tài chính đợc phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ khả năng thanh toán , nhóm tỷ lệ cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời ... Mỗi nhóm tỷ lệ bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo góc độ phân tích, người phân tích lựa chọn những chỉ tiêu khác nhau phù hợp với mục đích phân tích.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra nhiều mục tiêu và tuỳ thuộc vào giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu được ưu tiên thực hiện nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả .
Trong nền kinh tế thị trờng thì cạnh tranh là quy luật của thị trường, nó cho phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của toàn xã hội vì nó khiến cho doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành sản phẩm để có thể đứng vững trên thương trường và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp . Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính . Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán được bảo đảm, doanh nghiệp có tiềm lực để khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng sức cạnh tranh. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm,... doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp lại có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trờng, nâng cao mức sống của người lao động...Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Qua việc phân tích trên đây, có thể thấy rõ sự cần thiết mang tính tất yếu khách quan phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Để thực hiện được vấn đề này một trong các phương pháp hết sức quan trọng là các doanh nghiệp phải thiết lập và nghiên cứu các đặc trưng tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu.
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một đồng tài sản đem lại bao đồng doanh thu vì vậy nó càng lớn càng tốt
+ Doanh lợi vốn = Lợi nhuận
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao đồng lợi nhuận.
+ Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu,trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhưng ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lưu động.
3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Như trong phần trước em đã trình bày , tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Vì vậy,để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu qủa sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu :
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một năm . Chỉ tiêu này càng cao càng tốt .
+ Suất hao phí tài sản cố định = Nguyên giá BQ tài sản cố định
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định . Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt .
+ Sức sinh lời của tài sản cố định = Lợi nhuận _
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả.
Bên cạnh đó người ta sử dụng hai chỉ tiêu hệ số đổi mới tài sản cố định để xem xét tình hình đổi mới nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định.
- Hệ số đổi mới tài sản cố định = Giá trị tài sản cố định mới tăng trong kỳ
Giá trị tài sản cố định ở cuối kỳ
- Hệ số loại bỏ tài sản cố định = Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ _
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ
Hai chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về tài sản cố định mà còn phản ánh trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị của doanh nghiệp .
Để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh nghiệp sử dụng hai chỉ tiêu.
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần _
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận _ _
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu :
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động= Vốn lưu động bình quân trong kì
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động . Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao , số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
+ Sức sinh lời của vốn lưu động = Lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận , chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
Đồng thời, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta cũng đặc biệt quan tâm đến tốc độ luân chuyển lưu động vì trong quá trình sản xuất kinh doanh vỗn lưu động vận động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển vốn lưu động người ta dùng các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay của vốn lưu động = Doanh thu thuần _
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết vốn lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
+ Thời gian của vòng lưu chuyển = Thời gian của một kỳ phân tích _
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và làm ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
Mặt khác vốn lưu động thể hiện dưới nhiều dạng tài sản lưu động khác nhau như tiền mặt, nguyên vật liệu, các khoản phải thu,... nên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh chất lượng của công tác quản lý ngân quỹ và các khoản phải thu.
+ Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tổng số tài sản lưu động _
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng một năm, hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng một thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hoặc khả quan.
+Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số tài sản lưu động _
Tổng số nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy để thu hồi được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian quy định cho khách hàng thì thu hồi các khoản phải thu chậm và ngược lại số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian.
Trên đây các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều các nhân tố. Do vậy khi phân tích, đánh giá để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
4.1. Chu kỳ sản xuất
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp . Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại , nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
4.2. Kỹ thuật sản xuất.
Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và yêu cầu của khách hàng ngày càng cao về sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó dữ được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật phức tạp , trình độ trang bị máy móc thiềt bị cao, doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh song đòi hỏi côn._.g nhân có tay nghề, chất lượng nguyên liệu cao sẽ làm giảm lợi nhuận trên vốn cố định.
4.3. Đặc điểm của sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp
Nếu sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu, bia, thuốc lá,... thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và do đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này có giá trị không quá lớn do vậy doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi mới. Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài có giá trị lớn, được sản xuất trên dây chuyền công nghệ có giá trị lớn như ô tô, xe máy,...việc thu hồi sẽ lâu hơn.
4.4. Tác động của thị trường
Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới hiệu qủa sử dụng của doanh nghiệp. Nếu thị trường sản phẩm ổn định thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường. Nếu sản phẩm mang tính thời vụ thì ảnh hưởng tới doanh thu, quản lý sử dụng máy móc thiết bị và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
4.5. Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất
* Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo:
Vai trò của người lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành và quản lý sử dụng vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển.
* Trình độ tay nghề của người lao động.
Nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây truyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn của doanh nghiệp.
4.6. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
Đây cũng là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua 3 giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ.
- Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, lao động,... nó bao gồm các hoạt động mua và dự trữ. Một doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh tốt tức là doanh nghiệp đó phải xác định được lượng nguyên vật liệu phù hợp của từng loại với chi phí thấp nhất và mức dự trữ tối ưu đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn.
- Khâu sản xuất: trong giai đoạn này phải sắp xếp dây chuyền sản xuất cũng như công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả nhất khai thác tối đa công suất, thời gian làm việc của máy đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm.
- Khâu tiêu thụ sản phẩm: là khâu quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu đồng thời cũng phải có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu , là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất.
4.7. Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu theo dõi, quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán - tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn. Vì vậy thông qua công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết.
4.8. Các nhân tố khác
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là tất yếu nhưng các chính sách vĩ mô của nhà nước tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, sự thay đổi các chính sách tín dụng, bảo hộ và khuyến khích nhập một số loại nhất định, các quy định của nhà nớc về phương hướng, định hướng phát triển của các ngành nghề kinh tế đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Trong điều kiện hiện nay, khoa học công nghệ phát triển với tốc độ chóng mặt thị trường công nghệ biến động không ngừng và chênh lệch trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn, làn sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng một mặt nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Do vậy, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển của khoa học kỹ thuật.
- Môi trường tự nhiên: Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác độngđến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường,... Các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc, và sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
-Trên đây là một số vấn đề liên quan tới vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Trong chương I chúng ta đã tìm hiểu về vốn, phân loại vốn, vai trò của vốn, vai trò của vốn đối với doanh nghiệp. Chúng ta cũng đã tìm hiểu về sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như các chỉ tiêu, các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Sau đây chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX thuộc Tổng công ty Xây dựng XNK VN – VINACONEX
Chương II
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và xuất nhập khẩu VICIMEX – VINACONEX
I . Một số nét khái quát về công ty Xây lắp và xuất nhập khẩu VICIMEX
Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty Xây lắp và xuất nhập khẩu VICIMEX
Tiền thân của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX là công ty xây dựng 6 trực thuộc Tổng công ty Xây dưng và Xuất nhập khẩu Việt Nam – VINACONEX
Bước vào thời kỳ đổi mới, để khẳng định vị thế và khả năng của mình trên thị trường, công ty đã mạnh dạn đăng ký và xin cấp phép thành lập theo quyết định 1358/QĐ-UB ngày 21 tháng 1 năm 1993 của Nhà nước với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất kinh doanh xây lắp và xuất nhập khẩu. Và để kích thích sự phát triển của công ty lên một tầm cao mới, công ty đã chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quyết định 1746/QĐ-UB ngày 01 tháng 7 năm 2000 về việc chuyển đổi hình thức sở hữu và đổi tên của công ty.
Từ đó công ty mang tên: công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX.
Trụ sở đặt tại: H10 Thanh Xuân – Hà Nội
Số điện thoại: 8544419-8541725-8544258
Số fax: 84-4-8541609
Công ty Xây lắp và xuất nhập khẩu VICIMEX là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tổng công ty VINACONEX, là tổ chức kinh tế cơ sở, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập có tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng con dấu theo quy định.
Công ty có nhiệm vụ:
- Sản xuất,kinh doanh các loại vật liệu,máy móc phục vụ xây dựng
- Nhận thầu san ủi và xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng, công trình dân dụng, công trình công nghiệp,…với những quy mô khác nhau.
- Được mở cửa hàng để kinh doanh và đại lý uỷ thác vật liệu, máy móc xây dựng tại các vị trí được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Được liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để đầu tư phát triển công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Được liên kết ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao và có đủ sức cạnh tranh trê thị trường công ty đã không ngừng nâng cấp các thiết bị thi công, thay đổi cơ cấu mặt hàng… nhằm nâng cao chất lượng và uy tín của công ty.
Song song với việc đổi mới phát triển cơ sở kỹ thuật và công nghệ, công ty đã đặc biệt chú trọng đào tạo và bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý không ngừng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân sản xuất.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Xây lắp và xuất nhập khẩu VICIMEX
Công ty Xây lắp và xuất nhập khẩu VICIMEX tổ chức quản lý theo chế độ điều hành của hội đồng quản trị, có giám đốc và một số phó giám đốc giúp việc. Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của công ty, giám đốc công ty tổ chức các phòng ban giúp việc để quản lý từng mặt công tác của công ty.
Mỗi phòng ban nghiệp vụ được giao thực hiện một số chức năng riêng. Cơ cấu của mỗi phòng có một trưởng phòng và một đến hai phó phòng cùng một số nhân viên.
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Phó giám đốc 2
Phòng KD&XKLĐ
Phòng
tài chính kế toán
Phòng KH&QLDA
Phòng CN công trình
Hội đồng quản trị & ban kiểm soát
Giám đốc côngty
Phó giám đốc 1
Phòng tổ chức hành chính
: Quan hệ điều hành
: Quan hệ báo cáo, hỗ trợ
2.2. Cơ cấu tổ chức của công cty
Đứng đầu công ty là Hội đồng quản trị, tiếp đến là giám đốc và hai phó giám đốc, dưới là các phòng ban nghiệp vụ có nhiệm vụ hỗ trọ giúp việc cho ban lãnh đạo trong việc xây dựng, triển khai, đánh giá kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2.1. Ban lãnh đạo gồm có:
* Hội đồng quản trị & Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị doanh nghiệp là một bộ phận của doanh nghiệp, nằm trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, có chức năng trực tiếp quản lý hoạt động của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước chính phủ và cơ quan quản lý của nhà nước, được chính phủ uỷ quyền về sự phát triển của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức của hội đồng quản trị bao gồm chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc và một số uỷ viên khác.
Hội đồng quản trị của công ty VICIMEX làm việc theo chế độ tập thể họp thường kỳ hàng quí để xem xét và quyết định những vấn đề thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn. Có trường hợp, hội đồng quản trị họp bất thường để giải quyết những vấn đề cáp bách của doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị có tính chất bắt buộc thi hành đối với doanh nghiệp .
Ban kiểm soát được hội đồng quản trị thành lập để giúp hội đồng kiểm tra , giám sát hoạt động của giám đốc, phó giám đốc, các phòng ban và cả đội ngũ công nhân viên.
* Giám đốc công ty
Vừa đại diện cho nhà nước, vừa đại diện cho công nhân viên chức, quản lý công ty theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách , pháp luật nhà nước và nghị quyết của hội đồng quản trị và đại hội công nhân viên chức . Chịu trách nhiệm trước nhà nước, hội đồng quản trị và tập thể công nhân lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Giám đốc công ty phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo:
- Công tác tổ chức bộ máy quản lý, công tác cán bộ, tuyển dụng lao động.
- Công tác tài chính kế toán.
- Ký các văn bản báo cáo lên hội đồng quản trị và cấp trên văn bản pháp qui nội bộ.
- Ký các qui định về định kinh tế kĩ thuật, đơn giá tiền lương định kì, báo cáo đảng ủy về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Ký duyệt các chứng từ chi tiền .
- Làm việc với công đoàn về quyền lợi nghĩa vụ của người lao động và nhưng việc phát sinh trong vấn đề thưc hiện thoả ước lao động.
* Hai phó giám đốc công ty.
Thay mặt giám đốc điều hành các phòng ban và chịu trách nhiệm trước giám đốc và tập thể công nhân lao động của công ty. Hai phó giám đốc chịu trách nhiệm chung và trực tiếp chỉ đạo các công tác:
- Công tác vật tư máy móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cho các công trình đấu thầu.
- Công tác lao động và tiền lương.
- Công tác quản trị hành chính khối văn phòng cơ quan.
- Công tác kỹ thuật công nghệ.
- Công tác xây dung cơ bản nội bộ.
- Công tác dự án đầu tư.
- Công tác kế hoạch, xây dựng và quản lý dự án.
- Công tác kinh doanh và xuất nhập khẩu lao động.
- Công tác bảo vệ trật tự an ninh trong công ty.
- Công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy,…
2.2.2. Các phòng ban nghiệp vụ của công ty
* Phòng tổ chức hành chính: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, có nhiệm vụ giúp giám đốc trong công tác điều hành cán bộ, công nhân lao động, quản lý hành chính trong công ty.
Phòng có chức năng:
- Thực hiện chính sách đối với người lao động, chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên
- Tham mưu giúp giám đốc tuyển dụng, bố trí đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
* Phòng kế toán tài chính: do sự chỉ đạo của ban giám đốc, có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty theo pháp lệnh thống kê kế toán hiện hành. Thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho giám đốc nhằm phục vụ công tác quản lý.
* Phòng chủ nhiệm công trình: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc
Chức năng của phòng là giúp giám đốc về công tác quản lý, tiến hành chỉ đạo và điều động tiến độ sản xuất kinh doanh , tổ chức cung cấp vật tư máy móc cho các công trình, các đơn vị đấu thầu.
Nhiệm vụ: căn cứ vào khả năng, năng lực của công ty và nhu cầu thị trường để tiến hành cho công tác sản xuất kinh doanh, lắp đặt tới tận công trình một cách tốt nhất.
* Phòng KHKT &QLDA: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, là phòng giúp ban giám đốc công ty triển khai công tác kỹ thuật công nghệ lắp đặt, kỹ thuật máy móc thiết bị, triển khai công tác an toàn vệ sinh công nghiệp, chuyển giao công nghệ sản xuất, lắp đặt công trình xây dựng. Chịu trách nhiệm quản lý chung toàn bộ dự án của công ty về cả mặt chất lượng và số lượng, xem xét tính khả thi của từng dự án để trình lên ban giám đốc xét duyệt.
* Phòng KD&XKLĐ:
Mặc dù hiện tại chỉ là một ban nhỏ, là lĩnh vực kinh doanh tay trái của công ty nhưng phòng KD&XKLĐ lại chiếm một vị trí quan trọng và mang tính chất phát triển lâu dài của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX. Dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc công ty, phòng chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan tới kinh doanh xuất khẩu lao động. Từ việc chọn lựa ký kết hợp đồng kinh doanh xuất khẩu lao động với bên đối tác đến việc tuyển công nhân có đủ điều kiện để đi xuất khẩu lao động đều đòi hỏi từ các cán bộ phòng tới ban lãnh đạo công ty phải có những nghiên cứu kỹ càng, những quyết định đúng đắn và chính xác để đưa lĩnh vực kinh doanh mới mẻ này của công ty phát triển.
* Phòng bảo vệ:
Phòng có chức năng giúp ban giám đốc công ty triển khai công tác tổ chức bảo vệ pháp chế và công tác an ninh trong công ty, có nhiệm vụ lập kế hoạch triển khai công tác bảo vệ an ninh và huấn luyện hàng năm, công tác phòng cháy chữa cháy,…
II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu vicimex.
1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vàI năm gần đây
Từ khi xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước nói chung, công ty xây dựng 6( nay là công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX ) nói riêng nay được quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn, tự tìm kiếm thị trường theo nguyên tắc lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi và có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Nhờ sự sáng tao nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, cạnh trong trong đấu thầu và các điều kiện bất lợi khách quan đem lại đã gây khong ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp.
Ta có thể thấy rõ hơn thông qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 1998, 1999, 2000
Đơn vị : nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
Tỷ lệ (%)
1998
1999
2000
99/98
00/99
1
Tổng doanh thu
12.039.875
15.579.460
18.654.944
129,39
119,74
2
Doanh thu thuần
11.226.166
15.579.460
18.654.944
138,78
119,74
3
Giá vốn hàng bán
8.793.119
12.909.461
15.232.216
146,81
117,99
4
Lợi nhuận trước thuế
346.891
379.334
605.679
109,35
159,66
5
Tỷ xuất LN x100
DT
3,09
2,43
3,24
-
-
Nguồn : Báo cáo tài chính công ty Xây lắp và xuất nhập khẩu VICIMEX
Qua bản phân tích cho thấy tổng doanh thu tăng qua các năm cụ thể năm 1999 tăng 3.539.585 nghìn đồng bằng 129,39% so với năm 1998, năm 2000 tăng 3.075484 nghìn đồng bằng 119,74% so năm 1999.
Trong khi năm 1999 và năm 2000 công ty không có một khoản giảm trừ nào, như triết khấu, giảm giá. Điều đó cho thấy sản phẩm của công ty rất có uy tín trên thị trường, được thị trường chấp nhận. Công ty đã xác định được thị trường của mình và xác định đúng đắn chiến lược kinh doanh, đây là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Mặc dù tổng doanh thu của công ty liên tục tăng qua các năm nhưng lợi nhuận trước thuế của công ty lại thấp.
Năm 1998 đạt được 346.891 nghìn đồng, năm 1999 đạt được 379.334 nghìn đồng, đến năm 2000 là 605679 nghìn đồng.
Sở dĩ là do chi phí sản xuất kinh doanh của công ty tăng quá cao năm 1999 tăng 4.116.342 nghìn đồng bằng 146,81% so với năm 1998.
Song đến năm 2000 tỷ lệ này giảm đi nhưng vẫn ở mức cao, số chênh lệch so với năm 1999 là 2.322755 nghìn đồng bằng 117,99% so với năm 1999.
Điều này đòi hỏi công ty phải xem xét nguyên nhân làm tăng giá vốn hàng bán làm ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận của công ty.
Tuy nhiên tỷ xuất lợi nhuận trên doanh thu ở mức 2,43 đến 3,24 (cứ 100 đồng doanh thu thì có được 2,43 – 3,24 đồng lợi nhuận).
Năm 1999 tỷ xuất lợi nhuận giảm do tổng doanh thu tăng nhanh mà lợi nhuận trước thuế lại giảm.
Trên đây là tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, doanh thu hàng năm tăng 20%. Bên cạnh đó chúng ta xem xét tình hình tài chính của công ty qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Tình hình tài chính công ty qua các năm 1998,1999,2000
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
Chênh lệch 99/98
Chênh lệch 00/99
1998
1999
2000
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
1
Tổng tàI sản
1.000đ
12.999.262
16.036.658
19.126.102
3.037.396
23,36
3.089.444
19,26
2
TàI sản lưu động
1.000đ
5.128.875
7.958.086
9.274.022
2.829.211
55,16
1.315.936
16,53
3
Vốn bằng tiền
1.000đ
456.234
254.147
181.233
-202.087
-44,29
-72.914
-28,68
4
Tài sản cố định
1.000đ
7.870.387
7.688.884
9.500.860
-181.503
-2,31
1.811.976
23,56
5
Tổng nguồn vốn
1.000đ
12.999.262
16.036.658
19.126.102
3.037396
23,36
3.089.444
19,26
6
Nợ phảI trả
1.000đ
7.720.057
10.627.111
13.217.382
2.952.054
38,23
2.545.271
23,84
7
Nợ ngắn hạn
1.000đ
4.707.346
7.939.411
8.106.893
3.232.065
68,66
167.482
2,11
8
Vốn chủ sở hữu
1.000đ
5.279.204
5.364.546
5.854.719
85.342
1,61
490.173
9,14
9
Tỷ xuất tàI trợ(8)/(5)
%
40,61
33,45
30,61
-
-
-
-
10
Tỷ xuất đầu tư(4)/(1)
%
60,54
47,94
49,67
-
-
-
-
11
Tỷ lệ (6)/(1)
59,38
66,54
69,11
-
-
-
-
12
Tỷ xuất TT ngăn hạn(2)/(7)
1,09
1,01
1,14
-
-
-
-
13
Tỷ xuất TT tức thời(3)/(7)
0,096
0,032
0,022
-
-
-
-
Nguồn : Báo cáo tài chính công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Qua những số liệu tính toán trên đây có thể thấy được khái quát tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần đây.
Trước hết tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty liên tục tăng qua các năm, năm 1999 tổng tài sản tăng 23,36% so với năm 1998 và năm 2000 tăng 19,26% so với năm1999. Giá trị tổng tài sản tăng từ 12.999.262 nghìn đồng lên 19.126.102 nghìn đồng; điều đó cho thấy doanh nghiệp đã cố gắng nhiều trong việc huy động vốn tài trợ cho các tài sản của doanh nghiệp để có thể sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc tăng tài sản cũng như nguồn vốn của công ty đã thực sự hợp lý hay chưa ta sẽ phân tích cụ thể hơn trong những phần sau. ở đây ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính để có một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về tỷ xuất tài trợ, năm 1998 là 40,61% đến năm 1999 giảm xuống còn 33,45%, năm 2000 chỉ còn 30,61% điều này cho thấy mức độ độc lập về tài chính của công ty có xu hướng giảm dần. Tuy nhiên xét về số tuyệt đối cả vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn đều tăng. Sở dĩ tỷ xuất tài trợ giảm là do tốc độ tăng vốn chủ sở hữu thấp hơn so với tốc độ tăng của tổng nguồn vốn.
Về tỷ xuất đầu tư, năm 1998 tài sản cố định chiếm tới 60,54% trong tổng tài sản và tỷ trọng này giảm xuống còn 49,67% ở năm 2000. Sự chuyển biến về cơ cấu tài sản như vậy giúp công ty giảm được giá thành sản phẩm và giảm bớt được áp lực giá đấu thầu cao do phải trích khấu hao tài sản cố định lớn.
Ngoài ra, tỷ trọng nợ phải trả trên tổng tài sản tăng qua các năm, năm 1998 tỷ trọng này là 59,38% đến năm 2000 tỷ trọng này tăng lên 69,11%. Điều này cho thấy vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là nguồn vốn vay do đó tiền lãi phải trả cao ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn của công ty tăng từ 1,09 năm1998 lên1,14 năm 2000 cho thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Tỷ suất thanh toán tức thời của công ty là rất thấp và giảm dần qua các năm. Năm 1998 tỷ suất này là 0,096; năm 1999 tỷ suất này la 0,032 đến năm 2000 tỷ suất này chỉ còn 0,022. Mặc dù công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm song lại khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, quá hạn do lượng tiền mặt quá ít. Vì thế công ty phải có biện pháp thu hồi các khoản nợ phải thu sao cho nhanh nhất nhằm đáp ứng khả năng thanh toán ngay.
Ngoài ra ta xét chỉ tiêu vốn hoạt động thuần:
Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Vốn hoạt động thuần năm 1998 của công ty là 421.529 nghìn đồng; năm 1999 là 18.675 nghìn đồng và năm 2000 là 1.167.129 nghìn đồng.
Năm 2000 vốn hoạt động thuần của công ty quá lớn làm giảm hiệu quả đầu tư ảnh hưởng đến hiệu quả sư dụng vốn của công ty.
Bảng 3: Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Công thức tính
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
Doanh thu
12.039.875
15.579.460
18.654.944
2
Lợi nhuận trước thuế
346.891
379.334
605.679
3
Lợi nhuận sau thuế
260.168
283.186
454.506
4
Tổng tài sản
12.999.262
16.036.658
19.126.102
5
Vốn chủ sở hữu
5.279.204
5.364.546
5.854.719
6
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
Doanh thu
0,93
0,97
0,98
Tổng tàI sản
7
Doanh lợi vốn
Lợi nhuận trước thuế
0,03
0,03
0,03
Tổng tàI sản
8
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trước thuế
0,05
0,05
0,08
Vốn chủ sở hữu
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm nó cho biết hiệu quả sử dụng vốn của công ty có xu hướng tăng cao dần.
Năm 1998 tỷ lệ này là 0,93, cứ một đồng tài sản đem lại 0,93 đồng doanh thu, năm 2000 tỷ lệ này tăng lên đến 0,98 cứ một đồng tài sản đem lại 0,98 đồng doanh thu.
Doanh lợi năm 1999 giảm so với năm 1998 điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty là kém đi. Mặc dù vậy sang đến năm 2000 tỷ lệ này lại tăng lên rất cao bởi vì tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế lớn hơn tốc độ tăng tài sản.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, trình độ quản lý và sử dụng vốn. ở công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX tỷ lệ này năm 2000 là 0,08 tăng gấp 1,5 lần so với năm 1998.
Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ trên đây ta có thể thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có tiển triển nhưng ở mức độ chậm. Do vậy cần đi sâu phân tích để thấy được những mặt được và những mặt hạn chế để có giải pháp kịp thời và hiệu quả.
2. Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tàI sản bao gồm: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Ta xem xét tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua bảng 4 sau:
Bảng 4: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
Vốn dàI hạn
8.265.813
8.097.246
11.019.207
- Vốn chủ sở hữu
5.279.204
5.364.546
5.854.719
- Nợ dàI hạn
2.986.609
2.732.700
5.164.488
2
TSCĐ và đầu tư dàI hạn
7.870.387
8.078.571
9.852.079
- TàI sản cố định
7.870.387
7.688.884
9.500.860
- Xây dựng cơ bản dơ dang
0
389.687
351.219
3
Vốn lưu động thường xuyên (1)-(2)
359.426
18.675
1.167.128
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Qua bảng ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ cho tài sản cố định. Do đó công ty đã vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Việc sử dụng nợ dài hạn để đầu tư cho tài sản cố định là hợp lý, giúp công ty đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh. Song năm 2000 công ty phải trả lãi ngân hàng lớn làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty, làm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh chỉ chuẩn bị và đầu tư máy móc thiết bị thôi thì chưa đủ, doanh nghiệp còn cần phải đảm bảo vốn lưu động đáp ứng cho nhu cầu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là số lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tàI trợ cho một phần tài sản lưu động bao gồm hàng tồn kho và các khoản phải thu. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX trong 3 năm như sau:
Bảng 5: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
Nợ ngắn hạn
4.707.346
7.939.411
8.106.893
2
Các khoản phảI thu
166.894
1.239.186
780.096
3
Hàng tồn kho
3.406.854
4.662.054
7.024.962
4
Nhu cầu VLĐ thường xuyên (2)+(3)-(1)
-1.133.598
-2.038.171
-301.835
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Trong 3 năm 1998, 1999 và năm 2000 nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty đều <0, có nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài đã dư thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không vần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
Như vậy công ty cần phải cân đối lại nguồn vốn đảm bảo cho tài sản của doanh nghiệp, tránh hiện tượng thừa vốn hoặc thiếu vốn.
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
2.2.1. Cơ cấu tài sản cố định của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định, vì vậy việc đánh giá cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp có một ý nghĩa khá quan trọng trong khi đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp. Nó cho ta biết những nét sơ bộ về công tác đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, về việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất của các máy móc trang thiết bị của công ty. Ta có thể xem cơ cấu tài sản cố định của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX qua bảng sau:
Bảng 6: Cơ cấu tài sản cố định của công ty
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
GTCL
%
GTCL
%
GTCL
%
1
Nhà cửa vật kiến trúc
550.927
7
547.448
7,12
646.058
6,8
2
Máy móc thiết bị
6.473.393
82,25
6.505.564
84,61
8.176.441
86,06
3
Phương tiện vận tải
846.067
10,75
635.872
8,27
678.361
7,14
4
Tổng cộng
7.870.387
100
7.688.884
100
9.500.860
100
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Với hoạt động chủ yếu là kinh doanh máy móc, vật liệu xây dựng và thi công xây lắp nên công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX có cơ cấu tài sản rất đặc trưng. Giá trị bộ phận máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn. Tỷ trọng của các máy móc thiết bị chiếm 82,25% giá trị còn lại của tài sản cố định năm 1998 nhưng đến năm 2000 lại tăng lên chiếm 86,06% giá trị còn lại của tài sản cố định.
Các tài sản cố định là nhà cửa vật kiến trúc bao gồm: trụ sở cong ty, các thiết bị văn phòng,… nói chung giử mức ổn định khoảng 7%. Những tài sản cố định này không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nên công ty cũng chỉ duy trì ở mức độ vừa đủ để đảm bảo quản lý, điều hành hoạt động của công ty.
Do đặc thù của ngành kinh doanh máy móc, vật liệu xây dựng và xây lắp với cơ cấu tỷ trọng của phương tiện vận tải có xu hướng giảm xuống. Đặc biệt năm 1999 không được đầu tư đổi mới chỉ chiếm 8,27% giá trị còn lại của tài sản cố định.
Doanh nghiệp cần quan tâm đến vấn đề này vì trong xu hướng phát triển của công ty sẽ mở rộng thị trường do vậy rất cần đến phương tiện vận tải.
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty ta căn cứ vào năng lực hoạt động của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hiệu suất sử dụng tài sản cố định, sức sinh lời của tài sản cố định, hiệu suất sử dụng vốn cố định,…(xem bảng 7 trang bên).
Qua bảng 7 ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định có xu hướng tăng dần. Năm 1998 một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định tạo được 0,843 đồng doanh thu thuần trong một năm. Tỷ lệ này sang năm 1999 là 1,106 tăng 31,19% so với năm 1998 đây là kết quả rất đáng khích lệ.
Song đến năm 2000 tỷ lệ này là 1,169 tăng 5,69% so với năm 1999 trong khi đó tốc độ tăng doanh thu thuần lớn hơn so với tốc độ tăng nguyên giá tài sản cố định. Như vậy chứng tỏ hiệu suất sư dụng tài sản cố định năm 2000 là kém, công ty phải có biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn tài sản cố định.
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
%
tăng giảm
99-98
%
tăng giảm
00-99
1998
1999
2000
1
Doanh thu thuần
11.226.166
15.579.460
18.654.944
38,78
19,74
2
Lợi nhuận trước thuế
346.891
379.334
605.679
9,35
59,67
3
Nguyên giá bình quân TSCĐ
13.318.209
14.082.164
15.955.463
5,74
13,3
4
Vốn cố định bình quân
8.204.648
7.779.635
8.594.872
-5,18
10,48
5
Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1)/(3)
0,843
1,106
1,169
31,19
5,69
6
Sức sinh lời của TSCĐ (2)/(3)
0,026
0,027
0,379
3,85
1303,._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0112.doc