Nâng cao chất lưọng hoạt động tài chính nhằm thúc dẩy hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà sau Cổ phần hóa

Tài liệu Nâng cao chất lưọng hoạt động tài chính nhằm thúc dẩy hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà sau Cổ phần hóa: LỜI MỞ ĐẦU Dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã đặt ra cho doanh nghiệp một sức ép vô cùng lớn; Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng tự đổi mới, tự hoàn thiện để có chỗ đứng trên thị trường. Ở Việt Nam, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì sự bao cấp của Nhà nước đối với các doanh nghiệp đã được xoá bỏ.Vì vậy, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước diễn ra như là một qui luật, một xu hướng tất yếu khách quan. Khi không c... Ebook Nâng cao chất lưọng hoạt động tài chính nhằm thúc dẩy hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà sau Cổ phần hóa

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lưọng hoạt động tài chính nhằm thúc dẩy hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà sau Cổ phần hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
òn sự bao cấp, bảo hộ của Nhà nước, buộc doanh nghiệp phải tự đứng vững trên đôi chân của mình. Các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn chủ chủ động, tích cực, nhạy bén, chính xác và tỉnh táo trong các quýêt định liên quan đến hoạt động của doanh nghiêp. Cơ sở của những điều này là sự am hiểu về thị trường, biết phân tích các điểm mạnh cũng như các khiếm khuyết của công ty, từ đó, phát huy các thế mạnh, khắc phục hạn chế những mặt yếu, tìm ra những giải pháp để phát triển doanh nghiệp ngày càng có uy tín trên thương trường, tạo ưu thế trước đối thủ cạnh tranh. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm chắc các mặt hoạt động về Marketing, chính sách về lao động tiền lương, công tác quản lý vật tư, tình hình tài chính của doanh nghiêp. Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà, qua tìm hiểu và phân tích, em thấy rằng “ Vấn đề tài chính “ của công ty còn nhiều yếu kém. Trong khi hoạt động tài chính luôn giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, chi phối tất cả các khâu trong quá trình sản xuất- kinh doanh, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp . Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh diễn ra khốc liệt thì chất lượng của hoạt động tài chính trở nên quan trong hơn bao giờ hết. Vì vậy em quyết định chọn đề tài chuyên đề “Các giải pháp nâng cao chất lưọng hoạt động tài chính nhằm thúc dẩy hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà sau cổ phần hoá”. Dựa vào việc phân tích và dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp các nhà quản trị sẽ biết được tiềm năng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lời cũng như những rủi ro của doanh nghiệp. Có được sự phân tích tình hình tài chính và nắm được tình hình của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định, các đối sách tốt nhất mang lại kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp trước các biến động ngày càng phức tạp của thị trường và của nền kinh tế nước ta. Nội dung chuyên đề bao gồm ba chương: Chương I: Lý luận chung về hoạt động tài chính doanh nghiệp trong cơ chế thị trường Chương II: Thực trạng hoạt động tài chính của Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tài chính Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm đã trực tiếp hướng dẫn em viết Chuyên đề này và các thầy cô trong Khoa Tài chính Doanh nghiệp, Học viện Tài chính Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành chuyên đề theo yêu cầu. Em xin chân thành cám ơn các cán bộ công nhân viên phòng Tiếp thị Bán hàng, phòng Tài chính Kế toán, phòng Tổ chức Hành chính, phòng Kế hoạch Vật tư Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà đã tạo điều kiện và giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG I. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 1. Khái niệm hoạt động tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính có vai trò quyết định đối với quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Đó là sự tác động có hệ thống của chủ thể quản lý lên các hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó ra quyết định tài chính nhằm tối đa hoá lợi nhuận. 2. Nội dung hoạt động tài chính Các quan hệ tài chính doanh nghiệp được thể hiện trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý doanh nghiệp phải xử lý các quan hệ tài chính thông qua việc giải quyết những vấn đề chủ yếu sau: Doanh nghiệp nên đầu tư dài hạn vào đâu, đầu tư bao nhiêu, qui mô ra sao, có phù hợp với loại hình sản xuất mà doanh nghiệp lựa chọn hay không. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp và là cơ sở để dự toán vốn đầu tư. Nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn nào? Các nhà quản lý quan tâm đến việc làm thế nào để có được vốn để đầu tư dài hạn. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp thể hiện tỷ trọng của nợ và vốn của chủ do chủ và cổ đông cung ứng. Nhà quản lý tài chính phải cân nhắc tính toán để quyết định doanh nghiệp nên vay bao nhiêu? Duy trì cơ cấu giữa nợ và vốn của chủ như thế nào là phù hợp? Nguồn vốn nào là tốt cho doanh nghiệp? Nhà quản lý sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào? Đây thực chất là việc quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp, hay là quản lý các tài sản ngắn hạn. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dòng tiền nhập quĩ và dòng tiền xuất quĩ. Các nhà quản lý sẽ phải giải quyết những vấn đề phát sinh trong quản lý tài sản lưu động như: doanh nghiệp nên nắm giữ bao nhiêu tiền và dự trữ? Doanh nghiệp có nên bán chịu không? Doanh nghiệp sẽ tài trợ ngắn hạn bằng cách nào? Hoạt động tài chính thực chất là việc đảm bảo đủ nguồn vốn tài chính cho tổ chức với sự hợp lý giữa nguồn tài chính dài hạn và ngắn hạn cũng như đảm bảo khả năng thanh toán tốt nhất, huy động vốn với chi phí thấp nhất, đảm bảo cho các nguồn vốn được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả 2.1 Xác định mục tiêu của hoạt động tài chính Doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong mối quan hệ với nhiều rằng buộc về lợi ích … song mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản cho chủ doanh nghiệp. Mục tiêu tài chính của các công ty cổ phần là nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa công ty với ngân sách nhà nước, giữa công ty với cán bộ công nhân viên của công ty và giữa các cổ đông trong công ty. Trong hoạt động tài chính doanh nghiệp, nhà quản lý phải cân nhắc các yếu tố bên trong, và các yếu tố bên ngoài trước khi đưa ra quyết định làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu, phù hợp với lợi ích của chủ sở hữu. Các quyết định tài chính trong doanh nghiệp là: các quyết định về đầu tư, quyết định về huy động vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ. Tất cả các quyết định này có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau. 2.2 Phân tích tài chính 2.2.1 Khái niệm niệm phân tích tài chính Phân tích tài chính cung cấp một bức tranh tổng thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh…Đó là một quá trình nhà quản lý tài chính sử dụng các phương pháp, các công cụ cho phép xử lý thông tin về kế toán, các thông tin về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính khả năng, tiềm lực cũng như mức độ rủi ro, hiệu quả hoạt động của tổ chức. Trọng tâm của phân tích tài chính là phân tích báo cáo tài chính,các chỉ tiêu đặc trưng tài chính.Qua đó có thể đánh giá một cách toàn diện, khái quát hoạt động tài chính của tổ chức, từ đó ra các quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư hiệu quả. 2.2.2 Nội dung phân tích tài chính 2.2.2.1Đọc báo cáo tài chính Các báo cáo tài chính được tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình phân bổ tài sản, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển các dòng tiền và các thông tin tổng quát khác về tình hình doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chính vì vậy, các báo cáo tài chính có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý trong doanh nghiệp đó: - Các báo cáo tài chính phản ánh khá trung thực, đầy đủ, toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Mà hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp, qua lại với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. - Các chỉ tiêu, số liệu trên các báo cáo tài chính là cơ sở quan trọng để tính ra các chỉ tiêu kinh tế khác nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của việc sử dụng tài sản, cơ cấu tài sản, nguồn vốn cũng như khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Từ đó, có những quyết định quản lý thích hợp về điều chỉnh cơ cấu, cách điều hành sản xuất kinh doanh, các hướng đầu tư… để đạt được các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. - Các báo cáo tài chính là căn cứ để cung cấp các thông tin cần thiết cho nhiều đối tượng khác nhau, như: các nhà quản lý trong doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của nhà nước, các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, các khách hàng…Mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính với các mục đích khác nhau. Nhưng nói chung, mục đích cuối cùng của các đối tượng là tìm hiểu, nghiên cứu các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phục vụ cho việc ra quyết định của mình. - Các báo cáo tài chính còn là căn cứ để xây dựng các kế hoạch kinh tế, kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tăng cường khả năng quản lý doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng lợi nhuận. 2.2.2.2 Phân tích các tỷ số tài chính Trong phân tích tài chính, các hệ số tài chính chủ yếu thường được phân tích thành 5 nhóm chính. - Các hệ số về cơ cấu tài sản và nguồn vốn: nhóm chỉ tiêu này phản ánh tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi nguồn vốn nào. - Các hệ số về khả năng thanh toán: đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. - Các hệ số về khả năng quản lý tài sản: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng nguồn lực tài sản của doanh nghiệp. - Các hệ số vể khả năng quản lý vốn vay: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng về việc quản lý nợ của doanh nghiệp. - Các hệ số về khả năng sinh lời: nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp. - Sơ đồ DuPont và mối liên hệ giữa chúng. Tuỳ theo từng mục đích phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn tới nhóm hệ số này hay nhóm hệ số khác. Để có được các số liệu phản ánh trung thực tình trạng tài chính của doanh nghiệp thì trước khi tiến hành phân tích phải chuyển bảng cân đối kế toán thành bảng cân đối tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh thành báo cáo thu nhập. 2.2.2.2.1 Phân tích các hệ số về cơ cấu tài sản và nguồn vốn: Các hệ số cấu trúc được thiết lập từ các số liệu trên bảng cân đối tài chính, riêng biệt đối với từng bên tài sản và nguồn vốn, trên cơ sở đó so sánh giá trị của một hoặc một số mục với tổng số. Với hệ thống các chỉ số này bảng cân đối tài chính sẽ chuyển từ dạng giá trị sang dạng %. Điều này cho phép thực hiện việc đánh giá biến động theo thời gian. Các hệ số cấu trúc bên tài sản là đặc trưng kỹ thuật, kinh tế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tiền & ĐTTCNH Tiền & ĐTTCNH = T1 T1 Tổng tài sản Các khoản phải thu Tổng tài sản = T2 Hàng tồn kho Tổng tài sản = T3 TSCĐ hữu hình = T4 Tổng tài sản Các hệ số cấu trúc bên nguồn vốn thể hiện chính sách tài chính về độ ổn định trong tài trợ và độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. + Độ ổn định nguồn tài trợ V1 và V2: V1 = VTX(Vốn chủ + Nợ ) NH) Tổng nguồn vốn V2 = Nợ ngắn hạn Tổng nguồn vốn V3 = vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn V4 = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn + Độ tự chủ tài chính tổng quát V3 và V4: + Độ tự chủ tài chính dài hạn V5, V6, V7: V5 = Vốn chủ sở hữu VTX V6 = Nợ dài hạn VTX V7 = Nợ dài hạn VCSH 2.2.2.2.2 Phân tích các hệ số về khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng của công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, thì doanh nghiệp ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém hiệu quả thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa, kéo dài. Chỉ số hiện hành = Tổng TSLĐ & ĐTGH Tổng nợ ngắn hạn T ỷ số hiện hành = TSC Đ-H. H àng t ồn kho Tổng nợ ngắn hạn T ỷ số thanh toán nhanh = TSLĐ - HTK Tổng nợ ngắn hạn T ỷ số thanh toán Tức thời = Vốn bằng tiền Tổng nợ ngắn hạn Hệ số công nợ = Các khoản phải thu Các khoản phải trả 2.2.2.2.3 Phân tích các hệ số về hoạt động: Các hệ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài sản khác nhau. Trên thực tế cho thấy tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà mức độ hoạt động sẽ được biểu thị khác nhau. Nhưng thông qua sự biến động về mức độ hoạt động cũng chứng minh được hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực tài chính. Vòng quay HTK = Doanh thu thuần Hang ton kho Kỳ thu nợ bán chịu = Khoản phải thu x 360 Doanh thu Vòng quay TSCĐ = Doanh thu Tài sản cố định Vòng quay TSLĐ = Doanh thu Tài sản lưu động Vòng quay TTS = Doanh thu Tổng tài sản 2.2.2.2.4 Phân tích các hệ số về khả năng quản lý vốn vay: Chỉ số nợ = Tổng nợ Tổng tài sản Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước LV&T Lãi vay Khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản Nợ phải trả 2.2.2.2.5 Phân tích các hệ số về khả năng sinh lời: Các hệ số sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất đinh, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh. Phân tích khả năng sinh lợi cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tăng trưởng, giúp doanh nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược ngăn ngừa rủi ro ở mức độ tốt nhất, cũng như đề xuất hướng phát triển trong tương lai. Lợi nhuận biên (PM) = Doanh thu LN sau thuế Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA) = Tổng tài sản LN sau thuế Tỷ suất thu hồi vốn góp (ROE) = Tổng vốn chủ sở hữu LN sau thuế 2.2.2.2.6 Các đẳng thức DuPont và mối liên hệ giữa các chỉ số: Mục đích của việc phân tích DuPont là phục vụ cho việc sử dụng vốn chủ sở hữu sao cho có hiệu quả sinh lời là nhiều nhất. Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE Tỷ suất thu hồi tài sản ROA Tài sản / Vốn góp nhân với Lợi nhuận biên Vòng quay tổng tài sản nhân với Lãi ròng Doanh thu Doanh thu Tổng tài sản cộng với trừ đi chia cho chia cho Tổng chi phí Doanh thu Khấu hao Các chi phí hoạt động khác Tài sản cố định Tài sản lưu động Lãi vay Thuế Tiền mặt và chứng khoán dễ bán Khoản phải thu Hàng tồn kho + + + + + 2.2.2.3. Phương pháp phân tích Phương pháp phân tích báo cáo tài chính: Trước tiên, xác định giá trị phản ánh trên các báo cáo tài chính là giá trị nào? Theo giá trị lịch sử, theo giá trị hiện hành, theo giá trị cố định? Đây là doanh nghiệp đang hoạt động hay đang ở giai đoạn thanh lý hay đang cần đầu tư mới? Có nhiều công cụ và kỹ thuật chuẩn hoá khác nhau có thể sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính. Với mục đích làm nổi bật được thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực, tồn tại, xác định nguyên nhân và ảnh hưởng của các yếu tố từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính, như: phương pháp so sánh, phương pháp đồ thị, phương pháp nội suy, phương pháp ngoại suy, phương pháp tương quan,… Tuy nhiên, trong phân tích báo cáo tài chính chúng ta thường tiến hành theo phương pháp so sánh là chủ yếu. Phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối theo chiều ngang hoặc chiều dọc. - Phân tích so sánh số tuyệt đối cho thấy độ lớn của các chỉ tiêu, các khoản mục phí chi phí, tài sản công nợ vốn liếng được phản ánh trong các báo cáo tài chính. - Phân tích so sánh số tương đối là phân tích dựa vào các tỷ lệ được tính toán theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc của các báo cáo tài chính. So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng số, so sánh theo chiều ngang để thấy được biến động của từng loại. Cụ thể: + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về mặt tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có những biện pháp trong kỳ tới. + So sánh số thực hiện kỳ này với số trung bình ngành để thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở tình trạng như thế nào so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. + So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy được khả năng hoàn thành kế hoạch từ đó tìm ra yếu tố ảnh hưởng tới kết quả đạt được. 2.3. Hoạch định tài chính Hoạch định tài chính là công việc đầu tiên, có ý nghĩa quyết định trong quy trình quản lý tài chính của một tổ chức. Lập kế hoạch tài chính bao gồm các bước: Dự toán thu chi của ngân sách Lựa chọn phương án hoạt động tài chính trong tương lai cho tổ chức. Ấn định sự kiểm soát đối với các hoạt động trong tổ chức. 2.3.1 Mục đích Bảo đảm việc xây dựng dự toán thu chi tài chính phù hợp với thực tiễn, với thực tế của tổ chức. Bảo đảm việc thực hiện đúng trình tự, thời gian, và hiệu quả các kế hoạch thu chi của tổ chức. Tăng cường hiệu quả quản lý tài chính cho các nhà quản lý tổ chức. Trong một môi trường với nhiều sự biến đổi khôn lường và sự cạnh tranh khốc liệt, việc hoạch định tài chính, lên kế hoạch về tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý dự đoán, đối phó được những rủi ro biến động của môi trường. Từ đó xác định được các nhu cầu tài chính, các nhà quản lý có thể nắm vững được những yếu tố tác động của môi trường và có phản ứng linh hoạt trước những tác động đó. 2.3.2 Nội dung của hoạch định tài chính Dựa vào mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức, xác định mục đích, nhiệm vụ của việc lập dự toán. Từ đó, có chính sách phân phối, sử dụng ngân sách một cách hiệu quả. Việc lập kế hoạch tài chính phải căn cứ vào kết quả phân tích tình hình thực hiện các kế hoạch dự toán tài chính của tổ chức trong năm trước, dựa vào khả năng tài chính, diễn biến thị trường, các thành tựu về khoa học công nghệ, chính sách Nhà nước, và các yếu tố về kinh tế, chính trị trong và ngoài nước có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của tổ chức. Từ đó rút ra những thông tin bổ sung cần thiết cho việc lập dự toán thu chi trong kỳ kế hoạch. Xác định khả năng, mức độ, lĩnh vực cần khai thác nguồn thu, đồng thời xác định được nhu cầu lĩnh vực cần phân phối đầu tư. Việc lập kế hoạch phải dựa vào hệ thống chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức thu chi, lấy đó làm căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý. 2.4. Kiểm tra tài chính 3.4.1 Vai trò Kiểm tra tài chính là một hoạt động quan trọng của nhà quản lý. Nó có nhiệm vụ tìm ra những khuyết điểm, và sai lầm để sửa chữa ngăn ngừa sự vi phạm. - Kiểm tra tài chính giúp các nhà quản lý hoàn thiện các quyết định trong quản lý. Kiểm tra tài chính thẩm định sự phù hợp của phương pháp mà cán bộ quản lý sử dụng để hoàn thành mục tiêu về quản lý tài chính. Kiểm tra tài chính tạo ra sự cân đối trong phân phối các nguồn tài chính, tạo ra hiệu quả trong việc sử dụng các quỹ tiền tệ, bảo toàn vốn và làm tăng thêm nguồn tài chính cho tổ chức. Kiểm tra tài chính đảm bảo cho các kế hoạch được thực hiện với hiệu quả cao. Tạo ra sự bình đẳng về pháp luật giữa các doanh nghiệp, các tổ chức và tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, thể hiện tính tự chủ của người quản lý. Kiểm tra tài chính giúp nhà quản lý và tổ chức theo sát và đối phó với sự thay đổi của môi trường. Kiểm tra tài chính tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới trong công tác quản lý tài chính. 2.4.2 Đặc điểm của kiểm tra tài chính Kiểm tra đã thực hiện chức năng giám đốc của tài chính trong quá trình vận động. Kiểm tra tài chính là kiểm tra bằng đồng tiền trong lĩnh vực phân phối của nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng quĩ tiền tệ. Kiểm tra tài chính là một bộ phận của kiểm tra bằng đồng tiền tệ, thông qua sự chu chuyển thực tế của đồng tiền, kiểm tra tài chính giúp cho việc tạo lập và sử dụng nguồn tài chính theo đúng mục tiêu đã đề ra. Kiểm tra tài chính gắn liền với việc tạo lập và sử dụng quĩ tiền tệ. Kiểm tra tài chính là kiểm tra bằng đồng tiền thông qua các chỉ tiêu tài chính. Các chỉ tiêu tài chính luôn là những chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh một cách toàn diện tình hình kinh tế, tình hình thực hiện kế hoạch của tổ chức. Như vậy, kiểm tra tài chính mang tính tổng hợp và thường xuyên trong mọi hoạt động. Kiểm tra tài chính được áp dụng trên phạm vi tất cả các lĩnh vực trong hoạt động kinh tế tài chính. Vì vậy, thông qua hoạt động này, ngăn ngừa được những tác động, ảnh hưởng xấu trong hoạt động sản xuất- kinh doanh và ảnh hưởng không tốt đến quá trình thực hiện chính sách, các chế độ, kỷ luật về tài chính. Kiểm tra tài chính giúp nhà quản lý điều hành và kiểm soát các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. Qua đó, phát hiện kịp thời những hạn chế của tổ chức, từ đó có những tác động phù hợp nhằm bảo toàn và nâng cao năng lực hiệu quả sử dụng vốn , cuối cùng là ra quyết định tài chính một cách kịp thời, hiệu lực. Kiểm tra tài chính đảm bảo quyền lợi cho mọi thành viên trong tổ chức. - Kiểm tra tài chính thúc đẩy sự thực hiện kế hoạch của tổ chức, đảm bảo tính mục đích của tiền vốn, làm tăng hiệu quả kinh tế, xã hội , góp phần thực hành tiết kiệm, tôn trọng kỷ luật tài chính của Nhà nước, chế độ Nhà nước đã định. 2.4.3 Nguyên tắc của kiểm tra tài chính Là những tiêu chuẩn , căn cứ cho tổ chức kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Khi thực hiện chức năng kiểm tra tài chính các tổ chức phải tuân thủ theo pháp luật để đảm bảo tính công bằng, tính độc lập của chủ thể tài chính và đề cao tinh thần trách nhiệm, phát huy hiệu lực của công tác kiểm tra tài chính. Nguyên tắc chính xác – khách quan – công khai - thường xuyên và phổ cập. Kiểm tra tài chính trước hết phải đề cao tính chính xác và nghiêm túc trong quá trình kiểm tra. Có như vậy thì kiểm tra mới là hoạt động có ý nghĩa. Tính khách quan đảm bảo quá trình kiểm tra phải phản ánh đúng sự thật, vô tư, không thiên lệch. Điều này yêu cầu đối với nhà quản lý là không chỉ có thái độ đúng đắn khi hành xử, công tư phân minh rõ ràng mà còn đòi hỏi cán bộ làm công tác điều tra phải có trình độ nhất định, có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ chuyên môn giỏi để có thể nhận thức tình hình. Công khai tài chính bao gồm: công khai quyết định kiểm tra, nội dung đối tượng kiểm tra, công khai kết quả kiểm tra… Kiểm tra tài chính phải được tiến hành một cách thường xuyên, sau một khoảng thời gian nhất định. Kiểm tra phải được tiến hành một cảch rộng rãi, trên phạm vi rộng, nhiều đối tượng có liên quan đến hoạt động tài chính. Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả Tính hiệu lực yêu cầu công tác kiểm tra phải có khả năng tác động tới việc cải tiến hoạt động của tổ chức. Kết quả của quá trình kiểm tra phải đưa ra được các biện pháp cải thiện, chấn chỉnh tình hình.Tính hiệu quả đòi hỏi kiểm tra phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, nêu ra được những nguy cơ tiềm tàng, và nâng cao chất lượng. Tính hiệu quả và hiệu lực luôn gắn liền với nhau. Đồng thời để nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả, tính khách quan và chính xác, cần phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động trong quá trình quản lý. Phải động viên đông đảo quần chúng lao động cùng tham gia kiểm tra. Đó vừa là nguyên tắc vừa là phương pháp thu được kết quả cao. 2.4.4 Nội dung của kiểm tra tài chính * Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính Đây là loại hình kiểm tra được thực hiện trước các hoạt động tài chính, trước khi có nghiệp vụ tài chính phát sinh. Trước khi tiến hành xây dựng, xét duyệt và quyết định dự toán ngân sách của tổ chức, tiến hành công tác kiểm tra. Mục đích của kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính là xác định một cách chính xác mục tiêu tài chính trong các ngành, các doanh nghiệp, đảm bảo cho kế hoạch tài chính phù hợp với chiến lược phát triển của tổ chức. Nôi dung Kiểm tra chủ trương, chính sách của Đảng trong kế hoạch tài chính, kiểm tra sự phù hợp của dự án tài chính với mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra việc khai thác khả năng của tổ chức, phát hiện các yếu tố chưa hợp lý. Kiểm tra việc tính toán, áp dụng các phương pháp lập kế hoạch, phát hiện những sai sót trong quá trình tính toán các chỉ tiêu. * Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện kế hoạch Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện kế hoạch là công tác kiểm tra ngay trong các hoạt động tài chính, trong các nghiệp vụ tài chính chưa phát sinh. Mục đích bảo toàn, phát triển sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả. Đánh giá được ưu, nhược điểm trong quản lý tài chính,đưa ra các giải pháp tài chính, các quyết định tài chính một cách chính xác và kịp thời. Nội dung: Kiểm tra các hoạt động thu- chi tài chính Kiểm tra về thanh toán, về kết cấu tài chính, về khả năng sinh lời thông qua phân tích các hệ số tài chính … Kiểm tra việc phân phối và sử dụng các quĩ tiền tệ đánh giá khả năng hoạt động và dự báo xu thế hoạt động của tổ chức. * Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính là kiểm tra được tiến hành sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kế hoạch tài chính, sau khi các nghiệp vụ tài chính diễn ra, được hạch toán, ghi chép vào hệ thống bảng biểu. Mục đích: xem xét tính đúng đắn, hợp lý, xác thực của các hoạt động tài chính, các số liệu, tài liệu tổng hợp được đưa ra trong sổ sách, bảng biểu. Đồng thời, tổng kết rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng thực hiện kế hoạch trong các kỳ tiếp theo. Nội dung So sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tài chính với các chỉ tiêu kinh tế xã hội, giữa số phát sinh thực tế với số chỉ tiêu kế hoạch tài chính Phát hiện đúng những kết quả cũng như những thiếu sót trong thực hiện kế hoạch, phát hiện những sai sót trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp… Đưa ra các vấn đề cần nghiên cứu, từng bước hoàn chỉnh các chính sách, chế độ tài chính phù hợp với cơ chế mới. 2.4.5 Phương pháp kiểm tra tài chính - Kiểm tra toàn diện: kiểm tra mọi hoạt động của tổ chức, kiểm tra toàn bộ nghiệp vụ tài chính của tổ chức. - Kiểm tra chuyên đề Kiểm tra chỉ tập trung vào một số nghiệp vụ tài chính nhất định hoặc kiểm tra một bộ phận quan trọng nào đó có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. Kiểm tra điển hình Kiểm tra điển hình là kiểm tra chọn ra một mẫu điển hình theo một tiêu chuẩn nào đó. Qua đó, có thể phát hiện được những tồn tại của tổ chức từ đó có biện pháp thích hợp để điều chỉnh. Kiểm tra qua chứng từ Đây là phương thức kiểm tra một cách gián tiếp, dựa vào các số liệu như bảng biểu, sổ sách … để xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Kiểm tra thực tế Kiểm tra thực tế là phương thức kiểm tra trực tiếp tại hiện trường, nơi diễn ra hoạt động cần đến sự kiểm tra. Tóm lại, Trong nền kinh tế thị trường, khi mà yếu tố cạnh tranh hết sức gay gắt, thì quản lý tài chính hiệu quả là điều kiện sống còn đối với doanh nghiêp. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải biết sử dụng những phương pháp, công cụ tài chính một cách hợp lý nhằm đảm bảo họat động tài chính của doanh nghiệp đươc diễn ra một cách trôi chảy, hiệu quả, nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp. II. NHỮNG VẤN ĐỀ TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP SAU CỔ PHẦN HOÁ 1. Đặc trưng cơ bản hoạt động tài chính doanh nghiệp Nhà Nước. Doanh nghiệp Nhà nước là loại hình doanh nghiệp một chủ sở hữu, thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện nắm quyền sở hữu, quản lý. Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp Nhà nước giao vốn cho người quản lý, điều hành doanh nghiệp. Còn với công ty cổ phần thì chủ sở hữu không giao vốn cho người quản lý điều hành doanh nghiệp. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu: Vốn góp ban đầu Lợi nhuận không chia Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước. Chủ sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước. Trong tình hình hiện nay, cơ chế quản lý tài chính nói chung, cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp nói riêng đang có những thay đổi để phù họp với tình hình thưc tế. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia- nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước. Nhà nước can thiệp vào quản lý tài chính về hiện vật và giá trị: Nhượng bán, thanh lý tài sản và toàn bộ dây truyền sản xuất chính. Xử lý tài sản tổn thất Góp vốn liên doanh Quyết định các dự án đầu tư Chỉ phân cấp cho hội đồng quản trị, tổng công ty đối với dự án nhóm Phân phối lợi nhuận Đối với doanh nghiệp Nhà nước, quy định trình tự phân phối lợi nhuận sau thuế, tỷ lệ trích vào các quĩ doanh nghiệp. Với công ty cổ phần, quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau thuế mức cổ tức hang năm của từng loại cổ phiếu. Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp Nhà nước không phải thông qua chủ sở hữu. còn với công ty cổ phần, báo cáo tài chính do đại hội cổ đông thông qua. Trong nền kinh tế thị trường, chính phủ thường đầu tư thành lập những doanh nghiệp Nhà nước trong những ngành chậm thu hồi vốn, khó thu hút vốn từ khu vực tư nhân. Thuận lợi của các doanh nghiệp Nhà nước là chính có thể nhận được sự trợ giá ưu đãi về thuế và trong một số trường hợp có những doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận riêng mà vì lợi ích chung của nền kinh tế. Do những ưu thế riêng của doanh nghiệp Nhà nước như vậy, nên hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước thường thấp hơn khu vực tư nhân. Các doanh nghiệp Nhà nước gặp khó khăn khi huy động nguồn kinh phí từ các thị trường tài chính. 2. Những vấn đề về hoạt động tài chính doanh nghiệp sau cổ phần hoá Khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần thì có sự khác biệt rất lớn trong quản lý hoạt động tài chính. Công ty cổ phần hoàn toàn tự chủ về tài chính, tự lo liệu, giải quyết các vấn đề tài chính, tìm kiếm các nguồn vốn bổ sung, tự chủ và tự chịu trách nhiệm đầy đủ trong việc sử dụng vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Những vấn đề trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp sau cổ phần hóa là: Các nguồn tạo vốn, tổ chức sử dụng vốn Công ty cổ phần được toàn quyền tổ chức sử dụng vốn. Nhà nước tham gia quản lý ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11998.doc
Tài liệu liên quan