Một số ý kiến đề Xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán Kế toán ở xí nghiệp phát triển kỹ thuật xây dựng Hà Nội (132tr)

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán ở xí nghiệp phát triển kỹ thuật xây dựng Hà Nội Phần I Công tác hạch toán kế toán của Xí nghiệp 1. Hình thức vận dụng kế toán: Xí nghiệp là một đơn vị sản xuất có qui mô tương đối lớn trình độ quản lý sản xuất cao. Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ tương đối vững vàng. Hiện nay Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ đây là một hình thức kế toán được sử dụng ghi chép một cách chặt chẽ phù hợp với trình độ của

doc133 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số ý kiến đề Xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán Kế toán ở xí nghiệp phát triển kỹ thuật xây dựng Hà Nội (132tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cán bộ và nhân viên phòng tài chính kế toán. Toàn bộ công tác kế toán từ việc kế toán ghi sổ chi tiết, lập báo cáo kế toán, kiểm tra kế toán đều do phòng tài chính kế toán. Về mặt cơ cấu hoàn toàn hợp lý đảm bảo gắn trách nhiệm, quyền lợi của từng phân xưởng song vẫn đảm bảo tính thống nhất và nghiệp vụ hạch toán, đảm bảo điều kiện cho các thành viên thực hiện tốt nghiệp vụ của mình. 1.1. Tài khoản sổ sách kế toán áp dụng Sổ cái, các nhật ký chứng từ: nhật ký chứng từ số 1: “ ghi có TK 111, nợ các TK ‘’ nhật ký chứng từ số 2: “ ghi có TK 112, nợ các TK ‘’ nhật ký chứng từ số 4: “ ghi có TK 311, 315,341,nợ các TK ‘’ nhật ký chứng từ số 5: “ ghi có TK 331, nợ các TK ‘’ nhật ký chứng từ số 7 : “ tập hợp chi phí SXKD ‘’ nhật ký chứng từ số 8: nhật ký chứng từ số 10: “ghi có TK 136, 138, 141, ghi nợ các TK ‘’ Các bảng kê: bảng kê số 1: ghi nợ TK 111 bảng kê số 2: ghi nợ TK 112 bảng kê số 3:ghi nợ TK 152 , 153 bảng kê số 4: bảng kê số 5: bảng kê số 8: Bảng phân bổ: bảng phân bổ số 1: Tiền lương , BHXH bảng phân bổ số 2: vật liệu công cụ dụng cụ bảng phân bổ số 3: bảng tính và phân bổ khấu hao Các biểu mẫu kế toán công ty đang sử dụng. mẫu sổ số 1: bảng cân đối kế toán mẫu sổ số 2: kết quả hoạt động kinh doanh mẫu sổ số 4: thuyết minh báo cáo tài chính Phần II Các phần hành trong bộ máy kế toán I. Kế toán các loại vốn bằng tiền - Tiền của Xí nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm Tiền mặt tại quỹ, Tiền gửi (tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, ngân phiếu). - Nguyên tắc hạch toán: Việc hạch toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc quy định các chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của nhà nước cụ thể. 1. Nguyên tắc tiền tệ Thống nhất mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là ..đồng..ngân hàng nhà nước Việt nam phản ánh (VNĐ) 2. Nguyên tắc cập nhật. Kế toán phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ (theo nguyên tệ và theo đồng việt nam quy đổi) từng loại vàng bạc, đá quý theo số lượng, trọng lượng, quy cách độ tuổi kích thước giá trị. 3. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ phải được quy đổi về “đồng Việt Nam” để ghi sổ. Tỷ giá q uy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam chính thức công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ với những ngoại tệ mà ngân hàng không công bố. Tỷ giá quy đổi ra đồng “Việt Nam “ thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ a. Kế toán tiền mặt TK 111- Tiền mặt: Phản ánh các loại tiền mặt của DN được chi tiết thành 3 tài khoản TK 111 1 Tiền Việt Nam TK 1112 Ngoại tệ TK 1113 Vàngbạc đá quý Kết cấu của TK 111 Phản ánh các nghiệp làm tăng Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tiền của doanh nghiệp tiền của doanh nghiệp Phản ánh số tiền hiện có (đầu kỳ, cuối kỳ) trình tự hạch toán Trình tự hạch toán: Theo chế độ hiện hành các đơn vị được phép giữ lại một số tiền mặt trong hạn mức quy định để chi tiêu cho những nhu cầu thường xuyên, mọi khoản chi tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi, phải có chữ ký của người thu, người nhận, người cho phép nhập, xuất quỹ. Sau khi đã thu, chi tiền thủ quỹ đã đóng dấu đã thu tiền hoặc đã chi tiền vào chứng từ. Cuối ngày thủ quỹ căn cứ vào chứng từ thu, chi để ghi vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi để chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc. Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế, tiến hành đối chiếu với số liệu của thủ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch thủ quỹ và kế toán phải tự kiểm tra và kiến nghị biện pháp. Với vàng bạc đá quý nhận ký cược ký quỹ trước khi nhập phải làm đầy đủ các thủ tục về cân đo, đong đếm, số lượng, trọng lượng, làm giám định chất lượng và tiến hành niêm phong có sự xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong. Kế toán tiền mặt sau khi nhận được báo cáo quỹ có kèm theo cả chứng từ gốc do thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên báo cáo quỹ rồi tiến hành định khoản sau đó mới ghi vào sổ kế toán tiền mặt theo trình tự phát sinh của các khoản thu chi nhập xuất quỹ tiền mặt, tính ra số tiền quỹ vào cuối ngày: Sơ đồ hạch toán tiền mặt TK 511,512 TK111(4) TK 152,151,153,211,213,241 (1) (5) TK711,721 TK133 (2) (6) TK3331 TK311,331,341 (3) (7) TK131,136,141 TK112 (4) (8) Doanh thu bán hàng (chưa có thuế VAT) Thu hoạt động tài chính và hoạt động bất thường (chưa có thuế VAT) Thuế VAT đầu ra (tính theo giá bán) Thu khác Chi mua sắm vật tư, tài sản ( giá chưa có thuế) ThuếVATđầu vào Chi thanh toán Nộp vào TK tiền gửi Tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu) tăng giảm do nhiều nguyên nhân và được theo dõi trên TK111. Với các nghiệp tăng tiền mặt thì ta phải căn cứ vào phiếu thu và bảng kê số 1. Dưới đây là mẫu phiếu thu Phiếu thu Số : Ngày 6 tháng 1 năm 2001 Nợ TK 111 Có TK 511 Có TK 3331 Họ tên người nộp tiền :..Nguyễn thanh Bình.................................................... Địa chỉ :................Cửa hàng giới thiệu sản phẩm............................................. Lý do nộp tiền :..Nộp tiền bán hàng.................................................................. Số tiền :.............4083090................................................................................... Kèm theo chứng từ gốc: Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ ).........Bốn triệu không trăm tám ba nghìn,không trăm chín mươi đồng . Kèm theo ....01 chứng từ gốc... Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp tiền (Ký, đóng dấu) (ký, họ tên ) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu thu kế toán vào bảng kê Trong Công ty Nhựa Bách hoá tổng hợp quỹ tiền mặt là một khoản tiền dùng để chi những khoản chi theo quy định cho nên việc báo cáo quỹ sau khi kiểm tra coi như một phần chứng từ ghi sổ việc tăng tiền mặt tại quỹ được sử dụng trong bảng kê số 1. Bảng kê số 1 Ghi Nợ TK 111( Tiền mặt) SDDK:25348297 Tháng 1 năm 2001 STT Ngày Ghi nợ TK111,ghi có các TK Số dư cuối tháng 112 131 138 141 388 331 3331 511 642 721 711 Cộng Nợ TK 111 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 1 3/1 3/1 ........ 5/1 6/1 6/1 ........ ....... ....... 31/1 220000000 15000000 371190 3711900 7025000 220000000 7025000 .............. 15000000 103000 4083090 .............. 245348297 252373297 ......... 63994387 64097387 64862977 ................ 402525750 Tổng cộng 545000000 116900560 7586162 25491000 29519000 749884517 24722484 99964000 19881354 1618949077 SDCK: 402525750 Nguồn vốn bằng tiền mặt của Xí nghiệp đến ngày 31/1 là 402525750 đồng. Tăng do thu tiền bán hàng nhập quỹ Nợ TK 111 Có TK 511 Có TK 333 Tăng do thu từ người mua Nợ TK111 Có TK 131 Với các nghiệp vụ giảm Giảm do mua vật tư , hàng hoá , tài sản thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt Nợ TK151,152,153,156 Nợ TK 211,241,213 Nợ TK 133 Có TK 111 Giảm do chi hoạt động SXKD thuê ngoài trực tiếp Nợ TK627,642,641 Nợ TK 133 Có TK 111 Với các nghiệp vụ giảm kế toán căn cứ vào phiếu chi Dưới đây là mẫu phiếu chi Phiếu chi Số Ngày ..4... Tháng1. năm. 2001 Nợ TK 141 Có TK 111 Họ tên người nhận tiền :......Nguyễn Bình Minh...................... Địa chỉ: ............................9070000........................................ lý do chi: ..........Chi tạm ứng mua NVL................................. Số tiền: ......................... (viết bằng chữ) ......Chín triệu không trăm bẩy mươi nghìn đồng chẵn.......................... Kèm theo ....01......... Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ). Chín triệu không trăm bẩy mươi nghìn đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký tên , đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào các phiếu chi kế toán lên bảng NKCT số 1 Nhật ký chứng từ số 1 STT Ngày Ghi có Tk 111, ghi nợ các Tk Cộng có TK 111 152 338 334 335 411(3) 621 627 641 642 141 1 2 3 4 5 6 7 9 10 11 12 13 15 1 4/1 32800000 119300700 108300 2399000 6632790 9070000 170310790 2 5/1 121176900 121176900 3 9/1 217883200 11637500 25747900 255268600 4 5 15/1 15672000 219336267 4271442 239279709 6 17/1 239761100 14710000 254471100 7 21/1 22565500 3971955 26537455 8 25/1 39208240 12768500 51976740 9 10 29/1 804000 804000 11 30/1 36759900 36759900 12 31/1 49506472 260560378 9918000 319984850 121980900 49506472 260560378 22565500 42718000 413942040 450096267 18307942 73112545 23780000 1242065744 Ghi có TK 111- Tiền mặt. Tháng 1 năm 2001 Nguồn vốn bằng tiền mặt của công ty đến ngày 31/1/2001 là .1242065744............. Giảm do mua vật tư, hàng hoá Nợ TK 152,153,156 Có TK 111 Giảm do đặt trước hoặc trả nợ cho nhà cung cấp Nợ TK 331 Có TK 111 Kế toán căn cứ vào phiếu thu , phiếu chi , bảng kê số 1 và nhật ký chứng từ số 1 để lên sổ cái TK 111 “Tiền mặt” Dưới đây là sổ cái cuả công ty quý I năm 2001 Sổ cái TK111 Số dư đầu năm Nợ Có 25642417 Ghi có các Tk, đối ứng với nợ TK Tháng 1 Tháng ..... Tháng 12 112 545000000 1311 116900560 511 749884517 711 107200000 721 99964000 Cộng số phát sinh Nợ 1618949077 Tổng số phát sinh Có 1242065744 Số dư cuối tháng Nợ 402525750 Có VD : ở tháng 1/2001 của Xí nghiệp nhựa bách hoá tăng tiền mặt do rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, kế toán căn cứ vào phiếu thu, giấy báo nợ và bảng kê số 1 để ghi. Nợ TK 111 .545000000 Có TK 112 545000000 Tăng do thu tiền từ người mua kế toán ghi Nợ TK 111:116900560 Có TK 131 116900560 Tăng do thu tiền bán hàng nhập quỹ Nợ TK 111 .... Có TK 511 ..... Có TK 3331 ..... b. Tiền gửi Ngân Hàng. - K/n: Mọi khoản tiền nhàn rỗi của DN phải gửi vào ngân hàng hoặc kho bạc hay công ty tài chính. Khi cần chi tiền DN phải làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền. - Nguyên tắc hạch toán. Việc hạch toán tiền gửi NH đòi hỏi phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi (Tiền Việt Nam, Ngoại tệ, vàng bạc, đá quý), chứng từ sử dụng để hạch toán các khoản tiền gửi là các giấy báo có, báo nợ hoặc bảng sao kê của NH kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi), séc chuyển khoản, séc bảo chi. Hàng ngày khi nhận được chứng từ do NH gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Mọi chênh lệch phải thông báo kịp thời, nếu cuối tháng vẫn chưa xác định được nguyên nhân thì chuyển vào bên Nợ tài khoản 138(1) hoặc bên có TK 338(1). Sang tháng sau khi tìm được nguyên nhân sẽ điều chỉnh. - TK sử dụng : TK 112 Nội dung kết cấu TK112 TK 112 Phản ánh các khoản Phản ánh các khoản tiền gửi vào NH tiền rút ra từ NH Phản ánh số tiền còn gửi vào NH TK 112 có 3 tài khoản cấp 2 TK 1121 Tiền việt nam TK 1122 Ngoại tệ TK 1123 Vàng bạc đá quý - Trình tự hạch toán: Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng Nợ TK112 Có TK 111 Nhận được giấy báo có của ngân hàng Nợ TK 112 Có TK 113 Tăng do thu hồi các khoản thu nợ Nợ TK 111 Có TK 338(8) Bảng kê số 2 Ghi nợ Tk 112- tiền gửi ngân hàng Tháng 1/2001 SDĐK: 1009608173 STT Chứng từ Diễn giải Ghi nợ Tk112, có các Tk khác Số dư cuối ngày Số hiệu Ngày tháng 131 138 338 511 4211 711 Công nợ TK112 1/1 2/1 5/1 5/1 6/1 8/1 8/1 ........ 9/1 .. ..... 31/1 12729700 14469729 .............. 15000000 906000 11300000 6153700 33915760 6161000 803299 1067000 12729700 803299 11300000 6153700 1449729 33915760 1016675173 1029404873 719667076 730967076 708113276 711518005 745433765 169572488 549895313 123311415 37186664 75732491 6161000 803299 801890182 SDCK: 169572488 Các nghiệp vụ làm giảm tiền gửi ngân hàng khi công ty nhận được giấy báo nợ của ngân hàng Nhật ký chứng từ số 2 Ghi có Tk 112 – Tiền gửi ngân hàng Tháng 1/2001 STT Ngày Ghi có 112, ghi nợ các Tk Cộng có 111 211 311 331 333 627 641 642 1 2 3 6 7 8 9 10 11 12 13 14 2/1 5/1 6/1 7/1 14/1 26/ 27/1 28/1 29/1 30/1 31/1 220000000 325000000 12365000 657743690 55873100 177632500 47485130 90956870 22765600 6000000 10427577 21676400 220000000 10427577 12365000 55873100 177632500 657743690 47485130 325000000 22765600 90956870 Cộng 545000000 12365000 657743690 387624000 22765600 6000000 10427577 1641925867 Sổ cái TK112 Số dư đầu năm Nợ Có 1009608173 Ghi có các Tk, đối ứng với nợ TK Tháng 1 Tháng ..... Tháng 12 1311 549895313 138 123311415 338 37186664 711 803229 511 75732491 333 8800000 421 6161000 Cộng phát sinh Nợ 801890182 Tổng số phát sinh Có 1641925867 Số dư cuối tháng Nợ 169572488 Số dư cuối tháng Có II. Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ: 1. Khái niệm NVL và CCDC: - Vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ SXKD nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. - CCDC là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào TSCĐ giá trị nhỏ hơn 5.000.000 thời gian sử dụng nhỏ hơn 1 năm bởi vậy CCDC mang đầy đủ đặc điểm của TCSĐ hữu hình. Tham gia nhiều vào chu kỳ SXKD giá trị bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. TK sử dụng: TK 152: nguyên vật liệu Kết cấu TK 152 Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của NVL trong kỳ (mua ngoài, tự SX). Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm NVL trong kỳ theo giá thực tế (xuất dùng, xuất bán). Dư nợ: giá thực tế của NVL tồn kho. TK153: CCDC TK1531: CCDC TK1532: bao bì luân chuyển TK1533: đồ dùng cho thuê - Vật liệu là một trong những đối tượng của kế toán các loại TS cần phải đựơc tổ chức chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà còn cả hiện vật không chỉ theo từng kho mà còn phải chi tiết theo từng nhóm thứ và phải được tiến hành đồng thời cả kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ. Để đáp ứng nhu cầu quản lý trong DN, các DN phải tổ chức mở các chứng từ sổ chi tiết và lựa chọn vận dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu phù hợp theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định 1141/ TCQĐ/ CĐKT ngày 1/11/ 99 của bộ trưởng bộ tài chính. Các chứng từ kế toán vật liệu bao gồm: + phiếu nhập kho + phiếu xuất kho + hoá đơn kiêm phiếu xuất kho 2. Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho: Trong hạch toán vật liệu được tính theo giá thực tế tuỳ theo DN tính thuế VAT trực tiếp hoặc phương pháp khấu trừ. Đánh giá vật liệu là sự xác định giá trị của vật liệu theo nguyên tắc nhất định. Giá thực tế của vật liệu mua ngoài là giá trị trên hoá đơn và chi phí thu mua thực tế gồm chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản phân loại trừ đi các khoản chiết khấu giảm giá (nếu có). Xí nghiệp hạch toán chặt chẽ về mặt lượng và giá trị của từng thứ vật liệu nhập xuất tồn kho và sử dụng, vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng kế toán tính đơn giá bình quân vật liệu xuất kho trong kỳ theo công thức: Giá TT vật liệu tồn đầu kỳ + Giá TT vật liệu nhập trong kỳ Đơn giá bình quân thực tế = ------------------------------------------------------------------------- Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ + số lượng vật liệu nhập trong kỳ Việc tính giá thực tế của từng vật liệu theo phương pháp này giúp cho Xí nghiệp tính toán tương đối chính xác giá trị vật liệu xuất dùng nhưng chỉ có thể tính được ở cuối tháng. Do vậy công việc dồn vào cuối tháng thủ tục nhập kho do phòng vật tư có nhiệm vụ thu mua vật liệu theo yêu cầu của doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành tất cả các vật liệu khi mua về Xí nghiệp phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho. Khi vật liệu về đến công ty người cung cấp hoặc người mua hàng mang hoá đơn lên phòng vật tư, phòng kế hoạch vật tư xem xét nội dung ghi trên hoá đơn xem có phù hợp với yêu cầu của vật liệu mà Xí nghiệp cần mua hay không. Trước khi nhập kho số vật liệu về được kiểm nghiệm. Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng chủng loại của từng thứ vật liệu và ghi vào biên bản kiểm nghiệm nếu số vật liệu của Xí nghiệp phù hợp với hợp đồng đã kí kết căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm sự đồng ý của phòng kế hoạch vật tư thủ kho tiến hành nhập kho. Phiếu nhập kho do phòng kế hoạch vật tư viết làm 3 liên, liên 1 ở phòng kế hoạch vật tư, liên 2 dùng cho thủ kho ghi thẻ và chuyển cho phòng kế toán vật liêu ghi sổ, liên 3 dùng để thanh toán. Thủ kho phải xem xét số lượng chủng loại qui cách của vật tư đúng với phiếu nhập kho, ký hiệu số thực nhập và phiếu nhập kho để ghi thẻ kho. Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật liệu trong kho một cách khoa học hợp lý đảm bảo yêu cầu quản lý của từng thứ, từng loại để tiện cho việc theo dõi nhập xuất. Định kỳ vài ngày một lần tuỳ thuộc vào các nghiệp vụ nhập xuất vật liệu kế toán vật liệu xuống kho đối chiếu kiểm tra số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho nếu thấy phù hợp thì ký xác nhận vào thẻ kho đồng thời ký phiếu nhập kho, xuất kho để phòng kế toán ghi sổ. Kho căn cứ vào phiếu xuất kho xin lĩnh vật liệu có đủ chữ ký của những người có thẩm quyền. Nếu đúng thủ kho có trách nhiệm xuất vật liệu đúng số lượng, chủng loại quy cách của từng thứ vật liệu đã ghi trong phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết làm 3 liên. Liên 1 được lưu ở phòng kế hoạch vật tư, liên 2 được giao cho thủ kho làm căn cứ để ghi thẻ kho và chuyển cho phòng kế toán vật liệu ghi sổ, liên 3 được giao cho bộ phận sử dụng vật tư. 3. Phương pháp phân bổ chi phí vật liêu cho các đối tượng sử dụng. Để tiến hành tổng hợp vật liệu kế toán sử dụng TK152 phản ánh tình hình hiện có và giá trị còn lại cuả NVL trong quá trình SXKD. ở xí nghiệp nhựa bách hoá vật liệu xuất kho chủ yếu phục vụ cho việc chế tạo SP. Đối tượng phân bổ để sử dụng cho các bộ phận như chi phí NVL trực tiếp, chi phí bán hàng, chi phí SX chung. Bộ phận quản lý DN khi xuất dùng kế toán tổng hợp các chứng từ nhập xuất vật liệu để phân loại chứng từ cho từng đối tượng khi hạch toán trên sổ theo dõi đối tượng sử dụng kế toán ghi: Nợ TK 621, 627 Nợ TK 641, 642 Có TK 152 4. Phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí CCDC Theo phương pháp kê khai thường xuyên CCDC là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ bởi vậy CCDC mang đặc điểm như TSCĐ. Việc tính toán giá trị CCDC tính vào chi phí SXKD có thể theo phương pháp phân bổ 1 lần hoặc nhiều lần. Trường hợp xuất CCDC giá trị nhỏ số lượng ít thì toàn bộ giá trị được tính vào chi phí trong kỳ. Căn cứ vào phiếu xuất CCDC kế toán tính giá trị thực tế xuất dùng. Kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 153 Trường hợp xuất dùng với số lượng nhiều phân bổ cho nhiều chu kỳ SX. Kế toán ghi: Sản xuất: Nợ TK 142(1) Có TK 153 Khi phân bổ: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 142(1) 5. Kế toán chi tiết vật liệu: Kế toán ở xí nghiệp nhựa bách hoá đang sử dụng phương pháp thẻ song song hạch toán chi tiết vật liệu. Kế toán chi tiết vật liệu được tiến hành bao gồm các chứng từ sau: phiếu nhập kho phiếu xuất kho hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Nội dung hạch toán chi tiết vật liệu ở xí nghiệp được tiến hành như sau: + ở kho thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh từng ngày tình hình nhập xuất từng khoản từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng mỗi thứ vật liệu được theo dõi riêng một thẻ kho để tiện cho việc sử dụng trong việc in chép, kiểm tra quản lý. Hàng ngày khi nhập được chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho kiểm tra tính hợp pháp của từng chứng từ sau đó tiến hành ghi sổ số lượng thực tế vật liêụ nhập xuất vào phiếu nhập phiếu xuất. Cuối cùng căn cứ vào chứng từ này để ghi vào thẻ sau đó định kỳ vài ngày một lần. Kế toán xuống kho đối chiếu số liệu thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ. Mỗi thẻ kho mở 1 tờ hoặc một số tờ tuỳ thuộc vào khối lượng các nghiệp vụ ghi chép trên thẻ kho đó. ở phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu khi nhập được chứng từ nhập xuất kế toán kiểm tra có tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Phân loại chứng từ và ghi sổ chi tiết vật liệu. Cuối mỗi tháng kế toán và thủ kho tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết vật liệu về tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu kiểm tra đối chiếu số liệu hiện có ở kho nếu có chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân và điều chỉnh cho khớp số ở sổ sách thực tế. Căn cứ vào các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ta có sổ chi tiết NVL 6. Kế toán tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi tình hình nhập xuất – tồn vật liệu Kế toán tổng hợp nhập vật liệu yêu cầu phản ánh đúng đắn đầy đủ kịp thời chính xác giá thực tế của vật liệu mua về nhập kho. Giá thực tế của vật liệu nhập kho bao gồm giá ghi trên hoá đơn và chi phí khác liên quan như chi phí thu mua vận chuyển bốc dỡ, không bao gồm thuế VAT Hiện nay trong nền kinh tế thị trường việc thu mua vật liệu diễn ra rất nhanh gọn và thuận tiện, việc vận chuyển thẳng do khách hàngđảm nhiệm. Xí nghiệp mua hàng theo phương thức nhập tại kho, cũng chính vì những lý do này mà kế toán vật liệu của xí nghiệp không sử dụng TK151 (hàng đang đi trên đường) kế toán chỉ tiến hành ghi sổ nguyên vật liệu và hoá đơn cùng về. Vật liệu thực tế của công ty có 2 trường hợp: Mua chịu tiền của khách hàng Mua thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt Sau khi đã hoàn tất mọi sổ sách kể trên kế toán tiến hành ghi sổ cái tài khoản 152,153,sổ cái tài khoản là một sổ cái tổng hợp nhập, xuất, tồn kho của tất cả các loại vật liệu, công cụ dụng cụ trong xí nghiệp. Sổ cái TK 152 Số dư đầu năm Nợ Có 632794820 Ghi có các Tk, đối ứng với nợ TK 1521 Tháng 1 Tháng ..... Tháng 12 331 133614200 Cộng phát sinh Nợ 133614200 Tổng phát sinh Có 116184305 Số dư cuối tháng Nợ 650224715 Có 7. Ưu nhược điểm. - ưu điểm: Việc tổ chức thu mua vật liệu ở xí nghiệp do bộ phận kế hoạch vật tư đảm nhiệm. Phòng có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp. Việc tổ chức bảo quản được xí nghiệp luôn quan tâm. Xí nghiệp đã xây dựng qui hoạch hệ thống kho tàng phù hợp với qui mô sản xuất, tránh tổn thất lãng phí hư hỏng kém phẩm chất vật liệu. + Khâu dự trữ vật liệu của công ty luôn ở mức hợp lý không để tồn đọng nhiều. + Khâu sử dụng mọi nhu cầu sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ đều được thông qua phòng vật tư trên cơ sở xây dựng nhằm sử dụng tiết kiệm và quản lý tốt vật liệu. + Việc luân chuyển chứng từ xí nghiệp đã tuân thủ đầy đủ thủ tục nguyên tắc nhập xuất kho. + Xí nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ là điều kiện đảm bảo cho sự kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp, số liệu cung cấp kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý của xí nghiệp đem lại hiệu quả cao đối với công tác kế toán nói riêng và toàn bộ công tác kế toán xí nghiệp nói chung. Tuy nhiên song song với những cố gắng cùng với những tác động chủ quan công tác kế toán vật liệu vẫn còn một số hạn chế sau: Về đánh giá vật liệu xí nghiệp thực hiện đánh giá vật liệu xuất kho theo giá thực tế, bình quân cả tháng. Như vậy các nghiệp vụ xuất kho trong tháng kế toán chỉ có thể theo dõi về mặt số lượng đến cuối tháng mới có số liệu. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý vì tại một thời điểm trong tháng nhiều sổ chi tiết vật liệu không thể biết được thực sự giá trị vật liệu tại thời điểm là bao nhiêu . + Trong công tác kế toán chi tiết vật liệu ở xí nghiệp sử dụng phương pháp thẻ song song việc nhập xuất diễn ra thường xuyên nhiều chủng loại. Xí nghiệp không bố trí riêng một kế toán vật liệu mà kế toán vật liệu kiêm luôn cả phần kế toán taì sản cố định. Do sử dụng phương pháp thẻ song song nên việc tính giá vật liệu xuất kho hàng kỳ bằng phương pháp bình quân nên công việc kế toán dồn vào cuối tháng. Thêm vào đó là việc ghi chép sổ chi tiết chưa thực sự hợp lý và khoa học giữa kế toán và thủ kho không có quan hệ hỗ trợ dẫn tới việc ghi chép trùng lặp quá nhiều. III. Kế toán tài sản và chi phí khấu hao tài sản. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có sự kết hợp của ba yếu tố đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Mà tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu để tạo ra sản phẩm cho xã hội theo chế độ kế toán qui định đối với tài sản phải có thời gian sử dụng trên 1 năm và có giá trị lớn hơn 5 triệu nhưng trong quá trình hoạt động tài sản cố định nó hao mòn dần vào giá trị hao mòn được dịch chuyển dần vào sản phẩm. Do vậy vấn đề kế toán quản lý tài sản, giá trị tài sản hiện có của đơn vị và đánh giá tài sản cố định trên cơ sở các chứng từ kế toán có sự tăng giảm của tài sản. 1. Chứng từ và thủ tục kế toán sử dụng. Hiện nay xí nghiệp nhựa bách hoá dùng loại sổ sách sau: Biên bản giao nhận tài sản cố định. Biên bản thanh lý tài sản cố định. Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành. Biên bản đánh giá lại tài sản cố định. Xí nghiệp nhựa bách hoá hoạt động sản xuất kinh doanh lấy mục tiêu kinh tế là hàng đầu cho nên phần lớn quá trình sản xuất là phải đạt tiêu chuẩn và yêu cầu đối với trang thiết bị máy móc. Kế toán chi tiết TSCĐ của xí nghiệp được thực hiện trên các loại sổ: sổ TSCĐ toàn xí nghiệp sổ TSCĐ ở từng đơn vị sử dụng sổ tăng giảm TSCĐ sổ đăng kí danh bạ TSCĐ Trong công ty kế toán quản lý phải xác định được lượng tài sản hiện có bất kể trong thời gian nào do vậy người kế toán phải xác định dựa vào căn cứ biên bản bàn giao nhận TSCĐ và số TSCĐ hiện có để từ đó ta tính được số TSCĐ của toàn xí nghiệp trong bất kỳ thời điểm nào. 2. Cách đánh giá TSCĐ: - TSCĐ trong xí nghiệp được đánh giá theo nguyên giá hoặc giá trị còn lại. Việc đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ kế toán của TSCĐ, TSCĐ có thể đánh giá lần đầu khi mới mua sắm, xây dựng hoặc đánh giá lại theo quyết định của nhà nước. + Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá, việc đánh giá này giúp cho xí nghiệp biết được giá trị của tài sản ban đầu và số vốn mà xí nghiệp bỏ ra để mua sắm rồi từ đó ta biết được tình hình TSCĐ của xí nghiệp đang sử dụng cần thiết phải làm thế nào. - Nguyên giá TSCĐ xây dựng hoàn thành = giá trị TSCĐ hoàn thành được duyệt quyết toán. - Nguyên giá TSCĐ cũ do mua sắm = giá mua theo thoả thuận + Chi phí lắp đặt vận chuyển chạy thử - Nguyên giá TSCĐ nhận lại từ liên doanh = giá trị của TSCĐ đánh giá lại của hội đồng quản trị. - Giá trị còn lại của TSCĐ thực chất là giá trị mà tài sản đó cần phải có hiện tại trong bất kỳ một thời đIểm nào. Giá trị còn lại của TSCĐ = giá trị TSCĐ do hội đồng quản trị đánh giá lại. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá cho biết tổng giá trị của TSCĐ khi mới hoàn thành. VD: Biên bản đánh giá lại TSCĐ 2.1 .Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ: TSCĐ được thay đổi nguyên giá trong các trường hợp sau: Do quá trình (quy định) của nhà nước đánh giá lại tài sản (dương hoặc âm) TSCĐ được trang bị thêm hoặc tháo bớt làm tăng hay giảm giá trị tài sản được điều chỉnh nguyên giá TSCĐ do kế toán ghi nhầm TK hoặc số liệu. Kế toán tăng TSCĐ: ở xí nghiệp TSCĐ tăng chủ yếu là do xây dựng cơ bản hoàn thành hoặc nguồn vốn tự bổ xung của nhà nước hay vốn tự có . Nếu TSCĐ tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành kế toán ghi: Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình Có TK 241 giá tri quyết toán XDCB Đồng thời kết chuyển nguồn vốn Nợ TK 441 nguồn vốn đầu tư XDCB Nợ TK 431 quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 411 nguồn vốn kinh doanh Kế toán giảm TSCĐ Căn cứ vào các chứng từ nhượng bán, thanh lý để kế toán nhận thấy và làm thủ tục khi bán TSCĐ hoặc phải thu kế toán ghi: Nợ TK111 tiền mặt Nợ TK112 TGNH Nợ TK131 phải thu của khách hàng Có TK 721 các khoản thu nhập bất thường VD: xí nghiệp bán một chiếc xe ô tô u oát nguyên giá 28. 560.000 đ đã được tính khấu hao 25.915.800 đ và bán được với giá 8.000.000 đ chi phí quá trình nhượng bán là 2.000.000 kế toán ghi: Nợ TK111 : 8.000.000 Có TK 721 : 8.000.000 Căn cứ vào các biên bản và sổ theo dõi kế toán ghi Nợ TK 214 : 31.407.617 Nợ TK 821 : 25.592.382 Có TK 211 : 56.999.999 Chi phí trong quá trình nhượng bán là 2.000.000 đ Nợ TK 821 : 2.000.000 Có TK 111 : 2.000.000 + Kế toán giảm tài sản do thanh lý Các loại tài sản hư hỏng mà xí nghiệp không sử dụng được khi có quyết định thanh lý thì xí nghiệp phải lập “ biên bản thanh lý tài sản ‘’ theo quy định của nhà nước và phải lập 2 bản, 1 bản cho đơn vị có tài sản thanh lý, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi. Căn cứ vào biên bản thanh lý kế toán ghi; Nợ TK 214 Nợ TK 821 Có TK 211 Số thu hồi khi thanh lý Nợ TK 111,112 Nợ TK 152,153 Nợ TK 131,138 Có TK 721 Các chi phí khác khi thanh lý nếu có: Nợ TK 821 Có TK 111,112,331 Có TK 152,153,138,334 Trong tháng xí nghiệp có nghiệp vụ phát sinh nhượng bán TSCD căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh kế toán định khoản và ghi sổ NKCT số 9. Nợ TK 214: 3650353 Nợ TK 821: 2746000 Có TK 211: 6396353 Nhật ký chứng từ số 9 Ghi có TK211,212,213 Tháng1/2001 STT Chứng từ Diễn giải Ghi có TK211,ghi nợ các TK Ghi có TK 212,ghi nợ các TK Ghi có TK 213,ghi nợ các TK Số hiệu Ngày tháng 214 821 Cộng có TK211 Cộng có TK212 Cộng có TK213 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Nhượng bán máy vi tính 3650353 2746000 6396353 Cộng 36550353 2746000 63963530 0 0 0 0 0 0 Sổ cái TK 211 Số dư đầu năm Nợ Có 12992016368 Ghi có các Tk, đối ứng với nợ TK Tháng 1 Tháng ..... Tháng 12 Cộng phát sinh Nợ 0 Tổng phát sinh Có 6396353 Số dư cuối tháng Nợ Nợ 12985620015 Có 2.2. Kế toán hao mòn và tính khấu hao TSCĐ: 2.2.1. Phương pháp tính hao mòn: Trong thực tế giá trị hao mòn của tài sản là sự giảm giá về giá trị của tài sản đó khi tham gia vào hoạt động SXKD. Có hai loại hình thái biểu hiện đó là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. 2.2.2. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là việc xác định tính toán từng phần ._.giá trị hao mòn của TS rồi từ đó ta chuyển mức hao mòn vào chi phí SXKD trong kỳ cho nên khấu hao là rất quan trọng. Có 2 mức khấu hao, mức khấu hao cơ bản nhằm thu hồi đủ vốn đầu tư để tái sản xuất và mức khấu hao sửa chữa lớn nhằm khôi phục từng phần trong quá trình sửa chữa. Đối với bất kỳ 1DN nào khi tính đến khấu hao thì ta phải căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và tỷ lệ trích khấu hao. Theo công thức: Tỷ lệ khấu hao % x Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao phải trích trong tháng = ------------------------------------------------ 12 tháng Mức khấu hao sửa chữa lớn hàng năm Tỷ lệ khấu hao lớn sửa chữa hàng năm =--------------------------------------------- x100% Nguyên giá TSCĐ 2.3 .Ưu điểm và hạn chế của công tác kế toán TSCĐ: Việc sử dụng TSCĐ trong xí nghiệp không thể thiếu nên xí nghiệp đã vận dụng và đưa vào các loại máy móc thiết bị hiện đại để đảm bảo cho quá trình sản xuất được nâng cao vào công tác kế toán tài sản mà xí nghiệp đã từng bước nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do vậy việc ghi sổ sách và lập chứng từ đối với kế toán TSCĐ là rất quan trọng và tạo điều kiện cho quản lý nắm được tình hình TSCĐ hiện có. Cho nên công tác kế toán tài sản là một khâu rất quan trọng trong xí nghiệp, nhờ vào công tác kế toán quản lý chặt chẽ và tạo đà cho xí nghiệp phát triển cao hơn, đồng thời đứng vững trên thị trường. Hiệu quả sử dụng TSCĐ, vốn chủ yếu của xí nghiệp bao gồm máy móc được trang bị đúng khoa học và thuận tiện trong việc gia công. Cộng vào đó với trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề đã tạo cho xí nghiệp có những sản phẩm chất lượng cao phù hợp với khách hàng, được khách hàng đánh giá cao. IV- Kế toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCD: 1.Cấu thành cán bộ của CNV tại xí nghiệp nhựa bách hoá. Do tính chất của ngành là sản xuất nhựa nên số lượng lao động chủ yếu là nữ giới số lao động của xí nghiệp là 402 người số lao động gián tiếp là 50 người chiếm 12.44% còn lại là lao động trực tiếp là 352 người chiếm 87.56%. Xí nghiệp nhựa bách hoá là một xí nghiệp với cán bộ công nhân viên có trình độ cao nên không ngừng phát triển, đời sống của công nhân đang từng bước được nâng cao. 2. Xí nghiệp nhựa bách hoá áp dụng 2 hình thức trả lương đó là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. - Tiền lương trả theo thời gian: Căn cứ vào thời gian lao động, trình độ nghề nghiệp, chức vụ. Lương theo thời gian được thể hiện dưới dạng lương thời gian đơn và lương thời gian tối thiểu. Tiền lương của cán bộ công nhân viên khối gián tiếp được xác định: Lương thời gian phải trả = Thời gian làm việc thực tế x Hệ số lương cơ bản + các khoản phụ cấp nếu có. Việc tính lương của xí nghiệp được áp dụng với 2 hình thức nhưng trong phần tính lương theo thời gian thì theo quy chế của nhà nước ta thấy được thời gian làm việc thực tế của cán bộ công nhân viên căn cứ vào bảng chấm công. Do vậy xí nghiệp phải theo dõi chặt chẽ trên các bảng chấm công của từng bộ phận để rồi từ đó xác định mức trả lương cho từng người. TT Họ và tên Cấp bậc lương Ngày trong tháng 1 2 3 ... 13 14 15 .... 28 29 30 1 2 3 Trần thị lý Bùi ngọc hưng Nguyễn thanh bình x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x VD : lương của Trần thị lý là : 2,84 x 180.000 = 511.200 Tuỳ theo thời gian làm việc của từng cán bộ công nhân đã theo quy định của công ty nhưng nếu trong thời gian làm việc có làm thêm giờ mà vào 1 ngày nghỉ của cán bộ công nhân viên theo yêu cầu của xí nghiệp thì lúc đó người làm thêm đó sẽ được hưởng tiền lương làm thêm giờ. - Căn cứ vào hệ số lương cấp bậc của từng cán bộ CNV hệ số cấp bập và phương pháp phân phối của xí nghiệp quy định căn cứ và các khoản giảm trừ qua lương. Với hình thức trả lương theo sản phẩm và khoản tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào số lượng chất lượng sản phẩm hoàn thành với đơn giá tiền lương trong một đơn vị sản phẩm. Như vậy việc trả lương theo sản phẩm của xí nghiệp cũng là một việc rất quan trọng để kích thích người lao động đồng thời phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm vì sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là ni lon, vải giả da... Nên việc thực hiện sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu và nhằm để nâng cao đời sống của cán bộ CNV. Xí nghiệp rất chú trọng trong việc trả lương theo sản phẩm và chất lượng sản phẩm nhập kho. - Hình thức trả lương theo sản phẩm : Tiền lương SP của CNV = khối lượng SP công việc hoàn thành x Đơn giá lương SP + các khoản phụ cấp nếu có. Để công tác trả lương cho cán bộ CNV theo đúng năng lực trình độ của mỗi người thì đối với người quản lý ta phải xác định được khối lượng sản phẩm hoàn thành. Thực hiện chính sách chế độ ổn định đời sống của cán bộ CNV và thông qua nhiệm vụ thực hiện của các phòng ban, phòng kế hoạch để từ đó xây dựng được định mức lao động và trả lương theo sản phẩm. Căn cứ vào các bảng lương và xác định số lương của từng cán bộ CNV khi tiến hành trả lương. - Rút TGNH về nhập quỹ chi trả tiền lương, kế toán ghi: Nợ TK 111 Có TK 112 Khi chi trả lương kế toán ghi: Nợ TK 334 Có TK 111 + Các khoản phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ Nợ TK 334 Có TK 338 ( 2,3,4 ) 3. Các hình thức thưởng trong lương và ngoài lương: ở xí nghiệp nhựa bách hoá trả lương theo thời gian và sản phẩm nhưng đồng thời cũng khuyến khích sự năng động sáng tạo cuả CNV. Trong xí nghiệp thường tổ chức khen thưởng danh hiệu thi đua theo định kỳ quý hay năm. Kế toán ghi: Nợ TK 431 Có TK 334 Trong quá trình SX của xí nghiệp nếu như các cán bộ CNV có trình độ và kỹ thuật cao có thể giảm bớt được chi phí NVL từ đó hạ thấp được giá thành căn cứ vào bộ phận từng phân xưởng, kế toán ghi: Nợ TK 622, 627 Nợ TK 641, 642 Có TK 334 4. Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản thanh toán với CNV căn cứ vào chứng từ kế toán. Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Các chứng từ hạch toán kết quả lao động đã qua xác nhận và được duyệt kế toán sử dụng TK334: thanh toán với CNV. TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản trợ cấp khác. Các khoản chi trả trợ cấp BHXH. Theo chế độ thì mức BHXH mà người lao động phải đóng là 5% tiền lương cơ bản và người lao động phải đóng 15% cho cơ quan BHXH cấp trên. Theo chế độ đối với những cán bộ trong xí nghiệp được hưởng trợ cấp BHXH phải có đầy đủ thủ tục và phải được cơ quan chấp nhận các khoản trợ cấp này do cơ quan BHXH tại xí nghiệp thanh toán. Hàng tháng, quý xí nghiệp cùng các cơ quan BHXH cấp tiền, đứng ra đối chiếu xem xét các khoản tăng giảm thu chi BHXH và lập báo cáo về việc trợ cấp BHXH. Việc thanh toán trợ cấp cho cán bộ CNV dựa vào các bảng: + bảng chấm công + phiếu nghỉ ốm của y tế + lương cơ bản và thời gian đóng BHXH BHYT cũng là phần đóng góp của người LĐ và người sử dụng LĐ cho cơ quan cấp trên theo quy định của nhà nước. Trong xí nghiệp BHYT trích theo quy định của nhà nước là 3% trong đó 2% được tính vào chi phí kinh doanh xí nghiệp nộp cho người LĐ còn 1% CNV phải nộp. Việc xác định các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ là 6%. Tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trong tháng ta phải xác định đối tượng sử dụng được phân bổ. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH của xí nghiệp. Kế toán tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng: Tiền lương phải trả cho CNV trong tháng: Nợ TK 622 Nợ TK 642 Có TK 334 Sau khi đã hoàn thành sổ sách kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 334, 338 Sổ cái TK334 Số dư đầu năm Nợ Có 378156422 Ghi có các Tk, đối ứng với nợ TK 334 Tháng 1 Tháng ..... Tháng 12 338 2778000 111 260560378 138 1313570 141 129428054 Cộng phát sinh Nợ 394080006 Tổng phát sinh Có 218771476 Số dư cuối tháng Nợ Có 202847892 Sổ cái TK 338 Số dư đầu năm Nợ Có 1072829796 Ghi có các Tk, đối ứng với nợ TK 338 Tháng 1 Tháng ..... Tháng 12 111 49506472 Cộng phát sinh Nợ 49506872 Tổng phát sinh Có 32386065 Số dư cuối tháng Nợ Có 1055709389 Một số nhận xét về kế toán tiền lương tại xí nghiệp. Về hình thức kế toán áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của xí nghiệp. Để đảm bảo tính thống nhất kế toán trưởng và Giám đốc xí nghiệp nên sử dụng máy vi tính tại phòng kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tiền lương, và các khoản phải nộp khác nói riêng cũng như các phần hành ké toán khác nói chung. Hình thức: Sổ kế toán NKCT kết hợp việc ghi chép số thời gian và việc ghi sổ theo hệ thống với hình thức này giảm bớt khối lưọng ghi chép. Về công tác tiền lương, BHXH, YT, KPCĐ thực hiện nghiêm túc đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành. Xí nghiệp đã tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán thống nhất trong hệ thống tài khoản việc thực hiện kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thực hiện đầy đủ theo quy định, chế độ ghi chép cụ thể sử dụng bảng chấm công hàng ngày. Việc thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương được theo dõi chặt chẽ phản ánh nhanh chóng rõ ràng cung cấp kịp thời những thông tin. V. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán Phương thức thanh toán cuả xí nghiệp ứng dụng các hình thức thanh toán Bán hàng thu tiền ngay Bán hàng trả chậm Khách hàng ứng trước Vì xí nghiệp có những khách hàng không thường xuyên hoặc thường xuyên nên đối với những khách hàng không thường xuyên xí nghiệp áp dụng phương thức thanh toán trả tiền ngay với những khách hàng mua hàng lần đầu của xí nghiệp. Đối với những khách hàng mua hàng thường xuyên của xí nghiệp có ký kết hợp đồng mua bán lâu dài xí nghiệp áp dụng phương thức bán hàng trả chậm từ 10-20 ngày sau khi nhận hàng đơn vị người mua sẽ đem tiền để xí nghiệp trả . Bằng các biện pháp thanh toán nhanh gọn đa dạng phong phú các chính sách giá cả hợp lý. Xí nghiệp đã thu hút một số lượng lớn khách hàng. Xí nghiệp đã đứng vững trong nền kinh tế thị trường với những sản phẩm bán ra xí nghiệp thu hồi đủ vốn, bù đắp các chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng nâng cao thu nhập cho xí nghiệp cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. 1. Kế toán các khoản phải thu. Khi khách hàng thanh toán tiền hàng với xí nghiệp kế toán sử dụng TK 131 “phải thu của khách hàng” để theo dõi thanh toán với khách hàng kể từ khi họ chấp nhận thanh toán đến khi họ trả tiền. Hình thức thanh toán có thể là tiền mặt séc, ngân phiếu. Kết cấu TK131 Bên nợ: Các khoản phải thu tiền bán sản phẩm. Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. Bên có: Số tiền giảm giá chiết khấu cho khách hàng,doanh thu hàng bán bị trả lại. Số tiền đã thu của khách hàng. Dư nợ: Phản ánh số tiền phải thu của khách hàng. Tk131 có thể có số dư bên có phản ánh số tiền đã nhận trước hoặc số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng. Trình tự hạch toán. Nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi. Nợ Tk131 CóTK3331 CóTK511 Nếu tính theo phương pháp trực tiếp: NợTK`131 CóTK511 Trường hợp giảm giá hàng bán, hàng kém phẩm chất hoặc sai quy cách nếu tính theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi. Nợ TK532 Nợ TK721,711 Nợ TK3331 Có TK131 Số tiền khách hàng đã thanh toán trong kỳ Nợ TK111,112 Có TK131 Để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng kế toán sử dụng bảng kê số 11 “phải thu của khách hàng” bảng kê lập vào cuối tháng theo dõi chi tiết cho người mua mỗi người mua được ghi vào một dòng. Phương pháp lập Cột dư đầu tháng:Căn cứ vào cột dư cuối tháng của bảng kê số 11 tháng trước. Phần ghi nợ TK131 có các TK căn cứ vào dòng tổng cộng cuối cùng phần thanh toán của từng khách hàng. Phần ghi có TK131 ghi nợ các TK khác căn cứ vào dòng tổng cộng cuối cùng phần thanh toán cho từng khách hàng. Cột dư cuối tháng=Dư đầu tháng + Phát sinh trong tháng - Số đã trả trong tháng Căn cứ vào bảng kê và các chứng từ liên quan kế toán lên sổ cái TK131”phải thu của khách hàng’ TK131 Bảng kê 11 Phải thu của khách hàng (Tk131) Tháng 12/2001 STT Tên khách hàng Số dư đầu tháng Ghi nợ Tk131, ghi có các Tk Ghi có Tk131, ghi nợ các Tk Số dư cuối tháng Nợ Có 3331 511 Công nợ Tk 131 111 112 Công cóTk 131 Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 A B C ..... 35000000 11506000 30090000 ........ 705090 2113700 688876 7050900 21137000 6888760 775590 23250700 7577636 15000000 2169700 34756700 10560000 150000000 34756700 12729700 27755990 0 24937936 Cộng 506622165 62339124 623391242 685730366 116900560 54985313 666795873 52556658 Sổ cái TK 131 Số dư đầu năm Nợ Có 559999114 Ghi có các Tk, đối ứng với nợ TK Tháng 1 Tháng ..... Tháng 12 511 623391242 3331 62339124 Cộng phát sinh Nợ 685730366 Tổng phát sinh Có 666795873 Số dư cuối tháng Nợ Nợ 578933607 Có 2. Thanh toán với người bán: Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung cấp, người bán vật tư, hàng hoá dịch vụ, lao vụ, người nhận thầu xây dựng cơ bản. Kế toán sử dụng TK331 “phải trả cho người bán”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng thanh toán và có kết cấu như sau: Bên nợ: Số tiền đã trả cho người bán (kể cả tiền đặt trước). Các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại Các nghiệp vụ khác phát sinh làm giảm nợ phải trả người bán như thanh toán bù trừ. Bên có: Tổng số tiền hàng phải trả cho người bán, cung cấp vật tư, hàng hoá, lao vụ dịch vụ và người nhận thầu xây dựng cơ bản. Số tiền ưáng thừa được người bán trả lại Các nghiệp vụ khác phát sinh làm tăng nợa phải trả người bán như chênh lệch tăng tỷ giá. TK331 có thể có số dư bên nợ và có số dư bên có. Dư nợ: Phản ánh số tiền ứng trước hoặc trả thừa cho người bán. Dư có: số tiền còn phải trả người bán, người cung cấp. Trình tự hạch toán: _Trường hợp mua chịu vật tư hàng hoá, tài sản lao vụ dịch vụ (DN tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ) kế toán ghi Nợ TK151,152,153,156 NợTK211,213,241 Nợ TK611,627,641,642 Nợ TK133 Có TK331 Giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại được nngười bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả. Nợ TK331 Có TK152,153,156,211 Có TK133 Phản ánh số chiết khấu thanh toán được hưởng trừ vào nợ phải trả Nợ TK331 Có TK711 Sơ đồ hạch toán thanh toán với người bán (tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ) Tk 111, 112, 311,341 Tk 331 Tk 111,112 ( 1 ) ( 5 ) Tk 511 Tk151,152,153,211,213,214 ( 2 ) ( 6a ) Tk 131 Tk 133 ( 3 ) ( 6b ) Tk 152,153,211.. Tk 627, 641, 642 ( 4a ) ( 6c ) Tk 133 ( 4b ) 1) Thanh toán bằng tiền mặt, TGNH 2) Thanh toán bằng hàng hoá 3) Sản phẩm dịch vụ thanh toán bù trừ 4a) Giảm giá, hàng mua bị trả lại 4b) Thuế VAT tương ứng với số giảm giá, hàng bị trả lại 5) Thu hồi tiền trả thừa 6a) Giá trị vật tư tài sản mua chịu 6b) Thuế VAT đầu vào 6c) Dịch vụ mua chịu khác - Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá tài sản dịch vụ mua chịu phải trả cho người bán kế toán ghi: Nợ TK151,152,153,156 Nợ TK211,213,241 Nợ TK611,627,641,642 Có TK331 Phản ánh số chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại được người bán trừ vào số nợ: Nợ TK331 Có TK152,153,156,211 Có TK711 Sơ đồ hạch toán thanh toán với người bán (Tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp) Tk 111, 112, 311, 341 Tk 331 Tk 111,112 ( 1 ) ( 5 ) Tk 511 Tk 151, 152, 153, 211.... ( 2 ) ( 6a ) Tk 131 Tk 627, 641, 642. ( 3 ) ( 6b ) Tk 152, 153, 211.. ( 4 ) 1) Thanh toán bằng tiền mặt 2) Thanh toán bằng hàng hoá 3) Sản phẩm, dịch vụ thanh toán bù trừ 4) Giảm giá hàng mua trả lại 5) Thu hồi tiền thừa 6a) Giá trị vật tư, tài sản, mua chịu 6b) Dịch vụ mua ngoài chịu khác Để theo dõi tình hình thanh toán với người cung cấp kế toán sử dụng phiếu nhận nợ, sổ chi tiết để theo dõi thanh toán với người bán và nhật ký chứng từ số 5. Nhật kýchứng từ số 5 Ghi có TK331- phải trả cho người bán Tháng1/2001 STT Tên đơn vị hoặc người bán Số dư đầu tháng Ghi có TK331, ghi nợ các TK Theo dõi thanh toán Số dư cuối tháng TK 152 TK153 133 627 641 642 Cộngcó TK331 111 112 Cộng nợ TK331 HT TT HT TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Công ty điện lực Đại lý Công ty xăng dầu Cửa hàng ............... 1376500 16450000 23079000 ....... 118412000 133614200 13563500 ............. 517407 11841200 13361420 1356350 ........... 1065000 194070 3915000 5691477 130253200 146975620 14919850 ............. 4950000 19605620 20387850 ............. 45700000 77780000 4950000 45700000 97385620 20387850 2117977 84553200 66040000 17611000 Cộng 40905500 565589700 27076377 1065000 194070 3915000 297840147 44943470 123480000 168423470 170322177 3. Hạch toán các khoản phải trả công nhân viên Tiền lương hay là phần thù lao, lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà CNV đã thực hiện ngoài tiền lương để đamr bảo cho quá trình SXKD lâu dài. DN còn phải tính vào CFSXKD Có hai hình thức trả lương cơ bản đó là hình thức tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm Kế toán sử dụng TK 334 Các khoản tiền lương (tiền thưởng) và các Các khoản tiền lương (tiền công) BHXH khoản khác đã trả đã ứng cho CNV các và các khoản phải trả CNV khoản khấu trừ vào lương Việc hạch toán tiền lương cần phải hạch toán khoản phải trả phải nộp kế toán sử dụng TK338 Tài khoản này phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn ngoài ra còn sử dụng để theo dõi giá trị tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân TK338 có 4 TK cấp II TK3381 TK3382 TK3383.. TK3388 Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản phải trả nộp khác Nợ TK 622 CFNCTT tiền lương trả Nợ TK 627 Nhân viên phân xưởng Nợ TK 641 Nhân viên bán hàng Nợ TK 642 Nhân viên quản lý Doanh nghiệp Có TK 334 Phải trả CNV Tính số BHXH phải trả trực tiếp cho CBCNV Nợ TK 3383 Có TK 334 Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả CNV Nợ TK 622,642, 641 Nợ TK 335 Có TK 334 Thanh toán tiền lương và các khoản phải trả CNV Nợ TK 334 Có TK 111,112 Căn cữ vào NKCT số 1,10... các TK phát sinh kế toán vào sổ cái TK 334,338 Sổ cái TK334 Số dư đầu năm Nợ Có 378156422 Ghi có các Tk, đối ứng với nợ TK Tháng 1 Tháng ..... Tháng 12 338 2778000 111 260560378 138 1313570 141 129428054 Cộng phát sinh Nợ 394080006 Tổng phát sinh Có 218771476 Số dư cuối tháng Nợ Nợ Có 202847892 Sổ cái TK 338 Số dư đầu năm Nợ Có 1072829796 Ghi có các Tk, đối ứng với nợ TK 338 Tháng 1 Tháng ..... Tháng 12 111 49506472 Cộng phát sinh Nợ 49506872 Tổng phát sinh Có 32386065 Số dư cuối tháng Nợ Có 1055709389 4. Hạch toán nghiệp vụ tạm ứng Khoản tạm ứng là khoản tiền hoặc vật tư hàng hoá do Doanh nghiệp giao cho người tạm ứng để thực hiện một công việc nào đó trong phạm vi của Doanh nghiệp. Thủ tục tạm ứng muốn được tạm ứng thì người nhận tạm ứng phải “lập giấy đề nghị tạm ứng” theo mẫu quy định giấyđề nghị phải được giám đốc phê duyệt sau đó thủ quỹ căn cứ vào giấy tạm ứng để xuất tiền. Khi kết thúc công việc người nhận tạm ứng phải lập thanh toán tạm ứng kèm theo cac chứng từ gốc để thanh toán số đã nhận. TK sử dụng 141 Số tiền tạm ứng cho người Các khoản tạm ứng được thanh toán nhận tạm ứng (CNV) Xử lý số tạm ứng chi không hết nhập quỹ khấu trừ vào lương Số tiền đã tạm ứng chưa thanh toán Cách hạch toán Khi tạm ứng cho công nhân viên chức căn cứ vào các chứng từ kèm theo giấy đề nghị kế toán ghi Nợ TK 141 Có TK 111 Có TK 112 Có TK 152, 153 Khi hoàn thành công việc căn cứ vào giấy thanh toán tạm ứng và các chứng từ kế toán ghi Nợ TK 142, 151,152,153,156 Nợ TK 211, 213 Nợ TK 221, 222, 228 Nợ TK 315, 331 Nợ TK 627,641,642 Có TK 141 Số tiền tạm ứng còn thừa Nợ TK 111, 112 Nợ TK 334 5. Kế toán chi phí phải trả Để trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán sử dụng TK335 ” chi phí phải trả” Kết cấu TK 335 Tiền công nhân nghỉ phép trong kỳ Số tiền trích trước tiền lương nghỉ phép Hàng tháng trích trước tiền lương CN nghỉ phép Nợ TK 622 Có TK 335 Công nhân trực tiếp nghỉ phép trong kỳ Nợ TK 335 Có TK 334 Tiền lương phải trả CNV Nợ TK 431 Có TK 334 Tính số BHXH trả trực tiếp cho CNV Nợ TK 338 Có TK 334 Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân viên Nợ TK 622, 641, 642. Hoặc Nợ TK 332 Có TK 334 Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV như tạm ứng BHXH Nợ TK 334 Có TK 141 Có TK 138 Thanh toán tiền lương và các khoản phải trả CNV Nợ TK 334 Có TK 111,112 Khi công ty nộp phần bảo hiểm Xã Hội, BHYT, KPCĐ kế toán ghi Nợ TK 338 Có TK 111, 112 Sổ cái TK 335 Số dư đầu năm Nợ Có 1823000 Ghi có các Tk, đối ứng với nợ TK Tháng 1 Tháng ..... Tháng 12 111 2256550 Cộng phát sinh Nợ 2256550 Tổng phát sinh Có 14646000 Số dư cuối tháng Nợ Nợ Có 14212450 6. Các khoản phải trả ở xí nghiệp thực hiện việc hạch toán các khoản phải trả là việc trả lương hoặc trả tiền hàng hoá cho các đơn vị khác VI. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất. - Sự phát sinh phát triển của Xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất Xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất nói cách khác quá trình sản xuất hàng hoá và quá trình kết hợp của ba yếu tố. Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yêú tố trên, để tiến hành sản xuất hàng hoá nhiều sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan không phụ thuộc và ýchí chủ quan của người sản xuất. Giá thành sản phẩm : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất. Tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở Doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng + Theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK sử dụng là 154 + Theo phương pháp kểm kê định kỳ TK sử dụng là 631 Khi các chi phí phát sinh trong Doanh nghiệp đên cuối tháng hoặc quý kế toán tổng hợp chi phí toàn bộ của xí nghiệp. Dùng phản ánh số phát sinh bên có của TK liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh gồm có TK 152, 153, rồi sau đó phản ánh lên NKCT số 7 Căn cứ vào bảng kê 4 và các NKCT có liên quan để ghi vào NKCT số 7. Bảng NKCT số 7 được thể hiện ở phần III về kế toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ. Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất phân xưởng Tk154,621,622,627 Tháng 1/2001 STT TK ghi có TK ghi nợ 142 214 333 334 335 621 622 627 Các Tk phản ánh ở NKCT Tổng cộng NKCT số1 NKCT số 2 NKCT Số 10 (131) NKCT số 10(338) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 154 621 622 627 9150000 133931500 5343200 187070239 6068142 9826000 423092040 203953808 621868236 413942040 450096267 6000000 5488000 16883569 5115127 1248914084 423092040 203953808 9150000 133931500 5343200 193138381 9826000 423092040 203953808 621868236 864038307 6000000 5488000 21998696 2497828168 Nhật ký chứng từ số 7 Phần 1:Tập hợp chi phí SXKD toàn doanh nghiệp Ghi có Tk:142,152,214,334,335,621,622,627 STT CácTk ghi có Các TK ghi Nợ 142 335 333 214 334 621 622 627 Các TK phản ánh ở các NKCT khác Cộng tháng NKCT số 1 NKCT số 2 NKCT Số10 (131) NKCT số 10 (138) NKCT Số10 (338) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 154 142 335 621 622 627 641 642 915000 7497000 9826000 5343200 10000000 133931500 7773000 1638080 187070239 6068142 3009107 18163368 423092040 203953808 621868236 413942040 450096267 18307942 73112545 6000000 10427577 5488000 20708000 16883569 5115127 488510 9898859 1248914079 423092040 203953808 621868236 29578559 170165429 Tổng Cộng 8412000 9826000 15343200 143342580 214310856 423092040 203953808 621868236 955458794 16427577 5488000 20708000 32386065 269757215 1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp: Phương pháp tập hợp NVLTT của xí nghiệp là các loại sắt định hình khi xuất NVL vào quá trình sản xuất kế toán dùng giá trị thực tế. Nếu vật liệu mua với khối lượng lớn các chi phí vận chuyển bốc dỡ trả một lần khi nhập vào kho trong quá trình xuất dùng mà chi phí vận chuyển chưa phân bổ cho NVL nên giá xuất dùng phải được tính bằng giá tiền hoá đơn. Hàng tháng căn cứ kế hoạch sản xuất mà phòng kế hoạch vật tư viết lệnh sản xuất đồng thời căn cứ này để thủ kho viết giấy xuất kho. Trên mỗi phiếu xuất kho có ghi rõ xuất dùng cho từng loại sản phẩm riêng biệt phiếu xuất kho này là do bộ phận kế toán vật liệu chuyển sang để cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành khi phân loại chi phí theo nhóm vật liệu rồi kế toán tổng hợp và ghi vào TK. Để lập bảng phân bổ căn cứ vào sổ chi tiết TK152,153 và các bảng phân bổ vật liệu để lập Sổ cái TK 621 Sổ cái TK621 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các Tk, đối ứng với nợ TK Tháng 1 Tháng ..... Tháng 12 111 413942040 142 9150000 Cộng phát sinh Nợ 423092040 Tổng phát sinh Có 423092040 Số dư cuối tháng Nợ Có 2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp làm đêm, thêm giờ. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Tài khoản sử dụng 622 Trình tự hạch toán -Tính ra tiên lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK334 -Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 622 Có TK 338 -Kết chuyển chi phí nhân công trrực tiếp Nợ TK 154 Có TK 622 Lương của công nhân được tính theo khoán sản phẩm của từng loại hàng sau đó tập hợp lại trong điều kiện của xí nghiệp còn thiếu thốn, tất cả các bước công việc đều do con người đảm nhiệm trực tiếp đứng máy điều hành do vậy việc hạch toán đủ và đúng sẽ quyết định việc tính toán hợp lý giá thành sản phẩm đồng thời tính toán tiền lương một cách hợp lý, trả lương kịp thời thoả đáng sẽ khuyến khích công nhân hăng say lao động sản xuất và sản xuât có hiệu quả hơn. Phòng kế toán căn cứ vào tình hình sản xuất phối hợp giữa các phòng ban, phòng tổ chức phòng kế toán và phòng kế hoạch soát lại định mức kỹ thuật. Cuối tháng căn cứ vào bảng phân phối tiền lương, tập hợp tiền lương từ các bảng lương của các phân xưởng phòng ban theo dõi cán bộ công nhân viên để lập bảng tập hợp lưng của toàn xí nghiệp, sau đó kế toán lên sổ cái TK622 Sổ cái TK622 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các Tk, đối ứng với nợ TK Tháng 1 Tháng ..... Tháng 12 334 187070239 338 16883569 Cộng phát sinh Nợ 203953808 Tổng phát sinh Có 203953808 Số dư cuối tháng Nợ Nợ Có 3. Tập hợp chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp khoản chi phí sản xuất chung gồm có: chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu dụng cụ sản xuất Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Các khoản chi phí này được tập hợp vào TK 627 và được ghi vào bảng kê số 4. Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho toàn bộ các phân xưởng trong xí nghiệp. Chi phí nhân viên phân xưởng gồm có Giám đốc, phó giám đốc, quản đốc phân xưởng hưởng lương theo thời gian và được hưởng phụ cấp ngoài trách nhiệm. Việc tính lương cử nhâ n viên quản lý phân xưởng quản lý doanh nghiệp được phản ánh trên bảng tính toán lương. Thực chất các bảng thanh toán lương của từng phân xưởng được theo dõi riêng nhưng khi thực hiên lại kế toán ghi. Nợ TK 627 Có TK 334 Có TK 338 Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiêng lương và bảo hiểm xã hội để ghi vào bảng kê số 4 Kế toán chi phí vật liệu dụng cụ, chi phí vật liệu dùng cho toàn phân xưởng kế toán căn cứ vào số liệu về chi phí vật liệu liên quan đến chi phí sản xuất chung ghi vào bảng kê 4. Kế toán dịch vụ mua ngoài bao gồm tiền điện, tiền nước phải trả cho công ty nước sạch, khoản chi phí này được phản ánh trên NKCT số 1,5,7... để tập hợp khoản mục này kế toán căn cứ vào số liệu NKCT để ghi: Nợ 627 Có 111,142,152,214,334,338 Căn cứ vào sổ NKCT số 1,5,7....kế toán vào sổ cái như sau: Sổ cái TK627 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các Tk, đối ứng với nợ TK Tháng 1 Tháng ..... Tháng 12 111 450096267 112 6000000 131 5488000 214 133931500 335 9826000 334 6068142 338 5115127 333 5343200 Cộng phát sinh Nợ 612868236 Tổng phát sinh có 612868236 Số dư cuối tháng Nợ Số dư cuối tháng Có Cuối tháng kế toán căn cứ vào NKCT số7,bảng kê số 4 vào sổ cái TK 154 Sổ cái TK 154 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các Tk, đối ứng với nợ TK Tháng 1 Tháng ..... Tháng 12 621 423092040 622 203953808 627 621868236 Cộng phát sinh Nợ 1248914084 Tổng phát sinh Có 1248914084 Số dư cuối tháng Nợ Nợ Có 4. Đánh giá sản phẩm làm dở. Trong xí nghiệp những sản phẩm làm dở là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất nhưng chưa hoàn thành bàn giao để xác định một cách chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ thì ta phải xác địhh được chi phí sản xuất tính trên một sản phẩm làm dở cuối kỳ. ở xí nghiệp do đặc điểm kinh doanh của xí nghiệp sản phẩm là nhựa lên giá thành kỳ nào có thể hoàn thành kỳ đó, do vậy có sản phẩm dở dang. VII. Kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ. 1. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp nhựa bách hoá. Tiêu thụ là khâu hết sức quan trọng biến sản phẩm của xí nghiệp thành hàng hoá và chuyển từ hàng hoá sang tiền tệ và từ đó bắt đầu chu kỳ sản xuất tiếp theo Sản phẩm của xí nghiệp ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT553.Doc
Tài liệu liên quan