Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 38
MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HÀNH VI GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Thái Hà*
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thực tế cho thấy, hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của các ngân hàng thƣơng
mại tỉnh Thái Nguyên đang gặp nhiều khó khăn. Để giúp các ngân hàng đạt đƣợc mục
tiêu huy động vốn từ nguồn này, tác giả đã ti
7 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số kết quả nghiên cứu hành vi gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến hành nghiên cứu hành vi gửi tiền của các
cá nhân và hộ gia đình. Qua khảo sát 236 ngƣời gửi tiền đã cho ra một số kết quả về
những suy nghĩ, hành động của khách hàng trong quá trình gửi tiền, những yếu tố ảnh
hƣởng đến việc lựa chọn ngân hàng, lựa chọn thời gian, địa điểm và lƣợng tiền gửi của
họ. Để giải quyết bài toán huy động vốn trong thời gian tới, ngân hàng cần tập trung vào
những vấn đề ngƣời gửi tiền quan tâm nhƣ xây dựng uy tín của ngân hàng, đào tạo nhân
viên giao dịch, gia tăng dịch vụ chăm sóc khách hàng, cung ứng thêm những gói dịch vụ
mới, cải biến những chƣơng trình khuyến mãi cho phù hợp
Từ khoá: ngân hàng, người gửi tiền, huy động vốn, hành vi, marketing
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nguồn vốn huy động của ngân hàng,
vốn bằng tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá
nhân có tỷ trọng lớn (khoảng 30 - 40%) và
tƣơng đối ổn định [1], do đó các ngân hàng
thƣơng mại đều chú trọng huy động vốn từ
nguồn này. Theo các ngân hàng thƣơng mại
lớn ở nƣớc ta, vốn huy động từ nguồn này
thời gian gần đây đang có xu hƣớng giảm cả
về tỷ trọng và số lƣợng. Vì vậy, để đạt đƣợc
các mục tiêu về huy động vốn từ tiền gửi tiết
kiệm, các ngân hàng cần nắm bắt đƣợc những
yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi gửi tiền của
khách hàng để đƣa ra những quyết định
marketing phù hợp.
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM Ở THÁI NGUYÊNTrong
bối cảnh chung của hệ thống ngân hàng trên
cả nƣớc, hoạt động huy động vốn của các chi
nhánh ngân hàng ở Thái Nguyên cũng có tình
hình tƣơng tự, phần nào còn khó khăn hơn
các địa phƣơng khác trong cả nƣớc do nhiều
chỉ tiêu kinh tế phản ánh mức sống dân cƣ
của Thái Nguyên thấp hơn mức trung bình
của cả nƣớc [7].Thống kê lƣợng vốn huy
động đƣợc qua nguồn tiền gửi tiết kiệm trong
Tel: 0983.466.007; Email: thaihamarketing@gmail.com
3 năm 2007, 2008, 2009 của 10 ngân hàng
thƣơng mại có huy động vốn từ dân cƣ đƣợc
biểu diễn ở Bảng 1 [5].
Nhƣ vậy, lƣợng vốn huy động đƣợc từ nguồn
tiền gửi tiết kiệm qua các năm là tăng, song
mức tăng có xu hƣớng giảm. Năm 2008 lƣợng
vốn huy động đƣợc từ nguồn này so với năm
2007 tăng 32,88%, năm 2009 tăng so với năm
2008 là 20,57%. Ngân hàng Công thƣơng
năm 2008 tăng so với năm 2007 là 26,84%,
năm 2009 tăng so với năm 2008 chỉ đạt
11,62%. Đối với ngân hàng Nông nghiệp &
PTNT tỷ lệ chênh lệch còn lớn hơn năm 2008
tăng 40,68%; năm 2009 mức tăng chỉ đạt
6,43%. Ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển năm
2008 còn giảm so với năm 2007 là 20%.
Trƣớc thực trạng trên, tác giả đã tiến hành
nghiên cứu hành vi gửi tiền tiết kiệm của
khách hàng cá nhân, từ đó công bố một số kết
quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp giúp
các ngân hàng trong hoạt động huy động vốn.
Đây là vấn đề mới, lần đầu tiên đƣợc đƣa vào
nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng ở tỉnh
Thái Nguyên. Đề tài nghiên cứu dựa trên mô
hình hành vi mua của ngƣời tiêu dùng [2],
đƣợc thực hiện thông qua hai cuộc nghiên
cứu: nghiên cứu khám phá và nghiên cứu
chính thức. Cả hai cuộc nghiên cứu đều sử
Nguyễn Thị Thái Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 38 - 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 39
dụng phƣơng pháp định tính [4]. Nghiên cứu
chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp
điều tra phỏng vấn cá nhân [3] với 236 bảng
câu hỏi. Số liệu sau khi đƣợc thu thập ngoài
hiện trƣờng, đƣợc xử lý bằng phần mềm
SPSS thông qua các phƣơng pháp phân tích
số liệu thống kê mô tả, kiểm định giả thuyết,
phân tích phƣơng sai (ANOVA) [5]
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Lựa chọn ngân hàng
Đa số ngƣời gửi tiền Thái Nguyên có suy nghĩ
về ngân hàng lớn là “có uy tín”, “độ tin cậy
cao”, còn đối với ngân hàng nhỏ là “độ tin cậy
thấp” “chƣa có uy tín” “chƣa hiểu biết nhiều”.
Do đó, đa số ngƣời gửi tiền lựa chọn các ngân
hàng lớn với 85,6% tổng lựa chọn, trong đó
Ngân hàng Công thƣơng chiếm 49,58%; Ngân
hàng Nông nghiệp và PTNT với 37,29%, Ngân
hàng Đầu tƣ và phát triển chiếm 17,8%; còn lại
các ngân hàng nhỏ chỉ chiếm có 14,4% tổng lựa
chọn. Một số ngƣời chọn ngân hàng nhỏ cho
rằng, lý do họ lựa chọn những ngân hàng này là
“lãi suất cao”, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt
và nhân viên giao dịch tốt.
Tình hình gửi tiền
Kết quả phân tích cho thấy, khách hàng có độ
tuổi 40-49 chiếm số lƣợng lớn nhất (35%)
trong các độ tuổi tham gia gửi tiền ở ngân
hàng. Số năm gửi tiền trung bình của ngƣời
gửi tiền là 4,61 năm. Trong đó, thấp nhất là 1
năm, nhiều nhất là 27 năm, gần 20% khách
hàng gửi tiền từ 10 năm trở lên, trên 5 năm
chiếm 37%. Tuy nhiên, lƣợng tiền gửi còn
nhỏ, chủ yếu dƣới mức 50 triệu đồng.
Đa số khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với
lý do an toàn (chiếm 63%), chứ không phải lý
do lợi nhuận (20%). Về thời gian gửi tiền, có
tới 67% khách hàng gửi tiền không theo chu
kỳ, tuy nhiên, ngân hàng cũng cần quan tâm
đến đối tƣợng thƣờng gửi vào cuối năm
(16,8%), đầu năm (7,3%) để có biện pháp thu
hút vốn đúng thời điểm.
Hành vi trong quá trình gửi tiền
Trƣớc khi gửi tiền họ tìm kiếm nhiều thông
tin, trong đó nguồn thông tin tại điểm giao
dịch là nguồn thông tin quan trọng nhất,
chiếm gần 61% tổng số ngƣời trả lời. Nguồn
thông tin từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
cũng đƣợc nhiều ngƣời gửi tiền lựa chọn,
trong đó gia đình là nguồn đƣợc ngƣời gửi
tiền lựa chọn nhiều nhất. Có 33,6% ngƣời gửi
tiền có tham khảo thông tin trên internet;
31,4% ngƣời gửi tiền lựa chọn tivi.
Biểu đồ 1: Sự lựa chọn các ngân hàng của ngƣời gửi tiền
Nguyễn Thị Thái Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 38 - 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 40
Một nửa khách hàng có thói quen ra đến ngân
hàng mới lựa chọn gói sản phẩm dịch vụ, và
kỳ hạn gửi tiền. Khi gửi tiền, họ thƣờng yêu
cầu nhân viên giao dịch tƣ vấn về các vấn đề
liên quan đến dịch vụ. Nhƣ vậy, là còn rất
nhiều khách hàng chƣa chủ động với các
quyết định quan trọng liên quan đến gửi tiền
này, họ chịu ảnh hƣởng lớn bởi thông tin
cung cấp tại các phòng giao dịch của ngân
hàng và sự giới thiệu của nhân viên giao dịch.
Có 55% khách hàng thƣờng giao dịch tại các
phòng giao dịch, 45% chọn trụ sở chính tại
Tỉnh để giao dịch. Số lƣợng các phòng giao
dịch lớn, còn trụ sở chính của các ngân hàng
của tại tỉnh chỉ có một địa điểm nhƣng số
lƣợng khách hàng lựa chọn giao dịch ở trụ sở
chính gần tƣơng đƣơng. Cho thấy khách hàng
có thói quen giao dịch ở trụ sở chính nhiều
hơn. Nguyên nhân ở đây có thể là do khách
hàng chƣa tin tƣởng khi giao dịch ở các
phòng giao dịch, hoặc các phòng giao dịch
không cung cấp cho họ những tiện ích nhƣ ở
trụ sở chính.
Thái độ với khuyến mãi
Kết quả nghiên cứu cho thấy khuyến mãi
không có tác động nhiều đến quyết định lựa
chọn ngân hàng của ngƣời gửi tiền, chỉ có
23,4% khách hàng tìm ngân hàng có khuyến
mãi trƣớc khi gửi tiền. Tuy nhiên, ngân hàng
vẫn phải thực hiện công cụ này để thu hút
những khách hàng có quan tâm. Với kết quả
phỏng vấn cá nhân chuyên sâu, ngƣời gửi
tiền cho rằng những giải thƣởng lớn thƣờng
không có thật, họ không tin tƣởng vào sự
minh bạch của các chƣơng trình khuyến mãi
khi có giải thƣởng lớn nhƣ nhà, ôtô, vàng với
số lƣợng lớn...
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của
người gửi tiền Thái Nguyên
Ảnh hưởng từ môi trường kinh tế
Ngoài gửi tiền tiết kiệm ở ngân hàng, ngƣời
có tiền nhàn rỗi trong Tỉnh còn chọn nhiều
hình thức đầu tƣ khác nhƣ mua vàng, mua bất
động sản, để tiền mặt trong nhà, mua đôla, cổ
phiếu, trái phiếu, ba hình thức đầu đƣợc số
ngƣời khảo sát lựa chọn nhiều nhất. Tính giá
trị trung bình của câu hỏi thang Likert 5 điểm
[3] về mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc
môi trƣờng kinh tế đến quyết định gửi tiền
cho thấy kết quả (biểu đồ 2): Ảnh hƣởng biến
động của trên thị trƣờng vàng có ảnh hƣởng
mạnh nhất đến ngƣời gửi tiền, sau đó đến tỷ
lệ lạm phát và thị trƣờng ngoại tệ. Thêm vào
đó, kết quả của cuộc phỏng vấn chuyên sâu
cho thấy, khi giá vàng tăng cao, có tới 13/20
ngƣời đƣợc phỏng vấn đã không gửi tiền
thêm vào ngân hàng nữa và dùng tiền nhàn
rỗi để mua vàng.
2,94
2,57
3,22
3,523,5
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
Tỷ lệ lạm phát Thị trường
vàng
Thị trường
ngoại tệ
Thị trường
chứng khoán
Thị trường bất
động sản
Nguyễn Thị Thái Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 38 - 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 41
Biểu đồ 2. Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc môi trƣờng kinh tế
Tác động của các yếu tố thuộc ngân hàng
Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy, trong các
công cụ marketing của ngân hàng đƣa ra, khách
hàng quan tâm nhất là lãi suất và dịch vụ chăm
sóc khách hàng với giá trị trung bình tƣơng ứng
là 4,05 và 4. Sau đó đến nhân viên giao dịch, số
điểm giao dịch, chi phí dịch vụ. Sản phẩm dịch
vụ, khuyến mãi cũng đƣợc khách hàng cho là
quan trọng nhƣng ở mức độ thấp.
Ý định trong tương lai
Số lƣợng ngƣời gửi tiền trả lời hài lòng và rất
hài lòng về ngân hàng hiện tại là khá cao, đạt
70,5%. Gần 30% khách hàng cảm thấy bình
thƣờng, không có ngƣời nào trả lời không hài
lòng, do đó có tới 70% ngƣời gửi tiền không có
ý định thôi gửi tiền ở ngân hàng hiện tại, đây là
tín hiệu đáng mừng đối với các ngân hàng.
Tuy nhiên cũng có tới gần 60% ngƣời gửi tiền
có ý định gửi thêm vào một ngân hàng nữa
trong tƣơng lai. Nhƣ vậy là trong tƣơng lai sẽ
có nhiều khách hàng gửi tiền ở 2 ngân hàng
trở lên, sẽ có cơ hội cho những ngân hàng
nhỏ, mới tham gia thị trƣờng.
Kết quả phân tích chéo giữa các biến nhân
khẩu đến hành vi gửi tiền
Kỹ thuật kiểm định Chi bình phƣơng [5] cho
kết quả, có mối liên hệ giữa độ tuổi và lý do
gửi tiền trên tổng thể. Lý do gửi tiền để tiện
lợi cho giao dịch chỉ xuất hiện với độ tuổi từ
18 đến 49, độ tuổi cao hơn chỉ chọn lý do an
toàn và sinh lợi. Độ tuổi 18-29 và độ tuổi 60-
75 là có mức độ trung thành thấp nhất, với
xấp xỉ 50% ngƣời gửi tiền trả lời sẽ chuyển
sang ngân hàng mới. Còn các độ tuổi khác có
đến 20%-30% ngƣời gửi tiền có ý định này.
Có thể nói giữa khu vực sinh sống và ý định
chuyển sang ngân hàng mới trong tƣơng lai
có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê. Cụ thể,
ngƣời gửi tiền ở các huyện trung thành hơn ở
trong thành phố, với tỷ lệ câu trả lời không
chuyển sang ngân hàng khác là 82%; ở thành
phố chỉ có 63%.
Đối tƣợng cán bộ, nhân viên ở các doanh
nghiệp là có mức độ trung thành thấp nhất với
48,9% câu trả lời sẽ chuyển sang ngân hàng
khác trong tƣơng lai, sau đó đến đối tƣợng
nghỉ hƣu (33,3%).
Có sự khác biệt giữa các mức trình độ học
vấn và hành vi so sánh lãi suất ngân hàng
trƣớc khi gửi tiền. Cụ thể, những ngƣời có
trình độ học vấn đại học, cao đẳng thƣờng
hay so sánh lãi suất giữa các ngân hàng trƣớc
khi gửi tiền hơn các nhóm khác.
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT MARKETING NHẰM
THU HÚT TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TỪ
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CHO CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG TỈNH
Sản phẩm dịch vụ
Các ngân hàng lớn ở Thái Nguyên chƣa có
gói dịch vụ gửi tiết kiệm vàng và tiết kiệm rút
lãi định kỳ theo tháng, tiết kiệm tích luỹ.
Biểu đồ 3. Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố thuộc ngân hàng
4
3,75
3,3
3,59
3,47
4,05
3,35
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
4,5
Sản phẩm
dịch vụ
Lãi suất Chi phí dịch
vụ
Số điểm
giao dịch
Khuyến mãi Nhân viên
giao dịch
Chăm sóc
khách hàng
Trung bình
Nguyễn Thị Thái Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 38 - 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 42
Do đó, các ngân hàng cần xem xét đƣa các
gói dịch vụ này cung ứng cho khách hàng để
thu hút ngƣời gửi tiền có nhu cầu giao dịch
bằng vàng, ngƣời gửi tiền muốn hƣởng lãi
hàng tháng, ngƣời gửi tiền có thu nhập thấp
nhƣng đều đặn, ngƣời có tiền nhàn rỗi đang
tham gia hình thức “chơi họ”.
Hoạt động khuyến mãi
Các chi nhánh ngân hàng trong Tỉnh nên đề
xuất với các ngân hàng cấp trên nghiên cứu
lại các chƣơng trình khuyến mãi của mình.
Nên đƣa ra những giải thƣởng phù hợp hơn
nhƣ quà tặng bằng tiền mặt, vàng hoặc phiếu
mua hàng, với xu hƣớng quà tặng có giá trị
nhỏ hơn nhƣng số lƣợng nhiều hơn. Chƣơng
trình khuyến mãi không nên kéo dài quá lâu
gây nản lòng khách hàng khi chờ đợi. Khi có
kết quả, ngân hàng cần thông tin nhanh
chóng, kịp thời về danh sách khách hàng
trúng thƣởng, trên nhiều phƣơng tiện thông
tin đại chúng, tại điểm giao dịch và cho các
khách hàng có tham gia bằng hình thức gửi
thƣ hoặc qua email.
Cung cấp thông tin
Các ngân hàng cần truyền tải các thông tin
liên quan đến dịch vụ đầy đủ tại địa điểm giao
dịch để khách hàng thuận tiện trong quá trình
tra cứu và quyết định gửi tiền. Ngân hàng có
thể sử dụng tờ rơi, panô, áp phích đặt tại ngân
hàng. Với tất cả các phƣơng tiện truyền tin
cần thiết kế theo hƣớng đơn giản hoá, rõ ràng,
dễ hiểu, dễ nhớ để ngƣời gửi tiền mọi trình độ
đều có thể nắm bắt đƣợc. Ngoài ra, các ngân
hàng Thái Nguyên cần chủ động truyền tin
đến các hộ gia đình, những khách hàng gửi
tiền lâu năm dƣới hình thức thông báo tình
hình gửi tiền định kỳ qua đƣờng bƣu điện,
qua đó kết hợp với việc giới thiệu các gói
dịch vụ mới, các chƣơng trình khuyến mãi,
dịch vụ chăm sóc khách hàng
Lựa chọn phương tiện truyền thông
Với số lƣợng ngƣời sử dụng internet ở Việt
Nam ngày càng cao, phƣơng tiện này ngày
càng trở nên phổ biến với mỗi cá nhân và các
gia đình. Thêm vào đó, chi phí truyền thông
qua phƣơng tiện này thấp hơn nhiều các
phƣơng tiện khác, nhƣng lại đạt đƣợc hiệu
quả tiếp xúc do có thể tiếp cận đƣợc đối
tƣợng mong muốn. Ngân hàng cần nâng cao
khả năng khai thác phƣơng tiện này qua việc
lựa chọn các website đăng tải thông tin phù hợp.
Nhân viên giao dịch
Ngân hàng cần nâng cao kỹ năng tƣ vấn cho
nhân viên giao dịch để đảm bảo lợi ích của
ngƣời gửi tiền, xây dựng đƣợc niềm tin và
thiện cảm của họ với ngân hàng. Cần thƣờng
xuyên đào tạo nghiệp vụ để nhân viên giao
dịch có thể xử lý công việc nhanh, chính xác
giảm bớt thời gian giao dịch cho khách hàng.
Cải thiện thái độ phục vụ cho nhân viên giao
dịch giúp họ nhiệt tình hơn, chủ động hơn
trong quá trình tiếp xúc với ngƣời gửi tiền.
Tạo dựng thói quen giao dịch tại các phòng
giao dịch cho người gửi tiền
Để thay đổi đƣợc thói quen này, ngân hàng
cần thông tin rộng rãi đến ngƣời gửi tiền về
các phòng giao dịch của mình, giải thích tính
an toàn, mức độ tin cậy, các tiện ích của các
phòng giao dịch là tƣơng đƣơng với trụ sở
chính. Ngoài ra các ngân hàng cần nâng cao
cơ sở vật chất cho các phòng giao dịch tạo
cho ngƣời gửi tiền có cảm nhận yên tâm hơn.
Đặc biệt cần đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho nhân viên giao dịch ở các
phòng giao dịch sao cho tƣơng đƣơng với trụ
sở chính thậm chí còn phải tốt hơn để nhanh
chóng tạo đƣợc niềm tin của khách hàng.
Ngân hàng nhỏ cần nâng cao uy tín
Tỉnh Thái Nguyên có một số ngân hàng nhỏ
mới tham gia thị trƣờng nhƣ: Ngân hàng Nam
Việt, Ngân hàng An Bình, Ngân hàng Quốc tế
(VIB), Ngân hàng Ngoài quốc doanh (VP),
Ngân hàng Quân đội Các ngân hàng này
cần tập trung vào các yếu tố nhằm nâng cao
uy tín của mình trong tâm trí khách hàng nhƣ:
giảm sai sót trong giao dịch của nhân viên;
thực hiện minh bạch các chƣơng trình khuyến
mãi; giảm sự cố ở các máy rút tiền tự động;
không để xảy ra tình trạng nhân viên giao dịch
trà trộn tiền giả vào trả cho khách hàng
Nguyễn Thị Thái Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 38 - 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 43
Ngân hàng lớn cần gia tăng các dịch vụ
chăm sóc khách hàng
Đối với những khách hàng gửi tiền với số
lƣợng lớn và những khách hàng trung thành,
các ngân hàng lớn cần đƣa ra những chƣơng
trình cảm ơn khách hàng, tặng quà nhân dịp lễ
tết, giảm phí hoặc miễn phí cho những dịch
vụ khác để giữ chân họ trƣớc sức hấp dẫn
của các kênh đầu tƣ và các ngân hàng khác.
Ngân hàng có thể khai thác yếu tố ảnh hƣởng
từ gia đình, truyền thống giao dịch ở một
ngân hàng, bằng cơ chế khuyến khích thế hệ
trƣớc giới thiệu cho thế hệ sau sử dụng dịch
vụ của ngân hàng.
KẾT LUẬN
Để giải đƣợc bài toán huy động vốn từ nguồn
gửi tiết kiệm, các ngân hàng cần nắm bắt
đƣợc hành vi của ngƣời gửi tiền - những suy
nghĩ và hành động họ bộc lộ trong quá trình
gửi tiền của họ. Kết quả nghiên cứu đã phần
nào khái quát đƣợc “chân dung” ngƣời gửi
tiền tỉnh Thái Nguyên, những vấn đề chính
ảnh hƣởng đến quyết định gửi tiền của họ.
Đây là những phát hiện mới, có thể ứng dụng
cho các ngân hàng thƣơng mại trong tỉnh Thái
Nguyên hoặc các tỉnh khác có tình hình kinh
tế - xã hội tƣơng tự.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Thị Minh Hiền, (2002), Giáo trình
marketing ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
[2]. Philip Kotler, (2003), Quản trị marketing,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
[3]. David J. Luck, Ronald S. RuBin, (2004),
Nghiên cứu marketing, Nxb Thống kê, Hà Nội.
[4]. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang,
(2009), Nghiên cứu thị trường, Nxb Lao động,
TP. Hồ Chí Minh.
[5]. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
(2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
(tập 1, 2), Nxb Hồng Đức, TP. Hồ Chí Minh.
[6]. Báo cáo của các ngân hàng thƣơng mại trong
tỉnh Thái Nguyên 2007-2009.
[7]. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm
2009.
SUMMARY
SOME RESEARCH FINDINGS DEPOSIT BEHAVIOR OF INDIVIDUAL CUSTOMERS IN
THE COMMERCIAL BANKS IN THAI NGUYEN PROVINCE
Nguyen Thi Thai Ha
College of Economics and Business Administratio - TNU
In fact, mobilization of capital from savings deposits of commercial banks in Thai Nguyen province is difficult. In
order to help the banks achieve their objectives in mobilizing capital from this resource, the author conducted a
research on the money depositing behavior of individuals and households. By surveying 236 money depositors, it
is showed that some results on customers’ thoughts and activities in depositing money; factors affecting on
selecting bank, time, location and volume of their depositing money. In the coming time, banks need to focus on
issues that the money depositors care of, such as building the bank’s prestige; training transaction staff; increasing
customer care activities; supplying more new service packages; and changing suitable promotion programs.
Key words: bank, mobilization of capital, depositor, behavior, marketing
Nguyễn Thị Thái Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 38 - 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 44
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_ket_qua_nghien_cuu_hanh_vi_gui_tien_tiet_kiem_cua_kha.pdf