LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển nền kinh tế xã hội của một vùng, địa phương, thì giao thông vận tải nói chung và giao thông đường bộ nói riêng là một yếu tố cực kì quan trọng có vai trò quyết định tới sự phát triển chung của vùng hay địa phương đó. Chúng như những huyết mạch nối liền hoạt động kinh tế văn hóa chính trị của các vùng các địa phương với nhau. Vì vậy việc phát triển hệ thống giao thông vận tải nói chung và hệ thống giao thông đường bộ nói riêng luôn là một nhiệm vụ cấp bách đối với
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1308 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư để duy tu bảo dưỡng hệ thống đường bộ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mỗi vùng, mỗi địa phương.
Bên cạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ thì duy tu bảo dưỡng cũng là một công tác vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của hệ thống giao thông đường bộ. Trong những năm vừa qua mạng lưới cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ đã được ưu tiên đầu tư xây dựng và đã có những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Hàng loạt các tuyến đường huyết mạch quan trọng được xây dựng mới, nâng cấp và đưa vào sử dụng đã làm thay đổi diện mạo của các vùng lãnh thổ, rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng, tiện nghi vận tải đường bộ như quốc lộ 5, QL51, QL1. QL18...
Tuy nhiên bên cạnh đó, hàng loạt công trình giao thông đường bộ xuống cấp nghiêm trọng đã ảnh hưởng đến chất lượng giao thông, gây dư luận không tốt trong xã hội. Trong tình hình ấy, công tác duy tu bảo dưỡng hệ thống đường bộ càng phải được thực hiện một cách nghiêm túc và phải được nhìn nhận với một vai trò quan trọng. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra là nguồn vốn huy động cho công tác duy tu bảo dưỡng đường bộ rất lớn và việc sử dụng chúng còn nhiều bất cập. Trong khi đó điều kiện kinh tế nước ta còn hạn chế thì việc huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là hết sức cần thiết.
Chính vì vậy, sau quá trình thực tập tại phòng giao thông đường bộ- vụ kết cấu hạ tầng và đô thị- bộ kế hoạch và đầu tư, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư để duy tu bảo dưỡng hệ thống đường bộ Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp với hy vọng có thể đóng góp một số giải pháp để giải quyết vấn đề này. Đề tài đã nhận được sự quan tâm cũng như chỉ bảo, hướng dẫn, góp ý tận tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và các cán bộ trong Bộ Kế hoạch Đầu tư, những người đã trực tiếp hướng dẫn em để em có thể hoàn thành đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO CÔNG TÁC DTBD HỆ THỐNG GTVT ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
I- SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ DUY TƯ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐƯONG BỘ Ở VIỆT NAM.
1. Công tác duy tư bảo dưỡng hệ thống GTVT đường bộ Việt Nam
1.1. Khái niệm về hệ thống GTVT đường bộ
Giao thông đường bộ là toàn bộ điều kiện vật chất kỹ thuật như hệ thống cầu, đường, các công trình và thiết bị phụ trợ kèm theo và môi trường hoạt động gắn với giao thông đường bộ , để từ đó phục vụ cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người. Như vậy, giao thông đường bộ gồm nhiều bộ phận nhỏ có tính chất, đặc điểm khác nhau. nếu phân loại hệ thông giao thông đường bộ theo phần cứng và phần mền thì:
Phần cứng bao gồm các công trình cầu, đường, bến phà và các công trình, thiết bị phụ trợ an toàn giao thông, hệ thông thoát nước, trạm đỗ xe, trạm thu phí,tram cân xe, hệ thống đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo, kiểm tra giao thông và các thiết bị điểu khiển giao thông khác.
Phần mềm là toàn bộ hệ thống chính sách, cơ chế hoạt động, môi trường an ninh xã hội gắn với giao thông đường bộ, đảm bảo cho hoạt động giao thông tiến hành thuận lợi.
Hệ thống đường bộ Việt Nam bao gồm:
Đường quốc lộ
Đường tỉnh lộ
Đường huyện lộ
Đường độ thị
Đường xã
Đường chuyên dùng
Xét theo cấp kỹ thuật, đường bộ được chia làm 7 loại: Đường cao tốc, đường cấp I, II, III, IV, V, VI, và đường chưa xếp loại.
1.2. Đặc điểm của hệ thống giao thông GTVT đường bộ Việt nam
Hệ thống GTVT đường bộ Việt Nam cũng có đặc điểm chung của hệ thống GTVT đường bộ như:
- Giao thông đường bộ có tính hệ thống, tính cấu trúc và tính tương hỗ lớn, từ đó việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng và bảo trì phải đảm bảo cân đối giữa các loại đường,giữa các vùng,giữa đầu tư xây dựng mới, khôi phục, nâng cấp và duy tu bảo dưỡng thường xuyên và các công trình phụ trợ kèm theo.
- Hệ thống GTVT đường bộ có vị trí cố định, phân bổ ở khắp mọi miền của đất nước, có giá trị lớn. Nó không chỉ phụ vụ nhu cầu hiên tại mà còn phục vụ cho các nhu cầu ngày càng tăng trong tương lai. Cho nên cần phải có sự tính toán kỹ lưỡng về vị trí xây dựng công trình, về mức vốn đầu tư, hiểu quả kinh tế xã hội của các công trình đường trước khi quyết định đầu tư.
- Sự phát triển của hệ thống đường bộ gắn liền với trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước. Khi kinh tế phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước.khi kinh tế phát triển sẽ có điều kiện để xây dựng hệ thống đường bộ hiện đại.ngược lại,hệ thông đường bộ hiện đại tạo động lực phát triển kinh tế xã hội một cách mạnh mẽ.
- Khả năng thu hội vốn trực tiếp từ các công trình GTVT đường bộ là rất hạn chế. Đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn được đầu tư lại thường được thực hiện trong một thời gian dài. Chính vì vậy, cần chú trọng đến việc khai thác, sử dụng các nguồn vốn thuộc sở hữu nha nước và sở hữu công khác để đầu tư xây dựng , DTBD.
- Phát triển hệ thống giao thông đường bộ là vẫn đề có tính chiến lược nằm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung của đất nước. Do vậy, việc huy động vốn đầu tư xây dựng và bảo đưỡng GTVT đường bộ cần được họch định trong khoang thời gian dài và phủ hợp với cân đối chung trong kế hoạch tổng thể huy động vốn đầu tư phát triển toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Từ những đặc điểm chung, hệ thống giao thống GTVT ở Việt Nam còn co những đặc điểm riêng: Nhìn chung, mang lưới nước ta đã được hình thành và phân bổ khác hợp lý so với địa hình, nhưng chưa hoàn chỉnh, còn tồn tại một số vấn đề sau:
+ Chua co đường cao tốc, đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cao (cấp I, cấp II) chiếm tỷ lệ thấp.
+ Còn nhiều tuyến chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống đường chưa đồng bộ, một số vùng như vung núi cao đường chưa thông xe được 4 mùa.
+ Hành lang bảo vệ an toàn giao thông chưa đảm bảo đúng tiêu chuẩn, việc giải phóng mặt bằng để cải tạo,mở rộng nâng cấp rất khó khăn, khối lượng đền bù rất lớn.
+ Nhiều công trình được xây dựng trước đây có độ cao và nền đường không còn phủ hợp với chế độ nền móng hiện tại nên trong mùa mưa lũ, nhiều đoạn đường bị ngập và sụt lở, đặc biệt khu vực miền Trung đường bộ bị phá hoại nghiêm trọng sau những đợt lũ lụt.
2. Sự cần thiết phải tăng cường huy động vốn đầu tư để duy tư bảo dưỡng hệ thống giao thông đường bộ ở Việt Nam
Công tác DTBD chỉ được tiến hành khi công trình đường bộ đã được hoàn thành và phải được làm một cách thường xuyên liên tục theo thơi gian sử dụng công trình. Tuỳ theo đặc điểm, tính kết cấu của loại công trình đường bộ mà lập kế hoạch DTBD phù hợp tránh gây sự thất thoát, lãng phí vốn. Đối với trục đường quốc lộ phải có kế hoạch DTBD thường xuyên và định kỳ, DTBD tống thể và bộ phận và được phân cấp quản lý với nguồn ngân sách TW hỗ trợ, còn đối với đường tỉnh lộ , huyện lộ do điạ phương tự chủ trì thực hiện có sự giúp đỡ của cấp trên có thẩm quyền , với đường xã lộ do dân địa phương thực hiện theo các đường hỏng đến đâu thì DTBD đến đó…
Do đặc điểm điều kiện tự nhiên và địa hình nước ta, công tác duy tu bảo dưỡng đường bộ của từng vùng, miền, các tỉnh có kế hoạch khác nhau và nguồn vốn dành cho DTBD đòi hỏi nhưng nhu cầu của nền kinh tế đáp ứng chưa được là bao. Do vậy việc lập kế hoạch cho DTBD ở cấp cơ sở còn bị bỏ ngỏ.
Mạng lưới GTVT đường bộ của Việt Nam là khá rộng, yêu cầu về DTBD đối với một mạng lưới như vậy là rất quan trọng . Đặc biệt khi mà hầu hết các tuyến đường đều phải gánh khí hậu gió mùa ẩm ướt, sự quá tải của phương tiện và một tỷ lệ lớn các tuyến đường nằm ở khu vực đồi núi mà phương tiện rửa trôi và xói mòn đã góp phần vào việc tạo them rủi ro cho công tác DTBD.
Chính phủ Việt Nam mong muốn cải thiện được tất cả các mặt của công tác DTBD đường bộ vả mạng lưới GTVT đường bộ nhất là GTVT nông thôn còn nhiều bất cập, tại nhiều các tỉnh đường xã, huyện quy mô và tình trạng sử dụng thấp .
Bảng 1: Mạng lưới GTVT đường bộ một số tỉnh năm 2005 (đơn vị Km)
Nhựa
cấp phối
Đ.xỉ
Đ. đất
Đ.tốt
Đ.TB
Đ.xấu
Bắc Giang
27
376
1219
1712
136
1004
2079
Bình Định
25
400
740
1900
95
725
2245
Hà Tây
1014
1739
1002
301
526
1579
1883
Hà Tĩnh
127
428
567
397
991
Hải Dương
15
881
827
578
335
576
884
Nghệ An
656
1635
1221
2909
920
4492
Quảng Bình
711
483
438
Quảng Nam
63
138
765
786
790
280
912
Thái Bình
556
607
872
181
947
867
Sơn La
345
158
387
48
345
1873
Như vậy, mạng lưới GTVT chưa dủ đảm bảo đi lại cho các vùng, chất lượng đường ké. Công tác quản lý còn nhiều bất cập, công tác DTBD đường không được quan tâm đúng mức, làm cho đường xuống cấp nhanh.
Đối với các tỉnh nhất là các tỉnh có địa hình đồi núi khó khăn, hệ thống GTVT đường bộ cần được quan tâm hơn. Như vậy việc tiếp tục đầu tư cho nâng cấp và khôi phục đương bộ là rất cần thiết bởi:
-Nâng cấp hệ thống đường đi lại trong mọi điều kiện thời tiết sẽ làm cho việc vận chuyển hang hoá và hành khách ở các vùng dễ dàng hơn rẻ hơn nhanh chóng hơn và thuận tiện đáng tin cậy hơn.
-Việc tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống đường sẽ làm tăng khẳ năng tiếp cận của người dân tới các vùng đã phát triển, các khu chợ, tiếp cận với các đầu vào phục vụ sản xuất, tiêu dùng, những nơi có việc làm, cơ sở y tế, tài chính, truyền thống.
-Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức Nhà nước và tư nhân cung ứng tốt hơn các dịch vụ xây dựng và dịch vụ hỗ trợ vớicác nhà kinh doanh, buôn bán nhỏ. Tạo cơ hội kinh tế và công ăn việc làm cho người dân , việc họ được hưởng lợi ngày càng nhiều các dịch vụ tốt hơn về y tế và giáo dục …
Thực tế cho thấy. Hệ thống GTVT đường bộ có đồng bộ duy trì bền vững được hay không lại phụ thuộc rất lớn vào việc DTBD thường xuyên và liên tục. Việc DTBD hệ thống giao thông GTVT đường bộ cho những năm tiếp theo là rất cần thiết, nó quyết định đến tuổi thọ của công trình, chất lượng sử dụng. Nếu không thực hiện công tác bảo dưỡng đường thì được coi như là hành đông không đầu tư nữa bởi điều đó có ý nghĩa như một sự vứt bỏ những khoản đầu tư nữa bởi điều đó có ý nghĩa như một sự vứt bỏ những khoản đàu tư cho các tuyến đường đã đầu tư .Mặt khác đàu tư cho DTBD còn hạn chế được tai nạn giao thông. Công tác bảo vệ giữ gìn và duy trì tình trạng kỹ thuật của hệ thống đường bộ hiện có, một tài sản với tổng giá trị hang trăm ngàn tỷ đồng, việc đầu tư cho công tác bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ đường bộ được quan tâm đúng mức và kịp thời theo chu lứa sửa chữa.
Theo đánh giá của các chuyên gia ngân hang thế giới, trong khoảng hai thập kỷ qua các nước đang phát triển đã mất đi khoảng 45 tỷ đô la cơ sở vật chất hạ tầng mà hoàn toàn có thể giữ lại được nếu chi phí khoảng 12 tỷ đô la cho công tác bảo dưỡng đường. Điều này cũng có nghĩa là: Nếu đầu tư một đồng vốn kịp thời cho công tác bảo dưỡng đường thì giá trị sinh lợi sẽ gấp 4 lần đầu tư phát triển mới. Cần kịp thời ngăn chặn những hư hỏng xuống cấp của hệ thống đường thì việc tiếp tục DTBD là cần thiết và giữ gìn được giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hiện có. Do vậy cần phải đầu tư hơn nữa bảo đảm tỷ lệ vốn đầu tư cần và đủ hang năm, ổn định cho công tác DTBD đường bộ.
II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO CÔNG TÁC DTBD HỆ THỐNG GTVT ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM
1. Tình hình huy động tổng mức vốn đầu tư cho duy tư bảo dưỡng hệ thống GTVT đường bộ ở Việt Nam
Bảng 2: Vốn đầu tư cho DTBD dường bộ giai đoạn 2001-2005
Năm
Đơn vị
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng VĐT
tỷ đồng
9.987
10.251
10.675
11.899
12.123
Tốc độ pt định gốc
%
2,643
6,889
19,145
21,388
Tốc độ pt liên hoàn
%
2,643
4,136
11,466
1,883
XDCB
tỷ đồng
7.101
7.155
7.334
8.091
8.050
Tốc độ pt định gốc
%
0,760
3,281
13,942
13,364
Tốc độ pt liên hoàn
%
0,760
2,502
10,322
-0,507
DTBD
tỷ đồng
2.886
3.096
3.341
3.808
4.073
Tốc độ pt định gốc
%
7,277
15,766
31,947
41,130
Tốc độ pt liên hoàn
%
7,277
7,913
13,978
6,959
Tốc độ phát triển định gốc
Tốc độ phát triển liên hoàn
Nguồn : Bộ GTVT
Qua bảng có thể thấy tổng vốn đầu tư cho phát triển hệ thống đường bộ có xu hướng tăng dần trong giai đoạn 2001-2005, năm sau tăng nhiều hơn năm trước, nhưng đến năm 2005 tốc độ tăng này có suy giảm (1,88%). Qua đây có thể thấy được vấn đề phát triển hệ thống giao thông đường bộ đang ngày được coi trọng, thể hiện qua việc số vốn huy động cho công tác này ngày càng tăng. Trong vốn đầu tư phát triển hệ thống giao thông đường bộ thì gồm có vốn đầu tư XDCB và vốn đầu tư duy tu bảo dưỡng
Có thể thấy được trong những năm gần đây vốn đầu tư duy tu bảo dưỡng đang tăng nhanh hơn so với vốn đầu tư XDCB. Nếu như năm 2005 vốn đầu tư XDCB tăng 13,36% so với năm 2001 thì ở vốn đầu tư duy tu bảo dưỡng, con số này là 41,13% (gấp 3 lần). Tốc độ tăng hàng năm của vốn đầu tư duy tu bảo dưỡng cũng cao hơn đáng kể so với vốn đầu tư XDCB: năm 2002 vốn đầu tư XDCB tăng 0,76% thì vốn đầu tư DTBD tăng 7,277%,năm 2003 XDCB tăng 2,5% thì DTBD tăng 7,9%, năm 2005 XDCB còn giảm 0,5% thì DTBD vẫn tăng 6,96%. Như vậy có thể thấy được trong những năm gần đây nguồn vốn huy động cho công tác DTBD đang ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư. Điều này thể hiện công tác DTBD đang ngày càng nhận thức rõ hơn vai trò quan trọng của mình
Tính theo tỷ trọng
Năm
Đơn vị
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng VĐT
tỷ đồng
9.987
10.251
10.675
11.899
12.123
XDCB
tỷ đồng
7.101
7.155
7.334
8.091
8.050
Tỷ trọng
%
71,102
69,800
68,700
68,000
66,400
DTBD
tỷ đồng
2.886
3.096
3.341
3.808
4.073
Tỷ trọng
%
28,900
30,200
31,100
32,000
33,600
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta nhận thấy, vốn đầu tư chi cho xây dựng cơ bản hệ thống giao thông quốc lộ đang có xu hướng tăng lên, mặc dù lượng tăng là không đáng kể. Tuy nhiên, xét về tỷ trọng nguồn vốn đầu tư chi cho xây dựng cơ bản hệ thống giao thông quốc lộ trong tổng số vốn đầu tư cho ngành giao thông có xu hướng giảm. Điều này dễ hiểu vì lượng vốn đầu tư cho giao thông quốc lộ tăng ít hơn so với tổng lượng vốn được đầu tư cho ngành.
Nhìn vào lượng vốn đầu tư cho duy tu bảo dưỡng cho các công trình giao thông quốc lộ ta thấy nó có xu hướng tăng lên rõ rệt trong những năm trở lại đây. Điều này cho thấy, các công trình giao thông quốc lộ trong những năm gần đây đang được chính phủ quan tâm nhiều hơn. Đây là tín hiệu đáng mừng bởi như đã nói ở trên, duy tu bảo dưỡng các công trình giao thông đường bộ có tác dụng rất lớn tới việc đảm bảo chất lượng của công trình, cũng như đảm bảo tuổi thọ cho nó. Hơn nữa, khi đầu tư cho việc bảo dưỡng duy tu các công trình thì sẽ tiết kiệm được cho chính phủ nguồn lực rất lớn.
Bảng 3: Vốn DTBD phát triển hệ thống giao thông quốc lộ giai đoạn
2000 - 2005
Năm
Đơn vị
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng VĐT
Tỷ đồng
15.425
15.571
15.902
17.148
17.295
17.398
Tốc độ pt định gốc
%
0,947
3,092
11,170
12,123
12,791
Tốc độ pt liên hoàn
%
0,947
2,126
7,835
0,857
0,596
BDTX
Tỷ đồng
465
510
599
848
1.019
1.098
Tốc độ pt định gốc
%
9,677
28,817
82,366
119,140
136,129
Tốc độ pt liên hoàn
%
9,677
17,451
41,569
20,165
7,753
BDĐK
Tỷ đồng
1.390
1.400
1.420
2.052
2.062
2.962
Tốc độ pt định gốc
%
0,719
2,158
47,626
48,345
113,094
Tốc độ pt liên hoàn
%
0,719
1,429
44,507
0,487
43,647
Trong giai đoạn 2001-2005 tổng vốn đầu tư phát triển hệ thống giao thông quốc lộ có xu hướng tăng dần, tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định: giai đoạn 2001-2003 tốc độ tăng tăng dần đến năm 2003 là 7,83% nhưng giai đoạn 2003-2005 tốc độ tăng giảm dần, đến năm 2005 còn 0,596%. Năm 2003 là năm vốn đầu tư DTBD tăng mạnh nhất (7,83%) trong đó BDTX tăng 41,569%, BDĐK tăng 44,507%.
Tính theo tỷ trọng
Năm
Đơn vị
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng VĐT
Tỷ đồng
15.425
15.571
15.902
17.148
17.295
17.398
BDTX
Tỷ đồng
465
510
599
848
1.019
1.098
Tỷ trọng
%
3,015
3,275
3,767
4,945
5,892
6,311
DTCB
Tỷ đồng
1.390
1.400
1.420
2.052
2.062
2.962
Tỷ trọng
%
9,011
8,991
8,930
11,966
11,923
17,025
Khối lượng đường SCĐK
%
33
36
42
41
49
37
Trong giai đoạn 2001-2005 tổng vốn đầu tư phát triển hệ thống giao thông quốc lộ có xu hướng tăng dần, tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định: giai đoạn 2001-2003 tốc độ tăng tăng dần đến năm 2003 là 7,83% nhưng giai đoạn 2003-2005 tốc độ tăng giảm dần, đến năm 2005 còn 0,596%. Năm 2003 là năm vốn đầu tư DTBD tăng mạnh nhất (7,83%) trong đó BDTX tăng 41,569%, BDĐK tăng 44,507%.
Tỷ trọng của vốn đầu tư BDTX và BDĐK cũng có xu hướng tăng trong giai đoạn này. Năm 2000 tỷ trọng của BDTX và BDĐK là 3,015% và 9,011% nhưng đến năm 2005 con số này đã là 6,311% và 17,025%. Tốc độ tăng tỷ trọng của BDĐK luôn cao hơn so với của BDTX, điều này cho thấy công tác BDĐK phần nào được chú trọng hơn.
2. Tình hình huy động tổng mức vốn đầu tư cho duy tư bảo dưỡng hệ thống GTVT đường bộ phân theo từng nguồn vốn
2.1.Vốn ngân sách
Ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu , chi cân đối NSNN. Nguồn ngân sách Nhà nước được chi cho đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng lớn, trong đó có chi đầu tư xây dựng và DTBD hệ thống GTVT đường bộ ở các nước đang phát triển như đất nước Việt Nam thì nguồn tiết kiệm của ngân sách Nhà nước còn rất hạn chế, do vậy nó thường chi được khai thác đầu tư các dự án then chốt cần thiết. Hiện nay nguồn vốn này mới chỉ mới đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu vốn đầu tư cho thông đường bộ và khoảng 45% cho công tác duy tu bảo dưỡng.Tuy nhiên, trong lĩnh vực đầu tư phát triển nói chung và phát triển đường bộ nói riêng, nguồn vốn tiết kiệm của ngân sách nhà nước gữ vai trò chủ đạo thể hiện thông qua vai trò chủ đạo của vốn ngân sách trong quá trình đầu tư, cụ thể:
Trong những năm qua nguồn vốn ngân sách. Nhá nước đã đóng vai trò chủ chốt trong việc cung cấp vốn để đầu tư nhằm tạo ra một hệ thống GTVT đường bộ, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phần lớn hệ thống đường bộ hiện có được đầu tư bằng vốn của ngân sách. Nhà nước trong việc cung ứng hang hoá công cộng cho xã hội trong điều kiện thực hiện cơ chế quản lý vốn bao cấp. Mặt khác, đầu tư xây dựng và duy tư bảo dưỡng kết cầu hạ tầng GTVT đường bộ cần một lương vốn lớn, quay vòng vốn chậm và thậm chi không có thu. Do vậy. chỉ co Nhà nước mới có khả năng đảm bảo vai trò chính trong lĩnh vực này. Chính vì lẽ đó vốn ngân sách nền tảng, quyết định đến việc hình thành và đảm bảo hoạt động của hệ thống giao thông vận tại nói chung và hệ thống GTVT đường bộ nói riêng.
Các nguồn tài chính được sử dụng cho công tác DTBD đường phụ thuộc vào tình hình tài chính của NSNN, của ngân sách tỉnh, cơ quan hành chính sự nghiệp của huyện. Việc hay động các nguồn ngoài quốc doanh ngân sách dành cho công tác DTBD đường chỉ chiếm một ty lệ rất nhỏ và con số doanh nghiệp tư nhân trong nước đầu tư cho công tác tác này gần như là con số không. Thực tế các nguồn tài chính hiện nay gồm: Nguồn vốn NSNN là chủ yếu (chiếm trên 88%), ngân sách tỉnh, huyện và đóng góp dưới sự hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước theo các chương trình trọng điểm quốc gia, lao động hành chính sự nghiệp, lao động công ích tại các cơ sở huyện, xã lao động riêng lẻ tại các nhà thầu và hộ dân cũng là nguồn đóng góp rất quan trọng cho công tác DTBD hệ thống bộ ở nước ta hiện nay nhất là đối với GTNT.
Bảng 4: Vốn ngân sách danh cho công tác duy tu bảo dưỡng đường bộ giai đoạn 2001 - 2005
Năm
Đơn vị
2001
2002
2003
2004
2005
Vốn DTBD đườg bộ
Tỷ đồng
1.360
1.448
1.632
1.748
1.805
Tốc độ phát triển đinh gốc
%
6,471
20,000
28,529
32,721
Tốc độ phát triển liên hoàn
%
6,471
12,707
7,108
3,261
Nguồn: Vụ kết cấu hạ tầng và đồ thị - Bộ KH&ĐT
Từ bảng số liệu trên ta thấy : Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho công việc duy tu bảo dưỡng đường bộ có xu hướng tăng dần qua các năm. Nếu như năm 2001 nguồn vốn ngân sách dành cho công việc duy tu bảo dưỡng đường bộ là 1360 tỷ đồng thì đến năm 2005 con số này đa là 1805 tỷ đồng tăng 445 tỷ đồng (32,7%). Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho công tác duy tu bảo dưỡng đường bộ tăng liên tục trong giai đoạn 2001-2005 trong đó tăng nhiều nhất là năm 2003 (12,7%). Đến năm 2005 tốc độ tăng này đã giảm đi đôi chút ( 3,261%) tuy nhiên như vậy vẫn cho thấy sự quan tâm của Nhà nước đối với công tác duy tu bảo dưỡng hệ thống đường bộ.
Từ bảng số liệu trên ta thấy : Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho công việc duy tu bảo dưỡng qua các năm tính theo tốc độ phát triển đinh gốc từ năm 2001 – 2005 có su hướng tăng dần từ 6.47% -32,72%
Bảng 5. Tổng mức đầu tư xây dựng và DTBD hệ thống quốc lộ theo nguồn của phương án1 (Đơn vị: Nghìn $)
STT
Tổng đầu tư
Cách tính
Km mặt đường
311.249
Tỷ lệ (%)
1
Vốn nhà nước
261.043
83,9
1.1.
Xây lắp
Nâng cấp cải tạo 4500 km đường và 43000m2 cầu
4515
234.939
75,5
A
Xây dựng và cải tạo
213.581
68,6
Đường cấp IV
44.882
3.057
137.204
Đường loại A
39.135
1.253
52.9141
Đường loại B
19.888
106
2.108
Cầu
500
42.716
21.358
B
DTBD
21.358
6,9
1.2
HTKT
26.104
8,4
2
Vốn tư nhân
50.206
16,1
2.1
BCNCKT
736
0,2
2.2
KS-TKKT TC
7.615
2,4
2.3
Cp quản lý
234.939
16.302
5,2
2.4
CP GPMB
Chỉ tính nâng cấp đường không mở rộng
18.06
5,8
2.5
CP BH công trình
944
0,3
2.6
Dự phòng vốn trong nước
6.549
2,1
Nguồn: Viện chiến lược phát triển GTVTnăm 2004
Như vậy, nếu thực hiện phương án 1 thì khối lượng công việc DTBD mà nguôn tài chính chỉ có thể đảm bảo được 6,9% đây là con số khá khiêm tốn bởi thực tế hiện nay ở nước ta nguồn tài chính dành cho DTBD chủ yếu từ nguồn chi ngân sách.
Nhưng nếu công tác vận động của Việt Nam được hoàn thiện hơn về mọi mặt như thủ tục hành chính, kế hoạch giải ngân…. và đáp ứng được yêu cầu của WB thì mức vốn chúng ta có thể huy động cho xây dựng và DTBD hệ thống được Quốc lộ là hơn 148 nghìn USD đô la và theo tính toán, phân bổ của các chuyên gia được thể hiện trong bảng tính sau:
Bảng 6: Tổng mức đầu tư xây dựng và bảo trì hệ thống quốc lộ theo nguồn vốn phương án 2 (Đơn vị ; Nghìn $)
STT
Tổng đầu tư
Cách tính
Km mặt đường
311.249
Tỷ lệ (%)
1
Vốn nhà nước
125.000
83,9
1.1.
Xây lắp
Nâng cấp cải tạo 4500 km đường và 43000m2 cầu
2128
112.500
75,5
A
Xây dựng và cải tạo
101.250
68,6
Đường cấp IV
44.882
67.177
Đường loại A
39.135
23.129
Đường loại B
19.888
819
Cầu
500
10.125
B
DTBD
11.250
6,9
1.2
HTKT
12.500
8,4
2
Vốn tư nhân
23.606
16,1
2.1
BCNCKT
154
0,2
2.2
KS-TKKT TC
3.603
2,4
2.3
Cp quản lý
112.500
7.806
5,2
2.4
CP GPMB
Chỉ tính nâng cấp đường không mở rộng
5.516
5,8
2.5
CP BH công trình
448
3
2.6
Dự phòng vốn trong nước
3.079
2,1
Nguồn: Bộ GTVT năm 2004
theo đánh giá chung thì các địa phương vẫn chưa thực sự coi trong công tác DTBD hiện nay các địa phương mới chỉ đầu tư cho DTBD được 4 – 5% vốn đầu GTVT đường bộ.
Bảng 7. Cấp vốn NSNN cho bảo dưỡng đường trong 10 tỉnh tiêu biểu
Tỉnh
Ngân sách bảo dưỡng hàng năm (nghìn $)
Tỷ lệ trong tổng vốn đầu tư cho đường bộ (%)
Tuyên quang
82
20.1
Thanh Hóa
973
20.3
Hưng Yên
310
21.6
Hoàn Bình
434
22.4
Quảng Nam
294
20.1
Hà Tĩnh
666
19.6
Thừa Thiên Huế
989
21.2
Nghệ An
363
18.1
Phú Thọ
193
17.9
Nguồn: Tổng cục Thống kê 2005
Theo đánh giá của các chuyên gia thuộc WB thì tỷ trọng vốn dành cho DTBD hàng năm trong tổng vốn đầu từ cho đường bộ (số tăng thêm hàng năm) như vậy là tương đối được đảo bảo so với yêu cầu chung nhưng một thực tế đặt ra ở nướ ta là vấn đề sử dụng hợp lý, hiệu quả đồng vốn chưa cao cộng thêm điều kiện tự nhiên khắc nghiệt ở nước ta nên công tác DTBD vẫn chưa được thực hiện đúng như theo kế hoạch. Và theo như bảng dự toán vốn baỏi dưỡng hàng năm thì phần lớn các tỉnh đều chưa ứngđủ vốn cho yêu cầu bảo dưỡng khẩn cấp và thường xuyên, ngay cả vốn BDĐK tổng thể và bảo dưỡng thường xuyên tổng thể.
2.2. Vốn dân cư
Nguồn vốn dân cư là nguồn vốn được từ các khoản tiền tiết kiệm, cho thuê các nguồn lực, các nguồn thu từ cho vay, quà biếu, quà tặng... mức tiết kiệm của các dân cư cao hay thấp phụ thuộc vào thu nhập và nhu cầu chi tiêu cho mỗi gia đình. Nhin chung khi các hộ gia đình có mức thu nhập cao thì số tiết kiệm sẽ càng lớn. Số vốn dư này có the huy động cho đầu tư phát triển hệ thống đường bộ chủ yếu thông qua các hình thức đầu tư gián tiếp như gửi tiền vào tiết kiệm, mua kỳ phiếu, trái phiếu của chính phủ …Ngoài ra, một phần tiết kiệm của dân cư cũng được đầu tư chực tiếp cho hệ thống cầu đường bộ hệ thống giao thông GTNT
Bảng8 : Vốn dân cư danh cho duy tu bảo dưỡng đường bộ giai đoạn 2001 - 2005
Năm
ĐV
2001
2002
2003
2004
2005
Vốn DTBD của dân cư
Tỷ đồng
360
387
418
476
510
Tốc độ phát triển đinh gốc
%
7,500
16,111
32,222
41,667
Tốc độ phát triển liên hoàn
%
7,500
8,010
13,876
7,143
Qua bảng có thể thấy tông vốn của dân cư cho duy tu bảo dưỡng có xu hướng tăng dần trong giai doạn 2001-2005, năm sau tăng nhiều hơn năm trước , nhưng đến năm 2005 tốc độ tăng này có su hướn giảm (7,14% ). Qua đây có thể thây được vấn để phát trển hệ thống giao thông
Từ bảng số liệu trên ta thấy : Nguồn vốn dân cư cấp cho công việc duy tu bảo dưỡng qua các năm tính theo tốc độ phát triển đinh gốc từ năm 2001 – 2005 có su hướng tăng dần từ 6.47% -32,72%
2.3. Vốn khác
Ngoài vốn Ngân sách nhà nước và vốn dân cư còn có nhiều vốn như vốn ODA , vốn của việt kiêu…….
ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển.
ODA là một hình thức tài trợ mang tính ưu đãi cao về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lượng vốn vay tương đối lớn. Ngoài ra nó còn có yếu tố không hoàn lại( đạt ít nhất 25%). Tuy nhiên để có được sự ưu đãi đó thì loại vốn này thường đi kèm với các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tình hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn...). vì vậy, để nhận được loại tài trợ này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gành nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế.
Còn một cái vốn nữa là nguồn vốn của Việt kiêu đây là nguồn tiềm năng hết sức to lớn, hang năm lượng ngoài tệ do Việt kiêu chuyển về nước koảng gần 2 tỷ $
III- TỔNG QUAN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ DUY TU BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
Theo nghiên cứu, ước tính Nhà nước hiện đang thu được
345 triệu $ từ thuế vận hành phương tiện. Trường hợp xuất nhất là Tỉnh đều không cung cấp nguồn thu bổ sung phải hỗ trợ thêm vốn cho ngân sách bảo dưỡng hàng năm 56,39 triệu $ bằng cách tăng lệ phí lên 16%.
Bảng 9. Nhu cầu cấp vốn cho bảo dưỡng tỉnh lộ hàng năm
Chi phí
Tổng nhu cầu (triệu $)
Tổng
Chi phí cố định
Chi phí biến đổi
Đầu tư
BDTX
27.87
6.07
33.94
BDĐK
24.35
32.99
Quản lý
0.27
25.97
0.72
Cải tạo
37.23
30.42
25.97
25.97
Tổng
93.62
Nguồn: Khung quản lý tài chính lâu dài đối với công tác bảo trì ở Việt Nam
Dự toán cho cả hai chiến lực DTBD và xây dựng dựa trên chi phí cố định (là chi phí bảo dưỡng phải tính đến ngay cả khi không có phương tiện nào sử dụng tuyến đường đó) và chi phí biến thiên (chi phí bổ sung do lưu thông phương tiện). Các nguồn vốn mới bao gồm:
+ Ngân sách thu được từ việc tăng 16% lệ phí đối với người sử dụng đường hoặc mức tăng tương ứng trong nguồn thu quốc gia từ việc thu phí người sử dụng đường hoặc mức tăng ương ứng trong nguồn thu quốc gia từ việc thu phí người sử dụng đường hoặc cả hai nguồn thu trên (nguồn này thực hiện tại địa phương).
+ Ngân sách bổ sung từ phía do nhờ kinh tế địa phương phát triển. Nhằm thiết lập các yêu cầu cấp vốn cho công tác bảo dưỡng định kỳ cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh (Sở GTVT) cần phải xác định chi phí và tần suất của các đợt bảo dưỡng định kỳ.
Chi phí đầu vào được xác định trong thời gian thi công, mỗi nội dung bảo dưỡng sẽ được tăng 30%so với chi phí bình thường. Ngoài ra để phục vụ cho mục đích dự toán sẽ có hỗ trợ thêm cho 5% đối với bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa đột xuất nhỏ.
Qua 8 năm thực hiện vốn ủy thác, Cục đường bộ đã quản lý đến từng hạng mục công trình trong sửa chữa định kỳ thông qua danh mục đầu tư, chỉ có bảo dưỡng thường xuyên do các Sở GTVT duyệt dự án và thanh quyết toán và theo Luật ngân sách quy định, nếu Bộ GTVT giao quyền quản lý quốc lộ cho địa phương thì bắt buộc phải thực hiện phương thức cấp vốn ủy quyền.
Công tác DTBD đường quốc lộ bao gồm các nội dung và tổng hợp chi phí được thể hiện trong bảng 10.
Bảng 10. Tổng hợp chi phí DTBD đường quốc lộ năm 2005
STT
Nội dung DTBD
Khối lượng
Tổng kinh phí
(tỷ đồng/ năm)
1
BDTX đường + Cầu < 25 cm
17.295 km
507,65
2
BDTX cầu < 300m
130.051 md
65,025
3
BDTX cầu > 300 m
Toàn bộ
12
4
Kinh phí điện thắp sáng
25.000 bóng
27,375
5
Quản lý, DTBD, thay thế điện
10% KP thắp sáng
2,74
6
Sơn phân làn
988.114 m2/3
27,996
7
Sơn gờ giảm tốc
20.579 m2/3
2,058
8
Sơn hộ lan tông sóng
363.648 m2/3
4,648
9
Sơn phân cách bê tông
387.702 m2/3
5,169
10
Chăm cây xanh thảm cỏ
2,5
11
Chi phí công tác quản lý
17,295
12
Chi phí công tác đào tạo tay nghề công nhân
17
Tổng cộng
691,656
Nguồn: Bộ GTVT 2005
Bảng 11: Tổng kết chi phí bảo dưỡng hàng năm của 17 tỉnh được điều tra dự án GTNT 3 Cục đường bộ Việt Nam)
Loại bảo dưỡng
Dự toán nhu cầu vốn (tỷ đồng)
Dự toán phân bổ vốn (tỷ đồng)
Dự toán vốn thiếu hụt
BDTX & BDĐX
7230
3744
3486
BDĐK & BDCTĐX
13421
2315
11106
Tổng
20651
6059
14592
Bảng 12. Họat động duy tu bảo duỡng và chi phí theo các loại mặt đường ($)
Loại bề mặt
Hoạt động
Đơn vị
Đơn giá
Cấp phối
San đất
Km
440
Rải lại
m3
6.7
Láng nhựa đá dăm
Láng vết nứt
m2
3.76
Bảng 13. Kinh phí cấp và nhu cầu vốn bảo trì đường bộ (ĐVT: Tỷ đồng)
Năm
Chiều dài Km
Vốn DTBD
Vốn DTBD theo yêu cầu
Vốn DTBD so yêu cầu
2000
15,4
465
1.400
Đạt 33%
2001
15,6
510
1.400
Đạt 36%
2002
15,9
599
1.420
Đạt 42%
2003
17,1
848
2.062
Đạt 41%
2004
17,3
1,019
2.062
Đạt 49%
2005
17,3
1,097
2.962
Đạt 37%
IV- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO DUY TU BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
1. Kết quả
- Với công tác bảo dưỡng thường xuyên: Vì luôn được ứng vốn trước hàng quý để thực hiện công việc này nên rất thuận lợi cho việc mua nguyên vật liệu, tiền lương trả cho người lao động
Bảng 14. Cấp vốn NSNN cho bảo dưỡng đư._.ờng trong 10 tỉnh tiêu biểu
Tỉnh
Ngân sách bảo dưỡng hàng năm (nghìn $)
Tỷ lệ trong tổng vốn đầu tư cho đường bộ (%)
Tuyên quang
82
20.1
Thanh Hóa
973
20.3
Hưng Yên
310
21.6
Hoàn Bình
434
22.4
Quảng Nam
294
20.1
Hà Tĩnh
666
19.6
Thừa Thiên Huế
989
21.2
Nghệ An
363
18.1
Phú Thọ
193
17.9
Nguồn: Tổng cục Thống kê 2005
Bảng 15. Dự toán bảo dưỡng đường 10 tỉnh tiêu biểu
(ĐVT: Nghìn $/ năm)
Tỉnh
Dự toán BD ĐK & TX
Dự toán DBĐK
Ngân sách BDTX
Cân đối NS BDTX
Tuyên quang
354
627
81
272
Thanh Hóa
791
160
645
146
Hưng Yên
112
162
161
39
Hòa Bình
365
647
239
127
Quảng Nam
465
639
219
465
Hà Tĩnh
590
1190
286
304
Thừa Thiên Huế
457
923
3766
80
Nghệ An
1140
2301
250
890
Phú Thọ
275
456
193
64
Nguồn: Tổng hợp báo cáo từ các tỉnh
2. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
- Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ nước ta nhìn chung còn yếu kém, trong đó công việc duy tu bảo dưỡng còn hep….. trong 10 năm qua, nhà nứơc cũng đã tập trung vốn đầu tư cho công tác duy tu bảo dưỡng hệ thống giao thông đường bộ , nhưng do với nhu cầu thì kết quả đạt được còn thấp, hệ thống giao thông đường bộ việt nam hiện nay dang trong tình trạng không đáp ứng đựoc nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
- Vốn đầu tư cho công tác duy tu bảo dưỡng dường bộ phần lớn là lấy từ vốn ngân sách nhà nước với tỷ lệ rất lớn 80% còn công việc huy động vốn dân cư và vốn khác còn ít
- Chưa có chính sách huy động và sử dụng vốn đầu tư thích hợp, nên chưa phát huy hết khả năng của các nguồn vốn đầu tư cho duy tư bảo dưỡng
- Vốn đầu tư danh cho duy tu bảo dưỡng đường bộ phân bổ chưa đồng điều, tập trung chủ yếu cho các vùng kinh tế - xã hội đã và đang phát triển, các vùng đồng bằng , thành thị và thành phố … Đối với vùng kinh tế miền núi thuộc các tỉnh phía Bắc và Tây Nguyên chỉ đầu tư cho các tuyến đường chính, hầu hết đường địa phường, đường liên xã, liên thôn chưa được quan tâm đầu tư nhiều, do đó kinh tế xã hội của các đường sâu, vùng xa còn thấp,lạc hậu so với các tỉnh đồng bằng.
công nghệ sửa chữa phần lớn còn là thủ công và chưa chọn lựa được một phương án khoản thích hợp nên kết quả chưa được như mong muốn, do nguồn vốn hạn chế nên công việc sửa chữa lớn và vừa không đảm bảo chu kỳ sửa chữa theo quy định do vậy hiệu quả công tác DTBD đường vẫn trong tình trạng tiếp tục hư hỏng, xuống cấp.
Nguyên nhân:
Quá tình huy động vốn đầu tư cho duy tu bảo dưỡng đường bộ trong giai đoạn 2000- 2005 chưa được điều chỉnh bằng chiến lượnc, quy hoach tổng thể sửa chữa thường xuyên và định kỳ không có tính khả thi cao.
theo đánh giá chung thì các địa phương vẫn chưa thực sự coi trong công tác DTBD hiện nay các địa phương mới chỉ đầu tư cho DTBD được 4 – 5% vốn đầu GTVT đường bộ.
Bảng 16. Cấp vốn NSNN cho bảo dưỡng đường trong 10 tỉnh tiêu biểu
Tỉnh
Ngân sách bảo dưỡng hàng năm (nghìn $)
Tỷ lệ trong tổng vốn đầu tư cho đường bộ (%)
Tuyên quang
82
20.1
Thanh Hóa
973
20.3
Hưng Yên
310
21.6
Hoàn Bình
434
22.4
Quảng Nam
294
20.1
Hà Tĩnh
666
19.6
Thừa Thiên Huế
989
21.2
Nghệ An
363
18.1
Phú Thọ
193
17.9
Nguồn: Tổng cục Thống kê 2005
Theo đánh giá của các chuyên gia thuộc WB thì tỷ trọng vốn dành cho DTBD hàng năm trong tổng vốn đầu từ cho đường bộ (số tăng thêm hàng năm) như vậy là tương đối được đảo bảo so với yêu cầu chung nhưng một thực tế đặt ra ở nướ ta là vấn đề sử dụng hợp lý, hiệu quả đồng vốn chưa cao cộng thêm điều kiện tự nhiên khắc nghiệt ở nước ta nên công tác DTBD vẫn chưa được thực hiện đúng như theo kế hoạch. Và theo như bảng dự toán vốn baỏi dưỡng hàng năm thì phần lớn các tỉnh đều chưa ứngđủ vốn cho yêu cầu bảo dưỡng khẩn cấp và thường xuyên, ngay cả vốn BDĐK tổng thể và bảo dưỡng thường xuyên tổng thể. Điển hình trong báo cáo của chương trình phát triển GTNT thể hiện trong bảng 17
Bảng 17. Dự toán bảo dưỡng đường 10 tỉnh tiêu biểu
(ĐVT: Nghìn $/ năm)
Tỉnh
Dự toán BD ĐK & TX
Dự toán DBĐK
Ngân sách BDTX
Cân đối NS BDTX
Tuyên quang
354
627
81
272
Thanh Hóa
791
160
645
146
Hưng Yên
112
162
161
39
Hòa Bình
365
647
239
127
Quảng Nam
465
639
219
465
Hà Tĩnh
590
1190
286
304
Thừa Thiên Huế
457
923
3766
80
Nghệ An
1140
2301
250
890
Phú Thọ
275
456
193
64
Nguồn: Tổng hợp báo cáo từ các tỉnh
Từ bảng số liệ trên ta thấy: Nguồn ngân sách cấp cho công tác DTBD đường tại các địa phương là chưa bảo đảo, tỷ trọng thiếu hụt là rất lớn do vậy các địa phương cần có kế hoạch để đảm bảo cho việc thực hiện công việc DTBD đạt hiệu quả.
Cơ cấu vốn đầu tư để duy tu bảo dưỡng phân theo vùng còn mang nhiều tính tiêu cực và chưa có sự chuyển biến rõ ràng , chưa có cơ chế, chính sách quản lý và điều hành hoạt đồng đầu tư của kinh tế trung ương gắn với kinh tế địa phương
Quản lý nguồn vốn còn yếu, bộ máy quản lý cồng kềnh, trách nhiệm không rõ ràng. Công tác kiểm tra , kiểm soán chưa được chú trọng dúng mức, dẫn dến sử dụng vốn sai mục đích nhưng chưa được phát hiện kịp thời , uốn nắn và xử lý thích đáng.
Chưa có chính sách huy động và sử dụng vốn duy tu bảo dưỡng chua rõ ràng và chưa thích hợp trong xã hội. Tiềm năng vốn đầu tư dân cư còn nhiều, và mức độ huy động vốn nhàn rỗi trong dân còn thấp
CHƯƠNG II
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO CÔNG TÁC DTBD HỆ THỐNG GTVT ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
I- MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GTVT ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
1. Dự báo nhu cầu sử dụng
Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế Viện chiến lược và phát triển giao thông vận tải, trong thời gian tới nhu cầu vận tải hàng hóa và thành khách ở nước ta tăng khá mạnh, trong đó tập trung chủ yếu và vận tải đường bộ.
Bảng 18: Dự báo hàng hóa vận chuyển, luân chuyển bằng đường bộ đến năm 2020.
Chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2005
2010
2020
Tố độ tăng (%)
2001-2005
2006-2010
2011-2020
Lượng HHVC
Triệu tấn
119,54
187,06
252,77
501,9
6.65
7,4
7.1
Trong đó:
Triệu tấn
Đường bộ
82,112
125,715
186,104
343,440
7.0
8,2
6.3
Đảm nhận
Triệu T.Km
68,7
67,2
73,6
68,4
10
7
6.5
Lượng HHVC
Triệu tấn
13303,3
21624
38702,3
78175,8
8,0
7,0
6.45
Trong đó:
Triệu tấn
Đường bộ
4553,2
5622
9206,1
17942,3
Đảm nhận
Triệu T.Km
34,2
26,0
23,8
23,0
Nguồn: Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ đến năm 2020
Bảng 19: Dự báo hành khách vận chuyển, luân chuyển bằng đường bộ đến năm 2020
Chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2005
2010
2020
Lượng HKVC
Triệu HK
752
1.198
1.870
4.229
Trong đó:
Đường bộ
Triệu HK
608,4
1.004
1.616
3.826
Tỷ lệ đảm nhận
%
80,88
83,76
86,42
90,49
Khối lượng HKLC
Triệu HK.Km
25.169,2
41.482,7
67.017,5
156.937,7
Trong đó
Đường bộ
Triệu HK.Km
16.543,3
27.288,2
43.948
104.040,9
Tỷ lệ đảm nhận
%
65,7
65,8
65,6
66,3
Nguồn: Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ đến năm 2020.
Như vậy nhu cầu tải hàng hóa bằng đường bộ năm 2010 sẽ tăng gấp hơn 2 so với năm 1999, đến năm 2020 sẽ tăng gấp hơn 4 lần năm 1999. bên cạnh đó, nhu cầu vận tải hành khách gia tăng với tốc độ cao hơn. Cụ thể: năm 2010 sẽ tăng gấp 2,5 lần so với nam 1999 và đến năm 2020 sẽ tăng gấp gần 6 lần so với năm 1999.
Trong giai đoạn 2001 – 2010 tiếp tục củng cổ nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng đường bộ hiện có, hoàn chỉnh mạng lưới cầu đường, xây dựng thêm một số tuyến đường mới. Giai đoạn 2010 – 2020 tiếp tục hoàn thiện và từng bước iện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bắt nhịp được, với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Như vậy, nhìn vào bảng dự báo ta thấy, nhu cầu về sử dụng đường bộ trong những năm tới là khá cao. Hơn nữa, như đã nói ở trên giao thông đường bộ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc lưu thông, vận chuyển. Đứng trước thực tế đó, kết hợp với dự báo nhu cầu sử dụng, Bộ GTVT đã đưa ra mục tiêu phát triển hệ thống giao thông đường bộ như sau:
2. Mục tiêu phát triển
Giao thông vận tải Việt nam phát triển đồng bộ cả về kết cấu hạ tầng, dịch vụ vận tải và công nghiệp giao thông vận tỉa theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tạo thành mạng lưới giao thông vận tải hoàn chỉnh liên hoàn, liên kết được các phương thức vận tải, đảm bảo giao lưu thông suốt, nhanh chóng, an toàn và thuận lợi trên phạm vị cả nước với trình độ tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, phục vụ mục tiêu đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực
Các tiêu chí được đề xuất là:
Đê có thể nâng cao năng lực vận tải đường bộ, đến năm 2010 đáp ứng nhu cầu vận tải 390 triệu tấn/ 145 tỷ T.Km hàng hoá, 1.9 tỷ hành khách /86 tỷ HK.Mm đến năm 2020 đáp ứng nhu cầu vận tải 900 triệu tấn /320 tỷ T.Km hàng hoá ,4.5 tỷ hàng khách /205 tỷ HK.Km. Mục tiêu chung là nâng cấp và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tâng đường bộ hiện có nhằm nâng cao năng lực khai thác với tiêu chí: tiện nghi, an toàn, hiệu quả đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, cụ thể là đảm bảo tốc độ vận chuyển hàng hoá 60 - 80km/h và hành khách 70 -80 km/h.
Hoàn thiện việc khôi phục và nâng cấp hệ thống đường bộ hiện có, đặc biệt là các dự án đang thực hiện hoặc đã cam kết với các nhà tài trợ bằng nguồn vay ODA.
Nghiên cứu xây dựng hệ thống đường cao tốc, trước hết là ở các khu vực kinh tế phát triển, khu vực kinh tế trọng điểm, các trục giao thông quan trọng có lưu lượng giao thông lớn. Mục tiêu đến năm 2010 có 500 km đường cao tốc và tiền cao tốc, năm 2015 có 1500 km đường cao tốc và năm 2020 có 300km đường cao tốc.
Toàn bộ hệ thống quốc lộ và hầu hết tỉnh lộ phải đưa vào đúng cấp kỹ thuật, mở rộng mới các quốc lộ có nhu cầu vận tải lớn, xây dựng hệ thống đường bộ cao tốc trên các hành lang vận tải quan trọng. Các tuyến đường bộ đối ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bộ khu vực. Đến năm 2010 hầu hết các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ phải được trải mặt nhựa hoặc mở rộng các quốc lộ có nhu cầu vận tải lớn.
Mạng lưới đường đô thị : phát triển hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và vận tải công cộng, đảm bảo quĩ đất dành cho giao thông đô thị 15 -25%. Đối với thành phố lớn, tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống vận tải công cộng khối lượng lớn, đặc biệt là đường xe điện, đường sắt trên cao và tầu điện ngầm, giải quyết ùn tắc và tai nạn giao thông.
Mạng lưới đường bộ nông thôn: Đảm bảo đường giao thông nông thôn cho các phương tiện cơ giới tới tất cả các trung tâm xã hoặc cụm xã, đảm bảo giao thông thông suốt quanh năm. Tỉ lệ mặt đường nhựa và bê tông xi - măng đạt trên 50% .
3. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ của Việt Nam trong giai đoạn tới nói chung, nhu cầu vốn cho DTBD đường bộ nói riêng
3.1 Nhu cầu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ngành giao thông đường bộ Việt Nam
Để có thể đạt được mục tiêu phát triển, phục vụ cho nhu cầu sử dụng hệ thống giao thông đường bộ trong giai đoạn sắp tới, đồng thời để có thể chủ động, và có biện pháp hợp llý trong quá trình thu hút vốn, bộ kế hoạch đầu tư đã có những tính toán về nhu cầu sử dụng vốn trong việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ như sau :
Bảng 20: Nhu cầu vốn đầu tư DTBD CSHTGT đường bộ giai đoạn 2001 - 2010.
TT
Loại đường
Tổng vốn (tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Dự kiến nguồn vốn
1
Quốc lộ
65.000
20
NSNN.SNNN.TN
2
Đường cao tốc
100.000
31
NSNN.SNNN.TN
3
Đường tỉnh
24.000
8
NSNN.SNNN.TN
4
Đường đô thị
70.000
22
NSNN.SNNN.TN
5
Đường nông thôn
60.000
19
NSNN.ND.TN
Tổng cộng
319.000
100.000
(Nguồn :Vụ kế hoạch đầu tư - Bộ GTVT)
Bảng 21: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho DTBD CSHT - GTVT
đến năm 2020
Đơn vị : đồng
TT
Hạng mục
2002 - 2010
2011 - 2020
Tổng 2002 - 2020
BQ, năm
1
Đường bộ
Trong đó:
- Đường cao tốc
- Quốc lộ
- Đường tỉnh
245.999
56.570
139.450
50.000
328.530
1583.530
125.000
45.000
574.520
215.100
264.420
95.000
31.918
11.950
14.690
5.278
2
GT đường bộ ĐT
(HN và Tp.HCM
129.385
221.448
350.833
19.491
3
Giao thông nông thôn
68.500
77.850
164.350
9.131
Tổng cộng
461.884
627.828
1.089.703
60.540
(Nguồn: Báo cáo đánh giả chỉ tiêu công ngành GTVT)
Bảng 22: Nhu cầu vốn đầu tư NSNN cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông giai đoạn 2001 - 2010
(đơn vị: tỷ đồng)
TT
Chuyên ngành
Tổng vốn đầu tư
2001 - 2005
2006 - 2010
Tỷ trọng (%)
1
2
3
Cộng toàn ngành
- ODA
-Vốn NSNN
Trong đó:
Đường bộ
- ODA
- Vốn NSNN
Đường đô thị
- ODA
- Vốn NSNN
GTVT
- ODA
- Vốn NSNN
195483
98962
96521
121420
67998
53422
19192
11242
7950
15315
3430
11885
120187
73120
47067
79583
50988
28595
15055
11242
3813
9375
3430
5945
75196
25842
49454
41837
47010
24827
4137
5940
5940
100
50,6
49,4
100
56
44
100
58,6
41,4
100
22,4
77,6
Giai đoạn 2001 2010 có 79 dự án xây dựng và nâng cấp mạng lưới đường bộ (Quốc lộ và tỉnh lộ) với tổng kinh phí 121.42 tỷ đồng, trong đó có 25 dự án ODA đang triển khai hoặc đã cam kết với tổng kinh phí 67.988 tỷ đồng, 54 dự án cho hệ thống quốc lộ bằng vốn trong nước với tổng kinh phí 23.422 tỷ đồng, các dự án đường bộ cho hệ thống tỉnh lộ là 30.000 tỷ đồng. Vốn đầu tư phát triển hệ thống đường bộ đô thị là 19.192 tỷ đồng, trong đó các dự án ODA chiếm 11.242 tỷ đồng. Tổng số vốn đầu tư cho giao thông nông thôn là 15.315 tỷ đồng trong đó có 3 dự án ODA với tổng kinh phí 245 triệu USD tương đương 3.430 tỷ đồng.
Bên cạnh việc đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ, nhu cầu vốn dành cho bảo trì cơ sở hạ tầng giao thoong đường bộ cũng là một đòi hỏi bức xức
Bảng 23: Nhu cầu vốn bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ từ NSNN giai đoạn 2001 - 2010
TT
Chuyên ngành
Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)
Bình quân (tỷ đồng/ năm)
1
2
3
Đường bộ
Giao thông đô thị
Giao thông nông thôn
Cộng:
18000
2866
1500
22366
18000
2866
1500
2236,6
Toàn ngành
31866
31866
(Nguồn: Bộ Tài chính)
Trong giai đoạn 2001 - 2010 nhu cầu vốn dành cho bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông là khoảng 3.1866 tỷ đồng. Trong đó đường bộ chiếm khoảng 18.000 tỷ đồng giao thông đô thị chiếm khoảng 2.866 tỷ đồng và giao thông nông thôn chiếm khoảng 1.500 tỷ đồng. Bình quân nhu cầu vôn bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ hàng năm là 2.236,6 tỷ đồng
3.2 Để có thể đạt được những mục tiêu cơ bản của chiến lực phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đặt ra cho đến năm 2020, một trong các yếu tố cơ bản cần đảm bảo được là phải huy động đủ vốn để đầu tư cho việc xây dựng và bảo trì hệ thống cầu đường bộ.
Kinh nghiệm tính toán nhu cầu vốn cho DTBD hệ thống GTVT đường bộ của các nước trên thế giới và theo cách truyền thông của các nhà nghiên cứu phát triển GTVT Việt Nam thì có thể tính toán nhu cầu vốn dựa vào chiến lược va quy hoạch phát triển của ngành GTVT. Theo các tính này vốn cần thiết để đầu tư phát triển GTVT đường bộ hàng năm 20.000 tỷ đồng và cho công tácDTBD khoảng 6.709 đồng giai đoạn 2006 – 2020.
Bảng 24: Bảng tính toán chi tiết CSĐK với loại đường đã được cải tạo nâng cấp, xây dựng dựng tính chu kỳ năm 2004
TT
Danh mục
Chiều dày lớp mặt t.toán
Chiều dài (Km)
Diện tích (nghìn m2)
Chu kỳ sửa chữa
Đơn giá (nghìn đ/m2)
Thành tiền (tỷ đồng)
I
SCV
1425
12782
238
1
Mặt đường BT nhựa
5
1425
12782
1/5
54
138
II
SCL
1490
13925
74
1
Mặt đường BTXM
25
65
1143
1/25
179
8
2
Mặt đường BT nhựa
5
1425
12782
78
78
66
Cộng
212
Nguồn: Bộ GTVT 2005
Bảng 25: Bảng tính toán chi tiết SCĐK đường chưa được cải tạo nâng cấp thuộc vùng kinh tế trọng điểm , vùng có lưu lượng xe cao, tính theo chu kỳ rút ngắn thời gan 1 năm
TT
Danh mục
Chiều dày lớp mặt t.toán
Chiều dài (Km)
Diện tích (nghìn m2)
Chu kỳ sửa chữa
Đơn giá (nghìn đ/m2)
Thành tiền (tỷ đồng)
I
SCV
5814
31628
258,1
1
Mặt đường BT nhựa
5
346
3106
1/6
28
2
Mặt đá nhựa
6
3325
19951
1/5
165,6
3
Mặt đá dăm
12
299,8
1199
1/4
11,6
4
Mặt cấp khối + đất
20
1843
7372
1/4
52m9
II
SCL
5841
31628
122,5
1
Mặt đường BTXM
5
346
3106
1/18
78
13
2
Mặt đường BT nhựa
12
3325
19951
1/15
58
77,5
3
Mặt đá dăm
12
299,8
1199
1/8
41
6
4
Mặt cấp khối + đất
16
1843
7372
1/8
28
26
Cộng
380,6
Nguồn: Bộ GTVT 2005
Bảng 26: Bảng tính chi tiết SCĐK với đường thuộc khu vực có lưu lượng xe thấp, tính theo chu kỳ kéo dài thời gian thêm là 1 năm
TT
Danh mục
Chiều dày lớp mặt t.toán
Chiều dài (Km)
Diện tích (nghìn m2)
Chu kỳ sửa chữa
Đơn giá (nghìn đ/m2)
Thành tiền (tỷ đồng)
I
SCV
5814
31628
258,1
1
Mặt đường BT nhựa
5
346
3106
1/6
28
2
Mặt đá nhựa
6
3325
19951
1/5
165,6
3
Mặt đá dăm
12
299,8
1199
1/4
11,6
4
Mặt cấp khối + đất
20
1843
7372
1/4
52m9
II
SCL
5841
31628
122,5
1
Mặt đường BTXM
5
346
3106
1/18
78
13
2
Mặt đường BT nhựa
12
3325
19951
1/15
58
77,5
3
Mặt đá dăm
12
299,8
1199
1/8
41
6
4
Mặt cấp khối + đất
16
1843
7372
1/8
28
26
Cộng
380,6
Nguồn: Bộ GTVT 2005
Căn cứ để tính toán nhu cầu vốn báo trì trong thời gian tới:
- Đối với công tac SCTX: Căn cứ vào định mức BDTX đường bộ tại Quyết định số 3479/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2001 và tiêu chuẩn kỹ thuật BDTX đường bộ số 22/TCN 306 – 03. Tính riêng cho từng loại mặt đường và với từng chiều rộng đường khác nhau. Ngòai ra phải tính thêm các hạng mục như: Điện chiếu sáng, sơn phân làn, gờ giảm tốc….
- Đối với công tác sửa chữa định kỳ gồm SCV và SCL: Tính toán theo chu kỳ sửa chữa của từng loại mặt đường. Do chiều rộng mặt đường gồm nhiều lọai khác nhau nên khối lượng tính toán quy đổi ra m2, lựa chọn chiều dày kết cầu phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế và áp dụng phổ biến trong công tác SCV và SCL.
- Khi tính toán nhucầu vốn DTBD phải dựa vào kết cấu mặt đuờng và tùy thuộc vào đặc điểm của từng vùng khác nhau do vậy có 3 loại đường đặc trưng như sau: Đương đã được cải tạo nâng cấp, xây dựng mới, đường chưa được nâng cấp cải tạo thuộc khu vực kinh tế trọng điểm, có lưu lượng cao, đường có lưu lượng thấp.
Tính theo tính toán của các chuyên gia kinh tế Bộ giao thông vận tải: : “Nhu cầu vốn dầu tư phát triển và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn 2001 – 2020 khaỏng 499.870 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2001 – 2010 là 227.370 tỷ đồng (tương đường 16,240 tỷ UBND) bằng 3,4% GDP, giai đoạn 2011 – 2020 là 272.500 tỷ đồng (tương đương 19,240 tỷ USD) bằng 3,3% GDP”.
Theo khuyến cáo của ngân hàng thế giới và các chuyên gia tư vấn quốc tế, vốn đầu tư cho sở hạ tầng giao thông thường mức 3 – 3,5% GDP. Như vậy, nhu cầu vốn đầu tư được xác định như đã nêu là tương đối phù hợp. Một vấn đề đặt ra trong công tác huy động vốn là số vốn dự kiến huy động tử nguồn ODA thời gian tới có xu hướng giảm từ 43% (trong tổng vốn đầu tư) giai đoạn 2006 – 2010 xuống còn 32% giai đoạn 2011 – 2020. Như vậy việc khai thác các nguồn vốn trong nước cần phải được đẩy mạnh hơn nữa thì mới có thể đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu phát triển hệ thống đường bộ.
Xét riêng trong giai đoạn 2000 – 2015: trên cơ sở danh mcụ các dự án đầu tư, khôi phục, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống đường và khối lượng công việc DTBD hệ thống đường hiện có, xác định được nhu cầu vốn đầu tư xây dựng và DTBD hệ thống đường bộ là 139.420 tỷ đồng (chiếm 61,32 tỷ đồng số nhu cầu vốn đầu tư cần cho giao thông nói chung), bình quân 13.942 tỷ đồng/ năm.
Nhu cầu vốn này dự kiến phân bổ cho việc DTBD và đầu tư phát triển các loại đường bộ.
Bảng 27. Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng và DTBD các loại đường trong hệ thống đường bộ giai đoạn 2006 – 2015
(ĐVT: Tỷ đồng)
STT
Loại đường
Tổng vốn đầu tưu
Các giai đoạn
Bình quân
2006 - 2015
2006 - 2010
2011 - 2015
1
Đường bộ
- Vốn ODA
- Vốn trong nước
121.420
67.998
53.422
79.583
50.988
28.595
41.837
17.010
24.827
12.142
2
Đường đô thị
- Vốn ODA
- Vốn trong nước
25.492
11.242
14.250
15.055
7.242
7.813
10.437
4.000
6.347
2.549,2
3
Giao thông NT
- Vốn ODA
- Vốn trong nước
15.315
3.430
11.885
9.375
2.430
6.954
9.375
2.430
6.945
1.531,5
Nguồn: Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến năm 2020
Bảng 28. Nhu cầu DTBD các loại đường thuộc hệ thống đường bộ
(Giai đoạn 2006 – 2015) (ĐVT: Tỷ đồng)
STT
Loại đường
Tổng số vốn DTBD
Bình quân năm
1
Đường bộ
1.8000
1.800
2
Đường đô thị
2.866
286
3
GTNT
1.500
150
Tổng cộng
22.366
1.237
Nguồn: Bộ GTVT, Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến 2020
3.2 Đánh giá chung
Như vậy, nhu cầu vốn đầu tư xây dựng và DTBD CSHT đường bộ Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 rất lớn: “Nhu cầu vốn bình quan mỗi năm là 13.942 tỷ đồng tăng khoảng 33% so với mức đầu tư thực tế bình quân năm giai đoạn 1996 – 2000 là 10.413 tỷ đồng” . Đặc biệt nhu cầu vốn cho DTBD đường bộ khá lớn, cần được đáp ứng đầy đủ kể cả bằng vốn hỗ trợ của nước ngoài.
Ngoài số vốn huy động được từ các nguồn vốn tài chính cần thích cực khai thác các nguồn vốn tiềm năng phục vụ cho việc phát triển cơ sở hạ tầng GTVT đường bộ, nhất là quý đất dành cho các công trình giao thông đường bộ.
Quỹ đất dùng trực tiếp cho đường bộ bao gồm cả diện tích đất nền đường, cầu và diện tích đất lưu không dành cho hành lan bảo vệ theo quy định.
Theo số liệu thống kê của cục đường bộ, Bộ GTVT đến năm 2020 thì tổng diện tích đất dành cho 209.220 km đường và 187.287 km cầu là 6.826 km2. Theo kế hoạch dự kiến, riêng đường quốc lộ đến năm 2020 sẽ là 18.300 km như vậy sẽ tăng khoảng 3000 km so với năm 2000 và đi liền theo đó quỹ đất cần bổ sung thêm cho đường quốc lộ khoảng 990 km2(Chưa kể quỹ đất cần bổ sung cho việc nâng cấp mở rộng các tuyến đường quốc lộ hiện có). Như vậy có thể thấy quỹ đất cần bổ sung cho hệ thống giao thông đường bộ giai đoạn tới là rất lớn. Và thực hiện quy hoạch hợp lý sẽ huy động được người dân tham gia vào xây dựng và DTBD các tuyến đường sở tại bằng việc chấp nhận mức đề bù và tự quản các tuyến đuờng theo quy định.
Dự kiến các nguồn vốn đầu tư như sau:
- Các dự án đầu tư quy mô lớn, các yêu cầu về xây dựng, quản lý, khai thác cao như đường bộ, cao tốc, quốc lộ, đường đô thị, các cầu lớn, hầm thì dành cho các tổ chức kinh tế lớn (DNNN) làm chủ đầu tư. Khu vực KTTN góp vốn hoặc đầu tư gián tiếp dưới dạng mua trái phiếu công trình
- Các dự án đầu tư có quy mô vừa và nhỏ, các yếu cầu về xây dựng, quản lý khai thác phổ thông (đường tỉnh, các cầu trên hệ thống đường tỉnh, đường giao thông nông thôn) thì dành cho khu vực KTTN làm chủ đầu tư.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn hoặc góp vốn cùng kinh doanh vào các dự án có nguồn vốn ngoài ngân sách (DNNN, KTTN làm chủ đầu tư) hoặc đầu tư vào những dự án công cộng không tổ chức thu phí, các dự án mà khu vực kinh tế tư nhân không đầu tư.
II- CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ DTBD HỆ THỐNG GTVT ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
1. Nhóm giải pháp huy động vốn
Để đảm bảo vốn cho DTBD và đầu tư phát triển đường bộ như mục tiêu đặt ra từ nay đến năm 2010 và giai đoạn 2011 – 2020, hàng năm cần đầu tư một khoản kinh phí khá lớn cho GTVT đường bộ.
+ Kinh phí XDCB: 10.470 tỷ đồng/ năm
+ Kinh phí DTBD: 1.800 tỷ đồng/ năm
Tổng kinh phí là: 12.270 tỷ đồng/ năm.
Và nếu mức đầu từ vẫn giữ nguyên như hiện nay thì mới chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu để xây dựng và bảo trì hệ thống quốc lộ và tỉnh lộ. Do vậy tạo nguồn thu và huy động mọi nguồn lực cho công tác bảo trì là cần thiết. Theo đánh giá của các chuyên gia thuộc WB và các tổ chức quốc tế thì các nguồn thu mà Việt Nam có thể huy động được là:
1.1. Tích cực phát hành trái phiếu Chính phủ huy động vốn đầu tư cho các tuyến đường
Nhìn chung, thị trường trái phiếu ở Việt Nam còn rất hạn chế, quy mô của thị trường trái phiếu hiện rất nhỏ, ước khoảng 4,5 tỷ USD, chỉ chiếm khoảng 8-9%GDP, chủ yếu là trái phiếu Chính phủ, trong khi trái phiếu doanh nghiệp được giao dịch rất hạn chế. Thị trường trái phiếu ở Singapore, Malaysia và Thái Lan phát triển mạnh hơn Việt Nam, chiếm khoảng 30-40% GDP. Trên thị trường trái phiếu quốc tế, giao dịch trái phiếu của Mỹ, Nhật Bản và EU chiếm đến 80%, châu á chỉ chiếm khoảng 3% trong số này.
Đến cuối năm 2005, cả nước đã phát hành gần 70.000 tỷ đồng trái phiếu ra thị trường. Trong đó, tổng số vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ đạt gần 60.000 ngàn tỷ đồng, các tỉnh thành phố phát hành gần 7.000 tỷ đồng và các doanh nghiệp phát hành trên 2.000 tỷ đồng. Trái phiếu Chính phủ phát hành qua Kho bạc Nhà nước với tổng số vốn huy động trên 50.000 tỷ đồng, qua quỹ hỗ trợ phát triển trên 8.000 tỷ đồng. Năm 2006 dự kiến sẽ phát hành khoảng 18.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ để đầu tư xây dựng một số công trình giao thông, thủy lợi trọng điểm (như thủy điện Sơn La, đường biên giới). Hình thức phát hành qua hệ thống kho bạc, đấu thầu qua Trung tâm GDCK TP HCM, Hà Nội và bảo lãnh phát hành với kỳ hạn 5 năm, 7 năm, 10 năm và 15 năm.
Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (182/2003/QĐ-TT ngày 05/09/2003), trong giai đoạn 2003 - 2010 sẽ huy động 63 ngàn tỷ đồng dưới hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ, trong đó cần 41.500 tỷ đồng đầu tư cho 20 công trình quốc lộ trên các tuyến đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 6, quốc lộ 70, quốc lộ 14C, quốc lộ 22B; các tuyến vành đai biên giới phía Bắc; các quốc lộ khu vực đồng bằng Sông Cửu Long. Giai đoạn 2006 - 2010, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ được dự kiến bố trí cho 19 dự án với số vốn 37.869 tỷ đồng. Như vậy, nhiệm vụ đặt ra cho việc huy động vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tư cho các công trình cầu đường quốc lộ trong thời gian tới là rất lớn.
Để có thể thực hiện được mục tiêu tăng cường phát hành trái phiếu đầu tư huy động vốn cho các công trình cầu đường quốc lộ đến năm 2020, có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Lựa chọn những công trình cần thiết, phù hợp với đặc điểm của nguồn vốn này và có khả năng trả nợ để xác định kế hoạch huy động vốn.
- Xác định mức lãi suất phù hợp với điều kiện của nền kinh tế trong từng thời kỳ để kích thích các tổ chức, cá nhân tham gia mua trái phiếu.
- Bên cạnh mức lãi suất hấp dẫn cần có chính sách bảo hộ giá trị tiền gửi để người đầu tư có thể yên tâm mua trái phiếu với thời hạn dài, khắc phục tâm lý sợ mất giá trị vốn đầu tư.
- Cần mở rộng đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
1.2. Hoàn thiện chế độ thu phí từ các đối tượng sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Việc thu phí sử dụng hiện nay được Chính phủ cho phép và ngành GTVT đường bộ hiện đang thu một số loại phí: phí cầu đường bộ, phí cấp bằng lái xe, phí kiểm định kỹ thuật phương tiện…. Phí sử dụng cầu đường bộ thu trên một số tuyến được đầu tư nâng cấp cải tạo đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao mà nguồn vốn đầu tư chủ yếu là ODA. Năm 2003, tổng kinh phí được thu nộp vào ngân sách là 658 tỷ đồngm, các khoản thu khác không đáng kể chỉ đạt 2,3 tỷ đồng/ năm. Thu phí kiểm định kỹ thuật phương tiện cơ giới mới chỉ đảm bảo thu chi.
Khả năng tạo vốn từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ. Theo tính toán một số tuyến đường bộ ở các khu vực kinh tế phát triển có mật độ giao thông cao, việc thu phí sử dụng cầu đường có khả năng hòan vốn trong thời gian từ 30 – 40 năm, một số tuyến tuy lưu lượng có tăng nhưng vẫn còn thấp không có khả năng thu phí sử dụng để hoàn vốn, do vậy Nhà nước cần phải đầu tư. Để bảo đảm cho công tác DTBD Nhà nước đã có biện phầp mà hiệu quả nhất là cho phép thành lập “”Quỹ bào trì đường bộ”.
Chi phí cho các dịch vụ công do bất kỳ ai cũng cấp cũng được được chi trả bởi những đối tượng nhất định. Đối với dịch vụ kết cấu hạ tầng đường bộ, người cung cấp có thể là Nhà nước hoặc tư nhân còn đối tượng chi trả có thể là người sử dụng, Nhà nước hoặc người sử dụng và Nhà nước cùng chia sẽ chi phí đã đầu tư để hình thành dịch vụ.
Hiện nay ở Việt Nam chủ yếu vận dụng phương án người cung cấp có thể là Nhà nước hoặc tư nhân, việc chi trả phí dịch vụ do người sủ dụng và Nhà nước cùng gánh vác. Như vậy phương án này vẫn được thực hiện dựa trên nguyên tắc người sử dụng đường phải trả tiền để bù đắp chi phí đầu tư xây dựng và những thiệt hại mà họ gây ra cho đường bộ dưới hình thức nộp phí. Các đối tượng sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông được chia thành 2 loại: đối tượng sử dụng trực tiếp và đói tượng sử dụng gián tiếp.
Phí thu vào các đối tượng trực tiếp sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã được quy định trong Pháp lệnh phí và lệ phí số 38 năm 2001 của Ủy ban thường vụ quốc hội khóa 10 bao gồm:
- Phí sử dụng đường bộ
- Phí qua cầu
- Phí kiểm định phương tiện vận tải
- Phí cấp phép lái xe
Các loại phí trên được thực hiện thu theo đầu phương tiện. Ngoài ra còn có khoản phụ thu qua giá xăng dầu tiêu dùng cho các phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
- Về mức thu:
Cần tăng mức thu tính theo đầu phương tiện giao thông, số lượng xăng dầu tiêu thụ để có thể tiến tói đảm bảo đủ chi phí duy tu bảo dưỡng hệ thống cầu đường bộ. Theo ước tính của ngân hàng thế giới. “Mỗi năm Việt Nam cần khoảng 118 triệu USD (Tương đương 1.770 tỷ VND – Quy đổi theo tỷ giá 1 USD = 1.500 VND) phục vụ cho công tác bào trì cầu đường bộ (không kể đường đô thị và đường huyện) hay 190 triệu USD một năm cho toàn hệ thống:. Theo số liệu thực tế thu phí cầu đường bộ năm 200 từ 44 trạm (theo hệ thống giá cũ) là 454,541 tỷ đồng. Khi thu theo giá mới ban hành năm 2003 với 52 trạm thu trên địa bàn cả nước như quy hoạch thì “Số iền phí cầu đường bộ thu được năm 2003 là 842,2 tỷ đồng, tăng 29,4% so với năm 2002”. Số tiền này cũng mới chr bằng khoảng 47% so với nhu cầu vốn bảo trì cầu đường bộ hàng năm. Theo các chuyên gia, mức thu phí có thể tăng thêm 8 – 10% so với mức hiện hành. Tuy nhêin việc tăng phí để bù đắp chi phí bảo trì đường bộ ở nước ta cần có bước đi thích hợp tăng dần bởi vì:
Thứ nhất, Khi tăng các loại phí này sẽ có ảnh hưởng đến việc tăng giá của các hàng hóa khác và chỉ số giá nói chung trong nền kinh tế.
Thứ hai, Nếu bắt người sử dụng đường hiện tại phải chịu toàn bộ chi phí cải tạo mạng dưới đường bộ đã bị thiếu kinh phí từ hàng thấp kỷ nay thì sẽ gây tổn hại về mặt kinh tế. Thay vào đó chi phí bảo trì phải được chia sẽ cho toàn bộ dân số và do đó cần phải có sự đài thọ bằng các nguồn vốn chung như nguồn vốn tiết kiệm của ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA.
Ngoài các loại phí thu vào người trực tiếp sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ cần nghiên cứu ban hành các hình thức thu vào các đối tượng gián tiếp hưởng lợi do các công trình giao thông đường bộ đem lại, đặ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0150.doc