Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu rau quả của Tổng Công ty Rau Quả Việt Nam

Lời mở đầu Ngày nay, quốc tế hoá và toàn cầu hoá đang trở thành xu thế chung của nhân loại, không có một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà vẫn phát triển, phồn vinh được. Trong bối cảnh như vậy, thương mại quốc tế (trong đó có xuất khẩu) là một lĩnh vực hoạt động có vai trò hết sức to lớn, thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát huy lợi thế so sánh của đất nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết công ăn việc làm,... Đối với Vi

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu rau quả của Tổng Công ty Rau Quả Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt Nam, hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp phát triển đất nước. Bởi vậy, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã nhiều lần khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của xuất khẩu: có xuất khẩu thì Việt Nam mới có điều kiện và khả năng mở rộng mối quan hệ hợp tác và hội nhập với thế giới, góp phần lớn trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, ổn định đời sống nhân dân. Nước ta là một nước có nền kinh tế phát triển đi lên từ nông nghiệp. Vì vậy, sản phẩm nông nghiệp chính là một yếu tố vô cùng quan trọng, mà trong đó Rau quả chiếm một tỷ trọng tương đối lớn và là sản phẩm chủ yếu, gắn liền với đời sống của hàng triệu gia đình nông dân Việt Nam. Với đầy đủ các điều kiện tự nhiên sinh thái, Rau quả được xem là ngành có nhiều tiềm năng phát triển. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam từ năm 2001 đến 2010, Xuất khẩu rau quả được đánh giá là ngành có khả năng cạnh trên thị trường quốc tế. Trong thời gian qua, ngành sản xuất rau quả tuy chưa thực sự là thế mạnh, song, xét về năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm rau quả xuất khẩu thì chúng ta thấy tình hình đang dần được cải thiện và bước đầu đã thu được một số những kết quả tốt đẹp: sản phẩm xuất khẩu đang dần được thị trường trong và ngoài nước chấp nhận, sản phẩm rau quả Việt Nam đang từng bước xâm nhập vào được thị trường nước ngoài khó tính,... Đặc biệt, trong những năm gấn đây, số lượng các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hoạt động xuất khẩu ngày càng tăng. Kinh doanh trên thị trường thế giới là một việc làm hết sức khó khăn và phức tạp bởi đó là thị trường lớn, với quy mô toàn cầu nên mức độ cạnh tranh cao và gay gắt. Xuất phát từ tình hình xuất khẩu còn gặp rất nhiều khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Tổng công ty Rau quả nói riêng, cũng như nhằm hiểu biết thêm về những lợi ích to lớn của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam, vấn đề Xem xét lại quá trình xuất khẩu để từ đó có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, tìm ra các giải pháp để khắc phục những khó khăn và phát huy các thế mạnh vốn có là rất cần thiết. Dựa trên những kiến thức cơ bản đã được học, kết hợp với việc tìm hiểu thực tế qua đợt thực tập ở Tổng công ty rau quả Việt Nam, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: "Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau Quả Việt Nam". Mục đích nghiên cứu của đề tài này là vừa nhằm củng cố, bổ sung, mở rộng những kiến thức lý thuyết và thực tế vừa vận dụng những lý thuyết đã học để giải quyết một vấn đề thực tế trong đời sống kinh tế xã hội thông qua phân tích, đánh giá hoạt động xúât khẩu của Tổng công ty Rau Quả Việt Nam trong thời gian qua. Đồng thời cũng chỉ ra được những thành tựu đạt được bên cạnh những tồn tại cần phải khắc phục để đề xuất những phương hướng, biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất rau quả của Tổng công ty trong thời gian tới. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự phát triển của hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty. Do vậy, đề tài đi sâu vào nghiên cứu, phân tích hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau Quả Việt Nam. Nội dung, kết cấu của bài nghiên cứu ngoài phần mục lục, lời nói đầu, tài liệu tham khảo,... bao gồm những phần chính như sau: Phần 1: Nêu lên một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân. Phần 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam. Phần 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau Quả Việt nam trong thời gian tới. Đây là một đề tài rộng và phức tạp, lại do những hạn chế về trình độ hiểubiết thực tếcũng như thời gian nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý bổ sung của các thầy cô và bạnn đọc để nội dung bài viết được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Tiến Dũng và các cô chú trong phòng quản lý sản xuất của Tông công ty Rau Quả Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. phần 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu I. Khái niệm, các hình thức và vai trò của hoạt động xuất khẩu 1.Khái niệm: Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp cẩ bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân,… Xuất khẩu là việc buôn bán hàng hoá với nước ngoài nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và ddowif sống. Song mua bán ở đây có những nét riêng phức tạp hơn trong nước như giao dịch với người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiếm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn, đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ mạnh, hàng hoá chuyển qua biên giới của khẩu các quốc gia khác nhau phải tuân theo các phong tục tập quán khác nhau,… Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều khâu, nhiều nghiệp vụ, mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt trong mối quan hệ lẫn nhau tranhthủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiêu quả cao nhất. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trên phạm vi rộng cả về không gian lẫn thời gian. 2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của Tổng công ty. Để nâng cao hiệu quả của việc buôn bán ngoại thương, tuỳ thuộc vào điều kiện của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp mà người ta lựa chọn các phương thức giao dịch khác nhau. Thông thường có một số phương thức giao dịch chính như sau: 2.1. Xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu trực tiếp là việc nhà sản xuất (nhà sản xuất có thể trực tiếp sản xuất ra hàng và dịch vụ hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước) trực tiếp tiến hành các giao dich với khách hàng nước ngoài thông qua các tổ chức của mình. Hình thức này được áp dụng trong khi nhà sản xuất đã đủ mạnh để tiến tới thành lập tổ chức bàn hàng riêng của mình và kiểm soát trực tiếp thị trường. ở hình thức này, doanh nghiệp phải có giấy phép xuất khẩu của nhà nước, trực tiếp xuất khẩu các sản phẩm không qua các đơn vị trung gian. Doanh nghiệp trực tiếp ký các hợp đồng ngoại thương, tự tổ chức sản xuất, giao hàng và thanh toán tiền hàng. Hình thức này có ưu điểm nổi bật là tăng lợi nhuận nhờ giảm bớt các chi phí trung gian, doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc, đàm phán với khách hàng nước ngoài do đó nắm bắt kịp thời thông tin và biến động thị trường để có biện pháp đối phó. Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là rủi ro trong kinh doanh lớn. 2.2. Xuất khẩu uỷ thác. Là hình thức các doanh nghiệp chưa có đủ điều kiện để thực hiện xuất khẩu trực tiếp nên phải nhờ các doanh nghiệp ngoại thương xuất khẩu hộ. Doanh nghiệp ngoại thương thay cho đơn vị sản xuất tiền hành ký kết các hợp đồng mua bán ngoại thương, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản xuất và qua đó sẽ thu được % ngoại tệ (phí uỷ thác) tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên. Ưu điểm của hình thức này là đơn vị ngoại thương có mức độ rủi ro thấp và trách nhiệm ít. 2.3. Gia công xuất khẩu. Trong phương thức nà, các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu (doanh nghiệp ngoại thương) đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bàn thành phẩm cho các doanh nghiệp gia công, sau đó thu hồi thành phẩm cho bên nước ngoài và hưởng thù lao gọi là phí gia công. Ưu điểm của phương thức này là không cần bổ vốn vào kinh doanh nhưng hiệu quả tương đối cao, rủi ro thấp, thanh toán bảo đảm nhưng đòi hỏi phải có một đội ngũ kinh doanh có nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ gia công xuất khẩu để đạt được ết quả cao nhất. 2.4. Buôn bán đối lưu Đây là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kế hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán (xuất khẩu) cũng là người mua(nhập khẩu) và lượng hàng hoá mang ra trao đổi có giá trị tương đương. Mục đích xuất khẩu ở đây không phải thu về một khoản ngoại tệ mà là nhằm mục đích có một lượng hàng hoá có giá trị tương đương với lo hàng xuất khẩu. Mục đích của buôn bán đối lưu là nhằm tránh rủi ro về sự biến động củatỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối. Mặt khác các bên còn có lợi khi không có đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Có nhiều hình thức buôngbán đối lưu như: hàng đổi hàng( chủ yếu), trao đổi bù trừ, chuyển giao nghĩa vụ,… 2.5. Xuất khẩu theo nghị định thư. Xuất khẩu theo nghị định thư là hình thức xuất khẩu hàng hoá ( thường là trả nợ) được ký theo nghị định thư giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theohình thức này có nhiếu ưu đãi như khả năng thanh toán chắc chắn (do nhà nước trả cho đơn vị xuất khẩu), giá cả hàng hoá dễ chấp nhận, doanh nghiệp chủ động trong việc thực hiện kế hoạch của mình. 2.6. Phương thức tạm nhập tái sản xuất Là hình thức xuất khẩu đi những hàng hoá đã nhập khẩu trước đây và chưa tiến hành các hoạt động chế biến. Mục đích của hoạt động này là nhằm thu về lượng ngoại tệ lớn hơn lượng ngoại tệ đã bỏ ra ban đầu, hàng hoá có thể đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất khẩu rồi mơí sang nước nhập khẩu hoặc đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Sau đó nước tái xuất khẩu sản xuất thu tiền của nước nhập khẩu và trả tiền 2.7. Xuất khẩu tại chỗ. Theo hình thức này, hàng hoá có thể chưa vượt ra ngoài biên giới nhưng ý nghĩa kinh tế của nó tương tự như hoạt động xuất khẩu. Đó là việc cung cấp các hàng hoá dịch cụ cho các đoàn ngoại giao, cho khách du lịch quốc tế,… Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thể đạt hiệu quả cao do giảm bớt chi phí bao bì đóng gói, chi phí vận tải, chi phí bảo quản, thời gian hồi vốn nhanh. Ngoài ra hiện nay trên thị trường quốc tế còn có một số hình thức xuất khẩu khác như: xuất khẩu theo phương thức đấu thầu quốc tế, xuất khẩu theo phương thức đấu giá quốc tế, xuất khẩu thông qua sở giao dịch hàng hoá, xuất khẩu thông qua hội chợ triển lãm,… 3. Các dạng rau quả xuất khẩu chủ yếu 3.1 Rau quả tươi: Là rau quả sau thu hoạch vẫn còn tươi chưa bị mất nước, được xuất khẩu ngay và chưa qua chế biến nên nó vẫn giữ nguyên trạng thái vật chất của chúng. Tuy nhiên, rau quả dưới dạng tươi ngoài việc có giống tốt, bảo đảm chất lượng, màu sắc, hương vị phù hợp với nhu cầu khách hàng còn phải có hệ thống bảo quản, kho chứa và phương tiện vận chuyển tốt để đảm bảo rau quả xuất khẩu không bị dập, nát, mất nước,… như hệ thống làm lạnh,… 3.2 Đóng hộp rau quả: Đóng hộp rau quả được hiểu với nghĩa rộng là bảo quản rau quả trong bao bì kín (hộp kim loại, lọ thuỷ tinh, túi chất dẻo,…) và được tiệt trùng. Đồ hộp rau quả được phân chia thành 2 loại như sau: Đồ hộp từ rau: + Đồ hộp rau tự nhiên: chế biến từ nguyên liệu rau tươi với dung dịch kết hợp chủ yếu là nước muối loãng. Nguyên liệu chủ yếu được dùng cho đồ hộp rau tự nhiên là: cà chua quả, đậu hạt, xúp lơ, nấm, ngô ngọt, ngô bao tử, dưa chuột bao tử,… + Đồ hộp rau ăn liền: Trong dạng sản phẩm này, rau có thể được chế biến có hoặc không có kèm theo thịt cá. Trong sản phẩm thường códầu thực vật, nước sốt cà chua, gia vị. Tiêu biểu có: bắp cải sốt cà chua, cà tím sốt xay nhỏ với sốt cà chua,… + Đồ hộp dầm giấm: chế biến từ rau với dung dịch có chứa đường, muối, axít axetic. Sản phẩm chủ yếu: dưa chuột dầm giấm, cà chua dầm giấm,… + Đồ hộp nước rau: được dùng làm đồ uống nước như cà chua, nước cà rốt, nước ép từ quả đã muối chua. Ngoài các đồ hộp chính trên còn có các sản phẩm khác như: rau nghiền dùng cho trẻ em và người ăn kiêng,… Đồ hộp từ quả: + Đồ hộp quả với nước đường ở các nồng độ khác nhau, có thể thêm axit thực phẩm. Nó có nhiều dạng, giữ nguyên trạng thái ban đầu, cắt mỏng, cắt khúc,… Nguyên liệu chủ yếu là: dứa, chuối, xoài, vải, cam, quýt,… + Đồ hộp nước quả tự nhiên: Nước quả tự nhiên được chế biến bằng cách ép để lấy dịch quả sau đó pha thêm nước và các chất phụ gia khác để tạo thành đồ uống. Ngoài ra nước quả còn được chế biến từ nhiều loại quả trộn lẫn với nhau như nước quả hỗn hợp. Nguyên liệu chính vẫn là dứa, xoài, vải, cam, quýt, chuối,… 3.3. Nước quả cô đặc. Là loại sản phẩm đồ hộp được chế biến bằng quả đã được nạo lấy thịt rồi nghiền mịn, sau đó cô đặc, rút bớt lượng nước trong sản phẩm đến các độ khô khác nhau nhưng trung bình từ 50- 70% cùng với các công nghệ bảo quản thích hợp để bảo đảm chất lượng, hương vị sản phẩm. Nguyên liệu chủ yếu là: xoải, chuối, dứa, đu đủ, cà chua,… 3.4 Rau quả sấy: Là phưpng pháp bảo quản rau quả được áp dụng lâu đời nhất. Phương pháp này có ưu điểm là gọn nhẹ, chi phí chế biến thấp và tiện việc vận chuyển. Tuy nhiên, màu sắc và hương vị sản phẩm bị kém. Rau quả sấy cũng có nhiều dạng: dạng nguyên (rau quả còn giữ nguyên cấu trúc mô thực vật), dạng bản mỏng (cấu trúc mô rau quả bị phá huỷ) và dạng bột. 3.5. Rau quả lạnh đông: Rau quả lạnh đông có ưu điểm là giữ được nhiều tính chất vật lý và giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu. Do chúng được sử dụng phương pháp chế biến bảo quản cao nên ngày càng được chế biến và trao đổi rộng rãi trên thế giới. Các dạng rau quả lạnh đông: - Rau quả tự nhiên lạnh đông: sản phẩm được làm lạnh mà chưa qua chế biến, mới qua xử lý. - Rau quả rót nước muối lạnh đông: Là rau quả đã qua xử lý hạ nhiệt độ, xếp vào bao bì rồi rót dung dịch nước muối có nồng độ không quá 5oC với tỷ lệ thích hợp. - Nước quả lạnh đông: được chế biến từ các loại rau quả ép lỏng, nước rau quả ép không, nước quả hỗn hợp,… Khi rót vào bao bì, sản phẩm có nồng độ không quá 5oC mà nước rót chiếm khoảng 50% dung tích bao bì. 3.6. Rau quả muối và dầm giấm: Rau quả muối chua được chế biến từ rau quả bằng cách làm cho chất đường có sẵn trong nguyên liệu chuyển thành axit lactic. Nguyên liệu chủ yếu: dưa chuột, bắp cải, cà chua, măng,… 4. Đặc điểm của mặt hàng rau quả. Các loại rau quả là nguồn dinh dưỡng quý giá của con người ở mọi lứa tuổi, ngành nghề. Trong rau quả có các loại đường, axit hữu cơ, protein, lipit, chất muối khoáng, các chất thơm và các chất khác như các loại Vitamin A, B, B2, B6, C,… Đây là các chất dinh dưỡng không thể thiếu của con người và như vậy, rau quả là thức ăn ngày càng quan trọng của con người. Rau quả có rất nhiều chủng loại khác nhau nên chúng có đặc điểm rất khác nhau theo sự phong phú và đa dạng của sản phẩm. Song nhìn chung chúng có các đặc điểm cơ bản sau: Là một bộ phận của sản xuất nông nghiệp nên sản xuất rau quả cũng có những đặc điểm giống sản xuất nông nghiệp. Đó là phụ thuộc rất lớn vào điều kiện khí hậu tự nhiên như đất, khí hậu, tình hình dịch bệnh, … Những yếu tố này ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng rau quả. Nếu thời tiết và khí hậu tốt thì năng suất và chất lượng sẽ được nâng cao, sản lượn thu hoạch được nhiều. Nừu thời tiết khí hậu không thuận lợi như mưa nắng kéo dài, thiên tai lũ lụt sẽ làm cho năng suất, chất lượng và số lượng rau quả giảm. Mặt hàng rau quả có tính thời vụ cao, mỗi loại rau quả thường có mỗi mùa vụ thu hoạch nhất định. Vì vậy, căn cứ vào thời vụ, đặc tính của từng loại rau quả cần xác định rõ kế hoạch thu mua, vận chuyển, kho tàng sao cho phù hợp. Sản phẩm rau quả là rất dễ dập nát, hư hỏng (nhất là rau quả tươi) trong quá trình thu mua, vận chuyển và bảo quản,… Do đó đã làm ảnh hưởng đến chất lượng và mẫu mã. Vì vậy sản phẩm rau quả đòi hỏi 1 hệ thống bảo quản tốt cả về phương tiện vận tải, cơ sở hạ tầng, hệ thống kho bãi, kho lạnh bảo quản trong tất cả quá trình thu mua, lưu kho để chuẩn bị chế biến và chuẩn bị cho xuất khẩu. Nếu bảo quản không tốt sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và giá thành sản phẩm xuất khẩu. Năng suất, chất lượng rau quả phụ thuộc chủ yếu vào giống và kỹ thuật canh tác. Do đó, ngành rau quả có liên quan chặt chẽ với những tiến bộ của công nghệ sinh học. Việc xây dựng các nhà máy chế biến rau quả đòi hỏi phải xây dựng đồng bộ cho cả vùng nguyên liệu và thị trường tiêu thụ. Nhà máy chỉ hoạt động khi có vùng nguyên liệu đủ lớn, đảm bảo hiệu suất vận hành của máy móc, giảm thiểu được các chi phí vận chuyển và bảo quản. Mặt khác, vùng nguyên liệu có quy mô lớn khi có thị trường tiêu thu rộng lớn. 5. Vai trò của hoạt động xuất khẩu Rau quả: 5.1. Đối với nền kinh tế quốc dân. Xuất khẩu Rau quả cũng là một bộ phận hoạt động của kinh tế đối ngoại nên nó cũng có vai trò của một hoạt động xuất khẩu nói chung.Việc xuất khẩu sẽ làm gia tăng ngoại tệ thu về cho đất nước, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách, kích thích đổi mới công nghệ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao mức của người dân. 5.1.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu nhập khẩu phục vụ Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia (GDP= C + I + G + NX) trong đó GDP là tổng sản phẩm quốc nội thể hiện quy mô của nền kinh tế, C: tổng giá trị tiêu dùng cuối cùng trong nước, I: tổng đầu tư trong nước, G: tổng giá trị chi tiêu của chính phủ và NX: là tổng giá trị kim ngạch xuất - nhập khẩu ròng(xuất khẩu trừ nhập khẩu. Do đó , đẩy mạnh xuất khẩu sẽ làm tăng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu ròng từ đó làm tăng thu nhập quốc dân. Các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều chỉ ra rằng, để tăng trưởng và phát triển nền kinh tế mỗi quốc gia đều phải có 4 yếu tố : nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ. Trong giai đoạn hiệ nay, hầu hết các nước đang thiếu vốn và công nghệ nhưng nguồn nhân lực lại rất dồi dào. Do vậy, để tăng trưởng và phát triển một cách cân đối thì phải nhập khẩu từ bên ngoài các yếu tố này.Nhất là đối với Việt Nam hiện nay đang thực hiên quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển một cách nhanh nhất thì phải cần một lượng vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể hình thành từ các nguồn như: đi vay, viện trợ, tài trợ, liên doanh đầu tư với nước ngoài, thu từ hoạt động du lịch dịch vụ, xuất khẩu sức lao động trong đó nguồn vốn từ xuất khẩu là quan trọng nhất. Xuất khẩu là một yếu tố mà ta có thể chủ động và phát huy nội lực còn các nguồn khác thì không chủ động được bởi chúng là các yếu tố bên ngoài như: vay nợ, viện trợ,…Nên ta có thể nói, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. Xuất khẩu cũng là một bộ phận trong cán cân thanh toán quốc tế. Tăng xuất khẩu sẽ cải thiện được cán cân thanh toán Quốc tế. Trong những năm qua (1995 - 2000), ngành rau quả cũng đóng góp một phần nhằm cải thiện cán cân thanh toán Quốc tế và GDP. Chẳng hạn như năm 1999, ngành Rau quả đóng góp 104,9 triệu USD. Tuy sự đóng góp còn nhỏ bé nhưng trong tương lai, vị trí của ngành Rau quả chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể. 5.1.2. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất. Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất, đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quă trình công nghiệp hoá ở nước ta là phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới. Như vậy, thương mại quốc tế đã làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi, tức là xuất khẩu có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động của xuất khẩu đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể được nhìn nhận theo các hướng. Xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà các nước cần mà không có hoặc khó có điều kiện để sản xuất. Như vậy xuất khẩu có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi, như việc xuất khẩu Rau quả sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển ngành giống, phân bón, công nghiệp chế biến Rau quả,… Xuất khẩu tạo khả năng phát triển thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước, góp phần ổn định, nâng cao hiệu quả kinh tế và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Đẩy mạnh xuất khẩu Rau quả còn góp phần làm chuyển dịch cơ cấu cây trồng, chuyển đổi mùa vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thêm thu nhập cho người sản xuất và sản xuất kinh doanh Rau quả. 5.1.3. Xuất khẩu Rau quả góp phần đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và thu hút vốn đầu tư. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hướng ra thị trường thế giới, sản phẩm phục vụ nhu cầu của nước ngoài nên thị trường ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Hàng hoá xuất khẩu phải đạt yêu cầu, ngoài ra phải cạnh tranh với các đối thủ khác về nhiều mặt như: giá cả, chất lượng,… Do đó, xuất khẩu cũng phụ thuộc vào công nghệ, kỹ thuật sản xuất. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu luôn luôn đổi mới công nghệ, tìm tòi sáng tạo, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và yêu cầu của khách hàng. Để đáp ứng được điều này thì ngành sản xuất cũng đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn đáng kể. Với trình độ sản xuất của nước ta đại đa số những người sản xuất nông nghiệp trong đó có rau quả đều mắc phải 2 vấn đề: Một là, trình độ sản xuất của nông dân lạc hậu đa phần mang tính tự canh tự túc, trừ một số vùng chung canh, hầu như gia đình nông dân nào cũng có vườn cây ăn quả và rau với quy mô nhỏ bé, chủ yếu là phục vụ nhu cầu của gia đình hàng ngày. Như vậy, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu rau quả sẽ khuyến khích ngành rau quả phát triển lớn hơn cả về quy mô và chất lượng. Nhưng nó cũng đòi hỏi một lượng vốn lớn hơn. Do đó nó sẽ thu hút một phần vốn nhàn rỗi của nông dân và một phần của các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực này. Thứ hai, Do trình độ sản xuất còn lạc hậu,chủ yếu dựa vào kinh nghiệm sản xuất tích luỹ được qua nhiều thế hệ sản xuất nên sự hiểu biết về khoa học kỹ thuật và công nghệ của nông dân còn thấp làm cho sản phẩm khó đáp ứng được nhu cầu thị trường, đặc biệt là thị trường nước ngoài. Hơn nữa, do việc sản xuất còn nhỏ bé, phân tán, theo tập quán nên việc đẩy mạnh mặt hàng Rau quả sẽ tác động rất lớn đến sản xuất và chế biến, tạo điều kiện cho người nông dân và các nhà đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất, đặc biệt là trong công tác giống và chăm sóc, bảo quản, chế biến đẻ đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường. Từ đó sẽ nâng caonăng suất cây trồng và năng suất lao động, cải thiện đời sống của người dân. Xuất khẩu Rau quả tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống của người lao động. Như phần trên đã nêu, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu không những đẩy mạnh được ngành Rau quả phát triển mà cùng với nó là thúc đẩy được các ngành bổ trợ phát triển theo. Do đó nó tạo ra công ăn việc làm cho hàng triệu triệu lao động, từ đó nâng cao thu nhập góp phần cải thiện đời sống của người lao động. Ngoài ra xuất khẩu tạo thêm nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu, phục vụ đời sống của nhân dân. Nước ta hiện nay với hơn 70 % dân số nông thôn mà thời gian lao động chỉ chiếm 70 % còn lạ là nhàn rỗi (nông dân) thì sức ép từ khu vực này tới sự phát triển kinh tế xã hội là rất lớn. Để phát triển đất nước trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông thôn, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu. Chúng ta đã tập trung đầu tư cho nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng,vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên việc đẩy mạnh xuất khẩu không những thực hiện mục tiêu trên mà còn tạo ra công ăn việc làm và tăng thu nhập, cải thiện đời sống người nông dân. 5.1.4. Xuất khẩu Rau quả là cơ sở thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại lẫn nhau. Thường thì hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu nói chung và hàng xuất khẩu Rau quả nói riêng sẽ thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, vận tải quốc tế,… Đến lượt nó, chính các quan hệ này tạo điều kiện, tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu. 5.1.5. Những đóng góp khác của việc đẩy mạnh xuất khẩu Rau quả. Trước hết là vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái. Với chủ trương phủ xanh đất trống đồi trọc của Nhà nước thì việc đẩy mạnh xuất khẩu Rau quả cũng có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện chủ trương trên. Đối với từng vùng, tuỳ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh chúng ta có thể kết hợp trồng trọt một số cây ăn quả, rau, cho phép nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đồng thời vẫn đảm bảo độ che phủ của đất, của rừng và hình thành một hệ sinh thái hoàn chỉnh. Những năm gần đây, các mô hình kinh tế trang trại, VAC, VACR,… được phát triển rộng khắp và đang ngày càng phát huy tác dụng, đã chứng minh cho việc kết hợp phát triển sản xuất Rau quả với việc bảo vệ môi trường sinh thái. Có thể nói, sản xuất Rau quả vừa là hoạt động kinh tế vừa là hoạt động môi trường. Hai là, đẩy mạnh xuất khẩu Rau quả có ý nghĩa lớn trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế và xã hội ở nông thôn và miền núi. Với hiệu quả kinh tế hơn hẳn của sản xuất Rau quả so với các cây lương thực khác cho phép nâng cao thu nhập người lao động, giảm dần khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Đối với vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc còn hạn chế việc du canh du cư của người dân tộc. Ngoài ra hiện nay xuất hiện nhiều vùng có điều kiện phát triển du lịch đã kết hợp việc trồng cây ăn quả với việc phát triển du lịch tạo thành mô hình du lịch miệt vườn như ở Đồng bằng sông Cửu Long, Sapa (vườn đào),… 5.2. Đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp là một phần cấu tạo nên nền Kinh tế quốc dân nên đối với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và kinh doanh mặt hàng Rau quả thì việc đẩy mạnh xuất khẩu Rau quả cũng có vai trò quan trọng. Xuất khẩu Rau quả sẽ tăng quy mô của doanh nghiệp, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, thu được nhiều lợi nhuận, do đó doanh nghiệp sẽ đầu tư thêm cho sản xuất, từ đó mở rộng dần quy mô của doanh nghiệp. Xuất khẩu Rau quả cũng sẽ thu hút được nhiều lao động, đồng thời tăng thu nhập và cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty. Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của nước ngoài vào doanh nghiệp nhằm Hiện đại hoá trình độ sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của doanh nghiệp sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. II.Nội dung của hoạt động xuất khẩu rau quả. 1. Nghiên cứu thị trường rau quả. Nghiên cứu thị trường cả trong và ngoài nước. Trong nước, nghiên cứu thị trường cung cấp hàng cho hoạt động xuất khẩu. Còn thị trường ngoài nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh, nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên mỗi thị trường nhất định. Nghiên cứu thị trường để nắm vững được các yếu tố thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nhằm xử lý kịp thời các biến động của thị trường. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thường phải nghiên cứu thị trường phải trả lời các câu hỏi: xuất khẩu mặt hàng gì, dung lượng thị trường, sự biến động của hàng hoá trên thị trường như thế nào, đối tác giao dịch là ai, phương thức giao dịch nào, chiến thuật kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt được mục tiêu đề ra. Trong các vấn đề trên thì nghiên cứu dung lượng thị trường có ý nghĩa quan trọng nhất vì cần phải xác định được nhu cầu thật của khách hàng( thường dựa vào dự báo của các chuyên gia), kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các vùng, các khu vực có nhu cầu lớn và đặc điểm nhu cầu từng vùng, từng khu vực( từng thị trường ). Ngoài ra còn phải nắm bắt được đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng thay thế…và đặc biệt là các nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường. Nghiên cứu thị trường được thực hiện bằng hai phương pháp chính: nghiên cứu thị trường tại địa bàn và nghiên cứu thị trường tại hiện trường thực tế. Nghiên cứu thị trường tại địa bàn( tại chỗ) là phương pháp nghiên cứu qua sách, báo, tài liệu…Ưu điểm của phương pháp này là ít tốn kém nhưng nhược điểm là thông tin đưa ra kém cập nhật không phản ánh được thực chất thị trường. Nghiên cứu thị trường tại hiện trường là phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các số lượng thực tế tại thị trường cần nghiên cứu và được xử lý bằng các công cụ thống kê. Ưu điểm của phương pháp này là những thông tin đưa ra có độ tin cậy cao, phản ánh được thực chất thị trường xong nhược điểm của phương pháp này là đòi hỏi chi phí( thời gian và tài chính) lớn. 2. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu . Hoạt động xuất khẩu Rau Quả có hai khâu liên hệ mật thiết với nhau: thu mua,huy động hàng xuất khẩu từ các đơn vị sản xuất trong nước và ký kết,thực hiện hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài.thu mua hàng xuất khẩu là tiền đề vật chất của xuất khẩu Rau Quả.nguồn hàng xuất khẩu có thể được phân loại theo 3 tiêu thức. 2.1. Theo chế độ phân cấp quản lý. - Nguồn hàng thuộc chỉ tiêu chuẩn kế hoạch nhà nước. Đây là những mặt hàng rau quả mà nhà nước đã cam kết giao cho nước ngoài trên cơ sở những hiệp định ( hiệp định thương mại, hiệp định hợp tác sản xuất…) hoặc nghị định thư hàng năm. Sau khi đã ký kết các hiệp định hoặc nghị định thư với nước ngoài, Nhà nước phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị sản xuất, để các đơn vị này phải giao nộp hàng xuất khẩu. Vì thế đối với đơn vị ngoại thương nguồn hàng này được bảo đảm cả về mặt số lượng, chất lượng và thời hạn gia hàng. - Nguồn hàng ngoài kế hoạch. Nguồn hàng ngoài kế hoạch do các tổ chức kinh doanh xuất khẩu căn cứ vào nhu cầu của thị trường nước ngoài, tiến hành sản xuất thu mua, chế biến theo số lượng chất lượng và thời hạn giao hàng đã hoặc ssẽ được thoả thuận với khách hàng nước ngoài. 2.2. Theo đơn vị giao hàng. Các đơn vị kinh doanh xuất khẩu (doanh nghiệp ngoại thương ) có thể thu mua, huy động hàng xuất khẩu từ các nguồn sau: Các xí nghiệp trung ương và địa phương, các cơ sở sản xuất, các hợp tác xã tư nhân, hộ gia đình ,các xí nghiệp trực thuộc cơ quan mình,… 2.3. Theo phạm vi phân công của đơn vị kinh doanh xuất khẩu. - Nguồn hàng trong địa phương: là nguồn hàng nằm t._.rong khu vực hoạt động của đơn vị kinh doanh đó. Ví dụ, đối với một công ty ngoại thương tỉnh thì nguồn hàng trong tỉnh là nguồn hàng trong địa phương. - Nguồn hàng ngoài địa phương: là nguồn hàng không thuộc phạm vi phân công cho đơn vị ngoại thương đó thu mua, nhưng đơn vị đã tranh thủ lập được quan hệ cung cấp hàng xuất khẩu. Ngoài những nguốn hàng đã kể trên thì đối với những xí nghiêp và liên hệp được giao quyền trực tiếp xuất khẩu là những sản phẩm của chính xí nghiệp mình, hoặc của chính xí nghiệp thành viên. Còn việc thu mua hàng xuất khẩu các doanh nghiệp ngoại thương thường áp dụng các hình thức: + Ký kết hợp đồng sản xuất khai thác với các đơn vị sản xuất. + Thu mua tự do: từ những người sản xuất nhỏ trên cơ sở tự do thoả thuận về giá cả và các điều kiện giao dịch trong mỗi lần mua. + Gia công nông nghiệp: trong đó các đơn vị ngoại thương giao (bán) giống, phân bón, thuốc trừ sâu và kỹ thuật,… cho các đơn vị sản xuất để các đơn vị này trồng trọt tạo ra sản phẩm. Sau đó các đơn vị này giao nộp cho đơn vị ngoại thương ( hoặc đơn vị ngoại thương mua lại ) và nhận được thù lao gia công (sản xuất ). + Đổi hàng đổi hạt: Trong đó các đơn vị ngoại thương giao cho đơn vị sản xuất hàng tiêu dùng hoặc tư liệu sản xuất để đổi lấy sản phẩm xuất khẩu. 3. Lựa chọn đối tác kinh doanh. Để xâm nhập thành công thị trường xuất khẩu nước ngoài, doanh nghiệp có thể thông qua một hoặc nhiều công ty đang hoạt động trên thị trường đó. Các công ty này cần phải được tìm hiểu rõ về các vấn đề sau: - Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đối tác, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh,khả năng cung cấp hàng thường xuyên của công ty. - Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật. - Thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trường hay cố gắng giành lấy độc quyền về hàng hoá. - Uy tín của bạn hàng. Việc lựa chọn đối tác giao dịch tốt nhất là nên lựa chọn đối tác trực tiếp tránh những đối tác trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vàott mới mà mình chưa có kinh nghiệm. 4. Đàm phán ký kết hợp đồng. Đàm phán có các hình thức sau: Đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp. Đàm phán được thự hiên qua các bước sau: - Cháo hàng là việc nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định bán hàng của mình đồng thời là lời đề nghị ký kết hợp đồng. - Hoàn giá ( mặc cả ): là khi người nhận lời chào hàng chấp nhận hoặc không chấp nhận mức giá chào hàng đó mà đưa ra mức giá khác để hai bên cùn thương lượng tiến tới thống nhất giá cả mua bán. - Chấp nhận: la sự chấp nhận tất cả các điều kiện mà bên kia đưa ra gồm: Chất lượng hàng, thơi gian giao hàng giá cả,mẫu mã, bao bì, đóng gói, phương htứ thanh toán,…và nhiều điều khoản khác (tuỳ theo loại hợp đồng mà hai bên thoả thuận ). - Xác nhận: là việc xác nhận lại điều kiện mà cả hai bên xác nhận trước đó. - Ký kết hợp đồng: bước này thương trùng với bước xác nhận. Một số chú ý khi ký kết hợp đồng xuất khẩu. + Phải có sự thoả thuận thống nhát, mọi sự thay đổi đều được thực hiện trên văn bản. + Hợp đồng phải được trình bày rõ ràng, sáng sủa phản ánh đúng nội dung đã được thoả thuận. + Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng phải là ngôn ngữ thông dụng, phổ biến và cả hai bên phải thông thạo ngôn ngữ đó. + Đề cập đến mọi vấn đề, tránh áp dụng tập quán để giải quyết những vấn đề bên kia không đề cập đến. + Ký kết hợp đồng trên cơ sở hệ thống luất lệ thương mại quốc tế, nếu xảy ra tranh chấp và kiện tụng ( nếu có ) trong hợp đồng sẽ lựa chọn trọng tài giải quyết, tránh tình trạng tranh cãi kiện tụng kéo dài. 5. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu với tư cách là một bên tham gia ký kết phải có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật pháp quốc tế, tập quán quốc tế và luất của các quôc gia nhưng phải bảo đảm được quyền lợi quốc gia cũng như quyền lợi và uy tín của bản thân doanh nghiệp.Để thực hiện hơp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cần thực hiện các bước sau: - Đăng ký hợp đồngvới các phòng cấp giấy phép của Bộ Thương mại, xin hạn ngạch ( nếu có ), xin giấy phép xuất khẩu ( nếu cần ). - Kiểm tra L/C xem có đúng với hợp đồng đã ký kết hay không. - Mở tờ khai xuất khẩu với cơ quan Hải quan để làm thủ tục xuất khẩu, đăng ký kiểm hàng với các cơ quan Hải quan. - Liên hệ với các công ty vận tải để chuyên chở hàng hoá. - Làm thủ tục chứng từ xuất khẩu và thủ tục thanh toán tiền hàng. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu rau quả. Trong điều kiện kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt đong xuất khẩu phải nắm bắt thường xuyên các yếu tố của môi trường xuất khẩu, xu hướng vận động và tác động của nó đến toàn bộ quá trình của hoạt động xuất khẩu.Các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu không chỉ chịu sự chi phối của các yếu tố bên ngoài mà còn phải chịu tác động của các yếu tố bên trong thuộc bản thân doanh nghiệp. Các yếu tố này luôn biến đổi đói hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt rõ để hoạt động kinh doanh có hiệu quả. 1. Các nhân tố vĩ mô: 1.1 Môi trường kinh tế. Đất nước ta từ sau đổi mới, nền kinh tế chuyển đổi sang kinh tế thị trường và chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Với chủ trương mở cửa ra bên ngoài, tự do buôn bán nhưng trong khuôn khổ cho phép của Nhà nước. Các doanh nghiệp đều phải tự giải quyết các vấn đề của mình, Nhà nước chỉ đóng vai trò quản lý, định hướng thông qua một số chính sách vĩ mô; Với chủ trương mở cửa, khuyến khích xuất khẩu, Nhà nước đã ban hành một số chính sách như: Cho vay tín dụng với lãi suất ưu đãi, hoặc cho vay không cần thế chấp,…Chính sách tỷ giả hối đoái, xây dựng biểu thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng rau quả,… Lãi suất là một yếu tố tác động trực tiếp đến quyết định xuất khẩu của doanh nghiệp, vì lãi suất là chi phí cơ hội của vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Lãi suất răng hạn chế khả năng huy động vốn mở rộng hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và ngược lại. Tỷ giá hối đoái cũng tác động tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.Nó tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp, khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, và ngược lại. 1.2. Môi trường chính trị pháp luật. Môi trường chính trị pháp luật là yếu tố ảnh hưởng mạnh tới quyết định kinh doanh xuất khẩu,việc hình thành các cơ hôi kinh doanh và khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Nó bao gồm hệ thống hiến pháp, luật pháp, và các văn bản dưới luật; tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành của chính phủ, các tổ chức chính trị xã hội … trong đó cơ chế điều hành của Chính phủ là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp,bởi nó quy định hiệu lực của luật pháp và chính sách kinh tế. Một chính phủ mạnh sẽ có một môi trưòng chính trị ổn định thì điều hành kinh doanh sẽ được khuyến khích, và ngược lại . Ngoài ra nó còn thể hiện bằng sự can thieepj của chính phủ và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh không chỉ chịu sự ảnh hưởng của môi trường chính trị , pháp luật trong nước mà còn chịu sự ảnh hưởng của môi trường chính trị , pháp luật ngoài nước . Không một doanh nghiệp nào lại muốn xuất khẩu hàng hoá của mình đến một thị trường mà thường xuyên xảy ra đình công , bạo động , nền kinh tế không ổn định , có chiến tranh …Luật pháp của từng quốc gia hay quốc tế cũng có tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. Hay nói cách khác , luật pháp sẽ quyết định và cho phép những hình thức , loại hàng … mà Doanh nghiệp , được phép khuyến khích hoặc không đựoc phép hạn chế xuất khẩu cũng như ở khu vực đó . Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ tìm hiểu để có những quyết định đúng đắn không đáng có gây thiệt hại cho Doanh nghiệp . 1.3. Môi trường văn hoá xã hội . Môi trường văn hoá- xã hội là yếu tố ảnh hưởng rõ nét nhất đến nhu cầu và hành vi của người tiêu dùng . Nó bao gồm các yếu tố : Kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật , phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng … Với những yếu tố trên ,văn hoá là nguyên nhân đầu tiên cơ bản quyết định nhu cầu và hành vi của con người. Trong kinh doanh quốc tế, văn hoá được coi là yếu tố “gai góc” nhất mà các doanh nghiệp phải vượt qua.Mỗi quốc gia, mỗi khu vực, có những nét văn hoá riêng biệt, sự khác biệt về ngôn ngữ, tập quán thói quen,… cùng song song tồn tại mà doanh nghiệp phải tìm hiểu để xâm nhập vào thị trường đó. 1.4. Điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên là yếu tố khách quan khong nằm trong sự kiểm soát của con người. đó là cái thiên nhiên ban tặng cho mỗi nước. Điều kiện tự nhiên có thể kể đến là: khí hậu, đất đai , tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý. Tuy nhiên nó có sự ảnh hưởng tương đối lớn đối với hoạt động sản xuất và hoạt động xuất khẩu. Chúng ta đã biết đất đai và tài nguyên thiên nhiên là hai yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất, vì thế khi chúng ta có được hai yếu tố này sẽ là điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động sản xuất phát triển góp phần tăng sản lượng sản phẩm xuất khẩu. Bên cạnh đó khí hậu cũng là yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng xuất khẩu, đây là yếu tố ta khó kiểm soát được. Ví dụ: Vụ mùa đang phát triển tốt thì thời tiết nắng hạn kéo dài, hoặc thiên tai, lũ lụt thì vụ đó sẽ mất và ảnh hưởng tới nguồn hàng cho xuất khẩu.Vì vậy chúng ta cần phải hiểu dược các quy luật tự nhiên để vạn dụng vào sản xuất có hiệu quả đồng thời nghiên cứu để phân bố hợp lý, có kế hoạch phòng chống hạn chế tác đọng tiêu cựu của môi trường đảm bảo nguồn hàng phục vụ cho xuất khẩu. 1.5. ảnh hưởng của khoa học công nghệ: Những tiến bộ khoa học kỹ thuật của các ngành kinh tế đất nước như điện lực, giao thông vận tải, hoá chất, và đặc biết là điện tử tin học sẽ giúp cho ngành Rau Quả đổi mới sản xuất, chế biến và quản lý kinh doanh xuất khẩu. Công tác ngihên cứu khoa học được Nhà nước chú trọng sẽ giúp nâng cao trình độ cán bộ kỹ thuật ngành Rau Quả, nếu được tổ chức tốt sẽ giải quyết được nhiều vấn đề trong thực tế nước ta. Những tiến bộ về công nghệ sinh học sẽ giúp cho việc nhân nhanh giống Rau Quả động đều sạch bệnh; tạo ra các giống mới có năng suất cao, khả năng chống chịu với thời tiết khắc nghiết và sâu bệnh tốt; kỹ thuật mới trong nghề làm vườn về trồng trọt, bảo vệ thực vật, sư lí sau thu hoạch, bảo quản,…sẽ giúp nâng cao năng xuất, chất lượng Rau Quả.Những tiến bộ về công nghệ chế biến Rau Quả, bao bì, kiểm tra chất lượng sản phẩm,…Sẽ thúc đẩy nâng cao chất lượng sản phẩm. 2. Các nhân tố ảnh hưởng khác. + Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp: Chất lượng sản phẩm là yêu tố tác động trức tiếp và quan trọng đến hoạt đọng xuất khẩu, vì hiên nay xu thế của thế giới là ưa thích những mặt hàng chất lượng cao mẫu mã đẹp, đây là do mức sống của người dân ngày càng cao. Chất lượng sản phẩm tạo nên uy tín của doanh nghiệp trên thị trường thế giới, từ đó nâng cao được vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo tiền đề cho việc thâm nhập và mở rộng thị trường. + Giá cả của sản phẩm: Đây là điều quan tâm của người tiêu dùng cũng như nhà sản xuất. Người tiêu dùng xem nó có phù hợp với thu nhập của mình hay không, còn nhà sản xuất xem nó có thể đưa lại bao nhiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp và sự chiến thắng trong cạnh tranh về giá cả đối với các đối thủ cạnh tranh. Giá cả được xem là một tín hiệu đáng tin cậy phản ánh tình hình biến động của thị trường. Khi thị trường khan hiếm một sản phẩm nào đó tất yếu giá cả của nó sẽ được nâng cao, và ngược lại. + Nguồn của doanh nghiệp: nguồn lực của doanh nghiệp gồm nguồn lực về tài chính ,con người, công nghệ,…trong đó nguồn lực tài chính là yếu tố phản ánh rõ nhất khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ hoạt động có hiệu quả chỉ khi nó bảo đảm được về mặt tài chính. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp thường được xem xét qua các chỉ tiêu: vốn sở hữu, vốn huy động, tỷ lệ tái đầu tư từ lợi nhuận, khả năng trả nợ của doanh nghiệp,…Với một nguồn vốn lớn doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn trong việc đầu tư cho sản xuất kinh doanh phát triển thị trường,…nhất là đối với các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu thì việc đầu tư nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại sẽ được thuận lợi hơn và ngược lại. Ngoài nguồn lực về tài chính, yếu tố con người cũng giữ một vị trí quan trọng trong bất kỳ hoạt động nào của doanh nghiệp. Con người vạch ra những mục tiêu kế hoạch cho doanh nghiệp và cũng là người thực hiện các kế hoạch đó.Với một ban lãnh đạo tốt cùng với một đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao năng lực tốt nhiều kinh nghiệm thì doanh nghiệp sẽ thành công trong hoạt dộng sản xuất, kinh doanh xuất khẩu trên thương trường quốc tế và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. + Các đối thủ cạnh tranh: Trên thương trường, các doanh nghiệp đều phải đối đầu vơi sự cạnh tranh từ phía các đối thủ (các doanh nghiệp khác cung lĩnh vực kinh doanh). Tuỳ từng phân đoạn thị trường, số lượng đối thủ cạnh tranh cũng như mức độ cạnh tranh rất khác nhau. Khi một doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài họ không những cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài mà còn cạnh tranh với các đối thủ trong nước. Họ có thể mạnh hơn hoặc yếu hơn về năng lực sản xuất, tổ chức mạng lưới tiêu thụ, quảng cáo, xúc tiến thương mại,…Chính vì vậy, trước khi đưa sản phẩm thâm nhâp một thị trường thì doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ các đối thủ cạnh tranh của mình để có một chiến lược thích hợp. + Nhà cung cấp:Là nơi cung cấp nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp. Nhà cung cấp có thể là các doanh nghiệp, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài. Họ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động chế biến và kinh doanh của doanh nghiệp, nếu quan hệ tốt với các nhà cung cấp thì doanh nghiệp sẽ được bảo đảm về nguồn hàng cả về số lượng và chất lượng ttheo yêu cầu của mình cũng như yêu cầu của khách hàng đối với doanh nghiệp, ngoài ra còn giảm được chi phí, ổn định giá đầu vào,… IV. Kinh nghiệm xuất khẩu nông sản của nước ngoài. Để phát triển đất nước nhanh và mạnh thoát khỏi tình trạng kém phát triển như hiện nay thì việc học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển đi trước là điều rất cần thiết, nhất là những nước có xuất phát điểm phát triển như nước ta hiẹn nay và có điều kiện tự nhiên giống nước ta (Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin, …). 1. Malaysia và Thái Lan: Là hai nước cách đây 40 năm có điểm xuất phát kinh tế như nước ta, nhưng trong những năm qua có tốc độ phát triển rất nhanh và tương đối ổn định (khoảng 9%), Cả hai nước lúc đầu đều hết sức chú trọng thực hiện chính sách xuất khẩu mạnh mẽ về nông nghiệp, thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài, thực hiện nông nghiệp đa canh và lựa chọn thế mạnh nông nghiệp qua từng thời kỳ nhằm tăng sức cạnh tranh đối vơí thị trường nông sản bên ngoài. Ví dụ như: Malaixia khởi đầu chủ yếu là xuất khẩu sản phẩm từ cây công nghiệp (cao su, dầu cọ, gỗ, chè) sau đố giảm bớt cao su và tăng xuất khẩu dầu cọ (bốn lần), gỗ các loại (2 lần), chè (1,5 lần). Thái Lan các mặt hàng xuất khẩu nông sản chủ yếu là gạo, hải sản, thực phẩm chế biến. Ngoài ra, phát triển nông nghiệp cần phải gắn bó hài hoà với công thương nghiệp, luôn phát triển thị trường ngoài những thị trường đã có quan hệ, nhất là các thị trường mang lại hiệu quả cao như Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Phi,… dần tạo được thế đứng thương mại trên thị trường thế giới. 2. Inđonesia: Là một nước đông dân, đất canh tác bình quân đầu người thấp, chỉ bằng 1/2 của Malaysia và bằng 1/3 của Thái Lan. Tài nguyên nước này rất phong phú nhưng bị chia cắt bởi nhiều đảo. Dân số nông thôn chiếm 70%, kinh tế phát triển chậm trong một thời gian dài. Phải đến thập kỷ 60 và nhất là thập kỷ 80 nền kinh tế nước này mới có sự chuyển biến mạnh mẽ. Về chính sách phát triển, Inđonesia đã thực hiện nông – lâm nghiệp từ đơn canh chuyển thành đa canh theo hướng sản xuất hàng hoá và xuất khẩu, công nghiệp dầu mỏ phát triển đồng thời đẩy mạnh các ngành khác tiến bộ, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Không ngừng đẩy mạnh xuất khẩu nông sản bằng cách đa dạng hoá sản phẩm, đa phương hoá thị trường, tận dụng triệt để nguồn lực trong nước, cố gắng giảm tối thiểu xuất khẩu sản phẩm thô và tăng mạnh xuất khẩu sản phẩm tinh, xâm nhập mạnh mẽ vào các thị trường Châu Phi và Châu Mỹ để tìm kiếm và đáp ứng nhu cầu nông sản của các thị trường này. 3. Trung Quốc: Là một nước có diện tích lớn và đông dân nhất thế giới (hơn 1 tỷ người), tài nguyên thiên nhiên phong phú nhưng Trung Quốc có một thời kỳ dài chậm phát triển. Cho đến thập kỷ 80 và nhất là những năm gần đây, Trung Quốc là một nước có tốc độ phát triển nhanh và ổn định do Trung Quốc không ngừng thực hiện các chính sách phát triển như chính sách ruộng đất, chính sách xuất khẩu mạnh mẽ, nhất là xây dựng được các hệ thống kế hoạch phát triển 5 năm, 10 năm, 20 năm,… Đầu tư đẩy mạnh vào những vùng có khả năng phát triển, quy hoạch được các vùng chuyên canh lớn phục vụ sản xuất và chế biến xuất khẩu, nghiên cứu và tạo ra các giống mới có năng suất và chất lượng cao, thường xuyên nắm bắt các thông tin, kỹ thuật trong và ngoài nước để vận dụng vào sản xuất, sử dụng các nguyên liệu và lao động nội địa để sản xuất các sản phẩm, tuỳ vào từng thị trường xuất khẩu mà có các mặt hàng với chất lượng và giá cả tương ứng (như đối với các nước phát triển thì chất lượng hàng hoá xuất khẩu cao hơn đối với hàng xuất sang các nước kém phát triển). 4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam. Theo kinh nghiệm của những nước trên thì việc phát triển nông nghiệp là chính sách hàng đầu đưa đất nước phát triển đi lên, tạo điều kiện cho quá trình phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá đát nước. Với việc phát triển nông nghiệp theo hướng xuất khẩu như: Đa dạng hoá sản phẩm, đa phương hoá thị trường, tận dụng triệt để nguồn lực, cố gắng giảm tối thiểu xuất khẩu sản phẩm thô, tăng xuất khẩu sản phẩm tinh. Thu hút mạnh vốn đầu tư trong nước nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân và thu hút vốn đầu tư nước ngoài (chủ yếu dưới hình thức liên doanh liên kết) để tận dụng nguồn vốn, công nghệ kỹ thuật sản xuất, chế biến,… Phát triển nông nghiệp với việc đa canh cây trồng theo hướng phục vụ xuất khẩu và lựa chọn thế mạnh của từng loại cây, loại sản phẩm sản xuất được qua từng thời kỳ nhằm tăng tính cạnh tranh đối với thị trường nông sản thế giới. Tạo vùng chuyên canh rộng lớn phục vụ cho các nhà máy sản xuất chế biến và xuất khẩu, nghiên cứu các giống mới có năng suất và chất lượng cao. Phát triển nông nghiệp cần phải gắn bó hài hoà với công thương nghiệp, luôn phát triển thị trường ngoài những thị trường đã có quan hệ và nhất là các thị trường mang lại hiệu quả cao. Phần II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu Rau Quả của Tổng công ty Rau Quả Việt Nam I.Tổng quan về tổng công ty rau quả Việt Nam. 1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Tổng công ty rau quả Việt Nam 1.1. Lịch sử hình thành: Tiền thân của Tổng công ty rau quả Việt Nam là môt công ty xuất nhập khẩu rau quả thành năm 1969 nằm trong tổng công ty nông sản thực phẩm thuộc Bộ Thương Mại cũ.Đến năm 1974 nó được tách ra khỏi Tổng công ty nông sản thực phẩm. Năm 1987 nó được nâng cấp nên thành Tổng công ty xuất nhập khuẩu rau quả. Năm1980 Tổng công ty được sát nhập từ Bộ thương mại sang Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực Phẩm. Năm 1988 Tổng công ty rau quả Việt Nam được thành lập theo quyết đinh số 63/NN-TCCB/QĐ ngày 11/12/1988 của Bộ Nông Nghiệp và Thực Phẩm,nay là Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn,trên cơ sở hơp nhất giữa Tổng công ty xuất nhập khẩu rau quả, Công ty rau quả Trung ương và liên hiệp các xí nghiêp Phủ Quì. Quyết định thành lập Tổng công ty rau quả Việt Nam là nhằm thống nhất giữa ba khối(Nông nghiệp,Công nghiệp và kinh doanh xuất nhập khẩu) tạo nên sự phối hợp và thích ứng trong ngành.Năm 1995 Tổng công ty rau quả Việt Nam được thành lập lại, hoạt động theo mô hình “Tổng công ty 90” (các công ty được thành lập theo QĐ_90/TTG của thủ tướng chinh phủ ban hành 07/03/1994 về việc xắp xếp lại cac doanh nghiêp nhà nước). - Tổng công ty rau quả Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là: Vietnam national vegetable and fruit corporation Tên viết tắt là: vegetexco vietnam. Trụ sở chính đặt tại: Số 2 phố Phạm Ngọc Thạch – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội. Cơ quan đại diện đặt tại: Moscow - Cộng hoà liên bang Nga. Philadelphia - Mỹ. Vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ sung đăng ký trong đơn xin thành lập doanh nghiệp là: 125.200.000.000 đồng. Đến đầu năm 1995 Tổng công ty quản lý 26 đơn vị thành viên (6 công ty, 8 nhà máy, 7 xí nghiệp, 6 nông trường, 1 viện nghiên cứu rau quả, 1 bệnh viện, ngoài ra còn có 2 đơn vị liên doanh với nước ngoài) nằm rải khắp trên cả nước. 1.2. Quá trình hoạt động. Hơn 10 năm hoạt động của Tổng công ty rau quả Việt Nam có thể chia ra làm 3 thời kỳ. + Thời kỳ 1988-1990: Tổng công ty hoạt động theo cơ chế bao cấp, sản xuất kinh doanh của tổng công ty nằm trong quĩ đạo hợp tác của chương trình hợp tác Việt-Xô (1986-1990). Vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất Công_Nông Nghiệp đều do Liên Xô cũ cung cấp. Sản phẩm rau quả tươi và chế biến của Tổng công ty được xuất khẩu sang Liên Xô là chính (chiếm 97,7 % kim ngạch xuất khẩu ). + Thời kỳ 1991 - 1995: Cả nước bước vào hoạt động theo cơ chế thị trừơng. Hàng loạt chính sách mới của nhà nước ra đời và tiếp tục được hoàn thiện. Nền kinh tế đát nước bắt đầu tăng trưởng từ nông nghiệp, công nghiệp đến kinh doanh xuất nhập khẩu và đầu tư phát triển. Những thành tựu về kinh tế xã hội tạo thêm môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển của Tổng công ty. Tuy nhiên, trong thời kỳ này, Tổng công ty gặp phải không ít khó khăn như hàng loạt doanh nghiệp thương mại gia kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả ( theo sự cho phép của Nhà nước ta ), bắt đầu có đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực rau quả, chương trình hợp tác Việt Xô không còn. Tình hình này đã tạo thêm cạnh tranh quyết liệt và buộc Tổng công ty phải tìm ra giải pháp để tồn tại và phát triển. + Thời kỳ 1996 đến nay: Trong giai đoạn này Tổng công ty hoạt động theo mô hình mới của QĐ 90/CP. ở thời kỳ này, Tổng công ty đã có những bài học về thị trường, đã tạo được uy tín trong quan hệ đối nội, đối ngoại, lượng hàng xuất khẩu qua các năm nhìn chung tăng. 2. Cơ cấu tổ chức của tổng công ty rau quả Việt nam. Tổng công ty rau qủa Việt nam là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn. Tính đến ngày 31/12/2000 Tổng công ty bao gồm có 1 doanh nghiệp hoạt động công ích và 19 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, 1 công ty cổ phần, 3 công ty liên doanh với nước ngoài. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty rau quả Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty rau quả Ban kiểm soát Tổng giám đốc Khối quản lý - Phòng tổ chức cán bộ - Phòng kế toán tài chính - Phòng quản lý sản xuất kinh doanh - Phòng xúc tiến thương mại - Văn phòng - Phòng tư vấn và đầu tư - Trung tâm KCS Khối kinh doanh - Phòng xuất nhập khẩu I - Phòng xuất nhập khẩu II - Phòng xuất nhập khẩu III - Phòng kinh doanh tổng hợp IV - Phòng kinh doanh tổng hợp V - Phòng kinh doanh VII. - Chi nhánh tại Lạng Sơn. - Xí nghiệp Tam Điệp 19 doanh nghiệp thành viên hạch toán kinh doanh độc lập. 3 công ty liên doanh. Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Hội đồng quản trị + Chức năng của các phòng ban. - Hội đồng quản trị (HĐQT): Thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty,chịu btrách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao. HĐQT có từ 5-7 thành viên do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT bổ nhiệm, miễn nhiệm. Trong đó, có một chủ tịch HĐQT, một thành viên kiêm tổng giám đốc, một thành viên kiêm trưởng ban kiểm soát, 2-4 thành viên kiêm nhiệm là các chuyên gia về ngành kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, quản trị kinh doanh, pháp luật.Chủ tịch HĐQT không kiêm tổng giám đốc. Nhiệm kỳ của thành viên trong HĐQT là 5 năm. -Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do HĐQT giao về việc kiểm tra giám sát hoật động điều hành của tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên của Tổng công ty trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật,điều lệ Tổng công ty,các nghị quyết, quyết định của HĐQT. Ban kiểm soát có 5 thành viên,trong đó 1thành viên của bộ Nông nghiệp & PTNT giới thiệu, 1 do tổng cục trưởng tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp giới thiệu, 1 do đại hội đại biểu công nhân viên Tổng công ty giới thiệu, và1 là chuyên kế toán.Nhiệm kỳ của ban kiểm soát là 5 năm. - Tổng giám đốc (TGĐ) do bộ trưởng bộ Nông nghiệp & PTNT bổ nhiệm miễn nhiệm,…TGĐ là đại diện pháp nhân của Tổng công ty chịu trách nhiệm trước HĐQT, người bổ nhiệm mình và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. TGĐ là người có quyền điều hành cao nhất trrong Tổng công ty. - Phó TGĐ là người giúp TGĐ điều hành một hoặc mốt số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo phân công củaTGĐ, chịu trách nhiệm trước TGĐ và pháp luật về nhiệm vụ được TGĐ phân công thực hiện. - Các phòng ban của Tổng công ty: phòng tổ chức cán bộ, phòng quản lý sản xuất kinh doanh, phòng kế toán tài chính, phòng tư vấn đầu tư, phòng xúc tiến thương mại, trung tâm KCS, văn phòng Tổng công ty có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty,thựu hiện các chức năng quản lý theo lĩnh vực được phân công. Còn các phòng kinh doanh gồm 6 phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đặt tại văn phòng Tổng công ty, chi nhánh tổng công ty tại Lạng Sơn và xí nghiệp Tam Điệp có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu và nội tiêu. Các công ty đơn vị thành viên: Là các công ty hạch toán độc lập có quyền tự do kinh doanh và tự chủ về tài chính; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và cam kết của mình trong phạm vi số vốn Nhà nước do doanh nghiệp quản lý; chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty.Các đơn vị này gồm 19 đơn vị sản xuất kinh doanh và 3 đơn vị liên doanh. 3. Nhiệm vụ, mục tiêu kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty rau quả việt nam Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống sản xuất và cung cấp giống rau quả trong phạm vi toàn quốc, đảm bảo cung cấp giống cho toàn quốc, xây dựng các vùng chuyên canh, thâm canh rau quả có năng suất và chất lượng cao. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Sản xuất giống rau quả, rau quả và các nông lâm sản khác, chăn nuôi gia súc. Dịch vụ trồng trọt, chăn nuôi và trồng rừng. Chế biến rau quả, thịt, thuỷ sản, đường kính, đồ uống (nước quả các loại, nước uống có cồn, không cồn,…) Sản xuất bao bì (gỗ, giây, thủy tinh, hộp săt…) Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý giống rau quả, rau quả, thực phẩm, đồ uống, máy móc, thiết bị, phụ tùng chuyên dùng, nguyên nhiên vật liệu, hoá chất, hàng tiêu dùng. Kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng. Kinh doanh vận tải, kho, cảng và giao nhận. Dịch vụ, tư vấn đầu tư phát triển ngành rau, hoa, quả. Sản xuât, chế tạo các sản phẩm cơ khí, thiết bị phụ tùng, máy móc phục vụ chuyên ngành rau quả và gia dụng. Xuất, nhập khẩu: + Xuất khẩu trực tiếp: rau quả tươi, rau quả chế biến, hoa và cây cảnh, gia vị, giống rau quả, nông lâm hải sản, thực phẩm, hàng thủ công mĩ nghệ và hàng tiêu dùng. + Nhập khẩu trực tiếp rau hoa quả, giống rau hoa quả, thực phẩm máy móc, vật tư, thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên nhiên vật liệu, hoá chất và hàng tiêu dùng. Thực hiện nghiên cứu khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nứơc và xuất khẩu có năng suất và chất lượng cao. Tham gia đào tạo công nhân kỹ thuật Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để phát triển sản xuất và kinh doanh rau quả cao cấp công nghệ sạch. Tóm lại, Tổng công ty rau quả Việt Nam thực hiện nhiệm vụ sản xuất, chế biến và xuất khẩu rau quả của nhà nước, bao gồm xây dựng kế hoạch sản xuất, đầu tư tạo nguồn vốn đầu tư, cung ứng vật tư, thiết bị trồng trọt, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu, liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước phù hợp với pháp luật và chính sách của nhà nước. II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu rau quả của Tổng công ty rau quả Việt Nam. 1. Tình hình sản xuất rau quả của Việt Nam. 1.1. Về nhịp độ tăng trưởng. Theo số liệu của tổng cục Thống kê 1995-1998 và cục khuyến nông - khuyến lâm 1999-2000 thì: Về diện tích:Diện tích rau quả có tăng song tốc độ còn chậm và còn chiếm tỷ lệ nhỏ: 8,2- 9,2% trong tổng diện tích cây trồng, trong đó rau đậu từ 4,9- 5,4%,cây ăn quả từ 3,3- 3,9%.So sánh năm 2000 với năm 1995 thì diện tích cây rau đậu tăng từ 495 đến 638,4 ngàn ha, diện tích cây ăn quả từ 346,4 đến 458 ngàn ha. Về năng suất. Năng suất rau quả bình quân cả nước tăng chậm và không ổn định, trong thời kỳ 1995-2000 năng suất giao động trong khoảng 12,6 đến 16,1 tấn/ha. Các cây ăn quả chủ yếu cũng tương tự: chuối từ 15,2- 16,3 tấn/ha, cam từ 7,1- 8,9 tấn/ha, dứa giảm từ 12- 7,7 tấn/ha, xoài từ 12,6 còn 8,1 tấn/ha,… Về sản lượng do diện tích rau quả tăng nên sản lượng rau năm 1995 cả nước đạt 4145,6 ngàn tấn, bình quân đầu người đạt 56kg/1năm, năm 1998 đạt 5600 nghìn tấn và bình quân đầu người đạt 71kg/1năm, về sản lượng quả năm 1998 so với 1995 tăng từ 3 triệu đến 3,8 triệu tấn và bình quân đầu người tăng từ 40 kg/năm lên đến 53kg /năm. So với bình quân trung của thế giới (1995) rau là 85 kg/người, quả là 69 kg/người (theo tài liệu của FAO) thì nước ta còn thấp hơn nhiều. Trong mấy năm gần đây do chịu ảnh hưởng của thiên tai nên sản lượng rau quả của Việt Nam còn thấp hơn nhiều.Năm 2000 sản lượng rau đạt khoảng 5,65 triệu tấn và quả đạt 3,67 triệu tấn. 1.2. Các vùng sản xuất rau quả. Rau quả nước ta có ở hầu hết các tỉnh thành phố với quy mô chủng loại khác nhau. Trải qua quá trình sản xuất lâu dài đã hình thành các vùng sản xuất rau quả có tập quán sản xuất và kinh nghiệm truyền thống. Bảng 1: Các vùng sản xuất rau quả truyền thống chủ yếu trong nước. Stt Các vùng kinh tế Các vùng rau quả truyền thống chủ yếu 1 Miền núi và Trung du phía Bắc Giống xu hào ( Sa pa, Hà giang, Sìn Hồ); giống bắp cải (Bắc Hà, Lạng Sơn); tỏi, gừng, nghệ (các tỉnh); mơ, mận đào (Lào Cai, Sơn La); Xoài (Sơn La ); Vải (Bắc Giang, Quảng Ninh); Cam, Quýt (Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Lạng Sơn, Hoà Bình);Chuối (Vĩnh Phúc, Yên Bái); Dưa (Lạng Sơn, Lào Cai, Ninh Bình). 2 Đồng bằng sông Hồng Rau các ._.g ty phải không ngừng cải tiến mẫu mã, bao bì, đóng gói, tìm ra những mẫu biểu tượng thực sự gây ấn tượng và tiện dụng đối với người tiêu dùng, tránh tình trạng sử dụnglại mẫu mã, bao bì quá lâu như hiện nay. - Một số vấn đề không thiếu tầm quan trọng đó chính là việc đưa ra được chính sách giá hợp lý. Làm sao cho Tổng công ty vẫn thu được lợi nhuận một cách tối đa sản phẩm cạnh tranh trên thị trường thế giới và nâng cao được vị thế của Công ty trên thị trường. Để làm được điều này ngoìa những biện pháp đã nêu ở trên Tổng công ty cần nắm vững các thị trường qua đó định giá cho từng khu vực thị trường cũng như cho từng loại hàng hoá tại từng thời điểm khác nhau. Giảm thiểu các chi phí không cần thiết để thông qua đó có thể làm giá hợp lý hơn. Ví dụ: Với một số thị trường mới xâm nhập cần bán với giá thấp hơn để giữ vững thị trường. Đối với một số thị trường lớn thì mức giá áp dụng có thể thấp hơn mức giá áp dụng đối với một số thị trường nhỏ. - Ngoài những hoạt động trên, Tổng công ty cần phải có một biện pháp không kém phần quan trọng là xây dựng các mặt hàng chủ lực. Mặc dù với chính sách đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, nhưng Tổng công ty cần phải xây dựng những mặt hàng chủ lực. Hàng chủ lực là loại hàng chiếm vị trí quyết định trong kim ngạch xuất khẩu do có thị trường ngoài nước và điều kiện sản xuất trong nước thuận lợi. Ngoài hàng chủ lực còn có hàng quan trọng và hàng thứ yếu. hàng quan trọng là hàng không chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu nhưng đối với từng thị trường, từng địa phương lại có vị trí quan trọng. Còn hàng thứ yếu gồm nhiều loại kim ngach của chúng thường nhỏ. Hàng chủ lực được hình thành qua quá trình thâm nhập thị trường nước ngoài, qua những cuộc cọ sát cạnh tranh mãnh liệt trren thị trường thế giới. Một mặt hàng chủ lực ít nhất cần có 3 yếu tố cơ bản: Thứ nhất: Có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định và luôn cạnh tranh được trên thị trường đó; Thứ hai: Có nguồn lực để tổ chức sản xuất và sản xuất với chi phí thấp để thu được lợi nhuận trong buôn bán; Thứ ba: Có khối lượng kim ngạch lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty. Ngoài ra cũng phải chú ý rằng, vị trí của mặt hàng xuất khẩu chủ lực không phải là cố định. Một mặt hàng ở thời điểm này có thể được coi là hàng xuất khẩu chủ lực nhưng ở thời điểm khác thì không. Có thể nói, Tổng công ty hiện nay mới có hai mặt hàng chủ lực đó là dừa hộp các loại và vải hộp. Vì vậy, Tổng công ty cần phải xây dựng nhiều hơn nữa cac mặt hàng chủ lực vì khi một mặt hàng nào đó mất vị trí chủ lực thì cón mặt hàng khác thay thế nếu không thì Tổng công ty sẽ rơi vào tình trạng khó khăn. 1.3.Giải pháp về vốn. Vốn luôn luôn là vấn đề cực kỳ khó khăn đối với các doanh nghiệp sản xuất và chế biến, tiêu thụ hàng nông sản nói chung và Rau quả nói riêng. Để giải quyết vấn đề này thì Tổng công ty cần chủ động tạo vốn kinh doanh cho mình từ các nguồn trong nước và ngoài nước. - Đối với ở trong nước. + Huy động từ các ngân hàng, các tổ chưc tín dụng, mặc dù có rất nhiều khó khăn tiếp cận với nguồn vốn này nhưng Tổng công ty phải coi đây là một nguồn vốn quan trọng cần được khai thác. Hiện nay các ngân hàng đang giảm lãi suất cho vay để khuyến khích xuất khẩu nên có lợi cho Tổng công ty vay vốn trực tiếp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. + Vốn ngân sách Nhà nước cấp: Đây cũng là một nguồn vốn không thể thiếu đối với Tổng công ty trong những năm qua và những năm sau này. Nguồn vốn này thường được đầu tư vào xây dựng cơ bản. + Huy động từ chính lợi nhuận tích luỹ (tăng % lợi nhuận để lại vào vốn sản xuất)của Tổng công ty, đây là một nguồn vốn cơ bản và lâu dài để mở rộng phạm vi kinh doanh. + Vay từ các khách hàng quen thuộc của Tổng công ty, đặc biệt là khách hàng có sức mua lớn và có mối quan hệ lâu dài. Thông qua việc ứng trước tiền hàng thánh Tổng công ty se bán cho họ. + Đặc biệt trong giai đoạn tới ta không thể không kể đến một hình thức huy động vốn được coi là có hiệu quả, nó kích thích sự phát triển kinh tế của ngành nói riêng và của đất nước nói chung đang được Nhà nước khuyến khích ap dụng. Đó là hình thức cổ phần hoá các doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty. Cổ phần hoá các doanh nghiệp của Tổng công ty là một chủ trương rát phù hợp với điều kiện kinh tế trong giai đoạn tới, khi mà thị trường chứng khoán đã ra đời, nó cho phép quá trình cổ phần hoá được đẩy nhanh và mạnh hơn. Cổ phần hoá là biện pháp huy động được nguồn vốn dư thừa trong cán bộ, công nhân viien của Tổng công ty cũng như của người dân.Thực hiện cổ phầnhoá thứ nhất là để tăng nguồn kinh doanh của các đơn vị trong Tổng công ty, thứ hai là nó tăng trách nhiệm của mỗi người trong đơn vị. Đối với nguồn vốn từ nước ngoài có thể huy động từ các nguồn sau: + Vốn huy dộng từ đàu tư trực tiếp nước ngoài thông qua việc liên doanh liênkết với các đối tác nước ngoài, đặc biệt là những đối tác có máy móc công nghệ cao. Trong tình trạng hiện nay là rất phù hợp với Tổng công ty vì Tổng công ty đang trong giai đoạn thiếu vốn để đầu tư mua sắm máy móc công nghệ để thực hiện bước nhảy vọt về công nghiệp chế biến Rau quả trong tương lai là rất hữu ích. Ngoài ra, Tổng công ty có thể vay của tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới- FAO. Những nguồn vốn huy động được phần lớn là để xây dựng mô hình sản xuất Rau quả xuất khẩu khép kính, đặc biệt là đầu tư hiện đại các dây chuyền công nghệ phục vụ sản xuất công nghệp, các dây chuyền bảo quản hệ thống kho bãi... nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm để xâm nhập vào các thị trường mới, tăng thị phần của Tổng công ty ở các thị trường đã có nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của mình đã đề ra. 1.4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing. Hiện nay, hoạt động Marketing ở Tổng công ty còn thiếu đồng bộ và khá rời rac. Muốn đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu, Tổng công ty không thể không quan tâm tới việc tổ chức hoạt động Marketing của mình. Bởi vì trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất cứ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nào cũng phải vì sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng để mưu cầu lợi nhuận. Hoạt động Marketing có chức năng kết nối các doanh nghiệp với thị trường, nhằm tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp. Chỉ có như vậy mới thực sợ giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị trường. Như vậy, Tổng công ty nên tổ chức một phòng Marketing độc lập. Phòng này có nhiệm vụ tổng hợp tin tức và xử lý thông tin về thị trường, phối hợp chặt chẽ các phòng quản lý sản xuất kinh doanh để cung cấp các thông tin tin cậy cho các đơn vị thành viên cũng như đưa ra các định hướng sản xuất và cá quyết định kinh doanh kịp thời, chính xác, hiệu quả cao. Tổ chức hoạt động Marketing với thị trường nước ngoài cần chú ý các vấn đề sau: Nghiên cứu thị trường. Trước hết trong điều kiện kinh phí còn hạn hẹp, Tổng công ty cần trnah thủ nguồn thông tin gián tiếp (nghiên cứu tại bàn). Đây là Phương pháp phổ thông đỡ gây tốn kém. Để sử dụng hiệu quả Phương pháp này, Tổng công ty cần phát hiện các nguồn thông tin và triệt để khai thác các nguồn thông tin đó.Các nguồn thông tin Tổng công ty cần chú ý như: Tỏ chức thương mại à phát triển của Liên Hợp Quốc; Tổ chức lương thực và nông nghiệp (FAO); cục tin tức thị trường của trung tâm thương mại quốc tế; Các tài liệu thống kê các tạp chi thương mại trong và ngoài nước; Các thông tin về thị trường của cac cơ quan Chính Phủ, văn phòng thương mại. Tuy nhiên, đối với những thị trường, nhiều triển vọng đặc biệt khi ngành công nghiệp xuất khẩu phát triển thì Tổng công ty nên dần thiết lập hệ thống thu thập thông tin thị trường trực tiếp của mình để bổ xung cho nguồn thông tin gián tiếp, bằng cách thiết lập các chi nhánh văn phòng đại diện của Tổng công ty ở nước ngoài, các thông tin thu được từ các thương nhân tại thị trường.Như vậy sẽ giúp Tổng công ty linh hoạt hơn trong việc tiếp cận nhu cầu thị trường. Cũng cần phải thiết lập hệ thống thu thập xử lý thông tin nhanh chóng và kịp thời. Bởi vì giá trị các tin tức thị trường sẽ giảm nhanh chóng nếu việc thu thập tiến hành chậm trễ và bởi vì nó có thể lạc hậu ngay cả từng ngày. Yêu cầu nghiên cứu thị trường đòi hỏi phải nắm bắt được những thông tinvề quy mô thị trường, chất lượng, yêu cầu về chủng loại sản phẩm, mùa vụ và tính thường xuyên của nhu cầu, cơ cấu, xu hướng giá cả, các kênh buôn bán và những trở ngại buôn bán. Ngoài ra còn phải đánh giá tính chất cạnh tranh của các nhà cung cấp và nghiên cứu so sánh, xem xét bản thân của Tổng công ty có nhưngc điều kiện thuận lợi tương đối quan trọng hay không để có thể xâm nhập thị trường nào đó. Đặc biệt, Tổng công ty nên chú ý đến các vấn đề: + Yêu cầu chất lượng sản phẩm. Các tiêu chuẩn về chất lượng có thể do nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu hoặc do tiêu chuẩn quốc gia quy định. Xét trên cơ sở quốc gia thì những tiêu chuẩn này có thể tự chọn hoặc do luật định ra. Ví dụ trong nội bộ cộng đồng Châu Âu có trên 30 mặt hàng phải tuân thủ theo cac tiêu chuẩn chung về chất lượng. Ngoài các tiêu chuẩn do luật pháp quy định, còn có các yêu cầu riêng do các nhà nhập khẩu đặt ra. Còn tại nơi không có các quy định về tiêu chuẩn chất lượng thì yêu cầu dặt ra được dựa theo kinh nghiệm của các thị trường xét về mặt chất lượng sản phẩm. + Yêu cầu về bao bì Việc nghiên cứu về bao bí của sản phẩm cần chú ý tới các yếu tố sau: Kích cỡ, hình dáng cần thiết trên bao bì, tính đặc thù của hình dáng, nhãn mac... phải phù hợp với các khu vực thị trường. Các thông tin cần thiết trên bao bì phải phù hợp với cách thức phân phối Sự tiện lợi của người tiêu dùng khi sử dụng, đặc biệt là các sản phẩm đồ hộp đông lạnh. Kết hợp với việc nghiên cứu thị trường với năng lực nội tạicủa mình,Tổng công ty đưa ra được chiến lược sản phẩm và chiến lược giá cả của mình. Có thể thực hiện hai chiến lược này theo hướng màgiải pháp về hoàn thiện sản phẩm xuất khẩu đã nêu ra ở phần trước. Về công tác xúc tiến thương mại: Tổng công ty cầnquan tâm hơn nữa tới thông tin quảng cáo về các sản phẩm của Công ty như chất lượng, mẫu mã mới của sản phẩm,... Ngoài các hoạt động đã thực hiện như in catalog kèm thư chào hàng, tham gia hội chợ triển lãm, qua mạng internet,... Tổng công ty cần phải quảng cáo sản phẩm lên các thông tin đại chúng như: đài phát thanh, đài truyền hình, báo, tạp chí,.... bằng Tiếng Việt, tiếng Anh hay ngôn ngữ của quốc gia mà Tổng công ty tham gia hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra có thể quảng cáo sản phẩm của mìch trên các nhà hàng, khách sạn, .... nhằm mục đích cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm của Tổng công ty. Thực hiện việc khuyến mại dịch vụ sau bán hàng, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng. Về chiến lược phân phối: Tổng công ty nên tiếp tục theo dõi những sản phẩm của mình sau khi giao cho các nhà nhập khẩu (thì họ tiêu thụ như thế nào? Bán buôn hay bán lẻ? Và phương thức thực hiện?...). Để trong tương lai, khi Tổng công ty có được một văn phòng đại diện, một đại lý đặt tại nước nhapạp khẩu trước đây thì Tổng công ty dần thay thế các tổ chức trung gian như hiện nay và giao bán sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng thì hiệu quả của việc xuất khẩu sẽ cao hơn nhiều vì khôgn phải qua tổ chức tung gian nên giá sản phẩm sẽ thấp xuống, tăng được tính cạnh tranh của sản phẩm. 1.5. Các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ. Trong bất kỳ thời điểm nào, yếu tố con người luôn luôn đươc khẳng định mà không thể loại máy móc nào thay thế được. Xét trong Tổng công ty điều này có ý nghĩa đặc biệt, cán bộ của Tổng công ty là một nhân tố không thể thiếu được trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nói riêng và thực hiện các mục tiêu, phươnghướng của Tổng công ty nói chung. Công tác tổ chứec can sbộ làm sao cho cán bọ công nhân vừa phát huy được năng động, sáng dtạo, của mình vừa tạo được sức mạnh hco Tổng công ty vương lên trong cơ chế thị trường. Muốn vậy, Tổng công ty cần phải thực hiện những biện pháp: Tiếp tục sắp xếp lại các đơn vị thành viên sẵn có trong Tổng công ty theo hướng gom đầu mối, nâng dần quy mô đơn vị, chuyên môn hoá cao phù hợp với đặc điểm, lợi thế từng vùng, gắn sản xuất với lưu thông, với tỷ lệ lao động cân đối trong sản xuất nông nghiệp – chế biến công gnhiệp – xuất khẩu. Cần có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đối với từng loại cán bộ quản lý, công nhân viên kỹ thuật về các mặt chuyên môn, nghiệp vụ, ... và phải đào tạo đúng chuyên môn, tay nghề lám sao cho sử dụng đúng ngời, đúng việc có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, Tổng công ty cần có những khuyến khích về lợi ích thoả đáng cho người theo học để họ chuyên tâm dốc sức, dốc lòng cho công việc, khơi dậy tính tích cực sáng tạo của mỗi cán bộ công nhân viên. Đây thực sự là cách đầu tư lâu dài tạo ra động lực mạnh mẽ thúc fđẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Đó là tiền đề để Tổng công ty phát triển trong tương lai và là nhân tố giúp Tổng công ty đứng vứng trên thương trường Quốc tế, nắm bắt thông tin kịp thời và tận dụng được mọi cơ hội kinh doanh. 1.6. Một số giải pháp khác như: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học từ khâu tạo giống tới việc nghiên cứu các công nghệ áp dụng cho chế biến công nghiệp; quan hệ với khách hàng; thường xuyên tăng cường công tác tổ chức quản lý trong tất cả các khâu kể cả khâu quản lý chất lượng sản xuất, quản lý sản xuất,...; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại,... Trên đây là 5 giải pháp chính đẩy mạnh công tác xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam. Với các giải pháp này tuy chưa phải là đủ nhưng tôi hy vọng rằng: nội dung của các giải pháp này cũng có tác dụng nhất định trong việc tốc độ sản xuất cũng như xuất khẩu Rau quả của Tổng công ty Rau quả Việt Nam sang thị trường các nước trên thế giới. 2. Kiến nghị đối với Nhà nước: 2.1 Về chính sách thuế: Trong “Dự thảo đề án phát triển xuất khẩu Rau quả đến năm 2010” của bộ thương mại đã có một số đề nghị rất xác đáng với Nhà nước và thủ tướng chính phủ như sau: Thuế giá trị gia tăng: Để khuyến khích xuất khẩu Rau quả đề nghị Nhà nước áp dụng mức thuế giá trị gia tăng đối với ngành Rau quả ở mức 0%. Thuế nhập khẩu: trường hợp Rau quả được phép nhập khẩu, cần có mức thuế hợp lý để bảo hộ sản xuất hàng hoá trong nước. Bên cạnh đó, các ngành chức năng cần thực hiện tốt các biện pháp chốn buôn lậu Rau quả qua biên giới để bảo hộ sản xuất trong nước. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Luật khuyến khích đầu tư trong nước quy định đối với dự án đầu tư ( trong đó có dự án sản xuất, chế biến Rau quả) được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu và được giảm 50% tối đa trong 4 năm tiếp theo thì nên vận dụng cho ngành Rau quả ở mức tối đa là 4 năm. 2.2 Về chính sách tín dụng: Đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho ngành Rau quả được vay ưu đãi từ nguồn vốn của quỹ hỗ trợ phát triển, đảm bảo đủ số vốn cho các dự án và kéo dài thời gian thanh toán vốn tuỳ đặc điểm của từng dự án, vì thời gian đầu tham gia sản xuất kinh doanh các dự án xuất khẩu Rau quả thường chưa phát huy hiệu quả. Đối với các vùng sản xuất Rau quả tập trung với khối lượng lớn, ký hợp đồng thường xuyên xuất khẩu Rau quả với các doanh nghiệp, Nhà nước cũng nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ đặc biệt như: Ưu tiên xuất khẩu kết cấu hạ tầng, ưu tiên xây dưng các trung tâm, các chợ rau quả, cho vay ưu đãi từ nguồn vốn của quỹ hỗ trợ phát triển... Ngoài ra Nhà nước cũng nên hỗ trợ một lượng vốn hoặc mức thuế nhập khẩu những dây chuyền chế biến tiên tiến có quy mô phù hợp với thực trạng hiện nay (vừa và nhỏ) nhằm khai thác chế biến những sản phẩm xuất khẩu và các sản phẩm loại ra sau mỗi đợt huy động hàng xuất khẩu, nhập khẩu, các loại phân bón, thuốc trừ sâu,... đảm bảo Rau quả sạch, chất lượng cao cho xuất khẩu. 2.3 Tạo vùng chuyên canh Rau quả. Nhà nước cần nhanh chóng quy hoạch và đầu tư cac vùng chuyên canh rư xuất khẩu tập trung quy mô lớn với quy mô tiên tiến theo mô hình sinh thái tại các vùng trọng điểm đặc biệt ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, chú trọng lấy cơ sở chế biến làm đầu mối quy hoạch cho từng vùng chuyên canh Rau quả tập trung. Có biện pháp hạn chế những dự án xây dựng nhà máy không chứng minh được khả năng cung cấp nguyên liệu. Để liiên kết kinh tế giữa người sản xuất Rau quả với các doanh nghiệp kinh doanh hàng Rau quả xuất khẩu bền vững, Nhà nước cần vận động khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh Rau quả hình thành ra những tập đoàn hoặc các Công ty lớn chuyên ngành để có thể nghiên cứu, nắm bắt được đầy đủ những thông tin về thị trường trong và ngoài nước cũng như các kỹ thuật sản xuất hiện đại, cùng với khả năng đầu tư máy móc thiết bị chế biến tạo đầu ra ổn định cho sản xuất nông nghiệp. Nhà nước cũng cần vận động để các nông hộ liên kết nội bộ thành các hợp tác xã với tư cách pháp nhân đầy đủ để thuận lợi trong việc sản xuất và ký hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Nhà nước cần hỗ trợ cho các nông hộ, hợp tác xã các kỹ thuật sản xuất, kỹ thuật sơ chế, bảo quản,... thông qua các cơ quan khuyến nông, các trung tâm nghiên cứu. 2.4. Hỗ trợ về thông tin thị trường, công nghệ chế biến và kiểm soát chất lượng. Do những hiểu biết kém cỏi và thiếu thông tin về thị trường Quốc tế trong hạch toán thời gian qua, xuất khẩu ra của nước ta gặp nhiều trở ngại. Cho nên, Nhà nước cần có trách nhiệm cung cấp thông tin và lo Marketing ở tầm vĩ mô, bao gồm thu thập thông tin ở một số nước trên Thế giới để phân tích, dự báo và đưa ra định hướng kịp thời hàng ngày, tổ chức ký kết các hiệp định, cam kết quốc tế và khu vực để tạo ra cơ sở pháp lý và mặt hàng. chính sách thị trường, tư nhân và bạn hàng ở các khu vực và các nước, tổ chức giúp các doanh nghiệp t4ong vf ngoài nước tiếp xúc, giao dịch và thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại. Mặt khác, do thiếu vốn và thiếu thông tin, cac doanh nghiệp sản xuất và chế biến Rau quả xuất khẩu ít có điều kiện để nâng cấp công nghệ chế biến. Vì vậy, công nghệ chế biến thường lạc hậu và không đồng bộ, làm cho giá thành cao và chất lượng sản phẩm không đảm bảo. Do đó, nhà nước cần phải hỗ trợ công nghệ chế biến Rau quả cho cac scơ sở chế biến, các doanh nghiệp thông qua chương trình giới thiệu các công nghệ chế biến nông sản mới, hỗ trợ các doanh nghiệp chuyển giao công nghệ, hỗ trợ để nghiên cứu và cải tiến công nghệ đang áp dụng, có các chính sách khuyến khích nâng cấp công nghệ chế biến qua thuế, tín dụng, khấu hao,... Nhà nước cần hỗ trợ việc đào tạo và hướng dẫn hệ thống kiểm soát chất lượng để người sản xuất và chế biến hiểu được các yêu cầu về chất lượng, từ đó đầu tư đúng hướng và tăng cường quản lý chất lượng đồng bộ đối với các sản phẩm xuất khẩu. Ngoài ra giá cả mặt hàng Rau quả thường xuyên biến động nên Nhà nước cũng cần có các chính sách hỗ trợ giá hợp lý, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất - chế biến Rau quả xuất khẩu. 2.5. Tổ chức nghiên cứu biện pháp hỗ trợ vận tải phục vụ xuất khẩu Rau quả. Để thực họên mục tiêu tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu Rau quả trong những năm tới, trong đó nâng dần tỷ trọng Rau quả tươi thì chúng ta phải tính đến các biện pháp bảo đảm vận tải. Hiện nay, một số công ty, doanh nghiệp của ta hầu hết là tư nhân đang khai thác các tuyến hàng không để xuất khẩu một số chủng loại rau hoa quả tươi đi một số nơi xa như Đức, Pháp, úc,... trong đó một phần quan trọng phục vụ chu cầu của người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Nhưng do giá cước hàng không rất cao nên khối lượng xuất khẩu còn bị hạn chế, có doanh nghiệp tmf cách chuyển tải ở Thái Lan để được hưởng giá cước thấp hơn. Các doanh nghiệp cho biết Thái Lan có hỗ trợ giá cước cho vân tải hàng không xuất khẩu hoa quả tươi nhưng ta chưa rõ cơ chế hỗ trợ này như thế nào. Tuy nhiên, thoe một tài liệu nghiên cứu về xuất khẩu Rau quả của Thái Lan thì vào giờ cao điểm không đủ khoang máy bay cho nông sản tươi, Cục hàng không Thái Lan cho phép các chuyến bay riêng để chở rau tươi xuất khẩu và họ cũng khuyến khích đầu tư mở rộng năng lực cung cấp dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ kho bãi và bảo quản lạnh để hỗ trợ cho việc xuất khẩu. Vận tảibiển với phương tiện chuyên dùng: tàu lạnh hoặc containner có thiết bị làm lạnh nếu được tổ chức thuận lợi thì mới hy vọng xuất khẩu Rau quả tươi hoặc đông lạnh với khối lượng lớn, kể cả sản phẩm chế biến sẵn ướp lạnh cung cấp thẳng cho các siêu thị, cửa hàng nước ngoài. Vì vậy, trong quá trình tìm kiếm khách đầu tư nước ngoài như đã nêu trên, cần quan tâm tới đối tác có nhu cầu về Rau quả tươi (nhất là chuối, dứa tươi) để không những tổ chức theo hướng xuất khẩu hàng ở dạng tươi mà còn tổ chức các tuyến vận tải chuyên dùng phục vụ cho việc xuất khẩu này. 2.6. Các biện pháp khuyến khích hỗ trợ khác. Ngoài Tổng công ty Rau quả Việt Nam, các doanh nghiệp xuất khẩu Rau quả khác đều là loại vừa và nhỏ. Với các doanh nghiệp loại này, xuất khẩu Rau quả đạt kim ngạch 2- 3 triệu USD/năm không phải chuyện dễ. Vì vậy, khuyến khích các doanh nghiệp tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu Rau quả trong những năm tới đối với một ngành hàng có nhiều khó khăn và gắn với lợi ích trưc tiếp của người nông dân, đề nghị cho sửa đổi chế độ thưởng xuất khẩu, cụ thể là khi doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu Rau quả 5 triệu USD/năm thì được xét thưởng theo quy chế hiện hành. Sau đó nếu doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao thì được xét thưởng theo một mức khác. Để thúc đẩy sản xuất trồng trọt chế biến và xuất khẩu Rau quả, đồng thời phục vụ nhu cầu ngày một tăng ở trong nước, cần thành lập hiệp hội ngành hàng Rau quả, hoặc các hiệp hội ngành hàng khác hẹp hơn: đôío với từng cây ăn quả xuất khẩu quan trọng chẳng hạn; hoặc hiệp hội các nhà xuất khẩu Rau quả nhằm tạo sự phối hợp hành động giữa các doanh nghiệp cùng ngành hàng, tránh cạnh tranh nội bộ, phá giá gây tổn thất, thiệt hại cho nhau, gây thioêỵ hại lợi ích của người trồng trọt, người chế biến và lợi ích chung của quốc gia trong quan hệ với khách hàng nước ngoài. Để thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển của các hiệp hội, Nhà nước cần áp dụng một số biện pháp hỗ trợ thông qua hiệp hội ngành hàng, tức là có một số ưu đãi chi dành riêng cho các hội viên, ví dụ như giảm chi phí cho thuê gian hàng trong các hội chợ triển lãm như đã nêu ở phần trên,... Nhờ có các hiệp hội ngành hàng, sự quản lý của Nhà nước sẽ có nhiều thuận lợi hơn, kể cả việc điều tiết, thâmj chí can thiệp khi cần thiết đối với các hoạt động kinh tế thương mại trong lĩnh vực này sẽ được thực hiện mềm dẻo hơn và tốt hơn. Trong quản lý Nhà nước, cần tăng cường vai trò tổ chức, hỗ trợ của các cơ quan Nhà nước ở các Bộ, Ngành, Trung ương và ở địa phương nhằm giúp các doanh nghiệp kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, khắc phục khó khăn, trở ngại trong quá trình thực hiện các chính sách, biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất, chế biến và xuất khẩu Rau quả trong thời kỳ phát triển mới của đất nước. Kết luận Rau quả luôn được xác định là ngành có tiềm năng lớn của nước ta. Phát triển rau quả gắn với công nghiệp chế biến phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu là mục tiêu của chương trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn ở nước ta. Tổng công ty rau quả Việt Nam góp phần giúp nhà nước ta thực hiện mục tiêu này. Trong quá trình hoạt động và phát triển của mình, nhất là hoạt động xuất khẩu, ta thấy Tổng công ty đã đạt được nhiều thành tích nhưng cũng gặp không ít những khó khăn, song Tổng công ty luôn nỗ lực để chinh phục những khó khăn và vươn lên phát triển. Sau khi để mất thị trường truyền thống (Liên Xô và các nước Đông Âu), hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty đã rơi vào tình trạng khủng hoảng. Nguyên nhân của khủng hoảng một phần là do mất thị trường truyền thống, nhưng chủ yếu là do sản phẩm của Tổng công ty chưa đáp ứng được yêu cấu của thị trường thế giới, lại phải cạnh tranh với các đối thủ lớn như: Thái Lan, Trung Quốc, … Tuy nhiên, với sự nỗ lực cố gắng của mình, Tổng công ty đã dần khắc phục được tình trạng này. Tổng công ty đã đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, nghiên cứu giống mới, tìm thêm được nhiều thị trường mới, nâng cao dần chất lượng, mẫu mã, bao bì sản phẩm và dần đã đáp ứng được yêu cầu thị trường, bước đàu tạo được chỗ đứng trên thị trường thế giới. Tuy trong mấy năm gần đây Tổng công ty đã có bước phát triển, nhưng vẫn chưa tương xứng là cánh chim đầu đàn của ngành rau quả. Hiện nay, Tổng công ty đang đàu tư đổi mới về mọi mặt nên trong tương lai, Tổng công ty nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng sẽ có bước phát triển mạnh. Qua thời gian thực tập tại Tổng công ty rau quả Việt Nam, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, tôi cón điều kiện đi sâu tìm hiểu mọi hoạt động của Tổng công ty, kiểm nghiệm lại kiến thức đã học. Từ đó tôi cũng xin mạnh dạn đưa ra một vài nhận xét, ý kiến nhằm đóng góp vào quá trình hoàn thiện hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty rau quả Việt Nam. Tôi hy vọng rằng Tổng công ty liên tục phát triển để trở thành doanh nghiệp xuất khẩu rau quả vững mạnh và có uy tín trên phạm vi cả nước và quốc tế, xứng đáng là cánh chim đầu đàn của ngành rau quả Việt Nam. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Tiến Dũng và các cô chú trong phòng quản lý sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty rau quả Việt Nam đã hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành bài viết này. Mục lục Lời mở đầu Phần 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu 3 I. Khái niệm, các hình thức và vai trò của hoạt động xuất khẩu 3 1.Khái niệm: 3 2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của Tổng công ty. 3 3. Các dạng rau quả xuất khẩu chủ yếu 5 4. Đặc điểm của mặt hàng rau quả. 7 5. Vai trò của hoạt động xuất khẩu Rau quả: 8 5.1. Đối với nền kinh tế quốc dân. 8 5.1.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu nhập khẩu phục vụ Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước. 8 5.1.2. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất. 9 5.1.3. Xuất khẩu Rau quả góp phần đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và thu hút vốn đầu tư 10. 5.1.4. Xuất khẩu Rau quả là cơ sở thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. 11 5.1.5. Những đóng góp khác của việc đẩy mạnh xuất khẩu Rau quả 11. 5.2. Đối với doanh nghiệp. 12 II.Nội dung của hoạt động xuất khẩu rau quả. 13 1. Nghiên cứu thị trường rau quả. 13 2. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu . 13 3. Lựa chọn đối tác kinh doanh. 15 4. Đàm phán ký kết hợp đồng. 15 5. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 16 III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu rau quả. 17 1. Các nhân tố vĩ mô: 17 1.1 Môi trường kinh tế. 17 1.2. Môi trường chính trị pháp luật. 17 1.3. Môi trường văn hoá xã hội . 18 1.4. Điều kiện tự nhiên. 18 1.5. ảnh hưởng của khoa học công nghệ: 19 2. Các nhân tố ảnh hưởng khác……………………………… 19 IV. Kinh nghiệm xuất khẩu nông sản của nước ngoài. 20 Phần II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu Rau Quả của Tổng công ty Rau Quả Việt Nam 23 I.Tổng quan về tổng công ty rau quả Việt Nam. 23 1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Tổng công ty rau quả Việt Nam 23 2. Cơ cấu tổ chức của tổng công ty rau quả Việt nam. 24 3. Nhiệm vụ, mục tiêu kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty rau quả việt nam 26 II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu rau quả của Tổng công ty rau quả Việt Nam. 28 1. Tình hình sản xuất rau quả của Việt Nam. 28 2. Khả năng cung cấp rau quả phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty rau quả Việt Nam. 30 3. Tình hình hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty rau quả Việt Nam. 34 3.1. Kim ngạch xuất khẩu 34 3.2. Tình hình xuất khẩu của Tổng công ty theo mặt hàng. 36 3.3. Các thị trường xuất khẩu rau quả chủ yếu. 41 4. Các hoạt động mà Tổng công ty đã thực hiện để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. 45 4.1. Nghiên cứu giống rau quả và các kỹ thuật trồng trọt chế biến. 45 4.2. Tổ chức thu mua nguyên liệu hay tiếp nhận sản phẩm rau quả cho chế biến và xuất khẩu. 46 4.3. Lập kế hoạch sản xuất phục vụ nhu cầu xuất khẩu. 47 4.4. Công tác nghiên cứu thị trường. 47 4.5. Về sản phẩm 48 4.6. Về giá cả. 50 4.7. Hệ thống phân phối xuất khẩu rau quả của Tổng công ty. 51 4.8. Công tác xúc tiến thương mại. 51 4.9. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất khẩu. 52 III. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty rau quả trong thời gian qua. 53 1. Những ưu điểm. 53 2. Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân. 55 2.1. Những khó khăn tồn tại. 55 2.2. Nguyên nhân gây ra những khó khăn tồn tại. 55 Phần III:một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu Rau quả của Tổng công ty Rau quả Việt Nam. 59 I. Chủ trương và phương hướng của Tổng công ty Rau quả Việt Nam đến 2005 và 2010. 59 1. Một số quan điểm về đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty. 59 2. Mục tiêu hoạt động xuất khẩu. 59 3. Phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu Rau quả của Tổng công ty Rau quả Việt Nam đến 2005 và 2010. 60 3.1. Rau quả tươi. 60 3.2. Rau Quả chế biến. 60 II. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam và kiến nghị 64 1. Giải pháp đối với Tổng công ty 64 1.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện nguồn nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu. 64 1.2. Giải pháp về hoàn thiện sản phẩm xuất khẩu. 66 1.3.Giải pháp về vốn. 68 1.4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing. 69 1.5. Các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ. 71 1.6. Một số giải pháp khác như: 72 2. Kiến nghị đối với Nhà nước: 72 2.1 Về chính sách thuế: 72 2.2 Về chính sách tín dụng: 73 2.3 Tạo vùng chuyên canh Rau quả. 73 2.4. Hỗ trợ về thông tin thị trường, công nghệ chế biến và kiểm soát chất lượng. 74 2.5. Tổ chức nghiên cứu biện pháp hỗ trợ vận tải phục vụ xuất khẩu Rau quả. 74 2.6. Các biện pháp khuyến khích hỗ trợ khác. 75 Kết luận 77 Tài liệu tham khảo 78 Tài liệu tham khảo Giáo trình Kinh tế quốc tế – NXB Thống kê - 1997 (Trường ĐHKTQD). Giáo trình Nghiệp vụ kỹ thuật ngoại thương –NXB Giáo dục –1996 Trường ĐH Ngoại Thương. Tạp chí Kinh tế phát triển – 1999- 2001 Tạp chí thị trường giá cả - 1999 - 2001 Tạp chí Thời báo tài chính – 1999 – 2001 Báo Thương mại 2000, 2001. Báo Vietnam Economic Times 1999 – 2001 Báo cáo Tổng kết xuất nhập khẩu hàng năm của Tổng công ty rau quả Việt Nam 1997 – 2001. Báo cáo Tổng kết cuối năm của Tổng công ty rau quả Việt Nam 1997 – 2001. Đề án phát triển của Tổng công ty rau quả Việt Nam 2005 – 2010. Bản tin Thị trường (Tổng công ty rau quả Việt Nam). Đề án phát triển rau quả và hoa, cây cảnh của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn. 79 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33598.doc
Tài liệu liên quan