Lời nói đầu
Vốn là yếu tố bắt đầu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của donh nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản xuất thì việc làm sao đẻ quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước.
Sau quá trình chuyển đổi từ cơ chế bao cấp, bao tiêu sản phẩm của nhà nước sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vấn đề hiệu quả trong kinh doanh đối với các doanh nghiệp nhà n
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Than Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước Việt Nam còn nhiều bất cập, nó trở thành vấn đề có tính thời sự. Do đó, việc nghiên cứu và phân tích đanhg giá hiệu quả của viậc sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam có ý nghĩa và vai trò quan trọng. Nó không những giúp cho bản thân caca doanh nghiệp tìm cách sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn hiện có của mình, mà còn giúp cho cơ quan chủ quản của doanh nghiệp có các biện pháp quản lí thích hợp .
Tổng công ty Than Việt Nam, một doanh nghiệp nhà nước cũng đang đứng trước thách thức đó, phải làm sao quản lí và sử dụng nghuồn vốn nhà nước giao có hiệu quả, làm thế nào để bảo toàn và phát triển được nguồn vốn là câu hỏi thách thức đối với ban lãnh đạo TCT.
Đứng trước những yêu cầu và đòi hỏi đó, sau quá trình thực tập tại Tổng công ty Than Việt Nam, được sự hướng dẫn của thầy giáo, Ths. và các cô chú trong Tổng công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài :”Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạiTổng công ty Than Việt Nam ”.
Mục đích của chuyên đề này là nêu bật lên thực trạng về tinh hình sử dụng vốn tại Tổng công ty Than Việt Nam, cả thành tích và những mặt còn tồn tại, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty.
Với mục đích trên chuyên đề gồm ba bộ phận chính sau:
Chương I: Lí luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn tại Tổng công ty Than Vệt Nam
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Than Việt Nam.
Do kiến thức còn hạn hẹp cũng như thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong các thầy cô giáo, các cán bộ tài chính cũng như bạn đọc tham gia góp ý kiến để đề tài hoàn thiện hơn.
Mục lục
Lời nói đầu 1
ChươngI: 6
Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .
Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 6
Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 6
1.1. Khái niệm và phân loại doanh ngiệp. 6
Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 7
1.3 Môi trường hoạt động của doanh nghiệp. 8
2. Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 9
2.1 Khái niệm và phân loại vốn. 9
2.2. Chi phí vốn 13
Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 16
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 16
Hiệu quả sử dụng vốn. 16
Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn của doang nghiệp . 17
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn . 17
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp. 19
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.20
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. 22
Nhân tố khách quan. 22
Nhân tố chủ quan. 23
III. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 25
Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm. 25
Lựa chọn và sử dụng hợp lí các nguồn vốn. 26
Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh 27
Quản lí TSCĐ, VCĐ. 27
Quản lý TSLĐ, VLĐ. 28
Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh . 29
Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế. 30
Chương II:
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Than Việt Nam(tct tvn) 32
Tổng quan về TCT TVN 32
1. Lịch sử hình thành và phát triển của TCT TVN. 32
Cơ cấu tổ chức của TCT TVN. 34
Tình hình sản xuất kinh doanh tại TCT TVN. 35
Thực trạng về quản lý và sử dụng vốn tại TCT TVN. 39
Khái quát chung về nguồn vốn của TCT TVN 39
Nguồn hình thành vốn của TCT TVN. 40
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư vào các loại tài sản. 41
Tình hình sử dụng vốn của TCT TVN. 44
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn tại TCT TVN. 46
Hiệu quả sử dụng VLĐ tại TCT TVN. 48
Hiệu quả sử dụng VCĐ tại TCT TVN. 53
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại TCT TVN. 55
Kết quả đạt được và nguyên nhân. 55
Kết quả 55
Nguyên nhân dẫn đế thành công 57
Hạn chế và nguyên nhân 59
Hạn chế. 59
Nguyên nhân. 60
Chương III:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại TCT TVN 63
Định hướng hoạt động của TCT TVN 63
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại TCT TVN 64
Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại TCT TVN. 64
Về công tác lập và thực hiện kế hoạch 64
Về tổ chức và đào tạo 66
Về nghiên cứu phát triển 66
Về nguyên tắc hạch toán kinh doanh 66
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ tại TCT TVN. 67
Tăng cường công tác quản lý , bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ 67
Tăng cường việc thu hồi VCĐ 68
Tăng cường đổi mới TSCĐ 68
Tăng cờng việc tài trợ cho TSCĐ 68
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả VLĐ tại TCT TVN. 68
Tăng doanh số bán hàng 69
Tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý 70
Nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất 70
Quản lí dự trữ định mức hàng hoá 72
Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu 73
Kế hoạch hoá việc sử dụng vốn
Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ74
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại TCT TVN. 75
Tăng cưỡng nguồn VLĐ do nhà nước cấp 75
Ngân hàng cần thay đổi hạn mức tín dụng cho TCT 76
Tăng cường công tác quản lý thị trường của nhà nước 76
kết luận 78
Tài liệu tham khảo 79
Chương i:
Lí luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
I. Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn...
â Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn thành lập và quản lí hoat động sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao.
â Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn mức vốn pháp định do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
â Công ty cổ phần là công ty, trong đó:
w Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là bảy người.
w Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu.
â Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty mà phần vốn góp của tất cả các thành viên phải đóng đủ ngay khi thành lập công ty. Công ty không được phép phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
Mỗi một loại hình kinh doanh đều có những ưu nhược điểm riêng, phù hợp với từng quy mô và trình độ phát triển nhất định.
1.2. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế các nguồn lực để sản xuất ra sản phẩm đều khan hiếm nên khi nền kinh tế đạt tới sản lượng tiềm năng thì muốn tăng sản lượng sản phẩm này thì buộc phải giảm sản lượng sản phẩm khác. Đây chính là giới hạn khả năng sản xuất. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải giải quyết được ba vấn đề quan trọng sau:
â Nên đầu tư dài hạn vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn.
â Nguồn tài trợ cho nguồn đầu tư là nguồn nào.
â Nhà doanh nghiệp sẽ quản lí hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào.
Đây là những vấn đề quan trọng nhất của doanh nghiệp liên quan chặt chẽ đến việc quản lí và sử dụng các nguồn vốn.
Các doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể về quy trình công nghệ và tính chất hoạt động. Sự khác biệt này phần lớn do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng doanh nghiệp quy định. Nhưng chung quy lại thì hoạt động của mỗi doanh nghiệp đều được thể hiện thông qua các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra.
Hàng hoá và dịch vụ(yếu tố đầu vào)
Sản xuất - chuyển hoá
Hàng hoá và dịch vụ(yếu tố đầu ra)
Một yếu tố đầu vào hay một nhân tố sản xuất là một hàng hoá dịch vụ mà các doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ. Các nhân tố sản xuất được kết hợp với nhau để tạo ra hàng loạt các hàng hoá dịch vụ có ích được tiêu dùng hoặc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy trong một thời kì nhất định các doanh nghiệp đã chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra để trao đổi. Như vậy các doanh nghiệp thực hiện trao đổi hàng hoá với thị trường cung cấp hàng hoá và dịch vụ đầu vào hoặc với thị trường phân phối tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ đầu ra tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh và sự vận hành tài chính của doanh nghiệp được sinh ra từ quá trình trao đổi đó. Quá trình này quyết định sự vận hành của sản xuất và làm thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
1.3. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp.
Để đạt được mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp phải có những quy định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quy định đều phải gắn liền với hệ thống luật pháp và sự hiểu biết về môi trường xung quanh doanh nghiệp là môi trường kinh tế xã hội phức tạp và luôn biến động. Doanh nghiệp phải làm chủ được và dự đoán trước dược sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó.Trong môi trường đó quan hệ tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rất phong phú và đa dạng. Chúng có vai trò đặc biệt quan trọng và xuyên suốt cuộc đời doanh nghiệp. Đó là quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước, giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính, giữa doanh nghiệp với thị trường hàng hoá dịch vụ, thị trường sức lao động...Thông qua thị trường doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần cung ứng, trên cơ sở đó doanh nghiệp hoạch định được ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường và đứng vững trong môi trường cạnh tranh.
Một mặt khác không kém phần quan trọng là các quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp mà biểu hiện của chúng là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó là quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh với nhau, giữa cổ đông và các nhà quản lí, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được nghiên cứu thông qua hàng loạt các chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn...
Tóm lại, để tồn tại và phát triển, mọi quy định của doanh nghiệp luôn luôn phải được đặt trong mối tương quan với môi trường nhất định. Một quy định sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, một quy định sai có thể dẫn đến sự thất bại của doanh nghiệp thậm chí dẫn đến một sự phá sản của doanh nghiệp.
2. Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm và phân loại vốn.
2.1.1.Vốn là gì ?
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp vốn được đầu tư vào sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận, tức là làm tăng thêm giá trị cho chủ sở hữu doanh nghiệp . Vậy vốn là gì?
â Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, Mác cho rằng: ”Vốn (Tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư là đầu vào của quá trình sản xuất “. Định nghĩa của Mác có một tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn.Tuy nhiên Mac mới chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có qúa trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
â David - Begg trong cuốn “Kinh tế học” của mình, đã đưa ra hai định nghĩa về vốn. Đó là vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp :
w Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác.
w Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy David Begg đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
â Thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh. Bởi vì mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều được khái quát :
T- H (TLLĐ, TLSX) - H’- T’
Để có các yếu tố đầu vào TLLĐ, TLSX thì doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền này gọi là vốn của doanh nghiệp và nó được coi như là một hàng hoá đặc biệt.
Trước hết, vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng :
ỷ Gía trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà chúng ta bỏ ra để có được nó.
Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư và quá trình sản xuất kinh doanh – mua máy móc, vật tư, hàng hoá…
Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và sở hữu. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu. Vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì vậy,giá trị của vốn phụ thuộc và rất nhiều yếu tố của môi trường kinh tế vĩ mô, nó không phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kì một doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đêm lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí bỏ ra mua nó từ đó có được lợi nhuận tối đa.
2.1.2. Phân loại vốn.
Do giữ vai trò quan trọng và thiết yếu trong hoạt động của các doanh nghiệp nên việc phân loại vốn theo các cách thức khác nhau giúp doanh nghiệp đề ra được các giải pháp quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
â Xét theo nguồn hình thành.
w Vốn do ngân sách nhà nước cấp: là vốn do nhà nước cấp cho doanh nghiệp (được xác nhận trên cơ sở biên bản giao nhận) gồm vốn cấp ban đầu và vốn cấp bổ sung. Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này phải nộp ngân sách một tỷ lệ phần trăm nào đó trên vốn cấp gọi là mức thu sử dụng vốn.
w Vốn tự bổ sung: là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao cơ bản, lợi nhuận để lại, vốn cổ phần.
w Vốn liên doanh liên kết là vốn do doanh nghiệp liên kết với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
w Vốn vay gồm những khoản vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vay cán bộ công nhân viên, vay nước ngoài, phát hành trái phiếu...
â Xét theo tính chất sở hữu.
Nguồn vốn được chia thành hai loại là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của doanh nghiệp.
w Nợ phải trả:gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
ỷNợ ngắn hạn là các khoản tín dụng ngắn hạn, các khoản vay dự trữ phải trả trong vòng một năm. Khoản này thường bao gồm tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng.
Tín dụng thương mại: Nguồn vốn này được khai thác tự nhiên trông quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm, hay trả góp. Đây là một phương thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh, mặt khác nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ kinh doanh một cách lâu bền.
Tín dụng ngân hàng: Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp theo phương thức như cho vay theo từng món, cho vay luân chuyển...
ỷ Nợ dài hạn gồm các khoản tín dụng dài hạn, vốn do phát hành trái phiếu công ty...
w Vốn chủ sở hữu gồm vốn do ngân sách cấp, vốn do thông qua phát hành cổ phiếu, lợi nhuận giữ lại, thặng dư vốn...
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu và chi phí vốn của mình, từ đó xác định được cơ cấu và chi phí vốn hợp lí với mức chi phí thấp nhất.
â Xét trên giác độ luân chuyển của vốn
Vốn gồm hai bộ phận vốn cố định và vốn lưu động
w Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm ,xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và vô hình. Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định từ đó ảnh hưởng đến trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng cũng có ảnh hưởng quyết định chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Chính vì vậy vốn cố định có những đặc thù sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất sản phẩm.
- Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất, cấu thành nên chi phí sản xuất của sản phẩm(khấu hao).
- Sau nhiều chu kì sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển (khấu hao hết).
Xuất phát từ những đặc điểm trên việc quản lí vốn cố định phải luôn được gắn với việc quản lí hình thái hiện vật của nó là tài sản cố định của doanh nghiệp.
w Vốn lưu động là số tiền ứng trước hay đầu tư và tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục. Quá trình này được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kì kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kì tái sản xuất, vốn lưu động hình thành một vòng luân chuyển.
Như vậy so với vốn cố định thì vốn lưu động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn. Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng.
Thông qua cách phân chia này, các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng cơ cấu cũng như hoạt động luân chuyển vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản từ đó xác định được hiệu quả vòng quay vốn. Như vậy đứng trên quan điểm hiệu quả thì vốn được xem xét dưới trạng thái động.
2.2. Chi phí vốn.
Vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất. Cũng như bất kì một nhân tố nào khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần phải bỏ ra một chi phí nhất định. Chi phí của mỗi nhân tố cấu thành gọi là chi phí nhân tố của loại vốn cụ thể đó.
2.2.1. Chi phí nợ.
Chi phí nợ trước thuế (Kd) được tính toán trên cơ sở lãi suất nợ vay, lãi suất này thường được ấn định trong hợp đồng vay tiền.
Chi phí nợ sau thuế Kd (1- T)được xác định bằng chi phí nợ trước thuế Kd trừ đi khoản tiết kiệm nhờ thuế, vì lãi tiền vay được tính là chi phí trước thuế của doanh nghiệp.
2.2.2. Chi phí cổ phiếu ưu tiên:
Kp =
Trong đó :
Kp: Chi phí của cổ phiếu ưu tiên
Dp: Cổ tức ưu tiên
Pn: Giá phát hành thuần (giá công ty nhận được sau khi trừ chi phí phát hành).
2.2.3. Chi phí đối với lợi nhuận không chia (Ks): Là tỷ lệ cổ tức mà người nắm giữ cổ phiếu thông thường yêu cầu đối với cổ phần mà công ty đạt được bằng lợi nhuận không chia.
Ks = + RP =
Trong đó :
Ks: Chi phí với lợi nhuận không chia
:Lợi tức của một tài sản không có rủi ro
RP: Phần thưởng rủi ro
:Mức sinh lời của cổ phiếu
g:Tỷ lệ tăng trưởng mong đợi
:Tỷ lệ lợi tức mong đợi
2.2.4. Chi phí cổ phiếu thường mới (Ke):
Muốn phát hành cổ phiếu thường mới cần có các chi phí để phát hành cổ phiếu như:
Chi phí in ấn.
Chi phí quảng cáo.
Hoa hồng ...
Chi phí này phụ thuộc vào khối lượng phát hành cổ phiếu và được tính theo công thức sau:
Ke =
Trong đó :
Ke: Chi phí cổ phiếu thường mới
:Mức sinh lời của cổ phiếu
F: Chi phí phát hành
g:Tỷ lệ tăng trưởng của cổ tức
ộ Chi phí trung bình của vốn:
WACC= WdRd(1-T) + WpKp + WsKs
Trong đó Wd, Wp, Ws tương ứng là tỷ lệ của nợ, vốn, cổ phiếu ưu tiên và cổ phiếu thường.
Nói chung công ty bắt đầu sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí thấp nhất nhưng khi đã hết các nguồn tài trợ có chi phí thấp, công ty phải trông cậy vào các nguồn vốn khác có chi phí rất cao. Câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao doanh nghiệp lại sẵn sàng bỏ ra chi phí để sử dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3. Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có máy móc, nhà xưởng, các trang thiết bị kỹ thuật(TSCĐ), và các nguyên vật liệu, vật tư, nhân công ...(TSLĐ). Đây chính là những dạng cụ thể của vốn sản xuất kinh doanh. Như vậy vốn là điều kiền cần thiết là tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngừng trệ thậm chí dẫn đến phá sản từ đó kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực khác ảnh hưởng đến chính bản thân doanh nghiệp và xã hội.
Để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và có kết quả thì doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có đủ vốn thì mới làm ăn có hiệu quả và ngược lại khi làm ăn có hiệu quả thì doanh nghiệp mới bảo toàn và phát triển vốn đầy đủ.
Vốn được sử dụng vào hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn có sẵn trước khi hoạt động này phát sinh. Đó là khoản vốn mà doanh nghiệp phải ứng trước và nó tham gia vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Mỗi khâu được biểu hiện dưới những hình thái khác nhau như vật tư, nguyên liệu, hàng hoá và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ.Như vậy sau một chu kỳ sản xuất vốn phải được thu hồi để tiếp tục chu kỳ khác nếu không doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải có các biện pháp quản lý vốn có hiệu quả, đảm bảo vốn đầu tư dùng thời diểm, đúng chỗ từ đó giảm được tối đa chi phí sử dụng vốn, năng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình.
II. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .
Hiệu quả sử dụng vốn.
Mục tiêu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trườnglà tối đa hoá giá trị tài sản sử hữu và một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến mục tiêu này là hiệu quả sử dụng vốn .
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ?
Hiệu quả của bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào đều thẻ hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra:
Về mặt định lượng : Hiêu quả kinh ế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế –xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại .
Về mặt định tính : mức đọ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng, nỗ lực, trình độ quản lí của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội .
Do đó hiệu quả đạt đượcphải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa là trong những biểu hiện về mặt định lượng phải nhằm đạt được mục tiêu chính trị xã hội nhất định .
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn có thể hiểu như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phán ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đíc sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất .
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
Như đã trình bày ở trên, hiệu quả sử dụng vốn được phản ánh ở trạng thái động cho nên khi xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu chung về hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn người ta thường xem xét hai chỉ tiêu chính sau: chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.
2.1.1. Cơ cấu vốn
Vốn của doanh nghiệp được đầu tư vào hai loại tài sản là TSCĐ và TSLĐ.Việc thiết lập cơ cấu đầu tư vào hai loại tài sản la rất cần thiết, có thiết lập được cơ cấu tài sản hợp lý thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới đạt hiệu quả cao.
TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ =
TSLĐ
Tỷ trọng TSLĐ =
Công thức trên đây cho ta rõ một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng đầu tư vào TSCĐ, bao nhiêu đồng đầu tư vào TSLĐ. Tuỳ theo đặc điểm của ngành nghề sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ có tỷ trọng của từng loại tài sản thấp hay cao. Cơ cấu này được bố trí càng hợp lí bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bấy nhiêu, nếu bố trí không hợp lí làm mất cân đối giữa TSCĐ và TSLĐ thì sẽ gây lãng phí vốn , làm tăng giá thành sản phẩm.
2.1.2. Vòng quay toàn bộ vốn
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng số vốn bình quân trong kì
Tống số vốn bình quân trong kì =(Vốn đầu kì + Vốn cuối kì )/2
Chỉ tiêu này cho biết nếu doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn trong kì thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.Vòng quay càng lớn thì khả năng thu hồi vốn và thu hồi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao.
2.1.3. Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chhát lượng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận tình theo số tuyệt đối chưa thể đánh giá đúng chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, khi phân tíc hiệu quả sử dụng vốn, bên cạnh việc xem xát mức biến động của lợi nhuận còn phải đánh giá bằng số tương đối(tỷ suất lợi nhuận) thông qua việc so sánh giữa tổng lợi nhuận trong kì với số vốn bỏ ra để đạt đưọc số lợi nhuận đó.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận =
Tổng số vốn bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bình quân bỏ ra trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp .Thông qua đó doanh nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá TSCĐ , về các biện pháp khai thác năng lực của TSCĐ hiện có, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Thông thường các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định gồm các chỉ tiêu tổng hợp sau:
2.2.1. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định(VCĐ).
Doanh thu thuần trong kì
Hiệu suất sử dụngVCĐ =
VCĐbình quân trong kì
Trong đó : VCĐ bình quân trong kì = (VCĐ đầu kì + VCĐcuối kì )/2
VCĐ đầu kì =
(hoặc cuối kỳ)
Nguyên gía TSCĐ đầu kỳ -
(hoặc cuối kỳ)
Số tiền KH luỹ kế ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ)
Số tiền KH =
luỹ kế cuối kì
Số tiền KH +
ở đầu kì
Số tiền KH tăng trong kỳ
Số tiền KH
giảm trong kỳ
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ cho biết: 1đồng VCĐ bình quân bỏ ra trong một kì có thể tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
2.2.1. Chỉ tiêu hàm lượng VCĐ
VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh .
2.2.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCĐ.
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận =
VCĐ VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ trong kì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ngoài những chỉ tiêu tổng hợp trên ,người ta còn có thể sử dụng một số chỉ tiêu phân tích như: hệ số hao mòn TSCĐ, tỷ suất sử dụng TSCĐ, hệ số trang bị TSCĐ ,tỷ suất đầu tư TSCĐ hay kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, các doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
2.3.1.Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ
DT thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng =
VLĐ VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Trong đó: VLĐ bình quân trong kỳ = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/ 2
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng bình quân trong kì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
2.3.2. Hàm lượng VLĐ (hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ).
Hàm lượng VLĐ
VLĐ bình quân trong kỳ
=
DT thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng VLĐ
2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận .
Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
=
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
2.3.4.Chỉ tiêu tốc độ lưu chuyển VLĐ
â Số vòng quay của VLĐ.
Số vòng quay của VLĐ =
DT thuần trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một chu kì sản suất kinh doanh VLĐ quay được bao nhiêu vòng. Nếu số vòng quay lớn chứng tỏ VLĐ luân chuyển nhanh , hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả và ngược lại.
â Thời gian một vòng luân chuyển.
Thời gian một vòng luân chuyển =
360 ngày
Số vòng luân chuyển VLĐ(1 năm)
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn và ngược lại
Tốc độ luân chuyển vốn phản ánh sự phát triển trình độ sản xuất kinh doanh công tác quản lí, kế hoạch hoá và tình hình tài chính cùa doanh nghiệp. Nếu không hoàn thành được một kỳ luân chuyển nghĩa là vốn còn ứ đọng ở một khâu nào đó, cần có biện pháp khai thông kịp thời.
Tốc độ luân chuyển vốn phát triển giúp doanh nghiệp tiết kiệm được VLĐ sử dụng cho những hoạt động khác.
Ngoài những chỉ tiêu trên người ta còn đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ thông qua các chỉ tiêu: vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, khả năng thanh toán …
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Khi xét đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì một trong những điều không thể bỏ qua là các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bao gồm các nhân tố chủ quan và khách quan.
3.1.Nhân tố khách quan
3.1.1 Các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước.
Nhà nước bằng pháp luật và hệ thống chính sách kinh tế ,thực hiện chức năng quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế .các chính sách khuyến khích đầu tư và những ưu đãi về thuế ,về vốn đã thực sự đem lại cho các doanh nghiệp một môi trường kinh doanh ổn định ,sôi động để phát triển sản xuất .Vì đứng trước các quyết định đầu tư ,tổ chức , doanh nghiệp luôn phải xét tới các chính sách của Nhà nước .
3.1.2. Sự bảo đảm của nền kinh tế
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với sự bảo đảm của nền kinh tế .Do vậy khi nền kinh tế bị biến động thì hoạt động của doanh nghiệp cũng bị biến động .Khi nền kinh tế có lạm phát kéo theo sự biến động của giá cả ,giá của đồng vốn và mức lưu chuyển hàng hoá .
3.1.3. Đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh
Nhu cầu của thị trường mang tính thời vụ ,chính vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh có tính chất thời vụ .Vốn là nhân tố thiết yếu của quá trì._.nh sản xuất kinh doanh cho nên vốn cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ .Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải chú trọng đến tính thời vụ .
Tốc độ đổi mới của quá trình sản xuất kinh doanh cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vì tốc độ này càng cao thì chu kỳ sản xuất kinh doanh cũng rút ngắn ,vòng quay vốn càng nhanh .Do vậy vốn doanh nghiệp phải cải tiến quy trình sản xuất hàng năm để tăng tốc độ luân chuyển vốn .
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn chịu tác động trực tiếp cuả các nhân tố bất khả kháng như : thiên tai, địch hoạ …
3.2. Các nhân tố chủ quan
3.2.1. Đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp
Vị thế của sản phẩm trên thị trường có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng đến lượng hàng bán và giá cả của đơn vị sản phẩm từ đó làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận suy cho cùng là ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn .Xuất phát từ lý do đó nên khi quyết định sản phẩm hay ngành nghề kinh doanh , doanh nghiệp phải nghiên cứu kĩ nhu cầu của thị trường va chu kỳ sống của sản phẩm .Có như vậy doanh nghiệp mới mong thu được lợi nhuận .
3.2.2. Nguồn vốn
â Cơ cấu vốn có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp vì nó liên quan trực tiếp đến chi phí (khấu hao vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động..).Nếu doanh nghiệp đầu tư vào nguồn tài sản không sử dụng dến hay ít sử dụng sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ,gây ra lãng phí tài sản hoặc tài sản không phù hợp với quá trình sản xuất làm giảm vòng quay vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
â Nhu cầu vốn: Nhu cấu vốn của doanh nghiệp tại bất kì thời điểm nào cũng bằng chính tổng số tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh .Việc xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp là hết sức quan trọng ,khi doanh nghiệp xác định nhu cầu không chính xác nêu thiếu hụt sẽ gây hậu quả gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng xấu tới tiến độ thực hiện hợp đồng đã kí kết với các đối tác làm mất uy tín của doanh nghiệp …Ngược lại xác định vốn quá cao vượt ra khỏi nhu cầu thực của doanh nghiệp sẽ gây lãnh phí vốn .Trong cả hai trường hợp doanh nghiệp đều xây dựng vốn không hiệu quả.
â Chi phí vốn: Muốn sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải chi phí. Nếu chi phí cao sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp , giảm hiệu quả sử dụng vốn . Vì vậy trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để hạ thấp chi phí xuống cụ thể là phải đi tìm kiếm và lựa chọn các nguồn tài trợ thích hợp.
Các nguồn tài trợ của doanh nghiệp gồm nợ, lợi nhuận gửi lại, vốn CSH ,thặng dư vốn .Mỗi một nguồn tài trợ đều có chi phí khác nhau tuỳ thuộc vào từng thời điểm mà doanh nghiệp có những lựa chọn nguồn tài trợ từ đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn .
3.2.3. Trình độ cán bộ công nhân viên
Yếu tố con người có ý ngghĩa quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp .
Người lao động có ý thức trách nhiệm cao, trình độ tay nghề cao thì sẽ đạt năng suất lao động cao , tiết kiệm được thời gian, vật liệu do đó làm tăng lợi nhuận nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Trình độ của các cán bộ quản lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo được một đội ngũ lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, không gây lãng phí lao động…từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Trình độ quản lý còn thể hiện ở một số mặt cụ thể như: quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất, quản lý khâu tiêu thụ …chỉ khi các công tác quản lý này thực hiện tốt thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mới được nâng cao rõ rệt.
3.2.4.Cơ sở vật chất kỹ thuật
Đây là nhân tố tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đai, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh thì năng suất lao động sẽ tăng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cũng tăng theo và ngược lại. Tuy nhiên yếu tố này cũng phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp. Không dễ dàng gì để có thể thay đổi được cơ sở vật chất kỹ thuật mà phải dần dần trên cơ sở ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh .
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng loại hình, lĩnh vực kinh doanh cũng như môi trường hoạt động của từng doanh nghiệp mà mức độ và xu hướng tác động của chúng có thể khác nhau .Nắm bắt được các nhân tố này sẽ giúp cho các doanh nghiệp kịp thời đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của chúng tới hoạt động của doanh nghiệp từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
III. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp gồm hàng loạt các phương pháp, biện pháp, công cụ quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm với hiệu quả kinh tế cao nhất các nguồn vốn hiện có, các tiềm năng kỹ thuật, công nghệ, lao động và các lợi thế khác của doanh nghiệp .Dưới đây là một số giải pháp chủ yếu :
1. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm .
Hiệu quả sử dụng vốn trước hết, được quyết định bởi việc doanh nghiệp có công ăn việc làm tức là có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc sản xuất sản phẩm gì, bao nhiêu, tiêu thụ ở đâu, với giá nào để nhằm huy động được mọi nguồn lực (vốn, kỹ thuật, lao động) vào hoạt động, có nhiều thu nhập, nhiều lợi nhuận. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô và quá trình sản xuất, kinh doanh không phải do chủ doanh nghiệp quyết định, mà do thị trường quy định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ …là những yếu tố quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh. Vì vậy, giải pháp đầu tiên có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng đắn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm. Các phương án kinh doanh, Phương án sản phẩm, phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường, nói cách khác, doanh nghiệp phải xuất phát từ nhu cầu thị trường để xác định quy mô, chủng loại, mẫu mã, chất lượng và giá bán sản phẩm. Có như vậy sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp mới có khả năng tiêu thụ được, quá trình sản xuất mới tiến hành bình thường, tài sản cố định mới có khả năng phát huy hết công suất, công nhân viên chức có việc làm, vốn lưu động chu chuyển đều đặn, hiệu quả sử dụng vốn cao, doanh nghiệp có điều kiện bảo toàn và phát triển vốn.
Ngược lại, nếu không lựa chọn đúng phương án kinh doanh, phương án sản phẩm thì dễ dẫn đến tình trạng sản xuất sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, không bán được hoặc bán chậm, vốn bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Để sản xuất, kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường ,các doanh nghiệp cần phải hiểu biệt và vận dụng tốt phương pháp Marketing. Các doanh nghiệp phải có tổ chức chuyên trách về vấn đề tìm hiểu thị trường để thường xuyên có được những thông tin đầy đủ, chính xác, tin cậy về diễn biến của thị trường.Trong đó, đặc biệt quan trọng là nhận biết sản phẩm mình đang ở giai đoạn nào của chu kì sống để chuẩn bị sản phẩm thay thế. Nhận biết thị trường còn bao gồm cả việc thu thập những thông tin về doanh nghiệp khác (đối thủ cạnh tranh) nhằm thay đổi kịp thời phương án kinh doanh , phương án sản phẩm, xác định phương thức tiêu thụ sản phẩm và chính sách giá cả hợp lý.
2. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư, bất kỳ doanh nghiệp quốc doanh nào cũng cần huy động những nguồn vốn bổ sung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường và mở rộng quy mô hoặc đầu tư chiều sâu.Các nguồn huy động bổ sung vốn trong nền kinh tế thị trường bao gồm rất nhiều nguồn: nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung, vây ngân hàng, vay các đối tượng khác, liên doanh liên kết v.v…Việc lựa chọn nguồn vôn rất quan trọng và cần phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nếu đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng thì trước hết cần huy động nguồn vốn xí nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, phần còn lại vay tín dụng nhà nước, vay ngân hàng, thu hút vốn liên doanh liên kết…Nhu cầu bổ sung vốn lưu động thì trước hết doanh nghiệp cần sử dụng linh hoát các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập theo mục đích chưa sử dụng, lợi nhuận chưa phân phối, các khoản phải trả nhưng chưa đển hạn trả, phần còn lại vay ngân hàng hoặc các đối tượng khác.
Đối với các doanh nghiệp thừa vốn thì tùy từng điều kiện cụ thể để lựa chọn khả năng sử dụng. Nếu đưa đi liên doanh liên kết hoặc cho các doanh nghiệp khác vậy thì cần phải thận trọng, thẩm tra kỹ các dự án liên doanh, kiểm tra tư cách khách hàng nhằm đảm bảo liên doanh có hiệu quả kinh tế, cho vay không bị chiếm dụng vốn do quá hạn chưa trả, hoặc mất vốn do khách hàng không có khả năng thanh toán .
3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh .
Điều hành và quản lý tốt sản xuất kinh doanh được coi là một giải pháp rất quan trọng nhằm đạt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình đó được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng tốt, tiêu thụ nhanh. Các biện pháp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh phải nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc, thiết bị, ứ đọng vật tư dự trữ, sản phẩm sản xuất không đúng quy cách, phẩm chất, ứ đọng thành phẩm, hàng hoá, gây lãng phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
Để đạt được mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải tăng cường quản lý từng yếu tố của quá trình sản xuất.
4. Quản lý TSCĐ, VCĐ.
Để nâng cao hiệu quả TSCĐ ,VCĐ các doanh nghiệp phải tổ chức tốt việc sử dụng TSCĐ, bao gồm:
â Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng cao hiệu suất công tác của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất , giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm .
â Xử lí dứt điểm những TSCĐ không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lí nhằm thu hồi VCĐ chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh doanh .
â Phân cấp quản lý TSCĐ cho các phân xưởng, bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc quản lý, chấp hành nội quy, quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, giảm tối đa thời gian ngừng việc giữa hai ca hoặc phải ngừng việc để sửa chữa sớm hơn so với kế hoạch.
â Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn VCĐ: quản lý chặt chẽ TSCĐ về mặt hiện vật, không để mất mát hoặc hư hỏng TSCĐ trước thời hạn khấu hao. Hàng năm phải lập kế hoạch khấu hao theo tỷ lệ Nhà nước quy định và điều chỉnh kịp thời giá trị TSCĐ khi có trượt giá để tính đúng, tính đủ khấu hao, vào giá thành sản phẩm, bảo toàn VCĐ.
5. Quản lý TSLĐ, VLĐ.
Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ, Do vậy các doanh nghiệp cần phải tăng cường các biện pháp quản lý TSLĐ ,VLĐ dưới đây:
â Xác định đúng nhu cầu VLĐ cần thiết cho từng kỳ sản xuất ,kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn bổ sung. Nếu tính không đúng nhu cầu VLĐ dẫn đến tình trạng thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, hoặc là huy động thừa vốn dẫn đến lãng phí và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
â Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ, dẫn đến kém hoặc mất phẩm chất vật tư, gây ứ đọng VLĐ.
â Quản lí chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên nhiên vật liệu tăng gía thành sản phẩm .
â Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỉ luật sản xuất và các quy định về kiểm tra, nghiệm thu số lượng, chất lượng sản phẩm nhằm hạn chế tối đa sản phẩm xấu, sai quy cách. Bằng các hình thức kích thích vật chất thông qua tiền lương, tiền thưởng và kích thích tinh thần nhằm động viên công nhân viên chức nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí tiền lương.
â Tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm (bán buôn, bán lẻ, đại lý…), mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước nhằm tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nhanh, số lượng nhiều, chiếm lĩnh và vươn lên làm chủ thị trường.
â Xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với các khách hàng (cung cấp vật tư hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm, tín dụng…) nhằm củng cố uy tín trên thương trường.Trong các giao dịch kinh tế tài chính với khách hàng phải tổ chức tốt quá trình thanh toán, tránh và giảm các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn chưa đòi được. Đồng thời cũng không để tình trạng công nợ dây dưa không có khả năng thanh toán.
Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông nhằm góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.
6. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh.
Trong điều kiện cách mạng công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất kinh doanh là một trong những điều kiện quyết định lợi thế và khả năng phát triển của doanh nghiệp .
Kỹ thuật tiến bộ và khoa học hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, nhờ đó doanh nghiệp có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng giá bán, tăng lợi nhuận. Đông thời nhờ áp dụng kỹ thuật tiến bộ, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kì sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các loại vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm .
Nhìn chung TSCĐ, công nghệ sản xuất ở đa số các doanh nghiệp của nước ta hiện nay rất lạc hậu, do vậy các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu cả về chất lượng kiểu dáng và giá bán. Để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và từng bước tăng khối lượng, chủng loại sản phẩm có khả năng xuất khẩu, các doanh nghiệp phải mạnh dạn đầu tư đổi mới thay thế TSCĐ cũ, lạc hậu bằng TSCĐ mới, hiện đại, thay đổi công nghệ sản xuất. Sự đầu tư đổi mới kỹ thuật, công nghệ có thể làm cho tỷ trọng VCĐ trên tổng số vốn tăng lên, tổng chi phí khấu hao cũng như chi phí khấu hao TSCĐ trong giá thành đơn vị sản phẩm tăng lên. Nhưng nhờ tăng năng suất của máy móc, thiết bị dẫn đến tăng khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, giảm tiêu hao các chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương công nhân sản xuất …kết quả cuối cùng là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm chất lượng cao, tăng giá bán, tăng khối lượng lợi nhuận thu được và tăng hiệu quả sử dụng vốn.
7. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Qua số liệu, tài liệu kế toán, đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính (như bảng tổng kết tài sản, kết quả kinh doanh, chi phí sản xuất theo yếu tố, bản giải trình về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh) doanh nghiệp thường xuyên nắm được số vốn hiện có, cả về mặt giá trị hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng, giảm vốn trong kỳ, mức dộ đảm bảo VLĐ, tình hình và khả năng thanh toán .. Nhờ đó, doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo chương trình, kế hoạch đề ra như huy động vốn bổ sung, xử lý vốn thừa, đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, thu hồi các khoản nợ phải thu, thanh toán các khoản nợ đến hạn trả…
Vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên, kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, tài liệu kế toán tự nó chưa thể chỉ ra những biện pháp cần thiết để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, định kỳ doanh nghiệp phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn.Thông qua việc phân tích ,đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân dẫn đến thành tích, tiến bộ so với kỳ trước để có biện pháp phát huy và nguyên nhân gây ra tồn tại, sút kém để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Chương 2:
thực trạng sử dụng vốn tại tổng công ty than việt nam
tổng quan về tổng công ty than việt nam ( tct tvn).
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Than Việt Nam:
Từ năm 1989 ngành than đã lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng. Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1994, ngành than không những chưa ra khỏi được vòng khủng hoảng mà còn gặp phải nhiều khó khăn hơn. Thị trường than suy giảm ngày càng mạnh , ngành than vốn đã thiếu nguồn tài trợ nay lại bị cắt giảm hơn nữa nguồn ngân sách nhà nước cấp ,thậm chí khấu hao cơ bản còn phải nộp ngân sách.
Thêm vào đó, các mỏ than thu hẹp sản xuất, giảm mạnh khối lượng bốc đất và đào lò, để lại những hậu quả khó khắc phục cho các năm sau. Cũng trong giai đoạn này. Hàng loạt các đơn vị khai thác được cấp phép, hầu hết các đơn vị này là các đơn vị khai thác nhỏ lẻ, không đạt tiêu chuẩn, không có năng lực khai thác. Hậu quả là việc khai thác than tại các doanh nghiệp Nhà nước trở nên vô tổ chức, các doanh nghiệp Nhà nước giành giật tài nguyên, tranh giành thị trường lẫn nhau và đua chen xuất khẩu làm cho giá than trong nước giảm xuống một cách giả tạo. Đặc biệt, nạn khai thác than trái phép đã nảy sinh và phát triển đến mức nguy hiểm dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. trong đó phải kể đến: lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường, xáo trộn đời sống công nhân ngành Mỏ và nhiều hậu quả khác về mặt xã hội ở vùng Quảng Ninh và một số địa điểm khai thác khác trong cả nước .
Trước tình hình đó , Thủ Tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 381 TTg ngày 27.7.1994 và chỉ thị 382 TTg ngày 28.7.1994 về xắp xếp tổ chức lập lại trật tự trong khai thác và kinh doanh than , tạo cơ sở pháp lý và tiền đề cho việc thành lập Tổng công ty Than Việt Nam, đưa ngành công nghiệp Than Việt Nam sang một bước phát triển mới.
TCT TVN được thành lập theo Quyết định 563 TTg ngày 10.10.1994 Quyết định thành lập TCT TVN , hoạt động từ ngày 1.1.1995 theo Nghị định 13 CP ngày 27.1.1995 của Chính phủ về quy chế tổ chức hoạt động, Quyết định 2208QĐ-HĐQT ngày 30/12/1999 của HĐQT về việc ban hành quy chế tài chính của TCT TVN và Quy chế Tài chính của TCT TVN ban hành kèm theo QĐ 2208 QĐ-HĐQT.
Trong điều lệ tổ chức và hoạt động của TCT có quy định: “TCT TVN chịu trách nhiệm tổ chức thăm dò, khai thác và chế biến than, tổ chức màng lưới tiêu thụ than trên thị trường nội địa và xuất khẩu than, bảo đảm nhu cầu than cho xây dựng đất nước theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, theo nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho TCT trong từng thời kỳ. Tận dụng các năng lực hiện có, TCT TVN thực hiện kinh doanh đa ngành trên cơ sở phát triển công nghiệp than trong những ngành nghề được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.”.
TCT TVN ra đời góp phần loại bỏ nạn khai thác than vô tổ chức , sự tranh giành lẫn nhau trong ngành than và việc khai thác lãng phí tài nguyên quốc gia, đồng thời, tăng cường công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân trong ngành và ổn định thị trường than trong nước tạo điều kiện cho các thành viên cùng phát triển.
Hiện nay, TCT TVN có 51 đơn vị thành viên trực thuộc trong đó có 37 đơn vị hạch toán độc lập, 5 đơn vị hạch toán phụ thuộc và 9 đơn vị sự nghiệp. Ngoài ra TCT TVN còn tham gia góp vốn liên doanh trong các Công ty liên doanh: Công ty liên doanh Khách sạn Heritage Hà Nội và Hạ Long, Công ty liên doanh may Bái Tử Long, Công ty Giày Sơn Long,....
TCT TVN là một doanh nghiệp có quy mô rất lớn, tính đến ngày 31/12/1999, tổng số lao động của TCT là 78.958 người, trong đó có 51 cán bộ có trình độ trên đại học, 6.210 có trình độ đại học và cao đẳng, 8.975 người có trình độ trung cấp và 63.722 công nhân kỹ thuật. Như vậy, hiện nay TCT có khoảng 7,9 % lao động có trình độ đại học, trên đại học và cao đẳng, 11,4 % lao động có trình độ trung cấp và 80,7 % lao động là công nhân kỹ thuật.
2. Cơ cấu tổ chức của TCT TVN:
â Bộ máy tổ chức của TCT TVN :
w Hội đồng quản trị (HĐQT) : 1 Chủ tịch HĐQT, 1 Phó chủ tịch HĐQT ( do tổng giám đốc kiêm nhiệm), 1 Trưởng ban kiểm soát, 2 Uỷ viên HĐQT là chuyên gia về pháp luật, kỹ thuật, kinh tế.
w Ban kiểm soát: gồm 1 Trưởng ban (do 1 thành viên trong HĐQT đảm nhiệm), 2 Thành viên do Chủ tịch HĐQT bổ nhiệm từ đội ngũ cán bộ của TCT, 1 Thành viên đại diện của Tổng cục quản lý vốn và tài sản, 1 Thành viên đại diện của Bộ Năng lượng.
w Ban giám đốc giúp việc cho HĐQT gồm: 1 Tổng giám đốc, 6 Phó Tổng giám đốc chuyên trách các lĩnh vực :Kinh tế Tổng hợp, Kỹ thuật và sản xuất than, Chế biến và tiêu thụ than, Đầu tư - xây dựng, Vật tư và kinh doanh khác và Phát triển nguồn lực và 1 Kế toán trưởng của TCT.
w Các ban chuyên môn giúp việc cho HĐQT và Ban giám đốc. Các ban được chia thành 3 khối: Khối các ban chuyên đảm trách về kỹ thuật và điều hành sản xuất, Khối các ban chuyên đảm trách về kinh tế - kế hoạch - tài chính và Khối các ban chuyên đảm trách về các nghiệp vụ khác.
w Các đơn vị thành viên trực thuộc TCT TVN được chia thành các nhóm : Nhóm các đơn vị thành viên hạch toán độc lập. Nhóm các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và Nhóm các đơn vị thành viên hoạt động sự nghiệp (VD : y tế , giáo dục - đào tạo...).
3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại TCT TVN:
Trong các năm 1995-1996, TCT TVN đã loại bỏ toàn bộ công nghệ lạc hậu có nguồn gốc từ Liên Xô cũ và thay bằng toàn bộ công nghệ mới, nhập khẩu từ các nước Tư bản. Nhờ đó, hiệu quả khai thác than tăng lên rõ rệt, đặc biệt trong khai thác lộ thiên, hệ số bóc đất đá đã tăng lên đáng kể (xem bảng 1):
Bảng 2.1: Hệ số bốc đất thực hiện qua các năm.
Đơn vị: %
Năm
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
Toàn ngành
4,67
3,21
2,34
3,3
3,8
4,16
4,54
Nguồn: Ban Kế toán Thống kê Tài chính
Trong giai đoạn này, TVN đã đạt được một số khả quan, cụ thể là:
3.1. Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Kể từ năm 1995, TCT đã đề ra kế hoạch 5 năm 1996-2000. Kết thúc năm 1998, mặc dù gặp nhiều khó khăn song ít nhất bước đầu TCT cũng đã đạt được một số thành tựu đáng kể không những trong ngành than mà còn cả trong một số ngành khác như: du lịch, nhiệt điện, cơ khí Mỏ và một số ngành dịch vụ khác; hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước nhưng vẫn dành một phần tương đối vốn cho đầu tư phát triển; cải thiện thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong ngành ( xem bảng 2):
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu chủ yếu.
STT
Chỉ tiêu
Đ/v tính
1998
1999
2000
1
Than sạch sản xuất
Triệu tấn
7,85
9,29
10,15
2
Than sạch tiêu thụ
Triệu tấn
7,39
9,29
10,5
Tr,đó:xuất khẩu
Triệu tấn
2,754
3,63
3,5
3
Than nguyên khai
Triệu tấn
9,369
10,92
12,6
4
Đất đá bốc
Triệu
26,091
30,7
36,5
5
Mét lò đào mới
Km
53,599
67,0
81,5
6
Doanh thu
Tỷ đồng
4780
4558
4254
+Tr,đó:Sảnxuất than
Tỷ đồng
3585
3842
3840
+Sản xuất khác
Tỷ đồng
1195
716
414
7
Kim ngạch xuất khẩu
Tỷ đồng
86,5
111
116
8
Vốn đầu tư tích luỹ
Tỷ đồng
489,8
829,3
9
Nộp vào ngân sách Nhà nước
Tỷ đồng
157
154
199
10
Lợi nhuận gộp
Tỷ đồng
75
60
68
11
Thu nhập bình quân
1000đ/T
898
1046
1120
12
Giá trị gia tăng
Tỷ đồng
1144
1400
1521
Nguồn: Ban Kế toán Thống kê Tài chính
3.2. Về thị trường và quản lý thị trường:
Kể từ khi thành lập TCT TVN thị trường tiêu thụ của ngành Than Việt Nam đã được mở rộng hơn rất nhiều, không những ngành than đã đáp ứng tương đối đủ nhu cầu tiêu thụ than trong nước mà còn mở rộng thị trường, xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Trong đó, sản lượng than tiêu thụ trong nước chiếm tỷ lệ hơn 70% còn lại sản lượng xuất khẩu chiếm gần 30%.TCT đã mở rộng thị trường sang nhiều nước trên thế giới, duy trì mối quan hệ với nhiều bạn hàng nước ngoài truyền thống và hiện nay đang tiếp tục tiến hành tìm kiếm thêm các khách hàng mới.
Trong nước, TVN được Nhà nước cho phép độc quyền khai thác và cung ứng than cho 4 Tổng công ty lớn(chiếm khoảng 70% lượng tiêu thụ than trong nước ): Tổng công ty điện lực Việt Nam, Tổng công ty Xi măng, Tổng công ty Giấy và Tổng công ty Hoá chất - Phân đạm.
Ngoài ra, TVN còn đảm đương nhiệm vụ cung cấp than cho thị trường tiêu thụ nhỏ lẻ trong nước, mở rộng mạng lưới bán lẻ và tăng cường công tác chế biến các loại than phục vụ sản xuất và than sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu của các khách hàng nhỏ.
3.3. Về sản xuất:
Phương hướng kỹ thuật hàng năm và dài hạn của các mỏ lộ thiên, hầm lò và các cơ sở sàng tuyển đều được kiểm tra và giám sát chặt chẽ. TCT đã đi sâu hướng đẫn và quản lý các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu: hệ số bóc đất đá, hệ số mét lò chuẩn bị sản xuất, tỷ lệ thu hồi than, phẩm cấp than và tỷ lệ tổn thất tài nguyên. Song song với việc quản lý các chỉ tiêu kỹ thuật chặt chẽ hơn, TCT cũng luôn chú ý tới việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, cụ thể là: công nghệ khấu lớp đứng, sử dụng máy xúc thuỷ lực gầu ngược, cột xà bê tông trong đào lò...
3. 4. Về bảo vệ môi trường:
Vấn đề bảo vệ môi trường đã thực sự được quan tâm và chỉ đạo thực hiện ở tất cả mọi lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của TCT TVN. TCT thường xuyên phối hợp với các cấp chính quyền địa phương xử lý các vấn đề về chống bụi, thoát nước chống trôi lấp đất nông nghiệp, sông hồ....Nhiều đơn vị đã trồng cây xanh tại các khu vực khai thác, trong đó điển hình là Công ty Than Uông bí.
3.5. Về công tác an toàn – bảo hộ lao động
Khai thác than là một ngành công nghiệp tiềm ẩn nhiều yếu tố nguy hiểm nhất, dễ gây ra sự cố và tai nạn lao động.Tuy vậy trong những năm qua TCT TVN đã có nhiều biệ pháp tổ chức, kỹ thuật, kinh tế và đã thu được kết quả to lớn: Sản xuất và tiêu thụ hơn 10 triệu tấn than thương phẩm, đời sống người lao động ngày càng được nâng cao: công tác an toàn bảo hộ lao động đã có những tiến bộ ban đầu rất đáng khích lệ. Nếu so với những năm 1998,1999 thì trong năm 2001 công tác an toàn bảo hộ lao động của TCT TVN đã dần dần đi vào nền nếp, bước đầu giảm được sự cố và tai nạn lao động. Nguyên nhân quan trọng nhất là sự nhận thức đúng đắn về công tác an toàn bảo hộ lao động của lanhx đạo TCT TVN, giám đốc công ty và các đơn vị trực thuộc.Vì vvạy trong chỉ đạo sản xuất, phương châm của Tổng công ty là:”Hiệu quả -An toàn –Tiết kiệm”.
3.6. Về đầu tư cơ bản:
Trong Tổng sơ đồ chiến lược phát triển đến năm 2010 và 2020, TCT đã hoạch định chiến lược xây dựng và phát triển các nhà máy điện Na Dương Lạng Sơn và Cao Ngạn Thái Nguyên.
Đồng thời, TCT còn quan tâm phát triển ngành nghề khác trên nền sản xuất than. Chiến lược từ nay đến năm 2010 đưa tỷ trọng các ngành nghề khác lên ngang bằng với tỷ trọng than (50/50). Trong đó, sản xuất và tiêu thụ than tăng lên mức: 17-18 triệu tấn , xây dựng các nhà máy điện công suất tương đương 1.000 MW và mở rộng thêm các ngành dịch vụ khác như xây dựng, du lịch.
Trong sơ đồ phát triển này, TCT còn đề ra mục tiêu xây dựng một tổ hợp than - điện - phân bón tại Quảng Ninh trị giá: 600 tr USD và xúc tiến dự án Điện Hòn Gai với công suất tương đương : 300 MW trị giá tương đương: 300 tr USD.
Riêng trong năm 2002 ,các mỏ lộ thiên được đầu tư tăng thên khoảng 90 xe vận tải 36-55 tấn,hàng loạt xe 10-15 tấn, máy xúc,máy ủi các loại. Như vậy năng lực sản xuất than được tăng lên đáng kể đủ sức thực hiện vượt mức kế hoạch sản xuất tiêu thụ trên 13,5 triệu tấn than trong năm 2002.
II. Thực trạng về quản lý và sử dụng vốn tại TCT TVN
Khái quát chung về nguồn vốn của TCT TVN.
Vốn trong Tổng công ty bao gồm các khoản nợ phải trả và vốn Nhà nước
â Các khoản nợ phải trả gồm:
w Các khoản vốn vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới mọi hình thức của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước
wCác khoản nợ Ngân sách Nhà nước
w Các khoản phải trả cho khách hàng gồm :trả trước của người mua,trả cho người bán về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
w Các khoản tiền lương, thưởng,BHXH và các khoản khác của công nhân viên chức
w Chi phí phải trả, chi phí trả trước(ngoài TCT)
w Các khoản phải trả, phải nộp khác
w Nhận kí cược, kí quỹ dài hạn
â Vốn Nhà nước tại TCT là tài sản do TCTquản lý và sử dụng trừ đi các khoản phải trả, cụ thể là:
w Vốn kinh doanh( Ngân sách Nhà nước và tự bổ xung )
w Chênh lệch do đánh giá lại.
w Lợi nhuận chưa phân phối.
w Các quỹ …
TCT giao vốn cho các đơn vị thành viên trong phạm vi số vốn được Nhà nước giao
Nguồn hình thành vốn của TCT TVN
Bảng 1: Nguồn hình thành vốn của TCT
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
I. Nợ phải trả
2611
2668
2890
3030
2635
1. Nợ ngắn hạn
1882
1903
1936
1985
1030
2. Nợ dài hạn
719
715
928
1040
1543
3.Nợ khác
10
50
6
5
62
II. VCSH
1460
1348
1357
1385
1867
1. Nguồn vốn quỹ
1295
1290
1290
1294
1711
2. Vốn kinh phí
165
58
67
91
156
4017
4415
4247
4415
4502
Nguồn: Ban Kế toán-Thống kê- Tài chính
Qua bảng số liệu ta rút ra một số nhận xét sau:
â Nguồn vốn tự có và coi như tự có (NVCSH)
Nguồn này được hình thành từ hai nguồn chính đó là nguồn vốn quỹ và nguồn kinh phí. Nguồn vốn quỹ của TCTtrong 4 năm qua hầu như không thay đổi.Năm 1997 là 1295 tỷ đến năm 2000là 1294 tỷ. Tuy nhiên bước sang năm 2001nguồn này có sự tăng mạnh(1711) tỷ đồng, tăng 32%so với năm 2000. Nguyên nhân chính là do gần đây TCT TVN cũng như các TCT khác thuộc ngành năng lượng đã được Nhà nước quan tâm đầu tư hơn do vậy vốn Ngân sáh do Nhà nước cấp cũng ngày một tăng lên . Nguồn vốn kinh phí có xu hướng tăng lên trong những năm qua nhưng do chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn CSH(5%) cho nên từ năm 1998-1999 nguồn vốn CSHcủa TCT có xu hướng tăng nhưng không đáng kể.
â Nguồn vốn tín dụng(Nợ phải trả).
Nguồn này chủ yếu là gồm các khoản vay ngắn hạn và dài hạn của TCT.Trong đó, vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn( 2 lần ), trừ năm 2001. Các khoản vay này có xu hướng tăng. Đây là một gánh nặng cho TCTvì phải trả lãi dẫn đến giảm lợi nhuận hàng năm. Đặc biệt TCT phải quan tâm hơn nữa đến các khoản vay ngắn hạ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0004.doc