Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Thiết bị Giáo dục I

Tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Thiết bị Giáo dục I: Lời Nói đầu Vốn là một trong những yếu tố cần thiết và quan trọng bậc nhất để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh đồng thời cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển, đứng vững trong cơ chế thị trường. Trước đây, đối với doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp, chế độ cấp phát vốn và giao nộp sản phẩm theo chỉ tiêu đã làm vô hiệu hoá tác dụng và vai trò của vốn. Các doanh nghiệp không cần quan tâm đến việc huy động nâng cao hoàn thiện... Ebook Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Thiết bị Giáo dục I

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1359 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Thiết bị Giáo dục I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệu quả sử dụng vốn. Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đã có sự tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý và việc cắt giảm nguồn vốn ngân sách, mở rộng quyền tự chủ, chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp quản lý và sử dụng, các doanh nghiệp đã trở thành các đơn vị kinh tế độc lập, cạnh tranh gay gắt trên thị truờng. Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải bảo toàn, phát triển và sử dụng vốn có hiệu quả để đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Điều này tạo nên những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp năng động sớm thích nghi với cơ chế mới, tìm ra những biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả, thì không ít những doanh nghiệp đang trong tình trạng khó khăn, làm ăn thua lỗ do quản lý và sử dụng vốn của mình không hợp lý, kém hiệu quả. Để đứng vững trong quá trình cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh tạo chỗ đứng của mình trên thị trường, muốn vậy doanh nghiệp phải có vốn để đầu tư, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường. Hiện nay với sự phát triển đa dạng của các kênh huy động và cung cấp vốn vấn đề khai thác nguồn vốn để phục vụ kịp thời cho nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp là không nhỏ, nhưng vấn đề đặt ra là phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn cho phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phục thuộc rất nhiều vào hiệu quả sử dụng vốn. Giá trị của vốn tăng, giảm chịu ảnh hưởng của Cung-Cầu và sức cạnh tranh của thị trường. Một câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh “Làm thế nào để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn”. Thấy được tầm quan trọng của vốn qua thời gian thực tập tại công ty Thiết bị Giáo dục I em đã chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Thiết bị Giáo dục I”. Mục tiêu của chuyên đề này là khảo sát những số liệu thực tế về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty . Từ những vấn đề lý thuyết cơ bản đến những đánh giá về kết quả và hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn mà công ty đã đạt được trong thời gian qua, từ đó đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Thiết bị Giáo dục I. Kết cấu của chuyên đề gồm ba chương như sau: Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Chương II: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Thiết bị Giáo dục I. Chương III:Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh tại công ty Thiết bị Giáo dục I. Chương I:Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. I-Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. 1-Khái niệm vốn kinh doanh. Trong nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ nhằm mục tiêu sinh lời. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết ban đầu như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu, trả tiền công, lãi vay, nộp thuế.. Đồng thời đầu tư thêm công nghệ, mua sắm máy móc để tái sản xuất mở rộng, phát triển doanh nghiệp.Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không ngừng vận động và tồn tại ở nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và lao vụ tiêu thụ trên thị trường. Điều này được thể hiện qua công thức: T-H..H’-T(T’>T), có nghĩa là sau khi tiêu thụ sản phẩm, số tiền doanh nghiệp thu về phải bù đắp mọi chi phí và bảo đảm có lãi. Như vậy nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh. Số tiền ban đầu đã được tăng thêm. Quá trình diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Từ những phân tích ở trên cho ta thấy: “ Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh. Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư”. Chu chuyển của vốn trong mọi quá trình hoạt động là căn cứ khoa học để doanh nghiệp xác định phương pháp sử dụng một cách có hiệu quả. 2-Các cách phân loại vốn. Tuỳ theo mục đích sử dụng và quản lý, vốn doanh nghiệp được phân thành nhiều loại khác nhau. 2.1.Theo nguồn hình thành: Mỗi doanh nghiệp có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nên đều có cơ cấu vốn kinh doanh riêng phù hợp với chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của mình. Hơn nữa, đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, nguồn gốc hình thành vốn kinh doanh cũng khác nhau. Nhưng nói chung, một doanh nghiệp dù thuộc loại hình nào đi chăng nữa thì vốn kinh doanh của nó cũng được huy động khai thác từ một số nguồn vốn sau: -Vốn do ngân sách nhà nước cấp ( chủ yếu là cấp phát cho các doanh nghiệp nhà nước) còn được gọi là nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn tự có là nguồn vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư kinh doanh, vốn do phát hành cổ phiếu..Vốn coi như tự có là vốn mà doanh nghiệp không có quyền sở hữu nhưng lại được quản lý và sử dụng trong một thời hạn nhất định như nộp ngân sách nhà nước nhưng chưa nộp. -Vốn tự bổ sung: Là vốn nội bộ của doanh nghiệp, lấy từ hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp lợi nhuận không chia, tiền nhượng bán tài sản (nếu có)... -Vốn liên doanh liên kết: Là nguồn vốn đóng góp theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để cùng kinh doanh, cùng san sẻ rủi ro và chung hưởng lợi nhuận. -Vốn vay: Là các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể vay dài hạn của các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm hoặc các tài chính trung gian khác, cũng có thể bằng hình thức doanh nghiệp phát hành trái phiếu để huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh doanh. Ngoài ra các doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty hoặc tín dụng thuê mua. 2.2.Theo cơ cấu, vốn kinh doanh được chia thành hai bộ phận: Vốn cố định và vốn lưu động. -Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản cố định(TSCĐ) được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là một khoản đầu tư ứng trước dùng để mua sắm tài sản thiết bị ,TSCĐ có hình thái vật chất và phi vật chất nên quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của TSCĐ. Tài sản cố định có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được dịch chuyển dần về giá trị sản phẩm. Theo đó vốn cố định cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng. TSCĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất không bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn và cùng với giá trị sử dụng giảm dần thì giá trị của nó cũng giảm . Vậy vốn cố định được tách thành hai phần +Một phần tương tứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị của sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao, dùng để tái sản xuất TSCĐ, duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp. +Phần còn lại của vốn cố định được cố định trong nó, tức là giá trị còn lại của TSCĐ. Khi TSCĐ hết thời gian sử dụng thì vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển. Vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -Vốn Lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự liên tục trong hoạt động của doanh nghiệp. TSCĐ bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như: nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ... tài sản ở khâu sản xuất như sản phẩm đang chế tạo bán thành phẩm...và tài sản lưu động trong khâu lưu thông như sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Trong quá trình sản xuất, khác với TSCĐ, TSLĐ của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy giá trị của nó cũng được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm và vận động liên tục qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, bắt đầu bằng hình thái tiền tệ sang hình thái vật chất và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu-tiền tệ. Vốn lưu động vận động một cách thường xuyên và liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn khác, các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại. Vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ sản xuất. Ngoài ra vốn cố định còn phân chia theo vốn ngắn hạn, vốn trung hạn và dài hạn. Vốn ngắn hạn là các khoản phải trả, phải thu ngắn hạn, tín dụng ngân quỹ,..Vốn trung hạn và dài hạn là nguồn vốn thường xuyên ổn định gồm vốn tự có và vốn vay dài hạn từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu.. 3-Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở bất kỳ quy mô nào cũng phải có một lượng vốn nhất định. Nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh. Với những tiến bộ khoa học công nghệ phát triển với tốc độ ngày càng cao thì nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh càng lớn. Việc đảm bảo đủ nguồn vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất một cách thường xuyên và liên tục, doanh nghiệp có thể chớp được thời cơ kinh doanh và lợi thế trong cạnh tranh. Trong cơ chế bao cấp trước đây, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước đều được bao cấp qua nguồn cấp phát của ngân sách Nhà nước và qua nguồn tín dụng với lãi suất ưu đãi của ngân hàng. Hơn nữa các doanh nghiệp đều sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh bởi vậy vai trò của vốn không được coi là vấn đề cấp bách, điều này đã làm thủ tiêu tính chủ động và sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn. Khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước với nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước chỉ còn là một bộ phận song song tồn tại cùng các thành phần kinh tế khác. Để tồn tại và phát triển, tất yếu các doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị cải tiến qui trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm hàng hoá. Muốn vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn. Nhu cầu về vốn đã trở thành động lực và là yêu cầu cấp bách đối với tất cả các doanh nghiệp. Nó quyết định cơ cấu đầu tư, đảm bảo sự sống cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, có đủ lượng vốn kinh doanh nhưng vấn đề sử dụng sao cho hiệu quả vẫn đang là vấn đề mà tất cả các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp hết sức quan tâm. 4-Chi phí vốn của doanh nghiệp: Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, phần thứ nhất của bảng thể hiện những tài sản của doanh nghiệp. Xếp theo thứ tự tính giảm dần và tương tự phần thứ hai của bảng là các nguồn vốn. Cũng như các yếu tố đầu vào khác, muốn có vốn để sử dụng thì chúng ta phải trả chi phí. Như vậy có thể hiểu một cách khái quát chi phí vốn tức là chi phí trả cho việc huy động và sử dụng vốn. Ai cũng biết rằng chi phí của việc sử dụng lao động đo bằng tiền lương ( tiền công). Tiền công suy cho cùng chính là giá của lao động và giá trị hàng hoá sức lao động lại được đo bằng giá cả của các tài liệu sinh hoạt phục vụ cho việc tái sản xuất sức lao động. Còn vốn chính là tư bản, là tiền dùng với mục đích sinh lợi. Giá của tiền được đo bằng lãi suất, tiền lại có giá trị theo thời gian và tỉ lệ sinh lời cần thiết là cơ sở nền tảng của thị trường vốn và nó cũng đo lường chi phí cơ hội của các nguồn tiền. Các nhà đầu tư sẽ đồng ý cung cấp vốn cho doanh nghiệp bởi họ cho rằng không thể kiếm được phần lãi suất cao hơn nếu đầu tư vào chỗ khác với cùng rủi ro. Như vậy chi phí vốn chính là tỉ lệ sinh lời cần thiết của khoản tiền mà người sở hữu yêu cầu. Tỷ lệ sinh lời cần thiết lại phụ thuộc vào rủi ro có thể xảy ra đối với các khoản đầu tư. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp thì chi phí vốn được đo bằng tỷ suất lợi nhuận cần phải đạt được trên nguồn vốn huy động để không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho cổ đông thường cũ ( hoặc tiền vốn tự có) của doanh nghiệp. Chi phí trung bình của vốn: Có thể tài trợ cho một công ty bằng toàn bộ vốn cổ phần.Trong trường hợp đó chi phí vốn được sử dụng để phân tích các quyết định dự toán vốn nên lấy lãi suất yêu cầu của công ty đối với cổ phần. Tuy nhiên phần lớn các công ty cũng sử dụng tài trợ một phần đáng kể cho vốn của công ty bằng nợ dài hạn và nhiều công ty cũng sử dụng cả cổ phiếu ưu tiên. Đối với những công ty này, chi phí vốn phải phản ánh chi phí trung bình của các nguồn vốn cổ phần của công ty. Trong thực tiễn hoạt động, mỗi công ty có một cơ cấu vốn tối ưu được xác định bằng hỗn hợp nợ, cổ phần ưu tiên và cổ phần thông thường. Cơ cấu vốn đó tối đa hoá giá cả cổ phiếu của công ty. Do vậy, một công ty trong quá trình phát triển liên tục với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận sẽ thiết lập một cơ cấu vốn mục tiêu và mọi sự tài trợ cho sự phát triển phải tuân thủ cơ cấu vốn mục tiêu đó. Trong cơ cấu vốn mục tiêu đó, mỗi nguồn vốn sẽ có một tỉ trọng nhất định và chi phí vốn của công ty sẽ là chi phí trung bình quân gia quyền hay chi phí trung bình trọng số của vốn đầu tư. Chi phí cận biên của vốn: Chi phí cận biên của một khoản mục nào đó là chi phí của một đơn vị tăng thêm của khoản mục đó. Khái niệm đó cũng đúng với chi phí vốn. Khi công ty cố gắng huy động thêm những đồng vốn mới thì chi phí của mỗi đồng vốn tại một điểm nào đó sẽ tăng lên. Do vậy, chi phí cận biên của vốn được định nghĩa là chi phí của đồng tiền cuối cùng của vốn mới mà công ty huy động. Chi phí cận biên của vốn sẽ tăng lên khi càng nhiều vốn được huy động trong một giai đoạn nào đó. II-Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. 1-Quan Điểm về hiệu quả sử dụng vốn. Bất kỳ hoạt động nào của con người, hoạt động nói chung và kinh doanh nói riêng đều mong muốn đạt được kết quả hữu ích nào đó. Nhu cầu của con người bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của họ. Bởi vậy họ cần phải cần quan tâm đến việc làm so với khả năng hiện có có thể làm ra nhiều sản phẩm nhất. Từ đó nảy sinh vấn đề là phải lựa chọn xem xét cách nào để đạt hiệu quả nhất. Khi tiến hành đánh giá hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở các kết quả mà phải đánh giá cả chất lượng hoạt động kinh doanh để tạo ra sản phẩm đó. Do đó hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực ít nhất. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, lợi nhuận cũng là mục tiêu cao nhất, để thực hiện được mục tiêu này, các doanh nghiệp phải chú trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cách thức đo lường chính xác nhất, thể hiện rõ nhất hiệu quả đó là sử dụng thước đo tiền tệ để lượng hoá các đầu ra và đầu vào, đánh giá quan hệ giữa chúng của quá trình sản xuất kinh doanh đó. Hiệu quả kinh doanh xác định bằng thước đo tiền tệ gọi là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với chi phí cho quá trình kinh doanh đó. Ngoài ra hiệu quả sử dụng nguồn vốn ở các doanh nghiệp còn được thể hiện ở các chỉ tiêu hiệu quả theo mức thu nhập, khả năng thanh toán, chỉ tiêu về sử dụng vốn và phân bổ vốn. 2-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Mục đích của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là lợi nhuận. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có, tức là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bảo đảm phản ánh và đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các số liệu được dùng để phân tích đánh giá chủ yếu lấy từ các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập. Bản cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm xác định, được lập ra trên cơ sở tài sản= nguồn vốn. Nó có ý nghĩa quan trọng đến mọi đối tượng có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thu nhập cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: 2.1.Chỉ tiêu về vốn cố định: DT tiêu thụ sản phẩm hh trong kỳ +Hiệu suất sử dụng VC Đ= VCĐ bình quân trong kỳ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ thu được là do sử dụng VCĐ vào kinh doanh. Giá trị còn lại ĐK + giá trị còn lại CK VCĐ bình quân trong kỳ = 2 Hiệu suất sử dụng VCĐ phản ánh 1 đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ hàng hoá trong kỳ đối với doanh nghiệp chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Số VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ +Hàm lượng vốn cố định DT tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu hay lợi nhuận thì cần bao nhiêu đồng VCĐ. Bởi vậy, trong doanh nghiệp chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt. Lợi nhuận ròng trong kỳ +Hiệu quả sử dụng vốn cố định = VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nên chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ, người ta sử dụng một số chỉ tiêu khác như kết cấu TSCĐ, kết cấu nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ và các chỉ tiêu: Công suất thực tế +Hệ số sử dụng công suất TSCĐ Công suất thiết kế TCL của TSCĐ tại thời điểm kiểm tra +Hệ số hao mòn TSCĐ= NGTSCĐ tại thời điểm kiểm tra DT tiêu thụ sản phẩm hh trong kỳ +Hiệu suất sử dụng TSCĐ= TSCĐ sử dụng bình quân Trong đó: NG đầu kỳ + NG cuối kỳ TSCĐ sử dụng bình quân= 2 2.2. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ) Hiệu quả chung về sử dụng VLĐ được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sinh lợi sức sản xuất của VLĐ. Sức sinh lợi hay hiệu Lợi nhuận ròng trong kỳ quả sử dụng VLĐ = VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ Sức sản xuất hay hiệu Tổng doanh thu thuần trong kỳ suất sử dụng VLĐ = VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ Hai chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận ròng. Bởi vậy, chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ tốt. Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ vận động không ngừng thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của VLĐ sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bởi vậy, ngoài các chỉ tiêu trên, để xác định tốc độ luân chuyển của VLĐ người ta còn sử dụng các chỉ tiêu sau: Số vòng quay của Tổng mức luân chuyển (Tổng DT thuần) VLĐ = VLĐ sử dụng bình quân Trong đó VLĐ sử dụng bình quân được tính như sau: VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng VLĐ bình quân tháng = 2 Tổng số VLĐ sử dụng bình quân 3 tháng VLĐ bình quân quý = 3 Tổng số VLĐ sử dụng bình quân 4 quý VLĐ bình quân năm= 4 Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ trong năm. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ tốc độ luân chuyển của VLĐ tăng và ngược lại. Thời gian một lần Thời gian của kỳ phân tích luân chuyển = Số vòng quay của VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho VLĐ quay được một vòng, thời gian này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn, đảm bảo nguồn vốn lưu động tránh bị hao hụt mất mát trong quá trình sản xuất kinh doanh. VLĐ bình quân trong kỳ Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Tổng số doanh thu thuần Hệ số này này nhỏ càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Qua đó, ta biết được để tạo ra một đồng doanh thu thì phải cần bao nhiêu đồng VLĐ. Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ TSCĐ và TSLĐ thì khi phân tích cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời. Đây là một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, tín dụng đặc biệt quan tâm. Để đánh giá khả năng sinh lợi của vốn, người phân tích thường tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau: Hệ số doanh lợi của Lợi nhuận vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số doanh lợi của Lãi ròng trước thuế vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này đo lường mức sinh lời của đồng vốn chủ sở hữu, phản ánh trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp, bởi vậy càng cao càng tốt. Sau khi tính toán tất cả các chỉ tiêu trên, cần phân tích và so sánh giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp... để đánh giá ưu, nhược điểm, từ đó đề ra giải pháp cho doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Thiết bị Giáo dục I. I-Khái quát về công ty Thiết bị Giáo dục I. 1-Quá trình hình thành và phát triển của công ty Việc cung cấp các giáo cụ trực quan như dụng cụ thí nghiệm; tranh ảnh minh hoạ, đồ dùng học tập và thực hành trong các trường học từ bậc phổ thông tới trung học, Cao Đẳng và Đại học là một nhiệm vụ quan trọng trong chủ trương đào tạo của nước ta. Từ những năm 1960, Bộ giáo dục và Đào tạo đã thành lập các xưởng học cụ ở các trường, các giáo viên tự làm các giáo cụ trực quan để đáp ứng các yêu cầu giảng dạy và học tập. Tuy nhiên, việc làm này chưa đủ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, độ chính xác và mỹ quan cũng như hiệu quả sử dụng của học cụ. Đứng trước nhu cầu cấp thiết đó, ngày 28/07/1962, Bộ giáo dục( Cũ) đã thành lập xưởng học cụ, sau đó đến ngày 30/12/1970 được đổi tên thành xí nghiệp đồ dùng dạy học Trung Ương số I. Ngày 30/12/1988, xí nghiệp đồ dùng dạy học Trung Ương số I đổi tên thành Nhà máy thiết bị giáo dục Trung Ương I và được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, từ nguồn vốn tài trợ của CHLB Đức. Đến ngày 09/07/1992 do yêu cầu đổi mới trong công tác quản lý và sản xuất Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà máy thiết bị Giáo dục Trung Ương I hợp nhất với một số đơn vị nhỏ lẻ khác trong Bộ như: Trung tâm hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ, xí nghiệp Sứ mỹ nghệ, Trung tâm tin học, Trung tâm vi sinh của Bộ giáo dục để thành lập Liên Hiệp hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ với chức năng chủ yếu là sản xuất và cung ứng thiết bị giáo dục cho khu vực Miền Bắc nước ta. Đến ngày 19/08/1996, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ra quyết định số 3411/QĐ và số 4197/QĐ về việc sáp nhập liên hiệp hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ với Tổng Công ty cơ sở vật chất và thiết bị trường học để thành lập công ty cổ phần Thiết Bị Giáo Dục I ngày nay. Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục I là doanh nghiệp nhà nước, hoạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, Ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Công ty. Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục I Trụ sở Giao dịch: Số 18, Ngõ 30- Tạ Quang Bửu-Hai Bà Trưng-Hà Nội 2-Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Thiết bị Giáo dục I 2.1.Chức năng của Công ty: Là một đơn vị với chức năng chủ yếu là sản xuất và cung ứng thiết bị, đồ dùng dạy học cho mọi cấp học. Tư vấn, thiết kế hỗ trợ kỹ thuật cho các lĩnh vực tin học, phần mềm giáo dục, thiết bị thí nghiệm chuyên ngành giáo dục 61 tỉnh thành trong cả nước. 2.2.Nhiệm vụ của công ty: Nhiệm vụ của công ty là sản xuất và cung ứng, kể cả nhập khẩu đồ dùng dạy học, các thiết bị nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập trong nhà trường cho mọi cấp học. Tổ chức tiếp nhận, lưu thông, phân phối các loại vật tư chuyên dùng trong ngành theo chỉ tiêu kế hoạch của Bộ và Nhà nước giao cũng như các hàng viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng triển khai công nghệ, đưa nhanh các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực thiết bị giáo dục. Tổ chức thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu của ngành, các dự án hợp tác đầu tư trong và ngoài nước, tư vấn tham mưa cho Bộ kế hoạch đầu tư ngắn hạn, về trang thiết bị phục vụ ngành và các chủ trương biện pháp thực hiện. Tích luỹ nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn sẵn có đàm bảo đầu tư mở rộng doanh nghiệp, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật cho Công ty và cho ngành giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, nâng cao hiệu quả kinh doanh, bù đắp chi phí và thực hiện nhiệm vụ đối với ngân sách Nhà nước. Quá trình sáp nhập mặc dù có nhiều đảo lộn, nhưng do có sự nhất trí cao trong lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã nhanh chóng ổn định tổ chức và đi vào hoạt động bình thường. Mặc khác, khách hàng truyền thống của công ty là các công ty Sách và thiết bị trường học, các sở giáo dục các tỉnh, nên quan hệ của công ty thiết bị giáo dục I với các khách hàng này không có đảo lộn, đảm bảo công việc kinh doanh của công ty vẫn tiến triển bình thường. Nhà nước ta đã tiến hành phổ cập tiểu học trên toàn quốc và đang tiến tới phổ cập cấp II, đầu tư rất nhiều ngân sách vào việc xây dựng trường học, trang thiết bị giáo dục, đào tạo giáo viên..chính vì vậy, nhu cầu về thiết bị dạy học là rất lớn, trong khi hai nhà máy thiết bị của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở phí Bắc và phía Nam mới chỉ đáp ứng được 20% nhu cầu đó. Việc khai thác thị trường rộng lớn này vừa là cơ hội và là thử thách với công ty thiết bị giáo dục I. Để giải quyết vấn đề này, công ty đã thành lập Trung tâm nghiên cứu để cải tiến mẫu mã, thử nghiệm thiết bị, hướng dẫn sử dụng thiết bị thí nghiệm, học cụ cho các trường học. Bước đầu, công ty đã có những thành công, một số sản phẩm của công ty đã thay thế được hàng nhập ngoại mà vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng dạy và học và hạ được giá thành sản xuất. 3-Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban. a.Cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh là một việc rất quan trọng, để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ do Bộ Giáo dục và Đào tạo, công ty đã hoàn thiện công tác bộ máy như sau: Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức trực tuyến chức năng, đứng đầu là Giám đốc công ty. Giám đốc công ty là người lãnh đạo cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước tập thể về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn của nhà nước. Giúp việc cho Giám đốc là một phó Giám đốc và một kế toán trưởng. Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực được Giám đốc phân công là phục trách và giải quyết công việc theo sự uỷ quyền của Giám đốc. Kế toán trưởng là người trực tiếp thực hiện pháp lệnh về kế toán thống kê và điều lệ kế toán của công ty. Giám dốc Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty phó giám đốc phòng kế hoạch kinh doanh phòng xuất nhập khẩu phòng chỉ đạo phòng tài chính kế toán phòng tổng hợp cửa hàng cửa hàng các xưởng sản xuất các trung tâm xưởng mô hình xưởng nhựa xưởng thuỷ tinh xưởng cơ khí T.T chế bản T.T nội thất T.T đồ chơi T.TC/G công nghệ T.T tin học phòng tổ chức hành chính Bộ máy quản lý và hạch toán sản xuất kinh doanh của công ty gồm có các phòng ban sau: +Phòng tổ chức hành chính: Gồm các bộ phận tổng hợp từ tổ lao động- tiền lương và hành chính quản trị có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động trong công ty về số lượng, trình độ tay nghề của từng phòng ban phân xưởng. Phòng cũng có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện các công việc hành chính khác như tiếp khách, bố trí sắp xếp phòng làm việc cũng như trang thiết bị văn phòng khác. +Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, tiếp thị kinh doanh các mặt hàng thiết bị giáo dục và khai thác hàng ngoài, cùng với các bộ phận nghiệp vụ khác xây dựng các định mức về số lượng, chất lượng sản phẩm cũng như chi phí bán hàng, tiếp thị.. Đồng thời, đảm nhận và cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời về cân đối vật tư, hàng hoá phục vụ quá trình kinh doanh của công ty. +Phòng xuất nhập khẩu: Công ty được phép xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng phục vụ giáo dục nên nhiệm vụ làm các thủ tục nhập khẩu uỷ thác nhập khẩu cũng như xuất khẩu khi có yêu cầu. Cung cấp các thông tin chính xác khi ký kết các hợp đồng thương mại với nước ngoài. +Phòng chỉ đạo: Là doanh nghiệp nhà nước phục vụ sự nghiệp giáo dục nên phòng chỉ đạo có chức năng thực hiện nhiệm vụ tổ chức các khoá học, lớp học ngắn ngày tại công ty cũng như tại các địa phương hay các vùng sâu, vùng xa và kể cả với nước bạn Lào để hướng dẫn sử dụng các thiết bị giáo dục tiểu học đến phổ thông trung học và Cao Đẳng nhằm phổ cập kiến thức, kỹ năng sử dụng thiết bị giảng dạy và học tập, phục vụ sự nghiệp giáo dục ở nước ta . Phòng cũng có nhiệm vụ tổ chức các hội thảo chuyên đề về thiết bị giáo dục của nước ta cũng như sự phối hợp với các tổ chức, các Công ty thiết bị giáo dục nước ngoài. +Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức theo dõi và hạch toán mọi hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong công ty theo đúng chế độ Nhà nước quy định. Huy động mọi nguồn vốn vào mục đích kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển của công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, cung cấp các thông tin về tài chính cho các phòng ban có liên quan. +Phòng tổng hợp: Có nhiệm vụ thu thập và tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin chính xác và có hiệu quả theo yêu cầu của Giám đốc, giúp Giám đốc trong việc xây dựng đường lối, chiến lược kinh doanh. Phòng còn có nhiệm vụ tham gia thực hiện đấu thầu các dự án cung cấp thiết bị giáo dục trong ngành. -Ngoài ra công ty còn có hai cửa hàng chuyên làm nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm. b-Tổ chức bộ máy trực tiếp sản xuất kinh doanh của công ty Bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty gồm các trung tâm và các xưởng: +Xưởng mô hình chất dẻo: Sản xuất các loại mô hình sinh vật, mô hình về giải phẫu sinh lý người và động vật. +Xưởng nhựa: Sản xuất các loại thước kẻ, eke, bàn tính, các chi tiết bằng nhựa trong các thiết bị giáo dục theo yêu cầu của sản xuất. +Xưởng thuỷ tinh: Sản xuất các._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11601.doc