Tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo & phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội: ... Ebook Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo & phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội
98 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo & phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
NNL là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển của mọi nền kinh tế. Trước đây khi xã hội chưa phát triển, khoa học kỹ thuật còn lạc hậu thì con người đã đóng vai trò trung tâm, bằng sức lao động của mình làm ra mọi của cải vật chất nuôi sống bản thân và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Trường phái NNL từ những thập niên 50 của thế kỷ 20 đã cho rằng: “ NNL là nguồn lực dồi dào, có tiềm năng vô hạn”. Nay khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, vị thế của con người trong xã hội càng được củng cố, đồng thời năng lực học tập của con người cũng không ngừng được nâng cao. Tại Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “…nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển và tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững ”, “ …con người và NNL là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hoá…”. Đại hội Đảng lần X cũng nhấn mạnh: “ phát triển mạnh kết hợp chặt giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực thúc đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức ”. Như vậy, thời nào cũng cần đến nhân tài, hội nhập kinh tế thế giới càng sâu thì vấn đề phát triển NNL càng trở nên cấp thiết. Do đó, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục và đào tạo, coi đó là nhiệm vụ hàng đầu để phát triển tiềm lực con người. Nhất là trong hoàn cảnh hiện nay khi thế giới biến đổi không ngừng, nền kinh tế thế giới ngày càng thịnh vượng, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão thì vấn đề ĐT và PT NNL càng trở nên cấp thiết.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty CPDVDLĐSHN, qua tìm hiểu phân tích thực trạng của Công ty, nhận thấy công tác ĐT và PT NNL của Công ty còn tồn tại nhiều vấn đề nên tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội ”.
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu thực trạng công tác ĐT & PT NNL của Công ty từ đội ngũ cán bộ làm công tác ĐT, việc xây dựng và thực hiện chương trình ĐT đến việc bố trí và sử dụng NNL trước và sau ĐT. Từ đó tôi đã tổng kết những thành tựu và vấn đề còn tồn tại trong công tác ĐT & PT NNL của Công ty kết hợp với nghiên cứu cơ sở lý luận về ĐT & PT để đưa ra những kiến nghị và giải pháp để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện công tác ĐT & PT NNL trong tương lai.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác ĐT & PT NNL.
Phạm vi nghiên cứu là CT CPDVDLĐSHN.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tài liệu lý thuyết, tổng hợp, thống kê những tài liệu của Công ty, phân tích, đánh giá, lập bảng hỏi.
Nội dung đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ĐT & PT NNL trong tổ chức
Chương 2: Thực trạng công tác ĐT & PT NNL trong CTCPDVDL ĐSHN.
Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ĐT & PT NNL tại CTCPDVDL ĐSHN.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Nguồn nhân lực trong tổ chức
NNL trong một tổ chức được hiểu là tất cả những người lao động tham gia làm việc cho tổ chức đó, bất kể vai trò của họ là gì. NNL là một đối tượng rất phức tạp, là một tổng thể gồm nhiều cá nhân, nhân cách hợp thành với nhiều khía cạnh khác nhau như nhu cầu kinh tế, nhu cầu tinh thần, văn hóa, xã hội…
NNL có vai trò rất quan trọng trong tổ chức. Trường phái NNL vào những năm 1950-1960 của thế kỉ XX đã đánh giá nguồn lực con người là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của tổ chức, là tài sản của tổ chức.
Để một tổ chức hoạt động hiệu quả thì tất yếu phải có công tác ĐT và PT NNL ( Training and Development ).
1.1.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
PT NNL là tổng thể những hoạt động học tập được thực hiện có tổ chức và trong những khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động. Hành vi nghề nghiệp ở đây có thể là sự tự tin, lòng trung thành, thái độ, cách cư xử của người lao động đối với doanh nghiệp.
PT NNL gồm ba hoạt động:
Đào tạo: là tổng thể các hoạt động học tập mà doanh nghiệp cung cấp cho người lao động nhằm đem lại cho người lao động kỹ năng, kiến thức để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trong công việc hiện tại của họ.
Giáo dục: là những hoạt động học tập giúp cho người lao động học được một nghề nào đó hoặc chuyển sang một nghề mới phù hợp hơn với họ.
Phát triển: là tổng thể những hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt nhằm hướng vào các công việc trong tương lai hoặc nhằm phát triển trình độ nói chung của người lao động.
Ba hoạt động của PT NNL có điểm chung là đều biểu hiện một quá trình tương tự đó là quá trình tạo điều kiện cho con người tiếp thu các kiến thức, kỹ năng mới, thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của họ. Tuy nhiên, ĐT và PT được phân biệt dựa vào mục đích hoạt động. ĐT có định hướng vào hiện tại, chú trọng vào các công việc hiện tại của cá nhân, giúp các cá nhân thực hiện tốt công việc hiện tại. Trong khi PT nhằm vào tương lai, đáp ứng các công việc trong tương lai của tổ chức.
Bảng 1.1: Bảng so sánh giữa ĐT và PT NNL Nguồn: TS. Nguyễn Ngọc Quân và Th.S Nguyễn Vân Điềm: Giáo trình Quản trị nhân lực - NXB Lao động xã hội năm 2004
Đào tạo
Phát triển
1.Tập trung
Công việc hiện tại
Công việc tương lai
2.Phạm vi
Cá nhân
Cá nhân và tổ chức
3.Thời gian
Ngắn hạn
Dài hạn
4.Mục đích
Khắc phục sự thiếu hụt về
kiến thức kỹ năng hiện tại
Chuẩn bị cho tương lai
Mục đích của ĐT & PT:
Mục đích của ĐT & PT là nhằm sử dụng tối đa NNL hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác, với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai. Mặt khác, nó giúp nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tạo lòng tin và sự gắn kết của người lao động với tổ chức cũng như đem lại cho doanh nghiệp những khoản doanh thu, lợi nhuận lớn và sự phát triển bền vững.
1.1.3. Các chính sách bố trí, sử dụng NNL trong doanh nghiệp
Các chính sách bố trí, sử dụng NNL trong doanh nghiệp gồm có các chính sách về thuyên chuyển, thăng tiến, đề bạt, xuống chức… (1), (2), (3): Trích giáo trình Quản trị nhân lực- Th.s Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân chủ biên
Thuyên chuyển(1): là việc chuyển người lao động từ công việc này sang công việc khác hoặc từ địa dư này sang địa dư khác. Thuyên chuyển nhằm bố trí lại lao động phù hợp với công việc, khắc phục những hạn chế trong bố trí công việc đồng thời tạo động lực lao động cho người lao động.
Đề bạt(2): là việc đưa người lao động vào vị trí làm việc có mức lương cao hơn, có uy tín và trách nhiệm cao hơn, có cơ hội và điều kiện làm việc tốt hơn.
Xuống chức(3): là việc đưa người lao động đến một vị trí làm việc có mức lương thấp hơn.
Nếu doanh nghiệp làm tốt các công việc trên sẽ tạo động lực cho người lao động làm tốt công việc hiện tại cũng như tạo điều kiện để người lao động phát triển nghề nghiệp của mình.
1.1.4. Các chính sách duy trì NNL
Để bảo toàn, duy trì NNL đặc biệt là NNL có chất lượng thì doanh nghiệp cần quan tâm đến các chính sách duy trì NNL, gồm có các chính sách về thù lao lao động: các chính sách về tiền công, tiền lương, các khuyến khích, các phúc lợi.
Tiền công: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động tuỳ thuộc vào số lượng thời gian làm việc thực tế, số lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng được sản xuất ra hay khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành.
Tiền lương: là số tiền cố định mà người sử dụng lao động trả cho người lao động một cách thường xuyên theo một đơn vị thời gian.
Các khuyến khích tài chính: là khoản thù lao phụ thêm ngoài tiền lương hay tiền công được trả cho những người lao động thực hiện tốt công việc.
Các phúc lợi: là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ cuộc sống cho người lao động.
Nếu các yếu tố trên được thực hiện tốt sẽ là động lực hướng người lao động vào công việc tốt hơn và hướng mục đích của họ gắn với mục đích của doanh nghiệp một cách thuận lợi nhất.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển NNL
1.2.1. Nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Quan điểm của lãnh đạo về công tác ĐT và PT NNL
Tư tưởng, quan điểm của người lãnh đạo của doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ĐT và PT NNL của doanh nghiệp. Nếu quan điểm của người lãnh đạo là coi trọng công tác ĐT và PT con người thì các nguồn lực giành cho ĐT và PT cũng được ưu tiên, bao gồm nguồn lực tài chính và phi tài chính như: kinh phí ĐT, NNL giành cho ĐT…Ngược lại, nếu quan điểm của lãnh đạo xem nhẹ ĐT và PT nhân lực thì công tác trên không được quan tâm và ưu tiên đầu tư.
1.2.1.2. Chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp nào cũng có những mục tiêu, chiến lược phát triển cho từng giai đoạn phát triển của mình. Những mục tiêu, chiến lược đó sẽ chi phối tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ qui mô sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức đến sản phẩm…, trong đó có công tác ĐT và PT NNL.
1.2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh khác nhau do đó đặc điểm NNL cũng khác nhau. Với mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, sản phẩm khác nhau thì nhu cầu về NNL cũng khác nhau. Việc ĐT và PT NNL thực chất cũng là nhằm mục đích phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
NNL vừa là chủ thể vừa là đối tượng của công tác ĐT và PT. Số lượng cũng như chất lượng của NNL của doanh nghiệp quyết định đến qui mô, nhu cầu ĐT. ĐT bao nhiêu, những ai cần được ĐT, ĐT những gì đều phải dựa trên cơ sở những phân tích, nghiên cứu về chất lượng lực lượng lao động hiện có của doanh nghiệp, so sánh với yêu cầu công việc đòi hỏi cũng như dựa trên căn cứ nhu cầu được đào tạo của bản thân người lao động.
Mặt khác, cơ cấu NNL ( cơ cấu tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn ) cũng ảnh hưởng không nhỏ tới công tác ĐT. Doanh nghiệp có tỉ lệ lao động trẻ cao thì nhu cầu ĐT lớn hơn doanh nghiệp có tỉ lệ lao động trẻ thấp và ngược lại. Đó là do đặc điểm tâm lí của người lao động là càng lớn tuổi thì nhu cầu được đào tạo càng giảm. Doanh nghiệp có tỉ lệ nữ cao thì nhu cầu đào tạo thấp hơn doanh nghiệp có tỉ lệ nữ thấp và ngược lại. Do người phụ nữ thường phải giành nhiều thời gian và công sức cho gia đình hơn nam giới nên họ ít có cơ hội để tham gia ĐT hơn nam giới.
1.2.2. Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
1.2.2.1. Nhân tố thuộc thị trường lao động
Các nhân tố thuộc thị trường lao động như: số lượng và chất lượng lực lượng lao động trên thị trường lao động, tình hình ĐT và PT NNL của toàn xã hội…thường xuyên tác động đến NNL cũng như công tác ĐT nhân lực trong doanh nghiệp. Vì thực chất NNL trong doanh nghiệp có nguồn gốc từ thị trường lao động, hay nói cách khác trước khi bước vào doanh nghiệp thì người lao động là thuộc lực lượng lao động trên thị trường lao động. Do đó, họ cũng có những đặc điểm như của thị trường lao động. Thị trường lao động càng đa dạng về số lượng, ngành nghề đào tạo và trình độ chuyên môn thì doanh nghiệp càng dễ dàng trong việc tuyển dụng được đội ngũ lao động phù hợp yêu cầu công việc, khi đó vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp sẽ không được coi trọng hàng đầu. Còn nếu trên thị trường lao động, lực lượng lao động không đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức về chất lượng và số lượng thì doanh nghiệp sẽ chú trọng nhiều đến công tác đào tạo và phát triển, nâng cao trình độ, duy trì lực lượng lao động hiện có trong tổ chức mình.
1.2.2.2. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ
Cùng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, chất lượng của NNL ngày càng được nâng cao, nhu cầu được ĐT của người lao động ngày càng cao. Máy móc thiết bị ngày càng hiện đại, quy trình công nghệ ngày càng phức tạp thì con người càng cần phải có đầy đủ những kiến thức, kỹ năng phù hợp để vận hành chúng. Do đó để theo kịp với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin thì con người phải không ngừng học tập nâng cao trình độ, kỹ năng thông qua hoạt động ĐT và PT. Như vậy, sự tiến bộ của khoa học công nghệ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc ĐT và PT NNL của doanh nghiệp, nó cho biết con người cần phải được ĐT những gì và ĐT như thế nào?
Ngoài các nhân tố trên còn có một số nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến công tác ĐT & PT NNL của doanh nghiệp như: nhân tố môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý, nhu cầu và hướng phát triển của thị trường sản phẩm…
1.3. Tiến trình đào tạo và phát triển NNL
1.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo
Để xác định nhu cầu ĐT doanh nghiệp phải tiến hành phân tích nhu cầu đào tạo. Việc phân tích nhu cầu đào tạo thường được đặt ra khi nhân viên không có đủ các kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc. Việc phân tích nhu cầu ĐT buộc doanh nghiệp phải thực hiện các nghiên cứu: doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu ở mức độ như thế nào, đội ngũ lao động cần có những kỹ năng nào để thực hiện tốt công việc, điểm mạnh và yếu của đội ngũ lao động trong doanh nghiệp. Phân tích nhu cầu đào tạo gồm các nội dung sau:
- Để nâng cao hiệu quả thành tích và năng suất lao động sản xuất của nhân viên trong doanh nghiệp, phải xác định kỹ năng cần có ở các cương vị.
- Tiến hành phân tích trình độ kinh tế, kinh nghiệm công tác, kỹ năng công tác cũng như thái độ và động cơ làm việc của nhân viên để đảm bảo nội dung ĐT đáp ứng được nhu cầu của họ.
- Qua nghiên cứu để tìm ra một loạt tiêu chuẩn phù hợp với tình hình doanh nghiệp.
Đặc biệt chú ý là phải xác định nhu cầu đào tạo thích ứng trong tương lai thông qua việc phân tích chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Các bước xác định nhu cầu ĐT là: xác định chiến lược phát triển tương ứng của doanh nghiệp và năng lực cần có của nhân viên. Sau đó tiến hành trắc nghiệm, đánh giá về năng lực thực tế của nhân viên trong doanh nghiệp, tìm ra khoảng cách giữa lí tưởng với thực tế. Rồi tiếp tục tiến hành phân tích đối với những khoảng cách này để xác định xem có thể giải quyết vấn đề thông qua ĐT không.
Nhu cầu đào tạo = Hiệu ích công tác lí tưởng - Hiệu ích công tác thực tế
Mức độ hiện thực
Kỹ thuật, kiến thức
và năng lực hiện có
của nhân viên
Hiệu quả thành
tích công tác thực tế
của nhân viên
Nhu cầu đào tạo
Trạng thái lý tưởng
Kỹ thuật, kiến thức
và năng lực cần có
của nhân viên
Hiệu quả thành
tích công tác lý tưởng
của nhân viên
1.3.2. Xác định mục tiêu đào tạo
Là việc xác định kết quả cần đạt được của chương trình ĐT tức là làm cho nhân viên hiểu rõ hiệu quả mà họ cần đạt được sau khi khoá ĐT kết thúc. Trong đó mỗi mục tiêu cần phải rõ ràng, không mang tính trừu tượng. Việc xác định mục tiêu ĐT gồm có: những kỹ năng cụ thể cần được ĐT và trình độ kỹ năng có được sau ĐT, số lượng và cơ cấu học viên cho một chương trình và thời gian ĐT.
1.3.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo
Sau khi xác định nhu cầu ĐT và mục tiêu đào tạo doanh nghiệp sẽ lựa chọn trong số nhân viên xem ai là người thích hợp tham gia chương trình ĐT. Đối tượng được lựa chọn phải đảm bảo các điều kiện sau:
Phải là những người thực sự cần kiến thức, kỹ năng trong khoá ĐT. Ví dụ trưởng bộ phận nhân sự được lựa chọn đi đào tạo phải là những người chưa thành thạo lắm, chưa từng được đi ĐT…
Ngoài ra, đối tượng được lựa chọn phải có đủ các điều kiện thuận lợi khác như: công việc, hoàn cảnh, sức khoẻ…
1.3.4. Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo
Chương trình ĐT là một kế hoạch giảng dạy tổng quát nhằm xác định nội dung giảng dạy, kiến thức kỹ năng nào cần được dạy và thời gian biểu: Học môn gì? Bài nào? Bao nhiêu tiết? Ai giảng dạy?…Từ đó lựa chọn phương pháp ĐT cho phù hợp.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp ĐT & PT khác nhau, phù hợp với từng đối tượng khác nhau. Do đó để cho các chương trình ĐT đạt hiệu quả kinh tế cao thì việc lựa chọn phương pháp ĐT nào, áp dụng cho đối tượng nào có ý nghĩa rất quan trọng. Có hai phương pháp ĐT & PT NNL chính là ĐT trong công việc và ĐT ngoài công việc.
1.3.4.1. Đào tạo trong công việc (O.J.T – On the Job training )
ĐT trong công việc là phương pháp ĐT được tiến hành trong môi trường và điều kiện làm việc có thực, xuyên suốt trong quá trình làm việc thực tế, đồng thời lại được chỉ đạo bởi những người có kinh nghiệm phong phú nhằm giúp người học trực tiếp nắm bắt kỹ năng làm việc và nâng cao hiệu quả năng lực công tác. Hơn nữa, chi phí ĐT lại tương đối thấp do đó phương pháp này thích hợp với việc đào tạo đối với công việc mang tính kỹ thuật.
ĐT trong công việc bao gồm các hình thức phổ biến sau:
Kèm cặp và chỉ bảo
Doanh nghiệp gửi người lao động đến học một người lao động lành nghề hơn, người lao động sẽ làm việc dưới sự hướng dẫn của người thầy trong quá trình làm việc người học viên quan sát, trao đổi, học hỏi, làm thử mọi kỹ năng công việc cho đến khi thành thạo. Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho công nhân sản xuất, nhân viên quản lý. Đối với công nhân sản xuất, phương pháp này giúp họ học được một công việc, một nghề. Còn với nhân viên quản lý, họ học được một công việc cụ thể. Phương pháp trên được áp dụng khá phổ biến ở nước ta, nó có một số ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm:
Tiết kiệm chi phí. Người học viên trong quá trình học tập có thể tạo ra sản phẩm và doanh nghiệp không cần tốn kinh phí thuê phòng học, cán bộ giáo viên giảng dạy riêng. Người học viên có thể học được các kỹ năng một cách nhanh chóng. Việc tổ chức đơn giản, có thể giảng dạy cùng lúc nhiều học viên.
Nhược điểm:
Việc giảng dạy không có lý thuyết một cách hệ thống. Người giảng dạy ở đây không có kỹ năng sư phạm, bài giảng không theo một trình tự, hệ thống dẫn đến truyền đạt không rõ ràng khiến học viên khó tiếp thu. Học viên có thể học cả những tật xấu và cách làm lạc hậu của người hướng dẫn.
Luân chuyển và thuyên chuyển công việc:
Người học viên được luân chuyển một cách kế hoạch từ công việc này sang công việc khác hoặc từ bộ phận này sang bộ phận khác trong tổ chức để học cách thực hiện những công việc khác nhau. Khi đó họ có thể mở rộng hiểu biết nghề nghiệp, củng cố kỹ năng làm việc, tích luỹ kinh nghiệm làm việc. Phương pháp luân chuyển thường ứng dụng trong ĐT công nhân sản xuất và nhân viên quản lý. Nhờ luân chuyển công việc mà công nhân sản xuất học được nhiều kỹ năng và tránh được tính đơn điệu trong công việc. Đối với nhân viên quản lý, tổ chức có thể áp dụng một số hình thức luân chuyển như:
- Đưa học viên sang một bộ phận khác nhưng cương vị làm việc không thay đổi để họ quen với môi trường khác, điều kiện làm việc khác nhằm thu được nhiều kinh nghiệm cho xử lí công việc.
- Đưa học viên sang một bộ phận khác nhưng cương vị làm việc thay đổi.
- Luân chuyển trong phạm vi nội bộ một lĩnh vực chuyên môn.
Ưu điểm:
- Tiết kiệm chi phí, thời gian đào tạo ngắn. Học viên được học các kỹ năng, tăng khả năng thích ứng với các công việc khác nhau.
- Tổ chức có thể sắp xếp, bù lấp vào những vị trí còn khuyết một cách linh hoạt.
Nhược điểm:
Học viên nắm lý thuyết không đầy đủ, không hệ thống.
1.3.4.2. Đào tạo ngoài công việc
Là phương pháp ĐT trong đó học viên tách khỏi công việc thực tế và được học tập trong lớp học. Phương pháp này có ưu điểm là người học viên có điều kiện học tập tập trung tư tưởng, nỗ lực, sáng tạo. Nhược điểm của phương pháp này là sự chuyển giao kỹ năng từ lớp học đến công việc thực tế luôn có một khoảng cách nhất định. Các phương pháp đào tạo ngoài công việc thường được áp dụng là:
Cử đi học ở các trường chính qui
Các doanh nghiệp cử người lao động đến học tập ở các trường dạy nghề hoặc quản lý do các Bộ, ngành hoặc do trung ương tổ chức. Các trường chính qui có thể cung cấp các chương trình nâng cao năng lực quản trị như:
Đào tạo về nghệ thuật lãnh đạo, khả năng thủ lĩnh…Các chương trình có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tháng.
Chương trình, khóa ĐT riêng biệt nhằm cung cấp thêm các kiến thức cơ bản về lĩnh vực: tài chính, kinh tế…
Các chương trình ĐT cấp bằng tốt nghiệp: cao đẳng, đại học, cao học quản trị kinh doanh hoặc sau đại học. Các chương trình này được tổ chức kiểu tại chức, học viên học ngoài giờ vào buổi tối hoặc mỗi quí tập trung một đợt học khoảng 1 hay 2 tuần.
Với phương pháp này, người học được trang bị tương đối đầy đủ cả kiến thức lí thuyết lẫn thực hành. Tuy nhiên, phương pháp này tốn nhiều thời gian và kinh phí ĐT.
Hội nghị, hội thảo, bài giảng
Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị là một phương pháp rất tốt đặc biệt cho các cán bộ quản lý, thường được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Các buổi hội thảo, giảng bài có thể được tổ chức tại doanh nghiệp hoặc ở một hội nghị bên ngoài, có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với các chương trình ĐT khác. Trong các cuộc hội thảo, học viên sẽ thảo luận theo từng chủ đề dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm. Qua đó, học viên sẽ học được các kiến thức, kinh nghiệm cần thiết cho công việc của mình. Các bài giảng ngắn hạn là một phương pháp chủ yếu nhất để người lao động học được những kỹ năng cần thiết trong tương lai, củng cố những kỹ năng chưa tốt. Đề tài của các bài giảng có thể là: quản trị nguồn nhân lực, quản trị marketing, quản trị sản xuất, tâm lí và nghệ thuật lãnh đạo, quản trị dự án, quản trị kinh doanh quốc tế, quản trị tài chính, nghiên cứu và phát triển công nghệ…
Ngoài ra còn có các phương pháp ĐT ngoài công việc như: các hoạt động tham quan các Công ty, cơ sở khác cùng ngành nghề trong và ngoài nước để học hỏi kinh nghiệm và phương pháp làm việc tiên tiến; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các kiến thức kỹ năng xử lý các tình huống trong công việc…
Mỗi phương pháp ĐT trong và ngoài công việc đều có những ưu điểm, hạn chế nhất định. Việc lựa chọn hình thức ĐT nào để đạt được hiệu quả cao nhất phụ thuộc các yêu cầu về: qui mô ĐT, mức độ phức tạp, nội dung cần ĐT, điều kiện trang bị kĩ thuật, tài chính…cụ thể của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên kết hợp cả hai loại ĐT để việc đào tạo phong phú, thích hợp với nhu cầu ĐT của doanh nghiệp.
1.3.5. Dự tính chi phí đào tạo và phát triển
Sau khi xây dựng chương trình ĐT, cán bộ phụ trách công tác ĐT sẽ dự tính chi phí ĐT và PT. Chi phí ĐT được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và trích từ nguồn tài chính của doanh nghiệp. Chi phí ĐT bao gồm các chi phí cho việc học và chi phí cho việc giảng dạy như: chi phí cho giáo viên giảng dạy, chi phí cho dụng cụ, trang thiết bị học tập, tài liệu học tập, chi phí thuê địa điểm học…Ngoài ra cần tính đến chi phí cơ hội cho việc học tập đó là chi phí bị bỏ lỡ khi học viên không tham gia lao động như chi phí bù đắp giảm năng suất lao động.
1.3.6. Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Chất lượng giảng dạy cao hay thấp của giáo viên là nhân tố quan trọng để quyết định chất lượng ĐT học viên. Bộ phận ĐT phải xây dựng cho doanh nghiệp một đội ngũ cán bộ giảng dạy có chất lượng cao để đảm bảo cho việc ĐT được thành công. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các giáo viên từ những người trong biên chế của doanh nghiệp hoặc thuê ngoài. Thông thường có thể căn cứ vào những yêu cầu khác nhau mà cán bộ giảng dạy đảm nhiệm những vai trò khác nhau: giáo viên giảng dạy chuyên ngành, chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành, giáo sư và học giả của viện nghiên cứu khoa học, lãnh đạo chủ quản các ban ngành, chuyên gia tư vấn công tác ở mọi phương diện. Họ có năng lực, kiến thức, kỹ năng và sở trường ở những phương diện khác nhau, có thể hoàn thành được nhiệm vụ ĐT. Tuy nhiên, để có thể thiết kế nội dung chương trình ĐT phù hợp nhất với thực tế tại doanh nghiệp, có thể kết hợp giáo viên thuê ngoài và những người có kinh nghiệm lâu năm trong doanh nghiệp.
1.3.7. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo
Sau khi tổ chức thực hiện chương trình ĐT doanh nghiệp cần tiến hành đánh giá chương trình và kết quả ĐT xem có đạt được mục tiêu đã đặt ra không, khâu nào đã làm tốt hay chưa tốt và đặc tính hiệu quả kinh tế của việc ĐT. Phòng Quản trị nhân sự có vai trò lãnh đạo trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình này, với sự ủng hộ của lãnh đạo trực tuyến và các phòng ban chức năng khác. Có thể đánh giá hiệu quả ĐT thông qua các phương thức sau:
Ý kiến phản ánh của người tham gia khoá ĐT: Người được ĐT với tư cách là người tham dự khoá ĐT sẽ hình thành một số cảm nhận, thái độ và ý kiến về khoá ĐT ngay trong hoặc sau khoá ĐT. Đây là cơ sở để đánh giá hiệu quả ĐT. Các phản ứng của nhân viên đối với khoá ĐT là: mục tiêu ĐT hợp lí không, nội dung ĐT có thiết thực không, phương thức ĐT có thích đáng không, phương pháp giảng dạy có hiệu quả không, trình độ học thức của giáo sư giảng dạy cao thấp ra sao…Phương thức này có nhược điểm là phản ứng của học viên chịu ảnh hưởng của nhân tố chủ quan, sự đánh giá của học viên khác nhau về cùng một vấn đề khác nhau do vậy để đánh giá tương đối chính xác phải dùng phản ứng của đại đa số học viên.
Tổ chức thi sau đào tạo: Nhằm tìm hiểu tình hình nắm bắt kiến thức và kỹ năng qua ĐT và phương pháp thường được sử dụng là thi kiểm tra. Sau khoá ĐT, nếu người được ĐT tham gia vào các cuộc thi do bên ngoài tổ chức như thi trình độ ngoại ngữ, thi kỹ năng thao tác máy vi tính và những cuộc thi khác thì kết quả của người được ĐT trong các cuộc thi có tính nghiêm khắc hơn đó sẽ phản ánh hiệu quả ĐT một cách khách quan hơn.
Sự thay đổi hành vi của người được đào tạo sau khoá ĐT: Việc đánh giá hành vi công tác của người được ĐT phải được tiến hành từ 3-6 tháng sau khi họ trở về cương vị làm việc. Những hành vi công tác cần được đánh giá sự thay đổi là thái độ làm việc, tính qui phạm trong hành vi công tác, độ thành thạo trong kỹ năng thao tác, kỹ năng giải quyết vấn đề.
Phân tích đầu vào và đầu ra của việc ĐT: Việc đánh giá kết quả ĐT chính là đánh giá ảnh hưởng tích cực của việc ĐT tới mục tiêu của doanh nghiệp. Cụ thể là dựa vào ảnh hưởng ở các mặt nâng cao hiệu suất lao động sản xuất, cải tiến chất lượng sản phẩm, tăng lượng tiêu thụ sản phẩm, hạ giá thành, giảm sự cố, tăng lợi nhuận, tăng chất lượng phục vụ…để đánh giá giá trị và hiệu ích của việc ĐT.
Sơ đồ 1.1. Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo / phát triển Nguồn: Giáo trình Quản trị nhân lực
Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định mục tiêu đào tạo
Lựa chọn đối tượng đào tạo
Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Dự tính chi phí đào tạo
Thiết lập qui trình đánh giá
Đánh giá lại nếu cần thiết
Các qui trình đánh giá được xác định phần nào bởi sự có thể đo lường được các mục tiêu
Xác định chương trình đào tạo
và lựa chọn phương pháp đào tạo
1.4. Sự cần thiết hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển NNL trong doanh nghiệp
1.4.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển NNL trong doanh nghiệp
Muốn cạnh tranh, doanh nghiệp Việt Nam phải có những thay đổi về nguồn nhân lực, cách thức quản lý máy móc thiết bị công nghệ, phải có năng lực nhất định về tiếp cận, chiếm lĩnh thị trường. Trong các nhân tố trên, yếu tố con người đặc biệt quan trọng. Thiết bị công nghệ có hiện đại đến mấy nhưng con người không đủ mạnh thì sẽ nhanh chóng bị thua trên sân nhà. Muốn có đội ngũ nhân lực có trình độ, đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới, tất yếu doanh nghiệp phải đầu tư cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, khi nhắc đến đào tạo, các nhà quản lý thường hay than phiền “cử nhân viên đi học về tưởng thay đổi được gì, ai dè anh ta làm vẫn như cũ” hay “đầu tư đào tạo hết hơi, đến lúc “đủ lông đủ cánh” là nhân viên bỏ mình ra đi”…Vậy liệu doanh nghiệp đã nghĩ đến các giải pháp trước khi quyết định đào tạo hay chưa, đã đào tạo đúng người, đúng lúc và đúng kĩ năng chưa? Doanh nghiệp đã chuẩn bị sẵn kế hoạch ứng dụng cụ thể và trao đổi với nhân viên trước khi cử đi học chưa v.v… Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển để giải quyết tốt những vấn đề trên.
1.4.2. Sự cần thiết hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội
Với xu thế mở cửa, hội nhập, cạnh tranh của thế giới, ngành du lịch Việt Nam nói chung và Công ty CPDVDLĐSHN nói riêng đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức lớn. Công ty có thể thích ứng được với điều kiện mới hay không, có đứng vững và cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh hay không thì phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong đó có yếu tố nguồn nhân lực của Công ty. NNL đứng vị trí số một trong các yếu tố nội lực của Công ty quyết định đến sự thành bại của Công ty CPDVDLĐSHN. NNL đó phải đảm bảo đủ năng lực, trình độ, khả năng thích ứng cao với mọi hoàn cảnh, nhiệt tình, năng động và một số tố chất khác mới có thể giúp Công ty hoạt động hiệu quả và trụ vững trong nền kinh tế đầy biến động, đặc biệt khi nước ta vừa gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ lao động của Công ty còn yếu về nhiều mặt, thiếu nhiều lao động có trình độ, năng lực, tâm huyết với nghề. Sự phân công, bố trí sử dụng lao động trong Công ty còn nhiều bất cập, nhiều lao động có trình độ nhưng không có cơ hội, không được tạo điều kiện phát huy đã chuyển đi và có tới 60% lao động làm trái ngành đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực hiện công việc cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty. Trong khi đó, nguồn kinh phí dành cho đào tạo rất hạn chế, số lao động Thực tế đó đang đòi hỏi Công ty phải đặt công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lên hàng đầu, coi đó là nhiệm vụ chiến lược, từng bước sửa đổi tiến tới hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển của Công ty.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty CPDVDLĐSHN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CPDVDLĐSHN
2.1.1.1. Những thông tin chung
Tên Công ty:
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
Tên tiếng Anh: HANOI RAILWAY SERVICE JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HARATOUR
Địa chỉ giao dịch:
Trụ sở : Số 142 đường Lê Duẩn - quận Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 04.5182476, 04.8510576.
Fax: 04.5182095,04.5182933.
Loại hình doanh nghiệp
Công ty CPDVDLĐSHN là doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá theo quyết định 3744/QĐ-BGTVT ngày 07/12/2004 của bộ giao thông vận tải về việc chuyển công ty dịch vụ du lịch đường sắt thành công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội. Đây là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có mở tài khoản tại các ngân hàng, có sử dụng con dấu riêng.
Mục tiêu hoạt động của Công ty
Mục tiêu hoạt động của công ty là không ngừng phát triển tr._.ong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, thực hiện tối đa hoá lợi nhuận để nâng cao lợi tức cho cổ đông, đồng thời nâng cao thu nhập cho người lao động và cải thiện điều kiện lao động.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty CPDVDLĐSHN tiền thân là công ty phục vụ đường sắt được hợp nhất bởi công ty ăn uống đường sắt và trạm bán hàng trên tàu của đoạn công tác trên tàu tại quyết định 3271/QĐ-TC ngày 9 tháng 12 năm 1970 của Bộ trưởng bộ GTVT. Công ty phục vụ đường sắt Hà Nội được đổi tên thành Công ty dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội tại quyết định số 836 ĐS/TC ngày 13 tháng 11 năm 1989 của Tổng cục trưởng Tổng cục đường sắt.
Do yêu cầu đổi mới nền kinh tế, khắc phục tình trạng hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, căn cứ NĐ 64/2002 NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của CP về chuyển DNNN thành công ty cổ phần, công ty dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội đã chuyển sang mô hình công ty cổ phần tại quyết định số 3744/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội chính thức đi vào hoạt động ngày 01 tháng 4 năm 2005 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103007241 do sở KHĐT- phòng đăng ký kinh doanh cấp.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và các hoạt động chủ yếu:
2.1.2.1. Chức năng:
Công ty CPDVDLĐSHN có chức năng chung là quản lý và điều hành doanh nghiệp trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đó là:
Chức năng về kỹ thuật là phải tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thật hoàn hảo của doanh nghiệp để đưa ra thị trường nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng; Chức năng thương mại là thực hiện thật tốt các hoạt động mua và bán các hàng hoá và dịch vụ; Chức năng tài chính là quản lí tốt việc huy động, sử dụng các nguồn vốn trong hoạt động của công ty; Chức năng quản trị là phải dự báo điều phối, kiểm soát, chỉ huy để tạo điều kiện cho các hoạt động của công ty phối hợp nhịp nhàng, không để chệch mục tiêu kế hoạch dự định.
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là kinh doanh du lịch và dịch vụ du lịch, khách sạn, thương mại; Tổ chức tốt du lịch lữ hành và dịch vụ du lịch cho khách trong nước và quốc tế; Kinh doanh thương mại tổng hợp: Bán buôn, bán lẻ, các mặt hàng giải khát, thực phẩm công nghệ, sản xuất bia, nước ngọt đảm bảo an toàn vệ sinh cho người tiêu dùng. Mặt khác, nhiệm vụ của công ty còn đặc biệt chú trọng đến chất lượng phục vụ uy tín trên thị trường, vì vậy công ty đã không ngừng đầu tư sửa chữa, mua sắm trang thiết bị để phục vụ khách hàng, đây là những kết quả ban đầu đáng khích lệ, xu hướng phát triển mới cho Công ty.
2.1.2.3. Các hoạt động chủ yếu:
-Kinh doanh du lịch: kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế, các dịch vụ phục vụ khách du lịch. Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng
-Hoạt động hỗ trợ vận tải hàng hoá và vận chuyển hành khách
-Kinh doanh thương mại, rượu bia, nước giải khát, thuốc lá điếu, công nghệ phẩm, hàng may mặc, máy móc thiết bị; Kinh doanh bất động sản;
-Dịch vụ vui chơi giải trí, thể dục thể thao.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức:
Giai đoạn đầu công ty có trên 4000 cán bộ công nhân viên. Đến năm 1989 còn lại 2000 người, do một số trạm trại, cửa hàng đã giao lại cho các xí nghiệp liên hợp vận tải (nay là các công ty vận tải). Sau khi chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang hạch toán kinh doanh độc lập, công ty đã không ngừng tổ chức sắp xếp lại cơ cấu tổ chức. Hiện nay, sau khi chuyển sang mô hình công ty cổ phần, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty còn 127 người. Nhằm mục tiêu xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, đồng thời dựa trên căn cứ chức năng nhiệm vụ công ty đã thiết lập cơ cấu tổ chức như sau:
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Các đơn vị trực thuộc
Chi
nhánh
Lào
Cai
Chi
nhánh
Móng
Cái
Chi
nhánh Vinh
Chi
nhánh
phía
Nam
Trung
tâm
thương
mại phía Nam
Trung tâm dịch vụ
thể thao
Trung tâm Nguyễn Khuyến
Trung tâm điều hành
và hướng dẫn
du
lịch
Trung tâm thương mại và kinh doanh dịch vụ
Khách sạn Mùa Xuân
Khách sạn Khâm Thiên
P.TCHC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
T ỔNG GI ÁM ĐỐC
P. Du lịch
P.TCKH
P. ĐTKD
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan quyền lực cao nhất đối với công ty cổ phần, có nhiệm vụ thảo luận và thông qua các báo cáo sau Đại hội thường niên và bất thường: báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo của Ban kiểm soát về tình hình Công ty, báo cáo của HĐQT…
Hội đồng quản trị:
Là cơ quan được đại hội đồng cổ đông bầu ra, có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị được qui định tại Điều lệ Công ty.
Ban kiểm soát:
Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ và quyền hạn qui định tại Điều lệ Công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị:
Là người được Hội đồng quản trị bầu ra, thay mặt Hội đồng quản trị giải quyết các công việc giữa hai kì họp thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị được qui định tại Điều lệ của Công ty. Sau đó báo cáo lại Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
Tổng giám đốc:
Là người được Hội đồng quản trị bổ nhiệm (hoặc thuê), có trách nhiệm điều hành việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn do Đại hội đồng cổ đông qui định.
Phó tổng giám đốc:
Là người giúp việc cho Tổng giám đốc, được Tổng giám đốc giới thiệu và Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công việc được Tổng giám đốc giao.
Các phòng ban chức năng:
Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu về quản lý, tuyển dụng, đào tạo, bảo hộ lao động, giải quyết các chế độ đối với người lao động. Tham mưu về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, quản trị hành chính, an ninh trật tự, y tế vệ sinh của Công ty.
Phòng đầu tư - kinh doanh: Tham mưu công tác đầu tư xây dựng các công trình phục vụ công tác phát triển sản xuất kinh doanh. Tham mưu phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở các ngành nghề hiện có và phát triển các ngành nghề mới.
Phòng tài chính kế hoạch: Tổ chức tham mưu, giúp Tổng giám đốc quản lý về công tác tài chính, kế toán, theo quy định hiện hành của nhà nước, của công ty. Tham mưu định hướng kế hoạch phát triển SXKD của công ty.
Phòng du lịch: Tham mưu định hướng chiến lược phát triển kinh doanh du lịch - lữ hành; Phát triển kinh doanh dịch vụ du lịch. Tham mưu điều hành kinh doanh du lịch lữ hành và tổ chức dịch vụ toàn công ty.
Các đơn vị trực thuộc (11 đơn vị): 4 đơn vị chuyên kinh doanh lữ hành du lịch và dịch vụ du lịch; 5 đơn vị kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ và kinh doanh lữ hành du lịch (chủ yếu là du lịch nội địa), dịch vụ du lịch; 2 đơn vị kinh doanh thương mại và du lịch.
2.1.4. Đặc điểm và kết quả sản xuất kinh doanh:
2.1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm:
Sản phẩm kinh doanh của Công ty rất đa dạng, gồm có:
Các tour: tour du lịch xuyên Việt, tour du lịch hè, tour du lịch cuối tuần, tour du lịch quốc tế; Dịch vụ lưu trú; Dịch vụ vận chuyển; Các dịch vụ vui chơi giải trí tại các điểm du lịch; Các loại đồ ăn, thức uống cùng những dịch vụ đi kèm với nó; Các hàng hóa, đồ lưu niệm bày bán tại điểm du lịch; Một số dịch vụ bổ sung: Thông tin liên lạc, mua vé, giặt là…
2.1.4.2. Đặc điểm về thị trường:
Với đội ngũ nhân viên có chuyên môn phục vụ nhiệt tình, chính xác với lịch trình từng tour, giá cả lại phải chăng và nhiều chương trình mới thường xuyên thay đổi nên có rất nhiều du khách trong nước và quốc tế đi du lịch qua Công ty. Nguồn khách nội địa đi du lịch nước ngoài chủ yếu các nước sau: Trung Quốc, Nhật, Pháp, Mỹ, Thái Lan. Ngược lại lượng khách trên cũng đi du lịch vào Việt Nam. Trong đó lượng khách Trung Quốc vào Việt Nam luôn đạt ở mức cao hơn so với các nước khác rất nhiều. Thị trường khách du lịch từ Trung Quốc vào Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng, tuy nhiên từ năm 2005 và 2006 thì lượng khách du lịch Trung Quốc giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm và tình hình quan hệ, chính sách giữa hai Chính phủ.
2.1.4.3. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty CPDVDLĐSHN có tổng giá trị tài sản dài hạn là 23,457,650,227 đồng ( hai mươi ba tỷ, bốn trăm năm mươi bảy triệu, sáu trăm năm mươi nghìn, hai trăm hai mươi bảy đồng). Trong đó tài sản cố định 23,051,282,886 đồng ( Hai mươi ba tỷ, không trăm năm mươi mốt triệu, hai trăm tám lăm nghìn, tám trăm tám sáu đồng ) và chi phí xây dựng dở dang là: 3,674,334,871 đồng ( Ba tỷ, sáu trăm bảy tư triệu, ba trăm ba tư nghìn, tám trăm bảy mốt đồng ). Thương hiệu của Công ty (Haratour) đã được khách hàng biết đến và có chỗ đứng nhất định trên thị trường. Công ty đã có một cơ sở vật chất kỹ thuật khá đầy đủ với trang thiết bị máy móc hiện đại cho từng phòng, từng bộ phận như : điện thoại, máy fax, máy vi tính, mạng internet, máy điều hoà…Công ty có diện tích 1000 mét vuông là văn phòng cho thuê, có một đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn. Năm 2004 và 2005 Công ty được bình chọn trong top 19 doanh nghiệp có dịch vụ lữ hành được hài lòng do báo Sài Gòn tiếp thị thực hiện. Đó chính là cơ sở nền tảng cho sự phát triển của Công ty.
2.1.4.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Qua số liệu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy doanh thu của năm 2005 thấp hơn so với doanh thu năm 2004 và 2006 là do năm 2005 Công ty mới bước vào thời kỳ đổi mới chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần, mặt khác do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm H5N1 cũng làm ảnh hưởng lớn đến lượng khách du lịch nội địa và ra nước ngoài. Nhưng từ năm 2006 thì doanh thu của Công ty tăng mạnh do công ty đã bước đầu đi vào ổn định, có chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành và thương mại. Về chi phí, chi phí quản lí và chi phí bán hàng của Công ty có xu hướng tăng dần theo qui mô hoạt động của Công ty, đó là do từ năm 2005 công ty đã cho đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, nâng cấp cơ sỏ vật chất cho các phòng ban, tuy nhiên tỷ lệ tăng chi phí vẫn nhỏ hơn tỷ lệ tăng doanh thu do đó đảm bảo cho lợi nhuận của Công ty tăng. Qua bảng số liệu ta cũng thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng dần qua 3 năm, đặc biệt là năm 2006 tăng mạnh chứng tỏ công ty đã hoạt động hiệu quả, đây là một tín hiệu đáng mừng và là cơ sở vững chắc để công ty tiếp tục hoạt động tốt hơn nữa trong tương lai.
STT
Năm
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
1
Doanh thu BH và CCDV
74,486,668,266
60,262,944,665
71,458,116,700
2
Các khoản giảm trừ
2,244,631,843
1,488,365,923
0
3
Doanh thu thuần về BH và CCDV
72,242,036,423
58,774,578,742
71,458,116,700
4
Giá vốn hàng bán
62,886,418,797
50,215,803,224
60,643,362,036
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ (3-4)
9,355,617,626
10,047,141,440
10,814,754,664
6
Doanh thu hoạt động
tài chính
9,180,184
7,677,420
15,638,511
7
Chi phí tài chính
774,987,965
459,478,717
457,594,900
8
Chi phí bán hàng
5,743,106,598
8,296,645,998
8,055,017,867
9
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
2,470,694,269
-1,756,026
0
10
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
(5+(6-7)-(8+9))
376,008,978
1,298,694,145
2,317,780,408
11
Thu nhập khác
1,078,722,022
1,213,467,682
47,575,454
12
Chi phí khác
841,143,616
126,800,904
87,798,108
13
Lợi nhuận khác (11-12)
237,578,406
1,086,666,778
-40,222,654
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (5+10+13)
9,969,205,010
12,432,502,363
13,092,312,418
Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển NNL của Công ty CPDVDLĐSHN
2.2.1. Các nhân tố bên trong Công ty
2.2.1.1. Quan điểm của lãnh đạo Công ty về công tác ĐT và PT NNL
Nhận thức rõ về tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự hoạt động và phát triển của Công ty, ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm và mong muốn đầu tư nhiều hơn cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, coi đó là một trong những nhiệm vụ chiến lược của Công ty. Lãnh đạo Công ty đã xem xét, nghiên cứu và vận dụng tốt quan điểm nhìn nhận, đánh giá về con người, về lực lượng lao động, làm cơ sở quyết định phương hướng xây dựng, tổ chức, sắp xếp nhân sự, và cơ cấu lao động hợp lý nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Hàng năm, Công ty có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan tác động và chi phối nên đôi khi ban lãnh đạo chưa chú trọng và đầu tư đúng mức, kịp thời cho hoạt động đào tạo và phát triển, nhiều kế hoạch đào tạo của cấp dưới (phòng Tổ chức hành chính) chưa được xét duyệt đã gây khó khăn không nhỏ cho công tác đào tạo và phát triển, ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý người lao động.
2.2.1.2. Chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty
Với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, thị trường du lịch được mở rộng ra thế giới, chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty cũng có nhiều thay đổi để có thể cạnh tranh và thu hút nhiều khách nước ngoài đến với Công ty. Để làm tốt điều đó, không chỉ nhờ đến hoạt động quảng cáo, marketing, khuyến mại giảm giá…mà Công ty còn phải có một đội ngũ nhân viên nhiệt tình, đủ năng lực và trình độ. Vì vậy, Công ty ngày càng chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển hoàn thiện đội ngũ lao động, đặc biệt những người làm công tác quản lý, thị trường, marketing để quảng bá thương hiệu HARATOUR ra thị trường trong và ngoài nước. Hơn nữa, với khẩu hiệu “ khách hàng là thượng đế ” Công ty đã tổ chức nhiều tour du lịch trong nước và ra nước ngoài với dịch vụ chu đáo, hướng dẫn viên nhiệt tình mà giá cả lại khá hấp dẫn để thu hút khách du lịch.
2.2.1.3. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty CPDVDLĐSHN trực thuộc ngành đường sắt Việt Nam - Bộ giao thông vận tải, vì vậy công tác ĐT NNL cho lĩnh vực du lịch chưa được quan tâm đúng mức, thiếu chỉ đạo, điều hành, nhận thức trong ngành về hoạt động của Công ty chỉ là hoạt động bên cạnh vận tải. Công ty hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, các hoạt động kinh doanh chưa mang tính chỉ huy, điều hành tập trung. Mặt khác các đơn vị thuộc Công ty hoạt động kinh doanh phân tán xa Công ty, do đó điều kiện để tổ chức ĐT NNL cho mọi hoạt động không thuận lợi. Sản phẩm mang tính xã hội cao, phụ thuộc nhiều yếu tố khách quan như: điều kiện tự nhiên, tâm lý xã hội, sự phát triển kinh tế xã hội…Ngoài ra, công việc một người phải kiêm nhiệm nhiều vì vậy công tác ĐT toàn diện cho nhân lực trong Công ty khó thực hiện.
2.2.1.4. Đặc điểm NNL của Công ty
Cơ cấu lao động phân theo lao động trực tiếp, gián tiếp:
Hiện tại Công ty có 127 nhân viên trong đó 15 nhân viên được xếp vào lao động gián tiếp và 95 nhân viên được xếp vào lao động trực tiếp còn lại là tự lo lươngTự lo lương: là một bộ phận được Công ty giao khoán cho một công việc nhất định, tuy nằm trong cơ cấu của Công ty nhưng độc lập về kinh doanh, hạch toán và chi trả lương cho nhân viên.
và nhân viên khác. Như vậy cứ 6 nhân viên trực tiếp làm ra sản phẩm thì có 1 nhân viên quản lý. Cơ cấu này tương đối hợp lý. Trong cách chia lao động gián tiếp hay lao động trực tiếp, do đặc thù của ngành dịch vụ lao động trực tiếp là lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm trong đó có tính cả nhân viên phòng Du Lịch. Những người này trực tiếp tiếp cận thị trường và cung cấp sản phẩm dịch vụ tới khách hàng. Lao động gián tiếp gồm có lao động quản lý kinh tế, lao động quản lý kỹ thuật và lao động quản lý hành chính. Ngoài ra còn có nhân viên khác: y tế, lái xe, bảo vệ…
Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi, giới tính:
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Độ tuổi
Giới tính
Tổng
Nam
Nữ
SL
%
<= 30
16
34
50
39.37
31 – 40
22
21
43
33.86
41 – 50
12
11
23
18.11
> 50
8
3
11
8.66
Tổng
SL
58
69
127
100
%
45.67
54.33
Qua bảng trên ta thấy số lao động nam chiếm 45.67%, nữ chiếm 54.33%. Tỷ lệ trên khá hợp lí cho thấy sự cân bằng về giới trong Công ty. Qua cơ cấu lao động theo độ tuổi ta thấy đội ngũ lao động của Công ty tương đối trẻ. Tỷ lệ lao động dưới hoặc bằng 40 tuổi chiếm 73% trong đó 40% là dưới hoặc bằng 30 tuổi. Đây là một tỷ lệ rất lớn cho thấy tiềm năng lớn về nguồn nhân lực năng động, nhanh chóng thích nghi với xu thế của thời đại, phù hợp với lĩnh vực kinh doanh du lịch của Công ty. Tỷ lệ lao động trên 40 tuổi chiếm 27% lao động toàn Công ty, đội ngũ lao động này cũng đóng vai trò quan trọng trong Công ty, họ là nền tảng vững chắc với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Họ sẽ dìu dắt đội ngũ lao động trẻ tiếp tục giữ vững vị thế của Công ty trên thị trường du lịch. Trong tương lai, Công ty cần có hướng bồi dưỡng cho đội ngũ lao động trẻ để bổ sung, thay thế cho những lao động sắp đến tuổi nghỉ hưu.
Cơ cấu lao động phân theo trình độ văn hoá chuyên môn
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi và trình độ văn hoá chuyên môn Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
STT
TRÌNH ĐỘ VĂN HOÁ
CHUYÊN MÔN
TỔNG SỐ
ĐỘ TUỔI
<=30
31-40
41-50
>50 tuổi
1
Trên đại học
2
1
1
2
Đại học
60
Kinh tế vận tải, KTXD
5
1
2
2
Kinh tế ăn uống công cộng
2
1
1
Tài chính kế toán
14
6
5
3
Quản trị kinh doanh
19
13
5
1
Kinh tế lao động
3
1
1
1
Đại học ngoại ngữ
10
8
2
Kế hoạch vật tư, thống kê
4
2
1
1
XD dân dụng và CN
1
1
Luật
2
2
3
Cao đẳng
3
2
1
4
Trung học chuyên nghiệp
17
7
5
1
4
5
Công nhân kỹ thuật
8
2
6
6
Lớp 12
26
4
11
11
7
Lớp 9
11
3
3
3
2
Cộng
127
50
43
23
11
Qua bảng trên ta thấy trình độ của đội ngũ lao động ngày càng được nâng cao. Lao động có trình độ đại học chiếm tỷ lệ khá lớn (48%) trong tổng lao động toàn Công ty, từ đó cho thấy sự quan tâm của ban lãnh đạo đối với chất lượng đội ngũ lao động. Phần lớn lao động có trình độ đại học là lao động trẻ. Trong số 60 lao động có trình độ đại học có đến 31 lao động dưới 30 tuổi, 17 lao động từ 31 đến 40 tuổi, còn lại 13 lao động từ 41 tuổi trở lên. Bên cạnh đó, có 37 lao động có trình độ hết lớp 9, lớp 12 (chiếm 30%) đa số từ 31-50 tuổi, chủ yếu là lao động làm công tác vệ sinh và quản lý toà nhà 142 Lê Duẩn, nên không cần đến chuyên môn. Sự phân công lao động trên là phù hợp với trình độ người lao động và nhu cầu của Công ty, không làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Cơ cấu công nhân phân theo bậc thợ
Hiện nay Công ty có đến 65 công nhân chiếm trên 50% tổng lao động toàn Công ty trong đó có 12 người làm dịch vụ du lịch, 11 bảo vệ và 11 nhân viên phục vụ, còn lại là lễ tân, buồng khách sạn, lái xe…Có 12 bậc thợ từ bậc 1 đến bậc 12 trong đó duy nhất nhân viên phục vụ là lên đến bậc 12 còn các loại công nhân khác chỉ lên đến bậc 6. Như vậy để lên được đến bậc cuối cùng thì người lao động phải phấn đấu rất lâu, do đó không khuyến khích tạo động lực lao động cho người lao động, nhất là người mới vào nghề.
2.2.2. Các nhân tố bên ngoài Công ty
2.2.2.1. Thực trạng thị trường lao động Việt Nam
Việt Nam được xem là quốc gia có nhiều lợi thế so sánh trong việc tham gia vào thị trường toàn cầu vì có lực lượng lao động dồi dào, đa phần là lao động trẻ có khả năng thích ứng nhanh trước những ngành nghề mới. Tuy nhiên trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động thấp, cơ cấu phân bố chưa hợp lý, có nhiều ngành đào tạo thừa không sử dụng hết, có những ngành lại quá thiếu, đặc biệt là đội ngũ công nhân kỹ thuật thiếu ở hầu hết các ngành, khu vực kinh tế. Trong khi đó, thực trạng về đào tạo và trang bị kiến thức quản lý cho cán bộ quản lý các doanh nghiệp của Việt Nam rất đa dạng, đa số là vừa học vừa làm, từ những công nhân bậc thấp phấn đấu trở thành quản đốc phân xưởng, rồi là cán bộ quản lý hoặc từ các doanh nghiệp nhỏ phát triển theo nhu cầu thị trường, rút kinh nghiệm trong thực tế vì thế nghiệp vụ cụ thể thường rất giỏi nhưng kiến thức sâu rộng có hệ thống trong quản lý thì rất yếu khi doanh nghiệp được mở rộng. Một vấn đề khá nóng bỏng ở Việt Nam hiện nay là lao động chất xám ở Việt Nam đang khan hiếm trầm trọng ở tất cả các giám đốc, chuyên gia tài chính, ngân hàng, kinh doanh marketing, kỹ thuật…Trước tình trạng khan hiếm lao động chất xám, Công ty đã thiết lập mối quan hệ với một số trường Đại học, cao đẳng để tham gia ý kiến về nội dung, phương pháp đào tạo, kết hợp dạy lý thuyết và thực hành nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
2.2.2.2. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ
Trước sự phát triển và xâm nhập của khoa học công nghệ vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, hàng loạt vấn đề đã thay đổi trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và trong Công ty nói riêng như sự thay đổi về tác phong làm việc, cung cách quản lý, tính chất công việc và sự hiện đại của trang thiết bị máy móc…Để thích ứng với những thay đổi đó, không bị tụt hậu so với thời đại buộc cán bộ công nhân viên trong Công ty phải có những kiến thức, kỹ năng mới và như vậy họ phải được ĐT & PT. Nếu như trước đây các hình thức và nội dung đào tạo của Công ty còn sơ sài, tỏ ra kém hiệu quả, chủ yếu là các phương pháp truyền thống dựa trên phương tiện giảng dạy lạc hậu thì nay nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà các hình thức và nội dung đào tạo cũng đa dạng hơn, xuất hiện thêm đào tạo về lĩnh vực công nghệ thông tin. Các buổi hội thảo, giảng dạy có thêm sự trợ giúp của các phương tiện thiết bị hiện đại như: phòng chiếu, máy chiếu slide, các chương trình máy tính…đã làm cho chất lượng và hiệu quả của chương trình đào tạo được nâng lên nhiều.
2.3. Đánh giá thực trạng công tác đào tạo và phát triển NNL của Công ty CPDVDLĐSHN
2.3.1. Bộ máy thực hiện công tác ĐT và PT NNL
Do Công ty không lớn lắm nên hoạt động quản lý NNL được ghép với phòng TCHC Việc thực hiện công tác ĐT thuộc trách nhiệm của phòng Tổ chức hành chính của Công ty. Bộ phận chuyên về ĐT, tuyển dụng có nhiệm vụ lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác ĐT cho CBCNV. Cụ thể, chuyên viên phòng TCHC sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty và nhu cầu ĐT các phòng ban và đơn vị trực thuộc đề nghị để thiết lập kế hoạch ĐT cụ thể, trình lên Phó tổng giám đốc. Sau khi Phó tổng giám đốc xem xét thấy phù hợp sẽ phê duyệt, chỉ đạo, điều hành kế hoạch đào tạo đó. Phòng TCHC sẽ trực tiếp thực hiện chương trình ĐT & PT dưới sự chỉ đạo của cấp trên như: lên danh sách các đối tượng được đào tạo, thông báo nội dung, địa điểm học, chi phí đào tạo…
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý nguồn nhân lực của Công ty Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Phó tổng giám đốc phụ trách
Phòng TC-HC
Chuyên viên phụ trách
Các đơn vị trực thuộc
Các phòng chuyên môn
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Phó TGĐ: Thẩm định, chỉ đạo, điều hành kế hoạch về lao động: Tuyển dụng, điều động, sắp xếp để cân đối nguồn nhân lực toàn Công ty theo đúng quy chế và quy định của Công ty sao cho có hiệu quả nhất.
Phòng TC-HC ( Chuyên viên phụ trách ): Tham mưu giải quyết các công việc về lao động ( nhân lực ) từ khâu tuyển dụng, quản lý, bố trí sử dụng đến khâu giải quyết các chế độ cho người lao động. Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động cho từng bộ phận, từng cá nhân khi cần thiết như: Nâng bậc lương hàng năm, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề, bổ sung kiến thức mới về các lĩnh vực có liên quan.
Các phòng, đơn vị trực thuộc: Là nơi trực tiếp quản lý và sử dụng nhân lực theo các điều khoản đã được ký kết giữa Tổng giám đốc Công ty và người lao động.
Sự phân rõ chức năng nhiệm vụ cũng như mối liên hệ mật thiết giữa các cấp, các bộ phận thực hiện đào tạo giúp cho công tác ĐT được thực hiện kịp thời, hiệu quả mà không bị chồng chéo về nhiệm vụ. Tuy vậy, thực tế bộ phận trực tiếp thực hiện công tác ĐT lại chỉ gồm một chuyên viên phụ trách, mà chuyên viên này chưa có nhiều kinh nghiệm, lại chưa được đào tạo chuyên môn về lĩnh vực đó nên việc thực hiện công tác ĐT chưa đạt được hiệu quả cao.
2.3.2. Thực trạng xây dựng và thực hiện chương trình ĐT & PT NNL
Chương trình đào tạo được xây dựng và thực hiện theo trình tự các bước tuần tự, chặt chẽ, có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm ở từng khâu.
Xác định nhu cầu ĐT
Xem xét
Lập kế hoạch ĐT & PT
Thực hiện chương trình
ĐT
Kiểm tra kết quả
Tổng hợp kết quả và
lưu hồ sơ
Chuyên viên các phòng ban, đơn vị trực thuộc
Trưởng của các phòng ban, đơn vị trực thuộc
Phòng TC-HC của Công ty
Cán bộ đào tạo
Phòng TC-HC của Công ty
Xem xét phê duyệt
Phó Tổng giám đốc Công ty
Nội bộ, bên ngoài
Không cần
Cần thiết
Dừng
Không đạt
Đạt
Không đạt
Đạt
Trách nhiệm
Sơ đồ
Sơ đồ 2.3. Tiến trình đào tạo và phát triển NNL của Công ty Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
2.3.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo:
Việc xác định nhu cầu ĐT là bước đầu tiên và quan trọng để xây dựng và thực hiện một chương trình ĐT. Trách nhiệm xác định nhu cầu ĐT thuộc về chuyên viên các phòng ban. Chuyên viên các phòng ban, đơn vị trực thuộc sẽ tiến hành xác định nhu cầu ĐT dựa trên những tiêu thức sau:
Dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty
Công tác ĐT & PT NNL có mối quan hệ chặt chẽ với kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong ngắn hạn hay dài hạn mà chuyên viên các phòng ban, đơn vị trực thuộc sẽ xây dựng kế hoạch ĐT tương ứng. Hàng năm, Tổng cục Du lịch có gửi văn bản kế hoạch chung về ĐT & PT NNL của Công ty trong đó có kế hoạch về số lượng, trình độ, ngành nghề cần đào tạo và tỷ lệ chi phí đào tạo trích từ chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty sẽ căn cứ vào bản kế hoạch đó để đề ra kế hoạch cụ thể về từng chỉ tiêu sao cho phù hợp với yêu cầu công việc và điều kiện thực tế của mình.
Phân tích công việc dựa trên bản tiêu chuẩn viên chức chuyên môn, nghiệp vụ
Công ty đã xây dựng bản tiêu chuẩn viên chức chuyên môn, nghiệp vụ cho các chức danh: Cán sự, chuyên viên, kỹ sư, chuyên viên chính, kỹ sư chính; trong đó gồm những quy định cụ thể về chức trách, nhiệm vụ, phạm vi trách nhiệm, những hiểu biết và trình độ yêu cầu đối với từng chức danh nghề viên chức, mặt khác làm cơ sở tuyển dụng, định mức lao động, bố trí công việc, và xếp lương theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ. Nội dung tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi chức danh nghề viên chức được xác định trên 4 nội dung sau: Chức trách, hiểu biết, yêu cầu, trình độ.
Dưới đây là ví dụ về qui định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với chuyên viên. Nội dung tiêu chuẩn cán sự Nguồn: Trích tiêu chuẩn viên chức chuyên môn, nghiệp vụ của Công ty
:
Chức trách:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công việc được giao.
- Theo dõi quá trình thực hiện công việc được giao.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công việc được giao.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định
- Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của viên chức nghiệp vụ ở ngạch cao hơn.
Hiểu biết:
- Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục theo quy định chung của Nhà nước, ngành và của Công ty.
- Nắm được những kiến thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được giao.
Làm được:
Các nội dung công việc cụ thể do công ty qui định.
Yêu cầu trình độ:
Có trình độ cao đẳng, trung cấp nghiệp vụ. Biết sử dụng máy vi tính trong công tác chuyên môn.
Qua bảng trên cho thấy với những quy định rõ ràng, cụ thể về chức trách, hiểu biết, làm được, yêu cầu trình độ thì ta có thể căn cứ vào đó để so sánh với kết quả đánh giá người lao động về trình độ, hiểu biết cũng như sự thực hiện công việc của họ đến đâu, còn khiếm khuyết gì…Do vậy, có thể nói đây là cơ sở rất hữu ích cho việc xác định nhu cầu đào tạo của Công ty.
Nhu cầu đào tạo các đơn vị đề nghị
Tuỳ yêu cầu thực tế công việc trong từng thời kỳ mà các phòng ban, đơn vị có đề nghị ban lãnh đạo Công ty tạo điều kiện cho một số lao động đi đào tạo, trong đó có trình bày cụ thể về số lượng lao động cần được đào tạo, đào tạo về kiến thức, kỹ năng gì, thời gian đào tạo, chi phí đào tạo để Công ty xem xét hỗ trợ.
Bảng 2.4. Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty qua các năm Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
Năm
2004
2005
2006
Nhu cầu đào tạo tại các đơn vị đề nghị
20
15
12
Nhu cầu Công ty duyệt
20
15
12
Tỷ lệ % nhu cầu được Công ty duyệt
100%
100 %
100 %
Số liệu cho thấy qua 3 năm nhu cầu đào tạo mà các đơn vị đề nghị lên Công ty còn rất thấp và có xu hướng giảm dần từ 20 người năm 2004 đến năm 2006 là 12 người. 100 % nhu cầu đào tạo các đơn vị đề nghị lên đều được Công ty duyệt. Điều đó chứng tỏ Công ty luôn quan tâm đến công tác đào tạo, cố gắng tạo điều kiện cho Cán bộ công nhân viên đào tạo nâng cao trình độ. Do nguồn kinh phí chi cho đào tạo còn hạn hẹp nên việc hỗ trợ chi phí cho người lao động hạn chế, chỉ có một số ít trường hợp được hỗ trợ toàn bộ chi phí và hỗ trợ một phần, còn lại là tự túc chi phí. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm nhu cầu đào tạo tại các đơn vị đề nghị Công ty.
Nhu cầu đào tạo mà chuyên viên các phòng ban, đơn vị trực thuộc đề nghị sẽ được trưởng của phòng, các đơn vị đó xem xét, cân nhắc tính cần thiết. Nếu thấy không cần thiết thì nhu cầu đó sẽ không duyệt, nếu cần thiết nhu cầu đó sẽ được gửi tới phòng TC-HC của Công ty để lập kế hoạch đào tạo và phát triển.
2.3.2.2. Việc xác định mục tiêu ĐT:
Dựa trên nhu cầu đào tạo các phòng ban, đơn vị trực thuộc đề nghị mà phòng TC-HC sẽ xác định mục tiêu cho công tác đào tạo…
Mục tiêu tổng quát:
Công ty đã xác định mục tiêu chung cho công tác đào tạo, đó là:
“Tăng khả năng thực hiện công việc, đáp ứng sự thay đổi, tác động từ bên ngoài; hoàn thành thực hiện nhiệm vụ kế hoạch cấp trên giao phó và kế hoạch phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty”.
Mục tiêu cụ thể:
Công ty vẫn chưa xác định mục tiêu cụ thể của khoá đào tạo cho từng đối tượng và từng loại hình đào tạo: cuối mỗi khoá đào tạo thì học viên cần đạt được những kiến thức, kỹ năng nào; kết quả đào tạo phải đạt được là bao nhiêu…
2.3.2.3. Việc lựa chọn đối tượng đào tạo:
Đối tượng đào tạo được xác định dựa trên:
Yêu cầu ._.hòng ban
-Kỹ năng lãnh đạo
-Kỹ năng quản lý nhân sự
-Kiến thức thị trường chứng khoán
Cử đi học
5 triệu đồng
Kế toán viên
-Kỹ năng tin học nâng cao trong kế toán văn phòng
Tự học
-Kỹ năng quản lý tài chính
Cử đi học
600.000đồng
NV kinh doanh
-Kỹ năng giao tiếp
-Kỹ năng trong đàm phán lĩnh vực kinh tế và hợp đồng kinh tế quốc tế
Cử đi học
3 triệu đồng
-Kỹ năng ngoại ngữ
Tự học
NV thị trường & điều hành
-Kỹ năng lãnh đạo
-Kỹ năng đàm phán và giao tiếp trong kinh doanh
Cử đi học
4 triệu đồng
-Kỹ năng ngoại ngữ
Tự học
Chuyên viên lao động-tiền lương
-Kỹ năng quản lý nhân sự
-Kỹ năng quản lý tài chính
Cử đi học
2 triệu đồng
Chuyên viên CNTT
-Kỹ năng quản lý CNTT chung
Cử đi học
500.000đồng
Chuyên viên tuyển mộ tuyển chọn
-Kỹ năng tin học văn phòng
Tự học
Chuyên viên đào tạo và phát triển nhân lực
-Kỹ năng lập kế hoạch phát triển
-Kỹ năng tổ chức quản lý đào tạo
Cử đi học
4 triệu đồng
Cán bộ, nhân viên trong Công ty
-Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thi lên chuyên viên chính
Mời chuyên gia
3 triệu đồng
NV bán hàng
-Kỹ năng bán hàng
Tự học
NV Marketing
-Kỹ năng giao tiếp, Marketing
Cử đi học
600.000đồng
Hướng dẫn viên
-Kỹ năng ngoại ngữ
Tự học
NV lễ tân
-Kỹ năng giao tiếp
-Kỹ năng ngoại ngữ
Cử đi học
2,5 triệu đồng
NV bàn
-Kỹ năng phục vụ bàn
Tự học
NV buồng
-Kỹ năng phục vụ buồng
Tự học
Công nhân kỹ thuật
-Đào tạo nâng bậc CNKT
Mời chuyên gia
2,5 triệu đồng
Đối tượng của kế hoạch ĐT & PT trên đã bao quát được toàn bộ CBCNV trong Công ty, đặc biệt là các loại công việc có nhu cầu cao, đối tượng là cán bộ quản lý cần được ưu tiên đào tạo trước. Nội dung các kỹ năng đào tạo tập trung vào các kỹ năng như: quản trị doanh nghiệp, kỹ năng lãnh đạo, các kỹ năng đàm phán và giao tiếp trong kinh doanh. Đó là những kỹ năng cần thiết cho Công ty CPDVDLĐSHN trong hiện tại và tương lai để nâng cao trình độ và sự thực hiện công việc của người lao động, đáp ứng yêu cầu chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty. Phần lớn các đối tượng cần đào tạo, bồi dưỡng về các kỹ năng trên được Công ty cử đi đào tạo và được hỗ trợ toàn bộ kinh phí hoặc một phần chi phí đào tạo. Riêng với các kỹ năng ngoại ngữ, tin học văn phòng và kỹ năng phục vụ (đối với nhân viên phục vụ) thì người lao động phải tự hoàn thiện và tự chi trả chi phí học tập.
3.2.4.2. Cụ thể hoá kế hoạch đào tạo và phát triển từng năm
Kế hoạch ĐT & PT từng năm được xây dựng căn cứ vào kế hoạch ĐT & PT dài hạn, trong đó mỗi năm sẽ thực hiện một phần kế hoạch dài hạn, nhu cầu về loại công việc nào, kỹ năng nào cần thiết hơn sẽ được thực hiện trước, nhu cầu về công việc, kỹ năng nào kém cần thiết hơn sẽ thực hiện ở những năm sau, tiến tới dần hoàn thành kế hoạch dài hạn. Hơn nữa, việc xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển hàng năm cũng phải phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm đó. Năm 2007 kế hoạch kinh doanh của Công ty là nghiên cứu tổ chức lại hoạt động kinh doanh lữ hành và kinh doanh dịch vụ du lịch nhằm mở rộng kinh doanh, phát triển mạng lưới dịch vụ lữ hành tiến tới hình thành công ty lữ hành. Do đó mục đích đào tạo cần đạt được là củng cố các kỹ năng chuyên môn và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý cho các cán bộ lãnh đạo, các trưởng phòng và các cán bộ chuyên môn có tiềm năng phát triển. Bên cạnh đó, bồi dưỡng kỹ năng cho các nhân viên còn yếu một số kỹ năng chuyên môn, ngoại ngữ, tin học…phấn đấu đạt 30% thành thạo ít nhất 1 ngoại ngữ.
Bảng 3.3. Kế hoạch đào tạo và phát triển của Công ty năm 2007
Đối tượng
SL
Kỹ năng cần được ĐT
Hình thức ĐT
Chi phí ĐT
Địa điểm
ĐT
Thời
gian ĐT
Cán bộ lãnh đạo
3
Kiến thức người giám đốc trong thời đại toàn cầu hoá
Cử đi học
5 triệu đồng
Khách sạn Kim Liên
5 ngày
Cán bộ từ trưởng phòng trở lên
5
Bồi dưỡng kiến thức thị trường chứng khoán
Cử đi học
3 triệu đồng
Khách sạn Kim Liên
4 ngày
Cán bộ, nhân viên trong Công ty
10
Kiến thức, kỹ năng trong đàm phán kinh tế và hợp đồng kinh tế quốc tế
Mời chuyên gia
2,5 triệu đồng
Trung tâm tư vấn và bồi dưỡng kinh doanh quốc tế (IBRC)
5 ngày
Chuyên viên ĐT & PT nhân lực
1
-Kỹ năng lập kế hoạch phát triển
-Kỹ năng tổ chức và quản lý công tác ĐT
Cử đi học
1,5 triệu đồng
Trường ĐH KTQD
3 tuần
Chuyên viên kế toán
2
Kỹ năng quản lý tài chính
Cử đi học
2 triệu đồng
Trường ĐH KTQD
2 tuần
Công nhân kỹ thuật
22
Đào tạo nâng bậc
Mời chuyên gia
800.000
đồng
Văn phòng Công ty
2 ngày
Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
Nhân viên thị trường
2
Kỹ năng đàm phán và giao tiếp trong KD
Cử đi học
1 triệu đồng
Trung tâm hợp tác NNL Việt Nam-Nhật Bản (VJCC)
4 ngày
Các nhân viên yếu về ngoại ngữ, tin học
-Kỹ năng ngoại ngữ
-Kỹ năng tin học văn phòng
Tự học
Trong năm
Hầu hết thời gian các khoá đào tạo đều ngắn, thường từ 2 ngày đến 3 tuần, có những khoá đào tạo được tổ chức vào buổi tối (đào tạo kỹ năng đàm phán và giao tiếp trong KD tại Trung tâm VJCC) nên không làm ảnh hưởng lớn đến công việc của CBCNV Công ty. Địa điểm đào tạo không quá xa Công ty: khách sạn Kim Liên, trường ĐH KTQD…thuận lợi cho việc đi lại của học viên. Nguồn chi phí đào tạo được trích từ quỹ đào tạo và phát triển và phải được hạch toán một cách chi tiết, rõ ràng. Để thực hiện kế hoạch đào tạo trên, dự kiến chi phí đào tạo là 16 triệu đồng/năm. Đối với các kỹ năng số lượng học viên ít Công ty có thể cử nhân viên đi học tại trung tâm đào tạo, những kỹ năng mà số lượng học viên nhiều Công ty nên mời chuyên gia từ các trường Đại học, Trung tâm đào tạo về giảng dạy. Các chuyên gia phải có trình độ chuyên môn cao, là các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, giảng viên chính ở các trường Đại học, trung tâm đào tạo. Để công tác đào tạo đạt kết quả cao, cán bộ đào tạo phải xác định mục tiêu rõ ràng cho từng đối tượng, từng loại hình đào tạo. Sau khoá đào tạo, có thể dùng các phương pháp kiểm tra, đánh giá để đối chiếu xem có đạt được mục tiêu đó không, đạt được bao nhiêu phần trong mục tiêu đã đặt ra. Trong năm 2007 cần xác định mục tiêu đào tạo của Công ty như sau:
Mục tiêu tổng quát: ĐT & PT góp phần phấn đấu chỉ tiêu tăng doanh thu của Công ty lên ít nhất 10% để hoàn thành kế hoạch đã đặt ra.
Mục tiêu cụ thể: Bên cạnh mục tiêu chung trên đây Công ty cần đặt ra mục tiêu cụ thể cho từng đối tượng và từng loại hình đào tạo.
Đối tượng
Các loại hình đào tạo
Mục tiêu
Cán bộ quản lý
Bồi dưỡng nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý nhân sự hiệu quả
Sau khi được đào tạo đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý, góp phần làm tăng doanh thu của Công ty lên ít nhất 5%
Cán bộ, nhân viên trong Công ty
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
Nắm vững kiến thức, kỹ năng liên quan đến công việc, đảm bảo hoàn thành công việc với chất lượng tăng 15% so với trước đào tạo.
Đào tạo ngoại ngữ, tin học cơ bản
Nắm bắt được các kỹ năng cơ bản về máy tính và đạt trình độ tiếng Anh A
Đào tạo ngoại ngữ, tin học nâng cao
Nghe, nói tiếng Anh thuần thục và thi được trình độ B trở lên; có khả năng xử lý nhanh thông tin trên máy tính
Tham quan các cơ sở cùng ngành trong và ngoài nước
Học hỏi được kinh nghiệm thực tế, cách làm tiên tiến liên quan đến công việc
Công nhân kỹ thuật
Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
Sau khi được đào tạo phải đảm bảo thực hiện tốt công việc được giao
Đào tạo nâng bậc
100% dự thi lên được bậc, sau khi lên bậc phải làm tốt những công việc đúng như cấp bậc vừa thi.
Đào tạo mới
Nắm vững được kiến thức và kỹ năng sau khi đào tạo
Bảng 3.4. Mục tiêu đào tạo của Công ty năm 2007
Để thực hiện được mục tiêu trên không chỉ đòi hỏi sự cố gắng của riêng lãnh đạo Công ty và cán bộ đào tạo mà còn phải có sự nỗ lực phấn đấu, nghiêm túc thực hiện của toàn bộ CBCNV trong Công ty.
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả đào tạo
Giống như các công việc khác, công tác đào tạo cũng cần tính toán kỹ lưỡng và xây dựng một hệ thống đánh giá chính xác về hiệu quả đào tạo. Đặc biệt trong trường hợp kinh phí đào tạo của Công ty CPDVDLĐSHN có hạn, do đó muốn tăng hiệu quả đào tạo cần phải tăng các khâu đánh giá hiệu quả đào tạo. Việc đánh giá hiệu quả công tác đào tạo để biết hoạt động đào tạo đem lại lợi ích gì, cải thiện được vấn đề gì, mặt tích cực, hạn chế nếu có thì còn thiếu sót ở khâu nào để bộ phận chuyên trách về đào tạo tìm cách khắc phục, điều chỉnh phù hợp hay tiếp tục phát huy…Tiếc rằng hiện nay rất nhiều doanh nghiệp vẫn triển khai công tác đào tạo trong khi không biết được chi phí đầu vào và lợi ích đầu ra có cân đối không. Nếu đào tạo có hiệu quả thì lợi nhuận của doanh nghiệp sau khoá đào tạo phải lớn hơn nhiều so với không đào tạo. Việc đánh giá hiệu quả đào tạo của Công ty cần được tiến hành một cách chặt chẽ, khoa học. Việc đánh giá hiệu quả đào tạo chính là sự đánh giá ảnh hưởng tích cực của việc đào tạo đến mục tiêu của Công ty CPDVDLĐSHN. Cụ thể là dựa vào ảnh hưởng ở các phương diện như: tăng hiệu suất sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận, mở rộng thị trường hoạt động của Công ty, nâng cao chất lượng dịch vụ… để đánh giá giá trị và lợi ích của việc đào tạo.
Về mặt chất:
- Công ty có thể đánh giá chất lượng lao động sau đào tạo ở kết quả học tập của người lao động như chứng chỉ, bằng cấp của họ sau khoá đào tạo là giỏi, khá, trung bình…, ý thức học tập, nghiên cứu của họ hay số lượng lao động thi được lên bậc. Qua kết quả thi lên bậc của Công ty CPDVDLĐSHN năm 2006 cho thấy tỷ lệ lao động thi lên được bậc tương đối lớn, chiếm trên 92% tổng số dự thi, chứng tỏ trình độ của người lao động sau đào tạo tương đối vững. Công ty cần có kế hoạch cụ thể sử dụng hợp lý số lao động này nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
- Sự cải thiện thực hiện công việc của người lao động sau đào tạo so với trước đào tạo. Theo số liệu điều tra trên 40 lao động của Công ty thì hầu hết số lao động được điều tra đều cho rằng sau khi được đào tạo sự thực hiện công việc của họ tốt hơn trước, chiếm tới trên 90%, cho thấy công tác đào tạo có ảnh hưởng tích cực tới sự thực hiện công việc của người lao động. Có thể lập bảng so sánh sự cải thiện thực hiện công việc của người lao động trước khi đào tạo và sau khi đào tạo, qua đối chiếu giúp cán bộ đào tạo thấy được tác dụng của chương trình đào tạo đối với khả năng thực hiện công việc và ý thức của người lao động. Dưới đây là mẫu bảng so sánh với các chỉ tiêu, mức độ thực hiện công việc và mức điểm tương ứng như ở phiếu đánh giá kết quả thực hiện công việc.
Chỉ tiêu
Mức độ thực hiện
Trước đào tạo
Sau đào tạo
Khối lượng công việc hoàn thành
Chất lượng thực hiện công việc
Tinh thần trách nhiệm với công việc
Xử lý các tình huống khó khăn trong công việc
Tác phong làm việc
Thái độ hợp tác với đồng nghiệp trong công việc
Chấp hành nội quy lao động
Tổng
- Mặt khác Công ty có thể so sánh sự đánh giá thực hiện công việc giữa lao động đã qua đào tạo với lao động chưa qua đào tạo để thấy sự khác biệt về hiệu suất và tố chất giữa 2 loại đối tượng trên, từ đó thấy được tác dụng của việc đào tạo. Người đánh giá sẽ so sánh sự thực hiện công việc giữa 2 lao động cùng làm một công việc trong đó 1 người đã được đào tạo còn người kia chưa qua đào tạo.
Chỉ tiêu
Mức độ thực hiện
Lao động qua đào tạo
Lao động chưa qua đào tạo
Khối lượng công việc hoàn thành
Chất lượng thực hiện công việc
Tinh thần trách nhiệm với công việc
Xử lý các tình huống khó khăn trong công việc
Tác phong làm việc
Thái độ hợp tác với đồng nghiệp trong công việc
Chấp hành nội quy lao động
Tổng
- Ngoài ra cần đánh giá bằng phiếu điều tra (bảng hỏi) Phần Phụ lục
để nắm tình hình, hiểu tâm tư, nguyện vọng của người lao động. Phiếu điều tra gồm các có nội dung về: thông tin cá nhân (tuổi, chức danh, thâm niên công tác…) và ý kiến về công tác đào tạo của Công ty (đã từng tham gia khoá đào tạo nào chưa, đánh giá về nội dung chương trình đào tạo đã phù hợp với yêu cầu công việc chưa, chi phí để tham gia khoá đào tạo, hiệu quả chương trình đào tạo đối với sự thực hiện công việc…) cũng như mong muốn của người lao động để phát triển bản thân. Phiếu điều tra phải được phát cho từng người lao động, họ phải được giải thích rõ ràng về ý nghĩa của việc khảo sát, cách trả lời…Phương pháp này dễ thực hiện, không tốn nhiều chi phí nhưng đòi hỏi người lập phiếu điều tra phải có kỹ năng xây dựng phiếu điều tra và phải giải thích cụ thể cho người lao động về cách trả lời và ý nghĩa của những thông tin chính xác mà họ cung cấp nhằm phục vụ lợi ích của bản thân họ và của Công ty.
Đánh giá về mặt lượng:
Đánh giá qua so sánh lượng giá trị đầu vào với lượng giá trị đầu ra.
Lượng giá trị đầu vào (giá thành đào tạo) gồm chi phí đào tạo trực tiếp và chi phí đào tạo gián tiếp.
- Chi phí đào tạo trực tiếp: Tiền lương cho người được đào tạo, thù lao trả cho giáo viên giảng dạy, chi phí giáo trình đào tạo, chi phí tài liệu phục vụ đào tạo, chi phí lắp đặt, in ấn, photocopy, chi phí thuê địa điểm đào tạo, chi phí khấu hao thiết bị và cơ sở hạ tầng, chi phí sửa chữa, duy tu, chi phí đi lại, ăn ở, điện thoại và chi phí khác phát sinh từ đào tạo.
- Chi phí đào tạo gián tiếp: là chi phí cơ hội đào tạo, nghĩa là những tổn thất vô hình cho Công ty về nguồn tài nguyên và thời gian vì dùng cho việc đào tạo không thể dùng vào hoạt động khác.
Lượng chi phí đầu ra chính là lượng giá trị tăng thêm do năng suất lao động tăng.
3.2.6. Các biện pháp khác
3.2.6.1. Sử dụng lao động hợp lý
Để công tác đào tạo đạt hiệu quả Công ty cần tiến hành bố trí, sắp xếp lại NNL trong Công ty CPDVDLĐSHN sao cho đúng người, đúng việc. Đối với từng phòng ban, có thể phân công lại như sau:
STT
Chức danh cũ
Phòng công tác cũ
Chức danh mới
Phòng công tác mới
1
Chuyên viên LĐ-TL
Tổ chức hành chính
Nhân viên kinh doanh
Đầu tư kinh doanh
2
Chuyên viên điều hành & thị trường
Du lịch
Chuyên viên tham mưu luật pháp
Tổ chức hành chính
3
Chuyên viên thống kê-kế toán
Du lịch
Chuyên viên tài chính kế toán
Tài chính kế toán
4
Chuyên viên tài chính
Tài chính kế toán
Nhân viên kinh doanh
Đầu tư kinh doanh
5
Nhân viên điện nước
Đầu tư kinh doanh
Nhân viên điện nước
Trung tâm điều hành & hướng dẫn du lịch
Phòng TC-HC: thuyên chuyển chuyên viên lao động - tiền lương sang phòng ĐT-KD làm nhân viên kinh doanh, vừa bố trí lao động đúng chuyên môn (QTKD) giúp phát huy tốt hơn khả năng, kiến thức của người đó trong vị trí mới, đồng thời bổ sung thêm nhân viên kinh doanh cho phòng ĐT-KD mà Công ty không phải tốn công tuyển dụng từ bên ngoài.
Phòng Du lịch:
- Thuyên chuyển 1 chuyên viên điều hành và thị trường (tốt nghiệp đại học Luật) sang phòng TC-HC làm công tác tham mưu về luật pháp cho trưởng phòng TC-HC.
- Thuyên chuyển 1 chuyên viên thống kê - kế toán và 1 chuyên viên quỹ sang phòng TC-KH làm chuyên viên tài chính kế toán. Hai chuyên viên này vẫn làm đúng chuyên môn của mình mà vừa hỗ trợ được công việc của phòng TC-KH, khắc phục tình trạng phân tán công việc, đặc biệt là hiện nay phòng TC-KH đang thiếu chuyên viên được đào tạo chuyên ngành Tài chính kế toán.
Phòng TC-KH: giảm bớt biên chế của phòng bằng cách thuyên chuyển 2 chuyên viên tài chính không được đào tạo nghiệp vụ tài chính kế toán sang phòng ĐT-KD. Cả 2 nhân viên này đều tốt nghiệp đại học QTKD nên rất thích hợp với vị trí nhân viên kinh doanh của phòng ĐT-KD.
Phòng ĐT-KD: thuyên chuyển nhân viên điện nước sang trung tâm điều hành và hướng dẫn du lịch. Làm như vậy vừa giảm được biên chế của phòng ĐT-KD, giảm bớt trách nhiệm quản lý cho trưởng phòng ĐT-KD lại khắc phục được tình trạng “người thừa việc, kẻ thiếu việc” đối với nhân viên điện nước.
3.2.6.2. Tuyển chọn nhân lực đối với một số vị trí
Bên cạnh việc bố trí, sắp xếp lại lao động cho phù hợp, Công ty phải tiếp tục tìm kiếm, tuyển chọn những lao động mới thực sự có năng lực, được đào tạo chính quy để đảm nhiệm những vị trí còn trống hoặc trình độ, năng lực chưa đạt được mục tiêu và yêu cầu công việc đề ra. Những lao động mới này ban đầu hỗ trợ cho những nhân viên cũ, dần làm quen với công việc, sau đó sẽ thay thế cho những vị trí đó. Công ty cần tuyển thêm lao động vào các vị trí sau:
STT
Vị trí cần tuyển
1
Trưởng phòng Tổ chức hành chính
2
Chuyên viên lao động- tiền lương
3
Chuyên viên đào tạo & phát triển
4
Chuyên viên điều hành và thị trường
5
Giám đốc khách sạn
6
Phó giám đốc khách sạn
7
Nhân sự cho khách sạn
Tuyển cán bộ mới vào vị trí trưởng phòng TC-HC. Cán bộ này phải đảm bảo các yêu cầu: có trình độ đại học chuyên ngành KTLĐ hoặc QTNL, có kinh nghiệm từ 3 năm trở lên trong công tác này, có hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh lữ hành, du lịch, khách sạn, trình độ tiếng Anh bằng A, tin học bằng B, có trách nhiệm cao trong công việc.
Tuyển chuyên viên lao động tiền lương: tốt nghiệp đại học ngành KTLĐ hoặc QTNL hệ chính quy, loại khá trở lên, Anh văn bằng B, vi tính văn phòng, năng động, nhiệt tình, có trách nhiệm.
Tuyển mới 2 phó phòng TC-HC: 1 phó phòng phụ trách mảng cán bộ, 1 phó phòng phụ trách mảng lao động tiền lương. Yêu cầu: tốt nghiệp đại học chuyên ngành QTNL, KTLĐ, có kinh nghiệm từ 2 năm trở lên trong công tác này, Anh văn bằng B, vi tính văn phòng.
Tuyển thêm 2 chuyên viên điều hành và thị trường du lịch. Yêu cầu: tốt nghiệp đại học, cao đẳng (chuyên ngành du lịch), tiếng Anh giao tiếp tốt, sử dụng thành thạo các phần mềm tin học văn phòng, nhanh nhẹn, có khả năng triển khai công việc độc lập. Ưu tiên người đã có kinh nghiệm làm hướng dẫn viên hoặc biết 2 ngoại ngữ.
Tuyển 1 giám đốc, 1 phó giám đốc kinh doanh khách sạn: quản lý và điều hành công việc kinh doanh khách sạn, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có kinh nghiệm làm việc chuyên nghiệp và mong muốn làm việc lâu dài. Yêu cầu: tốt nghiệp đại học, có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong công tác quản lý khách sạn.
Tuyển nhân sự cho khách sạn: 40 nhân viên vào các vị trí: nhân viên bảo vệ, nhân viên lễ tân, nhân viên nấu ăn, nhân viên buồng, bàn. Yêu cầu: tốt nghiệp tối thiểu PTTH, tiếng Anh giao tiếp tốt, có kinh nghiệm trong ngành dịch vụ du lịch.
Việc tuyển dụng, tổ chức phỏng vấn các ứng viên và thi tuyển do phòng TC-HC đảm nhận, thông tin tuyển dụng phải được đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nguồn tuyển dụng là sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành tại các trường đại học, trung học, cơ sở đào tạo nghề, lao động từ nơi khác có kinh nghiệm, có nhu cầu chuyển đến, các nguồn khác trên thị trường lao động.
Để tuyển chọn được nguồn nhân lực có trình độ, có chất lượng, bên cạnh việc đăng thông tin và các yêu cầu công việc với từng vị trí cần tuyển một cách rõ ràng, cụ thể, Công ty phải đăng các quyền lợi mà người lao động được hưởng khi làm việc cho Công ty, trả thù lao phù hợp với vị trí đó, có chế độ đãi ngộ xứng đáng. Các quyền lợi chung đối với người lao động phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đối với các vị trí quản lý thu nhập cao theo thỏa thuận.
- Làm việc trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, có cơ hội thăng tiến nghề nghiệp.
- Có cơ hội được đào tạo trong nước và nước ngoài.
- Được tham gia chế độ BHXH, BHYT và các chế độ khác theo quy định của Công ty và Nhà nước.
- Được gia nhập các hoạt động Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên.
3.2.6.3. Khác
Giáo dục tư tưởng cho người lao động hiểu về ý nghĩa, tầm quan trọng của khoá học, nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động với sự tin cậy và kỳ vọng của Công ty. Khuyến khích tinh thần bằng cách người quản lý sẽ trao đổi với người lao động để giải đáp thắc mắc để người lao động yên tâm đi đào tạo. Khuyến khích vật chất tinh thần bằng cách có phần thưởng cho người đạt loại giỏi, công khai tuyên dương trước tập thể những người đạt kết quả, thành tích cao trong đào tạo. Do vậy, ngoài hỗ trợ chi phí thì khuyến khích tinh thần cũng là động lực, khích lệ lớn đối với người học để họ cố gắng, nỗ lực học tập.
Bố trí thêm cán bộ phụ trách đào tạo và nâng cao trình độ quản lý đào tạo. Người thực hiện công tác đào tạo cần có kinh nghiệm quản lý tốt như việc xác định đúng đối tượng cần đào tạo, kỹ năng cần đào tạo, phương pháp đào tạo, hạch toán chi phí đào tạo…Do Công ty không lớn lắm, thông thường một người phải kiêm nhiệm cùng lúc nhiều công việc nên cán bộ đào tạo có thể do trưởng phòng hoặc phó phòng Tổ chức hành chính kiêm nhiệm hoặc bồi dưỡng, giúp đỡ, hướng dẫn cho cán bộ đào tạo.
Hơn nữa, Công ty phải có chiến lược gìn giữ và bảo toàn nhân tài. Tiếp tục áp dụng các chính sách duy trì NNL trong Công ty đặc biệt là chính sách thưởng vật chất bằng chuyến đi nghỉ mát, tham quan để tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa các thành viên trong Công ty. Tạo điều kiện cho những lao động trẻ có khả năng, trình độ, có cơ hội phát triển bằng cách bố trí công việc phù hợp với trình độ và khả năng của họ.
Công ty nên xây dựng quy định, quy chế riêng cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Quy chế phải được lập thành văn bản thống nhất và phổ biến rộng rãi đến từng người lao động để họ hiểu rõ công tác đào tạo và phát triển của Công ty. Quy chế cần đề cập đến các vấn đề như: tiêu chuẩn về lựa chọn đối tượng đào tạo, mục đích đào tạo, các chế độ, chính sách khuyến khích đối với lao động đi đào tạo, bố trí và sử dụng lao động sau đào tạo…
KẾT LUẬN
Sau gần 40 năm tồn tại và trưởng thành, Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động kinh doanh du lịch, được đứng trong hành ngũ kinh doanh du lịch quốc tế và được lọt vào top 19 doanh nghiệp có dịch vụ du lịch được hài lòng. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay, khi Việt Nam vừa gia nhập WTO, ngành du lịch nước ta nói chung và Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt nói riêng đang đứng trước muôn vàn cơ hội và thách thức mới. Hoàn cảnh mới đã đặt ra cho Công ty những đòi hỏi mới đặc biệt đòi hỏi đối với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo dựng một đội ngũ lao động có năng lực, trình độ và khả năng thích ứng trong điều kiện mới. Mặc dù trong thời gian qua công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty đã đóng góp không nhỏ vào những thành công của Công ty song nó còn rất nhiều mặt hạn chế làm giảm hiệu quả đào tạo, ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ lao động của Công ty. Trong phạm vi đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội” , tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội song do năng lực có hạn nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của mọi người để đề tài được hoàn thiện hơn.
Môc lôc
DANH MỤC BẢNG BIÊU
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
******
Lêi Cam §oan
Em tên là: Trần Thuý Hằng
Sinh viên lớp: KTLĐ Khoá 45 Khoa : KTLĐ & DS
Em xin cam đoan:
Toàn bộ nội dung và số liệu trong chuyên đề này là do tự em thu thập và tự em viết ra, em không sao chép từ bất cứ chuyên đề, luận văn nào khác ngoài các tài liệu tham khảo như đã trích dẫn và được ghi ở trang cuối của chuyên đề này.
Nếu nhà trường phát hiện ra chuyên đề của em có sự sao chép, em xin hoàn toàn chịu mọi hình thức kỷ luật của Nhà trường đề ra!
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Sinh viên thực tập
Ký tên
TRẦN THÚY HẰNG
Phô lôc
PHIẾU ĐIỀU TRA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
Kính thưa anh, chị !
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề rất quan trọng trong chiến lược phát triển của mọi doanh nghiệp. Để phục vụ cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty đạt được hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu công việc và nhu cầu của bản thân CBCNV trong Công ty, kính mong nhận được sự giúp đỡ của anh/chị trong việc cung cấp một số thông tin. Thông tin mà anh/ chị cung cấp sẽ là nguồn tư liệu quan trọng giúp tôi hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của quí Công ty. Xin anh/ chị vui lòng đánh dấu (V) vào đáp án trả lời:
I. Xin anh chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:
1. Tuổi:
Dưới 30 41- 50
31- 40 Trên 50
2. Giới tính:
Nam Nữ
3. Trình độ chuyên môn lành nghề:
Trên ĐH Trung cấp
ĐH/ CĐ Chưa qua đào tạo
4. Đơn vị công tác (phòng/ban):………………………………………………
5. Thời gian anh / chị công tác tại công ty?
1 - 5năm
5 - 10 năm
>= 10 năm
6. Chức vụ nào anh / chị đang đảm nhận:
Nhân viên/ chuyên viên Công nhân
Cán bộ quản lý
7. Thời gian anh/ chị đảm nhận công việc hiện tại:
<= 1 năm 5 - 10 năm
1 - 5 năm >= 10 năm
II. Xin anh/chị vui lòng cho biết một số ý kiến về chương trình đào tạo:
8. Trong thời gian công tác anh/ chị đã tham gia khoá đào tạo nào chưa?
Có Chưa
Nếu anh/chị đã từng tham gia khoá đào tạo xin vui lòng trả lời các câu hỏi từ 9 - 20.
Nếu anh/ chị chưa từng tham gia khoá đào tạo xin vui lòng trả lời các câu hỏi từ 18 - 20.
9. Nội dung chương trình đào tạo có phù hợp với yêu cầu công việc anh/ chị đang đảm nhận ?
Rất phù hợp Phù hợp
Không phù hợp
10. Mức độ hài lòng về khoá đào tạo :
Rất hài lòng
Hài lòng
Không hài lòng
11. Sau khi được đào tạo, mức độ cải thiện chuyên môn nghiệp vụ của anh chị?
Hoàn toàn được cải thiện
Cải thiện được phần nào
Không cải thiện
12. Chi phí để anh/ chị tham gia khoá học là do :
Công ty trả toàn bộ
Công ty hỗ trợ một phần
Bản thân tự chi trả
Nếu công ty hỗ trợ thì hỗ trợ với tỷ lệ nào:
<= 30 %
30 – 50 %
>= 50 %
13. Sau khi được đào tạo, anh /chị có được sắp xếp công việc phù hợp với trình độ anh/chị được đào tạo không?
Có Không
14. Sau khi được đào tạo, anh/ chị được trả với mức lương:
Cao hơn mức lương cũ
Bằng mức lương cũ
15. Sau khi được đào tạo, anh chị có được đánh giá kết quả chương trình đào tạo:
Có Không
Nếu có thì đánh giá như thế nào?
Bản thân tự đánh giá
Đánh giá bằng kết quả thi/ kiểm tra
Công ty đánh giá thông qua sự thực hiện công việc
16. Sau khi được đào tạo, anh/ chị thấy tác dụng của chương trình đào tạo đối với công việc như thế nào?
Tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
Tăng khả năng thực hiện công việc
Phản ứng nhanh với các tình huống xảy ra
Ý kiến khác:………………………………………………….
17. Hiệu quả của chương trình đào tạo đối với mức độ thực hiện công việc:
Tốt hơn trước nhiều
Tốt hơn một chút
Không tốt hơn
18. Theo anh/ chị, công việc anh chị đang đảm nhận có phù hợp với năng lực và trình độ của bản thân không?
Có Không
Nếu không thì yếu tố nào tạo ra sự không phù hợp đó?
Trình độ chuyên môn Ngoại ngữ, vi tính
Kỹ năng làm việc nhóm Kỹ năng giao tiếp
Yếu tố khác:………………………………………………….
19. Để phát triển bản thân, anh / chị có mong muốn gì?
Được đào tạo
Được bố trí phù hợp với khả năng
Được công ty quan tâm đến vấn đề thù lao tốt hơn
Được công ty quan tâm đến các chính sách, chế độ đãi ngộ
Mong muốn khác:……………………………………………
20. Để thực hiện chiến lược phát triển công ty đến năm 2010, anh/ chị cho một số ý kiến đóng góp về vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty đến năm 2010?
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh, chị !
Tµi liÖu tham kh¶o
1. Trần Kim Dung: sách quản trị nhân lực, NXB Thống Kê, Hà Nội, 2003, trang 188-190
2. Lê Anh Cường - Nguyễn Thị Lệ Huyền - Nguyễn Thị Mai: Sách phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự, NXB Lao động- Xã hội, Hà Nội, 2004, trang 262-265.
3. PGS TS Nguyễn Ngọc Quân & Ths Nguyễn Vân Điềm: Giáo trình quản trị nhân lực, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2004, trang 161-166, 174-176.
4. Quách Thị Hảo: Góp ý kiến về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Viện Khoa học lao động và xã hội, luận văn tốt nghiệp, 2004, khoa KTLĐ&DS, ĐH KTQD, Hà Nội.
5. Phòng tổ chức hành chính: Báo cáo chất lượng đội ngũ CBCNV đường sắt năm 2004, 2005, 2006. CTCPDVDLĐSHN.
6. Phòng tổ chức hành chính: Thông báo kết quả thi nâng bậc lương năm 2005, 2006, 2007. CTCPDVDLĐSHN.
7. Phòng tài chính kế toán: Báo cáo tài chính năm 2004, 2005, 2006. CTCPDVDLĐSHN.
8. Phòng Du lịch: Tổng hợp số lượng khách du lịch toàn Công ty năm 2004, 2005, 2006. CTCPDVDLĐSHN.
9. Website: www.vietnamnet.com
Danh môc b¶ng biÓu
STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1: Bảng so sánh giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
4
2
Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm
25
3
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính
27
4
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi và trình độ văn hoá chuyên môn
28
5
Bảng 2.4. Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty qua các năm
35
6
Bảng 2.5. Bảng thống kê công tác đào tạo của Công ty qua các năm
37
7
Bảng 2.6. Thống kê nội dung một số khoá đào tạo cán bộ Công ty năm 2006
39
8
Bảng 2.7. Bảng thống kê thực chi cho công tác đào tạo và phát triển NNL của Công ty qua các năm
42
9
Bảng 2.8. Kết quả thi nâng bậc lương CBCNV của Công ty qua các năm
44
10
Bảng 2.9. Bảng đánh giá hiệu quả công tác đào tạo tại Công ty
45
11
Bảng 2.10. So sánh trình độ đào tạo thực tế với yêu cầu công việc đang đảm nhận của CBCNV
48
12
Bảng 2.11. Thống kê tình hình sử dụng lao động sau đào tạo qua các năm
52
13
Bảng 3.1. Nhu cầu đào tạo của Công ty năm 2007
64
14
Bảng 3.2. Kế hoạch đào tạo và phát triển của Công ty năm 2006-2010
70
15
Bảng 3.3. Kế hoạch đào tạo và phát triển của Công ty năm 2007
72
16
Bảng 3.4. Mục tiêu đào tạo của Công ty năm 2007
73
17
Sơ đồ 1.1. Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo / phát triển
15
18
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
21
19
Sơ đồ 2.2. Bộ máy quản lý nguồn nhân lực của Công ty
31
20
Sơ đồ 2.3. Tiến trình đào tạo và phát triển NNL của Công ty
32
Danh môc ch÷ viÕt t¾t
CPDVDLĐSHN Cổ phần Dịch vụ Du lịch đường sắt Hà Nội
ĐT & PT NNL Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
ĐT Đào tạo
TCHC Tổ chức hành chính
ĐTKD Đầu tư kinh doanh
TCKH Tài chính kế hoạch
DL Du lịch
QTNL Quản trị nhân lực
KTLĐ Kinh tế lao động
LĐ-TL Lao động tiền lương
NV Nhân viên
KD Kinh doanh
ĐH KTQD Đại học Kinh tế Quốc dân
SXKD Sản xuất kinh doanh
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0100.doc