Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triểnViệt Nam chi nhánh Cầu Giấy

Tài liệu Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triểnViệt Nam chi nhánh Cầu Giấy: Lời cảm ơn Em xin cảm ơn thầy giáo, T.S Trần Văn Bão đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các anh chị công tác tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập Sinh viên Nguyễn Hoàng Long . MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Danh mục Trang Sơ đồ 1:Cơ cấu tổ chức của BIDV Cầu Giấy 13 Bảng 1: Kết quả hoạt động của BIDV Cầu Giấy trong 4 năm 21 Bảng 2: Thu nhập và chi... Ebook Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triểnViệt Nam chi nhánh Cầu Giấy

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triểnViệt Nam chi nhánh Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí của BIDV Cầu Giấy trong 4 năm 22 Bảng 3: Chất lượng tín dụng 24 Bảng 4: Định hạng tín dụng nội bộ của BIDV Cầu Giấy 32 Bảng 5: Xếp hạng khách hàng theo hệ thống xếp hạng TD nội bộ 39 Bảng 6: Cơ cấu giá trị của tài sản đảm bảo để trích DPRR 40 Bảng 7: Kế hoạch chất lượng tín dụng 45 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng Nhà Nước BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam TMCP : Thương mại cổ phần QTRR : Quản trị rủi ro DPRR : Dự phòng rủi ro PHẦN MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại, tín dụng là một trong những loại hình đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng. Song đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Để phát triển ổn định, hạn chế khả năng xảy ra rủi ro luôn là mối quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng. Hạn chế rủi ro có nghĩa là sẽ giảm thiểu những thiệt hại tài chính của tổ chức, đảm bảo quyền lợi của khách hàng và nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thị trường. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy là một chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả nhất định về hạn chế rủi ro tín dụng. Song trong môi trường kinh doanh đầy biến động, rủi ro tín dụng cũng ngày càng trở nên đa dạng hơn về hình thức, phức tạp hơn về mức độ, và luôn có khả năng xảy ra. Chi nhánh sẽ khó đảm bảo an toàn và hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng nếu không thường xuyên tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng. Hơn nữa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy từ trước đến nay tuy đã thực hiện với các hoạt động khác nhau, nhưng chưa trở thành một hệ thống hoàn chỉnh để đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng một cách thường xuyên. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập của mình, tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy”. Mục tiêu nghiên cứu Bổ xung thêm lý luận cho bản thân và hy vọng sẽ góp phần hệ thống lại các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho chi nhánh nói riêng và cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung. Nghiên cứu lý thuyết chung về rủi ro tín dụng trong Ngân hàng Đánh giá thực trạng và các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy. Đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy. Kết cấu Chuyên đề Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy. Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng và các rủi ro tín dụng tại BIDV Chi nhánh Cầu Giấy Chương III: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy. CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦU GIẤY 1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (NHĐT & PTVN) tên giao dịch tiếng anh là: Bank for investment developing of Viet Nam gọi tắt là: “BIDV” được thành lập theo Nghị Định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của thủ tướng Chính phủ. 43 năm qua (NHĐT & PTVN) đã có những tên gọi: - Ngân hàng kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957 - Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981 - Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990 Ngân hàng ĐT & PTVN là một doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình tổng Công ty nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống cao bao gồm hơn 112 chi nhánh và các Công ty trên toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước ngoài (2 ngân hàng và 1 Công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng. Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của (NHĐT & PTVN) là phục vụ Đầu tư Phát triển, các dự án thực hiện chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của Ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, Tổng Công ty, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển không ngừng mở rộng đại lý với hơn 400 Ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 43 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển luôn gắn liền với giai đoạn lịch sử của đất nước. Đã trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn 1957 - 1974 thời kỳ khôi phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giai đoạn, thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội 1976 – 1989 Giai đoạn từ 1990 – 1999 thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước. 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh Ngân hàng và Đầu tư phát triển chi nhánh Cầu Giấy 1.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngày 27/5/1957 Chi nhánh kiến thiết Hà Nội nằm trong hệ thống Ngân hàng kiến thiết Việt Nam được thành lập, nhiệm vụ chính là nhận vốn từ ngân sách Nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Ngày 31/10/1963 chi điểm 2 thuộc chi nhánh Ngân hàng kiến thiết Hà Nội (tiền thân của BIDV chi nhánh Cầu Giấy hiện nay) được thành lập. Đến năm 1982, Ngân hàng kiến thiết Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, tách khỏi Bộ tài chính, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chi điểm 2 đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Cầu Giấy (là chi nhánh cấp II) trực thuộc chi nhánh Hà Nội trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Tháng 5/1990 Hội đồng Nhà nước ban hành hai pháp lệnh về Ngân hàng: -Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính. Theo quy định 401 của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có trụ sở đóng tại 194 Trần Quang Khải, Hà Nội với số vốn điều lệ là 1100 tỷ đồng và có các chi nhánh trực thuộc tại tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương. Theo đó chi nhánh cấp II Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Cầu Giấy đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy thuộc chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. Từ khi thành lập cho đến năm 1995, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy đã trải qua các giai đoạn phát triển: - Giai đoạn 1963-1975 phục vụ chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ leo thang đánh phá miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. - Giai đoạn 1975-1995 phục vụ công cuộc phục hồi phát triển kinh tế trong cả nước. Ngày 1/1/1995 bộ phận cấp phát triển vốn ngân sách tách khỏi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc Bộ tài chính. Như vậy từ khi thành lập cho tới 1/1/1995 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam không hoàn toàn là một Ngân hàng thương mại mà chỉ là một Ngân hàng quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách Nhà nước và tiến hành cấp phát, cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Từ ngày 1/1/1995 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy nói riêng thực sự hoạt động như một Ngân hàng thương mại, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy có nhiệm vụ huy động vốn trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế và các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức nước ngoài bằng VND và USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi tổ chức thành phần kinh tế và dân cư, từ đó đến nay ngân hàng đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Ngày 01/10/2004, chi nhánh cấp I trực thuộc BIDV Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động trên cơ sở nâng cấp chi nhánh cấp II có trụ sở tại tháp B, toà nhà Hoà Bình, 106 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Chi nhánh Cầu Giấy nằm trên địa bàn có tốc độ đô thị hoá cao, nhiều khu đô thị mới được xây dựng, cơ sở hạ tầng đang được quy hoạch và đầu tư. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi làm cho hoạt động Ngân hàng có cơ hội kinh doanh. Với định hướng phát triển trở thành một Ngân hàng thương mại hiện đại, năng động, có sức cạnh tranh cao trên địa bàn Cầu Giấy, có sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đa dạng, chất lượng cao trên nền tảng ứng dụng Công nghệ thông tin, BIDV chi nhánh Cầu Giấy đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu. Ngay sau khi được nâng cấp, chính thức đi vào hoạt động, được sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ của BIDV Việt Nam, chi nhánh đã nhanh chóng triển khai thực hiện kế hoạch ban lãnh đạo BIDV Việt Nam giao và đã đạt được nhiều kết quả. 1.1.2.2. Chức năng - Ngân hàng BIDV Chi nhánh Cầu Giấy là Ngân hàng trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên địa bàn khu vực. - Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền của Giám Đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy. - Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 1.1.2.3. Nhiệm vụ - Huy động vốn. - Cho vay. - Kinh doanh ngoại hối. - Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. - Tư vấn tài chính, tín dụng trực tiếp cho khách hàng. - Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh đối với các điểm,phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm trực thuộc. - Thực hiện hạch toán kinh doanh. - Đầu tư dưới các hình thức như góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác khi được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chấp thuận. - Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. - Thực hiện công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp. - Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc phân cấp, chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Tổ chức phổ biến hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước, của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa bàn khu vực. - Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, tiếp thị, quảng bá thương hiệu. 2. Cơ cấu tổ chức của BIDV Chi nhánh Cầu Giấy BIDV chi nhánh Cầu Giấy có mạng lưới rộng khắp, các đơn vị trực thuộc gồm Phòng giao dịch số I, Phòng giao dịch số II, Phòng giao dịch Trường Chinh, Điểm giao dịch Giang Văn Minh, các quỹ tiết kiệm Nông Lâm, Định Công, Lê Trọng Tấn, Hoàng Hoa Thám, Đông Ngạc... Bên cạnh đó chi nhánh tiếp tục thực hiện mở rộng mạng lưới, mở thêm 2 phòng Giao dịch mới và 3 quỹ tiết kiệm tại các khu Nam Thăng Long, Tây Hồ, đường Phạm Hùng và tại Hội sở chính của chi nhánh. Tại hội sở chính BIDV chi nhánh Cầu Giấy có 12 phòng tổ dưới sự điều hành và quản lý của Giám Đốc, hai Phó Giám Đốc có nhiệm vụ giúp Giám Đốc chỉ đạo, điều hành một số nhiệm vụ do Giám Đốc phân công. Có thể tóm tắt sơ đồ tổ chức của chi nhánh như sau: Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy Giám Đốc Phòng Tín dụng Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng PhòngKế hoạch nguồn vốn Phòng Tiền tệ kho quỹ Phòng Tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng khách hàng cá nhân Phòng Khách hàng doanh nghiệp Phòng, điểm giao dịch, các quỹ tiết kiệm Tổ thanh toán quốc tế Phòng Kiểm tra nội bộ Tổ điện toán Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy được phân làm 12 phòng ban chính. Mỗi phòng ban được phân công có nhiệm vụ và chức năng riêng, trong đó : 2.1. Phòng giao dịch - Trực tiếp nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế , huy động vốn đầu tư, thực hiện nghiệp vụ tín dụng và một loại nghiệp vụ Ngân hàng theo sự phân công của SGD. - Tham mưu cho giám đốc về chính sách lãi suất về hình thức và kỳ hạn huy động vốn. - Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban để nghiên cứu xây dựng các chính sách về chiến lược hoạt động kinh doanh của GSD. 2.2. Phòng tín dụng Là đơn vị thuộc SGD NHĐT và PT có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và tham mưu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh tiền tệ thông qua nhiệm vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần vay bằng VNĐ và ngoại tệ. Chức năng nhiệm vụ - Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng pháp quy và các quy trình tín dụng (tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm, phân tích thông tin; nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay theo phân cấp uỷ quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay, bảo lãnh; quản lý giải ngân, quản lý, kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, thu đủ lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng. Thực hiện các biện pháp phát triển tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng của Phòng, góp phần phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả tín dụng của toàn chi nhánh. - Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh, xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách, phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của chi nhánh, đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, xếp loại khách hàng, xác định tài sản đảm bảo nợ vay (tính pháp lý, định giá, tính khả mại)… - Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng, bao gồm việc thiết lập, mở rộng, phát triển hệ thống khách hàng, giới thiệu bán các sản phẩm tín dụng dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng; phối hợp với các phòng liên quan, đề xuất với Giám đốc chi nhánh cách giải quyết, nhằm đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. - Tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề khác có liên quan; phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định, quy trình tín dụng, dịch vụ của Ngân hàng. - Quản lý (hoàn chỉnh, bổ xung, bảo quản, lưu trữ, khai thác…) hồ sơ tín dụng theo qui định; tổng hợp, phân tích, quản lý (thu thập, lưu trữ, bảo mật, cung cấp) thông tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi Phòng được phân công theo quy định. - Phối hợp với các phòng khác theo quy trình tín dụng; tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng. - Có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn nghiệp vụ Tín dụng đối với các phòng, các Điểm Giao dịch…. - Lập, lưu giữ các báo cáo về Tín dụng theo quy định 2.3. Phòng Thẩm định và Quản lý Tín dụng - Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà nước và các qui trình nghiệp vụ liên quan (Quy trình thẩm định, cho vay và quản lý tín dụng, bảo lãnh...) đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản đảm bảo nợ (tính pháp lý, giá trị, tính khả mại); có ý kiến độc lập (đồng ý hoặc không đồng ý hoặc đưa ra các điều kiện) về quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng. - Chịu trách nhiệm quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp) về kinh tế kỹ thuật, thị trường phục vụ công tác thẩm định đầu tư, thẩm định tín dụng. - Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh theo quy trình, quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và của chi nhánh - Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an toàn pháp lý trong hoạt động tín dụng của chi nhánh. 2.4. Phòng kế hoạch nguồn vốn - kinh doanh - Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn (kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi…) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định…; tham mưu, giúp việc cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn; chịu trách nhiệm về việc đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển tín dụng của chi nhánh và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Chịu trách nhiệm hoàn toàn về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ (rủi rõ lãi xuất, tỷ giá, kỳ hạn); quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của chi nhánh. 2.5.Phòng Dịch vụ khách hàng Cá Nhân - Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng là Cá nhân (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền...); tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ Ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. - Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng là Cá nhân (về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu của khách hàng, các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán, ngân quỹ, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thu đổi, mua bán ngoại tệ...) và các dịch vụ khác. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, đúng đắn của các giao dịch, đảm bảo an toàn tiền vốn, tài sản của Ngân hàng và khách hàng; thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, đúng thẩm quyền và thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng. - Thực hiện chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá do phòng hoặc do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phát hành (thực hiện theo quyết định riêng của Tổng giám đốc). 2.6. Phòng Dịch vụ khách hàng Doanh Nghiệp - Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng là Doanh Nghiệp, là các tổ chức Kinh tế, tổ chức xã hội (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền...); tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ Ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. - Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng là Doanh Nghiệp (về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu của khách hàng, các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán, ngân quỹ, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thu đổi, mua bán ngoại tệ...) và các dịch vụ khác. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, đúng đắn của các giao dịch, đảm bảo an toàn tiền vốn, tài sản của Ngân hàng và khách hàng; thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, đúng thẩm quyền và thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng. 2.7. Phòng tiền tệ kho quỹ - Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá, vàng, bạc đá quý; các tài sản do khách hàng gửi giữ hộ,...). - Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ (thu, chi, xuất, nhập); phát triển các giao dịch ngân quỹ; phối hợp chặt chẽ với phòng Dịch vụ khách hàng thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt tại quầy, phục vụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng giao dịch một cửa. 2.8. Phòng tài chính kế toán - Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản (giá trị), vốn, quỹ của chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước và Ngân hàng. - Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh bao gồm cả chi nhánh cấp 2, phòng Giao dịch, Quỹ tiết kiệm theo qui trình luân chuyển và kiểm soát chứng từ. Thực hiện việc kiểm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế toán, theo quy định của Nhà nước. - Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thông qua công tác lập kế hoạch tài chính, tài sản của chi nhánh; theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động để phục vụ cho quản trị điều hành kinh doanh của lãnh đạo; - Kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính của phòng giao dịch, điểm giao dịch và các phòng nghiệp vụ tại chi nhánh theo quy định. - Đầu mối quản lý toàn bộ số liệu, dữ liệu kế toán, bảo mật, cung cấp thông tin hoạt động của Ngân hàng, của khách hàng qua số liệu kế toán theo quy định và lập các loại báo cáo kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước, lập các loại báo cáo kế toán phục vụ quản trị điều hành của Ban lãnh đạo. 2.9. Phòng tổ chức hành chính - Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động; theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể; theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát triển của chi nhánh theo quy định. - Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của chi nhánh (tuyển dụng bố trí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm….) và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức, cán bộ, chính sách đối với người lao động theo Nội quy lao động, Thoả ước lao động tập thể, Công tác thi đua khen thưởng. - Quản lý (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) hồ sơ cán bộ; quản lý thông tin (lưu trữ, bảo mật, cung cấp...) và lập báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của Phòng theo quy định. 2.10. Phòng kiểm tra nội bộ - Xây dựng trình Giám đốc chi nhánh duyệt chương trình, kế hoạch, giải pháp kiểm tra nội bộ phù hợp với chương trình kế hoạch chung của hệ thống kiểm tra nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ theo chương trình (năm, quý, tháng), giám sát việc thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy trình ISO trong hoạt động kinh doanh, hoạt động công nghệ tại các đơn vị trong chi nhánh (bao gồm cả chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch) nhằm phát hiện kịp thời, ngăn chặn những sai sót trong hoạt động của chi nhánh. - Kiểm tra việc chấp hành quy chế điều hành của Tổng giám đốc, Giám đốc chi nhánh đối với các phòng và đơn vị trực thuộc; thực hiện giám sát độc lập việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và quy định của nhà nước và của ngân hàng trong quá trình lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính của chi nhánh. - Báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả giám sát kiểm tra, đề xuất kiến nghị, biện pháp ngăn ngừa khắc phục, xử lý các vi phạm, sai sót. Báo cáo kịp thời những vụ việc làm ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh. - Đầu mối phối hợp với đoàn kiểm tra của Hội sở chính, các cơ quan thanh tra, kiểm toán để thực hiện các cuộc kiểm tra tại chi nhánh theo quy định. 2.11. Tổ thanh toán quốc tế - Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hạn mức khoản vay, bảo lãnh đã được phê duyệt. Thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của ngân hàng nước ngoài. Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế . - Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của chi nhánh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn, đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của ngân hàng, khách hàng trong các giao dịch kinh doanh đối ngoại. - Tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu sản phẩm; tiếp thu, tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng, trước hết là các dịch vụ liên quan đến đối ngoại; tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết; tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế… - Thực hiện quản lý thông tin (lưu trữ hồ sơ phân tích, bảo mật, cung cấp) liên quan đến công tác của Phòng, của tổ và lập các loại báo cáo theo quy định. - Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với các khách hàng theo quy định và trình Giám đốc giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phòng có liên quan. 2.12. Tổ điện toán - Trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dụng ở chi nhánh theo đúng quy định, quy trình của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Chịu trách nhiệm đề xuất, và thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm hệ thống tin học vận hành thông suốt trong mọi tình huống, đáp ứng yêu cầu hoạt động của Ngân hàng, bảo mật thông tin, quản lý an toàn dữ liệu tại chi nhánh theo đúng qui định. 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của BIDV Chi nhánh Cầu Giấy Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy tăng đều qua các năm, cụ thể qua số liệu 4 năm như sau: Bảng 1: Kết quả hoạt động của chi nhánh trong 4 năm 2004-2007 TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Thực hiện Thực Hiện % tăng so với 2004 Thực hiện % tăng so với 2005 Thực hiện % tăng so với 2006 1 Huy động vốn bình quân tỷ đồng 903 1151 27,5 1645 43 2350 35,.9 2 Huy động vốn cuối kỳ tỷ đồng 936 1470 57 2265 53,5 3300 45,69 3 Nguồn vốn huy động từ KBNN tỷ đồng 33 10 -69,7 22 120 4 Dư nợ tín dụng tỷ đồng 400 791 97,8 1009,6 27,6 1766 72,84 5 Nợ quá hạn (NQH) tỷ đồng 3,8 5,8 1,9 3,746 -Tỷ lệ NQH % 0,95 0,74 0,19 0,23 6 Dư nợ vay NQH (số tuyệt đối) tỷ đồng 52 454 589 768 -Tỷ lệ % 13 57,4 58 64 7 Dư nợ tín dụng trung,dài hạn tỷ đồng 43 153 216 285 -Tỷ lệ % 10,8 19,3 21,4 26,7 8 Tỷ lệ nợ có TS đảm bảo tỷ đồng 425 606 857 -Tỷ lệ % 53,7 60 71 9 Tổng số khách hang (doanh nghiệp) Người 89 93 127 10 Số lượng khách hang Loại A,A*,B Người 86 89 103 11 Thu nợ đã chuyển ngoại bảng tỷ đồng 0,44 1,01 1,63 12 Thu dịch vụ ròng tỷ đồng 5,2 87,5 9,0 73,1 20,3 125,55 13 Lợi nhuận trước thuế tỷ đồng 3,1 21,07 33,09 14 Lợi nhuận sau thuế bình quân người tỷ đồng 0,025 0,144 0,307 15 Trích DPRR tỷ đồng 25,3 16 18,23 Nguồn phòng kế hoạch nguồn vốn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Cầu Giấy Bảng 2: Thu nhập và chi phí của Ngân hàng từ 2004-2007 . Đơn vị:Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Tổng tài sản 1121 1652 1853 2013 Nguồn vốn huy động 969.334 1479.733 1643.010 1947.276 Thu nhập 53.185 107.471 79.065 94.704 Chi phí 51.336 104.365 75.385 90.328 Lợi nhuận 1.849 3.106 3.683 4.376 Nguồn phòng kế hoạch nguồn vốn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Cầu Giấy Đánh giá kết quả đạt được qua bảng 1 và bảng 2 cho thấy: Về công tác huy động vốn: huy động vốn tăng qua các năm. Năm 2005 đạt 1470 tỷ đồng, tăng 57% so với năm 2004; năm 2006 đạt 2265 tỷ đồng, tăng 53,5% so với năm 2005. Huy động vốn bình quân cũng tăng qua các năm,năm 2005 đạt 1151 tỷ đồng, tăng 27,5% so với năm 2004; năm 2006 đạt 1645 tỷ đồng, tăng 43% so với năm 2005. Năm 2007 huy động vốn cuối kỳ 3300 tỷ đồng tăng 45,69% so với 2006 Về công tác tín dụng: Chất lượng tín dụng hiệu quả. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm qua các năm,năm 2004 là 0,95%, năm 2005 là 0,74%,năm 2006 chỉ có 0,19%. Thu dịch vụ ròng tăng qua các năm,năm 2004 đạt 2,8 tỷ đồng, đến 2005 đạt 5,2 tỷ đồng, tăng 87,5% so với năm 2004; năm 2006 đạt 9,0 tỷ đồng, tăng 73,1% so với năm 2005. Thu dịch vụ ròng năm 2007 là 20,3 tỷ đồng tăng so với năm 2006 là 125,55%. Lợi nhuận trước thuế năm 2005 đạt 3,1 tỷ đồng, đến 2006 đạt 21,07 tỷ đồng, gấp gần 3 lần so với năm 2005. Qua việc so sánh một số chỉ tiêu hoạt động chính của Ngân hàng qua 3 năm 2004-2006 ta có thể thấy những tăng trưởng vượt bậc của chi nhánh. Mặc dù mới được nâng cấp và đi vào hoạt động từ cuối năm 2004 và sang đến năm 2005 là năm khởi đầu hoạt động của chi nhánh với tư cách là một chi nhánh cấp I của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhưng chi nhánh đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, phát triển mang tính đột phá đối với các hoạt động của chi nhánh. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÁC RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV CHI NHÁNH CẦU GIẤY 1. Tình hình hoạt động tín dụng Bảng 3. Chất lượng tín dụng Đơnvị: Tỷ đồng Stt Nội dung 2004 % 2005 % 2006 % 2007 % 01 Tổng dư nợ cho vay 544 677 24,4 1.015 49,4 1.766 74,33 Trong đó: TD thương mại 139 334 617 815 TD thuê mua tài chính 19 4 98 313 TD chỉ định & KHNN 165 102 65 54 Cho vay ODA 135 169 260 579 Nợ được khoanh 86 68 45 5 02 Nợ xấu (Điều 7- 493) 4.2 2,74 4,1 2,51 03 DPRR trích trong năm 25,3 16 18,23 Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy Dư nợ tín dụng của BIDV chi nhánh Cầu Giấy tăng trưởng qua các năm. Đến năm 2007, tổng dư nợ đạt 1.766 tỷ đồng, trong đó dư nợ tín dụng thương mại và thuê mua tài chính đạt 928 tỷ đồng, tăng 32% so với năm 2006. Cơ cấu tín dụng, cơ cấu khách hàng cũng được BIDV Cầu Giấy thực hiện theo hướng tích cực nhằm thực hiện cam kết với Ngân hàng thế giới trong kế hoạch phát triển thể chế và đề án cơ cấu lại BIDV nói chung. Tín dụng thương mại: Hoạt động tín dụng thương mại liên tục tăng trưởng qua các năm, tỷ trọng tín dụng thương mại đến 31/12/2007 đạt 815 nghìn tỷ đồng, chiếm 46,15% tổng dư nợ. Tín dụng chỉ định và kế hoạch nhà nước: Cho vay chỉ định và Kế hoạch nhà nước là nhiệm vụ của BIDV chi nhánh Cầu Giấy trong các năm trước đây. Đến năm 2000, BIDV đã không tiếp tục cho vay theo KHNN chỉ tiếp tục thu hồi nợ và đây là mục tiêu BIDV đã cam kết với ngân hàng thế giới (WB) tron._.g đề án cơ câu lại ngân hàng. Đến 31/12/2007, dư nợ chỉ định & KHNN còn 54 tỷ đồng, giảm 11 tỷ đồng so với năm 2006, hiện chỉ còn chiếm 3,05% so với tổng dư nợ. Nợ khoanh: Công tác thu hồi nợ khoanh của BIDV trong các năm gần đây được thực hiện có hiệu quả. Dư nợ khoanh đến 31/12/2007 chỉ còn 5 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,28% tổng dư nợ. Bên cạnh việc tăng trưởng về quy mô và thay đổi cơ cấu tín dụng đối với khách hàng theo hướng tăng cường tín dụng thương mại. BIDV chi nhánh Cầu Giấy đã kiểm soát chất lượng tín dụng một cách có hiệu quả thông qua việc áp dụng triệt để các quy trình tín dụng, các chính sách cho vay, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quá trình cho vay nhằm ngăn ngừa phát sinh nợ xấu. Cùng với việc tăng vốn để đưa hệ số an toán vốn đạt chuẩn quốc tế, giải quyết triệt để nợ xấu là một trong những ưu tiên hàng đầu của BIDV Cầu Giấy trong kế hoạch đáp ứng yêu cầu hội nhập. Do đó, song song với kế hoạch tăng trưởng tín dụng, kiểm soát tín dụng và xử lý nợ xấu là những công tác đã được ngân hàng rất chú trọng. Để quản lý thực trạng các nhóm nợ BIDV Chi nhánh Cầu Giấy đã thực hiện phân loại nợ thành 05 nhóm, trong đó nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 được coi là nợ xấu. Từ năm 2006, Nợ xấu theo Điều 7 quyết định 493 là 4,1 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,23% trên tổng dư nợ, giảm 2,51% so với cuối năm trước (tỷ lệ này tại thời điểm 31/12/2006 là 2,74%) Mặc dù về nợ xấu vẫn còn cao so với thông lệ quốc tế, tuy nhiên nếu nhìn vào cả quá trình từ nhiều năm trước thì đây là những nỗ lực rất lớn của BIDV Cầu Giấy trong việc kiểm soát và quản lý nợ xấu. Công tác trích dự phòng rủi ro theo quyết định số 493 cũng được BIDV thực hiện tốt, DPRR trích đúng theo quy định của Ngân hàng nhà nước, số tiền trích DPRR năm 2005, 2006 lần lượt: 25,3 tỷ đồng, 16 tỷ đồng và 18,23 tỷ đồng của năm 2007 đã hoàn thành 113,94% kế hoạch trích cả năm. 2.Các dạng rủi ro tín dụng ở chi nhánh BIDV Cầu Giấy Rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng Thương mại nói chung và BIDV Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng thường xảy ra dưới các hình thức khác nhau, song tổng hợp lại, các rủi ro đó thường xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản sau: 2.1 Nguyên nhân chủ quan từ người đi vay Rủi ro do khách hàng gây nên là rủi ro thường hay xuất hiện và gây thiệt hại nằng nề đối với ngân hàng. Trong đó, nguyên nhân có thể là do trình độ yếu kém của người đi vay trong công tác quản lý doanh nghiệp, dự đoán sai các vấn đề về thị trường, chủ định lừa đảo ngân hàng, cố tình không thực hiện các cam kết trong HĐTD…Có thể phân ra làm 02 loại sau: Rủi ro đạo đức của người đi vay: Đây là loại rủi ro lớn và thường gặp nhất trong tín dụng hiện nay, là một vấn đề do thông tin không cân xứng được tạo ra. Khách hàng cố tình cung cấp những thông tin sai sự thật về năng lực khách hàng, sử dụng tiền vay sai mục đích, hồ sơ giả mạo, hoặc hoạt động kinh doanh có lãi nhưng không muốn trả nợ ngân hàng, cố tình không thực hiện các cam kết về việc trả nợ theo HĐTD…Trên thị trường tín dụng của Việt Nam hiện nay, vấn đề rủi ro đạo đức hay gặp phải nhất đó là vấn đề khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dẫn đến rủi ro tín dụng không hoàn trả được nợ vay, trong một số trường hợp khách hàng vẫn có thể trả được nợ vay, tuy nhiên khách hàng đã dấu mục đích sử dụng vốn vay thực tế (có thể mục đích vay thực tế là phi pháp hoặc đối tượng ngân hàng không cho vay, hạn chế cho vay…). Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng nếu không còn vấn đề thông tin không cân xứng thì vấn đề rủi ro đạo đức cũng biến mất. Vấn đề đặt ra cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy trong trường hợp này là phải có thông tín chính xác về khách hàng để ra được quyết định đúng đắn. Rủi ro do năng lực của người vay: Rủi ro này do năng lực của người vay kém, không có đủ khả năng điều hành, quản trị, không phân tích đúng đắn thị trường, đầu tư sai hướng…dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh không như mong muốn, khách hàng không có đủ khả năng trả nợ tới hạn. 2.2 Rủi ro do nguyên nhân từ phía Ngân hàng Ngân hàng không chấp hành nghiêm túc về chế độ, quy trình tín dụng và bỏ sót các điều kiện cho vay… Các chế độ, chính sách, quy trình tín dụng còn lỏng lẻo và không cụ thể dẫn tới việc áp dụng chúng vào thực tế chưa phát huy được hiệu quả, chưa chính xác. Thông tin về khách hàng không đầy đủ hoặc không đúng so với thực tế dẫn tới quyết định cấp tín dụng của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro. Nguyên nhân do đạo đức của cán bộ ngân hàng: Khi đã biết về năng lực khách hàng yếu nhưng cán bộ ngân hàng vẫn cố tình cho vay vì lợi ích cá nhân hoặc lý do nào đó. Đây là nguyên nhân ít xảy ra tuy nhiên rủi ro này xảy ra thường dẫn tới việc khoản vay không trả được nợ, ngân hàng mất vốn. Một nguyên nhân nữa là trình độ năng lực cán bộ ngân hàng kém không đủ khả năng phân tích khách hàng, dẫn tới chất lượng khoản tín dụng kém. 2.3 Nguyên nhân khách quan Do sự biến động, thay đổi của môi trường kinh tế, chính trị…vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà khách hàng không có điều kiện, không thể kháng cự lại dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm sút, giảm khả năng trả nợ ngân hàng. Do nguyên nhân bất khả kháng khác như: thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, lũ lụt… 2.4 Rủi ro nguyên nhân từ quan hệ sở hữu Đây là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro lớn nhất đối với các Ngân hàng thương mại nói chung và BIDV Cầu Giấy nói riêng. Đối với các NHTM cổ phần đó là trường hợp cổ đông lớn của ngân hàng cũng là cổ đông lớn của khách hàng, đối với các NHTM nhà nước, chủ sở hữu duy nhất là Nhà nước và cũng là chủ sở hữu duy nhất của các tổng công ty, công ty nhà nước. Rủi ro sẽ xẩy ra khi chủ sở hữu hay các cổ đông lớn của ngân hàng quyết định cung cấp tín dụng cho khách hàng mà đặt chỉ tiêu hiệu quả dự án là thứ yếu so với mục đích thực hiện dự án bằng mọi giá của chủ đầu tư. Luật các TCTD đã có quy định về dư nợ tối đa với nhóm khách hàng hay với khách là cổ đông lớn của ngân hàng. Đối với Ngân hàng TMCP Ngân hàng nhà nước cũng đã có quy định về tỷ lệ vốn góp của một ngân hàng vào doanh nghiệp tối đa là 11%, và một doanh nghiệp cũng chỉ tham gia góp vốn tối đa vào Ngân hàng là 20%. Những quy định này sẽ làm giảm thẩm quyền của khách hàng khi là cổ đông lớn của Ngân hàng, giảm rủi ro liên quan đến quan hệ sở hữu. Đối với các NHTM nhà nước (hiện tại Việt Nam có 5 NHTM nhà nước, giữ gần 80% thị phần tín dụng) và các Doanh nghiệp nhà nước, do cùng hình thức sở hữu nhà nước nên hình thành các hình thức cho vay theo “ Chỉ định”, vay theo “ Kế hoạch nhà nước” để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Chính phủ có các văn bản của Thủ tướng Chính Phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp (tuỳ theo số tiền vay được phân quyền). Việc nảy sinh hình thức cho vay không theo cơ chế thị trường này dẫn tới một số quan điểm sai lệch của các Doanh nghiệp nhà nước, coi Ngân hàng là kênh tài trợ vốn quan trọng khi kênh ngân sách gặp khó khăn, sẵn sàng dùng các văn bản chỉ đạo của UBND các cấp làm sức ép buộc Ngân hàng phải cho vay bỏ qua các điều kiện tín dụng. Bên cạnh đó, quan điểm của UBND các cấp coi NHTM nhà nước và các Doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn đều là “ kẻ dưới quyền”, vốn của ngân hàng hay vốn của doanh nghiệp đều là “ tiền của nhà nước”, vì vậy UBND các cấp có quyền điều chỉnh đưa vào chỗ nào theo ý muốn chủ quan và những “ kẻ dưới quyền” phải tuân theo không được bàn cãi. Hình thức rủi ro này hiện chỉ tồn tại ở các nước chậm và đang phát triển, nền kinh tế thị trường phát triển chưa hoàn chỉnh. 3. Tình hình áp dụng các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy. Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của BIDV Cầu Giấy được bắt đầu từ việc xây dựng mô hình chuẩn đo lường, dự báo, đánh giá rủi ro nhằm mục đích phân loại khách hàng vào từng nhóm. Bước tiếp theo, là việc dựa trên kết quả đánh giá rủi ro xây dựng các chính sách tín dụng với các nhóm khách hàng đã được phân loại theo mức rủi ro, đó có thể bao gồm chính sách giới hạn tín dụng, chính sách theo ngành, lãnh thổ, phân loại tài sản và trích lập DPRR...Sau đây là mộ số mô hình, chính sách mà BIDV Chi nhánh Cầu Giấy đang áp dụng nhằm làm giảm thiểu rủi ro tín dụng trong ngân hàng của mình. 3.1. Mô hình đo lường rủi ro tín dụng Nhận thức được quản trị rủi ro tín dụng là một nhiệm vụ sống còn đối với công tác quản trị của BIDV, từ năm 2000, BIDV nói chung và BIDV chi nhánh Cầu Giấy nói riêng đã xây dựng các quy chuẩn trong việc đánh giá rủi ro khách hàng. 3.1.1. Mô hình định tính trong quy trình phán quyết tín dụng Vận dụng mô hình định tính đánh giá theo 6 C, BIDV Cầu Giấy đã xây dựng các quy trình đánh giá chung về khách hàng với nội dung như sau: Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay Cơ sở đánh giá là Bộ luật dân sự - đối với khách hàng cá nhân và Luật Doanh nghiệp với khách hàng là Doanh nghiệp. Đánh giá Mô hình tổ chức, quản trị điều hành, ngành nghề kinh doanh để nhận biết năng lực hoạt động, năng lực điều hành, quản trị, quy mô của Doanh nghiệp. Đánh giá tư cách khách hàng: Thông qua kho dữ liệu của BIDV, hệ thống tin nội bộ và trung tâm thông thông tin CIC của NHNN, Ngân hàng có thể đánh giá về tư cách đạo đức của khách hàng thông qua các quan hệ tín dụng trước đây với Ngân hàng. Đánh giá tài chính khách hàng: Với khách hàng cá nhân thông qua thu nhập hàng tháng, với khách hàng là doanh nghiệp, thông qua báo cáo tài chính, bảng cân đối kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ 3 năm gần nhất, BIDV Cầu Giấy sẽ phân tích đánh giá khách hàng dựa trên nhóm các chỉ tiêu: Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tính thanh khoản: Thước đo tiền mặt = Tồn quỹ tiền mặt BQ + Những TS có thể chuyển thành tiền dễ dàng (K1) Khả năng thanh toán hiện hành = (TSLĐ + ĐTNH) / Nợ ngắn hạn (K1> 1 là tốt) (K2) Khả năng thanh toán nhanh = (ĐTNH + Tiền) / Nợ ngắn hạn (K2 > 0,5 là tốt) Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động: Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / TSLĐ bình quân Chu kỳ thu hồi vốn trung bình = Các khoản phải thu / Tiền bán hàng trung bình 1 ngày Vòng quay các khoản phải thu = DT thuần / Các khoản phải thu bình quân Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: Khả năng sinh lời của Tổng tài sản = Lợi tức trước thuế / Tổng tài sản Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu bán hàng Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn Hệ số nợ = Tổng số nợ phải trả / Tổng nguồn vốn của Doanh nghiệp Cơ cấu vốn = TSCĐ / Tổng tài sản Vốn lưu động thường xuyên = TS lưu động – Nợ ngắn hạn Đánh giá tăng trưởng của Doanh nghiệp Tốc độ tăng trưởng của Doanh thu = DT hiện tại / DT kỳ trước Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận = LN hiện tại / LN kỳ trước Bảo đảm tiền vay: Thực hiện theo các quy định về đảm bảo tiền vay của NHNN, để thống nhất và có hướng dẫn cụ thể, chi tiết BIDV có quyết định số 2696/QĐ-HĐQT về việc ban hành quyết định tài sản đảm bảo tiền vay, danh mục tài sản các chi nhánh được nhận làm tài sản đảm bảo, phương thức định giá, quy trình nhận tài sản... Các điều kiện: Căn cứ vào các quy định hiện hành của NHNN, BIDV Cầu Giấy đã xây dựng quy chuẩn đối với từng loại hình vay ngắn hạn, trung dài hạn, với từng lợi khách hàng...để đảm bảo an toàn tín dụng. 3.1.2 Mô hình định hạng tín dụng Hiện BIDV Cầu Giấy đã xây dựng chương trình định hạng tín dụng khách hàng, đây là cơ sở cho việc xây dựng chính sách khách hàng, phán quyết tín dụng cũng như phân loại tài sản và trích lập dự phòng rủi ro theo điều 7/QĐ 493. Việc xếp hạng tín dụng khách hàng được thực hiện đối với toàn bộ các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và các khách hàng cá nhân của BIDV. Căn cứ để xếp hạng doanh nghiệp theo hệ thống định hạng tín dụng nội bộ: Hồ sơ pháp lý và ngành nghề kinh doanh của khách hàng Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính, tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của khách hàng. Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong các giao dịch với BIDV của các tổ chức tín dụng khác (lịch sử và hiện tại). Các nhân tố môi trường bên trong, môi trường bên ngoài, xu hướng phát triển của khách hàng...có ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng hoạt động của Doanh nghiệp. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV sử dụng phương pháp chấm điểm các nhóm Chỉ tiêu tài chính và Chỉ tiêu phi tài chính của từng khách hàng; kết hợp với phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê để xếp hạng khách hàng. Các chỉ tiêu, thang điểm và trọng số của mỗi chỉ tiêu sẽ là khác nhau đối với từng loại khách hàng hay ngành kinh tế khác nhau. Nguyên tắc chấm điểm: Một chỉ tiêu tài chính hay chỉ tiêu phi tài chính có 5 khoảng giá trị chuẩn tương ứng là 5 mức điểm: 20, 40, 60, 80 và 100 điểm (điểm ban đầu). Tùy thuộc vào mức thực tế, điểm của khách hàng sẽ nằm vào một trong các mức chuẩn đó. Bên cạnh đó, tùy theo mức độ quan trọng, giữa các chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu sẽ có trọng số khác nhau. Điểm tổng của khách hàng sẽ là tích giữa các điểm số ban đầu và các trọng số, đồng thời cũng tính đến các yếu tổ ảnh hưởng đó là: Loại hình sở hữu doanh nghiệp, báo cáo tài chính có kiểm toán hay không. Căn cứ vào số điểm đạt được, khách hàng sẽ được phân loại vào một trong các mức xếp hạng sau: Bảng 4. Định hạng tín dụng nội bộ của BIDV chi nhánh Cầu Giấy Stt Điểm DN Điểm CN Xếp hạng Ý nghĩa Độ rủi ro 1 95 -100 95–100 AAA Đây là mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả nợ đặc biệt tốt. Rủi ro thấp 2 90 –94 90 – 94 AA Khách hàng AA có năng lực trả nợ không kém nhiều so với hạng AAA. Khả năng hoàn trả nợ rất tốt. 3 85 -89 85 – 89 A Khách hàng có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn 2 nhóm trên. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là Tốt. 4 75 – 84 80 – 84 BBB Khách hàng xếp hạng BBB có đầy đủ khả năng hoàn trả các khoản nợ. Tuy nhiên các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hang. Rủi ro trung bình 5 70 - 74 70 – 79 BB Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm từ B – D. Tuy nhiên nhóm này phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng. 6 65 – 69 60 – 69 B Khách hàng nhóm B có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả nợ vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của khách hàng. 7 60 – 64 50 – 59 CCC Khách hàng nhóm CCC hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, phụ thuộc nhiều vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính, kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, khách hàng nhiều khả năng không trả được nợ. Rủi ro cao 8 55 – 59 40 – 49 CC Khách hàng hiện thời đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ. 9 35 – 54 35 – 39 C Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy trì. 10 <35 <35 D Khách hàng được dự kiến hoặc đã mất khả năng trả nợ. (Nguồn: Tài liệu QTRR nội bộ BIDV) Chương trình định hạng tín dụng nội bộ của BIDV Chi nhánh Cầu Giấy hiện được thực hiện hàng tháng, công tác định hạng được khởi tạo bởi cán bộ tín dụng chuyên quản, qua kiểm soát Trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng tại Chi nhánh là người chịu trách nhiệm kiểm soát việc chấm điểm và phân loại khách hàng của cán bộ tín dụng đảm bảo việc chấm điểm chính xác, khách quan. Phòng Quản lý tín dụng có trách nhiệm kiểm tra lại các kết quả khởi tạo, đề xuất của Phòng tín dụng. Bộ phận kiểm tra nội bộ có trách nhiệm kiểm tra quá trình thực hiện chấm điểm và xếp hạng khách hàng tại Chi nhánh. Hội đồng tín dụng chi nhánh là Hội đồng có chức năng phê duyệt toàn bộ xếp hạng tín dụng với khách hàng tại Chi nhánh. 3.2. Chính sách tín dụng 3.2.1 Nhóm chính sách giới hạn hoặc giảm rủi ro tín dụng Tuân thủ theo các quy định về giới hạn tín dụng của Bộ luật các TCTD số 07/1997/QHX được Quốc hội kỳ họp khóa X thông qua, BIDV Cầu Giấy luôn triệt để tuân thủ về các giới hạn tín dụng với khách hàng. Trong đó, giới hạn cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của chi nhánh tại thời điểm xét duyệt cho vay, giới hạn cho vay đối với nhóm khách hàng có liên quan không vượt quá 25% vốn tự có. Bên cạnh đó không cho vay đối với các đối tượng thuộc điều 77 và hạn chế cho vay đối với các đối tượng thuộc điều 78 đã ghi trong luật các TCTD. Ngoài ra tại từng thời kỳ, để đạt mục tiêu kinh doanh BIDV Cầu Giấy luôn đưa ra các giới hạn: giới hạn tăng trưởng tín dụng hàng năm, về tỷ trọng cho vay đối với các thành phần kinh tế, thời gian cho vay, cơ cấu tín dụng với khu vực kinh tế trong – ngoài quốc doanh... Chính sách khách hàng: Chi nhánh đã xây dựng chính sách khách hàng đối với từng nhóm khách hàng tương ứng với từng mức rủi ro khác nhau căn cứ theo kết quả của hệ thống định hạng tín dụng như đã trình bày tại phần 2.2.1 theo Quyết định số 9488/QĐ-TD3 ngày 01/12/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trong đó, chính sách về cấp tín dụng là một trong những nội dung quan trọng của chính sách: +Nhóm khách hàng AAA và AA: Với mục tiêu “ Không ngừng tăng cường mở rộng, phát triển bền vững các mối quan hệ giữa khách hàng và BIDV – Chính sách mở rộng, phát triển”, trên cơ sở tôn trọng và đảm bảo ở mức cao nhất quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các bên, chi nhánh sẽ đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu về tín dụng, bảo lãnh, cho thuê tài chính các loại, trên cơ sở phải đảm bảo tỷ lệ giới hạn an toàn (về dư nợ, bảo lãnh đối với một khách hàng/nhóm khách hàng...) thông qua các ấn phẩm tín dụng bảo lãnh của BIDV. Đặc biệt, nhóm khách hàng này được xem xét không bị áp dụng các chính sách hạn chế trong việc cấp tín dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh tế mà BIDV Cầu Giấy không ưu tiên phát triển trong từng thời kỳ. Về tài sản đảm bảo, chi nhánh cũng ưu tiên xem xét cho vay, bảo lãnh tối đa đến 100% dư nợ vay, số dư bảo lãnh không có tài sản đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, Ngân hàng nhà nước và ưu đãi lãi suất ở mức tối đa. +Nhóm khách hàng nhóm A và BBB: Với mục tiêu “ tiếp tục duy trì và không ngừng phát triển bền vững các mối quan hệ giữa khách hàng và BIDV – Chính sách duy trì, phát triển”. BIDV đáp ứng kịp thời nhu cầu về tín dụng, bảo lãnh các loại trên cơ sở phải đảm bảo tỷ lệ giới hạn an toàn theo quy định của pháp luật, Ngân hàng nhà nước. đặc biệt, nhóm khách hàng này cũng được BIDV xem xét, không bị áp dụng các chính sách hạn chế trong việc cấp tín dụng đối với các lĩnh vực, ngành kinh tế mà BIDV Cầu Giấy không ưu tiên phát triển trong từng thời kỳ. Về tài sản đảm bảo, chi nhánh xem xét cho vay, bảo lãnh tối đa đến 50% dư nợ cho vay, bảo lãnh không có tài sản đảm bảo, xem xét cho vay với lãi suất thấp. +Nhóm khách hàng BB và B: Với mục tiêu “ Tiếp tục duy trì tích cực các mối quan hệ giữa khách hàng và BIDV – Chính sách duy trì”, BIDV Cầu Giấy đáp ứng nhu cầu phù hợp về tín dụng, bảo lãnh trên cơ sở phải đảm bảo tỷ lệ về giới hạn an toàn theo quy định. Ngoài ra, trong quá trình vay vốn, BIDV sẽ xem xét việc hạn chế cấp tín dụng, bảo lãnh hoặc tạm dừng có thời hạn (3-6 tháng) việc cấp tín dụng và bảo lãnh nếu nhận thấy có dấu hiệu bất thường trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo chiều hướng xấu. Về tài sản đảm bảo, 100% dư nợ cho vay mới phải có tài sản đảm bảo. Lãi suất áp dụng trên cơ sở xem xét mức độ rủi ro tín dụng và mức có thể chịu đựng được của khách hàng. +Nhóm khách hàng nhóm CCC và CC: Với mục tiêu “ duy trì mối quan hệ giữa khách hàng và BIDV đảm bảo việc thu hồi được nợ vay – Chính sách rút lui”. BIDV Cầu Giấy chỉ đáp ứng nhu cầu thực sự hợp lý về tín dụng, bảo lãnh trên cơ sở phải đảm bảo tỷ lệ giới hạn an toàn theo quy định của pháp luật. Trong quá trình vay vốn, BIDV sẽ xem xét việc hạn chế cấp tín dụng, bảo lãnh hoặc dừng việc cấp tín dụng và bổ sung tài sản đảm bảo đối với khách hàng này nếu nhận thấy hoạt động kinh doanh của khách hàng có chiều hướng xấu đi. 100% dư nợ cho vay mới phải có tài sản đảm bảo, BIDV xem xét mức lãi suất hợp lý so với rủi ro tín dụng phải gánh chịu. +Nhóm khách hàng nhóm C và D: Với mục tiêu “ tăng cường các biện pháp xử lý nợ nhằm thu hồi được nợ vay – Chính sách thu hồi nợ”. BIDV không cho vay mới bảo lãnh đối với nhóm khách hàng này, đồng thời đặt đối tượng khách hàng này trong diện kiểm soát đặc biệt, tăng cường các hoạt động đôn đốc, thực hiện các biện pháp xử lý nhằm thu hồi được nợ vay của BIDV Cầu Giấy Chính sách theo ngành, lĩnh vực kinh doanh Căn cứ vào mục tiêu phát triển tín dụng của chi nhánh từng thời kỳ, trên cơ cơ sở kết quả công tác đánh giá chất lượng tín dụng phân loại theo ngành kinh doanh của khách hàng tại từng thời kỳ, chi nhánh luôn đưa ra định hướng tín dụng cho từng ngành, lĩnh vực kinh doanh cụ thể. + Ngành điện : Là ngành có nhiều cơ hội, ít rủi ro có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của đất nước. Chi nhánh đã có nhiều chính sách về lãi suất, tài sản đảm bảo...để ưu tiên phát triển tín dụng đối với khu vực này. + Ngành dầu khí: Là ngành kinh tế chiến lược, có kim ngạch xuất khẩu cao, có nhiều tiềm năng phát triển. Dầu khí là nguồn năng lượng quan trọng để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Nhu cầu vốn đầu tư với ngành dầu khí là rất lớn, song ngành có nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn như: phát hành trái phiếu, vay nước ngoài... +Than và khoáng sản: Là ngành sản xuất thuộc lĩnh vực khai khoáng nên có rất nhiều lợi thế, và là một tập đoàn mạnh. Để đẩy mạnh tín dụng đối với khối này, chi nhánh xem xét các chính sách ưu đãi về tín dụng với mục tiêu nâng cao tỷ trọng tín dụng khối than và khoáng sản. +Xi măng: Là ngành trụ cột cho phát triển cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, tại từng thời điểm, từng khu vực nhất định vẫn có khủng hoảng thừa, hiện nay BIDV Cầu Giấy cũng đang tham gia đầu tư dự án xây dựng nhà máy xi măng , vì vậy cần kiểm soát phát triển tín dụng ngành này. + Ngành thép: Hiện sản xuất thép chưa đáp ứng tiêu dùng, trữ lượng quặng trong nước đủ lớn để phát triển ngành thép, tuy nhiên chưa có doanh nghiệp đủ năng lực tài chính thực hiện. Hoạt động còn phụ thuộc quá nhiều vào thị trường nước ngoài. Vì vậy, chi nhánh cũng nên cần thận trọng tham gia ngành thép với tỷ trọng phù hợp. +Ngành công nghiệp tàu thuỷ: Là ngành đang được sự quan tâm rất lớn của Chính phủ, được đánh giá có nhiều tiềm năng tại Việt Nam, chi nhánh đã và đang tài trợ các dự án lớn thuộc lĩnh vực ưu tiên và có tiềm năng này. +Ngành xây lắp: Hiện dư nợ của BIDV Cầu Giấy trong lĩnh vực xây lắp còn cao, chủ yếu là dư nợ ngắn hạn, là lĩnh vực có tỷ lệ nợ xấu cao nhất. Chi nhánh cần kiểm soát tín dụng khối này, từng bước giảm dần dư nợ. +Bất động sản: Thị trường bất động sản Việt Nam được đánh giá có nhiều tiềm năng, tuy nhiên có sự bất ổn định, tăng giảm thất thường. Vì vậy, trên cơ sở bám sát chủ trương chính sách của nhà nước, chi nhánh có các biện pháp ứng xử phù hợp. Kiểm soát tín dụng, chỉ xem xét cho vay các doanh nghiệp đầu tư có uy tín, thương hiệu, có chính sách chiến lược đầu tư bài bản, vị trí đầu tư là trung tâm, thuận lợi, tránh đầu tư tràn lan. +Xuất khẩu gỗ: Là ngành theo đánh giá có nhiều lợi thế đầu tư, kim ngạch xuất khẩu tăng cao, song đây cũng là lĩnh vực phụ thuộc nhiều vào thị trường thế giới cả đầu vào lẫn đầu ra, cần thận trọng đối với những biến động của thị trường thế giới. +Thuỷ hải sản: Dư nợ xấu tại BIDV Cầu Giấy hiên nay chủ yếu là nợ khối đánh bắt cá, nuôi trồng thuỷ hải sản, BIDV sẽ chuyển dịch dần sang lĩnh vực sản xuất, chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu, đây là lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao, có sự tăng trưởng khá ổn định. Xuất khẩu thuỷ hải sản là ngành có thế mạnh của Việt Nam, chi nhánh sẽ có những chính sách hợp lý nhằm nâng cao dư nợ khối ngành này trong tổng dư nợ của BIDV. +Xuất khẩu may mặc, da giầy: Là lĩnh vực có vai trò quan trọng, đóng góp xuất khẩu đáng kể trong thời gian qua. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận của các DN hoạt động trong lĩnh vực này chưa cao, đây là lĩnh vực chịu cạnh tranh rất lớn của thị trường quốc tế, việc tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với kiểm soát tín dụng. +Dịch vụ (bao gồm bưu chính viễn thông và du lịch): Đây là lĩnh vực rất có tiềm năng, có nhiều cơ hội phát triển, rủi ro thấp. Trong những năm qua BIDV đã có nhiều chính sách ưu đãi nhằm tăng trưởng về quy mô tín dụng đối với khối này (đi kèm kiểm soát chất lượng tín dụng). +Tiêu dùng cá nhân: Hiện BIDV Cầu Giấy cũng đã quan tâm đến lĩnh vực này, tuy nhiên việc triển khai còn nhiều hạn chế do: Sản phẩm hiện nay chưa đa dạng, còn thiếu đồng bộ...Định hướng của chi nhánh sẽ phát triển mạnh sản phẩm tín dụng tiêu dùng trên cơ sở tận dụng lợi thế về mạng lưới của mình. Định hướng tỷ trọng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh sẽ đạt 10% trong tổng dư nợ tín dụng vào năm 2010. 3.2.2 Nhóm chính sách liên quan đến Phân loại tài sản Căn cứ theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, BIDV đã ban hành quyết định số 2090/QĐ-TDDV3 ngày 26/4/2005 trên cơ sở quyết định số 5645/QĐ-TDDV2 về việc phân loại khách hàng và phân loại nợ theo điều 6 quyết định 493/QĐ-NHNN. Sau 01 năm thực hiện, nhận thấy việc phân loại nợ theo điều 6 (hiện tất cả các NHTM của Việt Nam đang thực hiện) chỉ phân loại được nợ theo hình thái thể hiện nợ bên ngoài hay nói cách khác là thời gian nợ khoản nợ đó nằm ở nợ xấu, chưa đánh giá thực chất khoản nợ. Vì vậy, BIDV nói chung và chi nhánh Cầu Giấy nói riêng sẽ xây dựng hệ thống định hạng tín dụng nội bộ nhằm đánh giá chính xác hơn khoản nợ theo đúng thông lệ quốc tế. Căn cứ quyết định số 9745/NHNN-CNH ngày 14/11/2006 của Ngân hàng nhà nước về việc chấp thuận cho phép Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam thực hiện chính sách dự phòng theo điều 7 Quyết định số 493/QĐ-NHNN, BIDV đã ban hành quyết định số 9365/QĐ-QLTD4 ngày 27/11/2006 về việc ban hành Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo điều 7 quyết định 493/QĐ-NHNN căn cứ trên cơ sở kết quả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các khoản nợ của khách hàng sẽ phân được phân loại vào các nhóm nợ tương ứng như sau: Bảng 5: Xếp hạng khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Xếp hạng khách hàng theo hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ Phân loại nhóm nợ AAA Nợ nhóm 1 AA A BBB Nợ nhóm 2 BB B Nợ nhóm 3 CCC CC C Nợ nhóm 4 D Nợ nhóm 5 (Nguồn: Tài liệu QTRR nội bộ BIDV) Nợ nhóm 1: (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được Ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Nợ nhóm 2: (Nợ cần chú ý) bao gồm:Các khoản nợ được Ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi nợ đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Nợ nhóm 3: (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được Ngân hàng đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được Ngân hàng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và nợ lãi. Nợ nhóm 4: (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được Ngân hàng đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Nợ nhóm 5: (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được Ngân hàng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. 3.3. Trích lập và xử lý DPRR Thực hiện theo đúng quy định của NHNN về việc trích Dự phòng rủi ro, chi nhánh đã thực hiện từ năm 2004, và bắt đầu từ năm 2006 hoàn toàn thực hiện trích DPRR theo điều 7 quyết định 493/QĐ-NHNN. Dự phòng chung: 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 và các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay và chấp nhận thanh toán. Dự phòng cụ thể: Nhóm 1: 0% Nhóm 2: 5% Nhóm 3: 20% Nhóm 4: 50% Nhóm 5: 100% Số tiền DPRR cụ thể phải trích được tính đúng theo quy định số 493/QĐ-NHNN. Cụ thể như sau: R = max { 0, (A – C) } x r Trong đó: R – Số tiền cụ thể phải trích A - Giá trị khoản nợ C – Giá trị của tài sản đảm bảo r – Tỷ lệ trích lập DPRR cụ thể. Tỷ lệ giá trị của TSĐB để trích DPRR cụ thể theo QĐ 493/NHNN như sau : Bảng 6: Cơ cấu giá trị của tài sản đảm bảo để trích DPRR Loại tài sản đảm bảo Tỷ lệ trích tối đa (%) Số dư trên TKTG, Sổ tiết kiệm bằng VNĐ tại TCTD 100% Tín phiếu kho bạc, vàng, Số dư trên TKTG ngoại tệ tại TCTD 95% Trái phiếu CP Có thời hạn còn lại từ 01 năm trở xuống Có thời hạn còn lại từ 01 năm đến 05 năm Có thời hạn còn lại trên 5 năm 95% 85% 80% Thương phiếu, Giấy tờ có giá của TCTD khác 75% Chứng khoán của TCTD khác 70% Chứng khóan của DN 65% Bát động sản 50% Các loại tài sản khác 30% Nguồn: Quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước. 4. Đánh giá kết quả của các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Cầu Giấy 4.1. Kết quả tổng quát Về mục tiêu chiến lược: Với mục tiêu “ Tăng trưởng tín dụng đi kèm với kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng; Hoàn thiện và vận hành mô hình hệ thống quản lý rủi ro, đặc biệt là quản lý rủi ro tín dụng theo chuẩn mực tốt nhất” xuyên suốt trong nhận thức cũng như hành động của đội ngũ tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro trong 03 năm qua BIDV chi nhánh Cầu Giấy đã có những đột phá trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng đã cải thiện rõ rệt. Chi nhánh đã xây dựng được chiến lược tín dụng trung dài hạn và xây dựng các kế hoạch tín dụng 6 tháng...làm kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của BIDV. Tuy nhiên, phần lớn các định hướng phát triển tín dụng này chỉ dựa vào xu hướng tăng trưởng, mà hầu như không tính toán được mức lợi nhuận cũng như rủi ro kỳ vọng đạt được; cũng chưa đề ra được danh mục tín dụng mục tiêu và tỷ trọng cho từng danh mục tín dụng. Hệ thống giải pháp hạn chế rủi ro: Khả năng quản trị đầy đủ các rủi ro được thể hiện khi ngân hàng phát._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11612.doc