Tài liệu Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh Xuất khẩu thuỷ sản của Công ty TNHH Huy Nam sang thị trường Châu Âu: MỞ ĐẦU
Hiện nay xu hướng toàn cầu hoá và khu vực hoá của nền kinh tế thế giới đang diễn ra rất mạnh mẽ. Nền kinh tế trong điều kiện toàn cầu hoá khiến bất kỳ một quốc gia nào cũng phải có cơ chế kinh tế thích ứng với xu hướng này thì mới có thể phát triển nhanh và theo kịp các nước khác. Nước ta từ sau khi bước vào thời kỳ đổi mới Đảng và Nhà nước ta đã liên tục có những chính sách và cơ chế mở cửa. Điều này được cụ thể hoá trong việc Việt Nam đã gia nhập một số tổ chức, hiệp hội kinh tế khu v... Ebook Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh Xuất khẩu thuỷ sản của Công ty TNHH Huy Nam sang thị trường Châu Âu
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1317 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh Xuất khẩu thuỷ sản của Công ty TNHH Huy Nam sang thị trường Châu Âu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực và thế giới như: APEC, Asean… Đặc biệt là cuối năm 2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Như vậy Đảng và Nhà Nước ta đã xác định rõ ràng tầm quan trọng của chiến lược kinh tế đối ngoại hướng về xuất khẩu những mặt hàng mà đất nước có lợi thế. Thuỷ sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng trong chiến lược đó của Đảng và Nhà nước. Điều đó được khẳng định trong việc Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 242/2006/QĐ-TTg phê duyệt chương trình Phát triển xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Theo đó, ngành Thủy sản tiếp tục chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô. Trong đó, xuất khẩu thủy sản vừa là mục tiêu, vừa là động lực để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành trong khối nông nghiệp, thúc đẩy nuôi trồng thuỷ sản và khai thác hải sản phát triển có hiệu quả. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010, phấn đấu tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản bình quân trên 9%/năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 4 – 4,5 tỷ USD.
Ngành sản xuất hàng thuỷ sản xuất khẩu có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước nhà vừa góp phần làm tăng thu ngân sách nhà nước, mang lại ngoại tệ cho nước nhà lại vừa đảm bảo giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động. Thuỷ sản cũng là một mặt hàng có nguồn dinh dưỡng cao quan trọng đối với người Việt. Mức tiêu thụ thuỷ sản bình quân theo đầu người hàng năm đã tăng từ 11,8 kg năm 1993 lên 13,5 kg năm 1995 và hơn 19 kg hiện nay.
Trong số các mặt hàng xuất khẩu của nước ta, Thuỷ sản luôn đứng ở vị trí cao và không ngừng tăng trưởng. Tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu thuỷ sản trung bình thời kỳ 1992-2003 là 20,4%, mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 9,97%. Đóng góp 4% tổng GDP, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản đã chiếm 9-10% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Số lượng và quy mô thị trường ngày càng gia tăng . Để có được những kết quả trên là nhờ có sự đóng góp không nhỏ hàng trăm hàng ngàn doanh nghiệp khắp trên cả nước.
Công ty TNHH Huy Nam cũng nằm trong hệ thống các công ty sản xuất và chế biến xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản. Kể từ ngày thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay công ty đã thu được những kết quả rất đáng khích lệ, luôn luôn là một trong những công ty đứng đầu trong những công ty xuất khẩu thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Mặc công ty đã đạt được những thành tích như vậy nhưng để đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển trong thời gian tới thì công ty cần phải đề ra và xây dựng nhiều chiến lược và giải pháp phù hợp.
Trong quá trình thực tập tại phòng xuất nhập khẩu, của công ty TNHH Huy Nam. Là một sinh viên chuyên ngành thương mại quốc tế với những kiến thức được học em thấy đây là một vấn đề rất đáng quan tâm vì vậy em chọn đề tài nghiên cứu:
“Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của công ty TNHH Huy Nam sang thị trường Châu Âu”.
Chuyên đề chỉ đề cập đến tình hình xuất khẩu thuỷ sản của công ty trong thời gian vừa qua để từ đó đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty sang thị trường Châu Âu trong thời gian tới.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Chương II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của công ty TNHH Huy Nam trong thời gian vừa qua.
Chương III. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của công ty TNHH Huy Nam sang thị trường Châu Âu.
CHƯƠNG ILÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUÂT KHẨU THUỶ SẢN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
I. Các khái niệm về hoạt động xuất khẩu:
1. Khái niệm
Xuất khẩu là một nội dung cơ bản của hoạt động ngoại thương, trong đó hàng hoá và dịch vụ được bán cho người nước ngoài để thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách Nhà Nước, đồng thời phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống cho nhân dân.
Có rất nhiều lý do để một quốc gia thực hiện xuất khẩu, và tăng cường khả năng xuất khẩu tới mức tối đa tuy nhiên có hai lý do cơ bản sau:
Theo lý thuyết về lợi thế so sánh: Các quốc gia sẽ thực hiện xuất khẩu những hàng hoá có lợi thế so sánh và nhập khẩu những hàng hoá kém lợi thế.
Khi tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng quốc tế hoá: Khi một thị trường chưa bị hạn chế bởi thuế quan cũng như hạn ngạch(quota), các quy định khắt khe về tiêu chuẩn kỹ thuật, trên thị trường có ít đối thủ cạnh tranh hay việc sản xuất ra mặt hàng mà mình có lợi thế nhiều hơn, hoặc năng lực của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế chưa đủ khả năng để thực hiện các hình thức cao hơn như: đầu tư tại nước sở tại rồi bán hàng tại đó thì hình thức xuất khẩu luôn được các doanh nghiệp lựa chọn. So với đầu tư thì xuất khẩu đòi hỏi một lượng vốn ít hơn và lại thu được lợi nhuận trong thời gian ngắn.
2. Các hình thức xuất khẩu.
2.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Là hình thức tiến hành giao dịch với khách hàng nước ngoài thông qua các tổ chức của mình. Hình thức này được áp dụng khi nhà sản xuất đủ mạnh để tiến hành bán hàng riêng của mình để có thể kiểm soát trực tiếp thị trường.
Các cách tổ chức bán hàng trực tiếp của nhà sản xuất bao gồm:
- Cơ sở bán hàng trong nước, để điều hành hay phối hợp các tổ chức phụ thuộc khác đặt tại thị trường nước ngoài.
- Đại diện bán hàng xuất khẩu ở nước ngoài: có nhiệm vụ thu thập các đơn hàng của khách hàng .
- Chi nhánh bán hàng tại nước ngoài: Có trách nhiệm giải quyết các vấn đề có liên quan đến tình hình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp trên toàn bộ thị trường đã ổn định.
- Tổ chức trợ giúp ở nước ngoài: là một công ty riêng lẻ được thành lập và đăng ký ở nước ngoài song hầu hết vốn cổ phẩn của nó lại do nhà xuất khẩu nắm quyền sở hữu, nó giải quyết những vấn đề khi xuất khẩu có liên quan đến hạn ngạch nhập khẩu, có yêu cầu về sản phẩm phải phù hợp ở một số thị trường.
Xuất khẩu trực tiếp thì lợi nhuận kiếm được từ xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ được nâng cao hơn do giảm được chi phí trung gian và doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, tiếp cận thị trường, nắm bắt kịp thời thị hiếu người tiêu dùng và phản ứng của khách hàng một cách nhanh chóng. Tuy vậy, nó yêu cầu doanh nghiệp phải có một lượng vốn không nhỏ để sản xuất và khai thác, không những thế như một quy luật tất yếu với các doanh nghiệp có thể gặp nhiều rủi ro do việc thay đổi tỷ giá hối đoái.
2.2. Xuất khẩu gián tiếp.
Xuất khẩu gián tiếp là việc nhà sản xuất thông qua dịch vụ độc lập đặt ngay tại nước xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nước ngoài.
Hình thức này thường được các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường quốc tế áp dụng và các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển áp dụng một cách rộng rãi hình thức này.
- Ưu điểm của hình thức này : là các doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều cũng như không phải triển khai lực lượng bán hang và các hoạt động xúc tiến và khuyếch trương hang hoá ra nước ngoài, rủi ro bị hạn chế vì trách nhiệm thuộc về các tổ chức trung gian.
- Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là: làm giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp do phải chia sẻ lợi nhuận với các tổ chức và doanh nghiệp trung gian, ngoài ra nó còn không tạo được các mối liên hệ trực tiếp với thị trường và khách hang do đó khó thích nghi với thị trường và khách hàng.
2.3. Xuất khẩu theo nghị định thư(Xuất khẩu trả nợ).
Là hình thức mà nhà nước giao một hoặc một số hàng hoá nhất định cho chính phủ nước ngoài theo dạng nghị định thư đã ký kết giữa hai chính phủ. Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí tìm kiếm bạn hàng, trách nhiệm rủi ro trong thanh toán. Tuy nhiên không phải lúc nào và cũng không phải doanh nghiệp nào cũng được xuất khẩu theo hình thức này.
2.4. Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức kinh doanh xuất khẩu đang có xu hướng phát triển và phổ biến rộng rãi bởi tính ưu việt của nó. Đặc điểm này là không có sự chuyển dịch ra khỏi quốc gia của hang hoá và dịch vụ. Đó là cung hang hoá và dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc tế. Nó tỏ ra đạt hiệu quả cao do bớt được chi phí bao bì đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, hải quan và thu hồi vốn nhanh.
2.5. Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên( gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác(gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao( gọi là chi phí gia công). Như vậy trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc.
Buôn bán đối lưu.
Buôn bán đối lưu(counter – trade) là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về. Mục đích của hình thức xuất khẩu này là không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu về một lượng hàng hoá khác có giá trị tương đương.
Ưu điểm của hình thức này là không cần sử dụng ngoại tệ, các nước có thể khai thác tiểm năng của nước mình, tránh được sự quản lý về ngoại hối của chính phủ.
Tái xuất khẩu.
Tái xuất khẩu là một phương thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những mặt hàng trước đây đã nhập khẩu mà chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Mục đích của phương thức này là nhằm thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút 3 nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy người ta còn gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác.
Tái xuất có thể được thực hiện bằng một trong 2 cách sau:
- Tái xuất theo đúng nghĩa của nó: có nghĩa là hàng hoá đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền: nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. Sơ đồ của tái xuất theo cách này được thể hiện như sau:
(Sơ đồ)
Nước nhập khẩu
Nước tái xuất
Ký hiệu:
Nước xuất khẩu
Hàng hoá
Tiền thanh toán
- Chuyển khẩu: là hình thức mà hàng hoá đi thẳng từ nước xuất khẩu trực tiếp sang nước nhập khẩu. Nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. Sơ đồ cùa hình thức tái xuất này như sau
Nước nhập khẩu
Nước tái xuất
Nước xuất khẩu
Hàng hoá
Tiền thanh toán
Ký hiệu:
Nội dung của hoạt động xuât khẩu.
3.1. Nghiên cứu thị trường.
Đây là bước cơ bản, quan trọng quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp tại một thị trường nhất định. Do đó các doanh nghiệp phải có sự đầu từ về thời gian công sức và tài chính thích đáng cho công tác này. Nghiên cứu thị trường bao gồm: nghiên cứu về nhu cầu về sản phẩm hàng hoá, nghiên cứu về luật pháp, môi trường chính trị, môi trường kinh tế, văn hoá và con người, môi trường cạnh tranh…Đây là bước xác định cho doanh nghiệp những thử thách sẽ phải đối mặt trong tương lai khi thâm nhập thị trường.
Nghiên cứu thị trường có thể thực hiện theo hai phương pháp cơ bản sau:
- Nghiên cứu tại bàn: là nghiên cứu dựa trên số liệu được xử lý công cụ thông kê. Ưu điểm của phương pháp này là chi phí thu thập thông tin rẻ, thông tin thu được đa dạng. Tuy nhiên nó lại không có tính cập nhật và độ tin cậy không cao.
- Nghiên cứu tại hiện trường: là doanh nghiệp thu thập thông tin về thị trường thông qua trao đổi trực tiếp với khách hàng bằng các phương pháp như phỏng vấn, quan sát, thử nghiệm thị trường… Phương pháp này đảm bảo tính cập nhật, chinh xác cao và bao quát được nhiều khía cạnh thị trường. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và chi phí cao.
3.2. Chọn lựa đối tác kinh doanh.
Để thâm nhập thị trường nước ngoài thành công, thì doanh nghiệp có thể thông qua một hay nhiều công ty đang hoạt động ở thị trường đó.
Các công ty này có thể là công ty của nước sở tại hoặc công ty của nước khác đang kinh doanh trên thị trường đó. Tuy nhiên, việc lựa chọn phải hết sức cẩn thận, nên lựa chọn những công ty có kinh nghiệm, uy tín trên thị trường, có tiềm lực tài chính ….làm đối tác trong kinh doanh. Khi lựa chọn đối tác kinh doanh, các doanh nghiệp cần thận trọng tìm hiểu kỹ đối tác về tất cả các mặt mạnh và yếu của họ. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn đối tác dựa trên mối quan hệ bạn hàng sẵn có hoặc có thể thông qua công ty tư vấn cơ sở giao dịch hoặc phòng thương mại và công nghiệp các nước liên quan.
3.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Để ký kết một hợp đồng thì các bên có thể gặp gỡ trực tiếp để cùng nhau đàm phán về các điều khoản của hợp đồng, từ đó đi đến ký kết hợp đồng với những điều kiện nhất định, ngoài ra hợp đồng còn có thể được ký kết qua fax, điện thoại, thư tín…Tuy nhiên dù hợp đồng được ký kết bằng cách nào đi nữa thì quá trình của nó gồm các bước sau:
Bước 1: Chào hàng(offer):
Là việc người xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của mình, là lời đề nghị ký kết hợp đồng với những điều kiện nhất định về giá cả, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán, phương thức giao nhận hàng…
Bước 2: Hoàn giá(Counter offer).
Hoàn giá là mặc cả về giá cả hoặc về các điều kiện giao dịch.
Khi nhận được chào hàng nhưng không chấp thuận hoàn toàn chào hàng đó, mà đưa ra một đề nghị mới thì đề nghị mới này là hoàn giá. Thông thường mỗi lần giao dịch thường trải qua nhiều lần hoàn giá chứ không kết thúc ngay từ lần chào hàng đầu tiên.
Bước 3: Chấp nhận(Acceptance) là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng mà phía bên kia đưa ra. Khi đó hợp đồng được giao kết.
Bước 4: Xác nhận(confirmation) là hai bên sau khi thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch, có khi cần thận trọng ghi lại mọi điều đã thoả thuận, gửi cho đối phương. Đó là văn kiện xác nhận đều phải có chữ ký của cả hai bên.
3.4. Tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Hiện nay ở nước ta có hai loại hình doanh nghiệp làm công tác xuất khẩu:
Đối với các doanh nghiệp ngoại thương kinh doanh xuất khẩu phải tiến hành thu gom từ các cơ sở sản xuất nhỏ, từ cơ sở thu mua… thông qua các hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp với các cơ sở sản xuất … sau đó doanh nghiệp cần bao bì đóng gói, kê ký mã hiệu cho hàng hoá chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đây là phương thức giao dịch buôn bán trực tiếp giữa người sản xuất trong nước với nhà nhập khẩu. Ở đây doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không phải làm nhiệm vụ thu gom hàng. Để có hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải nghiên cứu thị trường nước ngoài cần loại hàng hoá gì, số lượng, cách giao dịch, ký kết hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng.
3.5. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
Sau khi hợp đồng được ký kết thì quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên đã được xác lập. Các doanh nghiệp với tư cách là một bên ký kết hợp đồng phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo đảm được quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện hợp đồng phải diễn ra đồng thời cả hai bên, hai bên phải thông báo cho nhau biết trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Trình tự để thực hiện hợp đồng là:
Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá.
Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu
Làm thủ tục thuê tàu
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục hải quan
Giao hàng
Thanh toán
3.6. Đánh giá kết quả và điều chỉnh:
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đã được thực hiện thì các doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá kết quả của hợp đồng đó. Đây là một nội dung quan trọng đối với doanh nghiệp bởi vì thông qua việc đánh giá kết quả thì doanh nghiệp sẽ nắm được hợp đồng vừa thực hiện có đạt được mục đích và hiệu quả đã đặt ra hay không? Còn những khó khăn, hạn chế và bất lợi gì… Để từ đó doanh nghiệp đưa ra những điều chỉnh và tìm ra biện pháp để khắc phục những điều chưa đạt được đối với những hợp đồng khác.
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu Thuỷ sản.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản là hoạt động nhằm mục đích sinh lời bằng việc giao dịch ký kết các hợp đồng ngoại thương và tổ chức thực hiện các hợp đồng đó. Do vậy cũng giống như những hoạt động ngoại thương khác, hoạt động kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản chịu ảnh sự ảnh hưởng và tác động của rất nhiều yếu tố thuộc môi trường bên ngoài cũng như bên trong nội bộ doanh nghiệp.
1. Các yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài.
1.1. Môi trường luật pháp.
Một trong những nhân tố khách quan có ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp bao gồm: luật quốc tế, luật riêng của từng quốc gia và sự ràng buộc chung của các nước…Do đó trong quá trình kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản phải quan tâm và nắm vững hệ thống luật pháp, các quy định của từng thị trường, để đáp ứng những quy định đó một cách linh hoạt nhất là những quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, luật chống bán phá giá và các rào cản kỹ thuật khác nếu muốn tồn tại và mở rộng thị trường xuất khẩu.
1.2. Môi trường chính trị.
Chính trị cũng là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu thuỷ sản nói riêng. Nếu một quốc gia có được nền chính trị ổn định, phù hợp thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Ngược lại nếu chính trị bất ổn và không phù hợp linh hoạt sẽ gây nên khó khăn cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.3. Môi trường kinh tế.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản, các doanh nghiệp cần phải có những hiểu biết nhất định về kinh tế để điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp mình sao cho phù hợp. Hệ thống kinh tế đóng vai trò cực kỳ quan trọng, nó được thiết lập nhằm phân phối tối ưu nguồn tài nguyên khan hiếm. Doanh nghiệp dựa trên tiêu thức phân bổ các nguồn lực và cơ chế điều hành nền kinh tế có thể phân chia thế giới thành nhóm nước theo cơ chế thị trường, kinh tế chỉ huy và kinh tế hỗn hợp. Mô hình kinh tế nào mà nước đó theo đuổi sẽ tác động đến khả năng xâm nhập thị trường, mức độ tham gia hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường đó. Sự ổn định về kinh tế là sự ổn định về tiền tệ, lạm phát mà các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu luôn quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là “rủi ro hối đoái”.
Các chỉ tiêu phản ánh sức mạnh kinh tế của một nước là: GDP, GNP, GDP/người, cán cân thanh toán, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái. Là những chỉ tiêu mà doanh nghiệp sẽ sử dụng để đánh giá về nền kinh tế của một quốc gia.
1.4. Môi Khí hậu.
Thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản của doanh nghiệp. Bởi vì ngành thuỷ sản là ngành khai thác chủ yếu dựa vào tự nhiên, lệ thuộc vào thiên nhiên. Do vậy khi thời tiết khí hậu không ổn định sẽ gây ảnh hưởng tới hoạt động khai thác, đánh bắt thuỷ, hải sản của ngư dân làm cho nguồn cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu không ổn định, chất lượng nguồn nguyên liệu không đảm bảo gây nên những khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản. Điều thường thấy ở các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu thường thiếu nguồn nguyên liệu vào những tuần trăng, biển động, mưa bão, lũ lụt…Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản cần quan tâm tới điều kiện thời tiết khí hậu đề từ đó có những kế hoạch và biện pháp để hạn chế những ảnh hưởng của thời tiết khí hậu tới hoạt động kinh doanh của mình.
1.5. Môi trường cạnh tranh.
Môi trường hoạt động của mỗi doanh nghiệp là khác nhau và lại càng khác nhau giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Sự tách biệt về địa lý làm cho công ty kinh doanh quốc tế trả chi phí nhiều hơn cho hoạt động kinh doanh của mình. Ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt là trong ngành điện tử viễn thông đã rút ngắn khoảng cách về địa lý giữa các quốc gia với nhau do đó làm giảm khó khăn của mỗi doanh nghiệp đi phần nào.
Năm yếu tố trong môi trường cạnh tranh mà một doanh nghiệp kinh doanh gặp phải :
Sự đe doạ của các đối thủ tiềm tàng mới vào thị trường.
Khả năng mặc cả của những người cung cấp.
Khả năng mặc cả của khách hàng.
Sự đe doạ của các sản phẩm thay thế.
Cường độ cạnh tranh nội bộ ngành.
Cả năm yếu tố này ảnh hưởng tới mức độ cạnh tranh của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên tác động mạnh chủ yếu của từng yếu tố này tuỳ thuộc vào từng ngành, từng loại sản phẩm cụ thể và tuỳ điều kiện.
2. Các yếu tố thuộc nội bộ doanh nghiệp.
2.1. Trình độ quản lý.
Đây là yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp khai thác tiềm năng sẵn có của mình cho xuất khẩu đồng thời khai thác những cơ hội thị trường từ đó mở rộng quy mô xuất khẩu cho doanh nghiệp. Mặt khác thuỷ sản xuất khẩu là mặt hàng đòi hỏi chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm rất cao. Do đó trong quá trình quản lý thì sự bố trí các kho hợp lý, sự giám sát chặt chẽ các khâu trong quá trình chế biến là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra, đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng.
2.2. Nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu:
Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Việt Nam chúng ta, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tương đối muộn. Do vậy trong quá trình buôn bán quốc tế các doanh nghiệp vẫn còn nhiều bỡ ngỡ và sai sót do chưa nắm vững các tập quán và các luật lệ, thông lệ quốc tế và nghiệp vụ kinh doanh. Đặc biệt với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản. Vì các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu thường bị bảo hộ bởi các rào cản thương mại phi thuế quan, đó là các chỉ tiêu về kỹ thuật. Vì vậy các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản muốn thành công, hạn chế được những rủi ro trong quá trình kinh doanh, đòi hỏi phải có cán bộ làm công tác xuất khẩu thông thạo nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu.
2.3. Hoạt động nghiên cứu thị trường tìm kiếm bạn hàng.
Hoạt động nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tham gia kinh doanh xuất khẩu hàng hoá. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản cũng không nằm ngoài ngoại lệ đó.
- Thị trường đầu ra là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng của hoạt động xuất khẩu. Từ đó, những kết quả của việc nghiên cứu thị trường sẽ góp phần tạo ra những quy định đúng đắn, tạo định hướng xuất khẩu cho doanh nghiệp.
- Thị trường đầu vào là yếu tố quyết định trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì đầu vào là nguyên liệu, nhiên liệu. Đối với các doanh nghiệp thương mại là các nguồn hàng hay các chân hàng. Kết quả nghiên cứu này sẽ tạo doanh nghiệp chủ động về nguồn hàng, đảm bảo hàng hoá cung cấp cho xuất khẩu đầy đủ, kịp thời, tránh được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Mối quan hệ đầu vào đầu ra là mối quan hệ biện chứng, phụ thuộc và thúc đẩy lẫn nhau. Do đó trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản phải tiến hành nghiên cứu thị trường đầy đủ chi tiết, mới có thể giải quyết tốt mối quan hệ này để có thể thu được những thành công trong xuất khẩu.
2.4. Khoa học công nghệ:
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, nhiều công nghệ tiên tiến đã ra đời tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức và nguy cơ với các ngành kinh doanh nói chung và với ngành xuất khẩu nói riêng.
Đối với lĩnh vực xuất khẩu việc đưa khoa học công nghệ vào ứng dụng những công nghệ mới. Tạo ra được nhiểu sản phẩm mới chất lượng, chủng loại, mẫu mã ngày càng tốt hơn, đồng thời cải tiến sản phẩm cũ, tạo hiệu quả sản xuất và bảo quản hàng hoá xuất khẩu.
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG THUỶ SẢN CHÂU ÂU.
Đặc điểm thị trường thuỷ sản Châu Âu.
EU là một khối liên kết kinh tế chặt chẽ và sâu sắc nhất thế giới hiện nay và cũng là một khu vực phát triển kinh tế ổn định và có đồng tiền riêng khá vững chắc. Mặt khác, thị trường EU có nhu cầu lớn, đa dạng và phong phú về sản phẩm. Đây là thị trường liên kết chặt chẽ thành một khối mậu dịch thống nhất mạnh hạng nhất thế giới. Có sức mua lớn, ổn định và cũng là thị trường khó tính nhất về tiêu dùng thuỷ sản với sở thích tiêu dùng sản phẩm tôm, cá, ngêu, … kích thước nhỏ chất lượng vừa phải.
Thực tế EU không phải là một thực thể văn hoá, không đồng nhất về tập quán sinh hoạt ẩm thực, thị hiếu tiêu dùng, cách ứng xử. Thị trường EU chỉ thống nhất về mặt kỹ thuật còn thực tế bao gồm nhiều thị trường quốc gia và khu vực. Có những điểm rất khác nhau mỗi nước có bản sắc văn hoá riêng nên nhu cầu về tiêu dùng những sản phẩm thuỷ sản cũng không giống nhau.
EU là thành viên của tổ chức WTO nên có chế độ quản lý nhập khẩu chủ yếu dựa trên nguyên tắc của tổ chức này. Các mặt hang quản lý bằng hạn ngạch không nhiều nhưng biện pháp thuế quan lại được sử dụng nhiều tuy nhiên mức thuế quan thấp tuy nhiên EU vẫn là một thị trường được bảo trợ chặt chẽ với hàng rào phi thuế quan nghiêm ngặt. Rào cản kỹ thuật chính là quy chế nhập khẩu chung và các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của EU được cụ thể hoá ở 5 tiêu chuẩn của sản phẩm đó là : tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn về lao động. EU là thị trường rất khó tính về mẫu mã và thị hiếu
Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường EU trong một số năm gần đây.
Từ những năm 1980, sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam đã xuất hiện trên thị trường EU dưới dạng xuất khẩu chung với các sản phẩm nông sản khác với số lượng ít nhưng đã gây được cảm tình của người tiêu dùng Châu Âu. Với sự nỗ lực phấn đấu tháng 11/1999, Việt Nam được công nhận vào danh sách 1( List A) các nước xuất khẩu thuỷ sản vào EU, sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam đã chính thức được công nhận về pháp lý để khẳng định được chỗ đứng tại EU. Đến ngày 01/01/2006, Việt Nam đã có 171 doanh nghiệp(trong tổng số 394 doanh nghiệp chế biến thuỷ sản lớn của cả nước) đủ tiêu chuẩn được cấp phép(code) xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường EU.
Từ năm 1996 – 1999, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang EU tăng rất nhanh với tốc độ trung bình hàng năm là 54,92%. Trong những năm 2000 – 2002, hoạt động xuất khẩu bị chững lại và có xu hướng giảm sút, sau khi EU tăng cường kiểm tra dư lượng các chất kháng sinh và hạ thấp ngưỡng phát hiện dư lượng các chất này trong sản phẩm. Nhờ những nỗ lực khắc phục của các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp và nông ngư dân Việt Nam, từ năm 2003, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng trở lại. Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang EU đạt 116,7 triệu đôla, năm 2004 đạt 231,5 triệu đôla, năm 2005 đạt 441,4 triệu đôla, năm 2006 đạt 723,5 triệu đôla và năm 2007 đạt 810,3 triệu đôla.
Bảng 1: Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào EU.
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Giá trị
(triệu USD)
73,7
116,7
231,5
441,4
723,5
810,3
Khối lượng
(tấn)
28.612,8
38.186,8
73.459,2
132.350,2
219.967,6
246.356,9
(Nguồn: Trung tâm tin học, Bộ Thuỷ sản).
Nhìn chung sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU là tương đối đa dạng với những mặt hàng chủ yếu là: cá, tôm, mực, bạch tuộc, cá ngừ, đồ hộp… với khối lượng và giá trị xuất khẩu không ngừng tăng lên theo từng năm. Trước đây, thuỷ sản Việt Nam gần như chỉ xuất hiện với mức độ hết sức khiêm tốn ở một vài nước trên thị trường Đông Âu nhưng ngành thuỷ sản Việt Nam đã có nhiều động thái và biện pháp tích cực thâm nhập thị trường các thành viên mới của EU và đến nay sản phẩm thuỷ sản nước ta đã có mặt ở hầu hết các nước thành viên EU.
Cơ hội và thách thức của xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Châu Âu thời gian tới.
Với sự mở rộng của EU từ 15 nước thành viên lên 25 nước như hiện nay, sức tiêu thụ các sản phẩm thuỷ sản của EU-25 đã tăng nhanh đáng kể trong những năm gần đây và xu hướng này ngày càng tăng với những thay đổi về chủng loại sản phẩm, kích cỡ và dạng sản phẩm trong thời gian tới. Người dân châu Âu ngày càng hướng đến sự tiện dụng của các sản phẩm làm sẵn và ăn liền trong tiêu dùng thuỷ sản. Sự tăng trưởng kinh tế, sự nhận thức về sức khoẻ, thay đổi cách sống và sự đa dạng trong phân phối thuỷ sản qua các cửa hàng bán lẻ hiện đại là những yếu tố chính thúc đẩy sự gia tăng này. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam mở rộng và phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường này.
Bên cạnh đó, việc Việt Nam là nước đầu tiên trong khối Asian tham gia mạng lưới thông tin điện tử quản lý xuất nhập khẩu thuỷ sản vào châu Âu mang lại cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuỷ sản Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức. Một trong những thách thức lớn là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.Việt Nam đang là nước đầu tiên của khối Asian - Đông Nam Á và châu Á chuẩn bị được tham gia mạng lưới thông tin điện tử quản lý xuất nhập khẩu thuỷ sản vào châu Âu. Điều này cho thấy bên cạnh việc được giám sát chặt chẽ hơn trong hệ thống thông tin hiện đại của cộng đồng châu Âu thì xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam cũng có thêm nhiều triển vọng phát triển thêm thị phần ở thị trường này.Lâu nay, hàng thuỷ sản của Việt Nam xuất vào châu Âu với số lượng đáng kể. Hàng năm, giá trị kim ngạch đạt được tại thị trường châu Âu bình quân chiếm 35% trên tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt được của toàn ngành. Những doanh nghiệp thật sự có năng lực đưa hàng vào châu Âu sẽ được cơ quan quản lý thuỷ sản Việt Nam cấp giấy chứng thư gọi chung là “cost”. Khi đưa hàng đi, doanh nghiệp sẽ kèm theo cost để xuất trình với nước nhận hàng. Tuy nhiên, do thủ tục đó chỉ thông qua giấy tờ nên có nhiều bất lợi. Xét trên điều kiện thực tế hiện nay của Việt Nam, Ủy ban Liên minh châu Âu đã đồng ý để Việt Nam được tham gia vào mạng lưới thông tin điện tử quản lý xuất hàng vào châu Âu đồng thời cử chuyê._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11422.doc