Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên - Môi trường

Tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên - Môi trường: MỤC LỤC Trang DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tổng kết hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2005, 2006, 2007 của Công ty TECOS 57 Bảng 2: Bảng phân tích lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường 59 Bảng3 : Mức doanh lợi trên doanh số (doanh thu) và chi phí kinh doanh 61 Bảng 4: Bảng phân tích sức sinh lợi theo vốn kinh doan, vốn lưu động, vốn cố định, vốn chủ sở hữu 63 Bảng 5: Bảng phân tích cơ cấu vốn kinh doanh 65 Bảng 6: Hiệu quả... Ebook Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên - Môi trường

doc94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1617 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên - Môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sử dụng vốn cố định 66 Bảng 7: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 67 Bảng 8: Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động 68 Bảng 9: Năng suất lao động bình quân và khả năng sinh lợi của lao động 69 Bảng 10: Khả năng thanh toán của Công ty 70 LỜI MỞ ĐẦU Lĩnh vực Công nghệ Tài nguyên và Môi trường đã và đang được Nhà nước quan tâm để mở rộng các lĩnh vực kinh doanh cho các Doanh nghiệp Nhà nước. Lĩnh vực này cũng đem lại một nguồn Ngân sách cho Nhà nước góp phần không nhỏ trong việc nâng cao trình độ Công nghệ cho các địa phương, các tỉnh, thành phố bằng việc cung cấp máy móc thiết bị chuyên ngành địa chính với công nghệ tiên tiến được nhập khẩu trực tiếp từ các hãng nổi tiếng trên thế giới, hay tổ chức đào tạo cho các cán bộ địa phương học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực này không nhiều mà chủ yếu là các Doanh nghiệp Nhà nước và Công ty Cổ phần tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường là một trong các Công ty hoạt động trong lĩnh vực đó. Được thành lập từ năm 1990 cho đến nay đã trải qua những thay đổi lớn về cải cách phương thức kinh doanh từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước. Công ty đã từng bước lớn mạnh khẳng định vị thế của mình trong ngành đồng thời không ngừng mở rộng các hướng phát triển kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn nữa. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mọi nễn sản xuất xã hội và của mọi doanh nghiệp. Muốn làm được điều đó mỗi doanh nghiệp phải biết hiện nay mình đang ở vị trí nào trên thị trường, khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng ra sao, phương hướng phát triển của mình có phù hợp với xu thế phát triển của thế giới hay không?... Để trả lời những câu hỏi đó bản thân mỗi doanh nghiệp phải luôn đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình qua từng thời kỳ, từ đó thấy được những thành tựu đã đạt được, những gì còn thiếu sót và có biện pháp khắc phục cho kỳ sau. Chính vì sự cần thiết của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh như vậy nên em đã chọn đề tài Chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường” Đối tượng ngiên cứu của đề tài: Lý luận và thực tiễn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường. Phạm vi ngiên cứu: Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường. Mục đích ngiên cứu: Thông qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường tìm hiểu được hoạt động kinh doanh của Công ty hiên nay. Đồng thời sử dụng các kiến thức đã được học đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường sau quá trình cổ phần hóa để thấy được sự đúng đắn của các Chính sách đổi mới cơ chế đối với các Doanh nghiệp Nhà nước. Kết cấu của đề tài bao gồm: Chương I: Một số vấn đề về đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khái quát về Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường. Chương II: Thực trạng hoạt đông kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG . I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Hiệu quả kinh doanh 1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh Hiệu quả là những chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả thu được so sánh với chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại. Hay nói cách khác hiệu quả là những chỉ tiêu phản ánh đầu ra của quá trình kinh doanh trong quan hệ so sánh với các yếu tố đầu vào. Trong thực tiễn hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt để tồn tại và phát triển buộc các doanh nghiệp phải tính toán sao cho đạt được lợi nhuận tối đa dựa trên chi phí tối thiểu để có hiệu quả kinh doanh như mong muốn. Hiện nay, vấn đề về hiệu quả kinh doanh có rất nhiều quan điểm khác nhau. Adam Smith đã định nghĩa rằng:“ Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thu hàng hóa”. Quan điểm trên là quan điểm sơ khai về hiệu quả hoạt động kinh doanh, theo đó doanh thu tiêu thụ hàng hóa được coi là chỉ tiêu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Thực tế đã cho thấy đây là một quan niệm đã không còn phù hợp, bởi lẽ đi liền với doanh thu là chi phí. Doanh thu có cao đến đâu nếu như chi phí xấp xỉ bằng hoặc cao hơn thì cũng không có lợi nhuận và không có hiệu quả kinh doanh. Quan điểm thứ hai nêu lên rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất có thể, hiệu quả phải gắn liền với việc thực hiên những mục tiêu của doanh nghiệp”. Và điều này được khái quát thành công thức sau; Mục tiêu hoàn thành Hiệu quả kinh doanh (H) = Nguồn lực được sử dụng một cách tối ưu Ta nhận thấy với quan điểm này hiệu quả kinh doanh không chỉ tính đơn thuần từ chi phí và kết quả thu được, mà được tính dựa trên việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp so với nguồn lực được sử dụng một cách tốt nhất Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh nhưng ta có thể có nhận định chung nhất đó là: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích thu được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp”. 1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh khác nhau. Tùy theo mục đích nhiên cứu và sử dụng mà người ta có thể phân loại hiệu quả theo những tiêu thức khác nhau. Về cơ bản, hiệu quả kinh doanh được phân loại theo những tiêu thức sau: 1.2.1 Hiệu quả cá biệt và hiệu quả xã hội Hiệu quả cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế, hiệu quả cá biệt biểu hiện thông qua lợi nhuân thu được trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh quá trình hoạt động của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh. Hiệu quả xã hội hay là hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả mang tính chất tổng hợp được xem xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả xã hội phản ánh sự đóng góp của doanh nghiệp cho nền kinh tế thông qua việc tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, nâng cao mức sống của người lao động… Hiệu quả cá biệt và hiệu quả xã hội có mối quan hệ tương trợ, ảnh hưởng lẫn nhau. Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu đi vào hoạt động đều phải tuân theo những quy đình của Nhà nước và toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao, nhất thiết phải hoạt động vì mục tiêu chung của xã hội hay phải đặt mình trong hiệu quả xã hội. Mặt khác, một nền kinh tế phát triển toàn diện, xã hội được đảm bảo là tổng hợp các hiệu quả cá biệt của các doanh nghiệp đang hoạt động trong cơ chế Nhà nước. 1.2.2 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính toán một cách cụ thế cho từng phương án kinh doanh bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Hiệu quả tuyệt đối được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu như: thời gian hoàn vốn, tỷ suất lợi nhuận… Hiệu quả so sánh là hiệu quả được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án kinh doanh. Hay hiệu quả so sánh là mức chênh lệch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các phương án kinh doanh. Mối quan hệ giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh vừa là độc lập vừa mang tính phụ thuộc, đều là căn cứ để doanh nghiệp có thể lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu. 1.2.3 Hiệu quả từng nhân tố và hiệu quả tổng hợp Hiệu quả từng nhân tố được phản ánh thông qua trình độ sử dụng từng nguồn lực của doanh nghiệp. Các nhân tố đó là: lao động, vốn, trình độ công nghệ, trình độ quản lý… Hiệu quả tổng hợp là hiệu quả đánh giá toàn bộ khả năng kết hợp các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm hoàn thành một mục tiêu chung. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình bao gồm nhiều yếu tố tham gia, mỗi yếu tố lại tạo ra một hiệu quả khác nhau. Nếu như không tổng hợp lại sẽ không phản ánh được kết quả cuối cùng của một chu kỳ kinh doanh. Do vậy, hiệu quả tổng hợp chỉ có thể đạt được mức cao nhất khi sử dụng triệt để hiệu quả của từng nhân tố 2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kinh tế thị trường là cách thức tổ chức nền kinh tế - xã hội, trong đó các quan hệ kinh tế của cá nhân, các doanh nghiệp đều biểu hiện qua mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và thái độ cư xử của mọi thành viên, chủ thể kinh tế là hướng vào việc tìm kiếm lợi ích của chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường. DNTMNN hoạt động trong cơ chế thị trường luôn tuân theo những quy luật và chịu sự chi phối của thị trường sẽ gặp không ít khó khăn. Chính vì vậy, muốn tồn tại và phát triển được các doanh nghiệp nói chung và DNTMNN nói riêng cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Như vậy, vai trò của hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bất cứ chủ thể nào hoạt động trong nền kinh tế. Vai trò đó được thể hiện như sau: Thứ nhất, Hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đầu tiên của một doanh nghiệp đó là bảo đảm được sự tồn tại của mình trên thị trường, có tồn tại được thì doanh nghiệp mới có thể đi đến các mục tiêu cao hơn. Muốn tồn tại được nhất thiết mọi hoạt động của doanh nghiệp phải đem lại hiệu quả hay cụ thể hơn là đem lại lợi nhuận để duy trì sự tồn tại. Lợi nhuận được tính bằng chênh lệch của doanh thu và chi phí, nều như chi phí quá cao vượt qua doanh thu thì doanh nghiệp đang đứng trước nguy cơ thất bại lớn. Và nếu như doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có thể yên tâm về sự tồn tại của mình. Tuy nhiên đó chưa phải là cái đích mà các doanh nghiệp hướng tới. Bài toán đặt ra cho các doanh nghiệp là cần tìm ra các giải pháp, các phương án tối ưu nhằm không những tồn tại được mà còn phải phát triển ngày càng lớn mạnh. Có được phương án tốt chỉ là điều kiện cần, khả năng sử dụng các nguồn lực phục vụ cho mục tiêu đặt ra, năng lực của lãnh đạo, của nhân viên… nhằm mở rộng quy mô doanh nghiệp là những điều kiện đủ giúp doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Qua đây ta thấy được vai trò của hiệu quả kinh doanh trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thứ hai, Hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng trở nên gay gắt buộc các doanh nghiệp luôn phải thay đổi để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của thị trường. Cạnh tranh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các phương thức kinh doanh sao cho phù hợp với điều kiện hiện tại, đồng thời mang lại được lợi nhuân cao nhất. Bên cạnh đó các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng của các dịch vụ, nhằm tạo được uy tín, sự tin tưởng của khách hàng, người mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Qua đó, sẽ tạo nên sự tiến bộ chung trong toàn bộ nền kinh tế và cho đất nước. Thứ ba, Hiệu quả kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp có thể nâng cao đời sống của người lao động. Người lao động là người trực tiếp tạo ra sản phẩm vật chất, và phi vật chất cho doanh nghiệp, bên cạnh đó họ còn là một nguồn lực không thể thiếu và đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại của tổ chức. Tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết khả năng của mình doanh nghiệp sẽ có được sự thành công trên thương trường nhờ nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Và khi đã nâng cao được hiệu quả kinh doanh thì đời sống của người lao động cũng được nâng cao nhờ các chế độ tiền lương, tiền thưởng của công ty. Và ngược lại, khi hoạt động của doanh nghiệp không đạt được như mong muốn, lợi nhuận của doanh nghiệp bằng không hay thậm chí âm thì dù có muốn doanh nghiệp cũng không thể nâng cao đời sống của người lao động. Thứ tư, Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần phát triển nền kinh tế xã hôi. Doanh nghiệp là tế bào của một nền kinh tế nên mọi động thái của nó đều ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động không mang lại hiệu quả sẽ góp phần tăng tỷ lệ thất nghiệp, đời sống xã hội không được đảm bảo, dẫn đến kìm hãm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Mặt khác, khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, sẽ đóng góp không nhỏ vào Ngân sách Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao vị thế của bản thân doanh nghiệp và của cả đất nước. 3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. 3.1 Chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 3.1.1 Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ LN = DT – CP Trong đó: LN – Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ DT – Doanh thu của doanh nghiệp CP – Chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh (bao gồm cả chi phí mua hàng – giá vốn hàng bán). “ Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do người lao động tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh” ( Trích: Kinh tế và quản lý ngành Thương mại dịch vụ, trang 374, Giáo sư, Tiến sĩ Đặng Đình Đào, Nhà xuất bản Thống kê) Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, là nguồn gốc của tái sản xuất mở rộng kinh doanh và là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở của chính sách phân phối hợp lý và đúng đắn. 3.1.2 Tình hình thanh toán với Ngân sách Nhà nước Số tiền đã nộp vào Ngân sách Nhà nước Tỷ lệ % thanh toán với = Ngân sách Nhà nước Tổng số tiền phải nộp vào Ngân sách Nhà nước Chỉ tiêu này thể hiện doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước về các khoản phải nộp như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác. 3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 3.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định - Hiệu suất sử dụng vốn cố định Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng = VCĐ Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu nói lên rằng một đồng vốn cố định tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu thuần. 3.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động - Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động Tổng doanh thu thuần * Số vòng quay của = VLĐ Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tổng hợp, hiệu quả chung của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động bình quân. Nói lên rằng trong kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu lần. Hoặc cứ một đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ, tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Thời gian của kỳ ngiên cứu * Thời gian của = một vòng chu chuyển Số vòng quay của VLĐ Chỉ tiêu phản ánh độ dài vòng quay của vốn lưu động, tức là số ngày cần thiết để vốn lưu động có thể quay được một vòng. Chỉ tiêu này càng thấp, số ngày của một vòng quay vốn lưu động càng ít, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. 3.3 Các chỉ tiêu mức doanh lợi 3.3.1 Mức doanh lợi trên doanh số bán P’1 = x 100% Trong đó: P’1 – Mức doanh lợi của doanh nghiệp trong kỳ P – Lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ DS – Doanh số bán thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh số bán thực hiện mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Qua đó giúp cho doanh nghiệp định hướng được mặt hàng kinh doanh, thị trường mà doanh nghiệp cần tập trung để thu được lợi nhuân cao nhất. 3.3.2 Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh P’2 = x 100% Trong đó: P’2 – Mức doanh lợi của vồn kinh doanh trong kỳ (%) VKD – Tổng vốn kinh doanh trong kỳ. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3.3.3 Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh P’3 = x 100% Trong đó: P’3 – Mức doanh lợi của chi phí kinh doanh trong kỳ (%) Cfkd – Tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng chi phí kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3.4 Năng suất lao động bình quân của một lao động Năng suất lao động bình quân của một lao động W = hoặc W = W – Năng suất lao động bình quân của một lao động trong kỳ DT – Doanh thu (doanh số bán) thực hiện trong kỳ TN – Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp LĐbq – Tổng số lao động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy trung bình một lao động của doanh nghiệp thực hiện được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ hoặc bao nhiêu thu nhập trong kỳ. 3.5 Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp 3.5.1 Hệ số thanh toán nhanh TSLĐ – Tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh là tỷ số giữa các khoản có thể sử dụng để thanh toán ngay với số cần phải thanh toán (các khoản nợ ngắn hạn). Tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ, nều hệ số khả năng thanh toán nhanh đểu lớn hơn 1 phản ánh tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan. Doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh. Ngược lại, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1 và ngày càng nhỏ hơn 1, thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. 3.5.2 Hiệu suất sử dụng TSLĐ Vốn bằng tiền + Đầu tư ngắn hạn Hiệu suất sử dụng TSLĐ = Tổng tài sản lưu động Hệ số khả năng thanh toán so với tài sản lưu động là tỷ số giữa vốn bằng tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn với tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Khi tính chỉ tiêu này, nếu kết quả tính được lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt. Bởi vì, tỷ lệ này quá lớn thể hiện tiền quá nhiều, gây hiện tượng sử dụng vốn không hiệu quả, nếu tỷ lệ này quá nhỏ thì dẫn đến hiện tượng doanh nghiệp thiếu vốn để thanh toán. 4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chuyển sang cơ chế thị trường các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Do đó các doanh nghiệp luôn phải tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Các giải pháp tăng doanh thu của doanh nghiệp: tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng lợi nhuận, tăng sức sản xuất của các yếu tố đầu vào. Khi doanh thu tăng và chi phí được giữ nguyên thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng. Ta có thể sử dụng các biện pháp nhằm tăng doanh số bán hàng như xây dựng các chiến dịch quảng cáo hợp lý thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp. Hay đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng năng động, sáng tạo, có khả năng lôi kéo khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp. - Tăng doanh thu bằng cách sử dụng nhiều phương thức, hình thức kinh doanh phong phú như: bán buôn, bán qua kho, cửa hàng qua mạng, qua đại lý, các hình thức kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu kinh doanh nội địa, dịch vụ, kinh doanh trong lĩnh vực tài chính… - Xây dựng phương án kinh doanh với khối lượng và chất lượng, kết cấu hàng hóa hợp lý, có giá bán hợp lý và tổ chức thực hiện tốt các phương án đó để có đủ lực lượng hàng hóa phù hợp cung ứng tốt cho nhu cầu của thị trường. - Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm bằng cách trang bị máy móc công nghệ tiên tiến, hiện đại, nắm bắt kịp thời yêu cầu kỹ thuật của từng thị trường, đặc biệt là thị trường nước ngoài để đáp ứng, nâng cao trình độ tổ chức quản lý, tay nghề của công nhân…nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, đẩy mạnh bán ra trên các thị trường. - Không ngừng nâng cao sức mạnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, có chứng chỉ quốc tế cần thiết như ISO, SA8000, HACCP, GMP để tăng sức cạnh tranh, có điều kiện đứng vững và phát triển trên thị trường trong mọi điều kiện. Bên cạnh các biện pháp tăng doanh thu doanh nghiệp phải đảm bảo sao cho chi phí là nhỏ nhất, tránh tình trạng lãng phí các nguồn lực. Sử dụng các chính sách tiết kiệm nguồn nguyên liệu đầu vào đối với các cơ sở sản xuất, tận dụng các phế thải hay nguyên vật liệu thừa ngiên cứu chế tạo các sản phẩm bổ xung từ các nguyên vật liệu đó. Đối với doanh nghiệp thương mại, việc tăng cường công tác tổ chức quản lý kinh doanh, tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu người tiêu dùng nhằm kinh doanh những hàng hóa thị trường cần, với giá cả hợp lý nhưng vẫn đảm bảo mức lãi hợp lý cho doanh nghiệp, cần đặt thành vấn đề trọng yếu. Từ đó yêu cầu quản lý chi phí lưu thông hàng hóa đòi hỏi phấn đấu hạ thấp một cách tích cực, hợp lý, để mức chi phí nhất định có thể đảm bảo mức lưu chuyển hàng hóa bán ra nhiều, đạt doanh thu cao. - Giảm chi phí giá vốn đối với doanh nghiệp sản xuất là giảm chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương trực tiếp sản xuất, giảm chi phí sản xuất chung, đối với doanh nghiệp thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu là giảm chi phí mua hàng bằng cách mua hàng với giá hợp lý, giảm các chi phí trong quá trình mua hàng. - Giảm các chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp như chi phí giao nhận vận tải, bảo hiểm, dự trữ, bảo quản hàng hóa, chi phí hao hụt hàng hóa, chi phí tiền lương cho người bán hàng và quản lý, chi phí làm các thủ tục trong mua bán, các chi phí cho dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác. * Các biện pháp khác -Đẩy mạnh bán ra các mặt hàng có tỷ suất chi phí thấp, có tỷ suất lợi nhuận cao, sẽ tăng lợi nhuận ngay cả khi doanh thu không tăng. - Biết lựa chọn các mặt hàng kinh doanh thích hợp trong từng thời điểm để đáp ứng nhu cầu tức thời, lấp lỗ hổng của thị trường và tính toán kỹ thỏa mãn các đơn đặt hàng bổ xung để khai thác tối đa nhân lực sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. - Biết tận dụng tối đa đồng vốn của bên ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh vì tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng đáng kể khi tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trên vốn kinh doanh có thể thấp. - Có nghệ thuật trong sử dụng nguồn nhân lực để phát huy tối đa năng lực trách nhiệm của người lao động, tăng mối quan hệ khả năng giao tiếp từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Phân tích kỹ các nhân tố bên trong và bên ngoài, sự biến động, từng tình huống trên thị trường để xác định kịp thời những cơ hội và rủi ro nhằm có biện pháp tận dụng những cơ hội vàng trên thị trường và khác phục rủi ro trong kinh doanh. - Quản lý đồng vốn chặt chẽ, nâng cao trình độ sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, có nghệ thuật sử dụng đồng vốn để tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn ở doanh nghiệp. II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường Năm 1990, Công ty thành lập và lấy tên là Công ty Kỹ thuật -Trắc địa Bản đồ trực thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước, do một số nhà khoa học đề suất. Sự ra đời của công ty như một tất yếu trong bối cảnh ngành Đo đạc và Bản đồ bắt đầu thực hiện hiện đại hóa công nghệ, chuyển từ hệ mô phỏng tương tự (analog) sang hệ tín hiệu số (digital) trên cơ sở phát triển công nghệ đo đạc từ vệ tinh và công nghệ thông tin xử lý số liệu. Năm 1991, Công ty đổi tên thành Công ty Xuất nhập nhẩu Trắc địa Bản đồ (IMEGECA) trực thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ với chức năng nhập khẩu trang thiết bị công nghệ cao, xuất khẩu sản phẩm bản đồ và chuyển giao công nghệ. Hoạt động của công ty là một yếu tố mới trong hoạt động kinh tế tri thức ở giai đoạn phôi thai, tạo nên động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình phát triển công nghê Đo đạc -Bản đồ kỹ thuật số ở Việt Nam. Đến năm 1994, các công nghệ chủ yếu cần thay đổi trong lĩnh vực đo đạc – bản đồ đã được công ty phát triển bằng cơ chế thị trường, cụ thể: công nghệ định vị toàn cầu bằng vệ tinh phục vụ xác định các điểm tọa độ, công nghệ chụp ảnh hàng không – vệ tinh, công nghệ thành lập bản đồ số, công nghệ hệ thống thông tin địa lý phục vụ quản lý. Trong thời gian này, Công ty đã thiết lập được một mạng lưới cung cấp các loại bản đồ Việt Nam ra thị trường quốc tế. Năm 1994, Công ty tiếp nhận Công ty Thiết bị Đo đạc-Bản đồ do sự thành lập Tổng cục Địa chính trên cơ sở sáp nhập và tổ chức lại Cục Đo đạc Bản đồ Nhà nước và Tổng cục quản lý ruộng đất trên Nghị định của Chính phủ. Sự tiếp nhận này làm phát triển các chức năng sản xuất các thiết bị đo đạc truyền thống nhưng nghiệp vụ ngoại thương về công nghệ thông tin vẫn được chú trọng nhất. Lúc này Công ty đã có hơn 70 lao động và tiếp tục thực hiện quá trình hiện đại hóa công nghệ của ngành địa chính với địa bàn rộng hơn bao gồm 61 cơ sở địa chính tỉnh thành trong cả nước. Năm 1998, do sự phê chuẩn phương án sản xuất tổng thể Doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng cục Địa chính, Công ty tiếp nhân thêm bộ phận kinh doanh vật tư., trung tâm dịch vụ tư vấn thuộc Công ty Địa chính, sáp nhập và đổi tên là Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn dịch vụ Đo đạc Bản đồ, có thêm chức năng thực hiện các dịch vụ công nghệ kể cả đào tạo nâng cao tư vấn giải pháp công nghệ, tư vấn dự án, tư vấn pháp luật và quy hoạch đất đai, sản xuất sản phẩm thông tin. Sau lần sáp nhập này tổng lao động của Công ty đã lên tới hơn 80 người (nay là 110 người). Năm 2004, để phù hợp với xu hướng kinh tế thị trường một lần nữa Công ty đã đổi tên là Công ty Tư vấn Dịch vụ phát triển công nghệ Tài nguyên -Môi trường, nhằm đưa công tác Tư vấn dịch vụ và công nghệ phát triển mạnh hơn phù hợp với cơ chế thị trường. Năm 2006, Công ty chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần căn cứ theo Quyết định số 2635/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Tư vấn dịch vụ và phát triển công nghệ tài nguyên – môi trường thành Công ty cổ phần Tư vấn dịc vụ Công nghệ tài nguyên – môi trường, chính thức hoạt động từ ngày 12 tháng 05 năm 2006. Với tổng số lao động trong Công ty là 185 người 1.1 Sơ lược về Công ty Cổ phần Tư vấn dịch vụ Công nghệ Tài nguyên –Môi trường. _ Tên công ty cổ phần: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TÀI NGUYÊN –MÔI TRƯỜNG. _ Tên giao dịch Quốc tế: JOIN STOCK COMPANY OF CONSULTANCY SERVICE AND TECHNOLOGY DEVELOPMENT FOR NATURAL RESOURCES AND ENVIROMENT. _ Tên viết tắt: TECOS _ Trụ sở làm việc: * Trụ sở chính: 81 Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, TP Hà Nội Điện thoại: 84- 4 - 8354724 Fax: 84 - 4 - 8356872 Webside: www.tecos.com.vn * 106 Phố Chùa Láng, quận Đống Đa, TP Hà Nội Điện thoại: 84 - 4 - 7752462 Fax: 84 - 4 – 7753104 * 28 Nguyễn Văn Trỗi, phường 17, quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh Điện thoại: 84 - 4 – 8478701 Fax: 84 - 4 – 8478700 _ Vốn điều lệ: Trước khi cổ phần hóa (trước ngày 6 tháng 12 năm 2005) số vốn điều lệ là 7.000.000.000 đồng. (Bảy tỷ đồng chẵn) Sau khi cổ phần hóa số vốn điều lệ tăng lên 21.000.000.000 (Hai mươi mốt tỷ đồng VN). 1.2 Tư cách pháp nhân Công ty cổ phần Tư vấn dịch vụ Công nghệ Tài nguyên –Môi trường có tư cách pháp nhân kể từ ngày đăng ký kinh doanh. Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập. Có tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và tài khoản tiền Việt Nam tại các Ngân hàng trong nước. 1.3 Phạm vi hoạt động Công ty được quyền tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh như quy định trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phù hợp với quy định của pháp luật. Đồng thời có quyền thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu kinh doanh của công ty. 1.4 Mục tiêu hoạt động Mục tiêu hoạt động của Công ty là không ngừng phát triển trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất –kinh doanh –dịch vụ của Công ty. Nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận cho các cổ đông Cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh 2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và nhân sự của công ty TECOS Phòng tư vấn dịch vụ Phòng dịch vụ Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Ban kiểm soát Phòng chức năng Phòng kinh doanh Phòng Tổ chức hành chính Phòng Kế hoạch Tài vụ Phòng kinh doanh máy thiết bị Phòng sửa chữa kiểm định TB TN-MT Phòng dịch vụ địa chính Phòng kinh doanh tổng hợp Phòng khai thác &quản lý dự án 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý Tổng số CBCNV: 185 người (kể cả cộng tác viên) trong đó Trình độ tiến sĩ: 02 người Trình độ thạc sĩ: 06 người Đại học: 153 người Trung cấp: 10 Lao động phổ thông: 4 Cộng tác viên 2.2 Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban 2.2.1 Đại hội đồng cổ đông Đại hội đông cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; thông qua báo cáo tài chính hàng năm; Thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty. 2.2.2 Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Quyết định chiến lược phát triển của Công ty Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác; Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay, và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kể toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại điều lệ Công ty. Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh._. nghiệp khác; 2.2.3 Ban kiểm soát Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát để giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát gồm Trưởng ban là thành viên Hội đồng quản trị và một số thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định. Tổ chức Công đoàn trong công ty cử một đại diện đủ tiên chuẩn và điều kiện tham gia thành viên Ban kiểm soát. 2.2.4 Tổng giám đốc Bà Nguyễn Bích Tuyên – Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Công ty – phụ trách các hoạt động chung của Công ty. Tổng Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Xây dựng kế hoạch hàng năm của công ty, phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, đề án tổ chức quản lý, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quy hoạch đào tạo lao động, phương án phối hợp kinh doanh giữa cá công ty thành viên (nếu có) hoặc với các công ty khác trình Hội đồng quản trị Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty. Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghê; điều hành hoạt động của Công ty nhằm thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị. Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với các quy định Nhà nước trình Hội đồng quản trị phê duyệt, kiểm tra các đơn vị thuộc công ty thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ công ty 2.2.5 Giám đốc phụ trách các lĩnh vực Ông Lê Hoàng Long: Giám đốc Quản trị kinh doanh, có trách nhiệm thường trực điều phối, giám sát các hoạt động của công ty. Phụ trách trực tiếp các phòng: Phòng Tổ chức – Hành chính, phòng Kế hoạch – Tài vụ, phòng Kinh doanh máy thiết bị, phòng Sửa chữa và kiểm định thiết bị Tài nguyên – môi trường, phòng kinh doanh tổng hợp. Ông Nghiêm Văn Trọng: Giám đốc Quy hoạch Đo đạc, phụ trách lĩnh vực Quy hoạch và Đo đạc địa chính, trực tiếp phụ trách phòng Quy hoạch Đo đạc. Bà Trần Thị Kim Dung: Giám đốc Tài Chính, phụ trách giám sát tài chính toàn công ty, tư vấn trực tiếp cho Tổng Giám đốc. Phụ trách phòng Kế hoạch – Tài vụ. Ông Trần Như Trung: Giám đốc Dự án, phụ trách các công việc liên quan đến các dự án Tài nguyên – Môi trường. Ngoài ra, chịu trách nhiệm thẩm định tính khả thi về mặt Kỹ thuật đối với các hợp đồng, dự án Công ty tham gia. Phụ trách trực tiếp phòng Tư vấn dự án Tài nguyên – Môi trường. Ông Phạm Văn Dũng: Giám đốc Dịch vụ địa chính, phụ trách mảng công việc liên quan đến phát hành biểu mẫu, hồ sơ địa chính. Trực tiếp quản lý hoạt động phòng Dịch vụ địa chính. Ông Đoàn Châu Giang: Giám đốc Công nghệ, phụ trách các hoạt động tư vấn kinh doanh thiết bị công nghệ, hợp tác quốc tế. Trực tiếp quản lý hoạt động phòng Công nghệ thiết bị Tài nguyên – Môi trường. 2.2.6 Các phòng ban trực thuộc Phòng Tổ chức – hành chính: Trưởng phòng: Nguyễn Thanh Sơn Phó trưởng phòng: Ngô Thị Kim Lan Bao gồm có 12 người. Chức năng, nhiệm vụ: Tổ chức, xây dựng các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời đề ra phướng hướng hoạt động cho các năm tiếp theo. Bên cạnh đó hỗ trợ cho ban Giám đốc và các thành viên hội đồng quản trị về tình hình hoạt động của công ty. Phòng Kế hoạch – tài vụ Trưởng phòng: Bùi Thị Thủy Phó trưởng phòng: Lê Thu Hương Bao gồm 9 người. Chức năng, nhiệm vụ: Tổng kết các hoạt động thu chi trong Công ty. Xây dựng các báo cáo tài chính, bảng lương cho người lao động hoạt động trong công ty. Nguyên tắc phân phối lương dựa theo năng suất, chất lượng lao động, hiệu quả công việc của từng bộ phận. Phòng Công nghệ thiết bị Tài nguyên – Môi trường Giám đốc công nghệ: Đoàn Châu Giang Phó trưởng phòng: Đinh Văn Hùng Phó trưởng phòng: Đào Xuân Vương Bao gồm 17 người. Chức năng, nhiệm vụ: Tư vấn kinh doanh thiệt bị công nghệ, hợp tác quốc tế. Phòng Quy hoạch và Đo đạc Giám đốc Quy hoạch Đo đạc: Nghiêm Văn Trọng Phó trưởng phòng: Nguyễn Hải Sơn Phó trưởng phòng: Phạm Quang Trung Phó trưởng phòng: Hoàng Mạnh Quân Bao gồm 28 người. Chức năng, nhiệm vụ: Thực hiện dịch vụ đo đạc, lập bản đồ, điều tra, khảo sát, phân hạng về đất đai và tài nguyên. Các dịch vụ định giá tài sản, dịch vụ quan trắc môi trường, thẩm định chất lượng các sản phẩm thuộc lĩnh vực tài nguyên môi trường. Phòng Dịch vụ địa chính Giám đốc Dịch vụ địa chính: Phạm Văn Dũng Phó trưởng phòng: Mại Văn Thạnh Bao gồm 14 người. Chức năng, nhiệm vụ: Thực hiện các hoạt động in và liên quan đến in, phát hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai và các loại hố sơ biểu mẫu, sổ sách phục vụ quản lý đất đai, phục vụ quản lý các tài nguyên khác và quản lý môi trường. Phòng Tư vấn dự án Tài nguyên – Môi trường Trưởng phòng: Nguyễn Anh Quân Phó trưởng phòng: Hoàng Hồng Huệ Bao gồm 9 người Chức năng, nhiệm vụ: Tư vấn lập dự án, tư vấn đo đạc lập quy hoach kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nguyên và môi trường, bảo vệ môi trường. Phòng Kinh doanh máy thiết bị. Trưởng phòng: Trần Tuấn Kiệt Phó trưởng phòng: Nghiêm Xuân Dương Bao gồm 6 người Chức năng nhiệm vụ: Xuất, nhập khẩu trực tiếp và cung cấp công nghệ thiết bị, vật tư kỹ thuật và sản phẩm thông tin chuyên nghành đo đạc bản đồ, địa chất, môi trường, khí tượng thủy văn. Phòng Bảo dưỡng kiểm định thiết bị tài nguyên môi trường Trưởng phòng: Nguyễn Sĩ Chí Phó trưởng phòng: Trịnh Văn Công Bao gồm 10 người Chức năng, nhiệm vụ: Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm định thiết bị, vật tư kỹ thuật và đào tạo chuyển giao công nghệ, hỗ trợ khách hàng thuộc phạm vi các loại công nghệ thiết bị, vật tư do công ty cung cấp. Phòng Kinh doanh tổng hợp Trưởng phòng: Nguyễn Quốc Ái Phó trưởng phòng: Nguyễn Kim Lăng Bao gồm 10 người Chức năng, nhiệm vụ: Hỗ trợ hoạt động các phòng ban khác, đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể mở rộng mạng lưới kinh doanh. Ngoài ra Công ty còn có đội ngũ cộng tác viên làm việc trong các lĩnh vực khác nhau theo chế độ bán thời gian hoặc theo các dự án, công trình là 50 người. 2.3 Công tác quản lý các phòng ban chức năng Công tác tổ chức – hành chính đã có nhiều chuyển biến, trong thời gian ngắn đã sớm ổn định bộ máy tổ chức và bố trí nhân sự đảm bảo sự hoạt động của Công ty được tiếp tục. Mọi người lao động đều bố trí việc làm ổn định, việc tuyển dụng lao động theo quy chế nên lựa chọn được lao động phù hợp với từng lĩnh vực, có chất lượng cao. Trong năm 2006 Công ty đã hoàn thiện và ban hành hàng loạt những quy định, nội quy, quy chế phục vụ cho công tác quản lý như đã ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành; Quy chế làm việc của Công ty, Quy định về chế độ công tác phí, Quy chế quản lý tài chính… và đã thực hiện nghiêm túc theo quy định. Công tác tài chính được đánh giá có nhiều tích cực, thực hiện khẩn trương, chính xác trung thực đã góp phần cho công tác cổ phần hóa đạt kết quả tốt như xác định lại giá trị doanh nghiệp trước khi chuyển sang cổ phần hóa, thực hiện quyết toán trước khi Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình mới (thời điểm 12/05/2006) và thực hiện quyết toán báo cáo kết quả tài chính đến 31/12/2006. Công tác tài chính đã thực hiện đảm bảo đúng quy định của Nhà nước, phản ánh thông tin tài chính được chính xác, trung thực nên công tác cổ phần hóa được tiến hành nhanh, đảm bảo đúng tiến độ. Kết quả kinh doanh cuối năm được báo cáo kết quả kịp thời góp phần tích cực vào điều hành hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo Công ty. Hiện nay, Công ty đã khẳng định được vụ thế và thương hiệu TECOS cả trong và ngoài nước. Công ty luôn luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất, chất lượng nhất, cung ứng các loại hàng hóa có chất lượng cao với công nghệ tiên tiến, đóng góp đáng kể vào sự nghiệp hiện đại hóa ngành Đo đạc bản đồ, quản lý đất đai nói riêng, cũng như sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung. Có được kết quả trên, hàng năm Công ty đã đầu tư vào đổi mới trang thiết bị công nghệ, điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên. Công ty thường xuyên gửi cán bộ có năng lực đi đào tạo công nghệ mới, hợp tác ngiên cứu với các nhà sản xuất trong và ngoài nước để phát triển công nghệ và cũng là bước đầu tư ban đầu cho định hướng phát triển các sản phẩm kinh tế tri thức. Ngoài ra, để phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, Công ty tổ chức thường xuyên và mời các giáo viên có trình độ về đào tạo và bồi dưỡng tiếng Anh cho cán bộ công nhân viên từ sơ cấp đến nâng cao. Bên cạnh đó phải kể đến sự chỉ đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo Công ty, của sự kết hợp chặt chẽ giữa Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh và trên hết là sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể hơn 185 cán bộ công nhân viên toàn Công ty và các cộng tác viên. 3. Chính sách tiền lương 3.1 Đối tượng áp dụng và nguyên tắc trả lương 3.1.1 Đối tượng áp dụng - Ban lãnh đạo Công ty - Các đơn vị trực thuộc và toàn thể lao động trong Công ty 3.1.2 Đối tượng không áp dụng - Đối với lao động thử việc: tùy thuộc vào tính chất công việc Giám đốc Công ty quyết định mức lương thử việc. - Những người nghỉ việc do ốm đau trong thời gian dài được hưởng lương cơ bản hoặc trợ cấp lương trong thời gian nhất định do Lãnh đạo Công ty quyết định (theo đúng quy định của luật lao động). 3.1.3 Nguyên tăc phân phối Nguyên tắc phân phối tiền lương trong Công ty là phân phối theo kết quả lao động. Việc quy định trả lương trong từng bộ phận, cá nhân người lao động chủ yếu dựa trên quy tắc năng suất, chất lượng lao động, hiệu quả công việc của từng bộ phận, từng người lao động. Chống phân phối bình quân, ngoài ra có xem xét đến các yếu tố khách quan tác động đến kết quả lao động có quan tâm đến điều tiết thu nhập giữa các bộ phận, cá nhân theo hướng khuyến khích phát huy năng lực của người lao động, trước mắt và lâu dài phù hợp với điều kiện và khả năng của Công ty. 3.2 Phương án phân phối quỹ lương 3.2.1 Nguyên tắc xác định quỹ lương Xác định nguồn hình thành quỹ lương + Từ sản xuất kinh doanh dịch vụ + Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang. Nguyên tắc xác định quỹ lương của Công ty - Quỹ tiền lương kế hoạch năm: Xác định trên cơ sở doanh thu kế hoạch năm. Quỹ lương kế hoạch năm được đăng ký với Cục Thuế. - Quỹ tiền lương thực hiện quý: Xác định trên cơ sở chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện trong quý. - Quỹ tiền lương thực hiện năm: Ban lãnh đạo Công ty phê duyệt lại vào đầu năm sau trên cơ sở quỹ tiền kế hoạch năm đối chiếu với mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận đã đặt ra trong năm. Công thức tính quỹ lương Công ty Qt = K x D Trong đó: Qt: Quỹ lương D: Doanh thu K: Tỷ suất chi phí tiền lương trên 100đ doanh thu 3.2.2 Đối tượng hưởng lương theo các loại hình lương - Lương khoán gọn: Áp dụng đối với người lao động làm công việc xác định cụ thể trong Công ty. Người lao động này được Công ty ký hợp đồng khoán gọn để thực hiện công việc vụ thể ghi trong hợp đồng lao động. Mức lương khoán đã được xác định cố định trong hợp đồng lao động, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của Công ty, vì vậy không được hưởng các khoản có tính chất tiền lương khác trong Công ty (ngoại trừ chế độ bảo hiểm theo quy định Nhà nước) - Lương sản xuất kinh doanh: Áp dụng đối với người lao động làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong Công ty và đã ký hợp đồng lao động dài hạn hoặc không thời hạn. Mức lương này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 3.2.3 Xác định biên lao động - Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của các phòng, căn cứ vòa khối lượng công việc mỗi phòng để xác định biên số người lao động. - Trong quá trình hoạt động, lãnh đạo công ty xem xét khối lượng và chất lượng công việc hoàn thành để điều chỉnh định biên cho phù hợp. 3.2.4 Quy định sử dụng quỹ lương - 10% Quỹ lương chi trả cho cộng tác viên làm thêm giờ, lương khoán gọn, khen thưởng đối với người lao động có năng suất, chất lượng cao có thành tích trong công tác, điều tiết cuối năm. - 1% Quỹ trợ cấp khó khăn đột xuất. - 4% dành cho Quỹ lương dự phòng năm sau. - 85% Quỹ lương chi trả trực tiếp cho cán bộ công nhân viên công ty. Chương II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG I .ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG . Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường là một trong những công ty thực hiện thành công chủ trương Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp để thực hiện chủ trương sắp xếp và tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước, nhằm thiết lập các quan hệ sản xuất phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần, đẩy mạnh sự cạnh tranh và liên kết giữa các thành phần kinh tế, phát triển kinh tế hàng hóa, tập trung nguồn lực Nhà nước để phát triển cơ sở hạ tầng và các ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển kinh tế tập thể, hạn chế tập trung tư bản tư nhân và thúc đẩy quá trình xã hội hóa công tác quản lý sản xuất. Do vậy Công ty đã nhanh chóng hoàn thành công tác cổ phần hóa để tiếp tục sản xuất kinh doanh theo môi trường mới nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao. 1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty. Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường là một trong những Doanh nghiệp thương mại Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công nghệ tài nguyên – môi trường luôn đi đầu về sự đa dạng của sản phẩm, cũng như sự đảm bảo về chất lượng sản phẩm. Các sản phẩm của Công ty bao gồm: + Máy toàn đạc đo không gương SERIES 030R (Reflectoriess total sations series 030R) + Máy toàn đạc đo không gương SERIES 130R (Reflectoriess total sations series 130R) + Máy toàn đạc đo không gương SERIES 30R (Reflectoriess total sations series 30R) + Máy toàn đạc đo không gương SERIES 30RK (Reflectoriess total sations series 30RK) + Máy toàn đạc điện tử SERIES 10 (Total stations series 10) + Gương và gương giấy (Prism) + Kinh vĩ điện tử (Electronic theodolite). + Kinh vĩ quan cơ (Opical theodolite) TM1A + Thủy chuẩn điện tử (Digital level) + Máy thủy chuẩn (Auto level) + Máy laser trong xây dựng thủy chuẩn laser LP30A-LP31A + Máy chiếu đứng LV1 + Thiết bị laser dóng hướng đường hầm SLB 110 + Thiết bị laser xác lập độ dốc đường hầm GRADELIGHT 2500 + Hệ thống GPS đo định vị chính xác cao + Hệ thống định vị tự hành + Máy thu GPS hai tần tích hợp gồm cả ANTENNA và máy thu + Hệ thống GIS + Phần mềm chuyên dụng phục vụ cho công tác đo đạc thành lập Bản đồ Hệ thống sản phẩm của công ty là sản phẩm chuyên ngành, dành cho các ngành khai thác khoáng sản, ngành xây dựng cơ bản, ngành đo đạc và lập bản đồ. Chính vì vậy sản phẩm mang tính công nghệ, chất lượng, độ chính xác cao. 2. Các khách hàng truyền thống của Công ty - Sở tài nguyên và môi trường các tỉnh trong cả nước như: Lai Châu, Hòa Bình, Quảng Bình, Bắc Ninh.. - Các Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường của các tỉnh. - Công ty TNHH CAVICO Xây dựng - Các trường chuyên ngành đo đạc địa chính - Công ty Khai thác khoáng sản Tây Nguyên. - Công ty đo đạc ảnh địa hình - Công ty cổ phần phát triển công nghệ trắc địa - Các văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các tỉnh Thái Nguyên, Quảng Trị… - Công ty China State Construction Engineering Corporation (CSCEC) 3. Nhà cung cấp Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường là đại diện có ủy quyền chính thức của các hãng: - TRIMBLE NAVIGATION (USA) - SOKKIA (JAPAN) - ESKI (USA) - ODOM GRAPHIC (USA) Đây là các hãng sản xuất và cung cấp các thiết bị đo đạc, phần mềm phục vụ cho công tác đo đạc và thành lập Bản đồ nổi tiếng trên thế giới. Các sản phẩm của họ được đảm bảo về chất lượng đồng thời cũng được đảm bảo về công nghệ. Chính vì vậy tạo điều kiện tốt cho việc nâng cao uy tín của Công ty. Ngoài ra, Công ty còn có quan hệ thương mại với hàng chục hãng sản xuất và cung cấp thiết bị phục vụ cho công tác điều tra, quan trắc môi trường, khí tượng thủy văn... 4. Lĩnh vực kinh doanh. Tư vấn lập dự án, tư vấn quy hoạch và kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường; Thực hiện dịch vụ đo đạc, lập bản đồ, điều tra, khảo sát, phân hạng về đất đai và tài nguyên; Dịch vụ đánh giá tài sản (không bao gồm định giá hàng hóa, tài sản thuộc thẩm quyền Nhà nước); Dịch vụ quan trắc môi trường, dịch vụ nghiệm thu, thẩm định chất lượng các sản phẩm thuộc lĩnh vực tài nguyên môi trường; Xuất nhập khẩu trực tiếp và cung cấp công nghệ thiết bị, vật tư kỹ thuật và sản phẩm thông tin chuyên ngành đo đạc bản đồ, địa chất, môi trường, khí tượng thủy văn; Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm định thiết bị, vật tư kỹ thuật và đào tạo chuyển giao công nghệ, hỗ trợ khách hàng thuộc phạm vi các loại công nghệ, thiết bị, vật tư kỹ thuật do Công ty cung cấp; In và các dịch vụ liên quan đến in và phát hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại hồ sơ, biểu mẫu, sổ sách phục vụ quản lý đất đai, phục vụ quản lý các tài nguyên khác và quản lý môi trường (Theo mẫu Nhà nước quy định). II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Các yếu tố thuộc mội trường bên ngoài Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Vì vậy nó tác động trực tiếp tới mọi hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể điều kiển được nó mà chỉ tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất xu hướng vận động của nó. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì doanh nghiệp cần thích nghi với môi trường kinh doanh luôn biến động. Môi trường kinh doanh một mặt tạo ra những cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp nếu biết nắm bắt lấy. Mặt khác, môi trường kinh doanh luôn chứa đựng nguy cơ, rủi ro nếu doanh nghiệp không đủ khả năng thích ứng. 1.1 Khách hàng Đây là yếu tố luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng, có ảnh hưởng lớn đến sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khách hàng chủ yếu của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường là những tổ chức, những công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, lĩnh vực địa chất. Hay nói khái quát hơn khách hàng của công ty là người tiêu thụ trung gian, họ thực hiện hành vi mua hàng để thỏa mãn nhu cầu của tổ chức (doanh nghiệp, cơ quan …) chứ không nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Do vậy tiêu chuẩn và cách thức đánh giá, lựa chọn hàng hóa, của họ đòi hỏi cao hơn với khách hàng là cá nhân. Mặt khác số lượng khách hàng ít hơn rất nhiều so với người tiêu thụ cuối cùng nhưng khối lượng và giá trị mua của mỗi khách hàng thường rất lớn. Tổng mức hàng hóa lưu chuyển qua người tiêu thụ trung gian thường chiếm tỷ trọng rất lớn trên tổng mức hàng hóa lưu chuyển trên thị trường. Khi giao dịch có thể phải bỏ ra chi phí lớn thậm chí độ mạo hiểm cao để đạt được những thương vụ tốt. Và một đặc điểm quan trọng đó là họ luôn có hiểu biết tốt về nhu cầu thực của họ, về thị trường và nguồn cung ứng hàng hóa trên thị trường (các nhà cung cấp). Quyết định mua hàng được thực hiện theo một quá trình có “khả năng kiểm soát” và định hướng. Điều này yêu cầu tính linh hoạt và chính xác kế hoạch bán hàng của người cung cấp khi tham gia và thị trường. Mặt khác sản phẩm của Công ty là sản phẩm chuyên ngành nên số lượng khách cũng hạn chế điều này một hạn chế dành cho Công ty. 1.2 Môi trường văn hóa xã hội Các yếu tố văn hóa xã hội cơ bản mà doanh nghiệp cần lưu ý khi ngiên cứu là: + Số lượng các tổ chức sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường và xu hướng phát triển của nó. + Quy mô của các tổ chức mà doanh nghiệp đang hướng tới và xu hướng vận động + Mức độ tăng trưởng và khả năng tái đầu tư (tích tụ tư bản) hoặc kết hợp đầu tư (tập trung tư bản) của các tổ chức cùng xu hướng vận động + Lĩnh vực hoạt động và phạm vi hoạt động của các tổ chức Lĩnh vực công nghệ đo đạc và thiết lập bản đồ là lĩnh vực với sản phẩm đặc trưng không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng kinh doanh, và không phải tổ chức nào cũng cần sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Trước đây khi Nhà nước còn quản lý và rót kinh phí cho mỗi dự án, hay đưa khách hàng cho doanh nghiệp thì có thể nói Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường là một công ty độc quyền trong lĩnh vực này. Sau khi cổ phần hóa doanh nghiệp tự mình tìm khách hàng sẽ là một khó khăn lớn đòi hỏi Công ty phải huy động nguồn nhân lực một cách tối ưu. Một mặt, giữ được những khách hàng truyền thống có quan hệ lâu dài với Công ty. Mặt khác, phải tìm được lượng khách hàng mới đảm bảo thu nhập cho người lao động. Điều này, yêu cầu doanh nghiệp cần phải có chính sách ngiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng một cách cụ thế để có thể lựa chọn khách hàng một cách chính xác. Lĩnh vực bất động sản hiện nay đang là một vấn đề nóng, giá đất ngày càng lên giá, mỗi mét đất là một tài sản quý giá của người dân. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đo đạc có thể phát huy hết khả năng của mình trong việc định giá, đo đạc diện tích đất đai, xác định nguồn gốc, chất đất. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đo đạc địa chính. Và điều này cũng tạo ra cơ hội lớn cho Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường khi cung cấp cho các doanh nghiệp đó những máy móc thiết bị có chất lượng tốt, độ chính xác cao mà không tốn công sức trong khi thực hiện công tác đo đạc, định giá. 1.3 Môi trường chính trị, pháp luật Mọi doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải hoạt động trong môi trường chính trị và pháp luật của một đất nước, các yếu tố thuộc môi trường này tác động mạnh mẽ đến việc hình thành cơ hội thương mại, và khả năng thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Môi trường chính trị có ổn định các doanh nghiệp sẽ tin tưởng hơn vào tương lai và mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng quy mô, nâng cao được sức sản xuất. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Sự thay đổi về chính tri có thể là cơ hội cho doanh nghiệp này nhưng lại là thách thức cho doanh nghiệp khác. Nền chính trị không ổn định khiến cho niềm tin của doanh nghiệp bị lung lay, dẫn đến tình trạng bi quan vào tương lai, nền kinh tế sẽ bị kìm hãm khả năng phát triển. Pháp luật của đất nước có hoàn thiện thì khi có rủi ro xảy ra các doanh nghiệp sẽ đảm bảo được quyền lợi của mình, không dẫn tới tình trạng mất phương hương trong kinh doanh. Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường chính trị, pháp luật doanh nghiệp cần chú trọng: + Chiến lược phát triển kinh tế, mục tiêu trước mắt và lâu dài của Đảng trong thời gian tới, và khả năng can thiệp của Chính phủ vào đời sống kinh tế của đất nước + Mức độ ổn định chính trị, xã hội; các chính sách Nhà nước + Thái độ và phản ứng của các tổ chức xã hội, của các nhà phê bình xã hội + Thái độ và phản ứng của người tiêu dùng + Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật và hiệu lực thực hiện luật pháp trong đời sống kinh tế, xã hội… Theo nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần. Đã tác động không nhỏ tới mọi hoạt động của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường. Một doanh nghiệp Nhà nước khi chuyển đổi sang loại hình công ty cổ phần nhằm mục tiêu tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều loại hình sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động, để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước và huy động thêm vốn xã hội vào phát triển sản xuất kinh doanh; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, có hiệu quả cho doanh nghiệp Nhà nước; phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của cổ đông và tăng cường sự giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, và người lao động. Chính sách cổ phần hóa đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng vốn kinh doanh và vốn Điều lệ từ 7 tỷ đồng lên 21 tỷ đồng. Lượng vốn tăng lên tạo thêm cơ hội cho công ty mở rộng thị trường, mở ra những mảng kinh doanh mới như thiết lập bản đồ, tư vấn dự án, dịch vụ đo đạc… Góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao thu nhập cho người lao động trong công ty. Bên cạnh đó, việc cổ phần hóa cũng đặt công ty trước những thử thách lớn như: phải đổi mới cơ chế quản lý sao cho phù hợp với mô hình kinh doanh mới, thay đổi lực lượng lao động để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cơ chế thị trường, tiêu chuẩn hóa cán bộ, hoàn thiện chính sách bán hàng, đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp hơn nữa… 1.4 Môi trường công nghệ Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ. (Định nghĩa của Ủy ban kinh tế và xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương) Các yếu tố thuộc môi trường công nghệ quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp. Xu hướng vận động và bất cứ thay đổi nào của yếu tố thuộc môi trường này đều tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp ở những mức độ khác nhau và thậm chí, dẫn đến yêu cầu thay đổi mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Một công nghệ trong thời gian tồn tại của mình luôn biến đổi: về tham số thực hiện của công nghệ, về quan hệ với thị trường … Chính vì vậy trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, để duy trì vị trí của mình, các công ty phải tiến hành đổi mới sản phẩm, đổi mới quá trình và thay thế công nghệ đang sử dụng đúng lúc khi có những thay đổi trong khoa học – công nghệ, trong nhu cầu thị trường. Một doanh nghiệp đang sử dụng một công nghệ để tiến hành hoạt động sản xuất hay kinh doanh cần biết nó đang ở giai đoạn nào của chu trình sống. Hiểu biết này rất quan trọng vì nó liên quan đến giá trị của công nghệ, đến thời điểm thay đổi công nghệ, cũng như các hoạt động khác đối với công nghệ. Tuy nhiên, xác định chu trình sống của một công nghệ đang hoạt động đòi hỏi phải có được những thông tin có hệ thống về công nghệ, về tiến bộ khoa học công nghệ liên quan và thị trường sản phẩm của công nghệ. Ngoài ra, cần nắm vững kiến thức về khoa học dự báo mới xác định được sự phát triển công nghệ trong tương lai. Một số yếu tố thuộc môi trường công nghệ doanh nghiệp cấn lưu ý khi tiến hành nghiên cứu: + Tiềm năng của con người về năng lực công nghệ + Sự tích lũy kinh nghiệm và tri thức + Tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức + Chính sách công nghệ của quốc gia + Các mối quan hệ quốc tế Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực công nghệ vì vậy sự thay đổi của công nghệ tác động lớn đến sự chiến lược kinh doanh của công ty. Mặc dù hiện nay, công ty đang cung cấp những sản phẩm tốt nhất cho khách hàng, với những công nghệ hiện đại, tiên tiến trên thế giới nhưng công nghệ luôn luôn biến đổi đặt ra cho doanh nghiệp một thử thách là làm sao có thể ứng dụng sản phẩm công nghệ đó vào thực tiễn Việt Nam, khi mà cơ sở hạ tầng công nghệ ở nước ta ở tình trạng lạc hậu do thiếu các nhà khoa học và kỹ thuật giỏi, chính sách liên quan đến khoa học công nghệ chưa được quan tâm đúng mức, chưa nhận thức hết tầm quan trọng của khoa học công nghệ… Mặt khác chi phí cho một chu trình chuyển giao công nghệ là rất lớn, điều đó khiến cho Ban lãnh đạo công ty phải cân nhắc thật kỹ trước khi quyết định nhập khẩu máy móc, thiết bị với công nghệ tiên tiến hay là nhập khẩu sản phẩm với công nghệ cũ nhưng vẫn ứng dụng được, giá thành không quá cao… 2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong Môi trường bên trong hay còn gọi là tiềm lực của doanh nghiệp phản ánh các yếu tố mang tính chủ quan và dường như có thể kiểm soát được ở một mức độ nào đó mà doanh nghiệp có thể sử dụng để khai thác cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của nghiên cứu môi trường bên trong là nhằm đánh giá tiềm lực hiện tại để lựa chọn cơ hội hấp dẫn và tổ chức khai thác cơ hội hấp dẫn đưa vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển tiềm lực, tiềm năng của doanh nghiệp để đón bắt cơ hội mới và thích ứng với sự biến động theo hướng đi lên của môi trường, đảm bảo thế lực, an toàn và phát triển trong kinh doanh. 2.1 Tiềm lực tài chính Vốn kinh doanh là nguồn lực cơ bản cấu thành tiềm năng doanh nghiệp. Quy mô vốn là một trong những yếu tố quyết định loại hình doanh nghiệp theo quy mô (lớn, vừa và nhỏ). Yếu tố vốn cùng với hoạt động tài chính khác ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh, sự tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp. Phân tích yếu tố tài chính doanh nghiệp bao gồm việc phân tích về vốn, khả năng thanh toán các khoản chi phí (việc sử dụng nguồn vốn), tình hình kiểm soát hoạt động tài chính doanh nghiệp (thu, chi, lãi, lỗ,). Thông qua việc phân tích tài chính góp phần đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu từ đó xây dựng kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, phân phối và quản lý vốn một cách tối ưu. Vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường trước khi cổ phần hóa là 7 tỷ đồng sau khi cổ phần hóa lượng vốn điều lệ tăng lên 21 tỷ đồng. Từ một doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển sang loại hình doanh nghiệp 51% vốn Nhà nước và 49% vốn góp của cổ đông buộc Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường phải tìm ra hướng phát triển mới đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh, để có khả năng chi trả lương cho người lao động. Vì vậy sử dụng vốn sao cho hiệu quả, phân phối vốn hợp lý, là yêu cầu mang tính chiến lược của Công ty. Lượng vốn chủ sở hữu ngày càng tăng lên tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô kinh doanh, đảm bảo hạn chế được rủi ro, đồng thời cân đối với vốn nợ. Khi phân tích về yếu tố vốn cần tiến hành phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp và cấu thành nội bộ từng bộ phậ._.h mở rộng sản xuất kinh doanh - Để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và đầu tư, trong từng lĩnh vực cụ thể Công ty sẽ lựa chọn một hoặc kết hợp các hình thức huy động vốn: liên doanh, liên kết với các đơn vị khác hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc vay tín dụng nhằm xây dựng cơ cấu vốn và tạo đòn bẩy tài chính hiệu quả. 4. Tổ chức lao động và nhân sự Nhân sự và bộ máy hoạt động luôn là một nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng quyết định đên hiệu quả kinh doanh và chất lượng dịch vụ của Công ty. Do vậy, sau khi chuyển đổi sang Công ty cổ phần, Công ty đã có những biện pháp mạnh mẽ nhằm tổ chức lại lao động, cơ cấu lại bộ máy tổ chức nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi ích chính đáng của người lao động. - Xem xét và cơ cấu lại tổ chức bộ máy của Công ty cho gọn nhẹ. Tổ chức lại các phòng ban, nâng cao năng lực quản lý và điều hành. Thực hiện phân cấp, phân quyền giữa lãnh đạo với lãnh đạo, giữa lãnh đạo với người thừa hành, giữa các đơn vị ngang cấp và giữa các đơn vị cấp trên. - Tiêu chuẩn hóa cán bộ, thực hiện quy chế bổ nhiệm cán bộ giữ các chức danh quản lý có nhiệm kỳ; kiểm tra sát hạch nhằm tinh giảm thêm một bước về lao động hiện có. Nhất là những lao động trình độ yếu không đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc, thiếu ý thức trách nhiệm và tinh thần làm việc. - Bố trí cho đi bồi dưỡng và đào tạo lại một bộ phận cán bộ để nâng cao trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng các lĩnh vực dịch vụ tư vấn và hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tổ chức tuyển dụng mới mốt số lao động trẻ được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn, năng động sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm nhằm đáp ứng được yêu cầu trong hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh của Công ty. - Từng bước thực hiện tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp, bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu nhằm đảm bảo cân đối tỷ trọng giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu, giảm thiểu tối đa các rủi ro tài chính nhưng vẫn đảm bảo khai thác triệt để đòn bẩy nợ để gia tăng hiệu quả của vốn chủ sở hữu. - Từng bước nâng cao doanh thu và lợi nhuận hàng năm của Công ty, đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích của Nhà nước, người lao động và các cổ đông. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Tăng cường công tác ngiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ Doanh nghiệp thương mại nhà nước nào trong quá trình kinh doanh, và Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường cũng không phải là ngoại lệ, bởi hiểu biết về thị trường là chìa khóa của sự thành công… Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường kinh doanh, phân tích so sánh số liệu đó và rút ra kết luận để đề ra các biện pháp thích hợp đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Vấn đề đầu tiên mà công ty quan tâm khi tổ chức nghiên cứu thị trường là phải xác định đúng thị trường mà công ty tập trung nghiên cứu. Việc xác định thị trường này có ý nghĩa to lớn, nó giúp doanh nghiệp chọn đúng thời cơ hấp dẫn, phù hợp với điểm mạnh, tránh được điểm yếu. Nghiên cứu thị trường phải đạt được các yêu cầu sau: + Xác định được quy mô thị trường: điều này giúp cho doanh nghiệp hiểu được tiềm năng của thị trường. + Đánh giá quy mô thị trường bằng các đơn vị khác nhau như: số lượng người mua, khối lượng hàng hóa tiêu thụ, tổng số bán thực tế, tỷ lệ thị trường mà doanh nghiệp có thể đáp ứng và thỏa mãn. + Thấy được xu thế biến động của thị trường từ đó có hướng chuẩn bị các phương án, biện pháp kịp thời. Trong những năm qua, thị trường cung cấp dịch vụ của Công ty có nhiều dấu hiệu sụt giảm một phần do cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, mặt khác định hướng dịch vụ Công ty đã không còn phù hợp với những thay đổi mới và yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Để giải quyết vấn đề này, trong thời gian tới Công ty sẽ phải có biện pháp để củng cố lại thị phần, phát triển số lượng khách hàng mới bên cạnh các bạn hàng truyền thống; xây dựng lại chính sách bán hàng, dịch vụ và tiếp thị phù hợp hơn với tình hình thực tế, từ đó tạo đà cho mục tiêu tăng trưởng và phát triển ổn định lâu dài. - Tăng cường ngiên cứu sản phẩm mới, khai thác mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ. - Xây dựng chính sách bán hàng linh hoạt và hiệu quả, đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị và công tác xúc tiến thương mại; nâng cao uy tín và từng bước xây dựng thương hiệu của Công ty trên thị trường, tạo ưu thế trong cạnh tranh trong và ngoài nước. - Không ngừng nghiên cứu và tìm ra các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu khách hàng trong ngành và các khách hàng ngoài ngành. 2. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty Các Doanh nghiệp thương mại Nhà nước như Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường được hình thành chủ yếu từ thời bao cấp với bộ máy của cơ chế cũ do vậy mang lại không ít khó khăn cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy để đổi mới, hoàn thiện hay lựa chọn mô hình tổ chức quản lý kinh doanh thích hợp cần thực hiện các biện pháp sau: - Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống tổ chức kinh doanh của công ty, có sự phân biệt tương đối về tính chất, công việc của các bộ phận, tránh sự chồng chéo tào điều kiện cho cán bộ quản lý tập trung đầu tư chuyên sâu và đảm bảo sự hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp một cách nhịp nhàng. - Điều chỉnh hợp lý tầm quản trị phù hợp với yêu cầu của đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp với xây dựng mạng lưới thông tin, xác định các quyết định đưa ra một cách chính xác, hiệu quả. Cơ cấu tổ chức mới sẽ cho phép việc thực hiện thay đổi một cách linh hoạt, trong điều kiện cần thiết có thể tập trung huy động nguồn lực của doanh nghiệp phục vụ quá trình kinh doanh. Trong quá trình thực hiện phải đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp luôn ổn định và từng bước nâng cao hiệu quả. Công ty cần tập trung ở một số công việc cơ bản sau: + Phải quán triệt cho mọi người lao động nhất là các thành viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp hiểu được bản chất yêu cầu của công việc tổ chức + Cân đối nguồn lực hiện có với yêu cầu được đáp ứng cho việc cải tiến hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. + Xây dựng kế hoạch ngân sách đầu tư cũng như dội ngũ cán bộ của công ty hiện có phù hợp với yêu cầu đổi mới, hoàn thiện. - Đảm bảo thông tin trong nội bộ trong công ty. Một trong những diều kiện quyết định sự tồng tại của bất cứ tổ chức nào đó là khả năng duy trì thông tin giữa các bộ phận, giữa các thành viên trong tổ chức. Do vậy cần tuân thủ các nguyên tắc: + Các kênh thông tin phải được hiểu biết cụ thể. Thông tin tương ứng phải được phổ biến rộng rãi cho tất cả mọi người, mọi cấp trong tổ chức được biết rõ ràng. + Các tuyến thông tin cần trực tiếp và ngắn gọn. Tuyến thông tin càng ngắn thì khả năng truyền đạt thông tin càng nhanh, việc giải quyết các tình huống bất ngờ sẽ được thực hiện kịp thời, không bị chậm chễ. + Cần duy trì hoạt động của toàn bộ hệ thống thông tin một cách thường xuyên không bị ngắt quãng + Mọi thông tin phải xác thực - Xây dựng nền văn hóa trong công ty . Sau khi cổ phần hóa, Công ty đã ngiên cứu, soạn thảo và ban hành một loạt các Quy trình, quy chế quản lý mới cho phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh của đơn vị nhằm thực hiện đúng Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty, đảm bảo kinh doanh an toàn và đạt hiệu quả cao. -Phân cấp rõ ràng giữa quản trị, điều hành và thừa hành trong hoạt động kinh doanh. - Quản lý tài chính chặt chẽ và phát huy nguồn vốn hiện có. - Quản lý và sử dụng lao động hợp lý. Chế độ lương, tiền thưởng và chính sách ưu đãi những người lao động có tinh thần trách nhiệm, có những sáng kiến nâng cao chất lượng dịch vụ của đơn vị - Thực hiện chế độ trách nhiệm đối với người quản lý điều hành và thừa hành, chế độ giao khoán đối với người lao động. 3. Nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên kinh doanh. Tiến hành sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên kinh doanh hiện có của Công ty. Cần phát hiện người có năng lực, bố trí họ vào những công việc phù hợp với ngành nghề, trình độ và năng lực sở trường. Bổ xung những cán bộ, nhân viên kinh doanh đủ tiêu chuẩn, có triển vọng phát triển, đồng thời thay thế những cán bộ, nhân viên không đủ năng lực, không đủ tiêu chuẩn, vi phạm pháp luật và đạo đức. Cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên môn có tay nghề, có năng lực kinh doanh, đặc biệt là đội ngũ các bộ quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Việc đào tạo bồi dưỡng có thể bằng các hình thức sau: - Mở các lớp đào tạo ngắn hạn về kinh tế thương mại, về quản trị kinh doanh về Marketing… - Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác xuất, nhập khẩu để có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, sử dụng thành thạo vi tính, am hiểu thị trường thể giới và các luật lệ buôn bán quốc tế Tiêu chuẩn hóa cán bộ, nhân viên kinh doanh làm việc trong lĩnh vực thương mại dịch vụ làm căn cứ cho việc tuyển dụng, bồi dưỡng, sử dụng và đánh giá cán bộ Áp dụng cơ chế bổ sung và đào thải nhân lực để duy trì đội ngũ các bộ quản lý kinh doanh, nhân viên tinh thông nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu cạnh trạnh của thị trường Có chính sách khuyến khích cán bộ trẻ có năng lực, đã qua công tác thực tế gửi đi đào tạo trong và ngoài nước, tạo nguồn các bộ kế cận có đủ trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và kinh ngiệm thực tiễn bổ sung lực lượng cán bộ hiện có. Thực hiện nghiêm minh chế độ kiểm tra, đánh giá, đề bạt, miễn nhiệm, khen thưởng cán bộ, viên chức Nhà nước ở công ty. Có làm tốt khâu này mới động viên khuyến khích cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp tích cực công tác, rèn luyện và không ngừng vươn lên 4. Xây dựng chính sách giảm chi phí kinh doanh hợp lý Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Nó bao gồm từ chi phí nghiên cứu thị trường tạo nguồn mua hàng, dự trữ, bán hàng, quảng cáo xúc tiến bán hàng, chi phí dịch vụ và bảo hành hàng hóa. Chi phí kinh doanh là cơ sở cho việc định giá các mặt hàng kinh doanh. Chi phí lưu thông hàng hóa là bộ phận chi phí quan trọng nhất của doanh nghiệp thương mại – bao gồm các khoản chi phí để đảm bảo đưa hàng hóa từ nơi sản xuất hoặc nơi mua đến nơi tiêu dùng. Tiết kiệm chi phí lưu thông hàng hóa là con đường cơ bản để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể hạ thấp giá bán nhưng vẫn đảm bảo mức lãi thỏa đáng, và từ đó doanh nghiệp có khả năng đứng vững trong cạnh tranh. Để giảm chi phí lưu thông hàng hóa có thể sử dụng các biện pháp sau: - Một là, chọn địa bàn hoạt động, xây dựng hệ thống kho tàng, cửa hàng, cửa hiệu hợp lý nhằm đảm bảo chi phí vận chuyển, dự trữ và bảo quản hàng hóa thấp, đồng thời thuận tiện cho việc mua bán, đi lại của khách hàng. Chuẩn bị tốt chào hàng, đóng gói hàng hóa và bao bì phù hợp; Tổ chức tốt công tác bốc dỡ hàng hóa ở hai đầu tuyến vận chuyển và hợp tác chặt chẽ với cơ quan vận chuyển. - Hai là, tổ chức bộ máy kinh doanh và mạng lưới kinh doanh có quy mô phù hợp với khối lượng hàng hóa luân chuyển, tăng cường, quản lý và sử dụng tốt tài sản dùng trong kinh doanh, thực hiện đúng kỷ luật tài chính tín dụng; tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên công tác kho. - Ba là, các biện pháp giảm chi phí hao hụt hàng hóa: kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng hàng hóa nhập kho. Có sự phân loại hàng hóa và biện pháp bảo quản thích hợp ngay từ đầu. Củng cố và hoàn thiện kho tàng, vật liệu che đậy, kê lót, các trang thiết bị của kho. Xây dựng các định mức hao hụt và quản lý chặt chẽ các khâu, các yếu tố có liên quan đến hao hụt tự nhiên. - Bốn là, cải tiến phương thức kinh doanh phục vụ, vận dụng tốt chế độ khoán, đấu thầu vừa giải quyết thỏa đáng các mặt lợi ích giữa nhân viên và doanh nghiệp, vừa chú ý hạ thấp mức chi phí lưu thông. - Năm là, biện pháp giảm chi phí hành chính: tinh giảm bộ máy quản lý hành chính và cải tiến bộ máy quản lý phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp. Áp dụng các tiến bộ khoa học trong quản lý hành chính đảm bảo thông tin thông suốt, chính xác. Để giảm chi phí giá vốn hàng bán Công ty có thể sử dụng các biện pháp: - Tổ chức gọi thầu cung cấp hàng hóa qua lựa chọn các nhà thầu cung cấp hàng hóa tốt, đúng yêu cầu với giá cả phải chăng. - Tổ chức tốt khâu thu mua hàng hóa, mua tại nguồn - Lựa chọn người có năng lực có đạo đức quản lý khâu thu mua - Xây dựng mối quan hệ kinh tế mang tính cộng sinh ổn định với nhà cung cấp hàng hóa Biện pháp giảm chi phí thanh toán thương mại quốc tế: - Nâng cao thế lực trong kinh doanh để tăng lợi thể trong đàm phán, nhờ đó sử dụng phương thức thanh toán quốc tế an toàn, chi phí tối ưu. - Lựa chọn đối tác có uy tín, có năng lực tài chính, thiết lập mối quan hệ lâu dài ổn định, nhờ vậy có thể sử dụng phương thức thanh toán có chi phí thấp. - Nâng cao trình độ hiểu biết về phương thức thanh toán, trình độ sinh ngữ, trình độ lập bộ chứng từ có liên quan đến thanh toán quốc tế. 5. Đảm bảo kế hoạch tài chính trong năm Nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, người lao động và các cổ đông; thực hiện mục tiêu xây dựng kế hoạch tài chính lành mạnh và hiệu quả Công ty cần phải: - Xây dựng các quy chế quản lý và chi tiêu tài chính, nhằm đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty. - Duy trì và luông đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty, tạo dựng uy tín của Công ty đối với khách hàng và các tổ chức tài chính, ngân hàng. - Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an toàn tránh tình trạng bị bạn hàng nước ngoài từ chối thanh toán hoặc dây dưa trong thanh toán tiền hàng xuất, nhập khẩu. - Tổ chức theo dõi và đôn đốc thu hồi công nợ - Sử dụng hợp lý quỹ khấu hao tài sản cố định bằng cách lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp đối với từng loại tài sản cố định nhằm đảm bảo đầy đủ vốn cố định, kịp thời, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giản đơn và mở rộng tài sản cố định. Đồng thời, cần xây dựng hệ thống định mức sử dụng vật tư cho quá trình sửa chữa lớn. Xây dựng chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh - Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, tín dụng và ngoại hối của Nhà nước. - Xây dựng kết cấu tài sản ở Công ty hợp lý, tương quan tỷ lệ tài sản lưu động và tài sản cổ định phù hợp với tính chất hoạt động của Công ty - Tổ chức tốt công tác kế toán, kiểm toán, hạch toán đầy đủ chính xác kịp thời mọi loại tài sản ở doanh nghiệp. - Thực hiên chế độ trách nhiệm vật chất ở Công ty, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với quá trình quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. - Thường xuyên phân tích đánh gián công tác quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và đề xuất kịp thời các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 6. Tiến hành đa dạng hóa trong kinh doanh Hiện nay đa dạng hóa trong kinh doanh là một vấn đề đang đặt ra cho Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường khi họ đã tạo được nguồn lực tài chính thặng dư vượt mức vốn cần thiết để duy trì lợi thế cạnh tranh trong hoạt động nhằm để tồn tại. Công ty đã và đang thực hiện các chiến lược nhằm tạo ra một sự đổi mới trong ngành và trong nền kinh tế - Chiến lược danh mục vốn đầu tư: Công ty áp dụng chiến lược này bằng cách tập trung quyền lực vào một văn phòng đầu não của Công ty với nhiệm vụ: + Thực hiện các chức năng hoạch định chiến lược liên quan đến danh mục vốn đầu tư tổng thể. + Đặt ra các mục tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các đơn vị kinh doanh chiến lược. + Phân bổ nguồn vốn hoạt động cho các đơn vị kinh doanh chiến lược này. - San sẻ chức năng: mục tiêu của san sẻ chức năng là tạo hiệu quả giảm chi phí do mở rộng các hoạt động. Chiến lược này áp dụng với các đơn vị có những điểm chung về chức năng nổi bật nào đó có khả năng tạo hiệu quả giảm chi phí do mở rộng phạm vi hoạt động của đơn vị kinh doanh chính. Các chức năng có thể san sẻ cho nhau có thể là: tài nguyên, phương tiện sản xuất, mạng lưới phân phối… 7. Xây dựng các chiến lược Marketing quảng cáo, xúc tiến bán hàng. Giải pháp đặt ra cho Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường đó là tăng cường công tác quản cáo, xúc tiến bán hàng, và các loại dịch vụ để kích thích sức mua của thị trường. Tăng cường quảng cáo nhằm đưa những thông tin về tính năng công dụng của hàng hóa, đặc biệt là sản phẩm có công nghệ mới đến người tiêu dùng. Trong thời gian quan Công ty chỉ dừng ở việc quảng cao tên tuổi và ngành nghề kinh doanh của mình, chưa quan tâm nhiều đến việc quảng cáo cho sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Hoạt động quảng cáo còn rất thụ động và chưa hiệu quả, số lượng sản phẩm bán ra không nhiều mà chi phí quản cáo tính cho một đơn vị sản phẩm lại quá lớn dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa cao. Do vậy, trong thời gian tới công ty cần tiến hành các công việc sau: - Tiến hành quảng cáo thông qua các chi nhánh, gửi thư quảng cáo đến với nhóm khách hàng tiềm năng, thư thông báo về sản phẩm mới đến với khách hàng truyền thống. Nhằm kích thích sức mua trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Sử dụng biện pháp tuyên truyền: thông qua chính khách hàng của công ty sản phẩm cũng như chức năng công dụng của nó sẽ đến được với khách hàng tiềm năng. Đồng thời đảm bảo cho Công ty có danh tiếng tốt, hình ảnh tốt, xử lý các tin đồn, hình ảnh bất lợi đã lan tràn ra ngoài một cách triệt để. - Tiếp tục sử dụng chiến dịch chiết khấu phần trăm hoa hồng cho những khách hàng mua nhiều lần, khách hàng truyền thống - Tổ chức lại các kênh bán hàng, mạng lưới bán hàng với phương châm là giảm lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm hàng hóa, tăng số lượng hàng hóa bán ra nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, đồng thời vẫn đảm bảo được mục tiêu tổng lợi nhuận. Công ty chỉ nên đầu tư vốn thành lập chi nhánh theo từng khu vực thị trường, từ đó tùy sức mua mà có hướng điều chỉnh quy mô, mật độ các chi nhánh, cửa hàng cho phù hợp 8. Giải pháp tăng doanh thu và lợi nhuận Doanh thu của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường được hình thành chủ yếu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ chính vì vậy muốn có doanh thu cao, lợi nhuận tối đa cần xây dựng một chiến lược kinh doanh tốt, phải đa dạng hóa các dịch vụ, đồng thời phải từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ đã và đang cung cấp cho khách hàng. * Chiến lược kinh doanh có thể coi là một sự lựa chọn con đường phát triển của doanh nghiệp đặt trong điều kiện môi trường cạnh tranh và các cơ hội thách thức trong tương lai. Chiến lược kinh doanh cũng là cách thức mà doanh nghiệp lựa chọn để chuyển hóa những tiềm năng có hạng về của cải tài chính, con người hình thành lợi nhuận tối đa của mình. Khi xây dựng chiến lược kinh doanh trước hết phải xác định những mục tiêu cụ thể cho doanh nghiệp. Các mục tiêu đặt ra phải dựa trên 3 nguyên tắc sau: + Nguyên tắc tăng trưởng: đòi hỏi nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với mở rộng thị trường để doanh nghiệp ngày càng lờn mạnh trong cạnh tranh. + Nguyên tắc an toàn: chi phối việc tìm kiếm những cách thức khác nhau để chống lại mọi hiểm nguy của sự cạnh tranh từ bên ngoài. Sự an toàn của doanh nghiệp sẽ là kết quả của chiến lược duy trì địa vị vững chắc trên thị trường bằng một hệ thống bảo hiểm kèm theo quá trình tăng trưởng và phát triển. + Nguyên tắc độc lập về tài chính cho phép doanh nghiệp giữ vững công việc kinh doanh lâu dài nhờ các cân đối nhu cầu tài chính, có các giải pháp tào chính chủ động, thích ứng với quá trình cạnh tranh. Qua đây, có thể thấy được Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường cần tiến hành các công việc sau: - Phân tích tình hình nội bộ doanh nghiệp cho phép đánh giá khả năng của doanh nghiệp có thể nắm bắt và tận dụng được các cơ hội kinh doanh sắp tới hay không? Đánh giá về nguồn lực hữu hình như: trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, khả năng cung ứng vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có tại công ty… Đánh giá về nguồn lực vô hình như: uy tín, danh tiếng của Công ty hiện nay như thế nào, không khí làm việc trong Công ty có khích thích sự hăng say của nhân viên hay không… - Dự báo môi trường kinh doanh tương lai cần lường trước được thách thức, các rủi ro đối với doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện qua việc phân tích nhu cầu của khách hàng thấy được xu hướng mua sắm trong tương lai đối với thị trường trong nước, thông qua hoạt động xuất khẩu dự báo được nhu cầu thị trường thế giới. * Nâng cao chất lượng dịch vụ Dịch vụ là một ngành công nghiệp không khói mang lại lợi nhuận cao nền kinh tế nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng, đầu tư cho ngành dịch vụ sẽ mang lại cho doanh nghiệp một lợi nhuận khổng lồ. Chính vì vậy Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường đang thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dịch của mình lên một tầm mới: - Gửi các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đi đào tạo tại nước ngoài, nhằm tiếp thu công nghệ, cách thức cải tiến chất lượng dịch vụ trong nước, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. - Thiết lập đội ngũ kiểm tra giám sát các dự án đã và đang tiến hành của Công ty. Nhằm phát hiện sai sót một cách kịp thời, và có biện pháp khắc phục nhanh chóng, đảm bảo tiến độ của dự án - Đổi mới thiết bị, máy móc cũ đã lỗi thời phục vụ cho công tác tư vấn dịch vụ, tư vấn công nghệ, tư vấn dự án. - Đào tạo đội ngũ công nhân viên phòng sửa chữa, bảo hành thiết bị, học tập những công nghệ mới, tiếp thu một cách sáng tạo để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. - Đảm bảo chất lượng sản phẩm, không ngừng nhập những thiết bị tiên tiến phù hợp với chi phí của khách hàng - Tiến hành các hoạt động như vận tải, kho bãi quản lý kho, kế hoạch sản xuất, mua bán và xử lý đơn đặt hàng một cách có hệ thống, nhanh chóng, đảm bảo độ an toàn cao. - Liên kết chặt chẽ với các Ngân hàng nhằm tiến hành giao dịch với đối tác nước ngoài một cách thuận lợi và với chi phí tối thiểu. - Thường xuyên thu thập thông tin từ phía khách hàng nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ của công ty, đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng, từ đó có kế hoạch phát triển dịch vụ phù hợp III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 1. Đổi mới cơ chế tài chính về quản lý vốn của Nhà nước đối với Doanh nghiệp thương mại Nhà nước nói chung và đối với Công ty nói riêng. Cơ chế tài chính của doanh nghiệp thương mại Nhà nước hiện nay đang có những bất cập, doanh nghiệp chưa có toàn quyền trong việc định đoạt tài sản của mình, chưa khuyến khích quyền định đoạt tài sản với bảo toàn và phát triển vốn. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn đang lẫn lộn giữa việc bảo toàn phát triển về mặt giá trị, hay bảo toàn theo kiểu cần can thiệp vào hiện vật của vốn là tài sản, thông qua quyền định đoạt về tài sản như quyền cầm cố, thế chấp, cho thuê, nhượng bán, thanh lý… Quyền của chủ sở hữu hay quyền của người quản lý vốn đối với lợi nhuận sau thuế chưa được phân định rõ ràng. Cơ chế phân phối lợi nhuận còn mang tính bình quân, chưa khuyến khích doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả được hưởng lợi nhiều hơn trong thu nhập cũng như trong việc tích tụ về đầu tư vốn. Do vậy cần có những giải pháp như: - Cấn xác định rõ quyền sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp, trong đó có quyền hưởng lợi từ hiệu quả hoạt động kinh doanh mang lai. Lợi nhuận sau thuế là của Nhà nước. Tài sản thuộc sở hữu doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền tự quyết định như mua sắm, thanh lý, nhượng lại… - Xác định rõ cơ chế quản lý tài chính, cần chuyển đổi từ hành chính bao cấp sang đầu tư tài chính, áp dụng cơ chế giao vốn là đầu tư cho pháp nhân (không phải giao cho Giám đốc hay Chủ tich Hội đồng Quản trị), đồng thời với việc mở rộng quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp. - Cần tăng cường công tác kiểm toán nội bộ và kiểm toán Nhà nước thông qua chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp, việc thực thi luật pháp, chính sách đã ban hành 2. Hoàn thiện chính sách ưu đãi với người lao động Đối với Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường Nhà nước vẫn đang áp dụng mức độ khống chế số cổ phần tối đa mà mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty được quyền mua tùy thuộc vào chức vụ, thâm niên công tác của họ. Điều này thể hiện những vấn đề chưa thỏa đáng đối với người lao động. Nhà nước cần xóa bỏ quy định khống chế mức tối đa số lượng cổ phần mỗi cán bộ chủ chốt trong công ty được phép mua. Bên cạnh đó cần có chính sách ưu đãi cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp Nhà nước theo năng suất lao động chứ không theo thâm niên làm việc. Nhằm khích thích năng lực sáng tạo và tiết kiệm chi phí cho công ty. Hiện nay trong cơ chế Nhà nước vẫn còn coi trọng việc đánh giá năng lực thông qua thâm niên làm việc, khiến cho chế độ lương thưởng còn chưa thỏa đáng. Một số cán bộ trẻ có những thành tích đáng kể đóng góp cho Công ty, nhưng mức lương, thưởng dành cho họ không đủ để khích lệ sự cố gắng, sự sáng tạo của họ.Trong khi đó, các cán bộ có nhiều năm công tác lại có mức lương rất cao mặc dù họ không đóng góp nhiều cho công ty. . Chính vì vậy tạo nên một tâm lý ỷ lại, khiến cho các hoạt động trở nên trì trệ. Vì thế Nhà nước cần có các chính sách hoàn thiện chế độ tiền lương, tiền thưởng thống nhất trong các doanh nghiệp Nhà nước, khuyến khích hưởng lương theo chất lượng công việc chứ không theo thâm niên công tác. 3. Cần có chính sách thông thoáng trong mối quan hệ giữa Nhà nước và Công ty Hiện nay, thực tế cho thấy các doanh nghiệp cổ phần hóa khi cử cán bộ đi công tác nước ngoài, tìm hiểu thị trường, mở rộng thị trường… cũng gặp nhiều khó khăn. Theo quy định, chỉ cần có quyết định của Chủ tịch Hội đồng Quản trị công ty là đủ, thế nhưng về phía công an, ngoại vụ vần đòi phải có quyết định cử đi công tác nước ngoài của Bộ, chính quyền tỉnh thành phố hay cơ quan chủ quản trước đó của doanh nghiệp. Những yêu cầu này làm cho Công ty tốn nhiều thời gian, chi phí bỏ ra lớn hơn dự kiến và đôi khi mất cơ hội kinh doanh. Do vậy, yêu cầu bức thiết hiện nay là Nhà nước có những chính sách riêng dành cho khối công ty cổ phần Nhà nước, về các vấn đề thông quan xuất nhập khẩu, rút ngắn thủ tục giấy tờ đối với các cán bộ được cử đi công tác nước ngoài. Bên cạnh đó cần hoàn thiện hệ thống pháp luật thực thi một cách đồng bộ nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp thực sự hạch toán, tự chủ kinh doanh trong cơ chế thị trường, xóa bỏ bao cấp, bảo hộ đối với doanh nghiệp, tạo điền kiện cho doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng. Đồng thời phải chú trọng việc cung cấp thông tin, phổ biến chế độ chính sách cho doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Tạo sự thống nhất về thông tin trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trên đây là một số kiến nghị đối với Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường nói riêng và của các Doanh nghiệp thương mại Nhà nước nói chung. KẾT LUẬN Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường liên tục được bằng khen của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty luôn chú trọng công tác Thi đua khen thưởng, kịp thời động viên khuyến khích bằng vật chất và tinh thần cho các đơn vị và cá nhân có thành tích cao, có những đóng góp sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty. Đó là những thành công mà công ty đã đạt được trong thời gian qua, bên cạnh những thành công đó nhiệm vụ đặt ra cho Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường đó là làm sao tiếp tục duy trì được hiệu quả kinh doanh như hiện nay, đồng thời không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận cao góp phần nâng cao đời sống xã hội của đất nước, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, giúp cho đất nước ta sánh vai với các nước trong khu vực và trên thế giới trong thời kỳ hội nhập Thông qua việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường chúng ta thấy được phần nào về thực trạng của các công ty cổ phần Nhà nước hiện nay. Đồng thời cũng thấy được sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với các doanh nghiệp. Bởi lẽ, hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, là một nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh, là cơ sở để doanh nghiệp có thể nâng cao đời sống của người lao động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần phát triển nền kinh tế xã hội. Trong thời gian thực tập vừa qua, em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Liên Hương, đã giúp em hoàn thành “Chuyên đề thực tập tốt nghiệp”. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình “Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại” _ Đồng chủ biên PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, TS. Trần Văn Bão _ Nhà xuất bản Lao động – Xã hội Giáo trình “Kinh tế thương mại” _ Chủ biên GS.TS Đặng Đình Đào – GS.TS Hoàng Đức Thân _ Nhà xuất bản Thống kê Giáo trình “Marketing thương mại” _ Chủ biên PGS.TS Nguyễn Xuân Quang _ Nhà xuất bản Lao động – Xã hội “Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại” _ GS.TS Võ Thị Thanh Thu, Th.s Ngô Thị Xuân Hải “Ngiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu” _ GS.TS Võ Thị Thanh Thu “Phân tích hoạt động kinh doanh” _ Nguyễn Thị Mỵ _ Nhà xuất bản Thống kê. “Phân tích hoạt động doanh nghiệp” _ Nguyễn Tấn Bình _ Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh “Phân tích tài chính công ty cổ phần” _ PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, PGS.TS Nghiêm Văn Lợi, TS Nguyễn Ngọc Quang Một số wedsite: www.diendandoanhnghiep.com.vn www.tecos.com.vn www.quantri.com www.gov.mot.vn LỜI CAM ĐOAN Thời gian thực tập vừa qua đã giúp em hiểu biết thêm về thực tế công việc kinh doanh tại một doanh nghiệp. Dựa vào số liệu do Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường cung cấp cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Liên Hương đã giúp em hoàn thành đề tài này. Em xin trân thành cảm ơn cô Em xin cam đoan tất cả các số liệu trên hoàn toàn là sự thật. Nếu có gì sai sót em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11615.doc