Một số giải pháp makerting dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường đào tạo nhân lực dầu khí.

PHẦN MỞ ĐẦU: 1. Tính bức thiết và lựa chọn đề tài Chất lượng giáo dục của Việt Nam hiện nay được dư luận xã hội rất quan tâm, trong đó chất lượng đào tạo là một vấn đề quan trọng nhất đang đặt ra đối với các trường, các cơ sở và trung tâm đào tạo nghề đặc biệt là trong xu thế đổi mới, hội nhập Quốc tế. Chất lượng đào tạo đại học đang gặp rất nhiều bất cập do sự mâu thuẫn giữa nhu cầu học tập của người học ngày càng tăng so với khả năng còn hạn chế của hệ thống giáo dục, mâu thuẫn giữa đào t

doc350 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1472 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp makerting dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường đào tạo nhân lực dầu khí., để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạo với khả năng sử dụng thu hút nguồn nhân lực của nền kinh tế còn bị hạn chế. Sự đa dạng trong đào tạo nhân lực, một mặt cần đào tạo trình độ cao cho các ngành mũi nhọn, tiên tiến, công nghệ cao đáp ứng được các yêu cầu hội nhập, cạnh tranh khu vực và quốc tế, mặt khác đào tạo để đáp ứng yêu cầu nhân lực tại chỗ cho các ngành, các vùng, các địa phương còn chậm phát triển. Đào tạo chuyên sâu để đáp ứng yêu cầu nhân lực và việc làm hiện tjai và đào tạo rộng để thích ứng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và thay đổi việc làm. Để nâng cao được chất lượng đòi hỏi những đơn vị đào tạo phải có cơ sở vật chất kỹ thuật tốt cùng với chương trình đào tạo khoa học tiến tiến, hai điều kiện này luôn tồn tại song song với nhau và quyết định đến chất lượng đào tạo. Chương trình đào tạo nặng về chuyển tải kiến thức, nặng tính lý thuyết, ít quan tâm đến thực hành, kỹ năng nghề nghiệp thì sẽ ảnh hưởng lớn tới kết quả của đào tạo. Người được đào tạo khi ra trường thiếu đi những kỹ năng làm việc chuyên nghiệp không đáp ứng được nhu cầu của công việc mà họ được tuyển dụng. Việc đầu tư cho giáo dục còn rất thấp, cơ sở hạ tầng trang thiết bị còn nhiều bất cập, cơ chế quản lý giáo dục còn mang nặng tính hành chính, phân tầng chưa hợp lý, tính chuyên nghiệp chưa cao. Chưa phát huy tính tự chủ và tạo dựng đuợc mối quan hệ chặt chẽ giữa các trường đào tạo và nguời tuyển dụng lao động. Phương pháp giảng dạy chủ yếu vẫn là phương pháp giảng giải, sử dụng phấn bảng, thiếu sự hỗ trợ của công nghệ thông tinvà các công cụ hiện đại khác, không thích ứng với khối lượng tri thức mới tăng nhanh, không khuyến khích được sự chủ động sáng tạo của người học. Như vậy để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường dạy nghề nói chung và Trường đào tạo nhân lực dầu khí nói riêng đòi hỏi phải tìm kiếm đưa ra được những giải pháp, biện pháp quản lý đào tạo có hiệu quả sao cho nhà trường vừa tăng được quy mô đào tạo mà vẫn đảm bảo được yêu cầu về chất lượng đào tạo. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DỊCH VỤ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC DẦU KHÍ 2. Đối tượng và phạm vi giới hạn của đề tài + Đối tượng nghiên cứu: Những lý luận thông qua việc nghiên cứu tìm hiểu tài liệu, các chính sách chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục trong xu thế hội nhập và phát triển, các nguyên lý cơ bản, các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Đại học, và các trường nghề trong nước và quốc tế. Ứng dụng vào thực tiễn phân tích nhằm đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường đào tạo nhân lực dầu khí. + Phạm vi giới hạn: Đề tài chỉ đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm áp dụng vào Trường đào tạo nhân lực dầu khí, đầu tư xây dựng và thiết kế chương trình đào tạo cho trường để nâng cao chất lượng đào tạo. 3. Nhiệm vụ của đề tài Đề tài thực hiện trong luận văn mong muốn được trình bày, chỉ ra nhiệm vụ, vai trò và những vấn đề quan trọng trong việc thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trong xu thế hội nhập và phát triển, nhằm gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động, với thị trường phục vụ cho sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước nói chung và ngành dầu khí nói riêng. 4. Phương pháp áp dụng trong luận văn Phương pháp nghiên cứu lý luận qua tài liệu Phương pháp điều tra, phân tích thống kê, so sánh và đối chiếu Phương pháp khảo sát thực tế 5. Những vấn đề chính, vấn đề mới và giải pháp chính của luận văn Tìm hiểu các yếu tố, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo trong trung tâm hiện nay Tác động phản hồi từ đào tạo tức là từ các nhà thầu dầu khí, mối liên kết bốn bên giáo viên - người sử dụng lao động - chuyên gia an toàn môi trường dầu khí và người học. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường đào tạo nhân lực dầu khí nhằm nâng cao uy tín, vị thế cạnh tranh mới cho trường góp phần cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành dầu khí nước nhà. 6. Kết cấu của luận văn Nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về dịch vụ và marketing dịch vụ. Vị trí, vai trò và ảnh hưởng của marketing dịch vụ đối với chất lượng đào tạo nghề trong cơ chế thị trường-hội nhập và phát triển Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác đào tạo và chất lượng đào tạo tại trường đào tạo nhân lực dầu khí Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường đào tạo nhân lực dầu khí 3.2.1 Giải pháp 1: "Đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật đào tạo" 3.2.2 Giải pháp 2: "Ứng dụng phương pháp Dacum để xây dựng chương trình đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng" CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ VÀ MARKETING DỊCH VỤ. VỊ TRÍ,VAI TRÒ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MARKETING DỊCH VỤ ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG - HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN 1.1 TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ [1,6]. Dịch vụ đã có từ lâu và giữ một vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Kinh tế càng phát triển, dịch vụ càng giữ vị trí quan trọng. Ngày nay dịch vụ đã mang lại thu nhập cao và chiếm đại bộ phận trong GDP của hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển ( chẳng hạn như ở Hoa Kỳ, năm 1948 dịch vụ chiếm 54%, 1968 chiếm 63% và 1978 chiếm 68%, giờ đây tỷ lệ đó còn cao hơn). xã hội dịch vụ là xã hội sau công nghiệp. Ở nước ta trong những năm gần đây kinh tế dịch vụ phát triển rất nhanh chóng. Đảng và Nhà nước đã hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ trong tương lai gần, dịch vụ sẽ chiếm 48% GDP của đất nước. Để hoạt động kinh doanh có dịch vụ tốt cả ở trong nước lẫn nước ngoài, cần phải nghiên cứu, nhận thức thấu đáo về bản chất của dịch vụ và marketing dịch vụ. 1.1.1 Khái niệm về dịch vụ [1,6] - Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sỡ hữu một cái gì. - Dịch vụ là một loại sản phẩm đặc biệt được cung ứng cho khách hàng mục tiêu mà khi mua hoặc khi nhận người ta không thể nhìn thấy được. Dịch vụ là một quá trình hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải quyết các mối quan hệ giữa người cung cấp với khách hàng hoặc tài sản của khách hàng mà không có sự thay đổi quyền sở hữu. Sản phẩm của dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc vượt quá phạm vi của sản phẩm vật chất. Từ quan niệm trên chúng ta thấy rằng dịch vụ phải gắn với hoạt động để tạo ra nó. Các nhân tố cấu thành dịch vụ không như những hàng hóa hiện hữu, chúng không tồn tại dưới dạng hiện vật. Sản phẩm của dịch vụ còn vượt quá giới hạn vật chất lan vào các trạng thái tinh thần… phi vật chất như trạng thái tình cảm, ý thức… Dịch vụ là quá trình hoạt động, quá trình đó diễn ra theo một trình tự bao gồm nhiều khâu, nhiều bước khác nhau. Mỗi khâu, mỗi bước có thể là những dịch vụ nhánh hoặc dịch vụ độc lập với dịch vụ chính. Mỗi loại dịch vụ mang lại cho người tiêu dùng một giá trị nào đó. Giá trị của dịch vụ gắn liền với lợi ích mà họ nhận được từ dịch vụ. Như vậy, ở đây chưa bàn tới giá trị của hàng hóa dịch vụ mang tính học thuật như trong kinh tế chính trị, cũng chưa phải là giá trị sử dụng , vì giá trị sử dụng có phạm vi rộng lớn. Giá trị ở đây thỏa mãn giá trị mong đợi của người tiêu dùng, nó có quan hệ mật thiết với lợi ích tìm kiếm và động cơ mua dịch vụ. Những giá trị của hệ thống dịch vụ gọi là chuổi giá trị. Chuỗi giá trị mang lại lợi ích tổng thể cho người tiêu dùng dịch vụ. Trong chuỗi giá trị, có giá trị của dịch vụ chính do những hoạt động chủ yếu trong dịch vụ tạo ra và mang lại lợi ích cơ bản cho người tiêu dùng. Tương tự, giá trị của dịch vụ phụ do những hoạt động phụ trợ tạo nên và mang lại lợi ích phụ thêm. Đối với cùng một loại dịch vụ có chuổi giá trị chung thể hiện mức trung bình mà xã hội có thể đạt được và thừa nhận. Song bên cạnh chuỗi giá trị chung đó có chuỗi giá trị riêng của từng nhà cung cấp. Để khống chế về mặt lượng giá trị dịch vụ, các doanh nghiệp thường dùng thời gian và hệ thống quy chế, thủ tục của doanh nghiệp. Dịch vụ cung cấp trong thời gian dài hơn, lượng dịch vụ sẽ lớn hơn. Dịch vụ phải theo đúng quy chế , quy định. Nếu mở rộng quy chế hoặc giảm bớt quy chế thì dịch vụ cung cấp nhiều hơn hoặc ích hơn so với thông thường. 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ [1,9] : Dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt, nó có những nét đặc trưng riêng mà hàng hóa hiện hữu không có. Dịch vụ có bốn đặc điểm nổi bật đó là : (1) Tính không hiện hữu: Là không nhìn thấy được hoặc không sờ thấy được. Giá trị của dịch vụ thường căn cứ vào kinh nghiệm. Khách hàng không thể kiểm tra, không thể đóng gói trước khi mua. [2,3] Đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Với đặc điểm này cho thấy dịch vụ là vô hình, không tồn tại dưới dạng vật thể. Tuy vậy sản phẩm dịch vụ vẫn mang nặng tính vật chất. Tính không hiện hữu được biểu lộ khác nhau đối với từng loại dịch vụ. Nhờ đó người ta có thể xác định được mức độ sản phẩm hiện hữu, dịch vụ hoàn hảo và mức độ trung gian giữa dịch vụ và hàng hóa hiện hữu. Sơ đồ 1.1 Quan hệ giữa hàng hóa hiện hữu và dịch vụ Không hiện hữu Hiện hữu Đào tạo Dịch vụ nhân sự Hàng không Du lịch Đồ uống nhẹ Trang sức Xà phòng, đường, muối [1,9] (2) Tính không tách rời :  Sản phẩm dịch vụ luôn luôn lệ thuộc vào nguồn cung ứng dịch vụ, không ai có thể tách rời dịch vụ khỏi nguồn góc của nó.[ 2,3]. Các sản phẩm cụ thể là không đồng nhất nhưng đều mang tính hệ thống, đều từ cấu trúc của dịch vụ cơ bản phát triển thành. Một sản phẩm dịch vụ cụ thể gắn liền với cấu trúc của nó và là kết quả của quá trình hoạt động của hệ thống cấu trúc đó. Quá trình sản xuất gắn liền với việc tiêu dùng dịch vụ. Người tiêu dùng cũng tham gia vào hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ cho chính mình. Từ đặc điển trên cho ta thấy việc sản xuất cung ứng dịch vụ không được tùy tiện, trái lại phải rất thận trọng. Phải có nhu cầu, có khách hàng thì quá trình sản xuất mới có thể thực hiện được. [1.11] (3) Tính không ổn định : Dịch vụ là những sản phẩm không ổn định về chất lượng. Người ta không thể tiêu chuẩn hóa chất lượng của dịch vụ [2,3]. Trước hết do hoạt động cung ứng. Các nhân viên cung cấp dịch vụ không thể tạo ra được dịch vụ như nhau trong những thời gian làm việc khác nhau. Hơn nữa khách hàng tiêu dùng là người quyết định chất lượng dịch vụ dựa vào cảm nhận của họ. Trong những thời gian khác nhau cũng có sự cảm nhận khác nhau, những khách hàng khác nhau cũng có sự cảm nhận khác nhau. Sản phẩm dịch vụ chỉ có giá trị cao khi thoã mãn nhu cầu riêng biệt của khách hàng. Do vậy trong cung cấp dịch vụ thường thực hiện cá nhân hóa, thoát ly khỏi những quy chế. Điều kiện đó làm cho dịch vụ tăng thêm mức độ khác biệt giữa chúng. Dịch vụ vô hình ở đầu ra nên không thể đo lường và quy chuẩn hóa được. Vì những nguyên nhân trên mà dịch vụ luôn không đồng nhất. Tuy nhiên chúng ta cần chú ý rằng dịch vụ không đồng nhất, không giống nhau giữa một dịch vụ này với một dịch vụ khác nhưng những dịch vụ cùng loại chúng chỉ khác nhau về lượng trong sự đồng nhất để phân biệt với loại dịch vụ khác [1,10]. (4) Tính không cất trữ được: Người ta không thể có dịch vụ dự trữ trong kho để đáp ứng nhu cầu thị trường trong tương lai giống như hàng hóa thông thường. Khách hàng cũng không thể mua dự trữ để sử dụng khi cần [2,3]. Dịch vụ không thể tồn kho, không cất trữ và không thể vận chuyển từ khu vực này tới khu vực khác. Dịch vụ có tính mau hỏng như vậy nên việc sản xuất mua bán và tiêu dùng dịch vụ bị giới hạn bởi thời gian. Cũng như đặc điểm này mà làm mất cân đối cung cầu cục bộ giữa các thời điểm khác nhau trong ngày, trong tuần hoặc trong tháng. Đặc tính mau hỏng của dịch vụ quy định sản xuất và tiêu dùng dịch vụ phải đồng thời, trực tiếp, trong một thời gian giới hạn. Nếu không tuân thủ những điều kiện đó sẽ không có cơ hội mua bán và tiêu dùng chúng. Bốn đặc tính nêu trên và được mô tả sơ đồ 1.2 là chung nhất cho các lọai dịch vụ. Sơ Đồ 1.2. Mô tả các đặc tính của dịch vụ Đặc điểm dịch vụ: Dịch vụ Không hiện hữu Không lưu trữ được Không tách rời được Không ổn định [1,12] 1.2. MARKETING DỊCH VỤ. (1) Khái niệm marketing dịch vụ : Marketing dịch vụ là sự thích nghi lý thuyết hệ thống vào thị trường dịch vụ, bao gồm quá trình thu nhận, tìm hiểu, đánh giá và thoả mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu bằng hệ thống các chính sách, các biện pháp tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thông qua phân phối các nguồn lực của tổ chức. Marketing được duy trì trong sự năng động qua lại giữa sản phẩn dịch vụ với nhu cầu của người tiêu dùng và những hoạt động của của đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội [2,7] Khái niện trên đã đề cập một số vấn đề cơ bản của marketing dịch vụ như: Nghiên cứu nhu cầu, đặc điểm nhu cầu của thị trường mục tiêu và những yếu tố chi phối thị trường mục tiêu. Thoả mãn nhu cầu có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh trên cơ sở khai thác và huy động tốt các nguồn lực của tổ chức. Thực hiện cân bằng động tác mối quan hệ sản phẩm dịch vụ (loại hình số lượng , chất lượng) với sự thay đổi nhu cầu sử dụng của khách hàng. Cân bằng ba lợi ích : Lợi ích của xã hội, của người tiêu dùng và của người cung ứng trong sự phát triển bền vững [1,26]. (2) Bản chất hoạt động của marketing dịch vụ [1,26]. Marketing dịch vụ là một quá trình phát hiện ra các nhu cầu và thỏa mãn các nhu cầu đó bằng những dịch vụ phù hợp thông qua việc xây dựng chính sách marketing hỗn hợp Hoạt động marketing dịch vụ diễn ra trong toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ, bao gồm giai đoạn trước tiêu dùng, tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. Để có thể nắm được bản chất của hoạt động marketing dịch vụ chúng ta đi vào nội dung cụ thể sau: Quá trình diễn tiến của một chương trình marketing dịch vụ. Quá trình này bao gồm marketinh hỗn hợp các nhân tố quan trọng bên trong hay những thành phần tạo nên một chương trình marketing của doanh nghiệp. Thực hiện duy trì sự thích nghi các yếu tố bên trong thông qua các giải pháp, chính sách cụ thể với những yếu tố thuộc lực lượng thị trường bên ngoài như khách hàng (hành vi, động cơ, thói quen mua hàng, quy mô nhu cầu, khả năng hiện thực…), các đối thủ cạnh tranh, chính phủ và thể chế kèm theo chi phối thị trường, chi phối hoạt động marketing công ty. - Marketing hỗn hợp các nhân tố nội tại. Tới tay người ta đã thừa nhận 7 yếu tố cơ bản thuộc yếu tố công cụ marketing dịch vụ. Bảy yếu tố đó là: sản phẩm dịch vụ, phí dịch vụ (giá cả), truyền thông marketing ( Giao tiếp dịch vụ), phân phối, con người, quá trình dịch vụ và dịch vụ khách hàng. Thông thường được gọi là 7p ( product, price, place, promotion, people, processes và provision of customer serveces). Các nhà marketing sử dụng phối hợp các yếu tố trên với mức độ quan trọng khác nhau tạo thành những khung marketing riêng cho từng dịch vụ cụ thể với đoạn thị trường riêng biệt. - Quá trình diễn tiến : Các nhà quản trị marketing thực hiện phát triển một chương trình marketing là việc sử dụng các khung marketing hỗn hợp bảo đảm một sự tiếp cận giữa các yếu tố bên trong của doanh nghiệp và môi trường của thị trường bên ngoài. Trong quá trình này cần nhận biết đầy đủ các nhân tố của marketing hỗn hợp, tăng cường khả năng kiểm soát của các nhà quản trị đối với diễn biến các yếu tố trong và ngoài Công ty cùng với kiểm soát các tổ chức cơ chế hoạt động. Thực hiện quá trình tiếp cận giữa năng lực bên trong của doanh nghiệp với các yếu tố của môi trường thị trường bên ngoài. Quá trình này quyết định sự thành công của chương trình marketing. Thị trường luôn thay đổi và vận động nhanh chóng, đó là những khó khăn cho marketing các hoạt động marketing cần phải quản lý các nhân tố bên ngoài bất định và duy trì sự thích nghi các yếu tố nội tại với sự bất định đó bằng việc thay đổi các khung marketing cùng với những phương thức tiếp cận tốt hơn. Yếu tố về sản phẩm. Yếu tố về dịch vụ khách hàng. 1.3. SẢN PHẨM DỊCH VỤ. (1) Khái niệm sản phẩm dịch vụ[1,243]. Sản phẩm nói chung là một khái niệm bao quát gồm những sự vật hoặc những tập hợp hoạt động nào đó sẽ đem lại những giá trị cho khách hàng. Hàng hoá và dịch vụ là hai phạm trù mô tả hai loại sản phẩm. Do vậy thuật ngữ sản phẩm được sử dụng với nghĩa rộng thường xuyên, không phân biệt đó là hàng hóa hữu hình hay dịch vụ. Thực sự khách hàng phải mua hàng hoá hay dịch vụ mà họ mua những lợi ích, những giá trị do hàng hoá dịch vụ mang lại. Để chi tiết hơn, chúng ta cần đi sâu vào các mức sản phẩm cấu thành như sau: * Sản phẩm cốt lõi hoặc sản phẩm chung : Bao gồm sản phẩm hàng hóa hiện hữu hoặc dịch vụ cơ bản. * Sản phẩm mong muốn: Bao gồm một sản phẩm chung kèm theo những điều kiện mua bán tối thiểu cần có. * Sản phẩm tăng lên: Đây là khu vực làm cho sản phẩm khác biệt đối với các sản phẩm khác, các nhà cung cấp khác nhau. * Sản phẩm tiềm năng: Bao gồn tất cả những đặc trưng cơ bản bổ sung và những lợi ích tiềm tàng có thể được người mua sử dụng. Sản phẩn cốt lõi hoặc sản phẩm chung. Sản phẩm mong muốn. Sản phẩm tăng lên. Sản phẩm tiềm năng. Những nội dung nêu trên về sản phẩm cũng đúng với dịch vụ. Song dịch vụ là một tập hợp các hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, tạo ra chuỗi giá trị và mang lại lợi ích tổng thể. Do đó trong dịch vụ người ta thường phân theo hai mức là dịch vụ cốt lõi (cơ bản) và các dịch vụ bao quanh Sơ đồ 1.3: Thực thể dịch vụ Dịch vụ bao quanh Dịch vụ cốt lõi [1,244] - Dịch vụ cốt lõi là dịch vụ cơ bản dịch vụ chủ yếu mà nhà cung cấp cho thị trường nó thoả mãn một loại nhu cầu nhất định phục vụ thông tin liên lạc vì nó mang lại một loại giá trị lợi ích cụ thể cho người sử dụng. - Dịch vụ cốt lõi quyết định bản chất của dịch vụ, nhờ đó nó quy định dịch vụ là loại này chứ không phải loại khác. Dịch vụ cốt lõi gắn liền với hệ thống sản xuất cung ứng dịch vụ (servuction) và lõi kỹ thuật của dịch vụ. Mỗi một dịch vụ cung ứng cho khách hàng trên thị trường bao giờ cũng có phần cốt lõi cơ bản của nó. Chúng ta nên hiểu rằng dịch vụ cốt lõi bao quanh là những dịch vụ riêng biệt cùng trong hệ thống để tạo ra dịch vụ tổng thể. Có thể hiểu đó là những bộ phận khác nhau của một dịch vụ tổng thể, có hệ thống cung cấp dịch vụ tổng thể riêng. Như vậy, sản phẩm dịch vụ chính là các bộ phận cấu thành của qui trình dịch vụ, chúng có những cấu trúc riêng và cung cấp giá trị cho người tiêu dùng. Để tạo ra các dịch vụ khác nhau có thể thực hiện thông qua việc làm thay đổi hẳn giá trị của dịch vụ cốt lõi. Dịch vụ cốt lõi có thể tác động để khách hàng nhận biết không lớn thường chiếm khoảng 30%. - Dịch vụ bao quanh là những dịch vụ phụ thứ sinh, nó tạo ra những giá trị phụ thêm cho khách hàng, giúp khách hàng có sự cảm nhận tốt hơn về dịch vụ cốt lõi. Dịch vụ bao quanh chiếm khoảng 30% chi phí song gây tới 70% ảnh hưởng tác động tới khách hàng. Các nhà Marketing dịch vụ cần chú ý làm thế nào để tăng thêm dịch vụ bao quanh và tạo ra sự khác biệt so với dịch vụ cạnh tranh. Càng nhiều dịch vụ bao quanh càng tăng thêm lợi ích cho khách hàng và giúp họ phân biệt rõ dịch vụ của công ty cung cấp với các dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. - Cung cấp một dịch vụ là sự hoạt động bao trùm để thoả mãn nhu cầu một dịch vụ hoàn chỉnh cho người tiêu dùng dịch vụ đó, sản phẩm dịch vụ cốt lõi là trung tâm của hệ thống cung ứng, bao xung quanh là một chuổi những đặc trưng cụ thể, những thuộc tính và lợi ích tập hợp xung quanh lợi ích cơ bản của dịch vụ cốt lõi. - Một sản phẩm dịch vụ ban đầu có sự khác biệt xuất hiện trên thị trường, qua cạnh tranh mà các hãng dần dần cho ra những những dịch vụ tương tự dẫn tới dịch vụ các hãng trở nên đồng nhất và nó trở thành dịch vụ thông thường, đó là sự biến thiên dịch vụ. - Trong dịch vụ bao quanh còn chứa đựng các đầu mối hữu hình của dịch vụ giúp cho khách hàng chủ động tiếp nhận và tiêu dùng dịch vụ tốt hơn. (2) Chất lượng sản phẩm dịch vụ [1,121]. Chất lượng của các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ lâu đã là mối quan tâm của nhiều người. Trong khi hàng hóa hiện hữu được các nhà Marketing và quản trị theo chiến lược marketing chung thì chất lượng đối với dịch vụ là khó xác định và chưa có chiến lược quản lý có hiệu quả. Vấn đề nhận thức, kiển tra, kiểm soát chất lượng trong dịch vụ là vấn đề lớn đặt ra đối với các nhà nghiên cứu. Chất lượng thực tế và những yếu tố chi phối nó hiện nay chưa lượng hóa được. Tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ đối với doanh nghiệp và khách hàng có sự khác nhau rất lớn. Chất lượng dịch vụ chi phối mạnh đến việc tăng thị phần, tăng khả năng thu hồi vốn đầu tư, tăng năng suất lao động, hạ thấp chi phí sản xuất và cuối cùng là tăng lợi nhuận. Đó là những lợi ích có tính chiến lược lâu dài đối với doanh nghiệp dịch vụ. Chúng ta không thể sử dụng những phương pháp kiểm tra, kiểm soát và quản trị chất lượng của hàng hóa hiện hữu sang áp dụng cho dịch vụ bởi vì dịch vụ có những đặc tính riêng biệt nó chi phối quá trình hình thành, vận động chất lượng. * Khái niệm chất lượng sảm phẩn dịch vụ Là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm nhận tiêu dùng dịch vụ. Là dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại chuổi lợi ích và thoả mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khác hàng trong hoạt động sản xuất cung ứng và trong phân phối dịch vụ ở đầu ra [2,5]. Mọi người đều biết, dịch vụ chất lượng cao là điều kiện tiền đề hấp dẫn và giữ khách hàng. Nhưng cái gì gọi là chất lượng tốt ở dây?. Lưu ý một chút thì có thể thấy, thậm chí những khách hàng tiếp nhận dịch vụ của cùng một công ty cũng sẽ có hy vọng và kinh nghiệm từng trải không giống nhau. Sự đãi ngộ chất lượng cao đối với một khách hàng này có thể là một ác mộng đối với một khách hàng khác. Nhưng điều này được định ra căn cứ vào cảm giác của mỗi khách hàng. Cảm giác của khác hàng là sự thực. Thể hiện của khách hàng đối với dịch vụ chủ yếu có thể nghiệm chủ quan và vô hình. Khoái cảm duy nhất khách hàng có thể ý thức được là cảm giác giày vò, bị thất bại, cảm giác không thỏa mãn chứ không phải thành công hoặc thỏa mãn. Thể nghiệm của khách hàng đối với dịch vụ dựa vào hy vọng. Nếu như sự đãi ngộ của khách hàng cao hơn kỳ vọng thì là dịch vụ tốt, thấp hơn kỳ vọng thì chính là chất lượng kém. [3,26] Kỳ vọng giá trị cao, đãi ngộ dịch vụ thấp dẫn đến nhà cung cấp dịch vụ chất lượng kém. Đãi ngộ, cảm nhận dịch vụ cao, kỳ vọng giá trị thấp dẫn đến nhà cung cấp dịch vụ chất lượng tốt. Giá trị kỳ vọng được thể hiện cụ thể qua bảng sau: Sơ đồ 1.4 Giá trị kỳ vọng = Dịch vụ chất lượng kém = Dịch vụ chất lượng tốt Kỳ vọng giá trị cao Đãi ngộ dịch vụ thấp Đãi ngộ (cảm nhận)dịch vụ cao Kỳ vọng giá trị thấp [3,27] * Các khoảng cách nhận thức chất lượng dịch vụ [1,126]. Những vấn đề này được nghiên cứu rút ra từ thực tiễn điều tra thăm dò hoạt động của nhiều loại dịch vụ qua phỏng vấn nhiều nhà điều hành chuyên viên marketing và khách hàng về những nhận thức và cảm nhận được đối với chất lượng dịch vụ. Qua nghiên cứu thăm dò, chúng ta có được một mô hình về chất lượng dịch vụ. Mô hình đưa ra năm khoảng cách trong hiểu biết về chất lượng dịch vụ và nhiệm vụ phân phối chúng đến khách hàng của các nhà điều hành. Năm khoảng cách nhận thức chi phối trực tiếp chất lượng của dịch vụ cung cấp cho khách hàng sau: - Khoảng cách thứ nhất : Sự khác biệt giữa dịch vụ khách hàng mong đợi và những hiểu biết của nhà quản lý về những sự mong đợi đó. Khoảng cách này có thể là những khó khăn chính trong phân phối dịch vụ mà khách hàng xem nó như là có chất lượng cao. Thực chất các nhà điều hành doanh nghiệp dịch vụ có thể không phải khi nào cũng hiểu trước được thuộc tính nào của dịch vụ là giá trị mong đợi và là chất lượng cao đối với khách hàng, những thuộc tính gì doanh nghiệp nên có để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Việc thực hiện những thuộc tính trên nên đạt ở mức độ nào để phân phối dịch vụ đạt chất lượng cao. Những hiểu biết này tương ứng với những nghiên cứu trước đây trong dịch vụ cho rằng nhà marketing dịch vụ không phải lúc nào cũng hiểu được sự mong đợi của khách hàng trong một dịch vụ. Sự hiểu biết này sẽ tác động tới sự cảm nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng. Khoảng cách giữa hiểu biết của nhà điều hành về sự mong đợi của khách hàng với sự mong đợi của khách hàng sẽ tác động lên sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ. - Khoảng cách thứ hai : Sự khác biệt giữa sự hiểu biết của nhà quản lý về sự mong đợi của khách hàng với các đặc tính chi tiết về chất lượng dịch vụ của Công ty. Những nguyên nhân cơ bản chi phối khoảng cách này được chia làm ba nhóm, nhóm nguyên nhân về nguồn lực, nhóm nguyên nhân về thị trường và nhóm nguyên nhân thuộc các nhà quản lý. Nhóm nguyên nhân nguồn lực có thể kể đến các yếu tố như lực lượng lao động, kỹ năng lao động, công cụ trang thiết bị, các nguồn tài nguyên khác. Nhóm nguyên nhân bắt nguồn từ thị trường có thể kể tới những yếu tố như quy mô nhu cầu, sự biến động của nhu cầu, mùa vụ tiêu dùng hoặc những khó khăn về nguồn lực, sự thay đổi trong đặc điểm nhu cầu làm cho thuộc tính dịch vụ của công ty khác với sự nhận biết của nhà quản lý đối với dịch vụ mong đợi của khách hàng. Những nhóm nguyên nhân bắt nguồn từ các nhà quản lý, có thể kể đến như : Các nhà quản trị không định hướng chất lượng dịch vụ theo sự mong đợi của khách hàng mà theo chủ quan của họ. Họ xác định các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ dựa trên sự võ đoán chủ quan. Sự bàng quan của các nhà quản lý cũng là yếu tố tạo nên khoảng cách nêu trên. Khoảng cách sự hiểu biết của nhà quản lý về dịch vụ mong đợi của khách hàng và xác định những đặc tính chi tiết về chất lượng sản phẩm của công ty sẽ ảnh hưởng tới sự cảm nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng. - Khoảng cách thứ ba : Sự khác biệt giữa các đặc tính chi tiết chất lượng dịch vụ được nhận biết với quá trình thực tế phân phối tới khách hàng. Mặc dù có thể có sự chỉ dẫn để thực hiện các dịch vụ được tốt và đối xử với khách hàng đúng đắn song chưa hẳn đã có những dịch vụ chất lượng cao. Các nhà điều hành thừa nhận rằng các nhân viên cung cấp dịch vụ có tác động rất lớn lên chất lượng dịch vụ mà khách hàng cảm nhận được. Quá trình thực hiện chuyển giao của các nhân viên không đồng đều và không tiêu chuẩn hóa được. Khoảng cách giữa những đặc tính, chi tiết chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp với quá trình thực tế phân phối nó sẽ ảnh hưởng tới sự nhận biết, đánh giá về chất lượng dịch vụ nhận được của khách hàng. - Khoảng cách thứ tư : Sự khác biệt giữa dịch vụ thực tế phân phối và cung cấp với những thông tin mà khách hàng nhận được qua hoạt động truyền thông về dịch vụ đó. Phương tiện quảng cáo và những hình thức truyền thông khác của doanh nghiệp về dịch vụ sẽ ảnh hưởng tới sự mong đợi của khách hàng. Nếu sự mong đợi giữ vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng thì doanh nghiệp không nên hứa hẹn nhiều bằng giao tiếp mà phải phân phối nó trên thực tế. Hứa hẹn nhiều hơn thực tế phân phối sẽ tăng mong đợi ban đầu và làm giảm đi sự nhận biết chất lượng khi lời hứa không được thực hiện. Tóm lại, truyền thông không những tác động lên sự mong đợi của khách hàng mà còn tác động đến sự tiếp nhận của họ đối với dịch vụ được phân phối. Nói cách khác, những điều không nhất quán giữa phân phối dịch vụ và giao tiếp bên ngoài (truyền thông) dưới dạng phóng đại những lời hứa hoặc thiếu thông tin về phân phối dịch vụ có thể tác động đến sự tiếp nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng. - Khoảng cách thứ năm : Sự khác biệt giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ thực tế nhận được. Vấn đề mấu chốt đảm bảo chất lượng dịch vụ là những giá trị khách hàng nhận được trong hoạt động chuyển giao phải đạt được hoặc vượt quá những gì mà khách hàng mong chờ. Như vậy sự đánh giá chất lượng dịch vụ cao hay thấp phụ thuộc vào khách hàng đã nhận được dịch vụ thực tế như thế nào trong bối cảnh họ mong đợi những gì. Chất lượng mà khách hàng cảm nhận được trong một dịch vụ là một chức năng của cỡ và hướng của khoảng cách giữa dịch vụ nhận được và dịch vụ mong đợi. Sơ đồ 1.5 Giá trị mong đợi dịch vụ Kinh nghiệm quá khứ Thông tin truyền miệng Dịch vụ mong đợi Nhu cầu cá nhân Dịch vụ nhận được Phân phối và cung cấp dịch vụ Sự dịch chuyển nhận biết đánh giá theo các giá trị của chất lượng dvụ Sự hiểu biết của nhà quản trị về sự mong đợi của khách hàng Khoảng cách 3 Khoảng cách 2 Khoảng cách 4 33 Khoảng cách 5 Khoảng cách 1 Các yếu tố bên ngoài giao tiếp tới khách hàng Nhà marketing khách hàng [1,127] 1.3.2.3 Yếu tố cơ bản quyết định chất lượng dịch vụ[1,131]. Qua nghiên cứu thăm dò, các nhà nghiên cứu đã xác định được những yếu tố cơ bản quyết định chất lượng dịch vụ. Cơ sở của nó là những khoảng cách đã được phân tích ở trên (xem sơ đồ 1,5). Chất lượng dịch vụ được khách hàng nhận biết phụ thuộc vào cữ và hướng của khoảng cách năm. Khoảng cách (k/c) này lại phụ thuộc vào bản chất của những khoảng cách liên quan tới tổ chức thiết kế, Marketing, phân phối dịch vụ. k/c5 = f ( k/c1 , k/c2 , k/c3 , k/c4 ) Cần phải chú ý một điều quan trọng là những khoảng cách từ phía nhà marketing có thể thích hợp hoặc không thích hợp với sự nhận biết chất lượng dịch vụ. Đó là do cỡ và hướng của mỗi khoảng cách sẽ có một tác động vào chất lượng dịch vụ. Ví dụ khoảng cách ba sẽ được sắp đặt thích hợp nếu phân phối dịch vụ thực tế vượt trội hơn những tiêu chuẩn xác định. Nó sẽ không sắp đặt thích hợp nếu như các xác định dịch vụ không được đáp ứng. - Thành phần chất lượng dịch vụ được nhận biết. Các khách hàng đều sử dụng những tiêu chuẩn thống nhất để đánh giá các dịch vụ. Những tiêu chuẩn này rơi vào mười loại yếu tố mấu chốt, đó là những yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ. Nội dung chi tiết những yêu cầu của các yếu tố đó được hệ thống sau : Sơ đồ 1.6 các yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ Các yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ Tính tiếp cận Tính sẵn sàng Năng lực Cư xử lịch sự Giao tiếp Uy tính Sự hiểu biết của KH Tính hữu hình hóa Sự an toàn Tính tin cậy được [Nguồn: tác giả tổng hợp] + Tính tiếp cận : bao gồm khả năng tiếp cận dễ dàng có nghĩa là : - Dịch vụ dễ tiếp cận. - Thời gian chờ dịch vụ không quá lâu. - Thời gian hoạt động thuận tiện. - Vị trí thuận tiện cho phương tiện dịch vụ. + Tính tin cậ._.y được : Bao gồm sự thực hiện thích hợp và có độ tin cậy. Thực hiện dịch vụ đúng ngay lần đầu, doanh nghiệp tôn trọng những thông điệp truyền thông của mình, đồng thời bảo đảm : - Tính tiền đúng. - Ghi chép chính xác. - Thực hiện dịch vụ đúng kế hoạch. + Tính sẵn sàng : Bảo đảm dịch vụ khi nào cũng có để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng bao gồm : Quy chế, thủ tục dịch vụ ( thuận lợi dễ dàng không? ). Giao dịch dịch vụ nhanh chóng. Khách hàng tới trong mọi tình huống. Dịch vụ nhanh, thỏa mãn tức thời. + Năng Lực : Có nghĩa là kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện dịch vụ bao gồm : Kiến thức và kỹ năng của nhân viên cung cấp. Kiến thức và kỹ năng của nhân viên trợ giúp. Khả năng nghiên cứu, quản lý điều hành của tổ chức. + Cư xử lịch sự : Tính lịch sự, tôn trọng, quan tâm, thân thiện của nhân viên cung cấp dịch vụ : Quan tâm tới của cải, tài sản của khách hàng. Nhân viên cung cấp thiện cảm lịch sự hấp dẫn. + Giao tiếp : Hướng dẫn cho khách hàng bằng lời nói ngắn gọn để họ hiểu và lắng nghe họ. Chú ý tới phong cách, thái độ đối với những khách hàng khác nhau (kiểu cách với người có học, thẳng thắn đơn giản với người bình thường) với nội dung là : Giải thích dịch vụ. Giải thích giá cả dịch vụ. Giải thích sự chuyển giao dịch vụ và chi phí. Bảo đảm với khách hàng vấn đề sẽ được giải quyết. + Uy tính bao gồm : Sự tin tưởng, trung thực làm cho khách hàng hài lòng, vui vẻ trong lòng họ, cụ thể là : Tên công ty. Sự nổi tiếng của công ty. Tính cách của nhân viên cung cấp dịch vụ. Độ phức tạp trong hoạt động chuyển giao dịch vụ. + Sự an toàn: Không bị nguy hiểm, không mạo hiểm, không nghi ngờ: An toàn về vật chất. An toàn về tài chính. Bí mật. + Tính hữu hình hóa : Bao gồm những dấu hiệu vật chất của dịch vụ : Phương tiện vật chất. Gương mặt nhân viên. Công cụ và thiết bị để tạo ra dịch vụ. Đầu mối vật chất của dịch vụ. Những khách hàng trong hệ thống của dịch vụ. + Sự hiểu biết của khách hàng : Hiểu biết nhu cầu của khách hàng gồm : Học tập, đào tạo, rèn luyện những kỹ năng riêng biệt theo yêu cầu của khách hàng. Chú ý tới nhu cầu cá nhân. Thừa nhận khách hàng quen. Cách nhìn nhận của khách hàng đối với dịch vụ thông qua các yếu tố và được phân tích kỹ hơn sơ đồ 1.6: Các yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ nhận được. Chỉ ra chất lượng dịch vụ là kết quả của sự so sánh giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ nhận được Sơ đồ 1.7 : Các yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ nhận được Các yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ 1. Tiếp cận 2. Giao tiếp 3. Tính tin cậy được 4. Tính sẵn sàng 5. Năng lực, kỹ năng 6. Cư xử lịch sự 7. Uy tín 8. sự an toàn 9. tính hữu hình hóa 10. Sự hiểu biết k.hàng Thông tin truyền miệng Nhu cầu cá nhân Kinh nghiệm quá khứ Dịch vụ mong đợi Dịch vụ nhận được Chất lượng dịch vụ nhận được [1,134] Cần chú ý rằng có thể mức độ quan trọng tương đối của mười yếu tố nêu trên trong dịch vụ mong đợi của khách hàng sẽ khác với mức độ quan trọng tương đối của nó trong dịch vụ phân phối mà khách hàng (người tiêu dùng) nhận được. Tuy nhiên so sánh chung giữa sự mong đợi và sự nhận được đã được đề cập ở phần trên, song ở đây có khác ở chỗ bản chất của những đặc trưng được đánh giá. Trong số mười yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ, có hai yếu tố thuộc tính chất tìm kiếm, đó là những tính chất có thể quyết định trước khi mua bán. Hai yếu tố nêu trên là tính hữu hình hóa và tính tin cậy được. Những tính cách như tiếp cận, lịch sự, uy tính, tính sẵn sàng, sự am hiểu của khách hàng và giao tiếp. Những yếu tố có thể được biết khi các khách hàng đang mua và đang tiêu dùng dịch vụ. Trong khi khách hàng có một số thông tin dựa trên kinh nghiệm của họ hoặc dựa trên những đánh giá của khách hàng khác, họ muốn đánh giá lại những yếu tố này qua mỗi lần mua và tiêu dùng bởi vì tính không đồng nhất của dịch vụ. Có hai yếu tố rơi vào loại phẩm chất tin tưởng đó là kỹ năng để thực hiện dịch vụ và an toàn (không nguy hiểm, không mạo hiểm và gây nghi ngờ). Các khách hàng có thể đánh giá được, kể cả sau khi họ mua và tiêu dùng dịch vụ. Dựa trên những nghiên cứu hiện tại, chất lượng dịch vụ đang được thừa nhận dọc theo bậc thang liên tục từ chất lượng dịch vụ ý tưởng cho tới chất lượng dịch vụ hiện thực. Một vài điểm trong bậc thang này đại diện cho chất lượng là sự hài lòng. Vị trí của chất lượng dịch vụ mà khách hàng nhận được phụ thuộc vào bản chất của sự tách biệt giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ nhận được. Để nâng cao chất lượng, quản lý và kiểm soát chất lượng dịch vụ cần chú ý tới cỡ và hướng năm khoảng cách sao cho chúng phát huy tác động tích cực tới chất lượng dịch vụ. Mặt khác phải nghiên cứu và đáp ứng những điều kiện của mười yếu tố cơ bản quyết định về chất lượng dịch vụ. Mười yếu tố cũng có mối liên hệ bản chất với cỡ và hướng của năm khoảng cách . Mặc dù chưa chứng minh các mối quan hệ đó song rõ ràng mỗi khoảng cách biệt có quan hệ hữu cơ với một vài yếu tố, chẳng hạn khoảng cách bốn có quan hệ với tính tiếp cận và tính tin cậy, khoảng cách năm có quan hệ với tính sẵn sàng và uy tính, khoảng cách một có quan hệ với tính an toàn, tính hiểu biết của khách hàng; khoảng cách ba quan hệ với tính cư xử lịch sự, giao tiếp; khoảng cách hai có quan hê tới tính hữu hình. [1,136] 1.2 VỊ trí VÀ vai trò cỦa Marketing dỊch vỤ ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG - HỘI NHẬP (1) Vị trí và vai trò của giáo dục đào tạo Để phát triển bền vững về mọi mặt, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến sự phát triển giáo dục đào tạo và đầu tư nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, một lĩnh vực then chốt để phát triển trên toàn bộ các lĩnh vực của một quốc gia Thực tế cho thấy một số quốc gia kém phát triển cũng là do nền giáo dục đào tạo ở quốc gia đó lạc hậu. Ở Việt Nam, nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định từ nay đến năm 2020 phấn đấu để xây dựng nước ta cơ bản thành nước công nghiệp: khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực của công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước. Vì vậy giáo dục và đào tạo càng được đặt ở vị trí quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của đất nước và của toàn dân với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài [1,135,136] Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước là con đường thoát khỏi nguy cơ tụt hậu, ổn định chính trị, xã hội, bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia để thực hiện mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh” Một trong những nền tảng quan trọng có tính quyết định, bảo đảm sự thành công của chiến lược phát triển theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá là nguồn nhân lực, đặc trưng là chất lượng mới và số lượng lớn. Giáo dục là cái nôi đào tạo ra đội ngũ những người lao động có chất lượng tiến vào thế kỷ 21 với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực có đủ tài đức. Hình thành đội ngũ người lao động có tri thức, tay nghề, kỹ năng làm việc chuyên nghiệp, làm việc sang tạo, có đạo đức cách mạng có tinh thần yêu nước xây dựng chủ nghĩa xã hội. Những mục tiêu đó đòi hỏi các nhà trường cần nâng cao khả năng đào tạo toàn diện, có năng lực chuyên môn sâu, có ý thức tự chủ trong công việc, có khả năng tự tìm và tạo việc làm trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. (2) Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu trong quá trình đổi mới – phát triển bền vững đất nước Xã hội loài người các thời kỳ văn minh nông nghiệp, nền văn minh công nghiệp và tiến đến nền văn minh hậu công nghiệp, nền văn minh tri thức và kỹ năng của con người quyết định năng suất lao động và tốc độ phát triển đất nước. Ngày nay khi đánh giá tiềm lực , sức mạnh của mỗi một quốc gia người ta căn cứ vào đội ngũ trí thức khoa học, khoa học kỹ thuật và công nghệ, đó là nguồn lực có khả năng tái sinh và tự sinh, tạo sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Chính vì lẽ đó mà nhiều nước trên thế giới rất quan tâm đâu tư cho chiến lược phát triển nhân tài, trong đó đặc biệt chú ý tới tính sang tạo và khả năng sáng tạo của thế hệ trẻ. Muốn có một nền kinh tế khoa học phát triển thì phát triển giáo dục là ưu tiên hàng đầu. Chỉ nhờ giáo dục đào tạo thì mới tạo ra đủ nguồn nhân lực, mới có nhân tài đảm đương được các vị trí khác nhau để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. Con người luôn là trung tâm của sự phát triển, vấn đề là ở chỗ con người làm việc ra sao để tạo ra của cải vật chất thì còn phải nhờ giáo dục đào tạo. Giáo dục đào tạo nhằm tạo ra đội ngũ lao động có chuyên môn, kỹ năng làm việc chuyên nghiệp có đủ tài đức cống hiến cho sự nghiệp phát triển đất nước. Sự tiến bộ, giàu có của xã hội không chỉ đo bằng mức sống vật chất mà phải bằng các chỉ tiêu chuẩn mực đạo đức thẩm mỹ, chính trị xã hội và môi trường. Con người có tri thức sẽ nắm bắt được khoa học kỹ thuật để xây dựng đất nước và thể hiện được lối sống văn minh trong xã hội. Giáo dục là quốc sách hàng đầu, điều đó có nghĩa là sự nghiệp giáo dục của Đảng và Nhà nước có tầm quan trọng hàng đầu, mọi cơ quan tổ chức từ trung ương đến địa phương và các thành phần kinh tế, mọi tầng lớp nhân dân và mọi người trong xã hội phải quan tâm và coi trọng nó. Mọi nguời đều có quyền bình đẳng trong giáo dục, mọi người đều có và được đào tạo có cơ hội học tập như nhau. Con người là yếu tố trung tâm của sự phát triển giáo dục và đào tạo là hạt nhân để tạo sự phát triển bền vững trong xã hội. Xuất phát từ ý nghĩa đó, nhằm cụ thể hoá mục tiêu giáo dục đào tạo theo tinh thần Nghị quyết trung ương 2 khoá VIII, lần đầu tiên nước ta xây dựng Bộ Luật Giáo dục. Luật được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tháng 12 năm 1998 và bổ sung sửa đổi năm 2006, Nghị quyết đại hội X đã xác định rõ : “ Mục tiêu giáo dục là phát triển nguồn nhân lục chất lượng cao, đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam làm cho giáo dục cùng khoa học và công nghệ thật sự là quốc sách hàng đầu. Mục tiêu cao cả nhẩt của giáo dục đào tạo đại học là góp phần cho sự phát triển bền vững của toàn xã hội trên cơ sở tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao và những công dân có tinh thần trách nhiệm để đáp ứng nhu cầu trong tất cả các hoạt động của xã hội. Xu thế toàn cầu hoá hiện nay có ảnh hưởng tích cực, tiêu cực tới nền kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là những nước nghèo. Tuy nhiên, toàn cầu hoá có ảnh hưởng tích cực đến giáo dục đào tạo. Mọi người trên thế giới có nhiều cơ hội để tiếp xúc với tri thức nhân loại, khoa học kỹ thuật công nghệ và đặc biệt là nền giáo dục đào tạo giữa các quốc gia khác nhau giúp mở rộng tầm nhìn, sự hiểu biết của cá nhân và sự giao thoa giữa các nền giáo dục khác nhau giữa các quốc gia trên thế giới. (3) Sự cần thiết và mục tiêu của công tác đào tạo Phân biệt giáo dục và đào tạo Bố trí người lao động vào thực hiện một công việc chưa hản đã đảm bảo hoàn thành tốt công việc. Những người lao động mới thường không cảm thấy vững tâm về vai trò và trách nhiệm của họ khi làm một công việc nào đó. Để hoàn thành tốt công việc được giao, mỗi người lao động phải có sự tương đồng giữa khả năng làm việc và yêu cầu để thực thi công việc đó. Vì vậy, những nhiệm vụ đó đang đặt ra đối với những trường học, cấp học một nhiệm vụ nặng nề để đào tạo ra đội ngũ người lao động có chất lượng để khi họ vừa tốt nghiệp có thể đảm đương tốt các công việc. [3, 337] Giáo dục là một hệ thống các hoạt động đào tạo và giảng dạy ở trường học nhằm trang bị kiến thức và phát triển kỹ năng cho con người (Từ điển Oxford). Đào tạo là một loạt các hoạt động được tổ chức có hệ thống để trang bị cho người học, người lao động nhận thức, kỹ năng tay nghề và động lực thực hiện công việc[3, 338] Đào tạo và giáo dục là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ gắn kết với nhau. Giáo dục có tính bao trùm hơn, chung hơn, nhưng lại ít thực tiễn hơn, nó mang tính chất định hướng. Còn đào tạo chỉ là một lĩnh vực của giáo dục, đào tạo giúp trang bị cho con người các nhận thức và kỹ năng thực tiễn tốt hơn các công việc. Ích lợi của công tác đào tạo không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho người lao động các kỹ năng nghề nghiệp hiện tại mà còn phát triển họ lên một nấc cao hơn để đảm nhiệm trọng trách trong tương lai. [3,338-339] Khả Năng Định hướng hiện tại của người học Đào tạo Yêu cầu của công việc Hình 1.1 Sự cân bằng giữa khả năng người học và công việc .[3,338-339] Sự cần thiết và mục tiêu của công tác đào tạo Nhu cầu đào tạo bắt nguồn từ nhu cầu giải quyết các tồn tại hiện vật và vượt qua những thử thách trong tương lai. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và áp lực cạnh tranh ngày càng cao trong nền kinh tế thị trường, các trường đào tạo nói chung và các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến để tăng cường sức mạnh, nâng cao chất lượng trên các mặt về sản phẩm và dịch vụ. Đối với các trường đào tạo phải gắn mục tiêu đào tạo với phát triển kinh tế xã hội nhằm đào tạo ra đội ngũ người lao động có chất lượng cao.[3, 341] Công tác đào tạo, khi được tiến hành tốt sẽ mang lại không chỉ cho nhà trường mà còn mang lại cho các doanh nghiệp những người sử dụng lao động và bản than người lao động những lợi ichs cụ thể: “ Tăng klhả năng sinh lợi cho doanh nghiệp, cải thiện kỹ năng nhận thức nghề nghiệp, tăng nhuệ khí cho người lao động, tạo độgn lực phát triển…” Bên cạnh các lợi ích trên, công tác đào tạo còn mang đến người lao động một số lợi ích khác, nhưng tựu chung lại cũng là lợi ích của nhà trường đào tạo và các doanh nghiệp và của toàn xã hội, không những thế công tác đào tạo còn cải thiện mối quan hệ giữa các nhóm và các cá nhân giúp người lao động định hướng bằng cách đào tạo chuyển giao hoặc hỗ trợ phát triển nhằm cải thiện kỹ năng bản thân, tạo không khí học tập, tạo sự gắn kết, tạo sự phát triển và hợp tác. Mục tiêu đào tạo bắt nguồn từ nhu cầu đào tạo của mỗi lĩnh vực, nhưng tất cả đều thể hiện sự mong muốn được trang bị nhiều kỹ năng cũng như nhận thức mới cho những nguời lao động để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường trong các điều kiện xác định. [3, 342] (4) Những nội dung chính về chất lượng đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá - Quan niệm chất lượng và chất đào tạo + Chất lượng là gì? Chất lượng là khái niệm khó định nghĩa, lý do chính của sự phúc tạp nằm ở chỗ ý tưởng về chất lượng rất rộng. Quan niệm chất lượng thường mang nhiều tính cảm xúc và đạo đức hơn những chỉ số khách quan. Khái niệm chất lượng, khi đưa từ thực tiễn vào lĩnh vực nghiên cứu không còn mang đầy đủ đặc tính ban đầu nữa. Ý định đưa ra một quan niệm chính xác cho khái niệm chất lượng là không khả thi. Cách hiểu chất lượng theo quan điểm của Sallis (1993) là khả dĩ hơn cả. [Sallis E.1993. Totat Quality Management in Education. Philadelphia] Theo Sallis, chất lượng được hiểu theo nghĩa tương đối và nghĩa tuyệt đối. Khái niệm chất lượng dùng trong cuộc sống hàng ngày thường mang ý nghĩa tuyệt đối. Thuật ngữ chất lượng được dung để nói về những thứ tuyệt hảo, hoàn mỹ, những thứ đó được coi là chất lượng, theo quan niệm này sẽ có những chuẩn mực rất cao không vượt qua được. Chính sự tuyệt hảo của nó làm cho giá trị và uy tín trong chính bản thân nó.[4, 31] Chất lượng được hiểu theo nghĩa này chính là chất lượng cao nhất-hiểu chất lượng theo cách này không thực tiễn, bởi đại bộ phận dân chúng chỉ có thể ngưỡng mộ những sản phẩm có chất lượng, chỉ một trong số họ muốn sở hữu chúng, nhưng rất ít người trong số đó có đủ điều kiện sở hữu. Theo cách hiểu trên thì có rất ít các cơ sở giáo dục đào tạo có thể cung cấp dịch vụ đào tạo chất lượng cao cho người hoc. Do vậy, chúng ta có thể sử dụng khái niệm chất lượng theo nghĩa tương đối. Quan niệm chất lượng theo nghĩa tương đối cho rằng “ Sản phẩm hay dịch vụ được coi là có chất lượng khi chúng đạt được những chuẩn mực chất lượng được quy định trước”. .[3, 32-33] Chất lượng theo quan niệm người tiêu dung có thể được định nghĩa “ Là cái làm hài lòng, vượt qua những nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng về lợi ích mang lại”[3,11]. Đây là định nghĩa thiết thực nhất, khi mua sản phẩm, thong thường người tiêu dung sẵn sàng trả tiền cao hơn cho các sản phẩm phù hợp với họ mà không phụ thuộc vào loại hàng hoá gì. Khách hàng là nguời phán xét chất lượng cuối cùng, trước đó người sản xuất phải tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ với những chuẩn mực nhất định. Những chuẩn mực này chỉ phù hợp với các yêu cầu của khách hàng. Như vậy sẽ xuất hiện hai loại chuẩn mực: “ chuẩn mực của sản phẩm dịch vụ và chuẩn mực của người tiêu dùng”. Bảng … Chuẩn mực chất lượng .[4 , 35] Chuẩn mực sản phẩm và dịch vụ Chuẩn mực của người tiêu dùng Sự phù hợp với các chỉ số Sự phù hợp với các mục đích và tiêu dùng Không hư hỏng Dùng lần đầu, dùng các lần sau + Sự hài lòng của người tiêu dùng + Mức độ vượt qua kỳ vọng + Sự hài lòng của khách hàng Như vậy, trong quản lý chất lượng sẽ xuất hiện vấn đê làm thế nào để chuẩn mực chất lượng do nhà sản xuất cung cấp xác định phù hợp với các chuẩn mực của người tiêu dùng và tạo ra sự hài lòng cao cho họ. .[4, 34-35] - Chất lượng đào tạo Như đã nói ở trên thì chất lượng là một khái niệm nhiều mặt và bao trùm ba khía cạnh .[5, 56] Mục tiêu Quá trình triển khai để đạt được mục tiêu Thành quả đạt được Chất lượng trong giáo dục đào tạo là một ý tưởng phức tạp khó xác định và đánh giá, nhưng dù sao điều quan trọng hơn hết chính là : Sinh viên đã học được như thế nào (họ biết gì, học có thể làm được gì và phẩm chất của họ ra sao), nhờ kết quả tương tác giữa họ và giáo chức, với khoa và nhà trường và phương tiện. Định nghĩa về chất lượng được hầu hết các nhà phân tíchvà hoạch định chính sách giáo dục đại học chấp nhận là “ trùng khớp với mục đích “Theo định nghĩa này thì chất lượng sẽ không có ý nghĩa nếu không xem xét đến mối liên quan với mục đích của sản phẩm dịch vụ. Theo định nghĩa đó, một khoá đào tạo trong một trường đại học là có chất lượng phù hợp nếu có tuân thủ các tiêu chuẩn xác định hoặc mức độ đạt thành quả đối với mục đích thiết kế..[5, 57-58] Trong cơ chế quản lý mới, theo tinh thần nâng cao quyền tự chủ và trách nhiệm của xã hội, một vấn đề nảy sinh: Cần một hệ thống quản lý và kiểm tra đánh giá để đảm bảo chất lượng đào tạo, đó là một vấn đề lớn được nêu ra dưới hình thức này, hình thức khác trên công luận và cũng là vấn đề băn khoăn của số đông các phía liên quan có lợi ích gắn bó với hoạt động của các trường dào tạo: Nhà nước, phụ huynh và sinh viên, giáo chức và viên chức ở trường đào tạo, những người sử dụng sản phẩm đào tạo. - Chất lượng dịch vụ dào tạo trong cơ chế thị trường Khái quát về dịch vụ đào tạo Dựa trên mô hình hoá về sản phẩm dịch vụ thông thường ta có thể đưa ra mô hình dịch vụ đào tạo như hình 1.2, trong đó: Dịch vụ đào tạo cốt lõi được hiểu là những chương trình đào tạo mà nhà trường cung cấp cho sinh viên hay đó cũng chính là việc học tập của sinh viên, cụ thể bao gồm: + Khối lượng kiến thức đại cương + Khối kiến thức cơ sở nghành và rèn luyện bắt buộc + Khối kiến thức chuyên ngành + Số đơn vị học trình + Thời gian đào tạo cho mỗi học kỳ và cho toàn khoá học Dvụ đào tạo cốt lõi Thương hiệu Dịch vụ bao quanh Cốt lõi (Core) Dịch vụ bổ xung Hình 1.2 Mô hình dịch vụ trong đào tạo Dịch vụ bao quanh là những gì có mối quan hệ gần gũi nhất đối với những yếu tố về sản phẩm cốt lõi, chúng có giá trị làm tăng những nhận biết của người học về sản phẩm cốt lõi, đó là: + Học liệu: Giáo trình, bài giảng, đề thi + Phương tiện dạy học cần thiết ở mức tối thiểu như phấn, bảng + Đội ngũ giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy + Đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo và quản lý sinh viên + Đội ngũ nhân viên phục vụ Dịch vụ bổ sung là tất cả những gì làm gia tăng lợi ích cho việc quản lý đào tạo và việc học tập của sinh viên bao gồm: + Phòng học cho sinh viên + Ký túc xá sinh viên + Phòng thí nghiệm thực hành + Thư viện Trung tâm tư vấn, giới thiệu và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên + Các cuộc hội thảo chuyên đề, hội thảo nghề nghiệp + Học bổng và các nguồn tài trợ cho sinh viên + Khu căng tin phục vụ ăn uống, sân tập thể dục thể thao, khuôn viên Thương hiệu là những gì tạo nên danh tiếng, hình ảnh cho nhà trường đối với xã hội và người học. Đó chính là căn cứ để mọi người có thể dễ dàng phân biệt, lựa chọn và mong muốn được tham gia học tập những ngành do nhà trường đào tạo Ta có thể khái niệm dịch vụ đào tạo như sau: Dịch vụ đào tạo là một dịch vụ, đó là kết quả của quá trình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của người học và mang lại lợi ích cho xã hội. Trên phương diện người sử dụng lao động và trí tuệ của người đào tạo. Người sử dụng lao động chú đến sức khoẻ, nhân cách đạo đức, năng lực chuyên môn, kỹ năng làm việc, khả năng sáng tạo và phẩm chất nghề nghiệp của người lao động. Đối với người học thì dịch vụ đào tạo chính là kinh nghiệm, kỹ năng nhận thức, kiến thức phương pháp mà người học tiếp thu được trong quá trình đào tạo. Người học có thể sử dụng những kiến thức, kỹ năng, phương pháp đã học và tích luỹ được để phục vụ cho mục đích của mình. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ đào tạo Có thể xem xét tóm lược lại các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ đào tạo trong cơ chế thị trường qua hình 1.3 Hình 1.3 Mô hình tác động đến quá trình đào tạo có chất lượng phù hợp với nhu cầu xã hội .[20, 5] * Trình độ, p.pháp dạy và chất lượng giáo viên * Trình độ quản lý * P.Pháp quản lý, đánh giá và tốc độ đổi mới dạy học * Thương hiệu nhà trường. * Hạ tầng cơ sở và và cơ sở vật chất kỹ thuật cho đào tạo * Trình độ cơ sở thực hành cho người học * Sự công bằng tuyển dụng của xã hội * Truyền thống văn hóa về tôn vinh người tài, hành đạt. * Chất lượng đầu vào của sinh viên * Môi trường kỷ luật và tính tự giác của sinh viên * Chất lượng dịch vụ quản lý quá trình đào tạo * Nội dung, chương trình và tính đổi mới * Chất lượng học liệu, thư viện và phương tiện dạy và học * Trình độ giao lưu hợp tác trong nước và quốc tế Quá trình đào tạo có chất lượng phù hợp Trình độ và mức độ khoa học-công nghệ đất nước Trình độ và mức độ phát triển kinh tế-xã hội đất nước Tiến bộ khoa học công nghệ (Toàn cầu) Sự toàn cầu hóa (Xu hướng chung) Chế độ chính tị Truyền thống văn hóa, giáo dục Mức độ hội nhập quốc tế Mô hình phát triển kinh tế Qua hình 1.3 ta thấy Quá trình đào tạo có chất lượng phù hợp là nhân tố trung tâm và chịu tác động bởi các nhân tố xung quanh hệ thống từ đó có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo của các nhà trường. Xác định, nhận thức và làm tốt hơn từng yếu tố sẽ là việc làm tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, dịch vụ đào tạo đối với mỗi nhà trường, phù hợp với cơ chế thị trường tạo thế ổn định và đào tạo có chất lượng để sẵn sàng hội nhập với khu vực và quốc tế. (5) Chương trình đào tạo, việc xây dựng và phát triển chương trình đào tạo ở nước ta hiện nay. - Khái quát về chương trình đào tạo Thế nào là chương trình đào tạo: Có rất nhiều quan niệm khác nhau về chương trình đào tạo. Ở đây, xin nêu ra một vài quan niệm phản ánh được những nét cơ bản nhất của chương trình đào tạo và được nhiều người đồng tình Theo Tim Wentling (1973) cho rằng: Chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo đó có thể là một khoá học kéo dài một ngày, một tuần, hoặc vài năm. Bản thiết kế đó cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì trông đợi ở người học sau khoá học, nó phác hoạ quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho biết các phương pháp đào tạo và các cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ .[8,34 ] Về cấu trúc chương trình đào tạo theo Tyler (1949) cho rằng chương trình đào tạo phải gồm bốn yếu tố cơ bản đó là: 1, Mục tiêu đào tạo 2, Nội dung đào tạo 3, Phương pháp đào tạo trong quy trình đào tạo 4, Cách đánh giá kết quả đào tạo [5, 150] Như vậy về quan niệm về chương trình đào tạo không chỉ đơn giản là cách định nghĩa mà nó thể hiện rất rõ rệt quan điểm về giáo dục của mỗi người trong những giai đoạn khác nhau - Việc xây dựng và phát triển chương trình đào tạo Đại học và Cao đẳng ở nước ta Chương trình đào tạo nghề trong thời kỳ đổi mới. Để thích nghi với việc chuyển đổi nền kinh tế Việt nam sang nền kinh tế thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa, kiến thức của chương trình đào tạo được cấu trúc lại với xu hướng ưu tiên các kiến thức và kỹ năng hành nghề gắn liền tương ứng với nghề nghiệp tương lai của người học. + Quy định của luật giáo dục về chương trình đào tạo và chương trình xây dựng chương trình khung cho hệ thống giáo dục ở nước ta Điều 36 của luật giáo dục quy định “ Bộ giáo dục và Đào tạo quy định chương trình khung gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bố thời gian đào tạo giữa các môn học cơ bản và môn học chuyên ngành, giữa lý thuyết và thực hành thực tập. Căn cứ vào chương trình khung, các trường đại học và cao đẳng xác định chương trình giáo dục đào tạo của trường mình. [11,26] Như vậy luật giáo dục có xu hướng tăng trách nhiệm quản lý từ phía nhà nước đối với các trường đại học và cao đẳng. Mặt khác, luật giáo dục lại chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật và theo điều lệ nhà trường trong công tác sau đây: Xây dựng chương trình đào tạo, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với ngành nghề được phép đào tạo…[11, 40] Như vậy các chương trình khung mà bộ Giáo dục và đào tạo ký ban hành sẽ không phải là một chương trình đào tạo hoàn chỉnh mà chỉ là một phần nội dung cứng để đưa vào chương trình đào tạo, từng trường bổ sung thêm phần nội dung mềm, cấu trúc, sắp xếp lại các học phần một cách hợp lý để thiết kế ra chương trình đào tạo cụ thể. Ngoài ra, một chương trình dào tạo cụ thể có thể hàm chứa kiến thức từ một ngành đào tạo (kiểu chương trình đơn ngành), hoặc từ một số ngành (chương trình đào tạo có ngành đào tạo chính-ngành đào tạo phụ, song ngành, 2 văn bằng). [10, A-B] Bộ giáo dục và đào tạo đã và đang thành lập các hội đồng tư vấn khối và ngành đào tạo bao gồm các chuyên gia đầu ngành ở các trường đại học và viện nghiêm cứu khoa học, nhà quản lý trường đại học và một số đại diện của giới công nghiệp và doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhân lực để tham gia xây dựng chương trình khung. + Một số vấn đề tham khảo về giáo dục Đại học ở Việt Nam hiện nay - Hội thảo khoa học về các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đại học Hội thảo khoa học gồm 150 nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục của 40 cơ sở khoa học và giáo dục của ba miền đất nước và một số đồng nghiệp quốc tế tháng 11/2004, tại thành phố Hồ Chí Minh đã đề cập đến một số luận điểm như sau: * Về khái niệm chất lượng giáo dục : Chúng ta đánh giá chất lượng giáo dục mang tính cá nhân, chủ quan. Đây là vấn đề mang tính lịch sử - cụ thể, phụ thuộc vào hàng loạt yếu tố cụ thể (khách quan-chủ quan, bên trong-bên ngoài, quy mô-điều kiện, đầu vào-quá trình-đầu ra …). [30, 5-6] Đánh giá chất lượng giáo dục đào tạo không đơn giản, nó phức tạp ngay từ chính khái niệm này. Trong cách hiểu phổ biến hiện nay, chất lượng giáo dục là mức độ phù hợp, mức độ đáp ứng mục tiêu đã được đề ra của một chương trình đào tạo. Chất lượng giáo dục đào tạo không chung chung, mà luôn gắn với mục đích, mục tiêu cụ thể, bao gồm những yếu tố cả định tính, cả định lượng và không dễ “đo”. Có những yếu tố thấy kết quả ngay, song không ít yếu tố cần độ lùi thời gian để kiểm nghiệm, thử thách. Tránh nhầm lẫn đồng nhất chất lượng giáo dục với kết quả học tập hoặc với một số người sau khi tốt nghiệp đại học đi làm hay thất nghiệp, dù chúng chỉ là chỉ số của chất lượng. Có nhà nghiên cứu đã phát biểu: “ Sinh viên ra trường thất nghiệp nhiều hay ít không hẳn do giáo dục yếu kém mà do nền kinh tế đất nước chưa phát triển mạnh” Chất lượng giáo dục đào tạo cần phải được hiểu toàn diện. Nó bao gồm nhiều lĩnh vực như: Phẩm chất đạo đức, lý tưởng sống. Tri thức (chuyên môn, xã hội, ngoại ngữ, tin học). Khả năng giao tiếp, hợp tác, khả năng thực hành, tổ chức và thực hiện công việc…Với cái nhìn như vậy, chúng ta sẽ có cơ sở để đánh giá chất lượng giáo dục bình tĩnh hơn, khách quan hơn.[30, 6-7] * Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo Thay đổi triệt để tư duy về Giáo dục Đại học (GDĐH), trước hết là ở các cấp quản lý, cụ thể là: Cần có cái nhìn tổng thể về mọi phương diện cơ bản của GDĐH để có hệ thống quan điểm quốc gia về nó. Cái nhìn về giáo dục phải xa hơn, rộng hơn cái nhìn về kinh tế; không nên và không thể dừng lại chỉ ở 5-10 hay 15 năm. GDĐH hiện nay chưa theo kịp sự thay đổi của tư duy kinh tế và đời sống kinh tế đất nước. “Đại học như là doanh nghiệp, các trường đại học công lập phải nhanh chóng trở thành những tập đoàn tri thức”. Các đại học là những nhà sản xuất có “sản phẩm” và “khách hàng” riêng của mình là “sinh viên” và “sản phẩm nghiên cứu khoa học” cung cấp cho các công ty, xí nghiệp và cho người học, xã hội. Có thể mới nâng cao tính cạnh tranh của đại học. Chế độ bao cấp hiện nay khiến “sai đâu Bộ chịu”, không đại học nào chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình. Phải coi GDĐH là dịch vụ (Lợi ích công là giáo dục phổ thông), đẩy mạnh xã hội hoá và quốc tế hoá GDĐH dưới sự kiểm soát của Nhà nước. [30, 7-8] Để giải bài toán qui mô-chất lượng-điều kiện, phải “phân tầng chất lượng” các đại học. Có tầng chất lượng quốc tế, tầng chất lượng quốc gia, tầng chất lượng địa phương, cộng đồng và điều kiện đảm bảo chất lượng tương ứng. Phải xây dựng và thực hiện hệ thống đảm bảo chất lượng GDĐH, bộ tiêu chí chất lượng để kiểm tra, đánh giá đại học. Trong Kỳ yếu hội thảo, một số nhà nghiên cứu đã trình bày hệ thống và bộ tiêu chí ấy. Đã đến lúc đại học Việt Nam áp dụng. Nâng cao năng lực, đội ngũ quản lý và giảng viên đại học Đây là vấn đề vô cùng quan trọng để nâng cao chất lượng GDĐH. Không ít tham luận thẳng thắn chỉ ra: Đội ngũ này ở các đại học còn thiếu và yếu . Việc “đôn” các trường cao đẳng lên đại học và mở nhiều đại học dân lập trong khi chưa chẩn bị đủ điều kiện cần thiết, cùng với kỷ cương ở đại học còn bị buông lỏng, càng làm cho đội ngũ đại học Việt Nam yếu hơn. Phải quản lý đội ngũ trên cả ba mặt : Qui hoạch phát triển, sử dụng, nuôi dưỡng môi trường. Chú trọng xây dựng đội ngũ trẻ, tăng cường cho giảng viên trẻ đi h._. năng lực hoạt động trong cộng đồng và khả năng lập nghiệp của người học. + Căn cứ vào phiếu thăm dò khảo sát cho thấy “số học sinh đăng ký nguyện vọng vào học các trường đào tạo nghề cho thấy rằng : 42% học sinh trực tiếp chọn nghề và cảm thấy tự tin với quyết định chọn ngành nghề của mình, 25% học sinh theo nghề của cha mẹ, 28% học sinh nghi nguyện vọng sau khi đã vượt qua sự quan tâm, can thiệp của phụ huynh (9,34 – 35). + Căn cứ nhu cầu nâng cao chất lượng thực tế của các ngành học bậc học của nhà trường và nhu cầu hội nhập thì việc tìm ra một giảp pháp thích hợp cho việc nâng cao chất lượng đào tạo là rất cần thiết. Hiện nay các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo là rất nhiều nhưng bên cạnh đó có những nhân tố ảnh hưởng tích cực và những nhân tố, ảnh hưởng chưa tích cực đã tạo ra những khoảng cách nhất định trong chất lượng đào tạo. Do vậy việc đưa ra giải pháp thích hợp như việc ứng dụng phương pháp Dacum để xây dựng chương trình đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng đào tạo là rất cần thiết. Để tiếp tục cải tiến và nâng cao hơn nữa chất lượng của chương trình đào tạo nhằm thu được hiệu quả đào tạo cao hơn nữa đáp ứng mục tiêu chất lượng đào tạo của nhà trường trước yêu cầu của xã hội và yêu cầu của ngành. 3.2.1.3. Nội dung chính của giái pháp. Giải pháp được đưa ra nhằm hướng dẫn thực hiện phương pháp Dacum để: Thiết kế xây dựng chương trình đào tạo và phát triển chương trình đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng đào tạo Trường đào tạo nhân lực dầu khí 3.2.1.4. Đánh giá chất lượng chương trình đào tạo hiện tại. Điều 36 mục 1 điều C - Luật giáo dục đã được Quốc hội thông qua năm 2005 đã nêu “Bộ giáo dục và đào tạo quy định chương trình khung gồm có các nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bố thời gian đào tạo giữa các môn học cơ bản (Đại cương) và chuyên ngành, giữa lý thuyết với thực hành, thực tập. Căn cứ vào chương trình khung, trường Đại học và trường Cao đẳng xác định chương trình giáo dục của chương trình. Trên cơ sở đó Bộ giáo dục và Đào tạo đã quy định về chương trình khung cho mỗi ngành đào tạo cụ thể. Chương trình khung = khung chương trình + Phần nội dung cứng (11.26,27) Sau khi có chương trình khung của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành trên cơ sở đó các trường Đại học và trườmg Cao đẳng có thể sử dụng và bổ sung các học phần kiến thức giáo dục đại cương và phần kiến thức ngành vào toàn bộ khối kiến thức chuyên sâu. Đối với các chương trình đào tạo của trường đào tạo nghề thì phần lớn các chương trình khung của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành. Vì vậy việc thiết kế xây dựng chương trình đào tạo và phát triển chương trình đào tạo còn rất hạn chế do sự kiểm soát rất chặt chẽ của Bộ giáo dục và đào tạo. Các chương trình đào tạo cho các bậc đào tạo nghề của nhà trường đang nảy sinh những khiếm khuyết cần phải khắc phục kịp thời. Đó là mâu thuẫn giữa lượng kiến thức cần được truyền đạt ngày một tăng nên với thời gian đào tạo không đổi, thậm chí còn phải giảm bớt mâu thuẫn giữa tính trừu tượng của các môn học với tính cụ thể của công việc kỹ năng nghề), nhiệm vụ và thực tiễn đòi hỏi. Các vấn đề này cần phải giải quyết ở đây là phải xây dựng cho bằng được một chương trình đào tạo hợp lý, vừa giải quyết triệt để những mâu thuẫn trên vừa đảm bảo được những nguyên nhân và yêu cầu cơ bản trong việc xây dựng chương trình đào tạo, vừa phù hợp với thực tiễn đặt ra và đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo. 3.2.2.5. Quá trình thực hiện giải pháp A. Các bước thực hiện giải pháp 1. Thành lập Ban/tiểu ban Dacum 1.1 Thành viên Dacum: - Chuyên viên phòng đào tạo - Các nhà khoa học ở các viện nghiên cứu - Các giáo viên giỏi - Những công nhân có kinh nghiệm 1.2 Sơ đồ tổ chức hoạt động của Ban/Tiểu ban Dacum Người lao động - Công nhân làm việc - Thợ lành nghề có kinh nghiệp trong đào tạo dạy nghề Thành viên thuộc trường - Các giáo viên giỏi của các ngành đào tạo - Chuyên viên phòng đào tạo Viện nghiên cứu - Các nhà khoa học có tâm huyết - Các chuyên gia giáo dục có tư duy đổi mới BAN GIÁM HIỆU Ban/ Tiểu ban DACUM Doanh nghiệp - Các nhà quản lý - Những nhân viên có trình độ, kinh nghiệm và tâm huyết Hội đồng khoa học đào tạo của trường Phòng khoa học-Phòng đào tạo Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban/Tiểu ban Dacum Ban/Tiểu ban Dacum có thể đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Ban giám hiệu-Hiệu trưởng hoặc có thể hoạt động một cách hoạt động theo nguyên tắc: Bình đẳng, tự do trao đổi ý kiến, tôn trọng những ý tưởng của nhau, không đánh giá phê phán ý tưởng của nhau 1.3 Nhiệm vụ: - Thu thập xử lý các thông tin liên quan đến đào tạo (nhu cầu đào tạo,chương trình đào tạo, thị trường lao động - kỹ năng nghề). - Thiết kế, xây dựng ch. trình đào tạo cho phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. - Mở rộng chương trình đào tạo theo hướng phát hiện và đón đầu như việc đưa vào những môn học mới. 2. Thiết kế xây dựng, phát triển chương trình đào tạo Thiết kế xây dựng, phát triển chương trình đào tạo chính là một quá trình liên tục phát triển và hoàn thiện chương trình đào tạo hoà quyện vào nhau trong quá trình đào tạo, ta có thể chia nó thành 5 bước sau: Phân tích tình hình Xác định mục đích và mục tiêu chương trình đào tạo Thiết kế chương trình đào tạo Thực thi chương trình đào tạo Đánh giá chương trình đào tạo Cách xắp xếp theo hình 3.2 dưới đây là một quá trình liên tục hoàn thiện và không ngừng phát triển chương trình đào tạo, khâu nọ ảnh hưởng trực tiếp đến khâu kia. Ta không thể tách rời một khâu mà không xem xét đến một sự tác động hữu cơ của các khâu khác. II. X ác đ ịnh mục ti êu c ủa c.tr ình đào tạo III.Thiết kế ch trình đào t ạo IV. Thực thi ch trình đào tạo I. Phâ tích đào tạo V. Đánh gi á ch trình đào tạo Hoàn thiện ch tình Các bước phát triển chương trình đào tạo Hình 3.2. Các bước phát triển chương trình đào tạo [5,155] Các bước trên được triển khai áp dụng đối với một số ngành nghề, chương trình chuyên ngành có liên quan mật thiết với sự thay đổi của kinh tế xã hội hay gắn với sự thay đổi của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Ta có thể thực hiện phát triển theo hình 3.3. Để tiến hành thực hiện các bước phát triển chương trình đào tạo ta có thể tiến hành như sau: Đánh giá chương trình đào tạo hiện hành * Sau mỗi năm học, khoá học nhà trường nên xem tiến hành đánh giá lại chương trình đào tạo, rà soát lại các môn học và đánh giá xác định: - Ưu điểm - Hạn chế * Tiến hành điều tra, đánh giá lại chương trình, chất lượng ch. trình. Đối chiếu xem xét nó có còn phù hợp với tình hình mới hay không. Xác định mục đích, mục tiêu chương trình đào tạo Lựa chọn nội dung Thiết kế chương trình đào tạo Triển khai chương trình Xây dựng kế hoạch học tập Đánh giá chương trình Xem xét sự thay đổi: Kinh tế-xã hội, khoa học công nghệ Triển khai sự điều chỉnh Hình 3.3 Thực hiện sự điều chỉnh phát triển chương trình đào tạo 2.1 Phân tích đào tạo - Xem xét, đánh giá sự thay đổi của kinh tế, chính trị, xã hội và khoa học, kỹ thuật công nghệ, quan điểm của người sử dụng lao động, người học. - Xem xét các điều kiện dạy và học trong và ngoài trường - Nhu cầu đào tạo của người học và của xã hội - Dịch vụ cho đào tạo 2.2 Xác định mục tiêu chương trình đào tạo 2.2.1 Các lĩnh vực mục tiêu + Mục tiêu nhận thức + Mục tiêu kỹ năng + Mục tiêu thái độ 2.2.2 Các bộ phận cấu thành mục tiêu chương trình đào tạo Mục tiêu của chương trình đào tạo là chỉ ra cho người dạy cần phải dạy những gì và người học biết cần phải học những gì, những gì cần phải học đối với một ngành đào tạo, bậc đào tạo, nghề đào tạo. Giúp cho sự chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp dạy và học thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra và xem xét các kết quả học tập có đạt được mục tiêu hay không * Các điều kiện: - Kết thúc khoá học người học phải có năng lực thực hiện tốt mọi kỹ năng công việc mà đã được đào tạo. - Điều kiện của mục tiêu mô tả phạm vị tình huống của các giới hạn các trang thiết bị và công cụ … cho gảng dạy. * Các công việc cần thực hiện - Bộ phận này của một mục tiêu cho ta thấy được hành vi có thế quan sát được mà người học cần phải thể hiện. - Phải chỉ rõ một phần việc làm của ngành đào tạo mà người học phải có khả năng thực hiện sau khi kết thúc khoá học * Mức độ chuẩn xác hay chuẩn mực - Chuẩn kỹ năng + Kỹ năng nhận biết + Kỹ năng cảm thụ + Kỹ năng hành động 2.3 Thiết kế xây dựng chương trình đào tạo 2.3.1 Phân tích nghề ra các nhiệm vụ và công việc Một ngành nghề đào tạo bao gồm các bao gồm các nhiệm vụ, nhiệm vụ được chia ra thành các công việc, công việc có thể chia thành các phần việc và phần việc phải đạt được các mục tiêu trên cơ sở các kỹ năng nghề nhất định. a. Nhiệm vụ - Xác định, mô tả ngành nghề đào tạo trong quá trình hình thành nghề của một lĩnh vực rộng của nghề. Liên quan đến ngành, các bậc học của Trung tâm đào tạo - Xác định các yêu cầu của nghành nghề đào tạo trong trung tâm với nhu cầu của thị trường, nhu cầu của ngành dầu khí. - Xác định kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học tương thích với ngành, bậc đào tạo của Trung tâm b. Công việc "Công việc" phải được hiểu một cách linh hoạt, không thể máy móc vì vậy những truờng hợp để đảm bảo thuận lợi cho việc giảng dạy nguời ta có thể kết hợp một số công việc lại thành các việc lớn hơn để hình thành Modul hay một đơn vị học trình [7,12] - Xây dựng bản phân tích nghề mang tính việc làm cho hành nghề của người học và ngành đào tạo của nhà trường. - Ngành nghề theo diện hẹp (có tính chuyên môn sâu) cho nhu cầu từng doanh nghiệp, từng địa phương mang tính quốc gia - Ngành nghề đào tạo theo diện rộng có thể cung cấp đại trà cho các doanh nghiệp, các địa phương mang tính quốc gia - Xây dựng được bộ ba trong ngành nghề đào tạo “ Nhà chuyên môn - Người sử dụng lao động – Nhà giáo” , sẽ đảm bảo việc phân tích nghề được chuyên nghiệp và gắn với yêu cầu của dịch vụ đào tạo, làm tiền đề xây dựng nội dung chương trình đào tạo c. Phần việc - Mô tả phần việc đặt ra đối với chuyên ngành đào tjao mà người học sẽ phải làm khi kết thúc khoá học - Xây dựng những tiêu chí của mỗi phần việc trong toàn bộ ngành đào tạo đòi hỏi người học phải đạt được các tiêu chí đó tương ứng với mỗi phần việc. - Các tiêu chí phải được mô tả một cách chuẩn xác và rõ ràng d. Xác định các tiêu chuẩn Dacum trong phân tích nghề Tất cả các nhiệm vụ, công việc, phần việc phải được mô tả theo các tiêu chí thống nhất theo quy định của Ban/Tiểu ban Dacum - Các mô tả về phần việc bao gồm từ hợac một cụm đặc trưng cho mỗi phần việc - Mỗi phần việc chỉ xuất hiện một lần - Các nhiệm vụ công việc được xắp xếp lô gic - Cần có bảng liệt kê về: + Kiến thức kỹ năng ngành chung của ngành đào tạo, của nghề nghiệp cần đào tạo + Phẩm chất và các kỹ năng mà người tham gia khoá học có được + Các công cụ, trang thiết bị nguyên vật liệu cần thiết + Xu thế phát triển của các vấn đề có liên quan đến ngành nghề đào tạo 2.3.2 Xác định kiến thức khoa học và công nghệ cần thiết cho mỗi công việc của nghành đào tạo a. Kiến thức công nghệ cho bước thực hiện - Mỗi công việc trong ngành nghề đào tạo đều bao gồm nhiều bước thực hiện theo một thứ tự khoa học, để đảm bảo khi thực hành nó đạt kết quả tối ưu, Vì vậy người học cần được đào tạo phần kiến thức sau: + Lý thuyết của mỗi bước công việc + Các thao tác và kinh nghiệm + Kỹ thuật chính xác + Đảm bảo an toàn và chuyên nghiệp b. Kiến thức công nghệ cho mỗi công việc +Xác định kiến thức khoa học công nghệ cho mỗi công việc + Việc xác định phải dựa trên một mục tiêu thực hiện và cấp độ đào tạo để người học dễ tìm được việc làm và có khả năng phát triển nghề nghiệp trong tương lai c. Phân chia các kiến thức -Việc phân chia các kiến thức của mỗi cấp học trong nghành nghề đào tạo để cấu thành các modul kiến thức, tương ứng với mỗi cấp học Modul lý thuyết tương ứng với nành nghề đào tạo Modul về cơ sở của ngành nghề đào tạo Modul về chuyên nghành Modul về kỹ năng nghề diện hẹp Modul về kỹ năng nghề diện rộng Việc phân chia các kiến thức có thể thực hiện theo một số phương pháp: Phương pháp tích hợp kiến thức theo từng cấp độ đào tạo( từ trình độ thấp đến trình độ cao ) Phương pháp cấu trúc kiến thức theo kiểu đồng tâm d.. Theo dõi và quản lý Để thuận lợi cho việc theo dõi và quản lý nội dung chương trình đào tạo của trung tâm. Ta có thể thực hiện mã hoá các modul. Việc mã hoá các modul có thể dựa vào khối kiến thức cho mỗi ngành đào tạo của trung ttâm có thể dựa vào khối kiến thức cho mỗi ngành đào tạo của trung tâm có thể sử dụng các nhóm số hoặc nhóm số hoặc nhóm chữ để tiến hành mã hoá các modul kiến thức 2.3.3 Xây dựng các modul thích hợp. mục tiêucho từng modul khoa học Ta có thể hiểu modul là một phần kiến thức và kỹ năng trọn gói của nghề được phân chia một cách logic theo từng công việc hợp thành nghề, có mở đầu có kết thúc rõ rang và về nguyên tắc công việc nà không chia nhỏ hơn đuợc [7,27] Trong cấu trúc nội dung chương trình đào tạo ta có thể xây dựng theo cấu trúc các modul Modul kiến thức chung cho một số ngành nghề trong trung tâm Modul kỹ năng nghề cho việc đào tạo nhiều ngành nghề khác nhau 2.3.4 Xây dựng các đơn nguyên học tập Đơn nguyên học tập là thành tố cơ bản và quan trọng nhất của phương thức đào tạo nghề theo cấ trúc modul. Nội dung đào tạo của modul được chia thành từng nguyên đơn học tập ( Modul con) . Mỗi đơn nguyên học tập trình bày một vấn đề chuyên biệt về kiến thức và kỹ năng của một ngành nghề nào đó có thể dung cho cả giảng viên và học viên [7,27] Đơn nguyên học tập được cấu trúc bởi các phần sau: Mục tiêu người học - Danh mục các phương tiện, thiết bị, vật liệu, học liệu… cho công việc học tập và thực hành Danh mục các nguyên đơn học tập có liên quan Tài liệu học tập, tài liệu tham khảo nghiên cứu Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập Thực thi chương trình đào tạo Xây dựng nội dung và phân bổ thời gian cho từng modul a. Xây dựng nội dung Các modul được thiết kế và xắp xếp cho phù hợp vơi từng ngành nghề, bậc đào tạo của trung tâm hợp với logic Mỗi modul được chia thành nhiều phần, mỗi phần được chia nhỏ thành từng công việc cụ thể và có liên quan mật hiết với nhau và có sự gắn kết với từng hoạt động giảng dạy, trình tự giảng dạy, thời gian giảng dạy, đảm bảo cho người học được trang bị đủ kiến thức và kỹ năng để chuyển sang phần mới.. b. Phân bố thời gian cho công việc và modul - Thời lượng học lý thuyết - Thời lượng học thực hành Cả phần thời lượng này phải đảm bảo thời gian tương thích và các phương tiện thiết bị đảm bảo trang bị cho người học những kỹ năng nhất định và các yêu cầu đối với từng công việc, modul Xây dựng các nguồn học liệu và thiết bị hỗ trợ cho dạy và học a.Người dạy và người học * Mỗi modul được biên soạn thành một bộ tài liệi học tập bao gồm: - Tài liệu hướng dẫn cho người dạy - Tài liệu hướng dẫn cho người học - Danh mục các công cụ thiết bị, vật liệu cần thiết - Một số các đơn nguyên thuộc modul - Tài liệu để kiểm tra đánh giá trình độ, điều kiện học sinh trước khi học modul * Công việc biên soạn bao gồm - Biên soạn tài liệu in, sơ đồ, tranh ảnh dạy học - Phát triển trên các slide, giấy trong, băng, đĩa ĐV, VCD… - Soạn thảo các tài liệu dạy học trên máy vi tính b. Xác định vật liệu tiêu hao Trước khi giảng dạy giảng viên thực hiện các bước sau + Xác định rõ sẽ làm công việc nào + Sắp xếp các công việc sẽ dạy + Xác định số lượng người học của một lớp + Xác định số giờ, số lần thực hành cần thiết cho từng công việc cho tất cả người học Xây dựng kế hoạch dạy học theo modul - Áp dụng phương thức modul khoá học - Căn cứ vào mục tiêu ngành nghề, bậc đào tạo - Các đơn nguyên học tập - Tổ chức lớp học - Các trang thiết bị hỗ trợ dạy học - Đội ngũ giáo viên 2.5 Đánh giá chương trình đào tạo và phát triển chương trình đào tạo 2.5.1 Thiết lập công cụ kiểm tra đánh giá kết quả - Sử dụng test để kiểm tra và tự kiểm tra trong mỗi modul - Dựa trên các tiêu chuẩn xây dựng - Qui trình đánh giá quá trình học theo các modul được đánh gia theo hình (3.4) Mo 1 Đánh giá kiểm tra Đánh giá Đánh giá Mo 2 Đánh giá Mo 3 Hình 3.4. Quy trình đánh giá trong quá trình học Kiểm tra, đánh giá đầu vào 2.5.5.2 Quy trình đánh giá phát triển chương trình đào tạo được thực hiện theo các bước trong hình (3.5) [7,31] Phân loại học sinh Xác định kiến thức và kỹ năng cần đào tạo Chọn các bộ tài liệu học tập ( Modul ) Điều chỉnh bộ tài liệu học tập ( Modul ) Tổ chức đào tạo Đánh giá Mục tiêu của chương trình đào tạo Đánh giá tình hình kinh tế xã hội, khoa học, kỹ thuật công nghệ nhu cầu của con người Hình 3.5. Mô hình đánh giá phát triển chương trình đào tạo [Xem thêm phụ lục 3 Các hình thức đánh giá chất lượng đào tạo] 2.6. Vận dụng thiết kế xây dựng và phát triển chương trình đào tạo của trường đào tạo nhân lực dầu khí theo hướng phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo Nghiên cứu sự thành công và hạn chế của quá trình đổi mới trong việc định hình thiết kế xây dựng chương trình đào tạo trường đào tạo nhân lực dầu khí trong thời gian qua cho thấy, một mặt các chuyên ngành tồn tại là do sự vận dụng đúng đắn các quy luật phân hoá và tích hợp của các ngành chuyên ngành khoa học, mặt khác kết quả vận dụng này phải phù hợp, đáp ứng và đón đầu được nhu cầu xã hội về mặt hàng, sức lao động ở các lĩnh vực hoạt động kinh tế-xã hội xác định. Đây là hai điều kiện khách quan tiên quyết để xác lập và tạo tiềm năng, sức sống, sự phát triển chiều sâu của của lĩnh vực đào tạo dầu khí. Những điều kiện cụ thể ở đây bao gồm: Sự phát triển chiều rộng và sâu của chuyên ngành, cơ cấu và năng lực và ý chí của đội ngũ giảng viên và đổi mới môn học, phương pháp giảng dạy. Sự tồn tạo và chấp thuận của nhóm các nhà khoa học đủ năng lực đạo diễn, biên soạn, điều hành, tiếp cận giảng dạy, sự ủng họ nhiệt tình tham gia đổi mới của giảng viên của trung tâm Sự ủng hộ và tạo điều kiện vật chất ( tài chính, thời gian, nhân sự, tài liệu tham khảo… ) và tinh thần lãnh đạo và các ban tư vấn khoa học đào tạo của Trường đào tạo nhân lực dầu khí, Bộ chủ quản. Ngoài ra còn phải xem xét hàng loạt các tương quan khác khi xác lập và đưa vào một chương trình đào tạo mới, sự tồn tại của các chuyên ngành tương tự ở các trường Đại học , Cao đẳng trong nước, khu vực và thế giới, ta phải tiến hành phân tích thời cơ, tương quan mạnh yếu và thị trường lao động để xác định mục tiêu phát triển chương trình đào tạo và kiến tạo chương trình mới thay thế. Dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích chu đáo tính khách quan các nhân tố, các điều kiện trên đòi hỏi Ban/Tiểu ban Dacum trong nhà trường phải nắm bắt được cấu trúc phát triển của các chuyên ngành đào tạo qua các chương trình đào tạo qua từng giai đoạn trong quá trình đào tạo. Tổng hợp kinh nghiệm xây dựng chuyên ngành đào tạo của nhà trường. Tôi mạnh dạn đưa ra giải pháp mang tính quy trình thiết kế xây dựng phát triển chương trình đào tạo trường đào tạo nhân lực dầu khí theo mô hình 3.6 như sau: Chọn lọc dữ liệu môn học bổ trợ riêng cho ngành đào tạo Cân đối, điều hoà khối lượng môn học trong tổng chương trình đào tạo, thời gian đào tạo Tiển khai, thẩm định, đánh giá và hoàn thiện chương trình Chọn lọc dữ liệu cơ sở của cá môn học cho ngành đào tạo Chọn lọc dữ liệu môn học phát triển kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho ngành đào tạo Xu thế phát triển của ngành kỹ thuật dầu khí Lựa chọn trắc diện kiến thức, kỹ năng nghề chủ yếu, hình thành các môn học (modul) đặc trưng cho ngành Chọn nhu cầu thị trường, lĩnh vực và mục tiêu đào tạo Nhu cầu của ngành dầu khí và các tương quan đào tạo Định hướng phát triển (chiều rộng, chiều sâu ) của ngành kỹ thuật dầu khí Hình 3.6 Thiết kế xây dựng và phát triển chương trình đào tạo ngành kỹ thuật dầu khí cho trường đào tạo nhân lực dầu khí [Nguồn: Tác giả tổng hợp] Theo quy trình này có thể đảm bảo được các yêu cầu phù hợp với ngành kỹ thuật dầu khí của trường trong thời gian tới + Tính xác đáng ở đây ta phải nhận dạng được cơ sở khoa học của ngành đào tạo, nhu cầu thị truờng, lĩnh vực sử dụng lao động, chuyên ngành có thể phát huy được các nguồn lực hiện có của trung tâm và đồng thời làm cơ sở để xây dựng các ngành đào tạo có liên quan trong trường + Tính tiếp cận được chuyên ngành đảm bảo vươn tới được và phục vụ tốt cho giảng dạy, đào tạo trong đó các bộ môn, trung tâm có thể đảm nhận giảng dạy và phát triển. Đổi mới môn học trong thời gian xác định đặc biệt là các môn học chuyên biệt đặc trưng của ngành ( nghiên cứu, biên soạn, giáo trình, tài liệu giảng dạy …) + Tính khả thi: Chương trình đào tạo của ngành có thể đảm bảo sự chấp nhận, hấp dẫn và tư tưởng của tập thể học viên đăng ký học tập, đảm bảo quy cách nhu cầu học tập, tính thích ứng với nghề nghiệp và nâng cao nhận thức về nghề nghiệp và chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp và nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên, tổ bộ môn và nhà trường. + Tính hiệu quả mục tiêu: thể hiện ở sự chấp nhận của thị trường đối với sản phảm dịch vụ đào tạo của trung tâm, góp phần tăng cường thế mạnh, uy tín và hình ảnh của nhà trường cũng như của nhà trường đối với học sinh, sinh viên, người sử dụng lao động. B. Đầu tư 1. Về kinh phí Để đầu tư tài chính cho giải pháp này, trường đào tạo nhân lực dầu khí có thể sử dụng kinh phí trích ra từ học phí thu được khoảng 15% từ hoạt động đào tạo bậc nghề, nguồn khác lấy từ nguồn kinh phí của Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam. 2. Nguồn nhân sự - Cần huy động và giáo dục tư tưởng cho tất cả các cán bộ giảng viên trong trung tâm nắm bắt được phương pháp thiết kế, xây dựng và phát triển chương trình đào tào và coi đó là công việc thường xuyên để nâng cao chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng chương trình đào tạo. - Thể hiện được quyết tâm của lãnh đạo nhà trường trong việc nâng cao chất lượng đổi mới nội dung chương trình đào tạo - Tuyển dụng các cá nhân trong trường và bên ngoài có trình độ chuyên môn tốt, các cộng tác viên tích cực, các doanh nghiệp trong việc hợp tác nghiên cứu để phát triển chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu thực thế đặt ra với các ngành đào tạo của trường. 3. Về thời gian - Phải công bố thời gian bắt đầu thực hiện việc áp dựng giải pháp để thiết kế xây dựng phát triển chương trình đào tạo cho các nàgnh đào tạo, bậc đào tạo trong trung tâm - Đề ra các mục tiêu cần đạt được trong quá trình phát triển của từng giai đoạn thực hiện. C. Những tính toán kinh tế kỹ thuật Bảng 3.1 Những tính toán dự kiến cho việc thực hiện giải pháp Đơn vị tính: 1.000 đồng Nội dung thực hiện Đơn vị thực hiện Dự kiến thực hiện Ghi chú Bước 1: Thành lập phòng DACUM (Ban/Tiểu ban Dacum) - Ban giám hiệu - Phòng đào tạo - Tổ chuyên môn 35.000 Bước 2: Thiết kế xây dựng phát triển chương trình đào tạo - Ban/Tiểu ban Dacum - Phòng đào tạo Trong đó chia ra các bước sau: Bước 2.1 Phân tích tình hình kinh tế xã hội, khoa học công nghệ Ban/Tiểu ban Dacum 165.000 Bước 2.2 Xác định mục tiêu chương trình đào tạo Ban/Tiểu ban Dacum 20.000 Bước 2.3 Thiết kế xây dựng chương trình đào tạo - Ban/ Tiểu ban Dacum - Phòng đào tạo - Tổ bộ môn 300.000 Bước 2.4 Thực thi chương trình đào tạo - Phòng đào tạo - Ttổ bộ môn 150.000 Bước 2.5 Đánh giá chương trình và phát triển chương trình - Ban/ Tiểu ban Dacum - Phòng đào tạo - Ttổ bộ môn 180.000 Tổng: 750.000 [Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp] 3.2.1.6 Lợi ích của giải pháp mang lại Trường đào ạo nhân lực dầu khí có chức năng đào tạo nghề, chủ yếu là đào tạo trong lĩnh vực an kỹ thuật cho ngành dầu khí. Một ngành có nhiều bộ môn, lĩnh vực rất mới mẻ và đang phát triển với tốc độ rất nhanh. Đây là thế mạnh, là cơ sở quan trọng để áp dụng phương pháp này. - Mở rộng quy mô đào tạo cho các ngành nghề đào tạo trong nhà trường - Liên kết lồng ghép các chương trình đào tạo trong lĩnh vực chuyên môn hẹp và chuyên môn rộng. - Tăng cường các kỹ năng hành nghề tốt cho người học, đảm bảo uy tín, chất lượng đào tạo của trung tâm. - Gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động, nghề nghiệp, tuyển dụng, gắn hoạt động của trung tâm với doanh nghiệp. Đây là vấn đề then chốt trong việc thiết kế xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo - Tạo nhiều cơ hội cho người học nâng cao tay nghề, kỹ năng làm việc. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ : 1. KẾT LUẬN Như vậy chất lượng đào tạo trong các trường Đại học, Cao đẳng, nói chung và chất lượng đào tạo của Trường đào tạo nhân lực dâu khí. Hiện đang là vấn đề cấp thiết trong tiến trình phát triển kinh tế. Quá trình hội nhập khu vực và trên thế giới nó đòi hỏi phải được nghiên cứu và giải quyết cả trên phương diện lý luận và thực tiễn nhằm tạo ra tiền đề và điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng cao phục vụ cho quá trình phát triển của đất nước, góp phần giải quyết được bài toán chất lượng nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh cho nhà trường. Để giải quyết tốt vấn dề chất lượng trong đào tạo nó đòi hỏi phải có những biện pháp cụ thể đồng bộ có sự kết hợp hài hoà giữa nhà nước-trường học-người sử dụng lao động trong xã hội. Điều đó còn phụ thuộc vào nhiều các yếu tố khác nhau trong phạm vi tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng hoạt động triển khai quy trình đào tạo có chất lượng trong đào tạo của nhà trường, nghiên cứu các yếu tố, các chính sách, văn bản, tài liệu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Luận văn đã: 1. Khái quát và hệ thống hoá những vấn đề liên quan đến chất lượng đào tạo trong cơ chế thị truờng hội nhập và phát triển. Trình bày những vấn đề có liên quan đến chất lượng và quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật đào tạo, chất lượng chương trình đào tạo theo xu thế phát triển chương trình và đào tạo gắn với thị thị trường lao động. 2. Phân tích thực trạng và đánh giá các yếu tố chính có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo tại trường đào tạo nhân lực dầu khí 3. Đề xuất một số giải pháp như luận luận văn đã trình bày nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của Trường đào tạo nhân lực dầu khí, góp phần chuyển biến tích cực trong hệ thống quy trình đào tạo từ cung sang cầu thị trường gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động, tạo điều kiện, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực Để đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo trong trường đòi hỏi phải thiết lập nhiều yếu tố trong quản lý giáo dục đào tạo, nhiệm vụ đặt ra không phải đối với các trường mà còn đòi hỏi các cơ quan nhà nước, khối doanh nghiệp, các tổ chức quần chúng phải vào cuộc tham gia với nhà trường, giúp đỡ tích cực nhà trường trong hoạt động đào tạo, nâng cao hiệu quả của nhà trường . 2. KHUYẾN NGHỊ Những kiến nghị đề xuất cụ thể như chương trình khung, quan điểm đào tạo, quản lý chương trình đào tạo, cơ cấu, quy mô đào tạo, phương pháp dạy và học…. cần phải thay đổi nhanh để đáp ứng được xu thế phát triển trong giáo dục đào tạo thời hội nhập quốc tế. - Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo tăng cường đầu tư hơn nữa về cơ sở vật chất, tài chính, sớm trao quyền tự chủ cho trường Đại học, cao đẳng trong quản lý đào tạo. Thiết lập hệ thống quản lý chất lượng giáo dục đào tạo. - Nhà nước cần có những chính sách ưu tiên hơn nữa cho giáo dục đào tạo và chính sách để các tổ chức, các doanh nghiệp, các công ty phải có trách nhiệm với giáo dục đào tạo để tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và ngành sử dụng lao động. - Nhà trường cần phải mạnh dạn ứng dụng nhiều giải pháp, đầu tư và sử dụng có hiệu quả về cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ dạy và học, đổi mới phương pháp dạy và học, áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Nâng cao bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn và tạo nhiều cơ hội, điều kiện cho giảng viên đi học nghiên cứu nâng cao trình độ ở các bậc học cao hơn ở trong và ngoài nước. Mặc dù còn nhiều vấn đề bất cập với thực tế trong hoạt động quản lý, song luận văn cũng đã đáp ứng được cơ bản những yêu cầu mục đích nêu ra đồng thời góp phần thúc đẩy sự đổi mới trong phương pháp, quá trình đào tạo, chương trình đào tạo và thực hiện đúng các yêu cầu phát triển giáo dục đào tạo trong giai đoạn mới, giai đoạn hội nhập và phát triển với kinh tế toàn cầu. PHẦN TÓM TẮT LUẬN VĂN Vấn đề chất lượng giáo dục là chủ đề được dư luận xã hội đặc biết là các trường các cơ sở đào tạo rất quan tâm. Đề tài thực hiện trong luận văn với mục tiêu chỉ ra các nhiệm vụ, vai trò và những vấn đề quan trọng trong việc thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trong xu thế hội nhập và phát triển gắn kết giữa đào tạo với sử dụng lao động trong các ngành chuyên môn và mở ra nhiều cơ hội học tập nhận thức, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển bền vững của đất nước. Nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1 Xác định cơ sở lý thuyết chung về chất lượng đào tạo trong cơ chế thị trường - hội nhập và phát triển, trong nội dung này trình bày vai trò vị trí của giáo dục trong quá trình đổi mới, sự cần thiết và mục tiêu của công tác đào tạo, xác định những vấn đề cơ bản chất lượng đào tạo: Cơ sở vật chất kỹ thuật-chương trình đào tạo và một số vấn đề về giáo dục Việt Nam hiện nay. Chương 2 Tiến hành phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại trường đào tạo nhân lực dầu khí, trong nội dung này đã chỉ ra thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật đào tạo, chương trình đào tạo. Phân tích các yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo của trường đào tạo nhân lực dầu khí Chương 3 Chỉ ra một số xu hướng tiếp cận cơ sở vật chất kỹ thuật, chương trình đào tạo và đưa ra 2 giải pháp ứng dụng để nâng cao chất lượng đào tạo tại Trung tâm đào tạo an toàn-môi trường thuộc Trường đào tạo nhân lực dầu khí. Luận văn đã chỉ ra được hướng tác động một cách có hiệu quả của đào tạo, thiết lập mối quan hệ giữa trường đào tạo nhân lực dầu khí với ngành sử dụng lao động đáp ứng được yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực. Bên cạnh luận văn còn gặp phải nhiều vấn đề chủ quan và khách quan chưa giải quyết được như các quy định của Nhà nước, Bộ Giáo dục & Đào tạo, những tác động mới ảnh hưởng đến nhu cầu của người học, …vv có liên quan trực tiếp đến hoạt động đào tạo, do đó luận văn vẫn phải tiếp tục nghiên cứu và giải quyết tốt các vấn đề trên và hoàn thiện giải pháp, xác định các giải pháp mới phù hợp hơn để thường xuyên nâng cao chất lượng đào tạo. Tác giả luận văn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctk17.doc
Tài liệu liên quan