I
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ từ phía nhà trường, Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè.
Lời đầu tiên, tôi xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Dương Trung
Kiên, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại học Điện lực đã truyền
đạt những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt khoá học.
Chân thành cám ơn lãnh đạo Tổng công
108 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận văn Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng DVKH tại Công ty Điện lực Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty Điện lực miền Nam, Ban Giám
đốc, các Phòng, Ban, các đồng nghiệp đang công tác tại Công ty Điện lực Đồng
Tháp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện.
Trong quá trình viết luận văn, tôi đã cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ,
song do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên chắc chắn luận văn không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến, giúp đỡ của quý Thầy Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Chí Thanh
II
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng tôi viết luận văn này một cách độc lập và không sử dụng
các nguồn thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài liệu và thông
tin đã được liệt kê trong phần thư mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Những phần trích đoạn hay những nội dung lấy từ các nguồn tham khảo
được liệt kê trong phần danh mục tài liệu tham khảo dưới dạng những đoạn trích
dẫn hay lời diễn giải trong luận văn kèm theo thông tin về nguồn tham khảo rõ ràng.
Bản luận văn này chưa từng được xuất bản và cũng chưa nộp qua hội đồng
nào khác cũng như chưa chuyển cho bên nào khác có quan tâm đến nội dung luận
văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Chí Thanh
III
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ I
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... II
MỤC LỤC ............................................................................................................... III
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... VII
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................ VIII
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... IX
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG .. 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 3
1.1.1. Giao tiếp ......................................................................................................... 3
1.1.2. Khách hàng .................................................................................................... 3
1.1.3. Dịch vụ và chất lượng dịch vụ ....................................................................... 4
1.1.4. Chăm sóc và dịch vụ khách hàng .................................................................. 7
1.1.5. Độ tin cậy cung cấp điện ............................................................................... 8
1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác chăm sóc và DVKH ......................... 10
1.3. Các yếu tố quyết định chất lƣợng DVKH và ảnh hƣởng đến sự hài lòng của
khách hàng ................................................................................................................ 12
1.3.1. Các yếu tố quyết định chất lượng DVKH ......................................................... 12
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng .............................. 12
1.4. Mối liên hệ giữa nhu cầu - kỳ vọng - thỏa mãn khách hàng và sự hài lòng
của khách hàng ........................................................................................................ 13
1.5. Mối liên hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng........... 15
1.6. Những yếu tố tác động tới chất lƣợng DVKH trong ngành điện ................. 16
1.6.1 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp .............................................................. 16
1.6.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ............................................................ 17
1.7. Nhu cầu của các đối tƣợng liên quan đến công tác DVKH trong ngành điện
................................................................................................................................... 19
IV
1.7.1. Nhu cầu của địa phương đối với Điện lực ................................................... 19
1.7.2. Nhu cầu của Khách hàng sử dụng điện đối với Điện lực ............................ 19
1.7.3. Nhu cầu của CBCNV Điện lực trong quan hệ với khách hàng ................... 20
1.8. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng DVKH của ngành điện ............................ 20
1.8.1. Về cung cấp điện ......................................................................................... 20
1.8.2. Thông tin đến khách hàng ............................................................................ 21
1.8.3. Hóa đơn tiền điện ......................................................................................... 21
1.8.4. Dịch vụ khách hàng ..................................................................................... 21
1.8.5. Hình ảnh Kinh doanh ................................................................................... 22
1.8.6. Nhận thức về giá điện .................................................................................. 22
1.8.7. Sự đồng thuận của xã hội ............................................................................. 22
TÓM TẮT CHƢƠNG I .......................................................................................... 23
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG TẠI
CÔNG TY ĐIỆN LỰC ĐỒNG THÁP .................................................................. 24
2.1. Tổng quan về Công ty Điện lực Đồng Tháp .................................................. 24
2.1.1. Giới thiệu chung, quá trình hình thành và phát triển ................................... 24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Điện lực Đồng Tháp............................. 25
2.1.3. Cơ cấu nhân lực của Công ty Điện lực Đồng Tháp ..................................... 26
2.1.4. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của PCĐT ............................................... 26
2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của PCĐT .............................................. 29
2.2.1. Các yếu tố về tự nhiên ................................................................................. 29
2.2.2. Các yếu tố về kinh tế ................................................................................... 29
2.2.3. Đặc điểm về sản phẩm ................................................................................. 30
2.2.4. Đặc điểm về khách hàng .............................................................................. 30
2.2.5. Đặc điểm nguồn và lưới điện ....................................................................... 31
2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010 – 2014 .................. 31
2.3.1. Về điện thương phẩm .................................................................................. 32
2.3.2. Về giá bán điện bình quân ........................................................................... 34
2.3.3. Về tổn thất điện năng ................................................................................... 35
V
2.3.4. Công tác phát triển khách hàng ....................................................................... 36
2.4. Thực trạng công tác DVKH tại Công ty Điện lực Đồng Tháp ..................... 36
2.4.1. Về nhân sự, cơ sở vật chất và hoạt động giải đáp thông tin cho khách hàng
............................................................................................................................... 37
2.4.2. Về tình hình cung cấp điện .......................................................................... 38
2.4.3. Công tác giải quyết cấp điện mới ................................................................ 43
2.4.4. Dịch vụ CSKH qua tin nhắn SMS và dịch vụ thu tiền điện ........................ 45
2.4.5. Ứng dụng công nghệ mới vào công tác DVKH .......................................... 47
2.4.6. Công tác điều tra, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng ..................... 52
2.4.7. Kết quả thực hiện năm 2014 và các chỉ tiêu DVKH năm 2015 .................. 58
2.5. Đánh giá chung về công tác dịch vụ và CSKH của Công ty Điện lực Đồng
Tháp .......................................................................................................................... 61
2.5.1. Những thuận lợi và khó khăn ...................................................................... 61
2.5.2. Những kết quả đạt được ............................................................................... 61
2.5.3. Hạn chế còn tồn tại ...................................................................................... 62
TÓM TẮT CHƢƠNG II ......................................................................................... 63
CHƢƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
DVKH TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC ĐỒNG THÁP ............................................. 64
3.1. Quan điểm và định hƣớng chung ................................................................... 64
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng DVKH tại PCĐT ....................... 65
3.2.1. Đào tạo kỹ năng giao tiếp và CSKH ............................................................ 65
3.2.2. Xây dựng quy định tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng của nhân
viên GDKH và quy chế thưởng, phạt trong công tác DVKH ................................ 67
3.2.3. Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện .............................................................. 69
3.2.4. Cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết cấp điện ........... 74
3.2.5. Đa dạng hình thức thanh toán, đa dạng phương thức DVKH, tăng cường
công tác truyền thông ............................................................................................. 77
3.2.6. Hoàn thiện chương trình tiếp nhận thông tin khách hàng qua điện thoại .... 79
VI
3.2.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ thông tin vào hoạt động
kinh doanh .............................................................................................................. 82
3.2.8. Triển khai đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng ................................. 86
TÓM TẮT CHƢƠNG III ....................................................................................... 87
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 90
PHỤ LỤC .................................................................................................................. A
VII
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê nhân sự của Công ty
Bảng 2.2. Thống kê khối lượng khách hàng theo 5 thành phần phụ tải
Bảng 2.3. Thống kê khối lượng đường dây và TBA
Bảng 2.4. Thống kê sản lượng điện thương phẩm từ năm 2010 đến năm 2014
Bảng 2.5. Cơ cấu điện thương phẩm theo 5 thành phần phụ tải
Bảng 2.6. Giá bán điện bình quân từ năm 2010 đến năm 2014
Bảng 2.7. Tổn thất điện năng từ năm 2010 đến năm 2014
Bảng 2.8. Phát triển khách hàng từ năm 2010 đến năm 2014
Bảng 2.9. Độ tin cậy lưới điện phân phối năm 2013 và 2014
Bảng 2.10. Kết quả giải quyết cấp điện từ năm 2012 đến năm 2014
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng khách hàng sinh hoạt năm 2014
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng khách hàng NSH năm 2014
VIII
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1 Phân loại nguồn nhân lực của Công ty
Biểu đồ 2.2 Thương phẩm từ năm 2010 đến năm 2014
Biểu đồ 2.3 Thương phẩm theo năm thành phần từ năm 2010 đến năm 2014
Biểu đồ 2.4 Giá bán điện bình quân từ năm 2010 đến năm 2014
Biểu đồ 2.5 Tổn thất điện năng từ năm 2010 đến năm 2014
Biểu đồ 2.6 Biểu diễn so sánh kết quả đánh giá mức độ hài lòng khách hàng
sinh hoạt năm 2014 giữa PCĐT và EVNSPC
Biểu đồ 2.7 Biểu diễn so sánh chi tiết kết quả đánh giá mức độ hài lòng khách
hàng sinh hoạt năm 2014 giữa PCĐT và EVNSPC
Biểu đồ 2.8 Biểu diễn so sánh kết quả đánh giá mức độ hài lòng khách hàng
sinh hoạt năm 2013 và 2014 của PCĐT
Biểu đồ 2.9 Biểu diễn so sánh kết quả đánh giá mức độ hài lòng khách hàng
NSH năm 2014 giữa PCĐT và EVNSPC
Biểu đồ 2.10 Biểu diễn so sánh chi tiết kết quả đánh giá mức độ hài lòng khách
hàng NSH năm 2014 giữa PCĐT và EVNSPC
Biểu đồ 2.11 Biểu diễn so sánh kết quả đánh giá mức độ hài lòng của khách
hàng ngoài sinh hoạt năm 2013, 2014 của PCĐT
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PCĐT
Hình 3.1 Dự kiến kế hoạch đào tạo cho CBCNV của PCĐT
IX
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND Ủy ban nhân dân
EVNSPC Tổng công ty Điện lực miền Nam
PCĐT Công ty Điện lực Đồng Tháp
Chỉ số tần suất mất điện trung bình của hệ thống (System Average
SAIFI
Interruption Frequency Index)
Chỉ số thời gian mất điện trung bình của hệ thống (System Average
SAIDI
Interruption Duration Index)
Chỉ số tần suất mất điện thoáng qua trung bình của hệ thống
MAIFI
(Momentary Average Interruption Frequency Index)
CMIS Hệ thống thông tin quản lý khách hàng
HĐMBĐ Hợp đồng mua bán điện
TBA Trạm biến áp
SCL Sửa chữa lớn
SCTX Sửa chữa thường xuyên
ĐTXD Đầu tư xây dựng
TU Máy biến điện áp
TI Máy biến dòng điện
VTTB Vật tư thiết bị
Công nghệ truyền thông tin trên đường dây tải điện (Power Line
PLC
Communication)
HĐĐT Hóa đơn điện tử
Đội QLLĐ Đội quản lý lưới điện
DVKH Dịch vụ khách hàng
CSKH Chăm sóc khách hàng
GDKH Giao dịch khách hàng
KHKT Kế hoạch kỹ thuật
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu của con người (khách hàng sử
dụng điện) ngày càng cao vì vậy đòi hỏi ngành Điện cũng phải thay đổi để đáp ứng
nhu cầu đó, công tác DVKH cũng phải thay đổi cho phù hợp với thời kỳ mới.
Hiện nay, người dân (khách hàng sử dụng điện) quan niệm rằng “ngành điện
là ngành độc quyền”, do đó họ ít có thiện cảm đối với ngành điện nhất là những thời
điểm thay đổi giá bán điện, chính vì vậy chúng ta cần phải thay đổi hình ảnh của
ngành diện và quan điểm của khách hàng bằng các dịch vụ và CSKH của ngành
điện.
Công tác DVKH là một trong những mục tiêu trọng tâm của Tập toàn Điện
lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực miền Nam, Công ty Điện lực Đồng Tháp, vì
vậy từ năm 2012 đến nay, Tập đoàn Điện lực Việt Nam không ngừng nâng cao chất
lượng DVKH và đặc biệt trong năm 2013 Tập đoàn chọn làm năm DVKH. Năm
2014, 2015 tiếp tục phát huy những việc đã làm được Tập đoàn và Tổng công ty
tiếp tục triển khai công tác nâng cao chất lượng DVKH.
Với công việc hiện nay phụ trách công tác Kinh doanh và DVKH tại Công ty
Điện lực Đồng Tháp, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng DVKH tại Công ty Điện lực Đồng Tháp” làm luận văn tốt
nghiệp khóa Cao học của mình. Hy vọng rằng những gì rút ra được từ nghiên cứu
nhỏ này sẽ hữu ích cho công việc của Công ty và bản thân tôi sau này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác dịch vụ và CSKH tại
Công ty Điện lực Đồng Tháp, từ đó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng
DVKH để đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng DVKH tại Công ty Điện
lực Đồng Tháp trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lĩnh vực dịch vụ và CSKH (khách hàng
sử dụng điện, nhân viên giao dịch khách hàng, trực ban vận hành);
2
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: khách hàng, CBCNV Công ty Điện lực
Đồng Tháp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng: thống kê, so sánh, tổng hợp
và phân tích số liệu.
- Dữ liệu được thu thập dựa trên 2 nguồn sơ cấp và thứ cấp:
+ Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc trao đổi với nhân viên thực
hiện công tác DVKH tại các Điện lực trực thuộc Công ty Điện lực Đồng Tháp;
+ Dữ liệu thứ cấp được thu thập trên cơ sở kế thừa các kết quả khảo sát,
đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng năm 2013, 2014 của đơn vị tư vấn độc
lập;
5. Nội dung
Nội dung của luận văn được chia làm 3 chương như sau:
- Chƣơng I: Cơ sở lý luận về công tác dịch vụ khách hàng;
- Chƣơng II: Phân tích thực trạng công tác dịch vụ khách hàng tại Công ty
Điện lực Đồng Tháp.
- Chƣơng III: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khách
hàng tại Công ty Điện lực Đồng Tháp;
3
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Giao tiếp
Giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin qua lại giữa hai hay nhiều người để
thỏa mãn những nhu cầu nhất định: thông điệp, cảm xúc, ý tưởng. Hay nói cách
khác giao tiếp có thể hiểu là một quá trình, trong đó con người chia sẻ với nhau các
ý tưởng, thông tin và cảm xúc nhằm xác lập và vận hành các mối quan hệ.
1.1.2. Khách hàng
a. Khái niệm
Khách hàng là những người mua hiện tại hoặc tiềm ẩn, có nhu cầu hay mong
muốn cụ thể, sẳn sàng và có khả năng tham gia, trao đổi để thỏa mãn nhu cầu hay
mong muốn đó.
Không có khách hàng sẽ không có bất cứ công ty nào tồn tại, điều này đã cho
thấy vai trò của khách hàng trong mọi hoạt động kinh doanh.
Việc hiểu biết đầy đủ về khách hàng là một trong những cơ sở quan trọng có
ý nghĩa quyết định đến khả năng lựa chọn đúng cơ hội kinh doanh và sử dụng có
hiệu quả các tiềm năng của doanh nghiệp.
Có nhiều cách nói để hiểu khái niệm về khách hàng:
- Khách hàng vừa là nhân tố định hướng kinh doanh quyết định doanh nghiệp
sản xuất cái gì và sản xuất như thế nào, quy mô thị trường ra sao?
- Khách hàng là mục tiêu cạnh tranh vì các doanh nghiệp luôn cạnh tranh với
nhau để giành và giữ khách hàng. Khách hàng cũng là vũ khí cạnh tranh vì khách
hàng có thể trở thành những tuyên truyền viên tích cực cho sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp, họ có khả năng lôi kéo các khách hàng tiềm năng khác sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, từ đó tăng doanh thu và thị phần.
- Khách hàng là người trả lương cho doanh nghiệp vì chỉ khi có khách hàng
và khách hàng trả tiền thì doanh nghiệp mới có thể trang trải các khoản chi phí, đảm
bảo sự hoạt động của toàn doanh nghiệp.
4
Như vậy có nhiều khái niệm về khách hàng, nhưng một khái niệm chung
nhất được đưa ra như sau: “Khách hàng của chúng ta là những người chúng ta phục
vụ dù họ là người ngoài hay nhân viên của doanh nghiệp, dù họ có trả tiền cho
chúng ta hay không”
b. Phân loại
Đối tượng khách hàng của doanh nghiệp không chỉ giới hạn ở những người
có nhu cầu và có khả năng mua hàng của doanh nghiệp (khách hàng bên ngoài) mà
còn được mở rộng đối tượng là những doanh nghiệp đang phục vụ (khách hàng nội
bộ).
- Khách hàng bên ngoài: Đây là những người thực hiện các giao dịch với
doanh nghiệp, bằng nhiều hình thức: gặp gỡ trực tiếp, giao dịch qua điện thoại hay
giao dịch trực tuyến. Đây chính là cách hiểu truyền thống về khách hàng, không có
những khách hàng như thế này, doanh nghiệp cũng không thể tồn tại.
- Khách hàng nội bộ: nhân viên chính là “khách hàng” của doanh nghiệp và
các nhân viên cũng chính là khách hàng của nhau. Khách hàng nội bộ tham gia vào
quy trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng bên ngoài. Nếu các nhà cung
cấp nội bộ không phục vụ khách hàng nội bộ tốt, khách hàng bên ngoài cũng sẽ
không được phục vụ tốt.
Doanh nghiệp có thể tạo ra một dịch vụ hoàn hảo hơn khi doanh nghiệp có
quan tâm đến nhân viên, xây dựng được lòng trung thành của nhân viên. Đồng thời,
các nhân viên trong doanh nghiệp có khả năng làm việc với nhau, quan tâm đáp ứng
nhu cầu và làm hài lòng đồng nghiệp, thì họ mới có thể phục vụ các khách hàng bên
ngoài của công ty một cách hiệu quả nhất.
Khách hàng sử dụng điện của ngành điện bao gồm các tổ chức, cá nhân được
phân loại theo mục đích sử dụng: sinh hoạt và ngoài mục đích sinh hoạt.
1.1.3. Dịch vụ và chất lượng dịch vụ
a. Dịch vụ
Dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà doanh nghiệp có thể cống hiến
cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng những quan hệ, hợp tác lâu dài
5
với khách hàng hoặc có thể hiểu dịch vụ là một hình thức của sản phẩm bao gồm
các hoạt động, các lợi ích hoặc các sự thỏa mãn đã được đưa ra bán và nó chủ yếu là
vô hình và không có sự sở hữu vật chất.
Dịch vụ có bốn đặc điểm:
- Tính vô hình: dịch vụ không có hình dáng cụ thể, không thể sờ mó, cân
đong, đo đếm một cách cụ thể như đối với các sản phẩm vật chất hữu hình. Khi mua
sản phẩm vật chất, khách hàng có thể yêu cầu kiểm định, thử nghiệm chất lượng
trước khi mua nhưng sản phẩm dịch vụ thì không thể tiến hành đánh giá như thế.
Do tính chất vô hình, dịch vụ không có “mẫu” và cũng không có “dùng thử” như
sản phẩm vật chất. Chỉ thông qua việc sử dụng dịch vụ, khách hàng mới có thể cảm
nhận và đánh giá chất lượng dịch vụ một cách đúng đắn nhất. Người làm công tác
kinh doanh phải tìm các hữu hình hóa các dịch vụ để tạo được lòng tin đối với
khách hàng.
- Tính không tách rời đƣợc: thể hiện ở việc khó có thể phân chia dịch vụ
thành hai giai đoạn rạch ròi là giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử dụng. Sự tạo thành
và sử dụng dịch vụ thông thường diễn ra đồng thời cùng lúc với nhau. Nếu hàng hóa
thường được sản xuất, lưu kho, phân phối và sau cùng mới giao đến người tiêu dùng
thì dịch vụ được tạo ra và sử dụng ngay trong suốt quá trình tạo ra đó. Đối với sản
phẩm hàng hóa, khách hàng chỉ sử dụng sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, còn đối
với dịch vụ, khách hàng đồng hành trong suốt hoặc một phần của quá trình tạo ra
dịch vụ. Nói cách khác, sự gắn liền của hai quá trình này làm cho dịch vụ trở nên
hoàn tất.
- Tính không ổn định: Đặc tính này còn được gọi là tính khác biệt của dịch
vụ. Theo đó, việc thực hiện thường khác nhau tuỳ thuộc vào cách thức phục vụ, nhà
cung cấp dịch vụ, người phục vụ, thời gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ, đối tượng
phục vụ và địa điểm phục vụ.
- Tính không lƣu giữ đƣợc: dịch vụ không thể cất giữ, lưu kho rồi đem bán
như hàng hóa khác. Chúng có thể ưu tiên thực hiện dịch vụ theo thứ tự trước sau
nhưng không thể đem cất dịch vụ rồi sau đó đem ra sử dụng vì dịch vụ thực hiện
6
xong là hết, không thể để dành cho việc “tái sử dụng” hay “phục hồi” lại. Chính vì
vậy, dịch vụ là sản phẩm được sử dụng khi tạo thành và kết thúc ngay sau đó.
b. Chất lượng dịch vụ
Chất lượng là “tổng hợp những đặc tính và đặc diểm của một sản phẩm hay
dịch vụ có khả năng làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng”. Việc xem xét chất lượng
như sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thường được gọi là phù hợp với sử dụng.
Trong thị trường có tính cạnh tranh cao, nếu chỉ thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng sẽ không thể thành công. Để thắng lợi, các tổ chức phải đáp ứng trên cả sự
mong đợi của khách hàng, do đó chất lượng không những đáp ứng nhu cầu của
khách hàng mà còn đáp ứng vượt qua sự mong đợi của khách hàng.
Chất lượng dịch vụ bao gồm ba đặc điểm sau:
- Chất lượng dịch vụ khó đánh giá hơn chất lượng hàng hóa: khi mua hàng
hóa, người tiêu dùng có thể đánh giá chất lượng hàng hóa thông qua kiểu dáng, sự
rắn chắc, màu sắc, nhãn hiệu, cảm giác, bao bì. Khi khách hàng sử dụng dịch vụ thì
tính hữu hình của nó ít hơn. Chính vì sự vô hình của dịch vụ, doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn để hiểu được làm thế nào khách hàng biết được dịch vụ và chất
lượng dịch vụ mà mình cung cấp.
- Chất lượng dịch vụ được đánh giá bởi khách hàng: chất lượng dịch vụ là kết
quả của cảm nhận từ sự so sánh giữa sự mong đợi với thực tế sử dụng dịch vụ, là sự
đo lường mức độ thực hiện dịch vụ có phù hợp với mong đợi của khách hàng. Chất
lượng thực hiện dịch vụ có nghĩa là làm cho phù hợp với mong đợi, đo lường mức
độ dịch vụ đưa đến cho khách hàng có tương xứng với sự mong đợi một chất lượng
tốt hay không. Việc xây dựng thành công chất lượng dịch vụ nghĩa là sự mong đợi
của các khách hàng đã được đáp ứng một cách đồng nhất.
- Đánh giá chất lượng không chỉ đánh giá kết quả của dịch vụ mà còn bao
gồm cả việc đánh giá trong quá trình cung cấp dịch vụ: những nhà nghiên cứu đã
thảo luận ba thước đo khác nhau về hiệu năng của dịch vụ là mức độ nguyên vật
liệu, cơ sở vật chất và con người. Nó phản ánh chất lượng của trang thiết bị, máy
7
móc; quy mô, hình ảnh của doanh nghiệp và sự tương tác giữa tiếp xúc nhân viên
với khách hàng trong quá trình cung ứng dịch vụ.
1.1.4. Chăm sóc và dịch vụ khách hàng
a. Chăm sóc khách hàng
CSKH là phục vụ khách hàng nhƣ họ muốn được phục vụ. Mục đích của
việc CSKH là làm cho họ hài lòng với dịch vụ được cung cấp và họ sẽ sử dụng dịch
vụ lần nữa trong tương lai. Muốn CSKH phải xác định xem khách hàng muốn gì
(hỏi và lắng nghe) và phục vụ họ như họ muốn, nếu không phục vụ được thì phải
chuyển sang thuyết phục khách hàng.
CSKH là phải chăm sóc cả hai loại khách hàng bên ngoài và khách hàng nội
bộ, một tổ chức thật sự quan tâm đến khách hàng thì cũng xem nhân viên của mình
là khách hàng.
b. Dịch vụ khách hàng
DVKH là một chuỗi liên hoàn các mắt xích, từ Lãnh đạo đến nhân viên giao
dịch đều là khách hàng của nhau, chỉ cần một mắt xích yếu thì DVKH không tốt,
ảnh hưởng đến nhân viên và Công ty (một số nhân viên không giao tiếp trực tiếp
với khách hàng nhưng gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng DVKH).
Các mắt xích trong chuỗi dịch vụ càng dài, nguy cơ (xu hướng) chất lượng
DVKH càng thấp, càng khó quản lý hay nói cách khác mắt xích càng nhiều thì dịch
vụ càng tồi. Để nâng cao chất lượng DVKH, người ta có xu hướng rút ngắn các mắt
xích lại, quản lý chặt chẽ các mắt xích để giữ cho dịch vụ chất lượng tốt.
DVKH bao gồm rất nhiều khâu, nhiều mắt xích. Như vậy sẽ có nhiều nhân
viên cùng tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Để cung cấp
cho khách hàng dịch vụ có chất lượng cao, tất cả nhân viên ở mọi mắt xích, mọi
khâu phải liên kết với nhau một cách nhịp nhàng và phải biết cách làm việc theo
nhóm một cách hiệu quả. Chỉ cần một khâu, một “mắt xích”, một nhân viên không
làm tốt công việc của mình, thì chất lượng dịch vụ không thể tốt được. Hậu quả của
việc làm theo nhóm kém là chất lượng dịch vụ kém – dẫn tới mất khách hàng. Vậy
để làm việc theo nhóm giữa các nhân viên đạt hiệu quả cao, từng nhân viên phải
8
làm tốt trọng trách của mình, mắt xích của mình nghĩa là phục vụ đồng nghiệp của
mình tốt để họ phục vụ khách hàng bên ngoài.
1.1.5. Độ tin cậy cung cấp điện
Trong những năm qua, Tổng công ty đánh giá độ tin cậy cung cấp điện cho
khách hàng bằng các chỉ tiêu về suất sự cố lưới điện. Ngày nay, cùng với sự phát
triển nhanh chóng của phụ tải, yêu cầu về cung cấp điện cũng phải được nâng cao
để đáp ứng nhu cầu phụ tải, làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Vì vậy Bộ Công
Thương đã đưa ra các chỉ số cơ bản để đánh giá độ tin cậy đã được áp dụng phổ
biến ở các quốc gia tiên tiến trên thế giới là: SAIFI, SAIDI và MAIFI để làm cơ sở
tính toán, đánh giá khả năng cung cấp điện của các Đơn vị phân phối điện.
Độ tin cậy cung cấp điện của lưới điện phân phối được hiểu là khả năng của
hệ thống cung cấp đầy đủ và liên tục điện năng cho hộ tiêu thụ với chất lượng điện
năng (Điện áp và tần số) đảm bảo (đúng quy định).
- Chỉ số tần suất mất điện trung bình của hệ thống (System Average
Interruption Frequency Index – SAIFI): Chỉ số này cung cấp thông tin về số lần mất
điện trung bình của một khách hàng (trong một khu vực) trong một năm.
SAIDI được tính bằng tổng thời gian mất điện của các Khách hàng sử dụng
điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện
trong một năm chia cho tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối
và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong năm đó, theo công thức
sau:
∑
Trong đó:
+ Ti: Thời gian mất điện lần thứ i kéo dài trên 5 phút trong năm;
+ K: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ
điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong năm.
9
+ Ki: Số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện
mua điện của Đơn vị phân phối điện bị ảnh hưởng bởi lần mất điện thứ i trong
năm;
+ n: số lần mất điện kéo dài trên 5 phút trong năm;
- Chỉ số thời gian mất điện trung bình của hệ thống (System Average
Interruption Duration Index - SAIDI): Chỉ số này cung cấp thông tin về thời gian
(phút hoặc giờ) mất điện trung bình của một khách hàng (trong một khu vực) trong
một năm.
SAIFI được tính bằng tổng số lần mất điện của Khách hàng sử dụng điện và
các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong năm
chia cho tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện
mua điện của Đơn vị phân phối điện trong năm, theo công thức sau:
n
SAIFI
K
Trong đó:
+ n: số lần mất điện kéo dài trên 5 phút trong năm;
+ K: Tổng số khách hàng trong năm của Đơn vị phân phối điện.
- Chỉ số tần suất mất điện thoáng qua trung bình của hệ thống (Momentary
Average Interruption Frequency Index – MAIFI): Chỉ số này cung cấp thông tin về
số lần mất điện thoáng qua trung bình của một khách hàng (trong một khu vực)
trong một năm.
MAIFI được tính bằng tổng số lần mất điện thoáng qua của Khách hàng sử
dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối
điện trong năm chia cho tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối
và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong năm đó, theo công thức
sau:
10
Trong đó:
+ m: số lần mất điện thoáng qua trong năm;
+ K: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ
điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong năm.
1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác chăm sóc và DVKH
Trước đây, các doanh nghiệp chỉ quan tâm đến sản xuấ...h – Công ty Điện lực Đồng Tháp)
Bảng 2.3 Thống kê khối lượng đường dây và TBA
Khối lƣợng
STT Hạng mục ĐTV
TSĐL TSKH Tổng
I. Tổng đƣờng dây (km) 6.790,64 636,75 7.427,39
1 Đường dây trung thế (km) 2.835,87 356,96 3.192,83
1.1 Cấp 22kV (km) 1.864,46 267,88 2.132,34
-Vận hành 22kV nổi (km) 1.860,66 264,87 2.125,53
-Vận hành 22kV ngầm (km) 3,80 3,01 6,81
1.2 Cấp 12,7kV (km) 971,41 89,07 1.060,48
2 Đường dây hạ thế (km) 3.954,77 279,79 4.234,56
2.1 0,2kV (km) 3.754,86 249,77 4.004,63
29
1 pha 3 dây (km) 1.595,45 25,93 1.621,38
1 pha 2 dây (km) 2.159,41 223,85 2.383,26
2.2 0,4kV (km) 199,91 30,02 229,93
II. Tổng TBA
1 Số trạm Trạm 4.294 3.520 7.814
2 Số máy Máy 4.999 4.938 9.937
3 Dung lượng kVA 298.189 750.257 1.048.446
(Nguồn: phòng Kế hoạch kỹ thuật – Công ty Điện lực Đồng Tháp)
2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của PCĐT
2.2.1. Các yếu tố về tự nhiên
Công ty kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, một tỉnh thuộc miền Tây
Nam bộ nên chịu sự ảnh hưởng lớn của khí hậu, trong năm chỉ có hai mùa mưa
nắng, đây là một trong những khó khăn đối với Công ty trong công tác quản lý vận
hành lưới điện phục vụ công tác kinh doanh.
Với đặc thù là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống
kênh rạch chằng chịt nên việc đi lại để cung cấp dịch vụ, chăm sóc khách hàng, xử
lý sự cố gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là trong mùa lũ.
Để hạn chế tối đa những bất lợi trên, Công ty đã có sự quan tâm đến việc đầu
tư thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với đặc điểm của địa phương nhằm thực hiện tốt
công tác kinh doanh đáp ứng yêu cầu cung cấp điện trên địa bàn.
2.2.2. Các yếu tố về kinh tế
Trong bối cảnh tình hình kinh tế trong nước và thế giới gặp nhiều khó khăn,
thách thức. Các doanh nghiệp còn nhiều khó khăn, nhiều nhà máy trên địa bàn phải
hoạt động cầm chừng nên sản lượng điện cung cấp cho các doanh nghiệp cũng sụt
giảm theo.
Bên cạnh đó áp lực về chi phí, nguồn vốn luôn là thách thức lớn cho việc
quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trong đó có chi phí
30
về cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng như lưới điện, trạm biến áp,... cũng tác động đến
hoạt động cung cấp điện cho khách hàng.
2.2.3. Đặc điểm về sản phẩm
Điện năng là loại sản phẩm có quá trình sản xuất và quá trình sử dụng xảy ra
đồng thời và hầu như không thể dự trữ được một cách trực tiếp, do đó kinh doanh
điện năng không có sản phẩm tồn kho. Sản phẩm điện năng có tính chất không thể
thấy và bị tổn thất trong quá trình truyền tải, phân phối. Tổn thất điện năng luôn là
vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý trong lĩnh vực kinh doanh điện năng
vì chi phí tổn thất luôn chiếm tỉ lệ khá cao trong tổng chi phí và thường là nguyên
nhân làm giảm hiệu quả hoạt động;
Sản phẩm điện năng được giao đến nhà khách hàng không phải bằng phương
tiện vận tải mà bằng hệ thống lưới điện phân phối;
Trong nền kinh tế thị trường, cung và cầu sẽ xác định giá cả của sản phẩm.
Tuy nhiên hợp đồng mua bán điện chỉ là thỏa thuận về sản lượng và phương thức
cung cấp điện giữa Công ty điện lực và khách hàng, giá điện do chính phủ quy định.
2.2.4. Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng của Công ty Điện lực Đồng Tháp là các tổ chức, cá nhân ký
HĐMBĐ trực tiếp với các Điện lực trực thuộc Công ty. Tuy không trực tiếp ký
HĐMBĐ với khách hàng nhưng có những vấn đề phải giải quyết liên quan đến việc
sử dụng điện từ hệ thống điện do các đơn vị trực thuộc Công ty quản lý.
Phân loại theo ngành nghề thì khách hàng sử dụng điện được chia thành 5
thành phần theo mục đích sử dụng, cụ thể như sau:
(1) Nông nghiệp - lâm nghiệp - thuỷ sản: Bao gồm những khách hàng sử
dụng điện cho mục đích chế biến nông sản, lâm sản, lâm nghiệp và nuôi trồng, đánh
bắt thuỷ hải sản, các trạm bơm điện;
(2) Công nghiệp, xây dựng: Bao gồm những khách hàng sử dụng điện cho
mục đích sản xuất công nghiệp và xây dựng;
(3) Thương nghiệp - khách sạn - nhà hàng: Bao gồm những khách hàng sử
dụng điện cho mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, khách sạn;
31
(4) Quản lý - tiêu dùng - dân cư: Bao gồm những khách hàng cơ quan hành
chính sự nghiệp, các hộ sử dụng điện cho mục đích thắp sáng sinh hoạt gia đình;
(5) Các loại khác: Giao thông vận tải, viễn thông, khác.
Phân loại theo HĐMBĐ thì có 2 loại khách hàng như sau:
- Khách hàng mua điện sinh hoạt;
- Khách hàng mua điện ngoài sinh hoạt (sản xuất, trạm bơm, kinh doanh,
dịch vụ, chiếu sáng công cộng, bệnh viện, trường học, cơ quan hành chính sự
nghiệp, );
Với sự đa dạng các thành phần khách hàng vì thế hoạt động cung cấp điện và
CSKH cho từng đối tượng cũng có những đặc thù riêng.
2.2.5. Đặc điểm nguồn và lưới điện
Về nguồn điện: Đồng Tháp là một trong các tỉnh thuộc khu vực Tây Nam Bộ
nhận điện trực tiếp từ hệ thống điện miền Nam kết nối với hệ thống truyền tải điện
Quốc gia và không có hệ thống dự phòng riêng, khu vực miền Tây chỉ có một vài
nhà máy điện (nhiệt điện Ô Môn, khí điện đạm Cà Mau), còn lại phải nhận từ miền
Trung và miền Bắc thông qua đường dây 500 kV Bắc Nam.
Về lưới điện truyền tải và trạm biến áp trung gian: trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp có 01 TBA 220 kV và 09 TBA 110 kV, các trạm trung gian khu vực Bắc Sông
Tiền (Cao Lãnh, Trần Quốc Toản, Tháp Mười, An Long, Hồng Ngự) được nhận
điện từ trạm 220 kV Cao Lãnh, khu vực Nam Sông Tiền bao gồm các trạm Sa Đéc,
An Hòa nhận điện từ trạm 220 kV Vĩnh Long 2, trạm Thạnh Hưng nhận điện từ
trạm 220 kV Cao Lãnh và trạm Sông Hậu nhận điện từ trạm 220 kV Ô Môn;
2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010 – 2014
Trong những năm qua dưới tác động của biến đổi khí hậu trên toàn cầu đã
ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn cung cấp điện tại Việt Nam, đặc biệt là thủy điện.
Bên cạnh đó tình hình khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh
doanh của Công ty. Tuy nhiên với sự điều hành của lãnh đạo và sự nổ lực phấn đấu
của tập thể CBCNV, Công ty đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động
kinh doanh. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều tăng trưởng
32
qua hàng năm và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu Tổng công ty giao. Kết quả thực
hiện trong 05 năm qua như sau:
2.3.1. Về điện thương phẩm
Mặc dù trong những năm qua, tình hình kinh tế trong nước bị ảnh hưởng bởi
suy thoái kinh tế của thế giới, tuy nhiên sản lượng thương phẩm trong 05 năm qua
của Công ty Điện lực Đồng Tháp đều tăng so với năm trước (bình quân mỗi năm
tăng 12,08%) và đạt kế hoạch Tổng công ty giao;
Bảng 2.4 Thống kê sản lượng điện thương phẩm từ năm 2010 đến năm 2014
Thực
Tăng/giảm
hiện so
Thực hiện so với Kế hoạch
Năm với kế
(triệu kWh) cùng kỳ (triệu kWh)
hoạch
(%)
(%)
2010 1.106,96 117,70 1.090 101,56
2011 1.240,90 112,10 1.229 100,97
2012 1.412,10 113,80 1.386 101,88
2013 1.535,67 108,75 1.529 100,44
2014 1.659,48 108,06 1.645 100,88
(Nguồn: Phòng Kinh doanh – Công ty Điện lực Đồng Tháp)
2.000
1.659,48
1.500
1.535,67
1.412,10
1.000 1.240,91
1.106,96
500
0
2010 2011 2012 2013 2014
Biểu đồ 2.2. Thương phẩm từ năm 2010 đến năm 2014
33
Bảng 2.5. Cơ cấu điện thương phẩm theo 5 thành phần phụ tải
Thƣơng
Nông nghiệp Công nghiệp Tiêu dùng TP khác
nghiệp
Năm TP Tỷ TP Tỷ TP Tỷ TP Tỷ TP Tỷ
(triệu trọng (triệu trọng (triệu trọng (triệu trọng (triệu trọng
kWh) (%) kWh) (%) kWh) (%) kWh) (%) kWh) (%)
2010 62,25 5,62 557,19 50,33 13,47 1,22 432,58 39,07 41,54 3,75
2011 72,68 5,86 667,42 53,79 15,20 1,22 451,11 36,35 34,49 2,78
2012 90,04 6,38 767,39 54,34 17,44 1,23 496,01 35,13 41,23 2,92
2013 99,18 6,46 831,28 54,13 19,38 1,26 539,12 35,11 46,71 3,04
2014 129,75 7,82 874,91 52,72 42,34 2,55 561,73 33,85 50,75 3,06
(Nguồn: Phòng Kinh doanh – Công ty Điện lực Đồng Tháp)
Trong 5 năm qua, tỷ trọng sử dụng điện cho ngành công nghiệp luôn ở mức
cao (chiếm tỷ trọng hơn 50%), tại Đồng Tháp có 02 ngành công nghiệp chủ lực đó
là xay xát lúa gạo và chế biến, đông lạnh thực phẩm (cá tra). Giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2012 tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành công nghiệp là 18,21%, năm
2013 và 2014 tốc độ tăng trưởng có chậm lại. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng bình
quân của ngành này trong 5 năm qua là 13,64%.
1.000
900
800
700
2010
600
2011
500
2012
400
2013
300
2014
200
100
0
NN1 NN2 NN3 NN4 NN5
Biểu đồ 2.3. Thương phẩm theo năm thành phần từ năm 2010 đến năm 2014
34
Thành phần điện cho ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng hơn 50% tổng sản
lượng thương phẩm của Công ty, vì vậy trong giai đoạn từ 2013 và 2014 tốc độ tăng
trưởng của thành phần này giảm kéo theo tốc độ tăng trưởng của điện thương phẩm
cũng giảm theo. Điện thương phẩm tăng trưởng thấp ảnh hưởng đến doanh thu,
năng suất lao động và quỹ tiền lương của đơn vị.
2.3.2. Về giá bán điện bình quân
Giá bán điện bình quân từ năm 2010 đến năm 2014 của Công ty đều đạt và
vượt so với kế hoạch hàng năm của Tổng công ty giao, năm sau luôn cao hơn năm
trước.
Bảng 2.6. Giá bán điện BQ từ năm 2010 đến năm 2014 (ĐVT: đồng/kWh)
Tăng, giảm so Thực hiện
Năm Thực hiện Kế hoạch
với cùng kỳ so với KH
2010 963,3 78,31 960 3,3
2011 1.144,86 181,56 1.130 14,86
2012 1.273,35 128,49 1.266 7,35
2013 1.397,79 124,44 1.365 32,79
2014 1.434,76 36,97 1.429 5,76
(Nguồn: Phòng Kinh doanh – Công ty Điện lực Đồng Tháp)
2.000
1.434,76
1.500 1.273,35 1.397,79
1.000
963,3 1.144,86
500
0
2010 2011 2012 2013 2014
Biểu đồ 2.4. Giá bán điện bình quân từ năm 2010 đến năm 2014
Để thực hiện đạt được giá bán điện bình quân, hàng năm Công ty đầu xây
dựng kế hoạch kiểm tra, áp giá bán điện đảm bảo áp giá đúng đối tượng theo quy
định của Nhà nước. Nhờ thực hiện tốt công tác này, giá bình quân của Công ty hàng
35
năm đều tăng, góp phần tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của đơn vị và tăng thu nhập
cho CBCNV.
2.3.3. Về tổn thất điện năng
Trong những năm qua, Công ty Điện lực Đồng Tháp đã thực hiện nhiều giải
pháp kỹ thuật và kinh doanh nhằm giảm tỷ lệ tổn thất điện năng của đơn vị, nâng
cao độ tin cậy cung cấp điện cho khách hàng, hầu hết lưới điện đã được cải tạo, sửa
chữa và đầu tư xây dựng. Vì vậy hàng năm Công ty đều thực hiện tổn thất điện năng
thấp hơn kế hoạch Tổng công ty giao, năm sau thấp hơn năm trước.
Bảng 2.7. Tổn thất điện năng từ năm 2010 đến năm 2014
Tăng,giảm so Thực hiện
Thực Kế hoạch
Năm với cùng kỳ so với kế
hiện (%) (%)
(%) hoạch (%)
2010 6,72 - 0,19 6,74 -0,02
2011 6,58 -0,14 6,60 -0,02
2012 6,56 -0,02 6,60 -0,04
2013 5,82 -0,74 6,45 -0,63
2014 5,76 -0,06 6,05 -0,29
(Nguồn: Phòng Kinh doanh – Công ty Điện lực Đồng Tháp)
6,8 6,72
6,58
6,6 6,56
6,4
6,2
6 5,82
5,8 5,76
5,6
5,4
5,2
2010 2011 2012 2013 2014
Biểu đồ 2.5. Tổn thất điện năng từ năm 2010 đến năm 2014
36
Với việc giảm tỷ lệ tổn thất điện năng hàng năm, góp phần tăng thương
phẩm và lợi nhuận cho đơn vị, tăng thu nhập cho CBCNV.
2.3.4. Công tác phát triển khách hàng
Từ năm 2010 đến năm 2014, Công ty phát triển 109.388 khách hàng, trong
đó có 90.792 khách hàng mua điện sinh hoạt và 18.596 khách hàng mua điện ngoài
sinh hoạt góp phần tăng tỷ lệ hộ sử dụng điện tỉnh Đồng Tháp đạt 99,94% đến cuối
năm 2014;
Bảng 2.8. Phát triển khách hàng từ năm 2010 đến năm 2014
Tăng,giảm
Tổng số
Năm so với năm Tỷ lệ (%)
khách hàng
trƣớc (KH)
2010 406.389 29.047 7,70
2011 427.628 21.239 5,23
2012 446.619 18.991 4,44
2013 465.266 18.647 4,18
2014 481.531 16.265 3,50
(Nguồn: Phòng Kinh doanh – Công ty Điện lực Đồng Tháp)
Trong những năm trước, Công ty đã tiếp nhận lại toàn bộ lưới hạ thế từ các
hợp tác xã để bán điện đến tận hộ dân, bên cạnh đó Công ty cũng đã dành nhiều
nguồn vốn để đầu tư cho lưới điện nông thôn, đến nay đã cơ bản hoàn chỉnh và số
hộ sử dụng điện tăng lên rất cao (99,94%), vì vậy tốc phát triển khách hàng trong 03
năm gần đây giảm, khách hàng chủ yếu là đăng ký tách hộ.
2.4. Thực trạng công tác DVKH tại Công ty Điện lực Đồng Tháp
Công tác DVKH của Công ty Điện lực Đồng Tháp được lãnh đạo Công ty và
các Điện lực trực thuộc quan tâm và chú trọng triển khai từ năm 2012. Tại các Điện
lực đều có bộ phận giao dịch khách hàng để tiếp nhận, giải quyết các thông tin,
phản ánh của khách hàng. Thời gian qua các đơn vị đã đáp ứng cơ bản nhu cầu lắp
đặt và sử dụng điện mới, chấp hành đúng quy định về thời gian thông báo đến
khách hàng trong hoạt động ngừng, giảm cung cấp điện với hiện trạng như sau:
37
2.4.1. Về nhân sự, cơ sở vật chất và hoạt động giải đáp thông tin cho
khách hàng
Tại phòng giao dịch khách hàng: mỗi Điện lực được bố trí 02 nhân viên
thực hiện giao dịch với khách hàng, các nhân viên này đã được bồi huấn, đào tạo về
nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp, CSKH theo chương trình của Tổng công ty và Công
ty. Các phòng giao dịch đã được chỉnh trang theo tiêu chí của Tổng công ty, tạo
điều kiện thông thoáng để khách hàng đến giao dịch và tạo nét đặc trưng riêng của
ngành Điện để khách hàng dễ nhận biết;
Tại nơi làm việc bố trí các trang thiết bị phục vụ cho công tác giao tiếp với
khách hàng (máy tính xách tay, nước uống cho khách hàng, màn hình trình chiếu
những quy định của pháp luật trong lĩnh vực Điện lực, thủ tục, thời gian giải quyết
các dịch vụ của Công ty. Ngoài ra, tại mỗi Điện lực còn trang bị 01 máy tính màn
hình cảm ứng dành cho khách hàng tra cứu các thông tin: giá điện, thủ tục, chỉ số,
sản lượng, tiền điện, lịch cắt điện, một số giải pháp sử dụng điện an toàn, tiết kiệm,
hiệu quả, );
Nhiệm vụ của CBCNV trực tại phòng giao dịch khách hàng là trực điện thoại
nóng, tiếp nhận và theo dõi tiến độ giải quyết các yêu cầu của khách hàng trong lĩnh
vực cấp điện mới, di dời, thay đổi công suất, lắp đặt trạm chuyên dùng, các yêu cầu
khiếu nại về kiểm tra hệ thống đo đếm, chỉ số, tiền điện,
Việc giải quyết được thực hiện theo cơ chế một cửa một đầu mối giao dịch
để giải quyết các yêu cầu của khách hàng bao gồm các thủ tục từ khâu tiếp nhận yêu
cầu, khảo sát, thiết kế, ký hợp đồng mua bán điện, thi công, lắp đặt hệ thống đo đếm
điện năng, đến nghiệm thu đóng điện cho khách hàng. Các quy trình cấp điện đã
quy định rõ thời hạn giải quyết cấp điện cho khách hàng mua điện từ lưới điện phục
vụ mục đích sinh hoạt và ngoài sinh hoạt.
Ngoài ra, bộ phận này còn thực hiện nhiệm vụ tư vấn, trả lời, giải quyết thắc
mắc các khiếu nại của khách hàng về điện kế, chỉ số điện kế, hóa đơn tiền điện;
Cung cấp thông tin về giá bán điện theo các đối tượng, thủ tục hồ sơ, thời gian lắp
mới, di dời điện kế, Hồ sơ, thủ tục sang tên, thay đổi thông tin HĐMBĐ và thời
38
gian giải quyết, Trình tự, thủ tục ngừng cấp điện, chi phí đóng cắt điện cho các đối
tượng; Lịch cắt điện trên địa bàn; Tiếp nhận thông tin báo sửa chữa điện của khách
hàng.
Tại Bộ phận trực ban vận hành: Tại mỗi Điện lực bố trí 05 người để trực
sửa điện và xử lý sự cố cho khách hàng, thời gian trực 24/24 giờ;
Bộ phận trực ban vận hành cũng đã được chỉnh trang theo mô hình thống
nhất trong toàn Công ty, trang bị và bố trí máy móc, thiết bị đáp ứng nhu cầu sửa
điện cho khách hàng;
Nhiệm vụ của bộ phận trực ban vận hành là trực vận hành, sửa chữa điện, xử
lý sự cố, khôi phục kịp thời, nhanh chóng cho khách hàng. Đồng thời, ngoài giờ
hành chính bộ phận này còn giải đáp thắc mắc của khách hàng qua điện thoại nóng
(trong giờ hành chính bộ phận giao dịch khách hàng đảm nhận);
Một số nhân viên trực ban vận hành đã dược Công ty đào tạo kỹ năng giao
tiếp và CSKH để thay đổi nhận thức về công tác DVKH.
2.4.2. Về tình hình cung cấp điện
Tỉnh Đồng Tháp là tỉnh nông nghiệp, trong những năm qua phụ tải điện hàng
năm luôn tăng trưởng mặc dù cả nước bị ảnh hưởng do suy giảm kinh tế toàn cầu.
Mặc dù trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 hệ thống điện quốc gia đảm bảo
cung cấp điện liên tục, không thực hiện điều hòa tiết giảm điện trên phạm vi toàn
quốc nhưng hệ thống điện miền Nam chưa được bổ sung nguồn điện nào có công
suất lớn nên vẫn phải nhận một lượng công suất rất lớn từ hệ thống điện truyền tải
từ miền Bắc và miền Trung vào cấp cho hệ thống điện miền Nam nên có những thời
điểm hệ thống vận hành với tình trạng điện áp thấp vào giờ cao điểm, ngoài ra, việc
quá tải các trạm biến áp trung gian (110 kV) vẫn xãy ra liên tiếp, đặc biệt là vào cao
điểm mùa khô (từ tháng 3 đến tháng 6 hàng năm).
Với hiện trạng nêu trên, nếu xảy ra sự cố trên đường dây truyền tải thì rất dễ
xảy ra mất cân đối cung cầu trên hệ thống điện gây nên mất điện trên phạm vi rộng
hoặc sự cố máy biến áp sẽ ảnh hưởng đến tình hình cung cấp điện của đơn vị.
39
Trước tình hình đó, đơn vị đã chủ động xây dựng các phương án cung cấp
điện trên địa bàn Tỉnh trình Ban chỉ đạo điều hành cung cấp điện Tỉnh phê duyệt để
triển khai thực hiện, phương án cung cấp điện bao gồm: phương án đảm bảo cung
cấp đủ điện cho phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân, không thực
hiện điều hòa tiết giảm phụ tải và phương án cấp điện trong trường hợp xảy ra mất
cần đối cung - cầu trên hệ thống điện miền Nam;
Dù vận hành theo phương án cung cấp điện nào thì mục tiêu cung cấp điện
của Công ty vẫn phải đảm bảo cung cấp điện ổn định, liên tục cho phụ tải quan
trọng theo Quyết định phê duyệt của UBND Tỉnh, bảo đảm cấp điện cho các ngày
lễ, tết và các sự kiện quan trọng trong năm, bảo đảm cung cấp đủ và kịp thời phục
vụ yêu cầu sản xuất của phụ tải hoạt động theo mùa vụ (bơm nông nghiệp, xay xát
lúc gạo . . .), cụ thể:
- Với phương án cấp điện trong điều kiện vận hành bình thường:
+ Không điều hòa, tiết giảm phụ tải, trừ trường hợp mất cân đối cung cầu
trên hệ thống điện, theo dõi biến động của phụ tải và kiến nghị Tổng Công ty tăng
sản lượng điện phân bổ cho những tháng sản lượng phân bổ thấp hơn nhu cầu;
+ Cấp điện an toàn, liên tục cho phụ tải quan trọng trên địa bàn Tỉnh: các
khách hàng quan trọng theo Danh sách khách hàng quan trọng được UBND Tỉnh
phê duyệt, cấp điện đủ và kịp thời cho phụ tải bơm nông nghiệp.
+ Cấp điện cho các Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh : Ưu tiên cung
cấp điện cho các phụ tải này, khi cắt điện công tác sẽ bố trí kết hợp nhiều công tác
trong cùng thời điểm để hạn chế số lần cắt điện và thông báo cho khách hàng đúng
quy định. Trường hợp khách hàng có yêu cầu cấp thiết để phục vụ sản xuất, xuất
khẩu, Công ty sẽ xem xét giải quyết ngừng công tác để ưu tiên cấp điện sản xuất;
+ Đối với phụ tải sản xuất nhỏ không tập trung và ánh sáng sinh hoạt, Công
ty sẽ tiến hành cắt điện công tác với tần suất cao nhất 1 lượt/tuần và thời gian cắt
điện từ 7 giờ đến 17 giờ để bảo đảm cấp điện vào giờ cao điểm đêm cho khách
hàng.
40
- Khi xãy ra trường hợp mất cân đối cung cầu, phương án cấp điện vẫn phải
bảo đảm:
+ Cấp điện cho các phụ tải quan trọng, các sự kiện quan trọng, các sự kiện
chính trị trên địa bàn Tỉnh;
+ Đảm bảo cấp điện đủ và kịp thời cho yêu cầu cấp thiết phục vụ chống hạn,
chống úng, dập dịch sâu rầy theo yêu cầu của địa phương;
+ Ưu tiên cung cấp điện cho các yêu cầu cấp bách của sản xuất và các Khu,
Cụm công nghiệp. Các đối tượng còn lại sẽ áp dụng phương thức phân bổ công
suất, sản lượng cho khách hàng lớn trong Khu, Cụm công nghiệp và khu vực sản
xuất tập trung để khách hàng chủ động lịch sản xuất đồng thời tự điều hòa sản
lượng điện nhận cho phù hợp.
+ Đối với các khu vực khác, Công ty sẽ lập lịch cắt điện luân phiên kết hợp
với công tác trên lưới điện, không để xảy ra tình trạng mất điện nhiều lần trong tuần
trên 1 khu vực, hạn chế tối đa phạm vi mất điện và mức độ ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế, xã hội của địa phương và đời sống của nhân dân.
Trường hợp phải điều hòa, tiết giảm trong thời gian dài, Công ty sẽ căn cứ
vào nhu cầu của các sự kiện quan trong, yêu cầu cấp điện của phụ tải thời vụ trong
thời điểm đó để lập Phương án tiết giảm gởi đến Sở Công Thương để xem xét,
thống nhất trước khi thực hiện.
Song song với phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia hợp lý, linh
hoạt thì sự quan tâm chỉ đạo của Ban Chỉ đạo điều hành cung cấp điện trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp và sự hỗ trợ từ Sở Công Thương, các Cơ quan, Ban, Ngành trong
tỉnh trong việc tổ chức triển khai công tác tiết kiệm điện đã góp phần duy trì cho hệ
thống điện quốc gia cũng như việc cung cấp điện trên địa bàn Tỉnh được duy trì ổn
định, liên tục.
Chất lượng cung cấp điện được thể hiện qua các chỉ tiêu độ tin cậy cung cấp
điện (SAIFI, SAIDI, MAIFI), kết quả thực hiện trong năm 2013 và 2014 như sau:
41
Bảng 2.8. Độ tin cậy lưới điện phân phối năm 2013 và 2014
Do công tác Do sự cố Tổng hợp mất điện
Năm
SAI MAI SAI MAI SAI MAI
SAIDI SAIDI SAIDI
FI FI FI FI FI FI
(phút) (phút) (phút)
(lần) (lần) (lần) (lần) (lần) (lần)
2013
TH 2.203,83 5,62 0,03 84,26 1,77 1,42 2.288,09 7,39 1,45
KH 3.300 13 0,44 900 9 1,92 4.200 22,00 2,36
So KH -1.096,17 -7,38 -0,41 -815,74 -7,23 -0,50 -1.911,91 -14,61 -0,91
2014
TH 2.966,78 6,41 0 90,07 1,09 1,06 3.056,85 7,50 1,06
KH 3.160,29 8,85 0,61 86,88 2,03 0,91 3.247,17 10,88 1,52
So KH -193,51 -2,44 -0,61 3,19 -0,94 0,15 -190,32 -3,38 -0,46
So sánh kết quả năm 2014 với năm 2013
14/13 762,95 0,79 -0,03 5,81 -0,68 -0,36 768,76 0,11 -0,39
(Nguồn: Phòng Kế hoạch kỹ thuật – Công ty Điện lực Đồng Tháp)
Qua kết quả thực hiện độ tin cậy cung cấp điện cho thấy các chỉ tiêu hàng
năm đều đạt so với kế hoạch Tổng công ty giao nhờ thực hiện các giải pháp sau:
- Phối hợp giữa các đơn vị quản lý lưới điện: Đã tập trung trong vấn đề giải
quyết cắt điện cho đơn vị ngoài thi công phối hợp với lịch cắt điện của đơn vị, phối
hợp nhiều công tác, huy động lực lượng cùng thực hiện mỗi lần cắt điện.
- Xây dựng phương thức kết lưới, phương thức vận hành: Khi cắt điện công
tác, tận dụng mọi khả năng đáp ứng của lưới điện để chuyển tải cấp điện cho khu
vực không công tác.
- Tối ưu hóa trong việc lập hồ sơ, phương án thi công công trình: Thực hiện
ước lượng các chỉ số độ tin cậy trước khi duyệt lịch công tác và tổ chức tốt biện
pháp thi công để hạn chế thời gian mất điện.
42
- Công tác quản lý, kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng mạng lưới điện: Được thực
hiện thường xuyên, hàng tháng các đơn vị đều có kiểm tra định kỳ lưới điện, liệt kê
các tồn tại vào sổ theo dõi để xử lý ngay hoặc đưa vào kế hoạch thực hiện SCTX,
SCL, ĐTXD trong các năm tiếp theo.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu SAIDI do công tác, sự cố có chiều hướng tăng, công
tác cung cấp điện vẫn còn một số mặt hạn chế làm ảnh hưởng đến công tác DVKH,
cụ thể:
- Sự cố lưới điện: Mặc dù Công ty đã có lập Chương trình giảm sự cố lưới
điện và triển khai đến từng Điện lực ngay từ những ngày đầu năm, tuy nhiên do thời
tiết diễn biến phức tạp, các giải pháp giảm sự cố chưa được các Điện lực triển khai
đồng bộ, đúng tiến độ nên tình hình sự cố ở mức cao: quá tải cục bộ tại một số trạm
biến áp phân phối (trạm công cộng), thời điểm thường xảy ra vào giờ cao điểm
chiều (từ 17 giờ 00 đến 20 giờ 00) mùa khô, nắng nóng; phóng thiết bị, TU, TI vào
mùa mưa làm ảnh hưởng đến độ tin cậy chung toàn Công ty.
- Công tác theo kế hoạch: Khối lượng cải tạo, sửa chữa củng cố lưới điện
110kV năm 2014 khá lớn và triển khai ở đường dây độc đạo Trần Quốc Toàn – An
Long – Hồng Ngự vì vậy thời gian ngừng, giảm cung cấp điện theo kế hoạch vẫn
còn nhiều làm ảnh hưởng nhiều đến chỉ tiêu độ tin cậy lưới điện của Công ty.
Nguyên nhân
- Về hiện trạng thiết bị: Số lượng các thiết bị trên lưới hiện nay khá lớn, nên
việc thí nghiệm định kỳ các VTTB đến hạn thí nghiệm tương đối nhiều trong khi
phương tiện, thiết bị và nhân lực phục vụ công tác thí nghiệm có giới hạn nên
không tránh khỏi tình trạng VTTB không thí nghiệm đúng thời hạn kiểm định, sự cố
do phóng cháy thiết bị vẫn tòn tại làm mất điện gây ảnh hưởng đến độ tin cậy lưới
điện, đặt biệt đối với VTTB tài sản khách hàng; Do phạm vi quản lý rộng nên thời
gian xử lý sự cố cũng như thời gian thực hiện chuyển tải kéo dài làm ảnh hưởng đến
độ tin cậy; Do bán kính giữa các trạm 110kV còn lớn, một số đường dây 22kV liên
kết hỗ trợ cấp điện lẫn nhau còn yếu nên khả năng chuyển tải cấp điện để giảm
phạm vi mất điện chưa mang lại hiệu quả cao.
43
Ngoài ra, tình trạng khó khăn về nguồn hoặc các trạm 110kV như An Hoà,
Thạnh Hưng đang vận hành đầy tải cũng làm giảm độ tin cậy lưới điện của Công ty;
- Về trình độ quản lý, con người và các công cụ (phần mềm, tự động hóa,...)
phục vụ chương trình: Kinh nghiệm cũng như nhân lực của Đội quản lý vận hành
đường dây và trạm biến áp của một số Điện lực còn yếu nên dẫn đến thời gian cắt
điện công tác kéo dài, khả năng ứng biến của lực lượng trực ban vận hành trong xử
lý sự cố vẫn còn thụ động.
2.4.3. Công tác giải quyết cấp điện mới
a. Đối với cấp điện cho khách hàng qua trạm công cộng
Theo quy định của Luật Điện lực, thời gian giải quyết cấp điện cho khách
hàng (từ lúc nộp hồ sơ đến khi ký kết hợp đồng mua bán điện) là không quá 07 ngày
làm việc. Tuy nhiên, từ đầu năm 2013 trở về trước, thời gian giải quyết cấp điện
mới cho khách hàng của Công ty đa số đều vượt thời gian quy định của Luật Điện
lực, số ngày giải quyết bình quân 01 hồ sơ từ lúc khách hàng gửi hồ sơ đến khi hoàn
tất lắp đặt là 12,27 ngày;
Thực hiện theo quyết định số 1183/QĐ-EVN SPC ngày 11 tháng 6 năm 2012
của Tổng công ty Điện lực miền Nam về việc phê duyệt đề án thí điểm Chương
trình “nụ cười và niềm tin Điện lực” giai đoạn 2012-2013 và quyết định số
2303/QĐ-EVN SPC ngày 15 tháng 11 năm 2012 về việc phê duyệt hiệu chỉnh nội
dung đề án thí điểm. Công ty Điện lực Đồng Tháp đã triển khai thực hiện chỉnh
trang phòng Giao dịch khách hàng tại các Điện lực theo mô hình của Tổng công ty,
tổ chức bồi huấn nghiệp vụ, kỹ năng CSKH cho bộ phận giao dịch khách hàng, bộ
phận trực quản lý vận hành. Đồng thời, thực hiện theo Công văn số 4359/EVN
SPC- KD ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Tổng Công ty Điện lực miền Nam về việc
triển khai đề án “Đơn giản thủ tục cấp điện cho khách hàng”, để đảm bảo thời gian
cấp điện cho khách hàng theo đề án “Đơn giản thủ tục cấp điện cho khách hàng”
của Tổng Công ty (thời gian cấp điện cho khách hàng sinh hoạt 03 ngày đối với
khách hàng phường và 05 ngày đối với khách hàng khu vực xã; 08 ngày đối với
44
khách hàng ngoài mục đích sinh hoạt), Công ty đã triển khai thí điểm tại Điện lực
TP Cao Lãnh, sau đó triển khai đại trà tại các Điện lực còn lại.
Bảng 2.10. Kết quả giải quyết cấp điện từ năm 2012 đến năm 2014
2012 2013 2014
Số Thời Số Thời Thời
STT Điện lực Số
lƣợng gian TB lƣợng gianTB gianTB
lƣợng
(KH) (ngày) (KH) (ngày) (ngày)
1 TP Cao Lãnh 2.259 8,34 2.192 4,60 2.218 3,67
2 Cao Lãnh 2.593 12,45 2.456 7,48 2.784 6,68
3 Tháp Mười 1.742 9,41 1.648 4,22 1.779 4,94
4 Thanh Bình 2.134 11,36 2.212 6,93 1.980 5,27
5 Tam Nông 1.328 8,04 1.179 4,98 1.065 5,26
6 TX Hồng Ngự 653 8,95 721 6,37 844 5,19
7 Tân Hồng 1.123 9,66 1.224 7,04 1.261 4,96
8 Hồng Ngự 1.910 9,87 1.845 7,02 1.729 5,13
9 Sa Đéc 1.239 12,72 1.166 6,96 1.181 5,22
10 Châu Thành 1.598 11,60 1.663 5,14 1.817 5,82
11 Lai Vung 2.160 10,65 2.311 6,82 2.668 5,43
12 Lấp Vò 1.889 8,82 1.910 5,78 1.806 5,88
Tổng 20.628 12,27 20.527 6,15 21.132 5,34
(Nguồn: Phòng Kinh doanh – Công ty Điện lực Đồng Tháp)
- Tổng số hồ sơ giải quyết cấp điện mới trong năm 2012 là 20.628 hồ sơ với
thời gian trung bình là 12,27 ngày;
- Tổng số hồ sơ giải quyết cấp điện mới trong năm 2013 là 20.527 hồ sơ với
thời gian trung bình là 6,15 ngày, sau khi đã triển khai chương trình DVKH và áp
dụng các giải pháp trong đề án đơn giản thủ tục giải quyết cấp điện;
- Tổng số hồ sơ giải quyết cấp điện mới trong năm 2014 là 21.132 hồ sơ với
thời gian trung bình là 5,34 ngày, sau khi tiếp tục áp dụng các giải pháp trong đề án
đơn giản thủ tục giải quyết cấp điện;
45
b. Đối với cấp điện cho khách hàng qua trạm chuyên dùng
Từ đầu năm 2014, Tập đoàn Điện lực Việt Nam mới triển khai chỉ tiêu về chỉ
số tiếp cận điện năng cho các đơn vị trực thuộc, theo đó thời gian giải quyết cấp
điện cho khách hàng mua điện qua trạm chuyên dùng là 70 ngày. Năm 2015, thực
hiện theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 về những nhiệm vụ chủ yếu tiếp
tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm
2015-2016 và Thông tư số 33/2014/TT-BCT ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ
Công Thương Quy định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng.
Tập đoàn đã rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng từ 70 ngày xuống còn 36 ngày,
trong đó thời gian giải quyết của ngành điện là 18 ngày và thời gian giải quyết của
địa phương là 18 ngày. Kết quả cấp điện cho khách hàng mua điện qua trạm chuyên
dùng, thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng trong các năm qua như sau:
- Năm 2014: 301 công trình với thời gian trung bình là 48,46 ngày;
- 6 tháng đầu năm 2015: 74 công trình với thời gian trung bình 13,01 ngày.
Mặc dù thời gian giải quyết có rút ngắn hàng năm, thời gian giải quyết trung
bình đạt theo chỉ tiêu của Tổng công giao, tuy nhiên vẫn còn nhiều trường hợp giải
quyết vượt thời gian quy định.
Nguyên nhân: do địa bàn hoạt động rộng, khách hàng đăng ký mua điện nằm
rãi rác không tập trung, nhân sự cho công tác này còn thiếu (hệ số sử dụng lao động
của Công ty hiện nay rất thấp).
2.4.4. Dịch vụ CSKH qua tin nhắn SMS và dịch vụ thu tiền điện
a. Dịch vụ CSKH qua tin nhắn SMS
Từ năm 2012, Tổng công ty và Công ty đã tổ chức triển khai dịch vụ nhắn tin
thông báo cho khách hàng về tiền điện sử dụng trong tháng để khách hàng chuẩn bị
trước khi nhân viên đến thu tiền. Số liệu thống kê khối lượng tin nhắn thực hiện
trong các năm qua như sau:
N...g ứng với 95.010 khách hàng thanh toán qua server banking. Đồng
thời, việc công khai các thông tin, dịch vụ của Công ty thì khách hàng sẽ nắm bắt,
thông cảm, thấu hiểu và chia sẽ với ngành Điện;
3.2.6. Hoàn thiện chương trình tiếp nhận thông tin khách hàng qua
điện thoại
Hiện nay, khi tiếp nhận thông tin, yêu cầu khách hàng qua điện thoại (báo
sửa điện, yêu cầu di dời, gắn mới, thắc mắc về công tơ, chỉ số; hỏi thủ tục mua điện,
hỏi giá bán điện, ), nhân viên tiếp nhận (giao dịch khách hàng hoặc trực ban vận
hành) phải ghi chép vào sổ sách theo dõi, sau đó trình Giám đốc Điện lực phê duyệt,
chỉ đạo các bộ phận liên quan giải quyết theo quy định. Vì vậy tiến độ và triển khai
giải quyết của bộ phận chuyên môn chưa được theo dõi xuyên suốt và chặt chẽ. Mặt
khác, khi khách hàng gọi điện đến phòng Giao dịch khách hàng để đăng ký yêu cầu,
nhờ tư vấn, hoặc gọi đến bộ phận trực ban vận hành để thông báo, yêu cầu thực
80
hiện các dịch vụ khác thì nhân viên giao dịch không biết người gọi đến là ai, không
thể dự đoán được yêu cầu của khách hàng thậm chí khi khách hàng báo mất điện
trực ban vận hành không biết được khách hàng ở khu vực nào, phải hỏi khách hàng
rất nhiều thông tin gây phiền hà cho khách hàng, không thể hiện được tính chuyên
nghiệp trong công tác quản lý;
Để giải quyết vấn đề trên, Công ty cần phải xây dựng chương trình tiếp nhận
thông tin khách hàng qua điện thoại, bắt số gọi đến của khách hàng (triển khai giải
pháp lắp đặt thiết bị bắt số gọi đến của khách hàng), thiết lập chương trình ứng dụng
giúp cho Công ty, Điện lực trong việc theo dõi và quản lý thông tin, yêu cầu của
khách hàng qua điện thoại.
Khi triển khai phần mềm tiếp nhận thông tin yêu cầu của khách hàng qua
điện thoại, nhân viên tiếp nhận chỉ cần cập nhật thông tin, sau đó Giám đốc Điện
lực sẽ xem xét chỉ đạo thực hiện trên chương trình, các bộ phận nghiệp vụ căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ để thực hiện. Chương trình giúp cho Giám đốc Điện lực
và Ban Giám đốc, các phòng, ban Công ty theo dõi, kiểm soát được kết quả giải
quyết theo yêu cầu khách hàng của đơn vị, từ đó có nhắc nhỡ, chấn chỉnh khắc
phục, đồng thời kiểm soát được tiến độ và kết quả giải quyết theo yêu cầu của
khách hàng nhằm nâng cao chất lượng DVKH.
Đối với thiết bị bắt số gọi đến: Chương trình ghi nhận lại tất cả cuộc gọi của
khách hàng, giúp cho lãnh đạo đơn vị, Công ty kiểm soát được các thông tin từ
khách hàng, tránh trường hợp tiếp nhận yêu cầu nhưng không cập nhật hoặc cập
nhật không đầy đủ vào chương trình;
- Tận dụng cơ sở dữ liệu sẳn có từ hệ thống CMIS để hiển thị thông tin khách
hàng (qua số điện thoại): như địa chỉ, mã trạm, tên trạm, tên khách hàng, tạo điều
kiện cho nhân viên giao dịch với khách hàng dễ dàng hơn nhất là bộ phận trực sửa
điện. Khi khách hàng gọi đến, tất cả các thông tin của khách hàng sẽ hiển thị trên
chương trình và giúp cho nhân viên giao dịch, trực ban vận hành xác định được
khách hàng, dự đoán yêu cầu của khách hàng qua lịch sử các cuộc gọi, tạo sự thân
thiện cho khách hàng khi gọi đến Điện lực;
81
- Theo dõi được các cuộc gọi nhỡ của khách hàng đồng thời yêu cầu nhân
viên phụ trách giải trình nếu cần thiết;
- Thời gian yêu cầu của khách hàng được cập nhật chính xác, tránh trường
hợp nhân viên thay đổi thời gian yêu cầu;
Ngoài ra, chương trình còn thống kê kết quả theo yêu cầu một cách nhanh
chóng và chính xác; giảm chi phí và nhân công để thực hiện cập nhật vào sổ sách
theo dõi, góp phần cải cách thủ tục hành chính của đơn vị.
- Chương trình giúp cho lãnh đạo Điện lực kiểm soát, chỉ đạo cho các bộ
phận giải quyết và theo dõi được tiến độ giải quyết yêu cầu của khách hàng thông
qua chương trình để từ đó tổng kết, đánh giá, phân loại yêu cầu của khách hàng.
- Theo dõi, kiểm soát được tình hình thực hiện công tác DVKH, kết quả giải
quyết tại các Điện lực và toàn Công ty thông qua chương trình tiếp nhận thông tin
khách hàng qua điện thoại.
- Công ty theo dõi và kiểm soát được số liệu để báo cáo Tổng công ty khi có
yêu cầu (không phải chờ các Điện lực báo cáo lên), nhắc nhỡ các đơn vị giải quyết
chậm trể yêu cầu của khách hàng;
- Giảm bớt các sổ sách theo dõi, tiết kiệm thời gian cập nhật vào sổ sách,
không phải ghi chép vào sổ góp phần cải cách thủ tục hành chính;
- Tiết kiệm chi phí, nâng cao nghiệp vụ, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào sản xuất kinh doanh.
- Dữ liệu được quản lý tập trung, tạo thuận lợi trong thực hiện tổng hợp, báo
cáo khi có yêu cầu;
- Tổng hợp kết quả giải quyết sửa chữa điện của khách hàng.
Khi triển khai giải pháp này, Công ty chỉ đầu tư chi phí khoảng 55 triệu đồng
(mua 12 thiết bị bắt số gọi đến cho các Điện lực trực thuộc, phần mềm do tác giả tự
xây dựng theo yêu cầu công việc, hiện đang triển khai thí điểm tại một số Điện lực
của Công ty từ cuối năm 2014), sử dụng lao động sẳn có tại Điện lực (nhân viên
giao dịch khách hàng, trực ban vận hành) để tiếp nhận và cập nhật thông tin, yêu
cầu của khách hàng.
82
So với việc thành lập Trung tâm CSKH, giải pháp này sẽ có nhiều thuận lợi
và ít tốn kém chi phí hơn, cụ thể: chi phí trang thiết bị thành lập trung tâm, nhân sự
cho trung tâm, ... trong khi đó tại các Điện lực vẫn phải cần có nhân sự để tiếp nhận
và cập nhật các thông tin, yêu cầu của khách hàng.
Đối với một tỉnh thuộc vùng nông thôn như Đồng Tháp thì việc thành lập
trung tâm CSKH tại thời điểm này là chưa thực sự cần thiết, vì vậy giải pháp này
giúp cho Công ty ghi nhận và tổng hợp các yêu cầu của khách hàng nhằm theo dõi,
kiểm soát quá trình thực hiện trong toàn Công ty.
Dự kiến kết quả đạt được: Tiếp nhận và ghi nhận đầy đủ các yêu cầu của
khách hàng qua điện thoại, qua thống kê bình quân mỗi tháng toàn Công ty nhận
khoảng 14.300 thông tin, yêu cầu của khách hàng qua điện thoại;
3.2.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ thông tin vào
hoạt động kinh doanh
Nhằm từng bước đổi mới công nghệ, hiện đại hóa hoạt động kinh doanh điện
năng là thực hiện chủ trương của Chính phủ về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, năng suất lao động và chất lượng DVKH, tạo sự công khai minh bạch trong
mua bán điện, vì vậy Công ty cần phải tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ mới,
công nghệ thông tin vào trong quá trình sản xuất kinh doanh điện năng, cụ thể:
- Tiếp tục lắp đặt công tơ điện tử ứng dụng công nghệ PLC cho tất cả khách
hàng trên địa bàn Tỉnh, trong đó ưu tiên khu vực đông dân cư, khu vực khách hàng
thường xuyên vắng nhà để khai thác hiệu quả từ hệ thống này mang lại, giảm phiền
hà cho khách hàng, đảm bảo công bằng trong mua bán điện (lấy đúng chỉ số khi
khách hàng vắng nhà, không phải phỏng định như trước đây);
Những lợi ích mang lại khi lắp đặt công tơ điện tử PLC:
+ Về phía Điện lực: Tự động thu thập dữ liệu qua công tơ đo đếm cho khách
hàng, phục vụ tốt cho công tác ghi điện; Giám sát chặt chẽ việc sử dụng điện của
khách hàng; Đọc được chỉ số công tơ khi khách hàng vắng nhà; Hạn chế nguy cơ
mất an toàn lao động khi leo trèo cột điện để ghi điện; Tiết kiệm chi phí nhân công
cho công tác kiểm tra, phúc tra, ghi chỉ số. Tăng năng suất lao động, giảm giá thành;
83
Xác định Tổn thất điện năng trạm công cộng chính xác theo ngày quy định; Phát
hiện được các trường hợp câu điện bất hợp pháp (đảo cực tính, rò điện, nối tắt mạch
vòng).; Khách hàng có ý thức trong việc tiết kiệm điện ngay cả với những thiết bị
điện nhỏ nhất (do công tơ có độ nhạy cao); Nâng cao chất lượng DVKH (thông báo
cho khách hàng các trường hợp rò điện, mất điện);
+ Về phía khách hàng: Phát hiện các trường hợp rò điện để xử lý kịp thời
nhằm đảm bảo an toàn cho con người; Theo dõi, giám sát được dòng điện, điện áp
sử dụng; Không bị phụ thuộc vào lịch ghi điện của Điện lực; Có thể kiểm soát được
chỉ số điện, điều chỉnh hợp lý sử dụng điện sao cho tiết kiệm và hiệu quả; Trả đúng
tiền điện khi nhà nước thay đổi giá (không phải tính theo nội suy);
- Tiếp tục lắp đặt modem IFC và công tơ điện tử Elster cho tất cả các khách
hàng mua điện qua trạm chuyên dùng để theo dõi, giám sát việc sử dụng của khách
hàng, thông báo và tư vấn cho khách hàng các khiếm khuyết trong quá trình vận
hành;
- Tiếp tục triển khai hóa đơn điện tử, hoàn thiện trang Web CSKH để khách
hàng tra cứu và tải hóa đơn điện tử;
- Triển khai giải pháp in biên nhận thanh toán tiền điện qua máy in Bluetooth
nhằm thông báo kịp thời cho khách hàng số tiền cần phải thanh toán khi ghi chỉ số
công tơ để khách hàng có chuẩn bị trước số tiền cần thanh toán cho ngành điện;
- Nâng cấp hệ thống dịch vụ nhắn tin SMS cung cấp thông tin cho khách
hàng, triển khai chương trình sơ đồ vận hành lưới điện kết hợp với hệ thống SMS
thông báo tiền điện, nợ, lịch cắt điện, báo sự cố điện. Ứng dụng các chương trình
thực hiện tính toán độ tin cậy lưới điện qua các chỉ số thông số SAIDI, SAIFI,
MAIFI để đánh giá độ tin cậy cung cấp điện trong quản lý vận hành hệ thống điện
để làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng quản lý vận hành nguồn lưới từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu cung ứng điện liên tục cho khách hàng;
- Triển khai giải pháp ghỉ chỉ số, gạch nợ bằng điện thoại di động: Mục đích
của việc áp dụng công nghệ mới trong quản lý kinh doanh, tăng tính chính xác và
độ tin cậy của nghiệp vụ ghi chỉ số, nhằm giảm bớt các sai sót trong công tác ghi
84
điện, thu tiền, giảm chi phí nhân công, tiết kiệm lao động trong công tác Kinh doanh
điện năng, giảm phiền hà cho khách hàng, nâng cao chất lượng DVKH:
Việc ghi chỉ số được thực hiện đơn giản, thuận tiện như ghi chỉ số bằng sổ
giấy, phần mềm trên thiết bị có tính năng tự động tính sản lượng của từng khách
hàng nên nhân viên ghi chỉ số có thể phúc tra lại chỉ số rất chính xác và nhanh
chóng. Do đó, thời gian ghi chỉ số, cộng sổ, phúc tra chỉ số cũng giảm.
+ Về mặt quản lý: kiểm soát được quá trình ghi chỉ số của nhân viên, phát
hiện các trường hợp ghi phóng số (không tổ chức đi ghi) qua hệ thống định vị GPS.
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng: thông báo sản lượng, tiền điện
tạm tính cho khách hàng ngay khi ghi chỉ số, kiểm tra chỉ số bất thường ngay tại
hiện trường, hạn chế sai sót khi lập hóa đơn;
+ Rút ngắn thời gian phát hành hóa đơn từ 1 đến 2 ngày trong tháng do
không phải tổ chức nhập chỉ số, tăng thời gian thu tiền của khách hàng đảm bảo
việc thực hiện quy định ngừng, giảm cung cấp điện trong công tác thu tiền điện,
giảm tồn nợ tiền điện;
+ Tiết kiệm nhân công: Nhân công nhập chỉ số, chấm xóa nợ; Nhân công in
bảng kê khách hàng, in tờ ghi chỉ số, đóng sổ ghi chỉ số, nhân công ký tên trên tờ
ghi chỉ số; Nhân công in bảng kê kiểm dò, phúc tra chỉ số trước khi phát hành hóa
đơn: Sau khi ghi chỉ số, nhân viên phòng kinh doanh chỉ cần thực hiện thao tác nhập
file dữ liệu đã ghi chỉ số vào phần mềm chuyển đổi trên máy tính, sau đó chuyển
toàn bộ dữ liệu vào chương trình CMIS mà không phải nhập số liệu thủ công cho
từng điểm đo như trước.
+ Hiện đại, nhanh chóng, chính xác;
+ Tính cơ động cao do có thể giao nhận sổ từ xa, giảm chi phí đi lại cho thu
ngân viên;
+ Xác định được tọa độ khách hàng để phục vụ công tác xây dựng sơ đồ lưới
điện chính xác đến từng khách hàng trong tương lai;
+ Giảm thiểu chi phí hàng năm cho công tác in, sang sổ ghi chỉ số. Khi thực
hiện ghi chỉ số bằng thiết bị điện tử, sổ ghi chỉ số lúc này là một file dữ liệu trên
85
máy tính nên các đơn vị không cần sử dụng sổ giấy, không cần bố trí nhân công cho
việc in, sang sổ. Khi có khách hàng phát triển mới không cần phát hành tờ ghi chỉ
số mới và thực hiệc các thủ tục tháo sổ để chèn sổ như cũ, giảm bớt đáng kể các thủ
tục hành chính trình ký và các thủ tục khác không cần thiết.
+ Phần mềm ghi chỉ số trên thiết bị cho phép tính toán chính xác sản lượng
điện năng tiêu thụ ngay sau khi ghi chỉ số, cảnh báo những trường hợp sản lượng
bất thường trong tháng của khách hàng, giúp giảm bớt tình trạng ghi sai chỉ số.
Ngoài ra, phần mềm còn có chức năng xác định thời gian, vị trí công nhân tiến hành
ghi chỉ số, tránh tình trạng nhân viên ghi chỉ số khai man số liệu và cung cấp tính
năng tính toán nhanh tổn thất trạm công cộng để hỗ trợ công tác quản lý điều hành.
- Triển khai giải pháp khảo sát, lập chiết tính trên máy tính bảng: Nhằm nâng
cao chất lượng DVKH trong công tác giải quyết cấp điện, di dời hệ thống đo đếm,
đáp ứng nhanh thông tin và nhu cầu của khách hàng, khi khảo sát xong, nhân viên
khảo sát sẽ thông báo số tiền để khách hàng có thể đến Điện lực thanh toán ngay mà
không cần phải chờ kết thúc ngày làm việc nhân viên khảo sát trả hồ sơ cho các bộ
phận nghiệp vụ tính toán sau đó mới thông báo số tiền cho khách hàng.
Mặt khác, chương trình CMIS chưa đáp ứng được đầy đủ các nghiệp vụ cấp
điện cho khách hàng (tổng hợp vật tư theo dự toán, nghiệm thu và quyết toán vật tư)
vì vậy cần phải xây dựng bổ sung các chức năng này để giúp cho CBCNV rút ngắn
thời gian thực hiện các nghiệp vụ, rút ngắn thời gian giải quyết cấp điện cho khách
hàng;
Để triển khai giải pháp này, Công ty cần xây dựng (hoặc thuê) các phần mềm
tương ứng, trang bị máy tính bảng (điện thoại) cho các đơn vị trực thuộc. Đối với
công tơ PLC và modem IFC sẽ yêu cầu Tổng công ty trang bị theo kế hoạch hàng
năm.
Dự kiến kết quả đạt được: ngoài việc tăng năng suất lao động khi triển khai
các giải pháp này, giải pháp ghi chỉ số bằng điện thoại hạn chế các sai sót do ghi chỉ
số (hàng năm, Công ty có khoảng 5.600 hóa đơn sai sót do ghi chỉ số), giảm phiền
hà cho khách hàng; giải pháp lắp công tơ PLC và modem IFC giúp cho khách hàng
86
phát hiện các sai sót của hệ thống điện như thiếu bù, sử dụng điện lệch pha, thiết bị
điện bị rò điện, mất an toàn,
3.2.8. Triển khai đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng
Qua kết quả đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng năm 2014 cho thấy đa
số khách hàng đã hài lòng với các dịch vụ của Công ty, tuy nhiên vẫn còn một số
hạn chế mà Công ty cần phải chấn chỉnh, khắc phục để phục vụ khách hàng ngày
càng tốt hơn. Theo các đơn vị tư vấn, đối với các doanh nghiệp độc quyền với tỷ lệ
70% khách hàng hài lòng tổng thể các dịch vụ cung cấp là tỷ lệ ước mơ và mong
muốn đạt được của doanh nghiệp nhất là trong giai đoạn phát triển hiện nay;
Đây là việc cần làm thường xuyên nhằm đánh giá kết quả thu thập thông tin
phản hồi ý kiến khách hàng, đề xuất các giải pháp khắc phục tồn tại, hoàn thiện và
nâng cao chất lượng DVKH trong tương lai.
Công ty cần phải lựa chọn đơn vị tư vấn độc lập để tổ chức chọn mẫu, triển
khai điều tra, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng, tổng hợp, phân tích kết quả
thu thập đồng thời đưa ra phân tích và khuyến nghị;
Căn cứ theo phân tích và khuyến nghị của đơn vị tư vấn, Công ty chuẩn bị
xây dựng kế hoạch và giải pháp nâng cao chất lượng DVKH, nhằm nâng cao chỉ số
hài lòng của khách hàng trong năm so với chỉ số hài lòng trong năm trước của đơn
vị; đặc biệt chú trọng cải thiện các nội dung có số điểm thấp hơn so với điểm trung
bình của toàn Tổng công ty; tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa các nội dung có
điểm số cao hơn điểm số trung bình của toàn Tổng công ty.
Hàng năm, Tổng công ty cần duy trì thuê đơn vị tư vấn độc lập để khảo sát,
đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng.
Dự kiến kết quả đạt được: từ kết quả điều tra, Công ty xây dựng kế hoạch để
khắc phục các hạn chế nhằm tăng số điểm đánh giá bình quân hàng năm từ 0,2 đến
0,4 điểm (năm 2014 số điểm tăng 0,49 điểm đối với khách hàng ngoài sinh hoạt và
0,43 điểm đối với khách hàng sinh hoạt);
87
TÓM TẮT CHƢƠNG III
Qua các tồn tại, hạn chế được phân tích trong chương II, để góp phần nâng
cao chất lượng DVKH sử dụng điện, qua nghiên cứu, tôi đề xuất các giải pháp chủ
yếu như: Đào tạo kỹ năng giao tiếp và CSKH nhằm làm thay đổi nhận thức về công
tác DVKH của CBCNV Công ty; Xây dựng quy định tiêu chuẩn chất lượng phục vụ
khách hàng của nhân viên GDKH và quy chế thưởng, phạt trong công tác DVKH để
động viên, khuyến khích các CBCNV làm tốt và xử lý nghiêm các cá nhân vi phạm,
làm mất uy tín và ảnh hưởng đến công tác DVKH của Công ty; Nâng cao độ tin cậy
cung cấp điện nhằm đảm bảo cấp điện cho khách hàng liên tục, ổn định, giảm thời
gian mất điện; Cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết cấp điện,
rút ngắn chỉ số tiếp cận điện năng; Xây dựng và triển khai chương trình tiếp nhận
thông tin khách hàng qua điện thoại giúp kiểm soát và nắm được thông tin khách
hàng, tạo môi trường thân thiện giữa khách hàng với nhân viên giao dịch; Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh;
Triển khai đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng hàng năm để khắc phục các
hạn chế, tồn tại qua kết quả điều tra, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng năm
trước.
88
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng DVKH đang là vấn đề mà Tập đoàn Điện lực Việt Nam
và Công ty Điện lực Đồng Tháp đang tập trung hoàn thiện, có như vậy thì vị thế,
hình ảnh của ngành điện mới ngày càng được củng cố và nâng cao đối với khách
hàng, tạo được sự đồng thuận của xã hội. Vậy nên đề tài “Nghiên cứu và đề xuất
giải pháp nâng cao chất lượng DVKH tại Công ty Điện lực Đồng Tháp” mang tính
thực tiễn rất cao và rất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
Luận văn đã nghiên cứu tổng quan và hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất
lượng DVKH trong doanh nghiệp nói chung và ngành điện nói riêng, tạo nền tảng
để đánh giá khách quan chất lượng DVKH tại Công ty Điện lực Đồng Tháp, thực
trạng chất lượng DVKH mà Công ty đã đạt được, phân tích những những ưu,
khuyết điểm, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác DVKH tại Công ty.
Từ đó đề xuất các giải pháp khả thi để khắc phục các hạn chế, thiếu sót nhằm nâng
cao chất lượng DVKH tại Công ty Điện lực Đồng Tháp, cụ thể như:
- Đào tạo kỹ năng giao tiếp và CSKH;
- Xây dựng quy định tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng của nhân
viên GDKH và quy chế thưởng, phạt trong công tác;
- Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện;
- Cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết cấp điện, rút ngắn
chỉ số tiếp cận điện năng;
- Xây dựng và triển khai chương trình tiếp nhận thông tin khách hàng qua
điện thoại;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ thông tin vào hoạt động
kinh doanh;
- Triển khai đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng hàng năm để khắc
phục các hạn chế, tồn tại qua kết quả điều tra, đánh giá mức độ hài lòng của khách
hàng năm trước
Để hoàn thiện công tác DVKH tại Công ty Điện lực Đồng Tháp, kiến nghị:
Công ty triển khai các giải pháp được đề xuất nêu trên tại Công ty và các Điện lực
89
trực thuộc, trong đó ưu tiên thực hiện giải pháp nâng cao độ tin cậy cung cấp điện vì
công tác này ảnh hưởng rất nhiều đến khách hàng sử dụng điện. Về lâu dài cần
nghiên cứu bổ sung các giải pháp khác hoặc các giải pháp nâng cao để cho phù hợp
với tình hình mới (do nhu cầu và đòi hỏi của khách hàng thay đổi theo chiều hướng
ngày càng cao), cụ thể như nghiên cứu thiệt hại khi xảy ra mất điện (cho khách hàng
và cho ngành điện) để từ đó càng nâng cao hơn độ tin cậy cung cấp điện.
90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công Thương (2010), Quy định hệ thống điện Phân phối.
2. Bộ Công Thương (2014), Tài liệu đào tạo chuyên đề về kỹ năng giao tiếp và dịch
vụ khách hàng năm 2014.
3. Công ty Cổ phần Tư vấn quản lý OCD (2014), Báo cáo dự án đánh giá mức độ
hài lòng của khách hàng sử dụng điện năm 2013.
4. Công ty Cổ phần Tư vấn quản lý OCD (2015), Báo cáo dự án đánh giá mức độ
hài lòng của khách hàng dùng điện năm 2014.
5 .Công ty Điện lực Đồng Tháp (2011), Báo cáo tổng kết công tác kinh doanh điện
năng năm 2010, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện năm 2011.
6 .Công ty Điện lực Đồng Tháp (2012), Báo cáo tổng kết công tác kinh doanh điện
năng năm 2011, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện năm 2012.
7 .Công ty Điện lực Đồng Tháp (2013), Báo cáo tổng kết công tác kinh doanh điện
năng năm 2012, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện năm 2013.
8 .Công ty Điện lực Đồng Tháp (2014), Báo cáo tổng kết công tác kinh doanh điện
năng năm 2013, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện năm 2014.
9. Công ty Điện lực Đồng Tháp (2015), Báo cáo tổng kết công tác kinh doanh điện
năng năm 2014, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện năm 2015.
10. Công ty Điện lực Đồng Tháp (2014), Kế hoạch cung cấp điện năm 2014 trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
11. Công ty Điện lực Đồng Tháp (2015), Kế hoạch cung cấp điện năm 2015 trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
12. Công ty Điện lực Đồng Tháp (2015), Chương trình nâng cao độ tin cậy cung
cấp điện năm 2015 và giai đoạn 2016-2020.
13. Vũ Cao Đàm (2006), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinh tế,
NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
14. Nguyễn Đức Ngọc (2005), Nghệ thuật Marketing, NXB Lao động Xã hội.
15. TS Vũ Kim Phượng (2012), Tài liệu đào tạo chuyên đề về kỹ năng giao tiếp và
dịch vụ khách hàng.
91
16. Tổng công ty Điện lực miền Nam (2012), Bộ quy trình Kinh doanh điện năng,
TP Hồ Chí Minh.
17. Tổng công ty Điện lực miền Nam (2013), Đề án thí điểm chương trình “nụ cười
và niềm tin Điện lực”.
Trang thông tin điện tử
18.
19. https://vi.wikipedia.org;
20.
a
PHỤ LỤC
Phụ lục 3.1
Xây dựng tiêu chí chấm điểm thu đua phòng Giao dịch khách hàng
Điểm Điểm
Nội dung Ghi chú
chuẩn chấm
100
A. Cơ sở vật chất: 35
1. Vị trí phòng giao dịch: 5
a. Dễ nhận biết 2
b. Thông thoáng, thuận tiện cho việc giao dịch
3
với khách hàng
2. Đúng thiết kế mẫu của TCTĐL: 20
a. Mầu sắc đặc trưng của đơn vị 10
b. Bảng hiệu, slogan, bàn ghế 5
c. Niêm yết công khai các quy định của Nhà
5
nước
3. Máy tính kết nối mạng nội bộ, số sách theo
5
dõi theo quy định:
a. Có trang bị máy tính kết nối mạng nội bộ 3
b. Có sổ sách theo dõi theo quy định 2
4. Tiếp khách: 5
a. Báo đọc 1
b. Nước uống 3
c. Bình hoa 1
B. Chất lƣợng giải quyết công việc: 60
1. Thực hiện chế độ “một cửa”: 15
a. Chu trình giải quyết nội bộ 5
b. Triển khai thực hiện 10
b
2. Chất lượng giải quyết công việc (thời gian,
35
chất lượng theo quy định):
a. Giải quyết cấp điện mới, đấu nối công trình
15
điện
b. Giải quyết về sự cố, mất điện 10
c. Giải quyết kiến nghị, đơn thư khiếu nại 10
3. Nhân viên giao tiếp khách hàng: 10
a. Trình độ, năng lực chuyên môn 3
b. Kỹ năng và thái độ giao tiếp 4
c. Đồng phục 5
C. Điểm thƣởng 5
c
Phụ lục 3.2
Tiêu chuẩn chất lƣợng phục vụ của Giao dịch viên
MÃ CƠ SỐ
TIÊU CHUẨN
SỐ ĐIỂM
1. Các tiêu chuẩn chung về bản thân và tác phong phục vụ của 20
Giao dịch viên
Mặc đồng phục, đeo thẻ nhân viên đúng qui định; Trang phục 2
TC1
và đầu tóc sạch sẽ, gọn gang; mang giầy.
TC2 Đồ đạc, tài liệu thuộc từng Giao dịch viên gọn gàng ngăn nắp. 4
TC3 Giữ vệ sinh phòng giao dịch hoặc quầy giao dịch sạch sẽ. 2
Làm đúng nhiệm vụ được giao, không làm việc riêng hoặc ăn 8
TC4 uống, hút thuốc trong khi giao dịch, không để người ngoài
không có nhiệm vụ vào nơi giao dịch.
TC5 Đảm bảo thời gian làm việc. 2
TC6 Nói rõ ràng, mạch lạc, âm lượng đủ và dễ nghe. 2
2. Các tiêu chuẩn phục vụ của Giao dịch viên giao dịch trực tiếp 60
tại quầy, giao dịch qua điện thoại
2.1. Giao tiếp trực tiếp 30
Sẵn sàng phục vụ, không để khách hàng đợi lâu nếu không có 7
lý do chính đáng. Phục vụ khách theo đúng thứ tự trừ trường
TC7
hợp cần thiết phải ưu tiên, Phục vụ nhanh chóng, khẩn trương
không trì hoãn hoặc gây khó khăn cho khách.
Chào và hướng ánh mắt về phía khách hàng khi bắt đầu phục 6
TC8
vụ khách hàng,
Thái độ niềm nở, cử chỉ thân thiện, lịch sự, đúng mực với 7
TC9
khách hàng.
Quan tâm đến khó khăn, lúng túng của khách để hỗ trợ kịp 5
TC10
thời.
TC11 Cảm ơn khách hàng sau khi xong phiên giao dịch, bày tỏ 5
d
mong muốn được phục vụ lần sau.
2.2. Giao dịch qua điện thoại 30
Tiếp nhận cuộc gọi nhanh chóng, không để khách hàng phải 6
TC12
đợi lâu.
Thưa máy theo đúng mẫu câu khi bắt đầu giao dịch qua điện 6
TC13
thoại
TC14 Thể hiện sự niềm nở, nhiệt tình phục vụ khách hàng 8
Lắng nghe đầy đủ thông tin của khách hàng để giải đáp thỏa 5
TC15
đáng cho khách hàng
Cảm ơn khách hàng sau khi xong phiên giao dịch, bày tỏ 5
TC16
mong muốn được phục vụ lần sau.
3. Các tiêu chuẩn về chất lƣợng chuyên môn của Giao dịch viên 20
Nắm vững chuyên môn và nghiệp vụ, thực hiện tốt những yêu 8
TC17 cầu về dịch vụ của khách hàng. Trả lời hoặc giải thích rõ
ràng, dễ hiểu các câu hỏi của khách hàng.
Tư vấn được các dịch vụ phù hợp mang lại lợi ích cho khách 6
TC18
hàng
Chủ động giới thiệu các dịch vụ mới hoặc chính sách mới của 6
TC19
đơn vị cho khách hàng.
Tổng cộng 100
Điểm cộng, trừ
Có thư khen của khách hàng (cộng 5 điểm/thư, tính theo + 5
1
tháng)
Có phản ánh của khách hàng (tực tiếp hoặc gián tiếp), qua -5
2
xác minh khách hàng phản ánh đúng. (trừ 5 điểm/trường hợp)
- Trên 105 điểm: xét hệ số hiệu quả công việc mức 1.
- Từ 101 đến 105 điểm: xét hệ số hiệu quả công việc mức 2;
- Từ 95 đến 100 điểm: xét hệ số hiệu quả công việc mức 3;
- Từ 90 đến dưới 95 điểm: xét hệ số hiệu quả công việc mức 4;
e
- Dưới 90 điểm: xét hệ số hiệu quả công việc mức 5;
Các mức hệ số hiệu quả công việc áp dụng theo quy định hiện hành của Công ty và
Tổng công ty, cụ thể:
- Mức 1: 150%
- Mức 2: 125%
- Mức 3: 100%
- Mức 4: 80%
- Mức 5: 60%
f
Phụ lục 3.3
QUY ĐỊNH THƢỞNG, PHẠT
TRONG CÔNG TÁC DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
A. Khen thƣởng:
- Được thư khen của khách hàng: xét hoàn thành nhiệm vụ mức 2 trong tháng;
- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc hợp lý hóa sản xuất trong công việc, nâng
cao chất lượng dịch vụ khách hàng được cấp Công ty công nhận: xét mức 2 hoàn
thành nhiệm trong tháng;
- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc hợp lý hóa sản xuất trong công việc, nâng
cao chất lượng dịch vụ khách hàng được cấp Công ty công nhận: xét mức 1 hoàn
thành nhiệm trong tháng;
- Có ý tưởng cải cách thủ tục hành chính được cấp Công ty hoặc Tổng công ty
công nhận: xét mức 2 hoàn thành nhiệm trong tháng;
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong năm, không có phản ánh của khách
hàng: xét hoàn thành nhiệm vụ mức 1 trong 01 tháng;
B. Xử phạt:
I. Hình thức xử lý đối với nhân viên đƣợc giao nhiệm vụ trực sửa chữa
điện, xử lý sự cố:
1. Hình thức vi phạm:
a. Vi phạm quy định về giao tiếp với khách hàng qua điện thoại;
b. Tiếp nhận điện thoại của khách hàng báo mất điện nhưng không giải quyết
hoặc giải quyết chậm trể mà không có lý do chính đáng;
c. Tiếp nhận thông tin báo mất điện của khách hàng nhưng không ghi chép vào
sổ sách để theo dõi hoặc ghi chép bên ngoài sau đó mới ghi chép vào sổ;
d. Xử lý sự cố mất điện không triệt để, để sự cố lặp lại dẫn đến khách hàng
phản ánh, khiếu nại;
2. Hình thức xử lý:
a. Khi phát hiện CBCNV vi phạm một trong các điểm a, b nêu tại mục I.1:
- Lần đầu: xét hệ số hiệu quả công việc mức 5;
g
- Lần thứ hai: xử lý kỷ luật lao động.
b. Khi phát hiện CBCNV vi phạm một trong các điểm c, d nêu tại mục I.1:
- Lần đầu: xét hệ số hiệu quả công việc mức 4;
- Lần thứ hai: xét hệ số hiệu quả công việc mức 5;
- Lần thứ ba: xử lý kỷ luật lao động.
II. Hình thức xử lý đối với nhân viên đƣợc giao nhiệm vụ thông báo
ngừng, giảm mức cung cấp điện:
1. Hình thức vi phạm:
a. Không thông báo hoặc thông báo ngừng, giảm cung cấp điện theo kế hoạch
cho khách hàng trể thời gian so với quy định;
b. Không tổ chức thông báo cho khách hàng trong các trường hợp mất điện
khẩn cấp, đột xuất;
c. Không tổ chức thông báo ngừng, giảm cung cấp điện cho khách hàng trong
trường hợp chuyển tải;
d. Không ghi chép hoặc ghi chép không đầy đủ vào sổ thông báo ngừng, giảm
cung cấp điện;
2. Hình thức xử lý:
a. Khi phát hiện CBCNV vi phạm một trong các điểm a, b, c nêu tại mục II.1:
- Lần đầu: xét hệ số hiệu quả công việc mức 5;
- Lần thứ hai: xử lý kỷ luật lao động.
b. Khi phát hiện CBCNV vi phạm điểm d mục II.1:
- Lần đầu: xét hệ số hiệu quả công việc mức 4;
- Lần thứ hai: xét hệ số hiệu quả công việc mức 5;
- Lần thứ ba: xử lý kỷ luật lao động.
III. Hình thức xử lý đối với nhân viên liên quan đến công tác dịch vụ
khách hàng:
1. Hình thức vi phạm:
h
a. Không giải thích, hướng dẫn cho khách hàng trong trường hợp thuộc chức
năng, phạm vi giải quyết của mình mà hướng dẫn khách hàng gặp lãnh đạo đơn vị
để giải quyết;
b. Không báo cáo lãnh đạo đơn vị những phản ánh của khách hàng về các
trường hợp sai sót, tiêu cực của CBCNV;
c. Thu chí phí đóng cắt của khách hàng không đúng đối tượng theo quy định;
d. Không cập nhật đầy đủ thông tin thời gian thực hiện các công việc có liên
quan đến việc ngừng giảm cấp điện và cấp điện trở lại;
e. Cung cấp điện không ổn định, điện áp thấp để khách hàng khiếu nại;
f. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để khách hàng phản ánh về thái độ giao
tiếp, kết quả giải quyết công việc, (Điện lực hoặc Công ty xác minh phản ánh
đúng) làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty, Điện lực;
g. Giao tiếp khách hàng trong tình trạng có rượu, bia;
h. Vòi vĩnh khách hàng;
i. Lợi dụng nhiệm vụ được giao để thực hiện hành vi tư lợi cá nhân;
2. Hình thức xử lý:
a. Khi phát hiện CBCNV vi phạm một trong các điểm a, b, c, d nêu mục III.1:
- Lần đầu: xét hệ số hiệu quả công việc mức 4;
- Lần thứ hai: xét hệ số hiệu quả công việc mức 5;
- Lần thứ ba: xử lý kỷ luật lao động.
b. Khi phát hiện CBCNV vi phạm một trong các điểm e, f, g mục III.1:
- Lần đầu: xét hệ số hiệu quả công việc mức 5;
- Lần thứ hai: xử lý kỷ luật lao động.
c. Khi phát hiện CBCNV vi phạm một trong các điểm h, i mục III.1: xử lý kỷ
luật lao động.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_va_de_xuat_giai_phap_nang_cao_chat_luong.pdf