LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo EVN SPC đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi đƣợc học tập, nâng cao kiến thức. Xin ghi ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại
học Điện lực, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của Nhà Trƣờng cùng Quý Thầy
Cô đã giảng dạy trong chƣơng trình Cao học Quản lý Năng lƣợng Khóa II, những
Ngƣời đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về Quản lý năng lƣợng, làm cơ
sở cho tôi thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thà
94 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Luận văn Nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý sử dụng điện các Cơ sở chế biến lúa gạo thuộc huyện Châu Thành – Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành và sự cảm kích tới Thầy TS.
Trần Hồng Nguyên đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn
thành luận văn.
Ngoài ra, Xin cảm ơn Điện lực Châu Thành – Tiền Giang đã tạo điều kiện và
cung cấp dữ liệu để luận văn có tính thực tế cao. Trong quá trình viết bài khó có thể
tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của Thầy cô giáo cũng nhƣ
của các bạn đồng nghiệp.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của TS Trần Hồng Nguyên. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Thái Lạc Hồng
MỤC LỤC
I. Mở đầu.............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................................2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................................2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................................................2
6. Dự kiến kết quả và những đóng góp của luận văn (Giả thuyết khoa học) ...............3
II. Kết luận và kiến nghị ................................................................................................................3
Chƣơng 1 ................................................................................................................................................4
TỔNG QUAN CHUNG VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐIỆN .................................................4
1.1 Quản lý sử dụng điện ...............................................................................................................4
1.2 Giải pháp kỹ thuật .....................................................................................................................4
1.2.1 Kinh nghiệm của trong và ngoài nƣớc về áp dụng mô hình DSM ..........................8
1.2.2 Phƣơng pháp luận trong nghiên cứu phụ tải .................................................................. 14
1.3 Giải pháp công nghệ .............................................................................................................. 20
1.4 Giải pháp sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả ............................................................... 30
Chƣơng 2 .............................................................................................................................................. 33
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ ĐIỆN CÁC CƠ SỞ CHẾ
BIẾN LÚA GẠO HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG ............................... 33
2.1 Giới thiệu về Điện lực Châu Thành .................................................................................. 33
2.2 Phân tích tiêu thụ điện cơ sở chế biến lúa gạo.............................................................. 37
2.2.1 Đặc điểm biểu đồ phụ tải theo mùa vụ ............................................................................ 37
2.2.2 Tình hình cung cấp điện phục vụ chế biến lúa gạo. .................................................... 39
2.2.3 Khái quát quy trình chế biến lúa gạo ............................................................................... 39
2.3 Phân tích biểu đồ phụ tải ..................................................................................................... 44
2.4 Tác động giá điện và tổn thất điện năng trong chế biến lúa gạo ............................ 55
2.4.1 Phân tích tác động giá điện đối với thời điểm sản xuất của cơ sở chế biến lúa
gạo ....................................................................................................................... 56
2.4.2 Tổn thất điện năng từ cơ sở chế biến lúa gạo ................................................................ 60
2.5 Thực trạng hiệu suất tiêu hao điện của các cơ sở chế biến lúa gạo ....................... 61
2.6 Thực trạng công tác quản lý sử dụng điện đối với khách hàng sử dụng điện
trong sản xuất .................................................................................................................................. 62
2.6.1 Công tác quản lý sử dụng điện ........................................................................................... 62
2.6.2 Hoạt động quản lý phụ tải .................................................................................................... 65
Chƣơng 3 .............................................................................................................................................. 67
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐIỆN CHO MỘT SỐ CƠ SỞ CHẾ BIẾN
LÚA GẠO Ở HUYỆN CHÂU THÀNH – TIỀN GIANG .................................................. 67
3.1 Nhu cầu sử dụng điện trong chế biến lúa gạo ............................................................... 67
3.2.1 Giải pháp dịch chuyển phụ tải ............................................................................................ 69
3.2.2 Giải pháp đầu tƣ xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu công tơ từ xa ..................... 74
3.2.3 Giải pháp quản lý tiêu thụ công suất phản kháng ........................................................ 77
3.2.4 Giải pháp sử dụng hiệu quả và tiết kiệm điện năng .................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................................... 87
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 89
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
EVN : Tập đoàn Điện lực Việt Nam
EVN SPC : Tổng công ty Điện lực miền Nam
DSM Demand Side Management
ĐTPT : Đồ thị phụ tải
ĐGTX : Đo ghi từ xa
HTĐĐ : Hệ thống đo đếm
TKĐ : Tiết kiệm điện
TOU : Time of Use (Biểu giá điện theo thời gian )
HTĐ : Hệ thống điện
Global System for Mobile Communication (Hệ thống thông tin
GSM :
di động toàn cầu)
RF : Radio Frequency (Tần số Radio)
LAN : Local Access Network (Mạng máy tính nội bộ)
WAN Wide Access Netwok (Mạng máy tính diện rộng)
PLC Power Line Communication (Truyền tín hiệu bằng dây dẫn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Sản lƣợng điện theo thành phần phụ tải năm ........................................... 35
Bảng 2.2 Tỉ lệ điện dùng để phân phối (tổn thất) ................................................... 36
Bảng 2.3 Kết quả thống kê thực hiện độ tin cậy cấp điện ....................................... 36
Bảng 2.4 Điện năng tiêu thụ chế biến lúa gạo năm 2013 - 2015 ............................. 37
Bảng 2.5 Công suất sử dụng điện chế biến lúa gạo theo thời gian/ngày(XT477) .... 44
Bảng 2.5 Công suất sử dụng điện chế biến lúa gạo theo thời gian/ngày(XT472)
Bảng 2.6 Công suất sử dụng điện chế biến lúa gạo theo thời gian/ngày (XT471)
Bảng 2.7 Tần suất xuất hiện Tmin ngày các cơ sở chế biến lúa gạo ....................... 47
Bảng 2.8 Tần suất xuất hiện Tmin ngày các cơ sở chế biến lúa gạo ....................... 48
Bảng 2.9 Tần suất xuất hiện Pmax, Ptb, Pmin theo ngày ....................................... 53
Bảng 2.10 Thông số P (kWh), Q(kVarh, Cosphi .................................................... 57
Bảng 2.11 Tiêu thụ điện năng ngày thông qua các thống số kỹ thuật ..................... 58
Bảng 2.12 Suất tiêu hao năng lƣợng của các cơ sở chế biến lúa gạo ...................... 61
Bảng 3.1 Quy hoạch diện tích sản xuất lúa trên cánh đồng lớn .... Error! Bookmark
not defined.
Bảng 3.2 Sản lƣợng điện tiêu thụ theo biểu giá thời gian ....................................... 69
Bảng 3.3 Điện năng tiêu thụ Công ty Thành Phong Phú 2013, 2014, 2015 ............ 71
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Các mục tiêu về dạng đồ thị phụ tải khi thực hiện DMS ............................ 5
Hình 1.2 Mô hình Công nghệ kinh doanh .............................................................. 23
Hình 1.3 Mô hình kết nối công tơ đến Server ........................................................ 24
Hình 1.4 Mô hình tổng thể mạng PLC hai chiều .................................................... 25
Hình 1.5 Mô hình kết nối cầu thông tin ................................................................. 26
Hình 1.6 Chuỗi cung ứng hệ thống tự động hóa đo đếm điện năng ........................ 27
Hình 2.1Mô hình lò sấy lúa ................................................................................... 40
Hình 2.2 Quy trình chế biến lúa gạo ...................................................................... 41
Hình 2.3 Mô hình thu gọn công đoạn chế biến lúa gạo .......................................... 42
Hình 2.4 Quy trình chế biến củi trấu ...................................................................... 43
Hình 2.5 Mô hình máy ép củi trấu ......................................................................... 43
Hinh 3.1 Sơ đồ phƣơng thức hợp đồng ESCO ....................................................... 87
Biểu đồ 2.1Phụ tải 5 thành phần thƣơng phẩm năm 2014 ...................................... 35
Biểu đồ 2.2 Điện năng tiêu thụ theo tháng 2013.................................................... 38
Biểu đồ 2.3 Điện năng tiêu thụ theo tháng 2014.................................................... 38
Biểu đồ 2.4 Điện năng tiêu thụ theo tháng 2015.................................................... 38
Biểu đồ 2.5 Phụ tải ngày cơ sở chế biến lúa gạo tuyến 477 Tân Hƣơng ................. 45
Biểu đồ 2.6 Phụ tải ngày cơ sở chế biến lúa gạo tuyến 472 Cây Lậy ...................... 46
Biểu đồ 2.7 Phụ tải ngày cơ sở chế biến lúa gạo tuyến 471 Tân Hƣơng ................. 47
Biểu đồ 2.8 Phụ tải ngày các cơ sở chế biến lúa gạo trên từng xuất tuyến .............. 54
Biểu đồ 2.9 Biểu đồ phụ tải ngày XNTN Cửu Long .............................................. 57
Biểu đồ 2.10 Phụ tải ngày DNTT Đức Thành ........................................................ 59
Biểu đồ 2.11 Suất tiêu hao năng lƣợng .................................................................. 62
Biểu đồ 3.1Điện năng tiêu thụ các cơ sở chế biến lúa gạo năm 2013, 2014, 2015 .. 70
I. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nƣớc, không ngừng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, nên không thể tránh khỏi việc
tiêu thụ nhiều điện năng cho công nghiệp và nông nghiệp. Thời gian qua, ngành
điện đã có nhiều nỗ lực để đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện phục vụ đời sống sinh
hoạt, sản xuất kinh doanh và an ninh quốc phòng.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng, ngoài việc chủ động đầu tƣ
phát triển các nguồn điện thì biện pháp hữu hiệu là sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và
hiệu quả. Nhiều nƣớc trên thế giới đã áp dụng hình thức tính giá điện theo biểu giá
thời gian để điều chỉnh chế độ tiêu thụ điện của các hộ sử dụng điện.Với mục tiêu
cắt giảm phụ tải đỉnh của hệ thống điện trong thời gian cao điểm, việc điều chỉnh
phụ tải là một hình thức quản lý nhu cầu điện nhằm khuyến khích hộ sử dụng điện
chủ động điều chỉnh nhu cầu sử dụng điện theo biểu giá có lợi ích kinh tế cho hộ sử
dụng điện và cho xã hội.
Mặc khác, tốc độ tăng trƣởng nhu cầu điện thƣơng phẩm thuộc khu vực phía
Nam tăng bình quân trên 10% năm. Trong đó, ngành chế biến lúa gạo ở khu vực
đồng bằng sông Cửu Long phát triển vƣợt bậc về diện tích, năng suất, sản lƣợng.
Năm 1997, diện tích canh tác toàn vùng chỉ có 3,4 triệu lƣợt ha, đến cuối năm 2013
tăng lên 4,2 triệu lƣợt ha; năng suất lúa từ 3,98 tấn/ha tăng lên 5,86 tấn/ha; sản
lƣợng lúa từ 14 triệu tấn tăng lên 25 triệu tấn. Lƣợng gạo xuất khẩu hàng năm của
Đồng bằng sông Cửu Long chiếm trên 90% lƣợng gạo xuất khẩu cả nƣớc, dẫn đến
nhu cầu sử dụng điện trong chế biến lúa gạo tăng cao. Hiện nay khu vực phía Nam
đang tiếp nhận nguồn điện từ miền Bắc và miền Trung, dự báo cung cấp điện trong
những năm sắp tới mặc dù đảm bảo nhƣng vẫn trong tình trạng căng thẳng nhất là
các tháng mùa khô. Có một số thời điểm nhu cầu phụ tải rất cao, hệ thống điện vận
hành trong tình trạng bất lợi, khả năng dự phòng hạn chế dẫn đến tình trạng mất cân
bằng cung và cầu điện là tất yếu.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề đặt ra và đáp ứng đƣợc nhu cầu
công việc tại cơ quan, tác giả đề xuất hƣớng nghiên cứu của đề tài luận văn tốt
1
nghiệp Thạc sĩ “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý sử dụng điện các Cơ sở chế
biến lúa gạo thuộc huyện Châu Thành–Tiền Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa vào tình hình tiêu thụ điện của hộ chế biến lúa gạo tại huyện Châu Thành
trong thời gian qua, luận văn phân tích và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng điện
các Cơ sở chế biến lúa gạo ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang nhằm đáp ứng
yêu cầu của chƣơng trình sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn quản lý
của EVN SPC trong những năm tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát tình hình tiêu thụ điện, thu thập dữ liệu sử dụng điện của hộ tiêu thụ
điện chế biến lúa gạo ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn năm
2013-2014, các tháng đầu năm 2015
- Khảo sát quy trình, quy định quản lý tiêu thụ điện dùng trong chế biến lúa
gạo ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
- Phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ điện và quản lý sử dụng điện trong chế
biến lúa gạo ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua.
- Nghiên cứu khả năng sử dụng công nghệ đo đếm điện năng từ xa để thu thập
số liệu tiêu thụ điện thực tế của hộ tiêu thụ điện năng trong kinh doanh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Việc sử dụng điện năng của một số hộ sử dụng điện
trong chế biến lúa gạo ở huyện Châu Thành - Tiền Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: Các Cơ sở chế biến lúa gạo ở huyện Châu Thành - Tiền
Giang.
- Thời gian nghiên cứu: năm 2013, 2014 và 05 tháng đầu năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập, thống kê, tổng hợp số liệu.
- Phƣơng pháp tiếp cận, đánh giá: Tiếp cận thực tiễn nhu cầu và hành vi của
cơ sở để phát hiện các vấn đề nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu và những đặc trƣng
của các đối tƣợng nhằm giải quyết mục tiêu nghiên cứu đề ra.
2
- Phƣơng pháp luận: Phƣơng pháp phân tích cơ cấu thành phần phụ tải là kết
hợp các phƣơng pháp tính toán các đặc trƣng của đồ thị phụ tải ngày với lý thuyết
xác suất và thống kê số liệu đồ thị phụ tải ngày
6. Dự kiến kết quả và những đóng góp của luận văn (Giả thuyết khoa học)
- Khả năng ứng dụng trong việc điều chỉnh phụ tải trong thời gian cao điểm
hoặc trong các điện kiện bất thƣờng của hệ thống điện.
- Các Công ty Điện lực chủ động đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của hộ tiêu
thụ, xây dựng hệ thống liên kết phối hợp và tƣơng tác chặt chẽ hơn với khách hàng
hỗ trợ thực hiện các đề án, chƣơng trình sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, nhƣ mô
hình công ty dịch vụ năng lƣợng Esco.
- Chƣơng trình, kế hoạch hành động.
II. Kết luận và kiến nghị
- Những đóng góp của luận văn.
- Kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐIỆN
1.1 Quản lý sử dụng điện
Chƣơng trình quản lý nhu cầu phụ tải (DSM) là tập hợp các giải pháp kỹ thuật -
công nghệ - kinh tế - xã hội nhằm sử dụng điện một cách hiệu quả và tiết kiệm,
thông qua việc quản lý thời điểm sử dụng, thời gian sử dụng hoặc sản lƣợng điện
tiêu thụ phía khách hàng tiêu thụ. Hầu hết các nghiên cứu ứng dụng DSM đƣợc xây
dựng dựa trên hai chiến lƣợc
Nâng cao hiệu suất sử dụng điện cho các hộ dùng điện. Nhằm giảm nhu cầu
điện năng một cách hợp lý.
Điều khiển nhu cầu dùng điện cho phù hợp với khả năng cung cấp điện một
cách kinh tế nhất.
Quá trình quản lý nhu cầu tiêu thụ điện thông qua sự trao đổi hai chiều giữa đơn
vị cung cấp điện và khách hàng. Việc phân loại để thực hiện các giải pháp quản lý
dựa trên các đặc tính khác nhau của tải, chẳng hạn nhƣ nhóm phụ tải, thời gian tính
toán điều khiển cần thiết và bản chất của phụ tải đƣợc điều khiển. Do đó đề tài đƣợc
xây dựng dựa trên ba giải pháp chính
Giải pháp kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng mô hình dịch chuyển phụ tải
Giải pháp công nghệ: Xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu từ xa phục vụ cho
công tác quản lý kinh doanh điện năng,
Giải pháp kinh tế và xã hội: Xây dựng và triển khai các chƣơng trình sử dụng
điện tiết kiệm và hiệu quả.
1.2 Giải pháp kỹ thuật
Các giải pháp DSM phổ biến hiện nay trên thế giới đƣợc ứng dụng nhằm đạt
đƣợc 6 mục tiêu cơ bản về dạng đồ thị phụ tải nhƣ đƣợc mô tả trong Hình 1-1 sau:
4
a. Cắt giảm đỉnh b. Lấp thấp điểm
c. Chuyển dịch phụ tải d. Biện pháp bảo tồn
e. Tăng trƣởng dòng điện g. Biểu đồ phụ tải linh hoạt
Hình 1.1 Các mục tiêu về dạng đồ thị phụ tải khi thực hiện DMS
a. Cắt giảm đỉnh
Đây là biện pháp khá thông dụng để giảm phụ tải đỉnh trong các giờ cao điểm
của hệ thống điện nhằm giảm nhu cầu gia tăng công suất phát và tổn thất điện năng.
Có thể điều khiển dòng điện của khách hàng để giảm đỉnh bằng các tín hiệu từ xa
hoặc trực tiếp từ hộ tiêu thụ. Ngoài ra bằng chính sách giá điện cũng có thể đạt đƣợc
mục tiêu này.
Ưu điểm:
Hạn chế rũi ro sự cố hệ thống điện vận hành trong thời điểm phụ tải đỉnh.
Giảm chi phí quy động nguồn phát điện bổ sung.
Hạn chế:
Tăng giá thành sản phẩm cho các doanh nghiệp không có khả năng bố trí
sản xuất, kinh doanh ngoài giờ cao điểm.
Chí phí đầu tƣ hệ thống thu thập, điều khiển dữ liệu từ xa.
b. Lấp thấp điểm
Đây là biện pháp truyền thống thứ hai để điều khiển dòng điện. Lấp thấp điểm
là tạo thêm các phụ tải vào thời gian thấp điểm. Điều này đặc biệt hấp dẫn nếu nhƣ
5
giá điện cho các phụ tải dƣới đỉnh nhỏ hơn giá điện trung bình. Thƣờng áp dụng
biện pháp này khi công suất thừa đƣợc sản xuất bằng nhiên liệu rẻ tiền.. Có thể lấp
thấp điểm bằng các kho nhiệt (nóng, lạnh) xây dựng các nhà máy thuỷ điện tích
năng, nạp điện cho ăcqui, ô tô điện. . .
Ưu điểm:
Tận dụng tối đa các nguồn phát sử dụng năng lƣợng sạch và năng lƣợng thu
hồi, tái tạo nhƣ tránh đƣợc hiện tƣợng xả nƣớc thuỷ điện) hoặc hơi thừa (nhiệt điện)
Tăng sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế đất nƣớc
Hạn chế:
Kết quả là gia tăng tổn thất điện năng thƣơng mại .
Tốn kém chi phí đầu tƣ xây dựng nguồn tích trữ.
c. Chuyển dịch phụ tải
Chuyển dịch phụ tải từ thời gian cao điểm sang thời gian thấp điểm. Kết quả là
giảm đƣợc công suất đỉnh song không làm thay đổi điện năng tiêu thụ tổng. Các ứng
dụng phổ biến trong trƣờng hợp này là các kho nhiệt, các thiết bị tích năng lƣợng,
lập lịch sản xuất theo ca và thiết lập hệ thống giá điện thật hợp lý.
Ưu điểm:
Dễ thực hiện, thông qua hình thức ứng dụng giá điện theo thời gian sử dụng.
Lợi ích chung cho cá thể, doanh nghiệp sản xuất và xã hội.
Hạn chế:
Khó khăn trong bố trí lịch sản xuất, phụ tải thấp thƣờng rơi vào thời điểm
ban đêm.
Tăng chi phí nhân công cho doanh nghiệp sản xuất.
Rủi ro chậm trễ tiến độ giao hàng.
d. Biện pháp bảo tồn
Đây là biện pháp giảm tiêu thụ cuối cùng dẫn tới giảm điện năng tiêu thụ tổng
nhờ việc nâng cao hiệu năng của các thiết bị dùng điện.
Ưu điểm:
Giảm chi phí xây dựng nguồn phát, truyền tải điện; Hạn chế tối đa sử dụng
năng lƣợng hóa thạch gây tác động cho môi trƣờng, biến đổi khí hậu.
Lợi ích chung cho toàn xã hội.
6
Hạn chế:
Các thiết bị sử dụng điện hiệu suất cao còn hạn chế về chủng loại, giá thành
cao.
Khả năng tiếp cận của khách hàng còn hạn chế, do thiếu thông tin và tƣ vấn.
Chi phí đầu tƣ ban đầu cao, thời gian hoàn vốn dài.
e. Tăng trƣởng dòng điện
Tăng thêm khách hàng mới (Chƣơng trình điện khí hoá nông thôn là một ví
dụ) dẫn tới tăng cả công suất đỉnh và tổng điện năng tiêu thụ.
Ưu điểm:
Tạo động lực trong phát triển kinh tế vùng miền,
Thực hiện theo chủ trƣơng phát triển nông thôn mới của Chính phủ (Điện
Đƣờng Trƣờng Trạm) góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí trong cộng
đồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Hạn chế:
Nguồn phát điện còn hạn chế, sử dụng nhiều năng lƣợng hóa thạch trong sản
xuất điện, tổn hại đến môi trƣờng, tài nguyên khoáng sản của Việt Nam.
Tăng chi phí đầu tƣ, vận hành hệ thống điện.
f. Biểu đồ phụ tải linh hoạt
Biện pháp này xem độ tin cậy cung cấp điện nhƣ một biến số trong bài toán
lập kế hoạch tiêu dùng và do vậy đƣơng nhiên có thể cắt điện khi cần thiết. Kết quả
là công suất đỉnh và cả điện năng tiêu thụ tổng có thể giảm theo.
Ưu điểm:
Khả năng xử lý linh hoạt trong vận hành hệ thống điện, giảm chi phí đầu tƣ
và sửa chữa.
Hiệu quả trong hoạt động mua bán điện theo thị trƣờng cạnh tranh.
Hạn chế:
Khó khăn trong xây dựng đơn giá áp dụng.
Giảm doanh thu đối với ngành điện.
7
1.2.1 Kinh nghiệm của trong và ngoài nƣớc về áp dụng mô hình DSM
Có ba mô hình về quản lý phụ tải đã đƣợc áp dụng ở các nƣớc khác nhau trên
thế giới, nó biểu hiện trạng thái hệ thống điện của mỗi nƣớc, đặc trƣng của hệ thống
điện trƣớc đó. Dƣới đây là những mô hình thực hiện DSM.
a. Mô hình những quy tắc
Đây là mô hình đƣợc áp dụng chủ yếu ở các nƣớc mà Nhà nƣớc giữ vai trò điều hoà
lớn nhƣ Hoa Kỳ và Canada cũng nhƣ một số nƣớc nhỏ ở Châu âu nhƣ Đan Mạch và
Hà Lan. Với mô hình này, ngƣời ta áp dụng hai từ "độc quyền" để đƣa ra các guyên
tắc về tiêu dùng điện nhằm đạt đƣợc các mục tiêu khi thực hiện DSM. Mô hình này
có 4 đặc trƣng chủ yếu sau:
Nhà nƣớc uỷ quyền cho các Công ty phân phối để các Công ty này có thể
quản lý phụ tải với chức năng là ngƣời đáp ứng phụ tải điện. Các Công ty phân phối
phải thực hiện công việc quản lý phụ tải trên cơ sở định hƣớng mà Nhà nƣớc đã chỉ
ra với mục tiêu lợi ích toàn cộng đồng là lớn nhất.
Để có thể giải quyết các khó khăn gặp phải khi các đơn vị điện lực thực hiện
công việc quản lý, Nhà nƣớc cần xây dựng một kế hoạch thích hợp giữa khả năng
cung cấp và phụ tải yêu cầu bằng việc buộc các Công ty phân phối điện thực hiện
một chƣơng trình cung cấp vì lợi ích tổng thể đi từ việc phân tích kinh tế của việc
thực hiện DSM sẽ đƣợc áp dụng.
Nhà nƣớc giữ vai trò là ngƣời điều hoà sẽ xây dựng các cơ chế và khuyến
khích tài chính để có thể năng động hoá tính độc quyền của ngành điện khi thực
hiện công việc quản lý phụ tải đối với các hộ tiêu thụ.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch, phải có sự tham gia từ phía hộ tiêu thụ,
các đơn vị phân phối bán điện trực tiếp, phía Nhà nƣớc và các chuyên gia trong lĩnh
vực quản lý phụ tải điện.
b. Mô hình hợp tác
Đây là mô hình thực hiện DSM với mục đích là các bên tham gia hệ thống
điện cùng nhau thực hiện vì lợi ích của hệ thống, của Nhà nƣớc và của ngƣời tiêu
dùng. Mô hình này đang áp dụng ở một số nƣớc Châu Âu nhƣ Đức, Pháp, Tây Ban
Nha và Italia.
Trong viễn cảnh mà chính sách bảo vệ môi trƣờng đã trở thành một chính sách
hết sức quan trọng, Nhà nƣớc thƣờng có những thƣơng lƣợng với các bộ, ngành về
8
việc giám sát thực hiện các mục tiêu của chƣơng trình DSM mà các ngành thực
hiện. Đồng thời, Nhà nƣớc cũng muốn mở rộng việc nghiên cứu, sản xuất điện năng
từ những nguồn năng lƣợng mới hoặc năng lƣợng tái tạo. Còn về phía phụ tải là
những chiến dịch vận động tiết kiệm năng lƣợng dƣới nhiều hình thức khác nhau
kết hợp với các chính sách về giá đánh vào các hộ sử dụng điện trong thời kỳ cao
điểm.
Ngoài ra, có một số những khuyến khích đƣợc đƣa vào trong chƣơng trình
DSM xuất phát từ tính độc quyền của thị trƣờng năng lƣợng, hộ tiêu thụ bắt buộc
phải có những hợp tác với phía nhà sản xuất nếu nhƣ họ muốn có mặt trong hệ
thống và điều đó cho phép thực hiện tốt DSM theo cả hai khía cạnh là tiết kiệm điện
năng và giảm công suất ở giờ cao điểm.
c. Mô hình cạnh tranh
Trong mô hình này, các Công ty Điện lực đƣợc tự do trong hoạt động vận
hành. Đây là mô hình đƣợc áp dụng ở vƣơng quốc Anh và Nauy. Tại đây, ngƣời ta
đặt ra các cơ sở của mô hình DSM cạnh tranh theo những đặc trƣng của ngành công
nghiệp tự do. Ngành công nghiệp điện đƣợc tái cấu trúc và mang ba đặc trƣng sau:
Một thị trƣờng mở trong sản xuất.
Một mạng lƣới truyền tải mở, về nguyên tắc nó vận hành nhƣ một hệ thống
truyền tải chung trên cơ sở không phân tách với những điều kiện để đƣợc vào hệ
thống và hiệu ứng giá.
Một hệ thống đảm bảo sự kết hợp về mặt kỹ thuật theo những thủ tục mà
phía nhà nƣớc yêu cầu.
Các tác động về giá dùng trong chƣơng trình DSM
Khi áp dụng DSM doanh thu của các Điện lực có thể bị giảm đi và do chi phí
đầu tƣ cho DSM, điều đó sẽ dẫn đến giá điện có thể tăng. Sử dụng biểu giá điện
năng hợp lý là giải pháp làm thay đổi đặc tính tiêu dùng điện năng của hệ thống
giúp cho san bằng đồ thị phụ tải của hệ thống. Các giải pháp DSM đều bị tác động
bởi ba loại biểu giá sau:
a. Giá theo thời điểm sử dụng (TOU):
Mục tiêu chính của TOU là điều hòa phụ tải điện hệ thống sao cho phù hợp
với khả năng cung cấp đem lại lợi ích cho cả ngành điện lẫn khách hàng. Hiện nay
9
đã có nhiều nƣớc áp dụng TOU và thu đƣợc những kết quả bƣớc đầu trong lĩnh vực
điều khiển dòng điện phụ tải nhƣ Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan.
Ưu điểm:
Không tốn kém chi phí đầu tƣ xây dựng nguồn phát, nâng cấp sửa chữa hệ
thống truyền tải và phân phối.
Khách hàng dễ dàng chấp thuận và chuyển dịch thời gian sản xuất theo
hƣớng có lợi cho khách hàng.
Hạn chế:
Tốn kém chi phí, thời gian thay thế hệ thống đo đếm công tơ cơ cảm ứng và
công tơ điện tử 01 biểu giá sang loại công tơ điện tử 03 biểu giá.
Đơn giá điện phải tuân thủ theo quy định của Bộ tài chính và chủ trƣơng
của Thủ tƣớng chính phủ.
b. Giá cho phép cắt điện khi cần thiết:
Biểu giá này để khuyến khích các khách hàng cho phép cắt điện trong các
trƣờng hợp cần thiết phù hợp với khả năng cung cấp điện kinh tế của ngành điện.
Điển hình nhƣ ở Thái Lan: Tháng 01 năm 2014 Đƣờng dẫn chuyển khí Yetagun
cung cấp cho nhà máy điện ngừng bảo dƣỡng (thời gian từ ngày 8-10/01/2014).
Mục tiêu điều chỉnh phụ tải tính toán 200MW, Điện lực Thái Lan áp dụng chƣơng
trình điều chỉnh phụ tải với sự tham gia của khách hàng. Kết quả lƣợng phụ tải tiết
giảm mong muốn 87,8MW, kết quả thực tế tiết giảm 70,7MW.
Ưu điểm:
Khả năng xử lý linh hoạt trong vận hành hệ thống điện, giảm chi phí đầu tƣ
và sửa chữa.
Hạn chế rủi ro sự cố hệ thống lƣới điện, nhƣ rã lƣới, mất điện trên diện
rộng.
Hạn chế:
Khả năng tiếp cận và phối hợp với khách hàng còn hạn chế.
Tốn kém chi phí đầu tƣ và vận hành hệ thống dữ liệu và trung tâm điều
khiển.
Cần có một đội ngũ kỹ thuật viên chuyên nghiệp qua đào tạo.
Khó khăn trong xây dựng đơn giá áp dụng.
c. Giá dành cho các phụ tải tiêu thụ đặc biệt:
10
Biểu giá đặc biệt nhằm khuyến khích khách hàng thực hiện DSM hoặc phục
vụ mục tiêu phát triển kinh tế của chính phủ. Biểu giá đặc biệt phải có tính hợp lý
theo quan điểm tổng thể của cả chƣơng trình DSM vì đôi khi khoản tiền trả cho
khách hàng khi cho phép cắt điện hoặc tham gia tích cực vào chƣơng trình DSM lại
có thể làm tăng giá cho những khách hàng không tham gia vào chƣơng trình. Với
điều kiện kinh tế, chính trị Việt Nam trƣớc hết nên thực hiện áp dụng giá điện theo
thời gian, giá điện cho phép cắt điện khi cần thiết, cải thiện dịch vụ khách hàng.
VD: Đối với các cơ sở sản xuất có khả năng dự phòng sản phẩm cung cấp cho thị
trƣờng dồi dào, không bị ràng buộc thời gian giao hàng và các cơ sở sản xuất có khả
năng nguồn phát điện riêng dự phòng tốt. Trƣờng hợp bên cung cấp điện cần giảm
một lƣợng phụ tải việc ngƣng cấp điện đột xuất hoặc theo kế hoạch sẽ không gây
thiệt hại lớn cho khách hàng; Khách hàng tự đầu tƣ các thiết bị điện có hiệu suất cao
(tiết kiệm điện), sử dụng năng lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo trong sản xuất. Các
Khách hàng khi tham gia chƣơng trình sẽ nhận đƣợc lợi ích về giá điện đặc biệt.
Ưu điểm:
Khả năng xử lý linh hoạt trong vận hành hệ thống điện, giảm chi phí đầu tƣ
và sửa chữa, trong các trƣờng hợp sữa chữa bảo trì, nâng cấp hệ thống điện.
Tiết kiệm chi phí bổ sung nguồn phát điện dự phòng. Hạn chế tối đa cắt
điện trên diện rộng.
Hạn chế:
Xác định đối tƣợng khách hàng là phụ tải đặc biệt.
Chi phí đầu tƣ ban đầu của khách hàng cao.
Lợi ích từ chƣơng trình quản lý nhu cầu phụ tải
Về phía Khách hàng sử dụng điện:
Giảm số lần mất điện đột ngột không có trong kế hoạch.
Giảm và ổn định chi phí sử dụng điện.
Nâng cao giá trị dịch vụ.
Nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Về phía cung ứng điện:
Chủ động đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Nâng cao hiệu suất và tính linh hoạt trong vận hành hệ thống điện.
11
Giảm nhu cầu về vốn đầu tƣ xây dựng mới nguồn phát và hệ thống lƣới
điện.
Nâng cao chất lƣợng dịch vụ khách hàng, thông qua sự phối hợp, tƣơng tác
chặt chẽ hơn với khách hàng.
Về mặt xã hội:
Giảm tác hại môi trƣờng toàn cầu.
Bảo tồn các nguồn tài nguyên trong thiên nhiên.
Giảm nguy cơ mâu thuẫn trong cộng đồng do cạn kiệt tài nguyên.
DSM trong chiến lƣợc sản xuất, kinh doanh của ngành điện Việt Nam
Đối với cấp Quản lý nhà nƣớc:
Sự phát triển bền vững của ngành điện là một trong các yếu tố đáp ứng cho
nhiệm vụ đảm bảo An ninh năng lƣợng Quốc Gia, phục vụ cho công cuộc phát triển
và đổi mới đất nƣớc. Do vậy Chính phủ Việt Nam đã ban hành Quyết định
1855/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc
phát triển năng lƣợng Quốc gia của Việt Nam đến năm ... năng
cạnh tranh của nền sản xuất hàng hóa trong nƣớc;đảm bảo cung cấp cho toàn dân và
các hoạt động của nền kinh tế xã hội các nguồn nhiên liệu - năng lƣợng.
Đảm bảo vấn đề an ninh môi trƣờng, an ninh năng lƣợng không chỉ hiện tại
và cho các thế hệ tƣơng lai.
Nguồn nhiên liệu - năng lƣợng ngày càng cạn kiệt, điều kiện khai thác và vận
chuyển nhiên liệu - năng lƣợng ngày càng khó khăn và chi phí ngày càng gia tăng
dẫn đến giá năng lƣợng ngày càng cao.
Đối với Việt Nam, ở mức độ quốc gia, việc sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và
hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên năng lƣợng
đang dần cạn kiệt và giảm nhập khẩu năng lƣợng; Góp phần giảm chi phí đầu tƣ
trong lĩnh vực cung cấp năng lƣợng, tạo điều kiện duy trì mức giá cung cấp năng
lƣợng hợp lý; trực tiếp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
Ở mức độ doanh nghiệp, việc sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả sẽ
trực tiếp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tận dụng năng lực thiết bị,
tăng khả năng cạnh tranh; Hoạt động sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả sẽ
thúc đẩy quá trình đổi mới, cải tiến, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản
xuất; Cải thiện điều kiện làm việc, thúc đẩy ngƣời lao động học tập, nâng cao năng
lực và trình độ. Trong sản xuất Doanh nghiệp chú trọng thực hiện các giải pháp
đồng bộ nhƣ:
Thông qua hoạt động kiểm toán năng lƣợng để xây dựng định mức tiêu thụ
điện trên đơn vị sản phẩm (kWh/tấn sản phẩm); Lắp đặt các điện kế theo
dõi điện năng tiêu thụ cho từng dây chuyền sản xuất, đánh giá hiệu quả tiêu
thụ điện; Lập kế hoạch thực hiện ƣu tiên cho các giải pháp có mức đầu tƣ từ
thấp đến cao.
Xây dựng chiến lƣợc tiết kiệm theo chỉ tiêu hàng năm nhằm giảm chi phí
sản xuất thông qua việc quản lý và tiết kiệm năng lƣợng tiêu thụ; Thƣờng
xuyên thực hiện kế hoạch định kỳ bảo trì tất cả các thiết bị. Đồng thời,
tuyên truyền nhằm tạo sự ủng hộ cũng nhƣ tham gia của toàn thể nhân viên
trong doanh nghiệp.
31
Đối với các hộ gia đình việc sử dụng năng lƣợng tiết kiếm và hiệu quả sẽ
giảm chi phí cho việc sử dụng năng lƣợng, nâng cao chất lƣợng cuộc sống và cải
thiện môi trƣờng sống.
c. Chính sách và biện pháp về sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả ở hộ
gia đình
Chính sách của Nhà nƣớc về sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả theo
Luật Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả là:
- Áp dụng thực hiện biện pháp sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là một trong những ƣu tiên hàng đầu.
- Hỗ trợ tài chính, giá năng lƣợng và các chính sách ƣu đãi cần thiết khác để
thúc đẩy sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tăng đầu tƣ, áp dụng đa dạng hình thức huy động các nguồn lực để đẩy
mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến sử dụng
năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả; phát triển năng lƣợng tái tạo phù hợp với tiềm
năng, điều kiện của Việt Nam góp phần bảo đảm an ninh năng lƣợng, bảo vệ môi
trƣờng.
- Khuyến khích sử dụng phƣơng tiện, thiết bị tiết kiệm năng lƣợng; thực
hiện lộ trình áp dụng nhãn năng lƣợng; từng bƣớc loại bỏ phƣơng tiện, thiết bị có
công nghệ lạc hậu, hiệu suất năng lƣợng thấp.
- Khuyến khích phát triển dịch vụ tƣ vấn; đầu tƣ hợp lý cho công tác tuyên
truyền, giáo dục, hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng năng lƣợng tiết kiệm
và hiệu quả.
Nhà nƣớc khuyến khích hộ gia đình thực hiện các biện pháp sử dụng năng
lƣợng tiết kiệm và hiệu quả sau đây:
- Thiết kế, xây dựng nhà ở có khả năng tận dụng ánh sáng và thông gió tự
nhiên.
- Sử dụng vật liệu cách nhiệt, thiết bị gia dụng là sản phẩm tiết kiệm năng
lƣợng; tăng cƣờng sử dụng phƣơng tiện, thiết bị sử dụng năng lƣợng tái tạo.
- Hạn chế sử dụng thiết bị điện công suất lớn, tiêu thụ nhiều điện năng vào
giờ cao điểm.
- Xây dựng nếp sống, thói quen tiết kiệm năng lƣợng trong sử dụng thiết bị
chiếu sáng và gia dụng.
32
Chƣơng 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ ĐIỆN CÁC CƠ SỞ
CHẾ BIẾN LÚA GẠO HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG
2.1 Giới thiệu về Điện lực Châu Thành
Huyện Châu Thành là một địa bàn trọng yếu, là cửa ngõ giao lƣu của tỉnh với
Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long về các mặt:
kinh tế, văn hoá, xã hội. Do vậy từ trƣớc ngày giải phóng chính quyền Sài Gòn đã
sớm thành lập Chi nhánh điện của huyện (nay là Điện lực Châu Thành - Trụ sở đặt
tại: ấp Tân Phú, xã Tân Lý Tây, huyện Châu Thành, Tỉnh Tiền Giang), thời ấy
nguồn điện chỉ có một máy phát điện diesel nhỏ, chủ yếu phục vụ cho mục đích
quân sự, bộ máy của chính quyền chế độ cũ và một số ít hộ dân khu vực trung tâm
Thị trấn Tân Hiệp.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Điện lực Châu Thành đƣợc chính
quyền cách mạng tiếp quản, mạng lƣới điện đã không ngừng đƣợc củng cố, sửa
chữa, mở rộng và đƣợc kết nối vào lƣới điện quốc gia. Đến nay lƣới điện do Điện
lực Châu Thành quản lý, phục vụ cho các ngành kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
quốc phòng và thắp sáng sinh hoạt cho nhân dân trên địa bàn 25 xã (gồm: 01 thị
trấn, 19 xã của huyện Châu Thành, 06 xã của huyện Chợ Gạo).
a. Ngành nghề kinh doanh
- Phân phối kinh doanh điện năng.
- Quản lý vận hành lƣới điện đến cấp điện áp 22kV.
- Đầu tƣ, xây dựng và cải tạo lƣới điện đến cấp điện áp 22 kV.
- Lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
- Tƣ vấn, thiết kế đƣờng dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 22 kV.
- Tƣ vấn, giám sát thi công các công trình đƣờng dây và TBA đến cấp điện áp
22 kV.
b. Tổ chức bộ máy
Tổng số hiện có là 88 CBCNV gồm 74 nam, 14 nữ, trong đó: Đại học, cao
đẳng và trung cấp 32 ngƣời; trình độ sơ cấp và CNKT 56 ngƣời. Với tổ chức bộ
máy nhƣ sau:
- Ban Giám đốc Điện lực gồm:
Giám đốc Điện lực.
33
Phó Giám đốc Kỹ thuật.
Phó Giám đốc phụ trách Đội quản lý điện Long Định.
- 04 Phòng nghiệp vụ gồm:
Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật.
Phòng Tổng hợp.
Phòng Tài chánh kế toán.
Phòng Kinh doanh.
- 02 Đội gồm:
Đội quản lý vận hành và sửa chữa điện.
Đội Quản lý điện Long Định.
Ngoài ra, còn có 01 Chi bộ với 11 đảng viên, 01 Chi đoàn Thanh niên với
tổng số 27 đoàn viên và 01 Công đoàn bộ phận với tổng số 88/88 CĐV.
Chức năng nhiệm vụ chính của Điện lực: Quản lý vận hành lƣới điện trung,
hạ thế và khai thác kinh doanh bán điện trong địa bàn quản lý. Tổ chức điều hành
tập trung thống nhất hệ thống điện theo phƣơng thức vận hành đƣợc duyệt, đảm bảo
độ tin cậy cung cấp điện và chất lƣợng điện năng. Thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật đƣợc Công ty Điện lực Tiền Giang giao, thực hiện tiêu chí nâng cao chất
lƣợng phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
c. Khối lượng quản lý
- Lƣới điện:
+ Tổng chiều dài đƣờng dây trung áp: 382,914 Km
+ Tổng chiều dài đƣờng dây hạ thế: 637,033 Km
+ Tổng số trạm biến áp
1 pha = 1.783 trạm - Dung lƣợng = 79.742,5 kVA
3 pha = 308 trạm - Dung lƣợng = 195.867,5 kVA
- Kinh doanh:
+ Tổng số khách hàng đang quản lý: 71.198 KH (trong đó: 1 pha 70.762 KH,
3 pha 436 KH).
+ Điện thƣơng phẩm: 379.964.300 kWh
+ Giá điện bình quân: 1.451,09 đ/kWh
34
d. Đặc điểm phụ tải
Sản lƣợng điện sử dụng trong công nghiệp xây dựng chiếm tỉ lệ 70,6% trên
mục đích sử dụng điện của các đối tƣợng khách hàng. Các cơ sở chế biến lúa gạo là
một trong những thành phần sử dụng điện dùng trong công nghiệp, xây dựng.
Bảng 2.1 Sản lượng điện theo thành phần phụ tải năm
Sản lƣợng điện theo 5 thành phần phụ tải
Sản Lƣợng
Năm TNghiệp
điện Thƣơng
Nông Lâm Công nghiệp KSạn QLý tiêu Hoạt động
phẩm
Thuỷ sản xây dựng NHàng dùng dân cƣ khác
2012 292,670,449 3,699,342 193,161,339 2,191,913 89,945,722 3,672,133
2013 335,295,775 3,935,740 226,621,981 2,633,927 98,183,135 3,920,992
2014 379,964,300 4,846,847 268,285,429 3,125,418 99,778,269 3,928,337
100 % 1.28% 70.61% 0.82% 26.26% 1.03%
Nguồn: Số liệu báo cáo kinh doanh các năm 2012,2013 và 2014 của Điện
lực Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
Biểu đồ 2.1Phụ tải 5 thành phần thương phẩm năm 2014
Tốc độ tăng trƣởng điện thƣơng phẩm 2013 so với năm 2012 là 14,6% và năm
2014 so với năm 2013 là 13,3%.
e. Tỉ lệ điện dùng để phân phối (tổn thất)
Công ty Điện lực Tiền Giang giao kế hoạch tổn thất điện năng (tỉ lệ điện
dùng để phân phối) cho Điện lực Châu Thành năm 2014 là 5,26%, kết quả thực hiện
35
tỉ lệ tổn thất: 4,9% thấp hơn kế hoạch 0,36% và thấp hơn 0,53% so với thực hiện
năm 2013.
Bảng 2.2 Tỉ lệ điện dùng để phân phối (tổn thất)
Đơn vị Điện nhận Điện thƣơng Tổn thất Tỉ lệ So sánh tỉ
(kWh) phẩm (kWh) (kWh) % lệ % với
2013
Điện lực
52,464,747.97 49,895,096.97 2,569,651.00 4,9 0,5
Châu Thành
f. Độ tin cậy cấp điện, công tác điều hành cung cấp điện
Bảng 2.3 Kết quả thống kê thực hiện độ tin cậy cấp điện
Do sự cố lƣới điện Có kế hoạch 4 trƣờng hợp mất điện
MAIFI SAIDI SAIFI MAIFI SAIDI SAIFI MAIFI SAIDI SAIFI
10 1,92 384,00 4,60 0,44 3300,00 13,00 2,36 4200,00 22,00
T/hiện
3,36 492,18 12,00 4,42 2081,73 4,42 3,67 2988,41 17,69
năm
Tỉ lệ % 174,98 128,17 260,79 1005,57 63,08 34,03 155,38 71,15 80,39
Kết Không Không Không Không Không
Đạt Đạt Đạt Đạt
quả đạt đạt đạt đạt đạt
Do sự cố lƣới điện Có kế hoạch 4 trƣờng hợp mất điện
Chỉ số về số lần mất điện thoáng qua trung bình của lƣới điện phân phối
MAIFI (Momentary Average Interruption Frequency Index) trong năm 2014
là: 3,36 phút.
Chỉ số về số lần mất điện trung bình của lƣới điện phân phối SAIFI (System
Average Interruptiong Frequency Index) trong năm 2014 là: 12 phút.
Chỉ số về thời gian mất điện trung bình của lƣới điện phân phối SAIDI
(System Average Interruptiong Durationg Index) trong năm 2013 là: 492,18
phút.
Độ tin cậy cung cấp điện cho khách hàng tại Điện lực Châu Thành, mặc dù
đã đƣợc cải thiện nhiều so với năm 2013 nhƣng qua số liệu thống kê đã bộc lộ nhiều
bất cập trong công tác quản lý vận hành của đơn vị.
36
2.2 Phân tích tiêu thụ điện cơ sở chế biến lúa gạo
2.2.1 Đặc điểm biểu đồ phụ tải theo mùa vụ
Huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đƣợc bố trí sản xuất lúa theo mùa vụ phù
hợp với điều kiện sinh thái, tập quán canh tác của nông dân trong vùng.
+ Vụ đông xuân: triển khai sản xuất đồng loại trên các xã trong huyện; Thời
gian gieo hạt tháng 10, 11, 12 (dƣơng lịch); Thời gian thu hoạch vào tháng
01, 02, 03 năm sau
+ Vụ xuân hè: triển khai sản xuất đồng loại trên các xã trong huyện; Thời gian
gieo hạt tháng 01, 02, 03 (dƣơng lịch); Thời gian thu hoạch vào tháng 4, 5, 6
(dƣơng lịch)
+ Vụ hè thu: triển khai sản xuất đồng loại trên các xã trong huyện; Thời gian
gieo hạt tháng 4, 5, 6 (dƣơng lịch); Thời gian thu hoạch vào tháng 7, 8, 9
(dƣơng lịch).
+ Vụ thu đông: áp dụng cho một số xã chịu ảnh hƣởng của phèn mặn, lũ lụt
chủ yếu nằm tiếp giáp với Đồng tháp mƣời sẽ triển khai sản xuất vụ thu đông
Thời gian gieo hạt tháng 8, 9 (dƣơng lịch); Thời gian thu hoạch vào tháng
11, 12 (dƣơng lịch).
Các mùa vụ thu hoạch lúa và chế biến lúa gạo đƣợc thể hiện qua biểu đồ sử dụng
điện các cơ sở chế biến lúa gạo thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang của năm
2013, 2014 và 5 tháng đầu năm 2015 của 10 cơ sở chế biến lúa gạo.
Bảng 2.4 Điện năng tiêu thụ chế biến lúa gạo năm 2013 - 2015
Năm 2013 Năm 2014 5 tháng 2015
Tháng
A (kWh) A (kWh) A (kWh)
1 528.130 536.980 554.100
2 475.770 420.300 472.340
3 670.460 651.450 608.030
4 663.390 759.190 617.940
5 515.420 530.370 466.110
6 509.030 471.730
7 492.950 536.790
8 401.060 558.930
9 510.830 431.970
10 397.074 347.230
11 481.309 388.070
12 507.975 580.880
Tổng 6.153.398 6.213.890 2.718.520
37
Nguồn: Hóa đơn thanh toán tiền điện được lưu trữ tại Điện lực Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang
Biểu đồ 2.2 Điện năng tiêu thụ theo tháng 2013
Biểu đồ 2.3 Điện năng tiêu thụ theo tháng 2014
Biểu đồ 2.4 Điện năng tiêu thụ theo tháng 2015
38
Nhận định: Biểu đồ phụ tải sử dụng điện cơ sở chế biến lúa gạo năm 2013, 2014
và 05 tháng đầu năm 2015 có đặc điểm chung là đỉnh phụ tải cao nhất vào tháng 4
của năm. Thời gian này cũng là cao điểm của mùa hè nắng nóng, tình hình cung
ứng điện thời điểm khó khăn nhất. Do các thủy điện đầu nguồn cạn kiệt nguồn
nƣớc, EVN phải huy động và mua điện từ các nguồn phát khác có giá thành sản
xuất cao nhƣ nhiệt điện, điện gió, diesel.. Mặc khác phụ tải sử dụng cho sinh hoạt,
kinh doanh dịch vụ, sản xuất tăng cao nhất trong năm.
2.2.2 Tình hình cung cấp điện phục vụ chế biến lúa gạo.
Điện lực châu Thành đang quản lý và cung cấp điện 2.789 khách hàng ngoài
mục đích sinh hoạt, trong đó có 39 khách hàng chế biến lúa gạo. Cơ sở sản xuất và
sấy lúa không tập trung mà chủ yếu dọc theo tuyến Quốc lộ 1 trên địa bàn các xã
nhƣ: Tân Hƣơng, Tân Lý Tây, Long An, Tân Lý Đông, Vĩnh Kim. Sản lƣợng điện
dùng trong chế biến lúa gạo trung bình 12,5 triệu kWh công tác cung cấp điện phục
vụ chế biến lúa gạo đến nay vẫn đƣợc đảm bảo. Tuy nhiên đến mùa thu hoạch lúa
nhu cầu sử dụng điện tăng cao gây quá tải cục bộ, hệ thống điện vận hành bất lợi.
Các nhà máy hoạt động hết công suất theo mùa vụ lúa trong năm, cao điểm rơi vào
tháng 03-04, tháng 07-08 và tháng 11-12 (03 vụ lúa/năm). Dự kiến sản lƣợng sẽ
còn tăng cao do các cơ sở sản xuất và xay xát lúa gạo ngày càng đƣợc mở rộng về
quy mô sản xuất.
2.2.3 Khái quát quy trình chế biến lúa gạo
Nguyên liệu cung cấp cho dây chuyền chế biến gạo là lúa.
Thành phẩm là gạo.
Phụ phẩm là tấm, cám và trấu.
Các công đoạn chế biến lúa gạo có sử dụng điện: sấy lúa, xay xát và ép củi
trấu.
a. Công đoạn sấy lúa
Mục đích của việc làm khô lúa đến độ ẩm phù hợp là để giảm độ ẩm và khối
lƣợng của hạt nhằm hạn chế sự phát triển của loài côn trùng, nấm mốc và giảm các
họat động sinh lý – sinh hóa của hạt gây ra sự suy giảm chất lƣợng của lúa trong
quá trình lƣu thông, tồn trữ và tiêu thụ. Làm khô lúa đến độ ẩm phù hợp, còn có
39
mục đích làm cho hạt lúa trở nên rắn chắc hơn, có thể chống chịu tốt hơn dƣới tác
động cơ khí làm giảm đi sự gãy vỡ hạt trong quá trình xay xát.
Nguyên tắc căn bản sấy hạt lúa là dùng không khí nóng khô thổi xuyên qua
lớp lúa ƣớt làm cho hạt lúa ấm dần lên rồi thoát nƣớc từ bên trong ra ngoài.
Thời gian xấy từ 8-14 giờ tùy theo độ ẩm của lúa.
Nhiệt độ xấy lúa giao động 45-50 độ C.
Thiết bị dùng điện: động cơ điện, thiết bị chiếu sáng.
Hình 2.1Mô hình lò sấy lúa
b. Công đoạn xay xát
Trong nguyên liệu lúa có chứa nhiều tạp chất, để tách các tạp chất lẫn trong
lúa, nguyên liệu đƣợc đƣa qua công đoạn sàn tách tạp chất. Tại đây, các tạp chất
nhƣ sỏi, đất, đá, đƣợc loại bỏ chứa vào bao. Lúa sau khi tách tạp chất đƣợc đƣa
qua cối lức, nhờ vào ma sát, tốc độ vòng quay của cối tạo thành lực ly tâm tách vỏ
lúa ra khỏi hạt. Trấu sau khi tách đƣợc cối thu về kho chứa trấu, lúa tiếp tục qua
công đoạn tách cám tại sàng tách cám, cám đƣợc giữ lại tại đây. Sau đó, gạo qua
công đoạn hút rớt để thu hồi các vỏ trấu còn lẫn trong gạo. Tiếp theo đó, gạo lần
lƣợt qua các công đoạn nhƣ sàng đảo, gằng sóc, gằng tách thóc để tách các thóc
chƣa đƣợc bóc vỏ tại cối lức, và thu hồi ngƣợc về cối lức tiếp tục qui trình, nguyên
liệu thu đƣợc là gạo trắng. Công đoạn cuối lau bóng gạo trắng, sản phẩm cuối cùng
của qui trình là gạo thành phẩm đƣợc chứa vào bao và lƣu kho.
40
Hình 2.2 Quy trình chế biến lúa gạo
41
Hình 2.3 Mô hình thu gọn công đoạn chế biến lúa gạo
c. Công đoạn chế biến củi trấu
Trấu là phế phẩm từ gạo, trƣớc đây đƣợc sử dụng trong việc đốt lò đun gạch,
làm phân bón không qua chế biến. Những năm trở lại đây củi trấu đang đƣợc sản
xuất rộng rãi, dùng làm nguyên liệu phục vụ sản xuất trong nƣớc và xuất khẩu.
- Củi trấu đƣợc tạo ra từ vỏ trấu bằng cách ép các vỏ trấu lại với nhau dƣới áp
suất ép cao và đƣợc kết dính lại với nhau nhờ chất lignin có trong vỏ trấu
(chiếm từ 25% – 30%). Chất lignin này sẽ chuyển sang trạng thái lỏng dính ở
nhiệt độ khoảng (200 – 220)0C giúp kết dính các vỏ trấu lại với nhau.
- Trong quá trình ép do ma sát giữa vỏ trấu và các chi tiết máy cũng nhƣ ma
sát giữa các vỏ trấu với nhau sẽ sinh ra nhiệt làm chảy chất lignin. Ngoài ra, để
42
cung cấp thêm nhiệt làm chảy chất lignin thì ngƣời ta còn gắn thêm một bộ gia
nhiệt lắp vào khuôn ép.
- Nhƣ vậy, theo nguyên lý ép này thì nguyên liệu đầu vào không cần phải thêm
chất kết dính nào nhƣng sản phẩm gỗ đầu ra vẫn cứng tự nhiên và bề mặt đƣợc
cacbon hóa.
Hình 2.4 Quy trình chế biến củi trấu
Hình 2.5 Mô hình máy ép củi trấu
43
Thiết bị dùng điện: Động cơ điện dùng để nén trấu thành khối và điện trở gia
nhiệt dùng để đun nóng chất kết dính trong võ trấu.
2.3 Phân tích biểu đồ phụ tải (Cơ sở chế biến lúa gạo đƣợc cung cấp
điện từ các phát tuyến 477 Tân Hƣơng, 472 Cây Lậy và 471 Tân Hƣơng)
Nhóm cơ sở chế biến lúa gạo sử dụng nguồn điện từ phát tuyến 477 Tân
Hương
Bảng 2.5 Công suất sử dụng điện chế biến lúa gạo theo thời gian/ngày (XT477)
Đơn vị kW
Giờ Công ty TNHH TGG Phan Hữu Công ty Công ty TNHH Tổng
XX Lúa gạo Tấn Tài_ TNHH Hiệp MTV Xay Xát
Tài Phát Kim Tài
1 31,4 50,6 387,8 112,0 581,7
2 31,4 50,6 378,7 112,1 572,7
3 31,4 50,6 329,8 112,3 524,0
4 31,4 50,6 454,5 112,0 648,4
5 31,4 50,6 378,5 112,1 572,6
6 31,4 50,6 503,6 111,1 696,6
7 31,4 89,4 518,2 100,0 739,0
8 77,7 196,7 518,2 242,3 1034,8
9 91,5 275,5 518,2 265,3 1150,5
10 31,4 275,5 70,7 246,1 623,7
11 31,4 275,5 70,7 410,4 788,0
12 31,4 275,5 196,9 419,1 922,9
13 31,4 275,5 569,0 421,8 1297,7
14 31,4 275,0 576,6 122,9 1006,0
15 31,4 275,5 576,6 290,2 1173,8
16 66,7 276,5 561,5 317,8 1222,5
17 67,6 213,4 402,9 81,8 765,6
18 65,7 143,3 70,7 81,8 361,4
19 124,8 141,9 70,7 81,8 419,2
20 136,4 143,2 70,7 105,8 456,0
21 136,7 139,6 338,4 550,2 1164,9
22 134,4 139,6 136,4 550,2 960,6
23 134,2 140,4 182,8 544,1 1001,4
24 132,8 141,7 322,5 524,2 1121,3
Nguồn: dữ liệu ghi nhận trên công tơ điện tử bán điện cho cơ sở chế biến lúa gạo
ngày 16/03/2015
44
ĐTPT XX lúa gạo tuyến 477 Tân Hương
1,400
1,200
1,000
800
600
400
200
00
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Biểu đồ 2.5 Phụ tải ngày cơ sở chế biến lúa gạo tuyến 477 Tân Hương
Nhóm cơ sở chế biến lúa gạo sử dụng nguồn điện từ phát tuyến 472 Cây
Lậy
Bảng 2.6 Công suất sử dụng điện chế biến lúa gạo theo thời gian/ngày (XT472)
Đơn vị kW
Giờ XNTN Cửu TGG DNTN Thành Tổng
TGG DNTN Phong Phú 2
Long_LD Phong Phú
1 234,27 111,42 0 345,69
2 237,65 112,26 0 349,91
3 232,86 113,15 0 346,01
4 2,11 112,81 0 114,92
5 2,11 113,23 0 115,34
6 2,11 113,23 0 115,34
7 2,11 112,82 20,97 135,9
8 350 485,7 208,01 1043,71
9 350 485,7 208,01 1043,71
10 127,86 122,55 208,01 458,42
11 2,59 113,11 20,97 136,67
12 141,29 185,12 20,97 347,38
13 350,11 458 208,01 1016,12
14 350,11 454,99 208,01 1013,11
15 350,11 485,71 208,01 1043,83
16 350,11 467,39 97,98 915,48
17 62,53 173,37 0,42 236,32
18 2,11 82,33 0,84 85,28
19 2,11 92,45 0 94,56
20 2,11 91,63 0 93,74
21 4,68 84,96 0 89,64
22 96,82 47,71 0 144,53
23 137,31 47,49 0 184,8
24 3,63 47,94 0 51,57
45
Nguồn: dữ liệu ghi nhận trên công tơ điện tử bán điện cho cơ sở chế biến lúa gạo
ngày 16/03/2015
ĐTPT XX Lúa gạo tuyến 472 Cây Lậy
1200
1000
800
600
400
200
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Biểu đồ 2.6 Phụ tải ngày cơ sở chế biến lúa gạo tuyến 472 Cây Lậy
Nhóm cơ sở chế biến lúa gạo sử dụng nguồn điện từ phát tuyến 471 Tân
Hương
Bảng 2.7 C.suất sử dụng điện chế biến lúa gạo theo thời gian/ngày (XT471)
Đơn vị kW
Giờ TGG DNTN Thiên TGG DNTN Đức Tổng
TGG DNTN Quốc Đạt
Định Thành_CT
1 343,38 456,43 347,45 1147,26
2 343,38 478,87 369,35 1191,6
3 343,38 476,89 371,78 1192,05
4 343,38 514,4 369,27 1227,05
5 343,38 625,8 354,67 1323,85
6 343,38 536,26 397,45 1277,09
7 343,38 536,26 397,45 1277,09
8 343,38 536,26 397,45 1277,09
9 269,06 536,26 397,45 1202,77
10 176,89 536,26 397,45 1110,6
11 3,47 536,26 256,96 796,69
12 111,88 536,26 297,06 945,2
13 318 403,64 299,9 1021,54
14 343,38 403,64 257,76 1004,78
15 343,38 403,64 397,45 1144,47
16 343,38 403,64 397,45 1144,47
17 343,38 536,26 397,45 1277,09
18 232,4 525,54 3,39 761,33
19 4,91 487,96 226,65 719,52
20 5,55 492,92 295,56 794,03
46
21 343,38 473,13 376,92 1193,43
22 343,38 532,02 376,92 1252,32
23 343,38 531,25 376,92 1251,55
24 343,38 526,75 376,92 1247,05
Nguồn: dữ liệu ghi nhận trên công tơ điện tử bán điện cho cơ sở chế biến lúa gạo
ngày 16/03/2015
ĐTPT XX lúa gạo tuyến 471 Tân Hương
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Biểu đồ 2.7 Phụ tải ngày cơ sở chế biến lúa gạo tuyến 471 Tân Hương
Tính toán tần suất xuất hiện thời gian sử dụng công suất cực đại và cực tiểu
của nhóm chế biến lúa gạo
Bảng 2.8 Tần suất xuất hiện Tmin ngày các cơ sở chế biến lúa gạo
Tần suất xuất hiện Tmax
Giờ Tuyến 477 Tân Tuyến 472 Cây Tuyến 471 Tân Tần xuất
Hƣơng Lậy Hƣơng
0 1 1
1 1 1
2 1 1
3 1 1
4 1 1
5 1 3 4
6 1 3 4
7 1 2 2 5
8 2 2 2 6
9 1 1 1 3
10 1 1 2
11 1 1
12 2 2 4
13 2 2 4
14 2 4 1 7
15 3 1 1 5
16 2 2
17 1 1
18 1 1
19 1 1
47
20 2 1 3
21 2 2 4
22 2 2 4
23 2 2 4
Tần suất xuất hiện Tmin
Giờ Tuyến 477 Tân Tuyến 472 Cây Tuyến 471 Tân Tần xuất
Hƣơng Lậy Hƣơng
0 2 2
1 2 2
2 2 2
3 2 1 3
4 2 1 3
5 2 1 3
6 1 2 3
7 0
8 0
9 2 2
10 2 1 1 4
11 1 1 2
12 1 1
13 1 1
14 1 1
15 0
16 1 1 2
17 2 1 1 4
18 2 1 1 4
19 1 1 2
20 0
21 1 1
22 1 1
23 1 1
Bảng 2.9 Tần suất xuất hiện Tmin ngày các cơ sở chế biến lúa gạo
Xác định các đặc trƣng Tmax, Ttb, Tmin xuất tuyến 477 Tân Hƣơng trong
khoảng từ 0 12 giờ
1 6 2 2
T max 3,33(gio)
12
2 8 1 3
T min 6,33(gio )
21
T tb 12 3,33 6,33 2,34(gio )
Xác định các đặc trƣng Tmax, Ttb, Tmin xuất tuyến 477 Tân Hƣơng trong
khoảng từ 13 24 giờ
48
2 6 3 1 1 2
T max 2,83(gio )
2 3 1
1 7 2 2
T min 3,66(gio )
12
T tb 12 2,83 3,66 5,51(gio )
Dựa theo công thức ta có:
524
4
1297.7
K min1 0.4
4
KKtb10,5 0,5 min 0,5 (0,5 0,4) 0,7
361.4
4
1222.5
K min 2 0.29
4
KKtb20,5 0,5 min 0,5 (0,5 0.29) 0,64
Kết quả tính toán:
Tuyến 477 Tmax (giờ) Tmin (giờ) Ttb (giờ) Kmin Ktb
Tân Hƣơng
0÷12 (giờ) 3,33 6,33 2,34 0,4 0,7
13÷24 (giờ) 2,83 3,66 5,51 0,27 0,64
Xác định các đặc trƣng Tmax, Ttb, Tmin xuất tuyến 472 Cây Lậytrong
khoảng từ 0 12 giờ
2 3 1 1
T max 2,33(gio )
21
1 5 2 1
T min 2,33(gio )
12
T tb 12 2,33 2,33 7,34(gio )
49
Xác định các đặc trƣng Tmax, Ttb, Tmin xuất tuyến 472 Cây Lậy trong
khoảng từ 13 24 giờ
2 1 4 1 1 1
T max 1(gio )
2 4 1
13
T min 3(gio )
1
12 1 3 8(gio )
T tb
Dựa theo công thức (1.13)ta có:
114
3
1043,8
K min1 0,10
3
KKtb10,5 0,5 min 0,5 (0,5 0,10) 0,55
51
3
1043,8
0,048
K min 2 3
KKtb20,5 0,5 min 0,5 (0,5 0.048) 0,52
Kết quả tính toán:
Tuyến 472 Tmax (giờ) Tmin (giờ) Ttb (giờ) Kmin Ktb
Cây Lậy
0÷12 (giờ) 2,33 2,33 7,3 0,1 0,55
13÷24 (giờ) 1 3 8 0,048 0,52
Xác định các đặc trƣng Tmax, Ttb, Tmin xuất tuyến 471 Tân Hƣơng trong
khoảng từ 0 12 giờ
1 7 3 2 2 2
T max 3,4(gio )
1 2 2
11
T min 1(gio )
1
T tb 12 3,4 1 7,6(gio )
Xác định các đặc trƣng Tmax, Ttb, Tmin xuất tuyến 471 Tân Hƣơng trong
khoảng từ 13 24 giờ
50
1 4 2 4
2,4(gio )
T max 14
13
3(gio )
T min 1
12 2,4 3 6,6(gio )
T tb
Dựa theo công thức ta có:
796,6
3
1323,8
K min1 0,6
3
KKtb10,5 0,5 min 0,5 (0,5 0,6) 0,8
719,5
3
1277
K min 2 0,56
3
KKtb20,5 0,5 min 0,5 (0,5 0.56) 0,78
Kết quả tính toán:
Tuyến 471 Tân Hƣơng Tmax (giờ) Tmin (giờ) Ttb (giờ) Kmin Ktb
0÷12 (giờ) 3,4 1 7,6 0,6 0,8
13÷24 (giờ) 2,4 3 6,6 0,56 0,78
Từ số liệu thu thập sản lƣợng điện năng tiêu thụ trung bình ngày tháng
03/2015 của các cơ sở chế biến lúa gạo ghi nhận đƣợc, ứng dụng công thức để tính
toán Pmax từ thời đoạn (0÷12) giờ và (13÷24) giờ, theo công thức sau :
Xuất tuyến Điện năng tiêu Điện năng tiêu thụ Điện năng tiêu thụ
thụ ngày (MWh) (1÷12) giờ (MWh) (13÷24) giờ (MWh)
477 Tân Hƣơng 24,908 10,461 14,447
472 Cây Lậy 11,3 5,311 5,989
471 Tân Hƣơng 29,984 13,492 16,491
Tính toán Pmax, Ptb và Pmin của toàn bộ cơ sở chế biến lúa trên xuất tuyến
477 Tân Hƣơng
Thời gian từ 0÷12 giờ
Angay1
P477max
TKTKTmax1tb 1 tb 1 min1 min1
51
10,461
1,39M W
P477max 3,33 0,7 2,34 0,4 6,33
0,7 1,39 0,97MW
PKP477tb tb 477
0,4 1,39 0,55MW
PKP477min min 477
Thời gian từ 13÷24 giờ
Angay 2
P477max
TKTKTmax 2tb 2 tb 2 min 2 min 2
14,447
P477max 1,95M W
2,83 0,64 5,51 0,27 3,66
0,64 1,95 1,24MW
PKP477tb tb 477
PKP477min min 477 0,27 1,95 0,52MW
Tính toán Pmax, Ptb và Pmin của toàn bộ cơ sở chế biến lúa trên xuất tuyến
472 Cây Lậy
Thời gian từ 0÷12 giờ
Angay1
P472max
TKTKTmax1tb 1 tb 1 min1 min1
5,311
P472max 0,81M W
2,33 0,55 7,3 0,1 2,33
PKP472tb tb 472 0,55 0,81 0,44MW
PKP472min min 472 0,1 0.44 0,08MW
Thời gian từ 13÷24 giờ
Angay 2
P472max
TKTKTmax 2tb 2 tb 2 min 2 min 2
5,989
P472max 1,13M W
1 0,52 8 0,048 3
PKP472tb tb 472 0,52 1,13 0,58MW
0,048 1,13 0,05MW
PKP472min min 472
Tính toán Pmax, Ptb và Pmin của toàn bộ cơ sở chế biến lúa trên xuất tuyến
471 Tân Hƣơng
Thời gian từ 0÷12 giờ
Angay1
P471max
TKTKTmax1tb 1 tb 1 min1 min1
52
13,429
P471max 1,33M W
3,4 0,8 7,6 0,6 1
PKP471tb tb 472 0,8 1,33 1,04MW
PKP471min min 472 0,6 1,33 0,79MW
Thời gian từ 13÷24 giờ
Angay 2
P471max
TKTKTmax 2tb 2 tb 2 min 2 min 2
16,491
P471max 1,83M W
2.4 0,78 6,6 0,5 3
PKP471tb tb 472 0,78 1,83 1,42MW
0,5 1.83 0,91MW
PKP471min min 472
Tổng hợp các kết quả ta có bảng tổng kết công suất tiêu thụ điện năng theo
thời gian trong ngày của các cơ sở chế biến lúa trên xuất tuyến trung thế phân phối
nhƣ sau:
Xuất tuyến Pmax Ptb Pmin
MW Thời điểm MW Thời điểm MW Thời
điểm
0-12 (giờ)
Phần còn
477 Tân 1,39 06h -11h 0,97 lại 0,55 0 – 5h
Hƣơng 13-23 (giờ)
13 - 15h
1,95 20 - 23h 1,21 0,52 18 – 19h
0-12 (giờ)
0,81 07 - 09h 0,44 0,08 03-05h
472 Cây Lậy
13-23 (giờ)
1,13 13 - 15h 0,58 0,05 17 - 19h
0-12 (giờ)
471 Tân 1,33 05 – 10h 1,04 0,79 10h 30
Hƣơng 13-23 (giờ)
1,83 14 -15h 1,42 0,91 16 - 17h
Bảng 2.10 Tần suất xuất hiện Pmax, Ptb, Pmin theo ngày
MW
53
Giờ Tuyến 477 Tân Tuyến 472 Cây Tuyến 471 Tân Tần xuất
Hƣơng Lậy Hƣơng
0 0,55 0,44 1,42 2,41
1 0,55 0,44 1,42 2,41
2 0,55 0,44 1,42 2,41
3 0,55 0,08 1,42 2,05
4 0,55 0,08 1,42 2,05
5 0,55 0,08 1,33 1,96
6 0,55 0,44 1,33 2,32
7 1,39 0,81 1,33 3,53
8 1,39 0,81 1,33 3,53
9 1,39 0,81 1,33 3,53
10 0,55 0,44 0,79 1,78
11 0,55 0,44 1,42 2,41
12 0,97 0,44 1,42 2.83
13 1,95 1,13 1,42 4.5
14 1,95 1,13 1,83 4.91
15 1,95 1,13 1,83 4.91
16 1,21 0,58 0,91 2.7
17 1,21 0,05 0,91 2.17
18 0,55 0,05 1,42 2.02
19 0,55 0,58 1,42 2.55
20 1,95 0,58 1,42 3.95
21 1,95 0,58 1,42 3.95
22 1,95 0,58 1,42 3.95
23 1,95 0,58 1,42 3.95
6
5
4
Tuyến 477
3 Tuyến 472
Tuyến 471
2 Tổng
1
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
Biểu đồ 2.8 Phụ tải ngày các cơ sở chế biến lúa gạo trên từng xuất tuyến
Từ biểu đồ phụ tải tổng có các nhận xét sau:
+ Biểu đồ phụ tải ngày của tổng của các cơ sở chế biến lúa gạo huyện Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang, tƣơng ứng với thời gian cao điểm, đỉnh thứ nhất
xuất hiện vào khoảng 8 giờ đến 11 giờ, đỉnh thứ hai xuất hiện từ khoảng 14
54
giờ đến 17 giờ và đỉnh thức ba xuất hiện sau 20 giờ đến 23 giờ. Kết quả đã
tính là phù hợp.
+ Thời gian thấp điểm xuất hiện từ 1 giờ đến 7 giờ sáng. Kết quả tính toán là
phù hợp với thực tế hiện nay của hệ thống cung cấp điện
2.4 Tác động giá điện và tổn thất điện năng trong chế biến lúa gạo
Căn cứ Quyết định số 2256/QĐ-BCT ngày 12/3/2015 của Bộ Công Thƣơng về
việc quy định về giá bán điện
GIÁ BÁN ĐIỆN CHƢA CÓ
STT ĐỐI TƢỢNG ÁP DỤNG GIÁ
VAT (Đồng/kWh)
1 Giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất:
1.1 Cấp điện áp từ 110 kV trở lên
a) Giờ bình thƣờng 1.388
b) Giờ thấp điểm 869
c) Giờ cao điểm 2.459
1.2 Cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV
a) Giờ bình thƣờng 1.405
b) Giờ thấp điểm 902
c) Giờ cao điểm 2.556
1.3 Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV
a) Giờ bình thƣờng 1.453
b) Giờ thấp điểm 934
c) Giờ cao điểm 2.637
1.4 Cấp điện áp dưới 6 kV
a) Giờ bình thƣờng 1.518
b) Giờ thấp điểm 983
c) Giờ cao điểm 2.735
Giá bán đƣợc quy định theo thời gian sử dụng trong ngày nhƣ sau:
1. Giờ bình thƣờng:
a. Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy:
- Từ 04 giờ 00 đến 9 giờ 30 (05 giờ và 30 phút);
- Từ 11 giờ 30 đến 17 giờ 00 (05 giờ và 30 phút);
55
- Từ 20 giờ 00 đến 22 giờ 00 (02 giờ).
b. Ngày Chủ nhật:
- Từ 04 giờ 00 đến 22 giờ 00 (18 giờ).
2. Giờ cao điểm:
a. Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy:
- Từ 09 giờ 30 đến...thƣờng 1.647kW
tƣơng đƣơng 988kWh.
988kWh/ngày x 1.405đồng = 1.388.140đồng/ngày, tƣơng đƣơng 41.644.200
đồng/tháng.
72
Chi phí nhân công: 01 nhân công đƣợc trả 170.000đồng/ngày .
Chi phí sử dụng điện sau khi dịch chuyển phụ tải (theo biểu giá giờ thấp điểm)
988kWh/ngày x 920đồng = 908.960đồng/ngày, tƣơng đƣơng 27.268.800
đồng/tháng
Giả sử chuyển sang làm ca 3 chi phí bồi dƣỡng cho mỗi công nhân thêm
50.000đồng/ngày.
Chi phí bồi dƣỡng: 6 x 50.000đồng = 300.000đồng, tƣơng đƣơng
900.000đồng/tháng.
Tổng chi phí tiền bồi dƣỡng nhân công và chi phí tiền điện phải trả trong tháng
sau dịch chuyển là
NC (bồi dƣỡng) + CP tiền điện = 9.000.000đồng + 27.268.800đồng=
36.268.800 đồng
Nhƣ vậy số tiền cơ sở chế biến gạo tiết kiệm đƣợc
Cp (tiền điện BT) – Cp (tiền điện TĐ): 41.644.200đồng – 36.268.800đồng =
5.375.400 đồng/tháng.
Kỳ vọng từ giải pháp:
Đối với Doanh nghiệp số tiền tiết kiệm đƣợc sẽ làm giảm chi phí sản xuất,
tăng lợi nhuận cho Cơ sở chế biến lúa gạo. Nâng cao giá trị cạnh tranh hàng hóa
trên thị trƣờng xuất khẩu lúa gạo.
Đối với ngành điện nói chung và Điện lực Châu Thành việc dịch chuyển phụ
tải của các Doanh nghiệp có khả năng dịch chuyển phụ tải trong sản xuất, góp phần
rất lớn trong việc giảm chi phí mua điện từ các nhà máy với giá cao, giảm đáng kể
chi phí cải tạo, nâng cấp sữa chữa hệ thống cung cấp điện. Nâng cao chất lƣợng
cung cấp điện do lƣới điện luôn vận hành ở trạng thái an toàn không bị quá tải cục
bộ. Nếu giải pháp này đƣợc thực hiện đối với tất cả các cơ sở chế biến lúa gạo trên
địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tiền giang thì việc san bằng phụ tải ở Điện lực
Châu Thành sẽ khả thi hơn. Tính toán trên đây là đối với trƣờng hợp khách hàng tự
điều chỉnh không có hỗ trợ tài chính của ngành điện. Đối với trƣờng hợp cần dịch
73
chuyển phụ tải khẩn cấp ngành điện cần thực hiện hỗ trợ tài chính nhƣ phần tiếp
theo.
3.2.2 Giải pháp đầu tƣ xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu công tơ từ xa
Sự cần thiết của một chƣơng trình DSM và giảm thiểu các yếu tố hạn chế
trong công tác quản lý sử dụng điện của khách hàng tại Điện lực Châu Thành, việc
xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu đo ghi từ xa công tơ điện tử là hết sức cần thiết.
Đồng thời giải pháp công nghệ sẽ hỗ trợ thực hiện các chƣơng trình nghiên cứu phụ
tải sử dụng điện của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả; Hạn chế nguy
cơ thất thoát điện năng trong quá trình kinh doanh bán điện, nâng cao chất lƣợng
dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Tính đến tháng 5/2015 Điện lực Châu Thành có 39 cơ sở chế biến/xay xát lúa
gạo sử dụng điện qua trạm chuyên dùng đều đƣợc lắp đặt công tơ điện tử (CTĐT)
có tích hợp chức năng đo ghi từ xa (ĐGTX); Điện năng tiêu thụ bình quân của các
cơ sở bình quân ≥ 10.000kWh/tháng.
a. Phân tích lựa chọn công nghệ:
Cơ sở lựa chọn:
Tính hiệu quả (kỹ thuật và kinh tế), điều kiện thực tế của điểm đo cần lắp đặt đo
ghi từ xa, số lƣợng thiết bị cần thiết thực tế có dự phòng thay thế khi hƣ hỏng trong
quá trình sử dụng đảm bảo tính vận hành liên tục của hệ thống ĐGTX.
Tính ổn định của môi trƣờng mạng viễn thông và tính phổ biến của thiết bị để
thuận tiện trong công tác bảo trì, quản lý và mở rộng chƣơng trình theo nhu cầu.
Phân tích :
Phân tích về sử dụng mạng viễn thông: Mạng GSM ƣu điểm hơn do đến nay
có 5 nhà cung cấp dịch vụ và số lƣợng lớn khách hàng; khó xãy ra tình trạng độc
quyền hoặc hạn chế cung cấp dịch vụ; mật độ phủ sóng tốt. Tuy nhiên nếu xét trong
thời gian thì những ƣu điểm này không phải là ƣu thế hoàn toàn vì hệ thống truyền
dẫn mới còn khả năng hoạt động tốt.
Về cƣớc phí : Mạng GSM có lợi thế cƣớc phí rẻ hơn nếu chỉ tính đơn thuần về
chi phí do sự cạnh tranh giá từ các nhà mạng.
Về thiết bị: Thiết bị modem GSM có nhiều chủng loại, nhiều nhà cung cấp, đây
cũng là một yếu tố cần xem xét trong hoạt động đầu tƣ thay thế thiết bị.
74
b. Chi phí đầu tƣ thiết bị và phần mềm quản lý khi áp dụng công nghệ
GSM/GPRS:
- Chi phí thiết bị:
Stt Tên Thiết bị Cấu hình khuyến nghị Số lƣợng Đơn Giá Thành tiền
(bộ) (VNĐ) (VNĐ)
01 Modem Modem và phụ kiện (không tính 39 3.267.000 127.413.000
RS232 sẵn có tại công tơ)
02 Phần mềm Phần mềm chuyên dụng tự động truy Do công ty công nghệ Thông tin
cập dữ liệu Điện lực miền Nam xây dựng
(39điểm đo)
Tổng cộng 127.413.000
- Chi phí vận hành:
. Cƣớc phí viễn thông cho hoạt động thu thập dữ liệu thƣờng xuyên 24/24 giờ với
tần suất 30 phút/01 lần truy cập theo chế độ tự động trọn gói : 28.000VND/tháng:
Cƣớc phí năm: 28.000VND/ tháng x 39 điểm đo x 12 tháng = 13.104.000
VND/năm
c. Hiệu quả của hệ thống đo ghi từ xa công tơ điện tử.
Trong công tác kinh doanh:
Hỗ trợ các đơn vị phát hiện kịp thời tình trạng bất thƣờng của hệ thống đo đếm
và trƣờng hợp hƣ hỏng thiết bị đo đếm thông qua hệ thống ĐGTX.
Giả thiết: có một khách hàng sử dụng điện bình quân 100.000kWh/ tháng hệ
thống đo đếm mua bán điện bị mất 1pha tín hiệu dòng vào công tơ. Trƣờng hợp này
nhân viên ghi chỉ số khó phát hiện. Mất 1/3 sản lƣợng tƣơng đƣơng
33.333kWh/tháng. Theo quy định của ngành, thì đối với khách hàng có sản lƣợng
>50.000kWh/ tháng phải kiểm tra 06 tháng 01 lần, khi đó mới phát hiện sản lƣợng
mất đi của 06 tháng tƣơng đƣơng 200.000kWh. Nguy hiểm hơn nếu đội kiểm tra
không thực hiện tốt việc kiểm tra thì hƣ hỏng đó kéo dài lên đến thời gian thay định
kỳ thiết bị biến dòng điện đƣợc quy định là 05 năm.
Trong quản lý vận hành
- Hỗ trợ Đơn vị quản lý vận hành khai thác dữ liệu từ các công tơ ranh giới để
xác định: biểu đồ phụ tải ngày, tổn thất khu vực, công suất chuyển tải, hệ số cos φ
75
theo dõi tổng hợp số liệu điện năng đối với từng điểm đo hoặc khu vực lƣới điện
thuộc phạm vi đƣợc phân cấp quản lý.
- Trong giai đoạn phải điều hòa phụ tải do thiếu sản lƣợng, hệ thống ĐGTX đã
phát huy hiệu quả cao trong kiểm tra, lập phƣơng án điều tiết phụ tải và giám sát
tình hình tự tiết giảm sản lƣợng ngày của khách hàng theo thỏa thuận, tiết kiệm chi
phí, nhân công và thời gian xử lý điều hành.
Lợi ích về tài chính:
Chi phí hoạt động khi không có hệ thống ĐGTX
Đối với các điểm đo có sản lƣợng > 50.000 kWh/tháng ghi điện 2 lần/tháng,
điểm đo có sản lƣợng >100.000 kWh/tháng ghi điện 3 lần/tháng tính bình quân 39
điểm đo cơ sở/xay xát chế biến lúa gạo có số lần ghi điện 1,5 lần/tháng (xác nhận
giữa 2 bên); và kiểm tra 02 lần/năm_ điểm đo .
. Chi phí đọc công tơ thủ công /năm:
Khách hàng:10.000đ/lần x3lần/tháng x 39điểm đo x12tháng = 14.040.000đ/năm
. Chi phí kiểm tra sử dụng điện bình quân 2 lần/năm:
70.000đ/lần x 2 lần/năm x 39 điểm đo = 5.460.000đ/năm
Tổng chi phí hoạt động trong điều kiện cấp điện bình thƣờng không có hệ thống
ĐGTX:(14.040.000+5.460.000)= 19.500.000 đ /năm.
Chi phí phát sinh trong điều kiện thiếu điện phải tiết giảm điện :
Khi thiếu điện đối với khách hàng sản lƣợng bình quân tháng ≥ 10.000kWh phải
theo dõi sản lƣợng 01lần/ngày; bằng cách ghi điện bằng thủ công tại vị trí lắp đặt
công tơ và hoạt động này kéo dài trong thời gian tối thiểu là 03 tháng:
Chi phí phát sinh phải ghi điện thủ công so với điều kiện cấp điện bất thƣờng là
Khách hàng: 10.000đ/lần x 90 ngày x39 =35.000.000đ/năm
Tiết kiệm chi phí:
+ Lợi ích về tài chính đối với điều kiện cung cấp điện bình thƣờng:
Tổng chi phí hoạt động thủ công – chi phí cƣớc viễn thông = 19.500.000
đ/năm - 13.104.000 VND/năm = 6.396.000đ/ năm
+ Lợi ích về tài chính đối với điều kiện cung cấp điện thiếu hụt điện đầu
nguồn:
76
+ Tổng chi phí hoạt động thủ công – chi phí cƣớc viễn thông = 35.000.000
đ/năm - 13.104.000 VND/năm = 21.896.000đ/ năm
Kết luận: Qua phân tích hiệu quả quản lý kinh doanh điện năng và lợi ích tài
chính từ việc đầu tƣ hệ thống đo ghi từ xa. Khẳng định việc đầu tƣ hệ thống thu
thập dữ liệu công tơ từ xa các cơ sở chế biến lúa gạo và các khách hàng sử dụng
điện cho mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ tiêu thụ nhiều điện năng là cần
thiết. Giúp cho Điện lực kiểm soát tốt tình hình sử dụng điện của khách hàng từ đó
có phƣơng án, kế hoạch vận hành hệ thống điện kinh tế và tối ƣu nhất; Giảm tổn
thất điện năng trong kinh doanh; phù hợp và đảm bảo cho sự phát triển đồng bộ
trong chiến lƣợc tự động hóa chung của EVN SPC.
Khó khăn: Chi phí đầu tƣ hệ thống đo ghi từ xa, Công ty Điện lƣc Tiền Giang,
Điên lực Châu Thành thực hiện thí điểm, có đánh giá hiệu quả và đề xuất EVN SPC
cấp chi phí triển khai ứng dụng rộng rãi.
Kỳ vọng từ giải pháp:
Khi tất cả các khách hàng mua điện qua trạm biến áp chuyên dùng sử dụng cho
mục đích sản xuất đƣợc lắp đặt hệ thống đo ghi từ xa. Đồng thời liên kết dữ liệu
công tơ đầu nguồn trạm công cộng, công tơ giao nhận điện năng đầu nguồn từ các
phát tuyến trung thế trạm 110kV. Điện lực Châu Thành sẽ theo dõi và kiểm soát
đƣợc sản lƣợng điện thƣơng phẩm theo từng giờ, ngày và tính toán đƣợc tổn thất
theo khu vực, xuất tuyến trung thế. Việc triển khai các chƣơng trình DSM và tiết
kiệm điện thuận lợi và dễ thực hiện hơn.
Giảm chi phí nhân công ghi điện thủ công thông qua việc khai thác chỉ số công
tơ tự động. Góp phần trong việc thực hiện tối ƣu hóa chi phí cho đơn vị theo chủ
trƣơng của EVN.
Đối với khách hàng nói chung và các cơ sở chế biến lúa gạo giám sát đƣợc sản
lƣợng điện tiêu thụ theo từng thời điểm, từ đó có sự điều chỉnh sản xuất theo hƣớng
kinh tế và hiệu quả nhất.
3.2.3 Giải pháp quản lý tiêu thụ công suất phản kháng
Thiết bị sử dụng điện trong sản xuất chế biến lúa gạo chủ yếu là động cơ điện
không đồng bộ tiêu thụ nhiều công suất phản kháng Q. Hầu hết các cơ sở đều có lắp
đặt thiết bị bù công suất phản kháng. Tuy nhiên hàng tháng một số cơ sở chế biến
lúa gạo vẫn phải chi trả tiền tiêu thụ công suất phản kháng cho Ngành điện. Nguyên
77
nhân do thiết kế lắp đặt tụ bù ban đầu chƣa phù hợp; Hƣ hỏng tụ bù chƣa thay thế;
Hoặc do trong quá trình sản xuất quên không đóng hệ thống bù. Để giảm tổn thất
điện năng cho hệ thống điện do tiêu thụ nhiều công suất phản kháng hoặc do bù dƣ;
Nâng cao hệ số công suất làm việc của động cơ điện. Điện lực Châu Thành cần thực
hiện các biện pháp sau:
Tăng cƣờng kiểm soát việc khai thác hóa đơn tiền công suất phản đối với các
đối tƣợng sử dụng điện cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng
Thông tƣ số 15/2014/TT BCT ngày 28/05/2014 Quy định về mua, bán công
suất phản kháng. Bằng các giải pháp
Rà soát công suất đăng ký trên hợp đồng mua bán điện với khách hàng đối
chiếu với hệ thống tính toán hóa đơn tiền điện (vô công) trên chƣơng trình
CMIS.
Xây dựng hệ thống cảnh báo phát sinh đối tƣợng khách hàng thuộc diện phải
mua công suất phản kháng nhƣng chƣa áp dụng tính toán hóa đơn tiền điện
(vô công) thông qua điện năng tiêu thụ công suất hữu công hàng tháng trên
hóa đơn tiền điện chi trả của khách hàng.
Ứng dụng việc giám sát thông số cos φ vận hành từ hệ thống thu thập dữ liệu
đo ghi từ xa công tơ, Điện lực Châu Thành có trách nhiệm thông báo và chia
sẻ thông tin đến với khách hàng. Nhằm khắc phục tình trạng hệ số cos φ <0,9
và nguy cơ phát sinh tiền tiêu thụ điện năng vô công.
Kỳ vọng từ giải pháp:
Điện lực Châu Thành: Giám sát chặt chẽ trào lƣu tiêu thụ công suất phản
kháng của các cơ sở chế biến lúa gạo. Giảm thiểu thất thu tiền tiêu thụ công
suất phản kháng của đơn vị; Gia tăng nguồn vốn đầu tƣ mua sắm tụ bù lắp đặt
trên hệ thống điện; Giảm tổn thất điện năng do ảnh hƣởng từ việc tiêu thụ
công suất phản kháng.
Đối với các cơ sở chế biến lúa gạo: Nâng cao hiệu suất làm việc của các thiết
bị điện, tiết kiệm chi phí tiêu thụ điện (vô công).
3.2.4 Giải pháp sử dụng hiệu quả và tiết kiệm điện năng
Để thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm điện 2,5% đối với Doanh nghiệp sản xuất Dịch
vụ. Điện lực Châu Thành cần phối hợp với các cơ sở sử dụng điện thực hiện các
78
giải pháp nhằm đem lại hiệu quả cho Đơn vị cung ứng điện và khách hàng sử dụng
điện. Cụ thể nhƣ sau:
a. Điều chỉnh phụ tải.
Chƣơng trình điều chỉnh phụ tải nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro trong phƣơng
thức cắt chuyển lƣới trong các trƣờng hợp cắt điện sửa chữa, bảo trì và cải tạo lƣới
điện hoặc tình huống vận hành bất lợi của hệ thống điện. Để thực hiện Điện lực
Châu Thành cần xây dựng chƣơng trình điều chỉnh nhu cầu điện năng theo một
phƣơng thức đơn giản và thống nhất với các cơ sở chế biến xay xát lúa gạo, điều
chỉnh nhu cầu điện năng chủ yếu dựa vào mô hình tổng hợp nguồn – tải, trong đó
yêu cầu sự tham gia của khách hàng. Khách hàng đƣợc ký hợp đồng và tự xây dựng
kế hoạch sản xuất phƣơng án thay thế nguồn điện trong trƣờng hợp đƣợc yêu cầu và
sẵn sàng chịu sa thải một lƣợng công suất nhất định. Điều này dẫn tới yêu cầu
khách hàng đó phải có trách nhiệm tự điều chỉnh phụ tải của mình tƣơng ứng với
hợp đồng. Các bộ phận chức năng thuộc Điện lực Châu Thành tính toán và thông
báo các thông tin nguồn - tải về các thời điểm phụ tải đỉnh và các lịch cắt điện theo
kế hoạch, đột xuất và công suất tiết giảm, đề nghị sẽ đƣợc chuyển cho khách hàng
qua điện thoại và email. Phản ứng của khách hàng chủ yếu là chuyển sang hệ thống
máy phát điện dự phòng chạy bằng dầu diesel hoặc tiết giảm bớt phụ tải của mình
theo kịch bản phối hợp. Điều này sẽ góp phần làm giảm đỉnh phụ tải của hệ thống
đối với các trƣờng hợp chuyển tải theo phƣơng án vận hành mạch vòng, đảm bảo
vận hành tối ƣu và an toàn, hạn chế cắt điện trên diện rộng.
Để thực hiện đƣợc giải pháp dịch chuyển phụ tải đối với các cơ sở chế biến lúa
gạo. Ngành điện cần chia sẽ với khách hàng các khó khăn vƣớng mắc trong quá
trình thực hiện thông qua cơ chế hỗ trợ theo đề xuất dƣới đây. Chi phí hỗ trợ thƣơng
mại đƣợc tính nhƣ sau:
K = ΔA(t) x g(t) x k(t)
Trong đó:
+ ΔA(t) sản lƣợng điện năng tiết giảm thực tế trong mỗi chu kỳ thu thập số liệu
t của sự kiện điều chỉnh phụ tải điện (kWh)
79
+ g(t) là giá bán điện theo quy định hiện hành của chính phủ cho các cơ sở sản
xuất tại mỗi chu kỳ t (cao điểm, bình thƣờng và thấp điểm) trong sự kiện
điều chỉnh phụ tải điện (VNĐ/kWh)
+ k(t) hệ số khuyến khích phụ thuộc vào thời điểm xảy ra sự kiện điều chỉnh
phụ tải điện đƣợc xác định nhƣ sau
Thời điểm Hệ số khuyến khích (k)
Cao điểm 3
Thấp điểm 1
Bình Thƣờng 2
Ví dụ: Giả sử trong trƣờng hợp hệ thống điện quá tải, nguy cơ sự cố mất điện
trên diện rộng cao. Điện lực cần giảm 1MW từ 10 giờ đến 11 giờ (thuộc biểu giá
giờ cao điểm ngày). Chi phí hỗ trợ ƣu đãi thƣơng mại đƣợc tính nhƣ sau
K = ΔA(t) x g(t) x k(t)
=1000kWh x 2.556 VNĐ x 3 = 7.668.000 đồng.
Kỳ vọng từ giải pháp
Đối với khách hàng đƣợc hỗ trợ tài chính để bù chi phí sử dụng máy phát điện
hoặc các khoản giảm lợi nhuận khi ngừng sản xuất hoặc giảm một phần công suất.
Đối với xã hội, hạn chế bị mất điện trên diện rộng ảnh hƣởng đến sản xuất,
kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt của các khách hàng trên địa bàn tỉnh Châu Thành.
Đối với Điện lực Châu Thành nâng cao chất lƣợng cung cấp điện, góp phần tạo
thêm uy tín của ngành.
b. Sử dụng thiết bị hiệu suất cao và tiết kiệm điện
Qua kết quả khảo sát thực tế các thiết bị sử dụng điện dùng cho sản xuất chế
biến lúa gạo bao gồm: động cơ điện xoay chiều, điện trở, thiết bị chiếu sáng, điều
hòa nhiệt độ.
Đối với động cơ điện
Theo kết quả khảo sát hiện nay có đến 90% các cơ sở chế biến /xay xát lúa gạo
sử dụng các loại động cơ điện quấn lại không rõ nguồn gốc hoặc đã qua sử dụng;
Tải sử dụng thực tế nhỏ hơn tải định mức công tơ; Trong hoạt động chế biến lúa gạo
80
tạo ra rất nhiều bụi bẩn, thƣờng xuyên bám vào vỏ động cơ giảm khả năng giải
nhiệt, bộ phận truyền động làm tăng ma sát giảm hiệu suất động cơ.
Các nguyên nhân thông thƣờng làm giảm hiệu suất động cơ:
- Động cơ quấn lại nhiều lần (Các động cơ đã quấn lại thƣờng có hiệu suất
giảm đi 3 – 5% (theo SỬ DỤNG HỢP LÝ TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
ĐIỆN NĂNG TRONG SẢN XUẤT & SINH HOẠT, TS. Nguyễn Xuân
Phú, DHBK TP.HCM)
- Động cơ chạy non tải; Động cơ chạy không tải; Động cơ thừa công suất
- Dao động điện áp
- Hệ số công suất thấp
Và cũng theo nghiên cứu khác của Tập đoàn ABB cho thấy, chi phí điện năng
tiêu thụ hằng năm của một động cơ trong ngành công nghiệp tƣơng đƣơng bảy lần
giá trị đầu tƣ ban đầu. Nếu giải quyết đƣợc vấn đề động cơ vận hành không hiệu
quả (non tải hoặc vận hành khi không cần thiết), có thể tiết kiệm 30% tổng điện
năng tiêu thụ của động cơ. (Đƣợc đăng tải trên website:tietkiemnangluong.vn của
tác giả Nguyễn Lƣơng Minh - Tổng giám đốc PC3-INVEST)
Các giải pháp nâng cao hiệu suất sử dụng động cơ điện trong sản xuất, tiết kiệm
điện năng sử dụng cụ thể nhƣ:
+ Duy trì mức điện áp cung cấp với biên độ dao động tối đa là 5% so với giá trị
định mức.
+ Giảm thiểu sự mất cân bằng pha trong khoảng 1% để tránh làm giảm hiệu
suất động cơ
+ Duy trì hệ số công suất cao bằng cách lắp tụ bù ở vị trí càng gần với động cơ
càng tốt.
+ Chọn công suất của động cơ thích hợp để tránh hiệu quả thấp và hệ số công
suất kém.
+ Đảm bảo mức tải của động cơ lớn hơn 60%
+ Áp dụng chính sách bảo trì thích hợp cho động cơ.
+ Sử dụng các bộ điều khiển tốc độ (VSD) hoặc hai cấp tốc độ cho các ứng
dụng thích hợp.
+ Thay các động cơ hỏng, quá tải hoặc non tải bằng các động cơ hiệu suất cao.
81
+ Quấn lại các động cơ bị cháy tại các dịch vụ kỹ thuật đảm bảo
+ Tối ƣu hoá hiệu suất truyền động thông qua bảo trì và lắp đặt đúng cách các
trục, xích, bánh răng, bộ truyền đai.
+ Kiểm soát nhiệt độ môi trƣờng xung quanh để kéo dài tuổi thọ cách điện và
độ tin cậy của động cơ.
+ Bôi trơn động cơ theo chỉ định của nhà sản xuất và sử dụng dầu hoặc mỡ
chất lƣợng cao để tránh bị nhiễm bẩn hoặc nƣớc.
Để xác định hiệu quả tiết kiệm năng lƣợng việc thay thế thiết bị động cơ điện
trong chế biến lúa gạo, chọn DNTN Thiên Định khảo sát.
Thiết bị dùng điện tại cơ sở nhƣ sau:
Công Thời
Số năm
Số suất gian sử Mua mới or quấn
STT Tên Thiết bị Nhãn hiệu vận
lƣợng (W) or dụng lại
hành
HP TB/ngày
1 Motor điện 3 pha 02 75HP 10 giờ Trung Quốc 06 Đã qua sử dụng
2 Motor điện 3 pha 06 30HP 10 giờ Trung Quốc 06 Đã qua sử dụng
3 Motor điện 3 pha 02 10HP 10 giờ Trung Quốc 06 Đã qua sử dụng
4 Motor điện 3 pha 06 2HP 10 giờ Trung Quốc 06 Đã qua sử dụng
5 Quạt đứng 01 250w 10h Việt Nam 01 Mua mới
6 Quạt bàn 01 60W 05h Senco (VN) 03 Mua mới
7 Máy lạnh 01 1HP 06h MISUBISHI 05 Mua mới
8 Tivi 01 110W 08h SONY 01 Mua mới
Đèn huỳnh
9 quang 16 40W 05h Điện Quang 02 Mua mới
10 Đèn compact 16 45W 05h Điện Quang 02 Mua mới
Tính toán Công suất sử dụng điện đối với động cơ mới hiệu suất cao.
0,7457
Pr hp
Trong đó:
Pr Công suất ở mức đầy tải định mức, kW
HP Mã lực ghi trên nhãn động cơ
r Hiệu suất ở mức đầy tải theo bảng tra
BẢNG TRA HIỆU SUẤT ĐỘNG CƠ THEO CHẾ ĐỘ TẢI SỬ DỤNG
82
Kết quả tính toán nhƣ sau:
Công Số Thời gian Công suất
Hiệu suất A (kWh) tiêu
STT Loại động cơ suất lƣợng sử dụng tiêu thụ
() thụ/ngày
(HP) (cái) (giờ)/ngày (kWh)
A Động cơ mới
1 Motor điện 3 pha 75 97% 2 10 580 1.159
2 Motor điện 3 pha 30 95% 6 10 235 1.413
3 Motor điện 3 pha 10 87% 2 10 86 171
4 Motor điện 3 pha 02 87% 6 10 17 103
Tổng điện năng tiêu thụ: 2.846
B Động cơ hiện
hữu
1 Motor điện 3 pha 75 92% 2 10 610 1.220
2 Motor điện 3 pha 30 90% 6 10 248 1.487
3 Motor điện 3 pha 10 83% 2 10 90 180
4 Motor điện 3 pha 02 83% 6 10 18 108
Tổng điện năng tiêu thụ 2.996
C Điện năng tiết kiệm/ngày = A(kWh) hiện hữu - A(kWh) thay thế 150kWh
D Chi phí tiết kiệm/ngày = A(kWh) tiết kiệm x 1.405 đơn giá điện BT(VNĐ) 210.477 VNĐ
Chi phí đầu tƣ và hoàn vốn
STT Loại động cơ ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
A Chi phí thiết bị
1 Motor điện 3 pha 75 2 41.000.000 82.000.000
2 Motor điện 3 pha 30 6 20.000.000 120.000.000
3 Motor điện 3 pha 10 2 9.000.000 18.000.000
4 Motor điện 3 pha 02 6 2.400.000 14.400.000
B Chi phí lắp đặt
1 Motor điện 3 pha 75 2 500.000 1.000.000
2 Motor điện 3 pha 30 6 300.000 1.800.000
3 Motor điện 3 pha 10 2 200.000 400.000
4 Motor điện 3 pha 02 6 100.000 600.000
Tổng chi phí = CP thiết bị + Cp lắp đặt 238.200.000 (VNĐ)
4,1 năm
CPdautu
Thời gian hoàn vốn (năm) = TG hv
CPtkngay 270 ngay
Giải thích số ngày hoạt động chế biến lúa gạo: 90 ngày sx/1 vụ lúa x 3 vụ/ năm
=270 ngày.
83
Để đạt đƣợc hiệu quả cao tiết kiệm cao nhất theo nghiên cứu của ABB 30% tổng
điện năng sử dụng DNTN Thiên Định cần áp tất cả các giải pháp nâng cao hiệu suất
hoạt động của động cơ nhƣ đã nêu trên.
Đối với hệ thống chiếu sáng:
Trong ứng dụng chiếu sáng đèn LED tiết kiệm khoảng 90% so với đèn sợi đốt và
50% điện năng tiêu thụ so với đèn compact, có thể đạt đƣợc điều này do hệ số công
suất đạt 0.97 trong khi các loại đèn truyền thống chỉ đạt 0.5 - 0.7. Bên cạnh đó, hệ
thống tản nhiệt độc đáo còn giúp giảm công suất điều hòa nhiệt độ. Việc này đồng
nghĩa ngƣời tiêu dùng tiết kiệm đến 2 lần khi sử dụng đèn LED thay các loại đèn
khác.
Tính toán hiệu quả khi thay thế đèn hiệu suất cao LED cho doanh nghiệp Thiên
Định.
- Điện năng tiêu thụ tiết kiệm đƣợc khi áp dụng giải pháp trong một ngày làm việc:
22
kWhtietkiemngay n i PPij t itb// ngay n j t jtb ngay
ii11
Trong đó:
P công suất tiêu thụ định mức của bóng đèn
n Số bóng đèn hiện tại.
m Số bóng đèn thay thế.
titb: Thời gian làm việc trung bình của bóng đèn hiện tại
tjtb:Thời gian làm việc trung bình của bóng đèn tiết kiệm điện.
i, j loại bóng đèn
- Chi phí đầu tƣ, thời gian hoàn vốn
+ Chi phí tiêu thụ điện năng tiêu thụ tiết kiệm đƣợc/ngày (CPtk/ngày):
CPtk// ngay kWh tietkiem ngay dongiatrungbinh
22
Chi phí đầu tƣ = jj11mmjjdongiajj chiphilapdat
mj: Loại đèn tiết kiệm thay thế
Thời gian hoàn vốn (năm):
CPdautu
TG hv
CPtkngay360 ngay
84
Thời gian sử
Công suất A (kWh) tiêu
STT Loại đèn ĐVT Số lƣợng dụng
(W) thụ/ngày
(giờ)/ngày
A Loại đèn hiện hữu
1 Đèn huỳnh quang cái 16 56 10 8,96
2 Đèn compact cái 16 75 10 12
Tổng điện năng tiêu thụ: 20,96
B Loại đèn thay thế
1 Đèn Led Tube 1,2m cái 16 18 10 2,88
2 Đèn Led pha phân cái
16 30 10 4,80
xƣởng
Tổng điện năng tiêu thụ 7,68
C Điện năng tiết kiệm/ngày = A(kWh) hiện hữu - A(kWh) thay thế 13,28
D Chi phí tiết kiệm/ngày = A(kWh) tiết kiệm x 1.474 đơn giá điện (VNĐ) 19.575 (VNĐ)
Chi phí đầu tƣ và hoàn vốn
STT Loại đèn ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
A Chi phí thiết bị
1 Đèn Led Tube 1,2m cái 16 140.000 2.240.000
2 Đèn Led pha phân Cái 16 230.000
xƣởng 3.680.000
B Chi phí lắp đặt
1 Đèn Led Tube 1,2m cái 16 7.000 112.000
2 Đèn Led pha phân Cái 16
xƣởng 10.000 160.000
Tổng chi phí = CP thiết bị + Cp lắp đặt 6.192.000 (VNĐ)
0,88 năm
CPdautu
Thời gian hoàn vốn (năm) = TG hv
CPtkngay360 ngay
Tính toán dòng đời thiết bị (năm)
Tuoithoden 30.000gio
= ( ) / 365ngay = ( ) / 360ngay 8,3 nam
Sogiosudung 10gio
ngay
c. Hỗ trợ nguồn vốn cải tiến công nghệ chế biến lúa gạo
Để thực hiện các giải pháp nhƣ đã nêu EVN SPC phải chỉ đạo Công ty Điện
lực Tiền Giang và Điện lực Châu Thành phối hợp với các Công ty dịch vụ năng
lƣợng hỗ trợ tài chính, kỹ thuật cho khách hàng. Đặc thù trong công đoạn chế biến
lúa gạo có yếu tố thuận lợi cho việc dịch chuyển phụ tải. Cụ thể nhƣ: Sau công
đoạn tách vỏ trấu, nếu tiến hành công đoạn xát trắng và lau bóng thì tỉ lệ gạo bị gãy
(phế phẩm) rất cao do nhiệt độ trên hạt gạo còn cao do ma sát trong quá trình tách
vỏ trấu. Để hạn chế tỉ lệ gạo gãy các cơ sở chế biến/xay xát lúa gạo có khả năng về
tài chính thƣờng đầu tƣ phần bồn chứa (cyclon) dự trữ thời gian 24 - 48giờ cho
nhiệt độ trên hạt gạo giảm xuống thấp rồi mới thực hiện xát trắng và lau bóng gạo
85
thành phẩm. Chính yếu tố giảm tỉ lệ gạo gãy bằng phƣơng pháp hạ nhiệt tự nhiên
theo thời gian, sẽ thực hiện bố trí dịch chuyển phụ tải sử dụng điện tối ƣu nhất.
Giải pháp đề xuất khuyến khích khách hàng tham gia đó là hỗ trợ tài chính
bằng chƣơng trình ESCO
- Khái niệm Công ty Dịch vụ năng lƣợng (Energy Service Company
Orgnaisation - ESCO)
Là một khái niệm dịch vụ toàn diện về năng lƣợng để thực hiện các biện
pháp sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả tại các tòa nhà hoặc các cơ sở sản
xuất với mục đích giảm thiểu chi phí về năng lƣợng cho hoạt động/vận hành của các
tòa nhà/cơ sở sản xuất.
Thực hiện gói dịch vụ năng lƣợng (bao gồm lập kế hoạch, xây dựng, lắp đặt,
vận hành và bảo trì, tối ƣu hóa, đóng góp tài chính...). Công ty ESCO bảo đảm cho
các chi phí đầu tƣ, kết quả tiết kiệm năng lƣợng và chịu rủi ro về thƣơng mại để
thực hiện giải pháp hiệu quả năng lƣợng và quản lý trong cả thời gian thực hiện
dịch vụ (thông thƣờng từ 10 đến15năm).
- Các hình thức Hợp đồng dịch vụ năng lƣợng
+ Hợp đồng dịch vụ năng lƣợng (Energy Performance Contract – EPC)
Là hợp đồng dịch vụ dƣới dạng chìa khóa trao tay, trong đó công ty ESCO sẽ
cung cấp cho khách hàng dịch vụ trọn gói từ khảo sát đánh giá tiềm năng tiết kiệm
năng lƣợng, đƣa ra các giải pháp toàn diện để nâng cao hiệu quả sử dụng năng
lƣợng, huy động tài chính, triển khai thiết kế, thi công, lắp đặt hệ thống ... và đảm
bảo hiệu quả năng lƣợng của dự án.
+ Hợp đồng Bảo đảm mức Tiết kiệm Năng lƣợng (Guaranteed Saving
Contract)
ESCO lập hợp đồng bảo lãnh mức tiết kiệm năng lƣợng tối thiểu. Dự án
đƣợc tài trợ thông qua ngân hàng hoặc bởi chính doanh nghiệp, nhƣng ESCO giúp
khách hàng/doanh nghiệp thu xếp tài chính. Doanh nghiệp đầu tƣ và chủ sở hữu tài
sản của dự án.
+ Hợp đồng chia sẻ mức tiết kiệm năng lƣợng (Shared Saving Contract)
Là Hợp đồng, trong đó ESCO sẽ thực hiện kiểm toán năng lƣợng và cấp vốn
cho dự án thông qua 2 hình thức. ESCO cung cấp tài chính cho chi phí lao động;
hoặc ESCO cung cấp tài chính cho toàn bộ dự án. Các khoản tiết kiệm năng lƣợng
86
đƣợc chia giữa doanh nghiệp và ESCO theo tỷ lệ cố định hoặc thay đổi.
Hinh 3.5 Sơ đồ phương thức hợp đồng ESCO
Kỳ vọng của giải pháp
Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa ngành điện với khách hàng sử dụng điện, từng
bƣớc đƣa công tác tuyên truyền, vận động sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả có
chiều sâu, bằng những giải pháp rõ ràng và thiết thực trong quá trình sản xuất của
các cơ sở chế biến lúa gạo. Việc phối hợp thực hiện mang lại lợi ích cho các bên
tham gia và lợi ích chung cho toàn xã hội.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài có nội dung: “ Nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý sử dụng điện các
Cơ sở chế biến lúa gạo thuộc huyện Châu Thành – Tiền Giang”. Để thực hiện bài
toán này, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp tiếp cận dây chuyền sản xuất trong chế
biến lúa gạo, phân tích cơ cấu thành phần phụ tải đỉnh trong ĐTPT của HTĐ dựa
trên cơ sở những đặc trƣng cơ bản của hoạt động chế biến lúa gạo theo mùa vụ;
Thực trạng sử dụng thiết bị điện tại các cơ sở chế biến lúa gạo. Từ kết quả nghiên
cứu này cũng chỉ ra rằng thành phần phụ tải các cơ cở chế biến lúa gạo tại huyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang và trên các địa bàn khác thuộc đồng bằng sông Cửu
Long còn nhiều tiềm năng để EVN SPC thực hiện các giải pháp trong quản lý sử
dụng điện hiệu quả và bổ sung các chƣơng trình tiết kiệm điện năng trong thực hiện
Chỉ thị tiết kiệm điện của Chính phủ và Tập đoàn Điện lực Việt Nam giao. Do thời
87
gian thực hiện luận văn hạn chế, để khai thác hết các tiềm năng DSM từ các phụ tải
phi dân dụng còn rất nhiều vấn đề nghiên cứu. Tác giả có các kiến nghị nội dung
triển khai nghiên cứu tiếp theo
2. Kiến nghị
Kết quả phân tích và tính toán trên đƣa ra đƣợc một cách nhìn tổng quan về
triển vọng ứng dụng các chƣơng trình điều khiển phụ tải trong tƣơng lai và cũng từ
kết quả của việc nghiên cứu. Chúng ta có thể hoàn thiện các chƣơng trình DSM đối
với Điện lực Châu Thành nói riêng và đối với các Điện lực trực thuộc Tổng công ty
Điện lực miền Nam nhƣ sau:
+ Triển khai lắp đặt toàn bộ hệ thống đo ghi từ xa đối với các khách hàng
mua điện qua trạm biến áp chuyên dùng.
+ Xây dựng chƣơng trình điều chỉnh phụ tải trong mọi điều kiện vận hành hệ
thống cung cấp điện.
+ Mở rộng các chƣơng trình hỗ trợ tài chính trong tiết kiệm điện bằng hình
thức ESCO đến từng đối tƣợng khách hàng có tiềm năng tiết kiệm điện cao. Bằng
cách thí điểm một vài khách hàng cùng nhóm ngành nghề nhƣ chế biến lúa gạo, chế
biến thủy sản...
88
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Quyết định số 2447/QĐ-BCT ngày 17/07/2007 về việc phê duyệt chƣơng
trình Quốc gia về quản lý nhu cầu điện;
- Luật sử dụng Năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 đƣợc
Quốc hội thông qua ngày 17/6/2010 và chính thức có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2011;
- Quyết định 1427/QĐ-TTg ngày 02/10/2012 của TTg CP về chƣơng trình
MTQG về SDNLTK&HQ giai đoạn 2012 – 2015;
- Chỉ thị 171/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc tăng cƣờng thực
hiện tiết kiệm điện;
- Thông tƣ Số: 33/2011/TT-BCT ngày 06/09/2011 Quy định về nội dung,
phƣơng pháp, trình tự và thủ tục nghiên cứu phụ tải.;
- Quyết định số 2231/ QĐ- UBND ngày 21/09/2014 Quyết định phê duyệt
quy hoạch vùng sản xuất lúa tỉnh Tiền Giang đến năm 2020;
- Tài liệu Hội thảo “ Giá điện cho các chƣơng trình điều chỉnh phụ tải và tích
hợp năng lƣợng tái tạo vào lƣới điện quốc gia” Tổ chức ngày 27/11/2014 tại TP
Nha Trang;
-Tài liệu hƣớng dẫn “ Motor điện & Cơ hội tiết kiệm năng lƣợng của Th.S
Nguyễn Doãn Chi (Trung tâm TKNL TP.HCM)
- Sách Tra cứu về chất lƣợng điện năng, chủ bên Trần Đình Long do nhà
xuất bản Bách Khoa- Hà Nội.
- Nguyễn Xuân Phú & Nguyễn Thế Bảo, Bảo toàn năng lượng, sử dụng hợp
lý, tiết kiệm và hiệu quả trong công nghiệp (2006); NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà
Nội;
89
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_de_xuat_giai_phap_quan_ly_su_dung_dien_c.pdf