BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ LÊ NGÂN
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM
2020 HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Hà Nội - Năm 2018
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ LÊ NGÂN
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
135 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 638 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận văn Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ SỸ KIÊN
Hà Nội - Năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Vũ Sỹ Kiên
Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Khuy
Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Trần Minh Tiến
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 16 tháng 9 năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp
luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Lê Ngân
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn
TS Vũ Sỹ Kiên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề
tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
khoa Quản lý Đất Đai trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Thanh Trì, phòng Tài nguyên và
Môi trường, các phòng ban huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và đồng nghiệp
đã khích lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài
này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lê Ngân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................... 4
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ............................. 4
1.1.1 Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................ 4
1.1.2 Đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất........................................... 5
1.1.3 Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................................................. 7
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ CỦA QUY
HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ............................................................... 9
1.2.1 Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất ............. 9
1.2.2 Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất ........................ 13
1.3 TÌNH HÌNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .................................................................................. 15
1.3.1 Tình hình quy hoạch sử dụng đất một số nước trên thế giới ....................... 15
1.3.2 Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam qua các thời kỳ. .................. 19
1.4 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2016 .............................................................................. 24
1.4.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2016 ................................. 24
1.4.2 Những kết quả đạt được ............................................................................. 29
1.4.3 Tồn tại .......................................................................................................... 32
1.5 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2016 ............................................................ 33
1.5.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ............................................................. 33
1.5.2 Những kết quả đạt được....................................................................... 38
1.5.3 Tồn tại và nguyên nhân ............................................................................... 39
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 42
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 42
2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 42
2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội............................................................................................................ 42
2.2.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ......... 42
2.2.3 Tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ...... 42
2.2.4 Đánh giá các yếu tố tác động đến thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2011-2017 .................................................................................................... 43
2.2.5 Đề xuất giải pháp tăng cường việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất ........ 43
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 43
2.3.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ........................................................ 43
2.3.2 Phương pháp thống kê, so sánh ................................................................... 44
2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................... 45
2.3.4 Phương pháp chuyên gia ............................................................................. 45
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 46
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................. 46
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường .......................... 46
3.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội ............................................................................. 50
3.2 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ....................................................................................................... 61
3.2.1 Tình hình quản lý đất đai ............................................................................. 61
3.2.2 Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2017 huyện Thanh Trì ..................... 66
3.2.3 Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005-2017 .............................................. 68
3.3 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT .... 77
3.3.1 Khái quát về phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 ...... 77
3.3.2 Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất ................................ 81
3.3.4 Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến
kinh tế, xã hội, môi trường ................................................................................... 88
3.4 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜI SỐNG,
VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN ĐIỂN HÌNH .............. 91
3.4.1 Tác động tới sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp .................................... 92
3.4.2 Ảnh hưởng đến thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất .................. 94
3.4.3 Tác động tới lao động, việc làm .................................................................. 96
3.5 ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011-2017 ........................................... 98
3.5.1 Xác định các yếu tố tác động tích cực đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2011-2017 ....................................................................................... 98
3.5.2 Xác định các yếu tố tác động tiêu cực đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2011-2017 ..................................................................................... 101
3.6 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NHỮNG NGUYÊN NHÂN, TỒN TẠI ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT .................................................................................................................... 101
3.6.1 Những tồn tại chủ yếu ............................................................................... 101
3.6.2 Nguyên nhân của những tồn tại ................................................................. 102
3.7 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 .................................................................... 104
3.7.1 Giải pháp về chính sách ............................................................................. 104
3.7.2 Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư ....................................................... 105
3.7.3 Giải pháp về khoa học - công nghệ ........................................................... 106
3.7.4 Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ........................... 107
3.7.5 Các giải pháp tổ chức thực hiện ....................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 109
1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 109
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 111
THÔNG TIN LUẬN VĂN:
+ Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Lê Ngân
+ Lớp: CH2BQĐ Khoá: Cao học 2
+ Cán bộ hướng dẫn: TS. Vũ Sỹ Kiên
+ Tên đề tài: "Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội".
+ Thông tin luận văn: Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội để phát hiện những yếu tố ảnh hưởng tích cực và hạn chế trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và hạn chế những yếu tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB Giải phóng mặt bằng
HĐND Hội đồng nhân dân
HTXDVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
KHSSDĐ Kế hoạch sử dụng đất
KT-XH Kinh tế - Xã hội
MNCD Mặt nước chuyên dùng
MTTQ Mặt trận tổ quốc
PNN Phi nông nghiệp
QHKH Quy hoạch kế hoạch
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐĐ Quy hoạch sử dụng đất đai
QSDĐ Quyền sử dụng đất
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế năm 2005 – 2017 ................... 50
Bảng 3.2 Biến động dân số và lao động đoạn 2005 – 2017 ................................. 53
Bảng 3.4: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2017 ..................................... 68
Bảng 3.6: Các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 ............................................... 77
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến
năm 2017 .............................................................................................................. 81
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
đến năm 2017........................................................................................................ 82
Bảng 3.10: Các công trình chưa thực hiện đến năm 2017 .................................... 84
Bảng 3.11: Các công trình không có trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng
vẫn thực hiện .......................................................................................................... 86
Bảng 3.12: Số hộ bị thu hồi đất ở 02 dự án nghiên cứu ....................................... 91
Bảng 3.13: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ tại dự án nghiên cứu .. 92
Bảng 3.14: Tác động tới sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của các hộ gia
đình có đất bị thu hồi ............................................................................................ 93
Bảng 3.15 . Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất DA1 ............... 94
Bảng 3.16 Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất DA2 ................ 94
Bảng 3.17 :Tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có đất bị thu hồi
tại dự án 1 ............................................................................................................. 96
Bảng 3.18 :Tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có đất bị thu hồi
tại dự án 2 ............................................................................................................. 96
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí huyện Thanh Trì ................................................................ 46
Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng đất huyện Thanh Trì năm 2017 .................................. 67
Hình Trường THPT Đông Mỹ ........................................................................... 122
Hình Công viên chiến thắng Ngọc Hồi ............................................................. 122
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình phát triển không ngừng của xã hội, đất đai đóng vai trò
vô cùng quan trọng. Về mặt tự nhiên, đất đai là môi trường sống của tất cả các
loài sinh vật, là điều kiện sinh tồn của toàn bộ sinh quyển. Trên phương diện xã
hội, đất đai giữ vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố khu dân
cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh Với vai trò
đặc biệt như vậy, lại là một nguồn tài nguyên có hạn và không thể tái tạo nên
vấn đề bảo vệ và sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả luôn là quốc sách hàng
đầu của bất kỳ quốc gia nào.
Quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho
trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương
hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ,
quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành
trên địa bàn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình, tạo cơ sở
pháp lý để bố trí sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan, môi
trường, đồng thời đáp ứng được yêu cầu thống nhất quản lý Nhà nước về đất
đai.
Thanh Trì là Huyện nằm ven nội thành của thành phố Hà Nội, có diện tích tự
nhiên là 6.349,1ha; có 16 đơn vị hành chính cấp xã (15 xã và thị trấn Văn Điển).
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhu cầu sử dụng đất đai cho các
ngành, các lĩnh vực sản xuất ngày một tăng, điều đó gây áp lực rất lớn đến quỹ
đất của huyện. Việc bố trí và dành quỹ đất nông nghiệp để phát triển các khu
công nghiệp, khu đô thị và dân cư tập trung, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
của các xã, thị trấn trong huyện trong thời gian qua đã đặt ra rất nhiều vấn đề
cần quan tâm giải quyết, đó là: việc sử dụng một lượng lớn diện tích đất lúa
(đất lúa 2 vụ) để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; việc bố trí, sử dụng đất
công nghiệp cho hiệu quả chưa cao, chưa tiết kiệm đất; việc bố trí đất cho phát
triển cơ sở hạ tầng còn chưa hợp lý, chưa đáp ứng được phát triển kinh tế - xã
2
hội của huyện; nhiều loại đất khi sử dụng chưa có biện pháp bảo vệ ô nhiễm
môi trường, chống thoái hóa, hạn chế khả năng sử dụng lâu dài.
Xuất phát từ thực tiễn trên công tác “Lập quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015” tập trung giải quyết những vấn
đề trọng điểm: Xác định rõ hiện trạng sử dụng đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, việc phân bổ sử dụng và giải pháp bảo vệ diện tích đất lúa bảo
đảm an ninh lương thực, giải pháp quy hoạch diện tích đất các khu công nghiệp, diện
tích đất đô thị và khu dân cư, diện tích phát triển cơ sở hạ tầng. Việc bố trí sử dụng
đất phải hợp lý, hiệu quả, tránh sự chồng chéo gây lãng phí, hủy hoại và phá vỡ môi
trường sinh thái.
Thực hiện pháp luật đất đai năm 2013, UBND huyện Thanh Trì đã lập
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định
số 2156/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2014.
Việc tổ chức triển khai thực hiện phương án quy hoạch đóng vai trò quyết định
tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên,
việc thực hiện đó ra sao, kết quả đạt được thế nào, còn tồn tại những vấn đề gì,
nguyên nhân do đâu, cần phải có giải pháp nào khắc phục,... Cho đến nay vẫn chưa
có những nghiên cứu, đánh giá, bàn luận để rút kinh nghiệm một cách đầy đủ và
toàn diện.
Vì vậy việc đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất và tính khả thi của các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là
việc làm cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội".
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội để phát hiện những
3
yếu tố ảnh hưởng tích cực và hạn chế trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và hạn chế những yếu tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần bổ sung cơ sở lý luận về phương pháp đánh giá tính khả
thi, những kết quả, tồn tại và nguyên nhân đối với tình hình thực hiện phương án
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
- Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu góp phần phát hiện kịp thời những tồn tại và nguyên nhân, đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 trên địa bàn huyện Thanh Trì, làm cơ sở để đề xuất điều chỉnh, lập kế
hoạch sử dụng đất kỳ cuối, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, qua đó nâng cao hiệu
quả công tác quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1.1 Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
“Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định có vị trí, hình thể, diện tích với
những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa
hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nước, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...), tạo
ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như
vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch - đây là quá trình nghiên cứu, lao động
sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật
tự sử dụng đất nhất định.
Về mặt bản chất, đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng đất đai (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử dụng đất
như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội nên quy hoạch
sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất:
kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó:
Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai;
Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu..;.
Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo
quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Từ đó, có thể đưa ra khái niệm: “Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý
đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân phối
và tái phân phối quỹ đất cả nước và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất khác
gắn liền với đất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường” [8]
Tính đầy đủ: mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất
định.
Tính hợp lý: đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu cầu
và mục đích sử dụng.
5
Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp tiên
tiến.
Tính hiệu quả: đáp ứng đồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết
định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao
nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ
chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản
xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút
nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp (đặc biệt là diện tích đất lúa); ngăn chặn các
hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh
thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát
triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an
ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền
kinh tế thị trường.
1.1.2 Đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành
quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm
của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội:
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử
dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã
hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch
sử dụng đất đai, luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng như quan hệ
giữa người với người về quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất
đai thể hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là
6
yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của
phương thức sản xuất của xã hội.
* Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: Đối
tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ...toàn bộ tài nguyên đất đai
cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; quy hoạch sử dụng đất đai đề cập đến nhiều lĩnh vực
về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất
đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...
* Tính dài hạn:
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã
hội quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các
phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho
việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng
bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy
hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc xa hơn.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô:
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước
các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang
tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự
thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của
quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng
đất.
* Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách
xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất
đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế
- xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi
7
trường sinh thái.
* Tính khả biến:
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương
diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi
hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến
bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của Quy hoạch sử dụng đất
đai không còn phù hợp. Việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch là biện pháp
thực hiện và cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch, Quy hoạch sử
dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc "quy
hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện..." với chất
lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.1.3 Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo Điều 36, Luật Đất đai năm 2013, hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất gồm :
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Hiện nay theo Điều 5 Luật Quy hoạch năm 2017 đã điều chỉnh lại hệ thống
quy hoạch quốc gia, theo đó hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm :
Quy hoạch cấp quốc gia: Quy hoạch cấp quốc gia bao gồm quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia,
quy hoạch ngành quốc gia.
Quy hoạch vùng.
Quy hoạch tỉnh.
Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt: Quy hoạch đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định.
Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.
8
* Quy hoạch sử dụng đất quốc gia:
Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia xác định việc phân bổ và tổ chức
không gian sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu trên cơ
sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực mang tính liên
vùng, liên tỉnh.
* Quy hoạch vùng:
Nội dung quy hoạch vùng xác định phương hướng phát triển, sắp xếp không
gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
bảo vệ môi trường có tính liên ngành, liên vùng và liên tỉnh.
* Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
Nội dung quy hoạch tỉnh thể hiện các dự án cấp quốc gia đã được xác định ở
quy hoạch cấp quốc gia; các dự án cấp vùng, liên tỉnh đã được xác định ở quy hoạch
vùng; định hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt
động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh, liên huyện
và định hướng bố trí trên địa bàn cấp huyện.
1.1.4 Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau về
không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn lịch sử
khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.
Trong giai đoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và
hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai (đặc biệt là đất chưa sử dụng);
Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử
dụng đất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai, nhu
cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng và chất
lượng đất đai);
Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh (điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, phân phối hợp lý nguồn tài
nguyên đất đai, xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ tiêu
9
khống chế - chỉ tiêu khung để quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất - 3 nhóm đất
chính theo quy định của Luật đất đai năm 2013);
Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;
Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi
trường;
Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất là: phân phối hợp lý đất đai
cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng đất phù
hợp với cơ cấu kinh tế; khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích;
hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả
tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích chung
của cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích cục bộ của mình.
Vì vậy, để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng đất
phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành 3 cấp: quốc
gia, cấp tỉnh, cấp huyện. Tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy
hoạch sử dụng đất có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ
sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là
phần tiếp theo, cụ thể hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy
hoạch vĩ mô.
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ CỦA QUY... Nghị định đã dành hẳn chương III, từ điều 12 đến điều 29 quy
định cụ thể về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp. Để hướng dẫn các
địa phương thi hành tốt Luật Đất đai 2003 và Nghị định 181/2004/NĐ - CP của
Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 30/2004/ TT -
BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quyết định số 04/2005/QĐ - BTNMT ngày 30 tháng 6
năm 2005 ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử
dụng đất các cấp.
Có thể nói, đến giai đoạn này hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến
công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của nước ta là tương đối đầy đủ, đồng
bộ và toàn diện nhất từ trước tới nay tạo điều kiện rất thuận lợi cho công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp. Điều đó khẳng định sự quan tâm đặc biệt của
Đảng và Nhà nước đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung cũng
như công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất các cấp nói riêng.
1.3.2.4 Giai đoạn từ Luật Đất đai năm 2013 đến nay
Những nội dung đổi mới trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trong pháp luật đất đai 2013 được nghiên cứu thể hiện theo đúng tinh thần chỉ đạo
24
của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31 tháng
10 năm 2012.
Luật Đất đai năm 2013 đã dành toàn bộ Chương IV với 17 điều (từ Điều 35
đến Điều 51) quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đồng thời Nghị định số
43/2014/ND-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy dịnh chi tiết một số
điều của Luật Đất đai đà dành toàn bộ Chương III với 06 điều, quy định chi tiết một
số nội dung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ngày 02 tháng 6 năm 2014 Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 29/20 14/TT-BTNMT quy định chi
tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Cùng với quá trình hoàn thiện pháp luật đất đai, quy định về công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng được bổ sung, hoàn thiện, cụ thể hóa. Do
vậy, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã có những bước tiến rõ rệt và đạt
dược những kết quả tích cực, đáp ứng kịp thời những yêu cầu khác nhau của từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần quản lý nhà nước về đất
đai hiệu quả để sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bảo
vệ môi trường sinh thái .
Luật Đất đai 2013 ra đời, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ hơn cho công tác quy
hoạch sử dụng đất đai.
1.4 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2016
1.4.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2016
1.4.1.1. Về chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2016, nhóm đất nông nghiệp của cả nước là
27.220,04 nghìn ha, cao hơn 386,21 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt
(26,833,83 nghìn ha). Trong đó:
a) Đất trồng lúa có 4.110,59 nghìn ha, cao hơn 140,17 nghìn ha so với chỉ
tiêu Quốc hội duyệt (3.970,42 nghìn ha). Như vậy, việc giảm diện tích đất trồng lúa
sang mục đích phi nông nghiệp vẫn nằm trong giới hạn Quốc hội cho phép.
So với năm 2015, diện tích đất trồng lúa tăng 79,84 nghìn ha. Hiện nay, hệ số sử
dụng đất trồng lúa đạt 1,95 lần/năm, tăng cao hơn so với năm 2015 (đạt 1,83
lần/năm). Sản xuất lúa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đồng thời cũng đã
dành một lượng lương thực lớn để xuất khẩu.
25
b) Đất rừng phòng hộ năm 2016 có 5.173,03 nghìn ha, thấp hơn 265,47 nghìn
ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (5.438,50 nghìn ha); giảm 622,44 nghìn ha so với
năm 2010.
Diện tích đất rừng phòng hộ giảm chủ yếu do các địa phương thực hiện rà soát, điều
chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, trên cơ sở đó giảm diện tích tại các khu vực kém xung
yếu, đây là diện tích rừng nghèo kiệt hoặc diện tích đất quy hoạch trồng rừng phòng
hộ nhưng chưa triển khai thực hiện, thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Tây
Nguyên. Trong đất rừng phòng hộ có khoảng trên 4.200 nghìn ha rừng phòng hộ
đầu nguồn xung yếu; 180 nghìn ha rừng phòng hộ chắn sóng; 150 nghìn ha rừng
chắn gió, chắn cát.
c) Đất rừng đặc dụng năm 2016 có 2.196,43 nghìn ha, thấp hơn 43,77 nghìn
ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (2.240,20 nghìn ha), tăng 57,23 nghìn ha so với
năm 2010.
Việc sử dụng đất rừng đặc dụng vẫn còn một số tồn tại như: hiện tượng xâm lấn
ranh giới giữa các khu rừng đặc dụng với vùng đệm. Tại những nơi dân còn sống
trong rừng hay nương rẫy của họ còn ở bên trong khu rừng đặc dụng, nên thường
xảy ra xâm phạm ranh giới để khai thác tài nguyên rừng, chặt phá rừng để lấy đất
sản xuất nông nghiệp. Trong hệ thống rừng đặc dụng có 164 khu bảo tồn thiên
nhiên gồm 30 vườn quốc gia, 58 khu dự trữ thiên nhiên, 11 khu bảo tồn loài, 45 khu
bảo vệ cảnh quan văn hoá, lịch sử và môi trường và 20 khu rừng nghiên cứu thực
nghiệm khoa học.
d) Đất rừng sản xuất năm 2016 có 7.539,33 nghìn ha, thấp hơn 592,22 nghìn
ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (8.131,55 nghìn ha), tăng 107,53 nghìn ha so với
năm 2010.
Việc quản lý sử dụng đất rừng sản xuất vẫn còn một số tồn tại, bất cập, như: hồ sơ
giao đất, giao rừng ở một số địa phương thiếu nhất quán; việc quản lý đất rừng không
chặt chẽ, đồng bộ; tình trạng chặt phá, khai thác rừng trái phép, chuyển mục đích sử
dụng đất lâm nghiệp sang đất sản xuất nông nghiệp không theo quy hoạch vẫn còn
diễn ra, đặc biệt ở các địa phương có dân di cư tự do đến; các lâm trường quốc doanh
trước đây sau khi sắp xếp lại và chuyển thành công ty nhưng vẫn chưa có cơ chế tổ
26
chức quản lý phù hợp, chưa đủ sức bảo vệ diện tích rừng được giao; việc khai thác
rừng mới chỉ chú ý ở các lâm trường, doanh nghiệp nhà nước mà chưa chú ý coi
trọng đối với người dân nên đã nẩy sinh mâu thuẫn về lợi ích giữa người dân với các
lâm trường, doanh nghiệp nhà nước.
đ) Đất nuôi trồng thuỷ sản năm 2016 có 796,07 nghìn ha, cao hơn 42,73
nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (753,34 nghìn ha), tăng 106,24 nghìn ha so
với năm 2010.
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản tăng mạnh trong những năm qua. Tuy nhiên, việc
tăng đất nuôi trồng thủy sản từ việc chuyển diện tích trong nhóm đất nông nghiệp
sang nuôi trồng thủy sản nước mặn ở một số địa phương chưa tính toán đầy đủ đến
lợi ích chung toàn vùng, nên đã có những ảnh hưởng không tốt đến ngành trồng
trọt, nhất là trồng lúa; diện tích nuôi trồng thủy sản còn phát triển theo phong trào;
công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn hạn chế.
e) Đất làm muối năm 2016 có 17,39 nghìn ha, cao hơn 2,21 nghìn ha so với chỉ
tiêu Quốc hội duyệt (17,39 nghìn ha), giảm 4.700 ha so với năm 2010.
Diện tích sản xuất muối tập trung chính ở các tỉnh: Ninh Thuận (3,98 nghìn ha), Bạc
Liêu (2,81 nghìn ha), Bến Tre (2,20 nghìn ha), TP. Hồ Chí Minh (1,00 nghìn ha),
Bà Rịa - Vũng Tàu (0,92 nghìn ha), Nam Định (0,92 nghìn ha). Trong những năm
qua diện tích đất làm muối có sự tăng giảm thất thường do sản xuất muối phụ thuộc
nhiều vào thời tiết, thị trường tiêu thụ khó khăn, giá muối xuống thấp, làm cho thu
nhập từ sản xuất muối không cao nên nhiều hộ diêm dân không mặn mà sản xuất
muối mà chuyển sang làm các việc khác có thu nhập cao hơn; một số nơi các hộ
diêm dân tự phát chuyển đất làm muối sang nuôi trồng thuỷ sản.
1.4.1.2. Về chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2016, nhóm đất phi nông nghiệp của cả nước là
3.952,94 nghìn ha, thấp hơn 256,24 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt
(4.209,18 nghìn ha). Trong đó:
a) Đất quốc phòng năm 2016 có 301,70 nghìn ha, cao hơn 30,50 nghìn ha so
với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (271,20 nghìn ha), tăng 12,32 nghìn ha so với năm
2010.
27
Diện tích quốc phòng tăng để xây dựng các công trình, dự án quốc phòng, trong đó
tăng lớn ở các tỉnh, như: Cà Mau 7.148 ha, Kiên Giang 4.886 ha, Phú Yên 1.490 ha,
Sơn La 831 ha, Lạng Sơn 658 ha.
b) Đất an ninh năm 2016 có 57,95 nghìn ha, thấp hơn 1,84 nghìn ha so với chỉ
tiêu Quốc hội duyệt (59,79 nghìn ha), tăng 9,40 nghìn ha so với năm 2010.
Ngoài ra, theo kết quả thống kê, còn có 41,26 nghìn ha đất sản xuất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp do các đơn vị của Bộ Công an (như các trại giam, các cơ sở giáo dưỡng)
đang quản lý sử dụng phục vụ cải tạo lao động đối với các phạm nhân.
c) Đất khu công nghiệp năm 2016 có 92,41 nghìn ha, thấp hơn 30,65 nghìn ha
so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (123,06 nghìn ha).
Để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, phát huy lợi thế cạnh tranh, đồng thời sử
dụng đất tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, Chính phủ tiếp tục chỉ đạo các
địa phương rà soát các khu công nghiệp nhằm cắt giảm các khu công nghiệp sử
dụng nhiều đất canh tác tại khu vực đồng bằng, nhưng đến nay vẫn chưa kêu gọi
được nhà đầu tư. Mặt khác, xem xét bổ sung hoặc mở rộng các khu công nghiệp
nằm trên địa bàn các tỉnh trung du, miền núi, dọc tuyến đường Hồ Chí Minh để phát
huy hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông mới được đầu tư phát triển, giảm áp lực tại
khu vực đồng bằng. Tuy nhiên, việc phát triển các khu công nghiệp trong thời gian
qua vẫn còn những tồn tại, bất cập, như:
- Việc quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp còn thiếu sự thống nhất trên quy
mô liên vùng, liên tỉnh; chưa xem xét đồng bộ với quy hoạch phát triển đô thị, khu
dân cư nông thôn, hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Việc bố trí đất đai cho các khu công nghiệp nhiều nơi còn chưa hợp lý.
- Việc phát triển nhanh các khu công nghiệp trong thời gian qua đã tạo sức ép
không nhỏ đối với môi trường.
d) Đất phát triển hạ tầng
Đất phát triển hạ tầng năm 2016 có 1.259,82 nghìn ha, thấp hơn 127,59 nghìn ha so với
chỉ tiêu Quốc hội duyệt (1.387,41 nghìn ha).
đ) Đất bãi thải, xử lý chất thải
Năm 2016 cả nước có 9,19 nghìn ha, thấp hơn 5,18 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội
28
duyệt (14,37 nghìn ha).
Thực trạng việc bố trí đất bãi thải, xử lý chất thải còn thiếu so với nhu cầu, các địa
phương còn gặp khó khăn trong việc xác định vị trí để xây dựng các khu xử lý rác
thải tập trung, đặc biệt là bố trí khu vực chôn lấp chất thải nguy hại từ các ngành
công nghiệp, y tế.
e) Đất ở tại đô thị
Năm 2016 cả nước có 162,20 nghìn ha, thấp hơn 17,17 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc
hội duyệt (179,37 nghìn ha), tăng 28,45 nghìn ha so với năm 2010. Một số địa
phương có diện tích đất ở tại đô thị lớn như: Thành phố Hồ Chí Minh 19.815 ha, Hà
Nội 12.898 ha, Bình Dương 6.933 ha, Gia Lai 4.364 ha, Cần Thơ 4.711 ha, Đà
Nẵng 4.820 ha, Hải Phòng 4.440 ha.
Như vậy, trong khi nhóm đất nông nghiệp có diện tích cao hơn so với chỉ
tiêu Quốc hội duyệt thì diện tích nhóm đất phi nông nghiệp thấp hơn so với chỉ tiêu
Quốc hội duyệt là phù hợp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng
tựu chung lại có một số nguyên nhân khách quan và chủ quan như sau:
- Về mặt khách quan:
+ Tình hình kinh tế - xã hội những năm qua của nước ta nói chung và của từng địa
phương nói riêng gặp nhiều khó khăn đã tác động đến lớn đến việc thực hiện quy
hoạch và thu hút đầu tư để thực hiện các công trình, dự án; vốn đầu tư công giảm, các
nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước giảm, nhiều công trình, dự án phải dừng, đình
hoãn hoặc giãn tiến độ thực hiện; một số dự án, công trình có trong quy hoạch nhưng
không có nhà đầu tư thực hiện hoặc có nhà đầu tư, nhưng thực hiện chậm do khó
khăn về tài chính.
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phụ thuộc vào phương hướng, mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và Trung ương, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp;
một số dự án, công trình cấp quốc gia sử dụng vốn từ ngân sách Trung ương chưa
triển khai hoặc triển khai chưa đúng tiến độ (như Sân bay quốc tế Long Thành (tỉnh
Đồng Nai), một số tuyến đường cao tốc, đường vành đai vùng kinh tế trọng điểm,
tổng kho trung chuyển Miền Đông (tỉnh Đồng Nai), các trường đại học,...) nên ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
29
- Về mặt chủ quan:
+ Việc triển khai thực hiện các công trình, dự án của các địa phương không theo
đúng kế hoạch nên việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phi nông
nghiệp cũng không thực hiện được theo đúng kế hoạch.
+ Việc xác định chỉ tiêu diện tích một số công trình, dự án trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất còn cao so với khả năng thực hiện do thiếu những luận cứ mang
tính khoa học.
+ Thiếu các giải pháp có tính khả thi để thực hiện quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là
không cân đối đủ nguồn vốn đầu tư do nhu cầu vốn đầu tư các công trình hạ tầng kỹ
thuật là rất lớn trong khi ngân sách của các địa phương có hạn; công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất mất nhiều thời
gian nên ảnh hưởng nhiều đến tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt trong quy
hoạch.
1.4.1.3. Nhóm đất chưa sử dụng
Hiện tại, cả nước còn 2.078,32 nghìn ha, thấp hơn 7,36 nghìn ha so với chỉ
tiêu Quốc hội duyệt (2.085,68 nghìn ha). So với năm 2010, đất chưa sử dụng giảm
1.085,56 nghìn ha. Đất chưa sử dụng giảm mạnh trong những năm qua, chủ yếu đưa
vào mục đích lâm nghiệp cho khoanh nuôi phục hồi rừng và trồng rừng.
1.4.2 Những kết quả đạt được
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được Hội đồng nhân dân thông qua đã
nâng cao vai trò của Hội đồng nhân dân trong việc đưa ra định hướng lớn về sử
dụng đất, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo cơ sở cho việc chuyển đổi mục
đích sử dụng đất gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu và tái cấu trúc nền kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu lao động và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Thông qua quy hoạch sử dụng đất, đã tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp, nông thôn, đã hình thành các khu,
vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, tạo ra những sản phẩm nông nghiệp có giá
trị kinh tế cao và có sức cạnh tranh lớn, phù hợp với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu sử dụng đất được chuyển đổi phù hợp với quá trình
30
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch kinh tế lao động từ nông nghiệp sang công
nghiệp, dịch vụ.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã phân bổ nguồn lực đất đai cơ bản đáp ứng
được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh. Việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo quỹ đất cho các ngành, lĩnh vực phát triển, thực
hiện có kết quả những mục tiêu, nhiệm vụ trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, góp phần khôi phục, bảo vệ và phát triển rừng, phát triển công
nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang và phát triển đô thị, từng
bước đáp ứng được nhu cầu của giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn
cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện theo quy định của Luật Đất
đai 2013 đã hạn chế đáng kể việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất tràn lan, sử dụng kém hiệu quả, để hoang hóa, đặc biệt là làm giảm
khiếu kiện về đất đai liên quan đến việc thu hồi đất.
c) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được tính toán, cân nhắc dành quỹ đất
cho phát triển hệ thống giao thông nói chung và tại các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế nói riêng; thương mại - dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát
triển đô thị và xây dựng nông thôn mới tiếp tục được mở rộng đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và rút
ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng kinh tế, đô thị và nông thôn.
d) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã thực sự trở thành công cụ quan trọng
để Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng trong
quản lý nhà nước về đất đai, nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng
đi vào thực chất, góp phần tích cực cho việc quản lý ngày càng chặt chẽ hơn, việc
sử dụng đất hợp lý và hiệu quả hơn. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã trở thành
một trong những căn cứ pháp lý quan trọng để Nhà nước thực hiện quyền định đoạt
31
của mình về đất đai (thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều tiết thị trường quyền sử dụng
đất,).
Thông qua công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác quản lý đất
đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng đi vào thực chất; việc giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đã cơ bản bám sát và tuân thủ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; từng bước khắc phục được tình trạng giao đất,
cho thuê đất trái thẩm quyền, không đúng đối tượng.
đ) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần tạo việc làm và giải quyết các
vấn đề an sinh xã hội
Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để triển khai thực
hiện các chính sách, pháp luật về đất đai, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời
sống cho nhân dân.
Sự tham gia của người dân trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
từng bước phát huy được tính dân chủ, công khai, minh bạch, hạn chế được những tiêu
cực trong công tác quản lý đất đai, góp phần ổn định chính trị - xã hội.
e) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên
đất đai góp phần làm tăng giá trị của đất, đưa đất đai trở thành nguồn lực quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nguồn thu từ đất cho ngân sách đã
tăng đáng kể qua các năm, cụ thể nguồn thu từ đất năm 2014 là 55,62 nghìn tỷ
đồng, năm 2015 là 84,43 nghìn tỷ đồng, năm 2016 là 98,75 nghìn tỷ đồng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần phát triển ổn định thị trường bất
động sản, khai thác tốt hơn nguồn lực đất đai, làm cho việc sử dụng đất đai ngày
càng tiết kiệm và đạt được hiệu quả cao.
g) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần đảm bảo mục tiêu an ninh
lương thực, thực phẩm; cải tạo và bảo vệ đất, giảm suy thoái đất; bảo tồn đa dạng
sinh học; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Việc giao đất, giao rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã ngăn chặn được tình
trạng suy thoái rừng, khôi phục và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, khoanh nuôi tái
sinh rừng và trồng rừng kinh tế; đóng góp tích cực vào việc giữ đất trồng lúa nhằm đảm
32
bảo an ninh lương thực, thực phẩm. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng một
cách hợp lý, vừa đảm bảo yêu cầu cân bằng hệ sinh thái và bảo vệ môi trường và thích
ứng với biến đổi khí hậu; vừa đáp ứng khả năng mở rộng diện tích đất sản xuất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp theo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.4.3 Tồn tại
Tuy đã đạt được những thành tựu nêu trên, song quá trình tổ chức thực hiệc
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vẫn còn một số tồn tại, bất cập sau:
a) Thiếu tính đồng bộ giữa các quy hoạch
Quốc hội đã giao nhiệm vụ cho các Bộ, ngành rà soát điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được phê duyệt. Tuy nhiên, trong thực tiễn công việc này chưa được
thực hiện triển khai tốt nên một số quy hoạch như: quy hoạch xây dựng, quy hoạch
các khu công nghiệp, đô thị, khu dân cư, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, quy hoạch
xây dựng nông thôn mới chưa thống nhất và tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, việc triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gặp khó khăn.
b) Kinh phí lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn thiếu, chưa
kịp thời
Kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp nói chung chưa được cấp
kịp thời, thủ tục còn phức tạp nên việc triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất còn chậm so với yêu cầu. Sự thiếu quan tâm đầu tư kinh phí trong thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất thể hiện ngay từ khi bắt đầu tổ chức thực hiện. Hầu hết
các địa phương chưa bố trí thỏa đáng kinh phí để đầu tư các điều kiện vật chất để
phục vụ cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa
chính tạo điều kiện triển khai nhanh và có chất lượng trong công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
c) Năng lực thực hiện quy hoạch còn hạn chế nên việc thực hiện quy hoạch
còn chưa tốt
Hiện nay có nhiều ngành sử dụng đất với quy mô lớn nhưng chưa tuân thủ những
quy định hiện hành hoặc thiếu những quy định ràng buộc dẫn đến tình trạng đất đai
bị khoanh bao, đầu tư dàn trải nhưng hiệu quả sử dụng đất thấp. Trình độ, năng lực
33
của đội ngũ cán bộ chuyên môn về quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở một
số địa phương còn thiếu và có nhiều hạn chế; tình trạng lấn chiếm, chuyển mục đích
sử dụng đất không theo quy hoạch chưa được phát hiện và xử lý kịp thời; việc điều
chỉnh hoặc hủy bỏ những nội dung quy hoạch không còn phù hợp với thực tế chưa
được coi trọng, chấp hành không nghiêm túc, đầy đủ theo quy định.
d) Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch còn hạn chế
Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất chưa được toàn diện, đặc biệt là việc quản lý, sử dụng đất theo các chỉ tiêu
quy hoạch đã được phê duyệt. Công tác giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất mới chỉ chủ yếu thông qua báo cáo của các cơ quan chuyên môn; các
phương tiện kỹ thuật, công cụ phục vụ cho công tác giám sát còn lạc hậu, chưa ứng
dụng rộng rãi công nghệ cao trong việc giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
1.5 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2016
1.5.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu
1.5.1.1. Đất nông nghiệp
Theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, trên địa bàn
Thành phố có 168.791,09 ha đất nông nghiệp, kết quả thực hiện là 197.795,43 ha đạt
117,18% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt (cao hơn 29.004,33 ha so với kế hoạch
được duyệt). Trong đó:
- Đất trồng lúa: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê
duyệt, Thành phố có 99.955,53 ha đất trồng lúa, kết quả thực hiện còn 111.267,50
ha đạt 111,32% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 11.311,96 ha
so với kế hoạch được duyệt do chưa thực hiện được các công trình, dự án trên địa
bàn các huyện, quận và thị xã. Trong đó:
- Đất chuyên trồng lúa: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính
phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 97.197,04ha, kết quả thực hiện còn 102.245,65
ha đạt 105,19% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 5.048,61 ha so
với kế hoạch được duyệt do chưa thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất để
34
thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn Thành phố.
- Đất trồng cây lâu năm: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính
phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 13.592,69 ha, kết quả thực hiện có 20.197,14 ha
đạt 148,59% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 6.604,45 ha so với
kế hoạch được duyệt.
- Đất rừng phòng hộ: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ
phê duyệt, Thành phố có 7.782,37 ha, kết quả thực hiện có 4.706,56 ha đạt 60,48%
so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 3.075,81 ha so với kế hoạch
được duyệt.
Nguyên nhân tỷ lệ thực hiện quy hoạch rừng phòng hộ đạt thấp là do: Thành
phố đã thực hiện rà soát lại quy hoạch 3 loại rừng (quyết định 710/QĐ-UBND ngày
01/02/2013 của UBND thành phố Hà Nội phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng thành phố Hà Nội, giai đoạn 2012-2020), đồng thời Thủ tướng Chính phủ có
quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng
đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (trong đó có Hà Nội), theo
đó diện tích và phân bố giữa 3 loại rừng được điều chỉnh cho phù hợp; Rừng phòng
hộ của Hà Nội chủ yếu tập trung ở huyện Sóc Sơn với 3.984,52 ha, thời gian qua có
giảm khác, nguyên nhân do sai số giữa 2 phương pháp của 02 kỳ kiểm kê đất đai,
do sai số trong đo đạc lại bản đồ địa chính ở huyện Sóc Sơn; Một số diện tích đất
được khoanh định để khoanh nuôi, bảo vệ rừng phòng hộ, khi thống kê, kiểm kê
chất lượng rừng chưa đảm bảo đủ tiêu chuẩn nên vẫn là đất chưa có rừng.
- Đất rừng đặc dụng: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ
phê duyệt, toàn Thành phố có 12.085,13 ha, kết quả thực hiện có 10.289,16 ha đạt
85,14% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 1.795,97 ha so với kế
hoạch được duyệt do việc rà soát lại quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn Thành phố.
- Đất rừng sản xuất: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ
phê duyệt, toàn Thành phố có 6.493,34 ha, kết quả thực hiện có 7.284,46 ha đạt
112,18% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 791,12 ha do việc rà
soát lại quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn Thành phố.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính
35
phủ phê duyệt toàn Thành phố có 10.585,89 ha, kết quả thực hiện có 13.614,25 ha
đạt 128,61% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 3.028,36 ha so với
kế hoạch được duyệt do chưa thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện các công trình, dự án trên địa bàn Thành phố và do chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất trong nội bộ đất nông nghiệp, một số diện tích đất sử dụng kém hiệu quả tại các
huyện vùng thấp như Thường Tín, Mỹ Đức, Phú Xuyên được chuyển thành mô hình
cá - vịt, lúa - cá.
1.5.1.2. Đất phi nông nghiệp
Theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt trên địa
bàn Thành phố có 159.419,31 ha đất phi nông nghiệp, kết quả thực hiện có
131.831,69 ha đạt 82,69% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn
27.587,62 ha so với kế hoạch được duyệt. Trong đó:
- Đất quốc phòng: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê
duyệt, toàn Thành phố có 10.608,14 ha, kết quả thực hiện có 7.061,72ha đạt
66,57% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, giảm -3.546,42 ha so với kế
hoạch được duyệt.
Nguyên nhân tỷ lệ thực hiện quy hoạch đất quốc phòng đạt thấp là do: chưa
triển khai thực hiện một số công trình, dự án có diện tích quy hoạch lớn như Bộ Tư
lệnh thủ đô Hà Nội tại Ba Vì ,các công trình phòng thủ tại Ba Vì, Mỹ Đức, Sơn
Tây, trụ sở ban chỉ huy quân sự một số quận, huyện, xã cần mở rộng và xây dựng
mới.
- Đất an ninh: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê
duyệt, Thành phố có 729,37ha, kết quả thực hiện ha đạt 53,6% so với chỉ tiêu kế
hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 338,4 ha so với kế hoạch được duyệt.
- Đất khu công nghiệp: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính
phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 3.081 ha, kết quả thực hiện có 2.750,99 ha đạt
89,29% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 330,01 ha so với kế
hoạch được duyệt do chưa thực hiện được dự án khu công nghiệp tại Sóc Sơn, Gia
Lâm.
- Đất cụm công nghiệp: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính
36
phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 2.462 ha, kết quả thực hiện có 384,97 ha đạt
15,64% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 2.077,03 ha so với kế
hoạch được duyệt.
- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất
đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 488,61 ha, kết quả thực hiện có
184,45 ha đạt 37,75% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 304,16
ha so với kế hoạch được duyệt.
- Đất phát triển hạ tầng cấp cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã: theo chỉ tiêu kế
hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 57.278,16 ha,
kết quả thực hiện có 42.439,44 ha đạt 74,09% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê
duyệt, thấp hơn 14.838,72ha so với kế hoạch được duyệt do chưa thực hiện được
một số công trình, dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi, văn
hóa, y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao, tại các huyện, quận và thị xã của
Thành phố. Trong đó:
+ Đất cơ sở văn hóa: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ
phê duyệt, toàn Thành phố có 1.864,08 ha, kết quả thực hiện có 1.101,76 ha đạt
59,1% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 762,32 ha so với kế
hoạch được duyệt.
+ Đất cơ sở y tế: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê
duyệttoàn Thành phố có 671,8 ha, kết quả thực hiện có 393,32ha đạt 58,55% so
với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn -278,48 ha so với kế hoạch được
duyệt.
+ Đất cơ sở giáo dục đào tạo: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được
Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 6.423,28 ha, kết quả thực hiện có
3.520,70 ha đạt 54,81% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn
2.902,58 ha so với kế hoạch được duyệt.
+ Đất cơ sở thể dục thể thao: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được
Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 1.380,92ha, kết quả thực hiện có
1.448,33 ha đạt 104,88% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 67,41
ha so với kế hoạch được duyệt do một số công trình, dự án trong kế hoạch sử dụng
37
đất kỳ cuối đã được thực hiện trong kỳ đầu.
- Đất có di tích, danh thắng: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được
Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 1.614,99 ha, kết quả thực hiện có 468,03
ha đạt 28,98% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 1.146,96 ha so
với kế hoạch được duyệt.
- Đất bãi thải, xử lý chất thải: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được
Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 2.431,16ha, kết quả thực hiện có 488,29
ha đạt 20,08% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 1.942,87 ha so
với kế hoạch được duyệt.
- Đất ở nông thôn: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê
duyệt, toàn Thành phố có 31.741,52ha, kết quả thực hiện có 29.219,24 ha đạt
92,05% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 2.522,27 ha so với kế
hoạch được duyệt do việc tách huyện Từ Liêm để thành lập quận Nam Từ Liêm và
Bắc Từ Liêm dẫn đến đất ở tại nông thôn chuyển...sử dụng đất; đồng thời đảm bảo
được tiến độ thực hiện những công trình, dự án bàn huyện.
- Chính sách đối với lĩnh vực nông nghiệp: Hạn chế tới mức thấp nhất việc
chuyển đất đang trồng lúa sang các mục đích phi nông nghiệp theo Nghị định số
42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa. Xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa nước cần bảo vệ
nghiêm ngặt. Ban hành cơ chế, chính sách nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong
sản xuất nông nghiệp. Đổi mới phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp và kinh
tế nông thôn theo hướng phát triển đa dạng các loại hình kinh tế gắn với chuyên
môn hoá, hợp tác hoá cao hơn.
- Chính sách đối với lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ: Có cơ chế chính sách
khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện, thực hiện các
chính sách phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ; hỗ trợ lãi suất tiền vay, thế
chấp vay vốn, thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập
khẩu và các ưu đãi khác.
- Về cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư: Đề xuất việc thực hiện miễn,
giảm tiền thuê đất cho một số lĩnh vực ngành nghề, đặc biệt là những ngành trọng
điểm, mũi nhọn, trong xây dựng kết cấu hạ tầng và hỗ trợ chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng để xây dựng cụm công nghiệp; hỗ trợ đào tạo nhân lực, khoa học
- công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và chính sách về xúc tiến đầu tư; khắc phục những
bất cập về thủ tục hành chính, có cơ chế phối hợp hiệu quả và nhanh chóng giữa
105
các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình giải quyết các thủ tục cho nhà đầu tư
thông qua một đầu mối; xác định, bổ sung quỹ đất để thực hiện các dự án trên cơ
sở có những điều chỉnh quy hoạch đồng bộ; nhanh chóng hoàn thành đầu tư các hạ
tầng thiết yếu (cấp thoát nước, giao thông, hệ thống thông tin liên lạc,...) để tạo
điều kiện cho nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án.
3.7.2 Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư
- Cân đối xác định các nguồn vốn để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, đảm bảo tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Có kế hoạch sắp xếp ưu tiên đầu tư thực hiện những dự án, công trình trọng
điểm là động lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các dự án thân thiện với
môi trường, các dự án mang tính bền vững.
- Nghiên cứu theo hướng khuyến khích đầu tư theo hình thức xã hội hóa, nhằm
giảm áp lực cho ngân sách nhà nước.
- Đối với các công trình về cơ sở hạ tầng, nhà ở phải được đầu tư trước, kế
hoạch phát triển giao thông phải đầu tư tập trung và gắn với phát triển đô thị hoá.
- Vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách để huy động vốn; ngoài nguồn đầu tư
từ vốn ngân sách nhà nước, huyện cần có các giải pháp cụ thể để huy động có hiệu quả
cao nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển trong phạm vi quyền
hạn của huyện hoặc đề nghị với thành phố và Trung ương như: Huy động vốn đầu tư từ
nguồn vốn ODA, nguồn vốn từ các doanh nghiệp, nguồn tín dụng, liên doanh, liên kết
với bên ngoài, nguồn vốn trong dân cư, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đa
dạng hóa hình thức đầu tư BOT, BTO, BT (trong đó khuyến khích đầu tư theo hình
thức BT). Tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
các cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ; lựa chọn nhà đầu tư có đủ năng lực tài
chính. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ để thu hút các thành phần kinh tế vào đầu tư lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục, thể thao, các công trình văn hóa.
- Sử dụng nguồn lực từ Quỹ phát triển đất như thực hiện công tác đấu giá đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các vị trí đất có lợi thế nhằm tăng nguồn thu
ngân sách để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
106
- Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện được duyệt, sẽ thực
hiện nghiêm túc việc thu, chi tài chính về đất đai. Các nguồn thu và các khoản chi
thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
- Cần có giải pháp sử dụng, đào tạo lao động tại địa phương và chuyển đổi
nghề một cách hợp lý, đảm bảo quyền lợi cho người dân có đất bị thu hồi đất.
3.7.3 Giải pháp về khoa học - công nghệ
- Về ứng dụng khoa học - công nghệ: Hướng ưu tiên là chuyển giao và tiếp
nhận tiến bộ khoa học - công nghệ mới đối với các sản phẩm mũi nhọn, lĩnh vực
mang tính chất đột phá; ứng dụng công nghệ thông tin trong để quảng bá các sản
phẩm thông qua các dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ - thương mại
- Nguồn tiếp nhận chuyển giao công nghệ: Liên kết với các trường đại học, các
viện nghiên cứu để ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Ngoài ra, cần coi trọng những công
nghệ mới từ nước ngoài có thể chuyển giao áp dụng vào các lĩnh vực sản xuất và
dịch vụ trên địa bàn.
- Lựa chọn các loại hình công nghệ: Tuỳ theo từng lĩnh vực sản xuất kinh
doanh là công nghiệp, nông nghiệp hay thương mại dịch vụ sẽ có cách lựa chọn
công nghệ thích hợp, ưu tiên sử dụng công nghệ cao, định hướng về khoa học công
nghệ cho từng lĩnh vực để từ đó có giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất một
cách hợp lý, hiệu quả.
Cần có cơ chế chính sách ổn định và công khai nhằm khuyến khích việc áp
dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới đối với những lĩnh vực ưu tiên. Khuyến
khích mạnh mẽ các tổ chức khuyến nông, khuyến công, khuyến thương trên địa bàn.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia, đẩy mạnh hoạt động khoa học -
công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất. Khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư kinh phí để nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ.
- Bố trí đủ cơ sở vật chất, từng bước ứng dụng khoa học công nghệ trong việc
lập, giám sát và thực hiện quy hoạch.
107
- Cần có sự tham gia tích cực của các nhà khoa học, các nhà quản lý trong và
ngoài ngành trong các cuộc hội thảo, thẩm định để nâng cao chất lượng của công
tác lập quy hoạch.
- Ứng dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS) để theo dõi cập nhật, quản lý các
biến động đất đai nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý.
3.7.4 Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường
- Sử dụng đất trong các dự án phải có báo cáo đánh giá tác động về môi trường.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Pháp
luật về bảo vệ môi trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở sản xuất tập trung vào các cụm công
nghiệp là nơi có điều kiện xử lý tập trung nguồn phế thải công nghiệp, đẩy nhanh tiến
độ đầu tư hệ thống thu gom xử lý nước thải tập trung ở cụm công nghiệp, các cơ sở
sản xuất kinh doanh và có giải pháp xử lý hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường. Các
doanh nghiệp thành lập mới phải thực hiện tốt các yêu cầu về xử lý chất thải, bảo vệ
môi trường.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật để người dân sử dụng
đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả cao đi đôi với phát triển bền vững.
- Xây dựng cơ chế thống nhất giữa quản lý đất đai và bảo vệ môi trường như
giữa sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường đất, nâng cao nhận thức bảo vệ môi
trường đối với tổ chức và cá nhân trong quá trình sử dụng đất.
- Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường để có thông tin kiểm soát, đánh giá
chính xác và kịp thời mức độ ô nhiễm môi trường.
3.7.5 Các giải pháp tổ chức thực hiện
- Tăng cường sự phối kết hợp chặt chẽ trong quá trình lập, thực hiện giữa quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh với quy hoạch sử dụng đất và
với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực để nâng cao tính thực tiễn, hiệu quả sử
dụng đất. Đưa các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất vào hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Cải cách và công khai hoá thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận
lợi trong lĩnh vực giao cấp đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký
108
nhu cầu sử dụng đất.
- Thực hiện phổ biến công khai, tuyên truyền rộng rãi phương án quy hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, đảm bảo
tính minh bạch của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để mọi thành phần biết, để
tham gia thực hiện.
- Tổ chức các cuộc hội thảo giữa các cấp quản lý với các doanh nghiệp, nhà
đầu tư để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, người dân có nhu cầu sử dụng
đất nhằm tạo điều kiện thuận lợi đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Giao đất theo đúng tiến độ, khả năng khai thác sử dụng đối với tất cả các
trường hợp có nhu cầu sử dụng đất.
- Kết hợp các biện pháp về chính sách, biện pháp mệnh lệnh hành chính với
thuyết phục; có kế hoạch và thời hạn tối đa để thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng đảm bảo tiến độ của dự án.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát quá trình thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp cố tình chậm triển
khai thực hiện hoặc sử dụng đất sai mục đích khi được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất.
- Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển các cụm công
nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Việc sử dụng đất cho mục
đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp phải theo kế hoạch, tiết kiệm và hiệu quả.
- Kiến nghị bổ sung và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Thanh Trì là huyện nằm ở phía Nam của thành phố Hà Nội, có chiều dài theo
hướng Bắc Nam khoảng 8km, chiều rộng theo hướng Đông Tây khoảng 10 km;
diện tích tự nhiên là 6.349,1 ha, bao gồm 16 đơn vị hành chính (01 thị trấn và 15
xã). Huyện có mạng lưới và cơ sở hạ tầng thuận tiện về hệ thống giao thông đường
bộ, đường sắt và đường sông; nên có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã
hội.
Quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Trì đến năm 2020 đảm bảo được cơ sở
pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất theo quy định của Pháp
Luật về quản lý đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất của huyện được căn cứ theo chỉ tiêu sử dụng đất của
thành phố Hà Nội phân bổ; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội và quy hoạch chung xây dựng huyện Thanh Trì đến năm 2020;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội và huyện Thanh Trì (nhiệm kỳ 2010 -
2015); quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện;
quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực của thành phố và của huyện đến năm
2020 nên đảm bảo được mục tiêu phát triển của thành phố và huyện; đồng thời phù
hợp với chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Các chỉ tiêu sử
dụng đất được tính toán trên cơ sở các thông tin, số liệu, dữ liệu đảm bảo tính pháp
lý, khoa học và thực tiễn sử dụng trong việc lập quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất đáp ứng được về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường;
trong đó đảm bảo quỹ đất cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Quy
hoạch sử dụng đất đáp ứng yêu cầu giải quyết quỹ đất ở, đất phục vụ cho mục đích
công cộng; chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất hợp lý hơn, tạo công ăn việc làm cho
người dân và việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất; khai
thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; tôn tạo di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá dân tộc trong phương án quy hoạch sử
dụng đất.
Qua kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử
dụng đất ở huyện Thanh Trì đến năm 2020 về quản lý hành chính, kinh tế, kỹ thuật.
110
2. KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu đánh giá tình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại huyện
Thanh Trì đến năm 2020. Để thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất đạt hiệu quả, sát
với thực tế, tránh tình trạng quy hoạch treo, quy hoạch chồng chéo ảnh hưởng đến
việc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị sau:
- Cần nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, sát
với tình hình thực tế, tránh tình trạng quy hoạch ”treo”, khai thác tốt nguồn lực đất
đai đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện; cần thực hiện tốt việc
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của huyện, đồng thời xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
thể hiện được nhu cầu sử dụng đất của cấp xã.
- Khảo sát lập quy hoạch cho giai đoạn tiếp theo phải rà soát kỹ hiện trạng,
xác định sát các chỉ tiêu quy hoạch đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất ở,
đất trồng lúa nước chuyển sang nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác và cây
lâu năm cho phù hợp.
- Tăng cường công tác tuyên truyền quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đến mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện.
- Huyện cần cân đối bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án.
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004). Quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2010
và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước. Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004). Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày
01/11/2004 của về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch. kế
hoạch sử dụng đất đai. Hà Nội.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và định
hướng sử dụng đất đến năm 2020 vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ. Hà Nội.
4. Chính phủ (2013). Nghị quyết số 42/2013/NQ-CP về Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Hải Dương
5. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai. Hà Nội.
6. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (1983). Chỉ thị số 212 - CT ngày 4/8/1983 của Lập
Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất của Việt Nam thời kỳ 1986 -
2000. Hà Nội.
7. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (2003).Về tài nguyên đất đai và phát triển nông
nghiệp. nông thôn, Hà Nội.
8. Đoàn Công Quỳ và những người khác (2006). Giáo trình quy hoạch sử dụng
đất.NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
9. Nguyễn Dũng Tiến (1998). Tính khả thi xây dựng mức sử dụng đất của Việt Nam
thời kỳ 1996 – 2010. Hà Nội.
10. Nguyễn Dũng Tiến (2005) “Quy hoạch sử dụng đất - Nhìn lại quá trình phát triển ở nư-
ớc ta từ năm 1930 đến nay”. Tạp chí Địa chính. Số 3 tháng 6/2005. Hà Nội.
11. Nguyễn Quang Học (2006). Nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng đất. Tạp chí Tài
nguyên và Môi trường số 11(37). Tháng 11, trang 17-19
12. Ninh Văn Lân (1994). Quy hoạch phân bố sử dụng đất đai cấp tỉnh. Hà Nội.
13. Quốc hội (1993). Luật Đất đai. Hà Nội.
14. Quốc hội (2003). Luật Đất đai. Hà Nội.
15. Quốc hội (2011). Nghị quyết số 17/2011/QH13 về Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và Kế hoạch sử dụng đất (2011-2015) cấp quốc gia. Hà Nội.
16. Quốc hội (2013). Luật Đất đai, Hà Nội.
17. Trương Phan (1996). Quan hệ giữa quy hoạch đất đai và phát triển kinh tế. Hà Nội.
18. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2005). Báo cáo kiểm kê năm 2005.
19. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2010). Báo cáo kiểm kê năm 2010..
112
20. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2010). Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 - Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015..
21. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2015). Niên giám thống kê năm 2015
22. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2015). Báo cáo kiểm kê năm 2015.
23. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2015). Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch
sử dụng đất năm 2016
24. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2017). Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch
sử dụng đất năm 2017
25. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2018). Báo cáo thuyết minh thống kê đất đai
năm 2017
26. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội , Quyết định số 2156/QĐ-UBND ngày
22/4/2014 về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch
sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Thanh Trì
27. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2017), Điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) thành phố Hà
Nội
113
Phụ lục 01: Danh mục các công trình chưa thực hiện đến năm 2017
STT Tên công trình Diện
tích
Địa điểm Năm dự
kiến thực
hiện
1 Ban chỉ huy quân sự xã Tân Triều 0.16
Thôn Triều Khúc, Xã
Tân Triều
2015
2 Ban chỉ huy quân sự xã Thanh Liệt 0.16
Thôn Tràng, Xã Thanh
Liệt
2015
3 Ban chỉ huy quân sự xã Tả Thanh
Oai
0.16
Thôn Nhân Hòa, Xã Tả
Thanh Oai
2014
4 Ban chỉ huy quân sự xã Hữu Hoà 0.15
Thôn Hữu Trung Xã
Hữu Hòa
2015
5 Ban chỉ huy quân sự xã Tam Hiệp 0.16
Thôn Huỳnh Cung, Xã
Tam Hiệp
2015
6 Ban chỉ huy quân sự xã yên Mỹ 0.16
Thôn Yên Mỹ, Xã Yên
Mỹ
2014
7 Ban chỉ huy quân sự xã Vĩnh Quỳnh 0.16
Thôn Vĩnh Ninh, Xã
Vĩnh Quỳnh
2015
8 Ban chỉ huy quân sự xã Ngũ Hiệp 0.16
Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ
Hiệp
2015
9 Ban chỉ huy quân sự xã Duyên Hà 0.16
Thôn Văn Uyên, Xã
Duyên Hà
2014
10 Ban chỉ huy quân sự xã Ngọc Hồi 0.16
Thôn Ngọc Hồi, Xã
Ngọc Hồi
2015
11 Ban chỉ huy quân sự xã Vạn Phúc 0.16 Thôn 2, Xã Vạn Phúc 2014
12 Ban chỉ huy quân sự xã Liên Ninh 0.16
Thôn Phương Nhị, Xã
Liên Ninh
2014
13 Ban chỉ huy quân sự xã Đông Mỹ 0.16 Thôn 2, Xã Đông Mỹ 2014
14 Trụ sở công an xã Tân Triều 0.20
Thôn Triều Khúc, Xã
Tân Triều
2014
114
15 Trụ sở công an xã Thanh Liệt 0.10
Thôn Tràng, Xã Thanh
Liệt
2014
16 Trụ sở công an xã Tả Thanh Oai 0.15
Thôn Nhân Hòa, Xã Tả
Thanh Oai
2014
17 Trụ sở công an xã Hữu Hoà 0.20
Thôn Hữu Trung, Xã
Hữu Hòa
2015
18 Trụ sở công an xã Tam Hiệp 0.10
Thôn Huỳnh Cung, Xã
Tam Hiệp
2015
19 Trụ sở công an xã Yên Mỹ 0.15
Thôn Yên Mỹ, Xã Yên
Mỹ
2015
20 Trụ sở công an xã Vĩnh Quỳnh 0.20
Thôn Vĩnh Ninh, Xã
Vĩnh Quỳnh
2015
21 Trụ sở công an xã Ngũ Hiệp 0.15
Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ
Hiệp
2015
22 Trụ sở công an xãDuyên Hà 0.10
Thôn Văn Uyên, Xã
Duyên Hà
2014
23 Trụ sở công an xã Vạn Phúc 0.15
Thôn Ngọc Hồi, Xã
Ngọc Hồi
2014
24 Trụ sở công an xã Đại Áng 0.20 Thôn 2, Xã Vạn Phúc 2014
25 Trụ sở công an xã Liên Ninh 0.20
Thôn Đại Áng, Xã Đại
Áng
2015
26 Trụ sở công an xã Đông Mỹ 0.15
Thôn Phương Nhị, Xã
Liên Ninh
2015
27 Cửa hàng xăng dầu xã Tân Triều 0.23
Thôn Triều Khúc, Xã
Tân Triều
2015
28 Cửa hàng xăng dầu xã Thanh Liệt 0.28
Thôn Văn, Xã Thanh
Liệt
2015
29 Cửa hàng xăng dầu xã Hữu Hoà 0.28
Thôn Hữu Từ, Xã Hữu
Hòa
2014
30 Cửa hàng xăng dầu xã Vạn Phúc 0.35 Thôn 3, Xã Vạn Phúc 2014
115
31 Quy hoạch nghĩa trang tập trung
xã Tứ Hiệp
5.00
Thôn Cổ Điển A, Xã Tứ
Hiệp
2015
32 Quy hoạch nghĩa trang tập trung
xã Ngũ Hiệp
5.60
Thôn Việt Yên, Xã Ngũ
Hiệp
2014
33 Quy hoạch nghĩa trang tập trung
xã Vạn Phúc
0.60 Thôn 2, Xã Vạn Phúc 2014
34 Quy hoạch nghĩa trang tập trung
xã Vĩnh Quỳnh
2.00
Thôn Vĩnh Ninh, Xã
Vĩnh Quỳnh
2015
35 Điểm tập kết rác tạm thời xã Hữu
Hoà
0.02
Thôn Hữu Thanh Oai,
Xã Hữu Hòa
2014
36 Điểm tập kết rác tạm thời xã Tam
Hiệp
0.10
Thôn Huỳnh Cung, Xã
Tam Hiệp
2015
37 Điểm tập kết rác tạm thời xã Vĩnh
Quỳnh
0.04
Thôn Vĩnh Ninh, Xã
Vĩnh Quỳnh
2014
38 Điểm tập kết rác tạm thời xã Duyên
Hà
0.02
Thôn Đại Lan, Xã
Duyên Hà
2014
39 Điểm tập kết rác tạm thời xã Ngọc
Hồi
0.15
Thôn Ngọc Hồi, Yên
Kiện, Xã Ngọc Hồi
2015
40 Điểm tập kết rác tạm thời xã Liên
Ninh
0.02
Thôn Phương Nhị, Xã
Liên Ninh
2014
41 Điểm tập kết rác tạm thời xã Đông
Mỹ
0.06
Thôn 1,thôn 2, Xã Đông
Mỹ
2014
42 Bưu điện văn hóa Xã Hữu Hòa 0.03
Thôn Hữu Trung Xã
Hữu Hòa
2015
43 Bưu điện văn hóa xã Tam Hiệp 0.03
Thôn Huỳnh Cung, Xã
Tam Hiệp
2015
44 Bưu điện văn hóa xã Ngũ Hiệp 0.19
Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ
Hiệp
2015
45 Bưu điện văn hóa xã Ngọc Hồi 0.05
Thôn Tương Trúc, Xã
Ngọc Hồi
2015
116
46
Trung tâm thể thao xã Ngũ Hiệp 2.81
Thôn Việt Yên, Xã Ngũ
Hiệp
2013-
2015
47 Trung tâm thể thao xã Duyên Hà 0.84
Thôn Văn Uyên, Xã
Duyên Hà
2013
48 Trung tâm thể thao xã Ngọc Hồi 1.50
Thôn Yên Kiện, Xã
Ngọc Hồi
2014
49 Trung tâm thể thao xã Đại Áng 3.34
Thôn Đại Áng, Vĩnh
Trung, Xã Đại Áng
2015
117
Phụ lục 02: Các công trình đã thực hiện xong đến năm 2017
STT
Tên công trình, dự
án
Chủ đầu tư
Diện
tích
Địa điểm
Năm
thực hiện
theo
phương
án
Năm
hoàn
thành
1
Điểm tập kết rác xã
Thanh Liệt
UBND xã Tả
Thanh Oai
0.02
Thôn Tràng, Xã
Thanh Liệt
2011 2012
2
Nhà văn hóa thôn
Hữu Trung
UBND xã
Hữu Hòa
0.10
Thôn Hữu
Trung, Xã Hữu
Hòa
2012 2012
3
Nhà văn hóa thôn
Quỳnh Đô
UBND xã
Vĩnh Quỳnh
0.12
Thôn Quỳnh Đô,
Xã Vĩnh Quỳnh
2011 2012
4
Trường mầm non Tự
Khoát - Lưu Phái
UBND huyện
Thanh Trì
0.71
Thôn Tự Khoát,
Lưu Phái, Xã
Ngũ Hiệp
2011-
2012
2012
5
Trụ sở UBND xã
Ngũ Hiệp
UBND huyện
Thanh Trì
0.36
Thôn Tự Khoát,
Xã Ngũ Hiệp
2012 2013
6
Đường vào Công ty
cổ phần vật tư Nông
nghiệp Pháp Vân
Ban Quản lý
dự án
1.00 TT. Văn Điển 2012 2013
7
Đường vào Công ty
cổ phần vật tư Nông
nghiệp Pháp Vân
Ban Quản lý
dự án
2.33
Thôn Văn Điển,
Xã Tứ Hiệp
2012 2013
8
Nhà văn hóa thôn
Vĩnh Ninh
UBND xã
Vĩnh Quỳnh
0.07
Thôn Vĩnh Ninh,
Xã Vĩnh Quỳnh
2012 2013
9
Quy hoạch chợ Văn
Điển
UBND huyện
Thanh Trì
0.30 TT. Văn Điển 2013 2013
10
Quy hoạch chợ xã
Hữu Hòa
UBND huyện
Thanh Trì
0.50
Thôn Hữu
Trung, Xã Hữu
Hòa
2013 2013
11
Quy hoạch chợ xã
Đại Áng
UBND huyện
Thanh Trì
0.64
Thôn Đại Áng,
Xã Đại Áng
2013 2013
12 Chợ Lạc Thị
UBND huyện
Thanh Trì
0.40
Thôn Lạc Thị,
Xã Ngọc Hồi
2012 2013
13
Khu tái định cư
Ngọc Hồi - Vĩnh
Quỳnh - Đại Áng
UBND huyện
Thanh Trì
2.07
Thôn Lạc Thị,
Xã Ngọc Hồi
2012 2013
14
Công viên chiến
thắng Ngọc Hồi
UBND huyện
Thanh Trì
1.50
Thôn Ngọc Hồi,
Xã Ngọc Hồi
2016-
2020
2014
15
Trụ sở UBND xã
Tân Triều
UBND huyện
Thanh Trì
0.37
Thôn Tiều Khúc,
Xã Tân Triều
2013 2014
16 Trụ sở UBND xã UBND huyện 0.31 Thôn Tràng, Xã 2011 2014
118
Thanh Liệt Thanh Trì Thanh Liệt
17
Ban chỉ huy quân sự
xã, thị trấn.
UBND huyện
Thanh Trì
0.17
Thôn Đại Áng,
Xã Đại Áng
2012 2014
18
Trường Trung học
cơ sở (khu trung
tâm)
UBND huyện
Thanh Trì
0.82
Thôn Hữu
Trung, Xã Hữu
Hòa
2012-
2013
2014
19
Trường Trung học
cơ sở (xã Đại Áng)
UBND huyện
Thanh Trì
2.20
Thôn Đại Áng,
Xã Đại Áng
2012-
2013
2014
20
Trường Tiểu học
(khu trung tâm) xã
hữu Hòa
UBND huyện
Thanh Trì
1.10
Thôn Hữu
Trung, Xã Hữu
Hòa
2014-
2015
2014
21
Trường Tiểu học xã
Ngũ Hiệp (phân hiệu
2)
UBND huyện
Thanh Trì
1.50
Thôn Tự Khoát,
Xã Ngũ Hiệp
2014 2014
22
Mở rộng trường Tiểu
học Đại Áng
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.25
Thôn Đại Áng,
Xã Đại Áng
2013 2014
23
Trường mầm non
thôn Triều Khúc
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.66
Thôn Triều
Khúc, Xã Tân
Triều
2013 2014
24
Trường mầm non
trong khu đấu giá
thôn Yên Xá
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.35
Thôn Yên Xá,
Xã Tân Triều
2013 2014
25 Trường mầm non B
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.50
Thôn Vực, Xã
Thanh Liệt
2012 2014
26
Trường mầm non
khu trung tâm thôn
Hữu Trung
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.70
Thôn Hữu
Trung, Xã Hữu
Hòa
2012 2014
27
Trường mầm non
thôn Hữu Lê
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.34
Thôn Hữu Lê,
Xã Hữu Hòa
2014 2014
28
Trường mầm non
thôn Đồng Trì
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.37
Thôn Đồng Trì,
Xã Tứ Hiệp
2012 2014
29
02 trường mầm non
thôn Văn Điển
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.80
Thôn Văn Điển,
Xã Tứ Hiệp
2014 2014
30
Trường mầm non
thôn Quỳnh Đô
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.55
Thôn Quỳnh Đô,
Xã Vĩnh Quỳnh
2013 2014
31
Trường mầm non
thôn Tương Chúc -
Đông Trạch
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.70
Thôn Tương
Chúc, Đông
Trạch, Xã Ngũ
Hiệp
2014 2014
119
32
Trường mầm non
thôn Lạc Thị
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.50
Thôn Lạc Thị,
Xã Ngọc Hồi
2014 2014
33
Mở rộng trường
mầm non thôn 1
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.24
Thôn 1, Xã Vạn
Phúc
2015 2014
34
Mở rộng trường
mầm non thôn 2
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.40
Thôn 2, Xã Vạn
Phúc
2015 2014
35
Trường mầm non
thôn Đại Áng
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.60
Thôn Đại Áng,
Xã Đại Áng
2013 2014
36
Mở rộng trường
mầm non Liên Ninh
A
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.17
Thôn Phương
Nhị, Xã Liên
Ninh
2011 2014
37
Quy hoạch chợ xã
Tam Hiệp
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.50
Thôn Huỳnh
Cung, Xã Tam
Hiệp
2013 2014
38
Quy hoạch chợ xã
Vĩnh Quỳnh
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.45
Thôn Vĩnh Ninh,
Xã Vĩnh Quỳnh
2016-
2020
2014
39 Chợ thôn Lưu Phái
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.37
Thôn Lưu Phái,
Xã Ngũ Hiệp
2011 2014
40 Chợ Nhị Châu
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.40
Thôn Nhị Châu,
Xã Liên Ninh
2016-
2020
2014
41
Xây dựng trụ sở
công ty, trung tâm
trưng bày, giới thiệu
sản phẩm
Công ty
TNHH một
thành viên
Sino Việt
Nam
1.50
Thôn Yên Phú,
Xã Liên Ninh
2014 2015
42 Bãi đỗ xe Liên Ninh
Công ty cổ
phần thương
mại và du lịch
vận tải Đông
Dương
1.16
Thôn Phương
Nhị, Nội Am, Xã
Liên Ninh
2016-
2020
2015
43
Nhà văn hóa thôn
Huỳnh Cung
UBND xã
Tam Hiệp
0.25
Thôn Huỳnh
Cung, Xã Tam
Hiệp
2015 2015
44
Trường mầm non
xóm mới Duyên Hà
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.40
Xóm Mới-
Chanh Khúc,Xã
Duyên
Hà(Tương Chúc
xã Ngũ Hiệp)
2014 2015
120
45
Quy hoạch chợ xã
Thanh Liệt
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.45
Thôn Chù Nhĩ,
Xã Thanh Liệt
2015 2015
46
Chợ thôn Tả Thanh
Oai
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.30
Thôn Tả Thanh
Oai, Xã Tả
Thanh Oai
2015 2015
47
Tái định cư quốc lộ
1A
Trung tâm
phát triển quỹ
đất
5.00
Thôn Tự Khoát,
Xã Ngũ Hiệp
2012-
2014
2015
48
Trường Trung học
phổ thông Đông Mỹ
UBND huyện
Thanh Trì
3.50
Thôn 1, Xã Đông
Mỹ
2014 2015
49 Bến xe Buýt
Xí nghiệp xe
buýt Hà Nội
0.45
Thôn Đại Áng,
Xã Đại Áng
2012 2016
50
Quy hoạch cầu Tứ
Hiệp
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.60
Thôn Văn Điển,
Xã Tứ Hiệp
2015 2016
51
Hồ điều hòa xã Ngũ
Hiệp
UBND huyện
Thanh Trì
5.39
Thôn Việt Yên,
Tự Khoát, Xã
Ngũ Hiệp
2014 2016
52
Đường nối đường
Phan Trọng Tuệ với
đường liên xã Tả
Thanh Oai - Đại Áng
- Liên Ninh
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
8.30
Thôn Vĩnh Ninh,
Xã Vĩnh Quỳnh
2014 2016
53
Đường nối đường
Phan Trọng Tuệ với
đường liên xã Tả
Thanh Oai - Đại Áng
- Liên Ninh
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
4.20
Thôn Vĩnh
Trung, Xã Đại
Áng
2015 2016
54
Gia cố bờ tả Sông
Nhuệ
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
5.90
Thôn Cầu Bươu-
Tả Thanh Oai,
Xã Tả Thanh Oai
2013-
2014
2016
55
Cơ sở sản xuất công
nghiệp
Liên danh
công ty
TNHH tư vấn
thiết kế và
xây dựng phát
triển đô thị
Q&T – Công
ty cổ phần
đầu tư Bắc
Kỳ
3.40
Thôn Yên Phú,
Xã Liên Ninh
2015 2016
56
Điểm tập kết rác xã
Tả Thanh oai
UBND xã Tả
Thanh Oai
0.20
Thôn Nhân Hòa,
Thượng Phúc,
2015 2016
121
Xã Tả Thanh Oai
57
Hạ tầng đường vào
xã Đông Mỹ, huyện
Thanh Trì
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.93
Thôn 1- thôn 2,
Xã Đông Mỹ
2014 2016
58 Nhà văn hóa thôn 2
UBND xã
Đông Mỹ
0.12
Thôn 2, Xã Đông
Mỹ
2012 2016
59 Nhà văn hóa thôn 3
UBND xã
Đông Mỹ
0.14
Thôn 3, Xã Đông
Mỹ
2012 2016
60 Nhà văn hóa thôn 5
UBND xã
Đông Mỹ
0.10
Thôn 5, Xã Đông
Mỹ
2012 2016
61
Quy hoạch trung tâm
ghép tạng và khám
chữa bệnh kỹ thuật
công nghệ cao
Học viện
quân y – Bộ
quốc phòng
2.85
Thôn Yên Xá,
Xã Tân Triều
2014 2016
62
Trường Trung học
cơ sở Thanh Liệt
UBND huyện
Thanh Trì
1.35
Thôn Văn, Xã
Thanh Liệt
2016-
2020
2016
63
Mở rộng trường
trung THCS Tam
Hiệp
UBND huyện
Thanh Trì
0.30
Thôn Huỳnh
Cung, Xã Tam
Hiệp
2015 2016
64
Trường mầm non
thôn Nhân Hòa
UBND huyện
Thanh Trì
1.10
Thôn Nhân Hòa,
Xã Tả Thanh Oai
2013 2016
65
Khu đô thị chức
năng Nam đường
vành đai 3
Công ty cổ
phần Bitexco
23.00
Thôn Chùa Nhĩ,
thôn Thượng, Xã
Thanh Liệt
2016-
2020
2016
66
Mở rộng lăng mộ
Ngô Thì Nhậm
UBND huyện
Thanh Trì
0.20
Thôn Tả Thanh
Oai, Xã Tả
Thanh Oai
2015 2017
67
Hồ điều hòa xã
Đông Mỹ
UBND huyện
Thanh Trì
25.00
Thôn 2, Xã Đông
Mỹ
2014-
2015
2017
68
Trụ sở UBND xã
Duyên Hà
UBND huyện
Thanh Trì
0.30
Thôn Văn Uyên,
Xã Duyên Hà
2016-
2020
2017
69
Đường nối Tứ Hiệp
với đường Ngũ Hiệp
UBND huyện
Thanh Trì
5.1
Thôn Tự Khoát,
Xã Ngũ Hiệp
2014 2017
70
Hạ tầng kỹ thuật
khu đấu giá quyền
sử dụng đất thôn Cổ
Điển A, xã Tứ Hiệp
UBND huyện
Thanh Trì
4.95
Thôn Cổ Điển A,
Xã Tứ Hiệp
2015 2017
71
Đường giao thông từ
làng nghề xã Tân
Triều, huyện Thanh
Trì đi khu đô thị Văn
Quán
UBND huyện
Thanh Trì
4.91
Thôn Triều Khúc
Xã Tân Triều
2014-
2015
2017
72
Trường mầm non
thôn Ích Vịnh
UBND huyện
Thanh Trì
1.00
Thôn Ích Vịnh,
Xã Vĩnh Quỳnh
2015 2017
73 Khu tái định cư dự UBND huyện 3.20 Thôn Phương 2014 2017
122
án quốc lộ 1A và các
dự án khác
Thanh Trì Nhị, Xã Liên
Ninh
Hình ảnh một số công trình nổi bật:
Hình 3.5 Trường THPT Đông Mỹ
Hình 3.6 Công viên chiến thắng Ngọc Hồi
123
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_danh_gia_tinh_hinh_thuc_hien_phuong_an_quy_hoach_su.pdf