Luận văn Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI NGUYỄN THỊ LÊ NGÂN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Hà Nội - Năm 2018 BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI NGUYỄN THỊ LÊ NGÂN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

pdf135 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 638 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận văn Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VŨ SỸ KIÊN Hà Nội - Năm 2018 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Vũ Sỹ Kiên Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Khuy Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Trần Minh Tiến Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại: HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Ngày 16 tháng 9 năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Lê Ngân LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS Vũ Sỹ Kiên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Quản lý Đất Đai trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Thanh Trì, phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng ban huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và đồng nghiệp đã khích lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lê Ngân MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................... 4 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ............................. 4 1.1.1 Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................ 4 1.1.2 Đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất........................................... 5 1.1.3 Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................................................. 7 1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ CỦA QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ............................................................... 9 1.2.1 Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất ............. 9 1.2.2 Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất ........................ 13 1.3 TÌNH HÌNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .................................................................................. 15 1.3.1 Tình hình quy hoạch sử dụng đất một số nước trên thế giới ....................... 15 1.3.2 Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam qua các thời kỳ. .................. 19 1.4 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2016 .............................................................................. 24 1.4.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2016 ................................. 24 1.4.2 Những kết quả đạt được ............................................................................. 29 1.4.3 Tồn tại .......................................................................................................... 32 1.5 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2016 ............................................................ 33 1.5.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ............................................................. 33 1.5.2 Những kết quả đạt được....................................................................... 38 1.5.3 Tồn tại và nguyên nhân ............................................................................... 39 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 42 2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 42 2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 42 2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội............................................................................................................ 42 2.2.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ......... 42 2.2.3 Tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ...... 42 2.2.4 Đánh giá các yếu tố tác động đến thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2017 .................................................................................................... 43 2.2.5 Đề xuất giải pháp tăng cường việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất ........ 43 2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 43 2.3.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ........................................................ 43 2.3.2 Phương pháp thống kê, so sánh ................................................................... 44 2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................... 45 2.3.4 Phương pháp chuyên gia ............................................................................. 45 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 46 3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................. 46 3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường .......................... 46 3.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội ............................................................................. 50 3.2 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................................................................... 61 3.2.1 Tình hình quản lý đất đai ............................................................................. 61 3.2.2 Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2017 huyện Thanh Trì ..................... 66 3.2.3 Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005-2017 .............................................. 68 3.3 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT .... 77 3.3.1 Khái quát về phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 ...... 77 3.3.2 Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất ................................ 81 3.3.4 Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội, môi trường ................................................................................... 88 3.4 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜI SỐNG, VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN ĐIỂN HÌNH .............. 91 3.4.1 Tác động tới sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp .................................... 92 3.4.2 Ảnh hưởng đến thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất .................. 94 3.4.3 Tác động tới lao động, việc làm .................................................................. 96 3.5 ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011-2017 ........................................... 98 3.5.1 Xác định các yếu tố tác động tích cực đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2017 ....................................................................................... 98 3.5.2 Xác định các yếu tố tác động tiêu cực đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2017 ..................................................................................... 101 3.6 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NHỮNG NGUYÊN NHÂN, TỒN TẠI ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT .................................................................................................................... 101 3.6.1 Những tồn tại chủ yếu ............................................................................... 101 3.6.2 Nguyên nhân của những tồn tại ................................................................. 102 3.7 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 .................................................................... 104 3.7.1 Giải pháp về chính sách ............................................................................. 104 3.7.2 Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư ....................................................... 105 3.7.3 Giải pháp về khoa học - công nghệ ........................................................... 106 3.7.4 Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ........................... 107 3.7.5 Các giải pháp tổ chức thực hiện ....................................................................... 107 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 109 1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 109 2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 110 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 111 THÔNG TIN LUẬN VĂN: + Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Lê Ngân + Lớp: CH2BQĐ Khoá: Cao học 2 + Cán bộ hướng dẫn: TS. Vũ Sỹ Kiên + Tên đề tài: "Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội". + Thông tin luận văn: Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội để phát hiện những yếu tố ảnh hưởng tích cực và hạn chế trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và hạn chế những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB Giải phóng mặt bằng HĐND Hội đồng nhân dân HTXDVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp KHSSDĐ Kế hoạch sử dụng đất KT-XH Kinh tế - Xã hội MNCD Mặt nước chuyên dùng MTTQ Mặt trận tổ quốc PNN Phi nông nghiệp QHKH Quy hoạch kế hoạch QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất QHSDĐĐ Quy hoạch sử dụng đất đai QSDĐ Quyền sử dụng đất TN&MT Tài nguyên và Môi trường TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Uỷ ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế năm 2005 – 2017 ................... 50 Bảng 3.2 Biến động dân số và lao động đoạn 2005 – 2017 ................................. 53 Bảng 3.4: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2017 ..................................... 68 Bảng 3.6: Các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 ............................................... 77 Bảng 3.7: Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2017 .............................................................................................................. 81 Bảng 3.8: Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2017........................................................................................................ 82 Bảng 3.10: Các công trình chưa thực hiện đến năm 2017 .................................... 84 Bảng 3.11: Các công trình không có trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng vẫn thực hiện .......................................................................................................... 86 Bảng 3.12: Số hộ bị thu hồi đất ở 02 dự án nghiên cứu ....................................... 91 Bảng 3.13: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ tại dự án nghiên cứu .. 92 Bảng 3.14: Tác động tới sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của các hộ gia đình có đất bị thu hồi ............................................................................................ 93 Bảng 3.15 . Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất DA1 ............... 94 Bảng 3.16 Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất DA2 ................ 94 Bảng 3.17 :Tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có đất bị thu hồi tại dự án 1 ............................................................................................................. 96 Bảng 3.18 :Tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có đất bị thu hồi tại dự án 2 ............................................................................................................. 96 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Sơ đồ vị trí huyện Thanh Trì ................................................................ 46 Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng đất huyện Thanh Trì năm 2017 .................................. 67 Hình Trường THPT Đông Mỹ ........................................................................... 122 Hình Công viên chiến thắng Ngọc Hồi ............................................................. 122 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong quá trình phát triển không ngừng của xã hội, đất đai đóng vai trò vô cùng quan trọng. Về mặt tự nhiên, đất đai là môi trường sống của tất cả các loài sinh vật, là điều kiện sinh tồn của toàn bộ sinh quyển. Trên phương diện xã hội, đất đai giữ vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh Với vai trò đặc biệt như vậy, lại là một nguồn tài nguyên có hạn và không thể tái tạo nên vấn đề bảo vệ và sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả luôn là quốc sách hàng đầu của bất kỳ quốc gia nào. Quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình, tạo cơ sở pháp lý để bố trí sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan, môi trường, đồng thời đáp ứng được yêu cầu thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai. Thanh Trì là Huyện nằm ven nội thành của thành phố Hà Nội, có diện tích tự nhiên là 6.349,1ha; có 16 đơn vị hành chính cấp xã (15 xã và thị trấn Văn Điển). Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhu cầu sử dụng đất đai cho các ngành, các lĩnh vực sản xuất ngày một tăng, điều đó gây áp lực rất lớn đến quỹ đất của huyện. Việc bố trí và dành quỹ đất nông nghiệp để phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị và dân cư tập trung, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các xã, thị trấn trong huyện trong thời gian qua đã đặt ra rất nhiều vấn đề cần quan tâm giải quyết, đó là: việc sử dụng một lượng lớn diện tích đất lúa (đất lúa 2 vụ) để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; việc bố trí, sử dụng đất công nghiệp cho hiệu quả chưa cao, chưa tiết kiệm đất; việc bố trí đất cho phát triển cơ sở hạ tầng còn chưa hợp lý, chưa đáp ứng được phát triển kinh tế - xã 2 hội của huyện; nhiều loại đất khi sử dụng chưa có biện pháp bảo vệ ô nhiễm môi trường, chống thoái hóa, hạn chế khả năng sử dụng lâu dài. Xuất phát từ thực tiễn trên công tác “Lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015” tập trung giải quyết những vấn đề trọng điểm: Xác định rõ hiện trạng sử dụng đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc phân bổ sử dụng và giải pháp bảo vệ diện tích đất lúa bảo đảm an ninh lương thực, giải pháp quy hoạch diện tích đất các khu công nghiệp, diện tích đất đô thị và khu dân cư, diện tích phát triển cơ sở hạ tầng. Việc bố trí sử dụng đất phải hợp lý, hiệu quả, tránh sự chồng chéo gây lãng phí, hủy hoại và phá vỡ môi trường sinh thái. Thực hiện pháp luật đất đai năm 2013, UBND huyện Thanh Trì đã lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 2156/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2014. Việc tổ chức triển khai thực hiện phương án quy hoạch đóng vai trò quyết định tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, việc thực hiện đó ra sao, kết quả đạt được thế nào, còn tồn tại những vấn đề gì, nguyên nhân do đâu, cần phải có giải pháp nào khắc phục,... Cho đến nay vẫn chưa có những nghiên cứu, đánh giá, bàn luận để rút kinh nghiệm một cách đầy đủ và toàn diện. Vì vậy việc đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tính khả thi của các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là việc làm cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội". 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội để phát hiện những 3 yếu tố ảnh hưởng tích cực và hạn chế trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và hạn chế những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN - Ý nghĩa khoa học Luận văn góp phần bổ sung cơ sở lý luận về phương pháp đánh giá tính khả thi, những kết quả, tồn tại và nguyên nhân đối với tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. - Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu góp phần phát hiện kịp thời những tồn tại và nguyên nhân, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn huyện Thanh Trì, làm cơ sở để đề xuất điều chỉnh, lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, qua đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 1.1.1 Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất “Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nước, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...), tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch - đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định. Về mặt bản chất, đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử dụng đất đai (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử dụng đất như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội nên quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó: Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai; Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu..;. Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật. Từ đó, có thể đưa ra khái niệm: “Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường” [8] Tính đầy đủ: mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định. Tính hợp lý: đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng. 5 Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến. Tính hiệu quả: đáp ứng đồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường. Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp (đặc biệt là diện tích đất lúa); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường. 1.1.2 Đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau: Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau: * Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng đất đai, luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng như quan hệ giữa người với người về quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là 6 yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội. * Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ...toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; quy hoạch sử dụng đất đai đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái... * Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn. Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc xa hơn. * Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất. * Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi 7 trường sinh thái. * Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của Quy hoạch sử dụng đất đai không còn phù hợp. Việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch là biện pháp thực hiện và cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch, Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc "quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện..." với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao. 1.1.3 Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Theo Điều 36, Luật Đất đai năm 2013, hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm : Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh. Hiện nay theo Điều 5 Luật Quy hoạch năm 2017 đã điều chỉnh lại hệ thống quy hoạch quốc gia, theo đó hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm : Quy hoạch cấp quốc gia: Quy hoạch cấp quốc gia bao gồm quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia. Quy hoạch vùng. Quy hoạch tỉnh. Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt: Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định. Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn. 8 * Quy hoạch sử dụng đất quốc gia: Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia xác định việc phân bổ và tổ chức không gian sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực mang tính liên vùng, liên tỉnh. * Quy hoạch vùng: Nội dung quy hoạch vùng xác định phương hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường có tính liên ngành, liên vùng và liên tỉnh. * Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: Nội dung quy hoạch tỉnh thể hiện các dự án cấp quốc gia đã được xác định ở quy hoạch cấp quốc gia; các dự án cấp vùng, liên tỉnh đã được xác định ở quy hoạch vùng; định hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh, liên huyện và định hướng bố trí trên địa bàn cấp huyện. 1.1.4 Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau về không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn lịch sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng đất bao gồm: Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai (đặc biệt là đất chưa sử dụng); Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử dụng đất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai, nhu cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng và chất lượng đất đai); Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh (điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, phân phối hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ tiêu 9 khống chế - chỉ tiêu khung để quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất - 3 nhóm đất chính theo quy định của Luật đất đai năm 2013); Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án; Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường; Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất là: phân phối hợp lý đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng đất phù hợp với cơ cấu kinh tế; khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích; hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích chung của cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích cục bộ của mình. Vì vậy, để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước. Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành 3 cấp: quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện. Tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng đất có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch vĩ mô. 1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ CỦA QUY... Nghị định đã dành hẳn chương III, từ điều 12 đến điều 29 quy định cụ thể về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp. Để hướng dẫn các địa phương thi hành tốt Luật Đất đai 2003 và Nghị định 181/2004/NĐ - CP của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 30/2004/ TT - BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quyết định số 04/2005/QĐ - BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2005 ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất các cấp. Có thể nói, đến giai đoạn này hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của nước ta là tương đối đầy đủ, đồng bộ và toàn diện nhất từ trước tới nay tạo điều kiện rất thuận lợi cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp. Điều đó khẳng định sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung cũng như công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất các cấp nói riêng. 1.3.2.4 Giai đoạn từ Luật Đất đai năm 2013 đến nay Những nội dung đổi mới trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong pháp luật đất đai 2013 được nghiên cứu thể hiện theo đúng tinh thần chỉ đạo 24 của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012. Luật Đất đai năm 2013 đã dành toàn bộ Chương IV với 17 điều (từ Điều 35 đến Điều 51) quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đồng thời Nghị định số 43/2014/ND-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy dịnh chi tiết một số điều của Luật Đất đai đà dành toàn bộ Chương III với 06 điều, quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ngày 02 tháng 6 năm 2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 29/20 14/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Cùng với quá trình hoàn thiện pháp luật đất đai, quy định về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng được bổ sung, hoàn thiện, cụ thể hóa. Do vậy, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã có những bước tiến rõ rệt và đạt dược những kết quả tích cực, đáp ứng kịp thời những yêu cầu khác nhau của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần quản lý nhà nước về đất đai hiệu quả để sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường sinh thái . Luật Đất đai 2013 ra đời, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ hơn cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai. 1.4 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2016 1.4.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2016 1.4.1.1. Về chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp Đến ngày 31 tháng 12 năm 2016, nhóm đất nông nghiệp của cả nước là 27.220,04 nghìn ha, cao hơn 386,21 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (26,833,83 nghìn ha). Trong đó: a) Đất trồng lúa có 4.110,59 nghìn ha, cao hơn 140,17 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (3.970,42 nghìn ha). Như vậy, việc giảm diện tích đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp vẫn nằm trong giới hạn Quốc hội cho phép. So với năm 2015, diện tích đất trồng lúa tăng 79,84 nghìn ha. Hiện nay, hệ số sử dụng đất trồng lúa đạt 1,95 lần/năm, tăng cao hơn so với năm 2015 (đạt 1,83 lần/năm). Sản xuất lúa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đồng thời cũng đã dành một lượng lương thực lớn để xuất khẩu. 25 b) Đất rừng phòng hộ năm 2016 có 5.173,03 nghìn ha, thấp hơn 265,47 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (5.438,50 nghìn ha); giảm 622,44 nghìn ha so với năm 2010. Diện tích đất rừng phòng hộ giảm chủ yếu do các địa phương thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, trên cơ sở đó giảm diện tích tại các khu vực kém xung yếu, đây là diện tích rừng nghèo kiệt hoặc diện tích đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ nhưng chưa triển khai thực hiện, thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên. Trong đất rừng phòng hộ có khoảng trên 4.200 nghìn ha rừng phòng hộ đầu nguồn xung yếu; 180 nghìn ha rừng phòng hộ chắn sóng; 150 nghìn ha rừng chắn gió, chắn cát. c) Đất rừng đặc dụng năm 2016 có 2.196,43 nghìn ha, thấp hơn 43,77 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (2.240,20 nghìn ha), tăng 57,23 nghìn ha so với năm 2010. Việc sử dụng đất rừng đặc dụng vẫn còn một số tồn tại như: hiện tượng xâm lấn ranh giới giữa các khu rừng đặc dụng với vùng đệm. Tại những nơi dân còn sống trong rừng hay nương rẫy của họ còn ở bên trong khu rừng đặc dụng, nên thường xảy ra xâm phạm ranh giới để khai thác tài nguyên rừng, chặt phá rừng để lấy đất sản xuất nông nghiệp. Trong hệ thống rừng đặc dụng có 164 khu bảo tồn thiên nhiên gồm 30 vườn quốc gia, 58 khu dự trữ thiên nhiên, 11 khu bảo tồn loài, 45 khu bảo vệ cảnh quan văn hoá, lịch sử và môi trường và 20 khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học. d) Đất rừng sản xuất năm 2016 có 7.539,33 nghìn ha, thấp hơn 592,22 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (8.131,55 nghìn ha), tăng 107,53 nghìn ha so với năm 2010. Việc quản lý sử dụng đất rừng sản xuất vẫn còn một số tồn tại, bất cập, như: hồ sơ giao đất, giao rừng ở một số địa phương thiếu nhất quán; việc quản lý đất rừng không chặt chẽ, đồng bộ; tình trạng chặt phá, khai thác rừng trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang đất sản xuất nông nghiệp không theo quy hoạch vẫn còn diễn ra, đặc biệt ở các địa phương có dân di cư tự do đến; các lâm trường quốc doanh trước đây sau khi sắp xếp lại và chuyển thành công ty nhưng vẫn chưa có cơ chế tổ 26 chức quản lý phù hợp, chưa đủ sức bảo vệ diện tích rừng được giao; việc khai thác rừng mới chỉ chú ý ở các lâm trường, doanh nghiệp nhà nước mà chưa chú ý coi trọng đối với người dân nên đã nẩy sinh mâu thuẫn về lợi ích giữa người dân với các lâm trường, doanh nghiệp nhà nước. đ) Đất nuôi trồng thuỷ sản năm 2016 có 796,07 nghìn ha, cao hơn 42,73 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (753,34 nghìn ha), tăng 106,24 nghìn ha so với năm 2010. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản tăng mạnh trong những năm qua. Tuy nhiên, việc tăng đất nuôi trồng thủy sản từ việc chuyển diện tích trong nhóm đất nông nghiệp sang nuôi trồng thủy sản nước mặn ở một số địa phương chưa tính toán đầy đủ đến lợi ích chung toàn vùng, nên đã có những ảnh hưởng không tốt đến ngành trồng trọt, nhất là trồng lúa; diện tích nuôi trồng thủy sản còn phát triển theo phong trào; công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn hạn chế. e) Đất làm muối năm 2016 có 17,39 nghìn ha, cao hơn 2,21 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (17,39 nghìn ha), giảm 4.700 ha so với năm 2010. Diện tích sản xuất muối tập trung chính ở các tỉnh: Ninh Thuận (3,98 nghìn ha), Bạc Liêu (2,81 nghìn ha), Bến Tre (2,20 nghìn ha), TP. Hồ Chí Minh (1,00 nghìn ha), Bà Rịa - Vũng Tàu (0,92 nghìn ha), Nam Định (0,92 nghìn ha). Trong những năm qua diện tích đất làm muối có sự tăng giảm thất thường do sản xuất muối phụ thuộc nhiều vào thời tiết, thị trường tiêu thụ khó khăn, giá muối xuống thấp, làm cho thu nhập từ sản xuất muối không cao nên nhiều hộ diêm dân không mặn mà sản xuất muối mà chuyển sang làm các việc khác có thu nhập cao hơn; một số nơi các hộ diêm dân tự phát chuyển đất làm muối sang nuôi trồng thuỷ sản. 1.4.1.2. Về chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp Đến ngày 31 tháng 12 năm 2016, nhóm đất phi nông nghiệp của cả nước là 3.952,94 nghìn ha, thấp hơn 256,24 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (4.209,18 nghìn ha). Trong đó: a) Đất quốc phòng năm 2016 có 301,70 nghìn ha, cao hơn 30,50 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (271,20 nghìn ha), tăng 12,32 nghìn ha so với năm 2010. 27 Diện tích quốc phòng tăng để xây dựng các công trình, dự án quốc phòng, trong đó tăng lớn ở các tỉnh, như: Cà Mau 7.148 ha, Kiên Giang 4.886 ha, Phú Yên 1.490 ha, Sơn La 831 ha, Lạng Sơn 658 ha. b) Đất an ninh năm 2016 có 57,95 nghìn ha, thấp hơn 1,84 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (59,79 nghìn ha), tăng 9,40 nghìn ha so với năm 2010. Ngoài ra, theo kết quả thống kê, còn có 41,26 nghìn ha đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp do các đơn vị của Bộ Công an (như các trại giam, các cơ sở giáo dưỡng) đang quản lý sử dụng phục vụ cải tạo lao động đối với các phạm nhân. c) Đất khu công nghiệp năm 2016 có 92,41 nghìn ha, thấp hơn 30,65 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (123,06 nghìn ha). Để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, phát huy lợi thế cạnh tranh, đồng thời sử dụng đất tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, Chính phủ tiếp tục chỉ đạo các địa phương rà soát các khu công nghiệp nhằm cắt giảm các khu công nghiệp sử dụng nhiều đất canh tác tại khu vực đồng bằng, nhưng đến nay vẫn chưa kêu gọi được nhà đầu tư. Mặt khác, xem xét bổ sung hoặc mở rộng các khu công nghiệp nằm trên địa bàn các tỉnh trung du, miền núi, dọc tuyến đường Hồ Chí Minh để phát huy hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông mới được đầu tư phát triển, giảm áp lực tại khu vực đồng bằng. Tuy nhiên, việc phát triển các khu công nghiệp trong thời gian qua vẫn còn những tồn tại, bất cập, như: - Việc quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp còn thiếu sự thống nhất trên quy mô liên vùng, liên tỉnh; chưa xem xét đồng bộ với quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn, hạ tầng kinh tế - xã hội. - Việc bố trí đất đai cho các khu công nghiệp nhiều nơi còn chưa hợp lý. - Việc phát triển nhanh các khu công nghiệp trong thời gian qua đã tạo sức ép không nhỏ đối với môi trường. d) Đất phát triển hạ tầng Đất phát triển hạ tầng năm 2016 có 1.259,82 nghìn ha, thấp hơn 127,59 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (1.387,41 nghìn ha). đ) Đất bãi thải, xử lý chất thải Năm 2016 cả nước có 9,19 nghìn ha, thấp hơn 5,18 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội 28 duyệt (14,37 nghìn ha). Thực trạng việc bố trí đất bãi thải, xử lý chất thải còn thiếu so với nhu cầu, các địa phương còn gặp khó khăn trong việc xác định vị trí để xây dựng các khu xử lý rác thải tập trung, đặc biệt là bố trí khu vực chôn lấp chất thải nguy hại từ các ngành công nghiệp, y tế. e) Đất ở tại đô thị Năm 2016 cả nước có 162,20 nghìn ha, thấp hơn 17,17 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (179,37 nghìn ha), tăng 28,45 nghìn ha so với năm 2010. Một số địa phương có diện tích đất ở tại đô thị lớn như: Thành phố Hồ Chí Minh 19.815 ha, Hà Nội 12.898 ha, Bình Dương 6.933 ha, Gia Lai 4.364 ha, Cần Thơ 4.711 ha, Đà Nẵng 4.820 ha, Hải Phòng 4.440 ha. Như vậy, trong khi nhóm đất nông nghiệp có diện tích cao hơn so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt thì diện tích nhóm đất phi nông nghiệp thấp hơn so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt là phù hợp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng tựu chung lại có một số nguyên nhân khách quan và chủ quan như sau: - Về mặt khách quan: + Tình hình kinh tế - xã hội những năm qua của nước ta nói chung và của từng địa phương nói riêng gặp nhiều khó khăn đã tác động đến lớn đến việc thực hiện quy hoạch và thu hút đầu tư để thực hiện các công trình, dự án; vốn đầu tư công giảm, các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước giảm, nhiều công trình, dự án phải dừng, đình hoãn hoặc giãn tiến độ thực hiện; một số dự án, công trình có trong quy hoạch nhưng không có nhà đầu tư thực hiện hoặc có nhà đầu tư, nhưng thực hiện chậm do khó khăn về tài chính. + Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phụ thuộc vào phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và Trung ương, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp; một số dự án, công trình cấp quốc gia sử dụng vốn từ ngân sách Trung ương chưa triển khai hoặc triển khai chưa đúng tiến độ (như Sân bay quốc tế Long Thành (tỉnh Đồng Nai), một số tuyến đường cao tốc, đường vành đai vùng kinh tế trọng điểm, tổng kho trung chuyển Miền Đông (tỉnh Đồng Nai), các trường đại học,...) nên ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 29 - Về mặt chủ quan: + Việc triển khai thực hiện các công trình, dự án của các địa phương không theo đúng kế hoạch nên việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp cũng không thực hiện được theo đúng kế hoạch. + Việc xác định chỉ tiêu diện tích một số công trình, dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn cao so với khả năng thực hiện do thiếu những luận cứ mang tính khoa học. + Thiếu các giải pháp có tính khả thi để thực hiện quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là không cân đối đủ nguồn vốn đầu tư do nhu cầu vốn đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật là rất lớn trong khi ngân sách của các địa phương có hạn; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất mất nhiều thời gian nên ảnh hưởng nhiều đến tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt trong quy hoạch. 1.4.1.3. Nhóm đất chưa sử dụng Hiện tại, cả nước còn 2.078,32 nghìn ha, thấp hơn 7,36 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (2.085,68 nghìn ha). So với năm 2010, đất chưa sử dụng giảm 1.085,56 nghìn ha. Đất chưa sử dụng giảm mạnh trong những năm qua, chủ yếu đưa vào mục đích lâm nghiệp cho khoanh nuôi phục hồi rừng và trồng rừng. 1.4.2 Những kết quả đạt được a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được Hội đồng nhân dân thông qua đã nâng cao vai trò của Hội đồng nhân dân trong việc đưa ra định hướng lớn về sử dụng đất, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo cơ sở cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu và tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, đã tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp, nông thôn, đã hình thành các khu, vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, tạo ra những sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao và có sức cạnh tranh lớn, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu sử dụng đất được chuyển đổi phù hợp với quá trình 30 chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch kinh tế lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã phân bổ nguồn lực đất đai cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh. Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo quỹ đất cho các ngành, lĩnh vực phát triển, thực hiện có kết quả những mục tiêu, nhiệm vụ trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần khôi phục, bảo vệ và phát triển rừng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang và phát triển đô thị, từng bước đáp ứng được nhu cầu của giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013 đã hạn chế đáng kể việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tràn lan, sử dụng kém hiệu quả, để hoang hóa, đặc biệt là làm giảm khiếu kiện về đất đai liên quan đến việc thu hồi đất. c) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được tính toán, cân nhắc dành quỹ đất cho phát triển hệ thống giao thông nói chung và tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế nói riêng; thương mại - dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới tiếp tục được mở rộng đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng kinh tế, đô thị và nông thôn. d) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã thực sự trở thành công cụ quan trọng để Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai, nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng đi vào thực chất, góp phần tích cực cho việc quản lý ngày càng chặt chẽ hơn, việc sử dụng đất hợp lý và hiệu quả hơn. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã trở thành một trong những căn cứ pháp lý quan trọng để Nhà nước thực hiện quyền định đoạt 31 của mình về đất đai (thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều tiết thị trường quyền sử dụng đất,). Thông qua công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng đi vào thực chất; việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đã cơ bản bám sát và tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; từng bước khắc phục được tình trạng giao đất, cho thuê đất trái thẩm quyền, không đúng đối tượng. đ) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần tạo việc làm và giải quyết các vấn đề an sinh xã hội Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân. Sự tham gia của người dân trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã từng bước phát huy được tính dân chủ, công khai, minh bạch, hạn chế được những tiêu cực trong công tác quản lý đất đai, góp phần ổn định chính trị - xã hội. e) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai góp phần làm tăng giá trị của đất, đưa đất đai trở thành nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nguồn thu từ đất cho ngân sách đã tăng đáng kể qua các năm, cụ thể nguồn thu từ đất năm 2014 là 55,62 nghìn tỷ đồng, năm 2015 là 84,43 nghìn tỷ đồng, năm 2016 là 98,75 nghìn tỷ đồng. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần phát triển ổn định thị trường bất động sản, khai thác tốt hơn nguồn lực đất đai, làm cho việc sử dụng đất đai ngày càng tiết kiệm và đạt được hiệu quả cao. g) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực, thực phẩm; cải tạo và bảo vệ đất, giảm suy thoái đất; bảo tồn đa dạng sinh học; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. Việc giao đất, giao rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã ngăn chặn được tình trạng suy thoái rừng, khôi phục và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng kinh tế; đóng góp tích cực vào việc giữ đất trồng lúa nhằm đảm 32 bảo an ninh lương thực, thực phẩm. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng một cách hợp lý, vừa đảm bảo yêu cầu cân bằng hệ sinh thái và bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; vừa đáp ứng khả năng mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp theo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.4.3 Tồn tại Tuy đã đạt được những thành tựu nêu trên, song quá trình tổ chức thực hiệc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vẫn còn một số tồn tại, bất cập sau: a) Thiếu tính đồng bộ giữa các quy hoạch Quốc hội đã giao nhiệm vụ cho các Bộ, ngành rà soát điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Tuy nhiên, trong thực tiễn công việc này chưa được thực hiện triển khai tốt nên một số quy hoạch như: quy hoạch xây dựng, quy hoạch các khu công nghiệp, đô thị, khu dân cư, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới chưa thống nhất và tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gặp khó khăn. b) Kinh phí lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn thiếu, chưa kịp thời Kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp nói chung chưa được cấp kịp thời, thủ tục còn phức tạp nên việc triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn chậm so với yêu cầu. Sự thiếu quan tâm đầu tư kinh phí trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thể hiện ngay từ khi bắt đầu tổ chức thực hiện. Hầu hết các địa phương chưa bố trí thỏa đáng kinh phí để đầu tư các điều kiện vật chất để phục vụ cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính tạo điều kiện triển khai nhanh và có chất lượng trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. c) Năng lực thực hiện quy hoạch còn hạn chế nên việc thực hiện quy hoạch còn chưa tốt Hiện nay có nhiều ngành sử dụng đất với quy mô lớn nhưng chưa tuân thủ những quy định hiện hành hoặc thiếu những quy định ràng buộc dẫn đến tình trạng đất đai bị khoanh bao, đầu tư dàn trải nhưng hiệu quả sử dụng đất thấp. Trình độ, năng lực 33 của đội ngũ cán bộ chuyên môn về quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở một số địa phương còn thiếu và có nhiều hạn chế; tình trạng lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất không theo quy hoạch chưa được phát hiện và xử lý kịp thời; việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ những nội dung quy hoạch không còn phù hợp với thực tế chưa được coi trọng, chấp hành không nghiêm túc, đầy đủ theo quy định. d) Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch còn hạn chế Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được toàn diện, đặc biệt là việc quản lý, sử dụng đất theo các chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt. Công tác giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mới chỉ chủ yếu thông qua báo cáo của các cơ quan chuyên môn; các phương tiện kỹ thuật, công cụ phục vụ cho công tác giám sát còn lạc hậu, chưa ứng dụng rộng rãi công nghệ cao trong việc giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 1.5 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2016 1.5.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu 1.5.1.1. Đất nông nghiệp Theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, trên địa bàn Thành phố có 168.791,09 ha đất nông nghiệp, kết quả thực hiện là 197.795,43 ha đạt 117,18% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt (cao hơn 29.004,33 ha so với kế hoạch được duyệt). Trong đó: - Đất trồng lúa: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, Thành phố có 99.955,53 ha đất trồng lúa, kết quả thực hiện còn 111.267,50 ha đạt 111,32% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 11.311,96 ha so với kế hoạch được duyệt do chưa thực hiện được các công trình, dự án trên địa bàn các huyện, quận và thị xã. Trong đó: - Đất chuyên trồng lúa: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 97.197,04ha, kết quả thực hiện còn 102.245,65 ha đạt 105,19% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 5.048,61 ha so với kế hoạch được duyệt do chưa thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất để 34 thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn Thành phố. - Đất trồng cây lâu năm: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 13.592,69 ha, kết quả thực hiện có 20.197,14 ha đạt 148,59% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 6.604,45 ha so với kế hoạch được duyệt. - Đất rừng phòng hộ: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, Thành phố có 7.782,37 ha, kết quả thực hiện có 4.706,56 ha đạt 60,48% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 3.075,81 ha so với kế hoạch được duyệt. Nguyên nhân tỷ lệ thực hiện quy hoạch rừng phòng hộ đạt thấp là do: Thành phố đã thực hiện rà soát lại quy hoạch 3 loại rừng (quyết định 710/QĐ-UBND ngày 01/02/2013 của UBND thành phố Hà Nội phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng thành phố Hà Nội, giai đoạn 2012-2020), đồng thời Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (trong đó có Hà Nội), theo đó diện tích và phân bố giữa 3 loại rừng được điều chỉnh cho phù hợp; Rừng phòng hộ của Hà Nội chủ yếu tập trung ở huyện Sóc Sơn với 3.984,52 ha, thời gian qua có giảm khác, nguyên nhân do sai số giữa 2 phương pháp của 02 kỳ kiểm kê đất đai, do sai số trong đo đạc lại bản đồ địa chính ở huyện Sóc Sơn; Một số diện tích đất được khoanh định để khoanh nuôi, bảo vệ rừng phòng hộ, khi thống kê, kiểm kê chất lượng rừng chưa đảm bảo đủ tiêu chuẩn nên vẫn là đất chưa có rừng. - Đất rừng đặc dụng: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 12.085,13 ha, kết quả thực hiện có 10.289,16 ha đạt 85,14% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 1.795,97 ha so với kế hoạch được duyệt do việc rà soát lại quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn Thành phố. - Đất rừng sản xuất: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 6.493,34 ha, kết quả thực hiện có 7.284,46 ha đạt 112,18% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 791,12 ha do việc rà soát lại quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn Thành phố. - Đất nuôi trồng thuỷ sản: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính 35 phủ phê duyệt toàn Thành phố có 10.585,89 ha, kết quả thực hiện có 13.614,25 ha đạt 128,61% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 3.028,36 ha so với kế hoạch được duyệt do chưa thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn Thành phố và do chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp, một số diện tích đất sử dụng kém hiệu quả tại các huyện vùng thấp như Thường Tín, Mỹ Đức, Phú Xuyên được chuyển thành mô hình cá - vịt, lúa - cá. 1.5.1.2. Đất phi nông nghiệp Theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt trên địa bàn Thành phố có 159.419,31 ha đất phi nông nghiệp, kết quả thực hiện có 131.831,69 ha đạt 82,69% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 27.587,62 ha so với kế hoạch được duyệt. Trong đó: - Đất quốc phòng: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 10.608,14 ha, kết quả thực hiện có 7.061,72ha đạt 66,57% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, giảm -3.546,42 ha so với kế hoạch được duyệt. Nguyên nhân tỷ lệ thực hiện quy hoạch đất quốc phòng đạt thấp là do: chưa triển khai thực hiện một số công trình, dự án có diện tích quy hoạch lớn như Bộ Tư lệnh thủ đô Hà Nội tại Ba Vì ,các công trình phòng thủ tại Ba Vì, Mỹ Đức, Sơn Tây, trụ sở ban chỉ huy quân sự một số quận, huyện, xã cần mở rộng và xây dựng mới. - Đất an ninh: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, Thành phố có 729,37ha, kết quả thực hiện ha đạt 53,6% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 338,4 ha so với kế hoạch được duyệt. - Đất khu công nghiệp: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 3.081 ha, kết quả thực hiện có 2.750,99 ha đạt 89,29% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 330,01 ha so với kế hoạch được duyệt do chưa thực hiện được dự án khu công nghiệp tại Sóc Sơn, Gia Lâm. - Đất cụm công nghiệp: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính 36 phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 2.462 ha, kết quả thực hiện có 384,97 ha đạt 15,64% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 2.077,03 ha so với kế hoạch được duyệt. - Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 488,61 ha, kết quả thực hiện có 184,45 ha đạt 37,75% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 304,16 ha so với kế hoạch được duyệt. - Đất phát triển hạ tầng cấp cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 57.278,16 ha, kết quả thực hiện có 42.439,44 ha đạt 74,09% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 14.838,72ha so với kế hoạch được duyệt do chưa thực hiện được một số công trình, dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi, văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao, tại các huyện, quận và thị xã của Thành phố. Trong đó: + Đất cơ sở văn hóa: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 1.864,08 ha, kết quả thực hiện có 1.101,76 ha đạt 59,1% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 762,32 ha so với kế hoạch được duyệt. + Đất cơ sở y tế: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệttoàn Thành phố có 671,8 ha, kết quả thực hiện có 393,32ha đạt 58,55% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn -278,48 ha so với kế hoạch được duyệt. + Đất cơ sở giáo dục đào tạo: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 6.423,28 ha, kết quả thực hiện có 3.520,70 ha đạt 54,81% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 2.902,58 ha so với kế hoạch được duyệt. + Đất cơ sở thể dục thể thao: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 1.380,92ha, kết quả thực hiện có 1.448,33 ha đạt 104,88% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 67,41 ha so với kế hoạch được duyệt do một số công trình, dự án trong kế hoạch sử dụng 37 đất kỳ cuối đã được thực hiện trong kỳ đầu. - Đất có di tích, danh thắng: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 1.614,99 ha, kết quả thực hiện có 468,03 ha đạt 28,98% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 1.146,96 ha so với kế hoạch được duyệt. - Đất bãi thải, xử lý chất thải: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 2.431,16ha, kết quả thực hiện có 488,29 ha đạt 20,08% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 1.942,87 ha so với kế hoạch được duyệt. - Đất ở nông thôn: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 31.741,52ha, kết quả thực hiện có 29.219,24 ha đạt 92,05% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 2.522,27 ha so với kế hoạch được duyệt do việc tách huyện Từ Liêm để thành lập quận Nam Từ Liêm và Bắc Từ Liêm dẫn đến đất ở tại nông thôn chuyển...sử dụng đất; đồng thời đảm bảo được tiến độ thực hiện những công trình, dự án bàn huyện. - Chính sách đối với lĩnh vực nông nghiệp: Hạn chế tới mức thấp nhất việc chuyển đất đang trồng lúa sang các mục đích phi nông nghiệp theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt. Ban hành cơ chế, chính sách nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp. Đổi mới phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng phát triển đa dạng các loại hình kinh tế gắn với chuyên môn hoá, hợp tác hoá cao hơn. - Chính sách đối với lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ: Có cơ chế chính sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện, thực hiện các chính sách phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ; hỗ trợ lãi suất tiền vay, thế chấp vay vốn, thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu và các ưu đãi khác. - Về cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư: Đề xuất việc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất cho một số lĩnh vực ngành nghề, đặc biệt là những ngành trọng điểm, mũi nhọn, trong xây dựng kết cấu hạ tầng và hỗ trợ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng để xây dựng cụm công nghiệp; hỗ trợ đào tạo nhân lực, khoa học - công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và chính sách về xúc tiến đầu tư; khắc phục những bất cập về thủ tục hành chính, có cơ chế phối hợp hiệu quả và nhanh chóng giữa 105 các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình giải quyết các thủ tục cho nhà đầu tư thông qua một đầu mối; xác định, bổ sung quỹ đất để thực hiện các dự án trên cơ sở có những điều chỉnh quy hoạch đồng bộ; nhanh chóng hoàn thành đầu tư các hạ tầng thiết yếu (cấp thoát nước, giao thông, hệ thống thông tin liên lạc,...) để tạo điều kiện cho nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án. 3.7.2 Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư - Cân đối xác định các nguồn vốn để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Có kế hoạch sắp xếp ưu tiên đầu tư thực hiện những dự án, công trình trọng điểm là động lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các dự án thân thiện với môi trường, các dự án mang tính bền vững. - Nghiên cứu theo hướng khuyến khích đầu tư theo hình thức xã hội hóa, nhằm giảm áp lực cho ngân sách nhà nước. - Đối với các công trình về cơ sở hạ tầng, nhà ở phải được đầu tư trước, kế hoạch phát triển giao thông phải đầu tư tập trung và gắn với phát triển đô thị hoá. - Vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách để huy động vốn; ngoài nguồn đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, huyện cần có các giải pháp cụ thể để huy động có hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển trong phạm vi quyền hạn của huyện hoặc đề nghị với thành phố và Trung ương như: Huy động vốn đầu tư từ nguồn vốn ODA, nguồn vốn từ các doanh nghiệp, nguồn tín dụng, liên doanh, liên kết với bên ngoài, nguồn vốn trong dân cư, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đa dạng hóa hình thức đầu tư BOT, BTO, BT (trong đó khuyến khích đầu tư theo hình thức BT). Tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ; lựa chọn nhà đầu tư có đủ năng lực tài chính. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ để thu hút các thành phần kinh tế vào đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục, thể thao, các công trình văn hóa. - Sử dụng nguồn lực từ Quỹ phát triển đất như thực hiện công tác đấu giá đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các vị trí đất có lợi thế nhằm tăng nguồn thu ngân sách để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật 106 - Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện được duyệt, sẽ thực hiện nghiêm túc việc thu, chi tài chính về đất đai. Các nguồn thu và các khoản chi thực hiện đúng theo quy định hiện hành. - Cần có giải pháp sử dụng, đào tạo lao động tại địa phương và chuyển đổi nghề một cách hợp lý, đảm bảo quyền lợi cho người dân có đất bị thu hồi đất. 3.7.3 Giải pháp về khoa học - công nghệ - Về ứng dụng khoa học - công nghệ: Hướng ưu tiên là chuyển giao và tiếp nhận tiến bộ khoa học - công nghệ mới đối với các sản phẩm mũi nhọn, lĩnh vực mang tính chất đột phá; ứng dụng công nghệ thông tin trong để quảng bá các sản phẩm thông qua các dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ - thương mại - Nguồn tiếp nhận chuyển giao công nghệ: Liên kết với các trường đại học, các viện nghiên cứu để ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Ngoài ra, cần coi trọng những công nghệ mới từ nước ngoài có thể chuyển giao áp dụng vào các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ trên địa bàn. - Lựa chọn các loại hình công nghệ: Tuỳ theo từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh là công nghiệp, nông nghiệp hay thương mại dịch vụ sẽ có cách lựa chọn công nghệ thích hợp, ưu tiên sử dụng công nghệ cao, định hướng về khoa học công nghệ cho từng lĩnh vực để từ đó có giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý, hiệu quả. Cần có cơ chế chính sách ổn định và công khai nhằm khuyến khích việc áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới đối với những lĩnh vực ưu tiên. Khuyến khích mạnh mẽ các tổ chức khuyến nông, khuyến công, khuyến thương trên địa bàn. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia, đẩy mạnh hoạt động khoa học - công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh phí để nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ. - Bố trí đủ cơ sở vật chất, từng bước ứng dụng khoa học công nghệ trong việc lập, giám sát và thực hiện quy hoạch. 107 - Cần có sự tham gia tích cực của các nhà khoa học, các nhà quản lý trong và ngoài ngành trong các cuộc hội thảo, thẩm định để nâng cao chất lượng của công tác lập quy hoạch. - Ứng dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS) để theo dõi cập nhật, quản lý các biến động đất đai nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. 3.7.4 Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường - Sử dụng đất trong các dự án phải có báo cáo đánh giá tác động về môi trường. - Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Pháp luật về bảo vệ môi trường. - Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở sản xuất tập trung vào các cụm công nghiệp là nơi có điều kiện xử lý tập trung nguồn phế thải công nghiệp, đẩy nhanh tiến độ đầu tư hệ thống thu gom xử lý nước thải tập trung ở cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh và có giải pháp xử lý hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường. Các doanh nghiệp thành lập mới phải thực hiện tốt các yêu cầu về xử lý chất thải, bảo vệ môi trường. - Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật để người dân sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả cao đi đôi với phát triển bền vững. - Xây dựng cơ chế thống nhất giữa quản lý đất đai và bảo vệ môi trường như giữa sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường đất, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường đối với tổ chức và cá nhân trong quá trình sử dụng đất. - Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường để có thông tin kiểm soát, đánh giá chính xác và kịp thời mức độ ô nhiễm môi trường. 3.7.5 Các giải pháp tổ chức thực hiện - Tăng cường sự phối kết hợp chặt chẽ trong quá trình lập, thực hiện giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh với quy hoạch sử dụng đất và với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực để nâng cao tính thực tiễn, hiệu quả sử dụng đất. Đưa các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất vào hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện. - Cải cách và công khai hoá thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận lợi trong lĩnh vực giao cấp đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký 108 nhu cầu sử dụng đất. - Thực hiện phổ biến công khai, tuyên truyền rộng rãi phương án quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, đảm bảo tính minh bạch của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để mọi thành phần biết, để tham gia thực hiện. - Tổ chức các cuộc hội thảo giữa các cấp quản lý với các doanh nghiệp, nhà đầu tư để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, người dân có nhu cầu sử dụng đất nhằm tạo điều kiện thuận lợi đầu tư sản xuất kinh doanh. - Giao đất theo đúng tiến độ, khả năng khai thác sử dụng đối với tất cả các trường hợp có nhu cầu sử dụng đất. - Kết hợp các biện pháp về chính sách, biện pháp mệnh lệnh hành chính với thuyết phục; có kế hoạch và thời hạn tối đa để thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đảm bảo tiến độ của dự án. - Tăng cường công tác thanh tra, giám sát quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp cố tình chậm triển khai thực hiện hoặc sử dụng đất sai mục đích khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. - Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Việc sử dụng đất cho mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp phải theo kế hoạch, tiết kiệm và hiệu quả. - Kiến nghị bổ sung và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật. 109 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Thanh Trì là huyện nằm ở phía Nam của thành phố Hà Nội, có chiều dài theo hướng Bắc Nam khoảng 8km, chiều rộng theo hướng Đông Tây khoảng 10 km; diện tích tự nhiên là 6.349,1 ha, bao gồm 16 đơn vị hành chính (01 thị trấn và 15 xã). Huyện có mạng lưới và cơ sở hạ tầng thuận tiện về hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt và đường sông; nên có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Trì đến năm 2020 đảm bảo được cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất theo quy định của Pháp Luật về quản lý đất đai. Quy hoạch sử dụng đất của huyện được căn cứ theo chỉ tiêu sử dụng đất của thành phố Hà Nội phân bổ; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch chung xây dựng huyện Thanh Trì đến năm 2020; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội và huyện Thanh Trì (nhiệm kỳ 2010 - 2015); quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện; quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực của thành phố và của huyện đến năm 2020 nên đảm bảo được mục tiêu phát triển của thành phố và huyện; đồng thời phù hợp với chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Các chỉ tiêu sử dụng đất được tính toán trên cơ sở các thông tin, số liệu, dữ liệu đảm bảo tính pháp lý, khoa học và thực tiễn sử dụng trong việc lập quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất đáp ứng được về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường; trong đó đảm bảo quỹ đất cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Quy hoạch sử dụng đất đáp ứng yêu cầu giải quyết quỹ đất ở, đất phục vụ cho mục đích công cộng; chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất hợp lý hơn, tạo công ăn việc làm cho người dân và việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất; khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá dân tộc trong phương án quy hoạch sử dụng đất. Qua kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở huyện Thanh Trì đến năm 2020 về quản lý hành chính, kinh tế, kỹ thuật. 110 2. KIẾN NGHỊ Qua nghiên cứu đánh giá tình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Trì đến năm 2020. Để thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất đạt hiệu quả, sát với thực tế, tránh tình trạng quy hoạch treo, quy hoạch chồng chéo ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị sau: - Cần nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, sát với tình hình thực tế, tránh tình trạng quy hoạch ”treo”, khai thác tốt nguồn lực đất đai đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện; cần thực hiện tốt việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện, đồng thời xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thể hiện được nhu cầu sử dụng đất của cấp xã. - Khảo sát lập quy hoạch cho giai đoạn tiếp theo phải rà soát kỹ hiện trạng, xác định sát các chỉ tiêu quy hoạch đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất ở, đất trồng lúa nước chuyển sang nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác và cây lâu năm cho phù hợp. - Tăng cường công tác tuyên truyền quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện. - Huyện cần cân đối bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án. 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004). Quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước. Hà Nội. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004). Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch. kế hoạch sử dụng đất đai. Hà Nội. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ. Hà Nội. 4. Chính phủ (2013). Nghị quyết số 42/2013/NQ-CP về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Hải Dương 5. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai. Hà Nội. 6. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (1983). Chỉ thị số 212 - CT ngày 4/8/1983 của Lập Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất của Việt Nam thời kỳ 1986 - 2000. Hà Nội. 7. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (2003).Về tài nguyên đất đai và phát triển nông nghiệp. nông thôn, Hà Nội. 8. Đoàn Công Quỳ và những người khác (2006). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất.NXB Nông nghiệp. Hà Nội. 9. Nguyễn Dũng Tiến (1998). Tính khả thi xây dựng mức sử dụng đất của Việt Nam thời kỳ 1996 – 2010. Hà Nội. 10. Nguyễn Dũng Tiến (2005) “Quy hoạch sử dụng đất - Nhìn lại quá trình phát triển ở nư- ớc ta từ năm 1930 đến nay”. Tạp chí Địa chính. Số 3 tháng 6/2005. Hà Nội. 11. Nguyễn Quang Học (2006). Nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng đất. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 11(37). Tháng 11, trang 17-19 12. Ninh Văn Lân (1994). Quy hoạch phân bố sử dụng đất đai cấp tỉnh. Hà Nội. 13. Quốc hội (1993). Luật Đất đai. Hà Nội. 14. Quốc hội (2003). Luật Đất đai. Hà Nội. 15. Quốc hội (2011). Nghị quyết số 17/2011/QH13 về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất (2011-2015) cấp quốc gia. Hà Nội. 16. Quốc hội (2013). Luật Đất đai, Hà Nội. 17. Trương Phan (1996). Quan hệ giữa quy hoạch đất đai và phát triển kinh tế. Hà Nội. 18. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2005). Báo cáo kiểm kê năm 2005. 19. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2010). Báo cáo kiểm kê năm 2010.. 112 20. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2010). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 - Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015.. 21. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2015). Niên giám thống kê năm 2015 22. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2015). Báo cáo kiểm kê năm 2015. 23. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2015). Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 24. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2017). Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2017 25. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2018). Báo cáo thuyết minh thống kê đất đai năm 2017 26. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội , Quyết định số 2156/QĐ-UBND ngày 22/4/2014 về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Thanh Trì 27. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2017), Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) thành phố Hà Nội 113 Phụ lục 01: Danh mục các công trình chưa thực hiện đến năm 2017 STT Tên công trình Diện tích Địa điểm Năm dự kiến thực hiện 1 Ban chỉ huy quân sự xã Tân Triều 0.16 Thôn Triều Khúc, Xã Tân Triều 2015 2 Ban chỉ huy quân sự xã Thanh Liệt 0.16 Thôn Tràng, Xã Thanh Liệt 2015 3 Ban chỉ huy quân sự xã Tả Thanh Oai 0.16 Thôn Nhân Hòa, Xã Tả Thanh Oai 2014 4 Ban chỉ huy quân sự xã Hữu Hoà 0.15 Thôn Hữu Trung Xã Hữu Hòa 2015 5 Ban chỉ huy quân sự xã Tam Hiệp 0.16 Thôn Huỳnh Cung, Xã Tam Hiệp 2015 6 Ban chỉ huy quân sự xã yên Mỹ 0.16 Thôn Yên Mỹ, Xã Yên Mỹ 2014 7 Ban chỉ huy quân sự xã Vĩnh Quỳnh 0.16 Thôn Vĩnh Ninh, Xã Vĩnh Quỳnh 2015 8 Ban chỉ huy quân sự xã Ngũ Hiệp 0.16 Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ Hiệp 2015 9 Ban chỉ huy quân sự xã Duyên Hà 0.16 Thôn Văn Uyên, Xã Duyên Hà 2014 10 Ban chỉ huy quân sự xã Ngọc Hồi 0.16 Thôn Ngọc Hồi, Xã Ngọc Hồi 2015 11 Ban chỉ huy quân sự xã Vạn Phúc 0.16 Thôn 2, Xã Vạn Phúc 2014 12 Ban chỉ huy quân sự xã Liên Ninh 0.16 Thôn Phương Nhị, Xã Liên Ninh 2014 13 Ban chỉ huy quân sự xã Đông Mỹ 0.16 Thôn 2, Xã Đông Mỹ 2014 14 Trụ sở công an xã Tân Triều 0.20 Thôn Triều Khúc, Xã Tân Triều 2014 114 15 Trụ sở công an xã Thanh Liệt 0.10 Thôn Tràng, Xã Thanh Liệt 2014 16 Trụ sở công an xã Tả Thanh Oai 0.15 Thôn Nhân Hòa, Xã Tả Thanh Oai 2014 17 Trụ sở công an xã Hữu Hoà 0.20 Thôn Hữu Trung, Xã Hữu Hòa 2015 18 Trụ sở công an xã Tam Hiệp 0.10 Thôn Huỳnh Cung, Xã Tam Hiệp 2015 19 Trụ sở công an xã Yên Mỹ 0.15 Thôn Yên Mỹ, Xã Yên Mỹ 2015 20 Trụ sở công an xã Vĩnh Quỳnh 0.20 Thôn Vĩnh Ninh, Xã Vĩnh Quỳnh 2015 21 Trụ sở công an xã Ngũ Hiệp 0.15 Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ Hiệp 2015 22 Trụ sở công an xãDuyên Hà 0.10 Thôn Văn Uyên, Xã Duyên Hà 2014 23 Trụ sở công an xã Vạn Phúc 0.15 Thôn Ngọc Hồi, Xã Ngọc Hồi 2014 24 Trụ sở công an xã Đại Áng 0.20 Thôn 2, Xã Vạn Phúc 2014 25 Trụ sở công an xã Liên Ninh 0.20 Thôn Đại Áng, Xã Đại Áng 2015 26 Trụ sở công an xã Đông Mỹ 0.15 Thôn Phương Nhị, Xã Liên Ninh 2015 27 Cửa hàng xăng dầu xã Tân Triều 0.23 Thôn Triều Khúc, Xã Tân Triều 2015 28 Cửa hàng xăng dầu xã Thanh Liệt 0.28 Thôn Văn, Xã Thanh Liệt 2015 29 Cửa hàng xăng dầu xã Hữu Hoà 0.28 Thôn Hữu Từ, Xã Hữu Hòa 2014 30 Cửa hàng xăng dầu xã Vạn Phúc 0.35 Thôn 3, Xã Vạn Phúc 2014 115 31 Quy hoạch nghĩa trang tập trung xã Tứ Hiệp 5.00 Thôn Cổ Điển A, Xã Tứ Hiệp 2015 32 Quy hoạch nghĩa trang tập trung xã Ngũ Hiệp 5.60 Thôn Việt Yên, Xã Ngũ Hiệp 2014 33 Quy hoạch nghĩa trang tập trung xã Vạn Phúc 0.60 Thôn 2, Xã Vạn Phúc 2014 34 Quy hoạch nghĩa trang tập trung xã Vĩnh Quỳnh 2.00 Thôn Vĩnh Ninh, Xã Vĩnh Quỳnh 2015 35 Điểm tập kết rác tạm thời xã Hữu Hoà 0.02 Thôn Hữu Thanh Oai, Xã Hữu Hòa 2014 36 Điểm tập kết rác tạm thời xã Tam Hiệp 0.10 Thôn Huỳnh Cung, Xã Tam Hiệp 2015 37 Điểm tập kết rác tạm thời xã Vĩnh Quỳnh 0.04 Thôn Vĩnh Ninh, Xã Vĩnh Quỳnh 2014 38 Điểm tập kết rác tạm thời xã Duyên Hà 0.02 Thôn Đại Lan, Xã Duyên Hà 2014 39 Điểm tập kết rác tạm thời xã Ngọc Hồi 0.15 Thôn Ngọc Hồi, Yên Kiện, Xã Ngọc Hồi 2015 40 Điểm tập kết rác tạm thời xã Liên Ninh 0.02 Thôn Phương Nhị, Xã Liên Ninh 2014 41 Điểm tập kết rác tạm thời xã Đông Mỹ 0.06 Thôn 1,thôn 2, Xã Đông Mỹ 2014 42 Bưu điện văn hóa Xã Hữu Hòa 0.03 Thôn Hữu Trung Xã Hữu Hòa 2015 43 Bưu điện văn hóa xã Tam Hiệp 0.03 Thôn Huỳnh Cung, Xã Tam Hiệp 2015 44 Bưu điện văn hóa xã Ngũ Hiệp 0.19 Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ Hiệp 2015 45 Bưu điện văn hóa xã Ngọc Hồi 0.05 Thôn Tương Trúc, Xã Ngọc Hồi 2015 116 46 Trung tâm thể thao xã Ngũ Hiệp 2.81 Thôn Việt Yên, Xã Ngũ Hiệp 2013- 2015 47 Trung tâm thể thao xã Duyên Hà 0.84 Thôn Văn Uyên, Xã Duyên Hà 2013 48 Trung tâm thể thao xã Ngọc Hồi 1.50 Thôn Yên Kiện, Xã Ngọc Hồi 2014 49 Trung tâm thể thao xã Đại Áng 3.34 Thôn Đại Áng, Vĩnh Trung, Xã Đại Áng 2015 117 Phụ lục 02: Các công trình đã thực hiện xong đến năm 2017 STT Tên công trình, dự án Chủ đầu tư Diện tích Địa điểm Năm thực hiện theo phương án Năm hoàn thành 1 Điểm tập kết rác xã Thanh Liệt UBND xã Tả Thanh Oai 0.02 Thôn Tràng, Xã Thanh Liệt 2011 2012 2 Nhà văn hóa thôn Hữu Trung UBND xã Hữu Hòa 0.10 Thôn Hữu Trung, Xã Hữu Hòa 2012 2012 3 Nhà văn hóa thôn Quỳnh Đô UBND xã Vĩnh Quỳnh 0.12 Thôn Quỳnh Đô, Xã Vĩnh Quỳnh 2011 2012 4 Trường mầm non Tự Khoát - Lưu Phái UBND huyện Thanh Trì 0.71 Thôn Tự Khoát, Lưu Phái, Xã Ngũ Hiệp 2011- 2012 2012 5 Trụ sở UBND xã Ngũ Hiệp UBND huyện Thanh Trì 0.36 Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ Hiệp 2012 2013 6 Đường vào Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Pháp Vân Ban Quản lý dự án 1.00 TT. Văn Điển 2012 2013 7 Đường vào Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Pháp Vân Ban Quản lý dự án 2.33 Thôn Văn Điển, Xã Tứ Hiệp 2012 2013 8 Nhà văn hóa thôn Vĩnh Ninh UBND xã Vĩnh Quỳnh 0.07 Thôn Vĩnh Ninh, Xã Vĩnh Quỳnh 2012 2013 9 Quy hoạch chợ Văn Điển UBND huyện Thanh Trì 0.30 TT. Văn Điển 2013 2013 10 Quy hoạch chợ xã Hữu Hòa UBND huyện Thanh Trì 0.50 Thôn Hữu Trung, Xã Hữu Hòa 2013 2013 11 Quy hoạch chợ xã Đại Áng UBND huyện Thanh Trì 0.64 Thôn Đại Áng, Xã Đại Áng 2013 2013 12 Chợ Lạc Thị UBND huyện Thanh Trì 0.40 Thôn Lạc Thị, Xã Ngọc Hồi 2012 2013 13 Khu tái định cư Ngọc Hồi - Vĩnh Quỳnh - Đại Áng UBND huyện Thanh Trì 2.07 Thôn Lạc Thị, Xã Ngọc Hồi 2012 2013 14 Công viên chiến thắng Ngọc Hồi UBND huyện Thanh Trì 1.50 Thôn Ngọc Hồi, Xã Ngọc Hồi 2016- 2020 2014 15 Trụ sở UBND xã Tân Triều UBND huyện Thanh Trì 0.37 Thôn Tiều Khúc, Xã Tân Triều 2013 2014 16 Trụ sở UBND xã UBND huyện 0.31 Thôn Tràng, Xã 2011 2014 118 Thanh Liệt Thanh Trì Thanh Liệt 17 Ban chỉ huy quân sự xã, thị trấn. UBND huyện Thanh Trì 0.17 Thôn Đại Áng, Xã Đại Áng 2012 2014 18 Trường Trung học cơ sở (khu trung tâm) UBND huyện Thanh Trì 0.82 Thôn Hữu Trung, Xã Hữu Hòa 2012- 2013 2014 19 Trường Trung học cơ sở (xã Đại Áng) UBND huyện Thanh Trì 2.20 Thôn Đại Áng, Xã Đại Áng 2012- 2013 2014 20 Trường Tiểu học (khu trung tâm) xã hữu Hòa UBND huyện Thanh Trì 1.10 Thôn Hữu Trung, Xã Hữu Hòa 2014- 2015 2014 21 Trường Tiểu học xã Ngũ Hiệp (phân hiệu 2) UBND huyện Thanh Trì 1.50 Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ Hiệp 2014 2014 22 Mở rộng trường Tiểu học Đại Áng Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.25 Thôn Đại Áng, Xã Đại Áng 2013 2014 23 Trường mầm non thôn Triều Khúc Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.66 Thôn Triều Khúc, Xã Tân Triều 2013 2014 24 Trường mầm non trong khu đấu giá thôn Yên Xá Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.35 Thôn Yên Xá, Xã Tân Triều 2013 2014 25 Trường mầm non B Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.50 Thôn Vực, Xã Thanh Liệt 2012 2014 26 Trường mầm non khu trung tâm thôn Hữu Trung Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.70 Thôn Hữu Trung, Xã Hữu Hòa 2012 2014 27 Trường mầm non thôn Hữu Lê Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.34 Thôn Hữu Lê, Xã Hữu Hòa 2014 2014 28 Trường mầm non thôn Đồng Trì Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.37 Thôn Đồng Trì, Xã Tứ Hiệp 2012 2014 29 02 trường mầm non thôn Văn Điển Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.80 Thôn Văn Điển, Xã Tứ Hiệp 2014 2014 30 Trường mầm non thôn Quỳnh Đô Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.55 Thôn Quỳnh Đô, Xã Vĩnh Quỳnh 2013 2014 31 Trường mầm non thôn Tương Chúc - Đông Trạch Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.70 Thôn Tương Chúc, Đông Trạch, Xã Ngũ Hiệp 2014 2014 119 32 Trường mầm non thôn Lạc Thị Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.50 Thôn Lạc Thị, Xã Ngọc Hồi 2014 2014 33 Mở rộng trường mầm non thôn 1 Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.24 Thôn 1, Xã Vạn Phúc 2015 2014 34 Mở rộng trường mầm non thôn 2 Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.40 Thôn 2, Xã Vạn Phúc 2015 2014 35 Trường mầm non thôn Đại Áng Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.60 Thôn Đại Áng, Xã Đại Áng 2013 2014 36 Mở rộng trường mầm non Liên Ninh A Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.17 Thôn Phương Nhị, Xã Liên Ninh 2011 2014 37 Quy hoạch chợ xã Tam Hiệp Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.50 Thôn Huỳnh Cung, Xã Tam Hiệp 2013 2014 38 Quy hoạch chợ xã Vĩnh Quỳnh Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.45 Thôn Vĩnh Ninh, Xã Vĩnh Quỳnh 2016- 2020 2014 39 Chợ thôn Lưu Phái Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.37 Thôn Lưu Phái, Xã Ngũ Hiệp 2011 2014 40 Chợ Nhị Châu Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.40 Thôn Nhị Châu, Xã Liên Ninh 2016- 2020 2014 41 Xây dựng trụ sở công ty, trung tâm trưng bày, giới thiệu sản phẩm Công ty TNHH một thành viên Sino Việt Nam 1.50 Thôn Yên Phú, Xã Liên Ninh 2014 2015 42 Bãi đỗ xe Liên Ninh Công ty cổ phần thương mại và du lịch vận tải Đông Dương 1.16 Thôn Phương Nhị, Nội Am, Xã Liên Ninh 2016- 2020 2015 43 Nhà văn hóa thôn Huỳnh Cung UBND xã Tam Hiệp 0.25 Thôn Huỳnh Cung, Xã Tam Hiệp 2015 2015 44 Trường mầm non xóm mới Duyên Hà Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.40 Xóm Mới- Chanh Khúc,Xã Duyên Hà(Tương Chúc xã Ngũ Hiệp) 2014 2015 120 45 Quy hoạch chợ xã Thanh Liệt Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.45 Thôn Chù Nhĩ, Xã Thanh Liệt 2015 2015 46 Chợ thôn Tả Thanh Oai Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.30 Thôn Tả Thanh Oai, Xã Tả Thanh Oai 2015 2015 47 Tái định cư quốc lộ 1A Trung tâm phát triển quỹ đất 5.00 Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ Hiệp 2012- 2014 2015 48 Trường Trung học phổ thông Đông Mỹ UBND huyện Thanh Trì 3.50 Thôn 1, Xã Đông Mỹ 2014 2015 49 Bến xe Buýt Xí nghiệp xe buýt Hà Nội 0.45 Thôn Đại Áng, Xã Đại Áng 2012 2016 50 Quy hoạch cầu Tứ Hiệp Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.60 Thôn Văn Điển, Xã Tứ Hiệp 2015 2016 51 Hồ điều hòa xã Ngũ Hiệp UBND huyện Thanh Trì 5.39 Thôn Việt Yên, Tự Khoát, Xã Ngũ Hiệp 2014 2016 52 Đường nối đường Phan Trọng Tuệ với đường liên xã Tả Thanh Oai - Đại Áng - Liên Ninh Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 8.30 Thôn Vĩnh Ninh, Xã Vĩnh Quỳnh 2014 2016 53 Đường nối đường Phan Trọng Tuệ với đường liên xã Tả Thanh Oai - Đại Áng - Liên Ninh Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 4.20 Thôn Vĩnh Trung, Xã Đại Áng 2015 2016 54 Gia cố bờ tả Sông Nhuệ Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 5.90 Thôn Cầu Bươu- Tả Thanh Oai, Xã Tả Thanh Oai 2013- 2014 2016 55 Cơ sở sản xuất công nghiệp Liên danh công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng phát triển đô thị Q&T – Công ty cổ phần đầu tư Bắc Kỳ 3.40 Thôn Yên Phú, Xã Liên Ninh 2015 2016 56 Điểm tập kết rác xã Tả Thanh oai UBND xã Tả Thanh Oai 0.20 Thôn Nhân Hòa, Thượng Phúc, 2015 2016 121 Xã Tả Thanh Oai 57 Hạ tầng đường vào xã Đông Mỹ, huyện Thanh Trì Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.93 Thôn 1- thôn 2, Xã Đông Mỹ 2014 2016 58 Nhà văn hóa thôn 2 UBND xã Đông Mỹ 0.12 Thôn 2, Xã Đông Mỹ 2012 2016 59 Nhà văn hóa thôn 3 UBND xã Đông Mỹ 0.14 Thôn 3, Xã Đông Mỹ 2012 2016 60 Nhà văn hóa thôn 5 UBND xã Đông Mỹ 0.10 Thôn 5, Xã Đông Mỹ 2012 2016 61 Quy hoạch trung tâm ghép tạng và khám chữa bệnh kỹ thuật công nghệ cao Học viện quân y – Bộ quốc phòng 2.85 Thôn Yên Xá, Xã Tân Triều 2014 2016 62 Trường Trung học cơ sở Thanh Liệt UBND huyện Thanh Trì 1.35 Thôn Văn, Xã Thanh Liệt 2016- 2020 2016 63 Mở rộng trường trung THCS Tam Hiệp UBND huyện Thanh Trì 0.30 Thôn Huỳnh Cung, Xã Tam Hiệp 2015 2016 64 Trường mầm non thôn Nhân Hòa UBND huyện Thanh Trì 1.10 Thôn Nhân Hòa, Xã Tả Thanh Oai 2013 2016 65 Khu đô thị chức năng Nam đường vành đai 3 Công ty cổ phần Bitexco 23.00 Thôn Chùa Nhĩ, thôn Thượng, Xã Thanh Liệt 2016- 2020 2016 66 Mở rộng lăng mộ Ngô Thì Nhậm UBND huyện Thanh Trì 0.20 Thôn Tả Thanh Oai, Xã Tả Thanh Oai 2015 2017 67 Hồ điều hòa xã Đông Mỹ UBND huyện Thanh Trì 25.00 Thôn 2, Xã Đông Mỹ 2014- 2015 2017 68 Trụ sở UBND xã Duyên Hà UBND huyện Thanh Trì 0.30 Thôn Văn Uyên, Xã Duyên Hà 2016- 2020 2017 69 Đường nối Tứ Hiệp với đường Ngũ Hiệp UBND huyện Thanh Trì 5.1 Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ Hiệp 2014 2017 70 Hạ tầng kỹ thuật khu đấu giá quyền sử dụng đất thôn Cổ Điển A, xã Tứ Hiệp UBND huyện Thanh Trì 4.95 Thôn Cổ Điển A, Xã Tứ Hiệp 2015 2017 71 Đường giao thông từ làng nghề xã Tân Triều, huyện Thanh Trì đi khu đô thị Văn Quán UBND huyện Thanh Trì 4.91 Thôn Triều Khúc Xã Tân Triều 2014- 2015 2017 72 Trường mầm non thôn Ích Vịnh UBND huyện Thanh Trì 1.00 Thôn Ích Vịnh, Xã Vĩnh Quỳnh 2015 2017 73 Khu tái định cư dự UBND huyện 3.20 Thôn Phương 2014 2017 122 án quốc lộ 1A và các dự án khác Thanh Trì Nhị, Xã Liên Ninh Hình ảnh một số công trình nổi bật: Hình 3.5 Trường THPT Đông Mỹ Hình 3.6 Công viên chiến thắng Ngọc Hồi 123

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_danh_gia_tinh_hinh_thuc_hien_phuong_an_quy_hoach_su.pdf
Tài liệu liên quan