VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ VĂN KHƯƠNG
TỪ NGỮ CÔNG GIÁO TRONG CÁC BẢN KINH NGUYỆN
CỦA CÁC GIÁO PHẬN DÒNG TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
HÀ NỘI, 2020
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ VĂN KHƯƠNG
TỪ NGỮ CÔNG GIÁO TRONG CÁC BẢN KINH NGUYỆN
CỦA CÁC GIÁO PHẬN DÒNG TẠI VIỆT NAM
Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã số: 9.22.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguy
294 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 766 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Từ ngữ công giáo trong các bản kinh nguyện của các giáo phận dòng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yễn Công Đức
HÀ NỘI, 2020
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................ 2
2.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Đối tượng, phạm vi và ngữ liệu nghiên cứu ............................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4
3.3. Ngữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 4
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .............................................................. 8
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ......................................................... 9
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án ..................................................... 10
6.1. Ý nghĩa lí luận: ............................................................................................ 10
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: ........................................................................................ 10
7. Cấu trúc luận án ............................................................................................ 11
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................. 12
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 12
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 12
1.2.1. Các nghiên cứu từ ngữ Công giáo trên thế giới ..................................... 13
1.2.2. Các nghiên cứu từ ngữ Công giáo trong nước ....................................... 20
1.3. Cơ sở lí thuyết của việc nghiên cứu các từ ngữ Công giáo trong các bản
kinh nguyện của các Giáo phận Dòng tại Việt Nam ...................................... 24
1.3.1. Mối quan hệ hữu cơ giữa ngôn ngữ và tôn giáo .................................... 24
1.3.2. Định vị lớp từ vựng Công giáo trong từ vựng tiếng Việt ....................... 26
1.3.3. Quan niệm về con đường hình thành và phát triển từ vựng tiếng Việt 28
1.3.4. Quan niệm về tiếp xúc ngôn ngữ và vay mượn trong ngôn ngữ ................ 32
1.3.5. Quan niệm về từ và ngữ ........................................................................... 33
1.3.6. Quan niệm về nghĩa của từ và sự phát triển nghĩa của từ .................... 37
1.3.7. Lí thuyết định danh ................................................................................. 38
1.3.8. Sơ lược về Công giáo và Công giáo tại Việt Nam................................... 39
1.3.9. Công giáo với văn hóa Việt .................................................................. 40
1.4. Tiểu kết ...................................................................................................... 42
Chương 2 CON ĐƯỜNG HÌNH THÀNH TỪ NGỮ CÔNG GIÁO TRONG
CÁC BẢN KINH NGUYỆN CỦA CÁC GIÁO PHẬN DÒNG TẠI VIỆT
NAM ................................................................................................................... 44
2.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 44
2.2. Con đường vay mượn từ ngữ Công giáo nước ngoài ............................. 45
2.2.1. Lí do của việc vay mượn từ vựng Công giáo nước ngoài ...................... 45
2.2.2. Nguồn gốc các từ ngữ Công giáo vay mượn ......................................... 46
2.2.3. Cách thức tiếp nhận từ ngữ Công giáo vay mượn ................................. 60
2.3. Con đường tự tạo các từ ngữ mới ............................................................. 66
2.3.1. Cách dùng hình thức mới để diễn đạt một nghĩa mới ............................ 66
2.3.2. Cách dùng hình thức có sẵn để diễn đạt một nghĩa mới ...................... 70
2.4. Tiểu kết ....................................................................................................... 73
Chương 3 ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA CỦA CÁC TỪ NGỮ
CÔNG GIÁO TRONG CÁC BẢN KINH NGUYỆN CỦA CÁC GIÁO
PHẬN DÒNG TẠI VIỆT NAM ...................................................................... 75
3.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 75
3.2. Đặc điểm cấu trúc của các từ ngữ Công giáo trong các bản kinh nguyện
của các Giáo phận Dòng tại Việt Nam ........................................................... 75
3.2.1. Đặc điểm từ đơn Công giáo ..................................................................... 77
3.2.2. Đặc điểm từ ghép Công giáo .................................................................... 82
3.2.3. Đặc điểm các tổ hợp định danh Công giáo ............................................. 88
3.3. Đặc điểm ngữ nghĩa của các từ ngữ Công giáo trong các bản kinh
nguyện của các Giáo phận Dòng tại Việt Nam ............................................... 93
3.3.1. Các đặc trưng cơ bản làm cơ sở định danh của từ ngữ Công giáo ....... 94
3.3.2. Đặc điểm phân loại theo phạm trù ngữ nghĩa của từ ngữ Công giáo. 103
3.4. Tiểu kết ...................................................................................................... 114
Chương 4 TỪ NGỮ CÔNG GIÁO TRONG ĐỜI SỐNG TIẾNG VIỆT .. 116
4.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 116
4.2. Các tác động Việt hóa lớp từ ngữ Công giáo vay mượn ....................... 116
4.2.1. Ảnh hưởng của cấu trúc tiếng Việt đến các từ ngữ Công giáo vay mượn
về mặt ngữ âm và chữ viết ............................................................................... 117
4.2.2. Ảnh hưởng của cấu trúc tiếng Việt đến các từ ngữ Công giáo vay mượn
về mặt ngữ nghĩa ............................................................................................. 119
4.3. Sự tham gia vào tiếng Việt toàn dân của các từ ngữ Công giáo thể hiện
qua văn học Việt Nam ..................................................................................... 121
4.3.1. Sự tham gia vào tiếng Việt toàn dân của các từ ngữ Công giáo thể hiện
qua tục ngữ, ca dao tiếng Việt ......................................................................... 121
4.3.2. Sự tham gia vào tiếng Việt toàn dân của các từ ngữ Công giáo thể hiện
qua văn học viết ................................................................................................ 128
4.4. Tiểu kết ...................................................................................................... 141
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 143
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ......... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 152
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 164
DANH MỤC NGUỒN NGỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
(Các bản kinh nguyện của các Giáo phận Dòng tại Việt Nam)
STT TÊN BẢN KINH
KÍ HIỆU SỐ
LAMÃ
(trong các trích
dẫn của luận án)
1 Bản kinh tụng đọc toàn niên, 1865, tái bản 2007 I
2
Toàn Niên Kinh Nguyện Địa Phận Dòng Thánh
Đaminh, Nhà Thiện bản Đaminh, 1953
II
3 Toàn Niên Kinh Nguyện, Giáo phận Bùi Chu, 1956 III
4 Sách Kinh Địa Phận Hải Phòng, Hòn Gai, 1958 IV
5
Sách Kinh Địa Phận Hải Phòng, Bùi Chu, Thái Bình,
Mẫu Tâm thư quán, 1970
V
6 Sách Kinh Giáo Phận Bùi Chu, Bùi Chu, 1983 VI
7
Kinh Bản Công Giáo Giáo Phận Bắc Ninh, Toà
Giám mục Bắc Ninh, 1992
VII
8
Toàn Niên Kinh Nguyện Giáo Phận Hải Phòng, Hải
Phòng, 2010
VIII
9
Sách Kinh, Giáo phận Lạng Sơn (không có năm xuất
bản)
IX
DANH MỤC CÁC TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG
(Ngữ liệu nghiên cứu trong chương 4)
STT TÊN TÁC PHẨM TÊN TÁC GIẢ VIẾT TẮT
1 Dì Hảo Nam Cao DH
2 Đời Thừa Nam Cao ĐT
3
Nỗi truân chuyên của
khách má hồng
Nam Cao
NTC
4 Tư cách mõ Nam Cao TCM
5 Bỉ Vỏ Nguyên Hồng BV
6 Một tuổi thơ văn Nguyên Hồng MTTV
7 Những ngày thơ ấu Nguyên Hồng NNTA
8 Cha và con và Nguyễn Khải CVC
9 Đi tìm cái tôi đã mất Nguyễn Khải ĐTCT
10 Nằm vạ Nguyễn Khải NV
11 Thời gian của người Nguyễn Khải TGCN
12 Xung đột Nguyễn Khải XĐ
DANH MỤC BẢNG BIỂU CỦA LUẬN ÁN
STT BẢNG SỐ TÊN BẢNG BIỂU SỐ TRANG
1 Bảng 2.1
Tỉ lệ các tương đương dịch từ ngữ Công giáo
La Tinh – Việt
65
2 Bảng 3.1
Tỉ lệ từ ngữ theo cấu tạo
76
3 Bảng 3.2
Số lượng từ đơn một âm tiết và từ đơn đa âm
tiết
79
4 Bảng 3.3
Từ loại của từ đơn Công giáo trong các bản
kinh nguyện của các Giáo phận Dòng tại
Việt Nam
80
5 Bảng 3.4.
Phân loại từ đơn Công giáo trong các bản
kinh nguyện của các Giáo phận Dòng tại
Việt Nam dưới góc độ nguồn gốc thành phần
cấu tạo
81
6 Bảng 3.5.
Đặc điểm chung của các từ ghép Công giáo
trong các bản kinh nguyện của các Giáo
phận Dòng tại Việt Nam
82
7 Bảng 3.6
Số lượng và tỉ lệ từ ngữ Công giáo theo
phạm trù ngữ nghĩa
104
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngôn ngữ và tôn giáo là hai tính chất đặc trưng của xã hội loài người, có mối
liên hệ hữu cơ mật thiết với nhau. Tôn giáo nào cũng cần phải truyền bá các giáo
thuyết, tư tưởng, nên ngôn ngữ trở thành công cụ không thể thiếu. Ngược lại, nhờ
tham gia vào công tác truyền bá giáo nghĩa mà ngôn ngữ được bảo tồn, phong phú
và phát triển. Sự ảnh hưởng qua lại giữa ngôn ngữ và tôn giáo sâu đậm đến nỗi giới
Ngôn ngữ học phương Tây cho rằng: “Nếu lựa chọn một nhân tố xã hội có thể làm
nảy sinh ra những ảnh hưởng sâu sắc nhất đối với lịch sử ngôn ngữ, và ngược lại
cũng chịu ảnh hưởng nhất định của ngôn ngữ thì đó chính là tôn giáo.” [126, tr.303]
Cho nên, việc nghiên cứu ngôn ngữ tôn giáo là cần thiết và luôn hứa hẹn những
khám phá hữu ích.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2009, Phật giáo và Công giáo là hai
tôn giáo lớn nhất nước với số tín đồ lần lượt là 6.802.318 và 5.677.086 người [5,
tr.281]. Mỗi tôn giáo, theo cách thế của mình, đều có những đóng góp mang dấu ấn
riêng cho văn hóa–xã hội Việt Nam. Phật giáo phát sinh từ Ấn Độ rồi truyền vào
Việt Nam theo hai ngả: Nam Tông qua Thái Lan, Bắc Tông qua Trung Quốc, nên
mang nhiều nét đặc trưng Á Đông. Công giáo khởi phát từ Trung Á, phát triển
mạnh ở châu Âu rồi sau đó trở lại Á châu và vào Việt Nam, nên mang nhiều màu
sắc của văn minh phương Tây. Bên cạnh sự ảnh hưởng của Khổng giáo và Lão giáo
trong một quá trình lịch sử lâu dài, Phật giáo và Công giáo là hai tôn giáo tác động
vào xã hội-văn hóa Việt Nam đến tận thời hiện đại. Sự tác động này góp phần làm
giàu nền văn hóa bản địa và làm nên bộ mặt văn hóa-xã hội Việt Nam ngày nay vừa
có những giá trị Á Đông bền vững, vừa có khả năng dễ dàng tiếp cận, tiếp thu các
giá trị văn hóa-văn minh phương Tây. Hiện trạng này làm nên lí do quan trọng cho
các nghiên cứu về tôn giáo tại Việt Nam nói chung, các giá trị ảnh hưởng đến văn
hóa-xã hội của tôn giáo nói riêng, mà trong đó không thể không đề cập đến lĩnh vực
2
ngôn ngữ tôn giáo. Tuy nhiên, tình hình chung cho thấy, lĩnh vực nghiên cứu này
tại Việt Nam chưa được chú ý thỏa đáng, nhất là với Công giáo. Trong khi đó, tôn
giáo này có những đóng góp khả dĩ cho tiếng Việt, đặc biệt được coi là có công lớn
trong việc tạo ra chữ Quốc ngữ. Cho nên, việc nghiên cứu từ ngữ Công giáo tại
Việt Nam chắc chắn sẽ mang lại những khám phá hữu ích, không chỉ để hiểu tôn
giáo này hơn, nhưng còn thấy được sự phát triển của một bộ phận tiếng Việt, vì từ
ngữ Công giáo tại Việt Nam cũng là một phần của từ ngữ Việt Nam.
Tuy nhiên, từ ngữ Công giáo tại Việt Nam là một phạm trù lớn. Chúng tôi lựa
chọn phạm trù nhỏ hơn nhưng quan trọng trong đời sống tôn giáo, là từ ngữ trong
kinh nguyện, cụ thể là trong các bản kinh nguyện của các Giáo phận Dòng tại Việt
Nam. Qua khảo sát sơ bộ trước khi lựa chọn đề tài, chúng tôi nhận thấy các từ ngữ
Công giáo trong kinh nguyện vừa là các khái niệm giáo lí, thần họccó thể có vai
trò như các thuật ngữ, vừa có những đơn vị từ ngữ sử dụng trong đời sống thông
thường; vừa có những từ ngữ mang dấu vết lịch sử thời kì đầu chữ Quốc ngữ, vừa
có những từ ngữ hiện đại Lớp từ ngữ này, có thể nói, là hình ảnh khá đầy đủ các
đặc trưng của từ ngữ Công giáo tại Việt Nam. Trong bối cảnh các nghiên cứu về từ
ngữ Công giáo tại Việt Nam còn rất ít ỏi, đề tài Từ ngữ Công giáo trong các bản
kinh nguyện của các Giáo phận Dòng tại Việt Nam, không chỉ cho các kết quả
nghiên cứu về đặc điểm từ ngữ Công giáo trong kinh nguyện giúp cho việc hiểu
biết và sử dụng kinh nguyện Công giáo; nhưng đồng thời có thể đạt được các kết
quả nghiên cứu về đặc điểm của từ ngữ Công giáo tại Việt Nam nói chung, góp
phần hướng tới việc chuẩn hóa từ ngữ Công giáo tiếng Việt, đáp ứng nhu cầu tìm
hiểu, phát triển các tôn giáo phù hợp với chính sách tôn giáo tại Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài Từ ngữ Công giáo trong các bản kinh nguyện của các Giáo phận Dòng
tại Việt Nam có mục đích xác định và làm rõ các từ ngữ Công giáo trong các bản
kinh nguyện của các Giáo phận Dòng tại Việt Nam với các mục tiêu cụ thể như:
3
- Tìm hiểu con đường hình thành các từ ngữ Công giáo nghiên cứu, từ đó góp
phần xác lập con đường hình thành lớp từ ngữ Công giáo nói chung tại Việt Nam.
- Mô tả các đặc điểm ngôn ngữ học của các từ ngữ Công giáo trong các bản
kinh nguyện của các Giáo phận Dòng tại Việt Nam.
- Tìm hiểu khả năng hội nhập vào tiếng Việt toàn dân của lớp từ ngữ Công
giáo tại Việt Nam thông qua việc nghiên cứu hoạt động của các từ ngữ Công giáo
trong các bản kinh nguyện của các Giáo phận Dòng tại Việt Nam trong một số tác
phẩm văn học Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án có những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu từ ngữ Công giáo trong và ngoài nước nói
chung, tình hình nghiên cứu từ ngữ Công giáo trong kinh nguyện, nhất là trong
kinh nguyện của các Giáo phận Dòng tại Việt Nam nói riêng.
- Xác lập cơ sở lý luận cho luận án, gồm những vấn đề như: Mối quan hệ
giữa ngôn ngữ và tôn giáo, từ ngữ và các đặc điểm về từ ngữ vay mượn ,
- Khảo sát các đơn vị ngôn ngữ trong các bản kinh nguyện của các Giáo phận
Dòng tại Việt Nam và xác định các đơn vị từ vựng Công giáo.
- Phân loại và mô tả các đặc điểm ngôn ngữ của các đơn vị từ ngữ Công giáo
trong các bản kinh nguyện của các Giáo phận Dòng tại Việt Nam.
- Tìm hiểu khả năng hoạt động của lớp từ ngữ Công giáo trong các bản kinh
nguyện của các Giáo phận Dòng tại Việt Nam trong một số sáng tác văn học dân
gian và một số tác phẩm văn chương Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi và ngữ liệu nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các từ ngữ Công giáo trong các bản kinh
nguyện của các Giáo phận Dòng tại Việt Nam.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Xuất phất từ quan điểm của ngành Từ vựng học truyền thống, luận án nghiên
cứu các từ ngữ Công giáo trong các bản kinh nguyện của các Giáo phận Dòng tại
Việt Nam dưới các phương diện chính như: Sự hình thành và tiếp nhận, các đặc
điểm cấu trúc, ngữ nghĩa và hoạt động của các từ ngữ Công giáo trong đời sống
tiếng Việt Cụ thể, luận án nghiên cứu con đường hình thành các từ ngữ Công
giáo trong các bản kinh nguyện của các Giáo phận Dòng tại Việt Nam. Việc tiếp
nhận các từ ngữ Công giáo gốc Ấn Âu diễn ra như thế nào, chịu những tác động
biến đổi gì. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và ngữ nghĩa của các từ ngữ Công giáo
không chỉ cho thấy những đặc điểm chung của từ ngữ tiếng Việt, nhưng còn có
những đặc trưng riêng của lớp từ này, qua đó làm nỗi bật sự khác biệt trong mối
tương quan với tiếng Việt nói chung và với các biệt ngữ khác, cụ thể là biệt ngữ
Phật giáo nói riêng. Dưới cái quan điểm về mối quan hệ hữu cơ giữa ngôn ngữ và
tôn giáo, nghiên cứu hoạt động của từ ngữ Công giáo trong đời sống tiếng Việt
thông qua các bản kinh nguyện Dòng tại Việt Nam, biểu thị qua một số sáng tác
dân gian và văn chương Việt Nam, cho thấy mối tương quan qua lại giữa của nhóm
biệt ngữ Công giáo với tiếng Việt toàn dân trong đời sống tiếng Việt.
3.3. Ngữ liệu nghiên cứu
Để có nhận xét cách đầy đủ tình hình ngôn ngữ trong một tôn giáo, người ta
cần nghiên cứu ngôn ngữ trong nhiều phạm vi khác nhau. Cụ thể với Công giáo,
người ta phải nghiên cứu ngôn ngữ của Thánh Kinh, ngôn ngữ của Thần học, ngôn
ngữ của Phụng vụ, ngôn ngữ của kinh nguyện, ngôn ngữ của Triết học Công giáo
với khối tư liệu rất lớn. Chúng tôi nhận thấy kinh nguyện chiếm vị trí quan trọng
trong các tư liệu trên. Kinh nguyện Công giáo không chỉ đơn thuần thực hiện chức
năng cầu nguyện vốn có, nhưng thường hàm chứa nội dung Kinh Thánh, Giáo lý,
Giáo luật nên còn mang giá trị giáo dục đức tin và đời sống tôn giáo. Vì thế, kinh
nguyện Công giáo vừa mang tính chất thánh thiêng khi khi thực hành chức năng
cầu nguyện, vừa mang tính chất thực tiễn khi thực hiện chức năng giáo dục. Do đó,
5
chúng rất gần gũi và thiết yếu trong đời sống tín hữu. Xét về mặt ngôn ngữ, từ ngữ
trong kinh nguyện Công giáo có thể phản ánh tương đối đầy đủ khuôn mặt ngôn
ngữ của cộng đồng tôn giáo này.
Hiện nay, năm 2020, Việt Nam có 27 giáo phận Công giáo. Do đặt dưới sự coi
sóc của các linh mục dòng thánh Đa Minh từ năm 1757, nên các giáo phận: Hải
Phòng, Bùi Chu, Bắc Ninh, Thái Bình, Lạng Sơn được gọi là các giáo phận thuộc
dòng thánh Đa Minh và gọi tắt là các Giáo phận Dòng. Mảnh đất của các giáo phận
này được coi là nôi khai sinh của Công giáo tại Việt Nam, phát triển rất mạnh trong
những năm trước biến cố di cứ 1954, tạo nên những nét văn hoá Công giáo phong
phú. Các bản kinh nguyện hiện nay tại Việt Nam thường được hình thành trong
cộng đồng Công giáo các giáo phận này.
Chính vì thế, luận án lựa chọn các bản kinh nguyện của các giáo phận kể trên
làm tư liệu nghiên cứu.
Thuật ngữ “bản kinh” được sử dụng theo cách gọi của cuốn kinh nguyện xuất
bản đầu tiên (năm 1865) với tên gọi “Bản kinh tụng đọc toàn niên” tương đương
với cách gọi thuần Việt “Sách kinh đọc quanh năm” sau này. Như thế, “bản kinh”
được hiểu là “sách kinh” như từ ngữ các xuất bản sau đó sử dụng.
Đặc điểm tư liệu các bản kinh nguyện được
chọn nghiên cứu như sau:
- Bản Kinh Tụng Đọc Toàn Niên xuất bản năm
1865, là cuốn sách kinh in bản gỗ cổ nhất, dày 413
trang, được Linh mục Nguyễn Hưng phục nguyên
năm 2007, mất vài trang không đáng kể. Bản kinh
này rất quan trọng cho việc nghiên cứu các kinh cũ
trước khi có sự thống nhất và hiệu chỉnh kinh của
Hội Đồng Kinh năm 1924. Đây cũng là bản kinh có giá trị cho việc nghiên cứu các
từ ngữ lịch sử của lớp từ vựng Công giáo tại Việt Nam nói riêng và tiếng Việt nói
chung.
6
- Bản Toàn Niên Kinh Nguyện
Địa Phận Dòng Thánh Đaminh, Nhà
Thiện bản Đaminh xuất bản năm 1953
tại Hà Nội. Sách dày 442 trang.
- Cuốn Toàn Niên Kinh Nguyện
của Giáo phận Bùi Chu xuất bản năm
1956, dày 451 trang có ba phần, gồm:
các kinh Hội Đồng Kinh năm 1924 đã sửa chữa và những những kinh giáo dân Địa
phận Bùi Chu quen đọc.
- Sách Kinh Địa Phận Hải Phòng, in tại Hòn Gai năm 1958, dày 335 trang.
- Sách Kinh Địa
Phận Hải Phòng, Bùi
Chu, Thái Bình, in năm
1970 tại Gia Định,dày
384 trang.
- Sách Kinh Giáo
Phận Bùi Chu, dày 200
trang, được Đức giám
7
mục J.M Vũ Duy Nhất chuẩn in (imprimatur) năm 1983, do Tòa giám mục Bùi Chu
phát hành nội bộ.
- Cuốn Kinh Bản Công Giáo Giáo Phận Bắc Ninh in năm 1992 dày 279 trang,
do Tòa giám mục Bắc Ninh xuất bản theo giấy phép xuất bản số 54/CXB cấp ngày
23/3/1992.
- Bản Toàn Niên Kinh Nguyện Giáo Phận Hải Phòng, dày 308 trang, do Tòa
giám mục Hải Phòng in năm 2010.
- Sách Kinh của Giáo phận Lạng Sơn – Cao Bằng dày 32 trang, là bản phôtô
lưu hành nội bộ, không có năm xuất bản.
Tiêu chí lựa chọn những bản kinh làm tư liệu nghiên cứu là vừa phản ánh sự
phát triển của từ ngữ Công giáo trong kinh nguyện về mặt lịch đại: Từ Bản kinh
tụng đọc toàn niên in năm 1865 là bản kinh được in đầu tiên sau khi có tên gọi
Giáo phận Dòng (năm 1757) mà chúng tôi hiện sưu tập được, cho đến bản Toàn
niên kinh nguyện xuất bản năm 2010 là bản mới nhất; vừa phản ánh cục diện từ ngữ
Công giáo trong kinh nguyện hiện nay của đủ các Giáo phận Dòng mà nay đã chia
tách độc lập.
Để nghiên cứu hoạt động của từ ngữ Công giáo trong đời sống tiếng Việt,
(thông qua nghiên cứu các từ ngữ Công giáo trong các bản kinh nguyện của các
Giáo phận Dòng tại Việt Nam), tác giả lựa chọn các cứ liệu tục ngữ, ca dao và văn
8
học viết để chứng minh luận điểm của luận án. Về tư liệu văn học viết, đề cao tính
“phi biệt ngữ hoá” các từ ngữ Công giáo, tác giả cố gắng lựa chọn các sáng tác mà
từ ngữ Công giáo phải được sử dụng trong ngữ cảnh giao tiếp đời thường, không
trực tiếp nói đến đề tài Công giáo hoặc được viết dành riêng cho người Công giáo.
Trong khi các tác phẩm viết liên quan đến bối cảnh Công giáo tại Việt Nam không
nhiều, chúng tôi chọn lựa được 12 sáng tác đáp ứng các tiêu chí đặt ra. Số tác phẩm
này chưa phải là nhiều nhưng có nội dung phản ánh trải dài từ trước Cách mạng
tháng Tám đến thời kỳ Đổi mới; từ bối cảnh đời sống nông thôn ra đến thành thị; từ
pham vi giao tiếp của người nông dân đến phạm vi giao tiếp của giới trí thứcĐó
là các tác phẩm Dì Hảo, Đời thừa, Nỗi truân chuyên của khách mà hồng, Tư cách
mõ của Nam Cao; Tiểu thuyết Bỉ vỏ, truyện ngắn Một tuổi thơ văn, Những ngày
thơ ấu của Nguyên Hồng; Truyện ngắn Cha và con và, Thời gian của người,
Xung đột, Nằm vạ, tuỳ bút Đi tìm cái tôi đã mất của Nguyễn Khải.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Với đối tượng, giới hạn, phạm vi và mục đích như trên, công việc nghiên cứu
của đề tài Từ ngữ Công giáo trong các bản kinh nguyện của các Giáo phận Dòng
tại Việt Nam được triển khai như sau:
Trước tiên, chúng tôi khảo sát, xác định các đơn vị từ vựng là từ ngữ Công
giáo phân biệt với các lớp từ ngữ khác. Sau đó, tác giả phân loại và mô tả các đặc
điểm ngôn ngữ học của các đơn vị này. Cuối cùng, luận án nghiên cứu sự hoạt
động của lớp từ ngữ này trong tiếng Việt nói chung.
Để thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp và
thủ pháp nghiên cứu chuyên biệt chủ yếu sau:
1) Phương pháp khảo sát văn bản: Phương pháp này có mục đích thu thập các
từ ngữ Công giáo được sử dụng trong các văn bản tư liệu, làm đối tượng nghiên
cứu của luận án.
9
2) Phương pháp miêu tả ngôn ngữ học để tìm hiểu, phân loại và miêu tả các từ
ngữ Công giáo trong các bản kinh nguyện. Trong đó, chúng tôi chủ yếu sử dụng
các thủ pháp sau:
+ Thủ pháp phân tích chức năng: Để xác định nghĩa của các đơn vị từ vựng
trong bối cảnh / ngữ cảnh cụ thể.
+ Thủ pháp phân tích cấu trúc: Để làm rõ vấn đề cấu tạo của các đơn vị từ ngữ
Công giáo được nghiên cứu.
+ Thủ pháp phân tích thành tố nghĩa: Để khảo sát ngữ nghĩa của các nhóm
từtrong lớp từ ngữ Công giáo.
+ Thủ pháp thống kê và phân loại: Nhằm phân loại các đơn vị có chung đặc
điểm để nghiên cứu thành đặc điểm chung của từng nhóm từ ngữ, sau đó đưa ra tỉ
lệ thống kê để đánh giá khả năng tạo sinh từ ngữ Công giáo trong mối tương quan
với từ ngữ toàn dân.thống kê các đơn vị từ ngữ Công giáo và phân loại các đơn vị
này theo các tiêu chí ngôn ngữ học.
+ Thủ pháp phân tích quy chiếu: Để kết nối các biểu thức từ ngữ khác nhau
cùng quy chiếu một thực thể.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Thông qua việc nghiên cứu các từ ngữ mang nội dung ý nghĩa có tính hệ
thống, được sử dụng trong cộng đồng Công giáo tại Việt Nam, luận án xác định có
tồn tại lớp từ ngữ Công giáo trong tiếng Việt; đồng thời, làm rõ hệ thống từ ngữ
Công giáo so với từ ngữ tôn giáo khác.
- Khảo sát, miêu tả và phân tích các đơn vị từ vựng được xác định là các từ
ngữ Công giáo, luận án tìm ra các con đường hình thành, chỉ ra cơ chế tạo sinh (đặc
điểm cấu trúc) của lớp từ ngữ Công giáo trong các bản kinh nguyện của các Giáo
phận Dòng tại Việt Nam nói riêng và lớp từ ngữ Công giáo trong tiếng Việt nói
chung. Luận án cũng góp phần làm rõ các đặc điểm Việt hóa các từ ngữ Công giáo
vay mượn trong tiếng Việt.
10
- Qua việc nghiên cứu hoạt động của từ ngữ Công giáo trong đời sống tiếng
Việt thông qua một số sáng tác dân gian và văn chương, luận án đánh giá mối
tương quan hữu cơ giữa Công giáo với nền văn hóa – xã hội tại Việt Nam được
biểu hiện qua ngôn ngữ.
- Cuối cùng, luận án đóng góp thêm một nghiên cứu cụ thể cho ngành Việt
ngữ học, theo như chuyên ngành của luận án.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lí luận:
- Nghiên cứu đặc điểm từ ngữ Công giáo trong các bản kinh nguyện của các
Giáo phận Dòng tại Việt Nam góp phần bổ sung những vấn đề mang tính lý luận
của Ngôn ngữ học qua một ngữ liệu cụ thể; góp phần làm rõ các đặc điểm về con
đường hình thành, cấu trúc, ngữ nghĩa của lớp từ ngữ Công giáo, cùng sự vận động
của chúng trong hệ thống từ vựng tiếng Việt.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Luận án là một nghiên cứu chuyên ngành về mặt ngôn ngữ trong lãnh vực
tôn giáo, cụ thể là Công giáo tại Việt Nam.
- Trên cơ sở khảo sát, miêu tả và phân tích lớp từ ngữ Công giáo trong tư cách
là biệt ngữ, luận án đóng góp thêm một nghiên cứu cụ thể về biệt ngữ nói chung và
biệt ngữ Công giáo nói riêng cho Việt ngữ học.
- Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể phục vụ cho công tác nghiên cứu
tôn giáo nói chung và ngôn ngữ Công giáo nói riêng.
- Dựa trên các kết quả nghiên cứu đạt được, luận án có thể hướng tới hình
thành một tập ngữ vựng Công giáo góp phần phục vụ cho những ai có nhu cầu tìm
hiểu tôn giáo này. Tập ngữ vựng cũng giúp các tín hữu Công giáo hiểu chính xác
hơn các từ ngữ trong kinh nguyện, hầu việc cầu nguyện và thực hành tôn giáo tích
cực hơn và có chiều sâu hơn.
11
7. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận án gồm 4
chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí thuyết liên quan đến
đề tài nghiên cứu
Chương 2: Con đường hình thành các từ ngữ Công giáo trong các bản kinh
nguyện của các Giáo phận Dòng tại Việt Nam
Chương 3: Đặc điểm cấu trúc và ngữ nghĩa của các từ ngữ Công giáo trong
các bản kinh nguyện của các Giáo phận Dòng tại Việt Nam
Chương 4: Từ ngữ Công giáo trong đời sống tiếng Việt
12
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề
Lí thuyết là cơ sở lí luận cho các nghiên cứu khoa học. Đề tài: Từ ngữ Công
giáo trong các bản kinh nguyện của các Giáo phận Dòng tại Việt Nam được xác
định thuộc vào lĩnh vực Từ vựng học của chuyên ngành Ngôn ngữ Việt Nam. Vậy
nên, chương đầu tiên của luận án sẽ đề cập đến những vấn đề lí luận cần thiết như:
các đặc điểm của từ vựng – ngữ nghĩa tiếng Việt và những vấn đề chung về từ ngữ
và tôn giáo.
Tuy nhiên, trước khi trình bày vấn đề lí thuyết chính yếu nêu trên, chương thứ
nhất này của luận án sẽ khảo cứu tổng quan tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ và
tôn giáo nói chung, cùng phạm vi hẹp và hầu như chưa được nghiên cứu kỹ liên
quan trực tiếp đến đề tài là lớp từ ngữ Công giáo trong kinh nguyện tại Việt Nam.
Cuối cùng, để cung cấp một cái nhìn tổng quát về đối tượng nghiên cứu, tác
giả sẽ giới thiệu sơ lược về Công giáo và lịch sử truyền giáo của Công giáo tại Việt
Nam; mối tương quan giữa Công giáo với nền văn hóa Việtnhư là bối cảnh của
vấn đề nghiên cứu.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu các vấn đề về ngôn ngữ và tôn giáo có lịch sử lâu đời, phạm
vi rộng và chuyên sâu, vì hai lĩnh vực này có mối quan hệ gắn bó mật thiết với
nhau. Đề tài nghiên cứu các từ ngữ Công giáo trong các bản kinh nguyện của các
Giáo phận Dòng tại Việt Nam là một phạm vi hẹp của việc nghiên cứu từ ngữ Công
giáo. Do đó, chúng tôi sẽ tổng quan trực tiếp tình hình nghiên cứu từ ngữ Công
giáo để xác lập vị trí của đề tài nghiên cứu và kế thừa các kết quả nghiên cứu đi
trước, giúp ích cho việc triển khai đề tài nghiên cứu.
13
1.2.1. Các nghiên cứu từ ngữ Công giáo trên thế giới
Xem xét các công trình nghiên cứu về từ ngữ Công giáo trên thế giới, chúng
tôi thấy đối tượng này được nghiên cứu dưới các góc độ ngôn ngữ sau:
1.2.1.1. Nghiên cứu từ ngữ Công giáo dưới góc độ Từ vựng học truyền thống
Tôn giáo và ngôn ngữ là hai phạm trù có mối quan hệ gắn bó đặc biệt với
nhau. Thứ nhất, tôn giáo cần ngôn ngữ để truyền bá giáo nghĩa. Thứ hai, khi truyền
bá giáo nghĩa, tôn giáo lại cần ngôn ngữ để giải thích giáo nghĩa. Chính công việc
giải thích giáo nghĩa là nguồn gốc đầu tiên hình thành nên lớp từ vựng tôn giáo
riêng biệt. Như thế, sự hình thành các từ ngữ tôn giáo xuất hiện rất sớm so với sự ra
đời của tôn giáo. Đây cũng là bối cảnh xuất hiện của lớp từ ngữ Công giáo trên thế
giới. Lí do cụ thể nữa cho sự xuất hiện việc nghiên cứu các từ ngữ Công giáo ngay
từ thời kì đầu của lịch sử tôn giáo này, là vì từ thế kỉ thứ nhất, Công giáo
(Catholicism), đã trở thành một tôn giáo đa ngôn ngữ và đa dân tộc: Các tín hữu ở
Hi Lạp sử dụng tiếng Hi Lạp. Các tín hữu ở Palestina, Syria, Mesopotania sử dụng
tiếng Aram (còn gọi là tiếng Syriaque hay tiếng Do Thái bình dân). Các tín hữu ở
vùng Bắc Phi sử dụng tiếng La Tinh. Do đó, vấn đề dịch thuật các khái niệm Công
giáo được đặt ra như một nhu cầu thiết yếu để đáp ứng vi..., từ vựng tiếng Việt được phân chia ra các
lớp: Lớp từ toàn dân, từ địa phương, thuật ngữ, biệt ngữTrong đó, lớp từ toàn
dân là vốn từ chung cho tất cả những người nói tiếng Việt, thuộc các địa phương
khác nhau, các tầng lớp xã hội khác nhau, làm nòng cốt của từ vựng văn học và
là vốn từ cần thiết để diễn đạt tư tưởng trong một ngôn ngữ; làm cơ sở để cấu
tạo từ mới và thường trung hòa về phong cách; Từ địa phương là những từ được
dùng hạn chế ở một hoặc một vài địa phương, là bộ phận từ vựng của ngôn ngữ
nói hàng ngày của một dân tộc; Thuật ngữ là bộ phận từ ngữ đặc biệt của ngôn
ngữ. Nó bao gồm những từ và cụm từ cố định là tên gọi chính xác của các loại
khái niệm và các đối tượng thuộc các lĩnh vực chuyên môn của con người; Biệt
ngữ là các đơn vị từ vựng được sử dụng trong phạm vi một tập thể xã hội nhất
định. Có biệt ngữ của cộng đồng Phật giáo, có biệt ngữ của cộng đồng đạo Cao
28
đài, có biệt ngữ của cộng đồng Công giáo Đỗ Hữu Châu (1981) có các ví dụ
về các biệt ngữ của người theo đạo Thiên Chúa (Công giáo - VVK) như: lỡi, ơn
ích, Mình Thánh, lễ Đầu Giòng (Dòng), lễ kiêng việc xác, kẻ liệt, kẻ lành, ông
quản, nữ tu, thầy già, vọng Mình Thánh, khấn lọn đời (khấn trọn đời), người
nam, người nữ, quan thầy, chia trí, cứu rỗi, thả buộc. [12, tr. 236-237].
Hiện nay, các nhà nghiên cứu Ngôn ngữ học tại Việt Nam gọi các từ ngữ
tôn giáo, cách riêng từ ngữ Công giáo, là thuật ngữ, “đặc ngữ” hoặc “biệt ngữ”.
Theo chúng tôi, tôn giáo (trong đó có Công giáo) trên bình diện nghiên cứu khoa
học là một lĩnh vực khoa học, nên chắc chắn bao hàm một hệ thống thuật ngữ
riêng biệt. Tuy nhiên, luận án nghiên cứu các đơn vị ngôn ngữ trong các bản
kinh nguyện là loại văn bản tôn giáo thông dụng nên không quan tâm đến khía
cạnh thuật ngữ. Chúng tôi cũng tránh sử dụng tên gọi “đặc ngữ” để tránh hiểu
nhầm là số từ ngữ đặc biệt trong một chuyên ngành chuyên biệt. Luận án gọi lớp
từ ngữ nghiên cứu là “biệt ngữ” vì phản ánh bản chất cụ thể của đối tượng là:
lớp từ ngữ Công giáo trong các bản kinh nguyện của các Giáo phận Dòng tại
Việt Nam.
Tóm lại, từ ngữ Công giáo trong các bản kinh nguyện của các Giáo phận
Dòng tại Việt Nam, đối tượng nghiên cứu của luận án, là các biệt ngữ nằm cạnh
các lớp từ tiếng Việt khác như: thuật ngữ khoa học kỹ thuật, từ nghề nghiệp,
tiếng lóng, từ địa phương và từ vựng toàn dân...; đồng thời khác với các nhóm
biệt ngữ của các tôn giáo khác, như: biệt ngữ Phật giáo, biệt ngữ đạo Cao Đài,
biệt ngữ đạo Tin Lành
1.3.3. Quan niệm về con đường hình thành và phát triển từ vựng tiếng Việt
Nhìn vào lịch sử du nhập và phát triển của Công giáo tại Việt Nam, chúng tôi
giả định rằng lớp biệt ngữ của tôn giáo này tương tự, cũng có các con đường hình
thành, phát triển và tồn tại trong nội bộ tiếng Việt, giống như sự xuất hiện các từ
ngữ mới trong tiếng Việt. Lý do xuất hiện các từ ngữ mới thường để bù đắp những
thiếu hụt với nhu cầu định danh hiện tại, hoặc để thay đổi những định danh không
29
phù hợp. Theo Nguyễn Thiện Giáp (1998), tiếng Việt hiện có các con đường làm
giàu từ vựng là: Phát triển thêm ý nghĩa mới; Những sáng tạo mới; Biến dạng
những đơn vị đã có để tạo ra những biến thể mới; ghép các yếu tố có sẵn; Nói gộp;
Rút gọn; Viết tắt; Và vay mượn từ ngữ [28]. Cụ thể: Con đường Phát triển thêm ý
nghĩa mới là trường hợp mặt ngữ âm của đơn vị từ vựng vốn có vẫn giữa nguyên,
nhưng mặt ngữ nghĩa lại biến đổi, phát triển phong phú hơn. Hiện tượng này chủ
yếu xoay quanh hai quá trình: mở rộng hoặc thu hẹp ý nghĩa vốn có; và chuyển đổi
tên gọi - ẩn dụ hoặc hoán dụ; Con đường mà Nguyễn Thiện Giáp gọi là những sáng
tạo mới, tức là những từ mới được được cấu tạo bằng cách dùng những vỏ âm
thanh hoàn toàn mới. Chẳng hạn, các từ tiếng lóng như cú đỉn (tồi tệ), tẩm (quê
kệch); các từ tượng thanh mới xuất hiện như: tắc pọp, pằng chíu; các từ ngữ
mới được cấu tạo trên cơ sở tổ hợp định danh tiếng nước ngoài vốn được chuyển
dịch từ một tổ hợp định danh tiếng Việt, như: HABUBANK (Ngân hàng Phát triển
nhà ở Hà Nội – Hanoi Building Bank), HAFA (Công ti Hội chợ Triển lãm Hải
Phòng – Haiphong Exhibition and Fair Company); Con đường biến dạng những
đơn vị đã có để tạo ra những biến thể mới hoặc những đơn vị mới thường xảy ra
với hiện tượng cải biến một từ ngữ hay thành ngữ sẵn có để tạo ra những biến đổi
mới. Ví dụ: anh hùng – yêng hùng, tránh vỏ dưa, gặp vỏ dừa – đạp vỏ dưa, tránh
vỏ dừa; Con đường ghép các yếu tố có sẵn là con đường tạo từ mới dựa trên
phương thức ghép giống như phương thức ghép cấu tạo từ của tiếng Việt. Các yếu
tố có sẵn có thể là các hình vị, từ đơn, ngữcó thể theo quan hệ đẳng lập, chính
phụ hoặc trật tự ngược với cú pháp thông thường; Con đường tạo từ ngữ mới bằng
phương thức phức hợp hay còn gọi là hiện tượng nói gộp. Theo phương thức này,
người ta giữ lại những yếu tố được coi là có giá trị nhất về mặt ngữ nghĩa để tạo
nên một đơn vị hoàn chỉnh mới, ví dụ: giao thông, liên lạc – giao liên; quản lý,
giáo dục – quản giáo; Con đường tạo từ ngữ mới bằng phương thức rút gọn: Đơn
vị từ vựng mới được tạo ra bằng cách lược bớt một phần của đơn vị có sẵn, ví dụ:
cử nhân – cử, đảm đang – đảm; Con đường tạo từ ngữ mới bằng phương thức
30
viết tắt là hiện tượng chỉ ghi chữ cái đầu của các từ trong một tên ghép để tạo ra
một đơn vị từ vựng mới, ví dụ: ĐHQGHN – Đại học Quốc gia Hà Nội, VPQH –
Văn phòng Quốc hội; Con đường tiếp nhận từ các ngôn ngữ khác là cách thức
vay mượn từ ngữ để hình thành nên các đơn vị từ vựng mới cho tiếng Việt, ví dụ: xi
măng, biểu tình, bàn đạp
Mai Ngọc Chừ; Vũ Đức Nghiệu & Hoàng Trọng Phiến (1997) cho rằng có hai
con đường cơ bản làm xuất hiện từ ngữ mới là: dùng những yếu tố, những chất liệu
và quy tắc sẵn có trong ngôn ngữ dân tộc "của mình" để cấu tạo từ mới; và, vay
mượn từ ngữ [18].
Trong đó, con đường đầu tiên và quan trọng hơn cả là dùng những yếu tố,
những chất liệu và quy tắc sẵn có trong ngôn ngữ dân tộc "của mình" để cấu tạo từ
mới. Ngoài các phương thức cấu tạo từ thường gặp, còn có các phương thức, như:
Phương thức loại suy là cách tạo từ bằng con đường noi theo cấu tạo của từ có
trước. Ví dụ: Tiếng Việt vay mượn từ bidon và cresson của tiếng Pháp nhưng rồi đã
tân trang cấu trúc của chúng theo mẫu của một dãy từ mà người Việt tưởng rằng
chúng thuộc cùng một dãy cấu tạo như nhau: bidon — bình tông (cùng dãy sau
bình tích, bình trà), cresson — cải xoong (cùng dãy sau cải xanh, cải bẹ).
Tiếng Anh đã cấu tạo motoway (xa lộ) theo railway; và laundromat (hiệu giặt là tự
động) theo automat; Phương phức hoà đúc hai từ có sẵn tạo thành từ mới. Ví dụ:
Tiếng Anh: smog = smoke + fog; brunch = breakfast + lunch; motel = motor +
hotel. Tiếng Nga: рабкор = рабоуий + корреспондент; зарплата =
заработная + плата.; Phương thức rút ngắn một cụm từ, hoặc từ dài hơn, tạo
thành một từ mới. Ví dụ: Tiếng Việt: khiếu tố ← khiếu nại + tố cáo; giao liên ←
giao thông + liên lạc. Tiếng Anh: public house→ pub (quán rượu, quán ăn);
perambulator → pram (xe nôi); omnibus → bus (xe buýt); Phương thức hình thành
từ mới do cách ghép các con chữ (âm) ở đầu hoặc cuối từ trong một nhóm từ với
nhau. Ví dụ: Ở tiếng Anh, RADAR, AIDS, LASER và một số tên gọi của các tổ
chức như FAO, UNICEF, UNESCO đều đã hình thành bằng con đường như vậy;
31
Phương thức hình thành từ mới bằng cách chuyển đổi từ loại của từ có sẵn. Ví dụ:
Tiếng Anh: garage →to garage (cho ô tô ra vào); do one’s hair → hair-do (kiểu
tóc; việc làm đầu). Trường hợp đầu: Chuyển danh từ sang động từ. Trường hợp hai:
Chuyển động từ sang danh từ.
Con đường thứ hai làm xuất hiện từ ngữ mới là con đường vay mượn. Trong
ngôn ngữ nào cũng có hiện tượng vay mượn từ ngữ hoặc yếu tố cấu tạo từ từ một
ngôn ngữ khác. Người ta có thể vay mượn các từ, ví dụ như: Trong tiếng Việt: mít
tinh, bốc, ten nít (nguồn gốc Anh); ga, xăng, sơ mi, xà phòng (nguồn gốc
Pháp); bôn sê vich, côm xô môn (nguồn gốc Nga); câu lạc bộ, ngân phiếu, mậu
dịch (nguồn gốc Hán); shi, lượn, bản (gốc Tày Nùng); Cũng có khi người ta
vay mượn yếu tố cấu tạo từ hoặc lấy từ của một ngôn ngữ khác làm yếu tố cấu tạo
từ trong ngôn ngữ của mình. Chẳng hạn: tiếng Việt mượn các yếu tố: -hoá, -sinh, -
viên (nguồn gốc Hán) hoặc mượn hẳn một từ trong ngôn ngữ khác, đem kết hợp
với một yếu tố có sẵn của mình để tạo ra từ mới. Ví dụ: canh + gác (garde – gốc
Pháp)→canh gác; khăn + piêu (gốc Thái)→ khăn piêu; làng + bản (gốc Tày
Nùng) → làng bản; Căn ke lại từ ngữ của ngôn ngữ khác cũng là một hiện tượng
vay mượn ngoài ngôn ngữ. Kết quả của hiện tượng này là người ta có một từ mới,
được tạo nên bằng cách trực dịch từng yếu tố cấu tạo trong từ của ngôn ngữ khác.
Ví dụ: Tiếng Việt có các từ vườn trẻ, nhà văn hoá là căn ke từ các tên gọi
детский сад, дом кулвтуры trong tiếng Nga. Tiếng Tày Nùng có từ đin nựa là
căn ke từ đất thịt trong tiếng Việt.
Đối với các từ ngữ vay mượn, mỗi ngôn ngữ đều có cách xử lí khác nhau bên
cạnh những đường nét chung. Người Việt khi vay mượn từ ngữ và đưa vào sử dụng
trong ngôn ngữ của mình, thường có những điều chỉnh như sau: Cải tổ cấu trúc ngữ
âm của từ cho phù hợp với ngữ âm tiếng Việt và đồng thời có thể rút ngắn từ lại.
Nói chung, từ nào có dị biệt với ngữ âm tiếng Việt cũng được cải tạo ít nhiều. Ví
dụ: beton – bê tông; garde – gác; boulon – bu lông, bù loong; essence – xăng; Cải
tổ nghĩa của từ, nghĩa là vay mượn từ nhưng lại cấp cho nó một nghĩa khác với
32
nghĩa vốn có của nó. Ví dụ: tử tế là từ gốc Hán vốn có nghĩa là cặn kẽ, chu đáo,
nhưng vào tiếng Việt, nó được cấp cho nghĩa tốt bụng; Vay mượn từ ngữ, nhưng
không sử dụng tất cả các nghĩa của chúng mà chỉ dùng một số trong các nghĩa đó.
Các từ: nhất, hạ, hủ hoá của tiếng Việt vay mượn từ tiếng Hán là những ví dụ
chứng minh cho trường hợp này.
Căn cứ vào các lí thuyết về con đường hình thành từ vựng nói chung, con
đường hình thành từ vựng trong tiếng Việt nói riêng, tác giả khảo sát các ngữ liệu
cụ thể trong phạm vi nghiên cứu, sau đó xác định các từ vựng Công giáo trong các
ngữ liệu này được hình thành theo hai con đường, là: con đường tiếp nhận từ từ ngữ
từ các ngôn ngữ khác, còn gọi là con đường vay mượn; và con đường tự tạo từ ngữ
mới. Trong đó, phần lớn các từ vựng được hình thành theo con đường vay mượn
dưới nhiều phương thức tiếp nhận..
1.3.4. Quan niệm về tiếp xúc ngôn ngữ và vay mượn trong ngôn ngữ
1.3.4.1. Quan niệm về tiếp xúc ngôn ngữ
Truyền thống ngôn ngữ học cho rằng, tiếp xúc ngôn ngữ, về bản chất chính là
học ngôn ngữ. Khi trong não bộ của con người tồn tại song ngữ thì xảy ra tiếp xúc
ngôn ngữ. Tiếp xúc ngôn ngữ trước hết xảy ra ở một số cá nhân đơn lẻ với tư cách
là thành viên cộng đồng, rồi dần mới mở rộng ra toàn xã hội.
Dưới cái nhìn của ngôn ngữ học xã hội, tiếp xúc ngôn ngữ là hiện tượng các
ngôn ngữ cùng tồn tại trong một cộng đồng với các thành viên sử dụng chúng trong
giao tiếp, nó là sự tiếp xúc xã hội mang tính chỉnh thể chứ không mang tính cá thể,
cá nhân.
Quá trình tiếp xúc chịu sự tác động của hai nhân tố chính là xã hội và ngôn
ngữ. Nhân tố xã hội là nói đến cộng đồng xã hội sử dụng ngôn ngữ, bao gồm tất cả
cá yếu tố chính trị, văn hoá, kinh tế, tôn giáo của cộng đồng ấy. Nhân tố ngôn
ngữ tức là nói đến chính bản thân ngôn ngữ, bao gồm sức thẩm thấu ngôn ngữ,
quan hệ thân thuộc giữa các ngôn ngữ
33
Hiện tượng tiếp xúc ngôn ngữ có thể xay ra theo ba con đường: khẩu ngữ,
sách vở, vừa khẩu ngữ vừa sách vở. Xuất phát từ nhân tố chính trị xã hội mà tiếp
xúc ngôn ngữ xảy ra theo hai xu hướng: tiếp xúc tự giác và tiếp xúc cưỡng bức.
Tiếp xúc cưỡng bức thường gắn với mục đích thực dân, đồng hoá.
1.3.4.2. Quan niệm về vay mượn trong ngôn ngữ
Vay mượn trong ngôn ngữ là hiện tượng một ngôn ngữ chấp nhận các biểu
thức ngôn ngữ hoặc ý nghĩa của ngôn ngữ khác để biểu thị những đối tượng , khái
niệm hoặc sự tình chưa tồn tại trong ngôn ngữ mình [29, tr.581-582].
Việc vay mượn trong ngôn ngữ có thể được thực hiện trên các bình diện ngữ
âm, ngữ nghĩa, hình thái cấu trúc hay ngữ pháp và chữ viết. Sự vay mượn từ vựng
được diễn ra theo bốn cách thức: Dịch nghĩa, phiên âm, chuyển tự, mượn nguyên
dạng của nguyên ngữ.
Dịch nghĩa, còn gọi là canke ngữ nghĩa, là phương thức dịch từ ngữ. Cách này
chủ yếu vay mượn nội dung (ngữ nghĩa), ví dụ: telephone: điện thoại, football:
môn bóng đá, superman: siêu nhân...
Phiên âm là phương thức vay mượn từ vựng bằng cách cách thức ghi lại âm
đọc của từ ngữ cho vay, ví dụ: acide: a-xít; cravate: cra-vát/ca-vát; càfé: cà-phê...
Chuyển tự là phương thức chuyển đổi chữ viết giữa hai ngôn ngữ vay và
mượn ở hai hệ chữ viết khác nhau, chẳng hạn giữa tiếng Anh hay tiếng Việt sử
dụng hệ chữ cái La Tinh với tiếng Nga sử dụng hệ chữ cái Kirin.
Mượn nguyên dạng của nguyên ngữ là cách thức vay mượn thể hiện ở hình
thức chữ viết, sử dụng nguyên cách viết chính tả đơn vị từ vựng của ngôn ngữ đi
vay, còn cách đọc thì cố gắng đọc sát với cách đọc của nguyên ngữ, chẳng hạn một
số từ tiếng Việt vay mượn từ tiếng Anh: stress, marketing, computer... [51].
1.3.5. Quan niệm về từ và ngữ
Để giải quyết chương thứ hai về đặc điểm điểm cấu trúc và ngữ nghĩa các từ
ngữ Công giáo trong các Giáo phận Dòng tại Việt Nam, luận án xây dựng các cơ sở
lí thuyết chính yếu sau:
34
1.3.5.1. Quan niệm về từ và ngữ nói chung
Ngôn ngữ học truyền thống châu Âu khi bàn về từ bao giờ cũng phải nói đến
hình vị. Hình vị là đơn vị hình thái học, bao gồm chính tố và phụ tố. Chính tố hay
còn gọi là căn tố là hình vị mang ý nghĩa từ vựng. Nghĩa của chính tố cụ thể, có
liên hệ với đối tượng nên hoàn toàn độc lập. Khác với chính tố, phụ tố là hình vị
ngữ pháp, mang nghĩa từ vựng bổ sung hay nghĩa ngữ pháp.
Hình vị là thành tố làm nên từ. Từ bao gồm từ đơn, từ phái sinh, từ phức, từ
ghép và từ láy. Từ đơn được hiểu là từ chỉ có một hình vị chính tố. Từ phái sinh
được hiểu là từ gồm có chính tố kết hợp với phụ tố cấu tạo từ. Từ phức là những từ
gồm có hai chính tố trở lên kết hợp với nhau. Từ ghép là những từ được cấu tạo
bằng cách ghép hai hoặc hơn hai từ độc lập. Từ láy là từ được cấu tạo bằng cách
lặp thành phần âm thanh của một hình vị hoặc một từ.
Ngữ là các tổ hợp bao gồm từ hoặc hơn hai thực từ có quan hệ ngữ pháp với
nhau. Theo quan hệ cú pháp có thể chia ngữ thành ba loại là ngữ từ đẳng lập, ngữ
chính phụ, ngữ chủ vị. Ngữ còn có thể chia thành ngữ cố định và ngữ tự do. Ngữ cố
định có thể chia thành thành ngữ hoặc quán ngữ.
Trường phái ngôn ngữ học miêu tả Mĩ, cũng coi hình vị là đơn vị cơ bản của
ngôn ngữ. Hình vị bao gồm hình vị tự do và hình vị ràng buộc. Hình vị tự do được
hiểu là những hình vị có thể tự mình tạo thành một từ. Hình vị ràng buộc được hiểu
là những hình vị không có khả năng tự mình làm thành một từ mà phải luôn gắn với
ít nhất một hình vị khác trong từ.
Nếu ngôn ngữ học truyền thống châu Âu chia hệ thống các đơn vị ngôn ngữ
thành âm vị, hình vị, từ, ngữ, câu thì ngôn ngữ học miêu tả Mĩ chia thành âm vị,
hình vị và kết cấu. Trong đó, kết cấu bao gồm kết cấu cố định và kết cấu tự do.
1.3.5.2. Quan niệm từ và ngữ trong tiếng Việt
- Quan niệm về từ trong tiếng Việt:
Trong tiếng Việt, các nhà ngữ học còn nhiều tranh luận về đơn vị cấu tạo từ và
từ. Nguyễn Văn Tu (1976) cho rằng đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt là tiếng/là nguyên
35
vị/là từ tố. Ông căn cứ vào nghĩa và cách dùng để chia từ tố tiếng Việt thành từ tố
có nghĩa và có khả năng dùng độc lập, từ tố có nghĩa từ vựng không tồn tại độc lập,
từ tố có nghĩa bổ sung không tồn tại độc lập [124]. Nguyễn Tài Cẩn với thuật ngữ
hình tiết, ngụ ý rằng mỗi tiếng hay âm tiết trong tiếng Việt là một hình vị, nhưng
chỉ các tiếng được sử dụng độc lập mới là từ [10]. Cao Xuân Hạo triệt để hơn, coi
tiếng trong tiếng Việt vừa là âm vị, vừa là hình vị, vừa là từ. Ông cho rằng tiêu
chuẩn độc lập/không độc lập (ông gọi là tự do/ràng buộc) không ảnh hưởng đến vai
trò của từ [35]. M.B. Emeneau trước đó cũng dường như có chung quan điểm trong
nhận định: Từ tiếng Việt bao giờ cũng tự do về mặt âm vị học, nghĩa là có thể miêu
tả theo cách phân phối các âm vị và bằng những thanh điệu [113]. Thoạt nhìn,
người ta dễ nhận định Nguyễn Thiện Giáp giống như Nguyễn Tài Cẩn, Cao Xuân
Hạo coi từ tiếng Việt trùng với hình vị và âm tiết, nhưng theo xác nhận của chính
Nguyễn Thiện Giáp, ông khác hẳn với hai tác giả trên. Nguyễn Thiện Giáp coi từ là
đơn vị cơ bản của ngôn ngữ chứ không phải là hình vị. Theo quan điểm toàn diện,
ông định nghĩa: “Từ tiếng Việt là đơn vị có nghĩa nhỏ nhất, có tính hoàn chỉnh và
khả năng tách biệt khỏi các đơn vị khác; nó có hình thức một âm tiết, môt chữ viết
liền” [36].
Tóm lại, dù có các quan niệm khác nhau, nhưng từ tiếng Việt, tựu trung, đều
thống nhất ở ba điểm sau:
Thứ nhất, cấu trúc của từ phải vừa hoàn chỉnh, vừa độc lập.
Thứ hai, từ phải biểu thị những sự vật hiện tượng và những quan hệ của hiện tại,
mặt hình thức vật chất và nội dung ý nghĩa phải luôn gắn bó không tách rời nhau.
Thứ ba, từ phải tham gia cấu tạo câu nói.
- Quan niệm về ngữ trong tiếng Việt:
Trong tiếng Việt, ngữ đôi khi còn được gọi là tổ hợp hay cụm từ. Theo
Nguyễn Văn Tu (1976): “Những từ trong ngôn ngữ thường kết hợp với những từ
khác thành nhóm từ có quan hệ với nhau về nghĩa từ vựng và ngữ pháp. Đó là
những cụm từ.” [124, tr.178]. Dựa vào kết cấu nội bộ của nó mà cụm từ chia ra
36
thành cụm từ tự do và cụm từ cố định. Căn cứ trên những đặc điểm về tổ chức, ngữ
nghĩa và vận dụng... cụm từ cố định được phân loại thành cụm từ hình tượng, thành
ngữ và tục ngữ, phương ngôn, ngạn ngữ [124, tr.182].
Các tác giả của cuốn Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt (1997) không khác
nhiều trong cách hiểu về cụm từ cố định, nhưng phân loại cụm từ cố định theo sơ
đồ nhau sau:
Sơ đồ cho thấy cụm từ cố định có ngoại diên bao trùm ngữ cố định. Ngữ cố
định bao hàm ngữ cố định định danh và quán ngữ [18]. Chúng tôi không sa vào
tranh luận sự khác biệt về phân loại của các quan điểm nêu trên, nhưng chỉ mượn
các lí thuyết làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Cụ thể, ở đây, chúng tôi sẽ mượn khái
niệm về ngữ định danh, sau khi đã tìm hiểu các khái niệm về ngữ hay cụm từ nói
chung.
Nói chung, theo các tác giả trên, ngữ định danh hay nói chính xác là ngữ cố
định định danh là các cụm từ cố định dùng để định danh, gọi tên sự vật. Chúng
được cấu tạo theo cách gần như cách tạo những từ ghép chính phụ, bao gồm thành
tố chính và một vài thành tố phụ miêu tả sự vật được nêu ở thành tố chính. Chúng
miêu tả chủ yếu bằng con đường so sánh nhưng không có từ so sánh. Thành tố
chính thường bao giờ cũng là thành tố gọi tên.
Về đặc điểm phân biệt ngữ cố định định danh với các đơn vị ngôn ngữ gần kề
khác, dù không giống nhau nhưng nhìn chung các tác giả đều cho rằng, các cụm từ
loại này ổn định cả cấu trúc lẫn ngữ nghĩa, nhưng tính thành ngữ kém xa với những
thành ngữ chân chính. Tuy nhiên, chúng cũng không phải là từ ghép, nếu xét về bậc
được cấu tạo. Chỉ có điều, việc cơ chế cấu tạo của chúng có phần giống với các từ
37
ghép chính phụ thì chúng ta phải thừa nhận. Ở những mức độ khác nhau, chúng
hiện diện như là đơn vị đứng giữa cụm từ cố định-thành ngữ với từ ghép [18].
Khảo sát các đơn vị từ vựng Công giáo trong các bản kinh nguyện của các
Giáo phận Dòng tại Việt Nam, chúng tôi nhận thấy, bên cạnh những đơn vị từ đơn
và từ phức, còn có các đơn vị là tổ hợp từ để gọi tên các sự vật hiện tượng trong
sinh hoạt cộng đồng Công giáo, ví dụ: Thánh tổng lãnh thiên thần, Lễ Phục sinh,
Vô nhiễm nguyên tội, Đồng công cứu chuộc, Bí tích Thánh Tẩy, Thánh Tông đồ,
Giáo phận Dòng....
Hiện có nhiều thuật ngữ tương tự để gọi tên các tổ hợp nếu trên như cụm từ cố
định định danh, ngữ cố định định danh, ngữ định danh, tổ hợp định danh, chúng
tôi lựa chọn thuật ngữ sau cùng là tổ hợp định danh mà vẫn giữ nội dung khái niệm
về ngữ cố định định danh của các tác giả cuốn Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt
mà luận án vừa trình bày làm cơ sở.
1.3.6. Quan niệm về nghĩa của từ và sự phát triển nghĩa của từ
1.3.6.1. Khái niệm nghĩa của từ:
Nghĩa của từ, theo Đỗ Việt Hùng (2013), “là toàn bộ nội dung tinh thần
xuất hiện trong suy nghĩa của một người bản ngữ khi người đó tiếp xúc (tạo lập
hoặc lĩnh hội) với một hình thức âm thanh ngôn ngữ nhất định” [49, tr.38].
Nghĩa của từ bao gồm hai thành phần là nghĩa hạt nhân và nghĩa liên hội. Trong
đó, nghĩa hạt nhân là phần nội dung ổn định, chung cho cộng đồng; nghĩa liên hội là
phần nội dung riêng của cá nhân (hoặc cộng đồng) có tính không ổn định.
1.3.6.2. Quan niệm về sự phát triển nghĩa của từ
Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học thường thống nhất với nhau hai con
đường phát triển nghĩa của từ là con đường thu hẹp và mở rộng nghĩa; cùng con
đường phát triển nghĩa bằng chuyển đối tên gọi: ẩn dụ và hoán dụ.
Nói đơn giản, mở rộng nghĩa là quá trình phát triển nghĩa từ cái riêng đến
cái chung, từ cái cụ thể đến cái trừu tượng. Ý nghĩa được hình thành nhờ quá
trình này gọi là nghĩa rộng. Thu hẹp nghĩa là quá trình ngược lại, phạm vi ý
38
nghĩa của các từ phát triển từ cái chung đến cái riêng, từ cái trừu tượng đến cái
cụ thể.
Chuyển nghĩa ẩn dụ là sự chuyển đổi tên gọi dựa vào sự giống nhau của
một sự vật, hiện tượng này với một sự vật, hiện tượng khác. Hoán dụ là sự
chuyển đổi tên gọi dựa vào quan hệ logic giữa các đối tượng.
1.3.7. Lí thuyết định danh
Khi xuất hiện các khái niệm và thực thể mới, người ta phải gọi tên chúng,
khi đó hoạt động định danh xảy ra.
Nguyễn Đức Tồn (2002) coi định danh là sự cố định (hay gắn) cho một kí
hiệu ngôn ngữ một khái niệm – biểu niệm (signifikat) phản ánh những đặc trưng
nhất định của một biểu vật (denota) – các thuộc tính, phẩm chất và quan hệ của
các đối tượng và quá trình thuộc phạm vi vật chất và tinh thần, nhờ đó các đơn
vị ngôn ngữ tạo thành những yếu tố nội dung của giao tiếp ngôn từ [98].
Nguyễn Thiện Giáp (2016) nhận định rằng, ở Việt Nam hiện nay, đa số
chưa phân biệt “định danh” và “đặt tên”. Theo ông, “định danh” thuộc bình diện
ngữ ngôn, còn “đặt tên” thuộc bình diện lời nói. Tác giả định nghĩa “định danh”
là “hành vi đặt tên chú trọng cả mối quan hệ liên diễn ngôn, nó thuộc phạm vi
ngữ ngôn trong khi đặt tên thuộc phạm vi lời nói. Trong các biểu thức định danh
tích luỹ những thành tố của quá trình phạm trù hoá. Đặt tên là hành vi diễn ra
trước khi ghi lại những biểu thức định danh. Chính sự lặp đi lặp lại những hình
thức hiện thực hoá trong diễn ngôn sẽ tạo nghĩa cho phạm trù được thiết lập và
biến các cách dùng thành thói quen sử dụng. Định danh là hệ quả của sự đặt tên
và thói quen sử dụng chỉ là tập hợp những cách sử dụng đã có.” [29, tr.262].
Nói đến định danh trước hết phải nói đến đấy là phương thức dựa vào bản
ngữ hay là phương thức vay mượn. Nếu dựa vào bản ngữ thì lại cần tìm hiểu lí
do hay cơ sở đặt tên là gì. Tất nhiên, các tên gọi vay mượn cũng có các cơ sở
định danh, nhưng là chuyện của ngôn ngữ nguồn trước khi xảy ra quá trình vay
mượn.
39
Về cách lựa chọn cơ sở định danh, mỗi dân tộc, mỗi nền văn hoá, thậm chí
mỗi ý thức văn hoá riêng của cá nhân mà có cách lựa chọn các đặc trưng khác
nhau, đôi khi có thể ngược lại cách quy loại chính xác trong thực tế. Chẳng hạn:
Người Việt không gọi quả lạc mà là củ lạc, không gọi là thân su hào mà là củ su
hào, không gọi là thân chuối mà là củ chuối, bẹ lá chuối thì lại gọi là thân cây
chuối... Trong khi nếu quy loại theo khoa học thì phải gọi là quả lạc, thân su
hào, thân ngầm chuối, và tàu (bẹ) lá chuối.
1.3.8. Sơ lược về Công giáo và Công giáo tại Việt Nam
Công giáo có gốc từ tiếng Hy Lạp: καθολικός (katholikos), nghĩa là đạo
chung, đạo phổ thông, đạo phổ quát. Tôn giáo ra đời ở vùng Tiểu Á, nhưng
lại phát triển mạnh ở châu Âu từ sau sắc chỉ Milan năm 313 [57, tr.59]. Dưới
thời vua Theodose (391), Công giáo trở thành quốc giáo của đế quốc La Mã,
nên được tự do phát triển mạnh mẽ. Đây là lý do tôn giáo này có nguồn gốc
châu Á nhưng lại mang đậm màu sắc văn hóa phương Tây. Chính vì vậy, khi
vào Việt Nam (đầu thế kỷ XVI) văn minh, văn hóa châu Âu cũng theo chân
các nhà truyền giáo... hòa vào dòng văn hóa người Việt và theo cách nói của
giáo sư Nguyễn Tài Thư, Công giáo đã trở thành gạch nối giao lưu văn hóa
Đông - Tây [66].
Mốc khởi đầu của Công giáo tại Việt Nam được ghi nhận trong cuốn
"Khâm Ðịnh Sử Việt Thông Giám Cương Mục" là năm Nguyên Hoà nguyên
niên (1533) đời vua Lê Trang Tôn [52, quyển XXXIII, tờ 6a và 6b]. Gần 20
năm sau, năm 1550, các giáo sĩ dòng Ða Minh tới truyền giáo tại Hà Tiên.
Năm 1583, một nhóm giáo sĩ tới vùng An Quảng (Quảng Yên – Quảng Ninh)
lập nên các xứ đạo vẫn còn cho đến ngày nay [58, tr.3].
Mùa xuân 1615, hai giáo sĩ Francesco Buzomi, Diego Carvalho và ba trợ
sĩ Dòng Tên cập bến Cửa Hàn, Quảng Nam, rồi sau đó là Francois de Pina,
Christopho Bori, Alexandre de Rhodes. Đây là nhóm các nhà truyền giáo có
công nổi bật trong việc sáng lập chữ "Quốc ngữ". Đặc biệt Alexandre de
40
Rhodes (cha Ðắc Lộ) là tác giả hai ấn phẩm chữ Quốc ngữ đầu tiên (1651):
Phép giảng tám ngày cho kẻ muấn chịu phép rửa tội mà beào đạo Ðức Chúa
Blời, dày 324 trang, in song ngữ La Tinh-Việt Nam; và Tự điển Việt-Bồ-La
(Dictionarium Annamiticum-Lusitanum et Latinum), dày 500 trang, một
chứng từ lịch sử vô giá về chữ Quốc ngữ thời phôi thai.
Năm 1659, Công giáo tại Việt Nam đánh dấu một bước trưởng thành khi
hai giáo phận đầu tiên được thiết lập. Đó là Giáo phận Đàng Trong từ sông
Gianh trở vào Nam, gồm các phần đất Chiêm Thành, Chân Lạp do Giám mục
Pierre Lambert de la Motte cai quản. Giáo phận Đàng Ngoài từ sông Gianh
trở ra Bắc, bao gồm cả Lào và 5 tỉnh miền Nam Trung Quốc do Giám mục
François Pallu cai quản.
Năm 1679, Giáo hoàng Innôcentê XI lại chia giáo phận Đàng Ngoài
thành hai giáo phận: Tây Đàng Ngoài (từ sông Hồng tới ranh giới Ai Lao) và
Đông Đàng Ngoài (từ tả ngạn sông Hồng chạy ra biển). Năm 1693 Giám mục
De Bourges xin Tòa Thánh trao giáo phận Đông Đàng Ngoài cho Dòng Đa
Minh phụ trách truyền giáo, nên giáo phận này và các giáo phận từ đây sau
này tách ra được gọi là Giáo phận Dòng (phân biệt với Tây Đàng Ngoài là
giáo phận Triều do Hội Thừa Sai Paris phụ trách). Hiện nay các Giáo phận
Dòng bao gồm: Hải Phòng, Bùi Chu, Bắc Ninh, Thái Bình, Lạng Sơn.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển các giáo hữu, Tòa Thánh đã tiếp tục nhiều
lần phân chia các giáo phận. Đây là những sự kiện lớn trong lịch sử một Giáo
Hội địa phương. Hiện nay Việt Nam có 26 giáo phận với số giáo dân khoảng
7% dân số cả nước, đang hòa mình vào dòng chảy của dân tộc, cùng chung
tay xây dựng quê hương đất nước, dân tộc Việt Nam của cha ông.
1.3.9. Công giáo với văn hóa Việt
Nền văn hoá Việt Nam ghi dấu những yếu tố tôn giáo rất đậm nét. Cụ
thể, tam giáo (Lão, Khổng, Phật) ảnh hưởng mạnh mẽ thời cổ đại, Công giáo
ảnh hưởng vào thời cận và hiện đại.
41
Nhận định về ảnh hưởng của Công giáo, nhà nghiên cứu Sử học Phạm
Cao Dương, một học giả không Công giáo, đã viết: "Ngày nay người ta không
thể nói tới văn hoá của dân tộc Việt Nam hay cuộc sống của người Việt Nam
trong bất cứ phạm vi nào mà không nói tới sự hiện diện, vai trò và sự đóng
góp của đạo Công giáo, dù đó là cuộc sống ở trong nước hay cuộc sống ở
nước ngoài.” [73].
Công giáo còn là cửa ngõ đưa văn hóa phương Tây với một nền văn minh
khoa học kĩ thuật tiên tiến vào Việt Nam. Tác giả Chương Thâu nhận định:
“Sự hiện diện của đạo Thiên Chúa (Công giáo), của các linh mục, tu sĩ và của
một số giáo dân trí thức đã tự giác hoặc không tự giác, có góp phần đáng kể
trong việc truyền bá văn hóa- tư tưởng phương Tây” [93].
Dấu ấn nữa trong mối tương quan giữa Công giáo và văn hóa Việt rất
đáng nhắc đến có lẽ là phát minh chữ viết. Khi truyền đạo cho người Việt
Nam, khó khăn đầu tiên mà các giáo sĩ vấp phải là sự khác biệt về ngôn ngữ
và văn tự. Các vị có thể học nói tiếng Việt được, nhưng học chữ Nôm và chữ
Hán thì quá khó. Bởi vậy họ đã dùng bộ chữ cái La Tinh quen thuộc theo hệ
thống kí âm Ý – Bồ để ghi âm tiếng Việt – bộ chữ này sau gọi là chữ Quốc
ngữ. Chữ Quốc ngữ là thành quả công sức tập thể của các giáo sĩ người Bồ
Đào Nha, Ý, Pháp và nhiều người Việt Nam đã từng giúp các giáo sĩ học
tiếng Việt.
Tinh thần Công giáo cũng đi vào trong nền văn chương Việt Nam, nhất
là từ cuối thế kỷ XIX đến những năm 40 của thế kỷ này, như truyện Thầy
Zaro Phiền của Nguyễn Văn Quán, một số truyện thơ viết theo thể lục bát và
song thất lục bát (của nhà in Tân Định, Kẻ Sở...) và nhất là các bài thơ “đạo”
trong các tập thơ Xuân Như ý, Thượng thanh khí của Hàn Mặc Tử, trong đó
có khá đậm nét “tư duy đạo”.
42
Khá nhiều ca dao, tục ngữ xuất hiện phản ánh phong tục, tập quán của
cộng đoàn Công giáo. Ví dụ: “Lễ Rosa thì tra hạt bí / Lễ Các Thánh thì đánh
bí ra.” Hay “Lễ Các Thánh gánh mạ đi gieo / Lễ Sinh nhật giật mạ đi cấy”
Nếu lọc đi những yếu tố đã in rất sâu của Tam Giáo, thì những yếu tố căn
bản của văn hóa Việt nguyên thủy khá tương thích với những yếu tố căn bản
của Công giáo. Thật tiệc, do nhiều yếu tố mà trong lịch sử mà những tương
thích quan trọng này không được giải thích cách đúng đắn. Dầu vậy, quy luật
của sự phát triển, dù vấp phải nhiều khó khăn thì vẫn để lại những giá trị lớn
lao trong cuộc tiếp xúc hay hội nhập giữa Công giáo và văn hóa bản địa tại
Việt Nam.
1.4. Tiểu kết
Trong chương thứ nhất của luận án, ngoài phần tổng quan tình hình,
chúng tôi đề cập đến năm vấn đề lý thuyết làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề
tài các từ ngữ Công giáo trong các bản kinh nguyện của các Giáo phận Dòng
tại Việt Nam, dưới tư cách là các biệt ngữ.
Theo phương pháp quy nạp, trước tiên chúng tôi tìm hiểu những vấn đề
chung về từ ngữ tôn giáo. Ngôn ngữ và tôn giáo là hai thực thể xã hội có mối
lương duyên lâu đời và bền chặt nh...ữ CG Tây
Ban Nha
Ý Nghĩa
37 Evan Evangelii Evangelho Evangelio Phúc Âm
38 Ga-ra-thi-a Gratia Graça gracia Ơn lành
39 Giêgiung Ieiunium Jejum Ăn chay
40 Gô-lo-ri-a Gloria glória Gloria Vinh danh
41 Hài đồng Giêsu Puer Iesus Bebê Jesus Bebé Jesús Hài đồng Giêsu
42 Họ Rôsario Rosario (...) Rosário Rosario
Họ Đức Mẹ Văn
Côi, Họ Tràng hạt
43 Kêrubim Cherubim Cherubin Querubin
Thiên thần hộ giá;
Vệ thần
44 Kitô hữu Christianus Cristiano cristiano Kitô hữu
45 Lâm-bô Limbus Limbo Limbo Ngục tổ tông, lâm bô
46 Laudate Laudate Ngợi khen
47 Luật Evan Lex Evangelica Lei do evangelho Ley del evangelio Luật Phúc Âm
48 Ma nhi phi cát Magnificat Magnifica Magnifica Bài ca chúc tụng
49 Mùa Át Adventus Advento Adviento Mùa Vọng
51 Phép Biên- song Beneficium Bênção Bendición Làm phép lành
52 Phép Cô-mô-nhông Communio Comunhão Comunión Hiệp lễ
256
STT Từ ngữ CG tiếng Việt Từ ngữ CG La Tinh
Từ ngữ CG Bồ
Đào Nha
Từ ngữ CG Tây
Ban Nha
Ý Nghĩa
53 Phép Con-phi-r-ma-song
Confirmationis
Confirmação Confirmación Bí tích Thêm sức
54 Phép In-du Indulgentiam Indulgência Indulgencia Ơn xá
55 Phép In-du đầy Indulgentiam plenaria
Indulgência
plenário
Indulgencia plenario Ơn đại xá
56 Phép Ma-tri-mô-ni-ô Matrimonium Matrimónio matrimonio Bí tích Hôn nhân
57 Phép ngắm Rôsa / Rosa
Rosario
(...) Rosário
Rosario
Ngắm Văn Côi
58 Phép O-r-diên Ordinem Ordem Orden
Bí tích Truyền chức
thánh
59 Phép Phiritô Sang tô Spiritus Sanctus Espirito Santo Espíritu Santo
Phép Đức Chúa
Thánh Thần
60 Phép Sa-ca-ra-men-tô Sacramentum Sacramento sacramento Bí tích
61 Phép Sacramentô Sacramentum
Sacramento
/Sakramento/
Sacramento Bí tích
62
Phép Sang-ti-si-ma Sa-ca-
ra-men-tô
Sanctissimo Sacramento
Santíssima
Sacramento
Santísima
Sacramento
Bí tích Thánh Thể
257
STT Từ ngữ CG tiếng Việt Từ ngữ CG La Tinh
Từ ngữ CG Bồ
Đào Nha
Từ ngữ CG Tây
Ban Nha
Ý Nghĩa
63 Phép thánh I-ghê-rê-xa Lex Ecclesiastica
lei da Igreja
/i:gresa/
ley de la iglesia
Phép Hội Thánh;
Luật Hội Thánh
64 Phi-ri-tô Sang-tô Spiritus Sanctus Espirito Santo Espíritu Santo
Đức Chúa Thánh
Thần
65 Quân Giudêu Iudaei Judeu judío Quân Do Thái
66 Rất Thánh Rôsa
Rosario
Rosário
Rosario
Rất thánh Văn Côi
67 Rosa
Rosario
Rosário
Rosario
Văn Côi, Tràng hạt,
Hoa hồng
68 Rôsa
Rosario
Rosário
Rosario
Văn Côi, Tràng hạt,
Hoa hồng
69 Rôsariô
Rosario
Rosário
Rosario
Văn Côi, Tràng hạt,
Hoa hồng
70 Ruộng yghê Ecclesia Egreja Iglesia Hội Thánh
71 Sa-ca-ra-men-tô Sacramentum Sacramento Sacramento Bí tích
72 Sách Apocalypsi apocalypse Apocalipse Apocalypse Sách Khải Huyền
73 Sách Evan Evangelii Evangelho Evangelio Phúc Âm
74 Sang-ta I-ghê-rê-xa Ecclesia Sancti Santa Igreja Santa Iglesia Hội Thánh
258
STT Từ ngữ CG tiếng Việt Từ ngữ CG La Tinh
Từ ngữ CG Bồ
Đào Nha
Từ ngữ CG Tây
Ban Nha
Ý Nghĩa
75 Sangti Sanctissimi Sacramenti
Santíssimo
Sacramento
Santísimo
Sacramento
Lễ Mình Máu Thánh
76 Sang-ti-si-ma Tri-ni-đa-đê
Sanctissimae
Trinitatis
Santísima
Trindade
Santísima Trinidad Chúa Ba Ngôi
77
Sang-ti-si-mô Sa-ca-ra-men-
tô
Sanctissimo Sacramento
Santíssima
Sacramento
Santísima
Sacramento
Bí tích Thánh Thể
78 Santa câu rút Crux sancti Santa Cruz Santa Cruz Thánh giá
79
San-ti-si-mô Sa-ca-ra-men-
tô
Sanctissimo Sacramento
Santíssima
Sacramento
Santísima
Sacramento
Bí tích Thánh Thể
80 Thần Luxiphe Luciferum Lúcifer Lucifer
Thiên thần sa ngã
Luxiphe
81 Thánh Angiô Angelus Anjo Ángelo Thiên thần
82 Thánh Aphô-tô-li Apostolos apóstolos apóstoles/apostolis/
83 Thánh A-rê-can-giô
Archangelus
Arcanjo Arcángelo Tổng lãnh thiên thần
84 Thánh Bôn-ti-phi-thê Pontifice /Pontífis/ Pontifice Pontifice Thánh Giáo hoàng
85 Thánh Con-phê-sô-đê confessor Confessor confesor Thánh hiển tu
259
STT Từ ngữ CG tiếng Việt Từ ngữ CG La Tinh
Từ ngữ CG Bồ
Đào Nha
Từ ngữ CG Tây
Ban Nha
Ý Nghĩa
86 Thánh Đốc-tô-rê Doctore Doctor Doctora Thánh Tiến sĩ
87 Thánh Ê-rê-mi-ta Eremita Eremita ermitaño Thánh ẩn tu
88 Thánh Ê-van-khê-li-ta Evangelist Evangelista evangelista
Thánh Sử; Thánh
chép sách Phúc Âm
89 Thánh I-ghê-rê-xa Ecclesia Sancti Santa Egreja Santa Iglesia
Hội Thánh; Giáo Hội
(Công giáo)
90 Thánh In-nô-sen-tê Santa Innocentii Santa Inocente Santa Inocente Thánh Anh Hài
91 Thánh lễ Misa Missæ Missa Misa Thánh lễ
92 Thánh Lê-vi-ta Levita Santa Santa Levita Santa Levita
Thánh Lêvi; Thánh
Phó tế
93 Thánh Mát-tê-ri Martyrs Sanctus Santa Mártires Santa Mártires Thánh tử đạo
94 Thánh Pha-tri-a-ca Santa Patriarcha Santa Patriarca Santa Patriarca Thánh tổ phụ
95 Thánh Phô-rô-phê-ta Sancti Prophetae Santa Profeta Santa Profeta Thánh tiên tri
96 Thánh sấm truyền phôrô Sancti Prophetae Santa Profeta Santa Profeta Thánh tiên tri
97 Thánh Sa-thê-r-đô-tê Sancti Sacerdotis Santa Sacerdote Santa Sacerdote Thánh chánh tế
98 Thánh thiên thần Kêrubin Querubim Querubín
99 Thánh thiên thần Sêraphim Seraphim V v
260
STT Từ ngữ CG tiếng Việt Từ ngữ CG La Tinh
Từ ngữ CG Bồ
Đào Nha
Từ ngữ CG Tây
Ban Nha
Ý Nghĩa
100 Thi-a Gratia Gratia Gracia Ơn lành
101 Tội Adong Adam peccatum Pecado de Adão Pecado de Adam Tội nguyên tổ
102 Vít vồ Episcopus Bispo Obispo Giám mục
103 Yghê Ecclesia Egreja Iglesia Hội Thánh
261
PHỤ LỤC 3. BẢNG CÁC TỪ NGỮ GIỮ NGUYÊN DẠNG
STT
Từ ngữ
Công giáo
La Tinh Bồ Đào Nha Tây Ban Nha Ý Nghĩa
1. Alleluia Alleluia Aleluia Chúc tụng Đức Chúa
2. Amen Amen Quả thật; Đúng như vậy
3. Aqua benedicta Aqua benedicta Nước phép
4. Ave Maria Ave Maria Ave Maria
5. Kyrie Kyrie Kyrie Kyrie Chúa
6. Catolica Catholica Công giáo
7. Cor Jesu Cor Jesu Trái tim Chúa Giêsu
8. Cor Mariae Cor Mariae Trái tim Đức Mẹ
9. Credo Credo Credo Credo Tin kính
10. Daudate Daudate Ca ngợi
11. Dây manipulo Manipula, Manipulo Dây phép tay
12. (Dây) Stola Stola Dây phép cổ
13. Sanctus Sanctus Thánh
14. Evan Evangelii Evangelho Evangelio Phúc Âm
15. Gratia Gratia Ơn lành
262
STT
Từ ngữ
Công giáo
La Tinh Bồ Đào Nha Tây Ban Nha Ý Nghĩa
16. Dominus Dominus Đức Chúa
17. Gloria Gloria Gloria Vinh danh
18. Imprimatur Imprimatur Được phép in
19. Ave Ave Ave Ave Kính mừng
20. Evangelio Evangelio Phúc Âm
21. Kirie Eleison Kyrie eleison Kyrie eleison Kyrie eleison Chúa thương xót
22. Laudate Laudate Ngợi khen
23. Libera Libera Bài ca giải phóng
24. (Lễ) Missa Missa Missa Misa Thánh lễ
25. Magnificat Magnificat Bài ca chúc tụng
26. Manna Manna Bánh manna
27. (Phép) Indu Indulgentiam Indulgência Indulgencia Ơn xá
28. Pontifice Pontifice Pontifice Pontifice Giáo hoàng
29. Satan Satan Satan Satan Ma quỷ, Xa tan
30. Rosa Rosario Rosário Rosaria Văn Côi, Tràng hạt, Hoa hồng
31. Sacerdote Sacerdote Linh mục
32. Sacris Sacris Các Bí tích
263
STT
Từ ngữ
Công giáo
La Tinh Bồ Đào Nha Tây Ban Nha Ý Nghĩa
33. Santa câu rút Santa Cruz Santa Cruz Thánh giá
34. Santa Igherexa Santa Igreja Hội Thánh
35. Santa Maria Santa Maria Santa Maria Santa Maria Thánh Maria
36. Tantum Tantum
Tên bài hát thờ kính Thánh Thể
(đọc tắt)
37. Tantum ergo Tantum Ergo Tên bài hát thờ kính Thánh Thể
38. (Thần) Luxiphe Lucifer Thiên thần sa ngã Luxiphe
39. (Thánh lễ) Misa Misa Thánh lễ
264
PHỤ LỤC 4. BẢNG TỪ NGỮ CG TIẾNG VIỆT TIẾP NHẬN BẰNG
PHƯƠNG THỨC SAO PHỎNG – DỊCH
STT Từ ngữ Công giáo tiếng Việt
Từ ngữ Công giáo La Tinh (Ngôn ngữ
chính thức của Giáo Hội Công Giáo)
1. Ân đại xá Indulgentia plenaria
2. Ăn năn Contritio
3. Ăn năn cách hoàn hảo Contritio perfecta
4. Ăn năn cách không hoàn hảo Contritio imperfecta
5. Ăn năn cách trọn Contritio perfecta
6. Ăn năn tội Contritio
7. Ăn năn tội cách chẳng trọn / giọn Contritio imperfecta
8. Ăn năn tội cách trọn /giọn Contritio perfecta
9. Ăn năn trở (giở) lại Paenitentiam reverti
10. Ân xá Indulgentiae
11. Ánh sáng Lux
12. Ảnh Thánh Sancta imago
13. Ảnh tượng Imagem (BĐN)
14. Ảnh tượng thánh Sancta imago
15. Áo các phép Superpelliceum
16. Áo chùng thâm Vestis Talaris
17. Áo Đức Bà Scapulare
18. Áo lễ Casula / Planeta
19. Áo trắng dài Alba
20. Bà Chúa Domina
21. Ba Ngôi Trinitas
22. Ba Ngôi Thiên Chúa Trinitas
265
23. Ba thù Tres inimici
24. Ba vua Tres magi
25. Bác ái Caritas
26. Bái Inclinatio
27. Bái đầu Inclinatio
28. Bái gối Genuflexio
29. Bái quỳ Inclinatio
30. Ban phép lành Benedictio
31. Bạn thanh sạch Sponsus castus
32. Bàn thờ Altare
33. Bản tính Nature
34. Bánh lễ Panis
35. Bánh rượu Panis et vini
36. Bầu chủ Intercessio
37. Bầu chữa Intercessio
38. Bảy mối tội đầu Septem peccata capitalia
39. Bảy ơn Chúa Thánh Thần Septem Spiritus Sancti Dona
40. Bẻ bánh Fractio panis
41. Bề trên Superior
42. Bề trên địa phận Superior dioecesanus
43. Bền đỗ Patientia
44. Bên hữu (-Thiên Chúa) Dextris (-Dei)
45. Bệnh nhân Aegrotus
46. Bí tích Sacramentum
47. Bí tích Giải tội Reconciliationis Sacramentum
48. Bí tích Giao hòa Reconciliationis Sacramentum
49. Bí tich Hòa giải Reconciliationis Sacramentum
266
50. Bí tích Hôn phối Sacramentum Matrimonii
51. Bí tích Thánh thể Sacramentum Eucharistiae
52. Biển Đỏ Mare Rubrum
53. Biệt phái Pharisaei
54. Bình hương Incensor
55. Bỏ đạo Abiectio
56. Bổn đạo Laicus
57. Bổn khai tâm Catechismus Initiatiolis
58. Bốn sự sau Quattuor novissima
59. Bữa tiệc ly Cena Dominica (bữa tiệc của Chúa)
60. Ca ngợi Laus
61. Ca vịnh Psalmodia
62. Các mối phúc Beatitudines
63. Các thánh Sancti
64. Các thánh nam nữ Sancti
65. Các thánh thông công Sanctorum communion
66. Cám dỗ Temptatio
67. Cấm phòng Exercitia Spiritualia
68. Cầu bầu Intercessio
69. Cầu khẩn Supplicatio
70. Cầu nguyện Oratio
71. Cậy Spes
72. Cậy mến Spes et Caritas
73. Cây thánh giá Santa Crux
74. Cây thập giá Crux
75. Cậy tin Spes et Fides
76. Cậy trông Spes
267
77. Cha Pater
78. Cha chính xứ Parochus
79. Cha giải tội Confessor
80. Cha phó Vicarius paroecialis
81. Cha xứ Parochus
82. Chầu lượt Alterna Adoratio
83. Chầu Mình Thánh Eucharistiae cultus
84. Chầu Mình Thánh Trọng Thể Eucharistiae cultus solemnum
85. Chay thánh Ieiunium
86. Chiêm ngắm Contemplatio
87. Chiêm niệm Contemplatio,
88. Chiên Agnus
89. Chiên Thiên Chúa Agnus Dei
90. Chiên Vượt qua Agnus paschalis
91. Chịu chức, việc- Ordinatio
92. Chịu lễ Communio
93. Chịu lễ thiêng liêng Communio spiritualis
94. Chịu nạn, cuộc- Passio
95. Chịu thai Conceptio virginalis
96. Chốn khách đày Terra exsilii
97. Chủ bầu Intercessio
98. Chữ đỏ Rubricae
99. Chúa Dominus
100. Chúa Ba Ngôi Trinitas
101. Chúa bầu Intercessio
102. Chúa Cả Deus
103. Chúa Cả Ba Ngôi Trinitas
268
104. Chúa Cha Deus Pater
105. Chúa chiên Pastor
106. Chúa Con Deus Filius
107. Chúa Cứu thế Salvator mundi
108. Chúa giời đất / trời đất Deus
109. Chúa Hài Nhi Infantus Domini
110. Chúa nhật Dominica
111. Chúa Thánh Thần Spirito Sanctus
112. Chúa Trời / Chúa Giời Deus
113. Chúc lành Benedictio
114. Chúc tụng Benedictio
115. Chứng dối Falsum testimonium
116. Chứng nhân Testis
117. Chước cám dỗ Tentatio
118. Chước dối Mendatium
119. Chuộc tội Redemptio
120. Chuộc tội cứu thế Redemptio
121. Chuyển cầu Intercessio
122. Cỏ lùng Zizania
123. Con Chiên Agnus
124. Con Chúa Filius Dei
125. Con Một (Thiên Chúa) Filius unigenitus Dei
126. Con Người Filius Hominis (Hỉpri: ben-Adam)
127. Con Thiên Chúa Filius Dei
128. Con vua Davit Filius David
129. Công bố (Tin Mừng) Proclamatio
130. Công chính Iustitia
269
131. Công đồng Concilium
132. Công giáo Catholicimus
133. Công nghiệp Meritum (coong ich: bonum commune)
134. Cử hành (bí tích) Celebratio
135. Của ăn đàng Viaticum
136. Của đầu mùa Primitiae
137. Của lễ toàn thiêu Holocaustum
138. Cực sạch Purissimus
139. Cực thanh cực sạch Castissimus et Purissimus
140. Cực thanh cực tịnh Castissimus et Purissimus
141. Cực tinh cực sạch Castissimus et Purissimus
142. Cúi mình Inclinatio
143. Cứng lòng Incredulitas
144. Cứng lòng tin, sự- Incredulitas
145. Cung thánh Sanctuarium
146. Cứu chuộc Redemptio
147. Cứu độ Salus
148. Cứu rỗi Salus
149. Cứu thế Salus mundi
150. Đại xá Indulgentia plenaria
151. Dân Chúa Populus Dei
152. Dân ngoại Pagani
153. Dân riêng Populus Dei
154. Đấng bậc Clerici
155. Đàng câu rút Via Crucis
156. Đấng chăn chiên Pastor
157. Đấng chuộc tội Redemptor
270
158. Đấng Cứu Thế Redemptor
159. Đấng Cứu Tinh Redemptor
160. Đàng lành Bonem consilium
161. Dâng lễ Participatio in missa
162. Dâng mình Oblatio sui
163. Đàng Thánh giá Via Crucis
164. Đấng tiên tri Propheta
165. Đấng tổ phụ Patriarchae
166. Đấng toàn năng Deus Omnipotens
167. Danh thánh Nomen Dei
168. Đạo Công giáo Catholicismus
169. Đạo Do Thái Iudaismus
170. Đạo ngay Religio vera
171. Đất Hứa Terra Promissa
172. Dấu chỉ Signum
173. Dầu Chrisma Chrisma
174. Dấu lạ Miraculum
175. Dầu thánh Chrisma
176. Dấu thánh giá Signum crucis
177. Đền (tội) Satisfactio
178. Đèn chầu Lucerna sanctuarii
179. Đền tạ Reparatio
180. Đền thánh Templum
181. Đền thờ Templum
182. Đền thờ Chúa Thánh Thần Templum sunt Spiritus Sancti
183. Đền tội Satisfactio
184. Đền tội, việc- Paenitentia
271
185. Dì phước Religiosa
186. Địa ngục Infernus (cách gọi cũ)
187. Địa phận Dioecesis
188. Điều răn mới Mandatum novum
189. Điều thiếu sót Omissio
190. Dịp tội Peccatum occasione
191. Đỡ đầu Patronus
192. Đổ mồ hôi máu Sudor Sanguinis
193. Đổ nước Baptismi
194. Đoàn chiên Grex
195. Đời đời In saecula saeculorum
196. Đời này Vita terrena
197. Đời sau Vita futura
198. Đơn hôn Monogamia
199. Dọn mình Praeparatio cordis
200. Dọn sinh thì In articulo mortis
201. Dọn xác Praeparatio cordis
202. Dòng Ordo
203. Dòng Ba Tertius ordo
204. Đồng công chuộc tội co-redemptio
205. Đồng công cứu chuộc co-redemptio
206. Dòng Kẻ giảng Ordo praedicatione
207. Dòng Nhì Secundus ordo
208. Đồng nhi Pueritiae
209. Dòng Thuyết giáo Ordo praedicatione
210. Dự lễ Participatio in Missa
211. Dụ ngôn Parabola (Hipri: mashal )
272
212. Đức Bà (Maria) Nostra domina (Maria)
213. Đức Bà Văn Côi Nostra mater Rosariam
214. Đức bác ái Caritas
215. Đức cậy Spes
216. Đức Chúa Cha Deus Pater
217. Đức Chúa Con Deus Filius
218. Đức Chúa Giêsu Dominus Iesus
219. Đức Chúa Giêsu Hài Đồng Puer Iesus Domini
220. Đức Chúa Giời Deus
221. Đức Chúa Giời Ba Ngôi Trinitas
222. Đức Chúa Thánh Thần Spiritus Sanctus
223. Đức Chúa Trời Deus
224. Đức Chúa Trời Ba Ngôi Trinitas
225. Đức Giám Mục Episcopus
226. Đức Giám Mục Địa Phận Episcopus dioecesanus
227. Đức Giám Mục Giáo Phận Episcopus dioecesanus
228. Đức Giáo Hoàng Summus pontifex
229. Đức Giáo Tông Summus pontifex
230. Đức Mẹ Nostra mater
231. Đức Mẹ sầu bi Mater dolorosa
232. Đức Mến Caritas
233. Đức sạch sẽ Puritas
234. Đức Thánh Cha Sanctus pater
235. Đức thánh thiên thần Angelus
236. Đức thanh tịnh Puritas
237. Đức Tin Fides
238. Duy nhất (của Hội Thánh) Unitas Ecclesia
273
239. Giả hình Hypocrisis
240. Giải tội Reconciliatiaonis
241. Giám Mục Episcopus
242. Giảng đạo Praedicatio
243. Giáo dân Laicus
244. Giáo đoàn Communitas Ecclesialis
245. Giáo đoàn Ecclesia
246. Giáo hội Ecclesia
247. Giáo huấn Catechesis
248. Giáo hữu Laicus
249. Giáo lí Doctrina, Catechismus
250. Giáo luật Ius Canonicum
251. Giáo nhân Laicus
252. Giáo phẩm Hierarchia
253. Giáo phận Dioecesis
254. Giáo sĩ Clericus
255. Giệt Gethsemani
256. Giêtsimani Gethsemani
257. Giờ chết Hora mortis
258. Giở lại / Trở lại Conversio
259. Giờ lâm tử Hora mortis
260. Giới luật Mandatum
261. Giới răn Mandatum
262. Giữ chay, việc- Ieiunium
263. Giúp lễ Acolythus
264. Gương xấu Sacandalum
265. Hãm mình Mortificatio
274
266. Hang đá giáng sinh Praesepe natalis
267. Hàng giáo phẩm Hierarchia
268. Hằng hữu Aeternitas
269. Hạnh Vita
270. Hạnh thánh Vita sanctorum
271. Hào quang Aureola
272. Hát mừng Laus (ca ngợi)
273. Hiến chế Constututio conciliaris
274. Hiển tu Confessor
275. Hiệp lễ Communio
276. Hiệp lễ lần đầu Prima communio
277. Hiệp lễ thiêng liêng Communio spiritualis
278. Hiệp thông Communio
279. Hỏa ngục Infernus
280. Hội hát Chorus
281. Hội Thánh Ecclesia
282. Hòm bia (Thiên Chúa) Arca foederis
283. Kẻ chết Defunctus
284. Kẻ liệt Aegrotus
285. Kẻ liệt lào Aegrotus
286. Kêu cầu Invocatio
287. Khấn Votum
288. Khấn nguyền Supplicatio
289. Khẩn nguyện Supplicatio
290. Khổ hình Passio
291. Khong khen Laudatio
292. Kì làm phúc Actio Pastoralis Specialis Missio
275
293. Kiêng thịt Abstinentia
294. Kiêng việc xác Abstinentia ab Operibus et Negotiis
295. Kinh Preces cotidianae
296. Kinh bản Catechismus
297. Kinh bổn Catechismus
298. Kinh cầu Preces cotidianae, orationis
299. Kinh nguyện Preces cotidianae, orationis
300. Kinh Thánh Biblia
301. Kinh Thánh Sacra Scriptura
302. Kính thờ Adoratio
303. Kinh tối Completorium
304. Kinh tối Vesperae (kinh chiều)
305. Kinh trưa Hora media
306. Kinh Văn côi; Mân coi Rosarium
307. Kitô giáo Christianismus
308. Kitô hữu Christianus
309. Lái cấm / Trái cấm Fructus vetitus (trái+cấm)
310. Làm phép Benedictio
311. Làm phép lành Benedictio
312. Làm phúc Actio pastoralis
313. Làm việc xác Operibus et Negotiis
314. Lần hạt Recitatio
315. Lần hạt Văn côi Recitatio Rosariam
316. Lễ Festum
317. Lễ buộc Festum de praecepto
318. Lễ cưới Missa Nupcialem
319. Lễ dâng Missa
276
320. Lễ Hiện xuống Pentecoste
321. Lễ kính Festum
322. Lễ kỳ hồn Missa pro defunctis
323. Lễ Lá Dominica Palmarum
324. Lễ Nến Candelaria
325. Lễ nhớ Memoria
326. Lễ tế Oblatio
327. Lễ Tro Feria Quarta Cinerum (lễ+thứ Tư+Tro)
328. Lễ trọng Solemnitas
329. Lễ Vượt Qua Pascha
330. Linh hồn Anima
331. Linh mục Presbyter
332. Linh thao Exercitia Spiritualia
333. Lời Chúa Verbum Dei
334. Lời khấn Votis
335. Lời khấn / Nhời khấn Votum
336. Lời nguyện Oratio
337. Lời nguyện chung Oratio fidelium
338. Lỗi phép thánh Sacrilegium
339. Lòng lành Benevolentia
340. Lòng mến Caritas
341. Lòng sạch sẽ Puritas
342. Lửa Ignis
343. Lửa hỏa ngục Infernus
344. Luân lý Moralitas
345. Luật Chúa Ius Divinum
346. Luật cũ Lex vetus
277
347. Luật Giáo Hội Lex Ecclesia
348. Luật Hội Thánh Lex Ecclesia
349. Luật Phúc Âm Lex Evangelica
350. Luật Thiên Chúa Ius Divinum
351. Luyện ngục Purgatorium
352. Luyện tội Purgatorium
353. Ma quỷ Daemonium
354. Mặc khải Revelatio
355. Mân côi Rosario
356. Máng cỏ Praesaepe
357. Mão gai Corona de spinis
358. Mặt nhật Ostensorium
359. Màu nhiệm Mysterium
360. Mẹ Thiên Chúa Mater Dei
361. Men Fermentum
362. Mình Máu Thánh Sanctissima
363. Mình Thánh Chúa Eucharist
364. Mình Thánh Chúa Kitô Corpus Christi
365. Mồ hôi máu Sanguinis sudore
366. Mong sinh thì In articulo (chốc lát) mortis
367. Mùa Át Adventus
368. Mùa Chay Quadragesima
369. Mùa Chay cả Quadragesima
370. Mùa Giáng sinh Tempus Nativitatis
371. Mùa Mừng Mysteria gloriae
372. Mùa Phục sinh Tempus paschale
373. Mùa quanh năm Tempus per annum
278
374. Mùa Thương Mysteria doloris
375. Mùa vọng Adventus
376. Mùa vui Mysteria gaudii
377. Mục tử Pastor
378. Mười điều răn Decalogus
379. Muối men Sal et fermentum
380. Mười sự răn Decalogus
381. Năm dấu thánh Quinque stigmata
382. Năm sự mừng Mysteria gloriae
383. Năm sự thương Mysteria doloris
384. Năm sự vui Mysteria gaudii
385. Năm thánh Annus sanctus
386. Ngăn trở hôn nhân Matrimonium impediat
387. Ngày lễ Festivitas
388. Ngoại đạo Paganismus
389. Ngoại giáo Paganismus
390. Ngôi Persona
391. Ngợi hát Laus (ca ngợi)
392. Ngôi Lời Verbum
393. Ngôn sứ Propheta
394. Ngục Tổ tông Inferi, Limbus patrum
395. Ngục tổ tông Limbus patrum
396. Người làm chứng Testis, Testes matrimonii (- hôn phối)
397. Nguội lạnh Acedia
398. Nguyện Meditatio
399. Nguyện ngắm Meditatio
400. Nguyên tội Peccatum originale
279
401. Nhà dòng Communitas religiosa
402. Nhà dòng Domus religiosa
403. Nhà nguyện Oratorium
404. Nhà nguyện công Oratorium
405. Nhà thánh Coemeterium (đất thánh, vườn thánh)
406. Nhà thờ Ecclesia
407. Nhà tràng Seminarium
408. Nhà tràng Seminarium
409. Nhà truyền giáo Missionarius
410. Nhân đức cậy Spes
411. Nhân đức mến Caritas
412. Nhân đức tin Fides
413. Nhiệm tích Sacramentum
414. Nhời khấn / Lời khấn Votum
415. Nhời nguyện / Lời nguyện Oramus
416. Nhưng không Gratuitas
417. Nơi cực thánh Sancto sanctorum
418. Nơi thánh Locus sacer
419. Nơi thương khó Statio passio
420. Nữ Đồng Trinh Maria Virgo Maria
421. Nước Chúa Regnum Dei
422. Nước phép Aqua benedicta
423. Nước thánh Aqua benedicta
424. Nước Thiên Chúa Regnum Dei
425. Nước thiên đàng Regnum caelorum
426. Nước Trời Regnum caelorum
427. Ơn bền đỗ
280
Gratias patientiam
428. Ơn Chúa Gratia Dei
429. Ơn cứu chuộc Redemptio
430. Ơn cứu rỗi Redemptio
431. Ơn đại xá Indulgentia plenaria
432. Ơn gọi Vocatio
433. Ơn lành Gratia
434. Ơn thánh Gratia
435. Ơn thánh hóa Gratia sanctificans
436. Ơn thánh sủng Gratia
437. Ơn Thánh Thần Gratia Spiritus Sanctus
438. Phẩm chức Hierarchia
439. Phạm sự thánh Sacrilegos
440. Phạm thánh Sacrilegium
441. Phẩm trật Hierarchia
442. Phần rỗi Salus
443. Phán xét chung commune judicium
444. Phán xét riêng Judicium particulie
445. Phán xét, sự- Iudicium
446. Phép bí tích Sacramentum
447. Phép cắt bì Circumcisio
448. Phép Giải tội Sacramentum Reconciliatiaonis
449. Phép Hội Thánh Lex Ecclesia
450. Phép Hôn phối Sacramentum Matrimonii
451. Phép lạ Miraculum
452. Phép lần hạt Văn côi Recitatio Rosarii
453. Phép lành Benedictio
281
454. Phép Mình Thánh (Chúa) Sacramentum Eucharistiae
455. Phép Mình Thánh Chúa Sacramentum Eucharistiae
456. Phép nhiệm tích Sacramentum
457. Phép Rửa Sacramentum Baptismi
458. Phép Rửa tội Sacramentum Baptismi
459. Phép thánh Sacramentum
460. Phép Thánh Thể Sacramentum Eucharistiae
461. Phép Thêm sức Sacramentum Confirmationis
462. Phép Truyền chức Sacramentum Ordinis
463. Phép Truyền chức thánh Sacramentum Ordinis
464. Phép Văn Côi Rosario
465.
Phép Xức dầu (bệnh nhân / kẻ
liệt)
Sacramentum unctio Infirmorum
466. Phép xức dầu thánh
Sacramentum unctio Infirmorum (xức –
bệnh nhân)
467. Phó linh hồn Commendatio animae
468. Phó tế Diaconus
469. Phúc Âm Evangelium
470. Phúc lành Beatitudo
471. Phục sinh (Chúa Kitô) Resurrectio Christi
472. Phục sinh, lễ Pascha
473. Phúc thanh nhàn Beatitudo Aeterna
474. Phúc thật Beatitudo Evangelium
475. Quân dữ Milites praesidis (lính tổng trấn)
476. Quan thày Patronus
477. Quê thật Patria (quê hương)
478. Quê trời Patria (quê hương)
282
479. Rao giảng Praedicatio
480. Rao lịch Annunciatio calendarii liturgici
481. Rình sinh thì In articulo (chốc lát) mortis
482. Rỗi Salus
483. Rỗi linh hồn Anima salus
484. Rửa ( tội) Baptismus
485. Rửa chân Lotio pedum
486. Rửa tội Baptismus
487. Rước lễ Communio
488. Rước lễ lần đầu Prima communio
489. Ruộng thiêng Ecclesia
490. Rượu lễ Altaris vinum missae
491. Sắc Bulla Pontificia
492. Sách Khải huyền Apocalypsis
493. Sách kinh Breviarium
494. Sạch sẽ (nhân đức-) Castitas
495. Sách Thánh Biblia
496. Sách thánh Sacra scriptura
497. Sám hối Contritio
498. Sáng danh Gloria
499. Sấp mình Prostratio (phủ phục)
500. Sầu bi Pietas
501. Sinh thì Hora mortis
502. Sống lại Resurrectio
503. Sự ác Malum
504. Sự dữ Malum
505. Sự mừng Mysteria gloriae
283
506. Sự răn Mandatum
507. Sứ thần Angelus
508. Sứ thần Thiên Chúa Angelus
509. Sự thế gian Mundus
510. Sự thương Mysteria doloris
511.
Sự thương khó
(Đức Chúa Giêsu)
Passio
512. Sự tin cậy mến Fides et spes et caritas
513. Sự vui Mysteria gaudii
514. Suy ngắm Meditatio
515. Tà dâm Luxuria
516. Tái lâm Parusia
517. Tạm lâu Tabernaculum
518. Tám mối phúc Beatitudines
519. Tận thế Finis mundi
520. Tẩy giả Baptista
521. Tế lễ, việc- Sacrificium
522. Thần Linh Thiên Chúa Spiritus Dei
523. Tháng các linh hồn Mensis Defunctorum
524. Tháng Hoa Mensis Marianus (tháng Maria)
525. Tháng Lái tim / Trái tim Mensis Cordium
526. Tháng Mân côi Rosarii Mensis
527. Tháng thánh Giuse Mensis sancti Ioseph
528. Tháng Văn Côi Rosarii Mensis
529. Thánh Sanctus
530. Thánh Ẩn tu Eremita (HL: Eremos)
531. Thánh Anh hài Innocente
284
532. Thánh bảo trợ Sanctus Patronus
533. Thánh chánh tế Sanctus Confessor um
534. M Thánh Đồng trinh Santa Virgo
535. Thánh gia Sancta Familia
536. Thánh Giá Santa Crux
537. Thánh gia thất Sancta Familia
538. Thánh giám mục Pontifice
539. Thánh Hiển tu Confessor
540. Thánh hóa Sanctificare
541. Thánh Kinh Biblia
542. Thánh Kinh Sacra Scriptura
543. Thánh lễ Missa
544. Thánh Linh (Chúa) Spiritus
545. Thánh Mẫu Sancta mater
546. Thánh nam Sanctus
547. Thánh nhan Vultus Dei
548. Thánh nữ Sancta
549. Thánh Nữ Đồng Trinh (Maria) Virgo Maria
550. Thánh Phó tế Sanctus Diaconus
551. Thánh quan thày Sanctus patronus
552. Thánh sấm truyền Sancti Propheta
553. Thánh sử Evangelista
554. Thánh sủng Gratia
555. Thánh Tâm Sacrum Cor
556. Thánh tẩy Baptisimus
557. Thanh tẩy, việc- Purificatio
558. Thánh Thần Spiritus
285
559. Thánh Thể Eucharistia
560. Thánh thiện , sự- Sanctitas
561. Thánh thiên thần Angelus
562. Thánh tích Reliquiae
563. Thánh tiên tri Sancti Propheta
564. Thánh tổ phụ Sancti Patriarcha
565. Thánh tổ tông Sancti Patriarcha
566. Thánh tông đồ Sanctus Apostolus
567. Thánh Tổng lãnh thiên thần Archangelus
568. Thánh Tử Filius dilectus
569. Thánh tử đạo Sancti Martyr
570. Thánh tu hành Confessor
571. Thánh tử vì đạo Sancti Martyr
572. Thánh viện tu Prior
573. Thánh vịnh Psalmi
574. Thánh ý (Chúa) Voluntas Dei
575. Thảo kính Pietas filialis
576. Thập giá Crux
577. Thày cả Presbyter
578. Thày cả bản quản Parochus
579. Thày cả chánh tế Celebrans
580. Thày cả thượng phẩm Summus Sacerdos
581. Thày giúp lễ Servus altaris
582. Thề gian Falsum iusiurandum
583. Thêm sức Confỉmationis (-Sacramentum)
584. Thì lâm tử Hora mortis
585. Thiên Chúa Deus
286
586. Thiên Chúa giáo Catholicismus
587. Thiên đàng Paradisus
588. Thiên Địa Chân Chúa Deus
589. Thiên luật Ius Divinum
590. Thiên nhan Facies Dei
591. Thiên quốc Patria
592. Thiên sứ Angelus
593. Thiên thần Angelus
594. Thiên thần bản mạnh Angelus custos
595. Thiên thần bản mệnh Angelus custos
596. Thiên Thần mới Angelus novum
597. Thiên tòa Thronus Dei
598. Thiêng liêng Spiritualis
599. Thờ lạy Adoratio
600. Thờ phượng Adoratio
601. Thông ban Communicatio
602. Thông chuyển Intercessio
603. Thông công Communio
604. Thống hối Contritio
605. Thống hối (ăn năn) Contritio
606. Thư chung Littera pastoralis
607. Thương khó Passio
608. Tiệc ly Cena Dominica (bữa tiệc của Chúa)
609. Tiền hô Praecursorem
610. Tiên tri Propheta
611. Tín hữu Fidelis
612. Tin kính Credo
287
613. Tin Lành
Evangelium, HT Tin Lành (Ecclesia
Evanggelica)
614. Tin Mừng Evangelium
615. Tính mê xác thịt Opera carnis (việc của tính xác thịt)
616. Tĩnh tâm Exercitia Spiritualia
617. Tinh thần Phúc Âm Evangelicus
618. Tỉnh thức Vigilantia
619. Tính xác thịt Caro
620. Tòa Sedes
621. Tòa giải tội Confessionis
622. Tòa giám mục Cathedra/sedes Episcopatus
623. Tòa phán xét Tribunal Iudicialis
624. Tòa Thánh Sancta sedes
625. Toàn năng Omnipotens
626. Tội Peccatum
627. Tội khiên Peccatum
628. Tội lỗi Peccatum
629. Tội mọn
Peccatum veniale (tội + lỗi có thể tha
thứ)
630. Tội nặng Peccatum grave (tội+nghiêm trọng)
631. Tội nguyên Peccatum originale
632. Tội nguyên tổ Peccatum originale
633. Tội nhẹ Peccatum veniale
634. Tội riêng Peccatum Personale
635. Tội tổ tông Peccatum originale
636. Tội tổ tông truyền Peccatum originale
637. Tội trọng Peccatum mortale
288
638. Tội truyền Peccatum originale
639. Tôn kính Veneratio
640. Tôn thờ Adoratio
641. Tông đồ Apostolus
642. Tổng lãnh thiên thần Archangelus
643. Tông truyền Apostolicitas
644. Trái cấm / Lái cấm Fructus vetitus (trái+cấm)
645. Trái tim vô nhiễm Immaculati Cordis
646. Tràng Rosarium
647. Tràng châu Rosarium
648. Tráng chén Ablutio
649. Tràng hạt Rosarium
650. Trở lại / giở lại Conversio
651. Trông cậy Spes
652. Truyền chức Ordinis
653. Truyền giáo Missio
654. Truyền phép Consecratio (Eucharistica)
655. Truyền tin Annuntiatio
656. Tứ chung Novissima (cuối cùng)
657. Tử đạo Martyr (làm chứng)
658. Tu đức Spiritualitas
659. Tử vì đạo Martyr (làm chứng)
660. Tuần lễ Hebd omada
661. Tuần lễ thánh Hebdomada sancta
662. Tuần thánh Hebdomada sancta
663. Tước phẩm Titulus
664. Tuổi khôn Aetas discretionis (tuổi+biết phân biệt)
289
665. Tuyên xưng Profesio
666. Tuyên xưng đức tin Profesio Fidei
667. Vạ Censura
668. Văn côi Rosario
669. Việc tông đồ Apostolatus
670. Việc xác Operibus et Negotiis
671. Vinh danh Gloria (Hipri: kabod: có trọng lượng)
672. Vô nhiễm Immaculata (conceptio)
673. Vô nhiễm nguyên tội Immaculata conceptio
674. Vượt Qua Pascha
675. Xác thịt Caro (Hipri: basar dịch sang HL: sarx)
676. Xem lễ Participatio in missa
677. Xét mình
Examen conscientae (kiểm tra+lương
tâm)
678. Xin lễ Applicatio Missae (ứng dụng+lễ)
679. Xông (hương) Incensatio
680. Xông hương Incensatio
681. Xứ Paroecia
682. Xức dầu Unctio
683. Xưng Confessio
684. Xưng tội Confessio
685. Xưng tội lần đầu Prima Confessio
686. Ý Chúa Voluntas Dei
687. Ý lành Recta intentio
688. Ý ngay lành Recta intentio
689. Ý Trên Voluntas Dei
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_tu_ngu_cong_giao_trong_cac_ban_kinh_nguyen_cua_cac_g.pdf
- Trichyeu_VuVanKhuong.pdf