Luận án Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TÔ TRỌNG MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TÔ TRỌNG MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Chính sách công Mã số: 9.34.04.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. GS.TS. Đặng Nguyên Anh (HDC) 2. TS. Trần Ngọc Ng

pdf196 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 426 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Luận án Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạn (HDP) HÀ NỘI – 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn của các nhà khoa học: Các số liệu trích dẫn, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan, khoa học, trên cơ sở điều tra, nghiên cứu, đánh giá, phân tích và tổng hợp. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định./. Hà Nội, 07 tháng 8 năm 2020 Nghiên cứu sinh Tô Trọng Mạnh MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................... 7 1.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách công ...................................... 7 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài .......................................... 7 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ........................................... 8 1.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách nông nghiệp, nông thôn, nông dân và xây dựng nông thôn mới ............................................................. 9 1.2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài .......................................... 9 1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ........................................... 20 1.3. Khoảng trống của các nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu của luận án .. 35 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 37 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ................. 39 2.1. Xây dựng nông thôn mới ........................................................................... 39 2.1.1. Nông thôn và nông thôn mới........................................................... 39 2.1.2. Khái niệm xây dựng nông thôn mới ................................................ 48 2.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới.................................................. 49 2.1.4. Ý nghĩa, đặc trưng và nguyên tắc xây dựng nông thôn mới ........... 51 2.1.5. Chủ thể, nguồn lực và tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới....... 54 2.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ................. 61 2.2. Chính sách xây dựng nông thôn mới ........................................................ 66 2.2.1. Chính sách công .............................................................................. 66 2.2.2. Cấu trúc nội dung chính sách xây dựng nông thôn mới ................. 71 2.2.3. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới .............................. 74 2.3. Tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ......................... 76 2.3.1. Ý nghĩa của việc tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ............................................................................................................... 76 2.3.2. Quy trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới .............. 79 2.3.3. Điều kiện đảm bảo thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới 84 2.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ............................................................................................................... 85 2.3.5. Yêu cầu đối với tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ....................................................................................................................... 89 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 92 Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................ 94 3.1. Bối cảnh thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ... 94 3.2. Công tác tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới .......... 97 3.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện .......................... 97 3.2.2. Công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách ................................... 99 3.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ..................................... 105 3.2.4. Đôn đốc thực hiện ........................................................................... 107 3.2.5. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm. ............................................... 110 3.3. Kết quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn ở Việt Nam hiện nay. ............................................................................................ 113 3.3.1. Kết quả đạt chuẩn nông thôn mới của cả nước .............................. 113 3.3.2. Kết quả huy động nguồn vốn và xử lý nợ đọng trong xây dựng cơ bản nông thôn mới ............................................................................................... 115 3.3.3. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới .............. 116 3.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn ở Việt Nam hiện nay ......................................................................... 122 3.4.1. Những nội dung thực hiện được ..................................................... 122 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 125 Tiểu kết chương 3. ............................................................................................. 136 Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025 ............. 137 4.1. Những gợi ý nhằm đề xuất giải pháp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................................................................... 137 4.1.1. Những kinh nghiệm từ thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới thời gian qua ............................................................................... 137 4.1.2. Xây dựng nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết 26/NQ-TW .... 139 4.1.3. Định hướng mục tiêu thực hiện xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn tiếp theo (2021-2025) .......................................................................... 141 4.2. Hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .............................................................................. 145 4.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách ..................................................... 145 4.2.2. Giải pháp về công tác quy hoạch, chỉ đạo thực hiện chính sách ... 147 4.2.3. Giải pháp về công tác phổ biến, tuyên truyền ................................ 150 4.2.4. Giải pháp về công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ..................................................................................... 153 4.2.5. Giải pháp huy động vốn và sử dụng vốn ........................................ 155 4.2.6. Giải pháp phát huy nguồn lực, sức mạnh và tiềm năng của vùng và địa phương ...................................................................................................... 157 4.2.7. Giải pháp thúc đẩy sự tham gia của các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và người dân vào thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới .... 159 4.2.8. Giải pháp đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ..................... 160 4.2.9. Giải pháp hoàn thiện các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới . 161 4.2.10. Giải pháp về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức phục vụ thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ............................. 163 4.2.11. Giải pháp về tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế trong thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới............................................................ 164 Tiểu kết chương 4 .............................................................................................. 165 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 167 Danh mục các công trình đã công bố của tác giả ........................................... 169 Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................... 170 Phụ lục ................................................................................................................ 187 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Giải nghĩa 1 ATXH An toàn xã hội 2 BCĐ Ban chỉ đạo 3 BĐKH Biến đổi khí hậu 4 CB, CC Cán bộ, công chức 5 ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng 6 ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long 7 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 8 CCKT Cơ cấu kinh tế 9 CNH Công nghiệp hóa 10 CP Chính phủ 11 CSC Chính sách công 12 CSHT Cơ sở hạ tầng 13 CSVC Cơ sở vật chất 14 HĐH Hiện đại hóa 15 HĐND Hội đồng nhân dân 16 HTCT Hệ thống chính trị 17 HTX Hợp tác xã 18 KHCN Khoa học công nghệ 19 KHKT Khoa học kỹ thuật 20 MTQG Mục tiêu quốc gia 21 MTTQ Mặt trận tổ quốc 22 NĐ Nghị định 23 NN Nông nghiệp 24 NT Nông thôn 25 NQ Nghị Quyết 26 NSNN Ngân sách nhà nước 27 NTM Nông thôn mới 28 NXB Nhà xuất bản 29 QĐ Quyết định 30 TS Tiến sĩ 31 TTg Thủ tướng 32 TU, TW Trung Ương 33 UBND Ủy Ban Nhân dân 34 XDNTM Xây dựng nông thôn mới 35 XHCN Xã hội chủ nghĩa 36 VPĐP Văn phòng điều phối DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Sự khác biệt trong mô hình nông thôn cũ và mới .............................. 45 Bảng 2.2. Ý kiến nhận xét về ý nghĩa của chính sách XDNTM ......................... 52 Bảng 2.3. Ý kiến nhận xét về việc tổ chức thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân đóng góp, dân quản lý và dân hưởng lợi” ở cấp cơ sở trong thực hiện XDNTM ..................................................................................... 57 Bảng 2.4. Ý kiến đánh giá về vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cơ sở ...... 58 Bảng 2.5. Tình hình FDI và FDI trong NN của Việt Nam 2011-2017 ............... 63 Bảng 3.1. Tổng hợp mức độ đạt chuẩn nông thôn mới của cả nước .................. 113 Bảng 3.2. Mức độ đạt chuẩn từng tiêu chí của cả nước ...................................... 114 Bảng 3.3. Kết quả khảo sát về nhận thức của người dân trong huy động nguồn lực cho thực hiện XDNTM ................................................................................. 116 Bảng 3.4. Kết quả đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ................... 125 Bảng 3.5. Khảo sát mức độ, tiến độ tình hình triển khai thực hiện chính sách XDNTM .............................................................................................................. 126 Bảng 3.6. Điều tra về những tệ nạn xã hội nông thôn ........................................ 128 Bảng 3.7. Kết quả trong công tác phổ biến, tuyên truyền về XDNTM .............. 129 Bảng 3.8. Ý kiến đánh giá về công tác phổ biến, tuyên truyền trong thực hiện chính sách XDNTM ............................................................................................ 129 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Hình 2.1. Cơ cấu kinh tế ngành nghề nông thôn................................................. 41 Hình 2.2. Mối quan hệ của các chủ thể quản lý và tham gia đóng góp thực hiện chương trình XDNTM ................................................................................. 54 Hình 2.3. Phương thức tham gia của người dân vào quá trình CSC ................... 55 Hình 2.4. Vai trò của người dân tham gia XDNTM ........................................... 56 Hình 2.5. Tỷ lệ các hình thức tham trực tiếp của người dân trong thực hiện chính sách XDNTM ............................................................................................ 57 Hình 2.6. Mô hình hóa công tác huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng NTM ................................................................................................... 59 Hình 2.7. Bộ tiêu chí quốc gia về NTM .............................................................. 60 Hình 2.8. Những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ..................... 61 Hình 2.9. Các yếu tố tác động đến phương thức tham gia của người dân trong thực hiện chính sách XDNTM ............................................................................ 65 Hình 3.1. Hình thức người dân tiếp cận thông tin về chính sách XDNTM qua các phương tiện truyền thông đại chúng ............................................................. 101 Hình 3.2. Tỷ lệ người dân biết về những thông tin cơ bản trong XDNTM ........ 104 Hình 3.3. Tỷ lệ nắm bắt thông tin của người dân tại các khu vực khảo sát về thực hiện chính sách XDNTM ............................................................................ 105 Hình 3.4. Sơ đồ bộ máy quản lý, điều hành chương trình XDNTM .................. 106 Hình 3.5. Mức độ đạt chuẩn nông thôn mới của các vùng trên cả nước ............ 114 Hình 3.6. Hình thức người dân tham gia bàn bạc ra quyết định trong XDNTM 127 Hình 3.7. Tỷ lệ người dân tham gia kiểm tra, giám sát và đánh giá chính sách XDNTM .............................................................................................................. 131 Hình 3.8. Lý do người dân không tham gia các hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá .......................................................................................................... 132 Hình 3.9. Những hạn chế chính về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở hiện nay ............................................................................................... 135 Hình 3.10. Những lý do ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở hiện nay ............................................................................................... 135 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập và kỷ nguyên công nghệ 4.0, đặt ra yêu cầu rất cao đối với nền kinh tế nước ta trên tất cả các lĩnh vực, trong đó lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn là lĩnh vực phải đối mặt với nhiều thách thức nhất. Nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn mới, khắc phục những tồn tại hiện nay trong khu vực nông thôn, đưa nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững, cần phải có nhiều chính sách. Trong đó, có chính sách xây dựng nông thôn mới. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), đất nước ta bước vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh tế thế giới. Nền kinh thế thị trường và hội nhập có nhiều ưu điểm như giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng, tạo điều kiện để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, do việc phân bổ nguồn lực kinh tế tuân theo quy luật vận động của hệ thống thị trường nên cũng bộc lộ nhiều khuyết tật. Những vùng, địa phương khó khăn, ít tài nguyên và không có vị trí địa lý thuận lợi thì vẫn phát triển chậm, đời sống của nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, phân cực giàu nghèo ngày càng sâu sắc, nhất là nông thôn ở vùng sâu, vùng xa. Một thực tế đang diễn ra là, do nông thôn chậm phát triển nên áp lực di dân từ nông thôn ra thành thị ngày càng lớn, làm ảnh hưởng đến quá trình ổn định và phát triển của các đô thị. Trước thực trạng nêu trên, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường và hội nhập. Thực hiện Nghị quyết TW 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 về “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới” tạo cơ sở pháp lý và thống nhất chỉ đạo việc thực hiện chính sách XDNTM trên phạm vi cả nước. Mới đây nhất là Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 05/06/2018 của Thủ tướng Chính phủ “Ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018 – 2020”. Như vậy, sau 10 năm triển khai thực hiện chính sách XDNTM đã đạt được những kết quả to lớn, đặc biệt người dân đã chủ động, tin tưởng, tích cực tham gia vào thực hiện XDNTM. Bộ mặt NT được thay đổi, điều kiện vật chất và tinh thần được nâng cao. 2 Việc tổ chức hiệu quả thực hiện chính sách XDNTM đóng vai trò quan trọng đối với khu vực NT khi người dân sinh sống chủ yếu bằng NN. Đặc biệt ở Việt Nam, một nước NN với 64% dân cư đang sinh sống ở NT thì phát triển NN, NT đã, đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu của các cấp, các ngành và có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Việc thực hiện có hiệu quả chính sách XDNTM nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của quê hương, đất nước trong giai đoạn mới. Công tác tổ chức thực hiện chính sách XDNTM sẽ ngăn ngừa việc thực hiện tự phát, mỗi nơi làm theo một cách và hạn chế những khuyết điểm vốn có của nông thôn Việt Nam như: có phạm vi rộng lớn; kinh tế của nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp; đặc điểm địa hình phức tạp, nhiều sông suối chia cắt và cách lập làng theo tập quán có từ lâu đời, nông thôn nước ta phát triển còn lộn xộn, phong tục văn hóa khác nhau, nếp sống đa dạng Trên thực tế hiện nay, việc thực hiện chính sách XDNTM ở nước ta vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế. Sự chênh lệnh tiêu chí giữa các xã ở các vùng miền còn lớn; tỷ lệ hộ nghèo so với bình quân cả nước còn cao, số hộ nghèo ở các huyện nghèo chiếm tỷ lệ lớn; nhận thức ở một số nơi về mục đích, ý nghĩa của chương trình chưa đầy đủ. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý và công tác chỉ đạo việc thực hiện chính sách còn hạn chế; công tác quy hoạch lập kế hoạch thực hiện; công tác tuyên truyền, phân công phối hợp, công tác kiểm tra, đánh giá và khảo sát thực trạng theo 19 tiêu chí trong XDNTM cũng còn nhiều khuyết điểm; cơ chế huy động nguồn lực, phân bổ nguồn vốn trong XDNTM; trình độ dân trí của người dân trong việc thực hiện chương trìnhcòn bộc lộ nhiều thiếu sót. Những điều đó dẫn đến, công tác thực hiện chính sách XDNTM chưa thực sự nhanh, mạnh và hiệu quả. NT tuy có phát triển nhưng sản xuất còn nhỏ lẻ, các hình thức sản xuất chưa theo kịp nhu cầu phát triển thị trường, lao động thiếu việc làm còn nhiều, chất lượng lao động chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, chênh lệch giàu, nghèo giữa khu vực nông thôn và thành thị còn cách biệt lớn; một số vấn đề bức xúc xã hội phát sinh chậm được giải quyết, nhất là trong tranh chấp, khiếu nại của công dân Xuất phát từ thực tiễn cho thấy, vấn đề cốt lõi của thực hiện chính sách XDNTM chính là đạt được các mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Theo đó, thực hiện XDNTM nhằm nâng cao thu nhập, mức sống của cư dân NT, tạo sự hài lòng của 3 người dân đối với sự quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Vì thế phải xác định thực hiện chính sách XDNTM là nhiệm vụ lâu dài, không thể nhanh chóng hoàn thành trong ngày một ngày hai, hơn nữa thực hiện XDNTM cũng chưa kết thúc khi các địa phương hoàn thành các tiêu chí đề ra, mà cần tiếp tục duy trì và nâng cao hơn chất lượng các tiêu chí đã đạt được. Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu lý luận, tổng hợp và đánh giá thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn NT cả nước nhằm mở ra triển vọng mới trên lộ trình xây dựng môi trường sống tốt đẹp hơn cho cộng đồng dân cư. Từ những lý do trên đây và qua kinh nghiệm từ thực tiễn, tác giả lựa chọn đề tài luận án “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay” làm vấn đề nghiên cứu của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức thực hiện chính sách XDNTM, luận án đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao việc thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, mỗi chương của luận án cần hướng tới và giải quyết các nhiệm vụ cụ thể như sau: - Tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án; - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách XDNTM; - Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách XDNTM ở nước ta hiện nay, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm; - Dự báo bối cảnh tác động, xác định mục tiêu, định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao việc thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Giả thuyết nghiên cứu Luận án nghiên cứu dựa trên giả thuyết rằng quá trình thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam thời gian qua chưa hợp lý; chất lượng XDNTM còn nhiều yếu kém, một số tiêu chí chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội và yêu cầu phát triển. Những hạn chế đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về công tác chỉ đạo, điều hành; nguyên nhân về phân công phối hợp giữa các cấp; nguyên nhân về 4 công tác phổ biến, tuyên truyền Nghiên cứu cũng sẽ chỉ rõ những yếu tố ảnh hưởng, những khuyết điểm đã, đang ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thực hiện XDNTM. Việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp hợp lý sẽ khắc phục những yếu kém và hoàn thiện quá trình thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam hiện nay. Hơn thế nữa, Luận án sẽ tìm kiếm những bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách XDNTM của một số quốc gia trên thế giới, thông qua đó giúp các địa phương, các vùng miền trong cả nước định hướng, linh hoạt sử dụng các tiêu chí và thực hiện XDNTM kiểu mẫu ở giai đoạn tiếp theo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác tổ chức thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Trong khuân khổ đề tài luận án, tác giả tập trung nghiên cứu công tác thực hiện chính sách XDNTM theo quy trình chính sách công. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu quy trình thực hiện chính sách XDNTM trên phạm vi cả nước. - Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu nội dung thực hiện chính sách XDNTM, chủ yếu từ năm 2010 đến năm 2019. Phần đề xuất quan điểm và giải pháp đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận án này, tác giả kết hợp phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu, cụ thể như: - Phương pháp luận: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là hệ thống lý thuyết về phương pháp nhận thức khoa học bao gồm các lý thuyết, những quan điểm tiếp cận đối tượng khoa học, cùng với hệ thống lý thuyết về phương pháp kỹ thuật và lôgíc tiến hành nghiên cứu công trình khoa học cũng như phương pháp tổ chức, quản lý quá trình ấy. Ở đây tác giả luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng với việc nghiên cứu những quan điểm tổng quát, những cách tiếp cận khác nhau, xây dựng hệ thống lý luận về chính sách NN, NT và XDNTM. Đây là vấn đề trung tâm của phương pháp luận nhằm giải quyết vấn đề trong lĩnh vực NTM và xem xét quy trình thực hiện XDNTM trên cơ sở một CSC. 5 - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Tiến hành thu thập nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý luận khác nhau về NTM bằng cách thu thập, xử lý và phân tích tài liệu thu thập thành từng bộ phận, từng mặt theo lịch sử thời gian, để hiểu chúng một cách đầy đủ và toàn diện nhất. Thu thập và xử lý thông tin còn nhằm phát hiện ra những xu hướng, những trường phái nghiên cứu của từng tác giả và từ đó chọn lọc những thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình. - Phương pháp phân tích – tổng hợp: Phương pháp phân tích – tổng hợp đòi hỏi sự phân tích các nguồn tài liệu, số liệu thu thập được, phân tích mối tương tác, quy trình chính sách trong thực hiện XDNTM, từ đó xác định vị trí, vai trò của các nhân tố. Trong luận án, phương pháp này được sử dụng để phân tích các số liệu thực tế về kết quả thực hiện XDNTM, từ đó tổng hợp, đánh giá và phân tích. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của tác giả ở các chương về thực trạng và quan điểm, giải pháp. - Phương pháp so sánh: Phương pháp được áp dụng trong quá trình thực hiện luận án nhằm đánh giá, giải mã các tài liệu định tính và định lượng. So sánh để tìm ra sự tương đồng và khác biệt giữa quá trình thực hiện chính sách XDNTM ở hiện tại và quá khứ để thấy quy luật biến đổi và lý giải sự biến đổi đó. So sánh để tìm hiểu mối liên hệ giữa các nhân tố trong quy trình thực hiện chính sách. So sánh để làm rõ mối liên hệ giữa các tiêu chí trong thực hiện XDNTM. So sánh giữa các tài liệu nghiên cứu để tìm kiếm và đưa ra những quan điểm chung nhất về thực hiện chính sách XDNTM. - Phương pháp thống kê, tổng kết thực tiễn: Luận án đã thống kê các báo cáo, đề án, đề tài, luận án, luận văn có liên quan đến chính sách XDNTM. Từ đó tổng kết, rút ra những kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu, làm cơ sở để luận giải những khái niệm, quan niệm và đánh giá, bình luận những nội dung liên quan đến đề tài. - Phương pháp điều tra xã hội học: Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã thực địa, phát phiếu điều tra và thực hiện phỏng vấn sâu người dân và các cán bộ, công chức tại một số địa phương, từ đó có dữ liệu để phân tích, tổng hợp và đưa ra những sơ đồ, bảng biểu, số liệu nhằm làm rõ thực trạng thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam hiện nay. 6. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Về lý luận: 6 + Luận án góp phần hệ thống hóa và xây dựng khung lý thuyết về CSC, về thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam hiện nay. + Khẳng định thực hiện chính sách XDNTM có vị trí, vai trò quan trọng quyết định đến mục tiêu của chương trình XDNTM. + Kế thừa và phát triển kinh nghiệm khi thực hiện chính sách XDNTM. - Về thực tiễn: + Phát hiện và chỉ ra thực trạng thực hiện XDNTM. Chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng, những tồn tại và nguyên nhân, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách XDNTM. + Chỉ ra bối cảnh, định hướng và đề xuất hệ thống giải pháp có tính khả thi để nâng cao việc thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam đến năm 2025. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 7.1. Ý nghĩa lý luận - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần xây dựng khung lý thuyết và phương pháp phân tích, đánh giá chính sách công. Cung cấp những luận cứ khoa học cho việc thực hiện chính sách XDNTM. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án góp phần nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả việc thực hiện XDNTM trong thời gian tới. Tham mưu trong công tác hoạch định chính sách công. - Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các chủ thể trong việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy về quy trình thực hiện chính sách công và XDNTM. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án và phụ lục, cấu trúc luận án được chia làm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu; Chương 2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới và thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới; Chương 3. Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay; Chương 4. Giải pháp nâng cao việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở việt nam đến năm 2025. 7 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách công 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài Các công trình nghiên cứu về khái niệm CSC của các tác giả: Michael Howlett and M.Ramesh: Studying Public Policy: Policy Cycles and Policy Subsystems [200]; J.Anderson, Planning for public policies [197]; H.D.Laswell với cuốn The Policy Sicence [195] và F.Morstein Marx, The Social Function of Public Adminisstration [191] đã đề cập đến các quan niệm về CSC. Trong đó chỉ rõ những đặc trưng, vị trí, vai trò và quy trình CSC nói chung. Các công trình nghiên cứu về quá trình CSC của các tác giả: H.D. Lasswell, Overview of Policy Sicence [190], đã chia quá trình CSC thành 7 giai đoạn, bao gồm: (1) Thu thập thông tin; (2) Đề xuất; (3) Ra quyết định; (4) Hướng dẫn; (5) áp dụng; (6) Kết thúc; (7) Đánh giá; J. Anderson (1990), Planning for public policies [197], đã chia quá trình CSC thành 5 giai đoạn, bao gồm: (1) Thiết lập chương trình nghị sự, (2) Hình thành chính sách, (3) Ra quyết định chính sách, (4) Thực hiện chính sách, (5) Đánh giá chính sách; G.Brewer và P.de Leon, The foundations of policy analysis [192], đã chia quá trình CSC gồm 5 giai đoạn, đó là: (1) khởi xướng; (2) tranh luận; (3) lựa chọn; (4) thực thi; (5) đánh giá và kết thúc Như vậy, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến các giai đoạn trong quy trình CSC, tuy nhiên do cách tiếp cận khác nhau mà phân chia CSC thành một quá trình gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Các công trình nghiên cứu của tác giả: Parker, B, Planning Analysis: The Theory of Citizen Participation [204]; Nabatchi, T., A manager's guide to evaluating citizen participation [201]; Cohen, J.M. and Uphoff, N, Rural Development Participation: Concepts and Measure for Project Design, Implementation and Evaluation [186]; Rifkin, S. B, và Kangere, M, What is participation [205] đã đề cập đến các quan điểm về khái niệm tham gia và phương thức tham gia của người dân vào quá trình chính sách. Các công trình nghiên cứu của các tác giả: Box, R. C, Citizen governance: Leading American communities into the 21st century: Sage Publications [184]; Weeks, E. C, The practice of deliberative democracy: Results from four large‐scaletrials [207]; Irvin, R. A, và Stansbury, J, Citizen participation in 8 decision making: Isit worth the effort? [196]; Parker, B., Planning Analysis: The Theory of Citizen Participation [204] đã chỉ ra những mặt t...những kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm của các quốc gia là những tham khảo tốt cho Việt Nam trong hoạch định và thực hiện chính sách về NN, nông dân, NT và XDNTM, cũng như đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng và nâng cao năng lực quản lý của các cấp chính quyền trong thực hiện chính sách XDNTM. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.2.2.1. Sách - Vũ Văn Phúc và các cộng sự trong cuốn: “XDNTM - những vấn đề lý luận và thực tiễn” [117]. Cuốn sách đã khái luận những vấn đề chung về XDNTM; Thực tiễn và kinh nghiệm về XDNTM của các quốc gia trên thế giới, từ đó có những luận giải về chủ trương đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước Việt Nam về NN, NT, nông dân và XDNTM; Qua đó đánh giá thực trạng XDNTM ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất các nội dung, giải pháp: Về công tác tuyên truyền; Về tổ chức sản xuất; Về phát triển kinh tế NT; Về giải quyết những mâu thuẫn ở NT; Về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và xây dựng người nông dân mới chủ thể của NT là hạt nhân để XDNTM. - Các tác giả Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện, Đỗ Trọng Hùng và cộng sự trong cuốn: “XDNTM ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi mới” [36]. Tác giả đã tiếp cận những vấn đề cơ bản về XDNTM ở Việt Nam, từ việc luận giải, đánh giá, các tác giả đã đưa ra tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi mới trong quá trình XDNTM ở Việt Nam. Đây là kết quả nghiên cứu về phát triển NN, nông dân, NT của Việt Nam qua các thời kỳ, cũng như kinh nghiệm xây dựng NTM của các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, tác giả đã đưa ra những khái niệm bước đầu 21 về xây dựng NT mới ở Việt Nam, những tác động của nền kinh tế thế giới đã tác động mạnh mẽ tới XDNTM ở Việt Nam như thế nào. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số kỹ năng thiết yếu về quản lý cho cán bộ quản lý NTM ở cơ sở. - Phạm Đi, “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay – Nghiên cứu vùng duyên hải Nam Trung bộ” [54]. Tác giả đã đưa ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông thôn và XDNTM, đặc biệt tác giả đã chỉ ra quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về NN, nông dân, NT và XDNTM. Nghiên cứu của TS. Phạm Đi cũng đưa ra thực trạng XDNTM ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ, trong đó chỉ rõ những thực trạng về nhận thức của cán bộ và nhân dân đối với chương trình NTM; thực trạng công tác lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo thực hiện; thực trạng XDNTM qua thực hiện bộ tiêu chí Quốc gia. Thông qua việc chỉ ra thực trạng và đánh giá những hạn chế, nguyên nhân, tác giả đã đưa ra những định hướng, giải pháp chủ yếu XDNTM. - Phạm Xuân Nam, “Phát triển nông thôn” [102]. Trong công trình này, tác giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về phát triển KT-XH NT nước ta như dân số, việc làm, lao động, chuyển dịch CCKT; vấn đề sử dụng và quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên; vấn đề phân tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo. Tác giả đưa ra yêu cầu nhằm hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách và những biện pháp tổ chức, quản lý của nhà nước trong quá trình phát triển NT. - Nguyễn Văn Trung, “Phát triển nguồn nhân lực trẻ ở nông thôn, để CHN - HĐH nông thôn, nông nghiệp nước ta” [158]. Nội dung chính cuốn sách nêu những vấn đề có liên quan tới CNH, HĐH NT, NN được coi là mũi đột phá quan trọng nhằm khai thác và phát huy mọi tiềm năng to lớn của NN nhiệt đới Việt Nam, giải phóng sức lao động của NT, trong đó lực lượng đặc biệt quan trọng là lao động trẻ, đào tạo và bồi dưỡng lực lượng lao động này thành những chủ nhân trên đồng ruộng, trong các trang trại, các làng nghề truyền thống và cơ sở sản xuất chế biến nông sản hiện đại, củng cố và tăng cường khối đoàn kết công - nông. - Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định, “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân nông thôn ở các nước và Việt Nam” [9]. Công trình đã luận giải về các vấn đề NN, nông dân và NT ở các nước và Việt Nam. Đặc biệt tác giả đã cung cấp những kết quả nghiên cứu về làng nghề truyền thống ở Việt Nam, những mối quan hệ trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, từ đó có 22 sự định hướng trong việc phát triển các trang trại nhỏ, các mô hình NT về NN trồng lúa ở các nước khác nhau, mối quan hệ gắn bó giữa nông dân và các nhà khoa học. - Phan Văn Sáu, Hồ Văn Thông, “Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay” [126]. Công trình đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, dữ liệu rất quan trọng cho việc hoạch định chính sách thực hiện phát huy dân chủ của chính quyền cấp xã về phát triển NT, NN, nông dân nước ta trong thời kì đổi mới. - Nguyễn Sinh Cúc, “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” [30]. Đây là công trình nghiên cứu phân tích và luận giải quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách NN, NT nước ta trong những năm đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển NN, NT Việt Nam như: vấn đề đầu tư, vấn đề phân hoá giàu nghèo, nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu các mặt hàng nông sản. - Lưu Văn Sùng, “Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH” [134]. Tác giả đã chỉ rõ thực chất CNH, HĐH NN, NT là quá trình phát triển NT theo hướng tiến bộ về KT-XH của một nước công nghịêp. Điều đó cho thấy phải gắn với phát triển công nghiệp và dịch vụ. Chiến lược phát triển công nghiệp và dịch vụ cần tính toán đến thế mạnh của nông nghiệp, phải phát triển những ngành công nghiệp chế biến nông sản, những cụm công nghiệp để thúc đẩy kinh tế nông thôn. Từ đa dạng hoá sản xuất, tạo ra nhiều loại sản phẩm NN đến phát triển công nghiệp chế biến là bước đi tất yếu của phát triển NN trong thời kỳ CNH, HĐH. Đó là khâu quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất NN. - Hoàng Chí Bảo, “Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay” [7]. Trên cơ sở nghiên cứu HTCT cấp cơ sở, tác giả đã chỉ ra HTCT ở cơ sở NT có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát triển KT-XH, ổn định tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. - Nguyễn Văn Bích, “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới: quá khứ và hiện tại” [10]. Cuốn sách gồm 4 phần chính và phụ lục: Phần thứ nhất: Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam dưới chế độ thuộc địa, nửa phong kiến (1901 - 1945); Phần thứ hai: NN, NT Việt Nam từ khi ra đời nước Việt Nam dân 23 chủ cộng hòa đến giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1945-1975); Phần thứ ba: NN, NT Việt Nam sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước - cả nước bước vào thời kỳ xây dựng CSVC - kỹ thuật của CNXH (1976-1986); Phần thứ tư: NN, NT Việt Nam 20 năm đổi mới (1986-2006). Với cách nhìn khái quát, cuốn sách được coi như một bản tổng kết về lĩnh vực NN nước ta. Được chuẩn bị công phu, nghiêm túc, phản ánh khá đầy đủ, toàn diện, có thống kê số liệu qua các thời kỳ lịch sử xây dựng, phát triển kinh tế NN nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, cuốn sách đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn trong NN, NT về quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý. Đặc biệt, đã nêu lên được bối cảnh về sự phát triển của nền kinh tế nước ta nói chung, nền NN, NT nói riêng. - Đặng Kim Sơn, “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau” [131]. Nội dung cuốn sách cung cấp sơ lược về thực trạng các vấn đề NN, nông dân, NT Việt Nam trong 20 năm đổi mới (1986-2007), phân tích những thành tựu, những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại, đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển ngày càng lớn mạnh của NN, nông dân, NT Việt Nam. - Đỗ Tiến Sâm, “Vấn đề tam nông ở Trung Quốc: thực trạng và giải pháp” [125]. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, dưới tác động của các xu hướng hợp tác và cạnh tranh càng trở nên gay gắt, các nước đang phát triển chịu nhiều thua thiệt trong quá trình mở cửa thị trường. Các mặt hàng nông sản có sức cạnh tranh thấp, lại vấp phải hàng rào kỹ thuật, bảo hộ của các nước phát triển. Trung Quốc đặc biệt quan tâm vấn đề phát triển NN, NT và nông dân gọi là “tam nông”. Như vậy, vấn đề "tam nông" không đơn thuần là kinh tế mà còn là vấn đề xã hội, chính trị, một hệ thống vấn đề tổng thể, xuyên suốt và gắn kết với toàn bộ quá trình chuyển đổi và phát triển kinh tế xã hội ở Trung Quốc nói riêng và các nước đang phát triển nói chung. Giải quyết vấn đề tam nông trở thành vấn đề quan trọng trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của Ðảng Cộng sản Trung Quốc hiện nay. - Nguyễn Minh Hằng, “Một số vấn đề về HĐH nông nghiệp Trung Quốc” [61]. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu vai trò của kinh tế NN trong nền kinh tế chung của Trung Quốc và một số vấn đề về phát triển NN Trung Quốc chuyển từ nền NN truyền thống sang nền NN hiện đại thích ứng với xu thế chung của thế giới. - Nguyễn Kim Bảo, “Điều chỉnh một số chính sách kinh tế ở Trung Quốc 24 (Giai đoạn 1992 - 2010)” [8]. Sách đã giới thiệu một số vấn đề về điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế Trung Quốc trong giai đoạn 1992 - 2010, nhằm phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế khi Trung Quốc gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO. Trong đó, những chính sách về chiến lược phát triển kinh tế NN cũng được đề cập tới. - Nguyễn Văn Sánh, “Nguyên lý phát triển “tam nông” và ứng dụng vào bối cảnh vùng đồng bằng sông Cửu Long” [123]. Tác giả tóm lược các cách tiếp cận nghiên cứu và phát triển NT thế giới, từ đó định hướng nghiên cứu phát triển tổng hợp nhằm tìm ra các cơ hội, giải pháp và ứng dụng phát triển NT tại Việt Nam, đặc biệt cho vùng đồng bằng sông Cửu Long. - Ngô Huy Tiếp, “Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp nông dân trong giai đoạn hiện nay” [152]. Công trình này đã phân tích vai trò quan trọng của giai cấp nông dân trong lịch sử dân tộc cũng như trong sự nghiệp đổi mới và CNH, HĐH NN, NT; phân tích những đặc điểm cơ bản của giai cấp nông dân Việt Nam hiện nay. Làm rõ nội dung và phương thức Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp nông dân, phân tích thực trạng giai cấp nông dân Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở phân tích thực trạng về nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng trong xây dựng giai cấp nông dân, các tác giả đã đề xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp, xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Đặng Kim Sơn, “Đổi mới chính sách nông nghiệp Việt Nam, bối cảnh, nhu cầu và triển vọng” [128]. Tác giả đã phân tích tổng quan tình hình kinh tế vĩ mô về NN và NT Việt Nam giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Đồng thời đề cập đến những cải cách chính sách và công tác thi hành chính sách NN trong thời gian qua; phân tích những thách thức và cơ hội cho phát triển NN Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những đề xuất cho đổi mới chính sách NN nước ta theo định hướng phát triển bền vững. 1.2.2.2. Luận án, luận văn - “Sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trong việc thực thi quyền lực của nhân dân ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long”, Luận án của Lê Tấn Lập [87]. Tác giả đã nghiên cứu về thực thi quyền lực của nhân dân, những đặc trưng quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở NT ĐBSCL. Đặc biệt, luận án đã làm rõ 25 mối quan hệ giữa vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng với việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở NT ĐBSCL. Những kết quả của luận án có giá trị tham khảo tốt đối với quá trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của các tỉnh ủy trong sự nghiệp XDNTM hiện nay. - “Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn giai đoạn hiện nay”, của Nguyễn Thị Tố Uyên [165]. Luận án đã tổng quan được các công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài; phân tích, làm rõ được các khái niệm liên quan; khái quát được chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng; tỉnh ủy lãnh đạo đẩy nhanh CNH, HĐH NN, NT – khái niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo. Luận án cũng chỉ ra và đánh giá được thực trạng CNH, HĐH NN, NT vùng đồng bằng sông Hồng. Những ưu, khuyết điểm được tác giả đánh giá khá công phu, sát thực tế, phân tích sâu sắc nguyên nhân của ưu, khuyết điểm, khái quát được sáu kinh nghiệm có giá trị lý luận và thực tiễn cao. Luận án đã đề xuất được mục tiêu, phương hướng và 07 giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng đẩy nhanh CNH, HĐH NN, NT đến năm 2020. - “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hà Nội trong XDNTM”, của Lê Huỳnh Mai [95]. Luận án đã tổng quan được khung lý thuyết về chuyển dịch CCKT NT trong XDNTM đặc thù cho Thủ đô Hà Nội. Với đặc thù thủ đô, yêu cầu của chuyển dịch CCKT cần tập trung dịch chuyển theo hướng tập trung, quy mô lớn, ứng dụng KHCN vào sản xuất xanh, sạch. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất tiêu chí đánh giá chuyển dịch CCKT NT về kết quả cần tập trung vào xem xét sự thay đổi về quy mô, tỷ trọng, tốc độ chuyển dịch của từng ngành trong CCKT nói chung và trong nội bộ ngành nói riêng. Đặc biệt, tiêu chí đánh giá chuyển dịch CCKT NT về hiệu quả cần tập trung vào ba nhóm chỉ tiêu sau: (1) nhóm chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch CCKT theo hướng góp phần tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm dần sản xuất nhỏ lẻ, manh mún sang hình thức sản xuất hàng hóa quy mô lớn; (2) nhóm chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch CCKT góp phần đẩy mạnh ứng dụng KHCN vào các hoạt động sản xuất khu vực NT và (3) nhóm chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch CCKT góp phần nâng cao năng suất lao động và năng suất đất đai khu vực NN, NT. - “Các tỉnh ủy ở vùng Đồng bằng sông Hồng lãnh đạo XDNTM giai đoạn hiện nay”, Luận án của Đào Thanh Lưỡng [90]. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý 26 luận và thực tiễn các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh đạo thực hiện XDNTM, luận án dự báo những nhân tố tác động, xác định mục tiêu, phương hướng và đề xuất giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH đối với thực hiện XDNTM đến năm 2025. - “Các tỉnh ủy ở Đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo XDNTM giai đoạn hiện nay”, của Lê Quốc Khởi [85]. Luận án đã tổng quan được những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài, đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân. Những đóng góp về khoa học của luận án là góp phần làm rõ đặc điểm của NT ở ĐBSCL; quan niệm về NTM và XDNTM ở ĐBSCL; Làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL đối với XDNTM; Rút ra những kinh nghiệm trong lãnh đạo XDNTM của các tỉnh ủy ở ĐBSCL từ 2010 đến nay; Đề xuất những giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL đối với XDNTM đến năm 2025. - “Phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong XDNTM ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay”, của Phạm Huỳnh Minh Hùng [78] và “Phát huy vai trò của nông dân trong XDNTM ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay”, của Huỳnh Thanh Hiếu [63]. Hai luận án đã trình bày tổng quan về những công trình nghiên cứu liên quan đến vai trò chủ thể của nông dân trong XDNTM. Khái quát một số vấn đề lý luận về phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong XDNTM ở nước ta hiện nay và những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong XDNTM. Phân tích thực trạng của việc phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong XDNTM ở ĐBSCL hiện nay và nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Đặt biệt, đề tài nghiên cứu đã phân tích làm rõ về vai trò chủ thể của nông dân ĐBSCL trong XDNTM; Phân tích và đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản để tiếp tục phát huy tốt hơn vai trò chủ thể của nông dân trong XDNTM ở ĐBSCL. - “Kinh tế tập thể trong XDNTM ở tỉnh Quảng Ngãi”, của Phan Văn Hiếu [64]. Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế tập thể trong XDNTM ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 -2015, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, để đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể trong XDNTM ở tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn tới. - “Huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho XDNTM trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh”, của Hoàng Ngọc Hà [56]. Bằng việc sử dụng phương pháp kiểm định các 27 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính cho XDNTM tại Hà Tĩnh, cho thấy có 4 nhóm yếu tố ảnh hưởng, trong đó, các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên, KT –XH của địa phương ảnh hưởng nhiều nhất, sau đó đến các yếu tố thuộc về nhà nước và ảnh hưởng thấp nhất là sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp. Luận án đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính cho XDNTM tại Hà Tĩnh, bao gồm: (1) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch XDNTM; (2) Kiện toàn bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các cấp và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể; (3) Tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát; (4) Tăng tỷ lệ nguồn lực tài chính từ doanh nghiệp thông qua xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chính sách trợ giúp công tác phát triển và dự báo thị trường nông sản, coi đây là chính sách quan trọng nhất trong huy động nguồn lực tài chính từ doanh nghiệp; (5) Ưu tiên phân bổ, sử dụng NSNN nói riêng và các nguồn lực tài chính nói chung cho tổ chức và phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân thay vì đầu tư vào CSHT như hiện nay. - “Phát triển nông nghiệp trong quá trình XDNTM ở tỉnh Bắc Giang”, của Thân Thị Huyền [79]. Luận án đã tổng quan được những vấn đề lý luận và thực tiễn trong XD NTM tại tỉnh Bắc Giang. Luận án đã đưa ra mô hình nghiên cứu định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý huy động và sử dụng các nguồn lực cho XDNTM ở một địa phương cấp tỉnh bao gồm: các yếu tố thuộc về nhà nước, điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội; các yếu tố thuộc về người dân; sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp. - “Phân tích dưới góc độ địa lý kinh tế - xã hội làng nghề tỉnh Nam Định trong XDNTM”, của Trần Thị Thanh Thủy [151]. Luận án đã đánh giá ảnh hưởng các nhân tố đến sự phát triển và phân bố làng nghề ở tỉnh Nam Định theo 3 nhóm: Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ; điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và KT - XH. Đặc biệt, luận án đã phân tích thực trạng phát triển và phân bố làng nghề theo thời gian, theo nhóm ngành và theo lãnh thổ. Trong đó đi sâu nghiên cứu 4 nhóm nghề tiêu biểu trong phát triển làng nghề ở tỉnh Nam Định là: Chế biến gỗ; thủ công mỹ nghệ; dệt may và cơ khí. Làm rõ mối quan hệ giữa làng nghề và XDNTM ở tỉnh trên cơ sở so sánh kết quả thực hiện một số tiêu chí NTM ở xã, thị trấn có làng nghề với các xã, thị trấn không có làng nghề. 28 - “Huy động vốn cho XDNTM ở tỉnh Thái Nguyên”, của Lý Văn Toàn [153]. Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về nguồn vốn và huy động nguồn vốn cho XDNTM; Tiếp thu và khẳng định chương trình XDNTM là yêu cầu cấp bách ở nước ta hiện nay nói chung và đối với tỉnh Thái Nguyên nói riêng; Kế thừa và phát triển kinh nghiệm về huy động nguồn vốn trong XDNTM trên thế giới và các địa phương trong nước. Về thực tiễn, luận án đã phát hiện và trình bày thực trạng XDNTM và việc huy động vốn cho XDNTM ở tỉnh Thái Nguyên. Chỉ ra những tồn tại và bài học kinh nghiệm trong việc huy động vốn cho việc thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua. - “XDNTM ở Thái Nguyên giai đoạn hiện nay đến năm 2020”, của Phan Thị Minh Nguyệt [107]. Luận án đã phân tích, chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến XDNTM ở Thái Nguyên. Qua kinh nghiệm một số nước, một số tỉnh, luận án đã rút ra một số bài học vận dụng cho XDNTM ở Thái Nguyên. Luận án cũng đã đánh giá thực trạng XDNTM ở Thái Nguyên, chỉ ra một số hạn chế, bất cập; nguyên nhân; đề xuất một số giải pháp nhằm XDNTM ở Thái Nguyên. Để XDNTM trong giai đoạn tới, Thái Nguyên thay đổi CCKT ngành NN theo chiều sâu, XDNTM là nhiệm vụ của cả HTCT và toàn xã hội; XDNTM phải xuất phát từ đặc điểm của từng địa phương; XDNTM phải đặt trong mối quan hệ với các địa phương và quy hoạch đô thị trên địa bàn; XDNTM phải xuất phát từ chính lợi ích của người dân. - “Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính thực hiện chương trình XDNTM tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam”, của Đoàn Thị Hân [62]. Luận án đã tập trung nghiên cứu vấn đề huy động nguồn lực tài chính thực hiện Chương trình XDNTM cấp xã quản lý trong giai đoạn 2011 - 2015, bao gồm các nguồn từ Ngân sách TW, ngân sách địa phương, các nguồn vốn tín dụng cho XDNTM, các nguồn huy động từ cộng đồng... cho XDNTM. Nghiên cứu vấn đề sử dụng nguồn lực tài chính trong thực hiện Chương trình XDNTM do cấp xã tổ chức huy động và quản lý. Luận án góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện Chương trình XDNTM ở các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc nói riêng và ở Việt Nam nói chung. - “Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính cho XDNTM ở tỉnh Thái Bình”, của Nguyễn Thị Bích Diệp [37]. Luận án đã khái quát điều kiện tự nhiên KT-XH tỉnh Thái Bình và phân tích tác động của các điều kiện đó đến huy động, sử 29 dụng các nguồn tài chính cho XDNTM; rà soát hiện trạng NT tỉnh Thái Bình trước khi tiến hành XDNTM để làm cơ sở so sánh, đánh giá với kết quả sau 5 năm thực hiện chương trình (2011 - 2015). Luận án đã phân tích thực trạng huy động, sử dụng các nguồn tài chính khu vực công, tư cho XDNTM tại tỉnh Thái Bình giai đoạn (2011 - 2015) dựa trên số liệu thứ cấp và kết quả khảo sát. Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế về huy động, sử dụng các nguồn tài chính trên các khía cạnh. Luận án đã đề xuất 6 quan điểm, 4 nhóm giải pháp nhằm tăng cường huy động, sử dụng các nguồn tài chính cho XDNTM tại tỉnh Thái Bình giai đoạn (2016 - 2020). Các giải pháp đề xuất hướng tới việc huy động, sử dụng nguồn tài chính của cả khu vực công và tư, gắn liền với chủ thể được hưởng lợi hoặc các chủ thể phải thực hiện “trách nhiệm xã hội” với chương trình XDNTM. Các giải pháp được đặt trong bối cảnh nhiều luật công được ban hành và bắt đầu có hiệu lực. Luận án đề xuất một kiến nghị đối với Chính phủ để các giải pháp có tính khả thi. Các kiến nghị đối với Chính phủ tập trung chủ yếu vào việc sửa đổi, ban hành các cơ chế chính sách liên quan đến huy động, sử dụng nguồn tài chính cho XDNTM. - “Phương thức tham gia của người dân vào quá trình chính sách công ở Việt Nam hiện nay (qua nghiên cứu chính sách XDNTM)”, của Phan Văn Tuấn [162]. Luận án đã đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài, từ đó rút ra những vấn đề tiếp tục nghiên cứu. Làm rõ cơ sở lý luận về phương thức tham gia của người dân vào quá trình CSC. Làm rõ thực trạng phương thức tham gia của người dân vào quá trình CSC ở Việt Nam (qua nghiên cứu trường hợp người dân tham gia vào quá trình chính sách XDNTM trên địa bàn tỉnh Nghệ An). Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức tham gia của người dân vào quá trình CSC ở Việt Nam hiện nay qua nghiên cứu chính sách XDNTM trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - “XDNTM trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh”, của Nguyễn Văn Hùng [77]. Luận án đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn XDNTM trong phát triển KT – XH ở địa phương cấp tỉnh, chỉ ra những kinh nghiệm XDNTM trong phát triển KT – XH. Đặc biệt, luận án đã đưa ra những tiền đề XDNTM trong phát triển KT – XH ở tỉnh Bắc Ninh, đáng giá quá trình XDNTM trong phát triển KT – XH, từ đó đưa ra được những phương hướng, giải pháp XDNTM trong sự phát triển KT – XH ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến năm 2020. Thông qua luận án, đã cũng cấp 30 thêm cơ sở lý luận và thực tiễn, những bài học kinh nghiệm nhằm củng cố và hoàn thiện cơ sở khoa học trong nghiên cứu XDNTM. - “Nghiên cứu XDNTM các huyện phía Tây thành phố Hà Nội”, của Nguyễn Mậu Thái [135]. Luận án đã tổng quan chủ trương, đường lối và chính sách XDNTM, tình hình phát triển KT - XH; lý luận, thực tiễn và bài học kinh nghiệm về XDNTM; phân tích, đánh giá thực trạng và kết quả XDNTM của các huyện phía Tây thành phố Hà Nội; phân tích các tác nhân tham gia, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình XDNTM và đề xuất một số một số giải pháp XDNTM các huyện phía Tây thành phố Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. - “Kinh tế nông thôn trong XDNTM ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình”, của Trần Hồng Quảng [119]. Luận án đã luận giải những nội dung và chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế NT trong quá trình XDNTM, chỉ rõ vai trò của phát triển kinh tế NT trong XDNTM, nhất là đáp ứng các yêu cầu của XDNTM, khai thác hiệu quả kết quả của chuyển dịch CCKT NT, phát triển kết cấu hạ tầng NT, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh cho huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình. Luận án đã đánh giá thực trạng kinh tế NT trong quá trình XDNTM và đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển kinh tế NT trong XDNTM ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020. - “Giải pháp XDNTM trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”, của Nguyễn Hải Triều [157]. Luận văn tổng quan được một số lý luận cơ bản về NT, những nguyên tắc, kinh nghiệm trong XDNTM. Đặc biệt, luận văn đã phân tích thực trạng XDNTM theo bộ tiêu chí quốc gia về NTM tại huyện Đông Triều, từ đó đánh giá thực trạng công tác XDNTM. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp chủ yếu XDNTM trên địa bàn huyện. 1.2.2.3. Các đề tài và bài báo khoa học - Đề tài “Nghiên cứu điều chỉnh chỉ tiêu trong tiêu chí nông thôn mới cấp xã sau đạt chuẩn và đề xuất giải pháp duy trì bền vững các chỉ tiêu đó” do GS.TS. Phạm Văn Đức làm chủ nhiệm [55]. Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để điều chỉnh, hoàn thiện các chỉ tiêu trong tiêu chí XDNTM cấp xã sau đạt chuẩn, đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các tiêu chí NTM và đề xuất các giải pháp chính sách duy trì bền vững kết quả đạt được của các xã sau đạt chuẩn NTM. Đề tài đã sử dụng phương pháp nghiên cứu đánh giá có sự tham gia của các bên có liên quan, nhằm đánh giá tính bền vững thông qua các chỉ số về kinh tế, xã hội, môi 31 trường tại các xã sau đạt chuẩn NTM. Đề tài đã tiến hành khảo sát đánh giá 14 xã đạt chuẩn NTM tại 07 tỉnh thuộc 06 vùng kinh tế - xã hội theo phân chia tiểu vùng, với số lượng mẫu nghiên cứu là 700 hộ dân và phỏng vấn sâu là 300 mẫu. Các dữ liệu của đề tài là kết quả khảo sát thu thập ý kiến đánh giá của các nhà quản lý địa phương và sự đánh giá từ người dân (người được hưởng lợi trực tiếp), đi sâu vào đánh giá tính bền vững của các chỉ tiêu trong tiêu chí NTM tại các xã sau đạt chuẩn NTM. Kết quả nghiên cứu, phát hiện và kiến nghị, đề xuất giải pháp của đề tài được đưa ra trên quan điểm điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện bộ tiêu chí NTM nhằm đảm bảo yêu cầu nâng chất, tính bền vững sự phù hợp và tính khả thi trong quá trình thực hiện chính sách XDNTM. - “XDNTM ở Hàn Quốc và Việt Nam”, của Hoàng Bá Thịnh [141]. Tác giả đã cho thấy mô hình XDNTM ở Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1970 khi Chính phủ Hàn Quốc thực hiện mô hình Làng mới. Đây là phong trào được khởi xướng bởi Tổng thống Park Chung Hy. Ban đầu, phong trào đổi mới NT Hàn Quốc đưa ra 10 nội dung, sau này được chuyển lên thực hiện 16 dự án. Qua đó, Hàn Quốc đã đạt được những thành tựu vô cùng ấn tượng, có sức lan tỏa và ảnh hưởng quốc tế. Bài viết phân tích, so sánh những điểm tương đồng và khác biệt giữa phong trào Làng mới của Hàn Quốc và chương trình XDNTM của Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào thực hiện chính sách XDNTM trong những năm tiếp theo ở Việt Nam. - “Ngổn ngang NTM - Bài học từ Trung Quốc”, Báo điện tử Kinh tế NT [2]. Tác giả Phạm Anh nêu lên những kinh nghiệm, bài học từ việc xây dựng mô hình NTM vừa được các học giả, nhà quản lý của Trung Quốc chia sẻ trong một hội thảo tại Việt Nam. Theo các nhà nghiên cứu của Trung Quốc, vấn đề cốt lõi của “Tam nông” là giải quyết sự chênh lệch thu nhập giữa cư dân thành thị và NT. - “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình NTM - Những kết quả bước đầu và một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn”, của Trương Tấn Sang [124]. Trên cơ sở tổng kết 3 năm XDNTM, bài viết đã rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu: Một là, phải làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, tạo được sự thống nhất cao về nhận thức trong Ðảng, trong nhân dân các xã về quan điểm, nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của nhà nước về XDNTM để cả HTCT ở cơ sở và mỗi người dân hiểu rõ, từ đó đồng tâm, chung sức, tự giác, chủ động tham gia; 32 hai là, coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tập huấn về kiến thức XDNTM cho đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ ở cơ sở xã, thôn, bản, những người trực tiếp chỉ đạo thực hiện; ba là, mỗi địa phương phải căn cứ vào đặc điểm, lợi thế và yêu cầu bức thiết của người dân, cần phát huy dân chủ rộng rãi, tiếp thu ý kiến của nhân dân, có cách làm chủ động, sáng tạo, lựa chọn những nội dung bức thiết cần làm trước, cần tập trung đầu tư, những nội dung có thể làm sau, cách thức huy động nguồn lực tổng hợp, tạo ra sự liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, phân công thực hiện cho các tổ chức trong hệ thống chính trị... phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng xã, không rập khuôn, máy móc; bốn là, đa dạng hóa việc huy động các nguồn lực cho XDNTM; có sự chỉ đạo tập trung, cụ thể, thường xuyên kiểm tra đôn đốc và thu hút được sự tham gia chủ động, tích cực của cả HTCT và nhân dân trên địa bàn. - Tác giả Lê Hữu Nghĩa trong bài:“XDNTM ở Việt Nam - những vấn đề đặt ra và giải pháp” [104] đã nêu thực trạng XDNTM trong thời kỳ đổi mới vừa qua, để thấy được những thành tựu và những yếu kém, bất cập. Từ đó đề ra nhiệm vụ và giải pháp XDNTM ở Việt Nam đó là: Xây dựng và phát triển NN hiện đại, đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở NT phù hợp với đặc điểm từng vùng; Xây dựng kết cấu hạ tầng KT - XH NT hiện đại, gắn với phát triển đô thị và đô thị hóa; Nâng cao chất lượng nguồn nhân ... (2005), Chương trình phát triển NT làng xã mới giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội. 16. Bộ NN và Phát triển NT (2006), Đề án thí điểm xây dựng mô hình NTM, ban hành theo quyết định số 2614/QĐ-BNN-HTX ngày 08/9/2006 của Bộ trưởng Bộ NN và phát triển NT. 17. Bộ NN và Phát triển NT (2006), Phát triển NN, NT bền vững, Hội nghị phát triển bền vững toàn quốc lần thứ 2, Hà Nội. 18. Bộ NN và Phát triển NT (2007), Cam kết của Việt Nam với WTO trong lĩnh vực NN và PTNT, Nxb NN, Hà Nội. 19. Bộ NN và PTNT (2007), Một số chính sách về phát triển ngành nghề NT, Viện Chính sách và chiến lược phát triển NN NT, Nxb NN, HN. 20. Bộ NN và Phát triển NT (2009), Thông tư số 54/2009/TT- BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ NN và Phát triển NT, Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia XDNTM, 21. Bộ NN và Phát triển NT (2013), Thông tư số 41/2013/TT- BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ NN và Phát triển NT, Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia XDNTM. 22. Bộ NN và Phát triển NT, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính (2011), Thông tư liên tịch số 26/2009/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của liên bộ Bộ NN và Phát triển NT, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính, Hướng dẫn một số nội dung thực hiên Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội. 23. Bộ Xây dựng, Bộ NN và phát triển NT, Bộ Tài nguyên và môi trường (2011), Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD- BNNPTNT-BTN&MT, ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ Xây dựng, Bộ NN và phát triển NT, Bộ Tài nguyên và môi trường, Qui định việc lập, thẩm định, phê duyệt qui hoạch xây dựng xã NTM, Hà Nội. 172 24. Bộ Nội vụ (2013), Tài liệu Bồi dưỡng Ngạch chuyên viên và chuyên viên chính, Ban hành kèm theo quyết định số 2721/QĐ-BNV và 2720/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. 25. Bun Thoong Chít Ma Ni (2011), Đảng nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo XDNTM trong gia đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Xây dựng đảng, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 26. Chính phủ (2008), Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Của Ban chấp hành TW Khóa X về NN, nông dân, NT, Hà Nội. 27. Đỗ Kim Chung (2003), Giáo trình dự án phát triển NT, Trường Đại học NN Hà Nội, Nxb NN, Hà Nội. 28. CIEM, DOE- Univ. Copenhagen, IISSA (2009), Đặc điểm kinh tế nông thôn Việt Nam: Kết quả điều tra hộ gia đình NT năm 2008 tại 12 tỉnh; Nxb Thống kê, Hà Nội. 29. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan và Nguyễn Trọng Đắc (2005), Giáo trình phát triển NT, Nxb NN, Hà Nội. 30. Nguyễn Sinh Cúc (2013), "Tổng quan NN, NT Việt Nam sau 25 năm thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (khóa VI)", Tạp chí Kinh tế và quản lý, (6). 31. Nguyễn Sinh Cúc (2013), “Vài nét về XDNTM ở Hải Phòng”, Tạp chí Cộng sản, (83). 32. Lê Thế Cương (2013), Thực tiễn hiện đại hóa NN đặc sắc Trung Quốc và kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam, truy cập ngày 5/8/2018 từ Thuc- tien-hien-dai-hoa-nong-nghiep-dac-sac-Trung-Quoc-va.aspx 33. Dang Guoying; Transl, Wang, Pingxing (2006), Nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở Trung Quốc, Beijing. China Intercontinental Press. 34. Lê Vinh Danh (1999), CSC ở Hoa Kỳ, Nxb Thống kê, Hà Nội. 35. Hoàng Phó Dân (2014), “Phát huy vai trò của giai cấp nông dân và Hội Nông dân Việt Nam trong xây dựng nông thôn mới”, Tạp chí Cộng sản chuyên đề cơ sở, (94), tr.15-19. 173 36. Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện, Đỗ Trọng Hùng (Đồng chủ biên) (2013), XDNTM ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi mới, Nxb NN, Hà Nội. 37. Nguyễn Thị Bích Diệp (2017), Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính cho XDNTM ở tỉnh Thái Bình, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế, Học viện Tài Chính. Hà Nội. 38. Phan Đại Doãn và Nguyễn Quang Ngọc (1994). Kinh nghiệm tổ chức quản lý NT Việt Nam trong lịch sử, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 39. Phạm Ngọc Dũng (2011), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa NN NT từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 40. Nguyễn Mậu Dũng và Nguyễn Mậu Thái (2012), Vai trò của người dân trong XDNTM: Những kinh nghiệm từ thực tiễn, Hội thảo XDNTM ở Việt Nam những vấn đề lý luận và thực tiễn, tháng 3, năm 2012. Trường Đại học NN Hà Nội, tr 70-79. 41. Bùi Quang Dũng, Nguyễn Trung Kiên, Bùi Hải Yến và Phùng Thị Hải Hậu (2015) Chương trình XDNTM: một cái nhìn từ lịch sử chính sách. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 6(91) – 2015. 42. DuYing (2000) Cải cách hệ thống và cấu trúc NN của Trung Quốc tiến tới gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, ACIAR China Grain Market Policy Project Paper. 43. Hà Thị Thùy Dương (2016), “Phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới”, Tạp chí Cộng sản điện tử, (10). 44. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ bảy Ban Chấp hành TW khóa VII , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 45. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành TW khóa VII , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 46. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 47. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 48. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 174 49. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành TW Đảng khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 50. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành TW Đảng khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 51. Vũ Cam Đàm (2011), Giáo trình Khoa học chính sách, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 52. Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, (Nguyễn Hồng Sơn, Bùi Đại Dũng, Nguyễn Quốc Việt, Chu Thị Nhường) (2012), Chính sách công và phát triển bền vững - Cán cân thanh toán, nợ công và đầu tư công, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 53. Phạm Văn Đình (2009). Một vài suy nghĩ về mô hình thí điểm NTM của Bộ NN và phát triển NT, Hội thảo các Trường Đại học Việt Nam – Trung Quốc, Vấn đề NN, nông dân, NT, tháng 12 năm 2009, Trường Đại học NN Hà Nội. 54. Phạm Đi (2016), Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay – Nghiên cứu vùng Duyên hải Nam Trung bộ, NXB Chính trị quốc gia 55. Phạm Văn Đức (chủ nhiệm đề tài) (2017)“Nghiên cứu điều chỉnh chỉ tiêu trong tiêu chí nông thôn mới cấp xã sau đạt chuẩn và đề xuất giải pháp duy trì bền vững các chỉ tiêu đó” đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước. 56. Hoàng Ngọc Hà (2018), Huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho XDNTM trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế, Trường Đại học Thương Mại, Hà Nội. 57. Nguyễn Ngọc Hà (2012), Đường lối phát triển kinh tế NN của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986-2011), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 58. Nguyễn Hữu Hải (2014), CSC những vấn đề cơ bản, Nxb Chinhs trị quốc gia, Hà Nội 59. Nguyễn Hữu Hải và Lê Văn Hòa (2014), Đại cương về phân tích CSC, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội. 60. Nguyễn Hữu Hải và Lê Văn Hòa (2014), Đại cương về CSC, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội. 61. Nguyễn Minh Hằng (Chủ biên) (2003), Một số vấn đề về hiện đại hoá nông nghiệp Trung Quốc, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 175 62. Đoàn Thị Hân (2017), Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính thực hiện chương trình XDNTM tại các tỉnh trung du và MNPB Việt Nam, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế, Trường Đại học Lâm Nghiệp. Hà Nội. 63. Huỳnh Thanh Hiếu (2017), Phát huy vai trò của nông dân trong XDNTM ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Triết Học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 64. Phan Văn Hiếu (2017), Kinh tế tập thể trong XDNTM ở tỉnh Quảng Ngãi, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 65. Cát Chí Hoa (2009), Từ vùng quê đến nông thôn mới, Sách tham khảo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 66. Chu Chí Hòa (Chủ biên) (2010), Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở NT, Sách tham khảo, Quản Ngọc Loan dịch, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 67. Lê Văn Hòa (2016), Quản lý thực thi CSC theo kết quả, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội. 68. Lê Văn Hòa (2016), Giám sát và đánh giá CSC, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội. 69. Cao Quốc Hoàng và các tác giả (2018), Chính sách công, lý luận và thực tiễn, sách chuyên khảo, Nxb Tư Pháp, Hà Nội. 70. Cao Quốc Hoàng và các tác giả (2019), Phân tích, đánh giá chính sách công, lý thuyết, thực tiễn, sách chuyên khảo, Nxb Tư Pháp, Hà Nội. 71. Học viện Báo chí và Tuyên truyền (2012), Giáo trình Khoa học CSC. Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội. 72. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Viện chính trị học (2014), Giáo trình chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 73. Học viện Chính trị quốc gia Hồ chí Minh, Viện khoa học chính trị (1999), Tìm hiểu về khoa học CSC, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 74. Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Viện chính trị học (2006), Lựa chọn công cộng một tiếp cận nghiên cứu chính sách công (Tài liệu tham khảo - lưu hành nội bộ), Hà Nội. 176 75. Học viện Hành chính Quốc gia (2008), Giáo trình Hoạch định và phân tích CSC (dùng cho đào tạo Đại học hành chính). Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 76. Hồ Xuân Hùng (2011), XDNTM là sự nghiệp cách mạng lâu dài của Đảng và nhân dân ta, 77. Nguyễn Văn Hùng (2015), XDNTM trong phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Hà Nội 78. Phạm Huỳnh Minh Hùng (2017), Phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong XDNTM ở ĐBSCL hiện nay, Luận án tiến sĩ chuyên ngành CNDVBC & CNDVLS, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 79. Thân Thị Huyền (2018), Phát triển NN trong quá trình XDNTM ở tỉnh Bắc Giang, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Địa Lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 80. Cù Ngọc Hưởng (2006), Lý luận và thực tiễn XDNTM xã hội chủ nghĩa, Trung tâm phát triển NT dự án Mispa. 81. Hồ Ngọc Hy (2014), “Mô hình sản xuất lớn trong NN - động lực của quá trình tái cơ cấu, XDNTM ở tỉnh Quảng Trị”, Tạp chí Cộng sản, (96). 82. Kazuhito Yamashita (2006), “Các vấn đề Thực phẩm và nông nghiệp đối với Nhật Bản và thế giới trong thế kỷ XXI”, Tạp chí Châu Á Thái Bình Dương, (13), tr.11-15. 83. Vũ Trọng Khải (2004), Phát triển NT Việt Nam từ làng xã truyền thống đến văn minh thời đại, Nxb NN, Hà Nội. 84. Hoàng Thế Kiệt (1992), Vấn đề xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc, Bài giảng, Khoa Quản lý Kinh tế nông nghiệp, Học viện Thương mại, Đại học Quảng Tây. 85. Lê Quốc Khởi (2017), Các tỉnh ủy ở Đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo XDNTM giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 86. Lachay Sinhsuvan (2011), Đổi mới hệ thống chính trị cấp cơ sở ở nông thôn Lào hiện nay, Luận án tiến sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 177 87. Lê Tấn Lập (2007), Sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trong việc thực thi quyền lực của nhân dân ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long, Luận án tiến sĩ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 88. Nguyễn Phượng Lê (2009), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn từ lý luận đến thực tiễn. Hội thảo các Trường Đại học Việt Nam – Trung Quốc, Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tháng 12 năm 2009, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. tr 29 -37. 89. Nguyễn Thành Lợi (2012), “XDNTM của Nhật Bản và một số gợi ý cho Việt Nam”, Tạp chí Lý luận Chính trị, (03). 90. Đào Thanh Lưỡng (2018), Các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh đạo XDNTM giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 91. Phương Ly (2014), Kinh nghiệm XDNTM ở một số nước châu Á, Trung tâm thông tin và dự báo KT - XH quốc gia, truy cập ngày 5/10/2018 từ 92. C.Mác và Ph.Ăngghen (2002) Toàn tập, Tập 22, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 93. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 94. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về CSC và quy trình chính sách, Nxb Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 95. Lê Huỳnh Mai (2018), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hà Nội trong xây dựng nông thôn mới, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 96. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 97. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 98. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, Tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 99. Hồ Chí Minh (2005), Toàn tập, Tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 100. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, Tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 101. Nguyễn Quang Minh (2011), Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế NT trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay, 178 Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 102. Phạm Xuân Nam (Chủ biên) (1997), Phát triển nông thôn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 103. Naoto Imagawa (2000), Giới thiệu kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 104. Lê Hữu Nghĩa (2008), “XDNTM ở Việt Nam - những vấn đề đặt ra và giải pháp”, Tạp chí Lý luận Chính trị, (11). 105. Trần Ngọc Ngoạn (2007), Phát triển NN bền vững: những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới, Viện nghiên cứu môi trường và phát triển bền vững, Hà Nội. 106. Lê Nguyễn, XDNTM - những bài học kinh nghiệm giai đoạn 2010 - 2015, Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 14/01/2016. 107. Phan Thị Minh Nguyệt (2017), XDNTM ở Thái Nguyên giai đoạn hiện nay đến năm 2020, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế, Học viện Khoa học xã hội. Hà Nội. 108. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2009), Vấn đề NN, nông dân, NT, kinh nghiệm Việt Nam, Kinh nghiệm Trung Quốc, Hà Nội. 109. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật (2011), CNH, HĐH NN NT, từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, Hà Nội. 110. Vũ Văn Ninh (2014), “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: kết quả và một số bài học kinh nghiệm”, Tạp chí Cộng sản chuyên đề cơ sở, (94), tr.8-14. 111. Nông thôn mới Ninh Bình: Tăng tốc và hiệu quả (2014), truy cập ngày 5/10/2018 từ https://congthuong.vn/nong-thon-moi-ninh-binh-tang-toc-va-hieu-qua- 6684.html 112. Nguyễn Huy Oánh (Chủ biên) (2009), NN Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, Đề tài cấp cơ sở, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 113. Ole Odgaard (1992), Kinh tế tư nhân ở nông thôn Trung Quốc - Sự tác động đến phân tầng xã hội và phát triển nông nghiệp, Avebury Press. 179 114. Phêngphavăn Đaophoncharơn (2005), Về vấn đề nâng cao sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 115. Phong trào đổi mới NT ở Hàn Quốc (2013), truy cập ngày 5/8/2018 https://www.researchgate.net/publication/317704878_Phong_trào Langmoi_o_HanQuocva_chuong_trinh_xay_dung_Nongthon_moi_oVietNam 116. Lê Quang Phi (2007), Đẩy mạnh CNH, HĐH NN, NT trong thời kỳ mới, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. 117. Vũ Văn Phúc (Chủ biên) (2012), XDNTM - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 118. Hoàng Vũ Quang (2014), Đánh giá tác động của chính sách XDNTM ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học của Viện chính sách và chiến lược phát triển NN NT – Bộ NN và phát triển NT. 119. Trần Hồng Quảng (2015), Kinh tế NT trong XDNTM ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 120. Nguyễn Thị Tố Quyên (2011), "Thách thức mới đối với NN, NT, nông dân Việt Nam và một số gợi ý chính sách giai đoạn 2011 - 2020", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (402). 121. Nguyễn Thị Tố Quyên (2012), NN, nông dân, NT trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 122. Tô Huy Rứa (2009), Vấn đề NN, NT và nông dân. Kinh nghiệm Việt Nam - Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 123. Nguyễn Văn Sánh (2009), Nguyên lý phát triển “tam nông” và ứng dụng vào bối cảnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, Nxb Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh. 124. Trương Tấn Sang (2012). Chương trình xây dựng thí điểm mô hình NTM – Những kết quả bước đầu và một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn. truy cập ngày 5/10/2018 từ aspx?IDNews=19552 180 125. Đỗ Tiến Sâm (2008). Vấn đề tam nông ở Trung Quốc thực trạng và giải pháp, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội, 126. Phan Văn Sáu, Hồ Văn Thông (2003), Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 127. Nguyễn Danh Sơn (Chủ biên) (2010), NN, NT, nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 128. Đặng Kim Sơn (Đồng chủ biên) và các cộng sự (2014), Đổi mới chính sách NN Việt Nam, bối cảnh, nhu cầu và triển vọng, Nxb NN, Hà Nội. 129. Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về NN, NT, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 130. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, NT là vật cản hay động lực cho tăng tốc công nghiệp hóa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 131. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 132. Đặng Kim Sơn (2009), Kinh tế NT và xứ mệnh giải cứu, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. truy cập ngày 5/10/2018 từ Index.php ?option=com_content&task=view&id=2306&Itemid=224 133. Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2009), Xây dựng mô hình NTM ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 134. Lưu Văn Sùng (2004), Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 135. Nguyễn Mậu Thái (2015), Nghiên cứu XDNTM các huyện phía Tây thành phố Hà Nội, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 136. Đỗ Mai Thành, Vấn đề NN, nông dân, NT Việt Nam: lý luận và thực tiễn, Tạp chí Cộng sản, ngày 30/9/2015. 137. Phạm Tất Thắng (2015), XDNTM: một số vấn đề đặt ra, Tạp chí Cộng sản, ngày 05/11/2015. 138. Lê Đình Thắng (Chủ biên) (2000), Chính sách phát triển NN và NT sau Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 181 139. Vũ Đình Thắng (Chủ biên) (2006), Giáo trình kinh tế NN, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân. 140. Trần Đình Thao (2013), XDNTM tỉnh Bắc Ninh thực trạng, những vấn đề phát sinh và giải pháp, Tạp chí nghiên cứu kinh tế (420), tr31-33. 141. Hoàng Bá Thịnh (2016), XDNTM ở Hàn Quốc và Việt Nam Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7(104) 142. Phạm Quý Thọ và Nguyễn Xuân Nhật (2014) Chính sách công. Nxb Thông tin và truyền thông, Hà Nội. 143. Hồ Văn Thông (2005). Thể chế dân chủ và phát triển NT Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. 144. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM. 145. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình MTQG về XDNTM. 146. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM. 147. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí huyện NTM và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ XDNTM. 148. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình MTQG về XDNTM giai đoạn 2016 -2020. 149. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình MTQG. 150. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về XDNTM gia đoạn 2016 – 2020. 182 151. Trần Thị Thanh Thủy (2018), Phân tích dưới góc độ địa lý KT - XH làng nghề tỉnh Nam Định trong XDNTM, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Địa Lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 152. Ngô Huy Tiếp (2010), Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp nông dân trong giai đoạn hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 153. Lý Văn Toàn (2017), Huy động vốn cho XDNTM ở tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế, Trường Đại học Thái Nguyên. 154. Tổ chức Di cư quốc tế (2016), Báo cáo Đánh giá bằng chứng di cư, môi trường và biến đổi khí hậu tại Việt Nam. 155. Tổng cục Thống kê (2013). Niên giám Thống kê năm 2012. Nxb Thống kê Hà Nội. 156. Đoàn Phạm Hà Trang (2012), Xây dựng nông thôn mới: Vấn đề quy hoạch và huy động các nguồn tài chính, truy cập ngày 5/10/2018 từ Xay- dung-nong-thon-moi-Van-de-quy-hoach-va-huy-dong.aspx 157. Nguyễn Hải Triều (2014), Giải pháp XDNTM trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn tiến sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Thái Nguyên. 158. Nguyễn Văn Trung (chủ biên) (1998), Phát triển nguồn nhân lực trẻ ở NT, để CHN - HĐH NT, NN nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 159. Trung tâm Thông tin NN và PTNT – Bộ NN và PTNT (2002). Phát triển NN bằng phong trào NTM (Saemaul) ở Hà Quốc, Hà Nội. 160. Trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghiệp nông thôn Nhật Bản (2000), Báo cáo Cải thiện các chính sách thương mại nông nghiệp Nhật Bản: Vấn đề, lựa chọn và chiến lược, Nhật Bản. 161. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình chính sách KT - XH, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 162. Phan Văn Tuấn (2017), Phương thức tham gia của người dân vào quá trình CSC ở Việt Nam hiện nay (qua nghiên cứu chính sách XDNTM), Luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 183 163. Trần Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Hải (Đồng chủ biên) (2015), Quản lý công (Sách chuyên khảo), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 164. Đổng Liên Tường (2010), Cải cách xã hội Trung Quốc và những sáng tạo, đổi mới trong xây dựng đảng cơ sở, Sách tham khảo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 165. Nguyễn Thị Tố Uyên (2012), Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 166. Văn Na Lết Bút Ta Vông (2009), “Thành quả và những vấn đề quan tâm trong công tác xây dựng cơ sở chính trị - phát triển nông thôn”, Tạp chí Alun may, (6), tr.17-21. 167. Võ Khánh Vinh và Hà Thị Thư (2016), Về môn học CSC, Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội số 05 (36). 168. Võ Khánh Vinh (2016), Học thuyết pháp luật – Hình thức thực hiện chính sách pháp luật, Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội số 06 (37). 169. Võ Khánh Vinh (2016), Chính sách xây dựng pháp luật – Một loại hình chính sách pháp luật và một hình thức thực hiện chính sách pháp luật, Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội số 07 (38). 170. Võ Khánh Vinh (2016), Khoa học CSC, một số vấn đề cơ bản, Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội số 08 (39). 171. Viện Khoa học Xã hội Trung Quốc (2011), Về nhất thể hóa thành thị và nông thôn Trung Quốc. 172. Viện Ngôn ngữ học (1999), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. 173. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2003), Từ điển bách khoa Việt Nam. NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 174. Viện Khoa học khí tượng thủy văn và môi trường (2010), biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam. Hà Nội. 175. Viện Quy hoạch và thiết kế NN (2007a). Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học, nghiên cứu hệ thống giải pháp phát triển mô hình NTM, Hà Nội. 184 176. Viện Quy hoạch và thiết kế NN (2007b). Báo cáo tổng hợp về điều tra nghiên cứu và đề xuất xây dựng mô hình phát triển NT cấp huyện ở từng vùng, Hà Nội. 177. Viện Quy hoạch và thiết kế NN (2007c). Chiến lược phát triển các điểm dân cư NT tới năm 2020, Hà Nội. 178. Xay phon Thôm Pa Đít (2009), “Một số thành quả trong việc xây dựng cơ sở chính trị và phát triển cụm bản Na Lâu Chom Ong, huyện Xay, tỉnh UĐôm Xay”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (12), tr.21-23. 179. Xỉ Xỏn Phăn Bun Sỉ (2010), Kinh tế NT ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 180. Phạm Xuân (2013), “XDNTM: Những thuận - nghịch đặt ra tại Đắk Lắk”, Tạp chí Cộng sản, (79). 181. Võ Tòng Xuân (2008), “NN và nông dân Việt Nam phải làm gì để hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Cộng sản, (785). Tài liệu tiếng Anh 182. APO (2001), Rural-based Food Processing Industry. APO (2001), Ngành chế biến thực phẩm trên nền tảng NT. 183. Ashley, C & Maxwell, S. (2001), Rethinking Rural Development, Development Policy Review, 19 (4): 737-448, Theme Issue: Rethinking Rural Development, Blackwell Publishers. 184. Box, R. C. (1997), Citizen governance: Leading American communities into the 21st century (Quản trị người dân: Lãnh đạo cộng đồng người Mỹ vào thế kỷ 21), Sage Publications. 185. Bruce F. Johnston và John W. Mellor (1961), "The Role of Agriculture in Economic Development ", The American Economic Review, số 51, tr. 566-593. 186. Cohen, J.M. and Uphoff, N (1979), Rural Development Participation: Concepts and Measure for Project Design, Implementation and Evaluation, (Sự tham gia phát triển nông thôn: Các khái niệm và đo lường cho thiết kế dự án, việc thực hiện và sự đánh giá), Center for International Studies, Rural. 185 187. Du Ying, China’s Agricultural Restructuring and System Reform under Its Accession to the WTO, (Department of Policy and Law, Ministry of Agriculture, China), ACIAR China Grain Market Policy Project Paper No. 12, November 2000. 188. Frans Elltics (1994), Chính sách nông nghiệp của các nước đang phát triển, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 189. FAO (2000), Master Plan for Agricultural Research in Vietnam. 190. H.D. Lasswell (1971), Overview of Policy Sicence (Khái quát về khoa học chính sách), American Elsevier. 191. F.Morstein Marx (1946), The Social Function of Public Adminisstration, (Chức năng xã hội của hành chính công), University of Pennsyvania. 192. G.Brewer và P.de Leon (1983), The foundations of policy analysis (Những nền tảng của phân tích chính sách), Dorsey Press, (9), pp.17-21. 193. Hanho Kim, Yong-Kee Lee, Agricultural Policy Reform and Structural Adjustment in Korea and Japan, International Agricultural Trade Research Consortium, "Adjusting to Domestic and International Agricultural Policy Reform in Industrial Countries" Philadelphia, PA, June 6-7, 2004. 194. Harrigan J., Loader R and Thirtle C. (1992) Agricultural Price Policy: Government and the market, FAO. 195. H.D. Lasswell (1971), Overview of Policy Sicence (Khái quát về khoa học chính sách), American Elsevier. 196. Irvin, R. A., và Stansbury, J. (2004), “Citizen participation in decision making: Is it worth the effort?” (Sự tham gia của người dân trong việc lập ra quyết sách: Liệu nó có giá trị nỗ lực không?), Public Administration Review, 64(1), 55- 65. 197. J. Anderson (1990), Planning for public policies (Hoạch định chính sách công), Houghton Mifflin. 198. Junior Davis, Rural non-farm livelihoods in transition economies: Emerging issues and policies, Economist NRI, UK. Journal of Agricultural and Development Economics, Agricultural and Development Economics Division (ESA) FAO Vol. 3, No. 2, 2006, pp. 180-224. 186 199. Korea, Experiences por Rural development in VietNam; Internationl conference, Rural industrialization in Korea. 200. Michael Howlett and M.Ramesh (1995), Studying Public Policy: Policy Cycles and Policy Subsystems (Nghiên cứu chính sách công: Chu trình chính sách và hệ thống chính sách phụ), Oxfort University Press. 201. Nabatchi, T. (2012), A manager's guide to evaluating citizen participation, (Hướng dẫn của người quản lý để đánh giá sự tham gia của người dân), IBM Center for the Business of Government Washington, DC: Trung tâm Kinh doanh IBM của Chính phủ Washington, DC. 202. Nguyen Ngoc Que & Francesso Goletti (2001), “Explaning Agriculture Growth”. 203. OECD (2006), The New Rural Paradigm, OECD Publishing, Paris. 204. Parker, B. (2002), Planning Analysis: The Theory of Citizen Participation. (Phân tích hoạch định: Lý thuyết của sự tham gia của người dân), Class Materials, University. 205. Rifkin, S. B., và Kangere, M. (2002), What is participation (Sự tham gia là gì), CBR a participatorystrategy in Africa, 37-49. 206. Servaas Storm (1997), The unfinished agenda: Indian Agriculture under the structural reforms, Servaas Storm, Department of Applied Economics, Eramus University, Rotterdam, The Netherlands, The Journal of International Trade and Economic Development 6:2 249-286, 1997. 207. Weeks, E. C. (2000), “The practice of deliberative democracy: Results from four large‐scale trials” (Thực tiễn của dân chủ thảo luận: Kết quả từ bốn thử nghiệm quy mô lớn), Public Administration Review, 60(4), 360-372. 208. Zhao Na (2016), “Study on the constuction of New Rural Communities in China” In ternational journal of Humanities anh social Sciences. ISSN 2250 – 3226 Volume 6, Number 2 (2016), pp. 172-179.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_thuc_hien_chinh_sach_xay_dung_nong_thon_moi_o_viet_n.pdf
  • jpgScan0061.JPG
  • jpgScan0062.JPG
  • pdfTrichyeu_ToTrongManh.pdf
  • pdfTT Eng ToTrongManh.pdf
  • pdfTT ToTrongManh.pdf
Tài liệu liên quan