BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
TRẦN THỊ HẢI LÊ
ĐỔI MỚI SỬ DỤNG DI TÍCH LỊCH SỬ Ở ĐỊA PHƯƠNG
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1858 ĐẾN 1945
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
TRẦN THỊ HẢI LÊ
ĐỔI MỚI SỬ DỤNG DI TÍCH LỊCH SỬ Ở ĐỊA PHƯƠNG
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1858 ĐẾN 1945
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
190 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Đổi mới sử dụng di tích lịch sử ở địa phương trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1858 đến 1945 ở trường trung học phổ thông tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
MÃ SỐ: 9.14.01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGUYỄN THỊ BÍCH
2. PGS.TS. NGUYỄN THÀNH NHÂN
HÀ NỘI, 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình, được hoàn thành
với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của nhiều nhà khoa học. Các kết quả nghiên cứu
trình bày trong luận án là trung thực, chính xác. Tài liệu tham khảo, trích dẫn có
xuất xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận án
TRẦN THỊ HẢI LÊ
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Bích và PGS.TS
Nguyễn Thành Nhân - những người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành đề tài luận án.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, các nhà khoa học trong Tổ Lý luận &
PPDH bộ môn Lịch sử, Khoa Lịch sử, Phòng Sau đại học - Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội; Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa, quý thầy cô và đồng nghiệp
trong Tổ Lý luận & PPDH bộ môn Lịch sử, Khoa Lịch sử, Trường Đại học Sư
phạm, Đại học Huế đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài
luận án.
Xin gửi lời cảm ơn tới Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế, Bảo tàng Lịch
sử tỉnh Thừa Thiên Huế, Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế, các trường THPT
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,... đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình tìm
kiếm tài liệu, khảo sát thực trạng và thực nghiệm luận án.
Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài luận án.
Hà Nội, tháng 6 năm 2021
Tác giả luận án
TRẦN THỊ HẢI LÊ
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
3.1. Mục đích ................................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3
4. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 4
4.1. Cơ sở phương pháp luận ........................................................................... 4
4.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .................................................................................. 5
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN ............................................................................... 5
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN ............................... 6
7.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................... 6
7.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 6
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN ................................................................................ 6
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI ................................................................................................................................... 7
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VÀ SỬ DỤNG
DI TÍCH LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ......... 7
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về di tích lịch sử ......................................... 7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về sử dụng DTLS trong DHLS ở trường phổ
thông ......................................................................................................................... 10
iv
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VÀ SỬ DỤNG
DI TÍCH LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............................................................................. 23
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về DTLS ở Thừa Thiên Huế .................... 23
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về sử dụng DTLS trong DHLS ở trường
THPT tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................................................................... 27
1.3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ, NHỮNG
VẤN ĐỀ LUẬN ÁN KẾ THỪA VÀ TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU ............................... 28
1.3.1. Nhận xét khái quát về các công trình liên quan đến luận án ............... 28
1.3.2. Những vấn đề luận án kế thừa ............................................................. 29
1.3.3. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết ............................................ 29
Chương 2. VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI SỬ DỤNG DI TÍCH LỊCH SỬ Ở ĐỊA PHƯƠNG
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG - LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................................................................... 32
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................. 32
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến luận án .............................................. 32
2.1.2. Phân loại di tích, di tích lịch sử ........................................................... 36
2.1.3. Giá trị của hệ thống DTLS ở Thừa Thiên Huế liên quan đến lịch sử
Việt Nam từ 1858 đến 1945 ..................................................................................... 40
2.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương trong
DHLS ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................... 43
2.1.5. Mối quan hệ giữa nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam từ 1858 đến
1945 ở trường THPT với hệ thống DTLS tại Thừa Thiên Huế ............................... 49
2.1.6. Hệ thống DTLS ở địa phương cần khai thác, sử dụng trong DHLS Việt
Nam từ 1858 đến 1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế ................................ 58
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .......................................................................................... 74
2.2.1. Khái quát thực trạng sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS ở
trường THPT ............................................................................................................ 74
2.2.2. Thực trạng sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS ở trường THPT
tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................................................ 76
2.2.3. Nguyên nhân thực trạng và định hướng đổi mới sử dụng sử dụng
DTLS ở địa phương trong DHLS ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế ................ 83
v
Chương 3. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI SỬ DỤNG DI TÍCH LỊCH SỬ Ở ĐỊA
PHƯƠNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1858 ĐẾN 1945 Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................... 86
3.1. MỘT SỐ YÊU CẦU KHI LỰA CHỌN GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI SỬ DỤNG DI
TÍCH LỊCH SỬ Ở ĐỊA PHƯƠNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ
1858 ĐẾN 1945 Ở TRƯỜNG THPT TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............................... 86
3.2.1. Đổi mới nhận thức của GV về việc sử dụng DTLS ở địa phương trong
DHLS Việt Nam 1858 đến 1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế ................. 89
3.2.2. Đổi mới các hình thức sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS Việt
Nam từ 1858 đến 1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế ................................ 93
3.2.3. Đổi mới biện pháp tiến hành bài học khi sử dụng DTLS ở địa phương
trong DHLS Việt Nam từ 1858 đến 1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế . 113
3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá việc sử dụng DTLS ở địa phương trong
DHLS Việt Nam từ 1858 đến 1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế ........... 132
Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM TOÀN PHẦN ........................................... 139
4.1. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐỊA BÀN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .. 139
4.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ........................................................ 139
4.1.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm sư phạm ......................................... 139
4.2. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................... 141
4.3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................ 141
4.3.1. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................. 141
4.3.2. Tiến trình TNSP ................................................................................ 141
4.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 154
4.4.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm bài học nội khóa ............................... 155
4.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm hoạt động trải nghiệm ....................... 160
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 165
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐỀ TÀI ................................... 168
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 169
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
CNTT Công nghệ thông tin
DHLS Dạy học lịch sử
DTLS Di tích lịch sử
ĐHSP Đại học Sư phạm
ĐC Đối chứng
GV Giáo viên
HS Học sinh
HĐTN Hoạt động trải nghiệm
KT, ĐG Kiểm tra, đánh giá
LSDT Lịch sử dân tộc
LSĐP Lịch sử địa phương
NXB Nhà xuất bản
QTDH Quá trình dạy học
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
THCS Trung học cơ sở
TP Thành phố
TN Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sư phạm
THPT Trung học phổ thông
UBND Uỷ ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Kết quả thang đo về hứng thú của HS trong hoạt động mở đầu ............. 116
Bảng 3.2. Kết quả TNSP từng phần biện pháp: Sử dụng DTLS ở địa phương trong hoạt
động giải quyết vấn đề ....................................................................................................... 129
Bảng 3.3. Kết quả TNSP từng phần biện pháp: Sử dụng DTLS ở địa phương trong
hoạt động củng cố, vận dụng .................................................................................. 131
Bảng 4.1. Danh sách các trường TNSP toàn phần bài nội khoá LSDT trên lớp ..... 140
Bảng 4.2. Danh sách các trường TNSP toàn phần bài nội khoá LSĐP ở DTLS .... 140
Bảng 4.3. Danh sách các trường TNSP toàn phần HĐTN ở DTLS ........................ 140
Bảng 4.4. Kết quả bảng kiểm đánh giá hiệu quả bài học nội khóa ......................... 156
Bảng 4.5. Kết quả thang đo hứng thú học tập trong bài nội khóa (dành cho HS) 157
Bảng 4.6. Điểm số kết quả TNSP toàn phần bài nội khoá LSDT trên lớp ............. 157
Bảng 4.7. Bảng tổng hợp kết quả TNSP toàn phần bài nội khoá LSDT trên lớp ... 158
Bảng 4.8. Điểm số kết quả TNSP toàn phần bài nội khoá LSĐP ở DTLS ............. 159
Bảng 4.9. Bảng tổng hợp kết quả TNSP toàn phần bài nội khoá LSĐP ở DTLS ....... 159
Bảng 4.10. Bảng giá trị t và tα của lớp TN và lớp ĐC ở bài nội khoá LSDT trên lớp ... 160
Bảng 4.11. Bảng giá trị t và tα của lớp TN và lớp ĐC ở bài nội khoá LSĐP ở DTLS ..... 160
Bảng 4.12. Điểm số kết quả TNSP toàn phần ở HĐTN ở DTLS ........................... 163
Bảng 4.13. Bảng tổng hợp kết quả TNSP toàn phần HĐTN ở DTLS .................... 163
Bảng 4.14. Bảng giá trị t và tα của lớp TN và lớp ĐC ở HĐTN ở DTLS .............. 164
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1. Mức độ sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS ở trường THPT tỉnh
Thừa Thiên Huế ........................................................................................................ 78
Biểu đồ 2.2. Hứng thú và hiệu quả của việc sử dụng DTLS ở địa phương trong
DHLS ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................ 80
Biểu đồ 2.3. Tỉ lệ chọn sai câu hỏi: “Theo em, những DTLS nào ở Thừa Thiên
Huế?” ........................................................................................................................ 82
Biểu đồ 2.4. Tỉ lệ chọn sai câu hỏi: “Theo em, những DTLS ở Thừa Thiên Huế liên
quan đến các sự kiện, nhân vật của lịch sử Việt Nam từ 1858 đến 1945?” ............. 82
Đồ thị 3.1. Mức độ hứng thú của HS trong hoạt động mở đầu ............................... 116
Đồ thị 3.2. Tần số điểm của lớp TN và lớp ĐC ở biện pháp: Sử dụng DTLS ở địa
phương trong hoạt động giải quyết vấn đề ............................................................. 129
Đồ thị 3.3. Tần số điểm của lớp TN và lớp ĐC ở biện pháp: Sử dụng DTLS ở địa
phương trong hoạt động củng cố, vận dụng ............................................................ 132
Đồ thị 4.1. Tần số điểm tại giá trị điểm số của lớp TN và lớp ĐC bài nội khoá
LSDT trên lớp ......................................................................................................... 158
Đồ thị 4.2. Tần số điểm tại giá trị điểm số của lớp TN và lớp ĐC bài nội khoá LSĐP
ở DTLS ................................................................................................................... 159
Đồ thị 4.3. Tần số điểm tại giá trị điểm số của lớp TN và lớp ĐC ở HĐTN ở DTLS ...... 163
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Hiện nay, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, tác
động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, đòi hỏi các quốc gia phải có
nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo cho sự phát triển nhanh và bền vững. Vì
thế, đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu.
Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 29 - NQ/TW về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với
mục tiêu: “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống,
đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời” [45, tr.4].
1.2. Quán triệt đầy đủ mục tiêu, định hướng chung của Đảng, Nhà nước, đổi
mới DHLS được thực hiện theo hướng coi trọng sử dụng các phương tiện trực
quan như: Hiện vật lịch sử, tranh ảnh lịch sử, bản đồ, biểu đồ, sa bàn, mô hình,
phim tài liệu lịch sử Mở rộng không gian dạy học, không chỉ trong lớp mà còn
trên thực địa (DTLS và văn hoá), bảo tàng, khu triển lãm...; tổ chức cho HS đi
tham quan, dã ngoại, kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp với hoạt động trải
nghiệm trên thực tế
Trong các phương tiện trực quan, DTLS là nguồn tư liệu gốc, phản ánh chân
thực quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người, “Lịch sử nén chặt
trong những di tích, khác với sách vở, làm lay động lòng người bằng sức mạnh
hoành tráng và tiếng nói sâu thẳm riêng của nó” [122, tr.167]. Cho nên, sử dụng
DTLS trong DHLS ở trường THPT có ý nghĩa trên tất cả các mặt: Bỗi dưỡng kiến
thức, phát triển phẩm chất, năng lực cho HS, góp phần thực hiện yêu cầu đổi mới
2
căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam hiện nay.
1.3. Là vùng non sông kỳ thú ở duyên hải miền Trung, trong một thời kỳ lịch
sử dài Thừa Thiên Huế có “vị trí chính trị đặc biệt quan trọng, tỉnh lỵ Thừa Thiên
Huế có cố đô Huế - Kinh đô của triều đình phong kiến nhà Nguyễn. Huế là trung
tâm đầu não của xứ Trung Kỳ bảo hộ, mảnh đất mà chủ nghĩa thực dân và phong
kiến cấu kết chặt chẽ với nhau ra sức bóc lột và đàn áp phong trào đấu tranh của
nhân dân” [10, tr.149]. Hiếm có nơi nào lại chứng kiến nhiều biến cố, thăng trầm
của đất nước như mảnh đất này và lịch sử sẽ bị mờ nhạt ít nhiều ở một số mảng
quan trọng nếu không chú ý những gì đã xảy ra trên đất Thừa Thiên Huế. Nhiều sự
kiện diễn ra ở đây đã trở thành sự kiện lớn của dân tộc. Chính vì vậy, sử dụng
DTLS ở địa phương trong DHLS Việt Nam từ 1858 đến 1945 là một ưu thế nổi bật
của các trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.4. Tuy nhiên, DTLS chỉ là “dấu vết” của quá khứ, bị hủy hoại theo thời gian
và không có sẵn trong nhà trường. Việc sử dụng DTLS để nhận thức quá khứ là một
thách thức với GV và HS. Tình hình DHLS ở các trường THPT của tỉnh Thừa
Thiên Huế cho thấy, so với các loại đồ dùng trực quan khác, GV chưa quan tâm
khai thác trực tiếp DTLS, mà chủ yếu sử dụng tài liệu về di tích để minh hoạ cho
kiến thức, nên hiệu quả mang lại không cao, làm lãng phí “tài sản quý giá” mà lịch
sử đã để lại. Thực trạng này đã đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu giải pháp đổi mới sử
dụng di tích trong DHLS ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế, nhằm kích thích
đam mê lịch sử ở HS, biến các em thành những nhà Sử học trẻ tuổi, tự mình tìm
hiểu, nghiên cứu “dấu vết của quá khứ” để tái hiện, nhận thức lịch sử và vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Có như vậy, lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân
tộc, ý thức bảo tồn, phát huy các giá trị DSVH của quê hương mới thực sự thấm sâu
vào lòng mỗi HS một cách tự nhiên, không khiên cưỡng.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn vấn đề: “Đổi mới sử dụng di
tích lịch sử ở địa phương trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1858 đến 1945 ở
trường trung học phổ thông tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu luận án
Tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và PPDH môn Lịch sử.
3
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình đổi mới sử dụng DTLS ở địa
phương trong DHLS, trong đó tập trung vào giải pháp đổi mới sử dụng DTLS ở địa
phương trong DHLS Việt Nam từ 1858 đến 1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về lý luận và phương pháp dạy học: Luận án không đi sâu nghiên cứu lý
luận về DTLS, mà tập trung tìm hiểu việc sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS
để đề xuất giải pháp đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS Việt Nam từ
1858 đến 1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về nội dung kiến thức áp dụng: Luận án nghiên cứu nội dung lịch sử Việt Nam
từ 1858 đến 1945 ở Chương trình môn Lịch sử THPT hiện hành, có đối sánh với
Chương trình môn Lịch sử (2018) để vận dụng vào việc đề xuất giải pháp đổi mới sử
dụng DTLS ở địa phương trong DHLS ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về địa bàn khảo sát, thực nghiệm sư phạm:
+ Luận án tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng DHLS nói chung và sử dụng
DTLS ở địa phương trong DHLS nói riêng ở 20 trường THPT của 9 huyện/thành
phố/thị xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế [PL.1.1].
+ Tiến hành TNSP toàn phần giải pháp đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương
trong DHLS Việt Nam từ 1858 đến 1945 ở các trường THPT mang tính đại diện
vùng miền gồm đồng bằng, miền biển, miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế [PL.1.2].
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc đổi mới sử dụng DTLS ở địa
phương trong DHLS, luận án đề xuất giải pháp đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương
trong DHLS Việt Nam từ 1858 đến 1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu lý luận về vấn đề đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương trong
4
DHLS ở trường THPT.
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng việc sử dụng DTLS ở địa phương
trong DHLS ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tìm hiểu chương trình, SGK, tài liệu LSĐP để lựa chọn hệ thống DTLS ở
địa phương cần khai thác sử dụng trong DHLS Việt Nam từ 1858 đến 1945 ở
trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất giải pháp đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS Việt
Nam từ 1858 đến 1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tiến hành TNSP để khẳng định tính khả thi của giải pháp luận án đề xuất.
4. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của luận án dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về
lịch sử và giáo dục lịch sử.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích các văn bản của Đảng, Nhà nước; các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước ở các lĩnh vực Tâm lí, Giáo dục học, Lý luận
và PPDH bộ môn, tài liệu lịch sử có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận
và định hướng cho nghiên cứu thực tiễn.
+ Nghiên cứu chương trình, SGK và các tài liệu LSĐP để lựa chọn hệ thống
DTLS ở địa phương cần khai thác sử dụng trong DHLS Việt Nam từ 1858 đến
1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: Qua dự giờ, quan sát QTDH của GV, HS để tìm hiểu
thực tiễn dạy học lịch sử nói chung, sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS Việt
Nam từ 1858 đến 1945 nói riêng ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay.
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Phỏng vấn, điều tra GV và HS bằng bảng
hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS ở trường
5
THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Phương pháp điền dã: Tiến hành điều tra, khảo sát số lượng, thực trạng của
DTLS ở các huyện, TP trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để đề xuất giải pháp đổi
mới sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS cho phù hợp với thực tế của các
trường THPT.
+ Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Trên cơ sở nghiên cứu nội dung kiến
thức lịch sử Việt Nam từ 1858 đến 1945 và hệ thống DTLS ở Thừa Thiên Huế,
chúng tôi đề xuất giải pháp đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS Việt
Nam từ 1858 đến 1945 dành cho các trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phương pháp TNSP: Tiến hành TNSP để kiểm chứng tính khả thi, hiệu quả
giải pháp đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS Việt Nam từ 1858 đến
1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để
xử lý kết quả điều tra xã hội học và TNSP, rút ra kết luận khái quát, chứng minh
tính khả thi của vấn đề luận án nghiên cứu.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiện nay, việc sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS ở các trường THPT
tỉnh Thừa Thiên Huế còn nhiều bất cập. Nếu xác định được nội dung DTLS của
Thừa Thiên Huế cần thiết sử dụng trong DHLS Việt Nam từ 1858 đến 1945 và đề
xuất được giải pháp đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương thì sẽ góp phần nâng cao
chất lượng dạy học bộ môn nói chung, DHLS Việt Nam từ 1858 đến 1945 ở trường
THPT tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần:
- Tiếp tục khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc đổi mới sử dụng DTLS ở địa
phương trong DHLS ở trường THPT; Đánh giá đúng thực trạng việc sử dụng DTLS
ở địa phương trong DHLS ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Xác định được hệ thống DTLS ở địa phương cần thiết khai thác sử dụng
trong DHLS Việt Nam từ 1858 đến 1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
6
- Đề xuất được giải pháp đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS
Việt Nam từ 1858 đến 1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
7.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận và
PPDH bộ môn về đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS Việt Nam ở
trường THPT.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án giúp GV các trường THPT trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế vận dụng vào thực tiễn để nâng cao chất lượng dạy học lịch sử.
- Luận án là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh
chuyên ngành Lý luận và PPDH môn Lịch sử các trường Sư phạm trong học tập,
nghiên cứu.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án được
cấu tạo thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chương 2. Vấn đề đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS ở trường
THPT - Lý luận và thực tiễn.
Chương 3. Giải pháp đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS Việt
Nam từ 1858 đến 1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 4. Thực nghiệm sư phạm toàn phần.
7
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
DTLS và sử dụng DTLS trong dạy học đã được nhiều nhà khoa học quan tâm
tìm hiểu. Chúng tôi tiếp cận các nghiên cứu trong nước, trên thế giới có liên quan
đến đề tài theo các hướng sau đây:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VÀ SỬ
DỤNG DI TÍCH LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG PHỔ
THÔNG
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về di tích lịch sử
1.1.1.1. Nước ngoài
Cùng với việc đề xuất khái niệm di tích, DTLS, các hiến chương, công ước
quốc tế của UNESCO như The Venice Charter (Hiến chương Quốc tế về bảo tồn
và trùng tu di tích và di chỉ, 1964), Conservation Concerning the Protection of the
World Cultural and Natural Heritage (Công ước về bảo vệ DSVH và thiên nhiên
thế giới, 1972) đã khẳng định vai trò của DTLS trong việc giáo dục truyền thống
dân tộc: “DTLS của các thế hệ con người, thấm đượm một thông điệp từ thời quá
khứ, đến ngày nay hãy còn như là những chứng nhân sống của những truyền thống
lâu đời cổ xưa” [135].
Tại Hội nghị Quốc tế các khoa học lịch sử lần thứ XVII ở Madrit (Tây Ban
Nha) (1990), báo cáo Các nhà Sử học và việc gìn giữ các DSVH của nhân loại
nhấn mạnh: “DTLS – văn hoá là những DSVH quý hiếm của nhân loại, cần được
bảo vệ và sử dụng đúng đắn. DTLS đã và đang trải qua những hiểm họa đó là thời
gian ngày càng lùi xa, thiên nhiên khắc nghiệt và cả sự vô ý thức của con người”
[18, tr.20]. Nhìn chung, các bản hiến chương, công ước, hội nghị quốc tế đã khẳng
định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề chúng tôi nghiên cứu nhằm giáo dục thế hệ trẻ có
ý thức, trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ để “chuyển giao cho các thế hệ mai sau muôn
ngàn di tích đó với đầy đủ vẻ rực rỡ huy hoàng đích thực của chúng” [135].
8
Cuốn Heritage: Management, Interpretation, Identity (Di sản: Quản lý, diễn
giải và bản sắc) (Continnuum, London, 2003), Peter Howard đã đề xuất định nghĩa,
phân loại các lĩnh vực của di sản thành: thiên nhiên, cảnh quan, đài kỷ niệm, khu di
tích, đồ tạo tác, các hoạt động và con người. DSVH không chỉ là một giá trị biểu
tượng của một cộng đồng, dân tộc, mà còn có đóng góp to lớn vào sự phát triển
chung của xã hội. Dựa trên nghiên cứu của Peter Howard, chúng tôi đã vận dụng để
phân tích các giá trị của DTLS ở Thừa Thiên Huế.
Trong bài viết The Relationship between the Tangible Cultural Heritage and
Intangible Cultural Heritage (Mối quan hệ giữa DSVH vật thể và DSVH phi vật
thể) (Journal of Northwest Normal University (Social Sciences), 2006-06), Bành
Cương Gia đã giải thích rõ khái niệm, mối quan hệ tác động qua lại giữa DSVH vật
thể và DSVH phi vật thể. Đặc biệt, các giải pháp bảo vệ DSVH vật thể, trong đó có
nâng cao ý thức của thế hệ trẻ cần được quan tâm nghiên cứu để vận dụng vào thực
tiễn ở Việt Nam.
Trong bài viết Revisiting the Concept of Cultural Relics:From A Legislative
Perspective (Xem xét lại khái niệm về DSVH: Từ góc độ lập pháp) (China Cultural
Heritage Scientific Research, 2014-01), Phó Doanh dựa trên quy định của pháp luật
đã làm rõ khái niệm di tích văn hóa dùng để chỉ những vật thể có giá trị lịch sử,
khoa học và nghệ thuật, phải có phạm vi cụ thể, có đặc điểm quan trọng là tính pháp
lý rõ ràng, chính xác. Tác giả cũng phân biệt DSVH với di tích văn hóa. Bài viết
của Phó Doanh đã làm rõ hơn các khái niệm liên quan đến đề tài.
Bài viết 文物价值及其利用 (Giá trị của các DSVH và vấn đề sử dụng) (咸阳师范专
科学校学报, 1999年 04期 第 44-46⻚页) của Lương An Hoà trình bày khá sâu sắc giá trị của
DSVH nói chung, DTLS nói riêng, không chỉ trên khía cạnh giá trị lịch sử, nghệ
thuật, khoa học, mà DTLS còn có giá trị trao đổi và giá trị sưu tầm Chúng tôi đã
tham khảo bài viết khi phân tích giá trị của DTLS ở Thừa Thiên Huế.
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp hệ thống khái niệm, cách
phân loại DSVH nói chung, DTLS nói riêng, cũng như gián tiếp hoặc trực tiếp khẳng
định giá trị của DTLS trong việc phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục thế hệ trẻ.
9
1.1.1.2. Trong nước
Hệ thống giáo trình, sách chuyên khảo, bài viết nghiên cứu về di tích, DTLS
khá phong phú.
* Giáo trình, sách chuyên khảo
Cuốn Bảo tàng - Di tích - Lễ hội (NXB Thông tin, Hà Nội, 1992) của Phan
Khanh, Bảo tồn DTLS VH (Trường Đại học Văn hoá Hà Nội, 1993) của Nguyễn
Đăng Duy, Trịnh Minh Đức nhấn mạnh tầm quan trọng của DTLS đối với đời sống
và nhiệm vụ giáo dục: DTLS là bộ mặt quá khứ của mỗi dân tộc. Lịch sử đã trôi
qua, nhưng những sự tích anh hùng của thế hệ trẻ vẫn còn vọng mãi trong tâm hồn
bao thế hệ trẻ. DTLS chính là tấm gương cho mỗi người tự soi bóng mình,...hống khái niệm, phân
tích về vai trò, ý nghĩa, hình thức, biện pháp sử dụng DSVH, DTLS ở địa phương
trong DHLS để đề xuất giải pháp đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS
ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
Luận án: Sử dụng bảo tàng và nhà trưng bày tại địa phương trong DHLS
Việt Nam ở trường THPT tỉnh Thái Nguyên (2019) của Mai Văn Nam, Thiết kế
và sử dụng học liệu điện tử trong dạy học Lịch sử lớp 10 ở trường THPT (2019)
của Ninh Thị Hạnh đã giúp chúng tôi vận dụng các ứng dụng CNTT tạo ra hiện
vật ảo, phòng trưng bày ảo, xây dựng hồ sơ tư liệu điện tử để đa dạng hoá nguồn tài
liệu và phát huy tính trực quan của DTLS địa phương DHLS Việt Nam từ 1858 đến
1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
Luận án Sử dụng DTLS quốc gia đặc biệt tại Hà Nội trong DHLS Việt Nam
ở trường THPT (2019) của Phạm Thị Thanh Huyền cũng nhấn mạnh DTLS chính
là nguồn kiến thức sống động, công cụ dạy học đa phương tiện, môi trường học tập
gắn liền thực tiễn ... có tác dụng hình thành kiến thức lịch sử, nâng cao hiệu quả
giáo dục, phát triển năng lực và bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách tốt đẹp cho HS.
Tác giả đã gợi ý hình thức sử dụng trực tiếp và gián tiếp DTLS trong DHLS.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VÀ SỬ
DỤNG DI TÍCH LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về DTLS ở Thừa Thiên Huế
Thừa Thiên Huế là cố đô của Việt Nam, có lịch sử, văn hoá lâu đời và truyền
thống yêu nước, cách mạng vẻ vang. Trải qua quá trình đấu tranh, xây dựng, bảo vệ
quê hương, trên mảnh đất này, lịch sử còn để lại hệ thống DTLS đa dạng và phong
phú. Các DTLS ở Thừa Thiên Huế liên quan đến lịch sử Việt Nam từ 1858 đến
1945 có thể phân chia thành 3 nhóm: Quần thể DTLS triều Nguyễn do Trung tâm
Bảo tồn Di tích Cố đô Huế quản lý; Các DTLS do Bảo tàng Lịch sử Thừa Thiên
Huế quản lý và phối hợp quản lý; Những di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh và
gia đình Người do Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế quản lý.
24
Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế đã xuất bản nhiều công trình giới thiệu,
nghiên cứu về các DSVH nói chung, DTLS nói riêng của Huế, như: DSVH Huế -
20 năm bảo tồn và phát huy giá trị (2002), Công cuộc bảo tồn di sản Thừa Thiên
Huế (2013), DSVH triều Nguyễn - Nghiên cứu, bảo tồn và phát huy giá trị
(2016) Các ấn phẩm cung cấp nguồn tài liệu tranh ảnh, tư liệu gốc, các nhận xét,
đánh giá về giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học của Quần thể DTLS triều Nguyễn,
phục vụ cho việc DHLS Việt Nam từ 1858 đến 1945 ở trường THPT.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu khác như: Huế di tích và con người (NXB
Thuận Hóa, Huế, 1995) của Hoàng Phủ Ngọc Tường, Huế DTLS – văn hoá - danh
thắng (NXB Thuận Hóa, Huế, 1996) của Lê Văn Phúc cũng giới thiệu bề dày lịch
sử, văn hóa “xứ sở của thi ca và cái đẹp” trên tất cả các lĩnh vực phong tục, tập
quán, lễ hội dân gian, DTLS, công trình kiến trúc,. có thể khai thác để giảng dạy
sinh động các nội dung liên quan đến DTLS ở bài nội khoá, cũng như tổ chức
HĐTN tìm hiểu lịch sử, văn hoá Huế.
Quần thể di tích Huế (NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh, 2011), Lăng tẩm Huế một kỳ
quan (NXB Đà Nẵng, 2015) của Phan Thuận An góp phần làm phong phú thêm
hiểu biết về nhiều công trình kiến trúc tiêu biểu trong Quần thể DTLS Cố đô Huế.
Ngoài Quần thể Di tích Cố đô Huế được công nhận là DSVH thế giới, Thừa
Thiên Huế còn có hệ thống DTLS văn hoá, cách mạng phong phú, đa dạng phản
ánh quá trình đấu tranh anh dũng và lao động sáng tạo của nhân dân.
Cuốn DTLS cách mạng Thừa Thiên Huế (NXB Thuận Hóa, Huế, 2006) của
Bảo tàng Lịch sử Thừa Thiên Huế giới thiệu 53 DTLS và địa điểm di tích theo 3
thời kỳ: DTLS trước và trong Cách mạng tháng Tám năm 1945; DTLS trong cuộc
kháng chiến chống Pháp; DTLS trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Chúng tôi đã kế
thừa nội dung các DTLS cách mạng ở Thừa Thiên Huế trước và trong Cách mạng
tháng Tám năm 1945 phục vụ cho việc giảng dạy lịch sử giai đoạn này.
Trên cơ sở biên tập, chỉnh lý các tập xuất bản năm 2002, 2006 và 2014, cuốn
DTLS văn hóa Thừa Thiên Huế (NXB Thuận Hóa, Huế, 2017) từng bước hoàn
thiện nội dung của 55 DTLS cấp Quốc gia và 56 DTLS cấp Tỉnh. Trong mỗi bài viết,
25
tác giả vừa giới thiệu lịch sử ra đời, sự kiện, nhân vật gắn liền với di tích; vừa miêu tả
cụ thể cấu tạo giúp người đọc hình dung được tổng thể diện mạo, ý nghĩa của từng
DTLS. Đây nguồn tài liệu tham khảo quý giá, đáng tin cậy để tác giả luận án xác định
hệ thống DTLS cần khai thác khi dạy học các sự kiện, nhân vật trong bài LSDT, liên
hệ LSDT với LSĐP, xây dựng nội dung bài học LSĐP và tổ chức HĐTN liên quan
đến lịch sử Việt Nam từ 1858 đến 1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thừa Thiên Huế cũng là địa phương rất chú trọng và đẩy mạnh công tác
nghiên cứu về lịch sử và văn hoá quê hương. Nhiều công trình LSĐP, lịch sử Đảng
bộ, hồi ký đã được xuất bản, tiêu biểu:
Từ triều đình Huế đến chiến khu Việt Bắc (NXB Hà Nội, 1983) của Phạm
Khắc Hòe - nguyên Đổng lý ngự tiền văn phòng của triều đình Huế viết về những
chuyển biến trong cuộc đời, quá trình tham gia cách mạng của ông. Hồi ký cung cấp
nguồn tư liệu phong phú để tái hiện lại bức tranh sống động về những ngày nhân
dân Huế sục sôi làm cách mạng, về sự kiện vua Bảo Đại thoái vị gắn với DTLS Ngọ
Môn, Kỳ Đài.
Một lòng vì Đảng vì Dân (NXB Thuận Hóa, Huế, 1984) do Ban Nghiên cứu
lịch sử Đảng Tỉnh ủy Bình Trị Thiên xuất bản viết về tiểu sử và những mẫu chuyện
về cuộc đời hoạt động cách mạng của nhiều người con ưu tú của quê hương Thừa
Thiên Huế như Nguyễn Chí Diểu, Phan Đăng Lưu, Nguyễn Chí Thanh, Lê Bá Dị
gắn liền với nhiều di tích ở khắp các địa phương.
Quê hương và cách mạng (NXB Thuận Hóa, Huế, 2001) là hồi ký của Hoàng
Anh - nguyên Phó Thủ tướng nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong 3 chương
đầu, tác giả nhớ lại thời kỳ đi tìm ánh sáng của Đảng, tham gia cách mạng. Những
sự kiện trong hồi ký đã cụ thể hoá nội dung các hiện vật được trưng bày ở Địa điểm
lưu niệm Hoàng Anh tại xã Phong An, cũng như một số di tích gắn liền với đồng
chí như Địa điểm Trường Thanh niên Tiền tuyến Huế - 1945, Đình Thuỷ Lập,
Chặng đường cách mạng hết sức gian khổ nhưng đầy vinh quang cũng được
phản ánh trong cuốn Lịch sử Đảng bộ Thừa Thiên Huế, tập 1 (1930 - 1954) (NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995). Chúng tôi khai thác những sự kiện tiêu biểu của
26
lịch sử Thừa Thiên Huế và dân tộc, cuộc đời hoạt động cách mạng sôi nổi của một
thế hệ thanh niên yêu nước như Nguyễn Chí Diểu, Đào Duy Anh, Lâm Mộng Quang,
Phan Đăng Lưu, Hoàng Anh, Tố Hữu, Nguyễn Chí Thanh để DHLS Việt Nam từ
1930 đến 1945, gắn liền với các DTLS như Hiệu sách Hương Giang, Hiệu sách
Thuận Hoá, Viện Dân biểu Trung Kỳ, Tòa báo Tiếng Dân, Nhà lao Thừa Phủ,
Từ điển Lịch sử Thừa Thiên Huế (NXB Thuận Hoá, Huế, 2000), Địa chí
Thừa Thiên, Phần Lịch sử (NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2005) đã đem đến cái
nhìn hệ thống, cụ thể và sinh động về LSĐP từ tiền sử cho đến hiện đại. Trong đó
Chương V. Thừa Thiên Huế thời Nguyễn 1802 - 1885; Chương VI. Thừa Thiên Huế
thời thực dân Pháp thống trị, tiếp tục đấu tranh và giành chính quyền 1885 - 1945
là nguồn tài liệu đáng tin cậy để lựa chọn nội dung gắn liền DTLS Thừa Thiên Huế
trong DHLS Việt Nam từ 1858 đến 1945.
Thừa Thiên Huế còn vinh dự là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh sống, học tập
và tham gia phong trào yêu nước trong khoảng thời gian 10 năm (1895 - 1901, 1906
- 1909). Hệ thống di tích gắn liền với những năm tháng tuổi thơ của Người được
Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế giới thiệu trong cuốn Di tích - địa điểm di
tích lưu niệm Bác Hồ và gia đình Người ở Thừa Thiên Huế (NXB Thuận Hóa,
Huế, 2013), giúp giảng dạy sinh động nội dung buổi đầu hoạt động cứu nước của
Nguyễn Tất Thành (1911 - 1918) trong Chương trình hiện hành và chủ đề: Hồ Chí
Minh trong lịch sử Việt Nam trong Chương trình môn Lịch sử (2018), cũng như tổ
chức HĐTN nhằm giáo dục cho HS về cuộc đời, sự nghiệp, đạo đức, lối sống và tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, để thực hiện luận án, chúng tôi còn tìm hiểu, nghiên cứu hệ thống
DTLS ở Thừa Thiên Huế trên các trang website như Cổng thông tin điện tử Thừa
Thiên Huế ( Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế
( worldheritage.org.vn); Bảo tàng Lịch sử Thừa Thiên Huế
( lichsu.thuathienhue.gov.vn); Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa
Thiên Huế ( UNESCO (https://whc.unesco.org).
Có thể khẳng định, những tài liệu có giá trị trên đã giúp xây dựng các đoạn
27
tường thuật, miêu tả, câu chuyện sinh động về sự kiện, nhân vật gắn liền với DTLS,
giáo dục cho HS ý thức được “Huế của chúng ta đẹp lắm và đẹp hơn chăng là tấm
lòng ta tha thiết với Huế, ý chí ta nỗ lực làm cho Huế ngày càng giàu đẹp hơn, văn
hiến hơn,” [58, tr.242]. Từ đó, các em có những việc làm cụ thể, thiết thực, ý
nghĩa nhằm gìn giữ, phát huy truyền thống tốt đẹp, bảo vệ DSVH của quê hương.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về sử dụng DTLS trong DHLS ở trường
THPT tỉnh Thừa Thiên Huế
Thực hiện Công văn số 5977/BGDĐT - GDTrH ngày 7/7/2008 về việc hướng
dẫn thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở cấp THCS và THPT từ năm 2008 -
2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế biên
soạn Tài liệu Giáo dục địa phương (NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2011).
Trong đó, nội dung môn Lịch sử dành cho HS THPT giúp chúng tôi xác định những
sự kiện, nhân vật, DTLS tỉnh Thừa Thiên Huế có liên quan đến bài học LSDT, bài
học LSĐP.
Với bài viết Sử dụng DTLS văn hoá Thừa Thiên Huế trong DHLS Việt Nam
ở trường THPT (Tạp chí Giáo dục, số 263, 6/2011), Nguyễn Thành Nhân phân tích
ý nghĩa của việc sử dụng DTLS văn hoá. Tác giả cũng thống kê các DTLS văn hoá
ở Thừa Thiên Huế liên quan đến lịch sử Việt Nam (1919 – 1945) và một số biện
pháp sử dụng DTLS văn hoá Thừa Thiên Huế trong bài nội khoá LSDT, biên soạn
các tiết LSĐP quy định trong chương trình và tiến hành hoạt động ngoại khoá.
Mặc dù không trực tiếp tìm hiểu về DTLS Thừa Thiên Huế, nhưng luận án Sử
dụng tài liệu LSĐP trong DHLS Việt Nam giai đoạn 1919 - 1975 ở trường THPT
Thừa Thiên Huế (2008) của Nguyễn Thành Nhân đã cung cấp hệ thống tài liệu
LSĐP Thừa Thiên Huế phong phú, sinh động để cụ thể hóa các sự kiện, nhân vật,
địa điểm gắn liền với di tích ở Thừa Thiên Huế khi dạy LSDT và LSĐP.
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu còn có luận văn Sử dụng DTLS - cách
mạng Thừa Thiên Huế trong DHLS Việt Nam ở trường THPT (1858 - 1945)
(2003) của Nguyễn Đức Cương. Tác giả hướng dẫn biện pháp sử dụng DTLS - cách
mạng Thừa Thiên Huế để DHLS Việt Nam (1858 – 1945) trong bài LSDT và
28
LSĐP, nhưng chưa đi sâu phân tích hình thức ngoại khoá với DTLS.
Luận văn: Dạy học nhân vật LSĐP trong khóa trình Lịch sử Việt Nam từ
năm 1858 đến năm 1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế (Chương trình
Chuẩn) (2012) của Lê Thị Bích nghiên cứu về biện pháp dạy học nhân vật LSĐP,
trong đó chúng tôi đã tham khảo một số nội dung như: Hệ thống tài liệu về nhân vật
lịch sử của Thừa Thiên Huế liên quan đến lịch sử Việt Nam từ 1858 đến 1945 để cụ
thể hoá nội dung các DTLS lưu niệm nhân vật tại địa phương.
Trong luận văn: Sử dụng tài liệu lịch sử Thừa Thiên Huế trong DHLS Việt
Nam lớp 11 ở trường THPT (Chương trình Chuẩn) (2014), Nguỵ Thị Liên đã xác
định những sự kiện lịch sử Thừa Thiên Huế liên quan đến LSDT, cũng như hệ
thống tài liệu về sự kiện và nhân vật có thể sử dụng trong DHLS Việt Nam, lớp 11
THPT.
Nhìn chung, công trình về sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS ở trường
THPT tỉnh Thừa Thiên Huế còn ít. Đặc biệt, hiện nay chưa có tác giả nào nghiên
cứu vấn đề đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS Việt Nam từ 1858
đến 1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây chính là nhiệm vụ luận án đặt
ra và giải quyết.
1.3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ, NHỮNG
VẤN ĐỀ LUẬN ÁN KẾ THỪA VÀ TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Nhận xét khái quát về các công trình liên quan đến luận án
Trên cơ sở tìm hiểu các công trình trong và ngoài nước nghiên cứu DTLS và
sử dụng DTLS trong dạy học, chúng tôi rút ra những nhận xét sau:
Thứ nhất, các công trình trình bày khá hệ thống khái niệm, đặc điểm và phân
loại di tích, DTLS, cũng như khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng DTLS
trong dạy học. Đây là nguồn sử liệu đặc biệt, bằng chứng thuyết phục về sự tồn tại
của quá khứ, hàm chứa nhiều giá trị về khoa học, lịch sử, văn hoá và là môi trường
giáo dục sống động, gần gũi với HS, khắc phục việc học tập xa rời thực tế... Sử
dụng DTLS ở địa phương hoàn toàn phù hợp với đặc trưng bộ môn và yêu cầu đổi
mới DHLS theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS hiện nay. Những nghiên
29
cứu trên góp phần khẳng định sự cần thiết trong hướng nghiên cứu của luận án.
Thứ hai, các công trình sử học và giáo dục lịch sử cũng nghiên cứu khá sâu
sắc và toàn diện những sự kiện nhân vật, DTLS Thừa Thiên Huế liên quan đến lịch
sử Việt Nam từ 1858 đến 1945. Với bề dày lịch sử, truyền thống yêu nước, đấu
tranh cách mạng, có thể nói Thừa Thiên Huế là địa phương có hệ thống DTLS nhiều
về số lượng, phong phú về loại hình, có giá trị lớn về lịch sử, khoa học, văn hoá,
giáo dục và phát triển kinh tế. Đây là ưu thế lớn của các trường THPT Thừa Thiên
Huế trong việc sử dụng DTLS ở địa trương trong QTDH lịch sử.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu còn đề xuất hình thức, biện pháp sử dụng
DTLS trong DHLS ở trường phổ thông. GV có thể sử dụng đa dạng sử liệu về
DTLS trong bài học trên lớp, tổ chức bài học tại thực địa và tiến hành các hoạt động
ngoại khóa. Đặc biệt, các nghiên cứu đều nhấn mạnh ở các trường có điều kiện, GV
cần tăng cường tổ chức bài học tại thực địa để khai thác hết giá trị trực quan và ý
nghĩa giáo dục của DTLS.
1.3.2. Những vấn đề luận án kế thừa
Qua nghiên cứu tài liệu, chúng tôi kế thừa những vấn đề sau đây:
- Một số vấn đề lý luận về DTLS và sử dụng DTLS trong dạy học như: Khái
niệm, phân loại di tích, DTLS; Nội dung DTLS ở Thừa Thiên Huế liên quan đến
lịch sử Việt Nam từ 1858 đến 1945; Khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng
DTLS ở địa phương trong DHLS ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Hệ thống sử liệu về DTLS ở địa phương để giảng dạy lịch sử Việt Nam từ
1858 đến 1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Hình thức, biện pháp sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS ở trường
THPT với bài nội khoá trên lớp, bài nội khoá tại thực địa và hoạt động ngoại khoá.
1.3.3. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết
Những công trình nói trên là nguồn tài liệu tham khảo quý, cần được nghiên
cứu vận dụng khi thực hiện luận án. Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam đang tiến
hành đổi mới giáo dục, sử dụng DTLS như thế nào để phát triển toàn diện phẩm
chất, năng lực cho HS, tận dụng triệt để nguồn tài liệu gốc, trực quan quý giá mà
30
lịch sử để lại vẫn luôn là câu hỏi thường trực dành cho mỗi GV. Chính vì vậy, đổi
mới sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế
là hướng nghiên cứu mới, có giá trị cả về lí luận và thực tiễn. Trên cơ sở kế thừa từ
công trình nghiên cứu trước, luận án tiếp tục giải quyết các vấn đề:
- Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực tế, luận án tiếp tục làm
sáng tỏ vai trò, ý nghĩa của việc đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS
ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Xác định nội dung DTLS ở địa phương cần khai thác để đổi mới sử dụng
DHLS Việt Nam từ 1858 đến 1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Lựa chọn hệ thống DTLS ở địa phương để DHLS Việt Nam từ 1858 đến
1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nghiên cứu lý luận dạy học hiện đại để đề xuất giải pháp đổi mới sử dụng
DTLS ở địa phương trong DHLS Việt Nam từ 1858 đến 1945 ở trường THPT tỉnh
Thừa Thiên Huế theo hướng “GV không đặt trọng tâm vào việc truyền đạt kiến thức
lịch sử cho HS mà chú trọng việc hướng dẫn HS nhận diện và khai thác các nguồn
sử liệu, từ đó tái hiện quá khứ, nhận thức lịch sử, đưa ra suy luận, đánh giá về bối
cảnh, nguồn gốc, sự phát triển của sự kiện, quá trình lịch sử để tìm kiếm sự thật lịch
sử một cách khoa học, xây dựng và phát triển những năng lực chuyên môn của môn
Lịch sử” [25].
- Thiết kế kế hoạch bài dạy, tiến hành TNSP để kiểm chứng tính khả thi của
các giải pháp sư phạm đã đề xuất.
abc
Ở Chương 1, chúng tôi đã tiến hành tổng quan những công trình trên thế giới
và Việt Nam nghiên cứu về DTLS và sử dụng DTLS trong DHLS ở trường phổ
thông. Kết quả cho thấy, các nhà khoa học đều khẳng định: DTLS ở địa phương là
nguồn sử liệu đặc biệt, hàm chứa nhiều giá trị về khoa học, lịch sử, văn hoá. Sử
dụng di tích trong dạy học hoàn toàn phù hợp với đặc trưng bộ môn và yêu cầu đổi
mới DHLS theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS hiện nay. Có thể nói, đây
là nguồn tư liệu quý giá, cần được tham khảo khi xây dựng cơ sở lí luận, tìm hiểu
31
nội dung DTLS ở Thừa Thiên Huế liên quan đến lịch sử Việt Nam từ 1858 đến
1945, cũng như khơi gợi các ý tưởng về hình thức và biện pháp sử dụng DTLS ở
địa phương trong DHLS ở trường phổ thông.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về vấn đề đổi
mới sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS Việt Nam từ 1858 đến 1945 ở trường
THPT tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, đây là hướng đi mới, có ý nghĩa về lý luận và
thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở các trường THPT tỉnh
Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở xác định vấn đề luận án kế thừa, chúng tôi cũng đã
định hướng những nhiệm vụ cơ bản mà luận án sẽ tập trung giải quyết ở các chương
tiếp theo.
32
Chương 2. VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI SỬ DỤNG DI TÍCH LỊCH SỬ
Ở ĐỊA PHƯƠNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Nhiệm vụ chính của Chương 2 là làm rõ những vấn đề lí luận và tiến hành
điều tra thực tiễn để làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp đổi mới sử dụng DTLS ở
địa phương trong DHLS ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến luận án
2.1.1.1. Di tích
Di tích là một bộ phận của DSVH, là tài sản vô giá của mỗi dân tộc, một cộng
đồng dân cư, xã hội. Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về di tích.
Trong tiếng Anh, di tích - monument, relic, traces, vestiges - là những dấu vết
còn sót lại của quá khứ, có ý nghĩa lịch sử.
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Di tích là các loại dấu vết của quá
khứ, là đối tượng nghiên cứu của Khảo cổ học, Sử học Di tích là DSVH – lịch sử
được pháp luật bảo vệ, không ai được tùy tiện dịch chuyển, thay đổi, phá hủy”
[120, tr.667].
Công ước Di sản Thế giới (1972) xác định di tích là: “Các công trình kiến
trúc, điêu khắc hoặc hội họa hoành tráng, các yếu tố hay kết cấu có tính chất khảo
cổ học, các văn bản, các hang động và các nhóm yếu tố có giá trị quốc tế đặc biệt
về phương diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa học” [135, tr.1].
Theo Đặng Văn Đài, một đối tượng được coi là di tích với điều kiện: Thứ
nhất: Thể vật chất của các mặt văn hóa. Thứ hai: Chứa đựng kiến thức, hiểu biết,
kinh nghiệm sống được tích lũy trong quá trình hoạt động của con người để có thể
trở thành nguồn tư liệu đầu tiên của tri thức. Thứ ba: Đối tượng trực tiếp của quá
trình nhận thức, cung cấp thông tin nguyên gốc. Thứ tư: Có quyết định công nhận
về mặt pháp lý của Bộ Văn hóa - Thông tin hoặc đưa vào sổ kiểm kê của các bảo
tàng để trở thành hiện vật bảo tàng [14, tr.23].
33
Như vậy, di tích là những dấu vết của quá khứ, có giá trị về lịch sử, văn hoá,
khoa học, thẩm mỹ, thể hiện đặc trưng của DTLS - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
Di tích là một bộ phận của DSVH vật thể, một phần do thiên nhiên ban tặng và quan
trọng hơn được hình thành trong tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước của các
thế hệ người Việt Nam, mang bản sắc địa phương, phản ánh ký ức tập thể của mỗi
địa vực hoặc cộng đồng. Đó là những bằng chứng vật chất có ý nghĩa quan trọng,
giúp con người biết được cội nguồn, hiểu về truyền thống lịch sử, đặc trưng văn hoá
của dân tộc mình.
2.1.1.2. Di tích lịch sử, di tích lịch sử ở địa phương
* Di tích lịch sử
Lịch sử là bản thân hiện thực khách quan, với tất cả những sự kiện, hiện tượng
xảy ra trong quá khứ. Từ khi xuất hiện trên trái đất, trải qua hàng triệu năm đấu
tranh vì sự sinh tồn và phát triển, con người đã để lại những dấu vết, minh chứng
cho quá khứ có thật của mình, đó chính là DTLS.
Trong Đại từ điển tiếng Việt, DTLS văn hoá được hiểu là: “Tổng thể những
công trình, địa điểm, đồ vật hoặc tác phẩm, tài liệu có giá trị lịch sử hay giá trị văn
hóa được lưu lại” [132, tr. 414].
Theo Hiến chương Quốc tế về Bảo tồn và Trùng tu Di tích và Di chỉ (1964):
“Khái niệm DTLS không chỉ là một công trình kiến trúc đơn chiếc mà cả khung
cảnh đô thị hoặc nông thôn có chứng tích của một nền văn minh riêng, một phát
triển có ý nghĩa hoặc một sự kiện lịch sử. Khái niệm này không chỉ áp dụng với
những công trình nghệ thuật to lớn mà cả với những công trình khiêm tốn hơn vốn
đã, cùng với thời gian, thâu nạp được một ý nghĩa văn hoá” (Điều 1) [134, tr.1].
Luận án Sử dụng DTLS trong DHLS dân tộc ở trường THCS của Hoàng Thanh
Hải chỉ ra tiêu chí đầu tiên để xác định một DTLS là nó phải có thực từ trước và lưu
giữ đến ngày nay, bao giờ cũng gắn liền, phản ánh, ghi nhận, minh chứng một sự
kiện, nhân vật lịch sử, đặc biệt là những sự kiện lịch sử lớn, quan trọng.
Trong Từ điển thuật ngữ lịch sử phổ thông, Phan Ngọc Liên khẳng định:
DTLS “là dấu vết còn lại của một thời kỳ lịch sử đã qua. DTLS là đối tượng nghiên
34
cứu của Sử học, Khảo cổ học” [78, tr.38].
Tiêu chuẩn quốc gia - TCVN 10382:2014 (DSVH và các vấn đề liên quan
thuật ngữ và định nghĩa chung) định nghĩa: “DTLS (Historical site/monument):
Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện tiêu biểu hoặc gắn với thân thế, sự
nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực
đến sự phát triển của quốc gia hoặc địa phương trong các thời kỳ lịch sử, đã được
xếp hạng theo quy định của pháp luật” [26, tr.18].
Điều 4, Chương I, Luật DSVH sửa đổi (2013) nêu rõ: DTLS - văn
hóa (Historical and cultural site/monument) là công trình xây dựng, địa điểm và
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học [106].
Trên cơ sở đó, chúng tôi quan niệm: DTLS là những dấu vết còn lại của một
thời kỳ lịch sử gắn với sự kiện tiêu biểu hoặc gắn với thân thế, sự nghiệp của anh
hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển
của quốc gia hoặc địa phương trong các thời kỳ lịch sử. Nhiều DTLS có giá trị về
văn hoá, phản ánh sự phát triển của văn hoá ở một giai đoạn nhất định. Cho nên,
người ta gọi chung là loại hình DTLS – văn hoá. Ngoài những công trình đơn lẻ,
còn có cụm DTLS. Cụm DTLS là một nhóm DTLS hình thành cùng thời hay qua
quá trình tồn tại, được liên kết với nhau thành hệ thống về nội dung và giá trị không
thể tách rời, ví dụ như Quần thể Di tích Cố đô Huế, Quần thể Di tích danh thắng
Yên Tử,
* Di tích lịch sử ở địa phương
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Địa phương là những vùng, khu vực trong
quan hệ với những vùng và khu vực khác trong nước/Địa phương là vùng, khu vực
trong quan hệ với trung ương, với cả nước” [126, tr.412]. Địa phương được hiểu
theo hai hàm nghĩa:
Hàm nghĩa khái quát, trừu tượng: Địa phương là những vùng đất, khu vực nhất
định được hình thành trong lịch sử, có ranh giới tự nhiên (không giống địa giới hành
chính) để phân biệt với các vùng đất khác.
35
Hàm nghĩa cụ thể: Địa phương là những đơn vị chính của một quốc gia, đó là
những tỉnh, thành phố, huyện, xã, thôn, bản, làng, buôn, ấp, v.v...
Tuy nhiên, cũng có ý kiến quan niệm theo cách đơn giản địa phương là tất cả
những gì không phải của “Trung ương” hay “Quốc gia”.
Từ đó, có thể hiểu DTLS ở địa phương là những dấu vết của quá khứ còn lưu
lại ở một vùng đất, khu vực nhất định gắn với sự kiện tiêu biểu hoặc gắn với thân
thế, sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích
cực đến sự phát triển của cả dân tộc hoặc của một vùng đất, khu vực trong các thời
kỳ lịch sử. DTLS địa phương phản ánh nét riêng, độc đáo của mỗi vùng, miền,
nhưng cũng là một phần của DSVH, phản ánh quá trình phát triển chung của LSDT.
2.1.1.3. Đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS ở trường THPT
Sử dụng DTLS là dùng chính DTLS (sử dụng trực tiếp) hoặc tài liệu về DTLS (sử
dụng gián tiếp) trong QTDH lịch sử nhằm đạt được mục tiêu bài học đã đề ra.
Theo Đại từ điển tiếng Việt, “đổi mới là thay đổi hoặc làm cho thay đổi tốt
hơn, tiến bộ hơn so với trước” [132, tr.658]. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa, “đổi
mới là thay đổi cho khác hẳn với trước, tiến bộ hơn, khắc phục tình trạng lạc hậu,
trì trệ và đáp ứng yêu cầu của sự phát triển” [126, tr.440]. Khái niệm đổi mới nhằm
chỉ những hoạt động của con người làm thay đổi cái cũ, lạc hậu bằng cái mới tiến
bộ hơn. Đổi mới có đặc điểm sau:
- Đổi mới không có nghĩa là loại bỏ hoàn toàn cái cũ, cái truyền thống. Trong
quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu đã đạt được.
- Đổi mới mang tính sáng tạo.
- Đổi mới phải mang lại hiệu quả cao hơn.
Hiện nay, DHLS ở trường THPT đang đổi mới theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực HS, trong đó: “Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành
vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người” [24,
tr.37], còn “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất
sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các
kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...
36
thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
những điều kiện cụ thể” [24, tr.37]. Như vậy, đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương
trong DHLS ở trường THPT phải hướng tới mục tiêu hình thành, phát triển phẩm
chất chủ yếu (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm), năng lực
chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo) và
năng lực lịch sử (tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử, vận dụng kiến thức,
kỹ năng) cho HS.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương
trong DHLS ở trường THPT là quá trình sử dụng chính DTLS ở địa phương hoặc
tài liệu về DTLS ở địa phương (sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp DTLS) theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực của HS (năng lực chung và năng lực lịch sử), nhằm
nâng cao chất lượng DHLS ở trường THPT. Để đổi mới sử dụng DTLS ở địa
phương trong DHLS ở trường THPT, GV cần chú ý những điểm sau:
- Năng lực của HS được hình thành thông qua hoạt động học tập. Cho nên, khi
sử dụng DTLS ở địa phương trong dạy học, GV không phải là người cung cấp kiến
thức, mà phải là người hướng dẫn, tổ chức cho HS tự tìm hiểu, nghiên cứu DTLS để
giải quyết các vấn đề bài học đặt ra.
- Năng lực không chỉ là kết quả huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, mà
còn có các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Vì thế, GV phải
tạo ra được ở HS sự nhu cầu, hứng thú, động cơ tìm hiểu DTLS ở địa phương bằng
cách sử dụng các hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học hấp dẫn, sinh động.
- Năng lực của HS thể hiện qua mức độ thành công của hoạt động. Do đó, GV
cần tăng cường KT,ĐG hiệu quả việc sử dụng DTLS ở địa phương sau mỗi hoạt
động dạy học, trong đánh giá tổng kết để thu thập thông tin làm cơ sở cho việc điều
chỉnh PPDH.
2.1.2. Phân loại di tích, di tích lịch sử
2.1.2.1. Phân loại di tích
Có nhiều cách phân loại di tích dựa trên những tiêu chí khác nhau:
Tác giả Đặng Văn Đài chia di tích thành 2 loại: Di tích động sản và di tích bất
37
động sản: Di tích động sản là những di tích có thể dịch chuyển được khỏi môi
trường tồn tại của nó mà giá trị văn hóa chứa đựng trong di tích đó không bị giảm
sút hoặc có bị giảm sút trong chừng mực nào đó vẫn phải chấp nhận do nhu cầu bảo
vệ, ví dụ các hiện vật được trưng bày trong bảo tàng. Di tích bất động sản là loại di
tích luôn gắn liền với một địa điểm cụ thể mà trong trường hợp dịch chuyển thì giá
trị văn hóa hàm chứa trong di tích bị xóa bỏ hoàn toàn hoặc suy giảm nghiêm trọng.
Di tích bất động sản được trưng bày trong bảo tàng dưới dạng ảnh chụp, tranh vẽ,
mô hình (sa bàn), hiện vật hoặc nhóm hiện vật thuộc di tích [14, tr.23].
Theo Nghị định 98/2010/NĐ - CP (2010) và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
10382:2014 (DSVH và các vấn đề liên quan - Thuật ngữ và định nghĩa chung)
(2014), hệ thống di tích Việt Nam được phân thành 4 loại hình cơ bản là: Di tích
khảo cổ; di tích kiến trúc nghệ thuật; danh lam thắng cảnh; DTLS, trong đó:
- Di tích khảo cổ (Archaeological monument): Địa điểm lưu giữ những dấu
tích, di vật phản ánh các giai đoạn phát triển của văn hóa khảo cổ có giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học, đã được xếp hạng theo quy định của pháp luật [26, tr.18]. Ví dụ:
Tháp Chăm Phú Diên, Tháp đôi Liễu Cốc, Thành Lồi (Thừa Thiên Huế).
- Di tích kiến trúc nghệ thuật (Architectural and artistic site/ monument) là
công trình kiến trúc nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa
điểm cư trú có giá trị, đánh dấu các giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật, đã
được xếp hạng theo quy định của pháp luật [26, tr.18]. Ví dụ: Làng cổ Phước Tích,
Cầu ngói Thanh Toàn, Đình miếu Thế Lại Thượng. (Thừa Thiên Huế).
- Danh lam thắng cảnh (Scenic landscape) là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa
điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị
lịch sử, thẩm mỹ, khoa học [26, tr.17]. Ví dụ: Chùa Thiên Mụ, Lăng Tự Đức, sông
Hương, núi Ngự Bình, núi Bạch Mã, nhà vườn Huế. (Thừa Thiên Huế).
2.1.2.2. Phân loại di tích lịch sử
Việc phân loại DTLS nói chung, DTLS tại Thừa Thiên Huế nói riêng có vai
trò quan trọng, giúp GV hiểu được đặc điểm, giá trị của từng loại DTLS, từ đó lựa
chọn h...ệc đổi mới sử dụng
DTLS ở địa phương trong DHLS là cần thiết, phù hợp với yêu cầu đổi mới dạy học
hiện nay. Giải pháp đổi mới được tiến hành đồng bộ và toàn diện mà luận án đề
xuất giúp khai thác có hiệu quả nguồn sử liệu gốc quý giá; phát huy hơn nữa tính
trực quan sinh động, hấp dẫn của DTLS ở địa phương; đồng thời tạo ra môi trường
giáo dục thân thuộc và góp phần thực hiện tốt mục tiêu định hướng nghề nghiệp.
Hiệu quả của giải pháp mang lại đã phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực cho HS,
đặc biệt là ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn, phát huy giá trị DSVH của quê
hương và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
Từ nghiên cứu trường hợp điển hình là đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương
trong DHLS Việt Nam từ 1858 đến 1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế,
chúng tôi sẽ rút ra kết luận và đề xuất kiến nghị để nâng cao hiệu quả của việc sử
dụng DTLS ở địa phương trên cả nước, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn
diện DHLS ở trường phổ thông hiện nay.
165
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn của đề tài luận án, chúng tôi rút ra
những kết luận khoa học sau:
1. Thừa Thiên Huế là vùng đất có bề dày lịch sử, văn hóa lâu đời và truyền
thống yêu nước, đấu tranh cách mạng vẻ vang. Nhiều sự kiện, địa danh, con người
gắn với những chiến thắng vĩ đại và hào hùng trong LSDT đã diễn ra nơi đây. Tuy
đất không rộng, người không đông, nhưng trải qua bao thăng trầm, người dân xứ
Huế đang lưu giữ cho thế hệ ngày nay kho tàng sử liệu đồ sộ, có giá trị từ di tích
của văn hóa Chămpa, Quần thể Di tích Cố đô Huế, đến hệ thống DTLS cách mạng
phản ánh lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, ý chí độc lập tự cường của những
người con trên mảnh đất này. Cho nên, với hệ thống DTLS đa dạng, phong phú, có
giá trị và sự quan tâm của chính quyền, cơ quan chức năng là thuận lợi lớn để các
trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế tăng cường, đẩy mạnh khai thác di tích vào dạy
học, đặc biệt trong giai đoạn lịch sử Việt Nam từ 1858 đến 1945.
2. Tuy nhiên, bên cạnh những cố gắng đáng được ghi nhận, vấn đề sử dụng
DTLS ở địa phương trong dạy học vẫn tồn tại không ít hạn chế và bất cập, chưa đạt
kết quả mong muốn. Chính vì vậy, đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương trong
DHLS ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế là rất cần thiết, nhằm khai thác hiệu
quả nguồn sử liệu gốc gần gũi, tạo ra cơ sở vững chắc cho quá trình nhận thức và tư
duy lịch sử, phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS. Đây còn là giải pháp hữu hiệu,
có tính khả thi cao giúp HS hiểu rõ hơn LSĐP mình, trân trọng vốn di sản quý giá
của cha ông để lại; từ đó, khơi dậy lòng tự hào và ý thức bảo vệ, giữ gìn DSVH của
thế hệ trẻ.
3. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất giải pháp đổi
mới sử dụng DTLS ở địa phương trong DHLS Việt Nam từ 1858 đến 1945 ở trường
THPT tỉnh Thừa Thiên Huế một cách toàn diện, đồng bộ từ mục tiêu, lựa chọn nội
dung, hình thức dạy học, biện pháp tổ chức tiến trình dạy học đến KT,ĐG theo định
hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. Nếu giải pháp đổi mới này được vận
166
dụng tốt vào QTDH thì không chỉ tạo ra những chuyển biến tích cực về chất lượng
bộ môn Lịch sử hiện nay; mà còn góp phần nâng cao nhận thức, trang bị lý luận và
kinh nghiệm thực tiễn, giúp GV tự tin khi thực hiện Chương trình môn Lịch sử
(2018).
4. Nhằm kiểm chứng tính hiệu quả, khả thi của giải pháp đổi mới đề xuất
trong luận án, tác giả đã triển khai TNSP toàn phần dạy học bài lịch sử nội khóa và
tổ chức HĐTN ở 20 trường THPT mang đại diện vùng, miền, với các điều kiện kinh
tế, xã hội khác nhau của tỉnh Thừa Thiên Huế. Thông tin định tính, định lượng
phong phú, chính xác, khách quan đã chứng minh giải pháp đổi mới là phù hợp và
có giá trị thực tiễn cao, qua đó khẳng định sự đúng đắn của giải thuyết khoa học đã
đề ra. Điều quan trọng là GV cần căn cứ điều kiện cụ thể của nhà trường, đặc điểm
DTLS ở địa phương, nhận thức của HS, khả năng của mình để vận dụng sao cho có
hiệu quả.
5. Nhằm hiện thực hoá giải pháp đổi mới sử dụng DTLS ở địa phương trong
thực tiễn DHLS ở các trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi đề xuất một số
kiến nghị sau đây:
- Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo Thừa Thiên Huế: Cần phối hợp chặt chẽ,
thường xuyên với Sở Văn hoá & Thể thao, Sở Du lịch, các địa phương và cơ quan
chuyên môn như: Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế, Bảo tàng Lịch sử Thừa
Thiên Huế, Bảo tàng Văn hoá Huế, Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế, tạo
điều kiện thuận lợi để đưa giáo dục di sản vào trường học, giúp HS được tăng
cường HĐTN tại di tích, kích thích hứng thú, say mê tìm hiểu lịch sử và tạo ra
những chuyển biến tích cực về ý thức và hành vi của HS trước các giá trị văn hóa,
lịch sử truyền thống.
- Đối với hệ thống các bảo tàng, nhà lưu niệm, trường học: Phải nhận thức
được rõ ràng vai trò của mình trong nhiệm vụ giáo dục nâng cao nhận thức của HS
về vai trò, ý nghĩa DTLS. Bên cạnh khuyến khích GV sử dụng DTLS ở địa phương
vào giảng dạy trên lớp trong các môn học Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân...,
việc tuyên truyền, phổ biến về DTLS còn được thực hiện trong các hoạt động chung
167
như: Chào cờ, sinh hoạt lớp, HĐTN theo chủ đề, chương trình phát thanh, lễ kỷ
niệm... Đặc biệt, nhà trường cần tạo điều kiện tối đa để GV xây dựng học liệu điện
tử, di tích ảo, phòng trưng bày ảo, bài giảng e-learning về DTLS ở địa phương; tổ
chức bài học nội khoá và HĐTN ở DTLS, nhằm làm cho tri thức lịch sử hàm chứa
trong từng di tích sẽ in sâu vào tâm trí; những kinh nghiệm, bài học lịch sử trở nên
sống động, thiết thực; làm cho những tấm gương của tiền nhân luôn hiển hiện trong
bản lĩnh của mỗi người; làm cho niềm tự hào quê hương, đất nước trở thành tình
cảm thiêng liêng, trân quý đối với HS.
- Đối với giáo viên: Yếu tố quyết định sự thành công của việc đổi mới sử dụng
DTLS ở địa phương chính là đội ngũ GV. Muốn tổ chức tốt hoạt động dạy học với
DTLS đòi hỏi GV phải hiểu sâu sắc lý luận dạy học bộ môn, có kiến thức về lịch sử
- văn hoá địa phương sâu rộng, vốn sống thực tế phong phú và thực sự linh hoạt,
năng động và sáng tạo trong tổ chức, thực hiện QTDH của mình. Cho nên, các cấp
quản lý cần quan tâm, tổ chức những đợt tập huấn, sinh hoạt chuyên môn về
phương pháp sử dụng DSVH nói chung, DTLS nói riêng trong DHLS ở trường
THPT, khuyến khích, tạo điều kiện cho GV tiến hành bài học, HĐTN tại DTLS,
cũng như hướng dẫn HS nghiên cứu DTLS ở địa phương tham gia các Cuộc thi
Khoa học, kỹ thuật, thực hiện thành công phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện, HS tích cực”.
168
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐỀ TÀI
1. Trần Thị Hải Lê (2016), Vận dụng PPDH theo dự án để tổ chức HĐTN sáng tạo
tại DTLS, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt (kỳ 3 - tháng 6/2016).
2. Nguyễn Thành Nhân, Trần Thị Hải Lê (2017) (Viết chung), Sử dụng phương
pháp khảo sát, điều tra di tích để tổ chức HĐTN sáng tạo cho HS trong DHLS ở
trường THPT, Hội thảo khoa học quốc tế Đào tạo và bồi dưỡng GV môn LS đáp
ứng yêu cầu đổi mới chương trình, SGK, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
3. Trần Thị Hải Lê (2018), Tổ chức DHTN tại di tích Nhà lưu niệm Nguyễn Chí
Diểu trong DHLS cho HS THPT Thừa Thiên Huế, Tạp chí Thiết bị giáo dục, Số
180 kỳ 1, tháng 11/2018.
4. Trần Thị Hải Lê (2020), Sử dụng DTLS trong DHLS ở trường THPT tỉnh Thừa
Thiên Huế, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt (tháng 5/2020).
5. Trần Thị Hải Lê (2020), Tổ chức cho HS tham quan, học tập tại DTLS của địa
phương trong DHLS ở Trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Thiết bị giáo
dục, Số 218 kỳ 1, tháng 6/2020.
6. Trần Thị Hải Lê (2020), Tổ chức cuộc thi tìm hiểu DTLS tại địa phương trong
DHLS ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Thiết bị giáo dục (ISSN 1859-
0810), Số đặc biệt, tháng 6/2020.
7. Trần Thị Hải Lê (2020), Vai trò, ý nghĩa của việc đổi mới sử dụng DTLS tại địa
phương trong DHLS ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học &
Giáo dục (ISSN 1859-1612), Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế, Số 02/54.
8. Trần Thị Hải Lê (2020), Tổ chức hoạt động trải nghiệm với DTLS tại địa phương
trong DHLS Việt Nam từ 1858 đến 1945 ở trường THPT tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp
chí Giáo dục, Số 483, kì 1 (tháng 8/2020).
169
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. M. Alêcxêep, V. Onhisuc, M. Crugliăc, V. Zabôtin, X. Vecxcle (người dịch:
Hoàng Yến) (1976), Phát triển tư duy HS, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Phan Thuận An (2011), Quần thể di tích Huế, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh.
3. Phan Thuận An (2015), Lăng tẩm Huế một kỳ quan, NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng.
4. Hoàng Anh (2001), Quê hương và cách mạng (Hồi ký), NXB Thuận Hóa, Huế.
5. Tạ Thị Thúy Anh, Vũ Đình Bảy, Lê Xuân Bân, Nguyễn Hữu Hy, Trương Công
Huỳnh Kỳ (2011), Tài liệu giáo dục địa phương môn Lịch sử, Địa lý, Giáo
dục công dân (Dùng cho HS THPT tỉnh Thừa Thiên Huế), NXB Giáo dục Việt
Nam, Hà Nội.
6. Trần Vân Anh (2014), Nâng cao chất lượng dạy học LSĐP ở trường THPT tỉnh
Phú Thọ, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.
7. Thomas Armstrong (Người dịch: Lê Quang Long) (2014), Đa trí tuệ trong lớp
học (Multiple intelligences in the classroom), NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
8. Đặng Văn Bài (1996), Việc sử dụng và khai thác di tích trong tình hình hiện
nay ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, Hà Nội.
9. Đặng Văn Bài (2013), Bảo tồn DSVH gắn với phát triển bền vững nhìn từ 6
tỉnh miền Trung, Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn Nghệ An, số 8/2013.
10. Ban Chấp hành Đảng bộ Thừa Thiên Huế (1995), Lịch sử Đảng bộ Thừa Thiên
Huế, tập 1 (1930 - 1954), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Ban Nghiên cứu lịch sử Đảng Tỉnh ủy Bình Trị Thiên (1984), Một lòng vì Đảng
vì Dân (tập 1), NXB Thuận Hóa, Huế.
12. Đỗ Bang (Chủ biên) (2000), Từ điển lịch sử Thừa Thiên Huế, NXB Thuận Hoá, Huế.
13. Nguyễn Ngọc Bảo, Ngô Hiệu (1995), Tổ chức hoạt động dạy học ở trường
trung học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
14. Bảo tàng Cách mạng Việt Nam (1996), Kỷ yếu Hội thảo khoa học thực tiễn - Di
tích và hiện vật bảo tàng, Hà Nội.
170
15. Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế (2013), Di tích - địa điểm di tích lưu
niệm Bác Hồ và gia đình Người ở Thừa Thiên Huế, NXB Thuận Hóa, Huế.
16. Bảo tàng Lịch sử và cách mạng Thừa Thiên Huế (2006), DTLS cách mạng Thừa
Thiên Huế, NXB Thuận Hóa, Huế.
17. Bảo tàng Lịch sử Thừa Thiên Huế (2017), DTLS văn hóa ở Thừa Thiên Huế,
NXB Thuận Hóa, Huế.
18. Nguyễn Chí Bền (Chủ biên) (2010), Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa
phi vật thể Thăng Long - Hà Nội, NXB Hà Nội.
19. Nguyễn Lăng Bình (Chủ biên) (2017), Dạy và học tích cực - Một số phương
pháp và kỹ thuật dạy học, NXB ĐHSP, Hà Nội.
20. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội Khoa học lịch sử Việt Nam (2012), Kỷ yếu Hội
thảo khoa học quốc gia về DHLS ở trường phổ thông Việt Nam, NXB Giáo dục
Việt Nam, Hà Nội.
21. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2013), Chỉ thị Số:
73/HD-BGDĐT-BVHTTDL Hướng dẫn sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở
trường phổ thông, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Hà Nội.
22. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa thể thao & Du lịch (2013), Tài liệu tập
huấn Sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông, Hà Nội.
23. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học tích hợp ở trường
THCS, THPT, NXB ĐHSP, Hà Nội.
24. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Hà Nội.
25. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử,
Hà Nội.
26. Bộ Khoa học và Công nghệ (2014), Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10382:2014 (Di
sản văn hoá và các vấn đề liên quan - thuật ngữ và định nghĩa chung), Hà Nội.
27. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Công văn Số 3892/BGDĐT-GDTrH V/v hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2019 - 2020, Hà Nội.
28. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản Văn hóa (2005), Một con đường
tiếp cận DSVH, Tập 1, NXB Thế giới, Hà Nội.
171
29. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản Văn hóa (2005), Một con đường
tiếp cận DSVH, Tập 2, NXB Thế giới, Hà Nội.
30. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản Văn hóa (2006), Một con đường
tiếp cận DSVH, Tập 3, NXB Thế giới, Hà Nội.
31. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản Văn hóa (2008), Một con đường
tiếp cận DSVH, Tập 4, NXB Thế giới, Hà Nội.
32. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản Văn hóa (2010), Một con đường
tiếp cận DSVH, Tập 5, NXB Thế giới, Hà Nội.
33. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản Văn hóa (2012), Một con đường
tiếp cận DSVH, Tập 6, NXB Thế giới, Hà Nội.
34. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản Văn hóa (2014), Một con đường
tiếp cận DSVH, Tập 7, NXB Thế giới, Hà Nội.
35. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị định Nghị
định 98/2010/NĐ - CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản
văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, Hà Nội.
36. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2017), Nghị định số
109/2017/NĐ-CP Quy định về bảo vệ và quản lý di sản văn hóa và thiên nhiên
thế giới ở Việt Nam, Hà Nội.
37. Nguyễn Thị Côi (1998), Bảo tàng lịch sử, cách mạng trong DHLS ở trường phổ
thông, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
38. Nguyễn Thị Côi (2006), Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả DHLS ở
trường phổ thông, NXB ĐHSP, Hà Nội.
39. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới
PPDH ở THPT, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển giáo dục THPT
(Loan No 1979 - Viet).
40. Thiều Chửu (1993), Hán Việt tự điển, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
41. Bobbi Deporter & Mike Hernaki (người dịch: Nguyễn Thị Yến, Hiền Thu)
(2017), PPDH siêu tốc, NXB Lao động - xã hội, Hà Nội.
42. Nguyễn Đăng Duy, Trịnh Minh Đức (1993), Bảo tồn DTLS văn hoá, Trường
172
Đại học Văn hoá Hà Nội, Hà Nội.
43. Nguyễn Thị Duyên (2018), Tổ chức DHLS Việt Nam 1919 - 2000 với DTLS tại
địa phương ở trường THPT tỉnh Nghệ An, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học,
Trường ĐHSP Hà Nội.
44. Đai-ri N.G (Đặng Bích Hà, Nguyễn Cao Luỹ dịch) (1973), Chuẩn bị giờ học
lịch sử như thế nào?, NXB Giáo dục, Hà Nội.
45. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, Hà Nội.
46. Lữ Đạt - Chu Mãn Sinh (Chủ biên) (Người dịch: Nguyễn Như Diệm) (2010),
Cải cách giáo dục ở Nhật Bản và Ôttrâylia, NXB Giáo dục, Hà Nội.
47. Lữ Đạt, Chu Mãn Sinh (Chủ biên) (người dịch: Trần Hữu Nùng) (2010), Cải
cách giáo dục ở các nước phát triển, cải cách giáo dục ở Mỹ, Quyển 1, NXB
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
48. Lữ Đạt, Chu Mãn Sinh (Chủ biên) (người dịch: Trần Hữu Nùng) (2010), Cải
cách giáo dục ở các nước phát triển, cải cách giáo dục ở Anh, NXB Giáo dục
Việt Nam, Hà Nội.
49. Êxipôp B.P (Chủ biên) (người dịch: Phan Huy Bính, Nguyễn Kế Trường) (1978),
Những cơ sở của lý luận dạy học, Tập 3, NXB Giáo dục, TP Hồ Chí Minh.
50. Giáo trình Giáo dục học (1971), Tủ sách ĐHSP Hà Nội 2 (Tài liệu lưu hành nội bộ).
51. Hoàng Thanh Hải (1996), DTLS và việc giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông,
Tạp chí Xưa và nay, (69).
52. Hoàng Thanh Hải (1997), Sử dụng DTLS cách mạng trong DHLS tại thực địa,
Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, tháng 2/1997.
53. Hoàng Thanh Hải (1998), DTLS, bảo tàng với việc phát huy tính chủ động, tích
cực nhận thức của HS THPT trong DHLS, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 8.
54. Hoàng Thanh Hải (1999), Sử dụng DTLS trong DHLS dân tộc ở trường THCS,
Luận án Tiến sĩ Lý luận và PPDH, Trường ĐHSP Hà Nội.
55. Hoàng Thanh Hải (2012), Ý nghĩa giáo dục qua việc sử dụng DTLS trong
173
DHLS ở trường THPT, Tạp chí Giáo dục, số 287.
56. Hoàng Thanh Hải (2013), Giáo dục ý thức tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hoá cho HS qua môn Lịch sử, Tạp chí Giáo dục, số 308.
57. Ninh Thị Hạnh (2019), Thiết kế và sử dụng học liệu điện tử trong DHLS lớp 10
ở trường THPT, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.
58. Lê Văn Hảo (1984), Huế giữa chúng ta, NXB Thuận Hóa, Huế.
59. Nguyễn Vinh Hiển (2018), SGK hướng tới PPDH phát triển năng lực, NXB
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
60. Phạm Khắc Hòe (1983), Từ triều đình Huế đến chiến khu Việt Bắc (Hồi ký),
NXB Hà Nội, Hà Nội.
61. Trần Bá Hoành (2002), Những đặc trưng của PPDH tích cực, Tạp chí Giáo dục,
số 32 (6/2002).
62. Trần Bá Hoành (2010), Đổi mới PPDH, chương trình và SGK, NXB ĐHSP, Hà Nội.
63. Đặng Văn Hồ (1996), Tạo biểu tượng về hoạt động cách mạng của Hồ Chí
Minh qua DHLS lớp 12 ở trường THPT, Luận án Phó tiến sĩ Khoa học sư phạm
- Tâm lí, Hà Nội.
64. Hội đồng nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1984), Pháp lệnh bảo
vệ và sử dụng DTLS, văn hoá và danh lam thắng cảnh, NXB Quốc gia, Hà Nội.
65. Hội Giáo dục lịch sử Việt Nam (1996), Đổi mới DHLS lấy “HS làm trung tâm”,
NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
66. Nguyễn Mạnh Hưởng (2017), Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy - học lịch sử ở
trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực HS, Tạp chí Khoa học Trường
ĐHSP Hà Nội, Số 1/2017.
67. Phạm Thị Thanh Huyền (2019), Sử dụng DTLS quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
trong DHLS Việt Nam ở trường THPT, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục,
Trường ĐHSP Hà Nội.
68. Iacôplep N. M. (người dịch: Nguyễn Hữu Chương) (1978), Phương pháp và kỹ
thuật lên lớp trong trường phổ thông, tập 1, NXB Giáo dục, TP Hồ Chí Minh.
69. Ilina T. A. (người dịch: Hoàng Hạnh) (1978), Giáo dục học, tập 2, NXB Giáo
174
dục, TP Hồ Chí Minh.
70. Phan Khanh (1992), Bảo tàng - Di tích - Lễ hội, NXB Thông tin, Hà Nội.
71. Kharlamốp I.F (Đỗ Thị Trang, Nguyễn Ngọc Quang dịch) (1978), Phát huy tích
cực học tập của HS như thế nào, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
72. Khoa Lịch sử, Trường ĐHSP Hà Nội, Hội thảo khoa học quốc tế Đào tạo và
bồi dưỡng GV môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, SGK, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
73. F. P. Korovkin (Chủ biên) (người dịch: Hoàng Trung, Trần Kim Vân, Phạm
Huy Khánh) (1981), Phương pháp DHLS (Sách dùng cho GV), NXB Giáo dục,
Mát-x-cơ-va. (Tài liệu lưu ở Thư viện Trường ĐHSP Hà Nội).
74. Ia. Lecne (người dịch: Trần Kim Vân, Đinh Bảo Ngọc, Phạm Huy Khánh,
Nguyễn Thị Côi) (1982), Phát triển tư duy của HS trong DHLS, NXB Giáo dục,
Mátxcơva. (Tài liệu lưu ở Thư viện trường ĐHSP Hà Nội)
75. Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị (1976), Phương pháp dạy - học lịch sử, tập 1,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
76. Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị (1980), Phương pháp dạy - học lịch sử, tập 2,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
77. Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị (1992), Phương pháp dạy - học lịch sử, NXB
ĐHSP, Hà Nội.
78. Phan Ngọc Liên (2002), Từ điển thuật ngữ lịch sử phổ thông, NXB Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
79. Phan Ngọc Liên (Chủ biên) (2017), Phương pháp DHLS, Tập 1, NXB ĐHSP,
Hà Nội.
80. Phan Ngọc Liên (Chủ biên) (2017), Phương pháp DHLS, Tập 2, NXB ĐHSP,
Hà Nội.
81. Đặng Công Lộng (1996), Nghiên cứu và giảng dạy LSĐP, Luận án Phó Tiến sĩ
Khoa học Sư phạm - Tâm lý, Trường ĐHSP Hà Nội.
82. Phạm Trung Lương (và các tác giả khác) (2000), Tài nguyên và môi trường du
lịch Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
175
83. Lê Hồng Lý (Chủ biên) (2010), Giáo trình Quản lý Di sản văn hóa với phát
triển du lịch, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
84. Giselle O. Martin - Kniep (người dịch: Nguyễn Hồng Vân) (2016), Tám đổi mới
để trở thành người GV giỏi, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
85. Robert J. Mazano, Jana S. Marzano, Debra J. Pickering (người dịch: Phạm Trần
Long) (2016), Quản lý lớp học hiệu quả, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
86. Robert J. Mazano, Debra J. Pickering, Jane E. Pollock (người dịch: Nguyễn
Hữu Châu) (2016), Các PPDH hiệu quả, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
87. Robert J. Marzano (người dịch Nguyễn Hữu Châu) (2016), Nghệ thuật và khoa
học dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
88. Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường (2018), Lý luận dạy học hiện đại - Cơ sở đổi
mới mục tiêu, nội dung và PPDH, NXB ĐHSP, Hà Nội.
89. Nguyễn Cảnh Minh (2008), Giáo trình phương pháp nghiên cứu và biên soạn
LSĐP - Dùng cho các trường ĐHSP, NXB ĐHSP, Hà Nội.
90. Mai Văn Nam (2019), Sử dụng bảo tàng và nhà trưng bày tại địa phương trong
DHLS Việt Nam ở trường THPT tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ Khoa học
Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.
91. Nguyễn Thị Minh Ngọc (Chủ biên) (2009), Bài giảng Hệ thống DTLS văn hóa
và Danh thắng Việt Nam, NXB Lao Động, Hà Nội.
92. Nguyễn Minh Nguyệt (2016), Đổi mới dạy học LSĐP ở trường THCS tỉnh Hà
Giang, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.
93. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1978), Giáo dục học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
94. NXB Thuận Hoá (1988), Huế luôn luôn mới, Huế.
95. NXB Thuận Hóa (1995), Huế di sản văn hóa thế giới, Huế.
96. Lê Khắc Nhãn, Hoàng Triều, Hoàng Trọng Hanh (1961), Sơ thảo phương pháp
DHLS ở trường phổ thông cấp II, III, tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội.
97. Nguyễn Thành Nhân (2008), Sử dụng tài liệu LSĐP trong DHLS Việt Nam giai
đoạn 1919 - 1975 ở trường THPT Thừa Thiên Huế, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học,
Trường ĐHSP Hà Nội.
176
98. Nguyễn Văn Ninh (2018), Biện pháp sử dụng tư liệu gốc trong DHLS ở trường
phổ thông, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
99. Nikiphôrôp Đ.N. (người dịch Hoàng Trung) (1979), Nguyên tắc trực quan
trong DHLS, NXB ĐHSP, Hà Nội.
100. Trần Thị Tuyết Oanh (Chủ biên) (2012), Giáo dục học, Tập 1, NXB ĐHSP, Hà Nội.
101. Lê Văn Phúc (1995), Huế DTLS văn hóa, NXB Thuận Hóa, Huế.
102. Lê Đình Phúc (1996), Huế - DTLS - văn hóa - danh thắng, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
103. Dương Quỳnh Phương và Đỗ Văn Hảo (2019), Di sản và vấn đề giáo dục di sản
cho HS THPT, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, tập 55, Số chuyên
đề: Khoa học Giáo dục (2019), tr. 68 – 73.
104. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2001), Luật Di sản văn
hóa, Hà Nội.
105. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, Hà Nội.
106. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Di sản văn
hóa sửa đổi, Hà Nội.
107. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2019), Luật Giáo dục
sửa đổi, Hà Nội.
108. Trương Hữu Quýnh, Phan Ngọc Liên, Nguyễn Phan Quang, Nguyễn Văn Am
(1989), Lịch sử địa phương, NXB Giáo dục, Hà Nội.
109. Sacđacôp M.N (Người dịch: Phan Ngọc Liên, Phạm Hồng Việt, Dương Đức
Niệm) (1970), Tư duy của HS, NXB Giáo dục, Hà Nội.
110. Dương Văn Sáu (2008), DTLS - văn hóa và danh thắng Việt Nam, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
111. Sở Văn hóa và Thể thao Thừa Thiên Huế, Bảo tàng Lịch sử Thừa Thiên Huế
(2017), Công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị DTLS văn hoá và danh
lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, thực tiễn và vấn đề đặt ra,
Thừa Thiên Huế.
177
112. Jame H. Stronge (người dịch: Lê Văn Canh) (2016), Những phẩm chất của
người GV hiệu quả, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
113. Hà Văn Tấn (2003), Bảo vệ DTLS văn hoá trong bối cảnh công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước, Tạp chí Di sản văn hoá, số 2, Quí I/2003.
114. Nguyễn Thịnh (2014), Bảo tàng hóa di tích, NXB Xây dựng, Hà Nội.
115. Nguyễn Thị Thanh Thúy (2019), Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS trong
DHLS Việt Nam ở trường THCS tại Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo
dục, Trường ĐHSP Hà Nội.
116. Đỗ Hương Trà (2016), Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kỹ thuật
dạy học, Trường ĐHSP Hà Nội.
117. Nguyễn Thu Trang (2013), Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa bằng hình thức
bảo tàng hóa di sản văn hóa, Tạp chí Di sản văn hóa, Số 4 (45).
118. Trần Văn Trị, Phan Ngọc Liên, Hoàng Trọng Hanh, Nguyễn Cao Lũy, Nguyễn
Tiến Cương (1966), Phương pháp giảng dạy lịch sử, Phần đại cương, tập 1,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
119. Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội (2012), Dạy học theo định hướng hình thành
và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, NXB ĐHSP, Hà Nội.
120. Trung tâm biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển Bách khoa
Việt Nam, tập 1, Hà Nội.
121. Trình Đình Tùng (Chủ biên) (2005), Hệ thống các phương pháp DHLS ở
trường THCS, NXB ĐHSP, Hà Nội.
122. Hoàng Phủ Ngọc Tường (1995), Huế di tích và con người, NXB Thuận Hóa, Huế.
123. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2005), Địa chí Thừa Thiên Huế, phần
Lịch sử, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
124. Vaghin A.A (người dịch: Hoàng Trung) (1978), Phương pháp giảng dạy lịch sử
ở trường phổ thông, NXB Giáo dục, Mát-x-cơ-va. (Tài liệu lưu ở Thư viện
Trường ĐHSP Hà Nội)
125. Nguyễn Thị Vân (2018), Sử dụng di sản văn hoá tại địa phương trong DHLS
Việt Nam (từ nguyên thuỷ đến giữa thế kỷ XIX) ở trường THPT tỉnh Thanh Hóa,
178
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.
126. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Ngôn ngữ học, Hoàng Phê (chủ biên)
(1992), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm Từ điển ngôn ngữ Hà Nội – Việt Nam.
127. Trần Quốc Vượng, Mai Đình Yên, Các di tích và thế cảch môi sinh, Tạp chí
Xưa và nay, (1), tr.11.
128. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
129. Phạm Viết Vượng (2014), Giáo dục học, NXB ĐHSP, Hà Nội.
130. Nghiêm Đình Vỳ (Tổng chủ biên) (2018), Dạy học phát triển năng lực môn
Lịch sử THPT, NXB ĐHSP, Hà Nội.
131. Nguyễn Đắc Xuân (1994), Cố đô Huế bí ẩn và khám phá, NXB Thuận Hóa, Huế.
132. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1998), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa -
Thông tin, Hà Nội.
133. Zancốp L.V (Người dịch: Thế Trường, Phạm Cộng Đồng, Từ Đan Thức; hiệu
đính: Đức Minh) (1970), Lý luận dạy học và đời sống, NXB Giáo dục, Hà Nội.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
134. ICOMOS (1964), International Charter for the Conservation and Restoration
of Monuments and Sites, Venice.
135. UNESCO (1972), Conservation Concerning the Protection of the World
Cultural and Natural Heritage.
136. UNESCO (2002), World Heritage in Young Hands: To know, cherish and act.
137. Peter Howard (2003), Heritage: Management, Interpretation, Identity,
Continnuum, London.
138. Peng Lanjia (2006), The Relationship between the Tangible Cultural Heritage
and Intangible Cultural Heritage, Journal of Northwest Normal University
(Social Sciences), 2006-06.
139. NSW Department of Education and Training (2010), History of those new to
teaching the subject.
140. Maria Grever, Pieter de Bruijn, Carla van Boxtel (2012), Negotiating historical
distance: Or, how to deal with the past as a foreign country in heritage
179
education, International Journal of the History of Education, Vol.48, No.6,
December 2012.
141. Adesote, Fatoki (2013), The role of ICT in the teaching and learning of history
in the 21st century, Educational Research and Reviews, Vol. 8(21), pp. 2155-
2159, 10 November 2013.
142. Sonja Schoeman, Clarence Visagie (2014), Local history teaching in the
Overberg region of the Western Cape: The case of the Elim Primary School,
Yesterday and Today, Y&T n.11 Vanderbijlpark Jan. 2014.
143. Mădălina Ţibrian Cuceanu (2014), Learning by Researching Historical
Documents and Relics, The 6th International Conference Edu World 2014
“Education Facing Contemporary World Issues”, 7th - 9th November 2014,
Procedia - Social and Behavioral Sciences 180 (2015) 286 - 292.
144. Fu Ying (2014), Revisiting the Concept of Cultural Relics: From A Legislative
Perspective, China Cultural Heritage Scientific Research, 2014-01.
145. Timoteus Cun Bay (2016), Learning based constructivism by using historical
sites, International conference: Utilization of Historical Source in Learning,
Aula Fakultas Ilmu Sosial, Universitas Negeri Malang, 8th October 2016,
ISBN: 978-602-60655-1-3.
146. Evy Kartika Candra (2016), The use of Van Den Bosch Fort cultural heritage as
a history learning resource for senior high school students in Ngawi,
International conference: Utilization of Historical Source in Learning, Aula
Fakultas Ilmu Sosial, Universitas Negeri Malang, 8th October 2016, ISBN:
978-602-60655-1-3.
147. Maria Florentina Tery, Sunardi, Akhmad Arif Musadad (2018), Vizualitation of
Portuguese Relics in Flores of Local Historical Learning, International Journal
of Multicultural and Multireligious Understanding, ISSN 2364-5369 Volume 5,
Issue 4 August, 2018.
III. TÀI LIỆU TIẾNG TRUNG QUỐC
148. 唐朋 (2005), 文物在中学历史教学中的应用研究, 陕西师范大学. (Đường Bằng (2005),
180
Nghiên cứu ứng dụng văn hóa văn thể trong DHLS ở trường THCS, Luận văn
Thạc sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP Thiểm Tây, Trung Quốc).
149. 王珏璟 (2005), 中学历史教学与文化遗产保护意识教育, 东北师范大. (Vương Giá Cảnh
(2005), DHLS trung học và giáo dục ý thức bảo vệ DSVH ở trường THCS, Luận
văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP Đông Bắc, Trung Quốc).
150. 蓝树民 (2008), 高中历史教育中文化遗产资源开发与利用的实践研究 - 以历史文化名城柳州为
例, 广西师范. (Lam Thụ Dân (2008), Khai thác tài nguyên DSVH trong DHLS
trung học và sử dụng trong nghiên cứu thực tiễn - Lấy thành phố văn hóa, lịch
sử Liễu Châu làm ví dụ, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP Quảng
Tây, Trung Quốc).
151. 李燕丽 (2009), 历史文化遗产资源在高中历史教学中的应用研究-以南阳地区为例, 河南大学.
(Lý Yến Lệ (2009), Nghiên cứu ứng dụng tài nguyên di sản văn hóa lịch sử
trong DHLS THPT - Lấy khu vực Nam Dương làm ví dụ”, Luận văn Thạc sĩ
Giáo dục học, Trường Đại học Hà Nam, Trung Quốc).
152. 谢凌峰 (2006), 高中历史教学中文化遗产教育融入研究 , 河南大学 . (Tạ Lăng Phong
(2006), Nghiên cứu tích hợp giáo dục di sản văn hóa trong DHLS trung học,
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Hà Nam, Trung Quốc).
153. 梁安和 (1999), 文物价值及其利用, 咸阳师范专科学校学报, 1999年 04期 第 44-46⻚页 (Liang
Anhe (1999), Giá trị của các di sản văn hoá và vấn đề sử dụng, Tạp chí Trường
Cao đẳng Sư phạm Hàm Dương, tập 14, số 4, 8/1999)
IV. CÁC WEBSITE
154.
155.
156.
157. worldheritage.org.vn
158. lichsu.thuathienhue.gov.vn
159.
160. https://whc.unesco.org
161. https://www.giaoduc.edu.vn/su-dung-di-san-trong-day-hoc-nhung-viec-can-
lam-ngay.htm