ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ỨNG DỤNG STRESS TEST ĐỂ ĐO LƯỜNG RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
MAI THỊ HUYỀN
Khóa học: 2016 – 2020
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ỨNG DỤNG STRESS TEST ĐỂ ĐO LƯỜNG RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG
116 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Ứng dụng stress test để đo lường rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện:
Mai Thị Huyền
Lớp: K50 Tài Chính
Khóa: 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn:
Th.S Lê Hoàng Anh
Huế, tháng 12 năm 2019
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro đặc thù của hoạt động kinh doanh
ngân hàng, bên cạnh những loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị
trường, rủi ro hoạt động, Xuất phát từ tính liên kết hệ thống một cách chặt chẽ, một
ngân hàng gặp rủi ro thanh khoản sẽ ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của các
ngân hàng khác, và rộng hơn là đe dọa đến sự an toàn trong hoạt động của toàn bộ hệ
thống ngân hàng. Do đó, công tác phòng ngừa, đo lường rủi ro thanh khoản của các
ngân hàng thương mại luôn là vấn đề được quan tâm đặc biệt.
Bài nghiên cứu đã làm rõ những nội dung liên quan đến vấn đề Stress Test rủi
ro thanh khoản gồm các khái niệm, vai trò, phân loại cũng như các bước tiến hành.
Tiếp đến tác giả đã xây dựng kịch bản rút tiền hàng loạt của khách hàng trong
trường hợp ngân hàng không có sự trợ giúp từ bên ngoài dựa trên kịch bản trong mô
hình kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoản của Martin Čihák năm 2007 – một
trong hai mô hình nghiên cứu của IMF. Sau đó, tác giả thu thập đầy đủ dữ liệu cần
thiết và tiến hành chạy mô hình Stress Test theo kịch bản có sẵn để đo lường tác
động của cú sốc thanh khoản tới ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt
Nam trong giai đoạn 2013 – 2018, đồng thời xác định số ngày ngân hàng có thể
vượt qua cú sốc thanh khoản qua từng năm.
Để có thể đưa ra được đánh giá khách quan hơn về kết quả đo lường rủi ro
thanh khoản, tác giả cũng thay đổi kịch bản đo lường và thực hiện bài kiểm tra với
6 ngân hàng thương mại khác gồm VCB, BIDV, VietinBank, Agribank, VPBank và
ngân hàng MB, sau đó so sánh kết quả của các ngân hàng với nhau và với ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam. Từ đây, tác giả có những nhận xét, thảo luận và
đề xuất các biện pháp mang tính định hướng trong tương lai nhằm phòng ngừa rủi
ro thanh khoản cho ngân hàng.Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Lời Cảm Ơn
Môi trường thực tế là nơi để mỗi sinh viên như chúng em được trải nghiệm,
học tập và chuẩn bị hành trang cho nghề nghiệp tương lai của mình. Trong thời gian
thực tập tốt nghiệp vừa qua dù trực tiếp hay gián tiếp em đã đón nhận được rất
nhiều sự quan tâm của Quý thầy cô, Ban lãnh đạo ngân hàng, gia đình và cả bạn bè.
Với lòng kính trọng và tri ân sâu sắc, lời cảm ơn trước tiên em xin gửi đến
quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế, quý Thầy Cô trong Khoa
Tài chính Ngân hàng đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích, quý báu trong
thời gian vừa qua. Đặc biệt, em xin cảm ơn Th.s Lê Hoàng Anh - người Thầy kính
mến đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành báo
cáo thực tập tốt nghiệp.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên của
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Huế đã tạo mọi điều kiện,
luôn quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập, bên cạnh đó
còn chia sẻ những kiến thức, những kinh nghiệm bổ ích để giúp em hoàn thành tốt
đợt thực tập.
Trong bài báo cáo này, tuy em đã cố gắng hết sức để thực hiện bài báo cáo
được hoàn chỉnh và đạt được những yêu cầu ban đầu, song không thể tránh khỏi
những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của
quý Thầy Cô giáo để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp trồng người.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Mai Thị HuyềnTrư
ờn
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................3
5. Kết cấu đề tài ....................................................................................................................4
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG STRESS
TEST ĐO LƯỜNG RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................................................5
1.1. Tổng quan về thanh khoản, rủi ro thanh khoản trong hoạt động của ngân hàng
thương mại...........................................................................................................................5
1.1.1. Thanh khoản ...............................................................................................................5
1.1.1.1. Khái niệm ................................................................................................................5
1.1.1.2. Cung, cầu thanh khoản ...........................................................................................6
1.1.1.3. Trạng thái thanh khoản ròng (Net Position Liquidity – NPL) .............................8
1.1.2. Rủi ro thanh khoản ...................................................................................................10
1.1.2.1. Khái niệm ..............................................................................................................10
1.1.2.2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản........................................................10
1.1.2.3. Rủi ro thanh khoản trong hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay ........................12
1.1.2.4. Nguy cơ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam........................14
1.1.2.5. Tầm quan trọng của việc đảm bảo thanh khoản ở các NHTM Việt Nam...........18
1.2. Tổng quan về Stress Test và các ứng dụng của Stress Test .....................................20
1.2.1. Khái niệm về Stress Test .........................................................................................20
1.2.2. Vai trò của Stress Test .............................................................................................21
1.2.3. Phân loại Stress Test ................................................................................................23
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
1.3. Các phương pháp kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoản .................................28
1.3.1. Cách tiếp cận theo thời điểm (Phương pháp dựa trên bảng cân đối) ....................28
1.3.2. Cách tiếp cận theo thời kỳ (Phương pháp theo dòng tiền) ....................................32
1.4. Lịch sử các tiền nghiên cứu ........................................................................................33
1.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước .....................................................................................33
1.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ..................................................................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................................36
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG STRESS TEST ĐỂ ĐO LƯỜNG RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT
NAM................................................................................................................................. 37
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ..........................................37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Kỹ thương Việt Nam................37
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ...............38
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam..................39
2.2. Thực trạng rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam giai đoạn
2013 -2018.........................................................................................................................41
2.2.1. Thực trạng về khả năng chịu đựng rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam
giai đoạn 2013 - 2018.........................................................................................................41
2.2.2. Tình hình rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam giai
đoạn 2013 - 2018................................................................................................................45
2.3. Thực hiện Stress test đo lường rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam.............................................................................................................................54
2.3.1. Dữ liệu.....................................................................................................................54
2.3.2. Các giả định ..............................................................................................................55
2.3.3. Chạy mô hình và kết quả .........................................................................................57
2.3.4. So sánh....................................................................................................................63
2.3.5. Hạn chế trong hoạt động quản lý và đảm bảo chất lượng thanh khoản của ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam ....................................................................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................................72
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH RỦI RO THANH KHOẢN ĐỐI
VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM......73
3.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản.......................................................73
3.1.1. Không trả lãi cho những người gửi tiền rút trước hạn ...........................................73
3.1.2. Tuân thủ đúng các quy định về an toàn hoạt động, quy định về trích lập dự phòng
rủi ro..................................................................................................................................74
3.1.3. Kiểm soát danh mục cho vay hợp lý.......................................................................75
3.1.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khối nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ .........75
3.1.5. Giảm sức ép tăng trưởng tín dụng đối với các chi nhánh, phòng giao dịch của
Techcombank......................................................................................................................76
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý thanh khoản.........................................77
3.2.1. Thiết lập mô hình tổ chức phù hợp và đổi mới công tác quản trị rủi ro thanh
khoản..................................................... .............................................................................77
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế và chính sách quản lý thanh khoản..........................................78
3.2.3. Tăng cường công tác dự báo các sự kiện, biến cố kinh tế vĩ mô. .........................79
3.2.4. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực quản lí thanh khoản........................................80
3.2.4.1. Công tác tuyển dụng .............................................................................................80
3.2.4.2. Xây dựng hệ thống khuyến khích đối với người lao động.................................81
3.2.5. Tăng cường trang thiết bị và hiện đại hoá công nghệ thông tin. ...........................81
3.2.6. Xây dựng niềm tin và quảng bá hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng ra công
chúng................................................................................................................................. 82
3.3. Giải pháp xử lý rủi ro thanh khoản.............................................................................84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................................85
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................86
3.1. Kết luận......................................................................................................................86
3.2. Kiến nghị......................................................................................................................87
3.2.1. Đối với cơ quan quản lý...........................................................................................87
3.2.1.1. Xây dựng hệ thống chỉ số phản ánh thanh khoản của cả hệ thống....................87
3.2.1.2. Đảm bảo công tác giám sát hệ thống NHTM và có chế tài xử phạt thích đáng.....88
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
3.2.1.3. Nhận thức vấn đề về xử lý khủng hoảng truyền thông là rất quan trọng với
thanh khoản.......................................................................................................................88
3.2.2. Khuyến nghị giúp cải thiện quá trình kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoản
và hướng nghiên cứu tiếp theo...........................................................................................88
3.2.2.1. Cải thiện quá trình thu thập số liệu ......................................................................88
3.2.2.2. Mở rộng phạm vi thực hiện..................................................................................89
3.2.2.3. Thực hiện đa dạng hóa với nhiều phương pháp tiếp cận ST..............................89
3.2.3. Đề xuất lộ trình áp dụng Stress Test rủi ro thanh khoản đối với các NHTM Việt
Nam........................................................................................................................... ........89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế
uế
iDANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
AgriBank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam
MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Việt Nam
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW Ngân hàng trung ương
RRTD Rủi ro tín dụng
RRTK Rủi ro thanh khoản
ST Stress Test (Kiểm tra sức chịu đựng)
TCB Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
VietinBank Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
VPBank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
Trư
ờng
Đa
̣ ho
̣ K
inh
tế H
uế
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Đồ thị Stress Test thực hiện cho các hoàn cảnh cực độ nhưng có
khả năng xảy ra...................................................................................................................21
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Techcombank ............................................39
Hình 2.2. Biểu đồ hệ số tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng thương mại Việt
Nam năm 2018....................................................................................................................45
Hình 2.3. Biểu đồ tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động của các ngân hàng
Việt Nam...... .......................................................................................................................48
Hình 2.4. Biểu đồ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng Việt Nam năm
2017 – 2018.. ......................................................................................................................49
Hình 2.5. Biểu đồ giá trị chứng khoán nợ đầu tư của các ngân hàng .............................54
Hình 2.6. Đồ thị tỷ trọng tài sản thanh khoản so với tài khoản kém thanh khoản của các
ngân hàng giai đoạn 2013 - 2018 ......................................................................................68
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
iii
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 1.1. Tóm tắt sự khác biệt giữa cách tiếp cận Top-down và Bottom-up ................27
Bảng 1.2. ST theo cách tiếp cận thời điểm .......................................................................28
Bảng 1.3. Thu thập số liệu và tính toán.............................................................................29
Bảng 1.4. Các dữ liệu trước khi chạy mô hình .................................................................30
Bảng 1.5. Số dư các tài sản và các dòng tiền của ngân hàng sau n ngày xảy ra căng
thẳng thanh khoản...............................................................................................................30
Bảng 2.1. Giả định trong cú sốc thanh khoản...................................................................42
Bảng 2.2. Một số thông tin cơ bản về tình hình hoạt động của TCB Việt Nam giai đoạn
2013 – 2018.......................................................................................................................47
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn huy động tại TCB Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018...50
Bảng 2.4. Tình hình cho vay tại TCB Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018 ........................52
Bảng 2.5. Thu thập số liệu và tính toán.............................................................................55
Bảng 2.6. Kịch bản tỷ lệ rút tiền đối với từng loại tiền và khả năng đáp ứng của ngân
hàng mỗi ngày.....................................................................................................................56
Bảng 2.7. Các dữ liệu trước khi chạy mô hình của ngân hàng TCB Việt Nam .............57
Bảng 2.8. Kết quả chạy mô hình của ngân hàng TCB Việt Nam sau ngày 1.................58
Bảng 2.9. Kết quả chạy mô hình của ngân hàng TCB Việt Nam sau ngày 2.................58
Bảng 2.10. Kết quả chạy mô hình của ngân hàng TCB Việt Nam sau ngày 3...............59
Bảng 2.11. Kết quả chạy mô hình của ngân hàng TCB Việt Nam sau ngày 4...............60
Bảng 2.12. Kết quả chạy mô hình của ngân hàng TCB Việt Nam sau ngày 5...............60
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
iv
Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả đo lường Stress Test rủi ro thanh khoản sau 5 ngày tại
ngân hàng TCB Việt Nam giai đoạn 2013 – 2018...........................................................61
Bảng 2.14. Kịch bản tỷ lệ rút tiền đối với từng loại tiền và khả năng đáp ứng của
ngân hàng mỗi ngày theo Dương Quốc Anh cùng nhóm nghiên cứu
(2012)........................................................................................................................62
Bảng 2.15. Tổng hợp kết quả đo lường Stress Test rủi ro thanh khoản sau 5 ngày tại
ngân hàng TCB Việt Nam giai đoạn 2013 – 2018 theo kịch bản của Dương Quốc Anh
cùng nhóm nghiên cứu.......................................................................................................63
Bảng 2.16. Kết quả đo lường Stress Test rủi ro thanh khoản của 6 ngân hàng giai đoạn
2013 – 2018.......................................................................................................................64
Bảng 2.17. Tổng hợp kết quả đo lường Stress Test rủi ro thanh khoản ở 7 ngân hàng
giai đoạn 2013 - 2018.........................................................................................................67
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
1PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống ngân hàng thương mại được xem như mạch máu của nền kinh tế.
Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, trong đó đáng chú ý là việc
Việt Nam gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN năm 2015, đòi hỏi hệ thống ngân
hàng phải ổn định lành mạnh để phục vụ nền kinh tế quốc gia và hội nhập được tốt
hơn. Điều này cũng đồng nghĩa với việc quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh
NHTM là hết sức cần thiết để duy trì "sức khỏe" của một ngân hàng trong nền kinh
tế thị trường phát triển như ngày nay.
Mặc dù, ngành Ngân hàng những năm qua thực sự đạt được nhiều thành công
tuy nhiên những biến động kinh tế trong và ngoài nước liên tục diễn ra “Cuộc chiến
thương mại Mỹ - Trung diễn biến khó lường, căng thẳng địa chính trị leo thang ở
Vịnh Ba Tư, nguy cơ Brexit không có thỏa thuận và bất ổn chính sách gia tăng trên
toàn cầu, niềm tin kinh doanh và tâm lý thị trường tài chính giảm sút, thương mại và
đầu tư thế giới giảm,....” đã và đang thử thách sự “chèo lái” của toàn ngành. Câu hỏi
được đặt ra là làm thế nào để các tổ chức tài chính có thể hấp thụ các cú sốc bất ngờ
và hồi phục sau những biến động vĩ mô bất lợi đến nay vẫn chưa được giải quyết.
Với tính chất đặc thù và hiệu ứng dây chuyền trong hệ thống ngân hàng thì
thanh khoản đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với các ngân hàng thương mại.
Trong thời gian gần đây, thuật ngữ “kiểm tra sức chịu đựng” được nhắc đến khá
nhiều trong các hội thảo, diễn đàn về quản trị rủi ro ngân hàng. Như vậy, có thể thấy
rằng “kiểm tra sức chịu đựng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng” đang được
nhiều đối tượng quan tâm, nhưng mức độ hiểu biết và áp dụng ở ngay đơn vị quản
lý cũng như ở các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng trong nước còn
nhiều hạn chế.
Chúng ta không thực sự thấy được tầm quan trọng của hệ thống ngân hàng cho
đến khi chúng bắt đầu đổ vỡ, một sự sụp đổ của toàn bộ hệ thống là có thể tránh
được nhưng những tổn thất xảy đến với nền kinh tế nói chung và các ngân hàng
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
2thương mại nói riêng là vô cùng to lớn. Do đó, thay vì đợi đến khi ngân hàng tổn
thất do gặp rủi ro thanh khoản thì chúng ta cần có kế hoạch nâng cao sức chịu đựng
của hệ thống ngân hàng, giúp nó chống chọi tốt hơn trước những cú sốc bất lợi từ
bên ngoài.
Nhận thức được vai trò quan trọng của thanh khoản trong hoạt động ngân hàng
và thấy được tính cấp thiết của việc Đo lường rủi ro thanh khoản nên trong quá trình
thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương chi nhánh Huế thì tôi nhận
thấy TCB là một ngân hàng có khối lượng khách hàng giao dịch khá lớn, cùng với
số liệu niêm yết rõ ràng trên báo cáo tài chính hằng năm. Đồng thời, việc đo lường
rủi ro thanh khoản vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ trong chương trình đào tạo
ngành tài chính ngân hàng và vẫn chưa được xem là một nội dung chính thức. Xuất
phát từ tình hình đó đã thúc đẩy em chọn và thực hiện đề tài: “Ứng dụng Stress
Test để đo lường rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Ứng dụng Stress Test đo lường rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam; nhận định chung về kết quả và đánh giá rủi ro thanh khoản tại
Ngân hàng, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp.
2.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thanh khoản, rủi ro thanh
khoản và ứng dụng Stress Test đo lường rủi ro thanh khoản tại NHTM.
- Phân tích thực trạng rủi ro thanh khoản của ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam trong thời gian 2013 – 2018; ứng dụng Stress Test để đo lường rủi ro
thanh khoản thông qua đánh giá khả năng vượt qua cú số rút tiền hàng loạt tại ngân
hàng khi không có sự giúp đỡ từ NHNN và thị trường liên ngân hàng đồng thời áp
dụng với một số NHTM khác để đánh giá và so sánh giữa các ngân hàng với nhau.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
3- Dựa vào kết quả phân tích, chạy mô hình đưa ra nhận xét và đề xuất hướng
giải pháp phòng tránh rủi ro thanh khoản xảy ra trong thời gian tới cho ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Ứng dụng Stress Test đo lường rủi ro thanh khoản
tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Báo cáo tài chính đặc biệt là Bảng cân đối kế toán của
ngân hàng TCB Việt Nam và 6 NHTM khác trong hệ thống ngân hàng giai đoạn
2013 - 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu được cung cấp và do Ngân hàng
công bố trên website, các nguồn tài liệu tìm kiếm được (sách báo, truyền hình,
internet, các bài viết nghiên cứu đã được công bố, đăng tải trước đây ), nghị định,
thông tư, chủ trương của Chính phủ, của Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam về những vấn đề có liên quan đến Stress
Test rủi ro thanh khoản nói chung và hoạt động của ngân hàng TMCP Kỹ thương
nói riêng.
- Phương pháp duy vật biện chứng: Các đối tượng nghiên cứu sẽ được đặt
trong mối quan hệ nhân quả, tác động lẫn nhau. Mọi vấn đề sau khi được giải quyết
sẽ được tổng kết hoặc nhận xét một cách tổng quan.
- Phương pháp thống kê, mô tả: Là phương pháp được sử dụng để thống kê
số liệu và mô tả những đặc tính cơ bản của số liệu thông qua các biểu đồ, đồ thị và
các bảng tóm tắt số liệu.
- Sử dụng phương pháp tiếp cận Stress - Testing rủi ro thanh khoản top - down
thời điểm của IMF do Martin Čihák (2004, 2007) nghiên cứu, kết hợp thêm một vài
thay đổi dựa trên mô hình của Trần Ngọc Trà Mi (2014), Nguyễn Minh Sáng và cộng
sự (2013) nhằm chi tiết hóa và phù hợp với dữ liệu thông tin tài chính của các NHTM ở
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
4Việt Nam. Các nghiên cứu đưa ra một số hướng dẫn cụ thể thực hiện ST cho từng loại
rủi ro tại các tổ chức tín dụng, trong đó có rủi ro thanh khoản. Tác giả sử dụng kịch bản
rút tiền hàng loạt từ người gửi tiền được đề xuất bởi tác giả Nguyễn Minh Sáng (2013)
nghiên cứu phù hợp áp dụng cho hệ thống NHTM Việt Nam.
- Phương pháp so sánh: Sau khi chạy mô hình tác giả có sự so sánh tình hình
thanh khoản của ngân hàng TCB Việt Nam với 6 ngân hàng khác: Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, Ngân hàng
TMCP Quân đội Việt Nam.
- Phần mềm Microsoft Office Excel được sử dụng để hỗ trợ tính toán trong
toàn bộ nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Đặt vấn đề.
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng Stress Test đo lường rủi ro
thanh khoản trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Ứng dụng Stress Test để đo lường rủi ro thanh khoản tại ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phòng tránh rủi ro thanh khoản đối với ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
5PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG STRESS
TEST ĐO LƯỜNG RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thanh khoản, rủi ro thanh khoản trong hoạt động của ngân
hàng thương mại
1.1.1. Thanh khoản
1.1.1.1. Khái niệm
Trong tài chính trung gian, thuật ngữ “thanh khoản” có nhiều khái niệm khác nhau.
Dưới góc độ tài sản, thanh khoản được hiểu là một tài sản có thể được mua
hoặc bán một cách nhanh chóng với chi phí giao dịch thấp nhất và giá cả hợp lý.
Một tài sản được xem là thanh khoản khi đáp ứng được các tiêu chí: có sẵn số lượng
mua hoặc bán, có sẵn thị trường và thời gian giao, giá cả hợp lý.
Dưới góc độ ngân hàng: “Thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng đầy đủ
và kịp thời các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động giao dịch như
trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các hoạt động giao dịch tài chính khác”.
Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Communitee on Bank
Supervision, 2008): “Thanh khoản là khả năng mà ngân hàng có thể tài trợ cho việc
gia tăng của tài sản và đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không gây ra những khoản
tổn thất không thể chấp nhận được”.
Theo Ivanov (2010), thanh khoản có ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào những
hoàn cảnh khác nhau: nó có thể là tính thanh khoản của một sản phẩm thị trường tài
chính, tính thanh khoản của một doanh nghiệp, một ngân hàng, hay rộng hơn nữa,
tính thanh khoản của hệ thống tài chính.
Như vậy, chúng ta có thể đưa ra khái niệm cơ bản về thanh khoản như sau: “
Thanh khoản là khả năng biến đổi một tài sản nào đó ra tiền mặt một cách nhanh
Trư
ờn
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
6chóng, với một chi phí thấp nhất có thể. Một cách đầy đủ hơn, dựa vào cả hai tiếp
cận từ tài sản và nguồn vốn, thanh khoản là khả năng tiếp cận các tài sản và nguồn
vốn với một chi phí hợp lý để phục vụ các nhu cầu hoạt động khác nhau của ngân
hàng. Một tài sản có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển đổi thành tiền thấp và
thời gian chuyển đổi thành tiền nhanh, trong khi đó, nguồn vốn có tính thanh khoản
cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh”.
1.1.1.2. Cung, cầu thanh khoản
Vấn đề thanh khoản chỉ xuất hiện khi ngân hàng đứng trước nhu cầu rút tiền
của khách hàng hoặc thực hiện nhiệm vụ như đã cam kết. Khi đó ngân hàng không
chỉ lo cân đối nhu cầu rút tiền với lượng tiền hiện có mà còn tính đến khả năng huy
động vốn tiếp theo. Vì vậy, việc đánh giá thanh khoản của ngân hàng phải nhìn ở
trạng thái động, tức là phải xem xét trong tương quan cung - cầu vốn khả dụng của
ngân hàng trong từng giai đoạn nhất định.
- Cầu thanh khoản ((LD – Liquidity Demand)
Cầu về thanh khoản phản ánh nhu cầu rút tiền khỏi ngân hàng ở những thời
điểm khác nhau.
Nhu cầu này phụ thuộc vào những nhân tố sau:
Chi trả tiền gửi cho khách hàng
Khách hàng có thể có nhu cầu rút tiền thường xuyên và tức thời, bao gồm các
khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn đến hạn và các
khoản tiền mà khách hàng có thể rút trước hạn. Đáng chú ý là tiền gửi thanh toán, ngân
hàng luôn phải đảm bảo khoản dự trữ để đáp ứng nhu cầu thanh toán từ tài khoản này.
Cấp tín dụng cho khách hàng
Đây là nghiệp vụ chính của ngân hàng khi sử dụng vốn huy động để cho khách
hàng vay. Nhu cầu vay tiền từ khách hàng có tác động đến cầu thanh khoản của
ngân hàng và nhu cầu này ảnh hưởng bởi các nhu cầu đầu tư của khách hàng, lãi
suất cho vay...ệu lịch sử, chúng ta có thể xây dựng đường
phân bố xác suất, phân bố tổn thất rồi từ đó tập trung vào các sự kiện “đuôi” (tail
event, sự kiện hoặc là chắc chắn xảy ra hoặc chắc chắn không xảy ra, nghĩa là, xác
suất sự kiện này xảy ra là bằng 0 hoặc bằng 1) (đáp ứng yêu cầu cực độ), tìm ra
những mức giá trị thay đổi cực độ tại mức xác suất xảy ra rất thấp, ví dụ khả năng
xảy ra là 1% (đáp ứng yêu cầu có khả năng xảy ra).
Hình 1.1. Đồ thị Stress Test thực hiện cho các hoàn cảnh cực độ nhưng có
khả năng xảy ra
(Nguồn: https://www.sbv.gov.vn)
1.2.2. Vai trò của Stress Test
Stress Test là có thể làm cho các rủi ro được nhận diện rõ ràng hơn bằng cách
đánh giá các khoản lỗ có khả năng xuất hiện của ngân hàng trong điều kiện nền kinh tế
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
22
không bình thường, từ đó đưa ra các quyết định quản trị ở các lĩnh vực khác nhau. ST
được chứng minh có khả năng giúp khôi phục lòng tin cho hệ thống tài chính, làm tăng
tính minh bạch và giảm thiểu các rủi ro không chắc chắn cho thị trường trong thời kỳ
khủng hoảng. Theo các cuộc khảo sát và thảo luận về ST cho thấy rằng ST có khả năng
ứng dụng rất cao, các ứng dụng này sẽ được làm rõ dưới đây.
Nắm bắt được các tác động lên ngân hàng khi các sự kiện không thường
xuyên xảy ra và gây nên tổn thất lớn:
Công dụng đầu tiên của ST là mô phỏng lại tình hình của các ngân hàng khi
thị trường có các biến động bất thường bằng cách đưa các biến động bất ngờ có khả
năng xảy ra trong quá khứ để dự đoán các thay đổi đột ngột sẽ xuất hiện trong
tương lai. Thông qua đó, chúng ta có thể đưa ra các biện pháp quản trị rủi ro khi có
các biến cố xảy ra, tránh sự tác động bất ngờ và phòng ngừa được những tổn thất
nghiêm trọng.
Xác định và kiểm soát rủi ro:
ST có thể xem xét các rủi ro tiềm tàng mà các ngân hàng có thể đối mặt đồng
thời với phương pháp kiểm tra độ nhạy chúng ta có thể tính toán được mức độ nhạy
cảm của từng khoản mục ứng với mỗi rủi ro cụ thể. Từ đó, có thể xem xét tổng thể
rủi ro và tác động tổng hợp của chúng bởi tác động riêng rẽ của mỗi rủi ro có thể
không đáng kể nhưng tác động tổng hợp của chúng sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến
toàn thể ngân hàng. Hơn nữa còn cho các ngân hàng biết được các vị thế có khả
năng bù trừ lẫn nhau nhằm đưa ra các biện pháp giải quyết có hậu quả.
Đánh giá rủi ro của ngân hàng:
ST có các công cụ có thể đánh giá, xác định được các rủi ro mà ngân hàng có
thể gặp phải, xem xét các cú sốc có thể tác động đến ngân hàng như thế nào. Hiện
nay, phần lớn các ngân hàng trung ương và các cơ quan giám sát tài chính đều sử
dụng công cụ ST để chuẩn đoán và dự báo sức khỏe của hệ thống ngân hàng. Theo
đó, các ngân hàng trung ương, cơ quan giám sát tài chính sẽ ban hành các quy định
về ST và yêu cầu các ngân hàng thực hiện, đồng thời báo cáo kết quả để chủ động
Trư
ờ g
Đa
̣i ho
̣c K
in
tế H
uế
23
đi trước đón đầu trong các việc phòng ngừa và giải quyết những rủi ro gặp phải
trong quá trình kinh doanh trước những biến động về kinh tế vĩ mô.
Đưa ra quyết định về mức độ chịu đựng rủi ro và phân bổ nguồn lực:
Từ các kết quả được tính toán về mức độ thiệt hại có thể có trong tương lai,
các nhà quản lý cấp cao sẽ dùng làm cơ sở đưa ra mức độ chịu đựng rủi ro của từng
bộ phận. Sau đó chúng được liên kết lại và đưa ra quyết định phân bổ nguồn lực
một cách tốt nhất cho toàn ngân hàng
- Phương pháp phân bổ trực tiếp, có hai cách tiếp cận: “Cách tiếp cận thứ nhất
là xây dựng các kịch bản dựa trên cấu trúc của ngân hàng, sau đó sử dụng các kết
quả tính toán được để hình thành nên quyết định phân bổ nguồn lực; cách tiếp cận
thứ hai sẽ xây dựng các kịch bản bất lợi nhất mà ngân hàng có thể đối mặt trong
tương lai, sau đó tùy thuộc vào khả năng xảy ra và mức độ thiệt hại của từng trường
hợp mà đưa ra các quyết định phân bổ”. Quy trình này đòi hỏi tính khách quan
nhưng rất khó để đạt được bởi sự giới hạn của chu kỳ cũng như chiều dài của dữ
liệu lịch sử.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp, ngân hàng sẽ sử dụng các phương pháp
khác như VaR để xác lập các giới hạn và phân bổ nguồn lực từ trước, ST sẽ được sử
dụng ở giai đoạn sau để đánh giá mức độ thích hợp của chúng và đảm bảo rằng việc
cân nhắc phân bổ nguồn lực từ trước là đúng.
1.2.3. Phân loại Stress Test
Có nhiều phương pháp để phân loại ST và dưới đây tác giả muốn đưa ra một
số phương pháp phân loại điển hình nhằm giúp cho người đọc hiểu rõ hơn về các
khía cạnh, đặc điểm cũng như sự khác nhau giữa các loại hình của công cụ đánh giá
khả năng chịu đựng rủi ro ST này.
Theo mức độ kiểm định
Stress Test được chia làm hai loại: Stress Test hệ thống (vĩ mô) và Stress Test
danh mục (vi mô).
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
24
Thứ nhất, ST hệ thống có mức độ vĩ mô hơn bởi vì các nhà phân tích thường
tìm hiểu sự thay đổi của môi trường kinh tế sẽ tác động như thế nào đến toàn bộ hệ
thống tài chính. Do đó, ST hệ thống sẽ xác định các biến động thông qua các tổ
chức và các biến động đó có thể phá vỡ sự ổn định tổng thể của hệ thống tài chính,
còn ST danh mục thì chỉ xem xét đến các nhân tố riêng của từng danh mục đầu tư.
Thứ hai, sự khác biệt được thể hiện ở sự phức tạp và mức độ tập hợp. ST hệ
thống thường có mức độ tập hợp hay sự so sánh của nhiều danh mục khác nhau hơn
và thường dựa vào các giả định và phương pháp tính toán khác nhau. Việc sử dụng
ST hệ thống không phải là để thay tế các thử nghiệm ST danh mục được thực hiện
bởi từng tổ chức tài chính mà thay vào đó nó được thiết kế để giúp cung cấp một cái
nhìn rộng hơn về độ nhạy cảm của toàn bộ hệ thống khi có sự xuất hiện của các cú
sốc khác nhau. Do đó hầu hết các ST hệ thống sử dụng cùng một kịch bản như nhau
cho các tổ chức khác nhau. Ngoài ra nếu các dữ liệu thu thập được có mức độ đáng
tin cậy cao thì các thử nghiệm ST được tạo ra trên các danh mục tổng hợp hay trên
từng danh mục riêng lẻ cũng cung cấp các thông tin chính xác về sự biến động của
hệ thống.
Theo phương pháp kiểm định
Theo phương pháp này Stress Test được chia làm hai loại: Phân tích độ nhạy
và phân tích kịch bản.
Phân tích độ nhạy là loại kiểm định đơn giản nhất, xem xét sự thay đổi của
từng biến rủi ro khi các biến tài chính thay đổi một đơn vị. Loại kiểm định này cho
ra kết quả tương đối nhanh và thường được sử dụng bởi các nhà quản lý cấp cao để
có cái nhìn đầu tiên tương đối khi có sự thay đổi của các biến tài chính. Tác dụng
thứ hai của phân tích độ nhạy là kiểm định sự di chuyển của thị trường trong quá
khứ với nhiều nhân tố khác nhau. Có nhiều cách thực hiện trong ứng dụng này, một
trong những cách đó là xem xét tác động của các yếu tố rủi ro làm thị trường sụt
giảm như thế nào (ví dụ như tác động của lãi suất hay chứng khoán). Tuy nhiên cần
phải lưu ý nếu sự kết hợp các rủi ro không đúng với thực tế có thể cho ra kết quả
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
25
không chính xác. Hơn nữa vì sử dụng các dữ liệu trong quá khứ để xác định sự di
chuyển của các nhân tố rủi ro trong tương lai có thể dẫn đến các sai lầm như
phương pháp Var.
So với phân tích kịch bản dưới đây, phân tích độ nhạy chủ yếu dựa vào sự
tương quan của thị trường trong thực tế. Ngoài ra, chúng ta còn có thể sử dụng một
biến thế của kỹ thuật này: ban đầu xác định sự thay đổi của một nhân tố rủi ro sau
đó sẽ thông qua mối tương quan giữa các rủi ro trong từng giai đoạn cụ thể để xác
định sự thay đổi của các nhân tố rủi ro đó. Phương pháp này sẽ hỗ trợ nhiều trong
việc đưa ra các quyết định nhưng sẽ có sai lệch nhiều khi cấu trúc tài chính trong
tương lai xảy ra hiện tượng sụp đổ và không giống với quá khứ.
Với cách tiếp cận thứ nhất, ban đầu các nhà quản lý rủi ro sẽ thảo luận và xác
lập các khoản lỗ có thể có của danh mục đầu tư được xây dựng bởi ngân hàng. Khi
các khoản lỗ này đã được thiết lập, bước tiếp theo là các nhà quản trị rủi ro cần phải
xây dựng các kịch bản ứng với từng khoản lỗ đó. Ví dụ với các ngân hàng xác định
các khoản lỗ có khả năng xảy ra là do sự thay đổi của lãi suất thì ST sẽ được sử
dụng để xác định các khoản lỗ với từng mức thay đổi đó.
Ngược lại, với cách tiếp cận các sự kiện bất thường, thì kịch bản ở đây sẽ dựa
vào các sự kiện đặc biệt có khả năng xảy ra và xem xét các sự kiện này sẽ có tác
động đến giá trị tài sản của ngân hàng như thế nào thông qua các nhân tố rủi ro. Các
kịch bản này thường được đưa ra bởi các quản lý cấp cao, thông thường là theo các
tin tức mới nhất như sự tăng lên của lãi suất ngắn hạn sẽ ảnh hưởng như thế nào.
Ngoài ra khi xem xét cần phải tìm hiểu xem giữa các tài sản, khoản mục đầu tư có
các mối tương quan ngầm hay không để đảm bảo kết quả không mang quá nhiều
tính chất chủ quan.
Ngoài ra các ngân hàng còn có thể sử dụng phân tích độ nhạy với phân tích
kịch bản để tăng khả năng hữu dụng của kiểm định, ví dụ các ngân hàng có thể đánh
giá được các khoản lỗ (lãi) hiện tại thông qua mối tương quan với sự di chuyển của
thị trường.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
26
Theo cách tiếp cận:
Có hai cách tiếp cận thường được sử dụng trong các ST: Đó là Tiếp cận từ
dưới lên và Tiếp cận từ trên xuống. Mỗi phương pháp đều có những điểm mạnh,
điểm yếu riêng về mức độ chính xác cũng như chi phí và tính khả thi. Thực tế
những năm qua của chương trình FSAP, cả hai phương pháp này đều được sử dụng
đồng thời trong phần lớn các ST ở các nước nhằm tận dụng được ưu điểm của từng
phương pháp.
Cách tiếp cận Từ trên xuống (Top down) hay phương pháp Từ dưới lên
(Bottom up) trước hết là nói đến “Ai thực hiện ST - Cơ quan quản lý hay các ngân
hàng?”. Cách tiếp cận “Top-down” được thực hiện bởi cơ quan giám sát, trong khi
cách tiếp cận “bottom-up” sẽ do từng ngân hàng thực hiện.
Đối với cách tiếp cận “top-down”, dựa trên số liệu báo cáo của các ngân hàng,
cơ quan giám sát sẽ áp dụng các kịch bản khác nhau để đánh giá mức độ tổn thương
của hệ thống hoặc từng nhóm ngân hàng riêng biệt (còn gọi là phân tích nhóm đồng
hạng). Cách làm này cho phép cơ quan quản lý so sánh được các kết quả của các
ngân hàng với nhau. Theo Čihák (2007), nhược điểm của phương pháp top-down là
do áp dụng số liệu tổng hợp nên không nhận ra được mức độ rủi ro tập trung ở từng
ngân hàng và không phản ánh được mối liên hệ giữa các ngân hàng này. Do đó,
cách tiếp cận này có thể đã xem nhẹ khả năng đổ vỡ của 1 vài ngân hàng có thể dẫn
đến tổn thương cho toàn bộ hệ thống. Đây cũng là một trong những lý do mà Cihak
(2004, 2007) bổ sung thêm kỹ thuật ST về rủi ro lan truyền.
Ngược lại, cách tiếp cận “bottom-up” sẽ do từng ngân hàng tự thực hiện theo
các kịch bản do cơ quan quản lý quy định hoặc các kịch bản đặc thù riêng. Ưu điểm
của cách làm này là ngân hàng có thể tận dụng tốt các dữ liệu đặc thù của danh mục
đầu tư của ngân hàng. Cũng theo Cihak (2007), phương pháp này giúp cơ quan
quản lý nhận dạng được rủi ro tập trung và rủi ro lan truyền để có các biện pháp xử
lý kịp thời. Tuy nhiên, do sự khác biệt về mô hình thực hiện và tính chất hoạt động
Trư
ờng
Đa
̣i o
̣c K
inh
tế H
uế
27
khác nhau của các ngân hàng, việc so sánh các kết quả của các ngân hàng sẽ có
những hạn chế nhất định.
Bảng 1.1. Tóm tắt sự khác biệt giữa cách tiếp cận Top-down và Bottom-up
Top – Down Bottom - up
Tổ chức
thực hiện
NHTW/Cơ quan giám sát. Từng ngân hàng tự xây dựng
công cụ riêng của mình hoặc sử
dụng các mô hình nội bộ.
Dữ liệu
Sử dụng dữ liệu tổng hợp của
từng ngân hàng hoặc dữ liệu
toàn hệ thống.
Sử dụng dữ liệu danh mục đầu
tư/kinh doanh của ngân hàng
hoặc dữ liệu về khách hàng của
từng ngân hàng.
Phân tích
tác động
Đánh giá tác động của từng kịch
bản đối với các khoản mục của
cả hệ thống hoặc từng ngân
hàng và đánh giá các trạng thái
vốn.
Đánh giá tác động của kịch bản
đối với tình hình tài chính của
từng khách hàng, sau đó tổng
hợp tác động để xem xét mức độ
ảnh hưởng vào danh mục và vốn
của ngân hàng.
Ưu điểm
Sử dụng hiệu quả khi đánh giá
rủi ro tín dụng.
Cho phép so sánh các ngân
hàng và có thể đánh giá được
tác động lan truyền.
Do được thiết kế riêng cho từng
ngân hàng và có nhiều dữ liệu
hơn nên phản ảnh tốt hơn đối với
rủi ro thị trường và rủi ro thanh
khoản của từng ngân hàng.
Nhược
điểm
Không phản ánh rõ được tình
trạng rủi ro của từng ngân hàng.
Khó khăn trong việc so sánh kết
quả của các ngân hàng với nhau.
(Nguồn: Subhaswadikul và Zhu - 2010)Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
in
tế H
uế
28
1.3. Các phương pháp kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoản
Hiện nay theo thông lệ thế giới có hai cách tiếp cận chính đối với ST rủi ro
thanh khoản: (1) Cách tiếp cận theo thời điểm (Stock based Approach); và (2) Cách
tiếp cận theo thời kỳ (Flow based approach). Phương pháp thứ nhất là phương pháp
đơn giản, dựa hoàn toàn vào các số liệu của bảng cân đối tài sản của ngân hàng tại
một thời điểm nào đó. Trong khi đó, phương pháp thứ hai ưu việt hơn rất nhiều
nhưng cũng phức tạp hơn vì phải sử dụng các mô hình để lượng hóa và giả định sự
căng thẳng các dòng tiền trong tương lai khi thực hiện ST rủi ro thanh khoản.
Chúng ta sẽ xem xét chi tiết hai phương pháp này dưới đây.
1.3.1. Cách tiếp cận theo thời điểm (Phương pháp dựa trên bảng cân đối)
Mô tả phương pháp
Dựa trên số liệu sẵn có về tài sản Có và tài sản Nợ tại một thời điểm bất kỳ
(BCĐKT), người thực hiện đưa ra các giả định về cú sốc thanh khoản như tăng đột
biến tỷ lệ rút tiền ở các tài khoản tiền gửi nội tệ và ngoại tệ (tức là tăng rủi ro thanh
khoản huy động), hoặc giảm khả năng thanh khoản của các tài sản có tính lỏng
(tăng rủi ro thanh khoản thị trường) hoặc kết hợp cả hai. Để đáp ứng nhu cầu chi trả
tăng lên đột biến như vậy, ngân hàng cần phải bán tài sản của mình và không xét
đến sự trợ giúp từ bên ngoài. Trên cơ sở đó, người thực hiện đánh giá xem ngân
hàng có thể chịu đựng được bao nhiêu ngày khi không có sự trợ giúp từ bên ngoài.
Bảng 1.2. ST theo cách tiếp cận thời điểm
Tỷ lệ an toàn thanh khoản LR = Tài sản có Lỏng (LA)/ Tài sản nợ Lỏng (SL)
LA = Dự trữ tiền mặt + α*Trái phiếu + β*Trái phiếu khác + γ*Tài sản lỏng khác
SL = µ*Vay liên ngân hàng + π*Các tài sản nợ lỏng khác (kỳ hạn tối đa 3 tháng)
Các tham số chúng ta sẽ tạo sốc: α, β, γ, µ, π
Như vậy, có thể tạo sốc đối với tử số hoặc mẫu số của tỷ lệ an toàn thanh khoản.
(Nguồn: Dương Quốc Anh, Phương pháp luận đánh giá sức chịu đựng của
TCTD trước các cú sốc trên thị trường tài chính, 2012)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
29
Yêu cầu số liệu.
Số liệu về các tài sản Nợ thanh khoản (tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng
ngoại tệ và nội tệ, chứng chỉ tiền gửi, huy động từ doanh nghiệp) và số liệu về các
tài sản Có thanh khoản cao, thanh khoản thấp hoặc không có tính thanh khoản.
Phương thức thực hiện
Trước tiên ta cần xác định các ngân hàng được kiểm tra sức chịu đựng rủi ro
thanh khoản, sau đó thu thập đầy đủ số liệu và tính toán.
Bảng 1.3. Thu thập số liệu và tính toán
STT Ngân hàng Tên ngân hàng Ngânhàng 1 ....
(A) TỔNG TÀI SẢN
(1) Tiền mặt và tín phiếu kho bạc
(2) Trái phiếu chính phủ dài hạn
(3) Tiền gửi tại NHNN
(4) Dự trữ bắt buộc (4) = 3%*(9.1) + 8%*(9.2) +1%*(10.1) + 6%*(10.2)
(5)
Tiền gửi không kỳ hạn tại tổ chức
tín dụng khác
(6) Cho vay khách hàng
(B) TỔNG NỢ
(7) Tiền gửi không kỳ hạn của các tổchức tín dụng khác
(8) Tiền gửi của khách hàng (8) = (9) + (10)
(9) Tiền gửi không kỳ hạn (9) = (9.1) + (9.2)
(9.1)
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ
của khách hàng
(9.2)
Tiền gửi không kỳ hạn bằng vàng
và ngoại tệ của khách hàng
(10) Tiền gửi có kỳ hạn (10) = (10.1) + (10.2)
(10.1)
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của
khách hàng
(10.2)
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ
của khách hàng
(C) TÀI SẢN THANH KHOẢN (C) = (1) + (2) + (3) – (4) + (5) –(7)
(D) TÀI SẢN KÉM THANH KHOẢN (D) = (A) – (C)
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Trư
ờ g
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
30
Bảng 1.4. Các dữ liệu trước khi chạy mô hình
Khoản mục Tên ngân hàng
Ngày
0
(11) Tiền gửi không kỳ hạn (nội tệ) = (9.1)
Tỷ lệ rút tiền trong ngày (%) = β1
(12) Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) = (9.2)
Tỷ lệ rút tiền trong ngày (%) = β2
(13) Tiền gửi có kỳ hạn (nội tệ) = (10.1)
Tỷ lệ rút tiền trong ngày (%) = β3
(14) Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) = (10.2)
Tỷ lệ rút tiền trong ngày (%) = β4
(15) Tài sản thanh khoản = (C)
Tỷ lệ chuyển đổi thành tiền trong ngày (%) = µ1
(16) Tài sản kém thanh khoản = (D)
Tỷ lệ chuyển đổi thành tiền trong ngày (%) = µ2
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Bảng 1.5. Số dư các tài sản và các dòng tiền của ngân hàng sau n ngày xảy ra
căng thẳng thanh khoản
Ngày
Giải thích1
(17) Tiền gửi không kỳ hạn nội tệ = (11) – (11)*β1
(18) Tiền gửi không kỳ hạn ngoại tệ = (12) – (12)*β2
(19) Tiền gửi có kỳ hạn nội tệ = (13) – (13)*β3
(20) Tiền gửi có kỳ hạn ngoại tệ = (14) – (14)*β4
(21) Dòng tiền ra mới ( trong ngày 1) = (11)*β1 + (12)*β2 +(13)*β3 +
(14)*β4
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
31
(22) Tài sản thanh khoản ( sau ngày 1) = (15) – (15)*µ1
(23) Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 1) = (16) – (16)*µ2
(24) Dòng tiền vào mới (trong ngày 1) = (15)*µ1 + (16)*µ2
(25) Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền = (24) – (21)
(26) Thanh khoản? ( 1= có, 0= không) = 1 nếu (25)>0 hoặc = 0 nếu (25)<0
2
(27) Tiền gửi không kỳ hạn nội tệ = (17) – (17)*β1
(28) Tiền gửi không kỳ hạn ngoại tệ = (18) – (18)*β2
(29) Tiền gửi có kỳ hạn nội tệ = (19) – (19)*β3
(30) Tiền gửi có kỳ hạn ngoại tệ = (20) – (20)*β4
(31) Dòng tiền ra mới ( trong ngày 2) =(17)*β1 + (18)*β2 +(19)*β3 +
(20)*β4
(32) Tài sản thanh khoản ( sau ngày 2) = (22) – (22)*µ1
(33) Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 2) = (23) – (23)*µ2
(34) Dòng tiền vào mới (trong ngày 2) = (22)*µ1 + (23)*µ2
(35) Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền = (34) – (31) + (25)
(36) Thanh khoản? ( 1= có, 0= không) = 1 nếu (35)>0 hoặc = 0 nếu (35)<0
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Thực hiện tương tự với các ngày 3,4,5.
Các tỷ lệ β1, β2, β3, β4, µ1, µ2 được trình bày theo kịch bản như ở bảng 1.4
Kết luận: Dựa trên các giả định và kết quả tính toán được, nếu luồng tiền mặt
mới ròng khi chạy mô hình < 0 thì ngân hàng không vượt qua được bài kiểm tra ST,
hay nói cách khác, ngân hàng đang phải đối mặt với rủi ro thanh khoản cao.
Ưu điểm và hạn chế:
Ưu điểm:
- Đơn giản và cho phép thực hiện ST thanh khoản nhưng không cần số liệu
chi tiết;
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tê
́ Hu
ế
32
- Linh hoạt trong việc lựa chọn biến động được phân tích.
Hạn chế:
- Cách tiếp cận tương đối hẹp;
- Do không có số liệu thống kế nên việc xác định các trọng số thường theo
đánh giá chủ quan và có thể thiếu chính xác;
- Chỉ dựa trên dòng tiền đáo hạn theo sổ sách, không tính đến các yếu tố về
hành vi trên thị trường và do vậy kết quả chưa chính xác.
1.3.2. Cách tiếp cận theo thời kỳ (Phương pháp theo dòng tiền)
Mô tả phương pháp
Dựa trên đặc điểm về giá trị và thời gian đáo hạn của các dòng tiền, đặc điểm
sản phẩm ngân hàng (sản phẩm tài sản Nợ và tài sản Có), ngân hàng ước tính các
dòng tiền ra/vào theo dự kiến và các dòng tiền ra/vào ngoài dự kiến. Sau đó, ngân
hàng sẽ tính các khe hở thanh khoản từng kỳ hạn và cộng gộp lại để ra kết quả cuối
cùng là khe hở thanh khoản lũy kế.
Các nhân tố được gây sốc trong phương pháp này tương tự như phương pháp
thứ nhất, bao gồm:
- Dòng tiền ra cao hơn dự báo (rút tiền gửi, các trạng thái phái sinh);
- Dòng tiền vào thấp hơn dự báo (tỷ lệ huy động kém đi);
- Tính lỏng (khả năng thanh khoản) của tài sản bị thấp đi (giảm giá trị trái
phiếu nắm giữ);
- Tác động lan truyền: bán tháo tài sản sẽ dẫn đến dòng tiền vào thấp hơn và
dòng tiền ra cao hơn.
Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm:
- Đã đưa ra các ước tính và mô hình các dòng tiền trong tương lai. Vì vậy,
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
33
cho phép xác định khả năng duy trì thanh khoản của ngân hàng trong tương lai.
- Linh hoạt và phù hợp với đặc thù kinh doanh từng ngân hàng (trong khi
phương pháp trước không thể hiện được ưu điểm này).
Hạn chế:
- Phức tạp và tốn nguồn lực;
- Không phù hợp với các ngân hàng có quy mô hoạt động nhỏ và chủ yếu
thực hiện các nghiệp vụ truyền thống;
- Việc mô hình hóa các hành vi vẫn có nhiều yếu tố chủ quan.
1.4. Lịch sử các tiền nghiên cứu
1.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu ở các quốc gia về thử sức
chịu đựng rủi ro (stress test) của hệ thống ngân hàng trước các biến động vĩ mô. Các
nghiên cứu đều hướng đến việc tìm kiếm những khuôn khổ, công cụ và kỹ thuật đủ
để đánh giá sự ổn định của hệ thống tài chính, đặc biệt là giúp đảm bảo sự an toàn,
lành mạnh, phòng ngừa các rủi ro liên quan đến tín dụng, thanh khoản,...của hệ
thống ngân hàng. Mặc dù bắt đầu xuất hiện từ những năm 1990 nhưng mãi đến năm
2004, mô hình stress testing thanh khoản mới được đề xuất.
Năm 2004, Martin Čihák cho ra đời các tài liệu về các phương pháp định
lượng được sử dụng để đánh giá lỗ hổng của hệ thống tài chính dẫn đến rủi ro. Đặc
biệt, tác giả tập trung vào vai trò của căng thẳng thử nghiệm hệ thống. Theo đó, ông
nhấn mạnh một cách tiếp cận đơn giản để kiểm tra căng thẳng thanh khoản là gây
sốc giá trị của nguồn thanh khoản theo một tỷ lệ hoặc số tiền nhất định. Tỷ lệ phần
trăm hoặc số tiền có thể được xác định dựa trên số liệu trong quá khứ của ngân hàng
hoặc trên một quy tắc chung, và thường khác nhau cho các kỳ hạn khác nhau. Một
nguyên tắc chung được sử dụng bởi một số giám sát là một ngân hàng có thể tồn tại
ít nhất là 5 ngày kể từ ngày chạy thanh khoản mà không cần hỗ trợ từ bên ngoài.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
34
Đến năm 2007, Martin Čihák hướng dẫn kiểm tra sức chịu đựng cụ thể cho
từng loại rủi ro. Tài liệu này nhằm mục đích giúp làm sáng tỏ các bài kiểm tra căng
thẳng, và minh họa những điểm mạnh và điểm yếu. Sử dụng Excel để chạy dữ liệu
kiểm tra căng thẳng cho rủi ro tín dụng, lãi suất và rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản
và rủi ro lây lan, và hướng dẫn thiết kế các kịch bản thử nghiệm căng thẳng. Tài liệu
cũng mô tả mối liên hệ giữa kiểm tra căng thẳng và các công cụ phân tích khác,
chẳng hạn như chỉ số lành mạnh tài chính và hệ thống cảnh báo giám sát.
Vào năm 2009, Antonella Foglia đã sử dụng lại các phương pháp định lượng,
được phát triển bởi các ngân hàng trung ương và các cơ quan giám sát đã được chọn
lọc để đánh giá những điểm yếu của hệ thống tài chính đối với rủi ro tín dụng.
Antonella Foglia cho rằng đối với nhiều ngân hàng trung ương, việc stress testing
được xem như là một phần của Chương trình Đánh giá Hệ thống Tài chính (FSAPs)
được tiến hành bởi tổ chức IMF và WB. Stress test của FSAP khuyến khích tăng lợi
ích của các nghiên cứu bằng cách phát triển những kỹ thuật mới, cũng như tiến hành
những nghiên cứu bổ sung hoàn thiện.
Năm 2009, 2010, Van Den End cũng có đưa ra một mô hình Stress testing kết
hợp chặt chẽ với những quy định về thanh khoản của Basel III, đặc biệt là hai biến
LCR và NSFR.
Năm 2011, một mô hình Stress testing được xem là thế hệ thứ hai của mô hình
Martin Čihák là mô hình của nhóm Christian Schmieder ra đời. Mô hình tìm cách
làm tăng rủi ro nhạy cảm của cuộc kiểm tra căng thẳng, trong khi vẫn giữ chúng
linh hoạt, minh bạch và thân thiện. Những đóng góp chính của tài liệu bao gồm làm
tăng rủi ro nhạy cảm của kiểm tra căng thẳng bằng cách thay đổi khối lượng
rủi ro tài sản (RWAs) bị căng thẳng, kể cả đối với xếp hạng không dựa trên nội bộ
(IRB) ngân hàng; cung cấp thử nghiệm căng thẳng với một nền tảng toàn diện để sử
dụng mô hình truyền hình vệ tinh, và để xác định các giả định và các tình huống
khác nhau; cho phép kiểm tra căng thẳng để chạy các kịch bản nhiều năm (đến năm
năm) cho hàng trăm ngân hàng, tùy thuộc vào sự sẵn có dữ liệu. Khuôn khổ sử dụng
dữ liệu bảng cân đối và được dựa trên Excel với hướng dẫn chi tiết.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
35
1.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, trong thời gian gần đây cụm từ “kiểm tra sức chịu đựng” không
ít lần được nhắc đến trong các hội thảo, diễn đàn về quản lý rủi ro ngân hàng. Đã có
một số nghiên cứu về kểm tra sức chịu đựng rủi ro của các ngân hàng tuy nhiên số
lượng các nghiên cứu về ST cũng như ứng dụng ST để kiểm tra sức chịu đựng rủi ro
thanh khoản của các ngân hàng vẫn còn rất hạn chế. Một số đề tài tiêu biểu có thể
kể đến như:
Năm 2012, nhóm tác giả Dương Quốc Anh dựa trên mô hình của Martin
Čihák (2007) và Christian Schmieder (2011) đưa ra một hướng dẫn cụ thể thực hiện
ST cho từng loại rủi ro tại các TCTD. Đây có thể xem là một nghiên cứu chính thức
đầu tiên về ST. Công trình nghiên cứu này cung cấp những khái niệm cơ bản, cách
thức thực hiện ứng dụng của việc kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản và các loại
rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng. Riêng đối với rủi ro thanh khoản, nhóm tác
giả đề xuất sử dụng 2 phương pháp tiếp cận theo thời điểm và tiếp cận theo thời kỳ.
Đồng thời nhóm tác giả cũng đưa ra các kịch bản và lộ trình thực hiện phù hợp với
thực tế tại Việt Nam.
Đến năm 2013, Nguyễn Thị Thu Phương đã tiến hành nghiên cứu ứng dụng
ST cho các NHTM Việt Nam. Luận văn thực hiện Stress Testing theo phương pháp
Top-down cho 14 ngân hàng để kiểm định sức kháng cự của các NHTM Việt Nam
trước những biến động xấu có thể xảy ra của nền kinh tế thông qua đánh giá khả
năng vượt qua những cú sốc vĩ mô. Kết quả nhiên cứu cho thấy tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu sau tổn thất từ rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng của đa số các NHTM Việt
Nam đều đáp ứng quy định hiện hành của Chính Phủ.
Năm 2014, Trần Ngọc Trà Mi sử dụng phương pháp stress testing thanh khoản
Top-down theo cách tiếp cận thời điểm dựa trên nghiên cứu của nhóm tác giả
Dương Quốc Anh (2012) cho 34 ngân hàng để kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản
thông qua đo lường số ngày ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu thanh khoản
đối với cú sốc rút tiền hàng loạt khi không có sự trợ giúp từ NHNN và thị trường
liên ngân hàng.
Tr
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
in
tế H
uế
36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của bài báo cáo đã tập trung tìm hiểu, nghiên cứu và hệ thống hóa
cơ sở lý luận về Stress Test đo lường rủi ro thanh khoản của NHTM.
Thứ nhất, tác giả đã nêu những nội dung khái quát về rủi ro thanh khoản của
NHTM gồm khái niệm thanh khoản, cung cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản
ròng; khái niệm về rủi ro thanh khoản và nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản.
Thứ hai, tác giả giới thiệu thực trạng rủi ro thanh khoản trong hệ thống NHTM
Việt Nam hiện nay bằng việc đưa ra các nguy cơ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản của các
ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó khẳng định tầm quan trọng của việc đảm
bảo thanh khoản ở các NHTM Việt Nam.
Cuối cùng, tác giả trình bày tổng quan về Stress Test, vai trò và phân loại
Stress Test, giới thiệu các phương pháp kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoản
phổ biến đồng thời chỉ ra một số nghiên cứu về ứng dụng Stress Test trong và ngoài
nước để làm cơ sở cho việc thực hiện đo lường Stress Test rủi ro thanh khoản
Kết quả nghiên cứu chương 1 là cơ sở để tác giả khảo sát, phân tích, đánh giá
một cách khách quan thực trạng rủi ro thanh khoản cũng như tiến hành đo lường
Stress Test rủi ro thanh khoản cho ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam trong
khoảng thời gian từ năm 2013 đến 2018 được trình bày trong chương 2 của bài
nghiên cứu.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
37
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG STRESS TEST ĐỂ ĐO LƯỜNG RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Kỹ thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam, thường được biết đến
với tên gọi Techcombank hiện là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần
lớn nhất Việt Nam. Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, NHTMCP Kỹ
thương Việt Nam - Techcombank là một trong những NHTMCP đầu tiên của Việt
Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị
trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24
Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Trải qua thời gian hoạt động, Techcombank đã không ngừng phát triển mạnh
mẽ với thành tích kinh doanh xuất sắc và được nhiều lần ghi nhận là một tổ chức tài
chính uy tín với danh hiệu Ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Năm 2018, trong số 9
NHTMCP lớn nhất cả nước, Techcombank là ngân hàng dẫn đầu về tỷ lệ doanh thu
ngoài lãi, chi phí trên doanh thu, lợi nhuận ròng trên tài sản và thu nhập hoạt động
trung bình trên mỗi cán bộ nhân viên. Ngày nay, Techcombank đang có một nền
tảng tài chính ổn định và vững mạnh với tổng tài sản đạt trên 320.989 tỷ đồng (tính
đến hết năm 2018).
Techcombank cũng sở hữu một mạng lưới dịch vụ đa dạng và rộng khắp gồm
1 trụ sở chính, 2 văn phòng đại diện và 315 điểm giao dịch tại 45 tỉnh thành trên cả
nước, gần 1.300 máy ATM, 2.000 đại lý thanh toán POS, đồng thời mở rộng liên kết
hợp tác cùng khoảng gần 140 đơn vị chấp nhận thẻ với khoảng 400 địa điểm ưu đãi
(được gọi là hệ thống Techcombank Smile) trên toàn quốc cùng với hệ thống công
nghệ ngân hàng tiên tiến bậc nhất không chỉ đáp ứng nhu cầu giao dịch ngân hàng
thông thường mà còn đảm bảo nhu cầu an toàn tài chính cho người Việt.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
38
Ngoài ra, Techcombank còn được dẫn dắt bởi một đội ngũ quản lý tài năng có
bề dày kinh nghiệm tài chính chuyên nghiệp cấp đa quốc gia và một lực lượng nhân
sự lên tới gần 10.000 nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, sẵn sàng đón nhận và
dẫn dắt sự thay đổi, tìm tòi học hỏi và không sợ thất bại, luôn cải tiến, sáng tạo
trong mọi việc và tạo sự đột phá vì lợi ích của khách hàng, sẵn sàng hiện thực hóa
mục tiêu của Ngân hàng – trở thành Ngân hàng tốt nhất và Doanh nghiệp hàng đầu
Việt Nam.
Thông qua 3 lĩnh vực kinh doanh chiến lược: Dịch vụ tài chính cá nhân, dịch
vụ ngân hàng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân hàng bán buôn và ngân hàng giao
dịch, đặc biệt là đẩy mạnh mảng bán lẻ và tối ưu thu nhập từ hoạt động phi tín dụng,
Techcombank cung cấp những sản phẩm và d...i tệ của khách hàng 23.572.314 26.562.255 34.094.791 33.614.649 43.908.611 48.363.981
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 162.491.019 212.015.140 247.732.167 308.393.488 365.213.606 412.543.907
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 49.211.889 56.377.373 62.555.360 62.028.614 68.785.506 76.939.144
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ hai) 20.728.878 26.395.568 31.668.182 37.280.580 44.736.882 50.482.786
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ hai) 170.535 161.550 114.934 139.894 285.352 50.666
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ hai) 392.804.379 502.172.571 615.915.429 717.383.419 902.821.715 1.032.790.275
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ hai) 7.207.892 8.141.906 8.405.116 9.904.287 9.119.411 11.394.882
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 33.022.760 19.897.550 (7.348.216) (6.976.241) 33.917.962 (90.044.020)
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 0 0 1 0
3
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 44.583.969 59.923.009 77.905.822 92.556.312 115.130.521 130.995.580
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 21.827.963 24.596.648 31.571.776 31.127.165 40.659.373 44.785.047
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 151.929.103 198.234.156 231.629.576 288.347.911 341.474.722 385.728.553
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 46.308.387 53.051.108 58.864.593 58.368.926 64.727.162 72.399.734
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ ba) 19.295.255 24.567.979 29.460.574 34.680.446 41.604.287 46.946.393
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ ba) 8.527 8.078 5.747 6.995 14.268 2.533
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ ba) 388.876.335 497.150.845 609.756.274 710.209.584 893.793.497 1.022.462.373
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ ba) 4.090.052 5.175.199 6.268.342 7.306.734 9.028.217 10.376.036
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 17.814.557 504.769 (30.540.448) (34.349.953) 1.341.892 (152.067.719)
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 0 0 1 0
4
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 40.838.916 54.889.476 71.361.733 84.781.582 105.459.557 119.991.951
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 20.212.694 22.776.496 29.235.465 28.823.755 37.650.580 41.470.953
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 142.053.711 185.348.936 216.573.653 269.605.297 319.278.865 360.656.197
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 43.576.192 49.921.092 55.391.582 54.925.159 60.908.259 68.128.150
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ tư) 17.967.909 22.868.920 27.409.334 32.264.521 38.694.517 43.661.662
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ tư) 426 404 287 350 713 127
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ tư) 384.987.572 492.179.336 603.658.712 703.107.489 884.855.562 1.012.237.749
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ tư) 3.896.864 4.979.182 6.103.022 7.108.741 8.937.935 10.227.030
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 3.743.512 (17.384.969) (51.846.760) (59.505.734) (28.414.690) (209.968.839)
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 0 0 0 0 0
5
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 37.408.447 50.278.760 65.367.347 77.659.929 96.600.955 109.912.627
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 18.716.955 21.091.036 27.072.041 26.690.797 34.864.437 38.402.103
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 132.820.220 173.301.255 202.496.366 252.080.953 298.525.739 337.213.544
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 410.05.197 46.975.748 52.123.479 51.684.575 57.314.672 64.108.589
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ năm) 16,730,695 21.289.202 25.503.201 30.019.539 35.991.459 40.610.388
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ năm) 21 20 14 17 36 6
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ năm) 381.137.696 487.257.543 597.622.124 696.076.414 876.007.007 1.002.115.371
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ năm) 3.850.281 4.922.177 6.036.860 7.031.407 8.848.556 10.122.498
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền (9.136.902) (33.751.994) (71.313.100) (82.493.866) (55.557.593) (263.954.930)
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 0 0 0 0 0 0
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Trư
ờ
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
99
TCB 2013 TCB 2014 TCB 2015 TCB 2016 TCB 2017 TCB 2018
1
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 51.310.276 64.256.059 86.082.305 102.262.273 131.762.399 132.008.250
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 58.49.711 7.654.959 9.575.550 12.303.587 15.144.782 16.432.431
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 234.257.066 311.357.070 394.675.258 531.892.219 617.759.732 736.198.948
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 22.564.867 25.616.335 32.507.196 25.693.938 31.416.992 30.727.316
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ nhất) 22.872.832 29.755.481 38.134.722 48.948.442 58.208.975 66.524.921
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ nhất) 3.511.755 4.878.439 5.986.706 7.548.982 7.272.154 8.310.007
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ nhất) 473.369.468 547.243.880 723.465.102 846.870.272 1.046.272.358 1.135.369.152
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ nhất) 71.504.860 98.218.054 121.055.133 151.984.896 148.739.331 169.358.515
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 48.632.028 68.462.572 82.920.411 103.036.454 90.530.356 102.833.594
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 1 1 1 1
2
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 47.000.213 58.858.550 78.851.392 93.672.242 120.694.358 120.919.557
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 5.416.833 7.088.492 8.866.960 11.393.122 14.024.068 15.216.431
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 219.030.357 291.118.861 369.021.366 497.319.224 577.605.350 688.346.016
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 21.233.540 24.104.971 30.589.271 24.177.996 29.563.389 28.914.404
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ hai) 21.300.978 27.713.549 35.511.321 45.589.433 54.196.741 61.970.536
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ hai) 175.588 243.922 299.335 377.449 363.608 415.500
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ hai) 468.635.773 541.771.442 716.230.451 838.401.570 1.035.809.634 1.124.015.460
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ hai) 8.069.862 10.106.956 12.922.021 15.640.235 17.371.270 19.248.198
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 35.400.912 50.855.979 60.331.112 73.087.256 53.704.886 60.111.256
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 1 1 1 1
3
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 43.052.195 53.914.432 72.227.875 85.803.774 110.556.032 110.762.314
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 5.015.987 6.563.943 8.210.805 10.550.031 12.986.287 14.090.415
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 204.793.384 272.196.135 345.034.977 464.993.475 540.061.002 643.603.525
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 19.980.761 22.682.778 28.784.504 22.751.494 27.819.149 27.208.455
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ ba) 19.838.616 25.813.586 33.070.828 42.463.811 50.464.695 57.731.700
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ ba) 8.779 12.196 14.967 18.872 18.180 20.775
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ ba) 463.949.415 536.353.727 709.068.146 830.017.554 1.025.451.538 1.112.775.306
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ ba) 4.853.166 5.649.440 7.446.673 8.742.592 10.703.524 11.634.880
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 20.415.463 30.691.833 34.706.957 39.366.038 13.943.715 14.014.437
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 1 1 1 1
4
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 39.435.810 49.385.620 66.160.733 78.596.257 101.269.325 101.458.280
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 4.644.804 6.078.212 7.603.205 9.769.328 12.025.302 13.047.725
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 191.481.814 254.503.386 322.607.704 434.768.899 504.957.037 601.769.296
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 18.801.896 21.344.494 27.086.219 21.409.156 26.177.820 25.603.156
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ tư) 18.478.002 24.045.577 30.800.300 39.555.133 46.992.987 53.786.253
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ tư) 439 610 748 944 909 1.039
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ tư) 459.309.921 530.990.190 701.977.465 821.717.378 1.015.197.023 1.101.647.553
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ tư) 4.647.835 5.375.124 7.104.900 8.318.104 10.271.787 11.147.489
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 6.585.295 12.021.380 11.011.557 8.129.009 (22.777.486) (28.624.327)
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 1 1 0 0
5
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 36.123.202 45.237.228 60.603.232 71.994.171 92.762.702 92.935.784
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 4.301.089 5.628.424 7.040.568 9.046.398 11.135.429 12.082.193
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 179.035.496 237.960.666 301.638.203 406.508.921 472.134.829 562.654.292
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 17.692.584 20.085.169 25.488.132 20.146.016 24.633.328 24.092.570
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ năm) 17.211.953 22.400.225 28.687.726 36.848.134 43.763.194 50.113.618
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ năm) 22 30 37 47 45 52
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ năm) 454.716.822 525.680.288 694.957.690 813.500.205 1.005.045.053 1.090.631.077
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ năm) 4.593.516 5.310.481 7.020.486 8.218.070 10.152.834 11.017.462
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền (6.033.142) (5.068.364) (10.655.684) (20.501.055) (56.387.846) (67.720.482)
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 0 0 0 0 0 0
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Trư
ờ
Đại
học
Kin
h tê
́ Hu
ế
100
TCB 2013 TCB 2014 TCB 2015 TCB 2016 TCB 2017 TCB 2018
1
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 47.260.701 48.052.741 54.079.754 66.287.272 87.853.131 90.905.537
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 10.577.168 9.029.618 11.476.920 12.631.706 18.059.740 22.962.739
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 250.211.624 300.634.160 350.573.580 484.889.401 565.639.933 622.100.026
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 21.088.395 24.090.007 27.935.649 27.696.465 25.389.408 27.500.515
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ nhất) 23.895.828 27.538.299 31.999.411 42.533.627 50.414.079 55.143.208
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ nhất) 4.750.425 5.306.952 6.405.969 7.510.844 7.539.871 6.363.822
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ nhất) 476.546.314 549.442.615 644.850.475 790.497.322 934.820.780 1.026.786.719
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ nhất) 95.071.677 106.382.021 128.227.043 150.690.857 152.700.191 131.284.194
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 71.175.849 78.843.722 96.227.633 108.157.230 102.286.112 76.140.986
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 1 1 1 1
2
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 43.290.802 44.016.311 49.537.055 60.719.141 80.473.468 83.269.472
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 9.794.458 8.361.426 10.627.628 11.696.960 16.723.319 21.263.496
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 233.947.868 281.092.940 327.786.297 453.371.590 528.873.337 581.663.524
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 19.844.180 22.668.697 26.287.445 26.062.374 23.891.433 25.877.985
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ hai) 22.260.580 25.667.153 29.827.477 39.654.780 46.980.654 51.394.340
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ hai) 237.521 265.348 320.298 375.542 376.994 318.191
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ hai) 471.780.851 543.948.189 638.401.970 782.592.349 925.472.572 1.016.518.852
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ hai) 9.278.367 10.536.031 12.534.175 15.040.275 16.511.086 16.313.498
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 58.193.635 (15.131.122) 78.934.330 83.542.725 71.816.543 41.060.144
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 1 1 1 1
3
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 39.654.375 40.318.940 45.375.942 55.618.733 73.713.697 76.274.837
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 9.069.668 7.742.680 9.841.183 10.831.385 15.485.794 19.689.997
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 218.741.257 262.821.899 306.480.188 423.902.437 494.496.570 543.855.395
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 18.673.373 21.331.244 24.736.486 24.524.694 22.481.838 24.351.184
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ ba) 20.738.635 23.924.610 27.804.626 36.972.816 43.7883.658 47.903.065
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ ba) 11.8760 13.267 16.0150 18.7770 18.8500 45.9100
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ ba) 467.063.042 538.508.707 632.017.951 774.766.425 916.217.846 1.006.353.664
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ ba) 4.943.454 5.691.562 6.688.303 8.182.689 9.612.870 10.467.470
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 42.398.454 (18.233.048) 57.818.008 54.752.598 37.645.754 3.624.549
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 1 1 1 1
4
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 36.323.407 36.932.149 41.564.363 50.946.759 67.521.746 69.867.750
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 8.398.513 7.169.722 9.112.936 10.029.862 14.339.845 18.232.938
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 204.523.075 245.738.475 286.558.975 396.348.778 462.354.293 508.504.794
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 17.571.644 20.072.701 23.277.033 23.077.737 21.155.410 22.914.464
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ tư) 19.322.034 22.301.716 25.920.492 34.474.111 40.806.605 44.651.467
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ tư) 594 663 801 939 942 795
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ tư) 462.392.412 533.123.620 625.697.771 767.018.761 907.055.668 996.290.127
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ tư) 4.681.913 5.397.691 6.335.394 7.765.503 9.180.086 10.078.651
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 27.758.333 (16.904.025) 38.232.910 28.043.989 6.019.235 (30.948.267)
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 0 1 1 1 0
5
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 33.272.241 33.829.849 38.072.957 46.667.232 61.849.920 63.998.859
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 7.777.023 6.639.163 8.438.579 9.287.652 13.278.696 16.883.700
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 191.229.075 229.765.474 267.932.642 370.586.108 432.301.264 475.451.983
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 16.534.917 18.888.411 21.903.688 21.716.150 19.907.241 21.562.510
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ năm) 18.003.383 20.790.150 24.165.442 32.145.995 38.034.173 41.622.893
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ năm) 30 33 40 47 47 40
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ năm) 457.768.488 527.792.384 619.440.793 759.348.573 897.985.111 986.327.226
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ năm) 4.624.488 5.331.866 6.257.738 7.671.080 9.071.452 9.963.657
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 14.379.438 (15.458.284) 20.325.206 3.569.074 (22.943.486) (62.607.503)
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 0 1 1 0 0
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Trư
ờ
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
101
TCB 2013 TCB 2014 TCB 2015 TCB 2016 TCB 2017 TCB 2018
1
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 56.266.429 63.760.248 104.216.187 103.677.150 111.531.197 118.081.787
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 5.233.408 4.457.549 3.730.460 3.845.893 4.589.437 5.127.434
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 427.669.227 508.493.731 583.153.863 685.974.567 813.250.069 897.375.233
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 16.959.970 16.460.702 17.713.109 12.068.321 9.111.767 7.436.824
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ nhất) 36.372.417 42.585.134 51.505.764 58.259.597 67.701.912 74.088.870
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ nhất) 4.858.962 5.832.531 6.031.715 7.174.734 7.673.090 8.992.285
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ nhất) 593.962.083 640.469.777 746.631.288 850.378.875 989.034.839 1.091.576.917
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ nhất) 98.319.901 117.287.489 122.144.324 144.909.626 155.778.966 181.879.438
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 61.947.484 74.702.355 70.638.559 86.650.029 88.077.054 107.790.568
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 1 1 1 1
2
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 51.540.049 58.404.387 95.462.027 94.968.270 102.162.577 108.162.917
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 4.846.135 4.127.691 3.454.406 3.561.297 4.249.818 4.748.004
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 399.870.727 475.441.639 545.248.862 641.386.221 760.388.814 839.045.842
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 15.959.332 15.489.521 16.668.036 11.356.290 8.574.173 6.998.051
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ hai) 33.912.790 39.708.993 47.980.288 54.293.855 63.107.088 69.066.463
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ hai) 242.948 291.627 301.586 358.737 383.655 449.614
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ hai) 588.022.462 634.065.079 739.164.975 841.875.086 979.144.491 1.080.661.148
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ hai) 10.55.635 11.645.603 13.196.443 15.319.786 17.179.784 19.458.440
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 38.590.329 46.938.964 35.854.714 47.675.960 42.149.750 58.182.554
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 1 1 1 1
3
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 47.210.685 53.498.419 87.443.217 86.990.935 93.580.920 99.077.232
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 4.487.521 3.822.241 3.198.780 3.297.761 3.935.332 4.396.652
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 373.879.130 444.537.932 509.807.686 599.696.116 710.963.542 784.507.863
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 15.017.732 14.575.639 15.684.622 10.686.269 8.068.297 6.585.166
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ ba) 31.621.176 37.029.006 44.699.026 50.600.996 58.827.292 64.387.902
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ ba) 12.147 14.581 15.079 17.937 19.183 22.481
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ ba) 582.142.237 627.724.428 731.773.325 833.456.335 969.353.046 1.069.854.537
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ ba) 6.111.025 6.617.696 7.678.156 8.759.551 10.155.917 11.233.745
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 13.080.178 16.527.654 (1.166.156) 5.834.515 (6.521.625) 5.028.387
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 0 1 0 1
4
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 43.244.988 49.004.552 80.097.987 79.683.697 85.720.123 90.754.745
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 4.155.445 3.539.396 2.962.070 3.053.727 3.644.117 4.071.300
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 349.576.987 415.642.967 476.670.186 560.715.869 664.750.911 733.514.852
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 14.131.685 13.715.676 14.759.229 10.055.779 7.592.267 6.196.641
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ tư) 29.485.964 34.531.641 41.644.832 47.162.010 54.840.672 60.029.376
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ tư) 607 729 754 897 959 1.124
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ tư) 576.320.815 621.447.184 724.455.592 825.121.772 959.659.515 1.059.155.991
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ tư) 5.832.962 6.291.097 7.332.059 8.351.603 9.711.754 10.719.902
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền (10.572.824) (11.712.891) (35.478.930) (32.975.892) (51.650.543) (44.281.086)
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 0 0 0 0 0 0
5
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 39.612.409 44.888.169 73.369.756 72.990.266 78.519.633 83.131.346
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 3.847.942 3.277.480 2.742.877 2.827.751 3.374.452 3.770.023
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 326.854.483 388.626.174 445.686.624 524.269.337 621.542.102 685.836.386
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 13.297.916 12.906.451 13.888.434 9.462.488 7.144.323 5.831.039
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ năm) 27.496.355 32.204.315 38.801.781 43.959.229 51.126.908 55.968.742
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ năm) 30 36 38 45 48 56
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ năm) 570.557.607 615.232.712 717.211.036 816.870.554 950.062.920 1.048.564.431
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ năm) 5.763.785 6.215.164 7.245.272 8.252.070 9.597.506 10.592.628
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền (32.305.394) (37.702.041) (67.035.439) (68.683.051) (93.179.944) (89.657.201)
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 0 0 0 0 0 0
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Trư
ờ g
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
102
TCB 2013 TCB 2014 TCB 2015 TCB 2016 TCB 2017 TCB 2018
1
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 4.867.999 6.464.132 10.831.474 11.287.126 16.223.950 18.342.659
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 322.270 752.857 688.669 2.700.438 1.814.229 2.412.782
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 66.484.626 83.992.813 99.590.605 96.831.415 102.933.889 134.989.601
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 6.343.656 8.334.577 10.019.813 4.235.495 3.178.591 2.920.900
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ nhất) 5.491.832 7.014.589 8.599.959 8.248.024 8.987.895 11.442.334
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ nhất) 1.568.703 2.427.411 2.327.036 2.788.422 3.175.318 3.410.380
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ nhất) 88.991.412 113.546.234 145.862.353 171.272.454 212.103.493 252.532.685
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ nhất) 30.704.255 47.267.733 45.687.039 54.710.042 62.473.503 67.348.054
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 25.212.422 40.253.145 37.087.080 46.462.019 53.485.609 55.905.720
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 1 1 1 1
2
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 4.459.087 5.921.145 9.921.630 10.339.007 14.861.138 16.801.876
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 298.422 697.145 637.707 2.500.606 1.679.976 2.234.236
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 62.163.125 415.533.281 93.117.216 90.537.373 96.243.186 126.215.277
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 5.969.380 7.842.837 9.428.644 3.985.600 2.991.054 2.748.567
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ hai) 5.128.536 6.549.971 8.025.364 7.691.887 8.375.304 10.665.986
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ hai) 78.435 121.371 116.352 139.421 158.766 170.519
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ hai) 88.101.498 112.410.772 144.403.729 169.559.729 209.982.458 250.007.358
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ hai) 2.380.182 3.441.502 3.669.308 4.361.725 5.137.587 5.765.188
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 22.464.068 37.144.676 32.731.024 43.131.857 50.247.891 51.004.921
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 1 1 1 1
3
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 4.084.523 5.423.769 9.088.213 9.470.531 13.612.803 15.390.518
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 276.339 645.556 590.517 2.315.561 1.555.658 2.068.903
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 58.122.522 73.428.617 87.064.597 84.652.444 89.987.379 118.011.284
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 5.617.186 7.380.110 8.872.354 3.750.450 2.814.582 2.586.401
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ ba) 4.789.443 6.116.356 7.489.516 7.173.601 7.804.933 9.942.849
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ ba) 3.922 6.069 5.818 6.971 7.938 8.526
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ ba) 87.220.483 111.286.664 142.959.692 167.864.132 207.882.633 247.507.284
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ ba) 528 1.239.410 1.554.571 1.828.047 2.250.652 2.662.067
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 18.630.153 32.267.730 26.796.079 37.786.303 44.693.610 43.724.139
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 1 1 1 1
4
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 3.741.423 4.968.172 8.324.803 8.675.006 12.469.327 14.097.715
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 255.890 597.785 546.819 2.144.209 1.440.539 1.915.804
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 54.344.558 68.655.757 81.405.398 79.150.035 84.138.200 110.340.551
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 5.285.772 6.944.683 8.348.885 3.529.173 2.648.521 2.433.804
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ tư) 4.472.927 5.711.654 6.989.776 6.690.562 7.273.834 9.269.233
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ tư) 196 303 291 349 397 426
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ tư) 86.348.278 110.173.797 141.530.095 166.185.490 205.803.807 245.032.212
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ tư) 875.931 1.118.632 1.435.124 1.685.264 2.086.368 2.483.172
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 15.033.157 27.674.707 21.241.427 32.781.005 39.506.144 36.938.078
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 1 1 1 1
5
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 3.427.144 4.550.846 7.625.520 7.946.306 11.421.904 12.913.507
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 236.954 553.549 506.354 1.985.538 1.333.940 1.774.034
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 50.812.162 64.193.133 76.114.047 74.005.283 78.669.217 103.168.415
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 4.973.912 6.534.947 7.856.301 3.320.952 2.492.259 2.290.209
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ năm) 4.177.472 5.333.923 6.523.683 6.240.346 6.779.269 8.641.708
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ năm) 10 15 15 17 20 21
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ năm) 85.484.796 109.072.059 140.114.794 164.523.636 203.745.769 242.581.890
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ năm) 863.67 1.102.026 1.415.577 1.662.186 2.058.415 2.450.727
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 11.719.353 23.442.810 16.133.321 28.202.846 34.785.290 30.747.097
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 1 1 1 1
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
Trư
ờn
Đại
học
Kin
h tê
́ Hu
ế
103
TCB 2013 TCB 2014 TCB 2015 TCB 2016 TCB 2017 TCB 2018
1
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 26.306.217 29.559.733 30.605.090 38.464.280 50.497.622 60.704.363
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 9.762.555 4.959.924 21.424.135 22.320.820 10.342.139 9.831.938
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 63.740.656 88.350.879 94.276.734 107.051.970 120.117.976 128.810.956
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 4.666.424 4.850.356 5.722.840 3.801.848 4.076.613 4.461.034
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ nhất) 7.916.271 9.553.237 11.431.476 12.991.518 14.063.312 15.586.957
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ nhất) 1.979.667 2.609.267 2.561.026 2.841.796 3.010.751 4.222.254
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ nhất) 139.379.844 146.820.797 168.123.252 197.428.352 251.126.185 275.101.175
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ nhất) 39.021.552 51.059.109 50.357.714 55.988.352 59.740.893 83.001.632
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 31.105.281 41.505.873 38.926.239 42.996.834 45.677.581 67.414.675
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 1 1 1 1
2
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 24.096.494 27.076.716 28.034.262 35.233.280 46.255.822 55.605.197
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 9.040.126 4.592.889 19.838.749 20.669.079 9.576.821 9.104.375
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 59.597.514 82.608.072 88.148.747 100.093.592 112.310.308 120.438.244
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 4.391.105 4.564.185 5.385.193 3.577.539 3.836.093 4.197.833
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ hai) 7.350.613 8.879.030 10.621.849 12.065.427 13.055.307 14.462.643
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ hai) 98.983 130.463 128.051 142.090 150.538 211.113
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ hai) 137.986.045 145.352.589 166.442.020 195.454.069 248.614.923 272.350.164
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ hai) 3.274.482 3.947.012 4.114.208 4.673.990 5.371.475 6.762.153
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 27.029.150 36.573.854 32.418.597 35.605.396 37.993.748 59.714.185
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 1 1 1 1
3
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 22.072.389 24.802.271 25.679.384 32.273.685 42.370.332 50.934.360
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 8.371.157 4.253.015 18.370.682 19.139.567 8.868.136 8.430.651
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 55.723.675 77.238.547 82.419.078 93.587.509 105.010.138 112.609.758
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 4.132.030 4.294.898 5.067.466 3.366.464 3.609.764 3.950.160
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ ba) 6.825.988 8.253.130 9.870.340 11.206.266 12.120.673 13.420.718
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ ba) 4.949 6.523 6.403 7.104 7.527 10.556
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ ba) 136.606.185 143.899.063 164.777.600 193.499.528 246.128.773 269.626.662
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ ba) 1.473.895 1.577.466 1.786.069 2.089.526 2.629.160 2.924.059
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 21.677.056 29.898.191 24.334.326 26.488.657 28.502.235 49.217.526
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 1 1 1 1
4
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 20.218.308 22.718.881 23.522.316 29.562.695 38.811.225 46.655.874
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 7.751.691 3.938.292 17.011.251 17.723.239 8.211.894 7.806.783
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 52.101.636 72.218.042 77.061.838 87.504.321 98.184.479 105.290.123
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 3.888.240 4.041.499 4.768.486 3.167.843 3.396.788 3.717.101
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ tư) 6.339.375 7.672.019 9.172.719 10.409.127 11.253.985 12.455.048
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ tư) 247 326 320 355 376 528
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ tư) 135.240.123 142.460.072 163.129.824 191.564.533 243.667.486 266.930.395
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ tư) 1.370.764 1.445.188 1.653.858 1.941.745 2.468.438 2.706.294
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 16.708.445 23.671.360 16.815.465 18.021.274 19.716.688 39.468.772
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 1 1 1 1
5
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 18.519.970 20.810.495 21.546.441 27.079.429 35.551.082 42.736.781
Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 7.178.066 3.646.859 15.752.419 16.411.720 7.604.214 7.229.081
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ của khách hàng 48.715.030 67.523.869 72.052.819 81.816.540 91.802.488 98.446.265
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng 3.658.834 3.803.051 4.487.145 2.980.940 3.196.377 3.497.792
Dòng tiền ra mới (trong ngày thứ năm) 5.887.976 7.132.441 8.525.067 9.669.470 10.450.225 11.559.962
Tài sản thanh khoản (sau ngày thứ năm) 12 16 16 18 19 26
Tài sản kém thanh khoản (sau ngày thứ năm) 133.887.722 141.035.471 161.498.525 189.648.887 241.230.811 264.261.091
Dòng tiền vào mới (trong ngày thứ năm) 1.352.636 1.424.911 1.631.602 1.915.983 2.437.032 2.669.805
Dòng tiền vào thuần từ khi xảy ra rút tiền 12.173.106 17.963.830 9.922.000 10.267.787 11.703.496 30.578.615
Thanh khoản (1=Có, 0=không) 1 1 1 1 1 1
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT NAM
Trư
ờ
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
104
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_ung_dung_stress_test_de_do_luong_rui_ro_thanh_khoa.pdf