ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
..........
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM
ĐỊNH GIÁ AFA THỰC HIỆN
Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Anh Thư
Khóa học: 2015 - 2019
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
..........
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRO
100 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 473 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá AFA thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM
ĐỊNH GIÁ AFA THỰC HIỆN
Sinh viên thực hiện Giảng viên hướng dẫn
Trần Thị Anh Thư TS. Hồ Thị Thúy Nga
Lớp: K49A – Kiểm toán
Niên khóa: 2015-2019
Huế, tháng 5 năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Trường Đại học kinh
tế Huế, khoa Kế Toán - Kiểm Toán, giảng viên hướng dẫn cô Hồ Thị Thúy Nga đã
luôn luôn tạo điều kiện để em được tham gia thực tập tại tại Công ty TNHH Kiểm toán
và Thẩm định giá AFA. Dưới sự đồng ý của đơn vị thực tập mà em đã hoàn thành
xong quá trình thực tập nghề nghiệp.
Để hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này, em xin chân thành cảm ơn cô Hồ Thị
Thúy Nga đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong thời gian qua. Ngoài ra, em cũng
xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán đã trang bị cho em các kiến
thức hữu ích cho đợt thực tế này. Đồng thời, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc và lòng
biết ơn đối với Giám đốc công ty cùng các anh chị ở các phòng ban khác nhau trong
Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA.
Ngoài ra, em cũng đặc biệt cảm ơn bạn bè, người thân và gia đình đã luôn luôn
ủng hộ và động viên em trong suốt bốn năm đại học. Em muốn gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến ba và mẹ em, những người đã giúp em được ngồi trên giảng đường đại
học và có được ngày hôm nay.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành bài báo cáo thực tập nghề nghiệp một cách tốt
nhất, song do hạn chế về thời gian, kiến thức và chưa có kinh nghiệm nên không thể
tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy em rất mong nhận được những sự góp ý của
các thầy cô để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
iDANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Ghi tắt Nội dung
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCĐPSTK Bảng cân đối phát sinh tài khoản
BCKT Báo cáo kiểm toán
BCTC Báo cáo tài chính
BĐSĐT Bất động sản đầu tư
BGĐ Ban giám đốc
BKS Ban Kiểm soát
BQT Ban quản trị
BTC Bộ Tài chính
CĐKT Cân đối kế toán
CP Chính phủ
CSDL Cơ sở dẫn liệu
CTKT Chương trình kiểm toán
DDH Đơn đặt hàng
DH Dài hạn
ĐHĐCĐ Đại hội đồng Cổ đông
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
GTGT Giá trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
HĐTV Hội đồng thành viên
HTK Hàng tồn kho
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
KCN Khu công nghiệp
KD Kinh doanh
KSNB Kiểm soát nội bộ
KT Kiểm toán
ii
Ghi tắt Nội dung
KTT Kế toán trưởng
KTTH Kế toán tổng hợp
KTV Kiểm toán viên
MP Mức trọng yếu thực hiện
MTY Mức trọng yếu
NCC Nhà cung cấp
NH Ngắn hạn
NPT Nợ phải trả
P.TGĐ Phó Tổng giám đốc
PM Mức trọng yếu tổng thể
PNK Phiếu nhập kho
QĐ Quyết định
TGĐ Tổng giám đốc
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TT Thông tư
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1. 1: Các bước tìm hiểu và đánh giá KSNB ...........................................................20
Bảng 1. 2: Đánh giá tính hoạt động hữu hiệu của các thủ tục KSNB của chu trình
mua hàng, phải trả và trả tiền ...........................................................................................24
Bảng 1. 3: Mục tiêu kiểm toán và thủ tục kiểm toán ......................................................25
Bảng 2. 1: Phương pháp tiếp cận kểm toán tại AFA..........................................................42
Bảng 2. 2: Lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán...............................................................46
Bảng 2. 3: Phân tích số dư tài khoản 331 của Công ty CP ABC năm 2018.......................50
Bảng 2. 4: Phân tích hệ số thanh toán của Công ty CP ABC năm 2018 ............................51
Bảng 2. 5: Phân tích hệ số nợ của Công ty CP ABC năm 2018.........................................52
Bảng 2. 6 :Mô tả chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền......................................................53
Bảng 2. 7: Tỷ lệ % theo chỉ tiêu khi tính rủi ro tổng thể ....................................................57
Bảng 2. 8: Công thức tính rủi ro tổng thể theo AFA..........................................................58
Bảng 2. 9: Công thức tính rủi ro thực hiện theo AFA........................................................58
Bảng 2. 10: Đánh giá rủi ro khoản mục..............................................................................59
Bảng 2. 11: So sánh số dư tài khoản 331 năm 2018 với giai đoạn trước...........................64
Bảng 2. 12: Hệ số vòng quay khoản phải trả người bán ....................................................65
Bảng 2. 13: Kiểm tra các khoản trả trước cho người bán Công ty CP ABC......................70
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. 1: Mối quan hệ giữa các MTY .............................................................................18
Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý AFA.................................................................33
Sơ đồ 2. 2: Cơ cấu tổ chức Công ty CP ABC.....................................................................40
vDANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2. 1: Quy trình thực hiện dịch vụ kiểm toán..............................................................42
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ........................................................................ i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ....................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH .......................................................................................... v
MỤC LỤC ................................................................................................................... vi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
I.1 Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 1
I.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
I.3 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 2
I.4 Phạm vi nghiên cứu................................................................................................. 2
I.5 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 3
I.6 Kết cấu đề tài........................................................................................................... 3
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................. 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC ................................................. 5
1.1.Những vấn đề lưu ý về kiểm toán BCTC ............................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, phân loại về kiểm toán BCTC............................................................. 5
1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán BCTC............................................................................... 6
1.1.3. Phương pháp kiểm toán BCTC............................................................................... 6
1.2.Khái quát chung về khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC 7
1.2.1. Khái niệm khoản mục nợ phải trả người bán ........................................................ 7
1.2.2. KSNB đối với khoản mục nợ phải trả người bán.................................................. 7
1.2.2.1. Đề nghị mua hàng ..................................................................................................7
vii
1.2.2.2. Lập đơn đặt hàng....................................................................................................8
1.2.2.3. Nhận hàng hóa ........................................................................................................8
1.2.2.4. Lưu kho ...................................................................................................................9
1.2.2.5. Phê chuẩn hóa đơn của nhà cung cấp ...................................................................9
1.2.2.6. Ghi sổ khoản phải trả .............................................................................................9
1.2.2.7. Nghiệp vụ thanh toán .............................................................................................9
1.3.Kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC 10
1.3.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán
BCTC ...............................................................................................................................10
1.3.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán ......................................... 11
1.3.3. Các rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán .......... 12
1.4.Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC 14
1.4.1. Giai đoạn Lập kế hoạch kiểm toán....................................................................... 14
1.4.1.1. Chuẩn bị kiểm toán ..............................................................................................14
1.4.1.2. Thu thập thông tin chung về khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích ..... 16
1.4.1.3. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán..............................................................17
1.4.1.4. Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát ....................................20
1.4.1.5. Xây dựng kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán....................................21
1.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ............................................................................. 22
1.4.2.1. Khảo sát về KSNB đối với khoản mục nợ phải trả người bán..........................22
1.4.2.2. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát: .......................................................................22
1.4.2.3. Thực hiện thử nghiệm cơ bản..............................................................................25
1.4.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán................................................................................ 28
1.4.3.1. Chuẩn bị hoàn thành cuộc kiểm toán..................................................................28
1.4.3.2. Báo cáo kiểm toán................................................................................................29
1.4.3.3. Thư quản lý...........................................................................................................30
1.4.3.4. Sự kiện phát sinh sau ngày ký BCKT.................................................................30
viii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÀO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA ........................... 32
2.1.Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA ........................ 32
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty ............................................................................ 32
2.1.2. Mục tiêu và phương châm hoạt động................................................................... 32
2.1.3. Đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý....................................................................... 33
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý .............................................................................33
2.1.3.2. Chức năng bộ phận của từng bộ phận - khối – phòng ban...................................33
2.1.4. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh ........................................................................ 35
2.1.4.1. Kiểm toán và Soát xét BCTC................................................................................35
2.1.4.2. Kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành..................................................36
2.1.4.3. Thẩm định giá........................................................................................................36
2.1.4.4. Dịch vụ thuế ..........................................................................................................36
2.1.4.5. Dịch vụ tư vấn .......................................................................................................37
2.1.4.6. Các dịch vụ chuyên ngành khách ..........................................................................38
2.2.Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán
BCTC tại Công ty CP ABC do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực
hiện ............................................................................................................................... 39
2.2.1. Khái quát Công ty CP ABC.................................................................................... 39
2.2.2. Phương pháp thực hiện kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán và Thẩm định
giá AFA ............................................................................................................................. 40
2.2.3. Thực tế quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại Công ty CP
ABC ................................................................................................................................ 44
2.2.3.1. Đánh giá và chấp nhận khách hàng .......................................................................44
2.2.3.2. Tiền kế hoạch ........................................................................................................47
2.2.3.3. Kế hoạch................................................................................................................57
2.2.3.4. Thực hiện kiểm toán..............................................................................................62
2.2.3.5. Kết thúc kiểm toán ...............................................................................................73
ix
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA ................................. 75
3.1. Đánh giá công tác kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán
BCTC tại Công ty Kiểm toán và Thẩm định giá AFA...................................................... 75
3.1.1 Ưu điểm .................................................................................................................. 75
3.1.1.1 Về quy trình kiểm toán ...........................................................................................75
3.1.1.2 Các ưu điểm khác ...................................................................................................77
3.1.2 Hạn chế ................................................................................................................... 79
3.1.2.1 Về công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản nợ phải trả
cho người bán .....................................................................................................................79
3.1.2.2 Về việc thực hiện thủ tục phân tích .......................................................................80
3.1.2.3 Đối với việc thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết .....................................................80
3.2 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình trình kiểm toán khoản mục nợ phải
trả người bán trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá
AFA ................................................................................................................................ 81
3.2.1 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ....................................................................... 81
3.2.2 Hoàn thiện thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán......................................... 82
3.2.3 Đối với việc thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết ...................................................... 82
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 83
1.Kết luận...................................................................................................................... 83
2.Kiến nghị ................................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1 Sự cần thiết của đề tài
Bạn có vốn? Bạn đang có ý định góp vốn vào công ty khác để trở thành nhà đầu
tư? Bạn quan tâm đến tình hình tài chính và đang phân vân về tính trung thực và hợp
lý của BCTC do công ty đó phát hành? Sự quan tâm này đều có cơ sở, bởi BCTC là
xương sống của một doanh nghiệp, phản ánh kết quả hoạt động cũng như mọi khía
cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi những
thông tin thể hiện trên BCTC phải luôn đảm bảo tính trung thực, hợp lý.
Trong giai đoạn hội nhập quốc tế, trên thế giới và tại Việt Nam, dịch vụ kiểm
toán là một trong những dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa lớn đối với
nền kinh tế quốc dân. Từ đó các tổ chức kiểm toán độc lập ra đời và hoạt động mạnh
mẽ đã góp phần làm công khai và tăng tính minh bạch cho nền tài chính, thu hút vốn
và thúc đẩy thêm hoạt động đầu tư. Thực tế các tổ chức kiểm toán độc lập ra đời cung
cấp các dịch vụ ngày càng phong phú đa dạng, và kiểm toán BCTC vẫn là hoat động
không thể thiếu của các tổ chức kiểm toán độc lập.
Trong quá trình hoạt động để tái sản xuất, doanh nghiệp không ngừng đáp ứng
các yếu tố đầu vào từ đó phát sinh các khoản phải trả người bán. Với ý nghĩa giúp
doanh nghiệp duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nên khoản phải trả
người bán cần được phản ánh một cách chính xác, đầy đủ và được theo dõi kịp thời.
Do đó, việc kiểm toán khoản mục phải trả người bán cũng được các KTV rất quan
tâm.
Nhận thức được vấn đề này và dưạ trên quá trình thực tập, tôi lựa chọn đề tài
khóa luận là: “Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA
thực hiện”.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 2
I.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người
bán.
- Hiểu, biết và có cái nhìn tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định
giá AFA và quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty.
- Đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán do
Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện.
- So sánh giữa cơ sở lý luận và thực tế quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán để có những nhận xét đánh giá hợp lý. Từ đó chỉ ra những ưu, nhược điểm
và kiến nghị một số giải pháp nhằm làm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ
phải trả người bán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA.
I.3 Đối tượng nghiên cứu
Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. Thực tế quy trình kiểm toán khoản
mục Nợ phải trả người bán tại đơn vị khách hàng.
I.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm toán nợ phải trả người bán
tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. Cụ thể:
- Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản
mục nợ phải trả người bán mà không tiến hành nghiên cứu toàn bộ quy trình kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA.
- Phạm vi về thời gian: chỉ nghiên cứu cuộc kiểm toán cho BCTC của công ty CP
ABC kết thúc ngày 31/12/2018.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 3
I.5 Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Số liệu được thu thập từ các giấy tờ làm việc, hồ sơ kiểm toán năm trước liên
quan. Đặc biệt chú trọng đọc, nghiên cứu tài liệu về kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người của khách hàng tại công ty.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn: trực tiếp quan sát công việc kiểm toán được
tiến hành tại các khách hàng của công ty để thu thập bằng chứng kiểm toán trong thực
tế. Đồng thời phỏng vấn trực tiếp các KTV về quy trình tiến hành thu thập những bằng
chứng kiểm toán đó.
- Nghiên cứu, tham khảo tài liệu về kiểm toán, các chuẩn mực và chế độ kế toán
và kiểm toán Việt Nam hiện hành, các tài liệu chuyên khảo liên quan như giáo trình,
sách báo, tài liệu khác về kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán
BCTC.
- Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý KTV.
- Tham khảo ý kiến KTV để hoàn thành đề tài nghiên cứu.
b. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đối chiếu số liệu cũng
như vận dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tế để từ đó có nhận định tổng quát về vấn
đề nghien cứu.
I.6 Kết cấu đề tài
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong
kiểm toán BCTC
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 4
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
trong kiểm toán báo cào tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá
AFA
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải
trả người bán trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá
AFA
Phần III: Kết luận và kiến nghị
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 5
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1. Những vấn đề lưu ý về kiểm toán BCTC
1.1.1. Khái niệm, phân loại về kiểm toán BCTC
- Khái niệm:
+ Hiện nay định nghĩa được sử dụng rộng rãi được trích từ Arens và Cộng sự
(2012) như sau: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những
thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những
thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiếp lập. Quá trình kiểm toán phải được
thực hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.”
+ Theo Khoản 9 Điều 5, Luật kiểm toán độc lập thì có khái niệm như sau:
“Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý
kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính
của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.”
- Phân loại: tùy vào yêu cầu khác nhau đối với thông tin được kiểm toán mà
được phân loại theo theo mục đích kiểm toán hay phân loại theo chủ thể kiểm toán.
Tuy nhiên để phù hợp với đề tài nghiên cứu tôi sẽ trình bày phân loại theo
mục đích kiểm toán. Theo đó kiểm toán có ba loại, đó là: kiểm toán hoạt động,
kiểm toán tuân thủ, kiểm toán BCTC. Trong đó, kiểm toán BCTC là hoạt động chủ
yếu, đặc trưng của hoạt động kiểm toán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 6
1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán BCTC
Theo Đoạn 03, VSA 200: “Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng
độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên
đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu,
phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không.
Đối với hầu hết các khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích
chung, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập và
trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không.”
Có thể hiểu rằng mục tiêu đầu tiên của kiểm toán BCTC là để có thể đưa ra ý
kiến trên BCKT, KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm toán để đảm bảo một cách hợp
lý rằng BCTC không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn
gây ra. Mục tiêu thứ hai là việc KTV phải cung cấp thông tin các phát hiện của mình
cho Ban giám đốc, Ban quản trị của đơn vị được kiểm toán.
Lưu ý KTV chỉ chịu trách nhiệm phát hiện sai sót trọng yếu chứ không chịu trách
nhiệm phát hiện mọi sai sót trong BCTC.
1.1.3. Phương pháp kiểm toán BCTC
- Dựa vào quan hệ với đối tượng kiểm toán chia thành hai phương pháp:
+ Phương pháp kiểm toán chứng từ: là phương pháp kiểm toán dựa trên tài
liệu áp dụng khi đối tượng kiểm toán là thực trạng tài chính đã được phản ánh
trong tài liệu kế toán. Phương pháp kiểm toán chứng từ có thể là kiểm tra cân đối,
đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic.
+ Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ: áp dụng khi đối tượng kiểm toán
chưa được phản ánh hoặc phản ánh không trung thực trong tài liệu kế toán như
kiểm kê, điều tra, thực nghiệm.
- Dựa vào hay không dựa vào hệ thống KSNB chia ra hai phương pháp kiểm
toán:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 7
+ Phương pháp kiểm toán cơ bản: áp dụng trong trường hợp rủi ro kiểm soát
cao hoặc việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát tốn nhiều chi phí. Phương pháp
này sử dụng thủ tục phân tích thử nghiệm chi tiết.
+ Phương pháp kiểm toán tuân thủ: áp dụng trong trường hợp rủi ro kiểm soát
thấp. Phương pháp này sử dụng cả thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
1.2. Khái quát chung về khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán
BCTC
1.2.1. Khái niệm khoản mục nợ phải trả người bán
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC: “Phải trả người bán bao gồm các khoản
phải trả mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ,
tài sản và người bán (là đơn vị độc lập với người mua, gồm cả các khoản phải trả
giữa công ty mẹ và công ty con, công ty liên doanh, liên kết). Khoản phải trả này
gồm các khoản phải trả khi nhập khẩu thông qua người nhận ủy thác (trong giao
dịch nhập khẩu ủy thác).”
1.2.2. KSNB đối với khoản mục nợ phải trả người bán
KSNB về nợ phải trả người bán cần được nghiên cứu trong mối quan hệ với
các thủ tục kiểm soát khác trong chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền. Căn cứ
các sai phạm có thể xảy ra trong chu trình mà có thủ tục kiểm soát tương ứng.
1.2.2.1. Đề nghị mua hàng
Đối với HTK
- Người yêu cầu: Thủ kho xem xét số dư HTK để viết phiếu yêu cầu mua
hàng
- Chương trình quản lý về HTK thường được sử dụng để tự động phát hành
Phiếu yêu cầu mua hàng đạt đến mức đặt hàng tại thời điểm xác định
- Trong hệ thống thủ công, Thủ kho có thể kiểm tra Sổ kho với định mức
HTK để xác định yêu cầu mua hàng và viết Phiếu yêu cầu mua hàng cho chủng
loại HTK đó
- Việc mua HTK là nghiệp vụ thường xuyên xảy ra trong doanh nghiệp nên
chỉ cần sự phê duyệt chung
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 8
Đối với yêu cầu mua sắm khác
- Người yêu cầu: các bộ phận có nhu cầu viết Phiếu yêu cầu mua hàng và gửi
chho cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Việc phê duyệt này thường là giới hạn bởi giá trị và chủng loại hàng hóa,
dịch vụ, và được phê duyệt bởi những cấp chức năng khác nhau và mức phê chuẩn
khác nhau
+ Phiếu yêu cầu mua hàng phải được đánh số thứ tự trước cho mỗi bộ phận
yêu cầu mua hàng
+ Phiếu mua hàng thể hiện bằng chứng từ bắt đầu cho một chu trình mua
hàng.
1.2.2.2. Lập đơn đặt hàng
- Đơn đặt hàng phải được lập căn cứ trên Phiếu yêu cầu mua hàng đã được
phê duyệt
- Có chính sách lựa chọn nhà cung cấp rõ ràng và luôn hướng đến tiêu chí lựa
chọn nhà cung cấp tốt nhất
- Phân biệt chức năng yêu cầu mua hàng với chức năng lập Đơn đặt hàng
- Đơn đặt hàng phải nêu rõ số lượng, chủng loại, quy cách hàng hóa, giá cả,
phương thức vận chuyển, tên, địa chỉ nhà cung cấp,
- Đơn đặt hàng phải được đánh số thứ tự trước và được phê duyệt bởi người
có thẩm quyền
- Đơn đặt hàng phải được lập làm nhiều liên. Số lượng liên được lập tùy
thuộc vào yêu cầu quản lý của đơn vị
1.2.2.3. Nhận hàng hóa
- Bộ phận nhận hàng phải so sánh, đối chiếu hàng nhận được với Đơn đặt
hàng về số lượng, chất lượng, quy cách hàng mua để kiểm nhận hàng
- Bộ phận nhận hàng phải độc lập với bộ phận đặt hàng
- Một liên của Phiếu nhận hàng phải gửi cho bộ phận kế toán để xác nhận và
đối chiếu hàng nhận được làm căn cứ ghi sổ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 9
- Có sự kiểm tra độc lập của một nhân viên về tính liên tục của Phiếu nhận
hàng đê xác nhận hàng đã về và từ đó làm căn cứ ghi sổ các hóa đơn bán hàng của
nhà cung cấp. Công việc này này thường giao cho kế toán công nợ hay kế toán
HTK thực hiện.
1.2.2.4. Lưu kho
- Khi chuyển hàng vào kho, bộ phận giao hàng phải yêu cầu các bên ký vào
Phiếu nhận hàng để giải trình hàng hóa nhận được
- Trường hợp nhập kho, Thủ kho/ Bộ phận nhận hàng có thể lập PNK cho
từng nghiệp vụ
1.2.2.5. Phê chuẩn hóa đơn của nhà cung cấp
- Đánh số thứ tự các hóa đơn mua hàng để kiểm tra việc ghi sổ đầy đủ các
hóa đơn
- Kiểm tra sự khớp đúng giữa hóa đơn mua hàng và các chứng từ chứng minh
như Đơn đặt hàng, PNK, Biên bản giao nhận hàng hóa, báo cáo nhận hàng
- Xác định sự chính xác số học của hóa đơn mua hàng
- Phê duyệt hóa đơn mua hàng để làm căn cứ thanh toán cho nhà cung cấp
- Hàng ngày chuẩn bị danh sách các hóa đơn mua hàng được phê duyệt cho
thanh toán
1.2.2.6. Ghi sổ khoản phải trả
- Tách biệt trách nhiệm ghi sổ chi tiết phải trả người bán với sổ Nhật ký
- Có sự kiểm tra độc lập về sự khớp đúng giữa bảng kê khoản phải trả người
bán với số đã ghi trên Nhật ký
- Định kỳ đếm lại những báo cáo, phiếu nhận hàng và đơn đặt hàng đã đánh
số thứ tự trước
- Định kỳ nhà quản lý rà soát để so sánh số dư tài sản, phải trả và chi phí trên
báo cáo với kế hoạch nhằm đảm bảo không xuất hiện trường hợp mua hàng khống.
1.2.2.7. Nghiệp vụ thanh toán
a. Thanh toán các khoản nợ người bán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 10
- Phải có một người độc lập (Giám đốc, Kế toán trưởng, người có thẩm
quyền) chịu trách nhiệm ký suyệt các tấm Séc (Phiếu chi, Uỷ nhiệm chi) và kiểm
soát việc gửi Séc, chuyển khoản để tránh biển thủ hoặc sửa chữa
- Trước khi...ung cấp mới, có số
phát sinh ở thời điểm cuối năm.
+ Mục tiêu kiểm toán đạt được: hiện hữu, quyền và nghĩa vụ, đánh giá và
phân bổ
Do đó, thủ tục xác nhận khoản phải trả người bán không mang tính chất buộc
và không có nhiều ý nghĩa. Vì vấn đề quan tâm nhất khi kiểm toán khoản phải trả
là phát hiện các khoản không được ghi chép, liên quan đến CSDL đầy đủ.
- Chọn mẫu để kiểm tra chứng từ gốc và các tài liệu liên quan
+ Mục tiêu kiểm toán đạt được: hiện hữu, đúng kỳ
+ KTV chọn lựa một số khoản phải trả trên sổ chi tiết cuối năm để đối chiếu
với chứng từ thanh toán, hóa đơn, đơn đặt hàng, PNK,
- Kiểm tra bảng tổng hợp và điều chỉnh nợ phải trả với bảng kê hóa đơn hàng
tháng của người bán
+ Căn cứ bảng kê của người bán đã gửi cho đơn vị trong tháng, nhân viên
đơn vị sẽ đối chiếu số liệu này với số dư trên sổ chi tiết để lập một bảng chỉnh
hợp, và thuyết minh sự khác biệt số liệu giữa hai bên. KTV cần kiểm tra tính chính
xác của bảng chỉnh hợp mà đơn vị lập. Trường hợp đơn vị không có thì KTV có
thể tự thực hiện.
+ Mục đích: phát hiện chênh lệch giữa số liệu sổ sách của đơn vị với nhà
cung cấp; đảm bảo sự ghi chép đúng kỳ của số dư nợ phải trả người bán
+ Chú ý kiểm tra các hóa đơn tương ứng với những PNK cuối cùng trở về
trước phải được ghi nhận trong nợ phải trả cuối kỳ. Các hóa đơn tương ứng với
PNK sau PNK cuối cùng sẽ không được phép tính vào nợ phải trả cuối kỳ, trừ
trường hợp hàng mua đang đi đường.
- Tìm kiếm các khoản nợ phải trả không được ghi chép
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 28
+ Mục tiêu kiểm toán: đầy đủ
+ Kiểm tra các nghiệp vụ sau thời điểm khóa sổ: thông qua việc xem xét các
khoản chi vào đầu năm sau, KTV có thể phát hiện các khoản chi chí của năm trước
như các khoản tiền điện, nước,
+ Xem xét các tài liệu có khả năng chứa đựng các khoản phải trả người bán
không được ghi chép.
Kiểm tra các chứng từ chứng minh đối với các khoản thanh toán ở những
tuần của kỳ tiếp theo. Kiểm tra các chứng từ chứng minh của các hóa đơn chưa
thanh toán ở những tuần của kỳ tiếp theo. Đối chiếu các phiếu nhập, báo cáo nhận
hàng của những ngày cuối năm với hóa đơn của người bán có liên quan.
- Xem xét việc trình bày và thuyết minh các khoản nợ phải trả trên BCTC:
+ Xem xét các trường hợp phát sinh số dư bên nợ trên các tài khoản nợ phải
trả như ứng tiền trước cho người bán, trả lại hàng cho người bán sau khi đã thanh
toán tiền
+ Các khoản nợ trọng yếu đối với các bên liên quan cần được công bố trên
Thuyết minh BCTC
+ Các khoản nợ phải trả được đảm bảo bằng tài sản thế chấp phải được thuyết
minh và tham chiếu với tài sản bị thế chấp.
1.4.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
1.4.3.1. Chuẩn bị hoàn thành cuộc kiểm toán
Trong giai đoạn này KTV sẽ thực hiện các công việc sau đây:
- Soát xét các bút toán ghi sổ và các điều chỉnh khác: KTV nên tập trung xem
xét các bút toán trên sổ cái vào các ngày gần cuối niên độ, đồng thờ trao đổi với
các thành viên khác trong nhóm kiểm toán để nắm bắt được các bút toán bất
thường.
- Xem xét các khoản nợ tiềm tàng: Một số các thủ tục có thể sử dụng tìm
kiếm các khoản nợ tiềm tàng là trao đổi với người quản lý của đơn vị về khả năng
có các khoản nợ tiềm tàng chưa được công bố, xem xét các biên bản họp Hội đồng
quản trị để biết được nhưng hợp đồng liên quan đến các vụ kiện quan trọng. Nếu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 29
có các khoản nợ tiềm tàng thì KTV cần xem xét co cần thiết công bố trên BCTC
không.
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán: KTV và công ty
kiểm toán cần tìm hiểu về các thủ tục mà Ban giám đốc đã thiết lập; phỏng vấn
BGĐ; xem xét các Biên bản họp của ĐHĐCĐ, HĐTV, BGĐ/BQT sau ngày kết
thúc kỳ kế toán; xem xét BCTC giữa niên độ kỳ gần nhất, sổ NKC, các vấn đề liên
quan đến pháp lý, các bằng chứng về các vấn đề không chắc chắn và các khoản nợ
tiềm tàng, các thay đổi lớn về cấu trúc vốn hoặc các khoản nợ liên quan đến khả
năng thanh toán, bằng chứng kiểm toán (như công việc liên quan đến thủ tục cut-
off), các bằng chứng trên các phương tiện truyền thông, báo chí
- Xem xét giả định hoạt động liên tục: Hoạt động liên tục là một giả định cơ
bản trong lập BCTC, nếu giả định này bị vi phạm thì BCTC cần phải được lại trên
một cơ sở khác và đơn vị phải công bố về cơ sở này trên BCTC. Trách nhiệm của
KTV trong quá trình kiểm toán là phải xem xét sự thích hợp của giả định hoạt
động liên tục.
- Đánh giá kết quả kiểm toán, bao gồm đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng
kiểm toán; đánh giá lại tổng hợp các sai sót chưa điều chỉnh; rà soát lại hồ sơ kiểm
toán; kiểm tra lại các công bố trên BCTC; xem xét các thông tin khác trong tài
kiệu có BCTC đã kiểm toán.
1.4.3.2. Báo cáo kiểm toán
Có các loại ý kiến kiểm toán về BCTC sau:
- Ý kiến chấp nhận toàn phần: Được áp dụng trong trường hợp KTV và công
ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và phù hợp với chuẩn
mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
- Ý kiến ngoại trừ: Được áp dụng trong trường hợp KTV cho rằng không thể
đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, và những phần không chấp nhận do không
đồng ý với Giám đốc hay do công việc kiểm toán bị giới hạn, là quan trọng nhưng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 30
không liên quan tới một số lượng lớn các khoản mục tới mức có thể dẫn đến “Ý
kiến từ chối” hoặc “Ý kiến trái ngược”.
- Ý kiến trái ngược: Được áp dụng trong trường hợp các vấn đề không thống
nhất với Giám đốc là quan trọng và liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục
đến mức độ mà KTV cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện
tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của BCTC
- Từ chối đưa ra ý kiến: được đưa ra trong trường hợp hậu quả của việc giới
hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan đến một số
lượng lớn các khoản mục tới mức mà KTV không thể cho ý kiến về BCTC.
1.4.3.3. Thư quản lý
Thư quản lý được lập để đưa ra nhận xét về những yếu kém còn tồn tại trong
doanh nghiệp về công tác quản lý nội bộ, công tác kế toán nói chung và các khoản
nợ phải trả người bán nói riêng. Từ đó KTV đưa ra các giải pháp giúp doanh
nghiệp điều chỉnh, khắc phục những điểm yếu đó.
1.4.3.4. Sự kiện phát sinh sau ngày ký BCKT
a. Sự kiện phát sinh sau ngày ký BCKT nhưng trước ngày công bố BCTC
KTV đã hoàn thành công việc, do vậy BGĐ phải thông báo những sự kiện
xảy ra có gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC hoặc ý kiến của KTV. KTV sẽ thực
hiện thủ tục kiểm toán bổ sung và phát hành BCKT mới cho BCTC mới điều
chỉnh. Nếu BCTC cần điều chỉnh mà BGĐ không đồng ý, KTV đưa ra ý kiến ngoại
trừ, trái ngược hoặc từ chối đưa ra ý kiến tùy theo mức độ lan tỏa của sự kiện đến
BCTC.
b. Sau khi BCTC đã được công bố
KTV không có nghĩa vụ phải điều tra về BCTC nữa, tuy nhiên nếu có sự kiện
xảy ra vào ngày ký BCKT mà KTV biết được về nó vào thời điểm đó KTV chưa
điều chỉnh BCKT. Nếu BCTC được phát hành lại nhưng BGĐ không đồng ý, KTV
thông báo đến người chịu trách nhiệm cao nhất tại đơn vị về những hành động mà
KTV sẽ tiến hành theo luật định để ngăn ngừa việc sử dụng BCTC đã phát hành.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 31
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÀO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM
ĐỊNH GIÁ AFA
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA (dưới đây gọi tắt là “AFA”),
tên viết tắt công ty là AFA CO.,LTD, tiền thân là Công ty TNHH Kiểm toán AFA, là
một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động tại Việt Nam.
CT được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0401632052 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp ngày 12/11/2014, thay đổi lần gần
nhất là 01/10/2017.
- Trụ sở chính công ty:
Địa chỉ: số 142 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng;
Điện thoại: (0236)-3633333;
Fax: (0236)-3633338;
Email: info@afac.com.vn;
Website: afac.com.vn.
2.1.2. Mục tiêu và phương châm hoạt động
AFA hoạt động theo phương châm “Luôn đồng hành cùng doanh nghiệp" và luôn
đề cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng.
Với mục tiêu giúp khách hàng và các bên khách quan bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
mình, cung cấp những thông tin thiết thực và các giải pháp tối ưu cho việc quản trị và
điều hành doanh nghiệp, AFA cam kết mang đến cho khách hàng các dịch vụ chuyên
ngành với chất lượng cao nhất và tham gia vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế
Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 33
2.1.3. Đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý AFA
2.1.3.2. Chức năng bộ phận của từng bộ phận - khối – phòng ban
a. Tổng giám đốc
TGĐ – Ông Nguyễn Trọng Hiếu
- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các hoạt động của AFA
- Tham gia đào tạo nội bộ
- Người phê duyệt cuối cùng BCKT trước khi phát hành
- Là người đại diện toàn quyền công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của công ty.
- Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán.
- Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện
- Chịu trách nhiệm ký BCKT và Thư quản lý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 34
- Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm
toán hoặc ủy quyền lại.
- Đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động của công ty
- Duy trì mối quan hệ với cán bộ cao cấp của công ty.
b. Phó Tổng giám đốc – Giám đốc Khối
- Được phân công ủy quyền giải quyết cụ thể đến các vấn đề liên quan đến nhân
lực, hành chính, khách hàng về các vấn đề nghiệp vụ.
- Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Pháp luật Nhà nước về những vấn đề
được phân công ủy quyền.
- Trực tiếp tham gia điều hành hoạt động AFA.
- Tham gia chương trình đào tạo nội bộ liên quan đến chuyên môn.
P. TGĐ – GĐ Khối Kiểm toán BCTC – Ông Phạm Quang Trung
- Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của khối kiểm toán
BCTC.
- Trực tiếp tham gia vào việc phát triển khách hàng, quản lý và kiểm soát chất
lượng dịch vụ kiểm toán
P. TGĐ – GĐ Khối Kiểm toán XDCB – Ông Nguyễn Trung Dũng
- Phụ trách kiểm toán dự án đầu tư, trực tiếp tham gia vào các công việc phát
triển khách hàng, quản lý và kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán dự án
GĐ Khối Thẩm định giá – Ông Trần Minh Vũ
- Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của khối Thẩm định giá
- Trực tiếp tham gia phát triển khách hàng, quản lý và kiểm soát chất lượng dịch
vụ Thẩm định giá của công ty
c. Ban kiểm soát chất lượng
Trưởng Ban soát xét BCTC – Bà Phan Thị Lan Trang
- Trực tiếp tham gia vào việc quản lý và kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
BCTC của công ty
d. Phòng kiểm toán
- Thực hiện các cuộc kiểm toán BCTC hay XDCB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 35
2.1.4. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
AFA cung cấp đầy đủ các dịch vụ GTGT như kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tư
vấn tài chính và đầu tư, tư vấn quản trị, đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước trong khuôn khổ các chính sách, chế độ quy định của Nhà
nước Việt Nam. Cụ thể:
2.1.4.1. Kiểm toán và Soát xét BCTC
- Kiểm toán BCTC: Thực hiện kiểm toán BCTC được lập theo các Chuẩn mực
Kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam theo yêu cầu của luật định hoặc nhằm mục đích
đệ trình cho các cơ quan có thẩm quyền;
- Soát xét BCTC: Thực hiện soát xét (soát xét đem lại sự đảm bảo thấp hơn kiểm
toán vì các thủ tục soát xét được giới hạn chủ yếu trong việc trao đổi với nhân viên của
doanh nghiệp và áp dụng các thủ tục phân tích trên các thông tin tài chính) cho các
BCTC bán niên của các công ty có nhu cầu;
- Soát xét thông tin tài chính dựa theo các thủ tục thỏa thuận trước: công ty sẽ
trao đổi với công ty để hiểu rõ những vấn đề, nhu cầu của công ty (nhu cầu trong kinh
doanh hoặc để hỗ trợ công ty trong quá trình ra quyết định) và thiết kế các thủ tục cụ
thể cần thực hiện. Sau khi thực hiện các thủ tục này, công ty sẽ cung cấp cho công ty
một báo cáo kết quả kiểm tra trong đó nêu chi tiết các vấn đề phát hiện được;
- Kiểm toán và chuyển đổi BCTC theo hệ thống Chuẩn mực kế toán và Chế độ
kế toán Việt Nam sang Chuẩn mực kế toán quốc tế: Thực hiện kiểm toán các BCTC
được lập theo Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam. Sau đó chuyển đổi
BCTC được lập theo hệ thống Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam sang
Chuẩn mực kế toán quốc tế.
- Kiểm toán BCTC lập theo Chuẩn mực lập và trình bày BCTC Quốc tế (IFRS):
Thực hiện kiểm toán các BCTC được lập theo IFRS cho các mục đích kiểm toán theo
luật định ở nước ngoài, hoặc cho mục đích báo cáo tập đoàn hoặc quản lý nội bộ;
- Các dịch vụ khác về kiểm toán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 36
2.1.4.2. Kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
- Kiểm tra đánh giá tính pháp lý của việc đầu tư và tuân thủ trình tự thủ tục đầu
tư xây dựng công trình với quy định hiện hành của Nhà nước;
- Kiểm tra nguồn vốn của công trình, số vốn đầu tư cấp phát qua các năm, tổng
số vốn đầu tư thực hiện cho công trình, vốn đầu tư thực hiện qua các năm;
- Kiểm tra giá trị quyết toán phần xây lắp các hạng mục công trình và toàn bộ
công trình;
- Kiểm tra giá trị quyết toán phần vật tư, thiết bị;
- Kiểm tra giá trị quyết toán chi phí Tư vấn đầu tư, chi phí khác, việc phân bổ các
chi phí này cho các hạng mục công trình;
- Kiểm tra báo cáo quyết toán và hồ sơ quyết toán công trình;
2.1.4.3. Thẩm định giá
- Thẩm định giá giá trị bất động sản: Quyền sử dụng đất, hạ tầng, nhà ở, nhà
xưởng, vật kiến trúc trên đất;
- Thẩm định giá giá trị động sản: Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương
tiện vận tải, vật tư, hàng hóa;
- Thẩm định giá giá trị dự án đầu tư: Cao ốc, văn phòng, Khu công nghiệp, khách
sạn, khu du lịch;
- Thẩm định Giá trị doanh nghiệp, giá trị thương hiệu, giá trị tài sản vô hình, lợi
thế kinh doanh..;
- Thẩm định giá trị rừng, quyền khai thác tài nguyên khoáng sản
- Các thẩm định khác khi phát sinh.
2.1.4.4. Dịch vụ thuế
- Các chuyên gia tư vấn thuế sẽ tư vấn về thuế doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực
ngành nghề, giúp khách hàng kiểm soát mức thuế thu nhập cá nhân ở mức tối thiểu
một cách hợp pháp; xây dựng hồ sơ riêng biệt cho từng nhân viên chủ chốt để tận dụng
tối đa việc miễn thuế hay các ưu đãi thuế sẵn có.
- Rà soát về thuế: thực hiện việc rà soát thuế đối với những công ty mục tiêu
trong hoạt động mua bán và sáp nhập để phân tích rủi ro và hiện trạng thuế.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 37
- Soát xét thuế: xem xét tổng quan các khía cạnh thuế cụ thể để nêu bật các vấn
đề trọng yếu cần khắc phục nhằm giảm rủi ro về thuế.
- Về thuế GTGT, công ty sẽ hỗ trợ sự tăng trưởng của khách hàng bằng cách giúp
chuẩn hóa chính sách và thủ tục đang thực thi tại doanh nghiệp của khách hàng. Bằng
cách giảm thiểu những khoản trả thừa và tăng tính hiệu quả, nguồn vốn của khách
hàng sẽ sẵn sàng hơn để doanh nghiệp phát triển.
- Làm việc với cơ quan Nhà nước: thương thảo với các cơ quan chức năng hữu
quan về các thủ tục hành chính và giải thích các vấn đề chuyên môn nhằm giúp giải
quyết các tranh cãi một cách hiệu quả nhất có thể.
2.1.4.5. Dịch vụ tư vấn
- Định giá giá trị của doanh nghiệp: được thực hiện độc lập hoặc là một phần
trong quá trình cổ phần hóa, niêm yết hoặc huy động vốn.
- Tư vấn hoạt động cổ phần hóa, chuẩn bị niêm yết: hỗ trợ doanh nghiệp có nhu
cầu bằng cách:
+ Lập kế hoạch triển khai cổ phần hóa theo chuẩn mực quốc tế
+ Kiến nghị các mô hình và cấu trúc hoạt động thích hợp
+ Hỗ trợ Ban điều hành chuẩn bị và rà soát các dự báo
+ Xác định các nhà đầu tư và đối tác chủ chốt
+ Đưa ra những tư vấn hữu ích về tài chính doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận và
làm sao để đạt được kết quả mà doanh nghiệp mong muốn.
- Hỗ trợ giao dịch: xác định các rủi ro và giảm thiểu chúng trong quá trình giao
dịch, giúp chủ đầu tư và nhà quản lý đưa ra quyết định một cách tự tin, hỗ trợ và tư
vấn kịp thời ở mọi giai đoạn của quá trình đầu tư.
- Thực hiện điều tra, rà soát sâu rộng (due diligence) và cung cấp bản phân tích
đầy đủ về mục tiêu kinh doanh như:
+ Thị trường và đối thủ cạnh tranh
+ Tình hình tài chính
+ Năng lực của đội ngũ quản lý
+ Khả năng duy trì vị thế trên thị trường
+ Dự báo tài chính, dự báo sự lưu chuyển dòng tiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 38
+ Xem xét vốn điều động
- Dịch vụ tư vấn theo yêu cầu
- Tư vấn tái cấu trúc kinh doanh
- Tư vấn quản trị
- Dịch vụ tư vấn quản trị theo phương pháp Benchmarking với các số hiệu và tiêu
chuẩn được quy định bởi Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), đảm bảo hoạt
động của doanh nghiệp và đáp ứng các tiêu chuẩn quản lý tốt nhất.
- Tư vấn quản lý rủi ro doanh nghiệp (ERM)
- Dịch vụ kiểm toán nội bộ
- Dịch vụ kiểm toán nội bộ thuê ngoài
- Dịch vụ kiểm toán nội bộ chuyển đổi
- Soát xét quy trình kinh doanh và tái cơ cấu doanh nghiệp
- Thiết kế tài liệu về quy trình và cẩm nang hoạt động
- Dịch vụ về giải pháp quản trị kinh doanh thông minh và phân tích kinh doanh
- Tư vấn về gian lận và rủi ro pháp lý
- Đánh giá mức độ nhạy cảm với gian lận
2.1.4.6. Các dịch vụ chuyên ngành khách
- Dịch vụ kế toán
- Dịch vụ đào tạo
- Dịch vụ giấy phép
+ Dịch vụ hỗ trợ cấp giấy chứng nhận đầu tư mới
+ Dịch vụ hỗ trợ cấp giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
+Dịch vụ hỗ trợ cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
+ Dịch vụ hỗ trợ cấp các giấy phép kinh doanh (trading license)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 39
2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
trong kiểm toán BCTC tại Công ty CP ABC do Công ty TNHH Kiểm
toán và Thẩm định giá AFA thực hiện
2.2.1. Khái quát Công ty CP ABC
Trụ sở chính
- Khu X1 – X2 KCN Y1, Quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng
- Điện thoại: 0511.3943349
Tổng số nhân viên
Tổng số nhân viên của Công ty CP ABC tại ngày 31 tháng 12 năm 2018 là 39.
Ngành nghề kinh doanh chính
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Chi tiết: Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô.
Người đại diện pháp luật
- Ông Tô Văn Hiệp – Tổng giám đốc
- Ông Lê Tất Nhơn – Kế toán trưởng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 40
Cơ cấu tổ chức công ty
Sơ đồ 2. 2: Cơ cấu tổ chức Công ty CP ABC
Hoạt động kiểm toán
Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA trực tiếp thực hiện kiểm toán
BCTC cho Công ty CP ABC cho niên độ kết thúc vào ngày 31/12/2018.
2.2.2. Phương pháp thực hiện kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán và Thẩm
định giá AFA
Công ty thực hiện cuộc kiểm toán theo các VSA nhằm đưa ra ý kiến nhận xét về
tính trung thực và hợp lý, xét trên các khía cạnh trọng yếu liệu BCTC của công ty
được lập theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các
quy định về kế toán khác có liên quan tại Việt Nam. Cuộc kiểm toán của công ty được
thực hiện dựa trên cơ sở hiểu biết sâu sắc về tình hình kinh doanh, hệ thống KSNB và
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 41
các rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Trước khi đưa ra kế hoạch
kiểm toán và để giúp cho việc đánh giá rủi ro, công ty thực hiện việc dự đoán và phân
tích tổng quát. Với một số lượng lớn các công cụ dự đoán sẵn có, phương pháp tiếp
cận này sẽ giúp xác định được các vấn đề tiềm tàng và tăng cường sự hiểu biết sâu sắc
đạt được trong suốt quá trình kiểm toán. Phương pháp tiếp cận của công ty cũng phù
hợp với các yêu cầu ngày càng nghiêm ngặt về tính hợp lý và tính minh bạch.
Các đặc tính chủ yếu của phương pháp tiếp cận này là:
- Tận dụng kiến thức và kinh nghiệm của các chuyên gia kế toán, kiểm toán của
công ty để tham gia vào việc soát xét kế hoạch và thực hiện kiểm toán dựa trên những
kiến thức và kinh nghiệm về hoạt động kinh doanh của khách hàng, công tác quản lý
tài chính kế toán.
- Tập trung vào các vùng, khu vực có rủi ro cao đối với hoạt động kinh doanh và
từng loại tài khoản và nghiệp vụ chủ yếu của khách hàng.
- Để có thể đánh giá rủi ro, cách tiếp cận này yêu cầu các KTV phải có được: sự
hiểu biết chi tiết về hoạt động kinh doanh của khách hàng và lĩnh vực mà khách hàng
hoạt động, hiểu biết về môi trường kiểm soát và hệ thống KSNB của khách hàng và
hiểu biết về tổ chức công tác kế toán của khách hàng.
- Hợp tác, phối hợp chặt chẽ với khách hàng trong quá trình làm việc, tiến hành
thảo luận thường xuyên và kịp thời đối với các vấn đề phát sinh trong suốt quá trình
kiểm toán. Nhờ đó, công ty có thể:
+ Trợ giúp cho quá trình kinh doanh của khách hàng trong suốt năm;
+ Phát hiện được các sai sót một cách kịp thời trước khi cuộc kiểm toán cuối năm
được tiến hành;
+ Giảm thiểu các vướng mắc trong trong quá trình làm việc của khách hàng.
- Tính độc lập và tính bảo mật: trong quá trình kiểm toán phải cam kết đảm bảo
tính độc lập và tính bảo mật.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 42
Hình 2. 1: Quy trình thực hiện dịch vụ kiểm toán
Phương pháp tiếp cận kiểm toán củavà AFA có thể chia thành 5 giai đoạn sau:
Bảng 2. 1: Phương pháp tiếp cận kểm toán tại AFA
Giai đoạn Nội dung
Đánh giá và chấp nhận
khách hàng
Thu thập thông tin tổng quan về khách hàng
Quyết định có chấp nhận hoặc duy trì hợp đồng
Đánh giá việc tuân thủ các yêu cầu về đạo đức
nghề nghiệp bao gồm tính độc lập
Xem xét các điều kiện tiên quyết của cuộc kiểm
toán hoặc soát xét
Liên lạc với KTV tiền nhiệm
Thống nhất phạm vi công việc trong hợp đồng
kiểm toán
Xem xét nhân sự thực hiện và cơ cấu của cuộc
kiểm toán bao gồm số lần thực hiện kiểm toán,
và sự cần thiết sử dụng chuyên gia
Trường hợp từ chối khách hàng
Tiền kế hoạch
Hiểu biết về khách hàng
Thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động có liên
quan
Xem xét hoạt động và chiến lược kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 43
Thủ tục phân tích tài chính ban đầu
Hiểu biết HTKSNB, bao gòm cả hệ thống kế
toán
Chính sách kế toán
Xác định các chu trình kinh doanh, tìm hiểu và
đánh giá các chu trình kinh doanh
Kiểm toán nội bộ
Công nghệ thông tin
Tổ chức cung cấp dịch vụ
Kế hoạch
Xác định MTY
Xác định các phần hành của BCTC và CSDL
Đưa ra các giải pháp thực hiện đối với rủi ro đã
được đánh giá
Xác định chiến lược kiểm toán, thủ tục kiểm
toán
Sử dụng công việc của các chuyên gia kiểm toán
Thông báo kế hoạch kiểm toán đến BGĐ của
khách hàng
Thực hiện kiểm toán
Kiểm tra hệ thống KSNB
Thực hiện thủ tục phân tích chính yếu
Kỹ thuật kiểm toán “ Sampling and JSSD” [**]
Kỹ thuật kiểm toán “Scoping”
Kiểm tra chi tiết
Quan sát kiểm kê
Xác nhận bên ngoài
Ước tính kế toán
Các bên liên quan
Rủi ro sai sót trọng yếu ảnh hưởng đến toàn bộ
BCTC
Số dư đầu năm và sự nhất quán của chính sách
kế toán
Hoạt động liên tục
Tuân thủ pháp luật và các quy định
Kiện tụng và bồi thường
Các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ
Các cam kết và khoản mục tiềm tàng
Kết thúc kiểm toán
Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình
kiểm toán
Thủ tục phân tích sau cùng
Trình bày và thuyết minh BCTC
Xin ý kiến của chuyên gia tư vấn
Giải trình của BGĐ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 44
Hình thành ý kiến kiểm toán
Trao đổi với BGĐ và BQT
Phát hành và chuyển giao báo cáo
Thông tin khác trong BCTC được kiểm toán
2.2.3. Thực tế quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại Công ty
CP ABC
2.2.3.1. Đánh giá và chấp nhận khách hàng
Để bắt đầu một hợp đồng kiểm toán P. TGĐ – GĐ khối Kiểm toán BCTC tiến
hành đánh giá về khả năng chấp nhận lời mời kiểm toán của khách hàng. Tùy theo tính
chất khách hàng mà việc xem xét chấp nhận thư mời khác nhau.
Đối với Công ty CP ABC là khách hàng cũ vì công ty đã kiểm toán trong những
năm trước, nên quyết định chấp nhận kiểm toán sẽ dựa vào thông tin đã lưu trong hồ
sơ thường trực của năm trước. Tuy nhiên, KTV phải cập nhật bổ sung thông tin khách
hàng trong năm kiểm toán nếu khách hàng có sự thay đổi hay mở rộng ngành nghề
kinh doanh, áp dụng chính sách hay chế độ kế toán mới,
Thông qua các thông tin mới thu thập được từ phỏng vấn, tìm hiểu thông tin trên
website KTV xem xét và nhận thấy trong năm 2018 Công ty CP ABC không có biến
động lớn, vẫn hoạt động kinh doanh bình thường, ổn định nên công ty quyết định tiếp
tục kiểm toán.
Đối với Công ty CP ABC, KTV sử dụng những mẫu giấy làm việc số 201,
212.MPQ, 224.MPQ, 225.MPQ để thể hiện việc đánh giá khả năng chấp nhận khách
hàng. Với nội dung thể hiện lần lượt:
- Những thay đổi về thông tin của khách hàng được lưu trong hồ sơ thường trực
- Đánh giá tính độc lập giữa nhóm kiểm toán sẽ tham gia với công ty khách hàng
- Thẩm định lại kết quả luân chuyển KTV qua các kỳ kiểm toán trước
- Cam kết tính độc lập của nhóm KTV
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 45
- Những đánh giá rủi ro hợp đồng ở các mức cao, trung bình hay thấp. Cụ thể,
đối với Công ty CP ABC mức độ rủi ro chấp nhận khách hàng được đánh giá ở mức
thấp.
Lập hợp đồng kiểm toán
Sau khi chấp nhận khách hàng, AFA cùng Công ty CP ABC tiến hành ký kết hợp
đồng với mức phí kiểm toán theo thỏa thuận. Hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký
chính thức trước khi tiến hành kiểm toán, nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng và của
công ty. Theo đó:
- Thời gian tiến hành kiểm toán: từ ngày 11/01/2019 đến 12/01/2019
- Địa điểm kiểm toán:
- Phạm vi kiểm toán: kiểm toán BCTC 2018 và phát hành BCKT năm 2018
- Phí kiểm toán và phương thức thanh toán:
Tiếp theo AFA sẽ gửi thư hẹn khách hàng và kế hoạch kiểm toán. Trong đó nêu
rõ: thành viên nhóm kiểm toán, yêu cầu cần thiết của cuộc kiểm toán.
Lựa chọn nhóm kiểm toán
- Nhóm KTV phải có yêu cầu về trình độ chuyên môn đáp ứng được các khối
lượng công việc một cách tốt nhất. Tùy vào quy mô của đơn vị mà lựa chọn số lượng
KTV để thành lập đội ngũ kiểm toán. Vì Công ty CP ABC là khách hàng cũ nên
những KTV tiền nhiệm sẽ được ưu tiên lựa chọn để có thể hiểu rõ về cách thức vận
hành của công ty.
- Nhóm kiểm toán được Công ty AFA lựa chọn để tiến hành kiểm toán Công ty
CP ABC bao gồm những thành viên sau đây:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 46
Bảng 2. 2: Lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán
Họ tên Chức danh
Phạm Quang Trung Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán
Phan Thị Lan Trang Kiểm toán viên
Văn Thanh Phương Kiểm toán viên
Hồ Tấn Lực Trợ lý kiểm toán viên
Hồ Thị Hợi Trợ lý kiểm toán viên
(Nguồn từ giấy làm việc của AFA)
Sau đó công ty tiến hành lập danh sách những tài liệu, sổ sách cần khách hàng
cung cấp cho cuộc kiểm toán. Cụ thể, các tài liệu liên quan đến khoản mục nợ phải trả
người bán cần khách hàng cung cấp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Bảng cân đối phát
sinh tài khoản, Bảng tổng hợp công nợ cuối kỳ, sổ chi tiết, sổ cái, hợp đồng mua bán
hàng hóa, Biên bản đối chiếu công nợ, chứng từ tham chiếu, các tài liệu liên quan
khác.
Để phù hợp với Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán – kiểm toán, trưởng
nhóm kiểm toán tiến hành thực hiện biện pháp đảm bảo tính độc lập của thành viên
trong nhóm kiểm toán trên mẫu 212.MPQ (Phụ lục 01 : Mẫu 212.MPQ). Rồi KTV
tiến hành đánh giá kiểm tra kiểm toán trên mẫu 224.MPQ thể hiện những nội dung
chính như số năm kiểm toán liên tục, trách nhiệm chịu hợp đồng kiểm toán,(Phụ lục
2: Mẫu 224.MPQ). Qua đó, trưởng nhóm sẽ có những đánh giá về vấn đề ảnh hưởng
trọng yếu đến tính độc lập và thực hiện cam kết về tính độc lập của thành viên nhóm
kiểm toán (Phụ lục 03: Mẫu 225.MPQ)
- Lựa chọn KTV chịu trách nhiệm ký BCKT:
Việc tiến hành lựa chọn KTV hành nghề và KTV chịu trách nhiệm ký BCKT
phải phù hợp hướng dẫn của Nghị định 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 hướng dẫn
một số điều của Luật kiểm toán độc lập và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán,
kiểm toán được ban hành theo Thông tư 70/2015/TT-BTC ngày 08/05/2015 của Bộ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 47
Tài chính. Theo đó, KTV hành nghề không được ký báo cáo kiểm toán cho một đơn vị
được kiểm toán quá ba (03) năm liên tục.
2.2.3.2. Tiền kế hoạch
Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Sau khi chấp nhận duy trì khách hàng công ty kiểm toán sẽ tiến hành thực hiện
việc thu thập thông tin về khách hàng và môi trường hoạt động để xác định và hiểu các
sự kiện, giao dịch thông lệ kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC. Qua đó, giúp xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Công ty CP ABC là khách hàng cũ của AFA nên những thông tin trên đều được
lưu ở hồ sơ thường trực trong các kỳ kiểm toán trước đây, và một số thông tin về Công
ty CP ABC thu thập được thể hiện trên mẫu giấy làm việc 301.M (Phụ lục 04: Mẫu
301.M)) được tóm tắt như sau:
Hiểu biết về doanh nghiệp
Công ty CP ABC được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số
X1 ngày 21 tháng 05 năm 2010 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp
(từ khi thành lập cho đến lần thay đổi gần nhất là vào ngày 23/08/2012)
+ Công ty kinh doanh trong các lĩnh vực chủ yếu là dịch vụ và thương mại như
vận tải hàng hóa bằng đường bộ (Chi tiết: Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô)
+ Trụ sở chính: Khu X1 – X2 KCN Y1, Quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng
+ Vốn điều lệ theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 16.035.000.000
đồng
+ Công ty hoạt động kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp Điều lệ công ty và các
quy định pháp lý hiện hành có liên quan.
+ Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng Chế đ...hanh toán công nợ của Công ty CP ABC tốt.
+ Khoản trả trước cho người bán có số dư cuối năm 2018 là 106.040.000 đồng
- Qua bảng 2.12:
+ Chỉ số vòng quay các khoản phải trả: Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử
dụng chính sách tín dụng của nhà cung cấp như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản
phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niên/ Phải trả bình
quân
Trong đó:
Doanh số mua hàng thường niên = GVHB + HTK cuối kỳ - HTK đầu kỳ
Phải trả bình quân =
(Phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm nay)
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 66
+ Chỉ số số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả (Account Payable
Turnover Ratio):
Số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả =
365
Vòng quay các khoản phải trả
Với công thức trên, KTV đã tính được số ngày bình quân vòng quay khoản phải
trả người bán năm 2018 là 26 ngày, của năm 2017 là 35 ngày. Qua đó, thấy rằng kỳ
thanh toán giảm do năm nay thanh toán công nợ tốt.
Thủ tục kiểm tra chi tiết:
Sau khi so sánh phân tích số liệu, KTV tiến hành thu thập bảng tổng hợp công nợ
các đối tượng và trình bày:
- Mục tiêu: Đảm bảo sự trình bày và công bố hợp lý đối với các khoản phải trả
người bán, ứng trước cho người bán.
- Công việc thực hiện;
+ KTV tiến hành đối chiếu số liệu với sổ cái, BCĐKT với bảng tổng hợp công nợ
TK 331. Dựa vào bảng tổng hợp KTV sẽ xem xét những điểm bất thường để tiến hành
kiểm tra chi tiết những nghiệp vụ bất thường đó.
+ KTV sẽ tổng hợp các khoản phải trả và trả trước người bán theo thời hạn nợ
nhằm xem xét những khoản tồn động lâu năm của công ty CP ABC để trích lập dự
phòng.
Công việc này được thực hiện trên giấy làm việc mẫu 6210:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy
Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 67
Bảng 2. 13: Trích từ mẫu 6210
Mẫu
tham
chiếu
Số dư Điều chỉnh Đã kiểm toánNợ Có 31/12/2018 31/12/2017
VND VND VND VND VND
Ngắn hạn:
Khoản phải trả người bán 1.154.620.107 1.154.620.107 1.636.641.422
Trả trước người bán 106.040.000 106.040.000 -
Trả trước người bán 31/12/2018 Mô tả 01/01/2018Ngắn hạn
Trả trước người bán
Công ty Vận tải Đa phương thức VIETRANSTIMEX 58.590.000 -
Công ty Cổ phần Dịch vụ Cơ khí Hưng Thịnh 43.450.000 -
Công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Đông 4.000.000 -
Tổng 106,040,000 -
Phải trả người bán
31//12/2018 01/01/2018
VND VND
Gía trị Số có khả năng
trả nợ
Mô tả Giá trị Số có khả
năng trả nợ
Ngắn hạn:
Phải trả người bán
Doanh nghiệp Tư nhân Nguyễn Ngọc - - 305,550,000 305,550,000
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 68
Công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng 141,658,000 141,658,000 220,134,200 220,134,200
Công ty TNHH Vận tải Nội địa TOTA 21,560,000 21,560,000 199,078,800 199,078,800
Doanh nghiệp Tư nhân Garage Hùng - - 170,024,800 170,024,800
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Tổng hợp Hòa Khánh - - 114,720,000 114,720,000
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Sản xuất Hoàng Gia Container 211,200,000 211,200,000 12,170,000 12,170,000
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Vận tải Hoàng Khánh Vân 186,758,000 186,758,000 - -
Các đối tượng khác 593,444,107 593,444,107 614,963,622 614,963,622
Tổng 1,154,620,107 1,154,620,107 1,636,641,422 1,636,641,422
Qua kiểm tra, KTV nhận thấy không có đối tượng nào cần trích lập dự phòng.
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 69
Tổng hợp đối chiếu xác nhận khoản phải trả người bán:
Sau khi kiểm tra KTV nhận thấy các giao dịch của Công ty CP ABC liên quan
đến khoản mục 331 không có khoản công nợ nào cần trích lập dự phòng nên KTV tiến
hành ngay việc thực hiện đối chiếu, xác nhận công nợ phải trả người bán. Việc đối
chiếu, xác nhận các khoản phải trả người bán nhằm kiểm tra tính có thực của số liệu.
Sau khi đọc lướt, kiểm tra đối chiếu số tổng hợp với BCĐPSTK, sổ chi tiết thì
KTV thấy sự khớp đúng số dư.
KTV tiến hành lọc số liệu, chia chi tiết bảng tổng hợp công nợ TK 331 thành hai
phần để tiến hành các thủ tục kiểm tra khác. Đối với tổng hợp công nợ số dư Có TK
331, KTV tiến hành tính tỷ trọng số dư khoản phải trả người bán của từng người bán
với tổng số dư Có TK 331.
Sau đó, KTV tiến hành gửi thư xác nhận cho các đối tượng có số phát sinh lớn.
Theo đó những đối tượng được gửi thư xác nhận sẽ có số dư lớn hơn 14 triệu đồng.
Tại ngày kết thúc niên độ kế toán, tình hình xác nhận công nợ của Công ty ABC
không đầy đủ. Nhưng trong thời gian thực hiện kiểm toán, KTV đã nhận được xác
nhận là 100%. Như vậy các khoản phải trả người bán được chọn để kiểm tra là có
thực. Những mẫu được xác nhận này sẽ không cần tiến hành thủ tục thay thế khác như
kiểm tra các chứng từ thanh toán được ủy quyền cho những khoản thanh toán tiếp theo
và kiểm tra sao kê ngân hàng. Nếu không có khoản thanh toán tiếp theo, chứng từ mua
hóa đơn từ các nhà cung cấp vẫn còn tồn đọng vào cuối năm, KTV có thể kiểm tra hóa
đơn mua hàng từ các nhà cung cấp. Sau đó KTV tiến hành làm giấy làm việc mẫu
6261 và có nội dung được thể hiện ở mẫu được đính kèm phụ lục.
(Phụ lục 10: Mẫu 6261 kèm theo)
(Phụ lục 11: Thư xác nhận công nợ TK 331 – Số dư Có kèm theo)
Tổng hợp kiểm tra các khoản trả trước cho người bán:
Mục tiêu: đảm bảo các khoản trả trước cho người bán là có thực
Công việc thực hiện:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 70
+ KTV dựa vào bảng tổng hợp công nợ để xác định tổng hợp đối tượng trả trước
+ KTV tiến hành kiểm tra các hợp đồng để xem điều khoản về ứng trước cho
người bán, chứng từ chuyển tiền,
Bảng 2. 14: Kiểm tra các khoản trả trước cho người bán Công ty CP ABC
Mã khách Tên kháchhàng
Nợ
đầu
kỳ
Có
đầu
kỳ
Phát sinh
nợ
Phát sinh
có Nợ cuối kỳ
Có
cuối
kỳ
KHDPTH
Công ty cổ phần
Vận Tải Đa
Phương Thức
VIETRANSTI
MEX
0 0 71.790.000 13.200.000 58.590.000 0 ok
KHHUTH
Công ty CP
Dịch Vụ Cơ
Khí Hưng
Thịnh
0 0 43.450.000 0 43.450.000 0 ok
KHVTBD
Công Ty TNHH
Một Thành
Viên Vận Tải
Biển Đông
0 0 9.800.000 5.800.000 4.000.000 0 ok
(Nguồn từ giấy làm việc AFA)
Trong đó KTV tiến hành kiểm tra nghiệp vụ thanh toán theo hợp đồng số
250917/HĐ.SSC-VTT ngày 25-09-2017 của Công ty cổ phần Vận Tải Đa Phương
Thức VIETRANSTIMEX số tiền 58.590.000 đồng, và nghiệp vụ thanh toán tiền mua
cont lạnh 20Ft đợt 1 của Công ty CP Dịch Vụ Cơ Khí Hưng Thịnh số tiền 43.450.000
đồng. Qua kiểm tra KTV thấy rằng có đầy đủ hợp đồng kinh tế và ủy nhiệm chi với
đúng nghiệp vụ như trên.
Sau đó KTV tiến hành chọn mẫu gửi thư xác nhận cho đối tượng có số dư trên
40.000.000 đồng.
Kết quả nhận được xác nhận là 100% và chi tiết số dư xác nhận được thể hiện ở
mẫu 6262 đính kèm phụ lục.
(Phụ lục 12: Mẫu 6262 - Advance to supplier confirmation kèm theo)
(Phụ lục 13: Thư xác nhận công nợ TK 331 – Số dư Nợ kèm theo)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 71
Sau đó KTV tổng hợp xác nhận công nợ và tính tỷ lệ % đã được xác nhận ở cả số
dư TK 331 bên Nợ và bên Có (Phụ lục 14: Mẫu 6260)
Tìm kiếm các khoản nợ phải trả không được ghi chép
Đây là thủ tục quan trọng trong kiểm toán khoản mục nợ phỉa trả người bán.
Ngoài các thủ tục phát hiện như thư xác nhận, phân tích,..KTV có thể áp dụng những
thủ tục kiểm tra sau đây:
- Xem xét các tài liệu có khả năng chứa đựng các khoản nợ phải trả không được
ghi chép:
+ KTV cần kiểm tra hồ sơ mua hàng dở dang của đơn vị: trường hợp hàng về
nhưng chưa có hóa đơn
+ Đối chiếu các hóa đơn chưa thanh toán tại ngày kiểm toán với số dư nợ phải trả
được ghi nhận tại ngày kết thúc kỳ kế toán.
- Kiểm tra các chứng từ gốc, so sánh ngày phát sinh nghiệp vụ với ngày ghi nhận
trên sổ sách để đảm bảo tính đúng kỳ.
Đối với khi kiểm tra các khoản nợ không ghi chép tại tại công ty ABC, KTV
nhận thấy không có sự ghi chép không đầy đủ. Qụa đó KTV đánh giá mục tiêu đầy đủ
được đảm bảo.
Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường, bù trừ công nợ
Mục tiêu: cơ sở dẫn liệu về phát sinh được đảm bảo
Sau khi xem xét sổ chi tiết TK 331, KTV nhận thấy rằng không có nghiệp vụ nào
bất thường về tài khoản đối ứng, bất thường về nội dung mà để KTV phải nghi ngờ.
Do không phát sinh nghiệp vụ bù trừ công nợ nên KTV không tiến hành kiểm tra đối
chiếu.
Đối với các giao dịch và số dư có gốc ngoại tệ
Trong kỳ không phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ nên KTV không tiến hành
đánh giá số dư có gốc ngoại tệ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 72
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 73
2.2.3.5. Kết thúc kiểm toán
a. Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ
Để đảm bảo không có ảnh hưởng gì đến giả định hoạt động liên tục, ảnh hưởng
đến kết quả kiểm toán, KTV đã xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên
độ.
Qua đó, đối với Công ty CP ABC không có các sự kiện hoặc thay đổi quan trọng
nào xảy ra sau ngày kết thúc năm tài chính, do đó không ảnh hưởng đến kết quả kiểm
toán.
b. Soát xét giấy tờ làm việc
Trưởng đoàn tiến hành tập hợp và soát xét lại tất cả các giấy làm việc của các
thành viên trong đoàn kiểm toán, từ đó tổng hợp những sai sót, vấn đề còn tồn tại cần
giải quyết tại Công ty CP ABC lên Thư trao đổi. Những phát hiện chưa đáp ứng được
mục tiêu kiểm toán đặt ra với khoản mục thì trưởng đoàn kiểm toán sẽ yêu cầu thành
viên phụ trách phần hành chỉnh sửa, bổ sung.
c. Thư trao đổi
Sau khi soát xét, tổng hợp những vấn đề cần trao đổi, trưởng đoàn kiểm toán đã
tiến hành họp trao đổi phòng kế toán và Ban giám đốc Công ty CP ABC. Nội dung
trao đổi về những điểm liên quan đến những khoản mục mà KTV đánh giá là sai sót
trọng yếu. KTV sẽ tổng hợp, trình bày kết quả kiểm toán khoản mục trọng yếu với kết
luận kiểm toán và đưa ra trao đổi, kiến nghị với phòng kế toán, BGĐ.
Kết luận, khoản mục nợ phải trả người bán đã phản ảnh trung thực và hợp lý nên
KTV không cần nêu các bút toán điều chỉnh cũng như trình bày trong Thư trao đổi.
d. Báo cáo kiểm toán
Kết thúc kiểm toán, AFA tổng hợp kết quả kiểm toán, nhận thư giải trình của
BGĐ của Công ty CP ABC và tiến hành phê duyệt BCKT.
Quá trình phê duyệt BCKT tại AFA được thực hiện soát xét bởi ba cấp. Đầu tiên,
BCKT sẽ được trưởng đoàn kiểm toán xem xét, kiểm tra lại rồi sau đó trình lên Ban
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 74
soát xét khối kiểm toán BCTC phê duyệt. Sau khi Ban soát xét phê duyệt xong, bản
thảo BCKT đính kèm với Tờ trình duyệt sẽ được trình lên BGĐ phê duyệt lần cuối.
Nếu BGĐ đồng ý với kết quả và mục tiêu đạt được thì AFA sẽ tiên hành gửi bản thảo
BCKT cho khách hàng. Nếu không thì KTV cần phải thu thập thêm bằng chứng, giấy
tờ liên quan rồi trình duyệt và phát hành dự thảo BCKT lại.
Sau khi nhận được bản thảo BCKT, nếu khách hàng đồng ý với số liệu đã được
điều chỉnh sau kiểm toán thì AFA tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán chính thức
cùng vưới BCTC đã được kiểm toán. BCKT đã phát hành sẽ được AFA lưu giữ lại
một bộ.
e. Thư quản lý
Đối với Công ty CP ABC, KTV đã tiến hành phát hành Thư quản lý đề cập đến
những hạn chế cần khắc phục và ý kiến đề xuất của KTV nhằm hoàn thiện công tác kế
toán và HTKSNB tại công ty khách hàng. AFA sẽ giữ lại lưu lại một bản.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 75
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG
KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
THẨM ĐỊNH GIÁ AFA
3.1. Đánh giá công tác kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
trong kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán và Thẩm định giá AFA
3.1.1 Ưu điểm
3.1.1.1 Về quy trình kiểm toán
Nhìn chung, qua tìm hiểu công tác kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán
khoản mục nợ phải trả người bán nói riêng tại Công ty AFA cho thấy việc thực hiện
công tác kiểm toán từ khâu lập kế hoạch tới khâu phát hành Báo cáo kiểm toán đã
được công ty tuân thủ khá chặt chẽ theo các Chuẩn mực kiểm toán và kế toán Việt
Nam, các chuẩn mực quốc tế được thừa nhận, CTKT chung của công ty.
Công ty đã thiết lập một quy trình chung cho tất cả các khách hàng nên rất thuận
tiện và tạo điều kiện đề KTV và trợ lý KTV có thể phát huy hết khả năng chuyên môn,
kinh nghiệm của bản thân. Các CTKT, giấy làm việc hướng dẫn rõ ràng, cụ thể chi tiết
từng khoản mục.
Đối với Công ty CP ABC, do là khách hàng cũ nên việc Công ty AFA thiết lập
CTKT cũng đơn giản hơn trên cơ sở CTKT mẫu của công ty. Điều này được thể hiện
rất rõ ràng trong từng bước công việc của cuộc kiểm toán sau:
e. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
- Việc đánh giá tính độc lập, xác định rủi ro có thể xảy ra nhanh hơn.
- Trong quá trình trao đổi để ký kết hợp đồng, trao đổi tài liệu cần kiểm toán
cũng trở nên thuận tiện và tiết kiệm thời gian hơn.
- Việc tìm hiểu HTKSNB và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát để kiểm tra, đánh
giá tính hữu hiệu hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị nói chung và của chu trình
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 76
mua hàng, phải trả, trả tiền nói riêng đơn giản hơn, tiết kiệm thời gian hơn và hiệu quả
hơn. KTV chỉ cần tiến hành kiểm tra walk through các bước công việc trên thực tế với
chu trình thiết kế của đơn vị. Qua đó, KTV biết được những thay đổi để có kế hoạch
kiểm tra phù hợp.
- Trong giai đoạn này, việc KTV tiến hành phân tích sơ bộ BCTC, phân tích
những chỉ số quan trọng đã giúp KTV nhanh nhạy hơn trong việc phát hiện những biến
động tình hình doanh nghiệp qua các năm và những thay đổi bất thường trong năm
đang kiểm toán.
- KTV cũng xác định được mức trọng yếu và giá trị trọng yếu chi tiết cho khoản
mục phải trả người bán, và các rủi ro liên quan. Từ đó KTV có quy trình kiểm toán
hợp lý được xây dựng dựa trên cơ sở những thông tin mà KTV thu thập được. Trưởng
nhóm kiểm toán sẽ xác định các khoản mục trọng yếu trên BCTC và phân chia nhiệm
vụ, thời gian cho các KTV và trợ lý kiểm toán thực hiện kiểm toán các khoản mục này.
Việc phân chia công việc hợp lý, khoa học và phù hợp với trình độ từng thành viên
trong nhóm kiểm toán đã đóng góp một phần quan trọng vào tính hiệu quả cũng như
chất lượng công việc kiểm toán của công ty.
f. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
- Dựa trên CTKT đã được thiết kế, bằng kinh nghiệm, trình độ và năng lực của
bản thân, KTV đã thực hiện so sánh, đối chiếu tổng hợp số liệu mà Công ty CP ABC
cung cấp để đánh giá các nghi vấn. Từ đó KTV tiến hành tìm hiểu nguyên nhân bất
thường không chỉ trên sổ sách mà còn qua sự giải trình của Công ty CP ABC.
- Trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán khoản mục nợ phải trả người
bán, căn cứ vào kết quả của thủ tục phân tích, căn cứ vào đặc điểm kế toán của đơn vị
mà KTV đã tiến hành kiểm tra chi tiết các khoản phải trả người bán đã có đầy đủ hồ sơ
chưa, kiểm tra sự đối chiếu xác nhận số dư cuối kỳ các khoản công nợ đồng thời kiểm
tra các nghiệp vụ phát sinh lớn có bất thường không. KTV đã đã tiến hành chọn mẫu
kiểm tra phù hợp với mức trọng yếu đã xác định. Qua đó, có thể giảm bớt hoặc thực
hiện tất cả các thủ tục đã được xác định trong CTKT, nhằm giảm thiểu chi phí và thời
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 77
gian kiểm toán mà vẫn đảm bảo được mục tiêu kiểm toán đã đề ra và làm cơ sở sở cho
kết luận kiểm toán.
+ Đối với Công ty CP ABC, ngoài việc thực hiện hoạt động so sánh số dư đơn
giản qua các kỳ thì KTV đã có sự tính toán phân tích hệ số vòng quay nợ phải trả. Qua
đó hiểu được hơn về tình hình thanh toán công nợ, kỳ thanh toán như thế nào.
- Trong toàn bộ quá trình thực hiện, giấy tờ làm việc của KTV được thường
xuyên soát xét bởi chính KTV, trưởng nhóm kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán. Việc
kiểm toán phần hành phải trả người bán không chỉ được thực hiện riêng lẻ mà có sự
gắn bó chặt chẽ với các phần hành khác, sự trao đổi qua lại giữa các KTV được thực
hiện thường xuyên. Khi phát hiện nhưng gian lận, sai sót, KTV luôn thận trọng xem
xét bằng chứng, trao đổi với khách hàng để tìm ra nguyên nhân của những sai sót đó.
g. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
- Trên cơ sở kết quả kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được,
KTV đưa ra ý kiến của mình về phần hành kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
mà mình đảm nhiệm.
- AFA đã thực hiện soát xét lại toàn bộ công việc kiểm toán của các giai đoạn
trước đó. Việc soát xét này được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán, chủ nhiệm
kiểm toán và Ban giám đốc trước khi phát hành báo cáo kiểm toán chính thức.
- Sau cuộc kiểm toán, AFA đã có những tư vấn thích hợp đối với Công ty CP
ABC để đơn vị hoàn thiện hơn công tác kế toán, giúp đơn vị đạt được hiệu quả kinh
doanh cao nhất, điều này là một lợi thế của AFA, tạo niềm tin cho khách hàng.
- Với sự chặt chẽ như thế, cuộc kiểm toán của AFA có độ tin cậy lớn với khách
hàng, các báo cáo kiểm toán là chỗ dựa vững chắc cho các đối tượng liên quan ra
quyết định đối với doanh nghiệp được kiểm toán.
3.1.1.2 Các ưu điểm khác
a. Về trình độ nhân viên và công tác đào tạo chuyên môn cho nhân viên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 78
- AFA có một đội ngũ KTV có tuổi đời còn trẻ, có kiến thức, ham học hỏi và
sáng tạo. Đây là một môi trường rất thích hợp để KTV có thể phát triển, các KTV của
AFA đã tham gia rất nhiều cuộc kiểm toán các công ty, tổng công ty lớn hoạt động
trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
- AFA luôn chú trọng tới công tác đào tạo để nâng cao thêm trình độ cho cán bộ
nhân viên. Vì vậy nhân viên trong chi nhánh luôn được cập nhập những kiến thức mới
nhất về cả kế toán, kiểm toán và tài chính, thích nghi kịp thời với các chế độ do Nhà
nước và Quốc tế quy định. Điều đó làm tăng chất lượng thực hiện kiểm toán khoản
mục nợ phải trả cho người bán nói riêng và Báo cáo tài chính nói chung. Đây là một
lợi thế trong quá trình cạnh tranh khốc liệt trên lĩnh vực kiểm toán.
- Môi trường làm việc thân thiện, các KTV luôn nhiệt tình giúp đỡ những trợ lý
kiểm toán viên trong mọi tình huống. Luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất để nhân viên
trong công ty phát huy hết năng lực của mình.
b. Về thiết kế, sắp xếp, bảo quản hồ sơ kiểm toán liên quan đến khoản mục nợ
phải trả cho người bán
- Hệ thống hồ sơ kiểm toán được phân loại và trình bày hợp lý, khoa học thông
qua hình thức đánh tham chiếu có chỉ mục.
- Hồ sơ được lưu giữ riêng thành các năm. Mỗi bộ hồ sơ sẽ bao gồm hồ thường
trực và hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán sẽ bao gồm BCTC đã được kiểm toán, giấy
làm việc của các phần hành được trình bày rõ ràng nên KTV dễ dàng kiểm tra, tham
chiếu giấy làm việc một cách cụ thể.
- Đồng thời các hồ sơ kiểm toán luôn tuân theo một quy trình soát xét cụ thể, chặt
chẽ và được lưu trữ, quản lý tập trung tại nơi lưu trữ hồ sơ của công ty để làm tài liệu
phục vụ một cách tốt nhất cho các KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán cũng như
Ban giám đốc của công ty và những người không tham gia trực tiếp kiểm toán cũng có
thể theo dõi các công việc mà KTV đã thực hiện, kết quả cuộc kiểm toán, qua đó đánh
giá chất lượng hoạt động kiểm toán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 79
c. Về công tác tổ chức công việc
- Cách thức, nội dung tổ chức công việc được Ban giám đốc của công ty sắp xếp.
công tác tổ chức sẽ được lên hoạch từ trước tạo điều kiện cho nhân viên sắp xếp và
phân bổ thời gian hợp lý.
- Việc phân công cũng dựa theo kế hoạch tổ chức công việc đó, trừ khi những
hợp đồng mới phát sinh thì sẽ có sự bổ sung nhân sự kịp thời sau đó. Khi được phân
công rõ ràng như vậy, KTV dễ dàng chú trọng và tìm hiểu khách hàng sắp tới của
mình và hiệu quả công việc sẽ đạt mức cao nhất có thể.
d. Về cách tiếp cận khách hàng
Trong quá trình này, AFA thường cử các lãnh đạo cao cấp của mình tham gia vào
giai đoạn này như Phó giám đốc, Trưởng phòng, Phó phòng. Công tác tiếp cận khách
hàng được tiến hành nhanh chóng, không gây khó khăn cho khách hàng. AFA đưa ra
các yêu cầu phù hợp do đó việc ký kết hợp đồng được diễn ra một cách nhanh
chóng. Thủ tục ký kết hợp đồng được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc theo quy
định của pháp luật về Hợp đồng kinh tế và phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 210- Hợp đồng kiểm toán.
3.1.2 Hạn chế
Bên cạnh những thế mạnh đạt được, trong quá trình kiểm toán tại AFA có thể
thấy một số điểm yếu trong tổ chức quản lý cũng như quy trình kiểm toán như sau:
3.1.2.1 Về công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản nợ phải trả
cho người bán
Nghiên cứu đầy đủ về HTKSNB của khách hàng là một yêu cầu công việc khá
quan trọng, cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong cuộc kiểm toán. Nó giúp KTV
đánh giá hiệu quả tính hữu hiệu của HTKSNB, từ đó xác định các thủ tục kiểm toán
phù hợp nhằm thu được bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp.
- Trong quá trình kiểm toán cho thấy rằng việc thực hiện đánh giá HTKSNB của
một số khách hàng còn chưa đầy đủ, một số chỉ mang tính chất đánh giá trọng yếu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 80
những yếu tố thay đổi trong năm, sở dĩ vậy là vì thời gian ký kết hợp đồng và thực
hiện kiểm toán là không nhiều.
- Việc áp dụng các câu hỏi khảo sát về KSNB vào mỗi cuộc kiểm soát còn mang
tính máy móc, nhiều khi không phù hợp với từng loại hình khách hàng. Các câu hỏi
này được sử dụng chung cho tất cả các khách hàng. Điều đó cũng có thể dẫn tới việc
đánh giá rủi ro kiểm soát cho khoản mục phải trả không chính xác và phân bổ mức
trọng yếu cho khoản mục này không phù hợp.
- Trong quá trình thực hiện, do sau khi đánh giá sự hoạt động hữu hiệu của
HTKSNB KTV đã kết luận không tiến hành thực hiện thử nghiệm kiểm soát mà thực
hiện thử nghiệm cơ bản sẽ hiệu quả hơn. Hay do hạn chế về thời gian mà chính vì vậy
có thể bỏ qua một số thử nghiệm kiểm soát quan trọng cần thực hiện.
3.1.2.2 Về việc thực hiện thủ tục phân tích
- Các thủ tục phân tích thường đơn giản và thường chủ yếu sử dụng kết quả phân
tích sơ bộ BCTC ở giai đoạn lập kế hoạch để giải thích rõ hơn biến động của khoản
mục.
- KTV chỉ mới phân tích xu hướng, so sánh sự biến động số dư tài khoản 331 qua
2 năm chứ chưa có sự so sánh số liệu bình quân ngành để thấy số liệu ở mặt tổng thể.
- Sự chưa đầy đủ về thống kê số liệu ngành dẫn đến việc liên hệ với chỉ tiêu
ngành còn chưa được thực hiện nhiều. Điều này làm giảm phần nào sự hiệu quả và độ
tin cậy khi đưa ra đánh giá đối với các tỷ suất liên quan đến các khoản phải trả người
bán tại đơn vị khách hàng.
3.1.2.3 Đối với việc thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Trong quá trình thực hiện kiểm toán tại giai đoạn thực hiện kiểm toán KTV đã
không tiến hành thực hiện giấy làm việc thủ tục kiểm tra các nghiệp vụ không được
ghi chép. Điều này là do số nghiệp vụ phát sinh tại công ty ABC ít, dễ dàng kiểm tra
bằng xét đoán chuyên của KTV mà không cần thực hiện đầy đủ các bước.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 81
Ngoài ra, thời gian có thể nói là yếu tố gián tiếp ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán
của công ty rất nhiều. Một bài toán đặt ra cho công ty là làm sao để đảm bảo phục vụ
được tất cả các khách hàng AFA mà phải giảm thiểu thời gian và nhân sự cho mỗi
cuộc kiểm toán? Làm sao để đạt được chất lượng kiểm toán mà vẫn đảm bảo được yếu
tố thời gian và chi phí?
3.2 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình trình kiểm toán
khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA
3.2.1 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Thủ tục đánh giá HTKSNB là một yêu cầu khá quan trọng và cần thiết, qua đó
đảm bảo sự hữu hiệu của HTKSNB có đạt được hay không. Mặc dù khoản mục nợ
phải trả người bán khả năng xảy ra rủi ro thấp nhưng không thể bỏ qua khoản mục này
khi kiểm toán các phần hành, đặc biệt đối với những doanh nghiệp có số dư khoản
mục lớn.
- Khi tìm hiểu HTKSNB, tùy từng khách hàng mà KTV có thể chọn các phương
pháp khác nhau để đánh giá. Bên cạnh sử dụng phương pháp truyền thống là bảng hỏi
được thiết kế sẵn, KTV có thể sử dụng kết hợp lưu đồ hoặc bảng tóm tắt để mô tả lại
HTKSNB của đơn vị.
+ Việc sử dụng lưu đồ với chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền bằng những hình
ảnh, ký hiệu sẽ tạo lối tư duy tổng quan, nhanh và sáng tạo hơn trong việc phát hiện
những sai phạm, rủi ro về HTKSNB của khách hàng. Hay sử dụng bảng tóm tắt sẽ
giúp KTV nắm được những đặc điểm quan trọng của khách hơn.
- Ngoài ra để tiết kiệm thời gian nhưng vẫn đảm bảo được tính đầy đủ, thận trọng
trong việc tìm hiểu thì KTV có thể kết hợp việc ghi âm và ghi chú những thay đổi lớn
của HTKSNB trong cuộc trao đổi giữa KTV dưới sự đồng ý của khách hàng. Tài liệu
ghi âm KTV có thể dùng để đánh giá lại để khách quan, chính xác hơn hơn. Đối với
khách hàng cũ, KTV có thể chọn lọc câu hỏi để khai thác những thay đổi quan trọng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 82
đồng thời nắm kỹ đặc điểm của đơn vị được lưu trong hồ sơ các năm trước nhằm tiết
kiệm thời nhưng vẫn đạt hiệu quả trong công tác đánh giá.
- Mặc dù theo kết quả đánh giá không thực hiện thử nghiệm kiểm soát nhưng
KTV cũng nên thực hiện một số thử nghiệm kiểm soát quan trọng như:
+ Kiểm tra sự phê duyệt yêu cầu mua hàng, lựa chọn nhà cung cấp,..,
+ Kiểm tra số lượng thực nhập với biên bản giao nhận hàng hóa.
3.2.2 Hoàn thiện thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán
KTV có thể thực hiện thêm một số thủ tục khác như:
- So sánh số liệu của từng đối tường người bán với số liệu của chính họ qua các
năm để phát hiện ra những điểm bất thường.
- Thực hiện so sánh với số liệu bình quân ngành mà doanh nghiệp đang kinh
doanh nhằm biết được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp như nào để đi vào kiểm
tra chi tiết.
- Thực hiện so sánh số tiền phải trả giữa dự toán và thực tế, tính toán chênh lệch
giữa chúng. Đồng thời kết hợp con số tính được với những thông tin tài chính để tìm
hiểu khả năng chiếm dụng vốn của công ty nếu phát hiện có sai sót.
3.2.3 Đối với việc thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
KTV nên thực hiện đầy đủ các bước để đảm bảo các mục tiêu được đảm bảo.
Qua đó KTV chọn lọc những hóa đơn, chứng từ nghiệp vụ liên quan đến TK 331 để
kiểm tra đối chiếu ngược lên sổ sách. Sau đó tổng hợp lại những nghiệp vụ không
được ghi chép đầy đủ để có hướng điều chỉnh đúng theo quy định.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 83
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dựa vào hiểu biết trên cơ sở lý thuyết đã được học so với việc nghiên cứu quy
trình kiểm toán khoản mục nợ phả trả người bán của một khách hàng tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA, tôi nhận thấy được việc nghiên cứu thực tế
thực sự có ý nghĩa.
Qua quá trình nghiên cứu, đề tài của tôi “Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản
mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán
và Thẩm định giá AFA thực hiện” đã đạt được những mục tiêu sau:
- Hệ thống lại cơ sở kiến thức về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán.
- Hiểu, biết và có cái nhìn tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định
giá AFA và quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty.
- Đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán do
Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện.
- Nghiên cứu thực tế quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán để có
những nhận xét đánh giá hợp lý. Từ đó chỉ những ưu, nhược điểm và kiến nghị một số
giải pháp nhằm làm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA.
Nội dung đề tài đã phản ánh được thực tế cách thức thực hiện quy trình kiểm
toán khoản mục nợ phải trả người bán. Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian, sự thiếu
sót về kiến thức kinh nghiệm, một số nguyên nhân khách quan khác như hạn chế số
liệu nên đề tài chỉ nghiên cứu được quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người
bán của một đơn vị kinh doanh mà không tiến hành nghiên cứu những đơn vị cùng loại
hình kinh doanh. Nên đề tài chưa mang được tính tổng quát cao, nhận xét và đánh giá
chỉ dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế Công ty CP ABC. Do hạn chế về kiến thức nên
việc phân tích kết quả, đánh giá và đưa ra giải pháp còn hạn chế nên tôi rất mòng nhận
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Trần Thị Anh Thư 84
được sự được những sự góp ý, chỉ dẫn từ các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện
hơn.
2. Kiến nghị
Thời gian kiểm toán của mỗi cuộc kiểm toán thường rất hạn chế nên dễ gây
áp lực đối với các thành viên trong nhóm kiểm toán. Kết quả kiểm toán cũng dễ bị
ảnh hưởng. chính lẽ đó mà cần phân bố thời gian thực hiện kiểm toán phù hợp,
tăng giảm số lượng nhân viên trong mỗi cuộc kiểm toán nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng kiểm toán và hiệu quả trong sử dụng nguồn lực đơn vị.
Nếu có điều kiện thì tôi mong muốn được mở rộng thực hiện nghiên cứu quy
trình kiểm toán khoản phải trả người bán với nhiều đơn vị cùng loại hình để thấy
được tính tổng quát quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người bán.
Cũng như nghiên cứu thêm các khoản phải trả khác hay nghiên cứu sáng khoản
mục khác.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phan Thị Tường Vân (2013-2017), khóa luận “Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản
mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC”, Đại học kinh tế Huế.
Arens và Cộng sự (2012), Auditing: An integrated approad.
Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 do Quốc hội ban hành ngày 29/03/2011.
Hướng dẫn của Nghị định 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012
Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán, kế toán Việt Nam.
Thông tư 200/2014/TT-BTC
www.afac.com.vn
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01 : Mẫu 212.MPQ
Phụ lục 02 : Mẫu 224.MPQ
Phụ lục 03 : Mẫu 225.MPQ
Phụ lục 04 : Mẫu 301.M
Phụ lục 05 : Mẫu 0321.MO
Phụ lục 06 : 380.MO
Phụ lục 07 : Mẫu 420.MPQ
Phụ lục 08 : Mẫu 0430.MPQ
Phụ lục 09 : Mẫu 401.10 MP
Phụ lục 10 : Mẫu 6261
Phụ lục 11 : Thư xác nhận công nợ TK 331 – Số dư Có
Phụ lục 12 : Mẫu 6262
Phụ lục 13 : Thư xác nhận công nợ TK 331 – Số dư Nợ
Phụ lục 14 : Mẫu 6260
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_tim_hieu_quy_trinh_kiem_toan_khoan_muc_no_phai_tra.pdf