ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
NGUYỄN THỊ THU DUNG
Tên đề tài:
TÌM HIỂU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRUNG THÀNH – THỊ XÃ PHỔ YÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Liên thông đại học
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Lớp : K48LT– KHMT
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2016 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Dư Ngọc Thành
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Tro
64 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 495 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Trung thành – Thị xã Phổ yên tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong quá trình thực tập tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Môi
trường và các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ em hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS Dư Ngọc Thành là
người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các bác các cô, chú, anh, chị Cán bộ UBND
xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã hết lòng tận tình, chỉ
bảo hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại xã.
Cuối cùng em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè,
những người đã khích lệ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh
nghiệm và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên khóa luận chắc không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong thầy cô và các bạn góp ý bổ sung để
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Dung
ii
MỤC LỤC
Phần 1 .................................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu .......................................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học ............................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................................... 3
Phần 2 .................................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................................... 4
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu ............................................. 4
2.2. Một số vấn đề môi trường cần quan tâm trên Thế giới và Việt Nam ........................... 5
2.2.1. Một số vấn đề về Môi trường cần quan tâm trên Thế giới .......................................... 5
2.2.2. Một số vấn đề về môi trường của Việt Nam ................................................................ 9
2.3. Những nghiên cứu về nhận thức người dân về các vấn đề môi trường ở các địa phương
của Việt Nam ....................................................................................................................... 14
2.3.1. Nhận thức của người dân về Luật BVMT ................................................................. 14
2.3.2. Nhận thức của người dân tại TPHCM về tác hại của biến đổi khí hậu ..................... 15
2.3.3. Nhận thức của người dân về việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải ........................ 16
2.3.4. Nhận thức của người dân về vệ sinh môi trường ....................................................... 18
Phần 3 .................................................................................................................................. 21
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 21
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................................. 21
3.2.1. Địa điểm: tại Xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................... 21
3.2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2019 đến tháng 4/2019........................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 21
3.3.1. Tình hình cơ bản của xã Trung Thành ....................................................................... 21
iii
3.3.2. Hiện trạng môi trường tại xã Trung Thành ................................................................ 21
3.3.3. Tìm hiểu sự hiểu biết của người dân về môi trường .................................................. 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 22
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ........................................................... 22
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ......................................................................... 22
Phần 4 ................................................................................................................................... 23
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 23
4.1. Đặc điểm cơ bản của xã Trung Thành .......................................................................... 23
4.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................. 23
4.1.2. Địa hình, địa mạo ....................................................................................................... 23
4.1.3. Khí hậu và chế độ thủy văn ....................................................................................... 23
4.1.4 Tài nguyên đất, nước, rừng và khoáng sản. ................................................................ 24
4.1.5 Thực trạng kinh tế và xã hội xã Trung Thành ............................................................ 24
4.2. Hiện trạng môi trường tại xã Trung Thành ................................................................... 25
4.2.1. Thông tin về đối tượng điều tra ................................................................................. 26
4.2.2. Kết quả điều tra về sử dụng nước sinh hoạt tại địa phương....................................... 28
4.2.3. Tình hình xả nước thải tại địa phương ...................................................................... 29
4.2.4. Nhận thức về vấn đề rác thải tại địa phương ............................................................. 30
4.2.5. Nhận thức về sử dụng nhà vệ sinh của người dân trong xã ...................................... 31
4.3. Kết quả điều tra về sự hiểu biết và hành động của người dân xã Trung Thành về môi
trường ................................................................................................................................... 33
4.3.1. Hiểu biết của người dân về các khái niệm môi trường .............................................. 33
4.3.2. Nhận thức của người dân trong việc tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường .... 35
4.3.3. Nhận thức của người dân trong việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt .... 35
4.3.4. Hiểu biết của người dân về luật bảo vệ môi trường và các văn bản khác có liên quan
............................................................................................................................................. 37
4.3.5. Những hoạt động của người dân về công tác bảo vệ môi trường sống, công tác tuyên
truyền của xã. ....................................................................................................................... 38
4.4 Đánh giá chung và đề xuất giải pháp ............................................................................. 40
4.4.1.Đánh giá chung ........................................................................................................... 40
4.5.2.Đề xuất giải pháp ........................................................................................................ 42
Phần 5 .................................................................................................................................. 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 44
iv
5.1. Kết luận ........................................................................................................................ 44
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 46
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tăt
1 UNEP Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc
2 IPCC Hội đồng liên Chính Phủ về Biến đổi khí
hậu
3 BVMT Bảo vệ Môi trường
4 Chương trình SEMILA Dự án hợp tác Việt Nam – Thụy Điển về
lĩnh vực Tài Nguyên & Môi Trường
5 BĐKH Biến đổi khí hậu
6 DN Doanh nghiệp
7 KCN Khu công nghiệp
8 CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức
9 VSMT Vệ sinh môi trường
10 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
11 UBND Uỷ ban nhân dân
12 HGĐ Hộ gia đình
13 SL Số lượng
14 ONMT Ô nhiễm môi trường
15 ISWM Hiệp hội quốc tế của trọng lượng và đo
lường
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số hộ dân phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày ............................... 16
Bảng 2.2: Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt chia
theo giới tính (N= 49)...................................................................................... 17
Bảng 2.3: Ý kiến người dân về tầm quan trọng .............................................. 18
của việc xử lý rác thải sinh hoạt ( N = 49) ..................................................... 18
Bảng 2.4: Kiến thức, thái độ thực hành .......................................................... 19
của người dân về nguồn nước sạch ................................................................. 19
Bảng 2.5: Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về vệ sinh môi trường .... 19
Bảng 4.2: Giới tính của người tham gia phỏng vấn ........................................ 27
Bảng 4.3: Nghề nghiệp của người tham gia phỏng vấn .................................. 27
Bảng 4.4: Các hình thức cung cấp nước cho ăn uống ..................................... 28
và sinh hoạt tại địa phương ............................................................................. 28
Bảng 4.5: Đánh giá chất lượng nước dùng cho sinh hoạt tại địa phương ....... 28
Bảng 4.6: Kết quả điều tra về việc sử dụng loại cống thải ............................. 29
Bảng 4.7: Kết quả điều tra về hoạt động xả nước thải .................................... 30
Bảng 4.8. Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác ....................................... 31
Bảng 4.9: Tỷ lệ kiểu nhà vệ sinh ..................................................................... 31
Bảng 4.10: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh ............................. 32
Bảng 4.11: Nhận thức của người dân về các khái niệm liên quan đến môi
trường .............................................................................................................. 34
Bảng 4.12 : Đánh giá của người dân về tầm quan trọng của việc phân loại .. 36
rác thải sinh hoạt chia theo giới tính ............................................................... 36
Bảng 4.13: Nguồn cung cấp thông tin về MT và bảo vệ môi trường ............. 39
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Môi trường là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát
triển của con người và sinh vật trên trái đất. Môi trường là nơi cung cấp
không gian sống của con người và sinh vật, cung cấp các nguồn tài nguyên
cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người, đồng thời cũng
là nơi chứa đựng các phế thải do con người thải ra trong cuộc sống và hoạt
động sản xuất. Việt Nam là một nước đang phát triển, đang bước vào thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, đô thị hoá thì việc giữ gìn môi trường là vấn đề
hết sức quan trọng.
Ô nhiễm suy thoái môi trường đang ngày càng gia tăng và trở thành
vấn đề nhức nhối của xã hội. Bảo vệ môi trường đòi hỏi cần có sự chung tay
và góp sức của toàn xã hội. Ngoài việc đề ra các biện pháp công nghệ kỹ
thuật, pháp luật để bảo vệ, phục hồi môi trường thì việc giáo dục, nâng cao
nhận thức cho người dân về vấn đề môi trường cũng là một việc làm vô cùng
quan trọng.
Trung Thành là một xã nằm ở phía nam thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên.
Phía đông giáp xã Đông Cao, xã Tân Phú; phía tây giáp Hà Nội; phía nam
giáp xã Thuận Thành; phía bắc giáp xã Nam Tiến và Tân Hương.
Địa hình xã Trung Thành chủ yếu là đồng bằng phẳng, xen kẽ giữa
những cánh đồng trũng. phía tây ranh giới giữa xã với Hà Nội là con sông
Công. Điều kiện xã hội: Quốc lộ 3 xuyên suốt xã tạo điều kiện cho sự phát
triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, Khu công nghiệp xã Trung Thành được xây
dựng vào năm 2008 đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của xã. Nhiều công ty lớn
như Elovi, Primer cũng đã được xây dựng từ rất lâu, giải quyết lao động địa
phương và các vùng lân cận.
2
Nhiều làng nghề thủ công phát triển như làng Cẩm Trà-chuyên sản xuất
đồ mĩ nghệ lâm thổ sản. Khu công nghiệp Trung Thành nằm trên 3 làng là
Cẩm Trà, Xuân Vinh Và Hưng Thịnh đang đi vào xây dựng và phát triển với
quy mô lớn.
Những năm gần đây trước những tác động mạnh của quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa, cùng với sự gia tăng dân số đã tạo nên những áp lực
làm môi trường suy giảm. Môi trường thiên nhiên như: môi trường đất, nước,
không khí đã có dấu hiệu suy thoái. Môi trường sống từng ngày thay đổi, song
nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã còn hạn chế.
Để thấy rõ được thực trạng này em tiến hành thực hiện đề tài “Tìm
hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Trung Thành,
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Dư
Ngọc Thành – Giảng viên khoa Môi trường, trường ĐH Nông Lâm Thái
Nguyên.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định mức độ hiểu biết của người dân về môi trường, từ đó đề xuất
những giải pháp giáo dục phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về
môi trường và ý thức bảo vệ môi trường sống.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá nhận thức của người dân về các vấn đề ô nhiễm môi trường,
suy thoái môi trường, các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường,..
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật Môi trường của Việt Nam
- Đánh giá ý thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn xã.
3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu rèn luyện
về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được nhận thức của người dân tại xã Trung Thành, thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên về môi trường.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về
bảo vệ môi trường
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Nhận thức:
+ 1.(danh từ) Quá trình và kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào
trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan
hoặc kết quả của quá trình đó.
+ 2.(động từ) Nhận ra và biết được.
+ Nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách
quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến
đến gần khách thể.[4]
- “ Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có
tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” [10]
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như
đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình
thái vật chất khác.
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con
người, sinh vật.
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong sạch,
phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế
hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
5
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
- Rác thải là những chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình
sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Có nhiều loại rác thải khác nhau và
có nhiều cách phân loại.
- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy
thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. Phế liệu là sản
phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để
dùng làm nguyên liệu sản xuất.
- Quản lý môi trường. "Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp,
luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất
lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia".[7]
- Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần
môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức
độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, và các thông tin về môi trường khác.
2.2. Một số vấn đề môi trường cần quan tâm trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Một số vấn đề về Môi trường cần quan tâm trên Thế giới
Theo GS.TS Võ Quý chúng ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi
trường, cấp bách nhất là:
* Rừng- “lá phổi của Trái đất” đang bị phá hủy do hoạt động của loài người:
6
Rừng xanh trên thế giới che phủ khoảng một phần ba diện tích đất liền
của Trái đất, chiếm khoảng 40 triệu km2. Tuy nhiên, các vùng rừng rậm tốt
tươi đã bị suy thoái nhanh chóng trong những năm gần đây.
Các hệ sinh thái rừng bao phủ khoảng 10% diện tích Trái đất, khoảng
30% diện tích đất liền. Tuy nhiên, các vùng có rừng che phủ đã bị giảm đi
khoảng 40% trong vòng 300 năm qua và theo đó mà các loài động thực vật,
thành phần quan trọng của các hệ sinh thái rừng, cũng bị mất mát đáng kể.
Từ trước đến nay, lượng CO2 có trong khí quyển luôn ổn định nhờ sự
quang hợp của cây xanh. Tuy nhiên trong những năm gần đây, một diên tích
lớn rừng bị phá hủy, nhất là rừng rậm nhiệt đới, do đó hàng năm có khoảng 6
tỷ tấn CO2 được thải thêm vào khí quyển trên toàn thế giới, tương đương
khoảng 20% lượng khí CO2 thải ra do sử dụng các nhiên liệu hóa thạch (26 tỷ
tấn/năm). Điều đó có nghĩa là việc giảm bớt sử dụng nhiên liệu hóa thạch và
khuyến khích bảo vệ rừng và trồng rừng để giảm bớt tác động của biến đổi
khí hậu là rất quan trọng. [11]
* Đa dạng sinh học đang giảm sút hàng ngày
Đa dạng sinh học đem lại rất nhiều lợi ích cho con người như làm sạch
không khí và dòng nước, giữ cho môi trường thiên nhiên trong lành, cung cấp
các loại lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh, đa dạng sinh học còn góp
phần tạo ra lớp đất màu, tạo độ phì cho đất để phục vụ sản xuất sinh
hoạtTất cả các dịch vụ của hệ sinh thái trên thế giới đã đem lại lợi ích cho
con người với giá trị ước lượng khoảng 21-72 tỷ đôla Mỹ/năm, so với tổng
sản phẩm toàn cầu năm 2012 là 58 tỷ đôla Mỹ (UNEP, 2014).
Sụp đổ hệ sinh thái và mất đa dạng sinh học sẽ gây nên nhiều khó khăn
trong cuộc sống nhất. Vì thế, việc bảo tồn đa dạng sinh học là hết sức quan
trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo mà chúng ta đang theo đuổi trong
sự phát triển xã hội ở nước ta. [11]
7
* Tài nguyên nước đang bị cạn kiệt dần
Trái đất là một hành tinh xanh, có nhiều nước, nhưng 95,5% lượng
nước có trên Trái đất là nước biển và đại dương. Lượng nước ngọt mà loài
người có thể sử dụng được chỉ chiếm khoảng 0,01% lượng nước ngọt có trên
Trái đất. Cuộc sống của chúng ta và nhiều loài sinh vật khác phụ thuộc vào
lượng nước ít ỏi đó. Lượng nước quý giá đó đang bị suy thoái một cách nhanh
chóng do các hoạt động của con người và con người đang phải vật lộn với sự
thiếu hụt nước ngọt tại nhiều vùng trên thế giới.
Để có thể bảo tồn nguồn tài nguyên nước hết sức ít ỏi của chúng ta,
chúng ta phải nhận thức được rằng cần phải giữ được sự cân bằng nhu cầu và
khả năng cung cấp bằng cách thực hiên các biện pháp thích hợp. Để có thể hồi
phục được sự cân bằng mỗi khi đã bị thay đổi sẽ tốn kém rất lớn, tuy nhiên có
nhiều trường hợp không thể sửa chữa được. Vì thế cho nên, nhân dân tại tất cả
các vùng phải biết tiết kiệm nước, giữ cân bằng giữa nhu cầu sử dụng với
nguồn nước cung cấp, có như thế mới giữ được một cách bền vững nguồn
nước với chất lượng an toàn. [11]
* Mức tiêu thụ năng lượng ngày càng cao và nguồn năng lượng hóa
thạch đang cạn kiệt
Trong lúc vấn đề cạn kiệt nguồn chất đốt hóa thạch đang được mọi
người quan tâm như dầu mỏ và khí đốt, thì Trung Quốc và Ấn Độ với diện
tích rộng và dân số lớn, đang là nhưng nước đang phát triển nhanh tại châu Á,
đặc biệt là Trung Quốc có nguồn than đá và khí đốt thiên nhiên dồi dào, đang
tăng sức tiêu thụ nguồn năng lượng này một cách nhanh chóng. Ở Trung
Quốc, sức tiêu thụ loại năng lượng hàng đầu này từ 961 triệu tấn (tương
đương dầu mỏ) vào năm 1997 lên 1.863 triệu tấn vào năm 2007, tăng gần gấp
đôi trong khoảng 10 năm. Tất nhiên lượng CO2 thải ra cũng tăng lên gần ½
lượng thải của Mỹ năm 2000, và đến nay Trung Quốc đã trở thành nước thải
lượng khí CO2 lớn nhất trên thế giới, vượt qua cả Mỹ năm 2007.
8
Con người đã đạt được bước tiến rất lớn trong quá trình phát triển,
bằng cuộc Cách mạng Công nghiệp nhờ sự tiêu thụ lớn các chất đốt hóa
thạch. Tuy nhiên, ước lượng nguồn dự trữ dầu mỏ trên thế giới chỉ còn sử
dụng được trong vòng 40 năm nữa, dự trữ khí tự nhiên được 60 năm và
than đá là khoảng 120 năm. Nếu chúng ta vẫn bị lệ thuộc vào chất đốt hóa
thạch thì chúng ta không thể đáp ứng được nhu cầu năng lượng ngày càng
cao và sẽ phải đối đầu với sự cạn kiệt nhanh chóng nguồn tài nguyên thiên
nhiên này trong thời gian không lâu.
Việc sử dụng các nguồn năng lượng hồi phục được như năng lượng mặt
trời, địa nhiệt, gió, thủy lực và sinh khối sẽ không làm tăng thêm CO2 vào khí
quyển và có thể sử dụng được một cách lâu dài cho đến lúc nào Mặt trời còn
chiếu sáng lên Trái đất. Tuy nhiên, so với chất đốt hóa thạch, năng lượng mặt
trời rất khó tạo ra được nguồn năng lượng lớn, mà giá cả lại không ổn định. Làm
thế nào để tạo được nguồn năng lượng ổn định từ các nguồn có thể tái tạo còn là
vấn đề phải nghiên cứu, và rồi đây khoa học kỹ thuật sẽ có khả năng hạ giá thành
về sử dụng năng lượng mặt trời và các dạng năng lượng sạch khác. Chúng ta
không thể giải quyết vấn đề năng lượng chỉ bằng cách sử dụng nguồn năng
lượng sạch, mà chúng ta cần phải thay đổi cách mà chúng ta hiện nay đang sử
dụng nguồn năng lượng để duy trì cuộc sống của chúng ta và đồng thời phải tìm
các làm giảm tác động lên môi trường. Tiết kiệm năng lượng là hướng giải quyết
mà chúng ta phải theo đuổi mới mong thực hiện được sự phát triển bền vững,
trước khi năng lượng mặt trời được sử dụng một cách phổ biến.
* Trái đất đang nóng lên:
Nóng lên toàn cầu không phải chỉ có nhiệt độ tăng thêm, nó còn mang
theo hàng loạt biến đổi về khí hậu, mà điều quan trọng nhất là làm giảm lượng
nược mưa tại nhiều vùng trên thế giới. Một số vùng thường đã bị khô hạn,
lượng mưa lại giảm bớt tạo nên hạn hán lớn và sa mạc hóa. Theo báo cáo lần
thứ tư của IPCC, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng 0,7oC so với trước kia.
9
Do nóng lên toàn cầu, dù chỉ 0,7oC mà trong những năm qua, thiên tai như
bão tố, lũ lụt, hạn hán, nắng nóng bất thường, cháy rừng đã xảy ra tại nhiều
vùng trên thế giới. Theo dự báo thì rồi đây, nếu không có các biện pháp hữu
hiệu để giảm bớt khí thải nhà kính, nhiệt độ mặt đất sẽ tăng thêm từ 1.8oC đến
6,4oC vào năm 2100, lượng mưa sẽ tăng lên 5-10%, băng ở hai cực và các núi
cao sẽ tan nhiều hơn, nhanh hơn, nhiệt độ nước biển ấm lên, bị giãn nở mà
mức nước biển sẽ dâng lên khoảng 70-100cm hay hơn nữa và tất nhiên sẽ có
nhiều biến đổi bất thường về khí hậu, thiên tai sẽ diễn ra khó lường trước
được cả về tần số và mức độ. [11]
* Dân số thế giới đang tăng nhanh
Sự tăng dân số một cách quá nhanh chóng của loài người cùng với sự
phát triển trình độ kỹ thuật là nguyên nhân hàng đầu gây ra sự suy thoái thiên
nhiên. Tuy rằng dân số loài người đã tăng lên với mức độ khá cao tại nhiều
vùng ở châu Á trong nhiều thế kỷ qua nhưng ngày nay, sự tăng dân số trên thế
giới đã tạo nên một hiện tượng đặc biệt của thời đại của chúng ta, được biết
đến là như là sự bùng nổ dân số trong thế kỷ XX. Hiện tượng này có lẽ còn
đáng chú ý hơn cả phát minh về năng lượng nguyên tử hay phát minh về điều
khiển học. Tình trạng quá đông dân số loài người trên trái đất đã đạt trung
bình khoảng 33 người trên km2 trên đất liền (kể cả sa mạc và các vùng cực).
Với dân số như vậy, loài người đang ngày càng gây sức ép mạnh lên vùng đấy
có khả năng nông nghiệp để sản xuất lương thực và cả lên những hệ sinh thái
tự nhiên khác. [11]
2.2.2. Một số vấn đề về môi trường của Việt Nam
* Độ che phủ và chất lượng rừng giảm sút nghiêm trọng
Qua quá trình phát triển, độ che phủ của rừng ở Việt Nam đã giảm sút
đến mức báo động. Chất lượng của rừng ở các vùng còn rừng đã bị hạ thấp
quá mức. Trước đây, toàn bộ đất nước Việt Nam có rừng che phủ, nhưng chỉ
mới mấy thập kỷ qua, rừng bị suy thoái nặng nề. Diện tích rừng toàn quốc đã
10
giảm xuống từ năm 1943 chiếm khoảng 43% diện tích tự nhiên, thì đến năm
1990, chỉ còn 28,4%. Tình trạng suy thoái rừng ở nước ta là do nhiều nguyên
nhân khác nhau, trong đó có sự tàn phá của chiến tranh, nhất là chiến tranh
hóa học của Mỹ. Trong mấy năm qua, diện tích rừng có chiều hướng tăng lên,
28,8% năm 1998 và đến năm 2000, độ che phủ rừng là 33,2% năm 2002 đã
đạt 35,8% và đến cuối năm 2004 đễ lên đến 36,7%. Đây là một kết quả hết
sức khả quan. Chúng ta vui mừng là độ che phủ rừng nước ta đã tăng lên khá
nhanh trong những năm gần đây, tuy nhiên chất lượng rừng lại giảm sút đáng
lo ngại. Các số liệu chính thức gần đây đã xác định độ che phủ rừng của Việt
Nam, bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng là 12,3 triệu ha, chiếm hơn
37% tổng diện tích tự nhiên toàn quốc. Khoảng 18% diện tích này là rừng
trồng, chỉ có 7% diện tích rừng là rừng nguyên sinh và gần 70% diện tích
rừng còn lại được coi là rừng thứ sinh nghèo.
So sánh trong cả nước thì trong vòng 10 năm qua, Tây Nguyên là vùng
mà rừng bị giảm sút với mức độ đáng lo ngại nhất, nhất là ở Đắk Lắk. Tuy
trong những năm vừa qua, việc quản lý rừng đã được tăng cường, nhưng
trong 6 tháng đầu năm 2005, cũng đã phát hiện được 275 vụ vi phạm khai
thác lâm sản trái phép, 1.525 vụ mua bán và vận chuyên lâm sản trái phép.
Đầu năm 2008, nhiều vùng phá rừng đã xẩy ra ở nhiều nơi, ngay cả trong các
khu bảo tồn thiên nhiên, như vườn Quốc gia Yok Đôn, Đắk Lắk, rừng đầu
nguồn Thượng Cửu, Phú Thọ, rừng Khe Diêu, Quế Sơn Sau một tháng ra
quân, đoàn kiểm tra liên ngành tỉnh Quảng Nam đã mở nhiều cuộc tấn công
vào sào huyệt lâm tặc đang lộng hành trên địa bàn tỉnh, bước đầu phát hiện và
bắt giữ gần 620 vụ vận chuyển trái phép, với số lượng gỗ bị bắt giữ ở mức kỷ
lục: 1.300 m3. Những năm gần đây lâm tặc, mặc dù công tác quản lý bảo vệ
rừng đã nghiêm ngặt hơn, xong ở một số tỉnh nạn chặt phá rừng vẫn diễn ra,
hoạt động này đã và đang làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng của Việt Nam.
[3]
11
* Đa dạng sinh học ở Việt Nam
Việt Nam được xem là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam Á
giàu về đa dạng sinh học. Do sự khác biệt lớn về khí hậu, từ vùng gần xích
đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình đã tạo nên
tính đa dạng sinh học cao ở Việt Nam. Cho đến nay đã thống kê được 11.373
loài thực vật bậc cao có mạch và hàng nghìn loài thực vật thấp như rêu, tảo,
nấm. Hệ động vật Việt Nam cũng hết sức phong phú. Hiện đã thống kê
được 310 loài thú, 870 loài chim, 296 loài bò sát, 263 loài ếch nhái, trên 1.000
loài cá nước ngọt, hơn 2.000 loài cá biển và thêm vào đó hàng chục ngàn loài
động vật không xương sống ở cạn, ở biển và ở nước ngọt. Ngoài ra Việt Nam
còn có phần nội thủy và lãnh hải rộng khoảng 226.000 km2, t...g nhiều, chủ yếu là thức ăn thừa, rác bụi, túi nilon, tro bếp và các
loại khácước tính chỉ 0,5kg rác/ngày/người. Nếu tính trên toàn xã, với số
dân 3088 người thì đây là một lượng rác khá lớn.
* Khi hỏi người dân về các loại chất thải sinh hoạt của gia đình có được
tái sử dụng không (ví dụ như thức ăn thừa có được đem đi ủ và làm phân bón
hoặc thức ăn cho gia súc, gia cầm không?....), thì có đến 47/50 phiếu (chiếm
94%) người dân nói rằng chất thải của gia đình họ có được tái sử dụng, đa số
là người dân sống trên địa bàn xã, là các hộ chăn nuôi và sản xuất nông
nghiệp. Nên tất cả chất thải như các chất thải từ sinh hoạt như rau, thực phẩm
31
thừaloại này được bà con tái dùng làm thức ăn chăn nuôi, chất độn chuồng
hoặc từ hoạt động nông nghiệp như rơm, rạ, trođược người dân dùng làm
chất đốt nấu cơm và làm phân bón, còn các loại giấy, nhựa, chai lọ thì được
tái sử dụng vào việc khác hoặc bán cho người thu mua. Chỉ một số ít hộ gia
đình không tái sử dụng các chất thải, số này chỉ có 3/50 phiếu (chiếm 6%) hộ
gia đình. Các hình thức đổ rác của người dân trên địa bàn xã được mô tả qua
bảng:
Bảng 4.8. Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác
STT Hình thức đổ rác Số lượng Tỉ lệ (%)
1 Hố rác riêng 0 0
2 Đổ rác ở bãi rác chung 0 0
3 Đổ rác tuỳ nơi 0 0
4 Được thu gom rác theo hợp đồng 50 100
Tổng 50 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra)
Qua bảng 4.8 ta thấy hầu hết rác thải sinh hoạt của hộ gia đình trong khu
vực được điều tra phỏng vấn đều được thu gom theo hợp đồng dịch vụ
(100%) và đổ đúng nơi quy định. Xã không làm bãi tập kết rác, hố rác chung
vì nếu để tập trung rác sẽ gây ảnh hưởng đến cảnh quan và ô nhiễm môi trường
xung quanh. Rác phát sinh ra đến đâu được thu gom đưa đi xử lý đến đó.
4.2.5. Nhận thức về sử dụng nhà vệ sinhcủa người dân trong xã
Bảng 4.9: Tỷ lệ kiểu nhà vệ sinh
STT Kiểu nhà vệ sinh Số hộ gia đình Tỷ lệ %
1 Không có 0 0
2 Nhà vệ sinh hai ngăn 1 2
3 Nhà vệ sinh đất 0 0
4 Nhà vệ sinh tự hoại 49 98
5 Loại khác 0 0
Tổng 50 100
((Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra)
32
Vấn đề giữ gìn vệ sinh môi trường có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi vì
đó là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát
sinh dịch bệnh cũng như tác động tới sức khỏe của con người. Giữ gìn vệ sinh
có thể hiểu là khơi thông cống rãnh, diệt trừ loang quăng, diệt muỗi, diệt côn
trùng gây bệnh hay xây dựng các công trình vệ sinh Hiện nay trên địa bàn
xã tỷ lệ hộ gia đình sử dụng các công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn được thể
hiện qua bảng 4.9.
Qua bảng 4.9 cho thấy tỷ lệ kiểu nhà vệ sinh đạt 98%, đó là số hộ gia
đình sử dụng nhà vệ sinh tự hoại và chỉ còn 2% số hộ sử dung nhà vệ sinh hai
ngăn. Như vậy qua điều tra cho thấy công tác vệ sinh môi trường của xã
Trung Thành được gười dân thực hiện tốt.
Kết quả điều tra phỏng vấn về nguồn tiếp nhận nước thải nhà vệ sinh
được thể hiện ở bảng 4.10.
Bảng 4.10 thể hiện các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh ta thấy
tỷ lệ hộ gia đình thải nước thải vệ sinh ra sông suối, ao làng và ngấm xuống
đất không có. Hầu hết nguồn thải từ nước nhà vệ sinh đều được xử lý bằng bể
phốt tự hoại, sau đó xả vào cống chung của xã. Tuy nhiên khi quan sát thực tế
chúng tôi thấy, nước từ các bể tự hoại từ các gia đình vần còn màu vàng, có mùi
hôi. Dạng nước này cần thu gom và xử lý tiếp mới đảm bảo vệ sinh môi trường.
Bảng 4.10: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh
STT Nguồn tiếp nhận Số hộ gia Tỷ lệ %
đình
1 Cống thải chung 5 10
2 Ngấm xuống đất 0 0
3 Ao làng 0 0
4 Bể tự hoại 45 90
5 Nơi khác (sông, suối) 0 0
Tổng 50 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra)
33
4.3. Kết quả điều tra về sự hiểu biết và hành động của người dân xã Trung
Thành về môi trường
Điều tra việc nhận thức và thái độ của người dân trong việc bảo vệ môi
trường là một việc hết sức phức tạp đòi hỏi người làm điều tra phải khách
quan và có những hiểu biết căn bản về môi trường và các vấn đề của nó. Nhận
thức là vấn đề khó đo lường, vì vậy rất khó đưa ra thước đo chính xác. Do đó,
nghiên cứu sẽ đánh giá một cách tương đối ở từng đối tượng dựa vào các tiêu
chí như: Sự quan tâm đến các vấn đề môi trường qua các phương tiện truyền
thông đại chúng, hiệu quả của việc tổ chức và tham gia các hoạt động về môi
trường trong cuộc sống, thái độ của mọi người với các hành vi gây ô nhiễm
môi trường được phân theo trình độ học vấn, nghề nghiệp, giới tính, ý thức
bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày, đánh giá nhận thức môi trường
của những người xung quanh, đánh giá của cộng đồng về nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường hiện nay. Tương ứng với các tiêu chí, tôi tiến hành phân
tích đánh giá mức độ nhận thức và thái độ của các đối tượng được nghiên
cứu, so sánh để tìm ra nguyên nhân và giải pháp.
4.3.1. Hiểu biết của người dân về các khái niệm môi trường
Môi trường là ngành bao gồm rất nhiều khía cạnh, nhiều khái niệm liên
quan. Tuy nhiên, các khái niệm chung như Môi trường là gì? Thế nào là nước
sạch? Rác vô cơ, hữu cơ là gì? Ô nhiễm môi trường là gì?.....Là các khái niệm
thường xuyên gặp trong cuộc sống, thường được nhắc đến trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Tuy là đơn giản nhưng tùy từng đối tượng mà có các
nhận thức khác nhau và tỷ lệ biết cũng khác nhau tùy theo trình độ học vấn
khác nhau. Tôi tiến hành điều tra người dân và có kết quả sau
34
Bảng 4.11: Nhận thức của người dân về các khái niệm liên quan
đến môi trường
STT Nội dung hỏi Trả lời đúng Trả lời sai Không biết
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
người (%) người (%) người (%)
1 Khái niệm môi 26 52 0 0 24 48
trường là gì?
2 Ô nhiễm môi 31 62 0 0 19 38
trường là gì?
3 Thế nào là rác vô 21 42 0 0 29 58
cơ và rác hữu cơ?
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra)
Theo kết quả điều tra, gần nửa số người dân tham gia phỏng vấn đều
không hiểu và không biết về khái niệm Môi trường được quy định tại Luật
BVMT 2014 của nước ta. Bên cạnh đó, số người dân hiểu về môi trường cũng
đưa ra các khái niệm gần đúng, một số người dân còn đưa ra các khái niệm
hết sức mới và đặc biệt: “Môi trường là những cái chúng ta cần hướng đến’’
hoặc “ Môi trường trong sạch tốt cho cuộc sống của con người’’
Đối với khái niệm “Ô nhiễm môi trường là gì?’’ thì phần lớn số người
được phỏng vấn đều đưa ra khái niệm cũng sát với câu trả lời đúng và ta còn
thấy một điều là có sự phân hóa nhận thức giữa người dân có các trình độ
khác nhau. Cụ thể là, Qua bảng số liệu cho thấy có 62% hiểu biết về môi
trường gần đúng và đúng, hầu hết những người này đều có trình độ THCS trở
lên. Còn lại 19/50 người (chiếm 38%) chưa có nhận thức về khái niệm này.
Cũng giống như khái niệm ÔNMT là gì, khái niệm “ Rác vô cơ, hữu cơ
là gì ’ cũng đã làm rõ được nhận thức chưa đầy đủ của người dân khi mà có
đến 29/50 người (chiếm 58%) chưa nêu được thành phần của rác vô cơ và hữu
cơ hoặc nêu chưa đầy đủ. Tuy nhiên, trong quá trình điều tra, khi được gợi ý,
35
giải thích về khái niệm trên và nêu ra một vài loại rác thải và yêu cầu phân
loại thì đa số người dân có thể phân loại đúng và gần đầy đủ.Từ đó có thể nói
việc tuyên truyền, nâng cao hiểu biết cho người dân là hết sức quan trọng.
4.3.2. Nhận thức của người dân trong việc tham gia các hoạt động bảo vệ
môi trường
Chúng ta đã biết ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần
môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến
con người, sinh vật. Ô nhiễm môi trường do nhiều nguyên nhân gây nên, một
nguyên nhân rất quan trọng đó là ý thức của con người. Con người tác động
vào môi trường, làm biến đổi các tính chất, các quá trình của tự nhiên, do đó
con người phải chịu các tác động mà ô nhiễm môi trường mang lại. Biểu hiện
do ô nhiễm môi trường gây ra như: Hiện tượng mưa axit, màu sắc, mùi vị của
nước sinh hoạt bị biến đổi. Ô nhiễm môi trường cũng gây cho con người các
loại bệnh tật như các bệnh về hô hấp, bệnh đường ruột, bệnh về da. Tuy
nhiên, trên địa bàn xã Trung Thành không phải ai cũng nhận thức được điều
đó
Trong quá trình điều tra, có câu hỏi “ Môi trường bị ô nhiễm có ảnh hưởng
đến cuộc sống của gia đình ông (bà) không?” và “ông bà có cảm nhận được sự
biến đổi của khí hậu trong một vài năm trở lại đây không” thì đa số người dân đều
trả lời là có. Điều đó cho thấy rằng, người dân đã ý thức được sự suy thoái của
môi trường, cũng hình dung ra được những hậu quả của ô nhiễm môi trường
nhưng vẫn chưa có các hành động, biện pháp cụ thể để đề phòng và khắc phục. Vì
vậy mà cần tới sự hướng dẫn, quan tâm của các cấp, ngành có liên quan để công
tác bảo vệ môi trường được thực hiện một cách có hiệu quả.
4.3.3. Nhận thức của người dân trong việc phân loại, thu gom, xử lý rác
thải sinh hoạt
Với một địa phương đang trong quá trình đô thị hóa, dân cư ngày càng
đông, việc phân loại chất thải sinh hoạt trong các hộ gia đình ở thành phố
36
Thái Nguyên nói chung và xã Trung Thành nói riêng hiện nay là hết sức cần
thiết.
Việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn mang lại lợi ích rất lớn giúp
cho việc thu gom dễ hơn, tái sử dụng và tái chế lại những loại rác có thể sử
dụng được. Phân loại rác thải tại nguồn sẽ tiết kiệm được ngân sách trong việc
thu gom, xử lý, giảm diện tích bãi rác đồng thời giảm ô nhiễm môi trường
không khí, môi trường đất và nước ngầm, việc làm phân bón hữu cơ sẽ hiệu
quả hơn, tiết kiệm nguồn tài nguyên, chi phí khai thác nhiên liệu. Ngoài ra
phân loại rác tại nguồn giúp cho việc quản lý rác tốt hơn, hạn chế sự ô nhiễm
môi trường do rác thải sinh hoạt, góp phần bảo vệ môi trường sống.
Kết quả khảo sát về thực trạng phân loại rác thải sinh hoạt của người
dân cho thấy, đây là vấn đề được nhiều người quan tâm, nhưng mức độ quan
tâm trong cộng đồng có khác nhau.
Bảng 4.12 : Đánh giá của người dân về tầm quan trọng của việc phân loại
rác thải sinh hoạt chia theo giới tính
STT Đánh giá việc Giới tính Tổng
phân loại rác Nam Nữ Số Tỷ lệ
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng %
lượng % lượng %
1 Rất quan 27 79,4 14 87,5 41 82
trọng
2 Quan trọng 6 17,6 2 12,5 8 16
3 Không quan 0 0 0 0 0 0
trọng
4 Không biết 1 3 0 0 1 2
Tổng 34 100 16 100 50 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra)
37
Qua bảng số liệu cho thấy nam giới 97% cho rằng việc phân loại rác
thải là rất quan trọng và quan trọng, còn lại, nam giới chiếm 3% cho rằng
không quan trọng và không biết. Với nữ giới, số lượng cho rằng rất quan
trọng và quan trọng cũng chiếm 100%, không cá nhân nào trả lời là không
biết và không quan trọng.
So sánh mức độ quan tâm giữa nam và nữ ta thấy được, đa số cả nam và
nữ đều đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt là rất quan
trọng và quan trọng. Điều đó cho thấy, nam giới đang ngày càng có xu hướng
quan tâm đến vấn đề môi trường nói chung và việc phân loại rác thải sinh hoạt
của gia đình nói riêng. Tuy có đôi chút khác biệt trong việc đánh giá mức độ
quan trọng của việc phân loại rác sinh hoạt giữa nam và nữ nhưng nhìn chung họ
đều đánh giá là rất quan trọng và quan trọng, chỉ số ít hộ trong những hộ tham
gia trả lời tỏ ra không quan tâm đến vấn đề phân loại mà thôi.
Mức độ nhận thức là như vậy nhưng trên thực tế, việc phân loại rác
trong cộng đồng người dân ở xã lại chưa được nhiều hộ gia đình áp dụng. Cụ
thể, theo khảo sát đa số hộ dân được phỏng vấn không phân loại rác tại gia
đình là 37/50 chiếm 74%. Số còn lại người dân đã biết phân loại thức ăn thừa
để làm phân bón hoặc thức ăn cho gia súc, gia cầm. Nhưng tỉ lệ này không
lớn, chỉ chiếm 26% và tập trung vào các hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ. Điều
này sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường với một lượng rác thải lớn được
thải ra mà không qua bất kỳ khâu phân loại xử lý nào,gây lãng phí nguồn rác
thải có thể sử dụng để tái chế, nếu nguồn rác thải này được phân loại thì sẽ
tiết kiệm được nguồn nguyên liệu để tái chế. Mặt khác khâu xử lý cũng gặp
nhiều khó khăn.
4.3.4. Hiểu biết của người dân về luật bảo vệ môi trường và các văn bản
khác có liên quan
Việt Nam ban hành luật Bảo vệ Môi trường vào năm 2003. Tuy nhiên,
cùng với thời gian nước ta đã có những biến đổi nhanh chóng và mạnh mẽ, vì
38
thế luật BVMT 2003 không còn phù hợp nữa. Ngày 23 tháng 6 năm 2014,
Luật BVMT 2014 được Quốc hội khóa X thông qua, thay thế cho luật BVMT
2003 và được áp dụng cho đến hôm nay. Việt Nam cũng ban hành các nghị
định quy định tội phạm môi trường, các hình thức xử phạt cho các loại tội
phạm môi trường. Xã Trung Thành chưa có hiện tượng ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng phải xử phạt, nhưng tỉ lệ người dân có nhận thức về các văn bản
liên quan đến lĩnh vực môi trường còn hạn chế.
Qua điều tra phỏng vấn ta thấy được phần lớn người dân trên địa bàn xã
Trung Thành có hiểu biết về Luật Môi trường của Việt Nam
Khi hỏi về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về BVMT của Chủ
tịch UBND xã, Chủ tịch UBND huyện, và trách nhiệm trong việc giải quyết
đơn thư khiếu nại tố cáo của các cơ quan chức năng, đa số người dân được hỏi
đều trả lời là không biết, đó là minh chứng rõ ràng cho việc nhận thức còn hạn
chế của người dân xã.
4.3.5. Những hoạt động của người dân về công tác bảo vệ môi trường
sống, công tác tuyên truyền của xã.
Hoạt động tuyên truyền giáo dục cộng đồng trong mọi lĩnh vực luôn là
việc làm hết sức quan trọng để nâng cao nhận thức của người dân. Có nhiều
cách thức tuyên truyền khác nhau và mỗi địa phương áp dụng các phương
pháp khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh của địa phương mình. Với riêng xã
Trung Thành, là xã nằm xa trung tâm thành phố nên người dân nhận thức
chưa sâu sắc về công tác quản lý môi trường, chủ yếu người dân chỉ biết công
tác quản lý môi trường qua dịch vụ thu gom rác tại các hộ gia đình. Khi
phỏng vấn người dân ở đây, đa số người dân nhận xét là địa phương hoặc các
khu dân cư, các xóm đã có tổ chức các hoạt động VSMT như phát cỏ ven
đường, phun thuốc diệt muỗi, khơi thông cống rãnh tuy nhiên không thường
xuyên.
39
Hầu hết các hộ gia đình ở xã đều nhận được thông tin về VSMT.Và đa
số nguồn thông tin này người dân tiếp nhận qua bạn bè, đài, tivi. Trong đó nữ
giới đa phần tiếp nhận thông tin từ bạn bè xung quanh và đài phát thanh, Tivi,
còn đối với nam giới ngoài việc tìm hiểu qua nguồn thông tin đại chúng họ
còn chiếm đa số trong việc tìm hiểu qua chính quyền địa phương.
Bảng 4.13: Nguồn cung cấp thông tin về MT và bảo vệ môi trường
Nguồn tìm hiểu các Giới tính Tổng
chương trình bảo vệ Nam Nữ SL %
môi trường SL % SL %
Các phong trào tuyên
5 14,7 2 12,5 7 14
truyền cổ động
Bạn bè, những người
6 17,6 3 18,6 9 18
xung quanh
Sách, báo chí 4 11,8 1 6,3 5 10
Đài, tivi 4 11,8 1 6,3 5 10
Đài phát thanh địa
9 26,5 5 31,3 14 28
phương
Chính quyền cơ sở 6 17,6 4 25 10 20
Tổng 34 100 16 100 50 100,0
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra)
Điều đó cho thấy đặc trưng chung của xã hội Việt Nam mặc dù đã có
sự thay đổi theo chiều hướng hiện nay là nam và nữ đều tham gia vào các
công việc ngoài xã hội nên có nhiều cơ hội và nguồn để tìm hiểu thông tin về
môi trường. Nhưng người nam vẫn còn mang vai trò là trụ cột trong gia đình,
thường xuyên tham gia các hoạt động xã hội và là người hay tham gia các
cuộc họp dân của xã nên nguồn tiếp nhận thông tin nhiều hơn. Nữ giới hiện
nay, mặc dù đã tham gia vào hoạt động kinh tế gia đình và cũng tham gia vào
trong các hoạt động xã hội nhưng đó chỉ chiếm một tỷ lệ nhất định, còn lại đa
40
số là đảm nhận công việc nội trợ, chăm sóc gia đình nên nguồn thông tin
chính vẫn là từ thông tin đại chúng.
Đa số người dân không biết đài phát thanh, truyền hình của thành phố có
chuyên mục riêng về môi trường hay không. Họ còn nhận xét rằng rất lâu xã mới
tổ chức một buổi truyền thông về VSMT, với loa phát thanh. Điều này cho thấy
xã đã quan tâm đến các vấn đề môi trường nhưng chưa nhiều, dẫn đến tình trạng
người dân có rất ít kiến thức về môi trường nói chung và VSMT nói riêng.
Hưởng ứng ngày Nước Thế giới, phòng chống dich bệnh, vệ sinh môi
trường, hưởng ứng chương trình “Giờ Trái Đất” các cơ quan đơn vị của thành
phố nói chung và xã Trung Thành nói riêng đều tham gia tích cực các hoạt
động như: tuyên truyền, pháy tờ rơi cho người dân, trực tiếp phun thuốc diệt
bệnh cho những hộ chăn nuôi trên địa bàn huyện và xã. Những hoạt động này
được tổ chức khoảng 2 lần/năm.
Địa phương cũng lồng ghép các nội dung BVMT và nhắc nhở người
dân có ý thức BVMT vào các cuộc họp của các khu phố, chứ chưa tổ chức
được buổi tập huấn hay tuyên truyền riêng đến người dân do thiếu nguồn
năng lực, thiếu các cán bộ có chuyên môn.
Đánh giá các nhận xét trên, tôi thấy cơ quan quản lý có thẩm quyền
chưa thực sự quan tâm và có việc làm cụ thể trong việc truyền tải thông tin,
tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân xã, vì vậy mà nhận thức của
người dân về môi trường còn nhiều hạn chế. Môi trường luôn là đề tài nóng
bỏng trong những năm gần đây, ô nhiễm môi trường không phải của riêng ai
nên càng cần phải nâng cao nhận thức cho người dân hơn nữa để họ tích cực
tham gia BVMT.
4.4 Đánh giá chung và đề xuất giải pháp
4.4.1.Đánh giá chung
Nhìn chung trong vài năm gần đây nền kinh tế của xã Trung Thành
tăng cao do địa phương có những chính sách phát triển kinh tế hợp lý, chuyển
41
dịch cơ cấu ngành nghề phù hợp, người dân chăm lo sản xuất buôn bán hướng
tới thị trường hàng hóa, ngành công nghiệp và nghề phụ từng bước phát triển.
Địa phương chăm lo cho phát triển kinh tế mà ít quan tâm đến vấn đề môi
trường, nên môi trường ở đây đang từng bước bị ô nhiễm.
Nguồn nước sinh hoạt mà các hộ sử dụng trên địa bàn xã Trung Thành
chủ yếu là nước máy, một phần là nước giếng khoan và giếng đào. Về nguồn
nước thải của các hộ sau quá trình sử dụng thường được thải ra mương rãnh,
ao, hoặc ngấm xuống đất, hệ thống cống thải chung của toàn xã.
Rác thải của xã chủ yếu là nguồn rác từ sinh hoạt, từ các hoạt động sản
xuất nông nghiệp, dịch vụlượng rác trung bình thải ra của mỗi hộ được thu
gom theo hợp đồng thu gom rác thải với Hợp tác xã môi trường Trung Thành
đảm bảo rác thải được thu gom đúng nơi quy định không gây ô nhiễm môi
trường.
Đánh giá về nhận thức của người dân trên địa bàn xã về các vấn đề môi
trường, mọi người dân đều có hiểu biết về tầm quan trọng của môi trường
trong cuộc sống của mình, ô nhiễm môi trường cũng là vấn đề cần được ưu
tiên giải quyết.
Người dân càng có trình độ học vấn cao thì mức độ quan tâm, hiểu biết
về vấn đề môi trường càng nhiều.
Nhận thức của người dân về các khái niệm môi trường và các biểu hiện
của Ô nhiễm môi trường nhìn chung còn hạn chế và chưa đầy đủ. Tùy từng
ngành nghề khác nhau, trình độ học vấn khác nhau mà có sự nhận thức khác
nhau, tuy nhiên nếu người dân có trình độ học vấn từ THPT trở lên và làm
cán bộ công chức nhà nước sẽ có cái nhìn về môi trường chi tiết hơn là những
đối tượng còn lại.
Phần lớn các hộ tham gia trả lời đều cho biết việc tìm hiểu các thông tin
về môi trường là qua phương tiện truyền thông và bạn bè. Việc tiếp nhận
42
thông tin về môi trường có khác nhau là do chức năng, vai trò mà họ đảm
nhận trong gia đình và ngoài xã hội.
Nhìn chung sự đánh giá của người trả lời về việc phân loại rác là rất
quan trọng và quan trọng. Cả nam và nữ đều đánh giá tầm quan trọng của việc
phân loại rác thải sinh hoạt là quan trọng và rất quan trọng.Việc phân loại rác
sinh hoạt của người dân tại địa bàn xã chưa đồng bộ, vẫn còn mang tính tự
phát và không triệt để.
Chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng đã có quan tâm và chú
trọng đến vấn đề môi trường bằng nhiều hình thức trong đó có việc tổ chức
các chương trình để vận động sự tham gia của người dân như: Tổ chức kêu
gọi người dân dọn vệ sinh đường làng ngõ xóm, tổ chức trồng cây xanh nơi
công cộng, hay tổ chức các buổi họp dân để người dân phản ánh về tình
trạng môi trường tại địa bàn xã.
Việc tổ chức các chương trình chỉ ở mức độ có tổ chức cho người dân
biết về các thông tin môi trường thông qua việc lồng ghép vào trong các buổi
họp dân , và lượng thời gian dành để bàn về vấn đề môi trường rất ít trong các
cuộc họp ở dân nên người dân khó nắm bắt được hết các thông tin và có thể
phản ánh được những bức xúc về tình trạng môi trường.
Tình hình quản lý môi trường cũng chưa được chính quyền địa phương
quan tâm đúng mức.
Nhận thức của người dân chưa cao, sự hiểu biết, nắm bắt về luật pháp,
các thông tư, nghị định còn hạn chế.
4.5.2.Đề xuất giải pháp
Từ những kết quả thu thập được và các đánh giá nêu trên, tôi mạnh dạn
đưa ra các đề xuất sau đây để nâng cao nhận thức của người dân về môi
trường như sau:
- Đề xuất với cơ quan cấp trên nên có hoạt động quan trắc môi trường
khu vực xã để có kết luận chính xác về hiện trạng môi trường nơi đây để có
43
các giải pháp cụ thể ngăn ngừa ONMT và các tác động của ONMT đến cuộc
sống của người dân.
- Xây dựng khu dân cư tự quản BVMT, trong đó có thành lập các tổ tự
quản BVMT để thường xuyên kiểm tra ý thức của người dân về BVMT và
thường xuyên tổ chức họp tiểu khu để lắng nghe ý kiến của người dân về các
vấn đề môi trường.
- Địa phương nên Đầu tư thêm thùng rác ở những nơi tập trung đông
dân cư như các khu chợ, các cơ quan nhà nước Nếu trang bị được thùng rác
để phân loại rác thải vô cơ và hữu cơ thì càng tốt.
- Địa phương nên tổ chức nhiều hơn các hoạt động vệ sinh môi trường
của khu phố như dọn dẹp hành lang, phun thuốc diệt muỗi, phát quang cỏ ven
đường.Tập hợp người dân trong xã tham gia đầy đủ và nhiệt tình.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục tuyên truyền về BVMT, muốn dần dần
xóa bỏ được tập quán, thói quen không hợp vệ sinh của người dân cần có thời
gian, từ chỗ tuyên truyền giáo dục cho mọi người dân, giáo dục cho mọi lứa
tuổi từ trẻ em khi mới lớn, cho học sinh từ khi cắp sách đến trường, cung cấp
những kiến thức khoa học từ đó biến thành ý thức, thái độ trong nếp sống và
trở thành những hành động tự giác. Trong tuyên truyền giáo dục phải đi vào
những vấn đề thực tế, với nội dung thật cụ thể và dễ hiểu .
- Quy hoạch và xây dựng một số điểm tập kết rác trên địa bàn xã, thực
hiện thu gom rác đúng quy định.
- Thành lập đội thu gom rác theo dịch vụ của từng thôn, tránh việc vứt
rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trường.
44
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua điều tra tìm hiểu về môi trường và nhận thức vê môi trường của
người dân xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi có
một số kết luận như sau:
- Nhận thức của người dân về thu gom nước thải tốt, có tới 82% số hộ
xả nước thải của gia đình vào cống mương thoát nước chung của xã.
- Ý thức vệ sinh môi trường công cộng tốt cụ thể có 100 % rác thải sinh
hoạt của hộ gia đình được thu gom theo hợp đồng dịch vụ để xử lý tập trung
và 98% hộ gia đình của xã có nhà tiêu hợp vệ sinh có bể tự hoại;
- Công tác tuyên truyền và giáo dục vệ sinh môi trường trên địa bàn xã
chưa được chú trọng. Các nguồn thông tin về VSMT mà người dân tiếp nhận
chủ yếu từ đài phát thanh địa phương, bạn bè xung quanh, chính quyền cơ sở
( chiếm 66%) 33/50 hộ
- Nhận thức và hiểu biết về môi trường và luật môi trường chủ yếu tập
trung vào nhóm đối tượng cán bộ viên chức nhà nước và giáo viên, học sinh
phổ thông trung học
- Ý thức tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường của người dân cao
(92%). Mọi người dân đều ý thức được việc thu gom rác thải, xử lý rác thải,
nước thải là quan trọng và rất quan trọng.
5.2. Kiến nghị
- Xã Trung Thành nên đầu tư thùng rác ở nơi tập trung đông dân cư.
- Tăng cường triển khai thực hiện chiến dịch hành động vì môi trường, kết
hợp cùng với đoàn thanh niên tại các thôn, xóm bằng cách mở các cuộc phun
thuốc diệt muỗi, ruồi, bọ miễn phí cho nhân dân, vệ sinh đường làng ngõ xóm
- Mở các buổi sinh hoạt khu phố để tuyên truyền, giáo dục vệ sinh môi
trường cho người dân.
45
- Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào thành nhóm tiêu chí để bình xét
gia đình văn hóa.
- Có quy định xử phạt nghiêm những trường hợp gây tác động xấu đến
môi trường và phải khắc phục, bồi thường thệt hại theo đúng quy định.
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết Chương trình “Sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường”, mã số KHCN07, tháng 12 năm 2001. Tạp chí môi
trường (2001)
2. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia năm 2000-2010. Tạp chí toàn cảnh
Môi Trường toàn cầu (2000).
3. Cục Kiểm lâm năm 2004 - Thống kê chính thức.
4. Chu Bích Thu, Nguyễn Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Thúy
Khanh,TS Phạm Hùng Việt, “Từ điển Tiếng Việt Phổ Thông”, Viện Ngôn
ngữ học, NXB Tp.HCM, 2010.
5. Hoàng Thái Sơn, trường Đại học Y dược Thái Nguyên (2009) , luận văn
thạc sĩ học “Thực trạng, kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi
trường của người dân huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
6. Lê Văn Khoa (2000.), sách “Khoa học môi trường”, Nhà Xuất Bản Giáo Dục.
7. NXB Tư pháp (2014), Những nội dung cơ bản của Luật BVMT .
8. NXB Lao động - xã hội, Hà Nội (2006), Thông tư 27/2011/TT-BYT về
việc ban hành QCVN 01:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà
tiêu - điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh.
9. Nhóm tác giả khoa Xã Hội Học Trường Đại học Bình Dương (2009), đề tài
“Tìm hiểu về nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô nhiễm môi
trường trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại
phương Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương”.
10. Quốc hội nước CHXHCNVN (2014), Luật Bảo vệ Môi trường 2014, NXB
Lao động – xã hội, Hà Nội (2014).
11. Võ Quý, “Một số vấn đề về Môi trường toàn cầu”, Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2011.
47
12. Thông tư 27/2011/TT-BYT về việc ban hành QCVN 01:2011/BYT Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nhà tiêu – điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh.
13. TS Lê Văn Khoa và nhóm cộng sự ở Sở Tài Nguyên – Môi Trường
TPHCM, (2011), đề tài nghiên cứu, khảo sát “Nhận thức của người dân
tại TPHCM về tác hại của biến đổi khí hậu – BDKH”.
14. Từ điển Bách khoa Việt Nam www.bachkhoatoanthu.gov.vn.
15. UBND xã Trung Thành, “Báo cáo kết quả thực hiện nông thôn mới năm
2017”
48
Phụ lục 1:
PHIẾU ĐIỀU TRA
TÌM HIỂU SỰ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN VỀ MÔI TRƯỜNG
Người phỏng vấn: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: K48 LT Khoa học Môi Trường, trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
Thời gian phỏng vấn: Ngày ... tháng ... năm 2019
Kính thưa ông/bà, nhằm phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu khoa
học của sinh viên, hiện nay, tôi đang tiến hành tìm hiểu một số vấn đề liên
quan đến môi trường ở khu vực xã Trung Thành. Tôi kính mời ông bà tham
gia vào việc nghiên cứu bằng cách trả lời các câu hỏi mà chúng tôi đưa ra.
Những thông tin thu thập chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học và
việc lựa chọn gia đình ông/bà phỏng vấn là hoàn toàn ngẫu nhiên. Sự tham
gia của ông/bà vào việc khảo sát sẽ giúp tôi trong việc học tập và nghiên cứu
thành công !
Rất mong nhận được sự nhiệt tình hợp tác của ông/bà.
Xin chân thành cảm ơn !
Xin ông/bà vui lòng cho biết các thông tin về những vấn đề dưới đây
(hãy trả lời hoặc đánh dấu X vào câu trả lời phù hợp với ý kiến của
ông/bà)
49
Phần 1. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
1. Họ và tên: ..................................................... Tuổi :..............................
2. Địa chỉ: thôn, xóm..................., xã Trung Thành, Số điện thoại liên lạc:
.................................
3. Giới tính:
1. Nam
2. Nữ
4. Nghề nghiệp
1. Nông nghiệp
2. Buôn bán
3. Cán bộ, viên chức nhà nước
4. Học sinh, sinh viên
5. Về hưu/già yếu không làm việc
6. Nghề tự do
7. Nghề khác
5. Số nhân khẩu trong gia đình: .....................người
6. Số người hiện đang lao động (có thu nhập): .......................người
Phần 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN
2.1. Hiện trạng môi trường tại xã Trung Thành
(1) Vấn đề sử dụng nước sinh hoạt tại địa phương
1. Hiện nay, nguồn nước ông/bà đang sử dụng là ?
Nước máy Giếng khoan ở độ sâu...........m
Giếng đào sâu.....m Nguồn nước khác (ao, hồ, suối...)
2.Nếu là giếng đào hay giếng khoan thì giếng cách nhà tiêu, chuồng trại
bao nhiêu mét ?
.............................................................................................................................
....
50
3. Nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt có được lọc qua thiết bị hayhệ
thống lọc nào không?
Không Có, theo phương pháp nào?.........................
4. Nguồn nước gia đình hiện đang sử dụng cho ăn uống có vấn đề về ?
Không
Có
Mùi.............. Vị................. Màu sắc..................
5. Trữ lượng nước có đủ để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng của gia đình
không?
Có
Đủ vào mùa mưa, thiếu vào mùa khô
Không
(2) Vấn đề nước thải tại địa phương
6. Gia đình ông/bà hiện có
Cống thải có nắp đậy(ngầm) Cống thải lộ thiên
Không có cống thải Loại khác................
7. Nước thải sinh hoạt của gia đình được thải đi đâu( nguồn tiếp nhận
nước thải)
Cống thải chung Bể chứa
Ngấm xuống đất Bể tự hoại
Ao, suối Nơi khác
(3) Vấn đề rác thải tại địa phương
8. Trong gia đình ông/bà, lượng rác thải được tạo ra trung bình 1 ngày
ước tính khoảng:
20kg
Trong đó:
Từ sinh hoạt (rau, thực phẩm....).........%
Hoạt động nông nghiệp.......................%
51
Dịch vụ................................................%
9. Tỷ lệ các thành phần rác thải như thế nào?
- Rác hữu cơ:.........................................................
- Nilon: ..................................................................
- Đất đá: ....................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_tim_hieu_nhan_thuc_cua_nguoi_dan_ve_moi_truong_tre.pdf