ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----- d&c -----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ
Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ THU THẢO
Khóa học: 2016 – 2020
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----- d&c -----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị
119 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 478 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệt may Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thu Thảo
Lớp: K50D Kế Toán
Niên khóa: 2016 – 2020
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Lê Thị Nhật Linh
Huế, tháng 12 năm 2019
Lời Cảm Ơn
Đầu tiên, em xin gửi bày tỏ lòng biết ơn cùng sự tri ân sâu sắc đến các Thầy Cô trường Đại học Kinh tế Huế- những người đã luôn tâm huyết với nghề để truyền đạt cho em vốn kiến thức và kinh nghiệm vô cùng quý báu trong suốt bốn năm em học tập ở đây. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Lê Thị Nhật Linh. Em cảm thấy mình thật may mắn khi được Cô hết lòng chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Em cũng cảm ơn Ban giám đốc, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính- Kế toán và các phòng ban khác đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho em trong việc thu thập thông tin nghiên cứu cũng như chia sẻ về những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm tích lũy được để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình một cách trọn vẹn nhất.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn ở bên cạnh, động viên, chia sẻ và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Do lượng kiến thức và kinh nghiệm tích lũy còn thiếu sót cộng với thời gian mà mức độ nghiên cứu chưa sâu, đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Thế nên, em rất mong sẽ nhận được sự chỉ dẫn, góp ý từ phía quý thầy cô và từ phía công ty để nâng cao giá trị của đề tài.
Một lần nữa em xin cân thành cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Thảo
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
Báo cáo tài chính
BHTN
Bảo hiểm tai nạn
BHXH
Bảo hiểm xã hôi
BHYT
Bảo hiểm y tế
CBNV
Cán bộ nhân viên
CCDC
Công cụ dụng cụ
CPSX
Chi phí sản xuất
CTCP
Công ty cổ phần
ĐHĐCĐ
Đại hội đồng cổ đông
FOB
Free On Board
GĐĐH
Giám đốc điều hành
GTGT
Gía trị gia tăng
HĐQT
Hội đồng quản trị
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
KTK
Kế toán kho
NĐUQ
Người được ủy quyền
NVL
Nguyên vật liệu
P.TGĐ
Phó Tổng giám đốc
PKD
Phòng Kinh doanh
PKHXNK
Phòng Kế hoạch xuất nhập khẩu
TGĐ
Tổng giám đốc
TMSX & DV
Thương mại sản xuất và dịch vụ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
XDCB
Xây dựng cơ bản
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình lao động tại công ty qua 3 năm 2016 – 2018 46
Bảng 2.2. Tình hình biến động của tài sản qua 3 năm 2016 – 2018 51
Bảng 2.3. Tình hình biến động của nguồn vốn qua 3 năm 2016 – 2018 55
Bảng 2.4. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2016 – 2018 59
Bảng 2.5. Hệ thống kho nguyên vật liệu tại công ty 84
DANH MỤC BIỂU
Biểu số 2.1. Hóa đơn GTGT số 0000110 63
Biểu số 2.2. Hóa đơn GTGT số 0000111 64
Biểu số 2.3. Hóa đơn GTGT số 0000115 65
Biểu số 2.4. Hóa đơn GTGT số 0007057 66
Biểu số 2.5. Biên bản nghiệm thu chất lượng số 01/9 67
Biểu số 2.6. Phiếu nhập kho số 071KB 68
Biểu số 2.7. Kế hoạch sản xuất nhà máy Sợi tháng 9 năm 2019 70
Biểu số 2.8. Phiếu xuất kho số 209KB 73
Biểu số 2.9. Sổ chi tiết nguyên liệu Xơ TAIRILIN 1.4D*38mm 79
Biểu số 2.10. Bảng tổng hợp nhập – xuất- tồn 80
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song 16
Sơ đồ 1.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên 19
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty 36
Sơ đồ 2.2 Phần mềm kế toán của Công ty 42
Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 43
Sơ đồ 2.4. Quy trình sản xuất sản phẩm tại CTCP Dệt May Huế 61
Sơ đồ 2.5. Chuỗi cung ứng tại CTCP Dệt May Huế 86
Sơ đồ 2.6. Tổng quát quy trình quản lý kho tại CTCP Dệt May Huế 87
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển không ngừng. từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong quá trình hội nhập đó, ngành dệt may ngày càng chứng tỏ là một ngành mũi nhọn, đã góp phần lớn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội. Điều này được minh chứng cụ thể qua kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục, trong 8 tháng đầu năm kim ngạch đạt trên 21,77 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2018. Tuy nhiên, để đạt được thành quả đó, ngành dệt may đã và đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là thách thức về NVL.
NVL là một trong các yếu tố sản xuất cơ bản, chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất sản phẩm nhưng đóng một vai trò vô cùng quan trọng, là cơ sở vật chất tạo nên sản phẩm. Hơn nữa, chi phí NVL là một trong ba yếu tố cấu thành nên thực thể sản xuất và thường chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì thế, để tìm kiếm những biện pháp tối ưu giúp giảm giá thành sản xuất mà không ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp thì các nhà quản lý phải dành sự quan tâm hàng đầu đến yếu tố NVL .
Do đó, biết tìm kiếm thông tin, quản lý chặt chẽ NVL trong quá trình thu mua dự trữ, bảo quản và sử dụng cho ý nghĩa lớn trong tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm vốn từ đó các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận càng cao. Nên, công tác quản lý, sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL trong sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng. Hay nói cách khác, tổ chức công tác kế toán NVL hợp lý, chặt chẽ và khoa học có ảnh hưởng đáng kể, nó không những tiết kiệm được NVL mà còn tạo điều kiện cung cấp kịp thời và đồng bộ những NVL cần thiết cho sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng NVL cũng như hiệu quả sản xuất trong kinh doanh.
Công ty Cổ phần Dệt May Huế là một đơn vị hoạt động kinh doanh chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm sợi, vải dệt kim, hàng may mặc; nguyên phụ liệu, thiết bị ngành dệt may... Với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh như vậy nên NVL ở đây là một phần không thể thiếu. Việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả NVL là vấn đề mà Công ty thực sự quan tâm.
Nhận thức đầy đủ và đúng đắn vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức kế toán và quản lý NVL. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại CTCP Dệt May Huế và kết hợp với những kiến thức đã được học, em đã chọn đề tài ““Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn được thực tế tìm hiểu, quan sát, học hỏi vị trí Kế toán nguyên vật liệu, đồng thời tích lũy những bài học kinh nghiệm quý báu cho bản thân làm hành trang cho công việc kế toán trong tương lai.
I.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm 3 mục tiêu:
Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về Kế toán và Quản lý NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
Thứ hai: Đánh giá thực trạng công tác kế toán và quản lý NVL tại CTCP Dệt May Huế.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác kế toán và quản lý NVL tại công ty.
I.3. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán và quản lý NVL tại CTCP Dệt May Huế.
I.4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác Kế toán và quản lý NVL chủ yếu tại Phòng Tài chính – Kế toán của CTCP Dệt May Huế.
Về thời gian:
Số liệu chung để phân tích và đánh giá tình hình nguồn lực (lao động, tài sản và nguồn vốn) và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là số liệu tổng hợp của 3 năm 2016-2018.
Số liệu thu thập để nghiên cứu về Kế toán NVL tại công ty từ 01/09/2019 đến 30/09/2019.
Về nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán và quản lý NVL tại công ty từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán và quản lý NVL tại CTCP Dệt May Huế.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
I.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phỏng vấn:
+ Phỏng vấn chị Hải - kế toán NVL của công ty, tìm hiểu quy trình luân chuyển các hóa đơn chứng từ liên quan đến nhập xuất NVL để hoàn thiện phần thực trạng công tác NVL của công ty, quy trình tổng quát, công việc cụ thể của một kế toán NVL.
+ Phỏng vấn chị Phụng - kế toán tổng hợp của công ty để biết cách thức nhập xuất sổ Cái, báo cáo tổng hợp, BCTC.
+ Phỏng vấn chị Tâm – chuyên viên phòng Kinh doanh về vấn đề dự trù NVL.
+ Phỏng vấn anh Phong - Trưởng phòng Nhân sự để tìm hiểu tình hình lao động cũng như lịch sử hình thành của công ty, góp phần hoàn thành chương 1 của Phần II trong bài báo cáo.
+ Phỏng vấn anh Duy - Thủ kho kho Bông Xơ về quy trình tiến hành nhập xuất kho, thẻ kho, cụ thể về mặt hàng Xơ.
Quan sát: Quan sát quy trình làm việc của các anh chị trong Phòng Tài chính- kế toán để tìm hiểu quy trình luân chuyển chứng từ, cách thức nhập xuất các dữ liệu kế toán.
Phương pháp kế toán: thu thập, phân tích các chứng từ, sổ sách kế toán, các tài khoản có liên quan đến NVL, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán để hoàn thành phần thực trạng công tác NVL tại công ty.
Nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Thu thập thông tin trên sách vở, tham khảo tài liệu tại thư viện trường, các giáo trình, luận văn, Internet, các tạp chí kế toán, thông tư, nghị định, chuẩn mực,... nhằm hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về mặt cơ sở lý luận phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài.
Thu thập số liệu, dữ liệu từ trang web của công ty và từ các phòng ban như phòng Tài chính- Kế toán, phòng Kinh doanh, phòng Quản lý chất lượng thông qua photo, scan, chụp ảnh.
I.5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Dựa trên những dữ liệu thu thập được, dùng các phương pháp như so sánh, thống kê, phân tích... để làm rõ nội dung cần nghiên cứu, từ đó đưa ra những nhận xét cũng như đề xuất các giải pháp giúp cải thiện công tác kế toán và quản lý NVL:
+ Phương pháp xử lý dữ liệu thô: bao gồm phương pháp nhập liệu và hiệu chỉnh để xử lý dữ liệu thô thành các dữ liệu cần thiết để phục vụ đề tài.
+ Phương pháp so sánh: bao gồm cả phương pháp so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối, dùng để phân tích tình hình biến động của quy mô tài sản, nguồn vốn, tình hình kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2016, 2017, 2018.
+ Phương pháp thống kê và phân tích: tổng hợp các dữ liệu cùng nội dung liên quan để phân tích, từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá ưu điểm, nhược điểm nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
+ Phương pháp xử lý số liệu: xử lý trên chương trình Excel.
I.6. Tính mới của đề tài
Đề tài khóa luận được thực hiện kết hợp hai chủ đề là thực trạng kế toán và quản lý NVL để nhằm có cái nhìn tổng quan về kế toán NVL, từ đó nhận định được tầm quan trọng của kế toán NVL cũng như mối quan hệ mật thiết giữa kế toán và việc quản lý NVL. Muốn đạt được mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp quản lý một cách hữu hiệu, tức là doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu trong quá trình luân chuyển nhằm tránh mọi sự lãng phí không cần thiết. Từ đó giúp cho việc xác định nhu cầu nguyên vật liệu dự trữ (tồn kho) một cách hợp lý tránh ứ đọng vốn.
CTCP Dệt May Huế là một công ty lớn, mặt hàng sản xuất chủ yếu là sợi, vải, sản phẩm may mặc cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước nên số lượng NVL hàng năm của công ty lớn, phong phú và đa dạng. Chính vì thế công tác kế toán NVL rất được chú trọng và được xem là một bộ phận quản lý không thể thiếu trong toàn bộ công tác quản lý của công ty.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Đặc điểm chung về kế toán NVL
1.1.1. Khái quát chung về NVL
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Võ Văn Nhị (2001) “Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất”.
1.1.1.2. Đặc điểm, phân loại NVL
Đặc điểm NVL
NVL là một trong những yếu tố quan trọng cơ bản của quá trình sản xuất để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Vậy nên khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, đặc điểm nổi bật của NVL là:
Chỉ tham gia vào một chu kì kinh doanh.
Khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh để cấu tạo nên sản phẩm thì nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành hình thái sản xuất vật chất của sản phẩm.
NVL thuộc tài sản lưu động, giá trị NVL thuộc nguồn vốn lưu động dự trữ và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như trong giá thành sản phẩm.
Phân loại NVL
Nguyên liệu, vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại với công dụng, vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong một doanh nghiệp sản xuất, NVL thường được phân loại căn cứ vào chức năng và nội dung kinh tế của nó như sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
(https://voer.edu.vn/m/nguyen-vat-lieu-va-cong-cu-dung-cu-trong-doanh-nghiep-san-xuat/48ee250e)
1.1.1.3. Vai trò của NVL
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động trong đó chủ yếu là NVL - cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất.
NVL là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Việc cung cấp NVL có đầy đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đầu tiên, việc sản xuất sẽ không thể tiến hành được nếu như không có NVL. Nhưng đến khi đã có NVL rồi thì sản xuất có thuận lợi hay không lại phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của NVL được sử dụng. NVL sẽ tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm nên doanh nghiệp phải đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng và chủng loại. Vì vậy đảm bảo các phẩm chất của NVL trong sản xuất là một biện pháp giúp nâng cao chất lượng sản phẩm.
Xét về mặt hiện vật lẫn giá trị, NVL là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động cũng như là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá trình sản xuất nào. Chính vì vậy, quản lí NVL cũng chính là quản lí vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của công tác kế toán NVL
1.1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý và hạch toán NVL
Đối với các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nói riêng thì khi tiến hành hoạt động phải đầu tư nhiều loại chi phí khác nhau mà một trong số đó là chi phí NVL – thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành. Sự biến động về các yếu tố của NVL như chất lượng, số lượng, nguồn cung, dự trữ hay quy cách chủng loại sẽ tác động đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, công tác quản lí và hạch toán NVL là công việc thiết yếu đối với bất kì doanh nghiệp sản xuất nào. Nếu công tác quản lý và hạch toán tốt sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí NVL, góp phần giúp giá thành được hạ thấp mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, do đặc tính là tài sản thường xuyên biến động nên việc tăng cường công tác quản lí và hạch toán NVL sẽ giúp doanh nghiệp quản lí triệt để sự hao hụt hay dư thừa NVL cũng như đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu NVL đảm bảo cho quá trình sản xuất được thuận lợi và liên tục.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lí NVL
Bởi vì tầm quan trọng của NVL đối với việc tạo nên sản phẩm là vô cùng lớn nên việc sử dụng hợp lí và tiết kiệm NVL đã trở thành một vấn đề mang tính tất yếu, khách quan và cần thiết cho mọi phương thức sản xuất kinh doanh. Bài toán hạ giá thành sản phẩm đến thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng cũng như cũng 1 khối lượng NVL có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Chính vì thế, nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp giải quyết bài toán này thì công tác quản lý NVL đã ra đời. Theo đó, doanh nghiệp càn chuẩn bị và tiến hành thực hiện tốt từ khâu lập kế hoạch, đến khâu thực hiện và kiểm tra, giám sát để tránh thất thoát và giảm được chi phí trong sản xuất cũng như sử dụng tiết kiệm và hợp lý NVL để quá trình sản xuất được liên tục và hiệu quả. Quản lý càng khoa học thì càng đạt hiệu quả kinh tế cao. Do đó yêu cầu quản lí NVL cần phải chặt chẽ trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
Để quản lí tốt NVL thì trong từng khâu của quá trình sản xuất phải đảm bảo được những yêu cầu nhất định:
Khâu lập kế hoạch: NVL đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải xây dựng tốt kế hoạch NVL, bao gồm kế hoạch thu mua, sử dụng, dự trữ cả về số lượng và giá trị của từng tháng, quý và cả năm để có thể chủ động về nguồn NVL nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra được liên tục và hiệu quả. Để kế hoạch lập ra không quá chênh lệch với thực tế doanh nghiệp cần nghiên cứu kĩ mục tiêu phát triển cho kỳ tới và khả năng có thể thực hiện được của doanh nghiệp, tránh tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt quá lớn trong quá trình sản xuất.
Khâu thu mua: NVL là tài sản dự trữ sản xuất thường xuyên biến động. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất thì doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua NVL. Ở khâu này, một mặt đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về chất lượng, khối lượng và quy cách chủng loại, giá mua, chi phí mua thì mặt khác việc thực hiện kế hoạch theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh cũng quan trọng không kém.
Khâu bảo quản, dự trữ: Xác định và phân tích chính xác số lượng và giá trị vật liệu tồn kho, kiểm tra việc chấp hành các định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời nguyên nhân thừa thiếu, ứ đọng, hư hỏng, mất phẩm chất của vật liệu, bảo quản nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn và ứ đọng vốn.
Khâu sử dụng: Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng, giá trị vật tư khi xuất kho, vật liệu thực tế tiêu hao trong sản xuất, phân bổ cho các đối tượng sử dụng, góp phần kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao sử dụng vật liệu, sao cho sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất.
Khâu thu hồi phế liệu: Bất cứ một doanh nghiệp hay một đơn vị sản xuất nào cũng có phế liệu, phế phẩm có thể chia thành nhiều loại khác nhau, mỗi loại có thể đưa vào sử dụng hay tái sản xuất, hoặc có thể thanh lý hay bán cho các đơn vị có thế tái sản xuất, chế biến thành sản phẩm khác. Do vậy, việc tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩm cần được tổ chức tốt và chặt chẽ nhằm tiết kiệm được chi phí NVL đồng thời có thể giảm giá thành.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của công tác kế toán NVL
Xuất phát từ yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp sản xuất cũng như vai trò và vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của NVL về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành) thực tế của NVL nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về hạch toán NVL. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về NVL, phải hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán NVL.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lí NVL dư thừa, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số lượng và giá trị NVL thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bổ chính xác NVL đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá thành được chính xác.
Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý NVL. Từ đó, đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn cung cấp NVL một cách đầy đủ, kịp thời.
Tóm lại: Nếu hạch toán kế toán nói chung là công cụ đắc lực để quản lý tài chính thì hạch toán kế toán NVL nói riêng là công cụ đắc lực của công tác vật liệu. Kế toán NVL có chính xác kịp thời hay không nó ảnh hưởng đến tình hình hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Vì vậy để tăng cường công tác quản lý vật liệu phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán NVL. Hạch toán kế toán NVL giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thu mua, nhập xuất, dữ trữ vật liệu một cách chính xác để từ đó có biện pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời. Tổ chức công tác kế toán NVL chặt chẽ sẽ góp phần cung ứng kịp thời và đồng bộ NVL cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng NVL. Mặt khác do chi phí NVL chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành do đó chất lượng của công tác kế toán NVL có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tập hợp chi phí giá thành sản phẩm.
1.2. Nội dung quản lý NVL theo Chuẩn mực kế toán số 02
1.2.1. Nguyên tắc tính giá trị NVL
Theo Chuẩn mực kế toán số 02, kế toán nhập- xuất- tồn kho NVL phải phản ánh theo giá gốc (giá thực tế), có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh theo giá thực tế. Giá gốc của NVL bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
(Theo “Chuẩn mực kế toán số 02: Hàng tồn kho”)
Chi phí mua
Chi phí mua của NVL bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua NVL. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí không tính vào giá gốc NVL
Chi phí không được tính vào giá gốc NVL bao gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
Chi phí bảo quản nguyên liệu, vật liệu trừ các khoản chi phí bảo quản NVL cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản theo quy định ở trên.
Chi phí bán hàng.
Chí phí quản lý doanh nghiệp.
Kế toán chi tiết NVL phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm và từng thứ NVL.
1.2.2. Phương pháp tính giá trị NVL
Đánh giá NVL là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nó theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực khách quan. Theo quy định hiện hành kế toán nhập xuất tồn NVL phải phản ánh theo giá trị thực tế, khi xuất kho phải xác định giá trị thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định.
1.2.2.1. Tính giá trị NVL nhập kho
Giá thực tế của NVL nhập kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đươc NVL ở thời điểm và trạng thái hiện tại. Giá thực tế của NVL nhập kho phụ thuộc vào các yếu tố: nguồn cung cấp, cách tính thuế GTGT.
Đối với NVL mua ngoài
Giá thực tế = Giá mua ghi trên + Các khoản thuế tính + Chi phí - Các khoản
NVL hóa đơn vào giá mua hàng giảm trừ
Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho (chi phí bao bì, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi,).
Đối với NVL tự chế biến nhập kho
Giá thực tế NVL = Giá thực tế NVL + Chi phí chế biến
nhập kho xuất chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến NVL.
Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến nhập kho
Giá thực tế NVL = Giá thực tế NVL xuất kho + Chi phí thuê ngoài gia công
nhập kho thuê ngoài chế biến chế biến
Đối với NVL nhận biến tặng
Giá thực tế NVL = Giá NVL + Các chi phí có liên quan trực tiếp khác đến việc
nhập kho trên thị trường tiếp nhận NVL
Đối với NVL được cấp, nhận góp vốn liên doanh hay góp vốn cổ phần
Giá thực tế NVL = Giá do hội đồng định giá + Chi phí liên quan trực tiếp khác nhập kho xác nhận
Đối với các đơn vị thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá thực tế của NVL nhập kho không bao gồm thuế GTGT. Đối với những đơn vị thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, giá thực tế NVL bao gồm cả thuế GTGT.
1.2.2.2. Tính giá trị NVL xuất kho
NVL trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau. Giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho cũng khác nhau. Vì thế khi xuất kho, kế toán phải tính chính xác được giá trị thực tế xuất kho cho các đối tượng sử dụng theo một phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng kí áp dụng cho cả niên độ kế toán. Các phương pháp tính giá NVL xuất kho theo Chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho (đã được cập nhật mới theo Thông tư 200/2014/TT- BTC về hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 22/12/2014) bao gồm:
Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Ghi chú: Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) hiện nay đã được loại bỏ theo quy định của Thông tư 200.
Phương pháp tính theo giá đích danh
Cách tính: Xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó (không phân biệt thời gian nhập, xuất NVL).
Ưu điểm: Phương pháp này tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị NVL tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, NVL tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại NVL có thể nhận diện được thì mới áp dụng được phương pháp này. Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại NVL thì không thể áp dụng được phương pháp này.
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá xuất kho NVL được tính theo đơn giá bình quân bao gồm bình quân cả kì dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập xuất.
Giá thực tế NVL xuất dùng = Số lượng xuất dùng × Giá đơn vị bình quân
Phương pháp bình quân cả kì dự trữ
Cách tính: Các nghiệp vụ xuất kho phát sinh trong kì, kế toán tạm thời không tính đến giá, phiếu xuất kho chỉ ghi bằng hiện vật, cuối tháng khi kết thúc nghiệp vụ nhập, xuất kho kế toán mới tính giá thành bình quân của cả kì.
Đơn giá bình quân =
Giá thực tế tồn đầu kì + Giá thực tế nhập trong kì
Số lượng tồn đầu kì + Số lượng nhập trong kì
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kì.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, công việc kế toán bị dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác, phương pháp này chưa đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập =
Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: Phương pháp này khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân cả kì dự trữ.
Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp và tốn nhiều thời gian.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Cách tính: Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cở sở giả định là NVL nào được mua trước thì sẽ được xuất trước, vì vậy lượng NVL xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Và NVL còn lại cuối kì là NVL được mua gần thời điểm cuối kì.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp tính được ngay trị giá vốn NVL xuất kho theo từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của NVL sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Do đó chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng, chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
1.2.3. Ghi nhận chi phí
Tại một doanh nghiệp sản xuất, khi tiến hành xuất kho NVL cần căn cứ vào mục đích xuất kho thực tế để ghi nhận vào những loại chi phí phù hợp.
Trường hợp xuất kho NVL để tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về mặt giá trị, khi tham gia vào quá trình sản xuất, NVL chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì và hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi tính chi phí NVL vào chi phí sản xuất trong kì cần chú ý là chỉ được tính giá trị của NVL đã thực tế sử dụng vào sản xuất. Vì vậy nếu trong kì sản xuất, có những NVL đã xuất dùng n...ộ 1A, cách Thành phố Huế 2 km về phía Nam, cách sân bay Phú Bài 10 km về phía Bắc. Công ty là thành viên của Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm sợi, vải dệt kim, hàng may mặc, nguyên vật liệu, thiết bị ngành dệt may... doanh thu hàng năm trên 1.500 tỷ đồng, trong đó xuất khẩu hơn 50%.
- Sản phẩm của CTCP Dệt May Huế hiện nay đang được xuất khẩu sang Mỹ, Nhật Bản, EU, Đài Loan, Hàn Quốc (đối với hàng may mặc); Thổ Nhĩ Kỳ, Ai cập, Bồ Đào Nha (đối với sản phẩm sợi) và được bán rộng rãi trên thị trường nội địa. Sản phẩm của công ty nhiều năm được bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao, giải thưởng sao vàng Đất Việt và các giải thưởng khác.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dệt May Huế
- Năm 1979: Nhà nước Việt Nam - Hungary kí kết hiệp định quyết định sẽ xây dựng một nhà máy sợi tại Việt Nam.
- Ngày 16/1/1988: Bộ công nghiệp nhẹ ra quyết định thành lập nhà máy sợi Huế.
- Ngày 26/3/1988: Nhà máy được khánh thành và chính thức đi vào hoạt động.
- Ngày 19/2/1994: Thành lập Công ty Dệt May Huế (tên giao dịch: Hue Garment Company, viết tắc: Hutexco) thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex) theo quy định 140/CNN của Bộ Công Nghiệp, do nhà máy Sợi tiếp nhận thêm nhà Máy Dệt Huế.
- Ngày 26/3/1997: Công ty xây dựng thêm nhà máy Dệt Nhuộm và chính thức khai trương đi vào sản xuất.
- Cuối năm 1998: Quy mô sản xuất mở rộng thêm một phân xưởng may nên nhà máy này được tách thành hai nhà máy là nhà máy Dệt Nhuộm và nhà máy May. Khi đi vào sản xuất, sản phẩm hàng dệt kim của công ty đã được xuất sang thị trường Nhật Bản, EU, Đài Loanvà cả thị trường nội địa.
- Năm 2002: Công ty đã lắp thêm 8.000 cọc sợi cho nhà máy May với thiết bị hiện đại của Đức, Thụy Sĩ, đầu tư thêm nhà máy sợi với 50.000 cọc sợi tại khu công nghiệp Phú Bài. Lúc này, Công ty Dệt May Huế có 5 thành viên với doanh thu hàng năm đạt trên 300 tỷ đồng đó là: Nhà máy sợi, Nhà máy may I, Nhà máy Dệt-Nhuộm, Nhà máy Dệt khăn, Xí nghiệp cơ điện phụ trợ với doanh thu hàng năm đạt trên 1.000 tỷ đồng.
- Năm 2004: Căn cứ quyết định số 169/2004/QĐ-BCN ngày 09/12/2004 và quyết định số 2722/2005/QĐ-BCN Ngày 28/8/2005 của Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa chuyển Công ty Dệt May Huế thành công ty Cổ Phần Dệt May Huế.
- Từ khi cổ phần hóa công ty đã kinh doanh hiệu quả hơn. Công ty hiện đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2015 và được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền.
- Năm 2018: Công ty chính thức đi vào hoạt động nhà máy May tại Lệ Thủy, Quảng Bình với 20 chuyền May.
- Hiện nay, CTCP Dệt May Huế gồm 4 thành viên đó là: Nhà máy Sợi, nhà máy May, nhà máy Dệt-Nhuộm, xí nghiệp cơ điện.
Nhà máy Sợi: được trang bị đồng bộ 04 dây chuyền thiết bị nhập khẩu từ Đức, Thụy Sĩ, Nhật Bản với hơn 64.000 cọc sợi, sản lượng hàng năm trên 13.500 tấn sợi, trong đó chủ yếu là các loại sợi peco, sợi cotton chải thô và chải kỹ chi số từ ne 20 đến ne 40.
Nhà máy Dệt Nhuộm: được trang bị đồng bộ các thiết bị dệt kim, nhuộm hoàn tất nhập khẩu từ Đức, Thụy Sĩ, Đài Loan với sản lượng vải dệt kim hàng năm là
1.500 tấn.
Nhà máy May: với 5 nhà máy may trực thuộc công ty và 86 chuyền may, được trang bị các máy may hiện đại nhập khẩu từ Nhật Bản, Đài Loan, với sản phẩm chính là áo T- shirt, Polo-shirt, áo jacket, quần short, quần áo trẻ em và các loại hàng may mặc khác làm từ vải dệt kim và dệt thoi. Sản lượng hàng năm của nhà máy đạt hơn 20 triệu sản phẩm.
Xí nghiệp cơ điện: chuyên vận hành chuyển tải trạm 110/6kv, gia công cơ
khí, sửa chữa và xây dựng các công trình phụ cho các nhà máy thành viên.
2.1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh
Tầm nhìn
Trở thành một trong những trung tâm dệt may của khu vực miền Trung và của cả nước, có thiết bị hiện đại, môi trường thân thiện, tăng trưởng bền vững và hiệu quả hàng đầu trong ngành Dệt May Việt Nam.
Sứ mệnh
Phát triển bền vững cùng các doanh nghiệp trong tập đoàn Dệt May Việt Nam, cung cấp sản phẩm may mặc và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế.
Sáng tạo và đa dạng sản phẩm mang tính thời trang phục vụ cho mọi tầng lớp
người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Vừa kinh doanh, vừa hướng dẫn tiêu dùng trong nước phù hợp với bản sắc văn
hóa Việt Nam.
Phương châm của Công ty
Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại.
Mọi hoạt động đều hướng đến khách hàng.
Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình, được quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, hiệu quả của cá nhân đóng góp, được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.
Triết lý kinh doanh
Làm đúng ngay từ đầu.
Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ, trách nhiệm xã hội.
An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế.
Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của Huegatex.
Gía trị cốt lõi
Khách hàng là trọng tâm: mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng, khách hàng luôn là trọng tâm trong việc hoạch định chính sách và chiến lược.
Trách nhiệm xã hội: với trách nhiệm của một doanh nghiệp chủ lực, HUEGATEX hoạt động không chỉ vì mục đích kinh doanh mà còn cam kết đóng góp tích cực vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần phát triển xã hội.
Sáng tạo và chất lượng: những yếu tố trung tâm của sáng tạo là kĩ năng tạo ra mẫu mã phù hợp, lựa chọn chất liệu, cải tiến thiết bị và quy trình nhằm đạt những tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với thị trường và người tiêu dùng.
Linh động và hiệu quả: hệ thống quản trị và sản xuất mang tính linh động cao đáp ứng nhu cầu thời trang của khách hàng. Tối đa hóa lợi nhuận dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn lực một cách hiệu quả và trách nhiệm.
Người lao động: người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình, được quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, hiệu quả của cá nhân đóng góp được quyền tôn vinh lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua.
Slogan
“Thịnh vượng khách hàng- Phồn vinh công ty- Hài hòa lợi ích"
Mục tiêu của công ty
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận tối đa, mở rộng thị trường, tạo việc làm ổn định và cải thiện đời sống cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp ngân sách nhà nước và xây dựng công ty phát triển bền vững.
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Dệt May Huế
2.1.4.1. Chức năng
- CTCP Dệt May Huế - thành viên của Tập đoàn Dệt May Việt Nam là một doanh nghiệp đảm nhận từ khâu sản xuất đến tiêu thụ các mặt hàng:
+ Sợi, hàng dệt (khăn bông và vải dệt kim)
+Hàng may: Áo T-Shirt, Polo-Shirt và một số quần áo khác theo yêu cầu của khách hàng.
- Liên kết, liên doanh với các công ty trong và ngoài nước để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chủ yếu là xuất khẩu hàng FOB và gia công hàng may mặc từ các khách hàng là tổ chức lớn ở nước ngoài.
2.1.4.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký và theo định hướng của CTCP Dệt May Việt Nam, sử dụng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh để tái đầu tư, tạo điều kiện cho sản xuất của công ty ngày một phát triển.
- Có phương án phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo thực hiện chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên hợp lý.
- Tạo nguồn động lực và một không khí làm việc thoải mái cho công nhân viên, giúp họ phát triển hết khả năng và có cơ hội nâng cao vị thế của mình hơn. Đồng thời, thường xuyên chăm lo cho đời sống và sức khỏe của cán bộ công nhân viên.
- Tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, quan tâm đến quyền lợi của người lao động, có chế độ bảo hiểm an toàn trong lao động.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp theo quy định của Nhà nước, góp phần thúc đẩy kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế ngày càng phát triển.
2.1.5. Các thành tích đạt được
+ Năm 1993: Nhận Huân chương Lao động Hạng Ba và Cờ thi đua đơn vị xuất sắc của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
+ Năm 1995: Nhận huân chương Lao động hạng nhì.
+ Năm 1998: Nhận huân chương Lao động hạng nhất và cờ thi đua đơn vị xuất sắc của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
+ Năm 2003 – 2006: Nhận cờ thi đua đơn vị xuất sắc của Bộ Công Thương, bằng khen của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông Nguyễn Bá Quang - Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc công ty được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
+ Năm 2009: Nhận bằng khen của Bộ Công Thương, bằng khen phòng thương mại công nghiệp Việt Nam và Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Năm 2010: Nhận cờ đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của Chính phủ, cờ đơn vị sản xuất dẫn đầu khối doanh nghiệp tỉnh.
+ Năm 2011: Nhận cờ thi đua đơn vị xuất sắc của Tập Đoàn Dệt May Việt Nam, bằng khen của Bộ Công Thương, bằng khen phòng thương mại công nghiệp Việt Nam.
+ Năm 2012: Cờ đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của Chính phủ.
+ Năm 2013: Nhận huân chương độc lập hạng ba, Ông Nguyễn Bá Quang-Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc Công ty nhận huân chương lao động hạng ba, cờ đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua xuất sắc của Chính phủ, giải thưởng đơn vị sử dụng lao động hài hòa của Tập Đoàn Dệt May Việt Nam, bằng khen của chủ tịch phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã đóng góp tích cực và sự phát triển cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam.
+ Năm 2014: Công ty nhận được Cờ thi đua của Bộ Công Thương, cờ đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của tỉnh Thừa Thiên Huế, danh hiệu “vì người lao động”, danh hiệu “top 5 doanh nghiệp tiêu biểu toàn diện ngành Dệt May Việt Nam”, Cục hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế tặng giấy khen về thành tích xuất sắc trong công tác nộp thuế 2014.
+ Năm 2015: Công ty được chính phủ tặng cờ đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua xuất sắc, được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc, được Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội tiếp tục vinh danh thương hiệu doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động.
+ Năm 2016: Công ty nhận được bằng khen của thủ tướng chính phủ, UBNN tỉnh Thừa Thiên Huế tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc, tiếp tục được vinh danh danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động lần thứ ba liên tiếp, giấy khen của cục hải quan Thừa Thiên Huế, cờ thi đua của tổng liên đoàn lao động.
+ Năm 2017: UBNN tỉnh Thừa Thiên Huế tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc, tiếp tục được vinh danh danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động lần thứ tư, cờ thi đua của tổng liên đoàn lao động.
2.1.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của CTCP Dệt May Huế
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, trong đó chủ tịch hội đồng quản trị là người đứng đầu và chịu trách nhiệm cao nhất. Tổng giám đốc chỉ đạo trực tiếp sản xuất và được sự tham mưu giúp đỡ của các phó tổng giám đốc và trưởng các phòng ban.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý, chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát tổng giám đốc và người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp và điều lệ công ty, các quy chế nội bộ của công ty và nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
Ban kiểm soát: là cơ quan do ĐHĐCĐ bầu ra với nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Giám đốc.
Tổng giám đốc: là người đại diện công ty trong việc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. TGĐ chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. TGĐ do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Phó Tổng giám đốc: P.TGĐ giúp TGĐ điều hành mọi hoạt động của công ty theo sự phân công và ủy quyền của TGĐ, chịu trách nhiệm trước TGĐ và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền. Theo cơ cấu tổ chức của công ty thì có bốn vị trí P.TGĐ đó là P.TGĐ Dệt Nhuộm, P.TGĐ Khối May, P.TGĐ Nội Chính và P.TGĐ Phụ Trách Sợi. Trong đó:
+ P.TGĐ phụ trách Dệt Nhuộm có nhiệm vụ giúp TGĐ công ty điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh lĩnh vực Dệt Nhuộm có hiệu quả và thực hiện một số công tác khác do TGĐ giao.
+ P.TGĐ Khối May có nhiệm vụ giúp TGĐ điều hành công tác sản xuất kinh doanh lĩnh vực May. Tham mưu cho TGĐ về chiến lược phát triển thị trường, quảng bá và phát triển thương hiệu HUEGATEX.
+ P.TGĐ Nội Chính có nhiệm vụ quản lý nguồn nhân lực, công tác văn phòng, công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác đời sống và chăm lo sức khỏe CBNV. Tham mưu xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống trách nhiệm xã hội, hệ thống an toàn vệ sinh lao động, phát triển thương hiệu HUEGATEX. Là người đại diện phát ngôn của công ty.
+ P.TGĐ phụ trách Sợi có nhiệm vụ giúp TGĐ công ty điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh lĩnh vực sợi có hiệu quả và thực hiện một số công tác khác do TGĐ giao.
Giám Đốc Điều Hành: Giúp cho TGĐ điều hành mọi hoạt động của công ty theo sự phân công và ủy quyền của TGĐ, chịu trách nhiệm trước TGĐ và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền. Hiện nay, công ty có một ví trí GĐĐH đó là GĐĐH Kỹ thuật Đầu tư với nhiệm vụ đó là giúp TGĐ điều hành công tác kỹ thuật, công tác đầu tư trạm 110/6 KV và một số công tác khác.
Trưởng phòng ban và giám đốc các nhà máy:
Trưởng phòng Kế hoạch xuất nhập khẩu May: Tổ chức tìm kiếm thị trường đáp ứng năng lực của các Nhà máy May, nhà máy Dệt Nhuộm, xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung ứng nguyên phụ liệu đúng tiến độ, công tác xuất nhập khẩu và kinh doanh hàng may mặc đảm bảo lợi nhuận. Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực công ty bao gồm: kho tàng, máy móc, thiết bị, trang thiết bị văn phòng, lao động, vật tư, nguyên phụ liệu, cơ kiện phụ tùng...hợp lý, an toàn và hiệu quả. Xây dựng và phát triển thương hiệu hàng may mặc HUEGATEX.
Trưởng phòng Điều hành May: Tổ chức quản lý nguyên phụ liệu, vật tư phụ tùng, thành phẩm may và điều hành sản xuất các nhà máy May đảm bảo năng suất, chất lượng, tiến độ, hiệu quả và các quy chế của công ty. Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực công ty giao bao gồm: trang thiết bị văn phòng, kho tàng, máy móc thiết bị, lao động, vật tư, nguyên phụ liệu, cơ kiện phụ tùng...hợp lý, an toàn, hiệu quả.
Giám đốc nhà máy May: Tổ chức, quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực của Nhà máy May bao gồm: Nhà xưởng, máy móc thiết bị, trang bị văn phòng, lao động, vật tư, nguyên phụ liệu, cơ kiện phụ tùng...để triển khai sản xuất hoàn thành kế hoạch công ty giao, đảm bảo năng suất, chất lượng, tiến độ, hiệu quả và an toàn.
Giám đốc Chi nhánh Quảng Bình: là người tổ chức, quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực của Chi nhánh Quảng Bình bao gồm: nhà xưởng, máy móc thiết bị, trang thiết bị văn phòng, lao động, nguyên phụ liệu, vật tư, cơ kiện phụ tùng, để triển khai sản xuất hoàn thành kế hoạch công ty giao hàng tháng, quý, năm nhằm đảm bảo chất lượng, năng suất, an toàn và hiệu quả.
Trưởng phòng quản lý chất lượng: Tổ chức kiểm soát chất lượng nguyên phụ liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và giải quyết các vấn đề về công nghệ trong quá trình sản xuất tại các Nhà máy đồng thời kiểm tra đánh giá chất lượng các lô sản phẩm do công ty sản xuất cũng như mua về từ khách hàng. Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực công ty bao gồm: kho tàng, máy móc thiết bị, trang thiết bị văn phòng, lao động, nguyên phụ liệu, vật tư, cơ kiện phụ tùng...hợp lý, an toàn, hiệu quả.
Trưởng cửa hàng kinh doanh giới thiệu sản phẩm: Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực tại Cửa hàng. Tổ chức các hoạt động của Cửa hàng Kinh doanh giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, nâng cao doanh thu may mặc nội địa, đảm bảo lợi nhuận. Tham mưu cho Lãnh đạo Công ty phát triển thương hiệu HUEGATEX trong lĩnh vực hàng may mặc nội địa.
Trưởng phòng Tài chính kế toán: Tổ chức, quản lý, giám sát, bảo toàn phát triển vốn của công ty một cách hiệu quả. Thực hiện tài chính, nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ, đúng chế độ, kịp thời.
Giám đốc xí nghiệp cơ điện: Tổ chức quản lý, vận hành hệ thống điện, nước an toàn; đảm bảo chất lượng, tiến độ các công trình và công tác vệ sinh môi trường. Tổ chức, quản lý, điều hành và sử sụng các nguồn lực của công ty giao bao gồm: lao động, nhà xưởng, máy móc thiết bị, trang thiết bị văn phòng, nguyên phụ liệu, vật tư, cơ kiện phụ tùngđể triển khai các hoạt động của Xí nghiệp đảm bảo có hiệu quả.
Trưởng phòng kinh doanh: Tổ chức cung ứng nguyên liệu bông xơ, vật tư, cơ kiện phụ tùng, tìm kiếm khách hàng và kinh doanh mặt hàng Sợi đảm bảo lợi nhuận. Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực công ty giao bao gồm: kho tàng, máy móc thiết bị, trang thiết bị văn phòng, lao động, vật tư, nguyên phụ liệu, cơ kiện phụ tùng...đảm bảo mức tồn kho, công nợ hợp lý, an toàn và hiệu quả.
Trưởng phòng kỹ thuật đầu tư: Tổ chức quản lý công tác kỹ thuật, các định mức kinh tế kỹ thuật; lập các phương án đầu tư phát triển công ty, công tác an toàn vệ sinh lao động và môi trường đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản công ty. Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực công ty bao gồm: kho tàng, máy móc, thiết bị, trang thiết bị văn phòng, lao động, vật tư, nguyên phụ liệu, cơ kiện phụ tùng...hợp lý, an toàn và hiệu quả.
Trưởng phòng nhân sự: Chịu trách nhiệm trước TGĐ và GĐĐH phụ trách Nội chính về công tác nhân sự, tiền lương, bảo hiểm xã hội, công tác hành chính, an ninh chính trị nội bộ trong công ty; đáp ứng chất lượng và số lượng lao động theo yêu cầu của các đơn vị, đảm bảo bộ máy quản lý tinh gọn hiệu lực. Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực công ty giao bao gồm: kho tàng, máy móc thiết bị, trang thiết bị văn phòng, lao động, vật tư, nguyên phụ liệu, cơ kiện phụ tùng...hợp lý, an toàn, hiệu quả.
Trưởng trạm y tế: Tổ chức chăm sóc, quản lý sức khỏe, phòng và khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực công ty giao bao gồm: kho tàng, máy móc thiết bị, trang thiết bị văn phòng, lao động, vật tư, nguyên phụ liệu, cơ kiện phụ tùng...hợp lý, an toàn, hiệu quả.
Trưởng ban đời sống: Tổ chức chế biến, phục vụ bữa cơm công nghiệp cho cán bộ công nhân viên trong công ty đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm không để xảy ra ngộ độc thức ăn. Xây dựng nhà ăn gọn gàng sạch sẽ, văn minh lịch sự, đảm bảo sức khỏe cho người lao động. Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực công ty giao bao gồm: kho tàng, máy móc thiết bị, trang thiết bị văn phòng, lao động, vật tư, nguyên phụ liệu, cơ kiện phụ tùng...hợp lý, an toàn, hiệu quả.
Trưởng ban kiểm soát nội bộ: Xây dựng quy chế tổ chức, phương thức hoạt động và các tài liệu hệ thống liên quan để đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
Trưởng ban bảo vệ: Tổ chức triển khai các phương án bảo vệ, an ninh chính trị nội bộ trong công ty. Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực công ty giao bao gồm: các trang phương tiện dụng cụ phòng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai, trang thiết bị văn phòng, lao động đảm bảo an toàn tuyệt đối về con người và tài sản công ty.
Các phòng chức năng: Chịu trách nhiệm thực hiện và tham mưu cho TGĐ các công việc thuộc phạm vi chức năng của phòng, đồng thời phối hợp với các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện mục tiêu và chiến lược chung của công ty.
+ Phòng Kế hoạch - Xuất nhập khẩu: Có chức năng khai thác thị trường, lựa chọn khách hàng. Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm trên cơ sở năng lực hiện có. Tham mưu cho ban giám đốc về chiến lược thị trường trong tương lai, xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức tiếp nhận vật tư, tổ chức sản xuất, tiến độ thực hiện, theo dõi thực hiện hợp đồng
+ Phòng Quản lý chất lượng: Có chức năng tham mưu cho Ban Giám Đốc Công ty về các giải pháp để thực hiện tốt công tác kỹ thuật trong từng công đoạn sản xuất, quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Xây dựng mục tiêu chiến lược chất lượng chung trong toàn công ty. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, tham mưu trong công tác lựa chọn khách hàng.
+ Phòng Kinh doanh: Có chức năng tham mưu phương án kinh doanh tiêu thụ hàng nội địa. Tổ chức sản xuất, khai thác hàng may mặc phát triển thị trường nội địa theo đúng định hướng của công ty.
+ Phòng Tài chính – Kế toán: Có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc về các vấn đề trong việc tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của công ty, phân tích các hoạt động kinh tế nhằm bảo toàn vốn của công ty. Tham mưu cho lãnh đạo công ty về các chế độ quản lý tài chính tiền tệ, thực hiện công tác xây dựng kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm. Thực hiện công tác thanh quyết toán các chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phòng Kỹ thuật - đầu tư: Có chức năng xây dựng triển khai chiến lược đầu tư tổng thể và lâu dài, xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm, sửa chữa thiết bị phụ tùng, lắp đặt thiết bị mới. Xây dựng, ban hành hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật và theo dõi thực hiện rà soát, hiệu chỉnh ban hành định mức mới. Tổ chức nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật đảm bảo ổn định sản xuất và mang lại hiệu quả.
Các mối quan hệ hoạt động:
+ Quan hệ trực tuyến: mối quan hệ này giúp công ty nhanh nhạy linh hoạt với sự thay đổi của môi trường và có chi phí quản lý doanh nghiệp thấp. Theo sơ đồ tổ chức mối quan hệ trực tuyến được thể hiện giữa các phòng chức năng đối với P.TGĐ và GĐĐH, các phòng ban chức năng chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo cấp trên. Các P.TGĐ và GĐĐH là người ra quyết định và giám sát trực tiếp các phòng ban chức năng và đồng thời nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước TGĐ.
+Quan hệ chức năng: mối quan hệ này giúp công ty thực hiện chuyên môn hóa các chức năng quản lý, tránh được sự bố trí chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận. Theo sơ đồ tổ chức của công ty thì giữa các P.TGĐ và GĐĐH có mối quan hệ chức năng với việc phân chia quản lý từng mảng riêng biệt là dệt nhuộm, khối may, nội chính, kỹ thuật đầu tư, sợi. Giữa các phòng ban chức năng cũng có mối liên kết theo quan hệ chức năng, các phòng ban luôn liên kết hổ trợ lẫn nhau để hoàn thành công việc được giao.
2.1.7. Tổ chức công tác kế toán tại CTCP Dệt May Huế
2.1.7.1. Chế độ, chính sách kế toán áp dụng
Tổ chức vận dụng chế độ kế toán: Công ty hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Các chính sách kế toán:
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N.
Đơn vị tiền tệ sử dụng là Đồng Việt Nam.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền cuối kì.
Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng.
Hình thức kế toán: Căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lí, công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ cho phù hợp với tình hình thực tế.
2.1.7.2. Hình thức kế toán của công ty
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ dựa trên máy tính.
Phần mềm kế toán mà Công ty đang sử dụng là phần mềm Bravo 7.0:
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
SỔ KẾ TOÁN
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
- BCTC
- Báo cáo kế toán
quản trị
PHẦN MỀM KẾ TOÁN BRAVO 7.0
MÁY VI TÍNH
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối kỳ (tháng, quý, năm)
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.2 Phần mềm kế toán của Công ty
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập BCTC. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với BCTC sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in BCTC theo quy định.Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
2.1.7.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Gồm 1 kế toán trưởng và trong phòng kế toán gồm 15 người đảm nhiệm từng phân hành khác nhau.
Kế toán Công nợ phải trả người bán
Kế toán Tổng hợp
Kế toán Tiền gửi Ngân hàng, tiền vay
Kế toán Doanh thu, công nợ phải thu người mua
Thủ quỹ
Kế toán Phải thu, Phải trả khác
Kế toán Giá thành
Kế toán Tài sản cố định, CCDC
Kế toán Thuế
Kế toán Nguyên vật liệu
Kế toán Lương, BHXH
Kế toán Đầu tư Xây dựng cơ bản
Kế toán Thành phẩm
Kế toán Tiền mặt
Kế toán công nợ Tạm ứng
TRƯỞNG PHÒNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG
Nguồn: (Phòng Nhân sự)
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ gián tiếp:
Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Chức năng của các bộ phận:
- Kế toán trưởng: là người có trách nhiệm kiểm soát giám sát việc thực hiện các nghiệp vụ kinh tế tài chính và phân tích tình hình tài chính của đơn vị, có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và điều hành mọi hoạt động của bộ máy kế toán tại đơn vị đồng thời là người tham mưu, hỗ trợ đắc lực cho Giám đốc trong việc đưa ra các quyết định ngắn hạn và chịu trách nhiệm về số liệu kế toán trước trách nhiệm của lãnh đạo cấp trên.
- Trưởng phòng: Là người theo dõi, giám sát tất cả các nhân viên trong phòng và đảm nhận trực tiếp phần hành kế toán tổng hợp.
- Phó phòng: Báo cáo trực tiếp Trưởng phòng. Trực tiếp đảm nhiệm phần hành kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay. Quản lý và điều hành các phần hành kế toán Công nợ phải trả người bán, kế toán Doanh thu và Công nợ phải thu người mua.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng và tiền vay: Báo cáo trực tiếp trưởng, phó phòng. Phản ánh theo dõi số liệu hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi tiền vay của công ty tại các ngân hàng và đối tượng khác và đề xuất phương án sử dụng, luân chuyển vốn có hiệu quả.
- Kế toán tiền mặt: Báo cáo trực tiếp trưởng phòng. Theo dõi, quản lý quỹ tiền mặt của Công ty. Đảm bảo thực hiện thu chi tiền mặt đúng chế độ Kế toán - Tài chính hiện hành và quy chế quản lý của công ty.
- Kế toán công nợ tạm ứng: Báo cáo trưc tiếp trưởng phòng. Theo dõi quản lý công nợ tạm ứng của CBNV trong công ty. Đảm bảo thực hiện việc thanh toán và quản lý công nợ nội bộ đúng chế độ Kế toán - Tài chính hiện hành và quy chế quản lý của công ty.
- Kế toán lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: Báo cáo trực tiếp trưởng phòng. Quản lý mọi khoản thu chi, thanh toán tiền lương, các chế độ chính sách cho người lao động theo quy định của Nhà nước và của công ty. Tính và thanh toán các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đối với các cơ quan có liên quan.
- Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản: Báo cáo trực tiếp trưởng phòng. Theo dõi tình hình đầu tư XDCB và sữa chữa lớn TSCĐ trong công ty. Quyết toán, kết chuyển giá trị công trình đầu tư XDCB và sữa chữa lớn.
- Kế toán TSCĐ và CCDC đang dùng: Báo cáo trực tiếp trưởng phòng. Theo dõi số hiện có, tình hình biến động tăng giảm, hiện trạng TSCĐ, CCDC trong toàn công ty và tại các đơn vị sử dụng theo chủng loại và tính chất hao mòn. Tính và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, phân bổ CCDC cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Kế toán công nợ phải trả người bán: Báo cáo trưc tiếp trưởng, phó phòng. Phản ánh và theo dõi kịp thời, chính xác các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán phát sinh trong quá trình kinh doanh theo từng đối tượng, từng khoản nợ, theo thời gian. Đảm bảo chế độ thanh toán với nhà cung cấp.
- Kế toán nguyên vật liệu và CCDC: Báo cáo trực tiếp trưởng phòng. Quản lý, theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho NVL và CCDC, tình hình sử dụng NVL, CCDC của Công ty. Phân tích tình hình mua sắm, sử dụng, dự trũ NVL, CCDC.
- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Báo cáo trực tiếp cho trưởng phòng. Tập hợp CPSX và tính giá thành cho từng loại sản phẩm của công ty. Phân tích sự biến động của chi phí ảnh hưởng đến giá thành.
- Kế toán thành phẩm và hàng hóa: Báo cáo trực tiếp cho trưởng phòng. Quản lý, theo dõi tình hình nhập tồn kho thành phẩm, hàng hóa tại các kho, cửa hàng và đại lý của công ty.
- Kế toán doanh thu và công nợ phải thu khách hàng: Báo cáo trực tiếp cho trưởng, phó phòng. Phản ánh theo dõi kịp thời các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản nợ, theo thời gian. Phân loại, đôn đốc thu hồi nợ nhằm đảm bảo nguồn vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần làm mạnh tình hình tài chính của công ty.
- Kế toán công nợ phải thu và phải trả khác: Báo cáo trực tiếp cho trưởng phòng. Theo dõi và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ phải thu, phải trả theo từng đối tượng và thời gian. Phân loại, đôn đốc thu hồi nợ, đôn đốc hoàn thành chứng từ nhằm đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí.
- Kế toán thuế: Báo cáo trực tiếp cho trưởng phòng. Theo dõi và phản ánh số liệu về các khoản thuế, tính đúng và nộp kịp thời các khoản thuế.
- Thủ quỹ: Báo cáo trực tiếp cho trưởng phòng. Quản lý tiền mặt của công ty theo quy định. Thu chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi do kế toán tiền mặt lập, lưu giữ, bảo quản giấy tờ có giá trị như tiền của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Báo cáo trực tiếp cho trưởng phòng. Tổ chức hạch toán kế toán phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Lập BCTC theo quuy định hiện hành và các báo cáo theo yêu cầu quản lý tại công ty.
2.1.8. Tình hình hoạt động của CTCP Dệt May Huế qua ba năm 2015 - 2018
2.1.8.1. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2016 – 2018
Lao động là một nguồn lực rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là yếu tố không thể thiếu để thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh. Vì vậy công tác tuyển dụng, quản lý, đào tạo nguồn lao động là hết sức cần thiết và quan trọng. Để thấy được tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2016 – 2018, ta xem xét bảng số liệu 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình lao động tại công ty qua 3 năm 2016 – 2018
Chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
Năm ... Theo đơn vị tính là Kiện:
+ Mã trình tự nhóm Phế liệu theo Kiện: 13
+ Mã kho (thuộc kho 01BONG): 1
+ Mã đặc điểm loại phế liệu (Phế Sợi): 1
+ Mã khối: 00
Như vậy mã số Xơ phế PE gầm máy chải tính theo Kiện là: 13.1.1.001
2.2.5.3. Chuỗi cung ứng của công ty
Sơ đồ 2.5. Chuỗi cung ứng tại CTCP Dệt May Huế
Nhà cung cấp:
Đối với Bông, công ty nhập khẩu từ châu Mỹ, châu Phi và Tây Á. Công ty Pelxus Cotton Limited là nhà cung cấp lớn nhất hiện nay.
Đối với Xơ PE, công ty mua từ công ty Hồng Phúc Long.
Đối với Sợi, ngoài sản phẩm được sản xuất từ Bông và Xơ PE từ nhà máy của công ty thì nhà máy Dệt còn mua sợi từ công ty Hưng Nghiệp Formosa. Sợi làm ra một phần được cung cấp cho nhà máy dệt, một phần được xuất khẩu, phần còn lại được bán cho các đơn vị trong nước.
Đối với vải, các nhà máy sử dụng vải của nhà máy Dệt Nhuộm, song song với đó là vải nhập khẩu từ các công ty nước ngoài như Yauken Industrial, G-King Knitting,
Đối với các loại hóa chất dùng cho việc nhuộm, công ty mua từ các công ty trong nước như VIMIN Việt Nam.
Đối với sản phẩm dệt kim hoàn thành, toàn bộ đều được sử dụng trong 3 nhà máy May.
Khách hàng:
Khách hàng của công ty phần lớn là khách hàng nước ngoài mà chủ yếu là Mỹ như JC Penny, Sears hay Perry Ellis. Mối quan hệ sẵn có với các khách hàng Mỹ sẽ giúp công ty khai thác tối đa hiệp định TPP.
Chuỗi cung ứng nguyên liệu đầu vào của công ty có độ tin cậy trong giao hàng cao. Bởi vì đây đều là các nhà cung cấp đều là những công ty lớn, uy tín, hoạt động lâu năm trong chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu. Trong năm 2015, các loại nguyên liệu đều được các đối tác cung ứng đúng thời hạn, tỉ lệ đúng hẹn trên 98%. Hơn nữa, tỉ lệ phàn nàn của công ty về chất lượng các loại nguyên phụ liệu đều dưới 5%.
2.2.5.4. Quy trình quản lý kho NVL
Sơ đồ 2.6. Tổng quát quy trình quản lý kho tại CTCP Dệt May Huế
Mô tả chi tiết công tác quản lý kho
Quản lý mã nguyên liệu, vật liệu
Mã sự kiện
Tên sự kiện
Người thực hiện
Nội dung
(1)
Yêu cầu cấp mới, sửa mã hàng
PKD, PKHXNK
Khi phát sinh nhu cầu lập mã hàng mới hoặc sửa lại mã hàng trong hệ thống lập thì PKD/PKHXNK yêu cầu với cán bộ phụ trách quản lý việc đặt mã hàng trong hệ thống.
(2)
Kiểm tra sự tồn tại của mặt hàng trong hệ thống
Bộ phận quản lý mã hàng
Cán bộ phụ trách quản lý mã hàng tìm kiếm thông tin của mặt hàng đó trong phần mềm để kiểm tra sự tồn tại của mặt hàng trong hệ thống.
- Đối với yêu cầu thêm mới:
+ Nếu không tồn tại thì thực hiện bước (3).
+ Nếu đã tồn tại thì thông báo lại với người lập yêu cầu.
- Đối với nhu cầu sửa mã hàng thì thực hiện bước (6)
(3)
Phân loại mặt hàng
Bộ phận quản lý mã hàng
Cán bộ phụ trách quản lý mã hàng xác định thuộc tính, nhóm hàng, loại hàng, nhà cung cấp..., những thông tin liên quan để đặt mã hàng theo quy định trên cơ sở thông tin do người yêu cầu cung cấp về mặt hàng đó.
(4)
Cấp mã mới
Bộ phận quản lý mã hàng
Dựa vào thông tin về mặt hàng do người yêu cầu cung cấp,
người phụ trách quản lý mã đặt mã hàng, tên hàngvv vào danh mục vật tư trên phần mềm.
(5)
Thông tin lại
cho người yêu cầu
Bộ phận quản lý mã hàng
Thông báo kết quả cho người yêu cầu
(6)
Kiểm tra sự cần thiết và sự thay đổi trong
hệ thống
Bộ phận quản lý mã hàng
Kiểm tra sự cần thiết bắt buộc phải thay đổi mã hay không và sự thay đổi nếu sửa mã đối với hệ thống:
+ Nếu không thể thay đổi thì thực hiện bước (5).
+ Nếu có thể thay đổi được thì thực hiện bước (7).
(7)
Sửa mã
Bộ phận quản lý mã hàng
Thực hiện sửa mã hàng trong hệ thống, mã hàng được sửa lại cũng cần đảm bảo theo quy tắc đặt mã.
Quy trình xuất kho sản xuất, xuất dùng NVL
Mã sự kiện
Tên sự kiện
Người thực hiện
Nội dung
(1)
Lập đề nghị xuất NVL SX
PKHXNK/ bộ phận có nhu cầu
PKHXNK khi đã lập được hướng dẫn sản xuất cho từng tổ có thể làm đề nghị xuất kho cho sản xuất, hoặc các bộ phận có nhu cầu trực tiếp làm đề nghị xuất NVL.
(2)
Phê duyệt
Giám đốc hoặc NĐUQ
Giám đốc/ người được ủy quyền phê duyệt đề nghị.
(3)
Kiểm tra tồn kho
KTK
Kiểm tra tồn kho trên hệ thống xem có thể đáp ứng được yêu cầu không?
- Nếu đủ hàng để xuất thì thực hiện bước (4).
- Nếu không đủ hàng thì thực hiện bước (5).
(4)
Lập giao dịch và in phiếu xuất kho
KTK
KTK lập giao dịch xuất kho trong hệ thống căn cứ vào yêu cầu xuất kho. Sau đó, KTK thực hiện in phiếu xuất kho để lưu lại thông tin và lấy xác nhận của những cá nhân có liên quan.
(5)
Xuất kho
Thủ kho
Thủ kho căn cứ phiếu xuất kho đã ký duyệt thực hiện xuất kho theo phiếu.
Quy trình xuất chuyển kho
Mã sự kiện
Tên sự kiện
Người thực hiện
Nội dung
(1)
Lập yêu cầu chuyển kho
Bộ phận có nhu cầu
Bộ phận có nhu cầu chuyển kho làm phiếu đề nghị chuyển kho.
(2)
Phê duyệt
Giám đốc hoặc NĐUQ
Giám đốc/ NĐUQ xem xét phê duyệt đề nghị chuyển kho:
Nếu yêu cầu được duyệt thì chuyển sang bước (3).
-Nếu yêu cầu không được duyệt thì sẽ kết
thúc quy trình.
(3)
Lập giao dịch và in phiếu xuất kho
KTK
Căn cứ vào phiếu đề nghị chuyển kho đã được duyệt, KTK kho thực hiện lập giao dịch chuyển kho trên hệ thông, sau đó in phiếu xuất chuyển kho lấy xác nhận của các bên liên quan.
(4)
Thực hiện chuyển kho
Thủ kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho đã có ký nhận của các bên liên quan, Thủ kho thực hiện xuất kho đồng thời phải ký vào phiếu xuất kho.
(5)
Kiểm tra giao dịch
KTK
Căn cứ vào phiếu xuất kho, Kế toán kho tiến hành kiểm tra lại giao dịch:
- Nếu không có sai lệch thì kết thúc quy trình.
- Nếu có sai lệch giữa số lượng giao dịch với số lượng thực xuất thì chuyển sang bước (7).
(6)
Thực hiện giao dịch điều chỉnh
KTK
Căn cứ vào phiếu xuất kho, Kế toán vật tư điều chỉnh sai lệch trên giao dịch xuất chuyển kho đã lập.
Quy trình xuất lắp ráp
Mã sự
kiện
Tên sự kiện
Người thực
hiện
Nội dung
(1)
Lập yêu cầu xuất vật tư để lắp ráp
Bộ phận có nhu cầu
Bộ phận có nhu cầu lắp ráp hàng làm phiếu đề nghị xuất vật tư để lắp ráp.
(2)
Phê duyệt
Giám đốc hoặc NĐUQ
Giám đốc/ NĐUQ xem xét phê duyệt đề nghị:
- Nếu yêu cầu được duyệt thì chuyển sang bước (3)
- Nếu yêu cầu không được duyệt thì sẽ kết thúc quy trình
(3)
Lập giao dịch và in phiếu xuất kho
KTK
Căn cứ vào phiếu đề nghị xuất lắp ráp đã được duyệt, KTK kho thực hiện lập giao dịch xuất lắp ráp trên hệ thống, sau đó in phiếu xuất lắp ráp lấy xác nhận của các bên liên quan.
(4)
Thực hiện xuất kho
Thủ kho
Căn cứ vào phiếu xuất lắp ráp đã có ký nhận của các bên liên quan, Thủ kho thực hiện xuất kho vật tư để lắp ráp đồng thời ký vào phiếu xuất kho.
(5)
Lắp ráp
Kỹ thuật
Căn cứ vào phiếu xuất lắp ráp đã được ký nhận, bộ phận kỹ thuật lắp ráp và dán mã lên các mặt hàng đã được lắp ráp.
Quy trình nhập kho từ sản xuất
Mã sự kiện
Tên sự kiện
Người thực hiện
Nội dung
(1)
Lập yêu cầu nhập kho
Bộ phận có nhu cầu
Quy trình này áp dụng khi có nhu cầu nhập lại CCDC, NVL từ sản xuất, nhập từ kiểm kê thừa...vv.
Khi có hàng cần nhập vào kho, bộ phận có nhu cầu tiến hành chuyển hàng về kho và yêu cầu thủ kho nhập kho.
(2)
Kiểm hàng và nhập kho
Thủ Kho
Thủ kho tiếp nhận yêu cầu nhập kho và tiến hành kiểm hàng. Cho nhập hàng vào kho và lập phiếu giao nhận hàng.
(3)
Thực hiện giao dịch nhập kho và in phiếu xuất
KTK
Căn cứ vào phiếu giao nhận hàng thực tế có xác nhận của các bên liên quan, KTK kho thực hiện lập giao dịch nhập kho trên hệ thông, sau đó in phiếu và lấy xác nhận của các bên liên quan
Quy trình nhập kho do mua NVL
Mã sự kiện
Tên sự kiện
Người thực hiện
Nội dung
(1)
Nhận và kiểm tra hàng
Thủ Kho
Thủ kho nhận và kiểm tra hàng theo đơn hàng mua.
- Nếu đúng thì thực hiện bước (3)
- Nếu sai thì thực hiện bước (2).
(2)
Thông báo cho phòng mua hàng
Thủ kho
Thông báo cho phòng mua hàng hàng nhận được không đúng theo đơn hàng.
(3)
Lập giao dịch nhập mua
KTK
Lập giao dịch nhập mua trên hệ thống, in và lấy xác nhận của các bên liên quan.
(4)
Thủ kho
Thủ kho
Thủ kho thực hiện nhập kho.
Quy trình xuất kho bán phụ liệu, phế liệu
Mã sự
kiện
Tên sự kiện
Người thực
hiện
Nội dung
(1)
Kiểm tra lệnh xuất kho với đơn hàng bán
KTK
Kế toán kho khi nhân được lệnh xuất kho, thực hiện kiểm tra lệnh xuất kho với đơn hàng bán
+ Nếu đúng thì thực hiện bước (3)
+ Nếu sai thì thực hiện bước (2).
(2)
Thông báo cho các bộ phận liên quan
KTK
Thông báo cho các bộ phận yêu cầu xuất kho về sự sai lệch thông tin trên đơn hàng bán so với lệnh xuất kho hoặc không đủ hàng xuất.
(3)
Kiểm tra tồn kho
KTK
Kế toán kho kiểm tra tồn kho trên hệ thông.
+ Nếu đủ hàng thì thực hiện bước (4).
+ Nếu không đủ thì thực hiện bước (2)
(4)
Lập hóa đơn
KTK
Kế toán kho dựa vào những thông tin trên đơn hàng lập hóa đơn trên hệ thống.
(5)
Xuất kho
Thủ kho
Thủ kho thực hiện xuất kho theo lệnh xuất kho.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ
3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán NVL tại CTCP Dệt May Huế
3.1.1. Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty
Hiện nay, CTCP Dệt May Huế trở thành một trong những Trung tâm Dệt may của khu vực miền Trung nói riêng và cả nước nói chung với sự tăng trưởng bền vững, thiết bị hiện đại và môi trường thân thiện. Đồng hành với sự phát triển vượt bậc và đạt được nhiều thành tựu đó là sự không ngừng nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ, công nhân viên của công ty.Trong đó, bộ máy kế toán đóng một vai trò thiết yếu tạp nên sự thành công cho công ty như ngày hôm nay. Bộ máy kế toán ngày càng hoàn thiện, thích ứng với sự linh động của nền kinh tế thị trường và công tác của Phòng Tài chính – Kế toán ngày càng hiệu quả và kiện toàn hơn. Để phù hợp với quy mô cũng như sự phát triển của doanh nghiệp, trình độ công tác kế toán luôn được đào tạo, rèn luyện và nâng cao để cập nhật những sự thay đổi về hệ thống kế toán quốc gia lẫn quốc tế, đồng thời duy trì được những nguyên tắc được quy định thống nhất trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Ưu điểm:
Tổ chức bộ máy kế toán
+ Hình thức kế toán tập trung giúp công ty tiết kiệm thời gian luân chuyển chứng từ từ nơi sản xuất đến Phòng Tài chính- Kế toán
+ Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, nhiệt tình tiếp cận với Chế độ kế toán, có tác phong làm việc khoa học, hoạt động có nguyên tắc, đoàn kết, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, luôn có ý thức nâng cao nghiệp vụ và phản ứng kịp thời, đúng đắn mỗi khi có nghiệp vụ phức tạp xảy ra.
Về việc áp dụng hình thức kế toán
+ Công ty áp dụng kế toán máy theo hình thức nhật kí chứng từ với nhiều ưu điểm trong quá trình quản lí và hạch toán, giảm khối lượng công việc ghi chép hằng ngày và thuận lợi trong việc chuyên môn hóa lao động kế toán.
+ Công ty sử dụng phần mềm kế toán Bravo trong công tác kế toán. Trong quá trình sử dụng, phần mềm kế toán luôn được nâng cấp cho phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đáp ứng kịp thời nhu cầu cung cấp thông tin kế toán và đảm bảo lưu trữ, bảo quản chứng từ hợp lí, hợp lệ.
Xây dựng hệ thống tài khoản
Nhờ vào hệ thống tài khoản hợp lí và khoa học, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành mà công ty đã xây dựng giúp cho việc tập hợp chi phí được thực hiện dễ dàng hơn. Hơn nữa, đặc thù công ty là sản xuất sản phẩm Sợi và hàng may mặc thì NVL đầu vào và chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất rất phức tạp nên đòi hỏi một hệ thống tài khoản hiệu quả là vô cùng quan trọng.
Hạn chế
Hiện nay, phần mềm Kế toán BRAVO tại công ty mới đươc nâng cấp lên phiên bản mới, thế nên kế toán viên cần có thời gian trải nghiệm để quen với hình thức mới để phát huy được hết tính năng hữu dụng của phần mềm. Do đó, kế toán viên gặp không ít khó khăn trong quá trình sử dụng.
Hiện nay, công tác tính giá thành sản phẩm còn được thực hiện trên bảng tính excel làm giảm tiến độ cung cấp thông tin về giá cả sản phẩm trên thị trường, chậm trễ trong quá trình quyết toán.
3.1.2. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán NVL tại công ty
3.1.2.1. Ưu điểm
Cùng với sự phát triển của công ty, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng cũng không ngừng phát triển cải tiến về mọi mặt góp phần đáng kể vào việc quản lí, hạch toán mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau khi nghiên cứu thực trạng công tác kế toán NVL tại CTCP Dệt May Huế, tác giả rút ra được một số điểm nhận xét về các ưu điểm nổi bật trong quá trình tổ chức công tác kế toán tại phần hành này ở công ty như sau:
Về công tác thu mua, quản lí NVL:
+ Kế hoạch thu mua được tiến hành một cách khoa học, công tác xác định khối lượng NVL cần cung ứng được dựa trên việc nghiên cứu định mức sử dụng NVL, khối lượng sản phẩm Sợi, Vải cần sản xuất với tình hình cung cấp NVL Bông, Xơ, trên thị trường nội địa và quốc tế để đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục.
+ Công ty tiến hành kí kết hợp đồng với các nhà cung ứng lớn nhằm ổn định về giá cả, chất lượng tốt và thời gian cung ứng kịp thời. Bên cạnh đó, công ty thường xuyên cập nhật tình hình giá cả, biến động thị trường Bông, Xơ cũng như các nhà cung ứng mới để có thể chủ động trong công tác thu mua NVL.
Về phân công nhiệm vụ theo dõi vật tư cho các phòng ban liên quan :
+ Phòng Kế hoạch - Xuất nhập khẩu: Lập kế hoạch và thực hiện công tác thu mua NVL từ thị trường nội địa và nước ngoài.
+ Tại Phòng Kinh doanh, Phòng Điều hành may: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập, xuất NVL và kiểm soát quá trình sử dụng NVL cho sản xuất tại công ty.
+ Tại Kho: Thủ kho theo dõi, quản lí việc thực nhập, thực xuất NVL trong kho. Thực hiện đúng quy trình nhập xuất vật tư. Ghi chép đúng, đầy đủ số lượng mỗi lần nhập xuất. Thủ kho có trách nhiệm báo cáo tình hình vật tư tại kho cho Phòng Kinh doanh, Phòng điều hành may biết để thông báo việc mua vật tư cho Phòng Kế hoạch- Xuất nhập khẩu. Cuối tháng, thủ kho giao cho Kế toán các chứng từ liên quan.
+ Phòng Tài chính - Kế toán: Kế toán NVL có trách nhiệm theo dõi vật tư cả về số lượng và giá trị. Kết hợp với các phòng ban liên quan cho công tác kiểm nghiệm, kiểm kê vật tư. Khi nhận đươc chứng từ do Thủ kho gửi lên thì có trách nhiệm nhập dữ liệu vào máy vi tính. Cuối tháng, hạch toán tính giá trị xuất kho cho từng loại vật tư cụ thể.
Nhờ có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng và cụ thể như thế nên trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty tránh được sự cố ngoài ý muốn. Công tác tập hợp chi phí cũng chính xác hơn.
Về hệ thống kho vật tư: Bố trí kho hàng hợp lí thuận lợi cho công tác sản xuất, nếu là kho dự trữ NVL chính để phục vụ sản xuất Sợi thì được bố trí gần nhà máy Sợi, nếu là kho dự trữ vật tư, phụ liệu may thì ở gần nhà máy May, Các kho được tổ chức khoa học, bảo quản hợp lí theo tính năng, công dụng của từng loại vật tư. Hệ thống kho rộng rãi, thoáng mát, đủ ánh sáng, thuận lợi cho việc nhập xuất và kiểm kê vật liệu.
Về tổ chức hạch toán NVL: Việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán NVL và phương pháp thẻ song song để kế toán chi tiết NVL là phù hợp với tình hình thực tế tại công ty, đã đáp ứng được nhu cầu theo dõi thường xuyên tình hình biến động của vật tư và có phản ứng kịp thời mỗi khi có sự mất mát, dư thừa hay thiếu hụt xảy ra.
Về hệ thống chứng từ quản lí, theo dõi NVL được áp dụng tại công ty: đảm bảo đầy đủ các yêu cầu quản lí về hàng tồn kho như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT,Trên tất cả các chứng từ đều thể hiện khá đầy đủ các yếu tố pháp lí: tên chứng từ, địa chỉ nơi thực hiện, ngày tháng, số hiệu, nội dung diễn giải, số lượng thực nhập, thực xuất,Qua các chứng từ đã được tập hợp, đầy đủ như vậy Kế toán viên sẽ dễ dàng kiểm tra, lưa trữ hồ sơ đầy đủ và nắm bắt thông tin cụ thể về tình hình nhập xuất tại kho.
3.1.2.2. Hạn chế
Về công tác quản lí, theo dõi tình hình nhập xuất NVL: Bởi vì tình hình nhập xuất NVL đều được thực hiện thông qua hệ thống máy tính nên đến cuối tháng, khối lượng kiểm tra cũng như việc đối chiếu số liệu trên chứng từ và thông tin dữ liệu trên hệ thống tạo ra cho kế toán việc nhiều áp lực, ứ đọng công việc. Hơn nữa, điều này còn khiến cho các trường hợp nhập xuất không đúng không được xử lý kịp thời.
Về phương pháp tính giá: Hiện nay, công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kì dự trữ để tính giá xuất kho NVL. Việc sử dụng phương pháp này mặc dù giúp cho công việc tính toán được đơn giản nhưng độ chính xác không cao và chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có số lượng danh điểm vật tư ít. Tại công ty, hệ thống danh mục vật tư rất nhiều nên công việc tính giá bị dồn vào cuối tháng, gây áp lực và ảnh hưởng đến phần hành kế toán khác cũng như công việc quyết toán.
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán NVL tại CTCP Dệt May Huế
3.2.1. Đối với tổ chức công tác kế toán
Kế toán viên trong quá trình trực tiếp sử dụng nhất thiết phải nâng cao những kiến thức, kĩ năng làm việc với phần mềm kế toán nhất định để phần mềm kế toán phát huy toàn bộ tính năng nổi bật của nó. Đồng thời, mỗi kế toán viên nên chú ý những thiếu sót, hạn chế của phần mềm hay trong thao tác sử dụng của bản thân có bất kì điều gì gây bất lợi khiến công việc bị chậm trễ thì tập trung tất cả những ý kiến phản hồi đó lại nhằm nhận được những sự giúp đỡ hoặc điều chỉnh từ chuyên viên để ngày càng hoàn thiện.
3.2.2. Đối với công tác kế toán NVL
Về việc quản lí, theo dõi tình hình nhập xuất NVL
Ngay sau mỗi lần nhập, xuất kho NVL cần yêu cầu xác nhận, chứng thực, xét duyệt ngay của các nhân viên liên quan để nhằm hạn chế các trường hợp sao sót xyar ra trước khi chuyển lên cho kế toán NVL để đảm bảo sự chính xác, góp phần giảm bớt khối lượng vào cuối tháng của kế toán viên.
Về việc hoàn thiện công tác tính giá vật tư xuất kho
Do đặc điểm sản xuất của công ty là trong tháng số lần nhập xuất vật tư diễn ra thường xuyên, chủng loại vật tư của công ty rất đa dạng và giá trị thực tế của NVL lại thường biến động nên để cho việc cập nhật số liệu kế toán và cung cấp thông tin kế toán quản trị về chi phí giá thành được kịp thời cũng như phát huy được tác dụng của việc sử dụng phần mềm kế toán thì công ty nên thực hiện tính giá xuất kho vật tư bình quân sau mỗi lần nhập.
Việc áp dụng phương pháp này sẽ giúp việc tính giá xuất kho NVL được chính xác hơn, góp phần tích cực cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp thì tối đa hóa lợi nhuận đưỡ doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Để đạt được điều này thì vấn đề tiết kiệm chi phí luôn được các doanh nghiệp hết sức quan tâm. Với tỷ trọng chiếm khoảng 60%- 70% tổng chi phí, NVL là một yếu tố cơ bản và quan trọng trong việc cấu thành nên sản phẩm. Do đó để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí sản xuất thì cần phải quản lí tốt NVL được sử dụng trong doanh nghiệp. Quản lí NVL càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao.
Để quản lí NVL có hiệu quả thì các doanh nghiệp sản xuất cần theo dõi nghiêm ngặt công tác thu mua NVL, công tác bảo quản NVL nhằm đảm bảo NVL không bị hư hỏng hay sai lệch các thông số kĩ thuật, công tác sử dụng NVL sao cho tiết kiệm và hợp lí, Bên cạnh đó công tác kế toán NVL cần được quan tâm để đảm bảo chính xác số lượng, giá trị NVL nhập, xuất kho phục vụ sản xuất trong kì. Quản lí tốt NVL không chỉ giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đúng kế hoạch, xác định nhu cầu về NVL dự trữ hợp lí, tránh ứ đọng và phát sinh những chi phí không cần thiết, nhằm đưa lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh mà còn giúp cho các nhà quản lí đưa ra những quyết định đúng đắn cho việc lập dự toán chi phí NVL, đảm bảo cung cấp đủ, đúng chất lượng NVL kịp thời cho sản xuất.
Qua quá trình thực tập tại CTCP Dệt May Huế, với mục đích nghiên cứu đề tài Thực trạng công tác kế toán và quản lý NVL tại công ty, về cơ bản, khóa luận đã tập trung hoàn thành một số vấn đề sau:
Hệ thống những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán và quản lý NVL tại CTCP Dệt May Huế. Qua đó, nhận thức được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình công việc thực tiễn.
Đề ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nói chung và Kế toán NVL nói riêng tại CTCP Dệt May Huế.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và năng lực của bản thân nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu NVL chính quan trọng nhất cho quá trình sản xuất Sợi tại Công ty được mua từ thị trường nội địa đó là Nguyên liệu Xơ.
III.2. Kiến nghị
Thông qua quá trình quan sát và tìm hiểu thực trạng công tác kế toán NVL tại CTCP Dệt May Huế, bản thân đã áp dụng kiến thức tích lũy trên giảng đường vào thực tế để rút ra được những khác biệt, vận dụng năng lực để tích lũy kiến thức, học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý giá. Đối với tình hình thực tiễn công tác kế toán NVL tại công ty, trong đề tài này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, vậy nên tôi xin phép được đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển đề tài này như sau:
Mở rộng nội dung nghiên cứu: Không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu Kế toán NVL chính là Bông, Xơ mà phát triển thêm việc nghiên cứu sang nhiều loại NVL khác của công ty như phụ liệu may, vật tư, phụ tùng, hóa chất, để xây dựng một bức tranh toàn cảnh về Kế toán NVL tại CTCP Dệt May Huế.
Tìm hiểu về Kế toán quản trị NVL tại công ty để từ đó biết được cách mà doanh nghiệp xây dựng dự toán chi phí NVL, xây dựng kế hoạch đặt hàng, dự trữ, đồng thời tìm hiểu các thông tin quản trị NVL này đã được các nhà quản lí sử dụng để phân tích như thế nào trong việc ra quyết định.
Tìm hiểu về quy trình kiểm soát chi phí NVL tại công ty để từ đó xây dựng những biện pháp giúp tiết kiệm chi phí hiệu quả hơn, góp phần hạ giá thành sản phẩm nhưng chất lượng vẫn không đổi.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Tài chính (2001), Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” (ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Bộ Tài chính (2009), Chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp (ban hành theo Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Bộ Tài chính (2014), Chế độ Kế toán doanh nghiệp (ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Võ Văn Nhị (2001), Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
Phan Thị Minh Lý (2008), Nguyên lý kế toán, NXB Đại học Huế
Phan Đình Ngân, Hồ Phan Minh Đức (2009), Kế toán tài chính 1,Đại học Kinh tế - Đại học Huế
Trần Xuân Nam (2010), Kế toán tài chính, NXB Thống kê
Đoàn Thị Thanh Bình (2018), “ Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt may Huế” , Khoa Kế Toán – Kiểm Toán, Trường Đại học Kinh tế Huế.
Trần Thị Thùy Linh (2019), “ Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Quản lý đường bộ và xây dựng công trình Thừa Thiên Huế” , Khoa Kế Toán – Kiểm Toán, Trường Đại học Kinh tế Huế.
Trần Thị Ngọc Anh (2016), “ Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Dệt may Huế” , Khoa Kế Toán – Kiểm Toán, Trường Đại học Kinh tế Huế.
Các trang web:
www.webketoan.com
www.danketoan.com
https://voer.edu.vn
www.vaa.com.vn
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Hợp đồng kinh tế mua bán hàng hóa.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________
HỢP ĐỒNG KINH TẾ MUA BÁN HÀNG HÓA
Số: 31 – 19/ DMH – HPL
Căn cứ vào Luật Thương mại Quốc Hội nước CHXHCNVN số 36/2005 QH11 ban hành ngày 14/06/2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006
Căn cứ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và khả năng của hai đơn vị. Hôm nay, ngày 29 tháng 08 năm 2019.
* Bên A :CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ
Địa chỉ : 122 Dương Thiệu Tước, Phường Thủy Dương, Thị xã Hương Thủy, TT Huế Điện thoại: (84. 234) 3864337 Fax: (84. 234) 3864338
Mã số thuế : 3 3 0 0 1 0 0 6 2 8
Tài khoản: 016.100.0000369 tại Ngân Hàng Cổ Phần Thương Mại Ngoại Thương, Chi Nhánh Thừa Thiên Huế.
: 4000211008034 tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, Chi Nhánh Thừa Thiên Huế.
: 5011100060008 tại Ngân Hàng Quân Đội, Chi Nhánh Huế.
: 102010000395199 tại Ngân Hàng Công Thương, Chi Nhánh Huế.
Do Ông : LÊ CÔNG AN - Chức vụ: Giám đốc điều hành
* Bên B: CÔNG TY TNHH TMSX DV HỒNG PHÚC LONG
Địa chỉ : 116/58/11 Hoàng Hoa Thám, phường 12, quận Tân Bình, TP.HCM Điện thoại: 028.54087423 Fax: 028.38119062
Tài khoản: 110000011672 tại NH Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh 12.
007.100.317 0746 tại NH Vietcombank Chi nhánh Tân Bình.
1011100584005 NH TMCP Quân Đội – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
51740179 tại Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh Võ Thành Trang.
Mã số thuế : 0 3 0 2 9 4 2 8 9 6
Do Bà: TRƯƠNG THỊ MINH CHÂU – Chức vụ: Giám Đốc làm đại diện
Sau khi bàn bạc, hai bên cùng nhau ký hợp đồng kinh tế với các điều khoản cụ thể như sau:
Điều 1: MẶT HÀNG – SỐ LƯỢNG – ĐƠN GIÁ – THÀNH TIỀN
Bên B đồng ý bán cho bên A:
Mặt hàng: Xơ POLYESTER STAPLE FIBER 1.4D X 38MM A GRADE –
FORMOSA BRAND – Xuất xứ: Việt Nam
- Số lượng: 300.000 kgs (+/- 5%)
Đơn giá: + Đơn giá chưa thuế: 23.260 VND/kg
+ Thuế GTGT (10%): 2.326 VND/kg
+ Đơn giá thanh toán: 25.586 VND/kg
Tổng trị giá hợp đồng cả thuế: 7.675.800.000 VND (+/- 5%)
(Bằng chữ: Bảy tỷ sáu trăm bảy mươi lăm triệu tám trăm ngàn đồng).
Điều 2: TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – CHẤT LƯỢNG
TYPE
T2
1.4D x 38 MM
SPECCIFICATION
UNIT
A GRADE
Standard
Result
Fiber Length
mm
---
37.9
Fuse Fiber
Mg/100g
≤ 20
8.60
Denier
Den
1.40 ± 0.07
1.41
Tenacity
g/D
6.7 ± 0.3
6.77
Elongation
%
30 ± 0.4
31.8
OPU %
%
0.115 ~ 0.145
0.13
Water Content
%
≤ 0.80
0.5
Dye
%
17.5 ± 0.5
17.1
L*
---
93.5 ± 2.0
93.24
B*
---
0.8 ± 0.6
0.81
Crimp Number
PC
---
17.6
- Xơ nguyên đai nguyên kiện, cùng một lô sản xuất, theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
Trong quá trình nhận hàng nếu bên A thấy chất lượng và số lượng hàng không đúng theo chứng từ, hợp đồng thì phải giữ nguyên hiện trạng và thông báo cho bên bán.
Sau khi nhận được thông báo khẩn cấp về chất lượng của bên A bằng điện thoại hoặc bằng Fax, trong thời gian 72 giờ bên B phải thu xếp để giải quyết cho bên A.
Nếu có phát sinh các vấn đề kỹ thuật như: màu sắc, xơ bị cuốn trong quá trình kéo sợi, cường lực sợi thấp..vv, hai bên phải lập Biên bản xác nhận, có kết luận trách nhiệm thuộc về bên nào. Hai bên phải kết hợp giải quyết trên tinh thần hợp tác (kể cả vấn đề bồi thường thiệt hại).
Chất lượng xơ như mẫu của bên B đã giao cho bên A.
Điều 3: GIAO NHẬN – VẬN CHUYỂN
Thời gian giao hàng: sau khi ký hợp đồng đến trước ngày 29/09/2019.
Phương thức và địa điểm giao hàng: thời gian giao hàng do bên B thông báo, địa điểm giao hàng theo sự chỉ định của bên A, chi phí bốc xếp mỗi bên chịu một đầu, chi phí vận chuyển trong phạm vi Tp.Hồ Chí Minh do bên B chịu, ngoài phạm vi Tp.Hồ Chí Minh do bên A chịu.
Bên A sẽ nhận hàng theo từng đợt, nếu chất lượng đạt bên A sẽ nhận tiếp.
Điều 4: THANH TOÁN
Thời gian thanh toán: trước ngày 04/09/2019
Bên A thanh toán cho bên B trước khi nhận hàng và chia làm một hoặc nhiều đợt.
Thanh toán chuyển khoản bằng tiền Việt Nam đồng. Trong trường hợp bên mua gặp khó khăn trong tiến độ thanh toán, bên mua phải có đề nghị để bên bán sẽ hỗ trợ để tránh ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất.
Điều 5: CAM KẾT CHUNG
Hai bên nhất trí thi hành các điều khoản đã nêu trên để hoàn thành hợp đồng này.Mọi thay đổi (nếu có) phải được sự thỏa thuận của đôi bên và thể hiện bằng phụ lục hợp đồng kinh tế.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có tranh chấp khiếu nại liên quan xảy ra, hai bên tiến hành thông báo cho nhau và thương lượng để giải quyết, nếu không được thì chuyển cho trung tâm trọng tài kinh tế TP.HCM giải quyết và ra phán quyết cuối cùng có hiệu lực đối với hai bên.
Hợp đồng này được lập thành 04 bản, bên A giữ 03, bên B giữ 01 bản có giá trị kể từ ngày ký đến hết ngày 29/09/2019.
ĐẠI DIỆN BÊN A
ĐẠI DIỆN BÊN B
LÊ CÔNG AN
TRƯƠNG THỊ MINH CHÂU
Phụ lục 2: Giấy báo số lượng hàng nhập kho
GIẤY BÁO
SỐ LƯỢNG HÀNG NHẬP KHO
Số:
Ngày: 13/09/19
Trang:
- Họ tên người nhập hàng: Nguyễn Thị Huyền Châu
- Thuộc đơn vị:
- Nguồn nhập: Từ con
- Nhập tại kho: Bông
TT
Tên hàng – qui cách
Đơn vị tính
Số lượng thực nhập
Ghi chú
1
Xơ
Kg
24840
72K
ĐƠN VỊ NHẬP
ĐẠI DIỆN QC
PHÒNG KINH DOANH
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 3: Giấy đề nghị thanh toán (V/v: thanh toán phí bảo hiểm)
GIẤY ĐỀ NGHỊ
(V/v: thanh toán phí bảo hiểm)
Số: -09/KD
Ngày: 23/09/2019
Trang: 1/1
Kính gửi: - TỔNG GIÁM ĐỐC
- Phòng Kế Toán – Tài Chính
Căn cứ vào hợp đồng mua bán xơ số 31-19/DMH-HPL; đơn bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa của Công ty Bỏa hiểm Bảo Việt.
Để đảm bảo an toàn cho vận chuyển đường biển, phòng Kinh doanh đề nghị phòng Tài Chính – Kế Toán chuyển tiền phí bảo hiểm cho Công ty bảo hiểm Bảo Việt số tiền là : 5.339.156 VNĐ (Bằng chữ: Năm triệu ba trăm ba mươi chính nghìn một trăm năm mươi sáu đồng.)
STT
Số hóa đơn
Ngày hóa đơn
Số phiếu nhập
Số tiền (đồng)
1
0001551
05/09/2019
071B
5.339.156
TỔNG CỘNG
5.339.156
Kính đề nghị Tổng Giám Đốc xem xét và phê duyệt.
Duyệt
Người đề nghị
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Nơi nhận:
- Phòng TCKT
- Lưu KD
Phụ lục 4: Giấy đề nghị thanh toán (V/V: thanh toán tiền vận chuyển xơ)
GIẤY ĐỀ NGHỊ
(V/v: thanh toán tiền vận chuyển xơ)
Số: -09/KD
Ngày: 23/09/2019
Trang: 1/1
Kính gửi: - TỔNG GIÁM ĐỐC
- Phòng Kế Toán – Tài Chính
Căn cứ vào hợp đồng nguyên tắc số 011/HĐVC/2019 giữa Công ty CP Dệt may Huế và Công ty CP Container Miền Trung ngày 31/12/2018, Công ty CP Dệt may Huế đã ủy quyền cho Công ty cổ phần Container Miền Trung (Viconship Đà Nẵng) vận chuyển xơ từ kho người bán.
Nay kính đề nghị Tổng Giám Đốc duyệt cho phòng Kế Toán Tài Chính chi trả cho công ty VICOSHIP để thanh toán tiền vận chuyển là: Hai trăm mười ba triệu tám trăm bốn mươi nghìn đồng phân bỏ theo các hóa đơn và phiếu nhập sau:
STT
Số hóa đơn
Ngày hóa đơn
Số phiếu nhập
Số tiền (đồng)
1
0007057
14/09/2019
071B
213.840.000
TỔNG CỘNG
213.840.000
Kính đề nghị Tổng Giám Đốc xem xét và phê duyệt.
Duyệt
Người đề nghị
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Nơi nhận:
- Phòng TCKT
- Lưu KD
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_thuc_trang_cong_tac_ke_toan_va_quan_ly_nguyen_vat.docx