Khóa luận Thực trạng công tác kế toán thuế gía trị gia tăng và thuế tndn tại công ty TNHH MTV ô tô Ngọc Tấn

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH MTV Ô TÔ NGỌC TẤN NGUYỄN BÁ CẢNH KHÓA HỌC 2016 - 2020 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH MTV Ô TÔ NGỌC TẤN Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bá Cảnh Giảng viên hướng dẫn: Lớp: K50A Kiểm Toán Th.

pdf91 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 300 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác kế toán thuế gía trị gia tăng và thuế tndn tại công ty TNHH MTV ô tô Ngọc Tấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
S Hoàng Thùy Dương Niên khóa: 2016 - 2020 Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2019 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh iii LỜI CẢM ƠN Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể quý thầy cô giáo , những người đã dạy dỗ và truyền giảng những kiến thức quý báu cho em trong suốt những năm tháng học tập tại đây. Bên cạnh việc trang bị một khối lượng kiến thức trên ghế nhà trường thì Trường cùng với khoa Kế toán – Kiếm toán đã quan tâm và tạo nhiều cơ hội để sinh viên có thể nắm chắc kiến thức qua các đợt thực tập nghề nghiệp lần này. Đợt thực tập nghề nghiệp vừa qua là khoảng thời gian hữu ích và rất cần thiết cho em, em đã học hỏi được rất nhiều điều khi được trực tiếp chứng kiến quá trình làm việc của các anh chị nhân viên trong Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn. Trang bị cho mình những kiến thức thực tế, kỹ năng nghề nghiệp để khi ra trường có thể tự tin và thích nghi với công việc hơn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Th.S Hoàng Thùy Dương người đã trực tiếp hướng dẫn em trong đợt thực tập nghề nghiệp và giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo lần này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị trong Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn đã nhiệt tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi và quan tâm giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị. Đặc biệt là anh Hà Trọng Nam – giám đốc của công ty đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho em trong suốt quá trình thực tập. Cũng như những góp ý, bổ sung để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này. Em xin chân thành cám ơn! Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh iv MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3 5. Kết cấu của khóa luận .................................................................................................3 PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH MTV Ô TÔ NGỌC TẤN...............4 1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế ....................................................................................4 1.1.1 Khái niệm................................................................................................................4 1.1.2 Đặc điểm của thuế ..................................................................................................4 1.1.3 Vai trò của thuế.......................................................................................................5 1.1.4 Phân loại thuế .........................................................................................................6 1.2 Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................7 1.2.1 Thuế giá trị gia tăng (GTGT) .................................................................................7 1.2.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................................................15 1.3 Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN ........................................................................23 1.3.1 Kế toán thuế GTGT ..............................................................................................23 1.3.2 Kế toán thuế TNDN..............................................................................................27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH MTV Ô TÔ NGỌC TẤN............................................30 2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn ..............................................30 2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn...........................................30 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh........................................................................................31 2.1.3 Tổ chức bộ máy của công ty.................................................................................31 2.1.3 Tổ chức công tác kế toán trong công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn ...............33 2.1.4 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty................................................................34 2.1.6 Phân tích khái quái tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn ............................................................................................................................36 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh v 2.2 Thực trạng công tác thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn ........................................................................................................................... 42 2.2.1 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT..............................................................42 2.2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế TNDN. ...........................................................65 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH MTV Ô TÔ NGỌC TẤN 75 3.1 Đánh giá về công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn ..............................................................................................................75 3.1.1 Ưu điểm ................................................................................................................75 3.1.2 Hạn chế .................................................................................................................76 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn....................................................................................77 PHẦN III: KẾT LUẬN .................................................................................................81 1. Kết luận .....................................................................................................................81 2. Kiến nghị: ..................................................................................................................81 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn BCTC Báo cáo tài chính BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh vii DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1 Tình hình lao động của Công ty trong 3 năm 2016 -2018 .............................36 Bảng 2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2016 – 2018............38 Bảng 2.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2016 -2018 ........................................................................................................................41 Bảng 2.4: Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào .............................................................55 Bảng 2.5: Bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra .................................................................56 Bảng 2.6: Tờ khai thuế GTGT Quý 4 năm 2018 của công ty .......................................59 Bảng 2.7: Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn...............................................................63 Bảng 2.8: Sổ cái TK 3334 năm 2018 ............................................................................67 Bảng 2.9: Sổ cái TK 821 năm 2018 ..............................................................................68 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ .........................25 Sơ đồ 1.2 Hạch toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp khấu trừ ...........................26 Sơ đồ 1.3 Hạch toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp trực tiếp ...........................27 Sơ đồ 1.4 Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.........................................................29 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty ...............................................................31 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán......................................................................33 Sơ đồ 2.3: Kế toán trên phần mềm máy vi tính.............................................................35 Sơ đồ 2.4: Quy trình kê khai thuế GTGT......................................................................57 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế nước ta đang dần hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhà nước ta cũng có những thay đổi về chính sách kinh tế vĩ mô, các chính sách quản lý nhằm tác động đến cung, cầu, giá cả nhằm mục đích tạo môi trường kinh doanh ổn định và phát triển. Trong đó, chính sách thuế được coi là một công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Kế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế toán, thống kê nhằm cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ kịp thời. Kế toán thuế là công cụ tài chính và điều hành nền kinh tế, nó có vai trò quan trọng đối với nhà nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Việc tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp có nhiều khâu quan trọng, trong đó công tác tổ chức thuế, kế toán thuế GTGT và kế toán thuế TNDN là một phần hành kế toán quan trọng trong hệ thống kế toán của mỗi doanh nghiệp. Thực hiện tốt kế toán thuế sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định đúng số thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp vào ngân sách nhà nước từ đó doanh nghiệp có kế hoạch chủ động nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, tránh được tình trạng chậm nộp thuế ảnh hưởng mối quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước. Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn là một công ty sửa chữa xe ô tô, buôn bán các loại phụ tùng xe. Vì vậy các hoạt động mua bán diễn ra nhiều, trong những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn luôn đạt hiệu quả cao. Đó là do công tác kế toán của công ty điều tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Tài chính, đặc biệt là trong kế toán thuế nói chung và thuế GTGT, thuế TNDN nói riêng, khi có bất kỳ một sự sửa đổi nào về luật thuế GTGT hay luật thuế TNDN, công ty đều thực hiện đúng theo các Thông tư hướng dẫn và làm theo những hướng dẫn mới nhất của cơ quan thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đạt được, công tác kế toán thuế của công ty vẫn còn một số hạn chế như cách sắp xếp bộ máy kế toán, việc tổ chức, sử dụng chứng từ, sổ sách và việc quản lý sử dụng chi phí hợp lý, cần phải khắc phục để công tác kế toán của công ty ngày càng hoàn thiện, đồng thời giúp cho việc thực hiện hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước của công ty được tốt hơn. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 2 Nhận thức được tầm quan trọng đó, sau quá trình thực tập tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn, được tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tại công ty, đi sâu nghiên cứu công tác kế toán thuế mà cụ thể là thuế GTGT và thuế TNDN, kết hợp với những kiến thức đã học tại trường tôi đã chọn đề tài “Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Dựa trên cơ sở lí luận về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN, đề tài phản ánh và đánh giá thực trạng thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô tô Ngọc Tấn. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô tô Ngọc Tấn. Mục tiêu cụ thể - Tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến thuế, kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô tô Ngọc Tấn - Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và kế toán thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn - Đánh giá và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn về kế toán GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn - Phạm vi thời gian: các số liệu được thu thập để làm căn cứ là từ năm 2016 - 2018 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 3 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu: Tìm hiểu thực tế, làm quen với công việc trong quá trình thực tế tại công ty, có rất nhiều thông tin kể cả các thông tin sai lệch hoặc mâu thuẫn với nhau giữa lý thuyết và thực tiễn, cần phải thu thập và lựa chọn thông tin một cách khoa học, có chọn lọc và đảm bảo yêu cầu, mục đích nghiên cứu. - Phương pháp kế toán: Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt bài nghiên cứu nhằm tìm hiểu quy trình hạch toán, tổng hợp thuế GTGT đầu ra, đầu vào và thuế TNDN phải nộp tại công ty. - Phương pháp tham khảo tài liệu: Tham khảo thư viện trường tìm hiểu thông qua các văn bản Luật, chính sách, bài viết trên internetĐể từ đó hệ thống hóa cơ sở lí luận về Thuế và Kế toán thuế, đồng thời làm cơ sở cho việc thu thập các tài liệu cần thiết phục vụ làm đề tài. - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành trao đổi với nhân viên kế toán để thu thập các thông tin liên quan đến đề tài, đặc biệt là quy trình công tác Kế toán thuế GTGT và TNDN tại công ty. - Phương pháp thu thập tài liệu: Nhằm thu thập các chứng từ, sổ sách liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, gắn với việc thực hiện công tác Kế toán thuế. - Phương pháp phân tích, so sánh đánh giá và tổng hợp tài liệu: Làm cơ sở để đưa ra các nhận xét sát với tình hình thực tế, cũng như các giải pháp, kiến nghị phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán thuế tại công ty. 5. Kết cấu của khóa luận Đề tài gồm có 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu, bao gồm Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 4 TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Chương 3: Đánh giá thực trạng và nêu ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Phần III: Kết luận và kiến nghị PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH MTV Ô TÔ NGỌC TẤN 1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế 1.1.1 Khái niệm Trong lịch sử nghiên cứu về thuế Ăng ghen đã viết: “Để duy trì quyền lực công cộng cần phải có sự đóng góp của công dân cho nhà nước, đó là thuế” Có thể định nghĩa khái quát về thuế như sau: Thuế ra đời là mang tính tất yếu gắn liền với sự tồn tại của nhà nước. Như chúng ta đã biết, mỗi nhà nước muốn tồn tại thì phải có một nguồn vật chất nhất định để duy trì sự tồn tại và thực hiện chức năng của nhà nước. Nguồn vật chất đó hình thành từ nhiều hoạt động khác nhau nhưng hoạt động chủ yếu vẫn là hoạt động thu thuế. Việc thu thuế tạo ra một nguồn thu tài chính lớn cho nhà nước, qua đó nhà nước có thể tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Do vậy thuế là một hiện tượng tất yếu, xuất hiện và tồn tại cùng các hiện tượng kinh tế xã hội khác, nó có thể khái quát qua định nghĩa như sau: “Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định”. Như vậy có thể thấy thuế là một khoản giá trị mà người có nghĩa vụ thực hiện phải nộp cho nhà nước theo quy định pháp luật thuế. Thuế là nghĩa vụ của người nộp thuế. Trong lịch sử, khoản giá trị đó có thể tồn tại dưới dạng vật có giá trị nhưng hiện tại thì thuế tồn tại dưới dạng tiền tệ. 1.1.2 Đặc điểm của thuế Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 5 Thuế có những đặc điểm cơ bản như sau: Thứ nhất, thuế là một khoản thu không bồi hoàn, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Nộp thuế cho nhà nước không có nghĩa là cho nhà nước mượn tiền vào ngân sách nhà nước hoặc mượn một dịch vụ công. Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ bản nhất của công nhân. Thứ hai, thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập trung thuế trên phạm vi toàn xã hội. Thứ ba, thuế mang tính pháp lý cao. Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho nhà nước các khoản thuế theo quy định của pháp luật. 1.1.3 Vai trò của thuế  Thứ nhất, thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho nhà nước. Đối với các nước có nền kinh tế phát triển, để huy động tập trung nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước thì vai trò quan trọng thuộc về thuế. Thuế là nguồn thu quan trọng nhất để phân phối lại các thu nhập theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội nước ta. Đặc biệt trong nền kinh tế xã hội hiện nay, thuế phải là công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, ổn định kinh tế- xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển đất nước lâu dài. Trong những năm gần đây, mức huy động từ thuế luôn chiếm trên 80% tổng thu NSNN. Nhà nước ta luôn coi thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất của NSNN.  Thứ hai, thuế là công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường. Thông qua việc xây dựng cơ cấu và mối quan hệ giữa các sắc thuế, việc xác định hợp lý người nộp thuế, thuế suất, chế độ miễn, giảm, phương pháp quản lý thu thuế dựa trên cơ sở hạch toán kế toán đầy đủ, chính xác, thuế là công cụ điều tiết đối với thu nhập của các tầng lớp xã hội thể hiện trên hai mặt: Khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động kinh doanh cần thiết làm ăn có hiệu quả, đồng thời thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, mặt hàng cần hạn chế sản xuất, hạn chế tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí. Thuế còn khuyến khích việc bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong việc hợp tác với nước ngoài, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 6  Thứ ba, thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc đảm bảo công bằng và bình đẳng trong nghĩa vụ và quyền lợi. Sự bình đẳng và công bằng đươc thể hiện thông qua chính sách giống nhau (Thuế suất) giữa các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế cùng hoạt động trong một lĩnh vực, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi công dân.  Thứ tư, ngoài những vai trò nêu trên thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc khai báo thuế của các doanh nghiệp, công ty và thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát và nắm được thực trạng các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó có thể phát hiện ra những vấn đề về gian lận thương mại, lậu thuế, khai báo sai với tình hình sản xuất kinh doanh trong thực tế, góp phần chấn chỉnh kinh doanh và nâng cao vai trò giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh trong xã hội của cơ quan thuế 1.1.4 Phân loại thuế Căn cứ vào tính chất và nguồn tài chính đóng góp cho NSNN thuế được phân làm 2 loại: Thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của các đối tượng nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật định cũng chính là người chịu thuế. Việc động viên cho ngân sách nhà nước qua thuế trực thu có tính công bằng hơn so với thuế gián thu bởi vì phần đóng góp về thuế thường phù hợp với khả năng của từng đối tượng, thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều, thu nhập thấp thì nộp thuế ít, thu nhập chỉ đủ trang trải chi phí cần thiết hoặc không có thu nhập thì không cần phải nộp thuế. Thuế trực thu gồm các loại thuế như: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài sản... Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của người nộp thuế mà điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Thuế gián thu có đặc Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 7 điểm người nộp thuế theo luật không phải là người chịu thuế. Thuế gián thu gồm các thuế như: Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu... 1.2 Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.1 Thuế giá trị gia tăng (GTGT) 1.1.1.1. Khái niệm Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng [Điều 2 Luật thuế GTGT số 13/2018/QH12] 1.1.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng Thứ nhất, thuế GTGT đánh vào các giai đoạn SXKD nhưng chỉ tính phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì thế, tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Thứ hai, đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng trung gian và đâu là tiêu dùng cuối cùng vì thế cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế đó sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng cho người mua ở giai đoạn sau. Thứ ba, thuế GTGT còn có tính trung lập cao. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố chi phí đơn thuần mà là một khoản cộng thêm vào giá bán cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ. Thứ tư, thuế GTGT không chỉ ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế. Như ta đã biết GTGT là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình SXKD. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng, tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, nên việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được tương ứng với số thuế tính trên giá bán trong giai đoạn cuối cùng. Chính vì thế quá trình tổ chức kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế có diễn ra dài hay ngắn thì thuế GTGT cũng không bị Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 8 ảnh hưởng. Và tổng số thuế ở các giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn luôn khớp với số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít 1.1.1.3. Vai trò của thuế GTGT Thuế GTGT có diện điều chỉnh rộng (Đối với mọi hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam) và khắc phục được những nhược điểm trùng lắp vào các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nên có tác dụng: Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định, kịp thời về cho NSNN, góp phần tăng cường tài chính quốc gia, đảm bảo nguồn lực kinh tế để phát triển kinh tế- xã hội, xóa đói, giảm nghèo và củng cố an ninh quốc phòng. Thứ hai, khuyến khích SXKD phát triển, khuyến khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu và từ đó thúc đẩy SXKD phát triển. Thứ ba, khuyến khích doanh nghiệp tăng cường hạch toán kinh doanh, thực hiện tốt chế độ kế toán, lưu trữ hóa đơn, chứng từ, chống trốn thuế, lậu thuế, nâng cao tinh thần tự giác của các đối tượng kinh doanh. Thứ tư, góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, làm cho hệ thống chính sách thuế từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo thuận lợi cho việc hội nhập khu vực của nước ta với khu vực và trên thế giới. Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến, việc áp dụng thuế GTGT khắc phục được nhược điểm thuế của thuế doanh thu trước đây là: “Thuế chồng lên thuế”, thuế giá trị gia tăng có nhiều ưu điểm, tác dụng tích cực thúc đẩy tốc độ giao dịch, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu cho ngân sách nhà nước. 1.1.1.4. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT a. Đối tượng chịu thuế GTGT: Hàng hóa dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của luật này (Đối tượng không chịu thuế) [Điều 3 luật thuế GTGT và thuế TNDN của Bộ tài chính, năm 2009] Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 9 b. Đối tượng nộp thuế Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng. [Theo điều 4 Luật thuế GTGT Số 13/2008/QH12] c. Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT được quy định tại điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2018 và được sửa đổi, bổ sung theo các luật thuế tiếp theo: Gồm 26 nhóm hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT được quy định tại luật thuế Việt Nam được chia thành 8 nhóm như sau: Mang tính thiết yếu Thuộc các ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo Của một số ngành cần khuyến khích phát triển. Nhập khẩu nhưng không tiêu dùng tại Việt Nam Khó xác định giá trị tăng thêm  Lưu ý: - CSKD không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào cùa HHDV sử dụng cho SXKD HHDV thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT mà phải tính vào giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh. - Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định nếu thay đổi mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. 1.1.1.5Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT a. Căn cứ tính thuế GTGT Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.  Theo điều 7 Luật thuế GTGT số 13/2018/QH12, giá tính thuế được quy định như sau: Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là giá bán chưa có Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 10 thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (Nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (Nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Đối với sản phẩm, HHDV dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp HHDV dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho. Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm.  Thời điểm xác định thuế GTGT: Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.  Thuế suất Theo điều 8 luật thuế GTGT và Có 3 loại thuế suất: 0%, 5%, 10%.  Thuế suất 0% - Hàng hóa xuất khẩu bao gồm hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 11 xuất khẩu; hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế; hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở Việt Nam; các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật. - Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan. - Vận tải quốc tế bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế gồm cả chặng nội địa. - Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý. - Các hàng hóa, dịch vụ khác: hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; HHDV thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%; dịch vụ sửa chửa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.  Thuế suất 5%: Áp dụng cho HHDV thiết yếu phục vụ sản xuất, tiêu dùng và các HHDV cầu ưu đãi, hiện nay bao gồm 16 lọai HHDV chịu thuế GTGT, cụ thể như sau: Nhóm 1: HHDV thiết... sở hữu: Hà Trọng Nam Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn đăng ký hoạt động kinh doanh dưới hình thức: Doanh nghiệp tư nhân, căn cứ vào giấy chứng nhận kinh doanh số do Sở kế hoạch và đầu tư Thừa Thiên Huế cấp. Công ty hoạt động dưới hình thức sở hữu vốn tư nhân, có con dấu riêng mang tên công ty để giao dịch, chịu sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và quản lý của nhà nước về lĩnh vực kinh doanh của mình. Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn là một công ty TNHH được thành lập vào năm 2015. Tuy là một công ty mới thành lập, quy mô nhỏ, nhưng đã gặp hái được nhiều thành công, có uy tính rộng rải trong các cơ quan quản lý.Công ty hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ tư vấn kỷ thuật trêm cơ sở áp dụng đúng các luật, nghị định và thông tư liên quan. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 31 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh Ngành nghề kinh doanh chính của công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn là bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh một số mặt hàng: - Bán buôn ô tô và xe có động cơ - Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ - Vận tải hành khách đường bộ - Vận tải hàng hóa bằng đường bộ - Cho thuê xe có động cơ 2.1.3 Tổ chức bộ máy của công ty 2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn có quy mô nhỏ nên cơ cấu tổ chức của công ty tương đối đơn giản, phù hợp với mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công tư xây dựng mô hình bộ máy quản lý theo quan hệ trực tuyến chức năng, các bộ phận phối hợp, hỗ trợ cho nhau và làm việc với nhau một cách có khoa học và có hiệu quả dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty. Nhờ vậy đã giúp công ty mở rộng được quy mô hoạt động ra ngoại tỉnh, xây dựng được niềm tin và mối quan hệ tốt với khách hàng Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Quan hệ trực tuyến: Quan hệ chức năng: Giám đốc Phó giám đốc Phòng hành chính – kế hoạch Phòng kế toán Tổ sửa chữa Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 32 2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty, là người đứng ra chịu trách nhiệm và trực tiếp điều hành nhân sự. Đại diện cho công ty ký hợp đồng kinh doanh giao dịch với khách hàng và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty, Pháp luật, chế độ chính sách của nhà nước và có trách nhiệm lãnh đạo các phòng ban cấp dưới thực hiện. Phó giám đốc: Hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lí hoạt động của Công ty. Phòng hành chính - Kế hoạch: Có nhiệm vụ giải quyết các công tác hành chính và có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức các bộ nhân sự, lao động, chính sách hưu trí, thôi việc. Tham mưu cho giám đốc về quản lý các lĩnh vực, xây dựng chiến lược và kế hoạch hoạt động. Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, hạch toán các nghiệp vụ trong tổ chức kinh doanh của công ty, ghi sổ sách, tổng hợp đối chiếu số liệu, xác định kết quả kinh doanh, cung cấp các báo cáo định kỳ tình hình tài chính cho cho lãnh đạo theo yêu cầu quản trị. Tổ sửa chữa: Có nhiệm vụ tiếp nhận khách hàng, chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ tư vấn về sửa chữa, thay thế phụ tùng, tư vấn các loại hình xe ô tô đang kinh doanh Về quan hệ trực tuyến: Bộ máy được lãnh đạo và điều hành từ giám đốc và đến các Trưởng phòng ban trong công ty. Các trưởng phòng nhận lệnh trực tiếp từ Giám đốc, do đó các công việc được thực hiện một cách thống nhất và quyền hành giữa các phòng ban được phân chia một các rõ ràng để quản lý. Đồng thời việc kiểm tra phối hợp các hoạt động giữa các phòng cũng được thực hiện một cách chặt chẻ đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả trong toàn bộ tổ chức. Về quan hệ chức năng: Thể hiện mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận của công ty trong việc tổ chức các hoạt động cũng như hỗ trợ lẫn nhau trong công việc. Nhờ đó sử dụng được các chuyên gia giỏi trong việc đưa ra các quyết định quản trị, có nhiều cơ hội để phát phát triển cán bộ công nhân viên và phát huy được tài năng chuyên môn của cấp dưới.Qua đó, mô hình quản trị theo kiểu trực tuyến chức năng Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 33 phụ hợp với công ty, tạo điều kiện thuận lời cho việc phối hợp hoạt động để hành thành mục tiêu của công đi đã hoạch định, đề ra. 2.1.3 Tổ chức công tác kế toán trong công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm toàn bộ công việc kế toán của công ty trước Giám đốc. Kế toán trưởng giúp tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện các công việc tài chính, thống kê của công ty. Trong quá trình làm việc, kế toán hướng dẫn, phân công công việc cho các kế toán thành viên. Kiểm tra và rà soát lại các công việc của các kế toán thành viên. Xem xét chứng từ, kiểm tra giám sát việc ghi chép vào sổ sách kế toán của kế toán tổng hợp, lập BCTC, xây dựng lên kế hoạch cuối năm. Kế toán tổng hợp: Thực hiện ghi chép, phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày và giám sát việc thực hiện của các thành viên còn lại, lập hóa đơn khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, theo giỏi sổ sách. giúp đỡ đắc lực cho kế toán trưởng trong việc kiểm tra, kiểm soát lại các nghiệp vụ, kinh tế cũng như tình hình tài chính trong công ty, thay mặt kế toán trưởng những lúc cần thiết. Cuối tháng, cuối quý. Trình lên kế toán trưởng xem xét trước khi trình giám đốc. Kế toán thuế: Là người đảm nhận về phần hành thuế của công ty. Kế toán thuế chịu trách nhiệm trước công ty, trước pháp luật đối với những sai phạm về thuế của công ty, có trách nhiệm đứng ra giải trình với cơ quan thuế. Hàng quý, kế toán thực hiện kê khai đầy đủ các loại thuế phải nộp cho nhà nước theo quy định. Kế toán lương kiêm kế toán thanh toán: Thực hiện tổ chức ghi chép, phản ánh KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN THUẾ KẾ TOÁN LƯƠNG, THANH TOÁN KẾ TOÁN CÔNG NỢ - THỦ QUỸ Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 34 kịp thời, đầy đủ tình hình thực hiện và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kế quả lao động. Căn cứ vào những chứng từ cần thiết để lập bảng thanh toán lương và các khoản phụ cấp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng tỉ lệ quy định hiện hành. Kế toán công nợ kiêm thủ quỷ: Theo dõi công nợ về phải thu khách hàng và phải trà cho nhà nhà cung cấp. Tiến hành theo dõi thu chi hàng ngày trong doanh nghiệp, theo dõi sự biến động về tiền mặt và cả tiền gửi ngân hàng. Cuối ngày khóa sổ lập báo cáo quỹ và thu chi đúng chế độ. 2.1.4 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty  Chế độ kế toán áp dụng: Công ty đang áp dụng Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của BTC chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ thay thế chế độ kế toán theo Quyết định 48 - Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm - Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi sổ và lập các Báo cáo tài chính là Đồng Việt Nam (VNĐ) - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá gốc - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên - Phương pháp tính thuế: Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ - Phương pháp ghi nhận TSCĐ: nguyên giá được ghi nhận theo giá trị ban đầu, áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.  Tổ chức chứng từ kế toán: Xác định được tầm quan trọng của thông tin và chứng từ kế toán nên Công ty TNHH MTV Ô TÔ Ngọc Tấn thực hiện áp dụng chế độ chứng từ kế toán theo Thông tư 133/2016 và hiện nay đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp phải lập chứng từ kế toán. Và chỉ được lập một lần cho các nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung tại bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 35 dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty được thực hiện như sau: Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán; Kế toán viên kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc người trình ký duyệt theo thẩm quyền; Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán; Lưu trữ chứng từ, bảo quản chứng từ kế toán, hủy chứng từ (khi hết thời hạn lưu trữ) Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản theo Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính bao gồm tất cả các tài khoản trên bảng hệ thống tài khoản, trừ những tài khoản ngoại bảng.  Hình thức ghi sổ kế toán: Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy theo hình thức nhật ký chung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trên phần mềm kế toán máy Sơ đồ 2.3: Kế toán trên phần mềm máy vi tính Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi chép: Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra để làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, ghi có để nhập liệu vào các phần hành được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Báo cáo tài chính Báo cáo kế toán quản trị Sổ kế toán + Sổ tổng hợp + Sổ chi tiết PHẦN MỀM KẾ TOÁN PIAS Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 36 Phần mềm sẽ từ động cập nhập thông tin vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối quý, cuối năm, kế toán thực hiện khóa sổ trên phần mềm và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính chính xác, trung thực. 2.1.6 Phân tích khái quái tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn 2.1.5.1 Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2016-2018 Lao động là một yếu tố nguồn lực quan trọng và không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp. Lao động mang tính chất quyết định đến kết quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng lao động một cách hợp lý, phù hợp với trình độ người lao động là rất quan trọng, sử dụng hợp lý sẽ góp phần giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và tăng hiệu quả trong hoạt động của đơn vị. Sự biến động về nguồn lực lao động của công ty qua 3 năm có sử thay đổi rõ rệt qua bảng sau Bảng 2.1 Tình hình lao động của Công ty trong 3 năm 2016 -2018 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu 2016 2017 2018 So sánh 2017/2016 2018/2017 SL % SL % SL % +/- % +/- % Tổng lao động 12 100 15 100 17 100 3 25 2 13,3 1.Phân theo giới tính: Nam 10 83,3 12 80 14 82,4 2 20 2 16,7 Nữ 2 16,7 3 20 3 17,6 1 50 0 0,0 2.Phân độ tuổi Dưới 30 8 66,7 9 60 10 58,8 1 12,5 1 11,1 Từ 30 – 39 2 16,7 5 33,3 4 23,5 3 150 -1 -20,0 Từ 40 - 49 2 16,7 1 6,7 3 17,6 -1 -50 2 200,0 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 37 3. Phân theo trình độ Thạc sỹ 3 25 2 13,3 2 11,8 -1 -33,3 0 0,0 Đại học 3 25 3 20,0 3 17,6 0 0 0 0,0 Cao đẳng 2 16,7 3 20,0 6 35,3 1 50 3 100,0 Trung cấp 2 16,7 5 33,3 4 23,5 3 150,0 -1 -20,0 Bằng nghề 2 16,7 2 13,3 2 11,8 0 0 0 0.0 Qua bảng số liệu trên. Ta thấy Tình hình lao động của Công ty trải qua 3 năm 2016 – 2018 đang có xu hướng tăng lên, tuy nhiên sự biến động không đáng kể. Với biến động trên công ty đang phát triển mở rộng quy mô, thu hút nguồn lao động trẻ với trình độ chuyên môn cao. Cụ thể số lao động năm năm 2017 tăng thêm 3 người so với năm 2016 tương ứng tăng với tỷ lệ tăng 25%. Năm 2018 tăng thêm 2 người so với năm 2017 tương ứng với tỷ lệ tăng 13,3% Xét theo giới tính: Số lượng lao động nữ của năm 2018 không có sự thay đổi so với năm 2017, còn số lao động nam có xu hướng tăng, cụ thể năm 2017 và năm 2018 đều tăng 2 người tương ứng với 20% năm 2017 và 16,7% năm 2018. Vì tính chất công việc nặng nhọc nên có thể thấy được tỷ lệ nam giới chiếm phần lớn tổng số lao động (chiếm trung bình trên 80% qua 3 năm). Xét về trình độ: Công ty luôn có một đội ngũ công nhân với trình độ chuyên môn công việc cao. Đi với đó là ban lãnh đạo có trình độ đại học, thạc sĩ (khoảng 10%) tổng số lao động, là người chỉ đạo toàn công ty có thể đi đúng hướng trong công việc. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 38 2.1.5.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2016-2018 Bảng 2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2016 – 2018 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 CL % CL % TÀI SẢN Tiền và các khoản tương đương tiền 1.182.678.040 210.543.072 143.813.244 -972.134.968 82,2 -66.729.828 -31,7 Các khoản phải thu 27.588.000 23.793.000 28.637.758 -3.795.000 -14 4.844.758 20,4 Hàng tồn kho 105.240.523 321.257.681 440.794.931 216.017.158 205 119.537.250 37,2 Tài sản cố định 181.250.003 1.126.250.007 1.101.250.010 945.000.004 521 -24.999.997 -2,2 Tổng cộng tài sản 1.519.163.548 1.691.241.485 1.714.495.943 172.077.937 11,3 23.254.458 1,4 NGUỒN VỐN Nợ phải trả 49.561.085 212.257.102 223.242.744 162.696.017 328 10.985.642 5,2 Vốn chủ sở hữu 1.469.602.463 1.478.984.383 1.491.253.199 9.381.920 0,64 12.268.816 0,8 Tổng cộng nguồn vốn 1.519.163.548 1.691.241.485 1.714.495.943 172.077.937 11,3 23.254.458 1,4 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 39 Dựa vào bảng 2.2, ta thấy tổng tài sản và nguồn vốn của của công ty qua 3 năm có xu hướng tăng. Cụ thể như sau:  Tài sản Giai đoạn 2016- 2018 Cuối năm 2016 tổng tài sản là 1.519.163.548đ, cuối năm 2017 tổng tài sản của công ty là 1.691.485đ. Như vậy năm 2017 tài sản của công ty tăng 172.077.937 với mức tăng tương ứng là 11,3%. Tổng tài sản biến động không đáng kể và các bộ phận tài sản cũng có sự chuyển dịch về cơ cấu và tỷ trọng. Nguyên ngân chủ yếu của sự biến động này là do sự tăng tài sản cố định, bên cạnh đó thì khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền năm 2017 cũng giảm đáng kể so với năm 2016 là 972.134.968đ với mức giảm tương ứng là 82,2% và các khoản phải thu giảm 3.795.000đ tướng ứng với mức giảm 1.4% do khách hàng trả bớt nợ cho công ty. Giao đoạn 2017-2018: Cuối năm 2017 thì tổng tản sản là 1.691.241.485, tốc độ tăng nhưng không đáng kể là 23.254.458đ với mức tăng là 1.4%. Nguyên nhân chủ yếu của sự biến động này là do sự tăng luân chuyển giữa tiền mặt công ty và hàng tồn kho. Bên cạnh đó, khoản phải thu khách hàng tăng nhưng không đáng kể, cụ thể: khoản phải thu khách hàng tăng 4.844.758đ với mức tăng 20,4%, cho thấy công ty đang ngày càng mở rộng quy mô, mối quan hệ kinh doanh với khách hàng, Nhìn tổng thể qua ba năm, với quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ, là một loại hình công ty dịch vụ mới thành lập thì tổng tài sản của công ty như vậy là hợp lý, phù hợp với sự phát triển của công ty. Với sự tăng lên của tổng tài sản qua ba năm thì cho thấy công tư đang đầu tư trang thiết bị, đang ngày càng nỗ lực mở rộng thị trường, nhằm trở thành một công ty tư vấn với chất lượng và uy tín hàng đầu. Nguồn vốn Tổng nợ phải trả năm 2017 tăng mạnh so với năm 2016 một cách đáng kể. Cụ thể tăng 162.696.017đ với mức tăng 328%. Nguyên nhân của sự biến động đáng kể này là do công ty vay tài chính với số tiền 200.000.000đ để đầu tư nhiều trang thiết bị, sắm sữa máy móc thiết bị, công cụ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 40 Nguồn vốn chủ sở hữu qua 3 năm có sự tăng trưởng nhưng không đáng kể, cụ thể: năm 2017 vốn chủ sở hữu tăng 9.381.920đ tương ứng với mức tăng 0.64% và tăng 12.268.816đ tương ứng với 0,8%. Việc phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua quá trình 3 năm sẽ cho chúng ta những cái nhìn khái quát nhất về quy mô, tình hình hoạt động của công ty trong những năm vừa qua để từ đó đưa ra những quyết định phù hợp, kịp thời và bên cạnh đó giúp ban lãnh đạo đề ra nhưng mục tiêu, chiến lược trong những năm tiếp theo nằm trong khả năng của mình. Tài sản và nguồn vốn là hai yếu tố quan trọng và đáng quan tâm nhất mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới nó. 2.1.5.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2016-2018: Dựa Vào bảng 2.3, ta thấy kế quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2016-2018 như sau: Năm 2016 công ty kinh doanh có tổng doanh thu là 620.078.183đ, tuy nhiên lợi nhuận của công ty âm 52.522.479đ, nhưng con số này đã có tiến bộ đáng kể qua năm 2017 với mức lợi nhuận là 9.381.920đ và tăng lên thành 12.268.816đ năm 2018. Nguyên nhân dẫn đến biến động tăng đáng do các yếu tố sau: Chi phí tài chính từ 25.624.950đ năm 2016 giảm xuống còn 0đ năm 2017 Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm từ 161.279.142đ xuống còn 142.642.756đ tương ứng với mức giảm 11,6% năm 2017 và con số này còn giảm đáng kể năm 2018 với mức giảm là 42,2% tương ứng với số tiền 60.245.034đ Qua việc phân tích số liệu qua ba năm 2016-2018 thì ta thấy tình hình kinh doanh của công ty có tiến triển tốt đẹp, việc tăng lên của lợi nhuận là một dấu hiệu tốt thể hiện việc doanh nghiệp đang bảo đảm kinh doanh có hiệu quả với chất lượng đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, doanh thu của doanh nghiệp có xu hướng giảm mạnh năm 2017, doanh nghiệp cần phân tích và tối ưu hóa chi phí, tăng cường các dịch vụ quản cáo, truyền thông để thu hút khách hàng. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 41 Bảng 2.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2016 -2018 Đơn vị tính: Đồng CHỈ TIÊU 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 CL % CL % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 620.078.183 482.435.091 540.243.870 -137.643.092 -22,2 57.808.779 12,0 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 620.078.183 482.435.091 540.243.870 -137.643.092 -22,2 57.808.779 12,0 4. Giá vốn hàng bán 431.115.396 343.930.361 442.527.230 -87.185.035 -20,2 98.596.869 28,7 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 188.962.787 138.504.730 97.716.640 -50.458.057 -26,7 83.866.167 605,5 6. Doanh thu hoạt động tài chính 33.430 33.126 17.102 -304 -0,9 -16.024 -48,4 7. Chi phí tài chính 25.624.950 0 0 -25.624.950 -100,0 - Trong đó: Chi phí lãi vay 25.624.950 0 0 -25.624.950 -100,0 8. Chi phí quản lý kinh doanh 161.279.142 142.642.756 82.397.722 -18.636.386 -11,6 -60.245.034 -42,2 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2.092.125 -4.104.900 15.336.020 -6.197.025 -296,2 19.440.920 -473,6 10. Thu nhập khác 0 15.932.300 0 15.932.300 -15.932.300 -100,0 11. Chi phí khác 49.071.189 0 0 -49.071.189 -100,0 0 12. Lợi nhuận khác -49.071.189 15.832.300 0 64.903.489 -132,3 -15.832.300 -100,0 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế -46.979.064 11.727.400 15.336.020 58.706.464 -125,0 3.608.620 30,8 14. Chi phí thuế TNDN 5.543.415 2.345.480 3.067.204 -3.197.935 -57,7 721.724 30,8 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp -52.522.479 9.381.920 12.268.816 61.904.399 -117,9 2.886.896 30,8 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 42 2.2 Thực trạng công tác thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn 2.2.1 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT 2.2.1.1 Đặc điểm kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH MTV Ô TÔ Ngọc Tấn Thuế GTGT đầu ra = Gía tính thuế X Thuế suất thuế GTGT của HHDV đó Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào phục vụ cho hoạt động chịu thuế. Kỳ khai thuế, nộp thuế GTGT: Doanh thu của công ty hàng năm đều dưới 50 tỷ đồng, nên theo quy định tại điều 15 thông tư 151/2014/TT-BTC , Công ty thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý. Hàng quý công ty thực hiện kê khai thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thuế GTGT phải nộp vào ngân sách nhà nước. a) Tài khoản hạch toán, chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng và sơ đồ hạch toán thuế GTGT tại công ty: Tài khoản theo dõi, chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng:  Tài koản sử dụng Công ty TNHH MTV Ô TÔ Ngọc Tấn áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT nên công ty mở các tài khoản: TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp  Chứng từ sử dụng Hóa đơn GTGT mẫu số 01 GTKT/001 gồm có 3 liên: Liên 1: Lưu Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Nội bộ Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 43 Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào ( Mẫu số 01-2/GTGT); bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra ( Mẫu số 01-1/GTGT).  Sổ sách kế toán theo dõi: Sổ cái TK 133, Sổ kế toán chi tiết TK 133 Sổ cái TK 3331, Sổ kế toán chi tiết TK 3331. Nội dung: Hiện nay công ty đang đang dùng hình thức “ kế toán máy trên phần mềm kế toán PIAS theo thông tư 133/2016/TT-BTC” Sơ đồ: Quy trình ghi sổ kế toán TK 1331 và TK 33311 Chú thích: Công việc hàng ngày : Đối chiếu và kiểm tra: Công việc cuối quý : Hằng ngày kế toán tiếp nhận chứng từ kế toán, thực hiện hạch toán và theo dõi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu ra bằng phần mềm kế toán. Khi kế toán nhập các nghiệp vụ phát sinh thì phần mềm sẽ tự động đồng thời cập nhập lên sổ chi tiết, sổ cái và sổ cái TK 1331 và TK331. Phần mềm có mục riêng để theo tiện theo dõi thuế đầu vào và đầu ra. HĐ GTGT CÁC CHỨNG TỪ CÓ LIÊN QUAN. PHẦN MỀM PIAS SỔ CÁI TK 133 SỔ CÁI TK 3331 BÁO CÁO THUẾ SỔ CHI TIẾT TK 133 SỔ CHI TIẾT TK 3331 BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 44 Cuối mỗi quý thì kế toán thực hiện khóa sổ trên phần mềm và xuất bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào và đầu ra, tiến hành đối chiếu giữa bảng tổng hợp thuế kết suất từ phần mềm với bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra đã lập bằng excel. Nếu có sai lệch thì tiến hành kiểm tra chứng từ gốc, xử lý theo đúng bản chất nghiệp vụ theo đúng quy định 2.2.1.2. Kế toán thuế GTGT a. Kế toán thuế GTGT đầu vào Khi mua đầu vào, hàng hoá phục vụ cho sản xuất kinh doanh, căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ gốc như phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, phiếu nhập kho, kế toán các bộ phận tiến hành hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Một số chứng từ kế toán chủ yếu phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh và làm căn cứ để ghi nhận, theo dõi thuế Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán lẻ Hóa đơn dịch vụ viễn thông Hóa đơn tiền xăng dầu Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế nên phần thuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ trong kỳ, hạch toán hết vào TK 1331 Kế toán căn cứ vào HĐ GTGT và các chứng từ kế toán liên quan để hạch toán vào sổ chi tiết TK 133. Tùy vào tính chất của từng nghiệp vụ mà kế toán sẽ hạch toán vào các phân hệ liên quan. Trong quý 4 năm 2018 có một số nghiệp vụ liên quan đến thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau Nghiệp vụ 1: Ngày 26/10/2018 Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn mua nguyên vật liệu của công ty TNHH TM và DV Vận Tải Ngọc Thịnh bao gồm ba loại sơn (sơn màu thường và sơn màu đặc biệt) theo HĐ GTGT số 0000804 với tổng số tiền chưa có thuế GTGT 18.129.600đ, thuế GTGT 10% Sau khi nguyên vật liệu được chuyển về công ty cùng với hóa đơn GTGT số 0000804, kế toán tiến hành kiểm tra, xem xét, đối chiếu thông tin trên hóa đơn (ngày lập hóa đơn, họ tên người mua, họ tên người bán Sau đó tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm PIAS, ghi nhận số thuế GTGT đầu vào phát sinh: Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 45 Nợ TK 152: 18.129.600 Nợ TK 1331: 1.812.960 Có TK 1111: 19.942.560 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho người mua Ngày 26 tháng 10 năm 2018 Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: NT/17P Số: 0000804 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH TM & DV Vận Tải Ngọc Thịnh Mã số thuế: 3301582477 Địa chỉ: 17 Trần Nguyên Hãn, Phường Thuận Hòa, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên - Huế Điện Thoại: Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Mã số thuế: 3301566316 Địa chỉ: 108 Nguyễn Gia Thiều, Phường Phú Hậu, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam Hình thức thanh toán: TM Số tài khoản STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn Giá Thành tiền (1) (2) (3) (4) (5) (6=4x5) 1 2 3 Sơn BT màu đặc biệt Sơn BT màu thường 0.8kg Sơn BT màu thường 0.4kg Thùng Lon Lon 39 180 135 177.000 43.620 25.000 6.903.000 7.840.000 3.375.000 Cộng tiền hàng : 18.129.600 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 1.812.960 Tổng cộng tiền thanh toán : 19.942.560 Số tiền viết bằng chữ : Mười chín triệu chín trăm bốn mươi hai nghìn năm trăm sáu mươi đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 46 Nghiệp vụ 2: Ngày 26/11/2018 Công ty mua kính thường 8mm của công ty TNHH TM và DV Vận Tải Ngọc Thịnh theo HĐ GTGT số 0000853 với tổng số tiền chưa có thuế GTGT là 18.109.200đ, thuế GTGT 10%. Sau khi nhận được hóa đơn GTGT số 0000853, kế toán tiến hành kiểm tra, xem xét, đối chiếu thông tin trên hóa đơn (ngày lập hóa đơn, họ tên người mua, họ tên người bán Sau đó tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm PIAS, ghi nhận số thuế GTGT đầu vào phát sinh: Nợ TK 152: 18.109.200đ Nợ TK 1331: 1.810.920đ Có TK 1111: 19.920.120đ HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho người mua Ngày 26 tháng 11 năm 2018 Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: NT/17P Số: 0000853 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH TM & DV Vận Tải Ngọc Thịnh Mã số thuế: 3301582477 Địa chỉ: 17 Trần Nguyên Hãn, Phường Thuận Hòa, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên - Huế Điện Thoại: Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Mã số thuế: 3301566316 Địa chỉ: 108 Nguyễn Gia Thiều, Phường Phú Hậu, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam Hình thức thanh toán: TM Số tài khoản STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn Giá Thành tiền (1) (2) (3) (4) (5) (6=4x5) 1 Kính thường 8mm m2 60 301820 18.109.200 Cộng tiền hàng : 18.109.200 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 1.810.920 Tổng cộng tiền thanh toán : 19.920.120 Số tiền viết bằng chữ : Mười chín triệu chín trăm hai mươi nghìn một trăm hai mươi đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 47 Nghiệp vụ 3: Ngày 23/12/2018 Công ty thanh toán tiền điện thoại tháng 11 cho công ty Thông Tin Di Động theo HĐ GTGT số 08193334 với tổng số tiền chưa có thuế GTGT 430.359đ, thuế GTGT 10%. Vì đây là nghiệp vụ liên quan đến quản lý nên kế toán sẽ hạch toán vào TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642: 430.359đ Nợ TK 1331: 43.036đ Có TK 1111: 473.395đ HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho người mua Ngày 23 tháng 12 năm 2018 Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: AA/17P Số: 0819334 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG Mã số thuế: 0100686209003 Địa chỉ: 263-Nguyễn Văn Linh, Phường Thạc Gián, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng Điện Thoại: Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Mã số thuế: 3301566316 Địa chỉ: 108 Nguyễn Gia Thiều, Phường Phú Hậu, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam Hình thức thanh toán: TM Số tài khoản STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn Giá Thành tiền (1) (2) (3) (4) (5) (6=4x5) 1 Tiền điện thoại tháng 11 430.359 Cộng tiền hàng : 430.359 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 43.036 Tổng cộng tiền thanh toán : 473.395 Số tiền viết bằng chữ : Bốn trăm bảy mươi ba nghìn ba trăm chín mươi lăm đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 48 Tất cả các nghiệp vụ sau khi được hạch toán vào từng phân hệ cụ thể trên phần mềm thì nó cũng sẽ tự động cập nhập lên sổ cái tài khoản 1331 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Theo đó, cuối mỗi quý, kế toán chỉ cần thực hiện bút toán khóa sổ để có căn cứ lập tờ khai thuế GTGT quý 4 năm 2018. Đơn vị: Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Địa chỉ 108: Nguyễn Gia Thiều, TP Huế Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo TT 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Năm 2018 Tài khoản 1331 (Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ) Đơn vị tính: Đồng STT Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E 1 2 Số dư đầu kỳ 33 CM002/09 26/10 Chi tiền Ngọc Thịnh/ Nhập mua hàng theo HĐ 804 (Công ty TNHH TM và DV Vận tải Ngọc Thịnh 1111 1.812.960 36 CM002/11 26/11 Chi tiền Ngọc Thịnh/ Nhập mua hàng theo HĐ 853 (Công ty TNHH TM và DV Vận tải Ngọc Thịnh 1111 1.810.920 47 CM001/12 23/12 Mobifone/ Chi tiền T11/2018 theo HĐ 819334 (Công Ty Thông Tin Di Động) 1111 43.036 49 KC012/12 31/12 Khấu trừ thuế GTGT đầu vào 33311 15.313.199 Cộng phát sinh tháng 12 15.313.199 15.313.199 Số dư cuối tháng 12 Cộng lũy kế từ đầu quý 4 22.551.779 22.551.779 Cộng lũy kế từ đầu năm 47.422.448 47.422.448 Số dư cuối kỳ x - Ngày mở sổ: .................... Ngày ... tháng ... năm 2018 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 49 b. Kế toán thuế GTGT đầu ra Tài khoản sử dụng: TK 3331 TK 3331 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có SD bên Nợ: Thể hiện số thuế GTGT hiện nộp thừa SD bên Có: Thể hiện số thuế GTGT còn phải nộp TK 3331 có 2 tài khoản cấp 3: TK 33311: Thuế GTGT đầu ra TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu Chứng từ hạch toán: Công ty sử dụng những loại chứng từ sau để hạch toán và theo dõi số thuế GTGT đầu ra Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra Bảng kê hóa đơn GTGT bán ra Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên thực hiện đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy đ...i với nộp thuế theo quý). Nếu nộp chậm thì công ty phải nộp tiền phạt. Mức phạt chậm nộp áp dụng từ ngày 01/07/2016 là 0,03%/ ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Trong quý 4 năm 2018, công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. 2.2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế TNDN. 2.2.2.1 Đặc điểm tổ chức công tác Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, vì vậy đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế. Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận mới phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNDN. 2.2.1.2 Chứng từ để kê khai thuế Hóa đơn GTGT đầu vào phát sinh chi phí. Sổ cái các TK doanh thu, chi phí (511,515,632,635,821,..) Báo cáo kết quả kinh doanh Tờ khai quyết toán thuế TNDN 2.2.1.3 Tài khoản sử dụng Để hạch toán thuế TNDN, công ty sử dụng 2 tài khoản sau: TK 3334: Thuế TNDN TK 821: Chi phí thuế TNDN Phương pháp hạch toán thuế TNDN hiện hành Theo quy định tại thông tư 151/2014/TT – BTC: Bắt đầu từ quý 4 năm 2014 trở đi doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính nữa mà chỉ nộp tiền thuế TNDN tạm tính nếu có phát sinh. Do đó, hàng quý công ty không tiến hành kê khai và nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính mà chỉ xác định số thuế TNDN tạm tính nộp cho cơ quan thuế sao cho khi quyết toán thuế TNDN, số thuế TNDN còn phải nộp nhỏ hơn Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 66 hoặc bằng 20% số thuế TNDN phải nộp để tránh bị phạt nộp chậm theo quy định Dựa vào kết quả kinh doanh 2018 ta thấy: Doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: 540.243.870đ Doanh thu hoạt động tài chính: 17.102đ Tổng doanh thu của công ty: 540.260.972đ Chi phí quản lý DN: 82.397.722đ Giá vốn cung cấp dịch vụ: 442.527.230đ Tổng chi phí được trừ: 524.924.952đ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: 15.336.020đ Thu nhập khác: 0đ Chi phí khác: 0đ Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty: 15.336.020  Từ đó ta tính được các con số sau Thu nhập chịu thuế= (doanh thu – Chi phí được trừ) + các khoản thu nhập khác = 540.260.972đ- 524.924.952đ= 15.336.020đ Thu nhập này đều là từ hoạt động sản xuất kinh doanh vì công ty không có bất kỳ hoạt động chuyển nhượng bất động sản nào. Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - thu nhập miễn thuế - các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định = 15.336.020đ Thuế TNDN phải nộp = 15.336.020đ*20% = 3.067.204đ Trong năm công ty đã nộp số thuế TNDN tạm nộp và 3.355.288đ Do đó số thuế TNDN phải nộp là 3.067.204 - 3.355.288 = (288.084) Nộp thuế TNDN: Cuối năm tài chính, kế toán tiến hành quyết toán thuế TNDN, lập tờ khai quyết toán thuế TNDN. Thông qua giấy nộp tiền tạm tính năm, kế toán xác định số thuế TNDN bổ sung cho nhà nước Doanh nghiệp có thể tạm nộp thuế trong năm sao cho cuối năm quyết toán thuê TNDN, số thuế TNDN còn phải nộp nhỏ hơn hằng bằng 20% số thuế TNDN phải nộp thì doanh nghiệp không phải bị nộp chậm. Trong trường hợp số thuế TNDN còn phải nộp lớn hơn 20% số thuế TNDN phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp số tiền phạt nộp chậm đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên đó. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 67 Sau khi nộp tiền thuế TNDN cho nhà nước, kế toán hạch toán vào phần mềm Định khoản: Nợ TK 3334: 5.600.000đ Có TK 11211: 5.600.000đ Bảng 2.8: Sổ cái TK 3334 năm 2018 Đơn vị: Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Địa chỉ: 108 Nguyễn Gia Thiều, TP Huế Mẫu số S03b – DNN (Ban hành theo TT 138/2011/TT – BTC ngày 04/10/2011 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Năm 2018 Tài khoản: 3334 (Thuế thu nhập danh nghiệp) Đơn vị tính: Đồng STT Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E 1 2 Số dư đầu kỳ x 2.244.712 1 GC007/10 16/10 Thuế TNDN 2017 11211 5.600.000 Cộng số phát sinh tháng 10 5.600.000 Số dư cuối tháng 10 3.355.288 2 TH001/12 31/12 Thuế TNDN Năm 2018 821 3.067.204 Cộng phát sinh tháng 12 3.067.204 Số dư cuối tháng 12 3.067.204 Cộng lũy kế từ đầu quý 4 3.355.288 3.067.204 Cộng lũy kế từ đầu năm 3.355.288 3.067.204 Số dư cuối kỳ x 288.084 Ngày mở sổ 01/01/2018 Ngày 31 tháng 12 năm 2018 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Hà Trọng Nam Vào Quý 4 năm 2018, sau khi xác định được số thuế phải nộp cho cơ quan thuế, kế toán hạch toán vào phần mềm kế toán như sau: Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 68 Nợ TK 821: 3.067.204đ Có TK 3334: 3.067.204đ Bảng 2.9: Sổ cái TK 821 năm 2018 Đơn vị: Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Địa chỉ: 108 Nguyễn Gia Thiều, TP Huế Mẫu số S03b – DNN (Ban hành theo TT 138/2011/TT – BTC ngày 04/10/2011 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Năm 2018 Tài khoản: 821 (Chi phí thuế thu nhập danh nghiệp) Đơn vị tính: Đồng STT Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E 1 2 Số dư đầu kỳ x 1 TH001/12 31/12 Thuế TNDN 2018 phải nộp 3334 3.067.204 2 KC013/12 31/12 K.c Chi phí thuế TNDN 911 3.067.204 Cộng phát sinh tháng 12 3.067.204 3.067.204 Số dư cuối tháng 12 3.067.204 3.067.204 Cộng lũy kế từ đầu quý 4 3.067.204 3.067.204 Cộng lũy kế từ đầu năm 3.067.204 3.067.204 Số dư cuối kỳ x Ngày mở sổ 01/01/2018 Ngày 31 tháng 12 năm 2018 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Hà Trọng Nam Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 69 Vì số tiền tạm nộp thuế trong năm 2018 lớn hơn số thuế TNDN phải nộp thêm số thuế TNDN, số tiền 288.084đ được khấu trừ chuyển sang kì sau để tạm nộp tiếp cho năm 2019. Sau khi kiểm tra kỹ càng tờ khai quyết toán thuế TNDN, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành Nợ TK 911: 3.067.204đ Có TK 821: 3.067.204đ Kê khai thuế TNDN trên phần mềm HTKK Bước 1: Khởi phần mềm HTKK, Chọn: “Thuế Thu Nhập Doanh Nhiệp”, chọn “Quyết toán TNDN năm (03/TNDN)” Phần mềm sẽ hiện thị ra Bảng “Chọn kỳ tính thuế” Bước 2: nhập dữ liệu vào phụ lục 03 – 1A/TNDN, “Ghi”. Lúc này dữ liệu báo cáo kết quả kinh doanh sẽ tự động kết chuyển sang tờ khai quyết toán thuế TNDN tại chỉ tiêu A1 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 70 PHỤ LỤC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/TNDN năm) Kỳ tính thuế: từ .. đến Đơn vị tiền: đồng Việt Nam STT Chỉ tiêu Mã số Số tiền (1) (2) (3) (4) Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ [01] 540.243.870 Trong đó: - Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu [02] 0 2 Các khoản giảm trừ doanh thu ([03] = [04]+[05]+[06]+[07]) [03] 0 a Chiết khấu thương mại [04] 0 b Giảm giá hàng bán [05] 0 c Giá trị hàng bán bị trả lại [06] 0 d Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp [07] 0 3 Doanh thu hoạt động tài chính [08] 17.102 4 Chi phí sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ([09] = [10]+[11]+[12]) [09] 524.924.952 a Giá vốn hàng bán [10] 442.527.230 b Chi phí bán hàng [11] 0 c Chi phí quản lý doanh nghiệp [12] 82.397.722 5 Chi phí tài chính [13] 0 Trong đó: Chi phí lãi tiền vay dùng cho sản xuất, kinh doanh [14] 6 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ([15]=[01]-[03]+[08]-[09]-[13]) [15] 15.336.020 7 Thu nhập khác [16] 0 8 Chi phí khác [17] 0 9 Lợi nhuận khác ([18] = [16]-[17]) [18] 0 10 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp ([19] = [15] + [18]) [19] 15.336.020 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 71 Bước 3: làm tờ khai quyết toán thuế TNDN Điều chỉnh tăng giảm tổng lợi nhuận trước thuế ở các chỉ tiêu từ B1 – B14 = 0đ Xác định thu nhập tính thuế tại chỉ tiêu C4: 15.336.020đ Chỉ tiêu [E1] – Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh đã tạm nộp trong năm: 3.355.288đ Nếu các năm trước DN các bạn có số lỗ chưa chuyển hết (5 năm gần nhất) các bạn thực hiện Chuyển lỗ – Việc chuyển lỗ được thực hiện thông qua Phụ lục 03- 2A/TNDN để đưa số liệu lên chỉ tiêu C3 Chỉ tiêu G: Tổng số thuế TNDN còn phải nộp (288.084) Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 72 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _____________________ TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP [01] Kỳ tính thuế: 2018 từ ngày 01/01/2018 đến 31/12/2018 [02] Lần đầu [03] Bổ sung lần thứ:  Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ  Doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc  Doanh nghiệp thuộc đối tượng kê khai thông tin giao dịch liên kết [04] Ngành nghề có tỷ lệ doanh thu cao nhất: ................, [05] Tỷ lệ (%): ......... % [06] Tên người nộp thuế: Công ty TNHH MTV Ô tô Ngọc Tấn [07] Mã số thuế: 3301566316 [08] Địa chỉ: 108 Nguyễn Gia Thiều, P Phú Hậu [09] Quận/huyện: .....TP Huế.... [10] Tỉnh/Thành phố: Thừa Thiên Huế [11] Điện thoại: ...0546279279.. [12] Fax: ..................[13] Email: 14] Tên đại lý thuế (nếu có):.................................................... [15] Mã số thuế:...................................... [16] Địa chỉ:....................................................... [17] Quận/huyện:............................[18] Tỉnh/Thành phố:.............................. [19] Điện thoại:.....................[20] Fax:.................[21] Email:................. [22] Hợp đồng đại lý thuế: số:...........ngày:.............. Đơn vị tiền: đồng Việt Nam STT Chỉ tiêu Mã chỉtiêu Số tiền (1) (2) (3) (4) A Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính A 1 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp A1 15.336.020 B Xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp B 0 1 Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp(B1= B2+B3+B4+B5+B6 +B7) B1 0 1.1 Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu B2 0 1.2 Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm B3 0 1.3 Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế B4 0 1.4 Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở nước ngoài B5 0 1.5 Điều chỉnh tăng lợi nhuận do xác định giá thị trường đối vớigiao dịch liên kết B6 0 1.6 Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế khác B7 0 2 Điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp(B8=B9+B10+B11) B8 0 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 73 2.1 Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước B9 0 2.2 Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng B10 0 2.3 Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác B11 0 3 Tổng thu nhập chịu thuế(B12=A1+B1-B8) B12 15.336.020 3.1 Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh B13 15.336.020 3.2 Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản(B14=B12-B13) B14 0 C Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh C 0 1 Thu nhập chịu thuế (C1 = B13) C1 15.336.020 2 Thu nhập miễn thuế C2 0 3 Chuyển lỗ và bù trừ lãi, lỗ C3 0 3.1 Lỗ từ hoạt động SXKD được chuyển trong kỳ C3a 15.336.020 3.2 Lỗ từ chuyển nhượng BĐS được bù trừ với lãi của hoạt động SXKD C3b 0 4 Thu nhập tính thuế (TNTT) (C4=C1-C2-C3a-C3b) C4 15.336.020 5 Trích lập quỹ khoa học công nghệ (nếu có) C5 0 6 TNTT sau khi đã trích lập quỹ khoa học công nghệ(C6=C4-C5=C7+C8+C9) C6 15.336.020 6.1 Trong đó: + Thu nhập tính thuế tính theo thuế suất 22% (bao gồm cảthu nhập được áp dụng thuế suất ưu đãi) C7 0 6.2 + Thu nhập tính thuế tính theo thuế suất 20% (bao gồm cả thu nhậpđược áp dụng thuế suất ưu đãi) C8 15.336.020 6.3 + Thu nhập tính thuế tính theo thuế suất không ưu đãi khác C9 0 + Thuế suất không ưu đãi khác (%) C9a 0 7 Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất không ưu đãi(C10 = (C7 x 22%) + (C8 x 20%) + (C9 x C9a)) C10 3.067.204 8 Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng mức thuế suất ưu đãi C11 0 9 Thuế TNDN được miễn, giảm trong kỳ C12 0 9.1 Trong đó: + Số thuế TNDN được miễn, giảm theo Hiệp định C13 9.2 + Số thuế TNDN được miễn, giảm không theo Luật Thuế TNDN C14 0 11 Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế C15 0 12 Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh(C16=C10-C11-C12-C15) C16 3.067.204 D Tổng số thuế TNDN phải nộp (D=D1+D2+D3) D 3.067.204 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 74 1 Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh (D1=C16) D1 3.067.204 2 Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản D2 0 3 Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) D3 0 E Số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm (E = E1+E2+E3) E 3.355.288 1 Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh E1 3.355.288 2 Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản E2 0 3 Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) E3 0 G Tổng số thuế TNDN còn phải nộp (G = G1+G2+G3) G (288.084) 1 Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh (G1 = D1-E1) G1 (288.084) 2 Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản (G2 = D2-E2) G2 3 Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) (G3 = D3-E3) G3 0 H 20% số thuế TNDN phải nộp (H = D*20%) H 613.441 I Chênh lệch giữa số thuế TNDN còn phải nộp với 20% số thuếTNDN phải nộp (I = G-H) I (901.525) L. Gia hạn nộp thuế (nếu có) [L1] Đối tượng được gia hạn □ [L2] Trường hợp được gia hạn nộp thuế TNDN theo : ................. L3] Thời hạn được gia hạn: ................................... [L4] Số thuế TNDN được gia hạn:0 [L5] Số thuế TNDN không được gia hạn: 0 "M.Tiền chậm nộp của khoản chênh lệch từ 20% trở lên đến ngày hết hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN (trường hợp kê khai quyết toán và nộp thuế theo quyết toán trước thời hạn thì tính đến ngày nộp thuế)" [M1] Số ngày chậm nộp...ngày, từ ngày..đến ngày [M2] Số tiền chậm nộp: ............... I. Ngoài các Phụ lục của tờ khai này, chúng tôi gửi kèm theo các tài liệu sau: STT Tên tài liệu 1 Tôi cam đoan là các số liệu, tài liệu kê khai này là đúng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, tài liệu đã kê khai./. ngày 21 tháng 01 năm 2019 NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc Họ và tên: . ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Chứng chỉ hành nghề số.... (Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)) Ghi chú: - TNDN: thu nhập doanh nghiệp Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 75 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH MTV Ô TÔ NGỌC TẤN 3.1 Đánh giá về công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn 3.1.1 Ưu điểm Tổ chức bộ máy : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty tương đối đơn giản, gọn nhẹ, theo kiểu mô hình trực tuyến chức năng phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ, các bộ phận phối hợp một cách nhịp nhàng. Có sự chỉ đạo từ trên xuống, công việc được thực hiện hàng ngày, liên tục, các báo cáo được lập nhanh chóng theo yêu cầu của Giám đốc cho phục vụ cho công tác quản lý. Kế toán trưởng kiểm tra, giám sát và phân công công việc của các kế toán viên khác, kế toán viên được phân chia trách nhiệm công việc phụ hợp với trình độ chuyên môn của từng người, cùng phối hợp với nhau để hoàn thành mục tiêu chung. Công tác kế toán: Công ty đã áp dụng được công nghệ thông tin bởi việc sử dụng phần mềm kế toán PIAS giúp kế toán hạch toán một cách thuận tiện, và tối ưu, giảm bớt khối lượng công việc của kế toán. Qua đó, giúp kế toán hoàn thành công việc một cách chính xác và kịp thời theo yêu cầu quản trị của BGĐ, công tác kế toán của công ty được tuân thủ một cách nghiêm ngặt theo đúng quy định của Bộ tài chính ban hành. Đội ngũ kế toán : Toàn bộ nhân viên kế toán trong công ty được tuyển dụng trên cơ sở đánh giá theo năng lực, có trình độ chuyên môn kế toán, nắm chắc các chuẩn mực, chế độ kế toán, thường xuyên cập nhập các quy định mới của nhà nước và tham gia tập huấn đào tạo nghiệp vụ, kỹ mỗi kỳ. Hệ thống chứng từ, tài khoản: Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 76 Tất cả các chứng từ cho hạch toán ban đầu đều phụ hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghĩa vụ phát sinh, đúng mẫu theo quy định của Bộ tài chính. Chứng từ được lập đầy đủ thông tin, hợp lệ và đầy đủ liên theo yêu cầu luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận trong đơn vị và các phần hành kế toán. Các chứng từ được lập đều có xác nhận của các bên liên quan, có sự phê duyệt cũng như kiểm tra của kế toán trưởng, giúp hạn chế sai sót tới mức tối thiểu Công ty đã tổ chức thực hiện đầy đủ hệ thống chứng từ kế toán về thuế như: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, bảng kê hóa đơn chứng từ của hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra,.. sổ chi tiết theo dõi thuế GTGT và thuế TNDN được phản ánh hàng quý căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi quý và cả năm. Hình thức kế toán và sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung tương đối nhanh và gọn nhẹ, phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ, áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 133/2016/TT – BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính Phần mềm PIAS mà công ty đang sử dụng được tích hợp sẳn và thiết lập hệ thống tương đối tốt, phù hợp với nhu cầu của công ty, có đầy đủ sổ chi tiết và sổ cái. Về việc kê khai thuế GTGT và khai thuế TNDN: Để thuận tiện trong việc lập tờ khai thuế GTGT và thuế TNDN một cách nhanh chóng và chính xác thì hiện nay, công ty đang sử dụng phần mềm HTKK “ hổ trợ kê khai” do Tổng cục thuế ban hành. Phần mềm đã trải qua nhiều lần cập nhập nhằm tối ưu và tích hợp được nhiều chức năng, Việc sử dụng phần mềm HTKK đã giúp kế toán dể dàng hơn trong việc kê khai thuế, giảm thiệu xuống mức thấp nhất trong việc tính toán, đảm bảo được tính chính xấc, và trung thực cao, tiết kiệm được nhiều thời gian, nhân lực, và chi phí. 3.1.2 Hạn chế Một số bộ phận kế toán kiêm nhiều công việc dễ dẫn đến gian lận, gây tổn thất cho công ty. Ví dụ: Kế toán lương kiêm kế toán thanh toán dễ dẫn đến việc nhân viên này biển thủ tài sản của công ty, kế toán thủ quỹ kiêm kế toán công nợ dễ dẫn đến việc Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 77 nhân viên nhận tiền nợ nhưng không ghi nhận làm cho công ty bị hao hụt tiền quỹ Cuối năm tài chính, kế toán mới xác định kết quả kinh doanh báo cáo cho cấp trên Về việc quản lý và sử dụng hóa đơn GTGT Phần mềm kế toán còn nhiều hạn chế, bất cập trong việc hạch toán nghiệp vụ khiến việc hạch toán hay rơi vào tình trạng chậm trể, và đôi lúc xảy ra sai sót. Ví dụ: Công ty đang sử dụng máy tính đời cũ dẫn đến tình trạng đứng máy gây mất dữ liệu, nên còn chậm trễ trong việc hạch toán nghiệp vụ, báo cáo sổ sách cho cấp trên Công ty vẫn còn sử dụng hóa đơn GTGT theo quyển dạng viết nên hay dễ xảy ra sai sót trong việc xuất hóa đơn giao cho khách hàng. Trong báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý IV năm 2018, số lượng hóa đơn mất là 6 hóa đơn.- Nhiều ngày có những nghiệp vụ ít nên kế toán công ty không hạch toán mà đợi đến lúc nhiều nghiệp vụ rồi hạch toán một lần, như vậy nguy cơ tiềm ẩn sai sót rất cao cũng như cuối tuần, cuối tháng khối lượng công việc sẽ nhiều hơn.- Trình độ của cán bộ, nhân viên trong phòng kế toán nhìn chung khá cao nhưng hầu hết là những người còn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp nên việc xử lý số liệu còn chậm và có khi còn mắc sai sót.- Việc lưu trữ, tổ chức hệ thống chứng từ chưa có tính khoa học 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Kế toán công ty nên xác định kết quả kinh doanh theo tháng, theo quý để cuối năm giảm đi khối lượng công việc, tránh chồng chất và dồn công việc cuối năm. Bên cạnh đó dể dàng cho việc cung cấp báo cáo tình hình kinh doanh mỗi khi BGĐ yêu cầu. Kế toán trưởng công ty không nên kiêm quá nhiều công việc và phân công công Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 78 việc lại cho những kế toán viên còn lại, mỗi người phụ trách mỗi phần hành và có sự phân chia trách nhiệm rỏ ràng để đảm bảo công việc được thực hiện đúng tiến độ và gọn nhẹ hơn. Những nghiệp vụ phát sinh trong ngày tuy không nhiều nhưng nên hạch toán theo từng ngày, tránh tình trạng dồn vào cuối tháng, cuối quý, thì khi đó dể sai sót và khối lượng công việc nhiều hơn. Phần mềm kế toán PIAS hàng quý nên được nâng cấp và cập nhập để phù hợp với việc hạch toán vì có nhiều trường hợp phát sinh bất thường mà những phiên bản củ chưa xử lý được,cũng như phù hợp với chế độ kế toán mới hiện hành. Tăng cường công tác quản lý trong công tác kế toán nói chung và kế toán thuế nói riêng bằng cách giao nhiệm vụ cho kế toán trưởng thường xuyên kiểm tra, giám sát và đôn dốc mọi hoạt động của các phần hàng kế toán nhằm phát hiện kịp thời và từng bước điều chỉnh những thiếu sót. Xây dựng một quy trình quản lý và kiểm soát tại công ty về thuế GTGT. (1) Lập hóa đơn chính xác: Rủi ro: Trong quá trình xuất hóa đơn, nhân viên lập hóa đơn có thể quên lập một số hóa đơn cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp, lập sai hóa đơn ( về giá bán, mức thuế suất, có tiền tổng cộng..) hoặc lập một hóa đơn thành hai lần, hoặc lập hóa đơn không khi thực tế không có phát sinh Giải pháp: Công ty nên ghi lại trên hóa đơn hoặc sổ sách kế toán số tham chiếu đến mã số hợp đồng để giúp kiểm tra than chiếu. Kiểm tra việc tính toán trên hóa đơn trước khi giao cho khách hàng Giao cho một nhân viên độc lập( ví dụ như kiểm toán nội bộ) tiến hành kiểm tra giá bán và cộng trừ trên hóa đơn một cách ngẫu nhiên hoặc đối với những hóa đơn vượt quá một giá trị định mức đã đề ra (2) Ngăn ngừa hóa đơn GTGT giả. Gian lận. nhà cung cấp ghi hóa đơn sai thông tin Rủi ro: Nhà cung cấp có thể pháp hành những hóa đơn giả hoặc gửi hóa đơn ghi Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 79 sai về số lượng, giá trị, thông tin địa chỉ, mã số thuế khách hàng, dẫn đến việc kế toán kê khai sai, Giải pháp: + Khi nhận được hóa đơn cua nhà cung cấp, kế toán kiểm tra các chi tiết của hóa đơn so với hợp đồng và biên bản nghiệm thu nhằm phát hiện kịp thời những thông tin ghi sai trên hóa đơn ( nếu có). Công ty có thẻ đóng dấu lên hóa đơn và ghi rõ số tham chiếu của đơn đặt hàng, biên bản giao nhận hàng và lưu giữ cẩn thận. Việc này giúp ích cho quá trình kiểm tra chứng từ và cũng là căn cứ để chứng minh rằng tất cả các hóa đơn mà công ty nhận được đều liên quan đến những giao dịch mua hàng hợp lệ. + Công ty nên sử dụng hóa đơn điện tử để để đảm bảo độ chính xác và an toàn cao, tránh tình trạng làm giả hóa đơn, tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp, giúp DN tiết kiệm chi phí in ấn hóa đơn, và đặc biệt là không cần phài báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. (3) Mối quan hệ giữa số liệu kế toán và tờ khai thuế GTGT -Rủi ro: có thể xảy ra sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ sách kế toán và tờ khai thuế GTGT. Giaỉ pháp: Khi nhận hóa đơn từ phía nhà cung cấp hoặc phát hành hóa đơn GTGT, việc kê khai vào bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra phải được tiến hành đồng thời với việc hạch toán và sổ sách kế toán. KIểm tra giữa tờ khai và các số liệu vè thuế GTGT đầu ra, đầu vào phát sinh trong tháng để đảm bảo tính chính xác và thống nhất trước khi nộp tờ khai Xây dựng một quy trình quản lý và kiểm soát tại công ty về thuế TNDN Sự khác nhau giữa quy định của kế toán và quy định của thuế đã tạo ra sự chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thế. Có những mâu thuẩn xảy ra trong quá trình phân phối lợi nhuận, về phía nhà nước thì thu được càng nhiều càng tốt, còn về phía doanh nghiệp thì ngược lại. Để dung hòa giữa lợi ích của công ty và lợi ích của cơ quan thuế. Công ty cần có những biện pháp quản lý chi phí hợp lý, hạn chế các chi phí không hợp lý phát sinh trong kỳ, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 80 nhuận và giảm sự chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. (1) Thứ nhất. Các khoản chi phí phải được giám đốc phê duyệt và khi phát sinh phải có đẩy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ (2) Thứ hai: Công ty nên quy định mức chi trong một vài trường hợp cụ thể, dự toán chi phí, để tối ưu chi phí. Ví dụ như chi phí tiếp khách, chi phí quảng cáo, công tác phí Các khoản chi phí này nếu vượt định mức quy định thì phải yêu cầu nhân viên chi bù. Đối với các chi phí như điện, điện thoại thì cần có biện pháp để sử dụng hợp lý, tránh tính trang lãng phí trong việc sử dụng (ví dụ: hàng ngày khi hết giờ làm việc thì nên tắt điện và điều hòa trước khi ra về, như vậy hàng tháng sẽ tiết kiệm được một khoản phí). (3) Thứ ba: Công ty nên thực hiện những cuộc vận động tiết kiệm chi phí đến từng bộ phận, từng cán bộ, nhân viên, có chế độ khen thưởng, xử phạt khuyến khích các nhân viên một cách nghiêm túc theo quy định, chính sách quy chế ban hành trong công ty. (4) Thứ 4: Nâng cao ý thức làm việc cũng như tuân thủ pháp luật của ban lãnh đạo và các nhân viên trong công ty, tránh việc vi phạm các quy định về hành chính, vi phạm hợp đồng làm phát sinh các khoản chi phí không hợp lý, tạo ra sự chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Qua thời gian thực tập ở công ty, thì em nhận thấy, mọi nghiệp vụ của công ty điều có đầy đủ chứng từ kế toán, ngày tháng rõ ràng. Doanh thu và chi phí ghi nhận đúng niên độ nên việc tính thuế TNDN tạm tính từng kỳ chính xác hơn, giảm trường hợp cuối năm quyết toán thuế TNDN bị lệch so với quy định thì sẽ bị phát sinh khoản phạt chậm không đáng có. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 81 PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Kết luận Thuế vẫn luôn là một vấn được các doanh nghiệp quan tâm nhiều nhất hiện nay. Với đề tài nghiên cứu về kế toán thế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty TNHH MTV Ô tô Ngọc Tấn, em muốn được tìm hiểu sâu hơn về thực tế kế toán thuế tại công ty này. Trong quá trình nghiên cứu, do kiến thức phong phú, thực tiễn đa dạng trong khi vốn hiểu biết và thời gian có hạn nên đề tài của em không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Tuy nhiên, với quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế tại công ty, nhìn chung em đã giải quyết được một số vấn đề như sau: Về mặt lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể là công tác kế toán và kê khai thuế giá trị gia tăng cũng như công tác kế toán, kê khai và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn: - Đề tài này đã tìm hiểu, nghiên cứu, mô tả lại thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV Ô tô Ngọc Tấn thông qua bộ máy kế toán của công ty. -Phân tích và hiểu rõ hơn về quy trình và cách thức kê khai thuế GTGT và thuế TNDN, các phương pháp kê khai thuế GTGT và thuế TNDN. - Đưa ra những đánh giá về thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty TNHH MTV Ô tô Ngọc Tấn - Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện chung và cụ thể công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH MTV Ô tô Ngọc Tấn, thật giúp em có được những bài học, kiến thức thực tế hữu ích về công tác kế toán trong thực tế nói chung và kế toán thuế GTGT và Thuế TNDN nói riêng, giúp em có thêm hành trang cho công việc trong tương lai. 2. Kiến nghị: Trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại công ty, em đã nhận được sự giúp nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán công ty TNHH Ô tô Ngọc Tấn, cùng sự Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 82 hướng dẫn tận tình của Cô Hoàng Thùy Dương. Đã giúp cho bài luận của em sớm hoàn thành. nhưng do hạn chế về mặt thời gian, điều kiện tiếp cận đề tài cũng như kiến thức bản thân, với đề tài “Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV Ô tô Ngọc Tấn” còn rất nhiều thiếu sót. Nếu có thêm thời gian tìm hiểu, em sẽ: - Đi sâu nghiên cứu, phân tích các khoản chi phí trong Công ty TNHH MTV Ô tô Ngọc Tấn để hiểu hơn về những con số mà kế toán cung cấp. - Tìm hiểu, nghiên cứu thêm về công tác kế toán các loại thuế khác tại công ty như :thuế thu nhập cá nhân - Mở rộng quy mô nghiên cứu công tác kế toán thuế giá trị gia tăng, thuế TNDN của các quý trong năm 2018 để có cái nhìn tổng quát, khách quan hơn về công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại đơn vị. - Tìm hiểu và nghiên cứu kỹ hơn công tác quyết toán thuế, giai đoạn nộp thuế và hoàn thuế tại công ty Với những kiến nghị trên, hi vọng cũng với đề tài này, các bạn sinh viên khoá sau sẽ đi sâu tìm hiểu và phát triển đề tài này một cách tốt hơn. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thạc sĩ Phạm Ái Mỹ, Bài giảng học phần kế toán thuế, khoa Kế toán – Tài chính, trường Đại học Kinh Tế Huế. 2. PGS-TS. Nguyễn Văn Công, “Kế toán doanh nghiệp”, NXB đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, 2007. 3. Các văn bản pháp luật như luật thuế, nghị định của chính phủ, các thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính về thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp và các văn bản pháp luật về quản lý thuế như: Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ban hành ngày 03/06/2008; Luật bổ sung, sửa đổi số 31/2013 Thông tư số 219/2013/TT-BTC Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. 4. Một số luận văn tốt nghiệp từ các khóa trước tại thư viện trường Đại học Kinh Tế Huế. 5. Các website - Webketoan.com - Ketoanthienung.net - Noptokhai.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_cong_tac_ke_toan_thue_gia_tri_gia_tang.pdf
Tài liệu liên quan