ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
---------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRANG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
THÀNH ĐẠT
VÕ THỊ THẮM
Khóa học: 2014 - 2018
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
---------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRANG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP C
106 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Thực trang công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
THÀNH ĐẠT
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Võ Thị Thắm ThS. Hoàng Thùy Dương
Lớp: K48B – Kế toán
MSV: 14K4051214
Huế, 04/2018
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm i
Lời Cảm ƠnThời gian ba tháng thực tập tại công ty cổ phần xây dựng vàthương mại Thành Đạt đã giúp học hỏi, tiếp thu được một số kiếnthức và kinh nghiệm thực tế để hoàn thành bài khóa luận về đề tài“Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sảnphẩm tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt”. Đểhoàn thành bài khóa luận này, một phần có sự giúp đỡ nhiệt tìnhcủa quý thầy cô trường Đại học kinh tế Huế, Ban giám đốc, phòngkế toán của công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt vàmột phần là sự cố gắng của bản thân.Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kế Toán - KiểmToán trường Đại Học Kinh Tế Huế, đặc biệt là cô Hoàng ThùyDương đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành tốt khóaluận tốt nghiệp của mình.Xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Đốc, phòng kế toán cùng cácphòng ban khác của công ty cổ phần xây dựng và thương mạiThành Đạt. Được sự chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị tôi đãtích lũy, bổ sung được một số kiến thức, kinh nghiệm thực tế vềcông tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đâychắc chắn sẽ là một điều quý báu cùng với kiến thức tích lũy bốnnăm trên giảng đường Đại Học Kinh Tế Huế sẽ chắp cánh cho ướcmơ trở thành một kế toán viên xuất sắc của tôi.Do thời gian nghiên cứu có hạn, kiến thức bản thân còn hạnchế nên bài khóa luận này sẽ không tránh khỏi những sai sót nhấtđịnh, rất mong được sự giúp đỡ của quý thầy cô để bài khóa luậnnày hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!Trươ
̀ng Đ
ại h
ọc K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ..................................................................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................4
6. Kết cấu đề tài ...............................................................................................................5
7. Tính mới của đề tài ......................................................................................................6
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.......................................................7
1.1. Đặc trưng của ngành xây dựng.................................................................................7
1.2. Chi phí sản xuất ........................................................................................................8
1.2.1. Các khái niệm ........................................................................................................8
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất ......................................................................................9
1.3. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ...................................................12
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm ............................................................................12
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp ..................................................................13
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ........................14
1.5. Nội dung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp15
1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .....................................................................15
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm iii
1.5.2. Phương pháp tập hợp chi phí..............................................................................15
1.5.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất .................................................................16
1.5.4. Đánh giá sản phẩm dở dang ................................................................................25
1.5.5 Đánh giá và điều chỉnh các khoản làm giảm giá thành ........................................27
1.6. Đối tượng, căn cứ, kỳ tính giá thành, phân loại giá thành và các phương pháp tính
giá thành sản phẩm xây lắp ...........................................................................................28
1.6.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm .....................................................................28
1.6.2. Căn cứ để tính giá thành sản phẩm......................................................................28
1.6.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm.................................................................................29
1.6.4. Phân loại giá thành ..............................................................................................29
1.6.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp....................................................31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI THÀNH ĐẠT...................................................................................34
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt........34
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Thành Đạt ......................................................................................................................34
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ hoạt động của công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Thành Đạt ......................................................................................................................34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Thành Đạt ......................................................................................................................35
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Thành Đạt ......................................................................................................................37
2.1.5.Tình hình hoạt động của công ty qua 3 năm 2015, 2016, 2017 ...........................41
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
xây dựng và thương mại Thành Đạt. .............................................................................49
2.2.1. Khái quát hoạt động xây lắp tại công ty..............................................................49
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ..........................................50
2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ...................................................................78
2.2.4. Tính giá thành Công trình Hạ tầng kỹ thuật trường mầm non Trần Phú .....................79
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm iv
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH ĐẠT.........................................82
3.1 Đánh giá về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt. ...............................................................82
3.1.1 Ưu điểm ................................................................................................................82
3.1.2 Hạn chế .................................................................................................................84
3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty................................................................................................86
PHẦN III: KẾT LUẬN ...............................................................................................91
1. Kết luận......................................................................................................................91
2. Kiến nghị ...................................................................................................................92
3. Hướng phát triển đề tài ..............................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................94
PHỤ LỤC
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
CPSX Chi phí sản xuất
MTC Máy thi công
SXC Sản xuất chung
DDĐK Dở dang đầu kỳ
PSTK Phát sinh trong kỳ
DDCK Dở dang cuối kỳ
TSCĐ Tài sản cố định
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CPSDMTC Chi phí sản dụng máy thi công
GTGT Giá trị xây lắp
CPXD Chi phí xây dựng
TM Thương mại
QĐ-BTC Quyết định-Bộ Tài Chính
CNTTSX Công nhân trực tiếp sản xuất
Th.S Thạc sỹ
BP Bộ phận
SX Sản xuất
CP Cổ phần
TK Tài khoản
PMKT Phần mềm kế toán
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động tại công ty qua 3 năm 2015, 2016, 2017 .......................41
Bảng 2.2: Bảng tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2015, 2016, 2017.....44
Bảng 2.3: Bảng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2015,
2016, 2017 .....................................................................................................................47
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ..14
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hoạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp......................................17
Sơ đồ 1.3: Trình tự hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp ..........................................19
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công ..........................................21
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.......................................................23
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hoạch toán chi phí sản xuất dở dang..................................................25
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Thành Đạt ......................................................................................................................35
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty .............................................................37
Sơ đồ 2.3: Trình tự xử lý trên máy tính.........................................................................39
Sơ đồ 2.4: Các giai đoạn thực hiện công trình ..............................................................49
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm viii
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1. Phiếu yêu cầu vật tư .......................................................................................53
Biểu 2.2. Phiếu nhập kho...............................................................................................54
Biểu 2.3. Phiếu xuất kho................................................................................................55
Biểu 2.4. Bảng kê chứng từ nguyên vật liệu .................................................................56
Biểu 2.5. Bảng tổng hợp định khoản TK 1541..............................................................57
Biểu 2.6. Bảng chấm công tổ điện.................................................................................60
Biểu 2.7. Bảng thanh toán lương ...................................................................................61
Biểu 2.8. Giấy đề nghị thanh toán .................................................................................62
Biểu 2.9: Bảng tổng hợp định khoản TK1542 ..............................................................64
Biểu 2.10. Sổ cái TK 334 ..............................................................................................65
Biểu 2.11. Bảng thanh toán lương bộ phận vận hành máy............................................68
Biểu 2.12. Phiếu xuất kho nhiên liệu, phục vụ máy thi công. .......................................69
Biểu 2.13. Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương ....................................72
Biểu 2.14. Hóa đơn GTGT số 00001039.......................................................................74
Biểu 2.15. Phiếu chi.......................................................................................................74
Biểu 2.16. Bảng tổng hợp định khoản 1548..................................................................76
Biểu 2.17. Bảng tổng hợp định khoản TK 154..............................................................78
Biểu 2.18. Thẻ tính giá thành ........................................................................................81
Biểu 3.1. Bảng chấm công làm thêm giờ ......................................................................88
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tê
́ Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển của thế kỷ XXI, nước ta lại là một nước đang
phát triển thì xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất đóng vai trò quan
trọng bên cạnh những ngành kinh tế khác. Xây dựng cơ bản là nền móng cho sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân. Ngành xây dựng đang ngày càng được quan tâm với
nguồn đầu tư lớn của trong nước và cả của nước ngoài. Sản phẩm mà ngành xây dựng
tạo ra không chỉ có giá trị lớn về mặt vật chất, có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế mà còn
là những công trình kết tinh của trí óc, của sự thẩm mỹ cao, toát lên phong cách, lối
sống của cả dân tộc, đồng thời góp phần quan trọng vào sự phát triển của văn hóa xã
hội. Với đặc điểm sản xuất của ngành là nhiều công trình, thời gian thi công kéo dài ,
trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu) và
quy mô lớn, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để tranh được tình trạng lãng phí, thất thoát
trong quá trình thi công, quản lý một cách có hiệu quả nhất, làm giảm chi phí hạ giá
thành và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hòa chung với sự mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, mở ra trước mắt
chúng ta rất nhiều cơ hội, bên cạnh đó cũng có không ít những khó khăn và thách thức,
để tồn tại được trong guồng quay khắc nghiệt của sự cạnh tranh, đứng vững được
trong sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế không phải là một điều dễ dàng đối với
mỗi doanh nghiệp. Bất kể doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nào cũng vậy,
muốn đứng vững trên thị trường, không bị đánh bật ra khỏi guồng quay của sự phát
triển thì trươc hết tự mỗi doanh nghiệp cần phai thường xuyên cố gắng nâng cao trình
độ quản lý, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất để tạo ra những sản phẩm chất lượng, giá
cả hợp lý, gây dựng được niềm tin, uy tín với khách hàng, được khách hàng tin dùng,
tạo nên được thương hiệu và đẳng cấp cho riêng mình. Song để có thể đối mặt với nền
kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước như Việt Nam hiện nay, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện và nâng cao năng lực về mọi mặt, phát triển
một cách toàn diện cả về lượng và chất . Một doanh nghiệp muốn phát triển bền vững
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 2
thì cần tong hòa nhiều nhân tố trong đó có khả năng ứng xử giá linh hoạt, nắm bắt và
lượng hóa được các yếu tố đầu vào để tính toán chi phí, biết khai thác và sử dụng
những tiềm năng sẵn có của mình để hạn chế tới mức thấp nhất những chi phí không
cần thiết và đạt được lợi nhuận cao như mong muốn.
Hoạch toán kế toán là một công cụ đắc lực, là cánh tay phải trong hệ thống quản
lý tài chính thông qua những con số biết nói. Là một trong những khâu của hoạt toán
kế toán, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phản ánh chính xác, trung
thực và kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh là mối quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thánh sản phẩm là vấn đề được hết sức quan trọng bởi chi
phí và giá thành của sản phẩm có mối liên quan mật thiết với lợi nhuận, có khi còn là
cả vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Với đặc điểm riêng biệt của ngành xây dựng cơ
bản, thể hiện rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình làm ra sản phẩm của ngành. Chính
những điều này đã có ảnh hưởng không hề nhỏ đến kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp, bởi lẽ công tác kế toán vừa phải đáp ứng chắc năng, nhiệm vụ của
một doanh nghiệp sản xuất vừa phải có những biến đổi linh hoạt trong phạm vi luật
định để phù hợp với đặc thù của một doanh nghiệp xây lắp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp, với những kiến thức đã tích lũy được trong
quá trình học tập về chuyên ngành kế toán của một sinh viên năm cuối chuyên ngành
kế toán cũng như trong thời gian thực tập tại ... Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong môi trường thực tiễn, tôi
đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt”
2. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài này tôi đặt ra mục tiêu chung đó là dựa vào cơ sở lý luận về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã được học ở giảng đường kết hợp
với việc khảo sát, thu thập, phân tích các số liệu về chi phí ở phòng kế toán để đánh
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 3
giá thực trạng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần và xây dựng thương mại Thành Đạt.
Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống lại những lý luận cơ bản của kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại doanh nghiệp xây dựng một cách cụ thể, chi tiết, đầy đủ để làm nền tảng lý
thuyết cho vấn đề nghiên cứu thông qua quá trình nghiên cứu sách vở, tài liệu tham
khảo có liên quan một cách chuyên sâu.
Tập trung nghiên cứu vào trình tự, phương pháp tập hợp tổng chi phí sản xuất
và phương pháp tính giá thành công trình tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Thành Đạt
Tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại doanh nghiệp để từ đó so sánh giữa kiến thức được học và thực tiễn, nhờ đó củng
cố và hoàn thiện hơn về kiến thức về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tìm ra những ưu và nhược điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành tại công ty...Tuy nhiên, do đặc thù của ngành xây dựng nên trong đề tài chỉ đi
sâu vào việc tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của công trình
“Hạ tầng kỹ thuật trường mầm non Trần Phú”.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:
Nghiên cứu tình hình cơ bản của công ty như cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức
hoạt động kinh doanh, nguồn lực.
Nghiên cứu khái quát về tổ chức công tác kế toán.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 4
Quy trình, phương pháp kế toán các chi phí sản xuất (nguyên vật liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp, sản xuất chung) và phương pháp tính giá thành.
Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện chủ yếu dựa trên số liệu của công
ty thu thập từ tháng 10 cho đến tháng 12 năm 2017 và trong phạm vi báo cáo tài chính
năm 2015, 2016, 2017 của công ty. Cụ thể công trình “ Hạ tầng kỹ thuật trường mầm
non Trần Phú” bắt đầu khởi công vào ngày 29 tháng 10 năm 2017 và khánh thành vào
ngày 30 tháng 12 năm 2017.
Phạm vi về không gian: Hạng mục công trình đã hoàn thành nghiệm thu và
tính giá thành.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng kết hợp một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này chủ yếu là nghiên cứu, tìm
hiểu các tài liệu có liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành,
đặc biệt là cách hoạch toán, tập hợp chi phí và tính giá thành trong các doanh nghiệp
xây lắp. Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành
ngày 14 tháng 9 năm 2006, đây là một quyết định khá mới mẻ với bản thân tôi đã tập
trung nghiên cứu kết hợp với các tài liệu hướng dẫn cách hoạch toán chi phí và tính giá
thành trong doanh nghiệp xây lắp.
- Phương pháp quan sát: là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tiếp xúc
trực tiếp với công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt – đối tượng mà mình
cần thu thập thông tin, thông qua con mắt, giác quan ghi chép lại những thông tin cần
thiết liên quan đến đối tượng như thông tin về công ty, trình tự hạch toán cũng như
cách tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty nhằm có được cơ sở để phân tích,
đánh giá, nhận định về đối tượng.
- Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp sử dụng kiến thức mà mình đã được
học và tích lũy được liên quan đến vấn đề kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm cùng với kỹ năng giao tiếp để hỏi trực tiếp những người có hiểu biết liên quan
đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành như nhân viên kế toán để được cung cấp
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 5
các thông tin, dữ liệu cần thiết. Đây là phương pháp nghiên cứu được tôi sử dụng chủ
yếu trong quá trình thực tập tại công ty.
- Phương pháp thu thập số liệu: là việc thu thập các giấy tờ, sổ sách chứng minh,
phản ánh được nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến công trình Hạ tầng kỹ
thuật trường mầm non Trần Phú. Phương pháp này dựa trên các báo cáo tài chính của
công ty qua các năm, chứng từ kế toán, hóa đơn sổ sách về các chi phí phát sinh trong
quá trình thi công và phục vụ cho việc tính giá thành công trình.
- Phương pháp so sánh, phân tích số liệu: là phương pháp được sử dụng để đối
chiếu, so sánh các chỉ tiêu, các nội dung kinh tế đã được lượng hóa có cùng nội dung,
cùng tính chất để có thể cho thấy được các biến động của các chỉ tiêu kinh tế trên cơ
sở đó có thể phân tích được các tác nhân ảnh hưởng đến các biến động, đánh giá được
mặt tốt hay xấu, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các phương pháp khắc phục vấn
đề trong mỗi trường hợp cụ thể.
- Phương pháp kế toán: là sự kết hợp của các phương pháp như phương pháp
chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá và một số phương
pháp kế toán khác. Các phương pháp này được sử dụng nhằm đánh giá thực trạng kế
toán tại công ty để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Thành Đạt.
Phần III: Kết luận và kiến nghị
Trư
ờ g
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 6
7. Tính mới của đề tài
Đề tài tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một đề tài không quá mới
đối với những nghiên cứu trước đây. Đã có nhiều anh chị đi trước đã nghiên cứu và
bảo vệ về đề tài này và nó hầu hết giống nhau về mục tiêu nghiên cứu:
Thứ 1: Hệ thống về kiến thức đã học về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Thứ 2: Tìm hiểu về thực trạng của đề tài tại công ty.
Thứ 3: Đánh giá về ưu, nhược điểm và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty đó.
Như đã đề cập ở trên thì đề tài về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp đã có nhiều anh chị nghiên cứu nhưng tại công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Thành Đạt thì vẫn chưa có nghiên cứu nào về đề tài này. Do đặc
điểm hoạt động, sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp không giống nhau nên đề
tài nghiên cứu này sẽ có một số điểm khác cơ bản so với các đề trước đây và đặc biệt,
thông qua đề tài kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm bản thân tôi sẽ có
được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế về đề tài này, bổ sung vào vốn kiến thức
còn hạn hẹp của mình.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 7
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. Đặc trưng của ngành xây dựng
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc...có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài, giá trị công
trình lớn, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Những đặc điểm này làm cho việc hạch
toán kế toán khác biệt so với các ngành sản xuất kinh doanh khác: sản phẩm xây lắp
phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Việc thực hiện thi công xây lắp
công trình phải tuân theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng do nhà nước ban hành.
Quy trình thi công xây lắp phải so sánh với dự toán công trình, lấy dự toán làm thức
đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo dự toán hoặc giá bán thỏa thuận của chủ
đầu tư (giá đấu thầu) (giá thoả thuận này cũng phải xác định trên một dự toán công
trình), vì vậy, tính chất của sản phẩm thể hiện không rõ (vì đã quy định giá cả, người
mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao
nhận thầu...).
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất khác
(máy thi công, nguyên vật liệu, lao động...) phải di chuyển theo địa bàn thi công.
Chính đặc điểm này làm cho công tác quản lý tài sản, thiết bị, vật tư cũng như việc
hoạch toán chi phí sản xuất rất phức tạp vì chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường, dễ
thất thoát và hư hỏng...
- Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo
phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công
việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội,..). Trong giá khoán không chỉ có
tiền lương mà trong đó còn bao gồm các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí
lặt vặt cho các tổ khi thực hiện thi công).
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 8
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thời gian thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Đối với những công trình lớn, quá trình thi công thường
chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thường chia thành nhiều công việc khác
nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời nên chịu tác động rất lớn của môi trường
như: nắng, mưa, lũ lụt... Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý thi công phải chặt
chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán đã đề ra: : các
nhà đầu tư phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất
định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị
xây lắp...)
1.2. Chi phí sản xuất
1.2.1. Các khái niệm
Khái niệm chi phí
Theo giáo trình Kế toán chi phí của T.S Huỳnh Lợi, xuất bản năm 2010 đã khẳng định:
- "Chi phí là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa phát sinh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kì nhất định".
- "Chi phí là những tổn thất phát sinh làm giảm nguồn lợi kinh tế của doanh
nghiệp kiểm soát trong kỳ gắn l...rư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 28
giá bán tại thời điểm bán và ghi giảm giá thành trực tiếp trên tài khoản chi phí sản xuất
kinh doanh
- Nếu các khoản giảm giá phát sinh thường xuyên, có giá trị lớn và ảnh hưởng
trọng yếu đến thông tin giá thành thì kế toán đánh giá và điều chỉnh giá thành theo
nguyên tắc giá vốn. Theo đó, kế toán điều chỉnh giảm giá thành theo giá vốn tại thời
kỳ thu hồi và ghi giảm giá thành trực tiếp trên tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh.
1.6. Đối tượng, căn cứ, kỳ tính giá thành, phân loại giá thành và các phương
pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.6.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào
đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản
xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
Trong sản xuất XDCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là
từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính
giá thành có thể là từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn
giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
1.6.2. Căn cứ để tính giá thành sản phẩm
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng dựa trên các cơ sở:
● Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
Với sản xuất đơn chiếc đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng.
Còn với sản xuất phức tạp đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở các bước chế tạo
cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 29
● Dựa vào loại hình sản xuất của doanh nghiệp
Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ đối tượng tính giá thành là sản
phẩm của từng đơn đặt hàng.
Còn đối với sản xuất hàng loạt lớn phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất
mà đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm.
● Dựa vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Cũng giống như khi xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Việc xác định
đối tượng tính giá thành còn cần phải dựa vào yêu cầu trình độ và tổ chức quản lý. Với
trình độ cao có thể chi tiết đối tượng tính giá thành ở các góc độ khác nhau, ngược lại
nếu trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
1.6.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm
- Với công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (nhỏ hơn 12 tháng) kỳ tính giá
thành là từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình.
- Với những công trình lớn, thời gian thi công dài (hơn 12 tháng) khi nào có một
bộ phận hạng mục hoàn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm thu, kế toán tiến
hành tính giá bộ phận, hạng mục đó.
- Với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận không
tách ra để đưa vào sử dụng được, khi từng phần việc lắp đặt đạt đến điểm dừng kỹ
thuật hợp lý theo thiết kế tính toán sẽ tính giá thành cho khối lượng công tác được
hoàn thành bàn giao. Kỳ tính giá thành này là từ khi bắt đầu thi công cho đến khi đạt
điểm dừng kỹ thuật.
1.6.4. Phân loại giá thành
Trong quản lý, hạch toán tùy theo yêu cầu cụ thể mà giá thành sản phẩm xây lắp
được phân loại thành các trường hợp sau:
Giá thành dự toán:
Là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp theo dự toán.
Như vậy giá thành dự toán là một bộ phận của giá trị dự toán của từng công trình xây
lắp riêng biệt, được xác định từ giá trị dự toán không có phần lợi nhuận định mức.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 30
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể có công thức tính giá thành dự toán sản
phẩm xây lắp:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lãi định mức
Trong đó:
- Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
- Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá của
các cơ quan thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch được xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của một
doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn đấu để
thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch:
Giá thành Giá thành Lãi do hạ Chênh lệch so
kế hoạch dự toán giá thành với dự toán
Giá thành định mức:
à tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ thể được tính toán dựa
trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương pháp tổ chức thi công và quản
lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại doanh nghiệp, công trường tại
thời điểm bắt đầu thi công.
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi hay có sự thay đổi về phương pháp tổ
chức, về quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi và khi đó giá thành định mức được
tính toán lại cho phù hợp.
Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn
thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất
lượng, hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
= -
-
+/-
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 31
(Theo PGS.TS Võ Văn Nhị (2010) - Kế toán doanh nghiệp xây lắp, đơn vị chủ
đầu tư, NXB Tài chính 2010 )
1.6.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành giản đơn
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho những quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít , sản xuất với khối lượng lớn và chu kì sản
xuất ngắn.
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được chọn là từng loại sản phẩm dịch vụ và
trùng với đối tượng tính giá thành.
Tổng giá
thành thực tế khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao
=
CPSX
dở dang
đầu kỳ
+
CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
CPSX
dở dang
cuối kỳ
Trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trường hoặc cả công trình nhưng
giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình. Kế toán có thể căn cứ
vào chi phí sản xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng
hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng
thi công trên một địa điểm do một công trình sản xuất đảm nhận nhưng không có điều kiện
quản lý theo dõi việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng hạng mục công trình thì
từng loại chi phí đã được tập hợp trên toàn công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng
hạng mục công trình. Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình sẽ là:
∑C = ∑ Gdt x H
Trong đó: H là tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế
∑ C : Tổng chi phí thực tế của các công trình
∑ Gdt : Tổng dự toán của tất cả các công trình
∑ Gdti : Giá trị dự toán của hạng mục công trình
∑ C x 100
∑ G dt
H =
Trư
ờng
Đa
̣i o
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 32
Ưu điểm: dễ hoạch toán, việc hoạch toán thường được tiến hành vào cuối tháng
trùng với kì báo cáo nên dễ dàng đối chiếu, theo dõi, cho phép cung cấp kịp thời số
liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản, dễ dàng thực hiện.
Nhược điểm: chỉ áp dụng được cho doanh nghiệp sản xuất số lượng mặt hàng ít
khối lượng lớn, doanh nghiệp sản xuất độc quyền một loại sản phẩm, chu kì sản xuất
ngắn sản phẩm dở dang (phế liệu thu hồi) ít hoặc không đáng kể như các doanh nghiệp
xây lắp, khai thác than, quặng, hải sản ..các doanh nghiệp sản xuất động lực .
Phương pháp tổng cộng chi phí
+ Điều kiện áp dụng: phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh
nghiệp xây lắp có những công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp được thực hiện
ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau. Đối tượng tập hợp chi
phí là các chi tiết, các bộ phận, hạng mục công trình còn đối tượng tính giá thành là
công trình hoàn thành.
+ Giá thành thực tế của một công trình bằng tổng giá thành của các chi tiết, bộ
phận, hạng mục liên quan đến công trình.
Ưu điểm: theo dõi chi tiết chi phí phát sinh ở bộ phận, hạng mục liên quan đến
công trình.
Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian, gây khó khăn trong việc theo dõi chi phí phát
sinh khi mà công ty có nhiều bộ phận, hạng mục.
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
+ Điều kiện áp dụng: phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp nhận
thầu xây lắp với bên giao thầu hợp đồng thi công nhiều công việc khác nhau mà không
cần hạch toán riêng cho từng công việc.
Do đó, toàn bộ chi phí phát sinh cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công xây
dựng đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Tổng giá thành
thực tế của Đơn
đặt hàng =
Tổng CPSX thực tế tập hợp theo
từng đơn đặt hàng đến thời điểm
công việc hoàn thành -
Giá trị các khoản
điều chỉnh giảm giá
thành
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 33
Ưu điểm: linh hoạt , không phân biệt phân xưởng thực hiện chỉ quan tâm đến các
đơn dặt hàng. Có thể tính được chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng , từ đó xác định
giá bán và tính được lợi nhuận trên từng đơn đặt hàng.
Nhược điểm:
+ Rời rạc, chưa thống nhất nếu phân bổ ở các phân xưởng khác.
+ Nếu nhận đươc nhiều đơn đặt hàng sản xuất gây khó khăn trong việc sản xuất
và phân bổ.
+ Sẽ gặp khó khăn nếu có đơn vị yêu cầu báo giá trước.
Phương pháp định mức
Theo phương pháp này, giá thành thực tế của sản phẩm được tính như sau:
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép phát hiện một cách nhanh chóng những
khoản chênh lệch về chi phí phát sinh thực tế so với định mức nên giúp cho nhà quản
lý có những căn cứ đề ra những quyết định hữu ích, kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí,
ngăn chặn được những hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí đúng mục đích, có hiệu
quả nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm.
Nhược điểm: Khi tính giá thành định mức các loại sản phẩm, kế toán phải tính
riêng từng khỏan mục chi phí cấu tạo nên giá thành sản phẩm theo những cách thức
khác nhau. Do đó sử dụng phương pháp này rất phức tạp.
Giá thành
thực tế
sản phẩm
= Gía thành
định mức +/-
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
+/- Chênh lệch
thoát ly
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 34
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH ĐẠT
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển công ty cổ phần xây dựng và thương
mại Thành Đạt
Thông tin về công ty:
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại được Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Hà Tĩnh cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2803000355 vào ngày 05 tháng 02 năm 2007.
Công ty do bà TRƯƠNG KHÁNH PHƯỢNG làm đại diện pháp lý, công ty có tư
cách pháp nhân và có con dấu riêng.
Có cơ cấu bộ máy tổ chức chặt chẽ theo điều lệ của công ty, tự chịu trách nhiệm
hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. Lập ra kế hoạch
về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết qủa kinh doanh của mình.
Trụ sở của công ty được đặt ở xóm Thanh Tiến - Xã Thạch Môn -Thành phố Hà
Tĩnh - Hà Tĩnh. Mã số thuế của công ty là 3000399855 được Chi cục Thuế Thành phố
Hà Tĩnh cấp vào ngày 05 tháng 02 năm 2007.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ hoạt động của công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Thành Đạt
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt là một tổ chức sản xuất kinh
doanh về xây dựng các công trình không chỉ trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh mà ở
trong cả nước.
Mục tiêu kinh doanh yếu không chỉ riêng của công ty Thành Đạt mà tất cả các
doanh nghiệp khác là tổ chức sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận nhưng trong
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 35
khuôn khổ luật định, tạo công ăn, việc làm cho người lao động, đóng góp các nghĩa vụ
vào ngân sách nhà nước, góp phần nhỏ của mình vào sự phát triển của địa phương.
Mười năm thành lập, với sự cố gắng nổ lực hết mình của ban lãnh đạo cũng như
sự phấn đấu không biết mệt mỏi của toàn công ty, Thành Đạt đã có những bước đi
vững chãi trên thị trường trong nhiều lĩnh vực khác nhau như sau: xây dựng công trình
dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; xây dựng công trình cấp, thoát nước; xây
dựng công trình đường giao thông nông thôn, các trường học...
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần xây dựng và thương
mại Thành Đạt
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Thành Đạt
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ
Giám đốc
Bộ phận kế
toán
Bộ phận kỹ
thuật
Bộ phận
hành chính
Chỉ huy công
trường
Thủ kho công
trình Vận hành máy
Kỹ thuật công
trình
Bảo vệ công
trình
Giám sát
Tổ nề Tổ điện Tổ copha Tổ cơ khí Tổ vôi, sơn
rươ
̀ng Đ
ại h
ọc K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 36
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
● Giám đốc công ty: Là người đứng đầu, quản lý chung công ty, đại diện cho
toàn thể cán bộ, công viên chức trong công ty và điều hành mọi hoạt động SXKD của
công ty trong khuôn khổ luật định.
● Bộ phận kế toán: Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác các nghiêp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD theo đúng chế độ, chính sách của nhà nước.
Phân tích, đánh giá các biến động kinh tế để từ đó đề xuất các ý kiến cho giám đôc
trong công tác quản lý sử dụng bà điều tiết nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất trong
quá trình SXKD của công ty. Lập kế hoạch tài chính, quản lý chứng từ, hóa đơn. Đối
chiếu, kiểm tra công nợ, thu hồi công nợ...
● Nhân viên hành chính: Nắm bắt các quy định, các quy chế của công ty liên
quan đến lĩnh vực, chuyên môn của mình để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đồng
thời phản ánh một cách nhanh chóng, kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện
các chức năng của mình nhằm giúp cho phòng hành chính điều chỉnh cho phù hợp để
phòng hoạt động có hiệu quả nhất.
● Thủ kho văn phòng và thủ kho công trường: Theo dõi trực tiếp vật tư, thiết bị
nhập và xuất sử dụng tại công trường.
● Chỉ huy công trình: là người tham mưu cho giám đốc doanh nghiệp về các
phương án để thực hiện tốt nhât quá trình SXKD. Điều hành, kiểm tra, giám sát, đôn
đốc quản lý công trình cụ thể mà doanh nghiệp giao, phụ trách công tác kỹ thuật thi
công, an toàn và thiết bị của công trình mà khách hàng yêu cầu.
● Kỹ thuật: Có trách nhiệm thiết kê, lập dự toán cho từng hạnh mục cùng phối
hợp với phòng kế toán và chỉ huy công trình để điều hành thi công hạng mục công
trình.
● Kỹ thuật công trình: Có trách nhiệm thực hiện thi công công trình theo đúng
yêu cầu thiết kế.
● Bảo vệ công trình: Bảo vệ toàn bộ cơ sở vật chất của xí nghiệp và giữ an ninh
trật tự trong khu vực đang thi công.
Trư
ờ g
Đa
̣i o
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 37
● Giám sát công trình: Giám sát, kiểm tra tiến độ, kỹ thuật, chất lượng toàn bộ
các công tác thi công tại công trình.
● Các tổ nề - tổ copha – tổ cơ khí – tổ sơn vôi – tổ điện nước: Các tổ trưởng của
mỗi tổ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện thi công của
công nhân trong tổ do mình phụ trách. Tổ chức thi công thi công dưới sự chỉ đạo của
cán bộ kỹ thuật, chỉ huy trưởng công trình trên cơ sở bản vẽ thiết kế.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và thương
mại Thành Đạt
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
● Kế toán trưởng: Là người đứng đầu trực tiếp theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo và
hướng dẫn bộ phận kế toán. Phân tích hoạt động kinh doanh, lập báo cáo tài chính, báo
cáo thuế nộp cho cơ quan chức năng, phê duyệt các hóa đơn chứng từ. Kế toan trưởng
cũng là người tham mưu cho giám đốc trong việc ra quyết định kinh doanh cũng như
báo cáo kịp thời tình hình tài chính của đơn vị. Kế toán trưởng là người chịu trách
nhiệm về kế toán trước ban giám đốc công ty và trước pháp luật.
Kế toán trưởng
(1 người)
Kế toán tổng hợp
(2 người)
Kế toán vật tư
(2 người)
Kế toán công nợ
(3 người)
Thủ quỹ
(1 người)
Kế toán tại công
trình thi công
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 38
● Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế đã phát sinh để theo dõi tập hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm: TK 1541, 1542, 1543, 1548, 154. Tổng hợp toàn bộ quá trình công tác kế toán
của từng phần hành, định kỳ tính toán, hoạch toán theo chế độ hiện hành.
● Kế toán vật tư: Theo dõi, ghi chép, tính toán việc nhập xuất vật liệu, vật liệu
còn tồn kho, CCDC đã xuất dùng đã phân bổ vào công trình, số chưa phân bổ, các loại
vật liệu đã cung cấp cho công trình để tiến hành xây dựng.
● Kế toán công nợ: Có trách nhiệm theo dõi việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, các khoản tạm ứng, các khoản vay và các khoản phải thu khác.
● Thủ quỹ: Thực hiện, kiểm soát việc thu chi hàng ngày, lập báo cáo quỹ hằng
ngày và đối chiếu số liệu sổ sách...
● Kế toán tại công trình thi công: Tại các công trình công tác kế toán mang tính
chất thống kê, tập hợp xử lý sơ bộ, việc hạch toán các tài khoản cũng tương đối giống
ở công ty, do tính chất khoán nên công việc kế toán tại các công trình cũng bao gồm
hạch toán NVL, lương phải trả cho nhân viên đội thi công, các chi phí chung tại công
trình, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho một công trình hoặc một hạng
mục công trình cụ thể. Cuối tháng trong một vài ngày nhất định kế toán công trình tập
hợp các chứng từ gốc cùng bảng kê gửi về phòng kế toán công ty để kế toán tổng hợp
và thanh toán lại cho các công trình, do vậy các báo cáo ở công trình mang tính chất
chi tiết làm
Tổ chức hình thức kế toán tại công ty
Hình thức kế toán
Hiện nay, công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt đang áp dụng
hình thức kế toán trên máy vi tính trên phần mềm MISA.
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Tại công ty sử dụng phầm mềm MISA để hoạch toán. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán.
Trư
ờng
Đa
̣i o
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 39
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết
kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không
bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán máy vi tính.
Sơ đồ 2.3: Trình tự xử lý trên máy tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập liệu vào máy tính theo các bảng biểu được thiết lập
sẵn trên phần mềm.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp và các sổ, thẻ, kế toán chi tiết liên quan.
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ CÙNG
LOẠI
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN MISA
Máy vi tính - BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
- BÁO CÁO KẾ
TOÁN QUẢN
TRỊ
SỔ KẾ TOÁN
- SỔ TỔNG HỢP
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 40
Cuối tháng, quý, năm, hoặc khi nào cần thiết, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ
(cộng sổ) và lập BCTC. Việc đối chiếu số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện
tự động và đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.
Cuối tháng, quý, năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đống
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán bằng tay.
Thực hiện các thao tác để in BCTC theo quy định.
Tổ chức hệ thống báo cáo
Hệ thống báo cáo của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 - DNN)
- Báo cáo kết quả hoạt động SXKD (Mẫu số B 02 - DNN)
- Thuyết minh BCTC (Mẫu số B 09 - DNN)
Các chính sách kế toán áp dụng chủ yếu
● Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính.
● Niên độ kế toán: Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
hàng năm.
● Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ).
● Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
● Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước.
● Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Theo đường thẳng định kỳ hàng tháng.
● Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp đường thẳng.
Tổ chức hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ hiện tại của Công ty bao gồm hệ thống chứng từ bắt buộc và
hệ thống chứng từ hướng dẫn, được xây dựng dựa trên hệ thống chứng từ do Bộ Tài
Chính ban hành. Trong đó, hệ thống chứng từ bắt buộc được công ty tuân thủ theo
đúng chế độ, còn chứng từ hướng dẫn vẫn có đủ những yếu tố quy định của chứng từ
và có thêm một số chỉ tiêu khác phục vụ cho yêu cầu quản lý.
- Chứng từ lao động tiền lương (bảng chấm công,..)
Trư
ờng
Đại
ọc
Kin
h tê
́ Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 41
- Chứng từ hàng tồn kho (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật
tư hàng hóa, thẻ kho)
- Chứng từ bán hàng (hóa đơn bán hàng, )
- Chứng từ về TSCĐ (hợp đồng mua hàng, hóa đơn GTGT, thẻ TSCĐ, biên bản
giao nhận TSCĐ.
2.1.5.Tình hình hoạt động của công ty qua 3 năm 2015, 2016, 2017
Tình hình lao động tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt
qua 3 năm 2015, 2016, 2017
Với đặc trưng của ngành xây dựng thì nguồn lao động là một trong những nguồn
lực quan trọng trong việc góp phần phát triền của công ty. Chính vì nhận thức được
vấn đề này mà nguồn lao động của công ty đã có sự tuyển chọn và đầu tư tạo nên một
đội ngũ lao động có trình độ, uy tín, kinh nghiệm
Bảng 2.1: Tình hình lao động tại công ty qua 3 năm 2015, 2016, 2017
ĐVT: Người
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
SL % SL % SL % +/- % +/- %
Tổng số lao động 238 100 219 100 248 100 (19) (7,98) 29 13,24
1. Theo HĐLĐ
Lao động hợp đồng 53 22,27 56 25, 57 57 22,98 3 5,35 1 1,79
Lao động thời vụ 185 77,73 163 74,43 191 77,02 (22) (11,89) 28 17,18
2. Theo tính chất SX
Lao động trực tiếp 216 90,76 198 90,41 227 91,53 (18) (8,33) 29 14,65
Lao động gián tiếp 22 9,24 21 9,59 21 8,47 (1 ) (4,55) 0 0,00
3. Theo trình độ
Đại học 8 3,36 9 4,11 9 3,23 1 12,5 0 0,00
Trung cấp 2 0,84 1 0,46 1 0,40 (1) (50) 0 0,00
Từ 9/12 đến 12/12 98 41,18 94 42,92 96 38,71 (4) (4,26) 2 2,13
Dưới 9/12 130 54,62 115 52,51 142 57,66 (15) (11,54) 27 23,48
4. Theo giới tính
Nam 219 92,02 206 94,06 224 90,32 (13) (5,94) 18 8,74
Nữ 19 7,98 13 5,94 24 9,68 (6) (31,58) 11 84,62
(Nguồn – Phòng kế toán công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 42
Nhận xét:
Dựa vào bảng biến động của công ty qua các năm 2015, 2016, 2017 ta thấy: Nhìn
chung tổng số lao động có sự biến động tăng, giảm. Cụ thể năm 2016 giảm so với năm
2015 là 19 người tương ứng với tốc độ giảm là 7,98% còn năm 2017 lại tăng 29 người
so với năm 2016 tương ứng với tốc độ tăng là 13,24%, trong đó:
● Xét theo hợp đồng lao động thì lao động thời vụ chiếm phần lớn tổng số lao
động, năm 2015 chiếm 77,73% , năm 2016 chiếm 74,43%, năm 2016 chiếm 77,02%
tổng số lao động của công ty.
Sự biến động của tồng lao động của công ty chủ yếu bị tác động bởi sự biến
động tăng, giảm của lao động thời vụ. Lao động thời vụ năm 2016 so với năm 2015
giảm 22 người (năm 2016 là 163 người), tương ứng với tốc độ giảm 11,89% nhưng
đến năm 2017 lại tăng 28 người (năm 2017 là 191 người), tương ứng với tốc độ tăng
17,18%.
Còn với lao động hợp đồng qua 3 năm 2015, 2016, 2017 ít biến động. Năm 2016
tăng 3 người so với năm 2015, tương ứng với tốc độ tăng 5,35%, năm 2017 chỉ tăng 1
người so với năm 2016 tương ứng với tốc độ tăng 1,79%.
Sự biến động này cũng dễ thấy đối với đặc thù của ngành kinh doanh xây lắp.
Năm 2016 số lượng công trình nhận thầu của công ty giảm nên dẫn đến nhu cầu về lao
động thời vụ cũng giảm so với năm 2015. Năm 2017 số lượng các công trình xây dựng
mà doanh nghiệp nhận thầu tăng lên, do đó, doanh nghiệp cần tuyển thêm lao động
bên ngoài để đáp ứng được nhân công cho các công trình mới, đồng thời vẫn đảm bảo
tiến độ của các công trình đang thi công dở dang. Lao động thời vụ mà công ty tuyển
chủ yếu là công nhân nề, công nhân copha, công nhân điện...
● Xét theo tính chất sản xuất thì lao động trực tiếp lại chiếm phần cao hơn so với
lao động gián tiếp và qua các năm có xu hướng tăng, giảm.
Năm 2016, lao động trực tiếp giảm 18 người so với năm 2015, tương ứng với tốc
độ giảm là 8,33%. Năm 2017 lại tăng 29 người so với năm trước, tương ứng với mức
tăng 14,65%.
Sự biến động này cũng là do đặc thù của ngành xây lắp, công ty trúng thầu các
công trình càng nhiều hoặc trúng các công trình lớn thì nhu cầu về lao động trực tiếp
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 43
càng nhiều, dẫn đến lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ cao hơn và ngược lại, khi số công
trình mà công ty trúng thầu giảm thì lao động trực tiếp sẽ giảm theo.
Xét theo trình độ thì công ty đang tập trung vào lao động phổ thông, chính vì vậy
mà lao động phổ thông qua các năm 2015, 2016, 2017 có sự biến động: trình độ từ
9/12 đến 12/12 năm 2016 giảm 4 người so với năm 2015, tương ứng với tốc độ giảm
4,26%, năm 2017 tăng 2 người so với năm trước, tương ứng với tốc độ tăng 2,13%;
trinh độ dưới 9/12 qua 3 năm 2015, 2016, 2017 đều chiếm trên 50% tổng số lao động
và có xu hướng tăng, giảm. Năm 2016 giảm 15 người tương ứng với giảm 11,54% so
với năm 2015, tăng 27 người vào năm 2017 tương ứng với tốc độ tăng 23,48%.
Do tính chât của ngành xây dựng, cần nhiều các lao động phổ thông có kinh
nghiệm và có tay nghề trong xây dựng. Tuyển các lao động phổ thông và sau đó công
ty sẽ giành một khoảng thời gian để đào tay ngề cho các lao động. Việc thu hút tay
nghề phổ thông của công ty đã giúp xã hội giảm bớt gánh nặng việc làm, từ đó góp
phần giảm các tệ nạn xã hội..., tuy nhiên công ty không ngừng cải thiện việc nâng cao
chất lượng lao động.
● Xét theo giới tính thì do công việc xây lắp mang tính nặng nhọc và cần đến sức
khỏe nên lao động nam chiếm tỷ trọng đa phần (Năm 2015 chiếm 92,02% ,năm 2016
chiếm 94,06%, năm 2017 chiếm 90,32%). Lao động nữ chủ yếu làm công việc trong
văn phòng.
Tình hình tài sản – nguồn vốn
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 44
Bảng 2.2: Bảng tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2015, 2016, 2017
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu 2015 2016 2017
2016/2015 2017/2016
+/- % +/- %
A. Tài sản ngắn hạn 25 695 983 728 11 527 446 589 12 368 465 947 (14 168 537 140) (55,14) 841 019 358 7,30
I.Tiền và các khoản tương đương tiền 16 451 868 673 2 000 644 855 2 953 407 588 (1 445 122 382) (87,84) 952 762 733 47,62
III.Các khoản phải thu ngắn hạn 6 927 829 083 5 504 279 829 7 211 989 927 (1 423 549 254) (20,55) 1 707 710 098 31,03
1.Phải thu của khách hàng 5 193 119 004 3 623 423 464 5 273 284 904 (1 569 665 540) (30,23) 1 649 861 440 45,53
2. Trả trước cho người bán 1 518 350 039 15 365 17 131 1 524 365 789 18 167 092 1,20 (12 151 342) (0,79)
IV.Hàng tồn kho 1 291 561 144 2 581 763 541 1 065 986 055 1 290 202 397 99,89 ( 1 515 777 486) (58,71)
V.Tài sản ngắn hạn khác 1 024 724 828 1 440 758 364 1 137 082 377 416 033 536 40,60 (303 675 987) (21,08)
B.Tài sản dài hạn 2 691 983 180 14 708 936 156 12 096 306 003 1 201 695 298 446,40 (2 612 630 153) (17,76)
I.Tài sản cố định 2 491 806 258 11 894 659 234 9 282 029 081 9 402 852 976 377,35 (2 612 630 153) (2,19)
II.Tài sản dài hạn khác 200 176 922 2 814 276 922 2 814 276 922 2 614 100 000 1305,89 0 0
Tổng cộng tài sản 28 387 966 908 26 236 382 745 24 464 771 950 (2 151 584 163) (7,58) (1 771 610 795) (6,75)
NGUỒN VỐN
A.Nợ phải trả 23 695 828 723 21 333 918 009 19 339 207 961 (2 361 910 714) (9,97) (1 994 710 048) (9,35)
I.Nợ ngắn hạn 23 695 828 723 21 333 918 009 19 339 207 961 (2361910714) (9,97) (1 994 710 048) (9,35)
1.Vay ngắn hạn 3 089 455 200 2 156 194 200 2 180 000 000 (933 261 000) (30,20) 23 805 800 1,10
2.Phải trả cho người bán 4 138 103 868 2 398 501 924 4 639 823 662 (1 739 601 944) (42.04) 2 241 321 738 93,44
3.Người mua trả tiền trước 16 082 997 000 16 459 035 000 12 015 562 640 376 038 000 2,34 (4 443 472 360) (26,77)
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 4 692 138 185 4 902 464 736 5 125 563 989 210 326 551 4,48 223 099 253 4,55
3.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 240 134 554 232 949 698 456 048 951 (7 184 856) (2,99) 2 230 992 453 95,77
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 28 387 966 908 26 236 382 745 24 464 771 950 (2 151 584 163) (7,58) (1 771 610 795) (6,75)
(Nguồn – Phòng kế toán công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt)Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 45
Nhậ...ơng mại Thành Đạt
Mã số thuế: 3000399855
Địa chỉ: Thanh Tiến - Thạch Môn - TP Hà Tĩnh
Hình thức thanh toán: TM Số TK:
STT Tên dịch vụ, hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 = 5x4
Tiếp khách ăn uống 4 180 000
Cộng tiền hàng: 4 180 000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGGT: 418 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 4 598 000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu năm trăm chín mươi tám nhìn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Dương Thị Thúy Nguyễn Thị Tuyết
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hóa đơn)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 75
Biểu 2.15. Phiếu chi
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu chi đã được ký duyệt, kế toán định khoản như
sau:
Nợ TK 1548 : 4 180 000 đ
Nợ TK 133 : 418 000 đ
Có TK 111 : 4 598 000 đ
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH ĐẠT
Thanh Tiến - Thạch Môn - TP Hà Tĩnh
Phiếu Chi
Ngày 7 tháng 12 năm 2017
Mãu số: 02 - TT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Quang
Địa chỉ cơ quan: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt
TK đối ứng Số tiền Lý do chi
1548 4 180 000
Thanh toán tiền tiếp khách công trình hạ tầng
kỹ thuật trường mầm non Trần Phú13311 418 000
Tổng cộng 4 598 000
Số tiền bằng chữ: Bốn triệu năm trăm chín mươi tám nghìn đồng.
Ngày 7 tháng 12 năm 2017
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
TRƯƠNG KHÁNH PHƯỢNG
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 76
Cuối quý, kế toán tập hợp tất cả chi phí nhân sản xuất chung và kết chuyển sang
tài khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang theo định khoản:
Nợ TK 154 : 347 240 651 đ
Có TK 1548 : 347 240 651 đ
Sau đó, kế toán công ty kết xuất bảng tổng hợp định khoản 1548 (Biểu 2.16).
Biểu 2.16. Bảng tổng hợp định khoản 1548
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH ĐẠT
Thanh Tiến - Thạch Môn - TP Hà Tĩnh
BẢNG TỔNG HỢP ĐỊNH KHOẢN 1548
(CT hạ tầng kỹ thuật trường mầm non Trần Phú)
Năm 2017
Tài khoản 1548
Về phát sinh: Tất cả
Nhóm theo: 1 - Tài khoản đối ứng
Nhóm Nội dung Phát sinh
Dư đầu kỳ 0
111 Tiền mặt 87 727 273
331 Phải trả cho người bán 148 823 000
334 Phải trả cho người lao động 10 400 000
336 Phải trả nội bộ 100 290 378
154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 347 240 651
Tổng phát sinh 347 240 651 347 240 651
Dư cuối kỳ 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2017
Người lập phiếu Kế toán Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
TRƯƠNG KHÁNH PHƯỢNG
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 77
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Nội dung
Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục như: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung.
Từng khoản mục chi phí được kết chuyển tập hợp lại cho từng công trình, hạng
mục công trình để tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình đó khi hoàn
thành.
Chứng từ và sổ sách sử dụng
Bảng tổng hợp định khoản 154.
Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Phương pháp hoạch toán
Sau khi kết chuyển các tài khoản chi phí như trên, phần mêm sẽ tự động xử lý
vào bảng tổng hợp định khoản TK 154 như sau:
- Bảng tổng hợp định khoản TK 154: Theo dõi số tiền tổng hợp phát sinh trên TK
154 và tài khoản đối ứng.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 78
Biểu 2.17.Bảng tổng hợp định khoản TK 154
2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Việc đánh giá dở dang trong sản xuất phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối
lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu theo như thoat thuận
trong hợp đồng hai bên đã ký kết.
Chi phí sản xuất dở dang chính là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ lúc bắt
đầu thi công công trình đến khi hoàn thành bàn bàn giao cho chủ đầu tư nên để tính
được giá thành đòi hỏi đơn vị phải tiến hành bàn giao đánh giá sản phẩm dở dang.
Như vậy, cuối kỳ căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tiến hành
tập hợp và kết chuyển vào TK 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt áp dụng phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương. Theo
phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: Gồm chi phí nguyên liệu vật liệu
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH ĐẠT
Thanh Tiến - Thạch Môn - TP Hà Tĩnh
BẢNG TỔNG HỢP ĐỊNH KHOẢN 154
(CT hạ tầng kỹ thuật trường mầm non Trần Phú)
Năm 2017
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Về phát sinh: Tất cả
Nhóm theo: 1 - Tài khoản đối ứng
Nhóm Nội dung Phát sinh
Nợ Có
Dư đầu kỳ 0
1541 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 406 327 000
1542 Chi phí nhân công trực tiếp 379 518 000
1543 Chi phí MTC 40 728 000
1548 Chi phí sản xuất chung 347 240 651
Tổng phát sinh 1 133 085 651
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 79
trực tiếp cộng với chi phí nhân công trực tiếp và cộng với chi phí sản xuất chung. Do
đó khi kiểm kê sản phẩm dở doanh nghiệp phải đánh giá mức độ hoàn thành, sau đó
quy đổi sản phẩm dở dang theo sản phẩm hoàn thành tương đương.
CPSX
dở dang
cuối kỳ
Giá trị SXDD đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ
Số lượng SP dở
dang cuối kỳ
= X
Số lượng sản phẩm hoàn
thành trong kỳ
+ Số lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ
Công trình Hạ tầng kỹ thuật trường mầm non Trần Phú khởi công ngày 29 tháng
10 năm 2017 và hoàn thành ngày 30 tháng 12 năm 2017 không có sản phẩm dở dang
cuối kỳ nên không có CPSX dở dang cuối kỳ.
2.2.4. Tính giá thành Công trình Hạ tầng kỹ thuật trường mầm non Trần Phú
Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành của công ty xây dựng và thương mại Thành Đạt là các
công trình hay hạng mục công trình.
Kỳ tính giá thành thường là thời điểm công trình, hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Đối với công trình Hạ tầng kỹ thuật trường mầm non Trần Phú thì đối tượng tính
giá thành là công trình, kỳ tính giá thành là năm 2017.
Phương pháp tính giá thành tại Công ty
Tính giá thành của từng đối tượng chỉ được công ty thực hiện khi công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao cho đơn vị sử dụng. Khi
đó, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của TK 154 sang
TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Phương pháp tính giá thành tại công ty là phương pháp trực tiếp theo công thức:
Tổng giá thành
thực tế sản phẩm
xây lắp
= CP DDĐK + CP phát sinh trong kỳ – CP DDCK
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 80
Công trình Hạ tầng kỹ thuật trường mầm non Trần Phú không trải qua nhiều giai
đoạn thi công và kết thúc trong kỳ nên không có CPDDĐK và CPDDCK.
Kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở TK 154 sang
TK 632 - Giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 1 133 085 651 đ
Có TK 154 : 1 133 085 651 đ
= CPNVLTT + CPNCTT + CPSDMTC + CPSXC
= 406 327 000 + 379 518 000 + 40 728 000 + 347 240 651
= 1 133 085 651
Giá thành công
trình Hạ tầng kỹ
thuật trường mầm
non Trần Phú
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 81
Biểu 2.18. Thẻ tính giá thành
Sở kế hoạch đầu tư Hà Tĩnh
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH ĐẠT
Thanh Tiến - Thạch Môn - TP Hà Tĩnh
Thẻ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành: Công trình Hạ tầng kỹ thuật trường mầm non Trần Phú
( Từ ngày 28/9/2017 đến ngày 30/12/2017)
Đơn vị tính: Đồng
Khoản mục
giá thành DDĐK
Phát sinh
trong kỳ DDCK
Tổng giá thành
công trình
Chi phí NVLTT - 406 327 000 - 406 327 000
Chi phí NCLTT - 379 518 000 - 379 518 000
Chi phí MTC - 40 728 000 - 40 728 000
Chi phí SXC - 347 240 651 - 347 240 651
CỘNG 1 133 085 651
Ngày 31 tháng 12 năm 2017
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trương Khánh Phượng
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 82
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
THÀNH ĐẠT
3.1 Đánh giá về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt.
3.1.1 Ưu điểm
Đối với công ty, công ty kế toán nói chung cũng như công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm của công ty đang ngày càng hoàn thiện hơn để đáp ứng
yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm của nên kinh tế.
Công ty CPXD và TM Thành Đạt sử dụng kế toán trên máy vi tính nên phần nào
đã giảm tải được công việc cho kế toán, giảm áp lực công việc, đáp ứng đầy đủ thông
tin đối với yêu cầu quản lý và các đối tượng liên quan khác.
Qua quá trình thực tập tại công ty, tôi thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành tại công ty có nhiều ưu điểm nổi bật, tôi xin được trình bày đưới đây.
Tổ chức quản lý
Các phòng ban , bộ phận của công ty được phân công để tạo điều kiện thực hiện
tốt mọi nhiệm vụ được giao, tránh tình trạng thực hiện trùng lắp công việc.
Công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm xây lắp cũng như đúng
tiến độ thi công.
Tổ chức công tác kế toán
Đặc điểm công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt thuộc loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ nên công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ
48/2006/QĐ/BTC. Việc áp dụng này đã giảm bớt các bớt hoạch toán nghiệp vụ cho kế
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 83
toán. Hệ thống chứng từ ban đầu, hệ thống sổ sách, báo cáo được tổ chức hợp pháp,
đầy đủ tránh đến mức tối đa sự thất thoát về tài sản, tiến vốn của công ty.
Bộ máy tổ chức kế toán tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Thành Đạt gọn
nhẹ. Khi có công trình xây dựng thì cử nhân viên làm kế toán tại công trình xây dựng
nhằm thu thập chứng từ gửi về phòng kế toán công ty. Điều đó càng làm cho bộ máy
kế toán gọn nhẹ mà vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Ngoài ra, nhờ có phần mềm kế toán nên khối lượng công việc ghi chép hàng
ngày, cuối tháng đã được giảm đáng kể trong khi vẫn đáp ứng đầy đủ thông tin. Công
việc hàng ngày của các kế toán viên ở phòng kế toán được tập trung chủ yếu vào việc
thu thập thập, xử lý chứng từ, nhập số liệu và nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến hoạt động kinh doanh của công trên chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại vào máy. Sau khi nhập số liệu vào các chứng từ mã hoá trên
máy, chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ kế toán liên quan.
Hệ thống chứng từ, sổ sách
Hệ thống sổ sách của công ty tương đối đầy đủ, phù hợp với chế độ, nhiều nhất là
các chứng từ về vật tư do đặc điểm của ngành xây dựng liên quan đến quá trình mua bán
nguyên vật, công cụ dụng cụ để phục vụ cho việc thi công công trình các công trình.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành khá chặt chẽ, các TK chi phí
theo phần mềm kế toán được mã hóa theo từng đối tượng công trình thuận tiện cho
việc quản lý chi phí.
Đối tượng tập hợp chí phí được xác định theo từng công trình, hạng mục công
trình phù hợp với đối tượng tính giá thành, chi phí được tập hợp theo từng khoản mục
tạo điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở tính giá thành sản phẩm được chính
xác và chi tiết.
Như đã đề cập, mỗi phương pháp tính giá thành đều có những ưu, nhược điểm
khác nhau. Nhận thấy, phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn rất phù
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 84
hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản xuất và
phương thức bàn giao thanh toán mà công ty đã áp dụng.
Giá thành xây lắp được tổng hợp chi tiết theo từng khoản mục giúp công ty có
thể so sánh tình hình thực hiện kế toán với kế hoạch đề ra để từ đó công ty thấy những
ưu điểm cũng như những hạn chế trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Từ đó, có biện pháp để phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế.
3.1.2 Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt vẫn còn
một số mặt hạn chế cần phải khắc phục được trình bày dưới đây.
Tổ chức bộ máy kế toán
Với đặc điểm là công ty xây dựng, các nghiệp vụ liên quan đến nhập, xuất vật tư
phục vụ cho việc thi công công trình là thường xuyên, còn công nợ của công ty thì
thường là của những nhà cung cấp quen thuộc, việc theo dõi không quá khó khăn.
Nhưng công ty lại có đến ba nhân viên kế toán công nợ trong khi đó kế toán vật tư chỉ
có hai nhân viên sẽ dẫn đến quá tải công việc cho kế toán vật tư.
Luân chuyển chứng từ
Đối với công trình Hạ tầng kỹ thuật trường mầm non Trần Phú về việc luân
chuyển chứng từ đối với CPNVLTT, khoản mục chi phí này là một khoản mục quan
trọng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất có số lượng chứng từ phát sinh nhiều,
việc hạch toán tuy đã được thực hiện ở tại công trình nhưng khối lượng công việc lớn
chỉ do hai kế toán đảm nhiệm, do đó dẫn đến việc quá tải công việc.
Chứng từ sử dụng
Bên cạnh những ưu điểm về chứng từ ta thấy vẫn còn một số tồn tại sau về chứng
từ sử dụng tại công ty: toàn bộ việc chấm công cho công nhân ở các đội và các phòng
do các tổ trưởng thực hiện, không có sự kiểm soát nào từ lãnh đạo. Tuy điều này giúp
cho công việc của kế toán chi phí giảm bớt nhưng kế toán chỉ có thể nắm bắt được
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 85
tổng số mà không thể kiểm tra sự chính xác trong việc chấm công của công nhân. Dễ
xảy ra việc gian lận.
Mặt khác, bên cạnh những chứng từ công ty đã sử dụng theo quy định của QĐ
48/2006/QĐ/BTC thì công ty còn chưa sử dụng một số chứng từ như: bảng chấm công
làm thêm giờ...Công ty chỉ trả lương theo buổi cho công nhân làm thêm giờ mà đối với
công ty hoạt động trong ngành xây dựng thì việc làm thêm giờ là thường xuyên trong
trường hợp phải đẩy nhanh tiến độ thi công để kịp bàn giao. Vì vậy cần cần sử dụng
thêm Bảng chấm công làm thêm giờ theo QĐ 48/2006/QĐ/BTC
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Mặt khác, tại một số công trường thi công, thường hay xảy ra tình trạng thất
thoát một số vật tư có giá trị cao như sắt, thép, xi măngThêm vào đó, do đặc điểm
của kho bãi không tốt cũng dẫn đến việc hư hỏng một số NVL, CCDC. Điều này gây
tổn thất lớn cho công ty.
Trong năm tại công ty có sự thay đổi về nhân viên kế toán. Nhân viên kế toán
trước giữ các chứng từ về nhập, xuất vật tư không cẩn thận dẫn đến mất, nhàu nát làm
cho nhân viên kế toán mới khó có thể theo dõi, đối chiếu vật tư tại công trình công ty
đang thi công.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt, nhận thấy công ty
không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tại
các tổ đội, việc thanh toán lương nghỉ phép của toàn công ty được tiến hành vào cuối
năm khi có yêu cầu thanh toán lương nghỉ phép gửi lên và được giám đốc phê duyệt,
khi đó chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất và cả chi phí
về tiền lương nghỉ phép của nhân viên quản lý phân xưởng trong một năm sẽ được
hạch toán hết vào chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của tháng 12
và được phân bổ để tính giá thành cho những công trình thực hiện kết chuyển chi phí
tính giá thành tại thời điểm cuối năm.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 86
Kế toán chi phí sản xuất chung.
Công ty không thực hiệc phân bổ chi phí CCDC dùng cho nhiều kỳ mà tính
thẳng vào lần sử dụng đầu tiên. Công ty không sử dụng TK142, TK242 để tập hợp chi
phí phân bổ nhiều lần cho CCDC có giá trị lớn. Đây có thể là một việc đơn giản nhưng
sẽ gây ra sự biến động chi phí giữa các kỳ, ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi phí để tính giá
thành. Như vậy sẽ không phù hợp với nguyên tắc phù hợp của kế toán, có thể dẫn tới
sự biến động bất thường về chi phí SXC giữa các kỳ kế toán.
Công ty cũng không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Công ty không Công
ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt là một công ty xây dựng nên TSCĐ ở
công ty có giá trị lớn, được sử dụng với tần suất liên tục, vì vậy việc hỏng hóc là điều
không thể tránh và chi phí để sửa chữa không cố đinh ở các tháng mà có sự biến động
tăng giảm khác nhau, gây ra sự mất ổn định về chi phí sản xuất giữa các tháng.
3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty
Qua thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ của cán bộ và nhân viên trong
công ty, đặc biệt là tập thể nhân viên Phòng Kế toán của công ty, tôi đã có điều kiện
tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác kế toán tại
công ty. Do thời gian thực tập có hạn nên tôi xin có một số ý kiến đề xuất về một vài
vấn đề chính như sau:
Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty nên thay đổi sự phân công nhân sự trong phòng kế toán, giảm một nhân
viên kế toán công nợ và tuyển thêm một nhân viên kế toán vật tư.
Tại địa điểm công trình thi công có tổ chức hạch toán công ty nên tăng thêm
nhân sự kế toán ở công trường để việc hạch toán tại nơi được diễn ra nhanh chóng
tránh sai sót.
Luân chuyển chứng từ
Hàng tháng ngoài việc kiểm tra sổ sách chứng từ do kế toán tại công trình đưa
lên phòng kế toán nên cử kế toán đến tận công trường kiểm tra, đánh giá trực tiếp.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 87
Trên cơ sở đó công ty có thể đưa ra các điều chỉnh kịp thời, thực hiện tốt kế hoạch sản
xuất đồng thời quản lý chặt chẽ hơn chi phí sản xuất của công ty.
Ngoài việc kiểm soát các chi phí thông qua các chứng từ liên quan, công ty nên
thường xuyên cử người xuống tận các công trình để kiểm tra, đôn thức việc thi công.
Chứng từ sử dụng
Sử dụng bảng chấm công làm thêm giờ. Để quản lý việc làm thêm giờ Công ty
nên sử dụng “Bảng chấm công làm thêm giờ” theo mẫu số 01b-LĐTL ban hành theo
QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC để nâng cao cơ sở
pháp lý của công tác hạch toán. “Bảng chấm công làm thêm giờ” có mẫu như sau:
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 88
Biểu 3.1. Bảng chấm công làm thêm giờ
Đơn vi:....
Địa chỉ:.....
Mẫu số: 01b- LĐTL
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Số
BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ
Tháng.năm.
Số
TT
Họ và
tên
Ngày trong tháng Cộng làm thêm giờ
1 2 3 31
Ngày
làm việc
Ngày thứ bảy,
chủ nhật
Ngày
lễ, tết
Làm
đêm
A B 1 2 3 31 32 33 34 35
Cộng
Ký hiệu chấm công
NT: Làm thêm ngày làm việc ( từ giờ.đến giờ.)
NN: Làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật ( từ giờ.đến giờ.)
NL: Làm thêm ngày lễ, tết ( từ giờ.đến giờ.)
Đ: Làm thêmbuổi đêm
Ngàythángnăm
Xác nhận của bộ phận(phòng
ban) có người làm thêm
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Ký duyệt
(Ký, họ tên)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 89
Kế toán phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để tránh trường hợp giá thành công trình bị tăng do ảnh hưởng của tăng giá công
ty nên trích lập trước các khoản dự phòng về nguyên vật liệu sản xuất.
Để quản lý tốt việc nhập xuất kho tại công trường xây dựng tránh thất thoát tài
sản công ty nên tổ chức đội quản lý công trường chặt chẽ hơn.
Khi dựng kho vật tư tại địa điểm thi công, công ty nên chọn địa điểm cũng như
thiết kế cho phù hợp với tính chất lý, hóa của vật tư, giảm tình trạng hư hỏng vật tư
không đáng có.
Ngoài ra, bên cạnh việc theo dõi vật tư qua phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy
yêu cầu vật tư của các tổ sản xuất thì công ty nên sử dụng thêm Phiếu báo vật tư còn
lại cuối kỳ. Việc này sẽ giúp kế toán theo dõi số lượng vật tư thực tế sử dụng trong kỳ
làm căn cứ tính giá thành sản phẩm xây lắp, đồng thời có thể xác định trách nhiệm về
tính pháp lý của phiếu báo thông qua chữ ký của bộ phận sử dụng.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép và tính vào CPNCTT
cũng như CPSXC của sản phẩm xây lắp.
Hàng tháng kế toán có thể trích trước tiền lương nghỉ phép theo định khoản sau:
Nợ TK 1542 : Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp
sản xuất
Nợ TK 1548 : Khoản trích trước lương cho nhân viên quản lý
Có TK 335:
Khi khoản chi phí này phát sinh kế toán hạch toán:
Nợ TK 335
Có TK 111
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 90
Kế toán chi phí sản xuất chung
Đối với việc hạch toán chi phí CCDC cần sử dụng các tài khoản 142, 242 để
thực hiện phân bổ một lần hoặc nhiều lần. Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ công ty cần
tính toán để trích trước trách trường hợp chi phí phát sinh quá lớn ảnh hưởng tới việc
tính toán giá thành công trình đang sử dụng TSCĐ đó.
Chính sách kế toán
Ngày 26 tháng 8 năm 2016 Bộ tài chính đã ban hành thông tư 133 hướng dẫn
chế độ kế toán vừa và nhỏ có hiệu lực vào ngày 1/1/2017 và thay thế quyết định 48
nhưng cho đến nay, công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt vẫn áp dụng
chế độ kế toán theo quyết định 48 kế toán tại công ty. Công ty nên thay đổi chế độ kế
toán theo theo thông tư 133, vì thông tư 133 có những điểm mới thuận lợi cho việc
hoạc toán, theo dõi kế toán của công ty như sau:
√ Đổi mới cách tiếp cận chính sách
Thông tư này tiếp cận trên tinh thần ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho
những doanh nghiệp kinh doanh đúng pháp luật, không dựng lên những quy định
mang tính trói buộc để phòng ngừa những đối tượng cố ý lợi dụng chính sách để gian
lận. Các hành vi vi phạm pháp luật đã có chế tài của pháp luật.
√ Chế độ kế toán SME mang tính cởi mở, linh hoạt cao, đề cao tính khả thi bằng
cách đưa ra nhiều lựa chọn cho doanh nghiệp.
√ Lần đầu tiên Chế độ kế toán SME có những sự khác biệt giữa doanh thu, chi
phí, lợi nhuận kế toán so với doanh thu tính thuế (GTGT, TNDN), chi phí được trừ và
thu nhập chịu thuế.
√ Các thông tin trên BCTC phải trung thực, minh bạch và được trình bày nhất
quán chứ không phải việc ghi Nợ hay Có trên các bút toán.
√ Coi trọng bản chất hơn hình thức và tên gọi giao dịch
√ Tiếp cận gần hơn thông lệ và Chuẩn mực quốc tế
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 91
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Kết luận
Đối với bất kỳ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào thì kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm luôn chiếm một vai trò rất quan trọng, một vấn đề được
các nhà lĩnh đạo vô cùng quan tâm và đặt lên hàng đầu vì nó liên quan đến vận mệnh,
sự sống còn của doanh nghiệp, và các doanh nghiệp xây lắp cũng không ngoại lệ. Để
nâng cao sức cạnh tranh, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm thì việc
chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất là cần thiết.
Qua thời gian thực tập tại công ty, tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Thành Đạt, tôi đã rút ra được
những kiến thức thực tiễn bổ ích, được quan sát, trải nghiệm cách làm việc trong một
môi trường chuyên nghiệp của các kế toán viên , những khó khăn trong công việc kế
toán và cách xử lý công việc sao cho có hiệu quả nhất. Điều này một lần nữa giúp tôi
có một góc nhìn mới về những kiến thức lý luận đã được học, việc áp dụng một cách
linh hoạt lý luận vào thực tiễn. Mặc dù thời gian nghiên cứu đề tài không dài và còn
gặp nhiều khó khăn nhưng về cơ bản đề tài đã áp dụng được những mục tiêu đề ra ban
đầu. Cụ thể:
Thứ nhất, đề tài đã hệ thống lại được những vấn đề lý luận chung về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006. Tôi nhận thấy công tác kế toán của công ty đã
tuân thủ đúng theo quy định của Bộ Tài Chính, tuy nhiên cũng có những điều chỉnh
nhằm phù hợp với đặc điểm sản xuất cũng như yêu cầu quản lý của công ty.
Thứ hai, đề tài cũng đã mô tả và trình bày thực trạng công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành
Đạt về đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành, phương
pháp tập hợp chi phí, kế toán các khoản mục cấu thành nên giá thành sản phẩm trên
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 92
các phương diện: tài khoản, chứng từ, quy trình luân chuyển chứng từ, phương pháp
hạch toán, ghi sổ với một số ví dụ điển hình.
Thứ ba, từ quá trình phân tích, tôi cũng đưa ra được những nhận xét về công tác
kế toán chi phí sản xuất của công ty, những ưu điểm mà công ty có, những nhược điểm
còn tồn tại cần khắc phục, từ đó có những biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện công
tác kế toán chi phí sản xuất, phát huy những ưu điẻm và cải thiện những nhược điểm.
Tuy nhiên, những biện pháp những biện pháp đó chỉ mang tính chủ qua chứ chưa được
kiểm chứng trong thực tế.
Bên cạnh những mặt đã đạt được, còn có những hạn chế về kiến thức thực tế, khả
năng tiếp cận công tác kế toán của doanh nghiệp, chưa thực sự tiếp xúc sâu hơn về
công tác kế toán của công ty do tính bảo mật cao. Đặc biệt chưa được trải nghiệm cũng
như tìm hiểu chuyên sâu về phần hành kế toán máy của công ty. Do giới hạn về thời
gian cũng như thông tin tiếp cận không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận
được ý kiến đống góp của thầy cô cũng như các bạn sinh viên để đề tài khoán luận
được hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị
Để góp phần giúp kế toán tại công ty thực hiện tốt chức năng quản lý chi phí sản
xuất thì kế toán cần phải biết kết hợp mô hình hạch toán dựa trên cơ sở kết hợp với
thực trạng của công ty để đưa ra phương thức quản lý tốt nhất. Và sau đây là một số
kiến nghị của tôi để góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp
chi phí, tính giá thành nói riêng.
- Thứ nhất, phải không ngừng bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho các cán bộ kế
toán cũng như khả năng xử lý làm việc với phần mềm kế toán, ứng biến linh hoạt với
những nghiệp vụ phát sinh thường ngày.
- Thứ hai, phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác nhằm đảm bảo việc thông
tin kịp thời, chính xác.
- Thứ ba, phải tăng cường tính tin cậy, đồng thời kiểm soát các thông tin kế toán
qua việc xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý, chặt chẽ.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 93
3. Hướng phát triển đề tài
Hiện tại, do kiến thức bản thân còn rất nhiều hạn chế nên trong đề tài: “Thực
trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
xây dựng và thương mại Thành Đạt” vẫn còn có những thiếu sót. Do đó, để đề tài
hoàn thiện hơn, tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy Cô trong khoa Kế toán
- Kiểm toán và người đọc.
Trong tương lai, nếu được tiếp tục nghiên cứu đề tài này: “Thực trạng công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và thương
mại Thành Đạt” thì hướng phát triển của tôi sẽ tập trung nghiên cứu sâu hơn vào cách
kiểm soát chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC, ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính).
2. Võ Văn Nhị, Huỳnh Lợi (2002), Kê toán chi phí, Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí
Minh, NXB Thống kê.
3. Võ Văn Nhị (2010), Kế toán doanh nghiệp xây lắp, Đại học kinh tế Tp Hồ Chí
Minh, NXB Thống kê.
4. TS Phan Đình Ngân, ThS Hồ Phan Minh Đức (2011), Giáo trình lý thuyết kế
toán tài chính, Nhà xuất bản Đại học Huế.
5. Slide bài giảng Kế toán chi phí của ThS. Phan Thị Hải Hà
6. Các trang web: luanvan.vn, webketoan.com, tailieu.vn
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 95
PHỤ LỤC
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
SVTH: Võ Thị Thắm 96
Phụ lục 1: Bảng nghiệm thu khối lượng
Sở kế hoạch đầu tư Hà Tĩnh
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH ĐẠT
Thanh Tiến - Thạch Môn - TP Hà Tĩnh
BẢNG NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG
(CT 0280: Hạ tầng kỹ thuật trường mầm non Trần Phú)
Tên cá nhân: Đơn vị sản xuất
STT TÊN SẢN PHẨM, CÔNG VIỆC ĐVT
KHỐI
LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
1 Lắp đặt đèn ống dài 0,6 m Loại 1 bóng 1 bộ 27 38 500 1 039 500
2 Lắp đặt đèn trần D250 - 22W 1 bộ 18 25 800 464 400
3 Lắp đặt quạt tường chiếc 14 174 000 2 436 000
4
Lắp đặt đèn sự cố Led, 2x2W, lưu
điện 3h 1 bộ 24 34 000 816 000
5
Lắp đặt đèn ốp trần vuông 310x310 -
32W 1 bộ 22 20 000 440 000
TỔNG CỘNG 5 195 900
Số tiền bằng chữ: Năm triệu một trăm chín mươi lăm nghìn chín trăm đồng.
Hà Tĩnh, ngày 30 tháng 11 năm 2017
Tổ sản xuất Cán bộ kỹ thuật Kế toán Giám đốc
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
TRƯƠNG KHÁNH PHƯỢNG
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_thuc_trang_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tin.pdf