Khóa luận Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công ty cổ phần Thái Lan

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ------------------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI LAN PHAN THỊ PHƯƠNG Huế, tháng 05 năm 2018 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ------------------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY

pdf134 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 389 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công ty cổ phần Thái Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỔ PHẦN THÁI LAN Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn Phan Thị Phương Ths.Hoàng Thùy Dương Lớp: K48C Kế toán doanh nghiệp Niên khóa: 2014-2018 Huế, tháng 05 năm 2018 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán i Lời CảmƠn Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quýThầy, Cô giáo nói chung và quýThầy, Cô giáo Khoa Kế toán – Kiểm toán nói riêng, đã tận tìnhtruyền đạt những kiến thức chuyên môn bổ ích và quý giá choem. Tất cả những kiến thức tiếp thu trong quá trình học tậpkhông chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận màcòn là hành trang vô cùng quý giá để em bước vào sự nghiệptương lai sau này.Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và đội ngũcán bộ nhân viên phòng Kế toán – Tài chính trong Công ty Cổphần Thái Lan đã dành thời gian hướng dẫn, tạo mọi điều kiệnthuận lợi nhất để cho em có thể tìm hiểu thực tế và thu thậpthông tin phục vụ cho khóa luận này.Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo –ThS. Hoàng Thùy Dương đã quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫntận tình cho em trong suốt thời gian làm báo cáo thực tập.Trong quá trình thực tập và làm khóa luận, do thời gian cóhạn và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo thực tập này không thểtránh khỏi những sai sót. Vì vậy, kính mong nhận được sự góp ývà chỉ dẫn của quý Thầy, Cô để em có thể củng cố kiến thức củamình và rút ra được những kinh nghiệm bổ ích phục vụ tốt hơncho công việc sau này.Em xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 05 năm 2018 Sinh viên thực hiện Phan Thị Phương Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTCP Công ty Cổ phần GĐ Giám đốc SXKD Sản xuất kinh doanh BĐS Bất động sản NPT Nợ phải trả VCSH Vốn chủ sở hữu HĐ Hóa đơn GTGT Giá trị gia tăng PTKH Phải thu khách hàng PTNB Phải trả người bán TK Tài khoản ĐVT Đơn vị tính CBCNV Cán bộ công nhân viên TNDN Thu nhập doanh nghiệp XDCB Xây dựng cơ bản BĐSĐT Bất động sản đầu tư Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi DANH MỤC SƠ ĐỒ.....................................................................................................vii DANH MỤC CÁC BIỂU ............................................................................................ viii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1 I.1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1 I.2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................2 I.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................2 I.4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................2 I.5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................2 I.6. Kết cấu của khóa luận ...............................................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP .......................4 1.1 Một số lý luận về kế toán công nợ.............................................................................4 1.1.1 Khái niệm kế toán công nợ .....................................................................................4 1.1.2Vai trò, vị trí và nhiệm vụ của kế toán công nợ ......................................................6 1.1.3 Mô tả công việc của kế toán công nợ .....................................................................6 1.2 Nội dung công tác kế toán nợ phải thu và nợ phải trả trong doanh nghiệp..............7 1.2.1 Kế toán nợ phải thu ................................................................................................7 1.2.2. Kế toán nợ phải trả ..............................................................................................11 1.3Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán trong doanh nghiệp ...............19 1.3.1Phân tích công nợ doanh nghiệp............................................................................19 1.3.2 Phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp..............................................22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI LAN ..............26 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Thái Lan ..............................................................26 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Thái Lan ...................................................26 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán iv 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ..........................................................................26 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Thái Lan .....................................27 2.1.4. Phạm vi hoạt động và hình thức sở hữu vốn của Công ty cổ phần Thái Lan......28 2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Thái Lan.....................................29 2.1.6. Bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Thái Lan .................................................... 33 2.1.7. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2015 - 2017. ....................................37 2.1.8. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2015- 2017...................38 2.1.9 Tình hình kết quả kinh doanh tại công ty qua 3 năm 2015 – 2017 ......................44 2.2 Tổ chức công tác kế toán công nợ tại Công ty Cổ phần Thái Lan ..........................48 2.2.1. Kế toán các khoản nợ phải thu ............................................................................48 2.2.2.Kế toán các khoản phải trả ...................................................................................66 2.2.3Công tác kế toán đối chiếu bù trừ công nợ............................................................85 2.3Thực trạng công nợ và phân tích tình hình công nợ của Công ty qua 3 năm 2015 – 2017 ...............................................................................................................................86 2.3.1. Thực trạng công nợ của Công ty qua 3 năm 2015 – 2017 ..................................86 2.3.2. Phân tích tình hình công nợ của Công ty qua 3 năm 2015 – 2017......................92 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI LAN .....................................................................................................100 3.1. Đánh giá tình hình tổ chức công tác kế toán công nợ tại Công ty cổ phần Thái Lan.........100 3.1.1. Đánh giá về công tác tổ chức và bộ máy kế toán .............................................100 3.1.2 Đánh giá về công tác và tình hình kế toán các khoản phải thu và các khoản phải trả . 102 3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán công nợ và tình hình công nợ tại Công ty Cổ phần Thái Lan .......................................................................105 3.2.1. Đối với tổ chức bộ máy và công tác kế toán công nợ .......................................105 3.2.2. Đối với công tác kế toán phải thu và kế toán phải trả .......................................106 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................110 III.1. Kết luận...............................................................................................................110 III.2.Kiến nghị .............................................................................................................110 III.3. Hướng nghiên cứu tiếp tục của đề tài .................................................................111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................112 PHỤ LỤC Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán v Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1– Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán..........................................25 Bảng 2.1– Tình hình Lao động của Công ty qua 3 năm 2015 – 2017...........................38 Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn tại công ty cổ phần Thái Lan qua 3 năm (2015 - 2017) .................................................................................................................40 Bảng 2.3: Tình hình kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Thái Lan qua 3 năm (2015 - 2017)............................................................................................................................45 Bảng 2.4 – Thực trạng công nợ của Công ty qua 3 năm 2015 – 2017 ........................87 Bảng 2.5 – Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ của Công ty ...........................93 Bảng 2.6 – Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty .......................96 Bảng 2.7– Nhu cầu và khả năng thanh toán của Công ty trong năm 2017 ...................98 Bảng 2.8 – Tỷ suất thanh toán của Công ty năm 2017..................................................99 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán vii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ hạch toán nợ phải thu khách hàng ......................................................9 Sơ đồ 1.3 – Sơ đồ kế toán vay ngắn hạn .......................................................................12 Sơ đồ 1.4 – Sơ đồ kế toán khoản phải trả người bán.....................................................14 Sơ đồ 1.5 – Sơ đồ kế toán Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ...............................16 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Thái Lan .............................29 Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Thái Lan .............................34 Sơ đồ 2.3. Quy trình hạch toán thuế trên phần mềm kế toán ........................................36 Sơ đồ 2.4 – Lưu đồ quy trình luân chuyển chứng từ khoản Phải thu khách hàng ........50 Sơ đồ 2.5. Lưu đồ quy trình luân chuyển chứng từ khoản phải trả người bán..............70 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán viii DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu mẫu 2.1 – Hóa đơn Giá trị gia tăng.......................................................................53 Biểu mẫu 2.2 – Sổ chi tiết TK 131 ................................................................................54 Biểu mẫu 2.3 – Sổ Tổng hợp TK 131............................................................................57 Biểu mẫu 2.4: Trích hóa đơn Giá trị gia tăng số 0004513 ............................................60 Biểu mẫu 2.5: Sổ chi tiết TK 141 ..................................................................................65 Biểu mẫu 2.6: Sổ chi tiết TK 341 ..................................................................................68 Biểu mẫu 2.7: Trích hóa đơn Giá trị gia tăng số 0002523 ............................................73 Biểu mẫu 2.8: Sổ chi tiết TK 331 ..................................................................................74 Biểu mẫu 2.9: Sổ Tổng hợp TK 331 .............................................................................75 Biểu mẫu 2.10: Sổ Chi tiết TK 331 ...............................................................................77 Biểu mẫu 2.11: Trích hóa đơn Giá trị gia tăng số 00000036 ........................................80 Biểu mẫu 2.12: Sổ tổng hợp TK 334.............................................................................84 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I.1. Lý do chọn đề tài Công nợ bao gồm các khoản phải thu và các khoản phải trả là một vấn đề rất phức tạp nhưng rất quan trọng, vì nó tồn tại trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Và đối với công tác kế toán công nợ, nó không chỉ phản ánh tiềm lực kinh tế mà còn phản ánh rõ nét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tham gia vào thương trường thì không tránh khỏi những khó khăn về việc bị chiếm dụng vốn, thu hồi vốn và những rủi ro tiềm ẩn về tài chính của doanh nghiệp. Thách thức ở đây với kế toán công nợ là phải giải quyết các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và nhà cung cấp, cụ thể là vấn đề thanh toán các khoản phải thu, phải trả như thế nào. Thách thức này đòi hỏi kế toán công nợ phải theo dõi chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế, đặc biệt là những nghiệp vụ xảy ra thường xuyên, có tính chất phức tạp và có nhiều rủi ro. Từ đó đặt ra yêu cầu cho kế toán công nợ là phải báo cáo kịp thời cho nhà quản trị xem xét các khoản công nợ để không dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn quá lớn của nhau, làm ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh đó có hướng duy trì các khoản công nợ không dây dưa kéo dài. Chính vì vậy, kế toán công nợ là một phần hành kế toán quan trọng và không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Công ty cổ phần Thái Lan là đơn vị chuyên xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại, chuẩn bị mặt bằng, bán lẻ thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng, trong các cửa hàng chuyên doanh, vận tải hàng hóa bằng đường bộ và cho thuê máy móc, thiết bị, xe có động cơ... Do công ty kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng và có quy mô khá lớn nên tình hình công nợ cũng khá nhiều và phức tạp cần theo dõi sát sao. Vì vậy quản lý công nợ và nâng cao khả năng thanh toán là vấn đề đã và đang rất được ban lãnh đạo Công ty quan tâm trong thời gian qua. Từ thực tế đó, cũng như qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tôi đã quyết định chọn đề tài : “ Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại Công ty cổ phần Thái Lan” làm đề tài khóa luận. Với đề tài này, tôi muốn đi sâu tìm hiểu công nợ Phải thu và công nợ Phải trả, từ đó đưa ra các đánh giá Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 2 về công tác kế toán công nợ, đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán công nợ tại công ty. I.2. Mục tiêu nghiên cứu - Thứ nhất, tổng hợp các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ trong doanh nghiệp. - Thứ hai, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình thanh toán công nợ của công ty trong giai đoạn nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Thái Lan. - Thứ ba, trên cơ sở đó, so sánh, tổng hợp, đối chiếu với những lý luận nêu ra và tìm ra những ưu, nhược điểm của kế toán công nợ và khả năng thanh toán tại Công ty, từ đó rút ra những ý kiến, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán công nợ nâng cao khả năng thanh toán tại Công ty trong thời gian tiếp theo. I.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài cụ thể là đi sâu vào tìm hiểu và đánh giá nội dung, phương pháp, đặc điểm quy trình kế toán Nợ phải thu và Nợ phải trả tại Công ty Cổ phần Thái Lan, đồng thời phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty. I.4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Thu thập số liệu từ phòng Kế toán- Tài chính của Công ty Cổ phần Thái Lan. - Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua 3 năm từ 2015 – 2017, trong đó đi sâu nghiên cứu phần hành kế toán công nợ và phân tích tình hình thanh toán công nợ trong năm 2017. - Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu đánh giá công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ, phân tích công tác kế toán công nợ phải thu và công nợ phải trả, tập trung đi sâu vào Khoản phải thu của khách hàng và Khoản phải trả cho người bán tại Công ty Cổ phần Thái Lan. I.5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành khóa luận tôi đã sử dụng những phương pháp sau đây: - Phương pháp thu thập nghiên cứu tài liệu:Thu thập, tìm hiểu những thông tin liên quan đến đề tài từ giáo trình, thông tư hướng dẫn, chuẩn mực, internet, tạp chí Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 3 nhằm hệ thống hóa những cơ sở lý luận về kế toán công nợ và phân tích tình hình thanh toán công nợ trong doanh nghiệp. - Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thu thập từ các báo cáo tài chính trong giai đoạn nghiên cứu, báo cáo quản trị và các chứng từ, sổ sách liên quan đến kế toán công nợ và tình hình thanh toán công nợ, từ đó tổng hợp, ghi chép một cách chọn lọc, xử lý số liệu phù hợp với mục đích nghiên cứu. - Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Trong thời gian thực tập tại Công ty, tôi đã tiến hành quan sát những công việc liên quan đến đề tài nghiên cứu với các nhân viên kế toán và đồng thời hỏi đáp trực tiếp thắc mắc về những vấn đề chưa hiểu liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm hoàn thiện tốt khóa luận tốt nghiệp. - Phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích: Từ những số liệu thu thập ban đầu, tiến hành tổng hợp có hệ thống theo quy trình để có những nhận xét, đưa ra nhận định riêng về công tác kế toán công nợ và tình hình công nợ tại Công ty. -Phương pháp phân tích tài chính: Phương pháp này dùng để phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn, tình hình kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng nhân lực, chỉ số công nợ và chỉ số thanh toán của Công ty qua 3 năm 2015 – 2017. - Phương pháp đối chiếu: Phương pháp này dùng để kiểm tra, đối chiếu giữa sổ sách kế toán về tính chính xác và đúng đắn; đối chiếu thực tế và lý thuyết. I.6. Kết cấu của khóa luận Đề tài thiết kế gồm có 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại Công ty Cổ phần Thái Lan Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán công nợ và tình hình công nợ tại Công ty Cổ phần Thái Lan Phần III: Kết luận và kiến nghị. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Một số lý luận về kế toán công nợ 1.1.1 Khái niệm kế toán công nợ Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh thương mại là thực hiện việc tổ chức lưu thông hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu dùng xã hội. Trong quá trình kinh doanh thường xuyên phát sinh các mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người mua, với cán bộ công nhân viên,... Các quan hệ thanh toán này là cơ sở phát sinh các khoản phải thu, khoản phải trả. Kế toán các khoản phải thu và nợ phải trả được gọi chung là kế toán công nợ. Như vậy kế toán công nợ là một phần hành kế toán có nhiệm vụ hạch toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả diễn ra liên tục trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Nguyễn Tấn Bình, “Kế toán tài chính”, 2011)  Kế toán nợ phải thu Nợ phải thu là một bộ phận quan trọng trong tài sản của doanh nghiệp, phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp khi thực hiện việc cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cũng như một số trường hợp khác khiến cho một bộ phận tài sản của doanh nghiệp bị chiếm dụng tạm thời. (Võ Văn Nhị, “Kế toán tài chính”, 2009). Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác, thuế GTGT được khấu trừ,... Trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là khoản phải thu khách hàng. Trong các khoản nợ phải thu của Doanh nghiệp, khoản phải thu của khách hàng thường phát sinh nhiều nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất và cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. (Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Xuân Hưng, “Kế toán tài chính phần 1-2, Nhà xuất bản Giao thông vận tải”, 2008) Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 5  Kế toán nợ phải trả Theo chuẩn mực Kế toán chung ( VAS 01) đoạn 18 : Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của đơn vị phát sinh từ các giao dịch sự kiện đã qua như mua hàng hóa chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hóa, cam kết kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác mà doanh nghiệp phải thanh toán từ nguồn lực của mình. Tiêu chuẩn ghi nhận nợ phải trả : Nợ phải trả được ghi nhận khi thỏa mãn cả hai điều kiện được quy định ở chuẩn mực chung đoạn 42 như sau : - Có đủ điều kiện chắc chắn là đơn vị sẽ dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán; và : - Khoản nợ phải trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy. Các khoản nợ phải trả trong doanh nghiệp bao gồm : Phải trả người bán, phải trả nội bộ, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động, phải trả khác... .  Quan hệ thanh toán Quan hệ kinh doanh xảy ra khi doanh nghiệp phát sinh các khoản phải thu, phải trả, các khoản vay với khách hàng, chủ nợ, nội bộ công ty, ngân hàng, các cá nhân tổ chức khác..trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là quan hệ thanh toán. Quan hệ thanh toán có nhiều hình thức khác nhau nhưng chung quy lại chủ yếu là hai hình thức sau: thanh toán trực tiếp và thanh toán trung gian. Thanh toán trực tiếp: Là hình thức thanh toán mà người mua và người bán thanh toán trực tiếp với nhau bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản đối với các khoản nợ phát sinh. Thanh toán trung gian: Là hình thức thanh toán không phải là trực tiếp giữa người mua và người bán mà thông qua một bên thứ ba như :Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác.. đứng ra làm trung gian thanh toán các khoản nợ phát sinh thể Trư ờng Đ ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 6 hiện bằng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc.. Chính vì có nhiều quan hệ thanh toán nên doanh nghiệp phải xem xét lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp để có thế thanh toán kịp thời, đúng hạn, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, nhằm tạo cho doanh nghiệp ở thế chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.2 Vai trò, vị trí và nhiệm vụ của kế toán công nợ Vai trò, vị trí của kế toán công nợ Trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp thì kế toán công nợ là một phần hành kế toán khá quan trọng liên quan đến các khoản nợ phải thu và phải trả. Vì vậy tổ chức tốt các công tác kế toán công nợ góp phần rất lớn trong việc lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu các khoản nợ phải thu và nợ phải trả được theo dõi một cách chặt chẽ nó sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng , chiếm dụng vốn và đồng thời tranh thủ chiếm dụng tối đa vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức khác nhưng vẫn đảm bảo một khả năng thanh toán hợp lý, góp phần quan trọng trong việc giữ uy tín trong sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế toán công nợ Nhiệm vụ của kế toán công nợ là theo dõi, phân tích, đánh giá và tham mưu để cấp quản lý có những quyết định đúng đắn trong hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể: - Phản ánh và ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác và rõ ràng các nghiệp vụ thanh toán phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh toán, đôn đốc việc thanh toán, tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau. - Đối với những khách hàng nợ có quan hệ giao dịch mua bán thường xuyên hoặc có dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán, kế toán cần tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn nợ. Nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản. 1.1.3 Mô tả công việc của kế toán công nợ - Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng, thường xuyên Trư ờng Đa ̣i h ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 7 tiến hành đối chiếu kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời. -Phải kiểm tra đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ phát sinh, số phải thu và số còn phải thu. - Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ phải thu bằng vàng , bạc, đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế. -Phải phân loại các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng như theo từng đối tượng. -Phải căn cứ vào số dư chi tiết bên nợ của một số tài khoản thanh toán như 131,331... để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán. 1.2 Nội dung công tác kế toán nợ phải thu và nợ phải trả trong doanh nghiệp 1.2.1 Kế toán nợ phải thu Các khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm: phải thu của khách hàng, thuế GTGT được khấu trừ, phải thu nội bộ, phải thu khác,... Cụ thể: Phải thu khách hàng a. Khái niệm: Nợ phải thu khách hàng là khoản tiền mà khách hàng đã mua nợ doanh nghiệp do đã được cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa thanh toán tiền. Đây là khoản nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất, phát sinh thường xuyên và cũng gặp nhiều rủi ro nhất trong các khoản nợ phải thu phát sinh trong doanh nghiệp (Võ Văn Nhị, “Kế toán tài chính”, 2010). b. Nguyên tắc hạch toán: Theo Điều 18, Thông tư số 200/2014/TT – BTC quy định nguyên tắc kế toán của tài khoản “Phải thu của khách hàng” như sau: - Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 8 về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay. - Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính. -Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường. - Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu có thể không thu hồi được, để có căn cứ xác định mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý thích hợp. - Trong quan hệ bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm hàng hóa, BĐSĐT đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao. - Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng lọa nguyên tệ. c. Chứng từ sử dụng: Hợp đồng kinh tế (Hợp đồng bán hàng); Hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho; Biên bản giao nhận hàng/Biên bản nghiệm thu – thanh lý hợp đồng; Phiếu thu; Giấy báo Có ; Biên bản bù trừ công nợ... d. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 131- “Phải thu khách hàng” để hạch toán các khoản phải thu khách hàng. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 9 e. Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ hạch toán nợ phải thu khách hàng 131 – Phải thu của khách hàng 511, 515 33311 711 111, 1 337 3331 413 152, 153, 156, 611 Doanh thu chưa thu tiền Tổng giá phải thanh toán Thuế GTGT (nếu có) Thu nhập do thanh lý, nhượng bán TSCĐ chưa thu tiền Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán Các khoản chi hộ khách hàng Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD Thuế GTGT Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh giá các khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ cuối kỳ 521 Chiết khấu thanh toán 635 Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại 33311 Thuế GTGT (nếu có) 111, 112, Khách hàng ứng trước hoặc thanh toán tiền 331 Bù trừ nợ 2293, 642 Nợ khó đòi xử lý xóa sổ Khách hàng thanh toán nợ bằng hàng tồn kho 133 Thuế GTGT (nếu có) Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 10 Kế toán thuế GTGT được khấu trừ a. Khái niệm Thuế GTGT là k...iệt Nam nói chung và công ty Cổ phần Thái Lan nói riêng đều phải tự chủ về mặt sản xuất, kinh doanh và tự chủ về mặt tài chính, hạch toán độc lập. Do đó, cơ cấu bộ máy quản lý của công ty Thái Lan được thu gọn lại và không cồng kềnh. Công ty cổ phần Thái Lan có 3 đội xây dựng trực thuộc. Những đơn vị này hoạt động sản xuất kinh doanh theo điều lệ và luật định của công ty, có đầy đủ bộ máy quản lý, tài chính- kế toán tại đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc vào công ty, định kỳ theo từng quý, các đơn vị báo cáo đầy đủ về công ty theo quan hệ báo sổ. Ngoài ra, tùy thuộc theo yêu cầu cụ thể, thành lập ban chỉ huy công trình đảm bảo kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, quan hệ chỉ đạo của giám đốc, các phòng ban trong công ty có quan hệ hỗ trợ cho nhau về mặt chức năng, kỹ thuật, nhiệm vụ kinh tế nhằm tạo điều kiện cho công tác quản lý tổ chức sản xuất đạt hiệu quả cao nhất.  Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Hội đồng quản trị (HĐQT): Là tổ chức có quyền hạn cao nhất trong công ty cổ phần, do Hội đồng cổ đông bầu ra để điều hành công ty, cụ thể HĐQT có quyền hạn và nhiệm vụ sau: - Hoạch định và quyết định các chiến lược phát triển của công ty, phương án đầu tư kinh doanh và kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán từng loại. - Quyết định chào bán cổ phần mới trong số cổ phần được chào bán từng loại, quyết định huy động vốn theo hình thức khác. - Quyết định bán số tài sản có giá trị dưới 50% tổng số tài sản được ghi nhận trong sổ sách kế toán của công ty, ngoại trừ bất động sản. - Quyết định cơ cấu sản xuất quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh văn phòng đại diện. - Báo cáo quyết toán hàng năm lên hội đồng cổ đông (HĐCĐ). Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 31 - Quyết định cổ tức được trả, quyết định thời hạn thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý khoảng lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh. - Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty ngoại trừ trái phiếu chuyển đổi, định giá tài sản vốn góp không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ từ đó chuyển đổi vào. - Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp HĐCĐ, triệu tập HĐCĐ hoặc hỏi ý kiến HĐCĐ quyết định. - Kiến nghị việc tổ chức lại công ty hoặc giải thể công ty và giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; Ban kiểm soát : Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra, giám sát toàn diện mọi hoạt động của Công ty theo quy định tại Điều 123 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ban kiểm soát của công ty có chức năng giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và bộ máy điều hành của giám đốc. Ban kiểm soát có 3 thành viên do HĐCĐ bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm với đa số cổ phiếu hiện diện bằng thể thức trực tiếp và bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát có nhiệm vụ: -Ban kiểm soát thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn. -Ban kiểm soát báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. - Báo cáo với HĐCĐ về những sự kiện tài chính bất thường, những ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của HĐQT. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 32 - Các quyền và nhiệm vụ khác theo luật doanh nghiệp và điều lệ hoạt động của công ty. Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, đại diện pháp nhân của công ty, có toàn quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về mọi mặt của công ty, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Phó giám đốc: Là người tham mưu cho Giám đốc để xây dựng các phương án chiến lược phát triển và sản xuất kinh doanh, trực tiếp giải quyết các công việc trong phần hành được ủy quyền, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc về nhiệm vụ được giao. Phòng kế hoạch: Phối hợp với đơn vị cấp trên làm việc với các bộ ngành liên quan, chủ đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng định mức, đơn giá, tổng dự toán, dự toán các công trình. Cùng các đơn vị thi công giải quyết các phát sinh, điều chỉnh giá trong quá trình thực hiện hợp đồng với chủ đầu tư. Phối hợp với Phòng Tài chính Kế toán theo dõi công tác thanh toán, thu vốn của các đơn vị. Kiểm tra phiếu giá thanh toán của các hợp đồng do Công ty ký chuyển Phòng Tài chính Kế toán. Bên cạnh đó, phòng kế hoạch mở sổ theo dõi các hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao việc, hợp đồng giao khoán, các báo cáo cần đánh giá rõ những việc đã làm được và chưa làm được, những khó khăn vướng mắc. Từ đó, đề xuất với giám đốc tìm ra biện pháp tối ưu để xử lý. Phòng hành chính tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp giám đốc tuyển dụng nguồn nhân lực, lên kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, bố trí sử dụng nhân lực, đề bạt, khen thưởng, kỹ luật, định mức an toàn lao động cùng với phòng kế hoạch lập dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, hoàn tất thủ tục đầu tư, báo cáo định kỳ cho các ngành, các cấp có thẩm quyền các yêu cầu có liên quan về lao động, tiền lương, tổ chức, năng lực. Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm. Triển khai những tiêu chuẩn, quy trình quản lý chất lượng. Mở rộng mối quan Trư ờng Đa ̣i ho ̣ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 33 hệ với các cơ quan đơn vị và các ban quản lý dự án để nắm bắt thông tin trong quản lý kỹ thuật nhằm có kế hoạch quản lý chất lượng công trình, phối hợp với phòng kế hoạch lập hồ sơ đấu thầu, báo cáo với giám đốc công ty cụ thể từng trường hợp sai sót, đề xuất biện pháp xử lý thích hợp, nhanh chóng, hiệu quả, tránh làm giảm uy tín của công ty. Ngoài ra có nhiệm vụ lập hồ sơ nghiệm thu thanh toán công trình giữa công ty và chủ đầu tư, tham gia kiểm tra sự cố công trình để có kế hoạch sửa chữa hư hỏng, kiểm tra định kỳ, đột xuất, theo dõi chế độ nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng cơ bản. Phòng kế toán: Là bộ phận giúp việc Giám đốc tổ chức bộ máy Kế toán trong toàn Công ty. Có nhiệm vụ quản lý tài chính, lập sổ kế toán, ghi chép, theo dõi chính xác toàn bộ tài sản nguồn vốn của công ty, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ để lập báo cáo quyết toán hàng quý, năm theo quy định hiện hành, tổ chức kiểm toán nội bộ và công khai kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các xí nghiệp và các đội công trình: Do công ty thành lập và hoạt động theo chức năng nhiệm vụ được giao để thực hiện các mục tiêu xây dựng và phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả, căn cứ vào từng chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị trực thuộc của công ty giao, đơn vị có trách nhiệm lập phương án sản xuất kinh doanh hướng vào mục tiêu và kế hoạch hàng năm đã đề ra để cụ thể hóa hoạt động sao cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển công ty. Đội xe cơ giới: Nắm vững tính chất, tình trạng của từng thiết bị, máy móc. Đặc biệt, lưu ý các thiết bị đang thi công công trình trọng yếu để có kế hoạch quản lý và sữa chữa kịp thời nhằm đảm bảo tiến độ. 2.1.6. Bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Thái Lan a. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Thái Lan Công ty cổ phần Thái Lan thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, có quy mô sản xuất chưa sâu, hoạt động vừa tập trung vừa phân tán, vì vậy công ty đã tổ chức Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 34 một phòng kế toán có nhiệm vụ thực hiện công tác tài chính kế toán toàn doanh nghiệp, hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ở đơn vị trực thuộc, thu nhận kiểm tra các báo cáo kế toán ở đơn vị trực thuộc gửi lên. Từ đó, lập báo cáo tổng hợp toàn doanh nghiệp. Còn kế toán ở các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ thực hiện một số công tác kế toán phát sinh của đơn vị mình, thu nhận thông tin hoặc định kỳ lập báo cáo gửi lên phòng kế toán của công ty. Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Thái Lan Chú thích: Bộ máy kế toán của công ty gồm 12 người. Tại phòng công ty 4 người Tại 3 xí nghiệp và 5 đội trực thuộc 8 người. Chức năng và nhiệm vụ Kế toán trưởng: Là người được bổ nhiệm đứng đầu bộ phận kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán; thống kê, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của công ty, chỉ đạo Quan hệ chỉ đạo Quan hệ hỗ trợ Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ và vật tư Kế toán ngân hàng và công nợ Kế toán tổng hợp và giá thành Kế toán tại các đội XDCT Kế toán tại các xí nghiệp Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 35 hướng dẫn, điều chỉnh những công việc mà kế toán làm sao cho hợp lý nhất và là người chịu trách nhiệm trước cấp trên về sự chính xác của số liệu và việc chấp hành chế độ kế toán theo quy định của nhà nước. Kế toán tổng hợp và giá thành: Ghi chép tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung theo từng công trình. Thực hiện kế toán thuế trong doanh nghiệp. Cuối kỳ, quyết toán và tính giá thành cho từng công trình. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ vào sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thuyết minh tài chính. Kế toán vật tư và tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định của nhà nước. Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, nhiên liệu, CCDC. Có trách nhiệm mở sổ chi tiết theo dõi nhập xuất vật tư theo giá thực tế, theo từng nguồn thu nhập. Kế toán ngân hàng, công nợ: Theo dõi tình hình công nợ phải thu đối với khách hàng, tình hình công nợ nội bộ, tình hình tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tình hình thanh toán với cán bộ công nhân viên, tạm ứng, thanh toán với khách hàng. Các kế toán viên ở các đơn vị trực thuộc: Chịu sự chỉ đạo điều hành của kế toán trưởng, thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình, thường xuyên kiểm tra đối chiếu giữa các phần hành, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. b. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ Áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo thông tư 133/2016/QĐ- BTC ngày 28/06/2016 do Bộ tài chính. Căn cứ vào tình hình thực tế, Công ty cổ phần Thái Lan áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính dựa trên hình thức “Nhật ký chung và chứng từ ghi sổ”. Phần mềm kế toán của Công ty đang sử dụng là phần AC Soft. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 36 (a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (b) Cuối tháng hoặc cuối quý, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết và giữa chứng từ gốc với trên phần mềm phải được thực hiện đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối quý, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán. Sơ đồ 2.3. Quy trình hạch toán thuế trên phần mềm kế toán Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Hệ thống xử lý máy tính Sổ chi tiết Sổ cái tổng hợp Báo cáo tài chính Chứng từ kế toán Bảng kê chứng từ Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 37 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính - Bảng cân đối kế toán (B01 – DNN; B01a-DNN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02 – DNN) - Bảng cân đối tài khoản (F01 – DNN) Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty - Đơn vị tiền tệ thống nhất: là tiền đồng Việt Nam (VNĐ) - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo nguyên tắc giá gốc + Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền liên hoàn + Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: tính thuế theo phương pháp khấu trừ - Công ty sử dụng phần mềm AC Soft. - Phương pháp khấu hao: khấu hao theo phương pháp đường thẳng - Chế độ kế toán áp dụng: Doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Hình thức kế toán áp dụng trong phần mềm: Nhật kí chung và Chứng từ ghi sổ. - Nguyên tắc ghi nhận đi vay: Được ghi nhận vào chi phí SXKD trong kỳ phát sinh. - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả: Thỏa mãn các quy định trong chuẩn mực số 18. - Kỳ kế toán của công ty bắt đầu ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hàng năm. 2.1.7. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2015 - 2017. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 38 Công ty cổ phần Thái Lan có tổng số công nhân viên là 143 người tính đến cuối năm 2017. Trong đó bao gồm các kỹ sư xây dựng, kỹ sư điện khí hóa, kỹ sư đô thị, cử nhân kinh tế là những cán bộ chủ chốt thi công tại công trường. Ngoài ra còn có công nhân tại các tổ đội xây dựng, công nhân tại xưởng sản xuất... để đáp ứng việc sản xuất và xây dựng của công ty. Bảng 2.1– Tình hình Lao động của Công ty qua 3 năm 2015 – 2017 STT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 So sánh 2016/2015 So sánh 2017/2016 Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng +/- (%) Số lượng +/- (%) 1 Theo giới tính 120 100 140 100 143 100 20 17 3 2 - Nam 86 72 102 73 105 73 16 19 3 3 - Nữ 34 28 38 27 38 27 04 12 0 0 2 Theo trình độ 120 100 140 100 143 100 20 17 3 2 - Đại học, Cao đẳng 39 33 42 30 35 24 03 8 (7) (17) - Trung cấp 25 20 28 20 25 18 03 12 (3) (11) - Công nhân 56 47 70 50 83 58 14 25 13 19 Đơn vị tính: Người (Nguồn: Từ phòng hành chính tổng hợp của Công ty) Qua bảng số liệu về tình hình lao động của Công ty, ta nhận thấy quy mô lao động có sự tăng nhẹ qua 3 năm: Cụ thể năm 2015, tổng số lao động của Công ty là 120 người, đến năm 2016 tăng 20 người (tương ứng tăng 3 %) và năm 2017 tiếp tục tăng với tốc độ 2% so với 2016, đạt số lượng lao động là 143 người. - Xét về giới tính: Lao động nam tại Công ty đang chiếm tỷ trọng lớn hơn với tỷ lệ lần lượt là 72%, 73% và 73% vào các năm 2015, 2016 và 2017. Trong đó: lao động nam năm 2016 so với năm 2015 tăng 16 người (tương ứng tăng 19 %), còn lao động nữ chỉ tăng 4 người (tương ứng tăng 12%); năm 2017 so với năm 2016 lao động nam và lao động nữ không thay đổi. -Xét về trình độ: Đặc thù là ngành xây dựng nên số lượng công nhân chiếm phần lớn Trư ờng Đại học Kin h tê ́ Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 39 trong tổng số lượng trình độ lao động. Cụ thể: Năm 2015 chiếm 47% trong tổng cơ cấu trình độ lao động của công ty, năm 2016 chiếm 50% và đến năm 2017 chiếm 58%, số lượng công nhân tăng dần qua 3 năm thể hiện công ty cần thêm nguồn nhân lực để mở rộng hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh sự phát triển trong tương lai. Số lượng lao động trình độ Đại học- Cao đẳng có xu hướng giảm nhẹ qua 3 năm. Cụ thể năm 2015 số lượng 39 người đến năm 2017 giảm 3 người. Còn số lượng lao động trung cấp cũng biến động nhẹ, năm 2015 là 25 người, năm 2016 tăng lên 3 người và đến năm 2017 lại trở về 25 người tương ứng giảm 11%. Như vậy, trong ba năm qua, lao động của công ty có nhiều thay đổi cả về chất cũng như về lượng. Sự thay đổi này khá phù hợp với nhu cầu và đặc điểm hoạt động của công ty, giúp cho công ty chủ động trong việc lập kế hoạch sản xuất cũng như lập kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho lao động. Tuy nhiên, để phát huy tính sáng tạo, năng lực làm việc của mỗi cán bộ nhân viên, Ban lãnh đạo công ty cần đề ra nhiều chính sách đãi ngộ, khen thưởng hơn nữa, có như vậy công việc mới đảm bảo hiệu quả. 2.1.8. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2015- 2017 Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn và tài sản là hai điều kiện tiên quyết và không thể thiếu để duy trì hoạt động của đơn vị. Tùy vào loại hình tính chất, đặc điểm của từng hoạt động sản xuất mà mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu vốn và tài sản khác nhau, nhưng chung quy lại thì vốn và tài sản là một nguồn lực quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chính vì thế, mỗi doanh nghiệp cần có những chính sách quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn và tài sản của công ty. Và để đưa ra những chính sách thật hiệu quả thì cần phải phân tích tình hình biến động của nguồn vốn và tài sản của công ty qua từng năm và từng giai đoạn. Để biết được tình hình hoạt động của công ty Cổ phần Thái Lan nói chung và tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn của công ty nói riêng, ta phân tích thông qua bảng số liệu sau: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 40 Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn tại công ty cổ phần Thái Lan qua 3 năm (2015 - 2017) Đơn vị tính: đồng Việt Nam Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh 2016/2015 So sánh 2017/2016 +/- % +/- % A. TÀI SẢN 3.698.738.064 2.652.636.311 4.322.510.774 (1.046.101.753) (28) 1.669.874.463 63 I. Tài sản ngắn hạn 2.858.541.972 2.170.704.171 1.622.522.875 (687.837.801) (24) (548.181.296) (25) 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 59.015.549 285.873.130 105.268.752 226.857.581 384 (180.604.378) (63) 2. Các khoản phải thu ngắn hạn 2.317.256.348 1.323.822.043 831.690.943 (993.434.305) (76) (492.131.100) (80) 3. Hàng tồn kho 407.024.433 542.939.884 652.991.578 135.915.451 33 110.051.694 20 4. Tài sản ngắn hạn khác 75.245.642 18.069.114 32.571.602 (57.176.528) (76) 14.502.488 80 II. Tài sản dài hạn 840.196.092 481.932.140 2.699.987.899 (358.263.952) (43) 2.218.055.759 460 1. Tài sản cố định hữu hình 709.837.885 351.573.933 2.569.629.692 (358.263.952) (50) 2.218.055.759 631 2. Tài sản dài hạn khác 130.358.207 130.358.207 130.358.207 0 0 B. NGUỒN VỐN 3.698.738.064 2.652.636.311 4.322.510.774 (1.046.101.753) (28) 1.669.874.463 63 I. Nợ phải trả 1.897.045.610 776.557.335 2.550.000.000 (1.120.488.275) (59) 1.773.442.665 228 1. Nợ ngắn hạn 1.897.045.610 776.557.335 2.550.000.000 (1.120.488.275) (59) 1.773.442.665 228 2. Nợ dài hạn - II. Vốn chủ sở hữu 1.801.692.454 1.876.078.976 1.772.510.774 74.386.522 4 (103.568.202) (6) 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.700.000.000 1.700.000.000 1.700.000.000 0 0 2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 101.692.454 176.078.976 72.510.774 74.386.522 73 (103.568.202) (59) ( Nguồn: Trích từ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty cổ phần Thái Lan)Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 41 • Về tình hình tài sản: Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy được tổng tài sản của doanh nghiệp có sự tăng giảm không liên tục từ năm 2015 đến năm 2017 được thể hiện cụ thể như sau : Năm 2016 có xu hướng giảm 1.046.101.753 đồng so với năm 2015 tương ứng với tốc độ giảm là 28%. Nguyên nhân là do cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều giảm, trong đó tài sản ngắn hạn giảm 687.837.801 đồng tương ứng giảm 24% và tài sản dài hạn giảm 468.921.259 đồng tương ứng giảm 56% . Điều này làm cho tổng tài sản ở năm 2016 giảm so với năm 2015. Đến năm 2017 có xu hướng tăng mạnh, tăng lên 2.218.055.759 đồng so với năm 2016 tương ứng với tốc độ tăng lên 460%. Nguyên nhân là do Tài sản dài hạn năm 2017 tăng lên 2.218.055.759 đồng tương ứng tốc độ tăng lên 631% so với năm 2016 mặc dù tài sản ngắn hạn năm 2017 giảm xuống 548.181.296 đồng tương ứng giảm xuống 25% so với năm 2016. Vì tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn không không bằng tốc độ tăng lên của tài sản dài hạn nên làm cho tổng tài sản năm 2017 tăng mạnh như vậy. Sự tăng giảm của tổng tài sản qua các năm còn phụ thuộc vào sự biến động của các bộ phận cấu tạo nên tổng tài sản, cụ thể như sau: - Tài sản ngắn hạn: • Năm 2016 so với năm 2015: Năm 2016, tài sản ngắn hạn giảm xuống, giảm 687.837.801đồng, tương ứng với tốc độ giảm 24% so với năm 2015. Mặc dù tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh, tăng 226.857.581đồng tương ứng tăng 384% và hàng tồn kho tăng 135.915.451 đồng tương ứng với tốc độ tăng 33% nhưng quy mô tăng nhỏ hơn quy mô giảm của hai khoản mục còn lại. Trong đó, các khoản phải thu ngắn hạn giảm 993.434.305 đồng tương ứng với tốc độ giảm 76 %. • Năm 2017 so với năm 2016: Đến năm 2017 tài sản ngắn hạn tiếp tục giảm 548.181.296 đồng, tương ứng tốc độ giảm 25% so với năm 2016. Nguyên nhân là do hai khoản tiền và các khoản tương đương tiền và các khoản phải thu ngắn hạn khác đều giảm. Cụ thể, năm 2017 , tiền và các khoản tương đương tiền giảm 180.604.378 đồng, tương ứng giảm 63% so với năm Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 42 2016; các khoản phải thu ngắn hạn khác giảm 492.131.100đồng, tương ứng giảm 80 % so với năm 2017. Mặc dù hàng tồn kho tăng lên 110.051.694, tương ứng tốc độ tăng là 20% nhưng quy mô và tốc độ tăng lên không bằng quy mô và tốc độ giảm của hai khoản còn lại. - Tài sản dài hạn: • Năm 2016 so với năm 2015: Năm 2016, tài sản dài hạn giảm mạnh nguyên nhân chủ yếu là do tài sản cố định hữu hình giảm, đã giảm 468.921.259 đồng tương ứng tốc độ giảm 66%, trong năm 2016 không có sự thay đổi về tài sản dài hạn khác nên 2016 vẫn giữ nguyên 130.358.207 đồng. • Năm 2017 so với năm 2016: Năm 2017, tài sản dài hạn lại có xu hướng tăng mạnh nguyên nhân chủ yếu là do tài sản cố định hữu hình tăng mạnh, tăng lên 2.218.055.759 đồng, tương ứng tăng lên 631% so với năm 2016, còn tài sản dài hạn khác không có sự thay đổi so với năm 2016.  Nhận xét : - Năm 2016, các khoản phải thu ngắn hạn khác có xu hướng giảm so với năm 2015 do một số công trình lớn đã hoàn thành công ty đã có chính sách thu hồi nợ hiệu quả và giảm bán chịu, công ty ít bị chiếm dụng vốn, doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Đến năm 2017 lại tiếp tục giảm 477.628.612 đồng tương ứng tốc độ giảm 36% so với năm 2016, chứng tỏ chính sách thu thồi nợ của doanh nghiệp vẫn hiệu quả, doanh nghiệp vẫn giữ được khả năng chủ động tài chính trong quá trình kinh doanh sản xuất của mình. -Tiền và khoản tương đương tiền trong năm 2016 nhiều công trình bàn giao cho khách hàng và công ty đã làm tốt công tác thu nợ, ít cho nợ do đó lượng tiền mặt tăng mạnh lên đến 526.152.287 đồng. Nếu dự trữ tiền nhiều trong công ty sẽ thuận tiện trong việc thanh toán tuy nhiên nó sẽ bị ứ đọng vốn chính vì vậy tùy thuộc vào tình hình kinh doanh mà công ty nên giữ lượng tiền ở mức phù hợp. Sang năm 2017 thì tiền và các khoản tương đương tiền này lại giảm xuống 180.604.378 đồng, tương ừng tốc độ giảm là 63% so với năm 2016, sở dĩ khoản mục này giảm xuống là do trong năm 2017 công ty cho khách hàng nợ nhiều, lại có nhiều công trình lớn chưa bàn giao do đó chưa thu được tiền nhưng phải trả lương cho công nhân viên nên làm cho lượng tiền mặt trong công ty giảm mạnh. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 43 -Đối với hàng tồn kho, ta thấy qua ba năm 2015, 2016, 2017 đều có xu hướng tăng lên. Đây là kết quả của việc công ty vẫn luôn đảm bảo dự trữ một số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần thiết cho hoạt động SXKD của công ty được liên tục. -Đối với tài sản cố định hữu hình từ năm 2015 đến năm 2016 giảm xuống 468.921.259 đồng, tương ứng tốc độ giảm 66% . Là do trong khoảng thời gian này công ty ít mua sắm tài sản đặc biệt trong hai năm 2015, 2016 không tăng tài sản cố định nào mà khấu hao tài sản cố định năm nào cũng trích. Hơn nữa nhiều tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn còn theo dõi và vẫn đang còn sử dụng. Ngược lại đến năm 2017 thì tăng mạnh lên 2.218.055.759 đồng. Do công ty đã mua sắm tài sản cố định hữu hình cần thiết cho quá trình hoạt động xây dựng kinh doanh của mình được tốt hơn . Bởi vì tài sản cố định có tính chất quan trọng đối với sự hoạt động và phát triển của công ty. -Đối với các loại tài sản ngắn hạn và dài hạn khác, công ty cũng có kế hoạch tăng giảm phù hợp với tình hình hoạt động để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. • Về tình hình nguồn vốn: Tương tự như tổng tài sản, thì tổng nguồn vốn biến động cũng không liên tục, không theo một xu hướng nào, lúc tăng lúc giảm theo thời gian qua các năm. Cụ thể : Vào năm 2016 , tổng nguồn vốn có xu hướng giảm mạnh, giảm 1.046.101.753 đồng tương ứng giảm 28%, nguyên nhân chủ yếu là do nợ phải trả giảm mạnh, đã giảm 1.120.488.275 đồng tương ứng giảm 59%. Mặc dù vốn chủ sở hữu có tăng nhưng tăng không đáng kể, tăng 74.386.522 đồng tương ứng tăng 4% so với năm 2015. Tuy nhiên đến năm 2017, lại có xu hướng tăng mạnh, tăng lên 1.669.874.463 đồng, tương ứng tốc độ tăng 63% so với năm 2016. Sở dĩ có sự tăng lên mạnh như vậy là do nợ phải trả tăng mạnh, tăng lên 1.773.442.665 đồng, tương ứng tốc độ tăng 228% so với năm 2016. Vốn chủ sỡ hữu lại giảm xuống 103.568.202 đồng, tương ứng tốc độ giảm 6% so với năm 2016. Mặc dù vốn chủ sở hữu giảm nhưng quy mô và tốc độ giảm không đáng kể. Vì vậy năm 2017 tổng nguồn vốn tăng mạnh so với năm 2016. Để thấy rõ hơn về sự biến động của nguồn vốn tại công ty cổ phần Thái Lan thì cần làm rõ từng bộ phần cấu tạo nên yếu tố nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. - Nợ phải trả : Nợ phải trả năm 2016 giảm 1.120.488.275 đồng tương ứng giảm 59%. Đến năm 2017 tăng mạnh, tăng lên 1.773.442.665 đồng tương ứng với tốc độ tăng lên 228% so Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 44 với năm 2016. Sự thay đổi của nợ phải trả cũng chính là sự thay đổi của nợ ngắn hạn, bởi vì công ty không sử dụng nợ dài hạn trong cơ cấu nợ. Việc tập trung sản xuất phụ thuộc chủ yếu vào toàn bộ nợ ngắn hạn mà bỏ qua nợ dài hạn không hẳn là tốt. Bởi vì khi những khoản nợ ngắn hạn yêu cầu công ty phải thanh toán các khoản nợ như phải trả cho nhà cung cấp hay chi phí lãi vay trong một thời gian ngắn. Gặp trường hợp tình trạng công ty đang gặp khó khăn thì công ty dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn. Do đó việc sử dụng quá nhiều nợ phải trả từ nợ ngắn hạn sẽ làm khiến cho công ty luôn trong tình trạng căng thẳng. Chính vì thế công ty cần phải theo dõi và kiểm tra các khoản công nợ thường xuyên để luôn trong tư thế chủ động tránh rủi ro trên. Tuy nhiên việc sử dụng nhiều nợ ngắn hạn cũng có lợi cho công ty vì nợ ngắn hạn là lá chắn thuế, lại có chi phí sử dụng vốn thấp, giảm thiểu rủi ro. - Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu qua ba năm có sự tăng giảm không liên tục, năm 2016 tăng 74.386.522 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 4% so với năm 2015. Đến năm 2017 thì lại giảm xuống 103.568.202 đồng, tương ứng tốc độ giảm là 6%.Và nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối biến động, vì vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần Thái Lan được cấu tạo bởi hai khoản mục là vốn đầu tư của chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Mà vốn đầu tư của chủ sở hữu không thay đổi qua ba năm 2015, 2016, 2017 giữ nguyên 1.700.000.000 đồng và cũng chính là số vốn điều lệ từ khi đăng kí kinh doanh. Tóm lại, trong ba năm qua Công ty Cổ phần Thái Lan đã xây dựng cho mình một cơ cấu nguồn vốn, tài sản tương đối hợp lý và chặt chẽ. Trên đây chỉ là sự biến động của một số chỉ tiêu mà công ty điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, muốn cho công ty hoạt động lâu dài bền vững, có hiệu quả cao trong tương lai thì đòi hỏi Ban lãnh đạo của công ty cần phải chú trọng hơn nữa vào việc xử lý điều chỉnh tất cả các chỉ tiêu, khoản mục trong cơ cấu tài sản, nguồn vốn nhưng cũng phải đảm bảo phù hợp với các quy luật kinh tế. Có như vậy, mới tạo ra được sự cân đối trong cơ cấu. Từ đó giúp cho công ty có thể đẩy mạnh quá trình hoạt động SXKD và đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội. 2.1.9 Tình hình kết quả kinh doanh tại công ty qua 3 năm 2015 – 2017 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 45 Bảng 2.3: Tình hình kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Thái Lan qua 3 năm (2015 - 2017) Đơn vị tính: Đồng Việt Nam STT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/2015 2017/2016 +/- % +/- % 1 Doanh thu BH&CCDV 7.364.172.282 5.439.713.408 6.557.528.147 (1.924.458.874) (26) 1.117.814.739 21 2 Các khoản giảm trừ - - - 3 Doanh thu thuần về BH&CCDV 7.364.172.282 5.439.713.408 6.557.528.147 (1.924.458.874) (26) 1.117.814.739 21 4 Giá vốn hàng bán 5.867.114.839 4.611.281.641 4.056.232.596 (1.255.833.198) (21) (555.049.045) (12) 5 Lợi nhuận gộp về BH&CCDV 1.497.057.443 828.431.767 2.501.295.551 (668.625.676) (45) 1.672.863.784 202 6 Doanh thu hoạt động...n lý nên có nhiều loại sổ sách kế toán đòi hỏi kế toán viên phải tự tập hợp, kết chuyển số liệu và tự chuyển sổ giống như thực hiện kế toán thủ công như sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ cái. 3.1.2 Đánh giá về công tác và tình hình kế toán các khoản phải thu và các khoản phải trả  Ưu điểm:  Đối với công tác và tình hình kế toán công nợ: - Trong công tác kế toán công nợ, công ty đã sử dụng linh hoạt, sáng tạo trong quá trình sử dụng hệ thống chứng từ, quản lý công nợ và đề xuất những biện pháp thu hồi công nợ, khả năng thanh toán kịp thời đảm bảo giữ uy tín của công ty với quan hệ đối tác... Chính những điều này đã góp phần tạo nên những thành công chung của công tác kế toán của công ty trong những năm vừa qua. - Trước hết là công tác kế toán phải thu, phải trả, kế toán đã theo dõi chi tiết từng đối tượng công nợ trên tài khoản 131 và tài khoản 331 nhằm góp phần phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ từng đối tượng và dễ dàng kiểm tra, phân loại theo dõi các khoản nợ.  Đối với công tác và tình hình kế toán phải thu - Vấn đề công nợ phải thu của công ty được theo dõi và quản lý chặt chẽ và theo Trư ờng Đại học K n h tê ́ Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 103 một quy trình thống nhất từ xét bán hàng đến công tác thu hồi các khoản nợ. Từ một quy trình này, các bộ phận, cá nhân có nhiệm vụ riêng nhưng tất cả sẽ phối hợp với nhau để có công tác thu hồi quản lý tốt nợ phải thu. Vì vậy, công tác quản lý khoản phải thu của công ty trong giai đoạn 2015- 2017 là tốt, công ty đã hạn chế được việc bị các doanh nghiệp và đơn vị khác chiếm dụng vốn, cụ thể trong năm 2017 thì tỷ lệ khoản phải thu so với các khoản phải trả là 34% nhỏ hơn 100%, đặc biệt qua khoản phải thu khách hàng ta thấy rõ hơn, từ khoản phải thu khách hàng khoảng 1 tỷ năm 2015 giảm mạnh xuống còn khoảng 0,2 tỷ năm 2017. - Việc thu hồi nợ được quy định rõ ràng trên các hợp đồng giao dịch giúp dễ dàng trong việc quản lý các khoản phải thu. Cuối kỳ, đối với những khách hàng còn nợ, công ty thực hiện việc gửi bảng đối chiếu công nợ đến khách hàng nhằm xác nhận tính đúng đắn của các khoản nợ, qua đó có căn cứ đối chiếu, so sánh tính chính xác trong việc ghi sổ. Ngược lại, công ty cũng lưu lại các bảng này từ phía nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiện cho việc theo dõi và xử lý sai lệch. - Công ty đã theo dõi và có biện pháp hạn chế các rủi ro của từng khoản chi tiết trong nợ phải thu. Cụ thể, khoản trả trước người bán của công ty trong năm 2015 là 899.824.825 đồng và năm 2016 là 499.924.625 đồng, trong khi đó khoản phải trả người bán qua 2 năm trên lần lượt chỉ là 675.187.440 đồng và 115.187.423 đồng. Như vậy, khoản trả trước người bán cao hơn nhiều so với khoản phải trả người bán, chứng tỏ công ty đã đi đặt cọc số tiền nhiều hơn so với số tiền phải trả, điều này làm cho công ty gặp nhiều rủi ro khi chưa nhận được hàng và phụ thuộc nhiều vào người bán, mặt khác, công ty lại bị chiếm dụng vốn nhiều hơn so với việc đi chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, đến năm 2017 thì khoản trả trước cho người bán là 555.123.925 đồng chỉ còn chiếm khoảng 50% khoản phải trả người bán là 1.186.102.825 đồng. Qua đó, công ty đã nhận ra và có biện pháp khắc phục hạn chế những rủi ro về công tác thu hồi khoản phải thu, tránh bị chiếm dụng vốn một cách không hiệu quả. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 104  Đối với công tác và tình hình kế toán phải trả: - Trong các khoản phải trả của công ty thì chỉ có nợ ngắn hạn mà không có nợ dài hạn, đặc biệt khoản vay ngắn hạn chủ yếu là tín dụng ngắn hạn, lại chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản nợ phải trả. Cụ thể năm 2015 khoản vay ngắn hạn chiếm 51,37% so với nợ phải trả đến năm 2017 chiếm tỷ trọng là 42,20%. Như vậy, việc sử dụng nợ vay ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện dễ dàng, thuận lợi hơn so với vay dài hạn, giúp cho công ty linh hoạt điều chỉnh hơn cơ cấu nguồn vốn của công ty, vì thông thường các điều kiện cho vay ngắn hạn mà các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính đưa ra đối với công ty ít khắt khe hơn so với nợ vay dài hạn, chi phí cũng thấp hơn nợ vay dài hạn. - Công ty đã thực hiện các chính sách đãi ngộ, khen thưởng cho CBCNV, khích lệ tinh thần làm việc của CBCNV bằng việc trích quỹ khen thưởng phúc lợi. Do đó, tinh thần làm việc cũng như tính tự giác, trách nhiệm của CBCNV của công ty luôn tốt và đoàn kết, ngày một nâng cao hiệu quả làm việc trong công ty.  Nhược điểm Đạt được những thành công như trên, nhưng Công ty vẫn tồn tại những hạn chế nhất định về công tác kế toán và tình hình công nợ như sau:  Đối với công tác và tình hình kế toán công nợ: - Kế toán công nợ đã mở sổ chi tiết theo dõi theo từng đối tượng khách hàng và nhà cung cấp nhưng chỉ về mặt số lượng, chưa nói lên được thời hạn thanh toán nên chưa thể cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý để đưa ra các chính sách kịp thời. - Báo cáo công nợ chưa được thiết lập nên đã hạn chế tầm nhìn của các nhà quản lý đối với tình hình tổng quát các khoản phải thu, phải trả.  Đối với công tác và tình hình kế toán phải thu - Hiện tại, công ty vẫn đang áp dụng chính sách bán hàng thu tiền ngay, chưa thiết lập hạn mức tín dụng cho khách hàng. Vì trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, nếu công ty vẫn áp dụng chính sách tín dụng này thì trong tương lai gần công ty Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 105 khó có thể giữ chân được những khách hàng quen thuộc đồng thời cũng khó thu hút được những khách hàng mới dẫn đến ảnh hưởng rất lớn đối với doanh thu của công ty. - Về công tác hạch toán Công ty đã theo dõi khoản phải thu khách hàng trên Sổ chi tiết TK 131 theo từng đối tượng khách hàng nhưng lại chưa phản ánh được thời hạn nợ cũng như thời gian thanh toán của những khoản nợ này, do vậy công tác thu hồi nợ phải thu khách hàng sẽ bị ảnh hưởng. Đồng thời, Công ty cũng chưa phân loại nợ phải thu và lập bảng kê thời hạn của những khoản nợ tương ứng với từng khách hàng để thuận tiện trong quản lý.  Đối với công tác và tình hình kế toán phải trả: - Đối với khoản phải trả công ty cũng mới chỉ theo dõi các khoản phải trả trên Sổ chi tiết TK 331 theo từng đối tượng nhà cung cấp mà chưa phản ánh được thời hạn nợ cũng như thời hạn thanh toán nên ảnh hưởng đến công tác thanh toán các khoản nợ đến hạn, làm giảm uy tín của Công ty. Công ty chưa phân loại nợ phải trả người bán và lập bảng kê thời hạn của các khoản nợ tương ứng với từng nhà cung cấp thuận tiện trong quản lý. - Trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trả chiếm tỷ lệ khá cao, cụ thể năm 2015 chiếm 51% trong tổng nguồn vốn, năm 2016 chiếm 30% và đến năm 2017 chiếm 60% trong tổng nguồn vốn của công ty mà ở đây đều là nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy, nguồn vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là nguồn vốn đi chiếm dụng từ bên ngoài, chứng tỏ mức độ phụ thuộc về tài chính của công ty trong kinh doanh vẫn còn đang ở mức cao. 3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán công nợ và tình hình công nợ tại Công ty Cổ phần Thái Lan 3.2.1. Đối với tổ chức bộ máy và công tác kế toán công nợ a) Về tổ chức bộ máy kế toán: - Cần đưa ra các quy định chặt chẽ, chi tiết hơn như quy định về thời gian, nội dung thông tin yêu cầu rõ rãng đầy đủ, để tăng cường tính hiệu quả cao trong công tác Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 106 quản lý đảm bảo luôn luôn đáp ứng một cách kịp thời cho việc cung cấp thông tin kế toán. Từ đó, các công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc có thể tiến hành một cách chính xác, nhanh chóng đảm bảo các báo cáo quyết toán gửi về công ty đúng thời gian quy định, việc lập báo cáo của đơn vị đúng tiến độ, giúp cho tính kịp thời của thông tin kế toán được phát huy hiệu quả. b) Về chế độ kế toán: - Công ty cần thống nhất xây dựng mọi biểu mẫu, chứng từ theo đúng Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành ngày 26/08/2016. c) Về chính sách kế toán áp dụng: - Công ty nên xem xét và thay đổi hình thức kế toán có thể hạn chế tối đa được những sai sót trong quá trình hạch toán cũng như hạn chế cần quá nhiều sổ sách để ghi chép và đối chiếu ví dụ như hình thức Nhật ký chung với ưu điểm sổ sách không quá nhiều, sổ sách nếu làm trên máy để in, vì mỗi sổ đều gói gọn trong trang A4. Kế toán có thể xem xét và nên nâng cấp phần mềm kế toán hoặc thay phần mềm kế toán mới ứng dụng cao hơn, hiện đại hơn như phần mềm Misa, Fast Accounting... việc thay đổi phần mềm kế toán không những giảm nhẹ công việc mà còn giúp cho công tác kiểm tra, quản lý cũng dễ dàng hơn. Từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng làm việc trong công tác kế toán của công ty. 3.2.2. Đối với công tác kế toán phải thu và kế toán phải trả a) Đối với công tác và tình hình kế toán công nợ: - Kế toán công nợ cần thiết lập các báo cáo công nợ để hạn chế tầm nhìn của các nhà quản lý đối với tình hình tổng quát các khoản phải thu, phải trả. b) Đối với công tác và tình hình kế toán phải thu và kế toán phải trả Công tác kế toán phải thu và kế toán phải trả - Để thuận lợi hơn trong việc theo dõi và quản lý các khoản nợ của từng khách hàng và khoản nợ với từng nhà cung cấp, đặc biệt báo cáo số liệu cuối kỳ cho nhà Trư ờng Đa ̣ o ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 107 quản lý, Công ty có thể thiết kế các mẫu sổ như sau: BẢNG KÊ PHÂN LOẠI NỢ CỦA 131/331 Tài khoản: 131/331 Từ ngày 01/10/2017 Đến ngày 31/12/2017 Mã khách Tên khách Số dư cuối kỳNợ Có TT01 Doanh nghiệp tư nhân Toàn Tiến TD02 Doanh nghiệp tư nhân Tiến Dương Tổng cộng +Từ việc thiết kế mẫu sổ như ở trên, vào cuối kỳ nhà quản lý có thể biết được các khoản nào là phải thu, các khoản nào là phải trả tương ứng với từng khách hàng, nhà cung cấp để từ đó có chính sách phải thu, phải trả hợp lý. Để biết được chi tiết các khoản nợ nào đến hạn, chưa đến hạn, Công ty có thể thiết kế theo các mẫu sổ chi tiết và bảng kê sau, từ đó có biện pháp đốc thúc thu hồi và trả nợ hợp lý SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 131/331 Tài khoản: 131/331 Đối tượng: Tên khách hàng- Tên công trình Từ ngày 01/10/2017 Đến ngày 31/12/2017 Chứng từ Thời hạn tín dụng (ngày) Ngày đến hạn Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư cuối kỳ Ngày Sốhiệu Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ Tổng cộng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 108 BẢNG KÊ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG (PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN) Từ ngày 01/10/2017 Đến ngày 31/12/2017 STT TênKH/NCC Địa chỉ Số tiền phải thu (phải trả) Chi tiết khoản nợ Đến hạn Quá hạn Dưới 1 năm Trên 1 năm Trên 2 năm Từ 3 năm trở lên Khó đòi Tổng cộng Tình hình công nợ phải thu: - Kế toán công nợ cần thiết lập chính sách bán chịu hiệu quả như chính sách tín dụng hơp lý và tổ chức thực hiện nó để đảm bảo khả năng thanh toán tình hình công nợ được đầy đủ kịp thời và chính xác. Để thiết lập chính sách tín dụng hợp lý và mang lại hiệu quả trong việc quản lý và thu hồi công nợ phải thu cần có những yêu cầu như sau: + Thiết lập tiêu chuẩn tín dụng: Tiêu chuẩn tín dụng được thiết lập để đo lường chất lượng tín dụng của khách hàng. Chất lượng tín dụng của khách hàng thể hiện qua những thông tin về khách hàng như tình hình tài chính, đạo đức kinh doanh, thói quen trả nợ của khách hàng thông qua các công ty tài chính, ngân hàng cũng như các đối tác quen thuộc của khách hàng... Như vậy, nếu một khách hàng không đáp ứng được yêu cầu với tiêu chuẩn tín dụng như kỳ hạn tín dụng thông thường mà công ty đưa ra, họ vẫn có thể mua hàng của công ty nhưng với kỳ hạn khắt khe hơn. + Thời gian tín dụng: Là khoảng thời gian mà công ty có thể chấp thuận cho khách hàng nợ kể từ khi mua hàng cho đến khi trả tiền.  Đối với những khách hàng thường xuyên mua hàng, uy tín và có tình hình tài chính vững mạnh, mức độ rủi ro thấp thì nên áp dụng những điều kiện tín dụng kéo dài mở rộng thời hạn tín dụng.  Đối với những khách hàng không thanh toán đúng hạn, rủi ro cao thì công ty nên khắt khe hơn bằng việc rút ngắn thời hạn nợ.  Đối với những khách hàng tiềm năng thì công ty cần đưa ra chính sách tín dụng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 109 hợp lý với những thông tin khách hàng tiềm năng đã được điều tra kỹ lưỡng nhằm thu hút khách hàng về lâu dài.  Đối với khách hàng thường xuyên nhưng lại thanh toán không đúng hạn hay gia hạn nợ với doanh nghiệp thì ta nên cấp tín dụng ngắn nhất đến mức có thể. + Chính sách khuyến khích khách hàng trả nợ trước thời hạn: Đó là các chính sách chiết khấu thanh toán mà khách hàng được hưởng do thanh toán trước hạn. Chính sách này được áp dụng nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền trước thời hạn đáp ứng nhu cầu tài chính của công ty giúp giảm khoản nợ quá hạn. Ví dụ công ty thiết lập chính sách chiết khấu thanh toán như 1/10, net 30. Điều này có nghĩa rằng một khách hàng được giảm 1% số tiền nợ trên một hóa đơn nếu thanh toán được thực hiện trong vòng 10 ngày kể từ ngày thay vì trả tiền toàn bộ số tiền trong vòng 30 ngày. - Chính sách khuyến khích khách hàng mua hàng của công ty bằng cách cho khách hàng trả góp tiền hàng đối với những khách hàng quen và những khách hàng mới mua lần đầu ký kết hợp đồng thì xem xét tìm hiểu các vấn đề tài chính, phương thức đảm bảo thanh toán như thế chấp, ký cược..nhằm hạn chế rủi ro không thu hồi được nợ phải thu. Tình hình công nợ phải trả: - Tận dụng tối đa nguồn vốn của công ty, hạn chế tình trạng vay ngân hàng quá nhiều vì những khoản nợ ngắn hạn thì thời hạn thanh toán nhanh, làm giảm khả năng thanh toán của công ty gây khó khăn về tài chính cũng như uy tín của công ty với các quan hệ đối tác. - Công ty cần phân loại các khoản nợ đến hạn thanh toán và có thể kéo dài hạn nợ nhằm có thêm nguồn vốn hoạt động kinh doanh. Công ty thường xuyên kiếm trả, đối chiếu các khoản còn nợ và các khoản đã thanh toán, theo dõi thời hạn thanh toán để biết những khoản nào sắp đến hạn thanh toán. Vì hiện tại công ty chưa theo dõi khoản nợ phải trả theo thời hạn mà chỉ theo dõi số tiền nợ chi tiết theo khách hàng. Trư ờn Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 110 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ III.1. Kết luận Trong thời đại nền kinh tế hội nhập và phát triển hiện nay, đối với mỗi doanh nghiệp vai trò của kế toán công nợ ngày càng quan trọng vì hầu hết trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có công nợ, mỗi doanh nghiệp ngoài việc phải thanh toán những khoản nợ cho nhà cung cấp để đảm bảo chữ tín của mình thì còn phải thu hồi được các khoản nợ để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kế toán công nợ còn đóng góp nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước... Nhận thức được tầm quan trọng đó, công tác kế toán công nợ của mỗi doanh nghiệp phải thật sự không ngừng đổi mới và ngày một hoàn thiện hơn.Việc hạch toán công nợ đầy đủ, chính xác và quản lý công nợ tốt sẽ thúc đẩy tình hình tài chính của doanh nghiệp vững mạnh, là một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản lý trong việc đưa ra các quyết định cũng như giúp cho mỗi doanh nghiệp đạt đượ hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh hoạt động. Trong 3 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã học tập, tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài “Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại Công ty Cổ phần Thái Lan” và nhờ sự hướng dẫn tận tình của ThS.Hoàng Thùy Dương và những người làm công tác kế toán nói chung và kế toán công nợ nói riêng tại phòng kế của Công ty, tôi đã hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đề ra ban đầu: - Thứ nhất, tôi đã tổng hợp các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán công nợ và phân tích tình hình thanh toán trong doanh nghiệp. - Thứ hai, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình thanh toán công nợ của công ty trong giai đoạn nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Thái Lan. - Thứ ba, trên cơ sở đó, so sánh, tổng hợp, đối chiếu với những lý luận nêu ra và tìm ra những ưu, nhược điểm của kế toán công nợ và khả năng thanh toán tại Công ty, từ đó rút ra những ý kiến, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán công nợ nâng cao khả năng thanh toán tại Công ty trong thời gian tiếp theo. III.2.Kiến nghị Để có thể phát triển đề tài này, tôi xin đề xuất một số kiến nghị như sau:  Đối với Công ty Cổ phần Thái Lan Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 111 - Tuân thủ nghiêm túc theo Thông tư 133/TT –BTC hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp ban hành ngày 28/06/2016, thống nhất nhanh chóng và chính xác tất cả các mẫu sổ chứng từ cũng như hệ thống tài khoản để tránh khỏi được những sai sót không đáng có trong quá trình ghi chép và hạch toán. - Tìm hiểu và áp dụng một số biện pháp và các mô hình quản lý công nợ  Đối với nhà trường - Tạo điều kiện hơn để giúp sinh viên tiếp cận với thực tế ngay từ lúc vào chuyên ngành, để sinh viên nhận thức được rằng lý thuyết và thực hành đều có vai trò quan trọng như nhau. Qua đó, công việc học tập sẽ hiệu quả hơn, sinh viên sẽ có được cái nhìn tổng quan và rút ra được những nhận xét, những kinh nghiệm thông qua việc so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn. - Tăng cường tổ chức các buổi thảo luận, hội thảo giữa giảng viên với sinh viên, giữa Doanh nghiệp với sinh viên để sinh viên có cơ hội học hỏi và tích lỹ nhiều kiến thức, kinh nghiệm cho công tác sau này. Nhìn chung, công tác kế toán công nợ và quản lý công nợ của doanh nghiệp thường rất phức tạp, chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cả bên trong và bên ngoài. Vì vậy, cần có nhiều thời gian đi sâu tìm hiểu, tích lũy kiến thức và kinh nghiệm để tập trung phân tích và đánh giá. Nếu thực hiện được những điều trên, kết quả đánh giá của đề tài sẽ được hoàn thiện và chính xác hơn, hỗ trợ phần nào cho yêu cầu quản lý và ra quyết định của Ban lãnh đạo doanh nghiệp. III.3. Hướng nghiên cứu tiếp tục của đề tài Phần hành kế toán công nợ rất quan trọng trong một doanh nghiệp và nó có nội dung rất đa dạng và khá rộng Vì vậy, quá trình thực hiện nghiên cứu chỉ tiến hành trong phạm vi 3 năm, hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức, thông tin thu thập được nên đề tài còn có nhiều hạn chế nhất định, chưa nghiên cứu sâu tất cả các khoản mục trong khoản phải thu và khoản phải trả của công ty. Nếu như được tiếp tục làm đề tài, có thể nghiên cứu sâu hơn tình hình công nợ, khả năng thanh toán của Công ty có thể thu thập, tính toán tỷ số bình quân ngành và thông tin của các đối thủ cạnh tranh cùng quy mô trên địa bàn để có sự đối chiếu, đánh giá khách quan. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán 112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Năng Phúc (2003), Phân tích kinh tế Doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 2. Bộ Tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). 3. Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Xuân Hưng (2008), Giáo trình Kế toán tài chính phần 1-2, Nhà xuất bản Giao thông vận tải. 4. Bộ Tài chính (2009), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 5. Bộ Tài chính (2016), Chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC, ngày 28/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). 6. Nguyễn Tấn Bình (2011), Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Tổng hợp TP.HCM. 7. GVC Phan Đình Ngân & ThS. Hồ Phan Minh Đức (2009), Giáo trình lý thuyết kế toán tài chính, Đại học kinh tế, Đại học Huế. 8. PGS.TS Võ Văn Nhị (2010), Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 9. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2010), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 10. Ngoài ra bài khóa luận này còn tham khảo thêm một số khóa luận cùng đề tài của các anh chị khóa trước. 11. Một số trang Web: www.tapchiketoan.com www.diendanketoan.vn www.webketoan.vn www.niceaccounting.com www.thongtincongty.com/company/fde71f6e-cong-ty-co-phan-thai-lan/ www.quantri.vn/dict/details/303-tieu-chuan-tin-dung Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán PHỤ LỤC Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán Phụ lục số 01 – Giấy đề nghị tạm ứng CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI LAN Mẫu số: 03 – TT 30 Yết Kiêu, P. Thuận Hòa, TP. Huế, T. Thừa Thiên Huế (Ban hành theo TT số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của BTC) GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Số: 012 Ngày 06 tháng 09 năm 2017 Kính gửi: Ban lãnh đạo công ty Cổ phần Thái Lan Tôi tên là: Lê Đức Phước Địa chỉ: Phòng Kế hoạch kinh doanh Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 5.000.000VNĐ (Viết bằng chữ): Năm triệu đồng chẵn. Lý do tạm ứng: Tạm ứng đi công tác Thời gian thanh toán: 15/09/2017 Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Người đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán Phụ lục số 02 – Phiếu chi CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI LAN Mẫu số: 02 – TT 30 Yết Kiêu, P. Thuận Hòa, TP. Huế, T. Thừa Thiên Huế (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 06 tháng 09 năm 2017 Người nhận tiền: Lê Đức Phước Đơn vị/Địa chỉ: Phòng Kế hoạch kinh doanh Lý do chi: Tạm ứng đi công tác Số tiền: 5.000.000VNĐ Số tiền bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn.. Kèm theo: .chứng từ Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Số CT 8 NỢ 141 5.000.000 CÓ 1111: 5.000.000 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán Phụ lục số 03 – Bảng thanh toán tạm ứng CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI LAN 30 Yết Kiêu, P. Thuận Hòa, TP. Huế, T. Thừa Thiên Huế BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG Số: 07TU Ngày 15 tháng 09 năm 2017 Họ và tên người thanh toán: LÊ ĐỨC PHƯỚC Đơn vị: Phòng KHKD Thanh toán chứng từ từ ngày 06/09/2017 đến ngày 15/09/2017. Diễn giải Số tiền I- Số tiền tạm ứng 5.000.000 1. Số tạm ứng các kỳ trước chưa chi hết 2. Số tạm ứng kỳ này: - Phiếu chi số: CT 08 ngày 06/09/2017 5.000.000 II- Số tiền đã chi 5.358.000 - Chứng từ số: + Vé tàu lửa Huế - Hồ Chí Minh 754.000 + Vé tàu lửa Hồ Chí Minh - Huế 754.000 + Hóa đơn nhà nghỉ, ăn uống tại Khách sạn 3.850.000 III- Chênh lệch 358.000 1. Số tạm ứng chi không hết (I – II) 0 2. Chi quá số tạm ứng (II – I) 358.000 Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Người đề nghị thanh toán (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán Phụ lục số 04 – Sổ phụ khỏan vay Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán Phụ lục số 05 – Uỷ nhiệm chi Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán Phụ lục số 06 – Giấy báo nợ Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán Phụ lục số 07 – ủy nhiệm chi Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán Phụ lục số 08 – Biên bản đối chiếu công nợ BIÊN BẢN ĐỐI CHIẾU CÔNG NỢ Hôm nay, Ngày 31 Tháng 12 Năm 2017 Tại văn phòng Công ty Cổ phần Thái Lan, chúng tôi gồm có: 1. Bên A (Bên mua): CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG AT&T Địa chỉ : 24/43 Nguyễn Công Trứ, Phường Phú Hội, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế MST : 3301615274 Điện thoại : 0934994357 Đại diện : Dương Tuấn Anh Chức vụ: Giám đốc 2. Bên B (Bên bán): CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI LAN Địa chỉ : 50, Yết kiêu, Phường Thuận Hòa, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế MST : 3301182510 Điện thoại : 0919905529 Đại diện : Nguyễn Phương Anh. Chức vụ: Giám đốc Cùng nhau đối chiếu công nợ đến thời điểm ngày 31 Tháng 12 Năm 2017 Công nợ đầu kỳ: : 108.457.210 đồng Số phát sinh trong kỳ: : 93.912.000 đồng Số tiền thanh toán trong kỳ: :20.860.240 đồng 1. Ngày 12/07/2017 chuyển : 5.000.000 đồng 2. Ngày 25/09/2017 chuyển : 7.000.000 đồng 3. Ngày 12/11/2017 chuyển : 5.860.240 đồng 4. Ngày 26/12/2017 chuyển : 3000.000 đồng Số dư có cuối kỳ (31/12/2017) : 35.405.450 đồng Như vậy, tính đến ngày 31/12/2017, công ty cổ phần Thái Lan còn nợ công ty TNHH Thương mại & Xây dựng AT&T số tiền là 35.405.450 đồng ( Bằng chữ: Ba mươi lăm triệu bốn trăm linh năm ngàn bốn trăm năm mươi đồng ) Hai bên cùng thống nhất ký tên vào biên bản công nợ này để làm cơ sở thanh toán Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B CỘNG HÒA- XÃ HỘI- CHỦ NGHĨA- VIỆT NAM Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc --------------------- Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán BIÊN BẢN ĐỐI CHIẾU BÙ TRỪ CÔNG NỢ Căn cứ vào hợp đồng, hóa đơn, phiếu xuất kho và các chứng từ thanh toán giữa hai bên. Hôm nay, ngày 31 tháng 12 năm 2017 Bên A CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI LAN Đại diện: Bà Nguyễn Phương Anh Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: 50, Yết kiêu, TP Huế MST: 3301182510 Điện thoại: 0919905529 Bên B CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HÀ LAN Đại diện: Ông Lê Đức Phước Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: 68, Tôn Thất Thiệp, TP Huế MST: 3301580984 Điện thoại: 0210.3841.152 Cùng nhau tiến hành đối chiếu, bù trừ công nợ từ ngày 01/01/2017- 31/12/2017 theo nội dung như sau: I. Bên A bán hàng cho bên B 1. Tổng trị giá bên B còn phải trả đầu kỳ đối chiếu: 0 đồng 2. Tổng trị giá tiền hàng bên B đã nhận trong kỳ: 35.341.580 đồng 3. Tổng số tiền bên B đã thanh toán trong kỳ: 10.000.000 đồng 4. Tổng số tiền bên B còn phải trả trong kỳ: 25.341.580 đồng II. Bên B bán hàng cho bên A 1. Tổng trị giá bên A còn phải trả đầu kỳ đối chiếu: 0 đồng 2. Tổng trị giá tiền hàng bên A đã nhận trong kỳ: 65.539.000 đồng 3. Tổng số tiền bên A đã thanh toán trong kỳ: 0 đồng 4. Tổng số tiền bên A còn phải trả trong kỳ: 65.539.000 đồng III. Bù trừ công nợ giữa hai công ty 1. Tổng công nợ bên A phải thu: 25.341.580 đồng 2. Tổng công nợ bên A phải trả: 65.539.000 đồng 3. Chênh lệch bên A phải trả: 40.197.420 đồng Theo bảng số liệu trên, tính đến hết ngày 31/12/2017, số tiền mà Công ty chúng tôi còn phải trả Quý Công ty là: 40.197.420 đồng Bằng chữ: Bốn mươi triệu một trăm chín mươi bảy ngàn bốn trăm hai mươi đồng Kính mong quý công ty đối chiếu, xác nhận số liệu và gửi về cho chúng tôi trước ngày15/01/2018 theo địa chỉ trên hoặc bằng bản Fax theo số Fax: 0906.69.0003 hoặc bản scan theo địa chỉ Email: huelekhp@gmail.com ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, Phụ lục số 09 – Biên bản đối chiều bù trừ công nợ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc --------------------- Trư ờng Đại học Kin h tê ́ Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán Phụ lục số 10 – Phiếu thu CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI LAN 30 Yết Kiêu, P. Thuận Hòa, TP. Huế, T. Thừa Thiên Huế Mẫu số: 01 - TT (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Ngày 13 tháng 07 năm 2017 Số CT 16 TK ghi số tiền 5118 11.787.000 3331 1.178.700 Họ và tên người nôp tiền: công ty TNHH Liên doanh Nguyên liệu giấy Huế Địa chỉ: Thôn Phú Gia, Xã Lộc Tiến, Huyện Phú Lộc, Tỉnh Thừa Thiên - Huế Lý do nộp: Doanh thu sửa chữa lô chủ động băng tải cảng theo HĐ 0000475 Số tiền: 12.965.700 (Viết bằng chữ): Mười hai triệu chín trăm sáu mươi lăm ngàn bảy trăm đồng. Kèm theo: 01 Chứng từ gốc. Ngày 13tháng 07 năm 2017 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người nộp tiền (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương SVTH: Phan Thị Phương – Lớp K48C Kế toán Phụ lục 11: Hóa đơn GTGT số 0002122 (Hóa đơn mua sắm TSCĐ HH) Mẫu số:01GTKT3/1 Ký hiệu: PL/17P Số : 0002122 Liên 2 : Giao cho người mua Ngày 06 tháng 10 năm 2017 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHƯỚC LỘC Mã số thuế: 33003991 Địa chỉ: 418 Lê Duẫn, Phường Phú Thuận, Thành Phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế Số tài khoản: .. Điện thoại:. Họ tên người mua hàng:............................................. Tên đơn vị: ...Công ty Cổ phần Thái Lan Địa chỉ: 30 Yết Kiêu, Phường Thuận Hòa, TP Huế, Tỉnh TT Huế Hình thức thanh toán: TM.CK MST: 3301182510 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 Xe ô tô 07 chổ ngồi hiệu: HYUNDAI SANTAFE DM6-W7L661G-2 Mới 100%, sx 2017 SK: RLUSV81CDHN008609 SM: G4KEHA923667 Chiếc 01 1.002.727.273 1.002.727.273 Cộng tiền hàng: 1.002.727.273 Thuế suất GTGT:..10.......%, Tiền thuế GTGT: 100.272.727 Tổng cộng tiền thanh toán : 1.103.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ một trăm lẻ ba triệu đồng Người mua hang Người bán hang Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_cong_tac_ke_toan_cong_no_va_phan_tich_t.pdf
Tài liệu liên quan