Khóa luận Kiểm toán các khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và kế toán AAC

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Sinh viên thực hiện: Tôn Nữ Thục Nhi K49C Kiểm toán Niên khóa: 2015-2019 Huế, tháng 5 năm 2019 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: KIỂM TOÁ

pdf111 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Kiểm toán các khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và kế toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N CÁC KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Sinh viên thực hiện: Tôn Nữ Thục Nhi K49C Kiểm toán Niên khóa: 2015-2019 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Phan Khánh Trang Huế, tháng 5 năm 2019 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | LỜI CẢM ƠN i LỜI CẢM ƠN Khóa luận tốt nghiệp đại học là kết quả của quá trình bốn năm học tập và nghiên cứu dưới sự giảng dạy tận tình của các quý thầy cô của Trường Đại Học Kinh Tế - Đại học Huế. Bằng sự tâm huyết của mình, Quý thầy cô đã truyền cho tôi những vốn kiến thức và kinh nghiệm học tập vô cùng quý báu. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến quý thầy cô lời cảm ơn chân thành nhất. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn, sự tri ân sâu sắc đến ThS. Trần Phan Khánh Trang đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn để tôi có thể hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp đại học này. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm chân thành của mình đến Ban lãnh đạo và toàn thể các anh chị kiểm toán viên của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi có cơ hội được tiếp cận trực tiếp công việc của kiểm toán viên và thu thập số liệu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệpđại học. Tôi xin kính chúc ban lãnh đạo, các anh chị trong công ty dồi dào sức khỏe, may mắn và gặt hái nhiều thành công trong công việc. Kính chúc quý công ty ngày càng phát triển hơn nữa. Mặc dù đã cố gắng nỗ lực thực hiện, nhưng do những hạn chế về thời gian, khả năng, kiến thức, nên bài khóa luận tốt nghiệp đại học không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô để bài khóa luận tốt nghiệp đại học được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cám ơn! Huế, tháng 5 năm 2019 Sinh viên thực hiện Tôn Nữ Thục Nhi KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCĐKT Bảng Cân đối Kế toán BCKQHĐKD Báo cáo Kết quả Hoạt động Kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính CP Chi phí DN Doanh nghiệp DT Doanh thu DTBH&CCDV Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ DV Dịch vụ GLV Giấy làm việc GTGT Giá trị gia tăng GV Giá vốn HTK Hàng tồn kho KD Kinh doanh KH Khách hàng KSNB Kiểm soát nội bộ KTV Kiểm toán viên LN Lợi nhuận TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính TNHH Trách nhiệm Hữu hạn TS Tài sản VACPA Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VCSH Vốn chủ sở hữu KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | DANH MỤC BẢNG, BIỂU iii DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm toán doanh thu Bảng 1.2 Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và số lượng kiểm toán Bảng 1.3 Một số câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ Bảng 1.4 Các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu Bảng 1.5 Tóm tắt thủ tục kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Bảng 2.1 Thông tin tài chính của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC năm 2016-2018 Bảng 2.2 Soát xét về thiết kế thực hiện các kiểm soát chính Bảng 2.3 Rủi ro phát hiện Bảng 2.4 Phân tích các hệ số tài chính Bảng 2.5 Xác định mức trọng yếu Bảng 2.6 Rủi ro sai sót trọng yếu Bảng 2.7 Doanh thu tại công ty ABC Bảng 2.8 Tóm tắt giấy làm việc và thủ tục kiểm toán Biểu đồ 2.1 Thông tin tài chính của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC năm 2016-2018 Biểu đồ 2.2 Doanh thu tại công ty ABC KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ iv DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 1.1 Giai đoạn kiểm toán Sơ đồ 1.2 Lập kế hoạch và phương pháp kiểm toán Sơ đồ 1.3 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức phòng Kiểm toán Báo cáo tài chính Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức quản trị của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC Sơ đồ 2.3 Chỉ mục hồ sơ kiểm toán của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | MỤC LỤC v MỤC LỤC MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................ii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ........................................................................................ iii DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ....................................................................................iv MỤC LỤC ......................................................................................................................v Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1 1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................1 1.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu.............................................................................2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................2 1.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3 1.5. Kết cấu khoá luận .................................................................................................4 Phần 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ......................................................................................................................5 1.1. Khái niệm về Doanh thu .......................................................................................5 1.2. Đo lường Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ............................................5 1.3. Mục tiêu kiểm toán ...............................................................................................6 1.4. Quy trình kiểm toán ..............................................................................................7 1.4.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán.........................................................................8 1.4.1.1. Thu thập thông tin....................................................................................10 1.4.1.2. Thực hiện các thủ tục phân tích ...............................................................13 1.4.1.3. Phân tích sơ bộ.........................................................................................13 1.4.1.4. Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán ............................14 1.4.1.5. Xác định cách chọn mẫu - cỡ mẫu...........................................................20 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | MỤC LỤC vi 1.4.1.6. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát ..............................................................................................................20 1.4.2. Thực hiện Kiểm toán....................................................................................23 1.4.2.1. Thử nghiệm kiểm soát .............................................................................24 1.4.2.2. Thủ tục phân tích .....................................................................................27 1.4.2.3. Thủ tục kiểm tra chi tiết...........................................................................29 1.4.3. Hoàn thành kiểm toán và đưa ý kiến của kiểm toán viên ............................32 1.5. Các rủi ro thường gặp .........................................................................................35 Chương 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC ...........39 2.1. Khái quát về công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC ..........39 2.1.1. Khái quát về công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC ...39 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................40 2.1.3. Phương châm và mục tiêu hoạt động ...........................................................40 2.1.4. Cơ cấu tổ chức..............................................................................................40 2.1.5. Các dịch vụ chuyên ngành ...........................................................................44 2.1.6. Kết quả hoạt động của công ty.....................................................................46 2.1.7. Quy trình Kiểm toán tại công ty...................................................................48 2.1.7.1. Qui trình kiểm toán chung tại công ty .....................................................48 a) Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán...............................................................................................48 b) Thực hiện kiểm toán.............................................................................................................50 c) Kết thúc kiểm toán ...............................................................................................................51 2.1.7.2. Cách thức tổ chức hồ sơ kiểm toán tại công ty........................................52 2.2. Thực trạng công tác Kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty ABC do công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện ........54 2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán (phụ lục 2).............................................................54 2.2.1.1. Hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và nhóm kiểm toán (A200)...54 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | MỤC LỤC vii 2.2.1.2. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng (A300)....................55 2.2.1.3. Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng (A400)59 2.2.1.1. Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính (A500) ...............................................65 2.2.1.2. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận (A600)67 2.2.1.3. Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán (A700) ..................68 2.2.1.4. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán (A900) .....................................................71 2.2.1.5. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết ...............................................................74 2.2.2. Thực hiện kiểm toán (phụ lục 3) ..................................................................74 2.2.2.1. Thủ tục phân tích .....................................................................................74 2.2.2.2. Thử nghiệm chi tiết..................................................................................76 a) Tổng hợp số liệu, phân tích tổng quát (G110)......................................................................77 b) Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng (G140) .......................................................................78 c) Phân tích doanh thu theo hoạt động hoặc sản phẩm; Đối chiếu hạch toán kế toán với phần hành liên quan (G141)............................................................................................................................79 d) Đối chiếu doanh thu hạch toán với kê khai thuế GTGT (G143) ..........................................79 e) Kiểm tra ghi nhận doanh thu, giảm trừ doanh thu (G144) ...................................................80 f) Kiểm tra giao dịch với các bên liên quan (G146) ................................................................81 g) Kiểm tra phân loại và trình bày trên BCTC (G148).............................................................81 2.2.3. Kết thúc kiểm toán (phụ lục 4).....................................................................82 2.2.3.1. Kiểm tra các nội dung khác (H100).........................................................82 2.2.3.2. Kiểm tra lại giấy làm việc của kiểm toán viên, viết biên bản trao đổi ....83 2.2.3.3. Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo ...........................................................84 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN..............................................86 3.1. Những nhận xét chung về công tác kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện ......86 3.1.1. Ưu điểm........................................................................................................86 3.1.1.1. Về bộ máy quản lý ...................................................................................86 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | MỤC LỤC viii 3.1.1.2. Về đội ngũ nhân viên...............................................................................87 3.1.1.3. Về công tác tổ chức kiểm toán ................................................................88 3.1.1.4. Về công tác kiểm toán khoản mục doanh thu..........................................89 3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại .............................................................................91 3.1.2.1. Tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ ................................91 3.1.2.2. Các thử nghiệm kiểm soát .......................................................................91 3.1.2.3. Thủ tục phân tích .....................................................................................92 3.1.2.4. Phương pháp chọn mẫu ...........................................................................93 3.1.2.5. Kiểm tra sự đầy đủ của doanh thu ...........................................................93 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện ........................................................................................................................94 3.2.1. Hoàn thiện tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ ...................94 3.2.2. Hoàn thiện công tác thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ...........................95 3.2.3. Hoàn thiện thủ tục phân tích doanh thu .......................................................95 3.2.4. Bổ sung kiểm tra tính đầy đủ của doanh thu................................................96 3.2.5. Bổ sung kiểm tra sự phù hợp giữa doanh thu và giá vốn.............................96 Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................97 3.1. Kết luận...............................................................................................................97 3.2. Hướng nghiên cứu tiếp tục của đề tài .................................................................99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................100 PHỤ LỤC ...................................................................................................................101 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Phần 1.ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1.Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhiều doanh nghiệp (DN) mới với các loại hình khác nhau được thành lập. Thông tin tài chính của DN không chỉ báo cáo cho các cơ quan quản lý Nhà nước mà còn cần cho nhiều người, nhiều đối tượng trong và ngoài DN quan tâm, khai thác sử dụng cho quyết định kinh tế, trở thành một trong những nhân tố quyết định đối với sự thành công của DN cũng như đối với các quyết định của nhà đầu tư. Thêm vào đó, một số sự kiện phá sản của nhiều công ty lớn trên thế giới có liên quan đến dịch vụ (DV) kiểm toán như vụ gian lận kế toán của Worldcom; công ty kiểm toán Arthur Andersen vướng vào bê bối của công ty Enron đã phải nộp lại giấy phép hành nghề. Những điều này càng làm cho đối tượng sử dụng Báo cáo tài chính (BCTC) quan tâm hơn nữa đến sự trung thực và hợp lý trên BCTC của mỗi đơn vị. Trước bối cảnh đó, việc minh bạch hóa các thông tin tài chính của DN ngày càng trở nên cấp thiết. Những thông tin này cần được đảm bảo phản ánh một cách trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. Do đó hoạt động kiểm toán ra đời với mục đích kiểm tra xác nhận tính trung thực, hợp lý và mức độ tin cậy của thông tin tài chính. Sự ra đời của hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là một tất yếu khách quan, quan trọng để khắc phục các rủi ro thông tin trong các BCTC do kế toán cung cấp. Trong quy trình kiểm toán các khoản mục trên BCTC, kiểm toán các khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (DTBH&CCDV) luôn được chú trọng thực hiện và nhận được nhiều sự quan tâm của khách thể kiểm toán và những đối tượng sử dụng BCTC. Bởi lẽ, đây là khoản mục có rủi ro tiềm tàng cao, có tính trọng yếu, phản ánh khả năng chiếm dụng lãi lỗ của DN cũng như các nghĩa vụ hiện tại của DN. Đây là một chỉ tiêu quan trọng trên BCTC do nó có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh (KD) của DN cũng như ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu khác trong phân tích tài chính. Các nhà đầu tư và những đối tượng quan tâm thông qua chỉ tiêu này có thể biết được khả năng phát triển của DN từ đó phân tích, đánh giá để đi đến những quyết định đúng đắn. Tuy nhiên, cũng chính vì sự quan trọng đó mà doanh thu (DT) thường là KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | ĐẶT VẤN ĐỀ 2 khoản mục chứa đựng nhiều gian lận và sai sót khó tránh khỏi. Nếu không được kiểm soát và phát hiện kịp thời, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các quyết định được đưa ra. Trên phạm vi rộng, có thể nói sự sai lệch trong khoản mục DT này sẽ tác động không nhỏ đến yếu tố công bằng và hiệu quả kinh tế - xã hội. Do tính chất trọng yếu như vậy nên kiểm toán DTBH&CCDV luôn là một đòi hỏi khách quan trong quá trình thực hiện kiểm toán BCTC của các DN từ trước cho đến nay. Chính vì vậy kiểm toán khoản mục này đòi hỏi kiểm toán viên (KTV) cần có sự chuẩn bị công phu và sự thực hiện chu đáo, cẩn thận, đồng thời KTV phải thiết kế và vận dụng các thủ tục kiểm toán sao cho rủi ro phát hiện là thấp nhất. Trong thời gian thực tập tại công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Kiểm toán và Kế toán AAC, tôi đã được tiếp xúc với nhiều quy trình kiểm toán trong đó có quy trình kiểm toán các khoản mục DTBH&CCDV do công ty thực hiện. Nhằm hệ thống lại những kiến thức đã thu nhận được về quy trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trên nhà trường với thực tế tại đơn vị thực tập, tôi đã lựa chọn đề tài: “Kiểm toán các khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty Trách nhiệm Hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.2.Mục tiêu của đề tài nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán các khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC. - Tìm hiểu thực trạng quy trình kiểm toán các khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện. - Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản mục DTBH&CCDV tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. 1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán các khoản mục DTBH&CCDV tại công ty do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện. - Không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, phòng BCTC 5. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | ĐẶT VẤN ĐỀ 3 - Thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 24/12/2018 đến 31/03/2019. Thu thập số liệu của cuộc kiểm toán BCTC công ty Cổ phần ABC năm 2017. - Nội dung: Tập trung nghiên cứu quy trình kiểm toán các khoản mục DTBH&CCDV tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. 1.4.Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các giáo trình kiểm toán BCTC, các văn bản pháp luật, các quyết định liên quan, như chế độ kế toán DN, chương trình kiểm toán mẫu của Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA), các chuẩn mực kiểm toán để hiểu rõ quy trình kiểm toán tại đơn vị thực tập. - Phương pháp thu thập số liệu: +Tải tài liệu, quy trình mẫu, hồ sơ liên quan đến quy trình kiểm toán các khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. +Photo, chụp ảnh số liệu, sổ sách liên quan đến các khoản mục DTBH&CCDV tại công ty Cổ phần ABC. +Photo, scan giấy làm việc (GLV), báo cáo kiểm toán do KTV của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV tại đơn vị khách hàng (KH). +Phỏng vấn trực tiếp các anh chị KTV, trợ lý KTV nhằm tìm hiểu về nội dung của các bước trong quy trình kiểm toán liên quan đến đề tài thực hiện. +Quan sát thực tế, trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò trợ lý KTV thực hiện một số công việc kiểm toán trên GLV. +Thực hiện lại các thủ tục kiểm toán mà KTV đã thực hiện để tìm hiểu và nắm bắt cụ thể phương pháp, quy trình. - Phương pháp xử lý số liệu: +Dùng Microsoft Office để tính toán, xử lý và phân tích các số liệu của BCTC KH sau khi thu thập được. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | ĐẶT VẤN ĐỀ 4 +Sử dụng phương pháp đối chiếu so sánh để tìm ra những điểm khác biệt trong quy trình kiểm toán các khoản mục DTBH&CCDV tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC so với lý thuyết. 1.5.Kết cấu khoá luận Nội dung khoá luận gồm 3 phần chính như sau: Phần I: Đặt vấn đề. Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán các khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán các khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC. Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện. Phần III: Kết luận và kiến nghị. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 Phần 2.NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1.Khái niệm về Doanh thu Theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” thì “Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, KD thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (VCSH).” 1.2.Đo lường Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ DT được đo lường trên cơ sở giá gốc. DT được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Trong thực tế, đó là giá trị đã thỏa thuận giữa DN với người mua dưới hình thức giá bán sản phẩm, hàng hóa, DV được thể hiện trên hóa đơn. Tại thời điểm ghi nhận, DT được xác định theo công thức sau:= ố ượ ả ℎẩ đã ê ℎụ × Đơ á á ê ℎó đơ Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, DV thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì đơn giá bán trên hóa đơn trong công thức trên là đơn giá bán chưa có thuế GTGT do thuế GTGT là thuế DN thu hộ nhà nước nên không được tính vào DT của DN. Trường hợp DN bán sản phẩm, hàng hóa, DV thu ngoại tệ thì DT được xác định bằng cách quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày giao dịch. Theo định nghĩa về DT, DT là giá trị các lợi ích kinh tế làm tăng VCSH của DN. Do đó, các khoản giảm trừ ngoài hóa đơn như: các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại làm giảm lợi ích kinh tế của đơn vị nên được loại trừ khi đo lường DT. Các loại thuế phát sinh khi tiêu thụ như thuế GTGT (trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), thuế Xuất khẩu, thuế Tiêu thụ đặc biệt không phải là lợi ích kinh tế của DN nên không được tính vào DT. Giá trị lợi ích KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6 kinh tế cuối cùng DN thu được từ giao dịch bán hàng và cung cấp DV được gọi là DT thuần và được xác định theo công thức sau: ℎầ = − á ℎả ả ừ Tuy nhiên, trong một số trường hợp DT không phải đơn thuần là giá bán trên hóa đơn. Chẳng hạn như: - Trường hợp bán hàng trả góp: DT bán hàng được ghi nhận tại thời điểm sản phẩm, hàng hóa được xác định tiêu thụ là giá trị hiện tại của các khoản tiền DN sẽ nhận được trong tương lai. Hay nói cách khác DT bán hàng được xác định trong trường hợp này giá bán thông thường không bao gồm lãi trả chậm. Phần lãi trả chậm được ghi nhận là DT hoạt động tài chính tương ứng với số tiền lãi thực tế phát sinh trong từng kỳ kế toán. - Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, DV được trao đổi để lấy sản phẩm, hàng hóa, DV khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra DT. DT được xác định bằng giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa, DV nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.= á ị ℎợ ý ủ ả ℎẩ ,ℎà ℎó , đ đổ hoặc = á ị ℎợ ý ủ ả ℎẩ ,ℎà ℎó , ℎậ ề+ ố ề ℎ ℎê − ố ề ả ℎê - Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, DV được tiêu dùng nội bộ thì DN vẫn ghi nhận DT nhằm phản ánh đầy đủ giá trị lợi ích kinh tế do DN tạo ra. DT trong trường hợp này được xác định bằng giá bán của sản phẩm, hàng hóa, DV tiêu dùng nội bộ. 1.3. Mục tiêu kiểm toán Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm toán Thử nghiệm kiểm toán Thủ tục kiểm toán Mục tiêu kiểm toán Thủ tục phân tích cơ bản - Lập bảng phân tích DT theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc. - So sánh DT của kỳ này với kỳ trước, theo Phát sinh Đầy đủ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7 từng tháng. - Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình DV chủ yếu và so sánh với năm trước. Kiểm tra chi tiết - Kiểm tra chứng từ gốc của các khoản DTBH&CCDV đã được ghi chép. Phát sinh - Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng và cung cấp DV. Phát sinh Đầy đủ - Kiểm tra việc tổng hợp, chuyển số DTBH&CCDV. Ghi chép chính xác - Kiểm tra việc tính giá, phân bổ và ghi nhận các khoản DTBH&CCDV. Đánh giá và phân bổ - Kiểm tra sự phân loại DT và việc công bố các thuyết minh cần thiết. Trình bày và Thuyết minh 1.4.Quy trình kiểm toán Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm 3 bước. Và đây cũng là quy trình kiểm toán áp dụng cho kiểm toán các DT và các khoản mục trong kiểm toán BCTC. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 8 1.4.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành chuẩn mực. Việc thực hiện giai đoạn này nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm toán các DT, do đó đòi hỏi các KTV phải tuân thủ đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành công tác kiểm toán các DT có hiệu quả và chất lượng. KTV phải lập kế hoạch kiểm toán cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của công tác kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn, đảm bảo công tác kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn đã phân bổ cho khoản mục. Kế Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán Giai đoạn 3: Hoàn thành kiểm toán Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Thu thập thông tin cơ sở Thực hiện thủ tục phân tích cho DT Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán Tìm hiểu hệ thống KSNB Lập kế hoạch kiểm toán và soạn thảo chương trình kiểm toán Thực hiện thử nghiệm kiểm soát Thực hiện thủ tục phân tích Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết Sơ đồ 1.1 Giai đoạn kiểm toán KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 9 hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về công việc kiểm toán khoản mục này. Mục đích của việc lập kế hoạch kiểm toán cho khoản mục DT: - Thu thập được các bằng chứng đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về các kết luận đối với khoản mục DT. Từ đó giảm thiểu các sai sót đối với khoản mục này. - Phối hợp hiệu quả với các khoản mục khác giúp KTV có thể tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với các CP ở mức hợp lý được phân bổ cho khoản mục này. - Qua kế hoạch kiểm toán, KTV có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán khoản mục DT đang được thực hiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm toán. Để giúp cho việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán được thực hiện có hiệu quả Giám đốc kiểm toán và các KTV cao cấp thường lập “chiến lược kiểm toán”. Theo Chuẩn mực kiểm toán số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán BCTC”: “Chiến lược kiểm toán là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường KD của đơn vị được kiểm toán.”. Chiến lược kiểm toán tổng thể: Là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi kiến thức của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập chiến lược kiểm toán tổng thể là để xác định các phạm vi, lịch trình, định hướng của cuộc kiểm toán và... lập. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26 +Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem phương thức bán chịu có được chuẩn y trước khi hàng hóa được chuyển đi không. +Xem xét số tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm. Thử nghiệm này để kiểm tra xem đơn vị có dùng bảng giá đã được duyệt để tính đơn giá bán hay không. +Sau khi xem xét về tính chính xác như trên, KTV sẽ lần theo các hóa đơn để kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách kế toán. Thử nghiệm này nhằm thu thập bằng chứng của các thủ tục kiểm soát liên quan đến việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ bán hàng trên sổ sách kế toán. +Ngoài ra, KTV còn cần tìm hiểu về chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu của đơn vị và xem xét các sổ sách liên quan để kiểm tra xem đơn vị có thực hiện như chính sách đã đề ra hay không. - Chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng để đối chiếu với hóa đơn có liên quan vì các hóa đơn được lập căn cứ vào chứng từ vận chuyển. - Thử nghiệm này để kiểm tra xem có trường hợp nào hàng đã gửi đi rồi nhưng vì 1 lý do nào đó mà chưa được lập hóa đơn. Đặc biệt lưu ý kiểm tra tính liên tục của số thứ tự của các đơn đặt hàng, chứng từ chuyển hàng và hóa đơn bán hàng. - Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay hàng bị hư hỏng. - Tất cả hàng hóa bị trả lại hay bị hư hỏng đều phải được chứng minh bởi các tài liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt và ký bởi cấp có thẩm quyền và họ phải độc lập với việc chi quỹ hay giữ số kế toán. - Kiểm tra các quy định về cấp hạn mức tín dụng cho KH, các quy định này có được trình bày cụ thể bằng văn bản và được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình thực hiện hay không? KTV có thể đề nghị đơn vị cung cấp những tài liệu có liên quan đến các chính sách về cấp hạn mức tín dụng cho KH. Các thủ tục kiểm soát trên đây có thể được tổng kết qua bảng sau: Bảng 1.4 Các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu Mục tiêu kiểm Thủ tục kiểm soát KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27 toán DT DT bán hàng đã ghi sổ là có hiệu lực Chọn dãy số liên tục các hóa đơn bán hàng. Đối chiếu khoản bán hàng đã ghi sổ với từng hóa đơn và xem xét các chương trình về bán hàng. DT bán hàng được phê chuẩn là đúng đắn Xem xét bảng kê hoặc ghi sổ chi tiết bán hàng, về thu tiền từng người mua, đối chiếu với lệnh bán hàng, hóa đơn vận chuyển cho phép bán chịu trên các hóa đơn, chương trình đã duyệt và đối chiếu với quyền hạn, chức trách của người phê duyệt. DT ghi sổ là đầy đủ Chọn một dãy liên tục các hóa đơn vận chuyển hay hóa đơn bán hàng và xem xét việc ghi nghiệp vụ đó vào sổ kế toán. DT bán hàng được đánh giá đúng Đối chiếu số tiền ghi trên các hóa đơn với bảng giá đã quy định hoặc việc duyệt giá cho từng thương vụ. Kiểm soát việc quy đổi ngoại tệ. DT được phân loại đúng đắn Xem xét phân loại DT theo mức thuế. Đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 511, 512, điều tra một số chương trình bán hàng có nghi vấn. DT bán hàng được ghi sổ đúng kỳ Kiểm tra các chương trình giao hàng, chấp nhận thanh toán nhưng chưa ghi sổ. Kiểm tra các vụ phát sinh ngay trước và sau ngày khoá sổ. 1.4.2.2. Thủ tục phân tích Đối với DTBH&CCDV - Thủ tục phân tích là một thủ tục rất quan trọng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nhằm xác định những biến động, sai lệch không bình thường của các thông tin trên BCTC của đơn vị. Đối với khoản mục DT, thủ tục phân tích được áp dụng bao gồm hai loại cơ bản sau: +Phân tích ngang (phân tích xu hướng): Các chỉ tiêu phân tích ngang liên quan đến DT bao gồm: KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28  Lập bảng DT theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc, theo thuế suất (thuế đầu ra), theo từng loại DT trong mối quan hệ với GV, với thuế GTGT đầu ra. Nhận dạng về sự tăng - giảm bất thường của DT trong kỳ kiểm toán.  So sánh DT kỳ này với kỳ trước, với DT kế hoạch theo từng tháng, từng quý nếu có biến động, bất thường thì cần tìm rõ nguyên nhân của từng biến động đó. +Phân tích dọc (phân tích tỉ suất): Các tỷ suất tài chính thường dùng trong phân tích DTBH&CCDV có thể là:  Tỉ suất LN gộp: Tỉ suất LN gộp = ộ á à ∗ 100% Tỉ suất này phản ánh khả năng sinh lời của DN. Tỷ suất LN gộp càng cao thì khả năng sinh lời của DN càng lớn. KTV có thể so sánh tỉ suất này của DN qua các năm hoặc với các DN khác trong cùng một ngành nghề KD.  Tỉ suất hiệu quả KD: Tỉ suất hiệu quả KD = ướ ế á à ∗ 100% Tỉ suất hiệu quả cao hay thấp tuỳ thuộc vào từng ngành nghề KD, từng đơn vị trong ngành. Cùng với tỉ suất LN gộp, KTV có thể đánh giá mức LN của DN qua các thời kỳ khác nhau. Qua các thủ tục phân tích trên, KTV có thể phát hiện và giải trình các phương hướng quan trọng của việc thực hiện chỉ tiêu DTBH&CCDV, lợi tức bán hàng, thuế phải nộp. Đối với các khoản giảm trừ - Lập bảng tổng hợp và so sánh các khoản giảm trừ theo mặt hàng, theo bảng, quý và giữa chúng với tổng DT trong kỳ (cả chi tiết theo từng khoản giảm trừ, DT bị trả lại, giảm giá bán hàng). Nếu có biến động bất thường thì phải tìm ra nguyên nhân. - Phân tích tỉ lệ các khoản giảm trừ trên tổng DT và so sánh tỉ lệ giữa kỳ này với kỳ trước, tìm biến động, phân tích xu hướng biến động đó đồng thời tìm ra nguyên nhân. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29 - Như vậy thông qua việc thực hiện các thủ tục phân tích, so sánh trên cho phép KTV phát hiện những biến động bất thường hoặc những sai sót để tập trung kiểm tra, xem xét tìm hiểu nguyên nhân. Các nguyên nhân có thể xảy ra như sau: - Những thay đổi trong chính sách KD của đơn vị như thay đổi giá bán, thay đổi mặt hàng - Có sai sót trong số liệu của kế toán như ghi chép trùng, thiếu - DT đã bị khai khống hoặc khai thiếu. - Các khoản giảm trừ DT đã bị khai khống hoặc khai thiếu. Qua việc phân tích này, KTV có thể hình thành cho mình những định hướng trong công việc kiểm tra chi tiết tiếp theo đối với khoản mục DT 1.4.2.3. Thủ tục kiểm tra chi tiết Bảng 1.5 Tóm tắt thủ tục kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 Thu thập bảng tổng hợp DT theo KH, nhóm hàng hóa, DV đã cung cấp theo các tháng trong năm: Đối chiếu với các tài liệu có liên quan: sổ cái, sổ chi tiết, báo cáo của phòng bán hàng, phòng xuất khẩu, về số lượng, giá trị và giải thích chênh lệch (nếu có). 2 Đối chiếu sự phù hợp giữa số lượng xuất kho hàng hóa, thành phẩm trên Báo cáo nhập xuất tồn với số lượng trên báo cáo bán hàng. Tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch nếu có. 3 Đối chiếu DT hạch toán với DT theo tờ khai GTGT trong năm. Giải thích chênh lệch (nếu có). 4 Đọc lướt sổ cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị, tài khoản đối ứng). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần). 5 Chọn mẫu các khoản DT ghi nhận trong năm và kiểm tra đến chứng từ gốc liên quan (đơn đặt hàng, phiếu xuất kho, hóa đơn, hợp đồng, biên bản giao nhận hàng hóa, biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản đánh giá khối lượng công việc KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30 hoàn thành, biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành) - Kiểm tra sự phù hợp của giá bán với qui định của đơn vị; - Kiểm tra sự phù hợp của thuế suất thuế GTGT với luật thuế GTGT hiện hành; - Nếu có chương trình bán hàng cho KH truyền thống, đảm bảo việc ghi nhận DT chưa thực hiện đối với giá trị của hàng hóa, DV phải cung cấp miễn phí hoặc số phải chiết khấu, giảm giá cho người mua theo số điểm tích lũy mà KH đạt được. Chỉ kết chuyển vào DT khoản DT chưa thực hiện trên khi hết thời hạn của chương trình bán hàng; - Trong trường hợp hợp đồng bán hàng có nhiều yếu tố (ví dụ: bán hàng, cung cấp DV) KTV kiểm tra các yếu tố của hợp đồng có được ghi nhận DT phù hợp không; Các trường hợp ghi nhận DT bán bất động sản, phân lô bán nền, cho thuê tài sản có nhận tiền trước, kiểm tra xem các điều kiện quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC có đảm bảo không. 6 Kiểm tra sự liên tục của hóa đơn để đảm bảo DTBH&CCDV đã được ghi nhận đầy đủ. 7 Các khoản giảm trừ DT (1): Kiểm tra đến chứng từ gốc đối với các khoản giảm trừ DT lớn trong năm và các khoản giảm trừ DT năm nay nhưng đã ghi nhận DT trong năm trước, đảm bảo tuân thủ các quy định bán hàng của DN cũng như luật thuế. Lưu ý khoản hàng bán bị trả lại: Tìm hiểu nguyên nhân, nếu hàng lỗi có lập dự phòng hoặc xử lý chưa. Đối với chiết khấu thương mại: Kiểm tra thỏa mãn điều kiện ghi nhận và hướng dẫn trình bày trên BCTC của TT200/2014/TT-BTC 8 Lập bảng tổng hợp các nghiệp vụ làm phát sinh thuế TNDN hoãn lại (nếu có). 9 - Xem xét các trường hợp DT đặc thù như: DT gia công không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31 - DT hoa hồng làm đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng không bao gồm giá trị hàng hóa đã bán; - DT bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp không bao gồm lãi tính trên khoản chậm trả; - Các khoản tiền thưởng liên quan đến hợp đồng xây dựng chỉ được ghi nhận khi chắc chắn đạt hoặc vượt mức các chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng và các khoản tiền thưởng này được xác định một cách đáng tin cậy; - Các khoản thanh toán khác liên quan đến hợp đồng xây dựng (sự chậm trễ do KH gây nên, sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật và thiết kế, các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng,) chỉ được ghi nhận khi đã đạt được thỏa thuận với KH về việc bồi thường và các khoản thanh toán này được xác định một cách đáng tin cậy. 10 Kiểm tra việc ghi nhận DT chưa thực hiện: - Xem lướt qua biểu chi tiết để xem có các khoản mục bất thường không? (các khoản nợ không phải là DT chưa thực hiện, ); - Kiểm tra hợp đồng, biên bản thỏa thuận và các chứng từ khác liên quan đến DT chưa thực hiện phát sinh trong năm/kỳ; - Kiểm tra việc phân bổ DT chưa thực hiện vào thu nhập trong năm/kỳ. 11 Kiểm tra việc ghi nhận các khoản thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng: - Xem lướt qua biểu chi tiết để xem có các khoản mục bất thường không? (các khoản đã được thanh toán nhưng đủ điều kiện phân bổ vào DT trong kỳ, ); - Kiểm tra hợp đồng, biên bản thỏa thuận và các chứng từ khác liên quan đến việc ghi nhận các khoản thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng phát sinh trong năm/kỳ; - Kiểm tra việc phân bổ các khoản thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng vào DT trong năm/kỳ. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32 12 Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu: 12.1 Kiểm tra hóa đơn bán hàng, vận đơn, phiếu xuất kho, hợp đồng của các lô hàng được bán trước ngày và sau ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán và kiểm tra tờ khai thuế các tháng sau ngày kết thúc kỳ kế toán để đảm bảo doanh thu đã được ghi chép đúng kỳ. Kiểm tra các nghiệp vụ trong tài khoản DT trong ngày trước và sau ngày kết thúc kỳ kế toán với chứng từ liên quan đến việc giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ để xác định việc ghi nhận đúng kỳ của DT. 12.2 Kiểm tra tính hợp lý của các lô hàng bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán, đánh giá ảnh hưởng đến khoản DT đã ghi nhận trong năm. 13 Đối với các giao dịch với bên liên quan (1): Kiểm tra việc ghi chép, phê duyệt, giá bán áp dụng, giá vốn tương ứng, lãi (lỗ) của các giao dịch này so với giao dịch với các bên khác. Lưu ý các giao dịch phát sinh gần cuối kỳ kế toán. Kết hợp với các phần hành có liên quan như phải thu KH, HTK, thực hiện thủ tục gửi TXN để xác nhận các giao dịch và thông tin về điều khoản hợp đồng, 14 Đối với các khoản doanh thu có gốc ngoại tệ (1): Kiểm tra cơ sở, thời điểm xác định tỷ giá quy đổi; đánh giá tính hợp lý và so sánh với thuyết minh về chính sách kế toán áp dụng. 15 Kiểm tra phân loại và trình bày các khoản DT trên BCTC (Nguồn: Chương trình Kiểm toán mẫu VACPA – Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam ban hành) 1.4.3. Hoàn thành kiểm toán và đưa ý kiến của kiểm toán viên Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của kiểm toán khoản mục DT. Sau khi hoàn thành các công việc kiểm toán trong từng phần hành, KTV phải tổng hợp, đánh giá các thông tin đã thu thập được nhằm soát xét được toàn bộ quá trình kiểm toán, cụ thể ở đây là kiểm toán DT. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33 Để đạt được mục đích này thông thường KTV phải làm các thủ tục sau đây: - Áp dụng các thủ tục phân tích để đánh giá tính đồng bộ và sát thực của các thông tin thu thập được đối với từng phần hành động trên BCTC. - Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng nhằm xem xét bằng chứng thu thập được đã đầy đủ cho việc ra quyết định KTV hay chưa. - Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được nhằm nhận biết tổng số sai sót của tất cả các khoản mục trên BCTC phục vụ cho mục đích đưa ra ý kiến. - Rà soát lại hồ sơ kiểm toán để đánh giá công việc của KTV trong nhóm. Bên cạnh đó còn nhằm xem xét các chuẩn mực kiểm toán đã được tuân thủ trong quá trình thực hiện như thế nào, khắc phục những xét đoán sai lệch của KTV. - Yêu cầu đơn vị cung cấp thư giải trình của các nhà quản lý để giải đáp những thiếu sót và tồn tại của đơn vị phục vụ cho mục đích ra ý định. - Kiểm tra lại các khai báo trên BCTC có đúng đắn và tuân theo chuẩn mực kế toán hiện hành hay không. - Xem xét các thông tin khác trên báo cáo của đơn vị để phát hiện những bất hợp lý trong báo cáo này và các quyết định tài chính hiện hành. Ngoài ra KTV còn phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung như xem xét các sự kiện xảy ra sau ngay kết thúc niên độ, xem xét các giả thuyết KD của đơn vị. Sau khi thực hiện xong tất cả những thủ tục kiểm toán cần thiết, KTV tiến hành tổng hợp kết quả kiểm toán. Các sai sót sẽ được tổng hợp, kèm theo đó là các bút toán điều chỉnh tương ứng, KTV sẽ trao đổi với KH về các bút toán cần điều chỉnh này và nêu tra những điểm cần lưu ý để hạn chế việc lặp lại các sai sót. Nếu KH đồng ý điều chỉnh sai sót hoặc đưa ra giải thích phù hợp thì các mục tiêu kiểm toán khoản mục DT đã đạt được. Nếu các sai sót không được điều chỉnh và KH không đưa ra giải thích hợp lý thì tùy vào tính trọng yếu mà KTV có kết luận phù hợp với khoản mục này cũng như với toàn bộ BCTC. Trước khi phát hành báo cáo kiểm toán, KTV cần tổng hợp các kết quả thu thập được và thực hiện một số nghiệp vụ bổ sung có tính chất tổng quát như xem xét các KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34 khoản công nợ ngoài dự kiến, xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ, xem xét về giả định hoạt động liên tục và đánh giá tổng quát kết quả. Công việc cuối cùng để kết thúc cuộc kiểm toán là KTV căn cứ vào bằng chứng thu thập được và các phát hiện trong quá trình kiểm toán tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của cuộc kiểm toán có vai trò hết sức quan trọng nhằm bày tỏ ý kiến của KTV về BCTC, đồng thời kiến nghị giúp cho KH có cơ sở đưa ra các quyết định đúng trong điều hành và quản lý DN. Sau khi hoàn thành tất cả các thử nghiệm bổ sung trên, báo cáo kiểm toán sẽ được phát hành. Theo Chuẩn mực kiểm toán số 700 – “Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về BCTC”: “Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ ý kiến của KTV và công ty kiểm toán về các BCTC trên phương diện phản ánh (hoặc trình bày) trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, trên phương diện tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), và việc tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan.”. Căn cứ kết quả kiểm toán sau khi kết thúc chương trình kiểm toán các DT, KTV đưa ra một trong các loại ý kiến với khoản mục này như sau: - Ý kiến chấp nhận toàn phần là ý kiến được đưa ra khi KTV kết luận rằng BCTC đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. KTV đưa ra kiến chấp nhận toàn phần không có nghĩa là tất cả các khoản mục DT trên BCTC được kiểm toán là hoàn toàn đúng, mà ý kiến chấp nhận toàn phần còn được đưa ra trong trường hợp các khoản mục đó có sai sót nhưng sai sót không trọng yếu. - Ý kiến ngoại trừ: KTV đưa ra ý kiến ngoại trừ khi: +Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, KTV kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với BCTC; hoặc +KTV không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng KTV kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35 của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với BCTC. - Ý kiến từ chối +KTV phải từ chối đưa ra ý kiến khi KTV không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán và KTV kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu và lan tỏa đối với BCTC. +Trong số rất ít trường hợp liên quan đến nhiều yếu tố không chắc chắn, KTV phải từ chối đưa ra ý kiến khi mặc dù đã thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến từng yếu tố không chắc chắn riêng biệt nhưng KTV vẫn kết luận rằng không thể đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTC do những ảnh hưởng tương tác có thể có của những yếu tố không chắc chắn và những ảnh hưởng lũy kế của những yếu tố này đến BCTC. - Ý kiến trái ngược: KTV phải đưa ra “ý kiến kiểm toán trái ngược” khi dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, KTV kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đối với BCTC. 1.5.Các rủi ro thường gặp - DT phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn DT thực tế Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là DN đã hạch toán vào DT những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là DT như quy định hoặc số DT đã phản ánh trên sổ sách báo cáo kế toán cao hơn so với DT trên các chứng từ kế toán. Chẳng hạn: +Người mua đã ứng trước nhưng DN chưa xuất hàng hoặc cung cấp DV cho người mua. +Người mua đã ứng tiền, DN đã xuất hàng hoặc cung cấp DV nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp DV nhưng chưa hoàn thành và người mua chưa chấp nhận thanh toán. +Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm tăng DT so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán. - DT phản ánh trên sổ sách kế toán, báo cáo kế toán thấp hơn so với DT thực tế. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36 Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là DN chưa hạch toán vào DT hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là DT như quy định hoặc số DT đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với DT trên các chứng từ kế toán, chẳng hạn: +DN đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp DV cho KH, KH đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác. +Các khoản thu hoạt động tài chính đã thu được nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác. +Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm giảm DT so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán. Những nghiệp vụ bán hàng phức tạp thường dẫn tới những khó khăn nhất định để xác định khi nào một hoạt động bán hàng thực sự xảy ra. Chẳng hạn, một nghiệp vụ có thể được cố định tới mức quyền sở hữu chỉ được chuyển giao khi một số tình huống bất thường xảy ra hoặc KH có thể xin nới rộng thời gian có thể trả lại hàng. Trong trường hợp này, một số vấn đề kiểm toán phát sinh là: +Thời điểm nào phù hợp cho việc ghi nhận DT; +Sự tác động của những điều khoản bất thường, và khi nào quyền sở hữu được chuyển giao cho KH; +Các hàng hóa được ghi nhận như là đã bán đã được chuyển giao và là những hàng mới; +Phương pháp phù hợp ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng được thực hiện với sự giúp đỡ hoặc những tình huống bất thường hoặc số lượng hàng bán bị trả lại không thể dự đoán được. KTV có thể nhận diện nhiều rủi ro khi mở rộng sự hiểu biết của mình về môi trường kiểm soát và các loại nghiệp vụ bán hàng do KH ghi nhận. - Ghi nhận DT: Nghiệp vụ bán hàng thông thường Hầu hết nghiệp vụ bán hàng được ghi nhận khi quyền sở hữu được chuyển giao. Tuy nhiên, một trong ngành lại có những tiêu chuẩn ghi nhận DT đặc thù. KTV phải xác định KH có những thủ tục phù hợp để xác định tỷ lệ hoàn thành. KTV cũng cần KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37 phải nhận thức rằng các công ty trong các ngành khác nhau có cách đánh giá mức độ hoàn thành khác nhau để ghi nhận DT trước một sự thay đổi. - Ghi nhận DT: Sự tồn tại những điều khoản không thông thường Một số nghiệp vụ bán hàng chứa đựng những điều khoản không thông thường, chúng có thể làm cho KTV đặt câu hỏi có nghiệp vụ bán hàng này xảy ra hay không. Chẳng hạn, một hợp đồng bán hàng có thể đã được ký kết nhưng hàng hóa sẽ không được chuyển giao cho tới một ngày không xác định cụ thể và KH có quyền trả lại hàng hóa cho chủ hàng. Trong trường hợp này, khi nào thì ghi nhận DT bán hàng? KH thường cho rằng nên ghi nhận DT khi thỏa thuận bán hàng đã được ký kết. KTV có thể phải đọc thỏa thuận bán hàng và xác định có rủi ro cụ thể tồn tại về khả năng nghiệp vụ bán hàng này không bao giờ được thực hiện hay không. Trong một số trường hợp, KTV thậm chí có thể phải tìm kiếm những ý kiến của chuyên gia luật và xem những ý kiến này như là bằng chứng bổ sung để xem xét tiếp nếu một nghiệp vụ bán hàng như vậy được kế toán ghi nhận. Xác định thời điểm chuyển giao hàng: Hầu hết các nghiệp vụ bán hàng được kế toán ghi nhận khi hàng hóa được chuyển giao. Tuy nhiên, một số đơn vị có thể cố gắng “thổi phồng” DT bán hàng ở kỳ hiện tại bằng việc chuyển giao nhiều hàng hơn so với đơn đặt hàng vào thời điểm giáp danh cuối năm hoặc họ có thể ghi nhận nghiệp vụ bán hàng năm sau vào sổ sách của năm nay. KTV phải đánh giá khả năng ban quản trị có thể thúc ép đối với hệ thống kế toán để ghi nhận DT bán hàng năm sau vào năm hiện tại. Bán hàng với điều kiện trả lại hàng: Nhiều công ty thông báo số liệu hàng bán bị trả lại với số lượng không bình thường, mặc dù có những ràng buộc về điều kiện trả lại hàng nhất định. Trong trường hợp này, KTV phải đánh giá cơ cấu KSNB với hoạt động bán hàng của công ty. Một hệ thống kiểm soát yếu kém dẫn tới số lượng hàng bán bị trả lại tăng lên. Điều này làm cho nhà quản lý sẽ lại mắc thêm những sai lầm khi họ lại quyết định sửa chữa những sản phẩm bị trả lại và xếp những sản phẩm ấy như là sản phẩm mới. Khi KTV phát hiện ra trường hợp này, công ty đã phải ghi giảm TS xuống với số tiền rất lớn. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39 Chương 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 2.1.Khái quát về công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC 2.1.1. Khái quát về công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Tên tiếng anh: Auditing and Accounting Co, Ltd AAC. Tên viết tắt: AAC. Trụ sở chính: - Lô 78-80, đường 30 tháng 4, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng. - Tel: +84 (236) 3 655 866, Ext: 513 - Fax: +84 (236) 3 655 887 - Email: aac@dng.vnn.vn - Website: Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: - Tòa nhà Hoàng Đan tầng 4, 47-49 Hoàng Sa, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. - Tel: +84 (8) 3 910 2235 - Fax: +84 (8) 3 910 2349 - Email: aac.hcm@aac.com.vn Chi nhánh tại Hà Nội: - Tòa nhà Việt Á tầng 6, số 9 phố Duy Tân, Hà Nội. - Tel: +84 (24) 3 224 2403 - +84 (24) 6 666 6369 - Fax: +84 (24) 3 224 2402 - Email: aac.hn@aac.com.vn KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm Toán và Kế toán AAC (thành viên của PrimeGlobal), trước đây là công ty Kiểm toán và Kế toán trực thuộc Bộ Tài Chính, thành lập từ năm 1993 và tái cơ cấu vào năm 1995. Đến năm 2007 công ty Kiểm toán và Kế toán AAC chuyển hình thức sở hữu sang công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC (Auditing and Accounting Company) với vốn điều lệ là 2,1 tỷ đồng và trụ sở chính đặt tại 217 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng. Ngoài ra, công ty còn có một số chi nhánh tại 12H1, Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Đa Khao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh. Năm 2008, công ty gia nhập vào hàng ngũ kiểm toán quốc tế Polaris International và trở thành một trong những thành viên chính thức của hãng này. Đây là một sự kiện quan trọng và là một bước ngoặt đánh dấu trong quá trình phát triển của AAC. Việc gia nhập này không những giúp AAC học hỏi thêm kinh nghiệm chuyên môn hóa về kiểm toán mà còn giúp cho AAC nâng cao được vị thế trong ngành kiểm toán Việt Nam. 2.1.3. Phương châm và mục tiêu hoạt động AAC hoạt động theo phương châm: “Chất lượng trong từng hoạt động”, luôn đề cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu KH. Phương châm phục vụ của AAC là luôn quan tâm đến quyền lợi thiết thực của KH, hỗ trợ KH trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất KD. Luôn sát cánh cùng KH và kịp thời cung cấp các ý kiến tư vấn, các giải pháp tối ưu cho KH trong công tác quản lý và điều hành. AAC hiểu rằng: Lợi ích và niềm tin của KH là thước đo của chất lượng DV của AAC. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, đội ngũ cán bộ và nhân viên của AAC luôn phấn đấu không ngừng trong việc cải thiện và nâng cao khả năng cung cấp DV, đa dạng hóa các loại DV chất lượng cao, đáp ứng tốt nhất nhu cầu lợi ích của KH. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức Qua hơn 20 năm hoạt động, AAC đã xây dựng được cho mình một đội ngũ KTV kinh nghiệm, có kỹ năng hành nghề thành thạo và tuân thủ tốt các chuẩn mực đạo đức KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41 nghề nghiệp. AAC hiện có đội ngũ hơn 170 nhân viên chuyên nghiệp, 100% đã tốt nghiệp đại học và trên đại học, 15% đã được công nhận là chuyên gia kế toán, thạc sỹ kinh tế từ các trường đại học trong và ngoài nước (như: Úc, Nhật Bản, Ai Len, Bỉ...). AAC nằm trong top 10 công ty kiểm toán có số lượng KTV hành nghề nhiều nhất tại Việt Nam. AAC luôn xem đội ngũ cán bộ nhân viên là TS quý giá nhất của công ty. Trong những năm gần đây, đặc biệt là khi trở thành thành viên chính thức của PrimeGlobal thì AAC đã đẩy nhanh tiến trình quốc tế hóa đội ngũ KTV chuyên nghiệp với sự hỗ trợ tích cực về đào tạo và huấn luyện định kỳ do PrimeGlobal tổ chức. Những người làm công tác chuyên môn của công ty bao gồm: Ban Giám Đốc, Trưởng, Phó phòng; KTV chính; Trợ lý KTV cấp 4, 3 (trợ lý cao cấp), Trợ lý KTV cấp 2, Trợ lý KTV cấp 1 (trợ lý mới vào nghề) và các nhân viên thử việc có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán. - Ban giám đốc +Tổng giám đốc  Là người đại diện toàn quyền công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài Chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty  Đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán liên quan tới hoạt động của công ty  Duy trì mối quan hệ với các cán bộ cao cấp của công ty  Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện  Chịu trách nhiệm ký Báo cáo kiểm toán và thư quản lý  Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với các KH sau khi kết thúc cuộc kiểm toán hoặc ủy quyền lại +Phó Tổng Giám đốc  Được phân công ủy quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân sự, tài chính, KH và các vấn đề về nghiệp vụ  Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật về những vấn đề được phân công và ủy quyền  Giải quyết những vấn đề liên quan đến chuyên môn của mình KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42  Được phân công soát xét các báo cáo kiểm toán theo từng phòng ban kiểm toán của từng khối kiểm toán - Giám đốc các khối: +Gồm Giám đốc của hai khối BCTC và Xây dựng cơ bản, phụ trách về nghiệp vụ chuyên môn, nhân sự, cộng tác, hỗ trợ và hành chính - Kế toán trưởng: tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê tài chính và kiểm toán nội bộ, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật như: +Lập BCTC, cung cấp số liệu công khai tài chính, tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đúng theo đặc điểm KD của công ty, ghi chép, lưu trữ chứng từ, hồ sơ kế toán +Chịu trách nhiệm chuẩn bị tất cả những thông tin quản lý và thông tin tài chính, chịu trách nhiệm lập các kế hoạch về tài chính, dự trù ngân sách và các vấn đề liên quan đến Hệ thống kế toán, liên quan đến ngân hàng, quản lý tiền mặt, tính lương và các vấn đề về thuế +Chịu trách nhiệm về chi trả, thanh toán với KH, tham gia các cuộc bàn bạc liên quan đến bảo trì thiết bị - Phòng tư vấn đào tạo +Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc giảng dạy, đào tạo các lớp học thực hành kế toán và kiểm toán do công ty tổ chức +Đào tạo, giảng dạy cho sinh viên thực tập tại công ty +Chịu trách nhiệm cập nhật và cung cấp những thông tin mới về chính sách, chuẩn mực, pháp luật liên quan đến công việc kế toán và kiểm toán cho nhân viên trong công ty Trưởng phòng kiểm toán KTV chính Trợ lý KTV Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức phòng Kiểm toán Báo cáo tài chính - Trưởng phòng Kiểm toán KHOÁ LUẬN TỐT NGH...u đó trình lên cho Ban soát KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 85 xét khối kiểm toán BCTC. Sau khi Ban soát xét duyệt xong, bản dự thảo báo cáo kiểm toán kèm theo đó là Trang trình duyệt sẽ được trình lên Tổng giám đốc hay Phó tổng giám đốc phê duyệt lần cuối. Nếu Ban Giám đốc đồng ý với các kết quả và mục tiêu đạt được sẽ đồng ý gửi bản thảo Báo cáo kiểm toán cho KH. Ngược lại, cần thu thập thêm bằng chứng hoặc lập lại bản thảo theo những chỉnh sửa nêu ra trong Trang trình duyệt. Khi nhận được Bản dự thảo báo cáo kiểm toán từ công ty AAC, KH sẽ so sánh đối chiếu bản thảo với các số liệu trên BCTC do đơn vị lập, kiểm tra các vấn đề trước đây đã từng lưu ý trong biên bản trao đổi, các thuyết minh mà công ty AAC đưa ra trong bản thảo BCTC của mình. KH đồng ý với bản thảo báo cáo kiểm toán thì sẽ tiến hành việc phát hành báo cáo kiểm toán chính thức cùng với các BCTC đã được kiểm toán. Trong trường hợp cần thiết sẽ phát hành thư quản lý đề cập đến những hạn chế cần khắc phục và ý kiến đề xuất của KTV nhằm hoàn thiện công tác kế toán và hệ thống KSNB tại công ty KH. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 86 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN 3.1.Những nhận xét chung về công tác kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện Khoản mục DTBH&CCDV là một khoản mục quan trọng trong BCTC của đơn vị, do đó kiểm toán DTBH&CCDV có một ý nghĩa quan trọng trong kiểm toán BCTC. Qua quá trình thực tập và tham gia thực tế quy trình kiểm toán DTBH&CCDV tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, tôi nhận thấy một số ưu điểm cũng như tồn tại nhỏ cần khắc phục và hoàn thiện. 3.1.1. Ưu điểm 3.1.1.1. Về bộ máy quản lý AAC được lãnh đạo bởi ban Giám đốc có năng lực chuyên môn giỏi, có đạo đức nghề nghiệp và có khả năng quản lý tốt. Ban lãnh đạo công ty luôn có tầm nhìn rộng, có khả năng hoạch định chiến lược giúp đưa ra những kế hoạch và định hướng cụ thể cho sự phát triển chung của công ty. Cơ cấu tổ chức phòng ban linh hoạt, gọn nhẹ. Ban giám đốc, ban kiểm soát, các phòng kiểm toán cùng các phòng kế toán làm việc tốt, mang lại hiệu quả cao trong công việc. Công ty thường xuyên cập nhật những thông tư, nghị định, chế độ mới về thuế, kế toán và kiểm toán cho đội ngũ nhân viên. Định kỳ, công ty có tổ chức các buổi hội thảo để các KTV và trợ lý KTV có thể cập nhật kiến thức mới, đồng thời qua đó, các KTV cũng trao đổi kinh nghiệm với nhau. Công ty luôn tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên có điều kiện phát triển tốt nhất, thường xuyên tạo điều kiện để các trợ lý KTV đi thi lấy chứng chỉ KTV, tạo điều kiện để các trợ lý và KTV học thêm ngoại ngữ, để có thể tiếp xúc với các KH là công ty nước ngoài. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 87 3.1.1.2. Về đội ngũ nhân viên Công ty có một đội ngũ nhân viên trẻ, làm việc nhiệt tình, hiệu quả, năng động hòa đồng, đoàn kết gắn bó và có khả năng làm việc nhóm. Các nhân viên AAC đều có kinh nghiệm và kiến thức chuyên ngành vững chắc, mỗi cá nhân luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của mình góp phần nâng cao chất lượng của mọi cuộc kiểm toán, củng cố và phát triển uy tín của công ty. Việc tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ được tổ chức thường xuyên. Mọi nhân viên trong công ty làm việc dựa trên phương châm: tôn trọng KH, nhiệt tình giúp đỡ và thường xuyên tư vấn cho KH những vấn đề KH gặp phải, luôn tạo dựng mối quan hệ tốt nhất với KH. Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp chất lượng cao, ý thức trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp trong sáng như vậy nên trong quá trình hoạt động, AAC chưa hề để xảy ra những sai sót, rủi ro cho KH. AAC luôn được các nhà đầu tư, các cơ quan chức năng tín nhiệm và đánh giá cao về chất lượng phục vụ. Nhân lực luôn là vấn đề được công ty đặc biệt chú trọng đầu tư. Với đội ngũ KTV được đào tạo bài bản, có hệ thống, có kiến thức chuyên môn vững vàng, luôn cập nhật nhanh chóng và đầy đủ về mọi thông tin liên quan đến những thay đổi về chính sách tài chính Tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, Phòng tư vấn và đào tạo chịu trách nhiệm cập nhật và cung cấp những thông tin mới về chính sách, chuẩn mực, pháp luật liên quan đến công việc kế toán và kiểm toán cho các trưởng đoàn thông qua Email, để kịp thời nắm bắt và hướng dẫn cho các trợ lý KTV cũng như KH trong quá trình làm việc. Đây chính là một điều kiện thuận lợi cho đội ngũ KTV tại công ty. Khi tiến hành kiểm toán tại một công ty KH cũ, việc sắp xếp nhân lực phù hợp để có được hiệu quả tốt nhất là rất quan trọng. Tại AAC, luôn có ít nhất một đến hai thành viên trong đoàn kiểm toán là đã từng kiểm toán tại công ty KH trong năm trước để có thể có những hiểu biết sơ bộ về đặc điểm KD của KH, tạo điều kiện cho việc nắm bắt thông tin cũ cũng như dễ dàng tìm hiểu những thay đổi của KH góp phần tiết kiệm thời gian, công sức, CP, đồng thời hiệu quả của cuộc kiểm toán cũng được nâng cao. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 88 3.1.1.3. Về công tác tổ chức kiểm toán Ngay từ những đầu được thành lập, công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã ý thức được tầm quan trọng của việc xây dựng riêng cho mình một quy trình thực hiện kiểm toán BCTC, được xây dựng dựa trên việc nghiên cứu hệ thống nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán của công ty. Tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, các KTV đã áp dụng tương đối đầy đủ quy trình kiểm toán BCTC nói chung và quy trình kiểm toán nói riêng. Ngoài ra các thử nghiệm kiểm tra cũng có sự linh hoạt nhất định, tuỳ thuộc vào từng loại hình KH mà kiểm toán có thể thiết kế thêm hoặc bỏ bớt các thử nghiệm không cần thiết dựa vào kinh nghiệm của bản thân, chuyên môn của mình và đặc biệt là dựa vào loại hình DN mình đang kiểm toán. Chính điều này giúp kiểm toán càng năng động, hoạt động có hiệu quả và nâng cao khả năng chuyên môn nghề nghiệp. Quá trình thực hiện kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC diễn ra một cách có hệ thống kết hợp với kinh nghiệm, khả năng phán đoán nghề nghiệp của KTV chính giàu năng lực. Khi tiến hành cuộc kiểm toán luôn có sự phân công rõ ràng, hợp lý và khoa học. Các khoản mục quan trọng luôn được kiểm toán bởi các KTV chính và các khoản mục có liên quan tới nhau thường được kết hợp để kiểm toán nhằm tiết kiệm thời gian và công sức. Chính sự phân công, phân nhiệm trong một đoàn kiểm toán như vậy là một yếu tố hết sức quan trọng đem lại kết quả cho cuộc kiểm toán. Tại công ty, thường người đứng đầu trong mỗi đoàn kiểm toán là nhóm trưởng. Nhóm trưởng luôn là người nắm rõ tình hình nhân sự của nhóm mình để đưa ra những sự phân công hợp lý, phù hợp với năng lực của thành viên trong nhóm. Nhóm trưởng cũng có nhiệm vụ theo dõi, quan sát trong quá trình thực hiện kiểm toán của các thành viên cấp dưới, để có thể điều chỉnh nếu có sai phạm, kiểm tra quá trình thực hiện của KTV cấp dưới và các trợ lý KTV thông qua việc soát xét GLV của họ. Trong quá trình làm việc, luôn có sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong đoàn. Đồng thời, cũng trong quá trình kiểm toán, mọi thắc mắc của KH về cách hạch toán, xử lý nghiệp vụ hay yêu cầu cập nhật các thông tin mới đều được KTV giải đáp từ đó gia tăng thêm phần uy tín cho công ty kiểm toán. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 89 Hồ sơ kiểm toán của công ty được tổ chức rõ ràng, khoa học và tiện lợi. Bên cạnh đó việc lưu trữ hồ sơ luôn được chú trọng bởi tính bảo mật của cũng như tầm quan trọng của hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán của KH được lưu trữ rõ ràng sẽ giúp góp phần trong việc tiết kiệm thời gian, công sức khi cần tham chiếu thông tin liên quan đến KH. Công ty AAC thiết lập bộ máy kiểm soát theo 3 cấp xét duyệt. Đầu tiên và trực tiếp nhất là trưởng đoàn kiểm toán, người tham gia và thực hiện kiểm toán cùng với các thành viên trợ lý kiểm toán, chịu trách nhiệm thực hiện kiểm toán theo chương trình và mục tiêu đã đề ra. Kế đến là Ban kiểm soát chất lượng, người chịu trách nhiệm soát xét chất lượng, nội dung công việc của đoàn kiểm toán. Và sau cùng, là sự kiểm tra của Ban Giám Đốc, đảm bảo công việc kiểm toán đã được hoàn thành, báo cáo kiểm toán có chất lượng được phát hành. Đây chính là yếu tố mang lại sự hài lòng cho KH. 3.1.1.4. Về công tác kiểm toán khoản mục doanh thu - Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Trong đoàn kiểm toán thường được bố trí từ 3-5 người tùy quy mô của DN KH, tính chất của cuộc kiểm toán để việc sử dụng nhân viên cho phù hợp. Trước khi tiến hành cuộc kiểm toán, các thành viên trong đoàn kiểm toán luôn xem lại trước hồ sơ thường trực và hồ sơ làm việc của năm trước của đơn vị được kiểm toán nhằm nắm bắt thông tin, chú trọng vào những điểm lưu ý từ năm trước, để tiến hành kiểm toán có hiệu quả. Trưởng đoàn luôn có sự phân công công việc phù hợp với trình độ, kinh nghiệm của các thành viên đảm bảo chất lượng kiểm toán. DT được xem là một khoản mục trọng yếu nên thường được các thành viên có kinh nghiệm thực hiện. Công ty đã xây dựng chương trình kiểm toán DT với đầy đủ các thủ tục kiểm toán và thoả mãn tất cả các mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục DT. Những thủ tục này có vai trò rất quan trọng, làm cơ sở cho việc kiểm tra số liệu của KH nhằm đưa ra ý kiến chuẩn xác trên Báo cáo kiểm toán đối với công ty KH. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 90 Công ty đã xây dựng các biểu mẫu chi tiết về tìm hiểu KH, cũng như các tài liệu cần KH cung cấp. Sau khi lập kế hoạch kiểm toán luôn có bước kiểm tra lại kế hoạch xác định lại những vấn đề cần và không cần thực hiện, những vấn đề đã làm và chưa làm để phục vụ cho công tác kiểm toán, nhằm làm cho kế hoạch kiểm toán phù hợp hơn. - Thực hiện kiểm toán Công tác kiểm toán DT được đề ra một cách chi tiết các bước cần thực hiện, rất thuận lợi cho công tác kiểm toán. Các kỹ thuật như phỏng vấn, kiểm tra, đối chiếu với các tài khoản khác luôn được KTV sử dụng một cách linh hoạt trong quá trình kiểm toán DT. Việc kiểm tra số liệu trên sổ chi tiết DT với số liệu trên tờ khai thuế GTGT là rất hợp lý. Việc làm này không những tiết kiệm thời gian mà còn có độ chính xác cao. Việc kiểm tra này dựa vào mối quan hệ mật thiết giữa DT với thuế GTGT đầu ra được xác định theo tỷ lệ quy định của Nhà nước. Kê khai thuế GTGT hàng tháng phải căn cứ vào hóa đơn GTGT phát hành theo mẫu quy định của Nhà nước, trên đó phải trình bày cả DT không chịu thuế và có sự kiểm tra của cơ quan thuế. Do đó, việc kiểm tra này mang lại độ tin cậy cao và giúp phát hiện khai khống DT hay việc trốn thuế lậu. Các bước trong kiểm tra chi tiết khoản mục DT rõ ràng và chặt chẽ, mỗi bước thực hiện sẽ hướng đến một mục tiêu nhất định đảm bảo việc thực hiện cho KTV trong quá trình kiểm toán thực hiện được các mục tiêu kiểm toán đề ra. Trong quá trình làm việc, các KTV luôn tiến hành đối chiếu các phần công việc của mình mà có liên quan với phần hành của người khác trong nhóm. File làm việc và các GLV luôn được KTV chú trọng trình bày rõ ràng, khoa học để các thành viên khác dễ dàng tham khảo, đối chiếu. Việc tiến hành đánh tham chiếu trên GLV của KTV AAC đã giúp ích rất lớn cho quá trình đối chiếu và soát xét sau này. - Kết thúc kiểm toán Cuối buổi kết thúc cuộc kiểm toán trưởng đoàn luôn có sự kiểm tra lại các GLV của các thành viên trong đoàn, hỏi lại những vấn đề chưa rõ, nhằm tránh xảy ra sai sót tăng tính hiệu quả chính xác của các thông tin kiểm toán. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 91 Việc thu thập lưu trữ lại các giấy tờ cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán năm tạo cơ sở cho việc kiểm tra lại GLV đồng thời cũng làm căn cứ cho các cuộc kiểm toán năm sau. Luôn có sự trao đổi giữa đoàn kiểm toán với KH về những bút toán sai cần điểu chỉnh, những vấn đề đơn vị được kiểm toán cần lưu ý và sữa chữa lại trên BCTC tạo ra sự thống nhất cao về quan điểm giữa đoàn kiểm toán với đơn vị. Trước khi phát hành báo cáo kiểm toán, được sự xét duyệt của ban kiểm soát và Tổng giám đốc công ty, là những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kiểm toán, do đó rủi ro cho sai sót của việc đưa ra ý kiến cho một báo cáo kiểm toán có thể hạn chế thấp nhất có thể. 3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại 3.1.2.1. Tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ Ngày nay, hầu hết các KH đều dùng kế toán máy, rủi ro liên quan đến việc triển khai và ứng dụng phần mềm là cao nhất là trong trường hợp KH thay đổi hoặc mới sử dụng phần mềm kế toán. Tuy nhiên, công ty chưa xây dựng các thủ tục đánh giá hệ thống KSNB trong môi trường máy tính. Thực tế, KTV chỉ tiến hành tìm hiểu về hệ thống KSNB đối với KH mới. Việc tìm hiểu chỉ dựa vào kinh nghiệm của KTV, thông tin từ việc phỏng vấn, kết hợp xem tài liệu pháp lý thu thập được để đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB. Việc làm này đơn giản, gọn nhẹ, ít tốn thời gian nhưng hiệu quả thu được không cao và không được ghi lại trong hồ sơ kiểm toán, do đó việc lưu giữ các thông tin về hệ thống KSNB chưa được thực hiện thống nhất trong toàn công ty và gần như không được thực hiện. Do KTV không tìm hiểu kỹ về hệ thống KSNB nên thực hiện rất ít các thử nghiệm kiểm soát, các chính sách, thủ tục kiểm soát thường được KTV thu thập thêm khi kiểm tra chứng từ, sổ sách trong việc thực hiện thử nghiệm cơ bản. 3.1.2.2. Các thử nghiệm kiểm soát Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 thì “Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 92 hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB”. Tuy nhiên do sự hạn chế về không gian và thời gian mà các KTV ít chú trọng ở các thủ tục kiểm toán này. Theo các lý thuyết về kiểm toán thì KTV nên thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để giảm bớt khối lượng thực hiện trong thử nghiệm cơ bản. Đặc biệt trong trường hợp hệ thống KSNB của KH có độ tin cậy cao. Mặc dù các quy định về việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát được ghi khá rõ trong chương trình kiểm toán nhưng các KTV ít thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà đi ngay vào thử nghiệm chi tiết và do việc đánh giá hệ thống KSNB được thực hiện sơ sài nên kéo theo các thử nghiệm kiểm soát ít được thực hiện trên thực tế, mà KTV đi vào các thử nghiệm chi tiết. Thông thường thử nghiệm kiểm soát tại công ty chỉ được thực hiện ở các bước phỏng vấn, điều tra chứ chưa bao quát hết các phương pháp cụ thể áp dụng trong kiểm tra hệ thống KSNB (điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối, kiểm tra ngược lại theo thời gian). 3.1.2.3. Thủ tục phân tích Khi thực hiện kiểm toán khoản mục DT, công ty ít chú trọng đến việc sử dụng thủ tục phân tích, trong khi đó thực tế đã chứng minh thủ tục phân tích là một biện pháp nhanh chóng, ít tốn kém về thời gian, công sức nhưng bằng chứng thu được lại có tính hiệu lực cao. Việc sử dụng hiệu quả các thủ tục phân tích, đặc biệt khi hệ thống KSNB của KH hoạt động hiệu quả, giúp làm giảm bớt công việc kiểm tra chi tiết, từ đó đẩy nhanh tiến độ công việc và giảm thiểu CP kiểm toán, nâng cao chất lượng, uy tín của công ty kiểm toán. Thủ tục phân tích chỉ gồm phương pháp phân tích đơn giản như so sánh số liệu năm nay so với năm trước, phân tích biến động qua các thời kỳ, hoặc phân tích các tỷ suất đơn giản. Đối với khoản mục DT phần lớn các thủ tục chỉ mới dừng lại ở việc so sánh biến động và phân tích tỷ lệ DT giữa các tháng, các quí trong năm. Số liệu phân tích chủ yếu do KH cung cấp. Công ty không quy định sử dụng các thông tin từ các nguồn độc lập khác như thông tin ngành, thông tin thị trường, nhằm nâng cao độ tin cậy của các thủ tục phân tích cũng như chưa chú trọng phân tích mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 93 Thực tế các KTV rất ít khi sử dụng thủ tục phân tích mà tiến hành ngay các thử nghiệm chi tiết. 3.1.2.4. Phương pháp chọn mẫu Đối với khoản mục DT, KTV chủ yếu là thực hiện chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ (CMA), nếu mẫu CMA quá lớn thì chỉ thực hiện kiểm tra những nghiệp vụ có DT lớn theo xét đoán của KTV. Do CP ít và cách thực hiện đơn giản khi chọn mẫu để thực hiện kiểm tra chi tiết khoản mục DT các KTV thường lựa chọn phương pháp lấy mẫu thống kê thông qua kỹ thuật chọn mẫu CMA. Chọn mẫu thống kê bằng chương trình chọn mẫu CMA phụ thuộc vào nguồn dữ liệu kế toán có được kết xuất ra Excel hay không. Và quan trọng hơn, là nó phụ thuộc vào việc xác định mức trọng yếu và mức độ đảm bảo R của KTV. Mà việc đánh giá các yếu tố này phụ thuộc nhiều vào nhận định và kinh nghiệm nghề nghiệp của KTV. Nếu như KTV mắc sai lầm ở việc xác định 2 yếu tố này thì việc chương trình chọn ra các phần tử của mẫu để kiểm tra chi tiết sẽ không có ý nghĩa. Chọn mẫu theo CMA thì hầu hết các mẫu DT có giá trị lớn sẽ được chọn. Tuy nhiên nếu tổng thể quá phân hóa thì hầu như các nghiệp vụ DT có giá trị tiền tệ lớn sẽ được chọn và các nghiệp vụ có giá trị tiền tệ nhỏ sẽ được bỏ qua, đây cũng chính là hạn chế của chọn mẫu theo CMA vì có khả năng sai sót, gian lận lại tập trung ở các mẫu có nghiệp vụ DT có giá trị tiền tệ nhỏ. Như vậy, KTV không định hướng được rủi ro chọn mẫu, ngoài ra với phương pháp này mẫu được chọn không mang tính đại diện cho tổng thể. 3.1.2.5. Kiểm tra sự đầy đủ của doanh thu Kiểm tra sự đầy đủ của DT là một thủ tục rất quan trọng bởi vì DN có thể ghi nhận không đầy đủ DT, để giảm LN vì mục đích trốn thuế hoặc có thể do nhầm lẫn mà DN bỏ sót không ghi nhận các nghiệp vụ vào sổ kế toán. Để đảm bảo các nghiệp vụ phát sinh DT được ghi nhận đầy đủ trong sổ kế toán, công ty không bỏ ngoài sổ bất kỳ một khoản DT nào khi nó đã thỏa mãn các tiêu chuẩn để ghi nhận DT KTV nên thực hiện kiểm tra tính đầy đủ thông qua chọn mẫu các hóa đơn để kiểm tra việc ghi nhận trên sổ kế toán. Tuy nhiên khi kiểm toán khoản mục DT, do thời gian hạn chế nên KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 94 KTV ít chú trọng đến kiểm tra sự đầy đủ của DT. Điều này sẽ xảy ra rủi ro KTV không phát hiện được DT của DN không ghi nhận đầy đủ và đưa ra ý kiến không phù hợp. 3.2.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện 3.2.1. Hoàn thiện tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ Việc tìm hiểu thông tin KH cần được tiến hành thông qua nhiều nguồn khác nhau. KTV không chỉ thu thập thông tin từ nội bộ DN mà cần thu thập các nguồn bên ngoài độc lập như: KH, chủ đầu tư, internet và các kênh thông tin khác, đồng thời, KTV nên chú trọng vào việc quan sát thực trạng sản xuất KD tại đơn vị KH, thu thập đầy đủ các thông tin về ngành nghề KD của KH, xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước, tiến hành tham quan nhà xưởng và nhận diện các bên liên quan. Qua đó KTV có cơ sở đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu và thực hiện những phân tích ban đầu để xác định thời gian cần thiết thực hiện kiểm toán. KTV nên kết hợp sử dụng bảng câu hỏi, lưu đồ và bảng tường thuật về hệ thống KSNB. Việc sử dụng 3 phương pháp trên có thể linh động tùy thuộc từng KH kiểm toán cho phù hợp. - Trường hợp hệ thống KSNB của KH đơn giản, KTV nên sử dụng bảng tường thuật. Khi sử dụng bảng tường thuật để mô tả hệ thống KSNB, KTV cần trình bày rõ ràng, mạch lạc và dễ hiểu. - Trường hợp hệ thống KSNB của KH khá phức tạp, KTV nên sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn những người có liên quan trong đơn vị KH. - Khi KH là KH lớn, hệ thống KSNB rất phức tạp hoặc với KH bình thường nhưng KTV không bị giới hạn về thời gian và CP, KTV nên sử dụng bảng câu hỏi kết hợp với lưu đồ. Mặc dù sử dụng lưu đồ là phương pháp khá phức tạp nhưng lại rất hiệu quả. Các lưu đồ sẽ cung cấp cho KTV bảng tóm tắt mô tả hệ thống KSNB một cách toàn diện nhất. Để có thể sử dụng phương pháp lưu đồ hiệu quả, AAC nên xây dựng một mô KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 95 hình lưu đồ chuẩn. Trong đó cần chuẩn hóa các ký hiệu trong quá trình vẽ lưu đồ để người đọc lưu đồ có thể dễ dàng hiểu và hình dung được hệ thống KSNB của KH. Mô hình lưu đồ chuẩn này có thể được áp dụng một cách linh hoạt tùy thuộc tính chất và đặc điểm KH cụ thể. 3.2.2. Hoàn thiện công tác thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Vì hạn chế về mặt thời gian nên các thử nghiệm kiểm soát thường ít được sử dụng đầy đủ trong quá trình kiểm toán. Để khắc phục điều này, công ty có thể: - Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về kĩ năng quan sát và đánh giá nhằm nâng cao khả năng xét đoán cho những nhân viên mới, giúp họ có điều kiện để tiếp xúc cũng như hiểu rõ hơn ý nghĩa của thử nghiệm kiểm soát. - Khi thực hiện kiểm toán, trưởng đoàn có thể phân công 1 thành viên trong nhóm đảm nhiệm việc quan sát, ghi nhận và thực hiện toàn bộ các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. Sau khi thực hiện, GLV của họ sẽ được chuyển đến trưởng đoàn. Thông qua các tài liệu đó, trưởng đoàn có được sự đánh giá chính xác về hệ thống KSNB của đơn vị KH. 3.2.3. Hoàn thiện thủ tục phân tích doanh thu Thủ tục phân tích giúp KTV dễ dàng nhận thấy những dấu hiệu bất thường của đơn vị nhưng lại ít được sử dụng, làm mất thời gian cho công việc chọn mẫu và hiệu quả không cao. Việc áp dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán DTBH&CCDV giúp cho KTV tiết kiệm thời gian, KTV có thể tư vấn thêm cho đơn vị về dự đoán DT trong tương lai, loại hình DV mang lại hiệu quả cao cho đơn vị. Thủ tục phân tích là thủ tục kiểm toán có chi phi thấp, tiết kiệm thời gian nhưng lại có hiệu quả kiểm toán khá cao, cung cấp cho KTV cái nhìn bao quát về BCTC, sự đồng bộ, hợp lý chung của các số liệu kế toán. Vì vậy công ty nên tăng cường thực hiện thủ tục phân tích để hạn chế bớt thủ tục kiểm tra chi tiết, tiết kiệm thời gian mà chất lượng kiểm toán vẫn đảm bảo. Trong quá trình kiểm toán, KTV nên thực hiện phân tích, so sánh cả chỉ tiêu của ngành, so sánh số liệu kế hoạch và số thực tế để có thể có cơ sở chắc chắn hơn trong việc định hướng thực hiện các thủ tục chi tiết với KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 96 khoản mục DT. KTV cũng phải chú ý đến sự khác biệt về quy mô, chính sách tài chính và đặc điểm hoạt động của mỗi đơn vị để áp dụng thủ tục phân tích cho phù hợp. Thủ tục phân tích gồm 3 yếu tố: dự đoán, so sánh và đánh giá. Các thủ tục này khi được kết hợp với nhau sẽ làm hạn chế rủi ro kiểm toán, làm giảm khối lượng công việc cần phải thực hiện, từ đó giúp KTV không sa vào các nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên, hiện tại công ty chỉ mới dừng lại ở việc vận dụng yếu tố so sánh để phân tích biến động mà chưa chú ý đến các phương pháp khác. Chính vì vậy, công ty nên có một chương trình hướng dẫn thủ tục phân tích cụ thể hơn để KTV có thể thực hiện thủ tục phân tích một đầy đủ và khoa học hơn nhằm nâng cao hiệu quả cho các cuộc kiểm toán. Để phục vụ tốt nhất cho việc sử dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC của KTV, AAC có thể thành lập một ngân hàng số liệu, trong đó, có các số liệu căn bản như số trung bình ngành, các số liệu có liên quan để so sánh trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích nhằm nâng cao hiệu quả của thủ tục phân tích đem lại. Ngoài ra KTV còn có thể phân tích, so sánh DT bán hàng giữa các tháng trong năm của từng loại sản phẩm, DV trên cơ sở kết hợp với GV, tỷ lệ lãi gộp. Giải thích những biến động lớn trong cơ cấu DT và CP. Nếu sau khi xem xét, tỷ lệ DT trên GV trong tháng nào đó biến động cao hơn những tháng khác thì rất có thể DT đã bị khai khống hoặc GV chưa ghi nhận đầy đủ. Ngược lại, tỷ lệ này biến động thấp hơn thì DT có thể ghi nhận chưa đầy đủ hoặc GV đã bị khai khống. 3.2.4. Bổ sung kiểm tra tính đầy đủ của doanh thu Từ những tập hóa đơn bán hàng mà KH cung cấp, KTV chọn mẫu các hóa đơn theo kinh nghiệm của mình hoặc chọn một dãy liên tục các hóa đơn kiểm tra việc ghi chép trên sổ sách kế toán. Khi kiểm tra, KTV kết hợp kiểm tra tính chính xác trên các hóa đơn, so sánh số lượng, chủng loại trên hóa đơn với chứng từ vận chuyển, Đơn đặt hàng, Hợp đồng, Phiếu xuất hàng. 3.2.5. Bổ sung kiểm tra sự phù hợp giữa doanh thu và giá vốn Đối với những DN sản xuất theo đơn đặt hàng như công ty ABC thì KTV nên kiểm tra sự phù hợp giữa DT và GV. Đối chiếu số lượng hàng bán giữa Báo cáo nhập KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97 xuất tồn và Báo cáo bán hàng. Nếu số lượng xuất kho bán ra ngoài khớp đúng với số liệu trên báo cáo bán hàng thì nghiệp vụ bán hàng thực sự đã xảy ra và được ghi nhận đầy đủ, đúng đắn. Ngoài ra KTV có thể tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ ghi nhận DT trên sổ chi tiết DT để kiểm tra đến GV tương ứng. Phần 3.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1.Kết luận Kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV là một khoản mục quan trọng, không chỉ ảnh hưởng đến BCĐKT mà còn ảnh hưởng đến BCKQHĐKD. Do đó đây là khoản mục trọng yếu trong BCTC của các DN. Vì vậy việc xác nhận tính chính xác, trung thực của thông tin tài chính luôn là một đòi hỏi tất yếu từ phía những người có nhu cầu quan tâm đến BCTC của đơn vị. Đối với bản thân tôi qua ba tháng thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, tôi đã được các anh, các chị trong công ty tạo điều kiện nghiên cứu, tìm hiểu thực tiễn về việc kiểm toán BCTC và đặc biệt là kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV tại công ty. Trong bài viết tôi đã cố gắng liên hệ những kiến thức bản thân được học tại nhà trường và thực tiễn công việc của KTV để rút ra một số nhận xét về công tác kiểm toán khoản mục DT. Đề tài khóa luận của tôi giải quyết ba vấn đề sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận kiểm toán DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC. - Tìm hiểu, đánh giá và phân tích thực trạng kiểm toán DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC tại công ty ABC do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện. - Trên cơ sở lý luận và thực trạng kiểm toán DTBH&CCDV tại công ty ABC, đánh giá ưu điểm, những hạn chế của khoản mục này qua từng giai đoạn, từ đó đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán DTBH&CCDV. Hướng hoàn thiện chủ yếu đi sâu vào bước tìm hiểu hệ thống KSNB của KH, đánh giá hệ thống KSNB thực hiện thủ tục phân tích. Hy vọng rằng những đóng góp trên của sẽ góp phần khắc KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98 phục một số điểm hạn chế, góp phần tăng cường hiệu quả công tác kiểm toán khoản mục này. Do mặt hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như trình độ lý luận, số lượng KH được tiếp cận trực tiếp, nên việc tìm hiểu quá trình vẫn chưa được kỹ lưỡng, những ý kiến nhận xét còn mang tính chất chủ quan. Vậy nên, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô trong khoa; cùng các anh chị KTV trong công ty để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa đề tài “Kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty Trách nhiệm Hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC” và mở rộng thêm kiến thức. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99 3.2. Hướng nghiên cứu tiếp tục của đề tài Do phạm vi của đề tài và thời gian thực tập, nghiên cứu có hạn nên khóa luận vẫn chưa hoàn thiện, tôi xin được kiến nghị hướng phát triển đề tài trong tương lai như sau: - Nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV mà công ty AAC áp dụng đối với nhiều loại hình DN khác nhau, hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt ở các công ty lớn, có nhiều sai sót. Từ đó nhìn nhận được ưu, nhược điểm cũng như đề xuất ra hướng giải quyết nhằm mục đích hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV tại AAC. - Đặt quy trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV của AAC trong mối quan hệ với việc nghiên cứu quy trình kiểm toán chung toàn bộ BCTC của công ty và với các phần hành có liên quan khác như TSCĐ, CP tài chính. Việc này giúp cho KTV có cái nhìn rõ hơn về quy trình kiểm toán các khoản DT. - Phát triển thêm phương pháp tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong môi trường tin học và đưa ra các kiến nghị về thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản để chứng minh được độ tin cậy, hữu hiệu của hệ thống KSNB trong môi trường tin học đó. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Kiểm toán - Trường ĐH Kinh tế TP HCM (2014), Kiểm toán tập 1, 2 NXB Kinh tế TP HCM. 2. Bộ môn Kiểm soát nội bộ - Trường ĐH Kinh tế TP HCM (2016), NXB Kinh tế TP HCM. 3. Các website: 4. Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, Hồ sơ kiểm toán công ty ABC năm 2017. 5. Hồ sơ Kiểm toán BCTC năm 2017 tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC: phòng BCTC 5. 6. Thông tư 214/2012/TT-BTC ban hành ngày 06/12/2012 về hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. 7. TS Nguyễn Viết Lợi – ThS. Đậu Ngọc Châu (2014), Kiểm toán báo cáo tài chính, NXB Tài chính. 8. VACPA - Hội KTV hành nghề Việt Nam. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG SVTH: TÔN NỮ THỤC NHI | PHỤ LỤC 101 PHỤ LỤC 1. Thông tin tài chính của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC năm 2016, 2017 và 2018 2. Lập kế hoạch kiểm toán 3. Thực hiện kiểm toán 4. Kết thúc kiểm toán 5. Biên bản trao đổi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_kiem_toan_cac_khoan_muc_doanh_thu_ban_hang_va_cung.pdf
Tài liệu liên quan