ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN –KIỂM TOÁN
--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM GỖ TẠI CÔNG TY TNHH MTV SẢN XUẤT THƯƠNG
MẠI TRƯƠNG GIA PHÁT
NGUYỄN THỊ PHƯỢNG
KHÓA HỌC: 2016-2020
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN –KIỂM TOÁN
--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM GỖ TẠI CÔNG TY TNHH MTV SẢN XUẤT THƯƠNG
MẠI TRƯƠNG GIA PHÁT
Sinh viên thực hiện
87 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 665 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gỗ tại công ty TNHH MTV sản xuất thương mại trương Gia Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Thị Phượng Ths. Trần Phan Khánh Trang
Lớp: K50C- Kế Toán
Khóa: 2016-2020
Huế, tháng 09/2019
iLỜI CẢM ƠN
Đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát” là nội dung tôi chọn để nghiên cứu và làm bài
khóa luận tốt nghiệp sau hơn ba năm gắn bó với trường Đại Học Kinh Tế Huế.
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, ngoài sự nỗ lực
học hỏi của bản thân thì tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo- Ths. Phan Thị
Khánh Trang thuộc Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại học Kinh Tế Huế đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu nghiên cứu để tôi hoàn thiện luận
văn này. Ngoài ra tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các anh chị nhân viên kế toán
tại công ty đã cung cấp số liệu thô cũng như hướng dẫn giải đáp những thắc mắc trong
suốt quá trình thực tập tại đơn vị.
Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều
kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của bài khóa luận sau đây không tránh khỏi những
thiếu xót, tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn
thể cán bộ, công nhân viên tại doanh nghiệp để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn bè cùng các cô chú, anh chị tại doanh
nghiệp lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất!
Huế, ngày 12 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Phượng
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Kí hiệu Tên
1 CP Chi phí
2 NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
3 NCTT Nhân công trực tiếp
4 SXC Sản xuất chung
5 SX Sản xuất
6 TM Thương mại
7 DV Dịch vụ
8 KTVM Kế toán Việt Nam
9 SP Sản phẩm
10 NVL Nguyên vật liệu
11 TSCĐ Tài sản cố định
12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
13 MTV Một thành viên
14 GTSP Giá thành sản phẩm
15 CPSXDD Chi phí sản xuất dở dang
16 BHXH Bảo hiểm xã hội
17 BHYT Bảo hiểm y tê
18 KPCĐ Kinh phí công đoàn
19 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
20 P. Phòng.
21 GTGT Giá trị gia tăng
22 BCTC Báo cáo tài chính
23 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
24 TK Tài khoản
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1- Cơ cấu và biến động lao động tại Công ty qua 2 năm 2017- 2018 ..............27
Bảng 2.2- Biến động tài sản và nguồn vốn tại Công ty qua 2 năm 2017- 2018............29
Bảng 2.3- Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty qua 2 năm 2017- 2018 ..............32
Bảng 2.4- Định mức nguyên vật liệu và nhân công cho sản phẩm TU86.....................38
Bảng 2.5- Định mức nguyên vật liệu và nhân công cho sản phẩm BAN94..................38
Bảng 2.6- Bảng chấm công tháng 12 năm 2018............................................................57
Bảng 2.7- Bảng thanh toán tiền lương tháng 12 năm 2018 ...........................................58
Bảng 2.8- Bảng phân bổ chi phí trả trước năm 2018 ....................................................62
Bảng 2.9- Bảng khấu hao TSCĐ năm 2018 ..................................................................65
Bảng 2.10- Bảng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ......................................................71
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1- Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT .................................................................11
Sơ đồ 1.2- Sơ đồ hạch toán CPNCTT ...........................................................................13
Sơ đồ 1.3- Sơ đồ hạch toán CPSXC..............................................................................14
Sơ đồ 1.4- Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất...................................................................15
Sơ đồ 2.1- Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Công ty .................................................................22
Sơ đồ 2.2- Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty................................................................23
Biểu 2.1- Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu ngày 01/12 ............................................44
Biểu 2.2- Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu ngày 08/12 ............................................47
Biểu 2.3- Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu ngày 10/12 ............................................48
Biểu 2.4- Phiếu xuất kho số PXK06..............................................................................49
Biểu 2.5- Phiếu xuất kho số PXK07..............................................................................52
Biểu 2.6- Phiếu xuất kho số PXK08..............................................................................53
Biểu 2.7- Sổ Cái TK 154 ...............................................................................................54
Biểu 2.8- Phiếu chi Số PC41 .........................................................................................60
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ..................................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:...................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................................2
5. Kết cấu khoá luận: Gồm 3 phần ..................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP....................................................4
1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất ..................................................................................4
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất ....................................................................................4
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ......................................................................................4
1.2. Tổng quan về giá thành sản phẩm: ...........................................................................7
1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm..........................................................................7
1.2.2. Chức năng của tính giá thành sản phẩm:...............................................................7
1.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm: ...............................................................................8
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.......................................9
1.4. Nội dung công tác kế toán và tính giá thành sản phẩm..........................................10
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .....................................................................10
1.4.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí ............................................................10
1.4.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất .............................................................10
1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang ...................................................................................16
1.6. Đối tượng tính giá thành.........................................................................................17
1.7. Kỳ tính giá thành ....................................................................................................17
1.8. Các phương pháp tính giá thành .............................................................................18
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng vi
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GỖ TẠI CÔNG TY TNHH MTV
SX TM TRƯƠNG GIA PHÁT ...................................................................................21
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV SX TM Trương Gia Phát .............................21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .........................................................................21
2.1.2.Chức năng nhiệm vụ hoạt động của Công ty .......................................................21
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lí tại Công ty ....................................................................22
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty....................................................................23
2.1.5. Tổ chức chứng từ.................................................................................................24
2.1.6. Tình hình lao động...............................................................................................27
2.1.7. Tình hình tài sản và nguồn vốn ...........................................................................29
2.1.8. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh...........................................................32
2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gỗ tại
Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát ............................................................34
2.2.1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất và quy trình Công nghệ sản xuất sản phẩm gỗ tại
Công ty ..........................................................................................................................34
2.2.2. Đặc điểm về chi phí sản xuất tại Công ty............................................................36
2.2.3. Đặc điểm về tính giá thành sản phẩm tại Công ty...............................................36
2.2.4. Kế toán tập hợp chí phí sản xuất .........................................................................40
2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...........................67
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
GỖ TẠI CÔNG TY TNHH MTV SXTM TRƯƠNG GIA PHÁT ..........................72
3.1. Nhận xét..................................................................................................................72
3.1.1. Những ưu điểm:...................................................................................................72
3.1.2. Những hạn chế:....................................................................................................74
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm gỗ tại công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát .......75
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................77
1. Kết luận......................................................................................................................77
2. Kiến nghị ...................................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................79
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với xu thế hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế, môi trường cạnh
trạnh gay gắt. Đặc biệt, Việt Nam được xem là thị trường năng động, có nhiều chuyển
biến trong nền kinh tế hội nhập. Các doanh nghiệp không những có thể phát triển ở thị
trường trong nước mà còn có cơ hội phát triển ở thị trường nước ngoài. Do đó, để có
thể cạnh tranh, phát triển lâu dài các doanh nghiệp cần nắm bắt rõ tình hình tài chính
của mình, đảm bảo nguồn vốn ổn định và vững mạnh. Đặc biệt, đối với những công ty
chuyên về ngành sản xuất thì sản phẩm là một điều rất quan trọng, không những phải
hướng tới đến thị hiếu của khách hàng mà còn phải tăng mẫu mã mặt hàng, quan trọng
hơn hết giá cả phải hợp lý để đảm bảo những sản phẩm vừa giá cả hợp lí, chất lượng
đảm bảo.
Bên cạnh đó, trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí là yếu tố quan trọng và quyết
định đến giá thành sản phẩm. Mà giá thành ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh. Vì vậy, việc hiểu rõ về chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp có những biện pháp
quản lý tốt hơn. Ngoài ra, việc giảm thiểu được chi phí cũng đồng nghĩa với việc gia
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc tính giá thành sản phẩm, đây là lí do
tôi đi sâu tìm hiểu về công tác “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gỗ tại Công ty TNHH MTV sản xuất và thương mại Trương Gia Phát”
nhằm hiểu rõ hơn về cách tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm gỗ của công ty
nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Để từ đó đưa ra một số nhận xét
kiến nghị và giải pháp theo khả năng hiểu biết của bản thân sau những kiến thức đã
được học.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm sản xuất tại doanh nghiệp, là căn cứ cho việc nghiên cứu đề tài thực tế
tại công ty.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Gỗ tại công ty.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 2
- Dựa vào cơ sở lý luận và kết hợp với việc khảo sát thực tế tại công, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
cho doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó nghiên cứu đề tài còn giúp em hoàn thiện hơn kiến thức của
mình về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm Gỗ tại Công ty TNHH MTV sản xuất thương mại Trương Gia Phát.
Sử dụng nguồn tài liệu là các thông tin kết quả hoạt động kinh doanh từ năm
2017- 2018 và số liệu thực tế liên quan đến giá thành trong tháng 12/2018 đã khảo sát
thu thập tại công ty TNHH MTV sản xuất thương mại Trương Gia Phát trong quá trình
thực tập tại đơn vị làm luận cứ để hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm.
4. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp quan sát, phỏng vấn; chủ yếu về
những vấn đề như cách thức tổ chức quản lý tại công ty, phân công công việc, mối liên
hệ giữa các bộ phận cũng như giữa các phần hành kế toán, về công tác hạch toán chi
phí tại đơn vị.
b. Phương pháp phân tích số liệu
- Phân tổ thống kê: Căn cứ vào dữ liệu thu thập được qua quá trình quan sát,
phỏng vấn, tiến hành phân chia dữ liệu thành các tổ có tính chất khác nhau, từ đó nêu
được đặc trưng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý nói riêng cũng như mối liên hệ
giữa các bộ phận kế toán trong công ty.
- Tổng hợp thống kê: Tập trung, chỉnh lý và hệ thống hóa các dữ liệu ban đầu
để làm cho các đặc trưng riêng của từng bộ phận chuyển thành đặc trưng của toàn bộ
tổng thể trong công ty, từ đó thấy được đặc trưng, ưu nhược điểm của cách thức tổ
chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán chi phí trong công ty.
c. Phương pháp hạch toán kế toán
Phương pháp này được sử dụng để xử lý các chứng từ liên quan trong đề tài để
hạch toán vào các tài khoản, định khoản và ghi nhận vào các sổ sách tương ứng khi
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 3
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong quá
trình thực hiện đề tài.
5. Kết cấu khoá luận: Gồm 3 phần
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm gỗ tại Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát.
Phần III: Kết luận và kiến nghị
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Hoạt động sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố: Lao động, tư liệu lao động
và các đối tượng lao động, nhằm mục đích tạo ra sản phẩm mới. Đó cũng là quá trình
tiêu hao các nguồn lực: Sức lao động, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị, dụng cụ lao
động) và đối tượng lao động (nguyên vật liệu). Trong các yếu tố này, sức lao động
là lao động hiện tại (lao động sống), tư liệu lao động và đối tượng lao động là lao động
quá khứ (lao động vật hóa). Vì vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan tới hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. (T.S Huỳnh Lợi (2010), Kế toán chi
phí, NXB Giao thông vận tải, TP HCM).
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại theo Kế toán chi phí của TS Huỳnh Lợi
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền lương
chính, phụ, phụ cấp theo lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo
lương như chi phí công đoàn, bảo hiểm y tế của người lao động.
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí công cụ- dụng cụ: Bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ
dụng cụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định,
tài sản dài hạn dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chí phí dịch vụ thuê ngoài: Bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, phí
bảo hiểm tài sản, giá thuê nhà cửa phương tiện
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 5
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng
tiền tại doanh nghiệp.
Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế:
Là sắp xếp các loại chi phí có cùng công dụng kinh tế vào một nhóm, theo đó
các chi phí trong kỳ gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn và dễ nhân diện, định lượng.
- Chi phí nhân công trực trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp, và các khoản trích
theo lương của người lao động tham gia vào quá trình trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung
phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường phục vụ sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ, gồm: Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; Khấu
hao TSCĐ sử dụng trực tiếp để sản xuất. Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất và các chi phí có liên quan
trực tiếp khác đến phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung được phản ánh chi tiết theo 2 loại là chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí bảo dưỡng máy móc thiết
bị, nhà xưởng... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất...
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung
biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
- Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán
hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo...
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 6
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
gồm các chi phí vềlương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp,. . .); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của
nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu
hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự
phòng phải thu khó đòi; dịch vụmua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài
sản.. .); chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế giúp nhà quản lý thấy được vai trò, vị
trí của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Từđó, đánh giá
được chi phí, xây dựng dự toán theo khoản mục, giúp kếtoán xác định tốt hơn mối
quan hệ chuyển đổi giữa chi phí đầu vào và chi phí trong sản phẩm.
Phân loại chi phí theo mô hình ứng xử của chi phí:
- Chi phí cố định (định phí ): Là những chi phí xét về tổng số ít hoặc không
thay đổi trong một phạm vị nhất định khi mức độ hoạt động biến đổi. Trong phạm vi
này, cho dù có thực hiện quá trình sản xuất hay không thì doanh nghiệp cũng phải chịu
loại chi phí này. Nó bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê nhà hàng năm
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là chi phí mà xét về tổng số thì nó biến đổi theo
tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động nhưng lại cố định cho một loại sản phẩm. Chi phí
biến đổi không phát sinh khi quá trình sản xuất không xảy ra, là chi phí mà xét về tổng
số thì nó biến đổi theo tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động nhưng lại cố định cho một
loại sản phẩm.
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả định phí lẫn biến phí, tùy theo
mức độ hoạt động chi phí hỗn hợp đôi khi là định phí, đôi khi là biến phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp quy nạp
Theo cách phân loại này, chi phí được chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí, có thể quy nạp vào từng đối tượng chịu chi phí như CP NVLTT,
CP NCTT.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chi phí như:
chi phí NVL phụ, chi phí nhân công phụĐối với chi phí gián tiếp, nguyên nhân gây
ra chi phí và đối tượng chịu chi phí rất khó nhận dạng, vì vậy thường phải tập hợp
chung và sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 7
Một số cách phân loại chi phí khác
Ngoài các cách phân loại chi phí như trên thì chi phí trong các doanh nghiệp
còn được phân loại theo một số tiêu thức khác như: phân loại chi phí theo mối quan hệ
với thời kỳ tính kết quả, phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi phí hoặc có thể
phân biệt thành chi phí chênh lệch, chi phí chìm, chi phí cơ hội
1.2. Tổng quan về giá thành sản phẩm:
1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
“Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành nhất định” (Huỳnh Lợi, Kế toán chi phí, 2009).
Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh tế. Giá
thành sản phẩm thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời nó là một đại
lượng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lí chi phí.
Tùy thuộc đặc điểm kinh tế kĩ thuật của mỗi ngành sản xuất, kết cấu giá thành
sản phẩm bao gồm những khoản mục chi phí có tỷ trọng khác nhau.
1.2.2. Chức năng của tính giá thành sản phẩm:
Theo TS. Huỳnh Lợi, Kế toán chi phí, 2009: Giá thành sản phẩm là phạm trù
kinh tế khách quan của sản xuất hàng hóa với hai chức năng chủ yếu là bù đắp và lập
giá. Ngoài ra, giá thành sản phẩm cũng là một đòn bẩy kinh tế.
- Chức năng bù đắp chi phí: Giá thành sản phẩm biểu hiện những hao phí vật
chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Những hao phí này cần được
bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất, chỉ tiêu giá thành
sản phẩm là căn cứ để các doanh nghiệp xây dựng mức bù đắp những gì mình đã bỏ ra
để tạo nên sản phẩm.
- Chức năng lập giá: Giá thành là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá trị của sản
phẩm. Cho nên giá thành là xuất phát điểm để xác định giá cả của hàng hóa trên thị
trường. Giá bán của sản phẩm không những phải bù đắp được lượng chi phí đã bỏ ra
để sản xuất sản phẩm mà còn phải mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để thực hiện
được yêu cầu đó thì khi xây dựng giá cả phải căn cứ vào giá thành sản phẩm. Mọi sự
thoát ly cơ sở lập giá là giá thành sẽ làm cho giá cả không còn tính chất đòn bẩy để
phát triển sản xuất kinh doanh mà sẽ kìm hãm sản xuất, gây ra những rối loạn trong
sản xuất và lưu thông.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 8
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: Lợi nhuận doanh nghiệp cao hay thấp phụ
thuộc vào giá thành sản phẩm, hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp để nâng cao
lợi nhuận, tạo tích lũy để mở rộng sản xuất. Cùng với các chỉ tiêu kinh tế khác thì
giá thành sản phẩm đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy các doanh
nghiệp tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh của
cơ chế thị trường.
1.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế toán hóa giá thành cũng như yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem dưới nhiều phạm vi tính toán khác
nhau, dựa vào “kế toán chi phí và giá thành” của TS Nguyễn Đức Dũng ta có cách
phân loại như sau:
Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở tính số liệu tính giá thành
Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. GIá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm của toàn doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở xác định mức
chi phí thực hiện và tính cho đơn vị sản phẩm. Là công cụ quản lí định mức của doanh
nghiệp, là thước đo chính xác để đánh giá đúng đắn giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế kinh doanh
Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ, sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra
trong kỳ.
Phân loại gia thành theo phạm vi tính toán:
Giá thành sản xuất gồm các chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho những sản phẩm, công
việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành, là căn cứ để tính giá vốn và lãi gộp ở các doanh
nghiệp sản xuất.
Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 9
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
“Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chúng có cùng bản chất kinh tế là hao phí lao động sống và lao động vật lý hóa hay
phí tổn nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp bỏ ra trong hoạt động sản xuất nhưng khác
nhau về thời kỳ, phạm vi và giới hạn.” (Huỳnh Lợi, Kế toán chi phí, 2009)
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất có mối quan hệ với nhau và giống nhau về chất. Chúng đều là các hao phí về
lao động sống và lao động vật lý hóa hay phí tổn nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp
bỏ ra trong hoạt động sản xuất. Tuy vậy, chúng vẫn có sự khác nhau về các phương
diện sau:
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí sản xuất sản phẩm
và chi phí cho quản lý doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành sản
phẩm chỉ bao gồm chi phí sản xuất ra sản phẩm (chi phí sản xuất trực tiếp và chi
phí sản xuất chung).
Mặt khác chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong mỗi kỳ nhất
định (tháng, quý, năm) không tính đến đến chi phí liên quan đến số lượng sản phẩm đã
hoàn thành hay chưa. Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan
đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: Nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong một thời
kỳ còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí của cả kỳ trước chuyển sang và số chi
phí kỳ này chuyển sang kỳ sau. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm tổng
quát sau:
Tổng GTSP = CPSXDD đầu kỳ + Tổng CPSX phát sinh trong kỳ + CPSXDD
cuối kỳ
=> Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành sản phẩm còn giá
thành là cơ sở để xây dựng giá bán. Trong điều kiện nếu giá bán không thay đồi thì sự
tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp
đến giá thành thấp hoặc cao, từ đó sẽ tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó,
tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là ...ười bán 965.344.083 2.909.153.360 1.943.809.277 201,36
2. Người mua trả tiền trước 300.000.000 581.967.700 281.967.700 93,99
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 16.359.635 2.643.595 (13.716.040) (83,84)
6. Vay và nợ thuê tài chính 2.905.000.000 2.500.000.000 (405.000.000) (13,94)
II. Vốn chủ sở hữu 3.457.123.326 3.303.537.180 (153.586.146) (4,44)
1. Vốn góp của chủ sở hữu 5.600.000.000 5.600.000.000 0 0,00
7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (2.142.876.674) (2.296.462.820) (153.586.146) (7,17)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty năm 2017, 2018 tại phòng kế toán)
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 31
Nhận xét:
Cơ cấu và biến động tài sản
Thông qua bảng trên ta thấy trong cơ cấu tài sản của Công ty thì tài sản ngắn
hạn chiếm tỷ trọng cao hơn tài sản dài hạn. Tuy nhiên, tài sản ngắn hạn đang có xu
hướng giảm, còn tài sản dài hạn lại tăng rất mạnh, cụ thể năm 2018 tăng 298,32% so
với năm 2017.
Tổng tài sản năm 2017 là 7.643.827.044 đồng đến năm 2018 đạt 9.297.301.835
tăng 1.653.474.791 đồng tương ứng tăng 21,63%. Việc tổng tài sản tăng lên chủ yếu là
do tài dàn hạn hạn tăng mạnh, đặc biệt với sự tăng mạnh của tài sản cố định (năm 2017
chỉ đạt 797.070.000 đồng nhưng đến năm 2018 đạt tới 2.138.564.168 đồng, tăng
1.341.494.168 đồng tương ứng tăng 168,31% ), bên cạnh đó là việc giảm mạnh của tiền
và các khoản tương đương tiền giảm đến 66,45% điều này chứng tỏ sau hơn 1 năm đi
vào hoạt động, công ty đã sử dụng vốn tiền mặt để không ngừng đầu tư mua sắm trang
thiết bị, tài sản cố định để đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm một cách tốt hơn.
Cơ cấu và biến động của nguồn vốn
Trong cơ cấu nguồn vốn thì nợ phải trả chiếm tỉ trọng lớn hơn so với vốn chủ
sở hữu và có xụ hướng biến động mạnh hơn, tổng nguồn vốn năm 2017 đạt
7.643.827.044 đồng đến năm 2018 tăng lên đạt 9.297.301.835 đồng, tăng
1.653.474.791 đồng tương ứng tăng 21,63%. Nguyên nhân làm cho nguồn vốn có xu
hướng tăng là do nợ phải trả tăng, đặc biệt là khoản nợ phải trả người bán tăng mạnh
từ 965.344.083 đồng vào năm 2017 tăng lên tới 2.909.153.360 đồng, tăng
1.943.809.277 đồng, tương ứng tăng 201,36%. Từ đó cho thấy, công ty đang có một
khoản nợ lớn đối với các nhà cung cấp, và nên biết cách tính toán để điều chỉnh sao
cho hợp lý trong các năm hoạt động tiếp theo.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 32
2.1.8. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3- Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty qua 2 năm 2017- 2018
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2018/2017
Giá trị Giá trị Giá trị %
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
9.268.072.135 8.828.584.708 (439.487.427) (4,74)
Các khoản giảm trừ doanh
thu
0 0 0 0
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
9.268.072.135 8.828.584.708 (439.487.427) (4,74)
Giá vốn hàng bán 7.121.882.183 7.211.199.598 89.317.415 1.25
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
2.146.189.952 1.617.385.110 (528.804.842) (24,64)
Doanh thu hoạt động tài
chính
195.226 237.584 42.358 21,69
Chi phí tài chính 148.169.600 240.849.271 92.679.671 62,55
-Trong đó: Chi phí lãi vay 148.169.600 240.849.271 92.679.671 62,55
Chi phí quản lý kinh doanh 1.918.841.039 1.513.866.062 (404.974.977) (21,11)
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
79.374.539 (137.092.639) (216.467.178) (272,72)
Thu nhập khác 298.407.273 113.000 (298.274.273) (99,96)
Chi phí khác 220.000.000 0 (220.000.000) 0,00
Lợi nhuận khác 78.407.273 113.000 (78.274.273) (99,83)
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
157.781.812 (136.979.639) (294.761.451) (186,81)
Chi phí thuế TNDN 16.359.635 0 (16.359.635) 0,00
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
141.422.177 (136.979.639) (278.401.816) (196,86)
(Nguồn: Bảng tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2017, 2018 tại
phòng kế toán)
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 33
Khác với tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn, tình hình kinh doanh
của công ty lại giảm qua 2 năm lại biến động giảm, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của công ty năm 2017 là 9.268.072.135 đồng nhưng đến năm 2018 thì giảm
xuống còn 8.828.584.708 đồng. Năm 2017 so với năm 2018 giảm 8.828.584.708 đồng,
tương ứng giảm 4,74%.Như vậy, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty
giảm qua 2 năm, điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của Công ty. Mặt
khác, giá vốn hàng bán lại có xu hướng tăng nhẹ từ 7.121.882.183 đồng năm 2017
tăng lên 7.211.199.598 đồng vào năm 2018 tức tăng 89.317.415 đồng, tương ứng tăng
1,25%. Việc giá vốn hàng bán qua 2 năm nghiên cứu tăng chứng tỏ công ty đang tiết
kiệm chi phí sản xuất nhưng vẫn có xu hướng tăng nhẹ giá thành sản phẩm dẫn tới giá
vốn hàng bán tăng nhưng việc tăng này không đáng kể nên doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ vẫn giảm. Công ty vừa mới thành lập, và vẫn chưa đầu tư về mặt
marketing, công ty nên có chi phí bán hàng trong việc quảng bá hình ảnh của công ty
cũng như sản phẩm của mình để được biết đến nhiều hơn từ đó tăng hiệu quả sản xuất
của Công ty, Chí phí quản lí doanh nghiệp khá cao năm 2017 là 1.918.841.039 đồng,
năm 2018 là 1.513.866.062 đồng giảm 404.974.977 đồng, tương ứng giảm 21,11%.
Mặc dù chi phí quản lý kinh doanh có xu hướng giảm nhưng vẫn còn kiếm tỉ trọng rất
lớn, điều này chứng tỏ công ty đang chi một khoản lương lớn cho bộ phận quản lý
doanh nghiệp. Việc chi phí đang giảm nhưng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp lại có xu hướng giảm mạnh từ 141.422.177 đồng giảm xuống còn 136.979.639
đồng, tức giảm 278.401.816 đồng, tương ứng giảm 196,86%. Từ đó cho thấy, tuy
công ty đang cố gắng để cắt giảm các chi phí dấu hiệu tốt) nhưng lợi nhuận của toàn
công ty vẫn có xu hướng giảm. Đây là một điều đáng lo ngại cho tình hình sản xuất
của Công ty, công ty nên có biện pháp giải quyết để tình trạng này không kéo dài sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty mình.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 34
2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm gỗ tại Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát
2.2.1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất và quy trình Công nghệ sản xuất sản
phẩm gỗ tại Công ty
Sản phẩm chính tại công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát là sản phẩm
từ gỗ như bàn, ghế, tủ, sàn gỗ Ngoài ra vào cuối năm 2018 thì công ty còn cung cấp
một số mặt hàng như: Cửa nhôm, cửa kính, cửa nhôm kính
Tuy nhiên, vì thời gian thực tập và hoàn thành bài khóa luận có hạn nên tôi chỉ
đi sâu tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm từ gỗ tại công ty
2.2.1.1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất
Nội thất bằng gỗ ngày càng chinh phục được nhiều người tiêu dùng khó tính
nhờ vẻ sang trọng, hiện đại và độ bền cao. Bởi sự tính tế, đặc trưng khó nhầm lẫn lại
mang được vẻ đẹp gần gũi. Tuy nhiên, với sự khan hiếm của gỗ tự nhiên như ngày
nay, công ty một phần sử dụng gỗ công nghiệp tùy theo nhu cầu và đối tượng khách
hàng mà công ty hướng tới. Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát từ khi bước
vào hoạt động đến nay đã áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến với các máy móc hiện
đại, không ngừng thay đồi mẫu mã sản phẩm để thích nghi được với sự cạnh tranh
cũng như sự khan hiếm hơn về nguyên vật liệu như hiện tại.
Từ thân hình tròn của khúc gỗ, qua quá trình cưa, sẻ, sấy làm thành các
miếng gỗ lớn nhỏ, dày mỏng khác nhau để tiếp tục sản xuất sản phẩm theo từng loại.
Các sản phẩm mà công ty sản xuất:
+ Đồ nội thất gia đình: Tủ gỗ, kệ tivi gỗ, giường gỗ, bàn ghế gõ
+ Đồ nội thất văn phòng: Bàn làm việc, bàn phòng họp, tủ tài liệu
+ Đồ gỗ ngoài trời: Bàn ghế ban công, chậu hoa gỗ vuông, bàn ghế cà phê
2.2.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Ví dụ: Quy trình sản xuất bộ bàn ghế từ nguyên liệu gỗ
Để cho ra một sản phẩm tốt thì việc lựa chọn nguyên vật liệu là việc quyết định
50% chất lượng sản phẩm, do đó trong quá trình lựa chọn nguyên vật liệu là rất quan
trọng. Công ty chủ yếu sản xuất dựa trên hợp đồng, do đó các bước để tiến hành hoàn
thiện xong một hợp đồng với các sản phẩm như sau:
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 35
Bước 1: Tiếp nhận nhiệm vụ và hợp đồng:
Bước 2 : Thống kê vật tư: Trên cơ sở chất liệu và bản vẽ hoặc thủ kho sẽ xem
xét về nguyên liệu tồn kho có nhỏ hơn định mức tồn kho không để tiến hành xuất
nguyên vật liệu.
Bước 3: Tiến hành gia công sơ bộ: Cắt gỗ, tùy theo loại gỗ mà có thêm quy
trình sấy gỗ, sau đó sẽ lọc ra những nguyên liệu gỗ để phục vụ cho việc sản xuất.
Cắt gỗ: Khi nhập nguyên vật liệu là những thân gỗ lớn, sau đó sẽ được chuyển
đến xưởng sử dụng những máy cưa tiến hành xẻ gỗ thành những tấm gỗ hoặc những
thanh gỗ có kích thước theo yêu cầu sử dụng sản xuất tiếp theo bào gỗ các máy bào
được sử dụng là máy bào cuốn hai mặt. Cuối cũng Gỗ sẽ dùng máy chà nhám thùng để
chà nhám gỗ đảm bảo bề mặt gỗ mịn.
Lọc gỗ: 35auk hi sấy, gỗ sẽ được phân loại dựa vào các tiêu chí: Bề mặt gỗ mịn,
độ rắn chắc, vân đẹp, màu tự nhiên, không bị cong vênh, nứt nẻ những tấm gỗ bị lỗi
như mắt chết, cong vênh, nứt tét, mối mọt sẽ được lọc bỏ trước khi chuyển qua công
đoạn gia công chi tiết hoàn thiện.
Sấy gỗ: Gỗ thành phẩm nhận được sau khi xẻ sẽ được ngâm tẩm hóa chất chống
mối mọt và đưa vào lò sấy. Trong thời gian sấy gỗ phải thường xuyên đảm bảo nhiệt
độ trong lò luôn nằm trong giới hạn tiêu chuẩn, nhiệt độ luôn phải ổn định nếu không
sau khi ra lò gỗ sẽ bị biến dạng, cong vênh, nứt nẻ.
Bước 4: Gia công sản phẩm
Gỗ qua quá trình gia công sơ bộ, các công nhân tiếp tục sản xuất tạo đường nét
sản phẩm theo bản thiết kế đã định sẵn.
Bước 5: Chuẩn bị lắp ráp sản phẩm
Từ những thành phẩm gỗ đã qua gia công, chúng được lắp ráp lại với nhau bởi
những con vít, định hình ra sản phẩm.
Bước 6: Hoàn thiện sản phẩm
35auk hi các sản phẩm hoàn thành thì tiến hành sơn hoàn thiện (Xịt PU) để tạo
lớp màng trong suốt, sáng bóng bảo vệ bề mặt gỗ không bị trầy xước và ố mờ để dễ
dàng trong quá trình vệ sinh và sử dụng.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 36
2.2.2. Đặc điểm về chi phí sản xuất tại Công ty
a) Phân loại chi phí sản xuất
Với đặc điểm sản xuất sản phẩm thì các chi phí được tập hợp trong quá trình đó
được chia thành 3 nhóm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty như gỗ tram, nút chân, vít, sơn
- Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí mua ngoài, khấu hao tài sản cố định,
chi phí trả trước, hóa đơn thuê mặt bằng
b) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm từ gỗ được ghi nhận tại công ty.
c) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Hai phương pháp tập hợp chính mà công ty sử dụng là tập hợp trực tiếp và
gián tiếp:
- Đối với những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm thì được tập
hợp theo phương pháp trực tiếp. Công ty sử dụng định mức chi phí nguyên vật liệu cho
những sản phẩm sản xuất ra, dó đó dựa trên những định mức đã xây dựng căn cứ vào
yêu cầu sản xuất, lượng nguyên vật liệu xuất dùng sao cho phù hợp nhất.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung do phát sinh liên
quan đến nhiều sản phẩm, không thể tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm được nên
được tập hợp chung sau đó sẽ phân bổ (tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp
gián tiếp).
2.2.3. Đặc điểm về tính giá thành sản phẩm tại Công ty
a) Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành của Công ty là các sản phẩm được hoàn thành như:
bàn, tủ, ghế
b) Kỳ tính giá thành
Công ty tính giá thành sản phẩm gỗ theo tháng, kỳ nghiên cứu của đề tài là
tháng 12 năm 2018.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 37
c) Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp tính giá thành theo
định mức đã xây dựng
Trước khi đi vào sản xuất sản phẩm, công ty luôn xây dựng định mức cả về
nguyên vật liệu lẫn nhân công.
Giá thành thực tế
sản phẩm
=
Giá thành định
mức của sản
phẩm
+
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
+
Chênh lệch do
thoát ly định
mức
Để làm rõ về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
tôi sẽ minh họa kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của 2 sản
phẩm cụ thể là:
- Sản phẩm Tủ đựng hồ sơ cho sinh viên (Phòng thực hành tầng 5) –Mã HH: TU86
- Sản phẩm Bàn lễ tân (5) –Mã HH: BAN94
Bộ phận kỹ thuật sẽ ước lượng số lượng nguyên vật liệu để sản xuất và hoàn thành
2 sản phẩm, tiếp theo kế toán sẽ tiến hành tính chi phí định mức nguyên vật liệu và
nhân công. Bảng tính định mức nguyên vật liệu và nhân công cho 2 sản phẩm được thể
hiện như sau:
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 38
Bảng 2.4- Định mức nguyên vật liệu và nhân công cho sản phẩm TU86
Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát
Số 9, Đường số 1, Cụm CN An Hòa, P. An Hòa, TP Huế ĐỊNH MỨC NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NHÂN CÔNG
MST: 3301592411 CHO ĐƠN VỊ SẢN PHẨM
TP: Tủ đựng hồ sơ cho sinh viên (Phòng thực hành tầng 5) Đơn giá bán: 31,500,000.00 đ/cái
Mã: TU86 Thành tiền: 31,500,000.00 đ
SL: 1
STT TÊN NGUYÊN VẬT LIỆU MÃ NVL ĐVT
ĐỊNH
MỨC
CHO 1 SP
ĐỊNH
MỨC
THEO SỐ
LƯỢNG
ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN1 SP
TỔNG THÀNH
TIỀN
1 - Băng keo -BAN03 cuộn 10.000 10.000 10,000.00 100,000.00 100,000.00
2 - Bóng PU 107 -BONG04 kg 48.000 48.000 54,702.07 2,625,699.00 2,625,699.00
3 - Chất đóng rắn PU 75% -CHAT01 kg 4.740 4.740 80,004.25 379,220.00 379,220.00
4 - Cứng PU -CUN01 Kg 4.740 4.740 32,962.95 156,244.00 156,244.00
5 - Dung môi -DUN01 Kg 24.000 24.000 28,395.84 681,500.00 681,500.00
6 - Keo TECHBOND EPOXY A29 -KEO05 kg 4.620 4.620 84,000.00 388,080.00 388,080.00
7 - Keo Dán -KEO08 Kg 4.740 4.740 25,007.07 118,534.00 118,534.00
8 - Khóa tủ -KHOA16 cái 16.000 16.000 23,000.00 368,000.00 368,000.00
9 - Lề bật -LEBAT02 cái 32.000 32.000 53,000.00 1,696,000.00 1,696,000.00
10 - Lót PU -LOT02 kg 24.000 24.000 41,108.42 986,602.00 986,602.00
11 - Tính màu –CL -MAU02 Kg 0.800 0.800 33,673.56 26,939.00 26,939.00
12 - Gỗ xả thành khí – Nhóm VI -NHOMVI m3 0.892 0.892 9,000,000.00 8,028,000.00 8,028,000.00
13 - Tay nắm tủ nhỏ -TAY05 cái 16.000 16.000 3,500.00 56,000.00 56,000.00
14 - Vải nhám -VAINHAM kg 0.900 0.900 38,016.50 34,215.00 34,215.00
15 - Xám keo -XAM01 kg 5.000 5.000 60,000.00 300,000.00 300,000.00
16 - Keo Bugjo V66 -KEO17 kg 1.250 1.250 37,000.00 46,250.00 46,250.00
17 Nhân công Công 25.886 25.886 250,000.00 6,471,500.00 6,471,538.00
Tổng cộng 22,462,783.00 22,462,821.00
(Nguồn: Phòng kế toán- tài chính của công ty)
Bảng 2.5- Định mức nguyên vật liệu và nhân công cho sản phẩm BAN94
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 39
Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát
Số 9, Đường số 1, Cụm CN An Hòa, P. An Hòa, TP Huế ĐỊNH MỨC NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NHÂN CÔNG
MST: 3301592411 CHO ĐƠN VỊ SẢN PHẨM
TP: - Bàn sảnh lễ tân (5) Đơn giá bán: 5,000,000.00 đ/cái
Mã: -BAN94 Thành tiền: 20,000,000.00 đ
SL: 4
STT TÊN NGUYÊN VẬT LIỆU MÃ NVL ĐVT
ĐỊNH
MỨC
CHO 1
SP
ĐỊNH
MỨC
THEO
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 1SP
TỔNG
THÀNH
TIỀN
1 - Băng keo -BAN03 cuộn 2.000 8.000 10,000.00 20,000.00 80,000.00
2 - Bóng PU 107 -BONG04 kg 9.000 36.000 54,702.07 492,319.00 1,969,275.00
3 - Chất đóng rắn PU 75% -CHAT01 kg 1.020 4.080 80,004.25 81,604.00 326,417.00
4 - Cứng PU -CUN01 Kg 1.020 4.080 32,962.95 33,622.00 134,489.00
5 - Dung môi -DUN01 Kg 4.500 18.000 28,395.84 127,781.00 511,125.00
6 - Gỗ Sapele tròn (Xoan đào) -GO10 m3 0.150 0.600 9,090,909.01 1,363,636.00 5,454,545.00
7 - Keo TECHBOND EPOXY A29 -KEO05 kg 1.020 4.080 84,000.00 85,680.00 342,720.00
8 - Keo Dán -KEO08 Kg 1.020 4.080 25,007.07 25,507.00 102,029.00
9 - Lót PU -LOT02 kg 4.000 16.000 41,108.42 164,434.00 657,735.00
10 - Tính màu –CL -MAU02 Kg 2.000 8.000 33,673.56 67,347.00 269,388.00
11 - Vải nhám -VAINHAM kg 0.340 1.360 38,016.50 12,926.00 51,702.00
12 - Xám keo -XAM01 kg 0.170 0.680 60,000.00 10,200.00 40,800.00
13 - Keo Bugjo V66 -KEO17 kg 0.170 0.680 37,000.00 6,290.00 25,160.00
14 Nhân công Công 4.033 16.132 250,000.00 1,008,250.00 4,032,908.00
Tổng cộng 3,499,596.00 13,998,293.00
(Nguồn: Phòng kế toán- tài chính của công ty)
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 40
2.2.4. Kế toán tập hợp chí phí sản xuất
2.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty
Nội dung:
Trong tổng chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn. Để
sản xuất hoàn thành một sản phẩm cần rất nhiều nguyên vật liệu như: gỗ Sapele tròn
(Xoan đào), gỗ keo tràm; ngoài ra còn có nguyên vật liệu phụ như băng keo, dung môi,
vải nhám, lót PU, đinh vít
Nguyên vật liệu sau khi mua về trọng lượng của gỗ sẽ được cân theo từng xe.
Cân toàn bộ trọng lượng của xe sau đó nhập gỗ vào khô sẽ cân lại trọng lượng của xe.
Từ đó, tính được giá trị phải trả cho nhà cung cấp dựa trên giá bán đã thỏa thuận và ký
kết trên hợp đồng.
Kế toán sử dụng tài khoản 1541 “ Chi phí sản xuất xưởng mộc” và tài khoản
1522 “ nguyên vật liệu đồ gỗ” để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nhập kho NVL:
Hiện tại, công ty chủ yếu hoạt động sản xuất sản phẩm dựa trên các đơn hàng
của khách hàng.
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về việc tạo các mối quan hệ với khách hàng
và tìm hợp đồng cho công ty. Sau khi nhận được hợp đồng hay đơn hàng sản xuất nào
đó thì căn cứ vào kế hoạch sản xuất cùng định mức nguyên vật liệu hoặc từ xưởng
trưởng thông báo (nguyên vật liệu có số lượng thực nhỏ hơn hạn mức tồn kho) để báo
lên phòng kinh doanh. Nhân viên Phòng kinh doanh sẽ lập phiếu yêu cầu mua hàng
gửi lên trưởng phòng kí và xét duyệt, sau đó trình lên Giám đốc ký duyệt để thực hiện
việc đặt mua nguyên vật liệu. Sau khi được xét duyệt, nhân viên phòng kinh doanh
tiến hành lựa chọn nhà cung cấp phù hợp nhất cả về giá cả lẫn chất lượng nguyên vật
liệu rồi lập đơn đặt hàng dựa trên phiếu yêu cầu mua hàng. Công ty thường nhận
những đơn đặt hàng với giá trị nhỏ nên các giao dịch thường được gửi qua mail hoặc
gọi điện trực tiếp với nhà cung cấp.
Nhân viên kinh doanh tiến hành đưa ra một bản mô tả về nguyên vật liệu ( số
lượng, chất lượng và quy cách) cho nhà cung cấp nếu nhà cung cấp đồng ý thì nhân
viên kinh doanh tiến hành gửi đơn đặt hàng cho người bán qua email, faxĐối với những
hợp đồng có giá trị lớn thì sẽ tiến hành gặp mặt trực tiếp để trao đổi và ký kết hợp đồng.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 41
Đơn đặt hàng gồm 2 liên: 1 liên dùng để gửi cho bộ phận kế toán, liên còn lại
gửi cho khách hàng. Sau khi nhà cung cấp cung ứng nguyên vật liệu, thủ kho sẽ tiến
hành kiểm tra số lượng sản phẩm và quy cách, phẩm chất nguyên vật liệu. Sau khi
kiểm tra nếu không có trở ngại gì thì tiến hành nhập nguyên vật liệu nhập kho và thủ
kho lập phiếu nhập kho gồm có 2 liên: 1 liên gửi cho bộ phận kế toán, liên còn lại lưu
trữ tại bộ phận kho.
Chứng từ:
+ Phiếu yêu cầu mua hàng
+ Đơn đặt hàng
+ Phiếu nhập kho
Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho:
Giá trị thực tế nhập kho = Giá mua + Chi phí mua - các khoản giảm trừ
Chu trình xuất kho NVL để sản xuất sản phẩm:
Dựa vào định mức NVL do bên kỹ thuật cung cấp và số lượng sản phẩm cần
sản xuất ước tính của bộ phận kinh doanh cung cấp để xuất NVL sản xuất, đảm bảo
nguyên vật liệu xuất ra đủ để sản xuất các sản phẩm.
Khi có đơn hàng sản xuất sản phẩm, xưởng trưởng tiến hành lập phiếu yêu cầu
xuất nguyên vật liệu. Sau đó chuyển cho bộ phận kế toán và Giám đốc ký duyệt.
Sau khi có sự ký duyệt của Ban Giám đốc, tiến hành gửi Phiếu yêu cầu xuất
nguyên vật liệu cho thủ kho.
Sau khi thủ kho xuất nguyên vật liệu, người nhận kiểm tra về số lượng và đúng
loại nguyên vật liệu cần thiết rồi ký nhận. Sau đó, phiếu xuất kho được gửi lại phòng
kế toán để nhập vào phần mềm. Cuối kỳ, kế toán cập nhật giá xuất kho dựa trên đơn
giá bình quân gia quyền cuối kỳ.
Quy trình lập và luân chuyển chứng từ:
Khi phân xưởng có nhu cầu xuất dùng nguyên vật liệu, xưởng trưởng tiến hành
lập Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu gồm 1 liên để gửi cho Ban Giam đốc ký duyệt,
sau đó gửi cho thủ kho. Khi nhận được Phiếu yêu cầu xuất kho, thủ kho tiến hành lập
Phiếu xuất kho gồm 3 liên dưới sự ký duyệt của Ban Giám đốc: 1 liên dùng để lưu trữ,
2 liên còn lại được gửi bộ phận kế toán để nhân viên kế toán tổng hợp theo dõi tình
hình nhập, xuất, tồn trong tháng và lên Sổ Cái, Sổ Chi tiết TK 152, đồng thời lưu
phiếu xuất kho lại.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 42
Chứng từ: Phiếu xuất kho, phiếu yêu cầu xuất kho, phiếu yêu cầu xuất nguyên
vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Cuối kỳ, kế toán cập nhật giá xuất kho dựa trên đơn giá bình quân gia quyền
cuối kỳ.
Công thức tính như sau:
Giá thực tế đơn vị
bình quân
=
Trị giá thực tế
+
Trị giá thực tế
NVL tồn đầu tháng NVL nhập trong tháng
Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng
Trị giá NVL xuất dùng = Số lượng NVL xuất dùng x Giá thực tế đơn vị bình quân
Ví dụ: Minh họa cụ thể trong tháng 12 có xuất kho dùng 2 nguyên vật liệu để
sản xuất 2 sản phẩm như sau:
- Bóng PU 107 (BONG04) là NVL sản xuất sản phẩm TU86
- Gỗ Sapele tròn (Xoan đào) là nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm BAN94
Theo bảng Tổng thổng hợp chi tiết nhập xuất tồn TK 1521 (phần số liệu thô),
ta có:
Bóng PU 107:
Tồn đầu kỳ với số lượng 305,477 kg, đơn giá: 54.702,07 đồng
=> Trị giá thực tê bóng PU 107 tồn đầu kỳ = 305,477 x 54.702,07
= 16.710.224 đồng
NVL này trong tháng 12 không nhập thêm nên trị giá thực tê bóng PU 107 nhập
trong kỳ = 0 đồng
Vậy giá xuất kho nguyên vật liệu sử dụng được kế toán tính theo đơn giá bình
quân gia quyền
Giá thực tế đơn vị bình quân =
16.710.224
305,477
= 54.702,07 đồng
Trị giá bóng PU 107 xuất dùng =305,477 x 54.702,07 = 16.710.224 đồng
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 43
Gỗ Sapele tròn (Xoan đào):
NVL này không có tồn đầu kỳ nên trị giá thực tế gỗ Sapele tròn (Xoan đào)
tồn đầu kỳ =0 đồng.
Nhập trong kỳ với số lượng 19,859 m3, đơn giá: 9.090.909,01 đồng
=> Trị giá thực tê bóng PU 107 nhập trong kỳ = 19,859 x 9.090.909,01
= 180.536.362 đồng
Vậy giá xuất kho nguyên vật liệu sử dụng được kế toán tính theo đơn giá bình
quân gia quyền
Giá thực tế đơn vị bình quân =
180.536.362
19,859
= 9.090.909,01 đồng
Trị giá gỗ Sapele tròn (Xoan đào) xuất dùng = 7,094 x 9.090.909,08
= 64.490.909 đồng
Theo như tìm hiểu thường khi tính giá trị xuất kho một loại NVL nào đó, ví dụ
như NVL Gỗ sapele thì khi mua vào với giá 9.090.909, 01 đồng; nhưng kế toán sẽ dựa
trên giá thực tế thị trường vào ngày xuất NVL đó là bao nhiêu để chỉnh sửa (Nếu NVL
đó không có tồn đầu kỳ), đó là nguyên nhân vào ngày 10/12/2018 xuất dùng NVL gỗ
Sapele có giá 9.090.909,08 đồng.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 44
Biểu 2.1- Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu ngày 01/12
CÔNG TY TNHH MTV SXTM TRƯƠNG GIA PHÁT
Số 9 đường số 1 Cụm công nghiệp An Hòa, P.An Hòa, TP huế
Mã số thuế: 3301592411
PHIẾU YÊU CẦU XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Ngày 01 tháng 12 năm 2018
Họ và tên người yêu cầu: Phạm Bá Thuấn
Địa chỉ: Xưởng gỗ
Lý do: yêu cầu xuất nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm tháng 12/2018
ĐVT: Đồng
Stt Tên mặt hàng Mã hàng Đvt
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Băng keo BAN03 Cuộn 178,318 10.000,00 1.178.180
2
Bản lễ bật
315.06.752
BANLE06 cái 32,000 48.500,00 1.552.000
3 Bóng Pu Cl BONG03 Kg 370,000 30.825,72 11.405.516
4 Bóng Pu 107 CHAT01 Kg 305,477 54.702,07 16.710.224
5
Chất đóng rắn PU
75%
CHI01 Kg 67,796 80.004,25 5.423.968
6 Chỉ nhựa PVC CUN01 m 282,000 4.807,45 1.355.701
7 Cứng Pu DUN01 kg 87,196 32.962,95 2.874.237
8 Dung môi GO03 kg 390,000 28.395,84 11.074.378
9 Gôc keo tram KEO05 m3 2,500 1.800.000,00 4.500.000
10
Keo TECHBOND
EPOXY A29
KEO05 Kg 72,050 84.000,00 6.052.200
11 Keo dán KEO08 Kg 85,098 25.007,07 2.128.052
12 Khóa vuông KHOA15 ổ 75,000 22.000,00 1.650.000
13 Khóa tủ KHOA16 cái 89,000 23.000,00 2.047.000
14 Khóa trình ký KHOA17 cái 114,000 9.500,00 1.083.000
15 Kính 8ly cường lực KINH01 m2 2,500 271.441,60 678.604
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 45
16 Lễ bật LEBAT02 cái 148,000 53.000,00 7.844.000
17 lót PU LOT02 kg 339,000 41.108,42 13.953.754
18 Tính màu-CL MAU02 kg 89,450 33.673,56 3.012.100
19
Gỗ xả thành khí-
Nhóm VI
NHOMVI m3 4,117 9.000.000,00 37.053.000
20 Nút chân NUT01 kg 8,000 48.000,00 334.000
21 Nút chân NUT02 com 96,000 3.500,00 336.000
22 Que hàn kg 19,540 19.033,00 371.910
23 Ray hộc tủ cái 2,000 60.000,00 120.000
24 Rây tủ bộ 1,000 40.000,00 40.000
25 SƠn epoxy PA 800g lon 27,500 52.500,00 1.443.750
26 Tay nắm tủ cái 14,000 5.500,00 77.000
27 Tay nắm tủ nhỏ cái 139,000 3.500,00 486.500
28 Tay nắm 22x270 cái 16,000 13.500,00 216.000
29
Thép hộp mạ kẽm
Z8:110x25x50x60
kg 105,000 14.100,00 1.480.500
30
thép hộp mạ kẽm
Z8:100x25x25x60
kg 75,000 16.300,00 1.222.500
31
Hộp TMKCN
25x50x1.4x6m
kg 228,000 17.327,14 3.950.588
32 Vải nhám kg 30,611 38.016,14 1.163.723
33
Ván MDP
8mm/1220*2240
tấm 8,000 103.076,38 824.611
34
Ván MDP
1220x2440x11mm
tấm 111,000 160.000,00 17.760.000
35 Xám keo kg 35,613 60.000,00 2.136.780
36 Xám keo(10lit) can 0,274 650.000,00 178.100
37 Sơn Laur ion 2,850 215.000,00 612.750
38
Ván Veneer
VHT15/VHT15 PLY
tấm 8,000 1.040.000,00 8.320.000
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 46
WPRSTD
1220x2440x17mm
39
Gỗ MDF 17mm hàng
xanh
tấm 14,000 10.911,96 3.619.980
40 Xốp PE m 20,660 10.911,96 225.441
41 Keo Bugjo kg 17,093 37.000,00 632.441
Cộng 117.765.488
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm mười bảy triệu, bảy trăm sáu mươi lăm
ngàn, bốn trăm tám mươi tám đồng
Ngày 01 tháng 12 năm 2018
Người lập phiếu
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 47
Biểu 2.2- Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu ngày 08/12
CÔNG TY TNHH MTV SXTM TRƯƠNG GIA PHÁT
Số 9 đường số 1 Cụm công nghiệp An Hòa, P.An Hòa, TP huế
Mã số thuế: 3301592411
PHIẾU YÊU CẦU XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Ngày 08 tháng 12 năm 2018
Họ và tên người yêu cầu: Phạm Bá Thuấn
Địa chỉ: Xưởng gỗ
Lý do: yêu cầu xuất nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm tháng 12/2018
ĐVT: Đồng
Stt Tên mặt hàng Mã hàng Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Gỗ nhóm III NHOMIII m3 0,503 14.545.455.27 7.316.364
Cộng 7.316.364
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy triệu, ba trăm mười sáu ngàn, na trăm sáu
mươi bốn đồng chẵn.
Ngày 08 tháng 12 năm 2018
Người lập phiếu
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 48
Biểu 2.3- Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu ngày 10/12
CÔNG TY TNHH MTV SXTM TRƯƠNG GIA PHÁT
Số 9 đường số 1 Cụm công nghiệp An Hòa, P.An Hòa, TP huế
Mã số thuế: 3301592411
PHIẾU YÊU CẦU XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Ngày 10 tháng 12 năm 2018
Họ và tên người yêu cầu: Phạm Bá Thuấn
Địa chỉ: Xưởng gỗ
Lý do: yêu cầu xuất nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm tháng 12/2018
ĐVT: Đồng
Stt Tên mặt hàng Mã hàng Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Gỗ Sapele GO10 m3 7,094 9.090.909,98 64.490.909
Cộng 64.490.909
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu mươi bốn triệu, bốn trăm chín mươi ngàn
chín trăm lẻ chín đồng
Ngày 10 tháng 12 năm 2018
Người lập phiếu
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 49
Biểu 2.4- Phiếu xuất kho số PXK06
CÔNG TY TNHH MTV SXTM TRƯƠNG GIA PHÁT Mẫu số 02-VT
Số 9 đường số 1 Cụm công nghiệp An Hòa, P.An Hòa, TP huế
Mã số thuế: 3301592411
PHIẾU XUẤT KHO Số: PXK06
Ngày 01 tháng 12 năm 2018 Nợ: 1541
( Liên 1) Có:1522
- Họ và tên người nhận: Trương Thị Mai
- Địa chỉ: Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát
- Lý do xuất kho: Xuất kho NVL để sản xuất gỗ tháng 12/2018
- Xuất tại kho: Kho hàng chung
Stt Tên mặt hàng Mã hàng Đvt
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Băng keo BAN03 Cuộn 178,318 10.000,00 1.178.180
2
Bản lễ bật
315.06.752
BANLE06 cái 32,000 48.500,00 1.552.000
3 Bóng Pu Cl BONG03 Kg 370,000 30.825,72 11.405.516
4 Bóng Pu 107 CHAT01 Kg 305,477 54.702,07 16.710.224
5
Chất đóng rắn PU
75%
CHI01 Kg 67,796 80.004,25 5.423.968
6 Chỉ nhựa PVC CUN01 m 282,000 4.807,45 1.355.701
7 Cứng Pu DUN01 kg 87,196 32.962,95 2.874.237
8 Dung môi GO03 kg 390,000 28.395,84 11.074.378
9 Gôc keo tram KEO05 m3 2,500 1.800.000,00 4.500.000
10
Keo TECHBOND
EPOXY A29
KEO05 Kg 72,050 84.000,00 6.052.200
11 Keo dán KEO08 Kg 85,098 25.007,07 2.128.052
12 Khóa vuông KHOA15 ổ 75,000 22.000,00 1.650.000
13 Khóa tủ KHOA16 cái 89,000 23.000,00 2.047.000
14 Khóa trình ký KHOA17 cái 114,000 9.500,00 1.083.000
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 50
15 Kính 8ly cường lực KINH01 m2 2,500 271.441,60 678.604
16 Lễ bật LEBAT02 cái 148,000 53.000,00 7.844.000
17 lót PU LOT02 kg 339,000 41.108,42 13.953.754
18 Tính màu-CL MAU02 kg 89,450 33.673,56 3.012.100
19
Gỗ xả thành khí-
Nhóm VI
NHOMVI m3 4,117 9.000.000,00 37.053.000
20 Nút chân NUT01 kg 8,000 48.000,00 334.000
21 Nút chân NUT02 com 96,000 3.500,00 336.000
22 Que hàn kg 19,540 19.033,00 371.910
23 Ray hộc tủ cái 2,000 60.000,00 120.000
24 Rây tủ bộ 1,000 40.000,00 40.000
25 SƠn epoxy PA 800g lon 27,500 52.500,00 1.443.750
26 Tay nắm tủ cái 14,000 5.500,00 77.000
27 Tay nắm tủ nhỏ cái 139,000 3.500,00 486.500
28 Tay ...4 444,444 3 1,333,332 14,666,668
22 Máy bơm điện chữa cháy pentax 1 15,000,000 1303 05/10/2018 36 10/2018 416,667 416,667 3 1,250,001 13,749,999
23 Máy bào cuốn 2 mặt 1 27,000,000 1303 05/10/2018 36 10/2018 750,000 750,000 3 2,250,000 24,750,000
24 Máy cắt 2 đầu 1 20,500,000 1303 05/10/2018 36 10/2018 569,444 569,444 3 1,708,332 18,791,668
25 Máy phay khóa LXF2-300X100 1 26,500,000 594 10/11/2018 60 01/2019 441,667 - 26,500000
26 Máy phay đố LXDA-200A 1 18,000,000 594 10/11/2018 60 01/2019 300,000 - 18,000,000
27 Máy đột dập VP-13 1 1,500,000 594 10/11/2018 36 01/2019 41,667 - 1,500,000
28 Máy nén khí 1 3,181,818 594 10/11/2018 36 01/2019 88,384 - 3,181,818
Tổng cộng 217,605,818 6,149,731 5,257,180 23,070,791 194,535,027
(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát)
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 64
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Công ty thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao
đường thẳng và trích khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng. Do đó chi phí khấu hao
hàng tháng là như nhau. Công thức tính khấu hao được sử dụng là:
MK =
Trong đó:
MK: Mức khấu hao bình quân năm
NG: Nguyên giá TSCĐ
T: Thời gian sử dụng.
Cuối mỗi tháng, kế toán thực hiện thao tác tính toán và tính số khấu hao tháng
cho xưởng gỗ trên excel.
Để phản ảnh tình hình khấu hao, kế toán sử dụng
TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính, có các cấp chi tiết như sau:
TK 21421: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 21422: Máy móc thiết bị
TK 21423: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Để tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ, kế toán sử dụng TK 1541- Chi phí sản xuất
xưởng. Cuối tháng kế toán tiến hành nhập trích khấu hao TSCĐ tháng 12/2018 vào
phần mềm KTVN với định khoản như sau:
Nợ TK 1541: 29.006.944
Có TK 214: 29.006.944
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 65
Bảng 2.9- Bảng khấu hao TSCĐ năm 2018
CÔNG TY TNHH MTV SXTM TRƯƠNG GIA PHÁT
Số 9 đường số 1 Cụm công nghiệp An Hòa, P.An Hòa, TP. Huế
MST: 3301592411
BẢNG KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ĐƯA VÀO SẢN XUẤT NĂM 2018
STT TÊN TÀI SẢN Ngày tháng
tăng TSCĐ
Nguyên giá
TSCĐ
Ngày
tháng năm
đưa vào
sử dụng
Thời
gian
khấu
hao
(năm)
Thời gian
khấu hao
(tháng)
Số khấu hao
/năm
Số khấu
hao /tháng
Giá trị
phân
bổ tháng
12/2018
Số
tháng
phân bổ
trong
năm
Tổng khấu
hao trong
kỳ
Hao mòn lũy
kế cuối kỳ
(tính đến
tháng 12/2018)
Giá trị còn lại
cuối kỳ
Tổng cộng
1 Máy dán cạnh thẳng tự động (Edging System 3/50) 29/05/2018 150,000,000 07/2018 10 120 15,000,000 1,250,000 1,250,000 6 7,500,000 7,500,000 142,500,000 150,000,000
2 Máy chà nhám thùng 05/10/2018 82,000,000 10/2018 6 72 13,666,667 1,138,889 1,138,889 3 3,416,667 3,416,667 78,583,333 82,000,000
3 Máy cưa ST 400 NOVA BR 05/10/2018 93,000,000 10/2018 6 72 15,500,000 1,291,667 1,291,667 3 3,875,001 3,875,001 89,124,999 93,000,000
4 Xe nâng toyota 05/10/2018 101,000,000 10/2018 4 48 25,250,000 2,104,167 2,104,167 3 6,312,501 6,312,501 94,687,499 101,000,000
5 Máy cưa gỗ 05/10/2018 70,500,000 10/2018 3 36 23,500,000 1,958,333 1,958,333 3 5,874,999 5,874,999 64,625,001 70,500,000
6 Máy cưa bánh đà loại vừa 05/10/2018 241,000,000 10/2018 3 36 80,333,333 6,694,444 6,694,444 3 20,083,332 20,083,332 220,916,668 241,000,000
7 Máy cưa bánh đà loại lớn 05/10/2018 229,000,000 10/2018 3 36 76,333,333 6,361,111 6,361,111 3 19,083,333 19,083,333 209,916,667 229,000,000
8 Máy cưa bánh đà loại lớn 05/10/2018 153,000,000 10/2018 3 36 51,000,000 4,250,000 4,250,000 3 12,750,000 12,750,000 140,250,000 153,000,000
9 Máy ghép nối gỗ răng cưa 10.5KW 05/10/2018 380,000,000 10/2018 8 96 47,500,000 3,958,333 3,958,333 3 11,874,999 11,874,999 368,125,001 380,000,000
10 Máy cắt LJG2V - S500 10/11/2018 120,000,000 01/2019 10 120 12,000,000 1,000,000 - - 120,000,000 120,000,000
11 Máy bấm góc LJJ - 120T 10/11/2018 58,000,000 01/2019 10 120 5,800,000 483,333 - - 58,000,000 58,000,000
TỔNG CỘNG 1,677,500,000 - 365,883,333 30,490,277 29,006,944 90,770,832 90,770,832 1,586,729,168 1,677,500,000
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát)
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 66
Chi phí thuê mặt bằng
Công ty hiện tại đang thuê mặt bằng của Công ty TNHH SXTM và DV Duy Trí
, tiền thuê bao gồm cả điện nước. Hợp đồng thuê được tính và thanh toán 2 lần trong 1
năm ( bao gồm 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm)
Do đó, giá trị được phân bổ cho xưởng gỗ tháng 12 là 16.060.606 đồng.
Sau đây là hóa đơn GTGT về việc thuê mặt bằng sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của 6 tháng cuối năm 2018:
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VÀ SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DUY TRÍ
Địa chỉ: 46 Nguyễn Huệ, phường Vĩnh Ninh, TP. Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam
Điện thoại: 054.3836837*Fax: 054.3835837
Mã số thuế: 3300415138
Số tài khoản: 4011211-000115
Ngân hàng nông nghiệp & PTNT Chi nhánh Trường An - Huế
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/002
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: DT/14P
Liên 2: Giao cho người mua
Ngày 25 tháng 12 năm 2018 Số: 0001327
Họ tên người mua:
Tên đơn vị: Công ty TNHH MTV Sản xuất Thương mại Trương Gia Phát.
Địa chỉ: Số 9, đường số 1, Cụm Công nghiệp An Hòa, phường An Hòa, Thành phố Huế
Số tài khoản: ......
Hình thức thanh toán: . CK.MST: 3301592411
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6= 4×5
Cho thuê mặt bằng 6
tháng cuối năm 2018
96.363.636
Cộng tiền hàng ..96.363.636 đ
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 9.636.364 đ
Tổng cộng người thanh toán: .106.000.000 đ
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh sáu triệu đồng chẵn ./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Trương Thị Mai Đoàn Thị Bích Chi Trương Đình Dũng
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 67
2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Việc tổng hợp và tính giá thành sẽ tính cho tổng giá thành sản phẩm gỗ trong
tháng 12, sau đó tiến hành tính cho từng sản phẩm.
Sau đây là cách mà kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cho 2 sản phẩm
TU86 và sản phẩm BAN94.
Hiện tại, công ty thực hiện việc tính giá thành theo tháng, kế toán sẽ tiến hành
tập hợp tất cả các chi phí để tính giá thành sản phẩm.
- Khi lên kế hoạch sản xuất, bộ phận kĩ thuật đã tính toán ước lượng khoảng
thời gian sản xuất hợp lý để hầu hết các sản phẩm sản xuất ra có thể hoàn tất trong
tháng kế hoạch. Để tính được giá thành sản phẩm, vào cuối tháng căn cứ vào số lượng
sản phẩm hoàn thành nhập kho của từng loại cụ thể, kế toán tiến hành tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung trên phần mềm
kế toán. Tuy nhiên, công ty sử dụng phần mềm kế toán KTVN nên không thể tự động
tính giá thành sản phẩm như các khác được, vì thế kế toán công ty phải tập hợp tính
giá thành trên EXCEL sau đó nhập vào phần mềm kế toán.
- Tất cả các chi phí sản xuất đều được tập hợp vào TK 1541 - Chi phí sản xuất
xương gỗ và kế toán theo dõi trên số chi tiết của tài khoản này.
Bảng tổng hợp các sản phẩm hoàn thành trong tháng 12/2018
STT Mã HH Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng
1 SAN02 ti m2 10
2 TU86
- Tủ đựng hồ sơ cho sinh viên
(Phòng thực hành tầng 5)
cái 1
3 QUAY06
- Quầy bar (tầng 5) Tầng 8 2 cái
ghép lại
cái 2
4 TU87
- Tủ đựng hồ sơ cho giảng viên
(Phòng thực hành số 1 tầng 6)
cái 1
5 TU88
Tủ bỏ túi xách cho sinh viên (Phòng
thực hành tầng 6)
cái 1
6 TU89 - Tủ locker (hành lang tầng trệt) cái 3
7 TU90 - Tủ đựng hồ sơ cho sinh viên cái 2
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 68
(phòng thực hành số 2 tầng 6)
8 TU91
- Tủ đựng hồ sơ cho sinh viên (P/học
nghề thí điểm tầng 8)
cái 2
9 BUC07
- Bục giáo viên (Phòng học nghề thí
điểm tầng 8)
cái 2
10 BAN90 - Bàn sảnh lễ tân (1) cái 1
11 BAN91 - Bàn sảnh lễ tân (2) cái 1
12 BAN92 - Bàn sảnh lễ tân (3) cái 1
13 BAN93 - Bàn sảnh lễ tân (4) cái 1
14 BAN94 - Bàn sảnh lễ tân (5) cái 4
15 BAN95 - Bàn sảnh lễ tân (6) cái 4
16 THU02 - Thùng bàn vải cái 1
17 GIA07 - Giá sổ vải cái 2
18 TU95 - Tủ mẫu Debotex cái 1
19 GIA08 - Giá đựng biểu mẫu cái 1
20 BAN96 - Bàn phối lựa cái 6
21 GHE22 - Ghế gỗ công nhân cái 50
22 BAN97 - Bàn kiểm hàng cái 19
Công thức tính giá thành thực tế :
Giá thành Sản
phẩm
=
CP NVL
trực tiếp
+
CP NC trực
tiếp sản xuất
+ Chi phí SXC
Tổng chi phí phát sinh trong tháng 12/2018 như sau:
- Tổng chi phí NVL thực tế = 249.572.761 đồng
- Tổng chi phí NCTT thực tế trong tháng 12 = 101.000.000 đồng
- Tổng chi phí SXC thực tế trong tháng 12 = 50.327.730 đồng.
Trong đó: Chi phí Khấu hao TSCĐ = 29.006.944 đồng
Chi phí trả trước dài hạn = 5.257.180 đồng
Chi phí tiền thuê đất phân bổ tháng 12 của xưởng mộc = 16.060.606 đồng
=> Tổng giá thành của các sản phẩm sản xuất trong tháng 12 là:
Tổng giá thành = Tổng chi phí NVLTT + Tổng chi phí NCTT + Tổng chi phí SXC
= 249.572.761 + 101.000.000 + 50.327.730 = 400.897.491 đồng
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 69
Ví dụ 1: Trường hợp cụ thể tính giá thành cho sản phẩm “Tủ đựng hồ sơ cho
sinh viên( Phòng thực hành tầng 5)” (TU86)
Trước khi sản xuất sản phẩm dựa trên giá cả của các nguyên vật liệu, kế toán
đưa ra ước lượng định mức cho sản phẩm là (Dựa vào bảng định mức nguyên vật liệu
và nhân công cho sản phẩm TU86, Bảng 2.4):
Tổng chi phí nguyên vật liệu định mức = 15.991.283 đồng
Chi phí nhân công định mức = 6.471.500 đồng
Ta có: Tổng chi phí nguyên vật liệu của tháng 12 là 249.572.761 đồng
Chi phí nhân công trực tiếp và sản xuất chung thực tế được tính và phân bổ dựa
trên tổng chi phí nguyên vật liệu thực tế xuất dùng
Chi phí nhân công
trực tiếp sản phẩm i
=
CP NVL định mức
sản phẩm i
x
Tổng CP
NCTT theo
tháng
Tổng CP NVL thực
tế theo tháng
Chi phí NCTT sản
phẩm TU86
=
15.991.283
x 101.000.000
249.572.761
= 6.471.538 đồng
=> Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản phẩm trên = 6.471.538 đồng
Chi phí SXC
sản phẩm i
=
CP NVL định mức
sản phẩm i
x
Tổng CP
SXC theo
tháng
Tổng CP NVL thực
tế theo tháng
Chi phí SXC sản
phẩm TU86
=
15.991.283
x 50.324.730
249.572.761
= 3.224.538,57 đồng
=> Chi phí nhân sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm trên = 3.224.538,57 đồng
Vậy tổng giá thành của sản phẩm tủ đựng hồ sơ cho sinh viên ( Phòng thực
hành tầng 5) là:
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 70
Tổng giá thành= Tổng chi phí NVL + Tổng chi phí NCTT + Tổng chi phí SXC
= 15.991.283 + 6.471.538 + 3.224.538,57
= 25.687.359,57 đồng
Giá thành đơn vị = 25.687.360 đồng
Ví dụ 2: Tính giá thành cho sản phẩm bàn sảnh lễ tân (5) (Mã hh: BAN94)
Dựa vào bảng định mức nguyên vật liệu và nhân công cho sản phẩm BAN94
(Bảng 2.5):
Tổng chi phí nguyên vật liệu định mức = 9.965.385 đồng
Chi phí nhân công định mức = 4.032.908 đồng
Ta có: Tổng chi phí nguyên vật liệu của tháng 12 là 249.572.761 đồng
Chi phí nhân công trực tiếp và sản xuất chung thực tế được tính và phân bổ dựa
trên tổng chi phí nguyên vật liệu thực tế xuất dùng
Chi phí nhân công thực tế =
9.965.385
x 101.000.000
249.572.761
= 4.032.908 đồng
=> Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản phẩm trên = 4.032.908 đồng
Chi phí sản xuất chung thực tế =
9.965.385
x 50.324.730
249.572.761
= 2.009.455,29 đồng
=> Chi phí nhân sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm trên = 2.009.455,29 đồng
Vậy tổng giá thành của sản phẩm bàn sảnh lễ tân (5) là:
Tổng giá thành= Tổng chi phí NVL + Tổng chi phí NCTT + Tổng chi phí SXC
= 9.965.385 + 4.032.908 + 2.009.455,29
= 16.007.748,29 đồng
Giá thành đơn vị =
16.007.748,29
4
= 4.001.937 đồng
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 71
Bảng 2.10- Bảng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
Tháng 12 năm 2018
Mã HH Tên HH ĐVT SL
Chi phí Tổng Z Z đơn vị
NVL NC SXC
1 2 3 4 5 6 7 8 9
-SAN02 - Sàn gỗ m2 10 8,119,197.00 3,285,771.00 1,637,183.45 13,042,151.45 1,304,215.00
-TU86 - Tủ đựng hồ sơ cho sinh viên (Phòng thực hành tầng 5) cái 1 15,991,283.00 6,471,538.00 3,224,538.57 25,687,359.57 25,687,360.00
-QUAY06 - Quầy bar (tầng 5) Tầng 8 2 cái ghép lại cái 2 11,530,980.00 4,666,491.00 2,325,147.38 18,522,618.38 9,261,309.00
-TU87 - Tủ đựng hồ sơ cho giảng viên (Phòng thực hành số 1 tầng 6) cái 1 15,219,183.00 6,159,075.00 3,068,849.61 24,447,107.61 24,447,108.00
-TU88 - Tủ bỏ túi xách cho sinh viên (Phòng thực hành tầng 6) cái 1 7,766,580.00 3,143,070.00 1,566,080.52 12,475,730.52 12,475,731.00
-TU89 - Tủ locker (hành lang tầng trệt) cái 3 41,236,821.00 16,688,195.00 8,315,137.67 66,240,153.67 22,080,051.00
-TU90 - Tủ đựng hồ sơ cho sinh viên (phòng thực hành số 2 tầng 6) cái 2 10,151,291.00 4,108,142.00 2,046,942.03 16,306,375.03 8,153,188.00
-TU91 - Tủ đựng hồ sơ cho sinh viên (P/học nghề thí điểm tầng 8) cái 2 29,457,444.00 11,921,180.00 5,939,902.65 47,318,526.65 23,659,263.00
-BUC07 - Bục giáo viên (Phòng học nghề thí điểm tầng 8) cái 2 13,475,153.00 5,453,281.00 2,717,177.26 21,645,611.26 10,822,806.00
-BAN90 - Bàn sảnh lễ tân (1) cái 1 3,666,633.00 1,483,856.00 739,352.78 5,889,841.78 5,889,842.00
-BAN91 - Bàn sảnh lễ tân (2) cái 1 3,816,084.00 1,544,337.00 769,488.60 6,129,909.60 6,129,910.00
-BAN92 - Bàn sảnh lễ tân (3) cái 1 3,272,579.00 1,324,385.00 659,894.34 5,256,858.34 5,256,858.00
-BAN93 - Bàn sảnh lễ tân (4) cái 1 4,313,393.00 1,745,594.00 869,767.74 6,928,754.74 6,928,755.00
-BAN94 - Bàn sảnh lễ tân (5) cái 4 9,965,385.00 4,032,908.00 2,009,455.29 16,007,748.29 4,001,937.00
-BAN95 - Bàn sảnh lễ tân (6) cái 4 19,720,349.00 7,980,660.00 3,976,480.55 31,677,489.55 7,919,372.00
-THU02 - Thùng bàn vải cái 1 1,695,658.00 686,219.00 341,918.44 2,723,795.44 2,723,795.00
-GIA07 - Giá sổ vải cái 2 2,168,614.00 877,620.00 437,286.96 3,483,520.96 1,741,760.00
-TU95 - Tủ mẫu Debotex cái 1 2,945,589.00 1,192,055.00 593,958.93 4,731,602.93 4,731,603.00
-GIA08 - Giá đựng biểu mẫu cái 1 1,278,683.00 517,472.00 257,838.14 2,053,993.14 2,053,993.00
-BAN96 - Bàn phối lựa cái 6 4,614,495.00 1,867,447.00 930,483.01 7,412,425.01 1,235,404.00
-GHE22 - Ghế gỗ công nhân cái 50 5,829,719.00 2,359,238.00 1,175,525.05 9,364,482.05 187,290.00
-BAN97 - Bàn kiểm hàng cái 19 33,337,650.00 13,491,467.00 6,722,321.04 53,551,438.04 2,818,497.00
Tổng 249,572,761.00 101,000,000.00 50,324,730.00 400,897,491.00
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 72
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GỖ TẠI CÔNG TY TNHH MTV SXTM
TRƯƠNG GIA PHÁT
3.1. Nhận xét
Qua quá trình thực tập tại công ty, được tiếp xúc thực tế với công tác quản lý,
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất. Ngoài ra, với sự giúp đỡ tận tình
của cán bộ quản lý và bộ phận tài vụ kế toán tại Công ty đã giúp tôi có thể hoàn thành
tốt bài luận cuối khóa, tạo điều kiện để tôi được tiếp xúc với công việc kế toán, góp
phần cũng cố hơn về những kiến thức đã được học từ nhà trường.
Dựa vào những kiến thức đã được học trong suốt quá trình thực tập tại Công ty,
tôi xin đưa ra những nhận xét cũng như đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm gỗ tại Công ty TNHH MTV sản xuất thương mại Trương Gia
Phát.
3.1.1. Những ưu điểm:
Công ty TNHH MTV sản xuất thương mại Trương Gia Phát từ khi mới thành lập
với cơ sở vật chất không lớn, số lượng nhân viên còn ít, sản phẩm sản xuất còn chưa cầu
kỳ, tinh tế nhưng công ty không ngừng học hỏi, nâng cao chất lượng lao động, đầu tư
máy móc thiết bị nhằm tăng chất lượng, mẫu mã, quy cách sản phẩm đa dạng, phong
phú hơn với giá cả hợp lí để cung cấp cho khách hàng với sự hài lòng nhất.
Sự phát triểm và tiến bộ của công ty không thể không kể đến vai trò của các bộ
phận trong công ty. Giữa các phân xưởng và các phòng ban có mối liên hệ hỗ trợ nhau,
kết hợp chặt chẽ với nhau.
Riêng đối với bộ phận kế toán với vai trò quan trọng của mình, kế toán luôn
thúc đẩy việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Lựa chọn hình thức sổ
kế toán là chứng từ ghi sổ phù hợp với công tác quản lý hạch tác các hoạt động kinh tế
tài chính của công ty. Phương pháp tính giá thành, các ước lượng định mức về nguyên
vật liệu, nhân công được kế toán tính sao cho sát với thực tế khi sản xuất ra sản phẩm.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH MTV sản xuất thương mại Trương
Gia Phát, kết hợp với những kiến thức đã được giảng dạy trên nhà trường, tôi xin đưa
ra một số nhận xét về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở công ty như sau:
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 73
Về công tác kế toán chung:
+ Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát là công thuộc loại công ty vừa
và nhỏ nên bộ máy kế toán tổ chức khá gọn nhẹ, khoa học, có sự phối hợp giữa các
nhân viên kế toán. Tuy số lượng lao động của công ty có trình độ học vấn chưa được
nhiều nhưng trình độ tay nghề đa số là người những có kinh nghiệm tốt phù hợp với
đặc điểm ngành nghề sản xuất của công ty.
+ Hệ thống sổ sách kế toán: Hệ số sổ sách, chứng từ kế toán tại công ty được tổ
chức khoa hoc, chặt chẽ theo chế độ kế toán hiện hành.
+ Hệ thống tài khoản: công ty sử dụng hệ thống tài khoản phù hợp với thông tư
133/2016/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành vào ngày 26/08/2016 và tuân thủ theo các
chuẩn mực theo đúng quy định luật ban hành.
+ Bộ phận kế toán của đơn vị luôn theo dõi chặt chẽ, ghi sổ kịp thời những chi
phí phát sinh trong tháng, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý sản xuất, quản lý và phân
tích hoạt động kinh doanh.
+ Công tác lưu giữ, quản lý chứng từ, sổ sách được thực hiện rất tốt. Sổ sách,
chứng từ của bộ phận nào được bộ phận đó lưu giữ, bảo quản trong từng tập riêng
phân theo tháng, quý, năm nên khi cần kiểm tra, truy xuất rất dễ dàng.
Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
+ Công ty thường tiến hành sản xuất sản phẩm theo đơn hàng nên trước khi nhận
và kí kết hợp đồng cả phòng kinh doanh, bộ phận kĩ thuật đảm nhiệm việc ước tính thời
gian hoàn thành và đảm bảo tương đối về việc ước lượng định mức nguyên vật liệu xuất
để sản xuất sản phẩm. Do đó, hạn chế việc tồn tại sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Trong tháng 12/2018, xuất nguyên liệu không vượt quá định mức đặt ra, đây
là điều đáng mừng chứng tỏ kế toán luôn chú ý đến định mức trong quá trình xuất kho
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất một cách hợp lý và tiết kiệm nhất.
+ Phương pháp tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối
kỳ, do đó khá chính xác trong việc tính giá xuất kho nguyên vật liệu sản xuất mà cũng
đơn giản cho kế toán. Ngoài ra công ty đã có những biện pháp đúng đắn trong việc
quản lý chặt chẽ khâu lập kế hoạch mua vật tư đáp ứng cho quá trình sản xuất, không
thừa không thiếu, luôn theo dõi sát sao hạn mức tồn kho nguyên vật liệu để kịp thời
điều chỉnh, bổ sung nguyên vật liệu phục vụ tốt cho quá trình sản xuất.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 74
3.1.2. Những hạn chế:
Công ty đã xu hướng kinh doanh thêm mặt hàng sản xuất nhôm, kính, ngoài ra
còn chạy công trình (như sửa chữa đồ gỗ, nhôm, kính ngoài công ty), khối lượng công
việc phòng tài vụ kế toán càng nhiều nhưng bộ máy kế toán vẫn còn ít người, đồng
thời phải kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán nên cũng gây không ít khó khăn cho
công tác kế toán.
Qua việc tìm hiểu thực tế tại công ty, tôi nhận thấy rằng do ít nhân viên kế toán
với số lượng công việc như vậy thì kế toán thường hay để dồn vào gần cuối tháng mới
bắt đầu tính toán và sửa chữa số liệu sao cho phù hợp với thực tế, điều đó dễ gây ra
những sai sót.
Hiện tại, công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Việt Nam nên việc tính giá
thành, phân bổ chi phí trả trước và khấu hao tài sản cố định còn dựa vào Excel. Công
tác tính toán giá thành sản phẩm còn thực hiện thủ công.
Qua quá trình sản xuất các sản phẩm từ gỗ sẽ thu hồi các phế liệu như: mùn
cưa, gỗ vụn, dăm bào. Giá trị ước tính của phế liệu hàng tháng đôi khi khá lớn tùy
thuộc vào mức độ sản xuất, nhưng điều này công ty không quan tâm đến.
Giai đoạn mua nguyên vật liệu nhập kho, thủ kho dựa trên chứng từ hóa đơn
mua hàng để tiến hành kiểm tra mẫu mã, số lượng, quy cách nhưng không có có biên
bản kiểm nghiệm hàng hóa mà chỉ thực hiện qua lời nói rồi tiến hành nhập kho khi
thấy đảm bảo về hàng hóa đã mua.
Công ty áp dụng nguyên tắc sử dụng nguyên vật liệu là định mức để tính chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm. Nếu trong trường
hợp chi phí nguyên vật liệu thực tế lớn hơn so với định mức đặt ra thì những chi phí đó
sẽ không được đưa vào chi phí hợp lý. Trường hợp nếu kế toán không chú ý đến định
mức do đó xuất NVL vượt định mức. Khi thanh tra về kiểm tra sẽ phạt những khoản
này rất nặng.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 75
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm gỗ tại công ty TNHH MTV SXTM
Trương Gia Phát
Để công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng đạt được hiệu quả cao thì cần phải phát huy hơn nữa những ưu điểm đã
đạt được và tìm ra những biện pháp để khắc phục một số hạn chế còn tồn tại. Qua thời
gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát, nhận thấy
được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm với mong muốn công tác này ngày càng hoàn thiện hơn tôi xin đưa ra một số
giải pháp, ý kiến riêng như sau:
- Để công việc được hoàn thành theo tiến độ cũng như tránh sai sót do nhiều mảng
khác nhau, công ty nên tuyển thêm nhân viên để công tác kế toán đạt hiệu quả hơn.
- Những phế liệu thu hồi từ những công đoạn lọc gỗ, sử dụng máy bào để làm
mịn bề mặt gỗ như mùn cưa, gỗ vụn, dăm bào được sử dụng phổ biến trong ngành
nông nghiệp. Ngoài ra, hiện nay trên thị trường có các sản phẩm viên nén gỗ mùn cưa,
dăm bào là một chất đốt thân thiện với môi trường lại có giá thành rẻ nên được rất
nhiều người quan tâm. Đồng thời, với việc sử dụng bếp lò cho việc đốt viên nén gỗ
mùn cưa, dăm bào đã tạo ra nhiều hiệu qua rất cao cho người sử dụng. Đây là cũng là
điều quan trọng mà doanh nghiệp có thể lưu tâm trong quá trình xử lý những phế liệu
này, hàng năm khối lượng phế liệu này rất nhiều nếu công ty không xử lý sẽ bị mất
một khoản tiền.
- Với mô hình kinh doanh sản xuất sản phẩm như hiện tại thì việc sử dụng phần
mềm kế toán Việt Nam chưa thực sự phù hợp vì kế toán phải dành thời gian cho việc
trích khấu hao, chi phí trả trước dài hạn, cũng như tính giá thành sản phẩm dựa trên
Excel. Do đó, công ty nên đổi sang phần mềm khác phù hợp với lại hình doanh nghiệp
sản xuất , như phần mềm kế toán MISA, FAST.
- Khi nguyên vật liệu mua về qua khâu kiểm tra của thủ kho không được chặt
chẽ. Tại thời điểm kiểm kê công ty nên có bản kiểm kiểm hàng ghi đẩy đủ với nội
dung về số lượng sản phẩm, quy cách, mẫu mã có đúng với hóa đơn không để làm
căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư, công cụ, sản phẩm,
hàng hóa thừa, thiếu và ghi sổ kế toán. Sau đây là mẫu biên bản kiêm kê hàng hóa theo
mẫu số 05- VT (Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ
tài chính).
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 76
Đơn vị:
Bộ phận: ..
Mẫu số 05- VT
(Ban hành theo thông tư
133/2016/TT-BTC ngày
26/08/2016 của Bộ tài chính)
BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ, CÔNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
- Thời điểm kiểm kê: .giờ.ngày...thángnăm
- Ban kiểm kê gồm:
Ông/Bà/: Chức vụ.Đại diện.Trưởng ban
Ông/Bà/: Chức vụ.Đại diện.Ủy viên...
- Đã kiểm kê có những mặt hàng dưới đây:
STT
Tên,
nhãn
hiệu,
quy
cách,
vật tư,
dụng
cụ
Mã
số
Đơn
vị
tính
Đơn
giá
Theo số kế
toán
Theo kiểm kê
Chênh lệch Phẩm chất
Thừa Thiếu
Số
lượng
Thành
tiền
Số
lượng
Thành
tiền
Số
lượng
Thành
tiền
Số
lượng
Thành
tiền
Còn
tốt
100%
Kếm
phẩm
chất
Mất
phẩm
chất
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Cộng X X X X X X X X X X
Theo như tôi nhận thấy thì nguyên vật liệu mà công ty nhập về thường với số
lượng nhiều, sử dung cho lâu dài, dó đó có thể thấy trong tháng 12 này công ty ít phải
nhập nguyên vật liệu mà chủ yếu là sử dụng nguyên vật liệu tồn kho, dó đó biên bản
này là rất phù hợp và điều quan trọng mà doanh nghiệp cần áp dụng.
- Khi tính giá thành cho từng sản phẩm, việc phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung được tính dựa trên chi phí nguyên vật liệu, việc phân bổ
này không theo một phương pháp nào cụ thể, điều này thường sẽ dẫn tới việc tập hợp
chi phí không có độ chính xác cao, từ đó không phản ánh chính xác giá thực tế của
từng loại sản phẩm. Kế toán nên có bảng phân bổ các chi phí cho từng loại sản phẩm
sản xuất đến cuối tháng, kế toán sẽ tiến hành tính chi phí NCTT, chi phí SXC xem xét
xem giá thực tế qua quan sát, ghi chép phân bổ có chênh lệch quá nhiều so với việc
tính dựa trên nguyên vật liệu hay không.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 77
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh như hiện nay, mỗi doanh nghiệp cần phải
đưa ra cho mình những kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể phát triển
và tồn tại lâu dài. Đặc biệt, đối với những công ty sản xuất sản phẩm, ngoài việc phải
luôn đưa ra những sản phẩm với những mẫu mã bắt mắt, cầu kỳ, tỉ mỉ, chất lượng
trong từng sản phẩm thì giá cả hợp lý cũng là vấn đề mà cả doanh nghiệp và khách
hàng đều quan tâm tới. Do đó, mục tiêu quan trọng là phải luôn tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Việc hoàn thiện các
nội dung của công tác kế toán, trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm gắn liền với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Qua việc tìm hiểu và thực hiện đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát” đã làm rõ hơn
một số vấn đề cụ thể như sau:
- Đề tài trên đã hệ thống lại những vấn đề lí luận chung về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm làm căn cứ nghiên cứu thực tế tại đơn vị doanh nghiệp
- Đề tài đã khái quát được thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm gỗ tại Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát
- Từ việc tìm hiểu về thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty, tôi đã phân tích và đánh giá để đưa ra một số ưu
điểm cũng như nhược điểm còn tồn tại, từ đó đưa ra những giải pháp với mong muốn
góp phần hoàn thiện công tác kế toán cho công ty
Trong bài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gỗ
của Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát” nói trên do tôi sử dụng số liệu
thô từ bộ phận kế toán cung cấp, cũng như tìm hiểu các tài liệu tham khảo, góc độ
nhìn nhận đánh giá còn hạn chế để có thể hoàn thành tốt nhất các mục tiêu nghiên
cứu. Do đó, tôi rất mong nhận được những đóng góp từ ý kiến của thầy cô giáo sau
khi xem bài để giúp bài khóa luận này được hoàn thiện tốt hơn.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 78
2. Kiến nghị
Sau khi nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm gỗ tại Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát dựa trên những
hiểu biết mà bản thân đã được học và qua việc tìm hiểu, tối xin đưa ra những kiến
nghị, quan điểm riêng góp phần giúp công ty hoàn thiện hơn trong công tác kế toán
của mình như sau:
Đối với công ty
- Công ty TNHH MTV SXTM Trương Gia Phát là doanh nghiệp chủ yếu kinh
doanh về sản phẩm gỗ, cũng như những doanh nghiệp khác thì yếu tố khách hàng là rất
quan trọng do đó công ty cần có những chính sách ưu đãi cho khách hàng của mình.
- Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, công ty phải không ngừng cải tiến,
đa dạng hóa sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng để có thể cạnh tranh với các đối thủ
còn lại.
- Cắt giảm chi phí tối đa có thể nhung vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất.
Đối với bộ phận kế toán
Các nhân viên kế toán phải tìm hiểu rõ và áp dụng hạch toán công tác kế toán
trong công ty nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán đã ban hành một cách chính
xác hơn nữa.
Sản phẩm công ty sản xuất ra việc tính giá thành dựa trên các định mức, do đó
kế toán phải ước lượng sao cho việc đưa ra định mức gần nhất so với thực tế sản xuất
sản phẩm để nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Phan Khánh Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Thông tư 133/2016/TT-BTC. Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ kế toán doanh nghiệp.
2) Kế toán chi phí, Th.S Huỳnh Lợi (2010), Nhà xuất bản giao thông vận tải,
Đại học kinh tế TP.HCM.
3) Khóa luận tốt nghiệp “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Gỗ tại công ty TNHH SXTM & DV Duy Trí” của Nguyễn Thị Thảo (2016). Thư viện
Trường Đại học Kinh Tế Huế.
4) Nghiêm Văn Lợi (2008). Kế toán tài chính. Hà Nội: Nhà xuất bản tài chính
5) Võ Văn Nhị (2007). Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành trong doanh nghiệp. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản tài chính.
6) Khóa luận tốt nghiệp “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Nguyễn Danh” của Võ Hải Hằng (2012). Thư viện
Trường Đại học Kinh Tế Huế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh.pdf