Khóa luận Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ------------------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BỘ I THỪA THIÊN HUẾ ĐẶNG LƯU BẢO NGỌC Khóa học: 2016 – 2020 2ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ------------------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BỘ I THỪA THIÊN HUẾ Tên tác giả: Đặng Lưu Bảo Ngọc Tên giáo viên hư

pdf108 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớng dẫn: Lớp: K50D Kế toán ThS. Phan Xuân Quang Minh Niên khóa: 2016 - 2020 Huế, tháng 12 năm 2019 iLỜI CẢM ƠN Thời gian thực tập 3 tháng là một khoảng thời gian vô cùng hữu ích và cần thiết cho sinh viên có điều kiện tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế. Đây là cơ hội giúp em có thể được vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn, tìm hiểu về ngành nghề kế toán – cụ thể là kế toán vật tư tại công ty, từ đó trang bị cho mình những kiến thức thực tế và những kỹ năng hữu ích cho bản thân. Để hoàn thành bài báo cáo này, em xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu nhà trường cùng toàn thể quý thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy những kiến thức vô cùng quý báu cho em trong thời gian vừa qua. Em cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Kế Toán – Kiểm Toán, đặc biệt là giảng viên Th.S Phan Xuân Quang Minh - người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập này, thầy đã đưa ra những lời khuyên quý giá giúp em định hướng rõ về những việc cần làm trong khoảng thời gian này và những điểm cần lưu ý khi thực hiện bài luận văn. Trong suốt thời gian thực tập nghề nghiệp tại đơn vị, em xin chân thành gửi lời cám ơn chân thành đến Ban lãnh đạo cùng các anh chị trong Phòng Kế toán tại Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế đã luôn quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình, thân thiện giúp em có thể tìm hiểu về kế toán vật tư tại công ty. Mặc dù đã cố gắng nhưng vì kiến thức của em vẫn còn hạn chế nên bài luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô để giúp em và bài báo cáo này được hoàn thiện hơn. Sau cùng, em kính chúc quý Thầy Cô trường Đại học Kinh Tế Huế thật dồi dào sức khỏe, công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế sẽ gặt hái được nhiều thành công rực rỡ và ngày càng phát triển vững mạnh. Em xin chân thành cám ơn! Sinh viên thực hiện Đặng Lưu Bảo Ngọc ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Số thứ tự ĐVT Đơn vị tính CTCP Công ty Cổ phần CCDC Công cụ dụng cụ Ktoán Kế toán HTK Hàng tồn kho TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn N–X–T Nhập – Xuất – Tồn NL – VL Nguyên liệu – Vật liệu NK Nhập khẩu KQKD Kết quả kinh doanh NVL Nguyên vật liệu QLPX Quản lý phân xưởng BH Bảo hiểm QLDN Quản lý doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng TSCĐ Tài sản cố định SXKD Sản xuất kinh doanh TK Tài khoản XDCB Xây dựng cơ bản GTVT Giao thông vân tải iii BGĐ Ban Giám đốc TC-HC Tổ chức hành chính KT-TV Kế toán tài vụ KH - KT-VT Kế hoạch - Kỹ thuật - Vật tư thiết bị QLGT Quản lý giao thông XN-TCCG Xí nghiệp Thi công cơ giới XNQLXD Xí nghiệp Quản lý và xây dựng XNXDCT Xí nghiệp Xây dựng công trình VCSH Vốn chủ sở hữu NPT Nợ phải trả BCTC Báo cáo tài chính TT Thực tế HT Hạch toán KH – KT Khoa học Kỹ thuật iv DANH MỤC BẢNG BIỀU  Bảng Bảng 2.1 - Tình hình lao động của công ty Bảng 2.2 - Ttình hình tài sản của công ty giai đoạn năm (2016-2018) Bảng 2.3 - Tình hình và cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn năm (2016-2018) Bảng 2.4 - Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn năm (2016-2018)  Biểu Biểu mẫu 2.1 – Phiếu đề nghị mua vật tư Biểu mẫu 2.2 – Hóa đơn giá trị gia tăng Biểu mẫu 2.3 – Biên bản nhận hàng Biểu mẫu 2.4 – Phiếu nhập kho Biểu mẫu 2.5 – Thẻ kho Biểu mẫu 2.6 – Sổ chi tiết vật tư Biểu mãu 2.7 – Phiếu đề nghị xuất vật tư Biểu mẫu 2.8 – Phiếu xuất kho Biểu mẫu 2.9 – Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Biểu mẫu 2.10 – Chứng từ ghi sổ Biểu mẫu 2.11 – Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Biễu mẫu 2.12 – Sổ cái Biểu mẫu 2.13 – Phiếu đề nghị xuất vật tư, công cụ dụng cụ Biểu mẫu 2.14 – Sổ chi tiết công cụ dụng cụ Biểu mẫu 2.15 – Bảng tổng hợp nhập xuất công cụ dụng cụ Biểu mẫu 2.16 – Bảng phân bố công cụ dụng cụ vBiểu mẫu 2.17 – Biên bản kiểm kê vật tư tồn kho vi DANH MỤC SƠ ĐỒ  Sơ đồ Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Sơ đồ 1.3 - Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ 2.2 - Bộ máy kế toán Sơ đồ 2.3 - Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Sơ đồ 2.4 - Sơ đồ kế toán theo phương pháp ghi thẻ song song vii MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ........................................................................................ i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................... ii DANH MỤC BẢNG BIỀU ................................................................. iv DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................... vi MỤC LỤC........................................................................................... vii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................... 1 I.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................ 1 I.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 2 I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................. 2 I.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 2 I.5. Kết cấu đề tài nghiên cứu ............................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................... 5 CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG......................................... 5 1.1. Khái niệm - đặc điểm - yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ........................................................ 5 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý NVL ..............................................................................5 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ ............................................................6 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ................................................................7 1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ ............ 7 1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ..............................................................................7 1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ..............................................................................8 1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ .................... 12 1.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng ...............................................................................................12 1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ......................................13 1.4. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ . 17 viii 1.4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên................................................................................17 1.4.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.........................................................................................26 1.5. Một số trường hợp khác về nguyên, vật liệu - công cụ, dụng cụ 29 1.5.1. Kế toán đánh giá lại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ...........................................................29 1.5.2. Kế toán cho thuê công cụ dụng cụ ...........................................................................................29 1.5.3. Kế toán TSCĐ thành công cụ dụng cụ .....................................................................................30 1.5.4. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho: ..................................30 CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN .................. 33 2.1. Khái quát tình hình của Công ty CP Đường bộ I Thừa Thiên Huế ............................................................................................................. 33 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty...........................................................................33 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty ............................................................................................35 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ........................................................................................35 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý công ty ..............................................................................................35 2.1.5. Nguồn lực của Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế ...............................................38 2.1.6. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế..........................49 2.2 Tình hình thực tế về hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong công ty ....................................................................................... 53 2.2.1. Khái quát chung về Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần đường bộ I Thừa thiên Huế ............................................................................................................................................53 2.2.2. Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế.................56 2.2.3. Kế toán công cụ dụng cụ ..........................................................................................................77 2.2.4. Kiểm kê vật tư tồn kho.............................................................................................................88 CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ .................................................................................................... 89 3.1. Nhận xét chung ............................................................................ 90 3.2. Ưu điểm........................................................................................ 91 3.3. Nhược điểm.................................................................................. 91 3.4. Một số biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán... 92 3.4.1. Về tổ chức công tác Kế toán ....................................................................................................93 3.4.2. Về phương pháp kế toán...........................................................................................................93 ix 3.4.3. Quản lý chi phí NVL, CCDC có hiệu quả................................................................................93 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................... 95 III.1. Kết luận ...................................................................................... 95 III.2. Hạn chế của đề tài ...................................................................... 95 III.3. Kiến nghị .................................................................................... 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................ 97 1PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I.1. Lý do chọn đề tài Sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý cũ sang cơ chế thị trường thực sự khơi mào cho sự thể hiện hết năng lực quản lý của các nhà Doanh nghiệp nói chung và cho các nhà Xây lắp nói riêng. Để thích nghi với môi trường kinh doanh mới, đòi hỏi các nhà Doanh nghiệp phải tự khẳng định mình bằng uy tín và chất lượng sản phẩm của mình. Chúng ta đều biết rằng mọi sản phẩm vật chất đều được cấu thành từ Nguyên vật liệu, nó là yếu tố cơ bản đầu tiên không thể thiếu được trong bất cứ quá trình sản xuất nào. Trong ngành Xây lắp, chi phí Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm, là chỉ tiêu quan trọng của tài sản lưu động trong bảng cân đối kế toán. Chính vì hoạt động trong môi trường cạnh tranh buộc các Doanh nghiệp phải hạ thấp giá thành nhưng vẩn đảm bảo uy tín của Doanh nghiệp đem lại lợi nhuận để thực hiện quá trình sản xuất mở rộng thì mới có thể tồn tại trong thị trường. Vấn đề ở đây là phải biết được chính xác chi phí vật tư trong giá thành sản phẩm là bao nhiêu để có biện pháp giảm chi phí này cho phù hợp, đồng thời có kế hoạch cho việc cung cấp vật tư kịp thời chính xác tránh được trường hợp dẫn đến gián đoạn sản xuất hoặc dư thừa dẫn đến ứ đọng vốn. Do đó quá trình hạch toán Nguyên vật liệu là khâu không thể thiếu trong các Doanh nghiệp sản xuất. Công ty cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế là một đơn vị hoạt động kinh doanh chủ yếu xây dựng các công trình giao thông, quản lý duy tu bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cầu đường bộ, tư vấn khảo sát thiết kế các công trình giao thông. Với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh như vậy nên NVL ở đây là một phần không thể thiếu. Việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả NVL là vấn đề mà Công ty thực sự quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế”. Qua đó, nhằm nâng cao hiểu biết về công tác kế toán nói chung và kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng. 2I.2. Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng - Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại CTCP Đường bộ I Thừa Thiên Huế - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại CTCP Đường bộ I Thừa Thiên Huế I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: quy trình nhập, xuất NVL, CCDC tại Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế, số 19 Nguyễn Huệ, Thành Phố Huế. + Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu nguồn lực của công ty qua 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018; công tác kế toán NVL, CCDC năm 2019. I.4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu đã đề ra và đạt hiệu quả cao nhất, đề tài đã kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau: - Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: tham khảo, tìm hiểu các giáo trình, văn bản ban hành, Thông tư, Nghị định, bài viết trên Internet, Luận văn trên thư viện trường, liên quan đến đề tài để có cơ sở tổng hợp và hệ thống hóa phần cơ sở lý luận về Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. - Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu: Khi đi vào nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, sẽ có rất nhiều thông tin, những thông tin này có thể sai lệch hoặc mâu thuẫn với nhau, vì vậy cần phải thu thập và lựa chọn thông tin một cách khoa 3học, có chọn lọc, đảm bảo mục tiêu nghiên cứu. Một số cách thu thập số liệu sử dụng trong bài như sau: + Sao chép lại các tài liệu cần thiết cho đề tài thông qua chụp ảnh, photo tài liệu, ghi chép tay các chứng từ, sổ sách kế toán của công ty. Một số tài liệu đã thu thập được bằng phương pháp này là hình chụp hóa đơn, tài liệu BCTC, sổ Cái và sổ chi tiết các tài khoản liên quan,... + Phỏng vấn: đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong quá trình tham gia thực tập tại công ty. Phỏng vấn các anh, chị Phòng kế toán để hiểu được tình hình hoạt động của công ty, tìm hiểu về nội dung, phương pháp và quy trình hạch toán kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong công ty. - Phương pháp hạch toán và đối chiếu số liệu thông tin sổ sách: nhằm xem xét quy trình và phương pháp hạch toán của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty đã tuân thủ đúng với quy định hay chưa, bằng cách từ những chứng từ thu thập được tiến hành những công việc của một kế toán vật tư như kiểm tra chứng từ, tính toán, định khoản,... và từ đó đối chiếu với số liệu, các sổ sách kế toán liên quan xem đã khớp chưa, nếu sai thì phải tìm hiểu được nguyên nhân để chỉnh sửa và cải thiện. - Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Từ những số liệu thu thập ban đầu, tiếp hành tổng hợp một cách có hệ thống, chọn lọc để đưa vào báo cáo một cách chính xác, khoa học, đối chiếu so sánh giữa lý thuyết và thực tế. Từ đó, có những nhận xét, đánh giá, phân tích để đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty. I.5. Kết cấu đề tài nghiên cứu Nội dung đề tài gồm có 3 phần: Phần I. Phần mở đầu Phần II. Nội dung và kết quả nghiên cứu, gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 4Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong CTCP đường bộ I Thừa Thiên Huế. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán ở CTCP đường bộ I Thừa Thiên Huế. Phần III. Kết luận 5PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ 1.1. Khái niệm - đặc điểm - yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý NVL 1.1.1.1. Khái niệm Theo giáo trình Kế toán tài chính 1 của Phan Đình Ngân Nhà xuất bản Đại học Huế: “NVL của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp”. 1.1.1.2. Đặc điểm Nguyên vật liệu là khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa thành sản phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên giá thành sản phẩm. - Về mặt giá trị: giá trị của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường có xu hướng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm. - Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi về hình thái và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản phẩm do nguyên vật liệu tạo ra. - Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên vật liệu đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác. 1.1.1.3. Yêu cầu quản lý - Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả vật liệu trong quá trình thu mua dự trữ bảo quản và sử dụng. 6- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu chặt chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua nhập, xuất, bảo quản sử dụng vật liệu. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê định kỳ nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ 1.1.2.1. Khái niệm Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC: Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính: “Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ.” 1.1.2.2. Đặc điểm - Giá trị: Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị công cụ dụng cụ được chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Hình thái: Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. - Giá trị sử dụng: Đối với công cụ dụng cụ thì giá trị sử dụng tỉ lệ nghịch với thời gian sử dụng. - Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi nhận là công cụ, dụng cụ:  Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;  Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì;  Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ; 7 Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;  Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc,... 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ - Trên cơ sở những chứng từ có liên quan kế toán tiến hành ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại từng thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn tiến hành vào các sổ chi tiết và bảng tổng hợp. - Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ. Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu, công cụ dụng cụ. Phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ dụng cụ thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí. - Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ quy định của nhà nước, lập báo cáo kế toán về vật liệu, dụng cụ phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành phân tích kinh tế. 1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ 1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu Theo thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2014, NVL được phân loại như sau:  Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ... không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm. 8 Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.  Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.  Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...  Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản. 1.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ - Công cụ dụng cụ lao động: dụng cụ gỡ lắp, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, dụng cụ áo bảo vệ lao động, khuôn mẫu, lán trại. - Bao bì luân chuyển. - Đồ nghề cho thuê - Thiết bị phụ tùng thay thế 1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho Nguyên, vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do đó kế toán nguyên, vật liệu phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể được thực hiện thấp hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực 9hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ đúng. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại. Để có thể theo dõi sự biến động của nguyên, vật liệu và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến nguyên, vật liệu, doanh nghiệp cần thực hiện việc tính giá nguyên, vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ để thể hiện trị giá của nguyên, vật liệu nhập - xuất và tồn kho trong kỳ. Nguyên, vật liệu của doanh nghiệp có thể được tính giá theo giá thực tế hoặc giá hạch toán. Giá thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập, từng lần nhập cụ thể sau: - Nguyên vật liệu mua ngoài: Trị giá thực tế của NL, VL ngoại nhập = Giá mua trên hóa đơn (Cả thuế NK nếu có) + Chi phí thu mua (kể cả hao mòn trong định mức) - Các khoản giảm trừ phát sinh khi mua NVL  Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (GTGT) theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi dự án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).  Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của NVL mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế. Thuế GTGT đầu vao khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133.  Đối với nguyên vật liệu mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch. 10 Giá gốc = Giá mua + Thuế không hoàn lại (nếu có) + Chi phí mua hàng (nếu có) - Các khoản giảm trừ (nếu có) - Vật liệu do tự chế biến: Trị giá thực tế vật liệu do tự chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế của vật liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến. Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế vật liệu xuất chế biến + Chi phí chế biến - Vật liệu thuê ngoài gia công: Trị giá thực tế vật liệu thuê ngoài gia công nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế của vật liệu xuất ra để thuê ngoài gia công, chi phí gia công và chi phí vận chuyển từ kho của doanh nghiệp đối với gia công, và từ nơi gia công về lại kho của doanh nghiệp. Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế thuê ngoài gia công + Chi phí gia công + Chi phí vận chuyển - Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là giá thực tế các bên tham gia góp vốn chấp nhận. Giá thực tế nhập kho = Giá thỏa thuận giữa các bên tham gia góp vốn + Chi phí liên quan (nếu có) 1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất thực tế nguyên vật liệu xuất dùng. Vì nguyên vật liệu được nhập kho ở thời điểm khác nhau theo những nguồn nhập khác nhau và theo giá thực tế nhập kho khác nhau, nên doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá sau: - Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: 11 Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Giá trị hàng xuất trong kỳ = Số lượng hàng xuất trong kỳ x Đơn giá xuất tương ứng - Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO) Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Trị giá NVL xuất kho = Số lượng NVL trực tiếp xuất kho x Đơn giá thực tế của lô NVL nhập trước Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước thì mới đến đơn giá của lô hàng tiếp theo. Cách tính này không phản ánh được một cách chính xác về tình hình tăng giảm giá NVL vì giá xuất kho lại được tính toán theo giá nhập kho của lần nhập sớm nhất. Vì thế khi xuất kho tình hình giá của NVL có thể tăng giảm, mất ưu thế của doanh nghiệp khi quản lý giá. - Phương pháp bình quân gia quyền Giá thực tế NL - VL công cụ xuất dùng trong kỳ = Số lượng vật liệu công cụ xuất dùng x Đơn giá bình quân Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo đơn giá bình quân của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Đơn giá bình quân có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự lựa chọn cho mình phương pháp tính giá thực tế 12 xuất kho của nguyên, vật liệu sao cho phù hợp với doanh nghiệpThông thường doanh nghiệp sử dụng một trong các các đơn giá sau:  Đơn giá bình quân cuối kỳ (cả kỳ dự trữ) Đơn giá bình quân = Trị giá thực tế NL-VL, CCDC tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế NL - VL, CCDC nhập kho trong kỳ Số lượng NL-VL, CCDC tồn kho đầu kỳ + Số lượng NL - VL, CCDC nhập kho trong kỳ  Đơn giá bình quân cuối kỳ trước: Phương pháp này được sử dụng bằng cách lấy theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước làm cơ sở để tính số NVL xuất kho trong kỳ. Vì thế phương pháp này có những hạn chế lớn đó là không tính đến sự biến động của giá NVL ở trong kỳ nên giá trị khi tính toán được phản ánh không thật sự chính xác, nhưng nó lại có ưu điểm là cách tính đơn giản phản ánh kịp thời nhanh chóng.  Đơn giá bình quân liên hoàn: Đơn giá bình quân = Số lượng tồn kho x Đơn giá bình quân + Trị giá thực tế NVL nhập khoSố lượng tồn kho 1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ 1.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng 1.3.1.1. Chứng từ Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụng rất nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập như phiếu nhập kho, cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho doanh nghiệp như hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT và có những chứng từ mang tính chất bắt buộc như thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho cũng có chứng từ mang tính chất hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, Tuy nhiên, cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì doanh nghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê duyệt và lưu chuyển chứng từ để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả 13 quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp, các loại chứng từ theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu bao gồm: - Chứng từ nhập  Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng  Phiếu nhập kho  Biên bản kiểm nghiệm - Chứng từ xuất  Phiếu xuất kho  Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội ...Tổ chức điều động vật tư thiết bị xe máy đảm bảo thi công đúng tiến độ theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật. - Phòng Quản lý giao thông: Quản lý hệ thống đường bộ của các huyện trong tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc trách nhiệm quản lý của công ty phát hiện hư hỏng để sữa chữa kịp thời. Tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo Công ty các lĩnh vực quản lý giao thông và sữa chữa các công trình giao thông trên địa bàn do Công ty quản lý. - Phòng Tổ chức hành chính: Nghiên cứu đề xuất và tham gia cùng lãnh đạo để cải tiến, hoàn thiện hệ thống các chính sách, quy định của công ty và thủ tục nhân sự. Tham mưu cho Giám Đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, hành chính quản trị, tổ chức điều động các loại thợ để sản xuất không bị lãng phí phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị. 38 - Phòng Kế toán tài vụ: Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài chính, theo dõi sự biến động của tài sản và nguồn vốn. Tham mưu cho Giám Đốc về lĩnh vực tài chính kế toán, tổ chức hạch toán, giám sát việc thực hiện các chính sách cơ chế tài chính kế toán của Nhà nước ban hành. - Xí nghiệp Xây dựng công trình: Chức năng chuyên xây dựng cơ bản các cầu, cống, đường bộ vừa và nhỏ. - Xí nghiệp Quản lý và xây dựng: Chức năng quản lý duy tu, sửa chữa bảo dưỡng cầu đường bộ trong phạm vi km đã giao. - Xí nghiệp Thi công cơ giới: Chức năng cung cấp vật liệu, thiết bị máy móc đến tận chân công trình. 2.1.5. Nguồn lực của Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế a. Tình hình lao động của công ty Lao động là một nguồn lực chủ chốt, quan trọng của công ty nó quyết định đến sự hình thành, tồn tại và phát triển của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của nhân tố con người, Ban điều hành công ty đã có những chính sách nhằm thu hút, củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty, về năng lực trình độ chuyên, trình độ văn hóa mà còn về cả tinh thần làm việc. Bên cạnh đó công ty còn thực hiện một số chính sách để tạo điều kiện cho nhân viên công ty được nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, công ty thực hiện đầy đủ các chế độ về: bảo hiểm lao động, thai sản 39 BẢNG 2.1 - TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY ĐVT: Người Chỉ tiêu 2016 2017 2018 So sánh 2017/2016 2018/2017 SL % SL % SL % +/- % +/- % Tổng số lao động 176 100 179 100 186 100 3 1.7 7 3.91 I.Phân theo tính chất Lao động trực tiếp 104 59.1 105 58.66 110 59.14 1 0.96 5 4.76 Lao động gián tiếp 72 40.9 74 41.34 76 40.86 2 2.78 2 2.7 II.Phân theo giới tính Lao động nữ 24 13.64 25 13.97 27 14.52 1 4.17 2 8 Lao động nam 152 86.36 154 86.03 159 85.48 2 1.32 5 3.25 III.Phân theo trình độ Đại học Cao đẳng 36 20.45 37 20.67 39 20.69 1 2.78 2 5.4 Trung cấp 30 17.05 30 16.76 31 17.67 0 0 1 3.33 Công nhân bậc cao 72 40.9 73 40.78 76 40.86 1 1.39 3 4.11 Lao động phổ thông 38 21.6 39 21.79 40 21.51 1 2.63 1 2.56 IV.Phân theo đối tượng HĐLĐ Lao động ký HĐLĐ không kỳ hạn 157 89.2 158 88.27 161 86.56 1 0.64 3 1.9 Lao động quản lý bổ nhiệm 3 1.7 3 1.68 4 2.15 0 0 1 33.33 Lao động ký HĐLĐ có thời hạn từ 12 đến 36 tháng 16 9.1 18 10.05 21 11.29 2 12.5 3 16.67 Qua bảng trên ta thấy cơ cấu lao động phân bổ hợp lý, ổn định. - Số lượng lao động đều tăng thêm mỗi năm: năm 2017 là 179 LĐ, tăng thêm 3 LĐ và 1,7% so với năm 2016; năm 2018 tăng thêm 7 LĐ và 3,91% so với năm 2017. Chứng tỏ công ty đang thực hiện đúng chính sách mỗi người mỗi việc, tránh việc lãnh phí lao động trong công ty. - Số lượng lao động trực tiếp tăng theo mỗi năm: năm 2017 là 105 LĐ, tăng thêm 1 LĐ và 0,96% so với năm 2016; năm 2018 tăng thêm 5 LĐ và 4,76% so với năm 2017. 40 - Số lượng lao động gián tiếp tăng đều theo mỗi năm: năm 2017 là 74 LĐ, tăng thêm 2 LĐ và 2,78% so với năm 2016; năm 2018 tăng thêm 2 LĐ và 2,7% so với năm 2017. - Số lượng lao động nam tăng theo mỗi năm: năm 2017 là 154, tăng thêm 2 LĐ và 1,32% so với năm 2016; năm 2018 tăng thêm 5 LĐ và 3,25% so với năm 2017. - Số lượng lao động nữ tăng theo mỗi năm: năm 2017 là 25, tăng thêm 1 LĐ và 4,17% so với năm 2016; năm 2018 tăng thêm 2 LĐ và 8% so với năm 2017. - Số lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng tăng theo mỗi năm: năm 2017 là 37, tăng thêm 1 LĐ và 2,78% so với năm 2016; năm 2018 tăng thêm 2 LĐ và 5,4% so với năm 2017. - Số lượng công nhân bậc cao cũng tăng theo mỗi năm: năm 2017 là 73, tăng thêm 1 LĐ và 1,39% so với năm 2016; năm 2018 tăng thêm 3 LĐ và 4,11% so với năm 2017. b. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm Một công ty được coi là là lớn mạnh khi quy mô hoạt động của công ty rộng lớn, tình hình tài sản nguồn vốn của công ty tăng trưởng ổn định, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ngày một phát triển, bên cạnh đó công ty có mục tiêu chiến lược phát triển đúng đắn. Để đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Đường Bộ I Thừa Thiên Huế ta đi vào phân tích các yếu tố tài sản, nguồn vốn, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn năm (2016 - 2018). 41 BẢNG 2.2 - TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN NĂM (2016-2018) ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh Gía trị % Gía trị % Gía trị % 2017/2016 2018/2017 Gía trị % Gía trị % Tài sản ngắn hạn 55,680,019,411 93.61 47,322,929,447 91.55 67,358,099,565 95.29 -8,357,089,964 -15.01 20,035,170,118 42.34 Tiền và các khoản tương đương tiền 17,456,246,536 29.35 16,007,172,181 30.97 7,624,443,349 10.79 -1,449,074,355 -8.30 -8,382,728,832 -52.37 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Các khoản phải thu ngắn hạn 35,726,455,576 60.06 27,139,283,087 52.50 56,711,292,087 80.22 -8,587,172,489 -24.04 29,572,009,000 108.96 Hàng tồn kho 2,269,816,466 3.82 3,979,656,367 7.70 2,884,196,317 4.08 1,709,839,901 75.33 -1,095,460,050 -27.53 Tài sản ngắn hạn khác 227,500,833 0.38 196,817,812 0.38 138,167,812 0.20 -30,683,021 -13.49 -58,650,000 -29.80 Tài sản dài hạn 3,802,464,021 6.39 4,369,787,213 8.45 3,332,354,276 4.71 567,323,192 14.92 -1,037,432,937 -23.74 Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Tài sản cố định 3,728,027,497 6.27 4,174,008,774 8.07 3,282,528,982 4.64 445,981,277 11.96 -891,479,792 -21.36 Bất động sản đầu tư 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Tài sản dở dang dài hạn 0 0 77,837,000 0.15 0 0 77,837,000 100 -77,837,000 -100 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Tài sản dài hạn khác 74,436,524 0.13 117,941,439 0.23 49,771,294 0.07 43,504,915 58.45 -68,170,145 -57.80 Tổng tài sản 59,482,483,432 100 51,692,716,660 100 70,690,453,841 100 -7,789,766,772 -13.10 18,997,737,181 36.75 (Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ) 42 Căn cứ vào số liệu được phân tích trong bảng 2.2 và cho thấy được tình hình tổng tài sản của công ty trong giai đoạn năm (2016 - 2018) biến động tăng, giảm không đồng đều về cả giá trị và cơ cấu cụ thể:  Xét về mặt giá trị Năm 2016 tổng tài sản của công ty là 59.482 triệu đồng đến năm 2017 tổng tài sản của công ty 51.692 triệu đồng, so với năm 2016 thì ở năm 2017 Tổng tài sản đã giảm 7.789 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm 13,1%, trong đó TSNH giảm 8.357 triệu đồng do ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành nên như: Tiền và các khoản tương đương tiền đã giảm 1.449 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm 8.3%, các khoản phải thu ngắn hạn giảm 8.587 triệu đồng ứng với tốc độ giảm 24.04%, Tài sản ngắn hạn khác có giảm 30.683 triệu đồng với tốc độ giảm 13.49%. Bên cạnh đó TSDH của công ty tăng với mức tăng 567 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 14,92%, trong đó TSCĐ tăng 445 triệu đồng với tốc độ tăng 11.96% và Tài sản dài hạn khác tăng 43 triệu đồng ứng với tốc độ giảm 58,45%. Năm 2018 Tổng tài sản của công ty đạt 70.690 triệu đồng so với năm 2017 thì tổng tài sản của công ty đã tăng 18.997 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 36,75%. Trong đó chỉ tiêu TSNH tăng 20.035 triệu đồng với tốc độ tăng 42.34% do ảnh hưởng của các chỉ tiêu cấu thành cụ thể: Các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên 29.572 triệu đồng với tốc độ tăng 108,96% đây là một mức tăng cao chủ yếu do Khoản phải thu của khách hàng tăng hợp đồng xây dựng thường có quy mô giá trị lớn tuy nhiên do đặc điểm của các hợp đồng thường có thời hạn để thanh toán hợp đồng dài do vậy đến tại thời điểm lập báo cáo tài chính công ty chưa thu được các khoản tiền từ khách hàng, bên cạnh đó khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 8.328 triệu đồng với tốc độ giảm 52,37%, và HTK của công ty giảm 1.095 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm 27,53% do công ty thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng cho nên lượng nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ cần cho phục vụ hoạt động tăng lên. Trong tổng tài sản của công ty thì khoản phải thu ngắn hạn thường có giá trị lớn chính vì vậy cho nên công ty thường bị chiếm dụng vốn điều này làm ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động của công ty phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó thì TSDH của 43 công ty lại giảm so với năm 2017 cụ thể giảm 1.037 triệu đồng ứng với tốc độ giảm 23,74% trong đó do Tài sản cố định giảm 891 triệu đồng, tài sản dở dang dài hạn giảm 77 triệu đồng và các tài sản dài hạn khác giảm 68 triệu đồng.  Xét về mặt cơ cấu, đo đặc điểm lĩnh vực hoạt động của công ty là xây lắp, sản phẩm của công ty là những công trình có giá trị hàng chục tỷ đồng, thời gian thực hiện hợp đồng của công ty có thể kéo dài trong nhiều năm, công ty cần rất nhiều nguồn vốn lưu động tiền, nguyên vật liệu để có thể đáp ứng được nhu cầu vốn trong quá trình hoạt động do đó trong tổng tài sản thì tài sản ngắn hạn của công ty luôn chiểm tỷ trọng chủ yếu còn tài sản dài hạn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, cụ thể: Năm 2016 Tổng tài sản của công ty là 59.482 triệu đồng trong đó TSNH chiếm tỷ trọng 93,61%, TSDH chiếm tỷ trọng 6,39%. Đến năm 2017 Tổng tài sản của công ty giảm xuống còn 51.692 triệu đồng trong đó TSNH chiếm tỷ trọng 91,55% bao gồm: các chỉ tiêu tiền các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, HTK chiếm tỷ trọng lớn lần lượt là 30,97%, 52,5%, 7,7%, TSDH của công ty chiếm tỷ trọng 8,45% trong tổng giá trị tài sản của công ty trong đó TSCĐ là chủ yếu 8,07% còn lại là tài sản dài hạn khác. Năm 2018 Tổng tài sản của công ty là 70.690 triệu đồng Trong tổng tài sản thì TSNH chiếm tỷ trọng 95,29% trong đó các khoản thu ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng 80,22%, tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 10,79%, HTK chiếm tỷ trọng 4,08% còn lại là tài sản ngắn hạn khác, TSDH chiếm tỷ trọng 4,71% trong đó TSCĐ chiếm tỷ trọng 4,64% còn lại là tài sản dài hạn khác. Qua các năm thì cơ cấu tài sản của công ty có sự thanh đổi tuy nhiên không đáng kể, trong đó TSNH luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với TSDH trong tổng tài sản của công ty. Với cơ cấu tài sản này ta thấy phù hợp với nhu cầu hoạt động của công ty. 44 BẢNG 2.3 - TÌNH HÌNH VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN NĂM (2016 - 2018) ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh Gía trị % Gía trị % Gía trị % 2017/2016 2018/2017 Gía trị % Gía trị % NỢ PHẢI TRẢ 39,402,463,385 66.24 31,754,609,382 61.43 50,554,547,344 71.52 -7,647,854,003 -19.41 18,799,937,962 59.20 Nợ ngắn hạn 39,402,463,385 66.24 31,754,609,382 61.43 50,554,547,344 71.52 -7,647,854,003 -19.41 18,799,937,962 59.20 Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 VỐN CHỦ SỞ HỮU 20,080,020,047 33.76 19,938,107,278 38.57 20,135,906,497 28.48 -141,912,769 -0.36 197,799,219 0.62 Vốn chủ sỡ hữu 20,080,020,047 33.76 19,938,107,278 38.57 20,638,093,310 29.20 -141,912,769 -0.36 197,799,219 0.62 Nguồn kinh phí quỹ khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 TỔNG CỘNG 59,482,483,432 100 51,692,716,660 100 70,690,453,841 100 -7,789,766,772 -19.77 18,997,737,181 59.83 (Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ) 45 Cắn cứ vào Bảng 2.3 và ta thấy Tổng nguồn vốn của công ty có biến động tăng giảm không đồng đều, cụ thể: năm 2016 Tổng nguồn vốn của công ty đạt 59.482 triệu đồng đến năm 2017 thì tổng nguồn vốn của công ty giảm xuống còn 51.692 triệu đồng. Năm 2018 Tổng nguồn vốn của công ty tăng lên và đạt 70.690 triệu đồng Nguyên nhân của sự thay đổi này là do biến động của các nhân tố ảnh hưởng Nợ phải trả và VCSH cụ thể như sau: Năm 2017 Tổng nguồn vốn của công ty giảm xuống còn 51.692 triệu đồng So với năm 2016 thì nguồn vốn công ty đã giảm 7.789 triệu đồng với tốc độ giảm 19,77%. Trong đó NPT của công ty giảm 7.647 triệu đồng với tốc độ giảm 19,41%, chủ yếu do Nợ ngắn hạn giảm 7.647 triệu đồng do giảm các chỉ tiêu phải trả người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải trả nhà nước, phải trả cho người lao động. Bên cạnh đó do VCSH của công ty năm 2017 của công ty giảm 141 triệu đồng với tốc độ giảm 0,36%. Năm 2018 Tổng nguồn vốn của công ty là 70.690 triệu đồng so với năm 2017 thì nguồn vốn của công ty đã tăng 18.997 triệu đồng với tốc độ tăng 59,83%. Trong đó NPT của công ty tăng lên 18.799 triệu đồng với tốc độ tăng 59,2%, do chỉ tiêu Nợ ngắn hạn tăng lên 18.799 triệu đồng với tốc độ tăng 59,2% nguyên nhân là do công ty mua nợ nguyên vật liệu của các nhà cung cấp, công ty ứng trước tiền của khách hàng, tăng khoản phải trả lương của công nhân, trích lập dự phòng phải trả ngắn han. Ngoài ra VCSH tăng 197 triệu đồng với tốc độ tăng 0,62%, trong đó VCSH tăng 197 triệu đồng do tăng các chỉ tiêu quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Xét về mặt cơ cấu, cơ cấu Nguồn vốn của công ty có sự thay đổi qua các năm nhưng thường thì Nợ phải trả của công ty thường chiếm tỷ lơn hơn VCSH, cụ thể năm 2016 NPT của công ty chiếm tỷ trọng 66,24%, VCSH chiếm 32,76%. Năm 2017 NPT chiểm tỷ trọng 61,43% đã giảm so với năm 2016, nguyên nhân là do năm 2017 Tổng nguồn vốn của công ty giảm xuống do công ty thanh toán các khoản nợ đối với khách hàng, cung cấp, người lao động làm cho NPT của công ty giảm xuống, VCSH chiếm 38,57% 46 Năm 2018 NPT của công ty chiếm tỷ trọng 71,52, VCSH chiếm tỷ trọng 28,48%. Qua phân tích ta thấy được tỷ lệ NPT lớn hơn VCSH điều này cho thấy công ty đang chiếm dụng được vốn từ bên ngoài để đầu tư cho hoạt động kinh doanh tuy nhiên điều này cho thấy được rằng khả năng tự chủ tài chính của công ty thấp, nguồn vốn của công ty phụ thuộc vào bên ngoài cao. c. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm. 47 BẢNG 2.4 - TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN NĂM (2016-2018) ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh 2017/2016 So sánh 2018/2017 Gía trị Gía trị Gía trị Gía trị % Gía trị % Doanh thu bán HHDV 106,726,557,823 70,399,226,291 99,294,087,652 -36,327,331,532 -34.04 28,894,861,361 41.04 Các khoản giảm doanh thu 0 0 0 0 0 0 0 Doanh thu thuần bán HHDV 106,726,557,823 70,399,226,291 99,294,087,652 -36,327,331,532 -34.04 28,894,861,361 41.04 Giá vốn hàng bán 92,491,764,078 61,591,175,647 89,571,140,581 -30,900,588,431 -33.41 27,979,964,934 45.43 Lợi nhuận gộp về bán HHDV 14,234,793,745 8,808,050,644 9,722,947,071 -5,426,743,101 -38.12 914,896,427 10.39 Doanh thu hoạt động tài chính 728,193,183 613,601,546 567,692,891 -114,591,637 -15.74 -45,908,655 -7.48 Chi phí tài chính 29,441,944 1,544,722 0 -27,897,222 -94.75 -1,544,722 -100 Chi phí bán hàng 0 0 0 0 0 0 0 Chi phí quản lý doanh nghiệp 11,545,321,219 8,257,892,796 7,633,510,148 -3,287,428,423 -28.47 -624,382,648 -7.56 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 3,388,223,765 1,162,214,672 2,657,129,814 -2,226,009,093 -65.70 1,494,915,142 128.63 Thu nhập khác 301,919,462 1,151,156,645 679,648,689 849,237,183 281.28 -471,507,956 -40.96 Chi phí khác 61,293,581 112,268,090 91,233,265 50,974,509 83.16 -21,034,825 -18.74 Lợi nhuận khác 240,625,881 1,038,888,555 588,415,424 798,262,674 331.74 -450,473,131 -43.36 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3,628,849,646 2,201,103,227 3,245,545,238 -1,427,746,419 -39.34 1,044,442,011 47.45 Chi phí thuế TNDN hiện hành 725,769,929 463,449,344 697,372,693 -262,320,585 -36.14 233,923,349 50.47 Lợi nhuận sau thuế TNDN 2,903,079,717 1,745,088,948 2,555,607,610 -1,157,990,769 -39.89 810,518,662 46.45 (Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ) 48 Căn cứ vào bảng 2.4 và ta thấy được trong giai đoạn năm (2016-2018) Lợi nhuận gộp về hoạt động kinh doanh của công ty đều giảm qua các năm: năm 2016 lợi nhuận gộp của công ty là 14.234 triệu đồng, năm 2017 lợi nhuận gộp đạt 8.808 triệu đồng giảm 5.426 triệu đồng với tốc độ giảm 38,12% so với năm 2016, nguyên nhân là do năm 2016 Doanh thu thuần của công ty 106.726 triệu đồng, năm 2017 doanh thu thuần của công ty đạt 70.399 triệu đồng giảm đến 36.327 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm 34,04% tuy nhiên giá vốn hàng bán của công ty giảm với tốc độ giảm lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần cụ thể năm 2016 giá vốn hàng bán của công ty là 92.491 triệu đồng năm 2017 giá vốn hàng bán của công ty 61.591 triệu đồng đã giảm 30.900 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm 33,41% so với năm 2016. Đến năm 2018 lợi nhuận gộp của công ty là 9.722 triệu đồng tăng 914 triệu đồng với tốc độ tăng 10,39% nguyên nhân do doanh thu thuần của công ty đạt 99.294 triệu đồng, tăng lên 28.894 triệu đồng với tốc độ tăng 41,04% so với năm 2017. Tuy nhiên giá vốn của công ty năm 2018 tăng lên 89.571 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 45,43%. Điều này cho thấy công ty chưa kiểm soát tốt chi phí trong xây dựng công trình. Đối với doanh thu tài chính và chi phí hoạt động tài chính trong giai đoạn năm (2016-2018) có xu xướng giảm dần qua các năm cụ thể năm 2017 doanh thu hoạt động tài chính của công ty 613 triệu đồng đã giảm 114 triệu đồng với tốc độ giảm 15,74% so với năm 2016. Đến năm 2018 thì doanh thu hoạt động tài chính của công ty 567 triệu đồng đã giảm 45 triệu đồng với tốc độ giảm 7,48% nguyên nhân do công ty đã sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi của mình đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cho công ty. Bên cạnh đó chi phí tài chính của công ty năm 2017 là 1,5 triệu đồng đã giảm 27 triệu đồng so với năm 2016, đến năm 2018 thì chi phí này lại tiếp tục giảm so với năm 2017, điều này cho thấy chi phí tài chính giảm trong khi nợ của công ty đang ngày càng tăng cho thấy được các khoản nợ của công ty chủ yếu là của khách hàng, nhà cung cấp và người lao động, đây cũng là một lợi thế của công ty từ việc chiếm dụng vốn cho hoạt động sản xuất tiết kiệm chi phí. 49 Chi phí quản lý doanh nghiệp trong giai đoạn năm (2016-2018) giảm qua các năm, cụ thể năm 2017 chi phí quản lý doanh nghiệp là 8.257 triệu đồng giảm 3.287 triệu đồng với tốc độ giảm 28,47%, đến năm 2018 chi phí giảm xuống 7.633 triệu đồng. Lợi nhuận khác của công ty trong giai đoạn năm (2016–2018) qua các năm tăng giảm không đồng đều với tốc độ cao, cụ thể năm 2017 lợi nhuận khác của công ty là 1.038 triệu đồng đã tăng lên 798 triệu đồng với tốc độ tăng 331,74% so với năm 2016 nguyên nhân do thu nhập khác tăng lên 849 triệu đồng nhưng chi phí tăng 50 triệu đồng, đến năm 2018 lợi nhuận khác của công ty giảm xuống 588 triệu đồng so với năm 2017 do thu nhập khác giảm 471 triệu đồng chi phí khác giảm 21 triệu đồng. Do ảnh hưởng của các yếu tố trên nên lợi nhuận kế toán trước thuế có xu hướng tăng giảm không đồng đều năm 2016 thì tổng lợi nhuận của công ty đạt được là 3.628 triệu đồng đến năm 2017 thì tổng lợi nhuận trước thuế giảm xuống còn 2.201 triệu đồng đến năm 2018 thì lợi nhuận trước thuế là 3.245 triệu đồng đã tăng trở lại so với năm 2017.. 2.1.6. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế a. Tổ chức bộ máy kế toán Xuất phát từ quy mô, đặc điểm cụ thể và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và căn cứ vào trình độ của đội ngủ nhân viên Kế toán, Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy Kế toán theo mô hình tập trung. Theo mô hình này, toàn Công ty tổ chức một phòng Kế toán làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, lập báo cáo Kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác Kế toán toàn Công ty. Ở các đơn vị trực thuộc chỉ bố trí các nhân viên Kế toán làm nhiệm vụ thu thập, kiểm tra và xử lý sơ bộ chứng từ. Định kỳ hàng tháng gửi các chứng từ về phòng Kế toán Công ty, nhân viên Kế toán ở các đơn vị trực thuộc được sự hướng dẫn về nghiệp vụ của phòng Kế toán Công ty nhất là Kế toán trưởng nhằm tạo điều kiện cho họ nâng cao trình độ chuyên môn. 50 Sơ đồ 2.2 - Bộ máy kế toán Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo trực tiếp : Quan hệ đối chiếu giữa các bộ phận b. Nhiệm vụ các bộ phận trong bộ máy kế toán - Kế toán trưởng: chỉ đạo trực tiếp công tác hạch toán kế toán trong Phòng, tham mưu cho Ban Giám Đốc về các chế độ chính sách tài chính ban hành, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về quản lý kinh tế tài chính của đơn vị, cung cấp các số liệu cho Ban lãnh đạo nắm bắt và chỉ đạo kịp thời trong công tác điều hành sản xuất. - Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm điều hành các bộ phận Kế toán liên quan, cung cấp các số liệu kịp thời phục vụ công tác quyết toán, tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành công trình, tham mưu với Kế toán trưởng chỉ đạo tình hình công tác quản lý cũng như công tác hạch toán. - Kế toán thanh toán khối lượng TSCĐ: Chịu trách nhiệm tham gia cùng Hội đồng nghiệm thu của Công ty để theo dõi về việc hạch toán khối lượng nghiệm thu, các khoản chi phí của các Xí nghiệp và theo dõi tình hình biến động tài sản cố định và tính khấu hao tài sản cố định. KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN THANH TOÁN KL - TSCĐ KẾ TOÁN VẬT TƯ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG CÔNG NỢ THỦ QUỸ KẾ TOÁN CÁC XÍ NGHIỆP 51 - Kế toán vật tư: Chịu trách nhiệm về việc theo dõi quá trình xuất nhập vật tư, tính giá vật tư nhập xuất, theo dõi nhập xuất vật tư cho từng công trình và phụ tùng xe máy. - Kế toán thanh toán, ngân hàng, công nợ: Trực tiếp theo dõi việc thanh toán chi tiêu trong toàn đơn vị: tiền lương, bảo hiểm xã hội, các chi phí khác phục vụ hoạt động của đơn vị, theo dõi tình hình thanh toán khối lượng công trình hoàn thành và các khoản công nợ trong toàn bộ đơn vị. - Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt. Hằng ngày Thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt, nếu có chênh lệch Kế toán và Thủ quỹ phải kiểm tra lại để tìm nguyên nhân và từ đó có biện pháp xử lý chênh lệch. - Kế toán các Xí nghiệp: Là người trực tiếp theo dõi quá trình chi tiêu của Xí nghiệp mình để chi trả các khoản như vật liệu, nhân công, chi phí hoạt động của Xí nghiệp trên cơ sở Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành đã được Công ty nghiệm thu, cuối tháng cùng Kế toán thanh toán khối lượng đối chiếu và thu hồi chứng từ để hạch toán chi phí. c. Chế độ và hình thức kế toán tại công ty  Các chính sách kế toán được áp dụng - Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N theo năm dương lịch - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong sổ kế toán: Việt Nam Đồng (VNĐ) - Công ty đang áp dụng chế độ kế toán DN mới theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. - Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Đánh giá theo nguyên giá. - Phương pháp khấu hao: Phương pháp khấu hao đường thẳng - Công ty hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên và ghi nhận HTK theo nguyên tắc giá thực tế theo quy định cụ thể cho từng vật tư hàng hóa. 52 - Kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Mức thuế suất thuế TNDN là 22%, từ ngày 1/1/2016 mức thuế TNDN của công ty 20%  Hình thức kế toán Là việc tổ chức hệ thống sổ để ghi chép tổng hợp số liệu và hệ thống hoá các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định, nhằm cung cấp các tài liệu kinh kế phục vụ cho Lãnh đạo điều hành và quản lý của đơn vị. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và quy mô hoạt động, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tại đơn vị theo hình thức: Chứng từ ghi sổ với sự trợ giúp của phần mềm máy tính Microsoft Excel. Sơ đồ 2.3 - Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Bảng kê phân loại Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Sổ kế toán chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính 53 Ghi chú: Ghi hằng ngày Quan hệ đối chiếu Cuối tháng (kỳ)  Trình tự ghi sổ Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc Kế toán tiến hành phân loại chứng từ và chứng từ ghi sổ. Cuối tháng hoặc định kỳ căn cứ vào bảng tổng chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến tới Kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển cho Kế toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo để Kế toán tổng hợp ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào Sổ cái. Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên Sổ cái sổ chi tiết, cộng dồn luỹ kế. Cuối tháng, quý quyết toán tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư trên từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh, sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Sổ chi tiết thì căn cứ số liệu Sổ cái để lập báo cáo tài chính. 2.2 Tình hình thực tế về hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong công ty 2.2.1. Khái quát chung về Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần đường bộ I Thừa thiên Huế a. Đặc điểm Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Xây dựng các công trình giao thông cầu cống, thuỷ lợi, dân dụng là lĩnh vực hoạt động chính của Công ty. Công việc thu mua, bảo quản, sử dụng Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở mọi lĩnh vực có khác nhau. Hầu hết các Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ các lán trại tạm thời, Ximăng, Sắt, Thép. Vì vậy nguồn Nguyên vật liệu, công cụ dụng phải được bảo quản tốt tránh ẩm ướt, mất mát. Còn một số Nguyên vật liệu khác không cần bảo quản như Đá, Cát làm đường. Nguồn cung cấp Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ này chủ yếu từ nhà cung cấp. 54 Chi phí Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp. Vì vậy phải quản lý chặt chẽ Vật liệu sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm vật liệu để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tiết kiệm vốn. Hiện nay Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng tại Công ty rất phong phú và đa dạng. Nguyên vật liệu chính sử dụng vào hoạt động thi công công trình gồm Ximăng, Đá, Sắt, Thép,..Vật liệu phụ gồm Sơn, Đinh, Tôn,Công cụ dụng cụ gồm Găng tay, Đà giáo, Cột ép, Giày dép chuyên dụng và một số Nguyên vật liệu dễ hư hỏng, ẩm,Vì vậy chúng phải được bảo quản an toàn tránh sự tác động lớn của môi trường như nhiệt độ, độ ẩm. Công ty đã sử dụng nguồn Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phong phú trong nước mà chất lượng lại cao, đảm bảo chất lượng và an toàn cho công trình b. Phân loại Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Để tiến hành xây dựng thi công nhiều công trình khác nhau, đáp ứng nhu cầu thị trường, Công ty phải sử dụng một khối lượng Nguyên vật liệu rất lớn, bao gồm nhiều thứ nhiều loại khác nhau. Mỗi loại Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vai trò tính năng riêng, muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác vật liệu, công cụ dụng cụ thì phải tiến hành phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ một cách khoa học, hợp lý để thuận tiện và đơn giản cho việc theo dõi bảo quản Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Kho.  Đối với Nguyên vật liệu của Công ty được phân loại: - Nguyên vật liệu chính: Ximăng, Sắt, Thép, Đá, Cát - Nguyên vật liệu phụ: Đinh, Sơn, Dây bộc - Nhiên liệu: Dầu Diezel, Xăng, Dầu thuỷ lực - Phụ tùng thay thế nhằm phục vụ cho việc thay thế các thiết bị của xe như mũi khoan, bulon,  Đối với công cụ dụng cụ: - Công cụ dụng cụ tư liệu nhỏ: Cuốc, Xẻng,... 55 - Bao bì luân chuyển: vỏ bao Ximăng, các loại thùng chứa, c. Phương pháp đánh giá Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế Để phục vụ công tác hạch toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải thực hiện việc đánh giá Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Đánh giá Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là dùng tiền để biểu thị Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo nguyên tắc nhất định trong công tác kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế. Giá thực tế của Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được sử dụng để hạch toán chi tiết và hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn Kho Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.  Giá thực tế của Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế là Công ty xây dựng nên vật liệu chủ yếu mua tại các cửa hàng và các Công ty chuyên mua bán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Vì vậy, Công ty tính giá Nguyên vật liệu nhập kho theo giá thực tế Vật liệu mua ngoài nhập kho. Giá thực tế nguyên liệu mua ngoài nhập kho = Giá thực tế ghi trên hoá đơn + Chi phí vận chuyển - Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng  Đánh giá thực tế Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất Kho Công ty chỉ mua Nguyên vật liệu khi các công trình có nhu cầu cần đến. Sau khi nhận đựơc Phiếu yêu cầu vật tư thì Công ty mới tiến hành mua vật tư nên khi xuất kho Công ty áp dụng theo phương pháp nhập trước xuất trước. Giá thực tế của hàng hoá xuất kho = Σ Giá thực tế của hàng hoá từng lần xuất 56 2.2.2. Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế. Với đặc điểm vật tư, vật liệu là mật độ nhập xuất lớn có sự giám sát bảo quản thường xuyên và hệ thống kho được bố trí tập trung, nên Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song. Sổ kế toán chi tiết Công ty đang sử dụng: Sổ chi tiết vật liệu Phản ánh về giá trị, số lượng, chất lượng của từng loại vật liệu theo từng kho các chứng từ sổ sách để hạch toán chi tiết vật tư bao gồm: Phiếu xuất kho vật tư, Phiếu nhập kho vật tư, Sổ chi tiết vật tư, Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT, Bảng tổng hợp xuất nhập tồn kho vật tư.  Sơ đồ kế toán theo phương pháp ghi thẻ song song: Sơ đồ 2.4 - Sơ đồ kế toán theo phương pháp ghi thẻ song song Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu 2.2.2.1. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ a. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ nhập kho tại Công ty.  Chứng từ sử dụng Phiếu nhập kho Thẻ kho Sổ thẻ chi tiết NVL, CCDC Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn Phiếu xuất kho Kế toán tổng hợp 57 - Phiếu nhập ...Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua Nguyên vật liệu 112 Nhựa đường 60/70 152 512.785.000 Thuế GTGT 133 51.278.500 Tổng cộng: 564.063.500 Ngày 31 tháng 07 năm 2019 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám Đốc (Ký, ghi rõ họ tên) 74 Công ty cổ phần đường bộ I TT Huế 19 Nguyễn Huệ - TP Huế Mẫu số: S02a-DN (Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 02 Tháng 07 năm 2019 ĐVT: Đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất Nguyên vật liệu 621 Nhựa đường 60/70 152 512.785.000 Tổng cộng: 512.785.000 Ngày 31 tháng 07 năm 2019 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám Đốc (Ký, ghi rõ họ tên) 75 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, Kế toán ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Biểu mẫu 2.11 – Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế 19 Nguyễn Huệ - TP Huế SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 05 năm 2019 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng 01 31/05/2019 411.778.400 02 31/05/2019 307.850.000 Tổng cộng: 719.628.400 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám Đốc (Ký, ghi rõ họ tên) Công ty cổ phần đường bộ I TT Huế 19 guyễn uệ - uế Mẫu số: S02b-DN (Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 07 năm 2019 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng 01 31/07/2019 564.063.500 02 31/07/2019 512.785.000 03 31/07/2019 411.778.400 04 31/07/2019 307.850.000 Tổng cộ g: 1.796.476.900 Ngày 31 tháng 07 năm 2019 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám Đốc (Ký, ghi rõ họ tên) 76 Từ chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ cái. Biễu mẫu 2.12 – Sổ cái Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế 19 Nguyễn Huệ - TP Huế SỔ CÁI Tên tài khoản: Nguyên vật liệu Số hiệu tài khoản: 152 Ngày,tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 11.740.000 Số phát sinh trong kỳ 31/05 01 31/05 Nhập Ximăng Kim đỉnh 331 19.000.000 31/05 Nhập Sắt ф8 331 30.144.000 31/05 Nhập Đá 1x2 331 240.000.000 31/05 Nhập Cát 331 84.000.000 31/05 Nhập Sơn Bạch Tuyết 331 1.200.000 31/05 02 31/05 Xuất Ximăng Kim đỉnh 621 14.250.000 31/05 Xuất Sắt ф8 621 21.600.000 31/05 Xuất Đá 1x2 621 192.000.000 31/05 Xuất Cát đúc 621 80.000.000 Cộng số phát sinh 386.084.000 307.850.000 78.234.000 Công ty cổ phần đường bộ I TT Huế 19 Nguyễn Huệ - TP Huế Mẫu số: S02c1-DN (Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) SỔ CÁI Tên tài khoản: Nguyên vật liệu Số hiệu tài khoản: 152 Tháng 7 năm 2019 ,t ghi sổ Chứng từ Diễn giải i ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 23.000.000 Số phát sinh trong kỳ 31/07 01 31/07 Nhập Nhựa đường 112 512.785.000 31/07 02 7 Xuất Nhựa đường 621 512.785.000 31/07 03 31/07 Nhập Ximăng Kim đỉnh 331 19.000.000 31/07 Nhập Sắt ф8 331 30.144.000 31/07 Nhập Đá 1x2 331 240.000.000 31/07 Nhập Cát 331 84.000.000 31/07 Nhập Sơn Bạch Tuyết 331 1.200.000 31/07 04 / 7 ất i ă i ỉ 621 14.250.000 31/07 Xuất Sắt ф8 621 21.600.000 31/07 Xuất Đá 1x2 621 192.000.000 31/07 Xuất Cát đúc 621 80.000.000 Cộng số phát sinh 887.129.000 820.635.000 Số dư cuối kỳ 101 23 Ngày 31 tháng 7 năm 2019 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám Đốc (Ký, ghi rõ họ tên) 77 2.2.3. Kế toán công cụ dụng cụ 2.2.3.1. Kế toán chi tiết tăng, giảm Công cụ dụng cụ a. Chứng từ sử dụng - Trường hợp nhập Kho Công cụ dụng cụ + Hoá đơn GTGT kiêm Phiếu xuất kho từ phía nhà cung cấp + Phiếu nhập kho + Thẻ kho - Trường hợp xuất kho Công cụ dụng cụ + Giấy đề nghị xuất Vật tư + Phiếu xuất kho + Thẻ kho b. Trình tự hạch toán chi tiết tăng, giảm Công cụ dụng cụ Trình tự hạch toán tương tự như trình tự hạch toán chi tiết tăng, giảm Vật liệu. 2.2.3.2. Kế toán tổng hợp nhập xuất Công cụ dụng cụ a. Tài khoản sử dụng: TK 153 “Công cụ dụng cụ”  Công dụng: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của CCDC.  Nội dung kết cấu: - Bên nợ: + Trị giá thực tế của Công cụ dụng cụ nhập Kho do mua ngoài tự chế, thuê ngoài gia công, nhận vốn góp liên doanh. + Trị giá Công cụ dụng cụ, đồ dùng cho thuê nhập lại Kho + Trị giá Công cụ dụng cụ phát hiện khi kiểm kê. - Bên có:. + Chiết khấu mua Công cụ dụng cụ được hưởng. 78 + Trị giá Công cụ dụng cụ phát hiện thiếu khi kiểm kê. + Trị giá thực tế của Công cụ dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn liên doanh Số dư Nợ: Trị giá thực tế Công cụ dụng cụ tồn kho. b. Trình tự hạch toán tổng hợp tăng, giảm Công cụ dụng cụ Trình tự hạch toán tổng hợp tăng, giảm Công cụ dụng cụ tương tự như trình tự hạch toán tổng hợp tăng, giảm Vật liệu  Ví dụ: - Ngày 26/10 Công ty mua hàng về nhập kho gồm: Cuốc: 80 cái với giá 40.000đ/cái Xẻng: 100 cái với giá 30.000đ/cái Thuế GTGT 10% ,trả bằng tiền mặt Định khoản: Nợ TK 153 - Cuốc: 3.200.000 Nợ TK 153 - Xẻng: 3.000.000 Nợ TK 133 620.000 Có TK 111: 6.820.000 - Ngày 27/10 xuất kho 80 cái Cuốc, 100 cái Xẻng để phụ vụ cho các công trình, Cuốc được phân bổ 2 lần. Định khoản: Nợ TK 242 – Cuốc: 3.200.000 Có TK 153 – Cuốc: 3.200.000 Nợ TK 621 – Cuốc: 1.600.000 Có TK 242 – Cuốc: 1.600.000 Nợ TK 621 – Xẻng: 3.000.000 Có TK 153 – Xẻng: 3.000.000 79 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 26 tháng 10 năm 2019 Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: HN/11P Số: 0000285 Đơn vị bán hàng: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI HỢP NHẤT MST: 3301007572 Địa chỉ: 121 Trần Phú, phường Phước Vĩnh, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Số tài khoản: Điện thoại: 054.2213273 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Đuờng bộ I Thừa Thiên Huế Địa chỉ: 19 Nguyễn Huệ, phường Vĩnh Ninh, TP Huế Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM/CK MST: 3300100441 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Cuốc Cái 80 40.000 3.200.000 2 Xẻng Cái 100 30.000 3.000.000 Cộng tiền hàng 6.200.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 620.000 Tổng cộng tiền thanh toán 6.820.000 Số tiền bằng chữ: Sáu triệu tám trăm hai mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ truongwr đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Khi hàng về, Công ty nhận được Hóa đơn GTGT. Kế toán dựa vào Hóa đơn lập Phiếu nhập kho cho Công cụ dụng cụ rồi chuyển cho Thủ kho để Thủ kho tiến hành nhập kho. 80 Công ty cổ phần đường bộ I TT Huế 19 Nguyễn Huệ - TP Huế Mẫu số: 01-VT (Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 26 tháng 10 năm 2019 Số: 02 Nợ: 153 6.200.000 1331 620.000 Có: 331 6.820.000 Họ tên người mua hàng: Vũ Việt Dũng Theo hoá đơn số: 0000285 Ngày 26 tháng 10 năm 2019 Nhập tại kho: Kho Vật tư – Công cụ dụng cụ STT Tên hàng hoá, dịch vụ Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3=1x2 1 Cuốc Cái 80 40.000 3.200.000 2 Xẻng Cái 100 30.000 3.000.000 Cộng 6.200.000 - CỘNG TIỀN HÀNG...............................................................................6.200.000 - THUẾ SUẤT THUẾ GTGT ... 10% TIỀN THUẾ SUẤT GTGT....... ..620.000 - TỔNG CỘNG TIỀN THANH TOÁN....................................................6.820.000 - Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu tám trăm hai mươi nghìn đồng - Số chứng từ gốc kèm theo:... Ngày 26 tháng 10 năm 2019 Người phụ trách (Ký, ghi rõ họ tên) Người giao hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) 81 Đơn vị nào cần Công cụ dụng cụ để phục vụ thi công công trình thì lập Phiếu đề nghị xuất vật tư, công cụ dụng cụ. Biểu mẫu 2.13 – Phiếu đề nghị xuất vật tư, công cụ dụng cụ Cty CP đường bộ I TT Huế CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 19 Nguyễn Huệ - TP Huế Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Kính gửi: Giám Đốc Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế Họ và tên: Phạm Văn Hưng Đơn vị: công trình 2 Công trình: Đường quốc lộ STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Thời gian cấp 01 Cuốc cái 80 02 Xẻng cái 100 Huế, ngày 10 tháng 05 năm 2019 Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Người đề nghị (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào giấy đề nghị xuất Vật tư, công cụ dụng cụ, Kế toán vật tư sẽ kiểm tra sổ chi tiết xem số lượng công cụ dụng cụ yêu cầu có đủ hay không. Khi có số lượng đủ Kế toán sẽ lập Phiếu xuất kho rồi chuyển xuống cho Thủ kho tiến hành xuất kho công cụ dụng cụ cho đơn vị Cty CP đường bộ I TT uế C N À XÃ I C Ủ N ĨA VIỆT NA 19 guyễn uệ - TP uế ộc lập – Tự do – ạnh phúc PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ, CÔ DỤNG CỤ Kính gửi: Giám Đốc Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế Họ và tên: Phạ Văn Hưng ơn vị: công trình 2 Công trình: Đường quốc lộ STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Thời gian cấp 01 Cuốc cái 80 02 Xẻng cái 100 Huế, ngày 27 tháng 10 năm 2019 Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Người đề nghị (Ký, ghi rõ họ tên) 82 Công ty cổ phần đường bộ I TT Huế 19 Nguyễn Huệ - TP Huế Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 27 tháng 10 năm 2019 Nợ TK: 621 Số: 03 Có TK: 153 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Hữu Khánh Địa chỉ: Lý do xuất kho: phục vụ công trình đang thi công Xuất tại kho: Vật tư – Công cụ dụng cụ STT Tên hàng hoá dịch vụ Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Cuốc cái 80 40.000 3.200.000 02 Xẻng cái 100 30.000 3.000.000 Cộng: 6.200.000 Tổng số tiền bằng chữ: Sáu triệu, hai trăm nghìn đồng chẵn. Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Người nhận (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho ở Kho, Thủ kho tiến hành ghi vào Thẻ kho cho từng loại công cụ dụng cụ. 83 Công ty cổ phần đường bộ I TT Huế 19 Nguyễn Huệ - TP Huế Mẫu số: S12-DN (Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) THẺ KHO Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, Công cụ dụng cụ: Xẻng Đơn vị tính: cái Mã số: STT Ngày,tháng Chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng Ktoán xác nhậnNhập Xuất Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ 0 26/10 02 Nhập kho Xẻng 100 27/10 03 Xuất thi công công trình 100 Cộng số phát sinh 100 100 Số dư cuối kỳ 0 Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Lập tương tự cho các loại Công cụ dụng cụ khác. Dựa vào Thẻ kho, lập Sổ chi tiết công cụ dụng cụ cho từng loại CCDC. 84 Biểu mẫu 2.14 – Sổ chi tiết công cụ dụng cụ SỔ CHI TIẾT CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tài khoản: 153 Tên vật tư: Cuốc Đơn vị tính: cái Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Sốlượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Tồn đầu kỳ 0 Phát sinh trong kỳ 2/4 Nhập kho Cuốc 111 40.000 80 3.200.000 19/4 Xuất kho thi công công trình 621 40.000 80 3.200.000 Cộng số phát sinh 80 3.200.000 80 3.200.000 0 Tồn cuối kỳ Ngày 19 tháng 04 năm 2019 Lập tương tự cho các loại Công cụ dụng cụ Xẻng. Công ty cổ phần đường bộ I TT Huế 19 Nguyễn Huệ - TP Huế Mẫu số: S10-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC) Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế 19 Nguyễn Huệ - TP Huế Mẫu số: S10-DN (Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) SỔ CHI TIẾT CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tài khoản: 153 Tên vật tư: Xẻng Đơn vị tính: cái Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Sốlượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Tồn đầu kỳ 0 Phát sinh trong kỳ 02 26/10 Nhập kho Xẻng 111 30.000 100 3.000.000 03 27/10 Xuất kho thi công công trình 621 30.000 100 3.000.000 Cộng số phát sinh 100 3.000.000 100 3.000.000 0 Tồn cuối kỳ 0 Ngày tháng năm 2019 Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) 85 Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết công cụ dụng cụ để lập Bảng tổng hợp Nhập Xuất Tồn Công cụ dụng cụ. Mỗi loại CCDC được ghi trên một dòng của Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Biểu mẫu 2.15 – Bảng tổng hợp nhập xuất công cụ dụng cụ Công ty cổ phần đường bộ I TT Huế 19 Nguyễn Huệ - TP Huế BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tài khoản: 153 Ngày tháng 04 năm 2019 STT Tên vật tư Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền A B 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Cuốc 0 0 80 3.200.000 80 3.200.000 0 0 2 Xẻng 10 300.000 100 3.000.000 100 3.000.000 10 300.000 3 Búa 5 100.000 10 200.000 10 200.000 5 100.000 Cộng: 15 400.000 190 6.400.000 190 6.400.000 15 400.000 Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế 19 Nguyễn Huệ - TP Huế BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tài khoản: 153 Tháng 10 năm 2019 STT Tên vật tư Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền A B 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Cuốc 0 0 80 3.200.000 80 3.200.000 0 0 2 Xẻng 10 300.000 100 3.000.000 100 3.000.000 10 300.000 Cộng: 10 300.000 180 6.200.000 180 6.200.000 0 300.000 Ngày 31 tháng 10 năm 2019 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Giám Đốc (Ký, ghi rõ họ tên) 86 Dựa trên Bảng tổng hợp Nhập Xuất Tồn, Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho để lập Chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 001 Ngày 29 tháng 4 Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 02 29/4 Nhập kho công cụ dụng cụ trả tiềnbằng tiền mặt 153 111 6.200.000 29/4 Nhập kho công cụ dụng cụ, nợngười bán 153 331 200.000 Cộng: 6.400.000 Ngày 29 tháng 04 năm 2019 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Công ty cổ phần đường bộ I TT Huế 19 Nguyễn Huệ - TP Huế Mẫu số: S02a-DN (Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 002 Tháng 10 năm 2019 Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 03 27/10 Xuất kho Cuốc phân bổ 2 kỳ 242 153 3.200.000 27/10 Xuất kho phục vụ thi công công trình 621 153 3.000.000 Cộng: 6.200.000 Ngày 31 tháng 10 năm 2019 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Công ty cổ phần đường bộ I TT Huế 19 Nguyễn Huệ - TP Huế Mẫu số: S02a-DN (Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 001 Tháng 10 năm 2019 Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 02 26/10 Nhập kho công cụ dụng cụ trả tiềnbằng tiền mặt 153 111 6.200.000 Cộng: 6.200.000 Ngày 31 tháng 10 năm 2019 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) 87 Cuối mỗi tháng ghi vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ để phân bổ chi phí sử dụng CCDC cho từng kỳ Biểu mẫu 2.16 – Bảng phân bố công cụ dụng cụ BẢNG PHÂN BỔ CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ngày 29 tháng 4 năm 2019 STT TK nợ TK có TK 153 TK 142 TK242 Giá TT Giá KH 1 TK 621 1.600.000 Cộng: 1.600.000 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Dựa trên chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái SỔ CÁI Tên tài khoản: Công cụ dụng cụ Số hiệu 153 Ngày,tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 400.000 Số phát sinh trong kỳ 31/10 31/10 Mua Cuốc 111 3.200.000 Mua Xẻng 111 3.000.000 31/10 31/10 Xuất Cuốc 242 3.200.000 Xuất Xẻng 621 3.000.000 Cộng số phát sinh 6.200.000 6.200.000 Số dư cuối kỳ 400.000 Ngày 31 tháng 10 năm 2019 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Công ty cổ phần đường bộ I TT Huế 19 Nguyễn Huệ - TP Huế Mẫu số: 07 - VT (Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) BẢNG PHÂN BỔ CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 10 năm 2019 STT TK nợ TK có TK 153 TK 242 Giá TT Giá HT 1 TK 621 1.600.000 Cộng: 1.600.000 Ngày 31 tháng 10 năm 2019 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) 88 2.2.4. Kiểm kê vật tư tồn kho Hằng ngày, công việc nhập xuất vật tư diễn ra thường xuyên, và công việc đó được kế toán ghi chép, theo dõi trên sổ kế toán, tuy nhiên không phải khi nào việc ghi chép cũng chính xác. Việc kiểm kê vật tư còn giúp cho Xí nghiệp xem xét lại chất lượng của vật tư có đảm bảo cho việc sử dụng tháng sau hay không, đưa ra các biện pháp cất giữ, bảo quản vật tư hợp lý nhất. Vào cuối tháng, kế toán vật tư sẽ cùng với một thành viên của ban giám đốc và một thành viên của kho hàng tiến hành kiểm tra vật liệu, dụng cụ đang tồn kho nhằm đánh giá lại phẩm chất, chất lượng của vật liệu, dụng cụ đang tồn kho, phát hiện sự thiếu mất hay dư thừa để kịp thời có biện pháp xử lý phù hợp. Sau khi Hội đồng kiểm kê vật tư tại kho, số lượng vật tư đúng như trên số liệu được ghi sổ kế toán, kế toán vật tư lập Biên bản kiểm kê vật tư tồn kho, sau đó Hội đồng thống nhất ký tên vào iên bản kiểm kê vật tư tồn kho xác nhận vật tư đã được kiểm kê, đảm bảo đúng số lượng cũng như chất lượng. Kế toán vật tư giữ lại Biên bản kiểm kê để làm bằng chứng, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính sau này. Ví dụ: Vào cuối tháng 11, tại Xí nghiệp: Hội đồng kiểm kê tiến hành kiểm kê vật tư tồn kho. 89 Biểu mẫu 2.17 – Biên bản kiểm kê vật tư tồn kho Công ty CP đường bộ I TT Huế 19 Nguyễn Huệ - TP Huế CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ TỒN KHO Hôm nay, vào lúc. Giờ, ngày 01 tháng 12 năm 2019 Tại văn phòng Xí nghiệp xây dựng công trình 1, Hội đồng kiểm kê gồm có: 1. Ông : Phan Thanh Minh Giám đốc 2. Bà : Nguyễn Thị Phượng Kế toán 3. Ông : Phạm Văn Hưng Thủ kho Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng Kim Đỉnh tấn 7 950.000 6.650.000 2 Nhựa đường 60/70 tấn 2 11.500.000 23.000.000 3 Đá 1x2 m3 350 160.000 56.000.000 4 Sơn Bạch Tuyết kg 60 30.000 1.800.000 Cộng 87.450.000 (Bằng chữ: Tám mươi bảy triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng) Hội đồng thống nhất ký tên Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (Ký ghi rõ họ tên) 90 CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BỘ I THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Nhận xét chung Công ty cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế là đơn vị vừa phục vụ sự nghiệp kinh doanh vừa thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đơn giản, không có sự chồng chéo giữa các bộ phận, từng nhân viên trong Công ty. Điều này đảm bảo cho việc hạch toán được diễn ra chính xác, phản ánh đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, báo cáo kịp thời lên Lãnh đạo về tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty áp dụng hình thức khoán sản phẩm cho các XN thi công nên tiền lương được tính theo giá trị CT hoàn thành trong kỳ. Phương pháp này có tác dụng thúc đẩy sản xuất, nâng cao được tinh thần tự giác của người lao động do đó đẩy nhanh được tiến độ thi công của công trình. Bộ máy Kế toán của Công ty tổ chức gọn nhẹ, phân công vai trò trách nhiệm hợp lý cho từng thành viên, đội ngủ cán bộ kỹ thuật năng động, sáng tạo, nhân viên Kế toán có trình độ chuyên môn cao, công tác Nguyên vật liệu của Công ty được tiến hành đúng quy trình, áp dụng đúng chế độ Kế toán mới. Phòng Kế toán của Công ty đã đưa vào sử dụng hệ thống Kế toán hiện đại trên máy, được thiết kế theo hình thức Kế toán “chứng từ ghi sổ” có cải biên phục vụ công tác Kế toán nói chung và Kế toán Nguyên vật liệu nói riêng. Công ty đã thực hiện việc phân loại NVL dựa trên vai trò và tác dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc phân loại này là hợp lý, tạo điều kiện cho việc quản lý NVL dễ dàng hơn. : Công ty áp dụng phương pháp thẻ song để hạch toán chi tiết NVL. Phương pháp này khá đơn giản, dễ dàng đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót. Nó cho phép theo dõi một cách kịp thời và chính xác tình hình biến động của vật tư. 91 3.2. Ưu điểm. - Nguyên vật liệu ở Công ty rất đa dạng, Công ty đã phân loại Nguyên liệu ra từng loại rõ ràng, giúp công tác quản lý thuận lợi hơn. - Việc hạch toán Nguyên vật liệu chi tiết theo phương pháp thẻ song song, đây là phương pháp đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu kiểm tra giữa Thẻ kho và Sổ kế toán. - Mọi nghiệp vụ nhập xuất kho Vật liệu được tiến hành theo đúng nguyên tắc thủ tục của chế độ quản lý sử dụng Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - NVL của Công ty chủ yếu là từ mua ngoài nên đảm bảo cung cấp kịp thời cho tiến độ thi công các công trình. Công tác thu mua NVL luôn được diễn ra chặt chẽ, cụ thể nên việc thu mua tương đối dễ dàng và đúng kế hoạch. Công ty luôn có danh sách các nhà cung cấp uy tín, hạn chế được thời gian lựa chọn cũng như đảm bảo độ tin cậy về giá cả của các NVL. - Phòng Kế toán sử dụng hệ thống Kế toán máy hiện đại và thiết kế theo hình thức chứng từ ghi sổ, điều này góp phần giúp cho việc cập nhật và xử lý số liệu được nhanh chóng và kịp thời, chính xác và đầy đủ, không bị trùng và lưu trữ bảo quản được an toàn. - NVL của Công ty được tính giá theo phương pháp thực tế đích danh, đây là phương pháp tuân thu nguyên tắc doanh thu và chi phí, giá trị tồn kho phản ánh đúng giá trị của nó, phù hợp với đặc điểm của Công ty xây lắp. - Ngoài ra Công ty đã hoàn thiện được bộ mã vật tư cài đặt trong máy vi tính góp phần hạn chế được những sai sót trong việc nhập nhầm số liệu hoặc trùng lặp nghiệp vụ nào đó. 3.3. Nhược điểm - Về quá trình luân chuyển chứng từ với việc hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu bằng phương pháp thẻ song song nhưng cuối tháng Kế toán Công ty mới tập hợp các chứng từ liên quan đến nhập xuất vật tư về phòng Kế toán làm cho công tác hạch toán của Kế toán vật tư thường chậm. Do vậy khả năng đáp ứng thông tin nhanh về biến 92 động hàng ngày của từng loại Vật tư thường kém, làm ảnh hưởng đến công tác đối chiếu số liệu vào sổ sách Kế toán. Hơn nữa khi các chứng từ này dồn về, cuối tháng sẽ khiến cho công việc Kế toán nặng nề, việc lập báo cáo nhập xuất tồn kho Vật tư sẽ bị chậm trễ. - Ở các Xí nghiệp điều kiện vật chất các kho, bãi không được đảm bảo vì kho vật tư được tập kết tại chân công trình và sử dụng các nhà kho lưu tạm. Nếu không quản lý tốt dễ gây mất mát, trong những nguyên nhân gây hao hụt vật tư là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên như mưa, bão lũ...đây là nguyên nhân khách quan khó tránh khỏi. Nhưng cũng có những nguyên nhân chủ quan từ con người dẫn đến sự hao hụt vật tư với số lượng không nhỏ. - Trong quá trình thu mua, bảo quản và sử dụng NVL, có nhiều loại phế liệu có thể thu hồi được như sắt vụn, giấy... Tuy nhiên các loại phế liệu này không được thu hồi và đưa vào hạch toán doanh thu - Công ty xây dựng định mức dự trữ Vật liệu chưa phù hợp để làm cơ sở lập kế hoạch mua Vật liệu, làm khó khăn cho công tác quản lý hàng tồn kho. - Ngoài ra trong quản lý vật tư, Công ty chỉ chú ý đến việc mua Vật tư, công cụ dụng cụ mà không quan tâm đến quá trình sử dụng Vật tư, công cụ dụng cụ như thế nào. Cụ thể là trong quá trình sản xuất làm lãng phí Nguyên vật liệu của Công ty. 3.4. Một số biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty phải luôn đối đầu với bao thử thách, khó khăn, không ngừng cạnh tranh về giá cả chất lượng sản phẩm cũng như quy cách mẫu mã, chủng loại. Cùng với sự phát triển của KH – KT đòi hỏi các Doanh nghiệp phải tự tạo cho mình chổ đứng vững chắc bằng chính khả năng và uy tín của mình. Mặc dù hiện nay sản phẩm của Công ty rất có uy tín trên thị trường, nhưng dù như vậy càng đòi hỏi Công ty phải tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất trong việc giảm chi phí thu mua Nguyên vật liệu để nâng cao chất lượng sản phẩm và giá thành ổn định. 93 3.4.1. Về tổ chức công tác Kế toán Công ty nên áp dụng các phần mềm kế toán mới để thuận tiện hơn trong việc ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ, giảm thiểu công việc cho các kế toán viên, đồng thời góp phần làm tinh gọn lại bộ máy kế toán. Không ngừng hoàn thiện công tác quản lý cũng như hạch toán Nguyên vật liệu nhằm giúp cho Kế toán trưởng và Giám Đốc kịp thời nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh tại thời điểm đó có biện pháp chỉ đạo sản xuất. Nên xây dựng mô hình Kế toán tài chính kết hợp với Kế toán quản trị nhằm mục đích làm cho công tác quản lý Kế toán hoạt động tốt hơn, công việc được giao cụ thể và rỏ rang đúng người, đúng việc. 3.4.2. Về phương pháp kế toán Khi tiến hành thu mua NVL, kế toán thường chỉ lựa chọn trong danh mục khách hàng quen của Công ty, tuy nhiên giá cả của các nhà cung cấp có thể không thống nhất. Vì vậy kế toán cần tham khảo kỹ, cố gắng lựa chọn các nhà cung cấp đưa ra mức giá hợp lý, chất lượng và khối lượng đảm bảo, nguồn cung dồi dào để cung cấp kịp thời NVL cho các Xí nghiệp, các công trình. Công ty nên tiến hành mua dự trữ các loại NVL thường xuyên sử dụng để tránh tình trạng thiếu hụt khi cần. Lập các khoản dự phòng giảm giá Hàng tồn kho để đảm bảo bù đắp kịp thời sự giảm giá của NVL. Để công tác quản lý và sử dụng Nguyên vật liệu tốt, Công ty nên tổ chức hạch toán thiệt hại trong sản xuất, thường xuyên cử người theo dõi giám sát công trình nhằm phát hiện kịp thời khi sai hỏng, thiệt hại xảy ra. Phải lập tức lập biên bản xác định khối lượng thiệt hại, nguyên nhân xảy ra thiệt hại để quy trách nhiệm đến từng người và gửi ngay về phòng Kế toán để hạch toán. 3.4.3. Quản lý chi phí NVL, CCDC có hiệu quả Do đặc điểm của ngành xây dựng, vật tư chiếm khoảng 70% giá trị công trình nên việc tiết kiệm chi phí NVL, CCDC là hết sức cần thiết. 94 Đầu tiên phải có kế hoạch xây dựng vật tư cho từng công trình thật tốt, sao cho vừa tiết kiệm được chi phí mà chất lượng không đổi, cần phải tìm các nguồn thu mua đáng tin cậy, có nhiều chính sách ưu đãi đối với Xí nghiệp. Kế toán cần kết hợp với cán bộ vật tư trong việc thu mua vật tư, giám sát chặt chẽ khi công trình có nhu cầu sử dụng vật tư. Cần xây dựng các kho bãi ở những nơi cao ráo, để việc dự trữ vật tư được đảm bảo, tránh được thất thoát do thiên tai gây ra. Rút ngắn thời gian thi công cũng có tác dụng giảm chi phí NVL, CCDC ở thực tế so với dự toán. Thời gian xây dựng càng dài thì các phí tổn phát sinh càng nhiều như phí tổn sử dụng máy móc, chi phí cho bộ phận gián tiếp...càng cao. Như vậy, Xí nghiệp nên tổ chức thi công, sử dụng phương án thi công như thế nào cho thuận tiện, nhịp nhàng, đảm bảo tính liên tục trong thi công để rút ngắn thời gian thi công nhưng vẫn phải đảm bảo khối lượng, chất lượng công trình như thiết kế 95 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ III.1. Kết luận Có thể khẳng định rằng, Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một công tác Kế toán không thể thiếu được trong quá trình sản xuất của các Doanh nghiệp. Thông qua Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ giúp cho các Doanh nghiệp sản xuất quản lý và sử dụng Vật liệu một cách hiệu quả, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực. Đồng thời góp phần vào việc tiết kiệm chi phí, tăng tích luỹ nguồn vốn kinh doanh của đơn vị. Sau thời gian thực tập tìm hiểu công tác Kế toán tại Công ty, em đã rút ra được những bài học, những kinh nghiệm thực tiễn hết sức quý báu, vận dụng những kiến thức đã học tại nhà trường sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuât kinh doanh của Công ty và hạch toán đúng với chức năng, nhiệm vụ. Với những gì em trình bày trong đề tài này là kết quả được đúc kết từ nhiều mặt, nhiều khía cạnh. Trước hết là những thu thập được qua sự giảng dạy nhiệt tình của các Thầy Cô giáo, sự hướng dẫn tận tình của Giáo viên hướng dẫn cùng với sự quan tâm đầy đủ của các Anh Chị trong các Phòng Ban Kế toán, phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế hoạch – Vật tư. Mặc dù bản thân em đã cố vận dụng kiến thức hiểu biết của mình vào đề tài này, song do khả năng kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đề tài không tránh khỏi những sai sót và hạn chế nhất định. Em rất mong được sự góp ý của Công ty và Thầy Cô để em có thể hoàn thiện hơn trong công tác sau này. III.2. Hạn chế của đề tài Các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán vật tư được đưa ra trong đề tài còn khá chung chung và mang tính chủ quan của tác giả, nên khó có thể đánh giá được Công ty có áp dụng được hay không. Đề tài chỉ mới chọn mẫu một số nghiệp vụ để đưa ra ví dụ minh họa, nên chưa thể khái quát hết được đặc điểm các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu tại Công ty. 96 Do giới hạn về thời gian nghiên cứu nên chuyên đề chỉ mới đề cập đến những vấn đề có tính chất căn bản, chưa có điều kiện đi sâu vào phân tích chi tiết tất cả các loại nghiệp vụ tại Công ty. III.3. Kiến nghị Do phạm vi của đề tài mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu kế toán NVL ở doanh nghiệp xây lắp, nên để tiếp tục mở rộng nghiên cứu đề tài này một cách hoàn chỉnh hơn đòi hỏi phải tìm hiểu đầy đủ hơn về kế toán NVL mua đang đi đường, dự phòng giảm giá hàng tồn kho,...ở các doanh nghiệpkhác với các hình thức kế toán khác nhau. Vì như vậy sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về kế toán NVL. Để nội dung đề tài phong phú, hoàn chỉnh hơn thì nên đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu công tác hạch toán NVL gắn liền với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty. Bên cạnh đó có thể khai thác thêm về đề tài kế toán NVL ở việc cung cấp thông tin kế toán NVL cho các nhà quản trị hay việc lập báo cáo kế toán NVL để thấy rõ hơn tầm quan trọng của phần hành kế toán này đối với việc tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty. Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Công ty, các Phòng Ban, Giáo viên hướng dẫn thực tập đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành khóa luận này. 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Chính, Thông tư số 200/2014/TT-BTC: Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, ngày 22/12/2014 2. Bộ Tài chính (2018), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 3. Võ Văn Nhị (2005), Nguyên lý kế toán, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. 4. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2010), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 5. Lê Thị Kim Hiếu (2009), Chuyên đề tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty TNHH XDTM và DV Thành Tú 6. Một số trang Web: www.tapchiketoan.com www.webketoan.vn www.diendanketoan.vn www.tailieu.vn www.misa .com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_nguyen_vat_lieu_cong_cu_dung_cu_tai_cong_t.pdf