Khóa luận Đánh giá tình hình tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty TNHH MTV Cà phê 734 - Kon Tum

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Từ những năm 1870, cây cà phê đầu tiên được đưa vào Việt Nam và đã trải qua hơn 100 năm hình thành và phát triển. Hiện nay, ngành cà phê đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và đang trở thành mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn mang tính chiến lược trong cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam. Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, Việt Nam xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới và là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế g

pdf79 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá tình hình tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty TNHH MTV Cà phê 734 - Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iới, chỉ sau Brasil. Với sản lượng đạt hơn 1 triệu tấn trong năm 2011, cà phê Việt Nam dành 95% cho xuất khẩu và chỉ 5% sản lượng cho tiêu thụ nội địa. 95% sản lượng trên được bán cho các nhà buôn chính ở London (Anh), New York (Mỹ) và từ đây sẽ được phân phối đến các nhà máy rang, xay. Tuy nhiên, theo Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng cho biết, chất lượng cà phê lại không đồng đều, đặc biệt cà phê bị loại thải còn chiếm tỷ lệ cao (80%) trong tổng số cà phê bị loại thải của thế giới. Điều này không những gây thiệt hại về kinh tế cho các doanh nghiệp xuất khẩu mà còn làm giảm uy tín và sức cạnh tranh của cà phê Việt Nam trên thế giới nếu không có giải pháp khắc phục. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng cà phê như kỹ thuật trồng trọt và thu hái chưa tốt; cơ sở vật chất phục vụ sơ chế bảo quản cà phê còn thiếu thốn; cơ chế giá thu mua cà phê tươi chưa khuyến khích người sản xuất quan tâm đến chất lượng, nhất là khâu thu hoạch, phơi sấy, phân loại. Mặt khác, hầu hết cà phê của Việt Nam hiện nay đều dựa trên sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán; việc phân loại chất lượng theo tỷ lệ hạt đen, hạt vỡ là cách phân loại đơn giản và lạc hậu mà hầu hết các nước xuất khẩu cà phê trên thế giới không còn áp dụng. Công ty TNHH MTV cà phê 734 cũng không ngoại lệ, theo ông Cao Kiến Quốc, trưởng phòng Kế hoạch sản xuất – kinh doanh, cho biết: trong quá trình hoạt động của công tác tạo nguồn và thu mua, Công ty cũng gặp khó khăn như: giá cà phê tăng cũng như người dân sợ hái trộm, chi phí thuê nhân công cao nên nên công nhân thu hoạch toàn trái xanh làm ảnh hưởng đến chất lượng cà phê, làm giảm sức cạnh tranh của Công ty với các đối tác khác. Vì vậy, một trong những bước để nâng cao SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy chất lượng cà phê đó là nâng cao công tác tạo nguồn và thu mua, từ đó tìm được những giải pháp về phía công ty như cơ sở vật chất, chính sách khuyến khích lao động, chính sách giá để khắc phục tình trạng cà phê kém chất lượng. Do đó, việc phân tích một cách chính xác, khoa học, đánh giá đúng đắn và tìm ra các giải pháp tối ưu để công tác tạo nguồn và thu mua cà phê được thực hiện ngày càng hiệu quả hơn là điều rất cần thiết. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập cuối khóa tại Công ty TNHH MTV Cà phê 734- Kon Tum tôi đã chọn đề tài “Đánh giá tình hình tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty TNHH MTV Cà phê 734- Kon Tum” làm kkhóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Câu hỏi, mục tiêu và đối tượng nghiên cứu 2.1. Câu hỏi nghiên cứu Quá trình tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty TNHH MTV Cà phê 734 đã thực hiện hiệu quả chưa? 2.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá tình hình thực hiện công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty - Đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty. - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty trong tương lai. 2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty TNHH MTV Cà phê 734 – Kon Tum. - Đối tượng điều tra:  Những người cung cấp cà phê cho Công ty, cụ thể là những công nhân của Công ty.  Dữ liệu thứ cấp về công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty. - Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Đăk Hà, Tỉnh Kon Tum. - Phạm vi thời gian: từ ngày 01/2 đến ngày 08/05/2012 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy 3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước: - Nghiên cứu định tính - Nghiên cứu định lượng 3.1. Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Đầu tiên, tôi sẽ phỏng vấn các chuyên gia mà cụ thể ở đây là các nhà quản lý của Công ty TNHH MTV Cà Phê 734 về các chính sách của Công ty trong hoạt động tạo nguồn và thu mua cà phê, sản lượng cà phê bình quân, thời gian bán cà phê cũng như thời gian bắt đầu trồng cà phê của nhà cung cấp cà phê cho Công ty. Tiếp theo, tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu (n=5). Kết hợp với nội dung đã được chuẩn bị trước : lý do bán cà phê cho Công ty và khó khăn của họ trong công tác tạo nguồn và thu mua, tôi phỏng vấn 5 nhà cung cấp cà phê bất kỳ cho Công ty. Từ đó đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty. Kết quả nghiên cứu sơ bộ là cơ sở cho thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên cứu chính thức. 3.2. Nghiên cứu định lượng Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tình hình tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty. Về dữ liệu sử dụng, tôi sử dụng hai nguồn dữ liệu chính: 3.2.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp - Các dữ liệu thu thập  Các dữ liệu liên quan đến các hoạt động tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty (Số liệu về lao động thu mua, chính sách đối với nhà cung cấp, tình hình tiêu thụ cà phê, tình hình thu mua cà phê....) từ các phòng ban của Công ty mà cụ thể là phòng Kế hoạch sản xuất – kinh doanh. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy 3.2.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp - Các dữ liệu thu thập  Thông tin về đối tượng được điều tra : Giới tính, thu nhập, độ tuổi, thời gian trồng cà phê, diện tích trồng cà phê, sản lượng cà phê tươi thu hoạch hàng năm, sản lượng bán cà phê hàng năm.  Lý do bán cà phê cho Công ty.  Đánh giá của người cung cấp cà phê về chính sách, về công tác tạo nguồn và thu mua của Công ty  Những khó khăn gặp phải trong công tác tạo nguồn và thu mua của người cung cấp. - Phương pháp thu thập: Thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn có sử dụng bảng hỏi (bảng hỏi cấu trúc) với số lượng người tham gia nhiều (mẫu được chọn) và thời gian trả lời bảng hỏi nhanh. Trên cơ sở bảng hỏi mang tính khách quan, phương pháp điều tra ngẫu nhiên nhằm suy rộng cho tổng thể các nhà cung cấp cà phê cho Công ty. 3.3. Xác định kích thước mẫu và phương pháp thu thập, xử lý số liệu 3.3.1. Xác định kích thước mẫu Nhằm đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu tôi xác định cỡ mẫu nghiên cứu thông qua công thức: Sau khi điều tra thử với 30 mẫu, xác định được phương sai mẫu lớn nhất là 0,595. Ta tính cỡ mẫu với độ tin cậy là 90%, thông qua tra bảng : Z=1,645 và sai số cho phép là e = 9%. Lúc đó mẫu ta cần chọn sẽ có kích cỡ mẫu lớn nhất: người Đây là mẫu có kích thước khá lớn so với quy mô mẫu và do điều kiện thời gian và tài chính không cho phép, dựa vào công thức tính mẫu điều chỉnh ta tính được số mẫu cần điều tra là 140 mẫu. Với công thức: người Vì >5% Với là mẫu đã điều chỉnh SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy Để đảm bảo độ chính xác cũng như loại trừ các bảng hỏi sau khi điều tra không đủ chất lượng, tôi tiến hành nghiên cứu 150 mẫu. 3.3.2. Phương pháp thu thập Có 7 đội trồng cà phê, tổng cộng là 475 công nhân thuộc Công ty. Phương pháp nghiên cứu: chọn mẫu phân tầng. Dựa vào số người cung cấp cà phê của từng đội và mẫu được tính là 150 người. Từ đó tính tỷ lệ số người được điều tra của từng đội qua công thức: Số người cần điều tra = Số công nhân của đội i* 150/475 Sau đó tính hệ số bước nhảy k=n/N cho từng đội để suy ra những người được điều tra. Thực hiện: - Tính hệ số bước nhảy ki=ni/Ni - Bốc được số 2. Quy ước rằng các đội đều điều tra từ công nhân có số thứ tự là 2 trở đi. Bảng 1 : Danh sách số công nhân điều tra ở mỗi đội Đội Số công nhân Sô người điều tra phỏng vấn Hệ số bước nhảy ki (Người) (Người) 1 67 21 3 2 56 18 3 3 55 17 3 4 85 27 3 5 92 29 3 6 56 18 3 10 64 20 3 Tổng 475 150 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy 3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Sau khi mã hóa và làm sạch, các kết quả được xử lí và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Tình hình hoạt động tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty được đánh giá thông qua: - Thống kê tần số, tính toán giá trị trung bình. - Kiểm định One Sample T- test được sử dụng để kiểm định về mức độ hài lòng trung bình của người cung cấp cà phê về công tác tạo nguồn và thu mua của Công ty. Giả thuyết H0: Đánh giá của người cung cấp về công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty = Giá trị kiểm định (Test value). H1: Đánh giá của người cung cấp về công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty ≠ Giá trị kiểm định (Test value). - Kiểm định phương sai một yếu tố (One – way ANOVA) Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt về thời gian bán cà phê khi đánh giá sự hài lòng đối với công tác tạo nguồn và thu mua của người cung cấp cà phê cho Công ty. H1: Có sự khác biệt về thời gian bán cà phê khi đánh giá sự hài lòng đối với công tác tạo nguồn và thu mua của người cung cấp cà phê cho Công ty. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy Phần II: NỘI DUNG VÀ KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái niệm về nguồn hàng, tổ chức công tác tạo nguồn và mua hàng Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nhiệm vụ cơ bản là bảo đảm cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Điều đó đồng nghĩa là đảm bảo sản xuất và tiêu dùng những hàng hoá cần thiết: đủ về số lượng, tốt về chất lượng, kịp thời gian yêu cầu, thuận lợi cho khách. Để thực hiện được nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu đó các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải tổ chức tốt công tác tạo nguồn hàng. Theo PGS.TS Hoàng Minh Đường – Nguyễn Thừa Lộc (2005): Nguồn hàng của doanh nghiệp là toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hoá thích hợp với nhu cầu của khách hàng đã và có khả năng mua được trong kỳ kế hoạch (thường là kế hoạch năm). Để có nguồn hàng tốt và ổn định, doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tạo nguồn. Tổ chức công tác tạo nguồn và mua hàng là toàn bộ những hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra nguồn hàng để doanh nghiệp bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng quy cách, cỡ loại, màu sắc cho các nhu cầu của khách hàng Trong hoạt động kinh doanh, tạo nguồn là toàn bộ các hình thức, phương thức và điều kiện của doanh nghiệp tác động đến lĩnh vực sản xuất, khai thác hoặc nhập khẩu để tạo ra nguồn hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng, để doanh nghiệp thu mua, sản xuất và cung ứng cho khách hàng. Theo TS Hoàng Hữu Hòa (2005): Mua hàng là hoạt động của doanh nghiệp khi xem xét chất lượng hàng hóa, giá cả chào hàng cùng với người bán thỏa thuận điều kiện mua bán, giao nhận, thanh toán bằng hợp đồng hoặc trao đổi hàng – tiền. Trong điều kiện biến động nhanh, mạnh và không kém phần gay gắt của nền kinh tế như hiện nay, các nhu cầu trên thị trường cũng theo đó không ổn định, việc tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp đòi hỏi phải nhanh nhạy, có tầm nhìn chiến lược và phải thấy được xu thế phát triển của khách hàng. Tức là các doanh nghiệp cần phải làm tốt các nội dung (Hoàng Hữu Hòa, 2005) sau: - Xác định nhu cầu của khách hàng về khối lượng, cơ cấu mặt hàng, quy cách, cỡ SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy loại màu sắc, thời gian, giá cả mà khách hàng có thể chấp nhận. - Chủ động nghiên cứu và tìm hiểu khả năng của các đơn vị cung ứng, để đặt hàng, ký kết hợp đồng mua hàng. - Đồng thời cần có các biện pháp cần thiết để tạo điều kiện và tổ chức thực hiện tốt công tác tạo nguồn thu mua, vận chuyển, giao nhận, đưa hàng về doanh nghiệp sao cho có lợi nhất. 1.2. Phân loại nguồn hàng Phân loại nguồn hàng của doanh nghiệp là việc phân chia, sắp xếp các loại hàng mua được theo các tiêu thức cụ thể, riêng biệt để doanh nghiệp có chính sách, biện pháp thích hợp nhằm khai thác tối đa lợi thế của mỗi loại nguồn hàng, để bảo đảm ổn định nguồn hàng. Các nguồn hàng của doanh nghiệp (Hoàng Hữu Hòa, 2005) thường được phân loại dựa trên các tiêu thức sau: 1.2.1. Theo khối lượng hàng hóa mua được - Nguồn hàng chính: là nguồn hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng khối lượng hàng mà doanh nghiệp mua được để cung ứng cho các khách hàng trong kỳ. Nguồn hàng chính quyết định về khối lượng hàng mà doanh nghiệp sẽ cung ứng hoặc về doanh thu cung ứng hàng của doanh nghiệp nên phải có sự quan tâm thường xuyên. - Nguồn hàng phụ, mới: là nguồn hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong khối lượng hàng mua được. Khối lượng thu mua của nguồn hàng này không ảnh hưởng lớn đến khối lượng hoặc doanh số bán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú ý tới khả năng phát triển của các nguồn hàng này, nhu cầu của khách hàng (thị trường) đối với mặt hàng, cũng như những thế mạnh khác của nó để phát triển trong tương lai. - Nguồn hàng trôi nổi: là nguồn hàng trên thị trường mà doanh nghiệp có thể mua được do các đơn vị tiêu dùng không dùng đến hoặc do các đơn vị kinh doanh thương mại khác bán ra. Với nguồn hàng này, cần xem xét kỹ chất lượng hàng hoá, giá cả hàng hoá cũng như nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá. Nếu có nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cũng có thể mua để tăng thêm nguồn hàng. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy 1.2.2. Theo nơi sản xuất ra hàng hóa - Nguồn hàng hoá sản xuất trong nước: bao gồm tất cả các loại hàng hoá do các doanh nghiệp sản xuất đặt trên lãnh thổ đất nước sản xuất ra được doanh nghiệp mua vào. Người ta có thể chia nguồn hàng sản xuất trong nước theo ngành sản xuất như: nguồn hàng do các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp sản xuất ra (công nghiệp khai thác, công nghệ chế biến, gia công lắp ráp, tiểu thủ công nghiệp...) hoặc công nghiệp trung ương, công nghiệp địa phương, công nghiệp có yếu tố nước ngoài. Nguồn hàng do các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp sản xuất ra (bao gồm doanh nghiệp quốc doanh, hợp tác xã, các trang trại và hộ gia đình)... - Nguồn hàng nhập khẩu: Những hàng hoá trong nước chưa có khả năng sản xuất được hoặc sản xuất trong nước còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng thì cần phải nhập khẩu từ nước ngoài. Nguồn hàng nhập khẩu có thể có nhiều loại: tự doanh nghiệp nhập khẩu, nhập khẩu từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chuyên doanh, nhận hàng nhập khẩu từ các đơn vị thuộc tổng Công ty ngành hàng, Công ty cấp 1 hoặc Công ty mẹ; nhận đại lý hoặc nhận bán hàng trả chậm cho các hãng nước ngoài hoặc các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước; nhận từ các liên doanh, liên kết với các hãng nước ngoài. - Nguồn hàng tồn kho: là nguồn hàng còn lại của kỳ trước hiện còn tồn kho. Nguồn hàng này có thể là nguồn theo kế hoạch dự trữ quốc gia (dự trữ của Chính phủ) để điều hoà thị trường, nguồn hàng tồn kho của các doanh nghiệp; nguồn hàng tồn kho ở các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh (hàng đã sản xuất ra và nhập kho đang nằm chờ tiêu thụ) và các nguồn hàng tồn kho khác 1.2.3. Theo điều kiện địa lý - Theo các miền của đất nước: Miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Các vùng có đặc điểm khác nhau về tiêu dùng, xa gần khác nhau, giao thông vận tải khác nhau (đường sắt, đường ôtô, đường hàng không, đường thuỷ...) - Theo cấp tỉnh, thành phố: ở các đô thị có công nghiệp tập trung, có các trung tâm thương mại, có các sàn giao dịch, sở giao dịch và thuận lợi thông tin mua bán hàng hoá - dịch vụ. - Theo các vùng: nông thôn, trung du, miền núi (hải đảo). SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy - Dựa vào đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cà phê 734, nguồn hàng của Công ty được phân chia theo tiêu chí: khối lượng hàng hóa mua được. 1.3. Hệ thống kho hàng Theo khái niệm được trình bày trong tài liệu :Quản trị doanh nghiệp thương mại của PGS.TS Hoàng Hữu Hòa (2005). Kho hàng là: - Đứng trên giác độ kỹ thuật và hình thái tự nhiên của nó, là những công trình kiến trúc dùng để chứa đựng, bảo quản sản phẩm, hàng hóa trong một thời gian nhất định. Kho hàng là điều kiện tất yếu để thực hiện được nhiệm vụ dự trữ hàng hóa của nó. Kho hàng ở đây bao gồm các nhà xưởng, bãi chứa hàng hóa. Tuy nhiên xét về quy mô, kiến trúc kết cấu, trình độ kỹ thuật của các nhà kho thì phụ thuộc vào mức độ và điều kiện hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp khác nhau. - Đứng trên giác độ kỹ thuật xã hội được xem như là một đơn vị kỹ thuật- một bộ phận cấu thành của quá trình tái sản xuất. Chức năng chung của kho hàng là đảm bảo lưu kho hợp lý các loại hàng hóa nhằm đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế thị trường, kho hàng ở các doanh nghiệp cũng là một lĩnh vực kinh doanh, kho hàng thực hiện các chức năng: Chức năng nhập – xuất, Chức năng sản xuất, Chức năng kiểm tra. Ngoài ra, kho hàng còn có nhiệm vụ sau: - Thực hiện việc dự trữ, bảo quản các loại hàng hóa trong kho. - Tổ chức các loại hàng hóa giao nhận chính xác, kịp thời, đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng, nắm vững những loại hàng hóa trong kho. 1.4. Các hình thức tạo nguồn và mua hàng 1.4.1. Các hình thức tạo nguồn: có 3 cách thức tạo nguồn hàng (Hoàng Hữu Hòa, 2005). Đó là: - Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng Có những doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh có sẵn các cơ sở sản xuất, có sẵn công nhân... nhưng do điều kiện thiếu vốn, thiếu nguyên nhiên vật liệu, phụ liệu, thiếu thị trường tiêu thụ... làm cho doanh nghiệp không thể nâng cao được khối lượng và chất lượng mặt hàng sản xuất ra. Có những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đã và đang tạo ra nhiều sản phẩm, nguyên vật liệu... nhưng lại không có vốn, không có công nghệ để chế biến thành sản phẩm có thể xuất khẩu được... SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy Đây là một nguồn tiềm năng rất lớn chưa được khai thác, còn bị lãng phí... doanh nghiệp có thể tận dụng ưu thế của mình về vốn, về nguyên vật liệu, về công nghệ, về thị trường tiêu thụ... có thể liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để tổ chức sản xuất, tạo ra nguồn hàng lớn, chất lượng tốt hơn để cung ứng ra thị trường. Liên doanh liên kết bảo đảm lợi ích của cả hai bên. Bằng hợp đồng liên kết hoặc xây dựng thành xí nghiệp liên doanh, hai bên cùng góp vốn, góp sức theo nguyên tắc có lợi cùng hưởng, “lỗ cùng chịu” theo điều lệ doanh nghiệp. - Gia công đặt hàng và bán nguyên liệu thu mua thành phẩm  Gia công đặt hàng là hình thức bên đặt gia công có nguyên vật liệu giao cho bên nhận gia công thực hiện việc gia công hàng hoá theo yêu cầu và giao hàng cho bên đặt gia công. Bên nhận gia công được hưởng phí gia công. Bên đặt gia công có hàng hoá để bán cho khách hàng trên thị trường. Nội dung của gia công đặt hàng trong thương mại gồm: sản xuất, chế biến, chế tác, sửa chữa, tái chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng hoá theo yêu cầu và bằng nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công (Điều 129 - Luật Thương Mại).  Bán nguyên liệu và thu mua thành phẩm là hình thức tạo nguồn hàng chủ động hơn của người sản xuất (nguồn hàng). Người sản xuất mua nguyên vật liệu và chủ động tiến hành sản xuất ra hàng hoá và ký hợp đồng bán hàng hoá cho người đã bán nguyên liệu cho mình. Quan hệ giữa bán nguyên liệu và thu mua thành phẩm vẫn có, nhưng đã có sự độc lập hơn giữa người sản xuất và người cung ứng nguyên vật liệu. - Tự sản xuất, khai thác hàng hoá Để chủ động trong tổ chức tạo nguồn hàng, khai thác các nguồn lực và thế mạnh của doanh nghiệp, cũng như đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể tự tổ chức các xưởng (xí nghiệp) sản xuất ra hàng hoá để cung ứng cho khách hàng. Tự tổ chức sản xuất ra hàng hoá, doanh nghiệp đã đầu tư nguồn lực vào lĩnh vực sản xuất - cung ứng, sản xuất ra hàng hoá để cung ứng cho khách hàng. Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp cần có nguồn vốn lớn, phải chú trọng đến các yếu tố sản xuất - kỹ thuật - công nghệ, nguyên vật liệu, phụ liệu... SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 11 Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy 1.4.2. Các hình thức mua hàng: có 4 hình thức mua hàng (Hoàng Hữu Hòa, 2005) là: - Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng mua bán hàng hoá Đơn đặt hàng là việc xác định các yêu cầu cụ thể mặt hàng về số lượng, chất lượng, quy cách, cỡ loại, màu sắc... và thời gian giao hàng mà người mua (doanh nghiệp) lập và gửi cho người bán (nhà sản xuất kinh doanh). Đơn hàng là yêu cầu cụ thể mặt hàng mà doanh nghiệp cần mua và thời gian cần nhập hàng. Các yêu cầu cụ thể mặt hàng là tên hàng, ký mã hiệu, nhãn hiệu, quy cách, cỡ loại, màu sắc... số lượng, trọng lượng theo đơn vị tính (hiện vật, giá trị); theo tiêu chuẩn kỹ thuật mặt hàng, chất lượng, bao bì, giá cả, thời gian giao hàng... mà người ta không thể nhầm lẫn sang mặt hàng khác được. Nếu cùng mặt hàng có nhiều quy cách, cỡ loại khác nhau thì có thể lập thành bản kê chi tiết từng danh điểm mặt hàng với số lượng và thời gian giao hàng tương ứng. - Mua hàng không theo hợp đồng mua bán Trong quá trình kinh doanh, tìm hiểu thị trường và khảo sát thị trường nguồn hàng, có những loại hàng hoá khách hàng có nhu cầu, giá cả phải chăng, doanh nghiệp có thể mua hàng không theo hợp đồng mua bán ký trước. Mua hàng theo hình thức mua đứt bán đoạn, mua bằng quan hệ hàng - tiền hoặc trao đổi hàng - hàng. Đây là hình thức mua bán hàng trên thị trường không có kế hoạch trước, mua không thường xuyên, thấy rẻ thì mua... - Mua hàng qua đại lý Ở những nơi tập trung nguồn hàng, doanh nghiệp có thể đặt mạng lưới mua trực tiếp. Ở những nơi (khu vực) nguồn hàng nhỏ lẻ, không tập trung, không thường xuyên, doanh nghiệp có thể mua hàng thông qua đại lý. Tuỳ theo tính chất kỹ thuật và đặc điểm của mặt hàng thu mua, doanh nghiệp có thể chọn các đại lý theo các hình thức đại lý độc quyền, đại lý rộng rãi, hoặc đại lý lựa chọn. Mua hàng qua đại lý thì doanh nghiệp không phải đầu tư cơ sở vật chất, nhưng cần phải giúp đỡ điều kiện vật chất cho đại lý thực hiện việc thu mua và giúp đỡ huấn luyện cả về kỹ thuật và nghiệp vụ. Doanh nghiệp phải ký kết hợp đồng với đại lý, xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của đại lý. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 12 Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy - Nhận bán hàng uỷ thác và bán hàng ký gửi Doanh nghiệp có mạng lưới bán hàng rộng rãi, quy mô lớn hoặc có cả bộ phận xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài, có thể nhận bán hàng uỷ thác và bán hàng ký gửi. Về thực chất, hàng uỷ thác và hàng ký gửi là loại hàng hoá thuộc sở hữu của đơn vị khác. Các đơn vị đó không có điều kiện bán hàng nên uỷ thác hoặc ký gửi cho doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng. Doanh nghiệp bán hàng uỷ thác theo hợp đồng uỷ thác và khi bán được hàng được nhận phí uỷ thác. Doanh nghiệp bán hàng ký gửi theo điều lệ nhận hàng ký gửi và khi bán được hàng được hưởng tỷ lệ phí ký gửi. Như vậy, khi nhận bán hàng uỷ thác hoặc bán hàng ký gửi, doanh nghiệp có thêm các nguồn hàng mới, phong phú hơn, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng và tận dụng được cơ sở vật chất và lao động; đồng thời, lôi kéo được nhiều khách hàng đến với doanh nghiệp. 1.5. Vai trò và ý nghĩa của công tác tạo nguồn và mua hàng Thứ nhất, nguồn hàng là một điều kiện quan trọng của hoạt động kinh doanh. Nếu không có nguồn hàng, doanh nghiệp không thể tiến hành kinh doanh được. Vì vậy, doanh nghiệp phải chú ý đến tác dụng của nguồn hàng và phải đảm bảo công tác tạo nguồn và mua hàng đúng vị trí của nó và phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau: - Tạo nguồn và mua hàng phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, quy cách, cỡ loại, màu sắc... và phù hợp với thời gian và đúng nơi giao có yêu cầu. - Phải bảo đảm nguồn hàng ổn định, vững chắc, phong phú và ngày càng tăng. - Phải đảm bảo đa dạng hoá nguồn hàng và phù hợp với xu hướng tiêu dùng của khách hàng. - Phải bảo đảm sự linh hoạt và đổi mới nguồn hàng theo sát nhu cầu thị trường. Thứ hai, tạo nguồn và mua hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng, giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành thuận lợi, kịp thời, đẩy mạnh được tốc độ lưu chuyển hàng hoá, rút ngắn được thời gian lưu thông hàng hoá (T-H-T': Tiền – Hàng - Tiền’). Bên cạnh đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp bán hàng nhanh, vừa SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 13 Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy đảm bảo uy tín với khách hàng, vừa bảo đảm thực hiện được việc cung ứng hàng hoá liên tục, ổn định, không bị đứt đoạn. Thứ ba, tạo nguồn và mua hàng làm tốt giúp cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo đảm tính ổn định, chắc chắn, hạn chế được sự bấp bênh; đặc biệt hạn chế được tình trạng thừa, thiếu, hàng ứ đọng, chậm luân chuyển, hàng kém mất phẩm chất, hàng không hợp mốt, hàng không bán được... Thứ tư, tạo nguồn và mua hàng làm tốt còn có tác dụng lớn giúp cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp thuận lợi. Thu hồi được vốn nhanh, có tiền bù đắp các khoản chi phí kinh doanh, có lợi nhuận để mở rộng và phát triển kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước (thuế) và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. 1.6. Nội dung của nghiệp vụ tạo nguồn và mua hàng Trong Bài giảng Quản trị kinh doanh thương mại của Bùi Thị Thanh Nga, (2008), quy trình tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp gồm các bước sau: - Xác định nhu cầu của khách hàng. Tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp phải nhằm mục đích là thoả mãn nhu cầu của khách hàng, tức là phải bán được hàng. Bán hàng được nhanh, nhiều, tăng được lợi nhuận và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Thực chất của kinh doanh thương mại là mua để bán, chứ không phải mua cho chính mình. Vì vậy, vấn đề đầu tiên và hết sức quan trọng đối với bộ phận tạo nguồn và mua hàng ở doanh nghiệp là phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng về tất cả các mặt: số lượng, trọng lượng hàng hóa; cơ cấu mặt hàng; quy cách, cỡ loại; kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc; thời gian, địa điểm bán hàng; giá cả hàng hoá và dịch vụ; xu hướng của khách hàng đối với mặt hàng đang kinh doanh; các mặt hàng tiên tiến hơn, hiện đại hơn và hàng thay thế; khả năng đáp ứng nhu cầu trên thị trường của các đối thủ cạnh tranh... - Nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp. Nguồn hàng của doanh nghiệp là do các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các doanh nghiệp nông lâm ngư nghiệp, các trang trại, hộ gia SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 14 Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy đình, hợp tác xã... sản xuất ra. Tuỳ theo loại mặt hàng kinh doanh là mặt hàng tư liệu sản xuất hay mặt hàng tư liệu tiêu dùng, kinh doanh chuyên doanh hay kinh doanh tổng hợp mà doanh nghiệp phải tìm nguồn hàng từ các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng tương ứng từ trong nước hoặc từ nước ngoài (nhập khẩu). Đối với các nguồn hàng sản xuất trong nước, cần phải đến tận nơi, có sự kiểm tra bằng chuyên môn. Đối với các đối tác nước ngoài, cần thông qua thương vụ hoặc tham tán thương mại, các tổ chức hỗ trợ thương mại như Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), các hiệp hội ngành hàng...Khó khăn nhất là doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường nước ngoài, vì mỗi loại sản phẩm có rất nhiều nước sản xuất. Mỗi nước lại có nhiều hãng sản xuất khác nhau, mỗi hãng lại làm ra nhiều sản phẩm. Trên cơ sở nghiên cứu về thị trường nguồn hàng, doanh nghiệp sẽ tiến hành lựa chọn nhà cung cấp phù hợp nhất. Lựa chọn nhà cung cấp là khâu quyết định đối với sự chắc chắn và ổn định của nguồn hàng. Thiết lập mối quan hệ truyền thống, trực tiếp, lâu dài với các bạn hàng tin cậy là một trong những yếu tố tạo sự ổn định trong nguồn cung ứng đối với doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp nghiên cứu phát triển thị trường nguồn hàng, đặc biệt nguồn hàng mới. Thông qua nghiên cứu, khảo sát thực tế; thông qua hội chợ - triển lãm thương mại; thông qua internet; thông qua quảng cáo và xúc tiến thương mại; thông qua các trung tâm giới thiệu hàng hoá, các báo chí, tạp chí thương mại và chuyên ngành;... Việc lựa chọn bạn hàng tuỳ thuộc rất lớn vào mối quan hệ truyền thống, tập quán và sự phát triển kinh tế - thương mại ở trong nước và nước ngoài. - Tổ chức giao dịch, đàm phán để ký kết hợp đồng mua hàng. Đàm phán, thương lượng là quá trình gặp gỡ đối tác là các nhà cung ứng để đạt được sự thỏa thuận về đơn hàng. Quá trình này vừa có tính kỹ thuật, vừa có tính nghệ thuật. Doanh nghiệp cần tìm hình thức giao dịch, đàm phán phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Hai bên mua bán cần có sự thương thảo và ký kết được với nhau bằng các hợp đồng mua bán hàng hoá. Hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá chính là cam kết của hai bên về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong mối quan hệ trao đổi hàng hoá. Đây cũng chính là căn cứ để phân xử trách nhiệm của mỗi bên khi có tranh chấp và xử lý vi phạm hợp đồng. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 15 Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy - Theo dõi và thực hiện việc giao hàng. Để tạo sự tin tưởng lẫn nhau, trong mua bán hàng hoá, hai bên có thể cho phép kiểm tra ngay từ khi hàng hoá được sản xuất ra, ở nơi đóng gói và ở các cơ sở giao hàng. Bên mua hàng có thể cử người đến nơi sản xuất xem xét quy trình công nghệ, chất lượng hàng hoá và quy cách đóng gói... Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa ở các cơ quan kiểm tra có thể chỉ kiểm tra xác suất theo mẫu. Việc thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán hàng hoá đã được ký kết là điều kiện quan trọng nhất bảo đảm sự đầy đủ, kịp thời và ổn định của nguồn hàng; đồng thời cũng giúp cho đơn vị sản xuất có thị trường tiêu thụ vững chắc. - Đánh giá kết quả mua hàng. Để rút ra các kết luận chính xác về thực hiện họat động mua hàng, người ta thường so sánh các chỉ tiêu sau:  Số lượng và cơ cấu hàng hóa thực hiện được so với kế hoạch và so với hợp đồng đã ký với người cung ứng.  Tiến độ nhập hàng về doanh nghiệp so với hợp đồng đã ký và với nhu cầu thị trường.  Chi phí tạo nguồn mua hàng so với định mức, so với kế hoạch và so với cùng kỳ năm trước.  Lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch và năm trước. Ngoài ra, phải xem xét các yếu tố về sự ổn định, độ tin cậy và sự thỏa mãn nhu cầu của nguồn hàng so với nhu cầu thị trường để có kết luận toàn diện. - Xử lý các tổn thất nếu có. Khi gặp các tổn thất như: thiếu hụt về số lượng, hao hụt, hư hỏng nhiều hơn so với tỷ lệ cho phép, chất lượng không đúng với hợp đồng,...cần ...ổ chức nâng cao nhận thức để xây dựng và bảo vệ môi trường tự nhiên. 3.1.2. Môi trường vi mô 3.1.2.1. Khách hàng Những năm qua, Công ty cà phê 734 chỉ chuyên cung cấp sản phẩm cà phê nhân xô cho một khách hàng: là Công ty CPĐT&XNK Tây Nguyên, chi nhánh tại Gia Lai. Công ty này có nguồn vốn khá lớn, chiến lược kinh doanh khá linh hoạt.và có mối quan hệ khá tốt đối với các nhà cung cấp tại khu vực Gia Lai, Kon Tum. Hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đều cung cấp hết lượng cà phê của mình cho công ty này. 3.1.2.2. Nhà cung cấp Hoạt động kinh doanh của Công ty là sản xuất và kinh doanh cà phê. Bên cạnh nguồn cung từ những hộ gia đình trồng cà phê trên địa bàn hoạt động của Công ty và các nhà buôn lẻ, Công ty còn có nguồn cung cà phê từ những công nhân nhận khoán SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 34 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy của Công ty. Công ty cần cung cấp vật tư, phân bón... cho đối tượng này để sử dụng cho mục đích sản xuất. Vì vậy để sản xuất kinh doanh thì Công ty cần một lượng lớn nguồn vật tư, phân bón để phục vụ sản xuất. Công ty đã chủ động ký kết hợp đồng cung ứng dài hạn với các công ty lớn trong Tổng Công ty cà phê Việt Nam, đảm bảo chắc chắn đầu ra cho sản phẩm cũng như cung ứng ổn định vốn, nguồn nước, giống cây trồng cho người trồng cà phê. 3.1.2.3. Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh của Công ty bao gồm các doanh nghiệp, công ty hiện đang cùng kinh doanh cùng ngành nghề và cả các doanh nghiệp tiềm ẩn có tiềm năng kinh doanh cùng trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm cà phê nhân xô trong tương lai. Hiện tại đối thủ cạnh tranh của Công ty chính là các doanh nghiệp, công ty đang hoạt động trên địa bàn tỉnh cũng như ở ngoài tỉnh, là các Công ty chuyên cung cấp sản phẩm cà phê nhân xô cho các công ty đầu mối lớn để xuất khẩu hoặc chế biến. Ở trong tỉnh, đó là : Công ty xuất nhập khẩu Đăk Hà, Công ty TNHH MTV Cà phê 731, Doanh nghiệp tư nhân Thung Hoa, Duy Phương Ở ngoài tỉnh, đó là các nông trường, công ty trực thuộc tổng Công ty cà phê Việt Nam, các doanh nghiệp thu mua cà phê bên ngoài 3.2. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ của Công ty TNHH MTV Cà phê 734 – Kon Tum giai đoạn 2009 – 2011 3.2.1. Mặt hàng kinh doanh của Công ty Công ty cà phê 734 là doanh nghiệp chuyên trồng, chế biến sản xuất và kinh doanh cà phê nên hàng hóa của Công ty cũng khá đơn giản, chủ yếu là qua sơ chế. Các mặt hàng kinh doanh của Công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 5: Danh mục sản phẩm, hàng hóa của Công ty Tên hàng hóa Đơn vị tính Cà phê vối quả tươi Tấn Cà phê vối quả khô Tấn Cà phê vối nhân xô Tấn (Nguồn: Phòng Kế hoạch sản xuất – kinh doanh) SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 35 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy Danh mục hàng hóa của Công ty chủ yếu là 3 mặt hàng chính sau: cà phê vối quả tươi, cà phê vối quả khô và cà phê vối nhân xô. Vì giá trị hàng hóa của cà phê nhân xô cao hơn và có thời gian bảo quản lâu hơn nên Công ty thường tập trung chế biến cà phê tươi và cà phê khô thành cà phê nhân xô để đáp ứng được nhu cầu của thị trường và tránh được rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.2.2. Phân loại nguồn hàng của Công ty: Theo khối lượng hàng hóa thu mua Bảng 6 : Phân loại nguồn hàng theo khối lượng hàng hoá thu mua Chỉ tiêu Tỷ trọng trong tổng giá trị hàng hóa Nguồn hàng chính 90 Nguồn hàng phụ 10 Nguồn hàng trôi nổi - (Nguồn: Phòng Kế hoạch sản xuất – kinh doanh) Theo khối lượng hàng hóa thu mua, nguồn hàng của Công ty được chia thành 3 nguồn: nguồn hàng chính, nguồn hàng phụ và nguồn hàng trôi nổi. Trong đó: Nguồn hàng chính chiếm tỷ trọng lớn (90%) trong tổng khối lượng hàng mà Công ty mua để chế biến và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đó là thu mua từ những công nhân nhận khoán của Công ty, các hộ gia đình và các nhà buôn lẻ trên địa bàn hoạt động của Công ty. Nguồn hàng phụ chủ yếu là mua từ những đối tượng khác như những người ngoài địa bàn hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, khối lương thu mua tương đối ít, chỉ chiếm 10% trên tổng giá trị hàng hóa của Công ty. 3.2.3. Tình hình tiêu thụ giai đoạn 2009 – 2011 Trong những năm gần đây, để đáp ứng được nhu cầu của thị trường cùng với giá trị tiêu thụ của cà phê nhân xô cao hơn so với các mặt hàng khác, nên Công ty chủ yếu chỉ tiêu thụ cà phê nhân xô. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 36 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy Bảng 7: Tình hình tiêu thụ cà phê (nhân xô) giai đoạn 2009 – 2011 2010/2009 2011/2010 Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 +/- % +/- % Tổng Tấn sản nhân 1.956 2.324 2.322 368 18,81 -2 - 0,09 lượng xô Tổng Triệu 44.010 104.580 91.022,4 60.570 137,63 -13.558 -12,96 giá trị VNĐ (Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất – kinh doanh)  Về mặt khối lượng: Qua bảng số liệu về tình hình tiêu thụ cà phê nhân xô của Công ty ta thấy khối lượng cà phê tăng qua các năm. Năm 2010, khối lượng cà phê bán là 2.324 tấn, tăng 368 tấn (tương đương với tăng 18,81%) so với năm 2009. Năm 2011, khối lượng giảm không đáng kể so với năm 2010. Tuy nhiên do đặc thù của ngành mùa thu hoạch cà phê diễn ra vào cuối tháng 10 đến cuối tháng 12 nên công đoạn phơi và chế biến kéo dài đến tháng 3 năm sau. Do đó, việc kinh doanh sản phẩm cà phê trong 1 niên vụ thường kéo dài sang năm sau. Công ty cà phê 734 ngoài nhiệm vụ thu hoạch và bán cà phê tươi, còn thực hiện phơi khô, xay xát lấy thành phẩm là cà phê nhân. Cà phê tươi sau khi thu hoạch thường được bán ngay với giá thị trường. Còn cà phê nhân do dễ bảo quản nên có thể bán sau, vào thời điểm giá thích hợp. Do đó, sản lượng cà phê năm 2011 cũng chưa phản ánh được chính xác được khối lượng cà phê được sản xuất năm đó.  Về mặt giá trị: Năm 2010, giá trị cà phê được tiêu thụ tăng 60.570 triệu VNĐ tương đương với tăng 137,63% vì giá cà phê nhân xô những tháng cuối năm 2010 tăng đáng kể so với năm 2009, và cao nhất trong 30 tháng trở về trước. Tuy nhiên, giá trị cà phê của Công ty năm 2011 lại giảm 13.558 triệu VNĐ tương đương với giảm 12,96% so với năm SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 37 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy 2010. Vì giá cà phê năm 2011 biến động thất thường và không được giá cao như năm 2010 nên tổng giá trị cà phê Công ty tiêu thụ trong năm này giảm so với năm 2010. 3.3. Tổ chức công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty giai đoạn 2009 – 2011 3.3.1. Tổ chức mạng lưới mua hàng Mua hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Kết quả thực hiện công tác mua hàng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả bán ra và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, cần tổ chức mạng lưới mua hàng phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, điều kiện vận tải là một vấn đề hết sức quan trọng để có nguồn hàng kip thời, đúng số lượng, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, thời gian giao nhận. Công nhân nhận khoán 1 Công ty TNHH Người buôn lẻ 2 MTV Cà phê 734 Các hộ trồng cà 3 phê rẫy, vườn (Nguồn: Phòng Kế hoạch sản xuất – kinh doanh) Sơ đồ 3: Hệ thống thu mua cà phê của Công ty 1: Thu khoán và mua cà phê tươi của công nhân trong Công ty và người dân trong vùng 2: Thu mua cà phê tươi và khô của người buôn lẻ trong vùng 3: Thu mua cà phê tươi, khô, nhân của người dân trong vùng: ngoài những công nhân nhận khoán, trên địa bàn Công ty hoạt động còn có nhiều người cung cấp khác. Nhìn chung, có thể nói mạng lưới thu mua cà phê của Công ty cà phê 734 tương đối đơn giản, phù hợp với đặc điểm, địa điểm của các nhà cung ứng cà phê của Công ty. Công ty đã đáp ứng được các nguyên tắc khi phân bổ mạng lưới mua hàng như : nguyên tắc thuận tiện, nguyên tắc an toàn, nguyên tắc nhu cầu và hiệu quả kinh tế. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 38 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy 3.3.2. Tổ chức cơ sở vật chất phục vụ thu mua và chế biến - Nhà máy chế biến Công nghệ chế biến sau khi thu hoạch là công việc cực kỳ quan trọng. Đây là bước quyết định chất lượng cà phê và là bước ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của các doanh nghiệp. Thị trường cà phê đang trong giai đoạn nguồn cung lớn, cho nên thị trường cà phê ngày càng khó tính về chất lượng. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho công tác chế biến là làm sao tạo ra được sản phẩm chất lượng ngày càng cao để bán được với giá cao hơn. Sớm nhận thức được điều đó, Công ty đã và đang ngày càng hoàn thiện và mở rộng công nghệ chế biến cà phê. Theo đặc điểm kinh doanh, Công ty kinh doanh các mặt hàng cà phê như: cà phê tươi, cà phê khô và cà phê nhân xô nên nhà máy chế biến của Công ty khá đơn giản, chủ yếu là các nhà máy chế biến cà phê nhân. Công ty có 3 nhà máy chế biến được đặt ở 3 nơi, gần với kho hàng của Công ty để thuận tiện cho việc vận chuyển cũng như giảm các chi phí như vận chuyển, quản lý. Hiện nay, hệ thống trang thiết bị của mỗi nhà máy chế biến cà phê nhân của Công ty chỉ bao gồm: 1 máy xay xát và hệ thống sân phơi. Bảng 8 : Danh mục các nhà máy chế biến cà phê nhân Tên nhà máy chế TÊN CÔNG TY Địa điểm xây dựng biến cà phê nhân A Thôn 3 - xã Đăk Mar-Đăk Hà- Kon Tum Công ty TNHH B Thôn 4 - xã Đăk Mar-Đăk Hà- Kon Tum MTV cà phê 734 C Thôn 1 - xã Đăk Mar-Đăk Hà- Kon Tum (Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất – kinh doanh) Qua đó ta thấy được, hệ thống nhà máy chế biến cà phê của Công ty được bố trí tương đối hợp lý. Tuy nhiên, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật còn đơn giản chỉ SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 39 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy đáp ứng được khâu chế biến cà phê tươi thành cà phê nhân. Công ty cần nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ và đầu tư thêm các máy móc, trang thiết bị chế biến cà phê để quy trình chế biến cà phê được hoàn thiện hơn và nâng cao giá trị cà phê hơn. - Hệ thống kho hàng: Kho hàng với nghĩa đơn giản nhất là những công trình kiến trúc dùng để chứa đựng, bảo quản hàng hóa trong 1 thời gian nhất định, kho hàng là điền kiện tất yếu để thực hiện dự trữ hàng hóa ở bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào, nó bao gồm các nhà xưởng, bãi chứa hàng hóa. Tùy thuộc vào mức độ và điều kiện hoạt động của từng doanh nghiệp mà quy mô kiến trúc, kết cấu và sức chứa khác nhau. Kho hàng đứng trên giác độ kinh tế- xã hội được xem như một đơn vị kinh tế, một bộ phận cấu thành của quá trình tái sản xuất xã hội. Trong cơ chế thị trường, kho hàng ở các doanh nghiệp có rất nhiều chức năng như : chức năng nhập, xuất, sản xuất, kiểm tra và bên cạnh đó còn có những nhiệm vụ sau: - Thực hiện việc dự trữ và bảo quản tốt các loại hàng hóa ở trong kho. - Tổ chức tốt quá trình giao nhận hàng hóa chính xác, kịp thời, đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu thị trường, nắm vững được số lượng hàng hóa trong kho. Bảng 9 : Danh mục các kho hàng bảo quản cà phê của Công ty cà phê 734 Kết cấu kho và Tên Công ty Địa điểm xây dựng kho diện tích (m2) Thôn 3 - xã Đăk Mar- Đăk Hà- Kon Tum 570 Thôn 4 - xã Đăk Mar- Đăk Hà- Kon Tum 700 Công ty TNHH MTV cà phê 734 Thôn 4 - xã Đăk Mar- Đăk Hà- Kon Tum 150 Thôn 1 - xã Đăk Mar- Đăk Hà- Kon Tum 200 (Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất – kinh doah) ) SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 40 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy Ta thấy rằng sự bố trí mạng lưới kho hàng của Công ty như vây là tương đối hợp lý vì Công ty thu mua cà phê từ nhiều đội nằm trên nhiều thôn thuộc huyện Đăk Hà, để giảm chi phí vận chuyển từ các đội đến kho và các chi phí không cần thiết khác. Tùy theo chức năng nhiệm vụ, hay loại hình xây dựng hệ thống mà kho được phân ra làm nhiều loại khác nhau. Công ty sử dụng các kho này với mục đích dự trữ cà phê khô và cà phê nhân xô. Vì loại hàng hóa này tương đối dễ bảo quản nên cũng không cần nhiều trang thiết bị bảo quản, tuy nhiên Công ty cũng nên bổ sung thêm một số trang thiết bị khác để bảo quản hàng hóa này tốt hơn khi hàng hóa chưa được xuất kho. 3.3.3. Cơ chế chính sách của Công ty trong công tác tạo nguồn và thu mua Trong kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến cơ chế, chính sách tạo nguồn và thu mua vì yếu tố này ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác tạo nguồn và thu mua của doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cơ chế và chính sách trong công tác này cần được quan tâm. - Cơ chế, chính sách trong công tác tạo nguồn Trong công tác tạo nguồn, nếu có cơ chế, chính sách phù hợp sẽ thu hút được nhiều người cung cấp hơn và có sự lựa chọn nguồn hàng kỹ lưỡng hơn. Hiểu được tầm quan trọng của việc này, Công ty đã đưa ra những cơ chế và chính sách sau:  Chính sách giao khoán của Công ty: Công nhân kí hợp đồng đầu tư với Công ty và chịu sự quản lý của Công ty về toàn bộ quá trình sản xuất. Công ty và người lao động cùng đầu tư theo định mức xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Công ty sẽ đầu tư: Bảo hiểm xã hội cho công nhân, chi phí sản xuất chung. Công nhân sẽ chịu trách nhiệm phần trồng và chăm sóc cà phê. Đồng thời, trong các hoạt động như tưới nước, bón phân, thu hoạch thì Công ty sẽ lên kế hoach để bắt buộc mỗi công nhân phải tuân theo. Ví dụ như hoạt động tưới nước cho cà phê khi đến mùa khô, Công ty lên lịch trình và sắp xếp lịch tưới cho từng đội. Tùy vào điều kiện thời tiết và địa lý của từng đội trồng cà phê mà Công ty đưa ra thời gian tưới cho từng công nhân một cách hợp lý. Hoặc như đến mùa vụ thu hoạch, Công ty cử cán bộ kỷ thuật nghiệm thu mức độ chín của cà phê sẽ cho phép thu hoạch. Vì vậy, công nhân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 41 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy cần phải đáp ứng các điều kiện trên một cách nghiêm ngặt khi trồng và chăm sóc cà phê để đáp ứng được đầy đủ, chính xác về số lượng, chất lượng và thời gian đã cam kết với Công ty. Đến mùa vụ Công ty thu phần chi phí sản xuất chung bằng sản phẩm bình quân 2.960 kg cà phê quả tươi/ha/năm.  Chính sách tạo nguồn khác như cho công nhân vay vật tư, phân bón, vốn sản xuất: Công ty tạo điều kiện cho những người cung cấp cà phê vay phân bón, vật tư. Ngoài ra, còn cho người cung cấp cà phê được ứng tiền trước để thực hiện các hoạt động chăm sóc cà phê. Về khoản vay vật tư cũng như vốn sản xuất đó, người công nhân được hưởng theo chính sách có lợi nhất, vay với lãi suất thấp hơn lãi suất của ngân hàng. Điều này làm cho công nhân an tâm hơn trong việc trồng và chăm sóc cà phê cũng như tin tưởng vào cơ chế quản lý của lãnh đạo cấp cao của Công ty. - Cơ chế và chính sách thu mua cà phê  Chính sách giá: chính sách giá của Công ty rất năng động, phụ thuộc vào thị trường. Hiện tại Công ty đang sử dụng hệ thống báo giá của thị trường Đăk Lăk, đây là thị trường cà phê sôi động nhất Việt Nam. Giá cà phê sẽ được cập nhật từng ngày, thậm chí là từng giờ vào những ngày mùa. Công ty mua và bán cà phê theo hình thức “chốt giá”, đây là hình thức mới được áp dụng trong những năm gần đây. Hình thức này có đặc điểm là: sản phẩm sẽ được “bán” tại lúc thu hoạch nhưng khi thanh toán lại vào một thời điểm thích hợp khác theo yêu cầu của bên bán, giá bán sẽ tính tại thời điểm thanh toán. Đây là một hình thức thanh toán mới và rất phù hợp với đặc tính của ngành: mùa thu hoạch tập trung vào một thời điểm nhất định trong năm, mà giá bán lại thay đổi từng ngày. Áp dụng hình thức này sẽ tránh được tình trạng ép giá của các nhà đầu cơ lớn.  Chính sách thanh toán: phương thức thanh toán có nhiều dạng nhưng đối với hoạt động thu mua của Công ty chủ yếu thực hiện hình thức thanh toán bằng tiền mặt. Khi hàng hóa khan hiếm hoặc khi công nhân yêu cầu trả tiền ngay, Công ty thường sử dụng vốn tạm ứng để tạm ứng cho công nhân trước hoặc sau khi mua. Tuy nhiên, vốn tạm ứng của Công ty là hạn chế nên việc tạm ứng thường ít khi xảy ra. Thông thường, Công ty sẽ cố gắng thỏa thuận với công nhân để thanh toán theo hình thức trả chậm, đó là cách khắc phục vốn tạm ứng tạm thời của Công ty. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 42 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy  Công ty kết hợp với chính quyền địa phương thực hiện công tác quản lý và bảo vệ sản phẩm.  Chính sách khuyến, thưởng: Những công nhân vượt định mức do Công ty giao khoán sẽ được hưởng phần vượt định mức với giá thu mua ưu đãi hơn. Đồng thời, những công nhân nào có sản lượng cà phê trên lô lớn nhất sẽ được Công ty thưởng như chuyến du lịch, bằng khen.  Đối với những người cung cấp không ký hợp đồng với Công ty:  Hỗ trợ giá: mua cà phê với giá như những người cung cấp cà phê có ký hợp đồng.  Cấp giấy vận chuyển cà phê tư nhân: Một số người trồng cà phê thuộc địa bàn Công ty quản lý, để tránh việc cà phê đưa ra ngoài thị trường thì Công ty thực hiện chính sách này nhằm hạn chế lượng cà phê đó được bán ở thị trường bên ngoài. Vì địa bàn Công ty đang hoạt động chỉ có một trục đường chính để vận chuyển cà phê và thực hiện các hoạt động chính khác. 3.3.4. Tổ chức quản lý lao động phục vụ công tác thu mua Do đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh cà phê của Công ty, nên hoạt động thu mua cà phê của Công ty cũng chỉ diễn ra theo thời gian diễn ra hoạt động thu hoạch cà phê của công nhân của Công ty. Cụ thể như, ban Giám đốc sẽ cắt cử những nhân viên của những phòng có ít hoạt động hơn những phòng khác và những phòng có nghiệp vụ gần giống với các hoạt động thu mua của Công ty trong khoảng thời gian này để giám sát hoạt động cân đong đo đếm. Phòng Kế toán sẽ cử người để thực hiện nhiệm vụ thủ kho và kiểm tra chất lượng hàng thu mua. Đối với lao động làm công tác bảo vệ thì Công ty có đội ngũ bảo vệ riêng và riêng mỗi đội công nhân cũng có 1 công nhân làm công tác bảo vệ được thay phiên nhau. Lao động làm công tác giao nhận cũng được các phòng ban của Công ty cắt cử người đảm nhiệm ở từng khu vực kho của Công ty, tuy nhiên luôn giữ được số lượng người cố định trong suốt hoạt động thu mua cà phê trong mùa vụ đang diễn ra khiến công tác này được hoạt động linh hoạt. Cụ thể tổng số lao động của Công ty trong công tác tạo nguồn và thu mua của Công ty phân theo chức năng là: SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 43 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy Bảng 10: Lao động tham gia công tác thu mua cà phê của Công ty giai đoạn 2009 - 2011 ĐVT: Người Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 SL SL SL +/- % +/- % Tổng lao động 16 16 16 0 100 0 100 Giao nhận 4 4 4 0 100 0 100 Thủ kho 4 4 4 0 100 0 100 Bảo vệ 8 8 8 0 100 0 100 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch sản xuất – kinh doanh) Tổng lao động tham gia công tác tạo nguồn và thu mua của Công ty không thay đổi qua các năm vì Công ty có 4 kho hàng nên Công ty cắt cử mỗi kho có 1 người làm thủ kho, 2 bảo vệ và 1 người làm công tác giao nhận để tránh trùng lắp công việc ở Công ty và giúp hoạt động thu mua trở nên linh hoạt và logic hơn ở từng kho. 3.4. Phân tích tình hình thực hiện công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty 3.4.1. Tình hình thực hiện kế hoạch công tác tạo nguồn và thu mua cà phê tươi giai đoạn 2009 – 2011 Bảng 11: Tình hình thực hiện kế hoạch công tác tạo nguồn và thu mua giai đoạn 2009 – 2011 về mặt giá trị Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện So sánh TH/KH +/- % a. Khối lượng cà phê tươi (tấn) Năm 2009 9.977 9.032 -945 90,5 Năm 2010 12.188 11.052 -1.136 90,6 Năm 2011 12.316 10.568 -1.748 85,8 b. Giá trị cà phê (triệu VNĐ) Năm 2009 47.889,6 44.256,8 -3.632,8 92,4 Năm 2010 114.567,2 104.994 -9.573,2 91,6 Năm 2011 100.991,2 87.714 -13.276,8 86,9 (Nguồn : Phòng kế hoạch sản xuất – kinh doanh) SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 44 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy Xét về mặt khối lượng Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình kế hoạch thu mua cà phê của Công ty hàng năm tương đối sát với thực tế. - Xét về mặt khối lượng cà phê lô (cà phê khoán) được thu mua, ta thấy Công ty đã vượt kế hoạch đề ra như: năm 2009, tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của Công ty là 110,1%, năm 2010 tỷ lệ này là 110,3%, đối với năm 2011 tỷ lệ này là 107%. Bên cạnh việc vượt kế hoạch đề ra đối với cà phê lô, sản lượng cà phê vườn đã không đạt được kế hoạch đề ra. Từ đó, Công ty đã không đạt được kế hoạch đề ra đối với tổng khối lượng cà phê thu mua trong năm. - Năm 2011, Công ty đã tăng khối lượng thu mua cà phê kế hoạch lên 12.316 tấn cà phê tươi, tuy nhiên tình hình thu mua thực tế đã giảm so với những năm trước (thực tế Công ty thu mua được 10.568 tấn cà phê tươi). Nguyên nhân là do năm 2011, thị trường cà phê có nhiều biến động về thị trường, giá cả, khí hậu khó lường. Đồng thời, nông dân trồng cà phê đã thực hiện việc “găm cà phê chờ giá lên” và cũng do đặc thù của ngành là khối lượng cà phê được mua năm 2011 sẽ kéo dài sang năm 2012 khiến cho năm này Công ty không đạt được kế hoạch đề ra mà còn giảm so với những năm trước. Bảng 12: Tình hình thực hiện kế hoạch công tác tạo nguồn và thu mua cà phê tươi giai đoạn 2009 – 2011 về mặt khối lượng 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Thực Kế Thực Kế TH/K Thực Kế TH/K TH/KH hiện hoạch hiện hoạch H hiện hoạch H ĐVT Tấn Tấn % Tấn Tấn % Tấn Tấn % Cà phê 2.772 4.291 64,6 2.875 4.775 60,2 2.987 4.512 66,2 vườn Cà phê 6.260 5.686 110,1 8.177 7.413 110,3 7.580 7.086 107,0 lô Tổng 9.032 9.977 90,5 11.052 12.188 90,7 10.568 12.316 85,8 (Nguồn: phòng kế hoạch sản xuất – kinh doanh) SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 45 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy - Xét về mặt giá trị thì Công ty chưa vượt được chỉ tiêu đề ra, tỷ lệ thực hiện/ kế hoạch giai đoạn 2009 – 2011 lần lượt là 92,4%; 91,6%; 86,9%. Do sản lượng cà phê thực hiện không đạt kế hoạch đề ra đã làm giảm tổng giá trị cà phê. Đồng thời, thị trường cà phê giai đoạn này biến động thất thường khiến Công ty không dự báo không chính xác với tình hình thực hiên. Qua đó, Công ty cần cần thu thập thông tin thị trường thường xuyên để có những dự báo chính xác hơn, thuận tiện cho việc lên kế hoạch thu mua, sản xuất gần với thực tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3.4.2. Tình hình thu mua cà phê của Công ty giai đoạn 2009 – 2011 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 46 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy Bảng 13: Tình hình thu mua cà phê của Công ty giai đoạn 2009 – 2011 2010/2009 2011/2010 Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 +/- % +/- % Cà phê vườn Tấn quả tươi 2.772 2.875 2.987 103 3,72 112 3,90 Cà phê lô Tấn quả tươi 6.260 8.177 7.580 1.917 30,62 -597 -7,30 Tổng sản lượng Tấn quả tươi 9.032 11.052 10.568 2.020 22,36 -484 -4,38 Tổng giá trị Triệu VNĐ 44.256.8 104.994 87.714,4 60.737,2 137,24 -17.279,6 -16,46 (Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất – kinh doanh) SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 47 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy (Nguồn: Phòng Kế hoach sản xuất – kinh doanh) Biểu đồ 1: Tình hình thu mua cà phê tươi (về mặt khối lượng) 3 năm 2009 -2011 Xét về mặt khối lượng: Qua bảng số liệu ta thấy được, sản lượng cà phê Công ty thu mua qua 3 năm theo xu hướng tăng. Cụ thể: sản lượng cà phê tươi năm 2010 tăng 2.020 tấn tương đương với tăng 22,36% so với năm 2009. Năm 2011, sản lượng cà phê tươi là 10.568 tấn, giảm so với năm 2010 là 4,38%. Trong tổng số sản lượng cà phê tươi Công ty thu mua, sản lượng cà phê lô chiếm tỷ trọng lớn. Trong đó: - Năm 2010, sản lượng cà phê lô tăng đáng kể, 30,62% so với năm 2009. Nhưng năm 2011, sản lượng cà phê lô giảm 7,3% so với năm 2010. - Sản lượng cà phê vườn Công ty thu mua qua các năm tăng nhẹ. Cụ thể, năm 2010, tăng 3,72% tương đương với tăng 103 tấn cà phê tươi và năm 2011 tăng 3,9%. Xét về mặt giá trị: Năm 2010, giá trị cà phê tươi Công ty thu mua của người cung cấp tăng 60.737,2 triệu VNĐ (tương đương với tăng 137,24%) so với năm 2009. Năm 2011, giá trị cà phê lại giảm 17.279,6 triệu VNĐ (tương đương với giảm 16,46%) so với năm 2010. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 48 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy Sỡ dĩ sản lượng cà phê tươi năm 2011 thấp hơn năm 2010 cũng như giá trị cà phê Công ty thu mua năm 2011 nhỏ hơn năm 2010 là do năm 2011, giá cà phê lên xuống thất thường, không ổn định, người cung cấp muốn chờ giá lên mới bán cà phê cho Công ty. Đến đầu tháng 3 năm 2012 giá cà phê mới có chuyển biến tăng, lúc này người dân mới bán cà phê làm cho sản lượng cà phê năm 2011 giảm so với những năm trước. 3.5. Thuận lợi và khó khăn của Công ty trong công tác tạo nguồn và thu mua cà phê giai đoạn 2009 – 2011  Thuận lợi: Công ty thu mua cà phê từ các hộ nông dân qua việc giao khoán cộng với thu mua cà phê vườn, nên việc thu mua cũng tương đối thuận lợi. - Nguồn cà phê thu mua tương đối ổn định nhờ vào lượng giao khoán. - Quá trình thu mua cà phê chủ yếu từ các hộ gia đình công nhân của Công ty nên việc đàm phán về giá cả dễ dàng và diễn ra cũng tương đối thuận lợi. - Có sự giám sát của Công ty trong quá trình chuyên canh cà phê nên một phần cũng có thể kiểm soát được chất lượng.  Khó khăn - Do khó khăn về kinh tế khiến nhiều nông dân trồng cà phê tại Tây Nguyên bán non cà phê cho tiểu thương với giá rẻ, còn tiểu thương vì cái lợi trước mắt, hái cả những quả còn xanh khiến cho cà phê kém chất lượng. - Thu hái, bảo quản kém khiến cho nguồn hàng mua về của doanh nghiệp đồng thời cũng kém hiệu quả, ảnh hưởng đến chất lượng gây thiệt hại cho doanh nghiệp. - Việc giá thành tăng trong khi chất lượng không cao sẽ là khó khăn lớn trong khâu mua hàng của các doanh nghiệp đặc biệt là khâu thương lượng giá cả, cả người công nhân và doanh nghiệp đều bất lợi. 3.6. Đánh giá hiệu quả công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty Do điều kiện về thời gian và tài chính không cho phép nên tác giả chỉ điều tra đối tượng là công nhân của Công ty cũng chính là đối tượng cung cấp cà phê chính của Công ty, không điều tra các đối tượng như các nhà buôn lẻ và các hộ gia đình có trồng cà phê vườn và không tham gia hợp đồng với Công ty. Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 150 phiếu. Tổng số bảng câu hỏi khảo sát thu SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 49 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy về là 148. Có 2 phiếu không đạt yêu cầu. Như vậy tổng số đưa vào phân tích, xử lý là 148 phiếu câu hỏi có phương án trả lời hoàn chỉnh. 3.6.1. Đặc điểm mẫu điều tra 3.6.1.1. Về độ tuổi Bảng 14: Thống kê về độ tuổi Số lượng Phần trăm (%) (Người) Dưới 25 tuổi 15 10,1 Từ 25 – 40 tuổi 33 22,3 Từ 41 - 50 tuổi 49 33,1 Trên 50 tuổi 51 34,5 Tổng 148 100,0 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS) (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS) Biểu đồ 2: Thống kê về độ tuổi Qua nghiên cứu, ta nhận thấy rằng, công nhân của Công ty có độ tuổi chủ yếu từ 41 đến 50 tuổi (chiếm đến 33,1%), trên 50 tuổi là 34,5%. Điều này cũng dễ lý giải vì họ là lao động chủ lực, có kinh nghiệm trồng và chăm sóc cà phê. Tiếp đến là độ SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 50 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy tuổi từ 25 đến 40 tuổi (chiếm 22,3%), là những người có sức khỏe tốt, có khả năng tiếp thu phương pháp, kỹ thuật một cách nhanh chóng. Còn lại là đối tượng dưới 25 tuổi chiếm 10,1% trong tổng 148 mẫu điều tra. 3.6.1.2. Về thu nhập/năm Bảng 15: Thống kê về thu nhập/năm Số lượng Phần trăm (%) (Người) Dưới 50 triệu 38 25,7 Từ 50 – 100 triệu 49 33,1 Từ 100 – 150 triệu 36 24,3 Trên 150 triệu 25 16,9 Tổng 148 100,0 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)) (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS) Biểu đồ 3: Thống kê về thu nhập/năm Qua thực tế điều tra cho thấy, thu nhập của công nhân chủ yếu là từ 50 triệu đến 100 triệu (chiếm 33,1% tương đương với 49 người). Có 25,7% là công nhân có thu nhập dưới 50 triệu và 24,3% là công nhân có thu nhập từ 100 đến 150 triệu, trên 150 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 51 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy triệu có 25 người chiếm 16,9%. Điều này cho thấy, công nhân trồng và kinh doanh cà phê chỉ có thu nhập tương đối, đủ chi tiêu trong gia đình và các hoạt động khác. 3.6.1.3. Về giới tính Bảng 16: Thống kê về giới tính Số lượng Phần trăm (%) (Người) Nam 72 48,6 Nữ 76 51,4 Tổng 148 100,0 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)) (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS) Biểu đồ 4: Thống kê về giới tính Do đặc tính của ngành nông nghiệp phù hợp với mọi đối tượng lao động chân tay nên tỷ lệ nam và nữ trong mẫu điều tra có sự chênh lệch không lớn, phù hợp với thực tế công việc. Cụ thể: công nhân nam có 84 người chiếm 56,8% và công nhân nữ có 64 người chiếm 43,2% trong tổng mẫu điều tra. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 52 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy 3.6.1.4. Về thời gian trồng cà phê Bảng 17: Thống kê về thời gian trồng cà phê Số lượng (Người) Phần trăm (%) Dưới 15 năm 22 14,9 Từ 15 – 20 năm 28 18,9 Từ 20 – 25 năm 43 29,1 Trên 25 năm 55 37,2 Tổng 148 100,0 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS) (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS) Biểu đồ 5: Thống kê về thời gian trồng cà phê Số liệu thống kê cho thấy công nhân có thời gian trồng cà phê lâu nhất là trên 25 năm (chiếm 37,2% tương đương 55 mẫu) tức là từ khi Công ty thành lập đến nay. Tiếp đến là có 43 người trồng cà phê từ 20 đến 25 năm. Như vậy, những nhà cung cấp cà phê là các công nhân nhận khoán của Công ty có mối quan hệ rất lâu dài với Công ty trong việc trồng và kinh doanh cây cà phê. Tuy nhiên, số công nhân trồng cà phê từ các khoản thời gian khác cũng chiếm tỷ lệ khá lớn và tương đối đồng đều nhau. Cụ thể như: công nhân trồng cà phê dưới 15 năm chiếm gần 15%, từ 15 đến 20 năm chiếm 19%. Điều này cho thấy, Công ty hàng năm vẫn tăng quy mô sản xuất và tuyển thêm công nhân nhận khoán trồng cà phê. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 53 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy 3.6.1.5. Về diện tích trồng cà phê Bảng 18: Thống kê về diện tích trồng cà phê Chỉ tiêu Số lượng Phần trăm (%) (Người) Dưới 1 ha 20 13,5 Từ 1 – 1,5 ha 30 20,3 Từ 1,5 – 2 ha 46 31,1 Trên 2 ha 52 35,1 Tổng 148 100,0 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS) (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS) Biểu đồ 6: Thống kê về diện tích trồng cà phê Qua thực tế điều...n sản phẩm thu được vượt định mức cho Công ty mà bán cho các đại lý thu mua khác. Công ty cần phải tìm hiểu nguyên nhân xảy ra việc này và có những chính sách cũng như phương pháp khắc phục hiện tượng này tránh việc cà phê bị bán ở ngoài làm giảm chỉ tiêu của Công ty đặt ra. 3.7. Nhận xét chung 3.7.1. Tóm tắt kết quả điều tra Qua việc đánh giá tình hình tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty TNHH MTV Cà phê 734, tác giả tóm tắt một số kết quả như sau: - Điều kiện kỹ thuật công nghệ chế biến cà phê chưa cao dẫn đến danh mục hàng hóa của Công ty chưa cao. - Công ty chưa có một bộ phận riêng biệt phục vụ công tác thu mua cà phê, nhưng người làm công tác này chỉ là những người thuộc các phòng ban tương đối liên quan thực hiện. - Trong số 148 công nhân được phỏng vấn thì có 51 công nhân (chiếm 34,5% công nhân) trên 41 tuổi là lao động chủ lực của Công ty. Điều tra điều này nhằm hiểu rõ hơn đối tượng công nhân của Công ty để đưa ra nhưng chương trình phù hợp thu hút thêm những đối tượng lao động khác, tạo thêm nguồn cung cho Công ty. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 64 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy - Kết quả đánh giá sự hài lòng của nhà cung cấp cà phê với công tác tạo nguồn và thu mua của Công ty cho thấy mức độ hài lòng của họ vẫn chưa cao, đặc biệt là đối với các chỉ tiêu : Hỗ trợ vận tải, Hình thức thanh toán, Thời gian thanh toán. Vì vậy, Công ty cần đưa ra những chính sách phù hợp để thõa mãn được nhu cầu của công nhân, tạo uy tín cho Công ty. - Tìm hiểu được khó khăn trong công tác tạo nguồn và thu mua của công nhân để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty với các đơn vị thu mua khác trong địa bàn hoạt động cũng như các công ty hoạt động khác cùng ngành nghề. - Qua điều tra cho thấy, công nhân quan tâm nhất đến chính sách giá đồng thời, công nhân lại chưa hài lòng về chính sách giá của Công ty vì có đến 60% công nhân cho rằng giá cả của Công ty đưa ra chưa phù hợp, chính xác với thị trường. - Kiểm định One way ANOVA cho biết có sự khác nhau khi đánh giá hoạt động của công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty giữa nhóm thời gian bán cà phê cho Công ty dưới 10 năm với trên 20 năm. Công ty nên tìm hiểu rõ hơn những đặc điểm cụ thể giữa 2 nhóm này để đưa ra những cơ chế, chính sách phù hợp với từng đối tượng công nhân, tạo sự hài lòng hơn đối với công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty trong tương lai. Qua số liệu trên, ta nhận thấy Công ty cà phê 734 đã và đang đáp ứng khá tốt được yêu cầu của công nhân trong công tác tạo nguồn và thu mua cà phê. Đây là một dấu hiệu tốt giúp Công ty tạo được lòng tin ở công nhân từ đó tăng sản lượng thu mua tạo dựng được thương hiệu cà phê đối với các công ty khác 3.7.2. Hạn chế của đề tài - Các kết quả nghiên cứu và đánh giá còn mang tính chủ quan của bản thân nên còn nhièu thiếu sót - Khả năng xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS còn chưa thành thạo. - Khả năng ngôn ngữ của bản thân còn hạn hẹp. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 65 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC TẠO NGUỒN VÀ THU MUA CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY 4.1. Định hướng 4.1.1. Định hướng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Căn cứ vào Đề án chuyển đổi Công ty cà phê Đăk Uy 4 thành công ty TNHH, Công ty đưa ra một số định hướng đối với hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2014 như sau: - Tổ chức hoạt động sản xuất - kinh doanh phát triển mang tính bền vững, tập trung đầu tư thâm canh tăng năng suất – chất lượng cà phê, từng bước cải tạo những diện tích cà phê già cỗi cho năng suất thấp theo chủ trương tái canh của chính phủ. - Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá có giá trị kinh tế cao, thâm canh tăng vụ đối với một số diện tích hiện đang sản xuất lúa nước 2 vụ. - Đầu tư có trọng điểm vào một số lĩnh vực kinh doanh – dịch vụ nhất là đầu tư dịch vụ cung ứng vật tư, thu mua sản phẩm,.; đầu tư nâng cấp cơ sở chế biến. Đảm bảo sản phẩm hàng hoá đạt tiêu chuẩn chất lượng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Công tác tổ chức chỉ đạo, lãnh đạo quản lý, điều hành sản xuất phải kiên quyết, quản lý tốt công tác kế hoạch, kỹ thuật và quản lý sản phẩm. Năng động, nhạy cảm trong kinh doanh, tranh thủ mọi thời cơ, cơ hội như sự giúp đỡ của chính quyền địa phương, của đối tác và phát huy tốt nội lực để hoạt động đạt hiệu quả cao. - Đầu tư nâng cấp cơ sở chế biến (sân phơi, nhà kho, máy móc thiết bị) tổ chức hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao 4.1.2. Định hướng đối với công tác tạo nguồn và thu mua Để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hoạt động hiệu quả thì công tác tạo nguồn và thu mua là một hoạt động không kém phần quan trọng. Công tác này hoạt động hiệu quả sẽ đảm bảo cho Công ty có được nguồn hàng ổn định, giá cả phải chăng, chất lượng tốt, từ đó Công ty mới có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Trên cơ sở kết quả hàng hóa tiêu thụ, định hướng đối với hoạt động sản xuất của Công ty, SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 66 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy những mặt hạn chế của Công ty trong thời gian qua và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010 - 2014, Công ty đã đưa ra một số định hướng cho công tác tạo nguồn và thu mua cà phê như sau: - Xây dựng mối quan hệ lâu dài với các đơn vị cung ứng như để có nguồn hàng ổn định về chất lượng, khối lượng.... - Tăng cường công tác quản lý, nghiệp vụ thu mua để giảm bớt các khoản chi phí như chi phí vận chuyển, chi phí kho bãi....và có hàng đúng thời gian yêu cầu. - Xây dựng mạng lưới mua hàng ở nhiều nơi để đảm bảo về mặt số lượng, chất lượng. - Khi thực hiện thu mua cần tạo điều kiện đảm bảo sự hài hòa lợi ích giữa đơn vị cung ứng và Công ty. - Có chính sách đầu tư hỗ trợ các đơn vị khai thác hàng hóa để có được nguồn hàng đáp ứng yêu cầu. - Có các biện pháp về kinh tế cũng như tinh thần để động viện khuyến khích nhân viên và công nhân cà phê của Công ty. 4.2. Cơ sở đề ra giải pháp nâng cao hoạt động của công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty 4.2.1. Dựa vào mức độ quan tâm của nhà cung cấp đến chính sách của Công ty Bảng 26: Mức độ quan tâm của nhà cung cấp đến chính sách của Công ty Chỉ tiêu Chính sách Hình thức Chính sách Vận chuyển giá thanh toán tạo nguồn bảo quản khác Số % Số % Số % Số % lượng lượng lượng lượng Quan tâm thứ 1 81 54,7 11 7,4 53 35,8 3 2,0 Quan tâm thứ 2 25 16,9 49 33,1 59 39,9 15 10,1 Quan tâm thứ 3 20 13,5 74 50,0 33 22,3 21 14,2 Quan tâm thứ 4 22 14,9 14 9,5 3 2,0 109 73,6 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS) SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 67 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy Chính sách là một phần làm nên thành công của công ty. Một công ty có chính sách tốt sẽ thu hút được nhiều sự quan tâm của các thành viên trong Công ty, đồng thời cũng có được sự quan tâm của người công nhân. Đối với công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty cà phê 734 cũng không ngoại lệ. Nếu Công ty có những chính sách tốt, hợp lý và phù hợp với điều kiện của người công nhân sẽ thu hút được công nhân tiếp tục góp sức cho Công ty. Bất kỳ người công nhân bán cà phê cho Công ty cũng quan tâm tới bán cà phê vào thời điểm nào với giá cả bao nhiêu, bán với khối lượng như thế nào. Vì mong muốn của bất kỳ người công nhân nào cũng là bán cà phê được giá cao để trang giải những chi phí thường ngày hay những mong muốn cá nhân. Trong tổng số 148 mẫu được điều tra, có 81 công nhân (chiếm 54,7%) cho rằng chính sách giá được quan tâm nhất trong bốn chính sách của công tác tạo nguồn và thu mua của Công ty. Có 53 công nhân cho rằng chính sách tạo nguồn khác (như cho vay vật tư, vốn sản xuất) được quan tâm thứ nhất và có 59 công nhân cho rằng họ quan tâm tới chính sách này thứ hai. Điều này cũng dễ hiểu vì mùa thu hoạch cà phê diễn ra vào cuối tháng 10 đến cuối tháng 12 cũng là thời gian công nhân có thu nhập lớn nhất trong năm. Tuy nhiên, công nhân của Công ty nói riêng và các hộ gia đình trồng cà phê trên địa bàn huyện Đăk Hà nói chung đều sống nhờ vào thu nhập của cây cà phê mang lại. Điều này cũng đồng nghĩa với việc, sẽ có công nhân thiếu chi phí để trang trải cho việc trồng và chăm sóc cà phê trong các khoảng thời gian còn lại. Hiểu được tâm lý của công nhân, Công ty tạo điều kiện cho công nhân vay vật tư phân bón để chăm sóc cà phê cũng như vốn sản xuất. Công nhân sẽ hoàn trả lại khoản nợ này bằng cách bán cà phê cho Công ty vào mùa thu hoạch. Đối với hình thức thanh toán, có 49 công nhân đồng ý rằng họ quan tâm tới chính sách này thứ hai và cũng có tới 79 người quan tâm thứ ba. So với chính sách giá và các chính sách về tạo nguồn được công nhân quan tâm nhiều hơn trong các chính sách của công tác tạo nguồn và thu mua của Công ty thì hình thức thanh toán họ kém quan tâm hơn. Vì hình thức thanh toán của Công ty thì thanh toán bằng tiền mặt và SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 68 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy theo hình thức trả chậm, tức là công nhân bán cà phê cho Công và sau một khoảng thời gian nhất định, công nhân sẽ được thanh toán tiền cà phê đã bán ấy. Cuối cùng là vận chuyển và bảo quản, có 109 công nhân trên 148 công nhân được điều tra đồng ý rằng chính sách này là ít được quan tâm nhất. Vì bản thân mỗi công nhân có thể tự vận chuyển cà phê cần bán cho Công ty. Tuy nhiên, mỗi công nhân hoàn tất công tác thu hoạch cà phê sẽ vận chuyển khối lượng cà phê này vào kho của Công ty để có thể được bảo quản tốt, đảm bảo cho chất lượng cà phê được ổn định. Có nhiều công nhân cho rằng đây dường như là nhiệm vụ của Công ty nên họ không quan tâm nữa, họ chỉ chờ giá hợp lý và ký giấy bán cho Công ty. Điều này là sai lầm vì nếu cách bảo quản không hợp lý sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng của cà phê và một phần sẽ làm cho cà phê của họ mất giá. 4.2.2. Dựa vào dự định trong tương lai của nhà cung cấp Bảng 27 : Dự định trong tương lai của nhà cung cấp Tần số Phần Chỉ tiêu trăm (%) Tiếp tục trồng và kinh doanh cây cà phê 120 81,1 Chuyển giao cà phê cho hộ khác, không trồng và kinh 7 4,7 doanh cây cà phê nữa Chưa có ý định gì 21 14,2 Tổng 148 100,0 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS) Khi được hỏi “: Trong tương lai, ông (bà) có dự định như thế nào về việc trồng và kinh doanh cây cà phê??”. Có 120 công nhân chiếm 81% vẫn tiếp tục bán cà phê cho Công ty trong tương lai. Một phần vì công nhân ở đây sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ cây cà phê, đồng thời, họ vừa tiếp tục ký hợp đồng giao khoán với Công ty trong 5 năm tới. Điều đó cũng có nghĩa là họ vẫn tin tưởng vào chính sách của Công ty. Tuy nhiên, vẫn có 21 công nhân đang băn khoăn không biết có nên bán cà phê cho SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 69 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy Công ty nữa không và có 7 công nhân trong tổng 148 công nhân trả lời rằng họ sẽ không bán cho Công ty trong tương lai nữa. Mặc dù số công nhân vẫn bán cà phê cho Công ty khá cao nhưng Công ty vẫn cần phải hoàn thiện hơn những chính sách để thu hút thêm nhiều người bán cà phê hơn nữa. Từ đó, mới đáp ứng được nhu cầu của thị trường ngày càng tăng. 4.2. Giải pháp Trên cơ sở đánh giá tình hình tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty và những định hướng mà Công ty đề ra trong thời gian tới thì Công ty cần tập trung vào các biện pháp cụ thể 4.2.1. Giải pháp về thị trường 4.2.1.1. Thị trường đầu vào Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc có đầu vào ổn định và có chất lượng tốt là vô cùng quan trọng. Đó là yếu tố giúp Công ty có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Vì thế, để đảm bảo cho nguồn hàng có chất lượng tốt, đảm bảo số lượng, thời gian giao hàng đúng yêu cầu..... Công ty cần phải làm tốt công tác này. Dựa trên cơ sở đánh giá tình hình tạo nguồn và thu mua của Công ty, một số giải pháp được đưa ra như sau: - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng Tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp thương mại phải nhằm mục đích là thoả mãn nhu cầu của khách hàng, tức là phải bán được hàng. Vì vậy, vấn đề đầu tiên và hết sức quan trọng trong công tác tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp là nghiên cứu nhu cầu của khách hàng về tất cả các mặt: số lượng, trọng lượng hàng hóa, cơ cấu mặt hàng, quy cách, cỡ loại, kiểu dáng mẫu mã, thời gian, địa điểm giao hàng, giá cả....để công tác tạo nguồn mới tránh được sai lầm và khắc phục được hiện tượng hàng ứ đọng, chậm tiêu thụ, giá cao không bán được....và còn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Thực tế cho thấy rằng, do đặc thù của thị trường cà phê nên giá cả là một yếu tố rất được các doanh nghiệp cũng như những người trồng và kinh doanh cà phê quan tâm. Trong thời gian vừa qua, giá cả cà phê trên thị trường có nhiều biến động khiến cho hàng hóa của các doanh nghiệp, các hộ trồng cà phê tồn kho nhiều, Nhà nước phải SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 70 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy hỗ trợ bằng cách mua dự trữ nhằm nâng giá, giảm sự ép giá cà phê của thị trường bên ngoài, đặc biệt là các nhà đầu cơ. - Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường nguồn hàng và lựa chọn nhà cung ứng Để nghiên cứu thị trường nguồn hàng, doanh nghiệp cần phải:  Hiểu rõ được khả năng của những nhà cung ứng cà phê về chất lượng, số lượng, địa điểm.... Các nhà cung ứng cà phê cho Công ty chủ yếu là các hộ gia đình trồng cà phê trên địa bàn Công ty hoạt động. Họ là công nhân của Công ty vừa tham gia hoạt động sản xuất là nhận khoán, vừa thực hiện trồng cà phê vườn. Cho nên việc kiểm soát số lượng, chất lượng cũng như sự ổn định của nguồn hàng tương đối thuận lợi. Tuy nhiên, trong quá trình điều tra cho thấy, lượng cà phê công nhân thu hoạch và lượng cà phê công nhân bán cho Công ty hàng năm có sự chênh lệch khá lớn, nghĩa là công nhân bán cà phê cho Công ty chưa cao so với khả năng của mình. Vì vậy, Công ty cần điều tra, nghiên cứu trong hoạt động tạo nguồn để kịp thời điều chỉnh, giúp cho công nhân nói riêng và người cung ứng cà phê cho Công ty nói chung cảm thấy hài lòng khi hợp tác với Công ty. Từ đó, giúp nguồn hàng của Công ty tăng trưởng hơn đáp ứng được nhu cầu của thị trường.  Bên cạnh việc đảm bảo mối quan hệ cung ứng với những hộ gia đình cũng như nhà buôn lẻ cà phê trong địa bàn hoạt động của Công ty, Công ty cần phải tìm hiểu thêm thông tin về những nhà cung ứng ở những khu vực khác, mở rộng thêm đối tượng cung ứng cà phê cho Công ty nhằm tăng sản lượng cà phê thu mua hàng năm đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đồng thời, Công ty cần phải có những chính sách phù hợp với những đối tượng cung ứng này để những đối tượng này cung ứng cà phê cho Công ty một cách thường xuyên và giúp nguồn hàng thu mua được ổn định, mang tính hiệu quả kinh tế cao.  Đa dạng hóa các hình thức tạo nguồn: hiện nay công ty mới chỉ thực hiện hình thức tạo nguồn cho công ty thông qua hình thức tự sản xuất. Để mở rộng hinh thức tạo nguồn công thu có thể thưc hiện kế hoạch liên doanh, liên kết với các cơ sở sản xuất, chế biến. Mặc dù hình thức này hơi mạo hiểm do giá trị đầu tư lớn, tuy nhiên lại cần thiết vì các cơ sở chế biến thô của công ty còn lạc hậu. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 71 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy - Để nâng cao sức cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, cần đẩy mạnh áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ cà phê:  Ổn định diện tích trồng cà phê theo quy hoạch.  Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của cán bộ quản lý doanh nghiệp với nông trường trực thuộc các đội sản xuất. Đặc biệt chú trọng, quan tâm tới vấn đề bảo vệ sản phẩm cà phê trong thời vụ thu hoạch.  Triển khai có hiệu quả chương trình giống: nghiên cứu và chuyển giao nhanh vào sản xuất các loại giống có năng suất, chất lượng và độ đồng đều cao.  Xây dựng chiến lược và kế hoạch tạo nguồn hàng trên cơ sở của công tác nghiên cứu thị trường, sự cân nhắc các yếu tố tiềm lực của công ty.  Để đảm bảo chất lượng cà phê được lâu dài thì các đội sản xuất cần thực hiện nghiêm tức các quy trình kỹ thuật trong chăm sóc cà phê như: cắt cành, tỉa chồi... cán bộ kỹ thuật của công ty phải thường xuyên nắm bắt thông tin về tình hình vườn cây nhằm hạn chế, phòng trừ sâu bệnh hai vườn cây nhằm nâng cao chất lượng và tăng sản lượng cà phê - Để sản xuất kinh doanh thì Công ty cần một lượng lớn nguồn vật tư, phân bón để phục vụ sản xuất. Vì thế, việc tạo mối quan hệ với lâu dài mật thiết với các nhà cung ứng vật tư, phân bón là một điều cần thiết, giúp Công ty có nguồn vật tư, phân bón ổn định phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Hiện nay, Công ty đã chủ động ký kết hợp đồng cung ứng dài hạn với các Công ty lớn trong Tổng Công ty cà phê Việt Nam, đảm bảo chắc chắn đầu ra cho sản phẩm cũng như cung ứng ổn định vốn, nguồn nước, giống cây trồng cho người trồng cà phê. Bên cạnh đó, Công ty cần liên hệ với những nguồn cung ứng khác để đề phòng rủi ro xảy ra. 4.2.1.2. Thị trường tiêu thụ - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường, để tìm hiểu được các tiêu chuẩn cũng như chất lượng của người tiêu dùng hay các đơn vị thu mua khác: xây dựng những kênh thông tin hữu hiệu nhằm kết nối thông tin hai chiều, cung cấp, phổ biến thông tin thị trường, cải tiến thể chế, tổ chức ngành hàng, các chiến lược xúc tiến thương mại, dự báo mùa vụ, tạo ra sự điều phối thống nhất phát triển ngành cà phê. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 72 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy - Thực hiện biện pháp bình ổn giá. Giá cả thị trường thường xuyên biến động nên khách hàng rất khó trong việc mua sản phẩm. Vì vậy Công ty cần thực hiện biện pháp bình ổn giá sẽ làm cho khách hàng yên tâm trong mua hàng và góp phần nâng cao uy tín cũng như khả năng của công ty. - Lựa chọn nguồn nguyên vật liệu phù hợp, chất lượng, ổn định nhằm tiết kiệm các khoản chi phí hạ giá thành sản phẩm. - Nâng cao đội ngũ lao động phục vụ cho công tác tiêu thụ hàng hóa nhằm đưa ra những kế hoạch tiêu thụ một cách cụ thể 4.2.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách 4.2.2.1. Chính sách giá Giá cả là một yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giá gắn chặt với quan hệ cung cầu. Một khu trong nền sản xuất có sự tách biệt giữa cung và cầu thì giá cả thay đổi theo. Trên thị trường thu mua cà phê, giá cả quyết định đến khả năng mua. Nếu thu mua với giá cao thì lượng hàng thu mua được cao nhưng khó khăn trong kinh doanh và xuất bán, ngược lại nếu thu mua với giá thấp thì Công ty sẽ không mua được hàng, do đó, điều chỉnh giá thật hợp lý và mềm dẻo đóng vai trò rất quan trọng. Để có được mức giá phù hợp, Công ty cần nghiên cứu, khảo sát thị trường nắm bắt thông tin về giá cả, khả năng cạnh tranh ở khu vực nguồn hàng của Công ty. Bên cạnh đó, vì Công ty thực hiện chính sách giá theo hình thức chốt giá, nên việc cập nhật thông tin về giá cả linh hoạt là một điều kiện không thể thiếu. Vì vậy, Công ty cần nắm bắt rõ thị trường cũng như kịp thời theo dõi sự biến động của thị trường để đưa ra mức giá phù hợp nhất. Để đạt được điều này thì Công ty cần cải thiện cơ sở vật chất phục vụ công tác này và cần có đội ngũ nhân viên lành nghề. 4.2.2.2. Chính sách thanh toán Bên cạnh giá cả được công nhân của Công ty quan tâm nhiều nhất (chiếm 55% trong tổng số công nhân), họ còn quan tâm tới chính sách thanh toán. Hình thức thanh toán như thế nào, khi nào thanh toán cho công nhân .... điều này đã ảnh hưởng đến sự hài lòng của công nhân đến công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty. Theo thống kê từ điều tra và kiểm định, ta thấy rằng công nhân của Công ty chỉ cảm thấy khá hài lòng với thời gian thanh toán của Công ty (giá trị trung bình là 3,12). Vì vậy, SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 73 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy để công nhân tích cực cung ứng cà phê cho Công ty trong tương lai, Công ty cần hoàn thiện hơn chính sách thanh toán, đặc biệt là thời gian thanh toán. Vận dụng các mối quan hệ với các đơn vị mua cà phê của Công ty cũng như vay vốn ngân hàng để được ứng trước tiền thanh toán cho công nhân phù hợp với thời gian tránh sự thiếu hài lòng trong công tác này. 4.2.3. Giải pháp về nhân sự Với môi trường kinh doanh hiện nay thì cần phải có thêm tư duy nhạy bén trên cơ sở kiến thức khoa học. Chính vì vậy, trong giai đoạn tới công tác phát triển con người cần được phát triển theo hướng sau: 4.2.3.1. Đối với nhân viên tạo nguồn và thu mua nói riêng và nhân viên Công ty nói chung - Mở các khóa đào tạo nâng cao trình độ năng lực chuyên môn cho CBCNV trong Công ty. - Cử cán bộ đi học các chương trình huấn luyện của các cơ sở chuyên nghiệp về kĩ năng quản lý, lãnh đạo cũng như năng lực cá nhân và khả năng làm việc trong tình hình mới và nhu cầu mới. - Tuyển thêm nhân viên có trình độ cao, đồng thời nâng cao tay nghề cho công nhân theo hướng dạy nghề, truyền đạt kinh nghiệm. - Liên doanh, liên kết, hợp tác với các đơn vị bạn để cùng có lợi. - Phân công, quy định rõ trách nhiệm của từng phòng ban. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ chuyên trách. - Thúc đẩy các khuyến khích vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. 4.2.3.2. Đối với công nhân trồng cà phê - Trong quá trình điều tra cho thấy, có 81% công nhân sẽ tiếp tục trồng và kinh doanh cây cà phê trong tương lai và có 14% đang phân vân chưa biết có hay không trồng và kinh doanh cây cà phê nữa. Vì vậy, Công ty cần chăm lo xây dựng đời sống của người lao động, có chính sách khuyến thưởng cũng như những chính sách về công SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 74 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy tác tạo nguồn và thu mua phù hợp để khích lệ tinh thần của công nhân, giảm số lượng công nhân chuyển giao cây cà phê cho hộ khác chỉ vì không hài lòng với Công ty - Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng và chăm sóc cà phê để nâng cao trình độ của người công nhân trồng cà phê. - Mối quan hệ với nhà cung ứng:  Cải tiến hệ thống phân phối, nghĩa là khi Công ty mua cà phê với số lượng lớn nên điều xe của Công ty chờ tới Công ty, hoặc lúc thu hoạch cà phê của công nhân xong nên sử dụng phương tiện vận tải của Công ty.  Tìm hiểu xem yêu cầu của các nhà cung cấp là gì, họ cần gì, vì sao họ cần... để thõa mãn những điều kiện cần thiết nhất của công nhân. 4.2.4. Giải pháp về công nghệ - Đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng các cơ sở chế biến như: sân phơi, nhà kho, công nghệ máy móc thiết bị (hệ thống xát tươi, xát khô, sấy, đánh bóng, phân loại,) có công suất phù hợp với vùng nguyên liệu của đơn vị để chế biến tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. - Đầu tư xây dựng mới xưởng chế biến khô cho sản phẩm cà phê với quy mô lớn nhằm gia tăng giá trị sản phẩm sản xuất ra. - Đầu tư trang bị phương tiện vận tải phục vụ công tác thu mua SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 75 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Với lợi thế là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và chế biến cà phê, Công ty đã biết tận dụng về cơ sở hạ tầng, đội ngũ lao động tận tụy với nghề nghiệp, đặc biệt là đối với công tác tạo nguồn và thu mua cà phê. Vì vậy giá trị cà phê của Công ty trong những năm qua không ngừng tăng lên và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng doanh thu hàng năm trong Công ty. Qua quá trình tìm hiểu và đánh giá tình hình tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty TNHH MTV cà phê 734 giai đoạn 2009 – 2011, Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định song cũng gặp không ít khó khăn thách thức lớn, cụ thể: - Trong công tác tạo nguồn và thu mua cà phê Công ty đã có những chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện cho công nhân của Công ty và các nhà cung ứng cà phê khác. - Đội ngũ công nhân viên có trình độ, nghiệp vụ và nhiệt tình với nghề nghiệp nhưng trong công tác tạo nguồn và thu mua cà phê, Công ty chưa có một bộ phận tạo nguồn và thu mua cố định. - Công ty được sự quan tâm, chỉ đạo của Tổng Công ty cà phê Việt Nam, HĐND – UBND và các ban ngành của chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đồng thời, có sự kết hợp giữa chính quyền địa phương và Công ty trong việc bảo vệ và quản lý diện tích và sản phẩm cà phê. - Chính sách tạo nguồn của Công ty: cho vay vật tư, vốn sản xuất.... đã góp phần tạo sự tích cực trong sản xuất kinh doanh cho công nhân. - Công ty đã tổ chức mạng lưới mua hàng tương đối hợp lý với đặc điểm sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế cần khắc phục. - Các yếu tố chi phí đầu vào cho sản xuất như: vật tư phân bón, nhiên liệu, giá nhân công lao động giao động tăng cao so với kế hoạch giao khoán. Trong khi đó giá SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 76 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy tiêu thụ sản phẩm cà phê liên tục giảm chưa có dấu hiệu phục hồi. Mặt khác một số diện tích cà phê được trồng từ năm 1983 đến nay đã già cỗi, năng suất không ổn định, sản lượng thấp làm ảnh hưởng đến trực tiếp người nhận khoán cũng như Công ty. - Tình hình thực hiện công tác tạo nguồn và thu mua tương đối hiệu quả. Tuy nhiên, kế hoạch đặt ra chưa sát với thực tế, dẫn đến không hoàn thành được kế hoạch đã đề ra. - Công ty còn đang trong tình trạng thiếu vốn nên thời gian thanh toán cho Công nhân và các nhà cung cấp chưa phù hợp (có 71% công nhân cho đây là khó khăn của họ khi bán cà phê cho Công ty. Bên cạnh đó, Công ty có trình độ kỹ thuật trang thiết bị chưa cao nên cập nhật giá cà phê không được nhanh nhạy, dẫn đến có 60% công nhân cho rằng Công ty chưa có chính sách giá cả phù hợp và chính xác với thị trường - Đầu tư cho dân rất khó quản lý, nhất là quản lý sản phẩm, nhiều hộ không nộp sản phẩm cho Công ty mà đem bán ra ngoài gây thất thoát cho Công ty. Do đó, xảy ra việc sản lượng cà phê Công nhân bán cho Công ty và sản lượng cà phê công nhân thu hoạch có sự chênh lệch khá lớn. - Trang thiết bị phục vụ công tác tạo nguồn và thu mua còn hạn chế như: Chưa có phương tiện vận tải phục vụ công tác tạo nguồn và thu mua cà phê; trang thiết bị công nghệ chế biến cà phê cho thấy vẫn còn ở mức thấp. Để không ngừng phát huy những khả năng của mình, bên cạnh việc duy trì những thành công đã đạt được thì Công ty cũng cần chú ý đến những mặt hạn chế còn tồn tại. 2. Kiến nghị Trong bối cảnh thị trường hàng hóa cạnh tranh ngày càng gay gắt, hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự quyết tâm, nổ lực, tinh thần nhiệt tình làm việc của toàn thể cán bộ công nhân viên, cũng như các phương hướng chiến lược, sách lược mà Công ty đưa ra trong thời gian tới, với mong muốn hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả, trong thời gian thực tập, tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị như sau: 2.1. Đối với Nhà nước - Cần tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 77 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy - Nhà nước cần có chính sách phù hợp phát triển thủy lợi và hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất dân sinh trước mắt. Nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản. - Thành lập thị trường mua bán tương lai là một bước tiến rất quan trọng để đẩy mạnh sự phát triển của thị trường tương lai ở Việt Nam, có một trung tâm chính thức điều hành mọi hoạt động từ thu mua đến làm trung gian thực hiện việc thanh toán hàng ngày và đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên hợp đồng. Các doanh nghiệp Việt Nam khi đó sẽ được nâng lên một vị thế mới nên có điều kiện thuận lợi hơn trong việc tham gia thực hiện hợp đồng tương lai với đối tác nước ngoài. 2.2. Đối với Tổng Công ty cà phê Việt Nam - Giám sát, kiểm tra thường xuyên liên tục hoạt động kinh doanh của Công ty con, công ty thành viên thuộc Tổng Công ty. - Với tình hình thị trường cà phê biến động như hiện nay, Nhà nước cần có chính sách bảo hiểm sản xuất cho mỗi doanh nghiệp sản xuất cà phê để doanh nghiệp không bị ảnh hưởng lớn khi có tác động của các yếu tố bên ngoài, tạo môi trường kinh doanh an toàn cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. - Triển khai có hiệu quả chương trình giống: nghiên cứu và chuyển giao nhanh vào sản xuất các loại giống có năng suất,chất lượng, độ đồng đều cao. Chuyển giao nhanh các giống cà phê vối có năng suất, chất lượng cao đã được nhà nước công nhận để cung cấp cho các địa phương để làm nguồn đầu dòng. - Tăng cường phát triển phát triển cây cà phê mang chất lượng cao, bên cạnh hỗ trợ, giúp đỡ các Công ty con, Công ty thành viên về vốn kỹ thuật nhằm phát triển bền vững cây cà phê. 2.3. Đối với Công ty TNHH MTV Cà phê 734 – Kon Tum - Nắm bắt xu hướng biến động của thị trường để có chủ trương, phương hướng chính sách đúng đắn, phù hợp với môi trường kinh doanh trong từng giai đoạn nhất định. - Tiếp tục và phát huy việc giữ mối quan hệ với các nhà cung ứng, tạo sự hài lòng của các nhà cung ứng trong công tác tạo nguồn và thu mua của Công ty. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 78 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy - Chú trọng phát triển sản xuất, mở rộng quy mô, tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty mà không quên đi nhiệm vụ ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập cho công nhân, nhân viên toàn Công ty. - Quan tâm chú ý tới công tác đào tạo và phát triển, đề bạt để mở ra những cơ hội thăng tiến phát triển trong công việc cho CBCNV có nhiệt huyết, năng lực thực sự. - Công ty cần thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo về công tác chăm sóc, bảo vệ vườn cây cho công nhân, bằng việc mời các giáo sư tiến sĩ đầu ngành, kĩ sư kĩ thuật về phổ biến kiến thức, kinh nghiệm, kĩ thuật mới cho CBCNC toàn Công ty. - Công ty cần chú trọng việc nâng cao, đầu tư bổ sung các loại máy móc trang thiết bị công nghệ mới tiên tiến, hiện đại hơn. - Chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thực tế thị trường để nâng cao chất lượng và sản lượng sản phẩm của Công ty. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái 79

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_tinh_hinh_tao_nguon_va_thu_mua_ca_phe_cua.pdf
Tài liệu liên quan