Khóa luận tốt nghiệp
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LONG SƠN, HUYỆN
ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN QUA GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
VÕ THỊ LÊ NA
Khóa học: 2007-2011
Khóa luận tốt nghiệp
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
71 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 421 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Long sơn, huyện Anh sơn, tỉnh Nghệ an qua giai đoạn 2008 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N XÃ LONG SƠN, HUYỆN
ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN QUA GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Võ Thị Lê Na TS. Trương Tấn Quân
Lớp: K41B-KTNN
Niên khĩa: 2007-2011
Huế, tháng 5 năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là kết quả của 4 năm học tập
và nghiên cứu tại trường đại học Kinh Tế Huế với sự dạy dỗ
tận tình của thầy cô. Để hoàn thành khóa luận này, cho
phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn đến:
Giảng viên TS.Trương Tấn Quân, người đã trực tiếp
hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu.
Toàn thể các thầy cô giáo trong trường Đại Học Kinh Tế
Huế, các thầy cô trong Khoa Kinh Tế Và Phát Triển đã trang
bị cho tôi những kiến thức cơ sở để hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Các chú, các anh chị UBND xã đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tại
địa phương.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm
động viên và giúp đỡ của gia đình bạn bè trong suốt thời
gian thực tập, hoàn thành khóa luận.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng trong đề tài này không thể
tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Kính mong quý thầy, cô,
các bạn sinh viên và những người quan tâm đến đề tài tiếp
tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện
hơn.
Huế, tháng 5 năm
2011
Sinh viên thực hiện
Võ Thị Lê Na
Khĩa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................iv
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI .......................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................vi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1
1. Tầm quan trọng của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích của nghiên cứu............................................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................3
5. Hạn chế của đề tài.......................................................................................................4
6. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.......................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .........................5
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................5
1.1.1 Khái niệm đất, đất nơng nghiệp, độ phì của đất ....................................................5
1.1.1.1 Khái niệm về đất, đất nơng nghiệp.....................................................................5
1.1.1.2. Độ phì của đất....................................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của đất đai ............................................................................................7
1.1.3. Đặc điểm của đất đai trong nơng nghiệp..............................................................8
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất................................................9
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................................................................12
1.2.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới. ..............................................12
1.2.2. Cơ sở pháp lý và thực trạng đất nơng nghiệp Việt Nam ....................................12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ LONG
SƠN, HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN ..........................................................16
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI XÃ LONG SƠN ..........................16
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................16
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN i
Khĩa luận tốt nghiệp
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình........................................................................................16
2.1.1.2. Khí hậu ............................................................................................................16
2.1.1.3.Tình hình các nguồn tài nguyên .......................................................................17
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................18
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động ..........................................................................18
2.1.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời sống...........................22
2.1.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ................................................................23
2.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP Ở XÃ LONG SƠN, HUYỆN
ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN ......................................................................................26
2.2.1. Quy mơ, cơ cấu, diện tích các loại đất................................................................26
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp xã Long Sơn ..............................................28
2.2.3. Quy mơ, cơ cấu diện tích gieo trồng các loại cây trồng hàng năm ...................32
2.3. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP XÃ LONG SƠN
......................................................................................................................................35
2.3.1.Năng suất và sản lượng một số cây trồng chính của xã ......................................35
2.3.1.1. Năng suất và sản lượng cây lương thực của xã ...............................................35
2.3.1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cây lấy củ của xã.......................................38
2.3.1.3. Năng suất, sản lượng cây thực phẩm của xã ..................................................40
2.3.1.4. Năng suất, sản cây cơng nghiệp của xã ..........................................................42
2.3.2. Một số đánh giá về hiệu quả sử dụng đất ở xã Long Sơn ..................................44
2.3.2.1. Hệ số sử dụng đất ở xã Long Sơn....................................................................44
2.3.2.2. Năng suất cây trồng, năng suất ruộng đất ở xã Long Sơn...............................45
2.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT Ở XÃ LONG SƠN............................................................................................46
2.4.1. Các nhân tố điều kiện tự nhiên ...........................................................................46
2.4.2. Các nhân tố kinh tế xã hội ..................................................................................47
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NƠNG NGHIỆP CỦA XÃ LONG SƠN...................................................................52
3.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất ..........................................................................52
3.2. Định hướng sử dụng đất nơng nghiệp của xã........................................................52
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN ii
Khĩa luận tốt nghiệp
3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp cho xã Long Sơn ..53
3.3.1 . Giải pháp về quản lý..........................................................................................54
3.3.2. Nhĩm giải pháp khoa học kỹ thuật.....................................................................55
3.3.3. Nhĩm giải pháp về vốn, lao động và thị trường.................................................57
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................58
3.1. Kết luận..................................................................................................................58
3.1.1. Những thuận lợi..................................................................................................58
3.1.2. Khĩ khăn: ...........................................................................................................58
3.2. Kiến nghị ...............................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN iii
Khĩa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH - HĐH Cơng nghiệp hĩa- hiện đại hĩa
TLSX Tư liệu sản xuất
CN Cơng nghiệp
GTVT Giao thơng vận tải
HĐND - UBND Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân
DTGT Diện tích gieo trồng
DTCT Diện tích canh tác
ĐVT Đơn vị tính
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN iv
Khĩa luận tốt nghiệp
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào = 500 m2
1 ha = 10000 m2 = 20 sào
1 tạ = 100 kg
1tấn = 100 kg
1 tấn = 10 tạ
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN v
Khĩa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình dân số và lao động của xã Long Sơn qua 3 năm 2008 - 2010...................19
Bảng 2: Quy mơ, cơ cấu giá trị sản xuất của xã Long Sơn qua 3 năm 2008- 2010................25
Bảng 3: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010.................................................................................27
Bảng 4: Quy mơ, cơ cấu, diện tích đất nơng nghiệp xã Long Sơn qua 3 năm 2008 - 2010...29
Bảng 5: Biến động diện tích gieo trồng một số cây trồng chủ yếu của xã Long Sơn qua 3
năm 2008-2010 ............................................................................................................................33
Bảng 6: Năng suất, sản lượng cây lương thực của xã Long Sơn qua 3 năm 2008 - 2010......36
Bảng 7: Năng suất, sản lượng cây lấy củ của xã Long Sơn qua 3 năm 2008 - 2010..............39
Bảng 8: Năng suất, sản lượng cây thực phẩm của xã Long Sơn qua 3 năm 2008 - 2010 ......41
Bảng 9: Năng suất, sản lượng cây cây cơng nghiệp của xã Long Sơn qua 3 năm 2008 -
2010...............................................................................................................................................43
Bảng 10 . Hệ số sử dụng đất canh tác của xã Long Sơn qua 3 năm 2008- 2010 ....................44
Bảng 11: Năng suất cây trồng, năng suất ruộng đất của xã Long Sơn qua 3 năm..................45
Bảng 12: Tình hình đầu tư thủy lợi trên địa bàn xã Long Sơn..................................................48
Bảng 13: Tình hình đầu tư phân bĩn đối với các loại cây trồng chính của xã Long
Sơn................................................................................................................................................50
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN vi
Khĩa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tầm quan trọng của đề tài
Đất đai là một vật thể sống tự nhiên được hình thành qua nhiều thiên niên kỷ và
là một trong những thành phần quan trọng hàng đầu của mơi trường sống. Đất đai là
nguồn tài nguyên vơ cùng quý giá của mọi quốc gia là một trong những yếu tố quan
trọng nhất của mơi trường sống và là địa bàn phân bố dân cư.
Khi nĩi đến đất nơng nghiệp thì người ta thường nĩi đất sử dụng chủ yếu vào
sản xuất các ngành nơng nghiệp. Đất đai khơng chỉ là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt
và khơng thể thay thế được trong sản xuất nơng nghiệp mà cịn là mơi trường và là nơi
cư trú cho sự sinh trưởng và phát triển của các lồi sinh vật và con người. Thơng qua
đất đai con người tiến hành các hoạt động trồng trọt, chăn nuơi làm ra sản phẩm để
nuơi sống mình. Nếu khơng cĩ đất đai thì khơng cĩ quá trình lao động nào diễn ra. Tuy
nhiên đất đai bị giới hạn về diện tích và chất lượng đối với mỗi đơn vị sản xuất, mỗi
địa phương và đối với mỗi quốc gia. Với một nước thuần nơng, đi lên từ một nước
nơng nghiệp nghèo nàn lạc hậu, nơng nghiệp cĩ liên quan đến đời sống của 70% là
nơng dân như nước ta thì đất nơng nghiệp càng cĩ vai trị và vị trí quan trọng.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng tốc cho quá trình Cơng nghiệp
hĩa-Hiện đại hĩa (CNH-HĐH). Vì vậy nhu cầu sử dụng đất cho các hoạt động phi
nơng nghiệp ngày càng tăng. Quỹ đất được chuyển dần sang xây dựng cơ sở hạ tầng,
xây dựng và phát triển các khu cơng nghiệp, khu chế xuất đã gây nên những áp lực cho
khai thác và sử dụng đất. Đặc biệt quá trình đơ thị hĩa diễn ra ngày càng nhanh làm
cho quỹ đất nơng nghiệp vốn đã ít càng trở nên hạn hẹp khi một bộ phận đất nơng
nghiệp đang trở thành các khu dân cư hay đơ thị
Việt Nam cũng cịn phải đối mặt với áp lực tăng dân số cũng như nhu cầu lương
thực ngày càng tăng nhiều làm tăng sức ép lên việc sử dụng ruộng đất. Sự mất cân
bằng sinh thái và phương thức canh tác thiếu khoa học đã làm cho đất ngày càng suy
thối, gây ảnh hưởng đến chất lượng đất, chất lượng nơng sản, chất lượng mơi trường
sinh thái và ảnh hưởng đến cuộc sống của con người. Vì thế việc quản lý và sử dụng
đất đai đặc biệt là đất nơng nghiệp một cách hợp lý, đúng mục đích, để cĩ thể khai
thác và tận dụng được hết tiềm năng và sức sản xuất của đất là việc làm hết sức cần
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 1
Khĩa luận tốt nghiệp
thiết để gĩp phần nâng cao chất lượng đất, nâng cao năng suất, chất lượng nơng sản,
từ đĩ từng bước nâng cao thu nhậpvà cải thiện đời sống cho người dân, bảo vệ mơi
trường sống và giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo cho một nền nơng nghiệp phát
triển bền vững.
Trong bối cạnh hiện nay khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thương mại
thế giới (WTO), bên cạnh những thuận lợi thì cịn đặt ra những khĩ khăn và thách thức
cho nền nơng nghiệp nước ta. Cạnh tranh càng trở nên khốc liệt hơn, yêu cầu về chất
lượng và sản phẩm ngày càng cao hơn, an tồn sản phẩm càng được chú trọng. Do đĩ,
việc tiến hành hiện đại hĩa nơng nghiệp nơng thơn ngày càng trở nên cần thiết. Để đạt
được mục tiêu đĩ thì cần sự đĩng gĩp khơng nhỏ của việc sử dụng hợp lý quỹ đất, đặc
biệt là đất nơng nghiệp.
Long Sơn là một xã nằm cách trung tâm huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An về phía
Đơng 4 Km. Cĩ quốc lộ 7A chạy dọc theo hướng Đơng tây với chiều dài hơn 4Km.
Đây là địa phương chịu ảnh hưởng lớn của xu thế mở rộng đơ thị khi tốc độ đơ thị hĩa
diễn ra ngày càng nhanh. Thực trạng này gây ra áp lực đối với quá trình sử dụng đất
khi phần lớn dân số của địa phương cĩ sinh kế phụ thuộc vào nơng nghiệp và nơng
thơn.
Xuất phát từ thực tế trên, tơi chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng và hiệu quả sử
dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn xã Long Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An qua
giai đoạn 2008 - 2010” làm đề tài thực tập khĩa luận của mình.
2. Mục đích của nghiên cứu
Mục tiêu chung: Là nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn
xã Long Sơn, từ đĩ cải thiện mức sống cho người dân địa phương.
Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài cĩ các mục tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu 1: Hệ thống hĩa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề sử dụng
đất và hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
Mục tiêu 2: Đánh giá thực trạng sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp xã
Long Sơn qua 3 năm 2008 - 2010.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 2
Khĩa luận tốt nghiệp
Mục tiêu 3: Tìm hiểu và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp của địa phương
Mục tiêu 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp ở địa phương trong thời gian tới.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Là quá trình sử dụng đất nơng nghiệp của các đơn vị sử
dụng đất khác nhau ở trên địa bàn nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu:
Khơng gian: xã Long Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
Thời gian: tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất giai đoạn 2008 - 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu vấn đề trên và đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài sử
dụng một số phương pháp sau :
Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng: phương pháp này
nhằm xây dựng tiền đề lý luận của đề tài. Trên cơ sở đĩ xem xét các sự vật hiện tượng
sự vận biến đổi của nĩ trong mối quan hệ phổ biến và liên hệ chặt chẽ với nhau.
Phương pháp thu thập thơng tin, số liệu:
Số liệu thứ cấp: Từ báo cáo của các cơ quan quản lý địa phương, các nghiên cứu trước
đây và một số tạp chí.Hầu hết các số liệu phân tích trong bài này tập trung chủ yếu các
số liệu thứ cấp.
Số liệu sơ cấp: Thơng qua phỏng vấn sâu cán bộ quản lý địa phương và một số hộ
nơng dân để làm rõ các thơng tin từ các số liệu thứ cấp.
Phương pháp phân tích thơng tin:
Phương pháp thống kê: Dựa vào sự tổng hợp các số liệu thống kê để so sánh,
phân tích , làm cơ sở cho những vấn đề cĩ tính quy luật.
Phương pháp so sánh: Dựa vào con số thống kê để so sánh các nhĩm đối tượng
khác nhau, các loại đất khác nhau để tìm ra quy luật và xu hướng biến động của chúng.
Phương pháp chuyên gia: Qúa trình phân tích sẽ được tham khảo hay tham vấn
với các chuyên gia địa phương và sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực này.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 3
Khĩa luận tốt nghiệp
5. Hạn chế của đề tài
Trong khuơn khổ nghiên cứu này, đề tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả sử dụng
đất trên cơ sở sử dụng các số liệu thứ cấp đã được tổng hợp. Vì vậy đề tài chỉ phân tích
hiệu quả sử dụng đất của các loại cây trồng khác nhau, các loại đất khác nhau. Đề tài
khơng điều tra hộ gia đình nên khơng đi sâu phân tích các nhân tố vốn, lao động và
một số đặc điểm khác ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả sử dụng đất. Nếu cĩ những
phân tích kết hợp như thế thì đề tài sẽ sâu sắc và thuyết phục hơn.
Do thời gian và năng lực hạn chế, đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sĩt. Vì vậy
mong nhận được sự đĩng gĩp của thầy cơ, bạn bè cùng những người nghiên cứu để đề
tài được hồn thiện hơn.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm cĩ 3 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu
Chương II: Thực trạng và hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp ở xã Long Sơn,
huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp của
xã Long Sơn
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 4
Khĩa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Khái niệm đất, đất nơng nghiệp, độ phì của đất
1.1.1.1 Khái niệm về đất, đất nơng nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên vơ cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai là sản
phẩm của tự nhiên nhưng nĩ chứa đựng những yếu tố lao động sống hoặc lao động vật
hĩa của con người.
Đất đai ở mỗi quốc gia, mỗi vùng địa lý cĩ những đặc trưng khác nhau về khí
hậu địa hình nên tính chất cũng khác nhau. Tính chất đất khác nhau của đất đai cịn thể
hiện ở các phương thức quản lý. Điều này quyết định bởi từng chế độ chính trị và trình
độ hiểu biết của con người, của mỗi dân tộc.
Sự hình thành đất là một quá trình lâu dài và phức tạp, cĩ thể chia các quá trình
hình thành đất thành ba nhĩm: quá trình phong hĩa, quá trình tích lũy và biến đổi chất
hữu cơ trong đất, quá trình di chuyển khống chất và vật liệu hữu cơ trong đất.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đookutraiep coi: “Đất là một vật thể tự nhiên
được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa hình,
sinh vật và thời gian”.
Theo C.Mac “ Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản
xuất nơng nghiệp, là điều kiện khơng thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng
loạt thế hệ lồi người kế tiếp nhau”.
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng:“ Đất đai là
phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở ở đĩ cây cối cĩ thể mọc được”
Như vậy đã cĩ rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng cĩ thể
hiểu với khái niệm chung nhất: Đất đai là khoảng khơng gian cĩ giới hạn, theo chiều
thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật,
động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khống sản trong lịng đất.
Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn,
thảm thực vật với các thành phần khác, nĩ tác động giữ vai trị to lớn đối với các hoạt
động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội của lồi người.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 5
Khĩa luận tốt nghiệp
Đất nơng nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu. thí nghiệm
về nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuơi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát
triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuơi trồng thủy sản,
đất làm muối và đất sản xuất nơng nghiệp khác.
1.1.1.2. Độ phì của đất
Độ phì nhiêu là một đặc trưng cơ bản của đất. là cơ sở để đánh giá và phân hạng
đất; là dấu hiệu biểu hiện chất lượng của ruộng đất, nĩ ảnh hưởng đặc biệt đến mức độ
tăng năng suất cây trồng. Độ phì nhiêu của đất được chia thành các loại sau tùy theo
mục đích khác nhau:
- Độ phì nhiêu tự nhiên: là độ phì nhiêu được hình thành dưới tác dụng của các
yếu tố tự nhiên, chưa cĩ sự tác động của con người. Được hình thành do quá trình
phong hĩa của vỏ trái đất dưới tác động của lý, hĩa và sinh học.
- Độ phì nhiêu nhân tạo: là độ phì nhiêu được hình thành do quá trình lao động
sản xuất của con người tác động vào đất đai thơng qua các hoạt động như cày xới, bĩn
phân, cải tạo đất, thủy lợi, các biện pháp kỹ thuật nơng nghiệp. Độ phì nhiêu nhân tạo
phụ thuộc nhiều vào vào sự phát triển của lực lượng sản xuất, vào trình độ khoa học kỹ
thuật và khả năng ứng dụng chúng vào việc khai thác sử dụng đất cũng như quan hệ
sản xuất xã hội.
- Độ phì nhiêu kinh tế: là độ phì nhiêu mang lại lợi ích kinh tế cụ thể, là sự
thống nhất giữa độ phì nhiêu tự nhiên và độ phì nhiêu nhân tạo, cĩ tác dụng thiết thực
đối với cây trồng và năng suất của chúng trong quá trình sản xuất và được xã hội thừa
nhận.
- Độ phì nhiêu tiềm tàng: là độ phì nhiêu tự nhiên mà cây trồng tạm thời chưa
sử dụng đến. Độ phì nhiêu tự nhiên cĩ một phần tác dụng ngay đến cây trồng, cĩ một
phần vì nhiều lý do mà chưa ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng.
Như vậy độ phì nhiêu của đất cĩ ý nghĩa to lớn đối với việc nâng cao năng suất
trong lao động. Khai thác và phát triển độ phì nhiêu của đất là mục đích cơ bản lâu dài
trong quá trình sử dụng đất, là mục đích cấp bách lâu dài trong sản xuất nơng nghiệp.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 6
Khĩa luận tốt nghiệp
1.1.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai cĩ những đặc điểm độc đáo, khác biệt với các tư liệu sản xuất khác và
cĩ một số đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tặng vật của thiên nhiên cho lồi
người, con người khơng thể làm ra đất. Đất đai được cố định bởi khơng gian và diện
tích nhất định nĩ chỉ biến đổi từ dạng này sang dạng khác, từ mục đích sử dụng này
thành mục đích sử dụng khác.
Thứ hai: Đất đai là tài nguyên vơ cùng quý giá của mỗi quốc gia, bất cứ quốc
gia nào, nhà nước nào cũng cần cĩ đất và phải cĩ đất để tồn tại và phát triển. Chính là
tài nguyên quý giá của quốc gia cho nên phải biết quý trọng và bảo vệ giữu gìn để
phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên nhưng nĩ cĩ
chứa đựng những yếu tố lao động sống hoặc lao động vật hĩa của con người.
Thứ ba: Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của mơi trường sống. Cĩ đất
thì mới cĩ sinh vật, mới cĩ sự sống. Trong đời sống xã hội đất đai là cơng cụ lao động
chung là điều kiện cần thiết để thực hiện tất cả các quá trình sản xuất. Đưa đất vào sản
xuất thì đất trở thành tư liệu sản xuất nhưng vai trị của đất đai trong các lĩnh vực
khơng giống nhau. Đất đai gắn bĩ mật thiết với mơi trường sống, mơi trường sống lại
ảnh hưởng trực tiếp tới đất đai. Tính chất của đất cũng phần nào ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống sinh lý của con người sống trên đất đĩ.
Thứ tư: Đất đai là địa bàn phân bố dân cư là chỗ đứng của khu cơng nghiệp, an
ninh quốc phịng. Con người cũng như mọi sinh vật cũng cần cĩ đất để trú ngụ. Thơng
qua lao động con người trồng trọt, chăn nuơi trên đất, từ đất cho con người sản phẩm
để nuơi mình. Trong CN chế biến và xây dựng thì đất đai là địa điểm, là chỗ đứng, là
nền tảng khơng gian để thực hiện quá trình lao động và cịn là kho tàng nguyên nhiên
vật liệu. Đất đai cịn là nơi xây dựng khu văn hĩa, du lịch, là địa bàn phân bố an ninh
quốc phịng.
Thứ năm: Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt đối với Nơng lâm nghiệp. Đất khác
với tư liệu sản xuất khác ở chỗ đất đai là tư liệu sản xuất gắn chặt với sự cố định địa
điểm. Trong Nơng nghiệp, Lâm nghiệp đất đai hạn chế về diện tích và khơng gì thay
thế được. Các tư liệu sản xuất khác theo mức độ phát triển của lực lượng sản xuất cĩ
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 7
Khĩa luận tốt nghiệp
thể thay đổi về số lượng, những cái chưa được hoặc kém hồn thiện cĩ thể thay thế
những cái hồn thiện hơn. Trong sản xuất Nơng Lâm nghiệp đất đai cĩ đặc tính tuyệt
vời sử dụng đúng thì độ phì nhiêu tăng và từ đĩ tăng năng suất cây trồng.
1.1.3. Đặc điểm của đất đai trong nơng nghiệp
- Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động: Đất đai
vốn là sản phẩm của tự nhiên, đất đai đã kết tinh lao động con người và đồng thời trở
thành sản phẩm của lao động từ khi con người tiến hành khai phá đưa đất hoang hĩa
vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho con người. Đặc điểm này cần được lưu ý, trong
quá trình sử dụng đất con người phải khơng ngừng cải tạo và bồi dưỡng ruộng đất. Bên
cạnh đĩ khi xây dựng các chính sách kinh tế cĩ liên quan đến sử dụng đất nơng nghiệp
thì cũng cần quan tâm đến đặc điểm này.
- Đất đai bị giới hạn về mặt khơng gian, nhưng sức sản xuất của đất đai là
khơng cĩ giới hạn: cần phải quý trọng và sử dụng hợp lý đất đai, sử dụng một cách tiết
kiệm, hạn chế việc chuyển dịch ruộng đất sang mục đích khác vì số lượng diện tích đất
đai đưa vào canh tác bị giới hạn bởi khơng gian nhất định. Mặc dù bị giới hạn về mặt
khơng gian nhưng sức sản xuất của đất đai khơng cĩ giới hạn. Điều đĩ cĩ nghĩa là mỗi
đơn vị diện tích đất đai nhờ tăng cường đầu tư sức lao động, đầu tư vốn và đưa khoa
học cơng nghệ mới vào trong sản xuất mà sản phẩm mang lại trên một đơn vị diện tích
ngày càng nhiều.
- Ruộng đất cĩ vị trí cố định và chất lượng khơng đồng đều: Các TLSX khác cĩ
thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác khi cần thiết cịn ruộng đất thì ngược lại.
Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu cĩ vị trí cố định gắn liền với điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế và điều kiện xã hội của mỗi vùng, ruộng đất khơng thể di chuyển
theo ý muốn của con người. Do đĩ, khi sử dụng ruộng đất để sản xuất cần căn cứ vào
điều kiện tự nhiên, xã hội và văn hĩa của từng vùng để bố trí sản xuất. Ruộng đất cĩ
chất lượng khơng đồng đều giữa các khu vực và ngay cả trên từng cánh đồng, đây là
kết quả của một mặt là của quá trình hình thành đất, mặt khác quan trọng hơn là do
quá trình canh tác của con người.
- Đất đai khơng bị hao mịn và đào thải khỏi quá trình sản xuất, nếu sử dụng
hợp lý thì chất lượng đất đai sẽ ngày càng tốt hơn. Các TLSX khác sau một thời gian
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 8
Khĩa luận tốt nghiệp
sử dụng sẽ đều bị hao mịn hữu hình hoặc hao mịn vơ hình, và cuối cũng sẽ bị đào thải
khỏi quá trình sản xuất và sẽ được thay thế bằng những tư liệu sản xuất mới cĩ chất
lượng tốt hơn và giá cả rẻ hơn. Cịn đối với TLSX là ruộng đất thì nếu được sử dụng
hợp lý thì chất lượng sẽ ngày càng tốt hơn, sức sản xuất sẽ tốt hơn và mang lại nhiều
sản phẩm hơn trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Đặc điểm này yêu cầu người sử
dụng đất phải nắm được quy luật tự nhiên về đất, để cĩ phương pháp sử dụng hợp lý.
Đồng thời cịn phụ thuộc vào chính sách ruộng đất của Nhà nước, các chính sách kinh
tế vĩ mơ khác và tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và các tiến bộ
khoa học- cơng nghệ của từng giai đoạn phát triển nhất định.
- Đất đai thường khơng đồng nhất về mặt chất lượng: đặc điểm này là do cấu
tạo vị trí, địa hình, thổ nhưỡng, độ màu mỡ của đất đai thường là khác nhau, bên cạnh
đĩ cịn do chế độ chăm sĩc, tưới nước, bĩn phân, luân canh cây trồng trong quá trình
sử dụng của con người.
Từ những đặc điểm trên đã cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của đất đai.
Để giữ gìn, bảo vệ và phát triển quỹ đất ngày càng hạn hẹp như hiện nay thì cần phải
nắm chắc chất lượng đất, đầu tư thâm canh cải tạo đất, sử dụng đất hợp lý để tăng năng
suất cây trồng.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
- Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên cĩ rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy
văn, khơng khí.trong các yếu tố đĩ khí hậu là nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến việc
sử dụng đất đai, sau đĩ là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các
nhân tố khác.
- Điều kiện khí hậu: Đây là nhĩm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nơng nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ơn nhiều hay ít,
nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt đơ về thời gian và khơng gian, biên độ tối
cao hay tối thấp giữa ngày và đêmtrực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng
và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu cĩ ý nghĩa
quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo khả
năng cung cấp nước cho các cây, con sinh trưởng, phát
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 9
Khĩa luận tốt nghiệp
- Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực
nước biển, độ dốc hướng dốcthường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đĩ ảnh
hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nơng nghiệp, lâm n...ịn nhiều.
Trong 2.384,32 ha đất nơng nghiệp cĩ 1.200,20 ha đất sản xuất nơng nghiệp
chiếm tỷ lệ 50,34% diện tích đất nơng nghiệp, trong đĩ đất trồng cây lâu năm chiếm tỷ
trọng khá lớn 65,51% tổng diện tích đất sản xuất nơng nghiệp tương ứng với 786,24
ha. Hiện nay đất lâm nghiệp phân bố trên địa bàn xã với diện tích lớn, chiếm 38,08%
diện tích tự nhiên của xã và chiếm 47,51% diện tích đất nơng nghiệp tương ứng với
1132.86 ha.
Đất nuơi trồng thủy sản cĩ diện tích là 51,26 ha chiếm 2,15% diện tích đất nơng
nghiệp của xã.
Năm 2010 xã cĩ 387,26 ha đất phi nơng nghiệp chiếm 13,02% tổng hiện tích tự
nhiên của xã, trong đĩ cĩ 39,76 ha diện tích đất ở chiếm 10,27 % diện tích đất phi
nơng nghiệp.
Diện tích đất chuyên dùng trên địa bàn xã là 127,82 ha, chiếm 33% diện tích đất
phi nơng nghiệp. Diện tích đất chuyên dùng được sử dụng vào các mục đích khác
nhau.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn được chơn cất trên các gị đồi nhưng vẫn
cịn tình trạng chơn cất phân tán, khơng theo quy hoạch. Năm 2010 diện tích đất nghĩa
trang, nghĩa địa của xã là 12,88 ha, chiếm 3,33% diện tích đất phi nơng nghiệp. Trong
thời gian tới cần cĩ quy hoạch lại đảm bảo tiết kiệm, vệ sinh nhưng vẫn mang đậm
phong tục tập quán địa phương.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 26
Khĩa luận tốt nghiệp
Bảng 3: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010
Diện Cơ cấu
Chỉ tiêu Mã
tích (ha) (%)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 2.974,75 100,00
1. ĐẤT NƠNG NGHIỆP NNP 2.384,32 80,15
a. Đất sản xuất nơng nghiệp SXN 1200,20 50,34
Đất trồng cây hàng năm CHN 413,96 34,49
Đất trồng cây lâu năm CLN 786,24 65,51
b. Đất lâm nghiệp LNP 1132,86 47,51
Đất rừng sản xuất RSX 1132,86 100
c. Đất nuơi trồng thủy sản NTS 51,26 2,15
2. ĐẤT PHI NƠNG NGHIỆP PNN 387,26 13,02
a. Đất ở OTC 39,76 10,27
b. Đất chuyên dùng CDG 127,82 33
c. Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 12,88 3,33
d. Đất sơng suối và mặt nướcchuyên dùng SMN 199,6 51,54
e. Đất phi nơng nghiệp khác PNK 7,2 1,86
3. ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 203,17 6,83
a. Núi đá khơng cĩ rừng cây NCS 7,43 3,66
b. Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 176,26 86,75
c. Đất bằng chưa sử dụng BCS 19,48 9,59
(Nguồn: Ban địa chính xã Long Sơn)
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 27
Khĩa luận tốt nghiệp
Diện tích đất sơng suối, mặt nước chuyên dùng là 199,6 chiếm 51,54% đất phi
nơng nghiệp. Diện tích đất nơng nghiệp khác 1,86% diện tích đất phi nơng nghiệp
tương ứng với 7,2 ha.
Năm 2010 nhĩm đất chưa sử dụng cĩ diện tích 203,17 ha chiếm 6,83% diện
tích tự nhiên xã, trong đĩ đất núi đá chưa cĩ rừng cây chiếm 7,43ha, diện tích đất đồi
núi chưa sử dụng là 176,26 ha, đất bằng chưa sử dụng 19,48ha. Do đĩ, cần tiếp tục
khai thác đưa vào sử dụng phục vụ cho nơng nghiệp.
Như vậy, nhìn chung tiềm năng đất đai của xã vẫn cịn nên trong thời gian tới
chính quyền địa phương và các cơ quan ban ngành cần cĩ chính sách hợp lý trong việc
thu hẹp diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích khác. Song song với việc khai
thác diện tích đất chưa sử dụng thì địa phương cần cĩ chính sách, biện pháp thích hợp
để khai thác được tiềm năng của đất đai, gĩp phần phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp xã Long Sơn
Xã Long Sơn tuy thuộc huyện miền núi Anh Sơn nhưng địa hình tương đối bằng
phẳng, diện tích núi đá ít, diện tích đất nơng nghiệp chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng
diện tích tự nhiên của xã.
Đất nơng nghiệp trên địa bàn xã được sử dụng để sản xuất nơng nghiệp như trồng
cây hàng năm và cây lâu năm, trồng cây lâm nghiệp và nuơi trồng thủy sản.
Để hiểu rõ hơn tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn xã Long Sơn
chúng ta tiến hành phân tích bảng số liệu 4. Qua bảng 4 cĩ thể thấy năm 2008 diện tích
đất nơng nghiệp của xã là 2196,4 ha, năm 2009 diện tích đất nơng nghiệp là 2298,69
ha tăng 102,29 ha so với năm 2008 tương ứng với tăng 4,66%. Đến năm 2010 thì quỹ
đất vẫn tiếp tục tăng, cụ thể là tăng 85,63 ha tức là tăng 3,73%.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 28
Khĩa luận tốt nghiệp
Bảng 4: Quy mơ, cơ cấu, diện tích đất nơng nghiệp xã Long Sơn qua 3 năm 2008 - 2010
So sánh
09/08 10/09
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
+/- % +/- %
Tổng diện tích đất nơng
2196,4 100 2298,69 100 2384,32 100 102,29 104,66 85,63 103,73
nghiệp
I. Đất sản xuất nơng
1102,28 50,19 1154,57 50,23 1200,20 50,34 52,29 104,74 45,63 103,95
nghiệp
Đất trồng cây hàng năm 421,51 19,19 418,16 18,19 413,96 17,36 - 3,35 99,21 - 4,20 99,00
Đất trồng cây lâu năm 680,77 30,99 736,41 32,04 786,24 32,96 55,64 108,17 49,83 106,77
II, Đất lâm nghiệp 1042,86 47,48 1092,86 47,54 1132,86 47,51 50 104,79 40,00 103,66
- Đất rừng sản xuất 1042,86 47,48 1092,86 47,54 1.132,86 47,51 50 104,79 40,00 103,66
III. Đất MNNTTS 51,26 2,33 51,26 2,23 51,26 2,15 0 100 0 100
Các chỉ tiêu bình quân
BQ đất
3205,96 - 3424,75 - 3537,57 - 218,79 106,82 112,82 103,29
nn/khẩu(m2/khẩu)
BQ đất nn/lđ ( m2/lđ) 4603,65 - 5111,61 - 5302,02 - 507,96 111,03 190,41 1103,73
BQ đất nn/hộ (m2/hộ) 12360,16 - 12841,84 - 13136,75 - 481,68 103,89 294,91 102,30
Nguồn: Ban địa chính xã Long Sơn
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 29
Khĩa luận tốt nghiệp
Về đất sản xuất nơng nghiệp: bao gồm 2 loại là:
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng cây lâu năm
Đất sản xuất nơng nghiệp chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng diện tích
đất nơng nghiệp cĩ 1102,28 ha chiếm 50,19% . Trong đĩ cĩ 421,51 ha trồng cây hàng
năm chiếm 19,19%, diện tích đất trồng cây lâu năm là 680,77 ha chiếm 30,99% tổng
đất nơng nghiệp. Qua đĩ cĩ thể nhận thấy đất sản xuất nơng nghiệp của xã chủ yếu là
đất trồng cây lâu năm. Qua năm 2009 thì diện tích đất sản xuất nơng nghiệp tăng lên
thêm 52,29 ha tức là tăng thêm 4,74% và đạt mức 1154,57 ha. Trong đĩ diện tích đất
trồng cây hằng năm là 418,16 ha giảm 3,35 ha so với năm 2008 và chiếm 18,19% diện
tích đất nơng nghiệp, diện tích trồng cây lâu năm tăng 8,17% tương ứng với tăng thêm
52,64 ha, chiếm 32,04% tổng diện tích đất nơng nghiệp. Đến năm 2010 thì diện tích
đất sản xuất nơng nghiệp của xã là 1200,20 ha tăng hơn so với năm 2009 là 45,63 ha
tương ứng với 3,95%, Trong đĩ diện tích trồng cây hàng năm là 413,96 ha tiếp tục
giảm và giảm so với năm 2009 là 4,2 ha tương ứng với 1%. Đất trồng cây lâu năm tiếp
tục được mở rộng lên đến 786,24 ha chiếm 32, 96 % tổng diện tích đất nơng nghiệp,
tăng 49,83 ha tương ứng với 6,77% so với năm 2009. Diện tích trồng cây hàng năm cĩ
sự biến động giảm qua các năm nhưng mức giảm khơng đáng kể vẫn đảm bảo về nhu
cầu lương thực thực phẩm của xã và các chỉ tiêu, nhiệm vụ sản xuất nơng nghiệp mà
huyện và tỉnh đã giao. Đất trơng cây lâu năm cĩ xu hướng tăng mạnh qua các năm,
hiện tượng này là do ngày càng xuất hiện nhiều các mơ hình trang trại. Cây lâu năm đã
thực sự trở thành hàng hĩa phổ biến và với diện tích đất nơng nghiệp được giao cho
các hộ gia đình, các tổ chức kinh tế khai thác trong những năm qua đã tận dụng được
nguồn tài nguyên đất và một số loại cây trồng đã mang lại hiệu quả kinh tế lớn như:
Cam, Chè... Vì vậy trong thời gian tới thì xã Long Sơn cần phát triển nhiều hơn các dự
án để đưa vào khai thác và sử dụng cĩ hiệu quả những diện tích đất chưa sử dụng, bị
bỏ hoang bằng cách xây dựng các trang trại trồng cây lâu năm và từ đĩ kết hợp với
những mơ hình khác để cĩ thể khai thác và sử dụng tiềm năng sẵn cĩ của địa phương .
Trong điều kiện diện tích đất canh tác ngày càng hạn hẹp như hiện nay thì việc xuất
hiện các trang trại đã mở ra một hướng mới cho người nơng dân
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 30
Khĩa luận tốt nghiệp
Về đất lâm nghiệp:
Năm 2008 diện tích đất nơng nghiệp của xã Long Sơn là 1042,86 ha chiếm
47,48% trong tổng diện tích đất nơng nghiệp, ở địa bàn xã chỉ cĩ một loại rừng sản
xuất. Năm 2009 diện tích đất nơng nghiệp được mở rộng thêm 50 ha so với năm 2008
tương ứng với mức tăng 4,79%.. Đến năm 2010 diện tích đất nơng nghiệp của xã là
1132,86 ha tương ứng với 47,51% tổng diện tích đất nơng nghiệp. Sự tăng lên của
rừng sản xuất là khơng lớn nhưng cĩ được điều này là do nhân dân đã cĩ ý thức về
rừng và vai trị của rừng đối với phát triển kinh tế và mơi trường, bên cạnh đĩ là nhờ
vào chính sách giao rừng đến tận tay người dân địa phương đã được thực hiện tốt,
nhân dân đã tiến hành chăm sĩc, sản xuất và bảo vệ rừng , rừng cĩ đĩng gĩp rất lớn về
mức thu nhập của người dân.
Về đất nuơi trồng thủy sản:
Đất nuơi trồng thủy sản chỉ chiếm một diện tích rất nhỏ trong đất nơng nghiệp và
khơng cĩ sự biến động nào qua ba năm, diện tích nuơi trồng thủy sản là 51,26 ha
chiếm 2,33% đất nơng nghiệp năm 2008; 2,23% đất nơng nghiệp năm 2009 và chiếm
2,15% năm 2010.
Diện tích đất nơng nghiệp tăng lên kéo theo các chỉ tiêu bình quân diện tích đất
nơng nghiệp cũng tăng lên. Cụ thể là năm 2008 bình quân diện tích đất nơng nghiệp/
khẩu là 3205,96 m2/khẩu, sang năm 2009 tăng lên 3424,75 m2/ khẩu, tăng thêm 218,79
m2/khẩu tương ứng với 6,82%, đến năm 2010 đạt đến 3537,57 m2/ khẩu tăng 112,82 ha
tương ứng với 3,29%. Bình quân đất nơng nghiệp trên lao động cũng cĩ xu hướng
tăng, năm 2008 là
4603,65 m2/lao động, sang năm 2009 tăng lên 507,96 m2/lao động tương ứng với
11,03%. Đến năm 2010 tiếp tục tăng thêm 190,41 m2/lao động tương ứng với 3,73%.
Về bình quân đất nơng nghiệp/hộ năm 2008 cĩ 12360,16 m2/hộ, sang năm 2009 là
12841,84 m2/hộ, tăng lên 481,68 m2/hộ tương ứng với 3,89%. Đến năm 2010 thì tăng
thêm 294,91 m2/hộ hay tăng 2,30%.
Qua phân tích bảng số liệu chúng tơi nhận thấy: Diện tích đất nơng nghiệp của xã tăng
qua các năm đặc biệt là năm 2009. Điều này cho thấy xã Long Sơn đã đã cĩ chính sách
, khai thác tiềm năng đất chưa sử dụng khá tốt. Đây chính là một lợi thế cho việc hình
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 31
Khĩa luận tốt nghiệp
thành kinh tế trang trại ở địa phương, tuy nhiên kế hoạch sử dụng đất phải hợp lý ,
khai thác phải đi đơi với bảo vệ, cải tạo, tăng độ phì...
2.2.3. Quy mơ, cơ cấu diện tích gieo trồng các loại cây trồng hàng năm
Xã Long Sơn cĩ diện tích đất sản xuất nơng nghiệp tương đối lớn, tình hình sử
dụng đất nơng nghiệp ở xã cĩ nhiều biến chuyển, để thấy rõ được sự biến động cơ cấu
các lại đất qua 3 năm 2008- 2010 ta tiến hành phân tích bảng 5: “Biến động diện tích
gieo trồng một số cây trồng chủ yếu của xã Long Sơn qua 3 năm 2008-2010
Qua số liệu bảng 5 ta tiến hành phân tích, đánh giá cơ cấu DTGT các loại cây
hàng năm của xã Long Sơn để thấy được thực trạng sử dụng đất của địa phương và
qua đĩ cĩ thể rút ra được mặt tích cực và tiêu cực của địa phương. Từ kết quả phân
tích đĩ đề ra được những chính sách cho phù hợp đề đầu tư chăm sĩc và phát triển các
loại cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và đạt được mục tiêu kinh tế đề ra.
Cây lương thực của địa phương cĩ cây lúa là cây trồng chính, bên cạnh đĩ cịn
cĩ cây ngơ, cây lấy củ cĩ cây khoai, cây sắn. Cây cơng nghiệp gồm cây lạc và cây chè,
cây thực phẩm cĩ cây đậu xanh và các loại rau.
Trong những năm gần đây theo chủ trương phát triển kinh tế của Huyện và tình
hình thực tế của xã, Đảng bộ và nhân dân xã đã cĩ nhiều bước đổi mới về cơ cấu diện
tích gieo trồng các loại cây trồng để nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng đất.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 32
Khĩa luận tốt nghiệp
Bảng 5: Biến động diện tích gieo trồng một số cây trồng chủ yếu của xã Long Sơn qua 3 năm 2008-2010
2008 2009 2010 So sánh
Chỉ tiêu
Diện Cơ Diện Cơ Diện Cơ 09/08 10/09
tích cấu tích cấu tích cấu
+/- % +/- %
(ha) (%) (ha) (%) (ha) (%)
Tổng diện tích gieo trồng 1035 100 1048,5 100 1150 100 28,5 102,38 107,5 108,79
I. Cây lương thực
1. Diện tích gieo trồng lúa cả năm 520 50,24 505 48,16 505 43,91 - 15 97,12 0 100
- Vụ Đơng Xuân 240 23,19 240 22,89 260 22,61 0 100 20 108,33
- Vụ Hè thu 40 3,86 25 2,38 25 2,17 - 15 62,5 0 100
- Vụ mùa 240 23,19 240 22,89 220 19,13 0 100 - 20 91,66
2. Diện tích gieo trồng Ngơ cả năm 166 16,04 146 13,92 240 20,87 - 20 87,95 94 164,38
- Vụ Đơng 83 8,02 73 6,96 120 10,43 - 10 87,95 47 164,38
- Vụ Xuân 83 8,02 73 6,96 120 10,43 - 10 87,95 47 164,38
II. Cây lấy củ
1. Khoai 5 0,48 5 0,48 10 0,87 0 100 5 200
2. Sắn 30 2,9 30 2,86 30 2,61 0 100 0 100
III. Cây cơng nghiệp
1. Lạc 8 0,77 16 1,53 16 1,39 8 200 0 100
2 Chè 218 21,06 258,5 24,65 261 22,7 40,5 118,58 2,5 100,97
IV. Cây thực phẩm
1. Đậu xanh 73 7,05 73 6,96 73 6,35 0 100 0 100
2. Các loại rau khác 15 1,45 15 1,43 15 1,3 0 100 0 100
(Nguồn: Ban thống kê xã Long Sơn)
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 33
Khĩa luận tốt nghiệp
Từ bảng số liệu cĩ thể thấy tổng diện tích gieo trồng của từng nhĩm cây trồng cĩ
nhiều sự biến động qua các năm. Tổng diện tích giao trồng các cây hàng năm tăng dần
qua các năm, năm 2008 tổng diện tích gieo trồng là 1195 ha đến năm 2009 thì tăng lên
1223,5 ha, năm 2010 DTGT tăng lên 107,5 ha so với năm 2009, mặc dù sự biến động
này khơng lớn nhưng cĩ tác động đến năng suất và sản lượng của các nhĩm cây trồng.
Lúa vẫn là cây trồng trọng điểm của xã và diện tích gieo trồng lúa khơng cĩ biến động
gì nhiều qua các năm, năm 2008 diện tích trồng lúa là 520 ha chiếm 50,24% tổng diện
tích gieo trồng các loại cây, đến năm 2009 thì giảm xuống cịn 505 ha tương ứng với
48,16% tổng DTGT, diện tích này được giữ nguyên ở năm 2010. Một năm người nơng
dân cĩ thể trồng từ 2 đến 3 vụ lúa là vụ Đơng Xuân, vụ Hè thu, vụ mùa, diện tích vụ
hè thu chiếm một phần rất ít năm 2008 cĩ 40 ha nhưng đến năm 2009 thì giảm xuống
25 ha, và khơng thay đổi ở năm 2010. Lý do là vì lúa vụ hè thu thường cĩ năng suất
thấp hơn các vụ khác vì điều kiện thời tiết vào mùa vụ này khơng được thuận lợi và
cịn gặp phải sự phá hoại của sâu bệnh lại lúa, chuột...Năm 2010 diện tích lúa vụ đơng
xuân tăng 20ha so với các năm 2008 và 2009, diện tích vụ mừa giảm 20 ha so với các
năm trước.
Ngồi cây lúa là cây trồng chính thì xã cịn phát triển thêm các loại cây khác như:
cây lương thực cĩ hạt nhất là ngơ, ngơ được trồng theo 2 vụ là vụ Đơng và vụ Xuân,
diện tích gieo trồng giữa các vụ khơng thay đổi. Năm 2008 tổng diện tích trồng ngơ là
166ha trong đĩ diện tích gieo trồng ngơ mỗi vụ là 83 ha, đến năm 2009 diện tích giảm
xuống cịn 73 ha mỗi vụ. Năm 2010 diện tích ngơ đã được mở rộng lên 120 ha và
mang lại năng suất cao cho mỗi vụ thu hoạch.
Bên cạnh trồng lúa và ngơ thì nhân dân trong xã cịn trồng thêm các loại cây lấy
củ như khoai, sắn.., cây cơng nghiệp như lạc, chè..., cây thực phẩm như đậu xanh và
các loại rau đậu khác. Nhìn chung thì phần lớn các loại cây trồng này diện tích khơng
đổi qua các năm, chỉ cĩ diện tích cây khoai năm 2010 tăng lên 5 ha so với năm 2009,
diện tích trồng lạc năm 2009 tăng lên 8 ha so với năm 2008 và giữ nguyên ở năm
2010. Chỉ cĩ diện tích trồng chè là tăng đều qua các năm cho dù đất trồng chè cĩ độ
dốc lớn gây khĩ khăn cho việc trồng chè. Năm 2008 diện tích trồng chè là 218 ha, năm
2009 diện tích tăng là 258,5 ha tăng 18,58% so với năm 2008 và đến năm 2010 diện
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 34
Khĩa luận tốt nghiệp
tích đã được mở rộng thêm với 261 ha. Diện tích các loại cây thực phẩm tuy khơng
thay đổi qua các năm nhưng hiện nay loại cây này đang được chú trọng phát triển vì
thực phẩm được tiêu thụ ngày càng nhiều, và loại cây trồng này cĩ ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe con người nên thúc đẩy người dân sản xuất các loại cây này, đảm bảo an
tồn chất lượng.
Như vậy qua bảng số liệu cĩ thể thấy diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm
ở xã Long Sơn cĩ sự biến động qua các năm tuy nhiên sự biến động đĩ khơng đồng
đều giữa các năm và các loại cây trồng. Tuy một số loại cây trồng thì tổng diện tích
gieo trồng khơng thay đổi nhưng diện tích giữa các vụ trồng đã được thay đổi để thu
được những kết quả tốt hơn. Đối với các loại cây trồng tiềm năng như các loại cây
thực phẩm thì sẽ cịn được phát triển nhiều hơn nữa. Sự biến động về diện tích cây
trồng của xã qua các năm là do quy hoạch sử dụng đất của xã và do sự tác động của
các yếu tố tự nhiên, để tạo được sự ổn định thì cần cĩ những quy hoạch hợp lý và nắm
được các quy luật của tự nhiên.
2.3. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP XÃ LONG
SƠN
2.3.1.Năng suất và sản lượng một số cây trồng chính của xã
2.3.1.1. Năng suất và sản lượng cây lương thực của xã
Cây lương thực là cây chiếm diện tích lớn nhất trong cơ cấu DTGT trong các loại
cây xã hàng năm của xã Long Sơn. Từ đĩ cĩ thể thấy rằng cơ cấu cây trồng trên địa
bàn xã Long Sơn vẫn tập trung chủ yếu vào cây lúa, cây lúa vẫn là cây trồng chủ lực
của địa phương. Tuy nhiên với tình hình ngày nay thì nhu cầu lương thực vẫn là ưu
tiên hàng đầu, cần phải đáp ứng nhu cầu lương thực cho cuộc sống vừa đảm bào an
ninh lương thực .
Là một xã cĩ diện tích đất tự nhiên lớn trong đĩ đất nơng nghiệp chiếm diện tích tương
đối lớn, lĩnh vực nơng nghiệp đã được xã quan tâm, chú trọng cơng tác ổn định diện
tích , thâm canh tăng năng suất để đạt sản lượng lương thực cao.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 35
Khĩa luận tốt nghiệp
Bảng 6: Năng suất, sản lượng cây lương thực của xã Long Sơn qua 3 năm 2008 - 2010
2008 2009 2010 So sánh
09/08 10/09
NS NS SL NS
Cây trồng SL (tấn) SL (tấn)
(tạ/ha) (tạ/ha) (tấn) (tạ/ha) NS SL NS SL
1. Cây lúa
- Vụ Xuân 56 1344 60 1440 55 1430 107,14 107,14 91,67 99,31
- Vụ Hè Thu 40 160 45 112,5 50 125 112,5 70,31 111,11 111,11
- Vụ mùa 40 960 50 1200 45 990 125 125 90 82,5
2. Cây ngơ
- Vụ Đơng 40 332 40 292 50 600 100 87,95 125 205,48
- Vụ Xuân 60 498 50 365 50 600 83,33 73,29 100 164,38
(Nguồn: Ban thống kê xã Long Sơn)
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 36
Khĩa luận tốt nghiệp
Năm 2008 diện tích lúa nước được chia theo 3 vụ, trong đĩ vụ Xuân năng suất
đạt 56 tạ/ha, với sản lượng thu được là 1344 tấn, vụ hè thu đạt được năng suất 40 tạ/ha
tương ứng với mức sản lượng là 160 tấn. Vụ mùa diện tích gieo trồng là 240 ha, và
năng suất thu được từ diện tích đĩ là 40 tạ/ ha, so với vụ Xuân thì năng suất thu được
đã giảm 16 tạ/ha, sản lượng thu được ở vụ mùa là 960 tấn. Năm 2009 diện tích trồng
lúa vụ Xuân vẫn khơng thay đổi so với năm 2008 và vẫn ở mức 240 ha tuy nhiên năng
suất thu được đã tăng thêm 4 tạ/ha cao hơn 7,14%. Năng suất vụ Xuân năm 2009 là 60
tạ/ha tương ứng với mức sản lượng lúa thu hoạch được là 1440 tấn. Ở vụ hè thu tuy
diện tích gieo trồng lúa giảm đi 15 ha nhưng lại cho năng suất cao hơn, năng suất của
vụ là 45 tạ/ha với sản lượng thu được là 112,5 tấn. Mức năng suất này tăng 12,5% so
với năng suất vụ hè thu năm 2008. Vụ mùa năm 2009 diện tích khơng thay đổi so với
năm trước nhưng năng suất đã được cải thiện hơn với mức tăng 25% và sản lượng thu
hoạch được là 1200 tấn. Đến năm 2010 diện tích vụ Xuân được mở rộng thêm so với
các năm trước nhưng năng suất thu được lại thấp nhất trong 3 năm tiến hành nghiên
cứu, năng suất của vụ đạt được chỉ là 55 tạ/ha với sản lượng là 1430 tấn. Vụ hè thu
năm 2010 diện tích khơng thay đổi so với năm 2009 nhưng đã cho năng suất cao, do
đĩ sản lượng mang lại cao hơn năm trước 11,11%. Vụ mùa diện tích gieo trồng lúa
giảm so với các năm trước và năng suất thu được cũng giảm đi so với năm 2009 chỉ
đạt 45 tạ/ ha với sản lượng thu được là 990 tấn giảm 17,5%. Điều này cho thấy diện
tích, năng suất, sản lượng lúa của xã chưa thực sư ổn định, nguyên nhân tìm hiểu tại
địa bàn cho thấy cùng với sản xuất nơng nghiệp cịn cĩ xuất khai thác đá hộc, các lị
nung gạch.. phần nào đã ảnh hưởng đến sản xuất nơng nghiệp, bên cạnh đĩ sự khắc
nghiệt và thất thường của điều kiện thời tiết và các dịch bệnh sâu hại cũng là nguyên
nhân làm thay đổi cơ cấu diện tích, năng suất và sản lượng của cây lúa màu của xã.
Ngơ là loại cây trồng hàng năm ,là cây lương thực đứng sau lúa nên cây ngơ cũng
được gieo trồng với diện tích khá lớn trong tổng diện tích các loại cây trồng chủ yếu
của xã Long Sơn. Ngơ được trồng theo 2 vụ là vụ là ngơ đơng và ngơ xuân và diện tích
gieo trồng được chia đều cho cả 2 vụ.
Năm 2008 tổng diện tích gieo trồng cây ngơ được chia làm 2 vụ. Năng suất vụ
đơng năm 2008 là 40 tạ/ ha với sản lượng thu được là 332 tấn, năng suất vụ Xuân là 60
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 37
Khĩa luận tốt nghiệp
tạ/ ha, sản lượng là 498 tấn. Đến năm 2009 diện tích gieo trồng cây ngơ giảm so với
năm 2008, năng suất thu được ở vụ đơng vẫn được giữ nguyên như ở năm 2008 và sản
lượng thu được là 292 tấn, vụ xuân năng suất giảm 16,67% sản lượng ngơ thu hoạch là
365 tấn. Đến năm 2010 diện tích gieo trồng ngơ tăng mạnh, tăng 64,38% so với năm
2009, năng suất vụ đơng đạt 50 tạ/ ha và sản lượng đạt được 600 tấn, vụ xuân năng
suất ngơ khơng thay đổi so với năm trước nhưng sản lượng tăng lên nhiều và vẫn đạt
được 600 tấn như ở vụ đơng. Diện tích gieo trồng cây ngơ tuy được chia đều cho các
vụ gieo trồng nhưng lại biến động khơng ổn định, nguyên nhân của sự biến động này
khơng phải chỉ do sự tác động của điều kiện ngoại cảnh mà cịn do quy hoạch sử dụng
đất ở địa phương , năng suất ngơ phụ thuộc vào thời tiết , khí hậu... nhưng cũng phụ
thuộc vào sự chăm sĩc đầu tư của người sản xuất.
Như vậy nhìn chung năng suất của các loại cây trồng trong xã qua các năm chưa
đạt được sự ổn định, nhưng tăng năng suất cây trồng luơn là mục tiêu quan trọng , chủ
đạo trong suốt quá trình canh tác.
2.3.1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cây lấy củ của xã
Tuy khơng cĩ vai trị quan trọng như cây lương thực nhưng trong thời gian qua
người dân trên địa bàn xã vẫn tiếp tục trồng cây lấy củ, và cây lấy củ được trồng phổ
biến ở xã là cây khoai và cây sắn. Ở Việt Nam cây khoai và cây sắn cĩ thể dùng làm
nguyên liệu cho các ngành cơng nghiệp chế biến thức ăn chăn nuơi, đồng thời cũng là
nguồn lương thực phục vụ cho đời sống hằng ngày cho khu vực nơng thơn, miền núi.
Trên địa bàn xã Long Sơn người dân trồng các loại cây khoai và sắn chủ yếu dùng vào
việc làm thức ăn cho cả người và gia súc và diện tích gieo trồng chỉ chiếm một phần
rất nhỏ. Đặc biệt trong những năm gần đây trên địa bàn xã cũng tập trung vào việc
chăn nuơi gia súc để phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp và nâng cao thu nhập thì việc
trồng các loại cây lấy củ này cũng là một biện pháp giúp giảm chi phí trong việc cung
cấp thức ăn cho chăn nuơi, mặt khác cũng tăng thêm thu nhập cho gia đình dù khoản
thu nhập đĩ rất nhỏ.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 38
Khĩa luận tốt nghiệp
Bảng 7: Năng suất, sản lượng cây lấy củ của xã Long Sơn qua 3 năm 2008 - 2010
2008 2009 2010 So sánh
Cây 09/08 10/09
trồng
NS NS SL NS
SL (tấn) SL (tấn)
(tạ/ha) (tạ/ha) (tấn) (tạ/ha) NS SL NS SL
1. Cây
Khoai 75 37,5 80 40 85 85 106,67 106,67 106,25 212,5
2. Cây Sắn 80 240 80 240 80 240 100 100 100 100
(Nguồn: Ban thống kê xã Long Sơn)
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 39
Khĩa luận tốt nghiệp
Do cây trồng chính ở xã là cây lúa và cây ngơ nên diện tích các cây khoai và sắn
ở xã chỉ chiếm một diện tích nhỏ, năm 2008 và 2009 diện tích trồng khoai chỉ chiếm 5
ha, đến năm 2010 thì được mở rộng thêm 5 ha tức là được gieo trồng trên 10 ha. Năng
suất cây khoai được nâng cao qua các năm cụ thể là năm 2008 năng suất đạt được là
75 tạ/ha với sản lượng khoai thu hoạch được là 37,5 tấn, cũng với diện tích đĩ năm
2009 năng suất khoai thu hoạch được là 80 tạ/ha, sản lượng là 40 tấn. Đến năm 2010
khi mà diện tích được mở rộng thêm thì năng suất cây khoai đã đạt được là 85 tạ/ha
với sản lượng khoai là 85 tấn, tăng 112,5% so với năm 2009. Năng suất khoai tăng lên
theo các năm là một dấu hiệu khả quan cho thấy sự đầu tư chăm sĩc đã được người
dân chú trọng. Riêng đối với cây sắn thì hầu hết được sản xuất ra đều phục vụ cho
chăn nuơi và khơng cĩ sự biến động trong 3 năm tiến hành nghiên cứu, diện tích trồng
cây sắn vẫn được giữ nguyên là 30 ha trong các năm và do khả năng chịu đựng tốt sự
khắc nghiệt của thời tiết nên cây sắn chủ yếu được trồng ở những nơi đất xấu, đất đồi
núi , năng suất đạt được là 80 tạ/ ha với sản lượng thu hoạch được là 240 tấn/năm Để
tạo ra được sự ổn định và nâng cao năng suất khi trồng các loại cây trồng thì cần phải
đưa vào sản xuất các giống cây mới cĩ khả năng tạo năng suất cao hơn, cĩ chất lượng
tốt hơn.
2.3.1.3. Năng suất, sản lượng cây thực phẩm của xã
Nhĩm cây thực phẩm chiếm tỷ trọng khơng cao trong tổng diện tích gieo trồng
của xã và hầu như khơng cĩ sự biến động trong 3 năm. Cây thực phẩm được trồng chủ
yếu ở xã Long Sơn là cây đậu xanh và các loại rau. Cây rau trên địa bàn xã Long Sơn
vẫn chưa được quy hoạch rõ ràng, các loại rau sản xuất dàn trải khơng tập trung cịn
mang tính tự túc trong khâu chăm sĩc nên hiệu quả chưa cao. Các loại rau được sản
xuất trên địa bàn xã là rau cải, rau xà lách, hành ngị, rau thơm... Diện tích gieo trồng
các loại rau qua các năm khơng thay đổi, năng suất cây trồng cũng giống nhau với
mức 60 tạ/ha, với sản lượng rau thu hoạch được qua các năm là 90 tấn. Hiện nay nhu
cầu rau sạch ngày càng tăng, địa phương cần đưa ra được những chính sách hợp lý để
áp dụng vào sản xuất ở địa phương để gĩp phần tăng năng suất, sản lượng các loại rau
vừa đảm bảo yêu cầu vệ sinh thực phẩm của rau.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 40
Khĩa luận tốt nghiệp
Bảng 8: Năng suất, sản lượng cây thực phẩm của xã Long Sơn qua 3 năm 2008 - 2010
2008 2009 2010 So sánh
09/08 10/09
NS NS SL NS SL
Cây trồng SL (tấn)
(tạ/ha) (tạ/ha) (tấn) (tạ/ha) (tấn) NS SL NS SL
1. Rau 60 90 60 90 60 90 100 100 100 100
2. Đậu 10 73 15 109,5 15 109,5 150 150 100 100
Nguồn: Ban thống kê xã Long Sơn
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 41
Khĩa luận tốt nghiệp
Bên cạnh trồng các loại rau thì ở địa phương người dân cịn trồng thêm cây đậu
xanh, đây cũng là một loại thực phẩm được sử dụng nhiều trong đời sống sinh hoạt của
người dân. Diện tích trồng cây đậu xanh được ồn định qua 3 năm là 73 ha mỗi năm .
Đậu là loại cây trồng cĩ chi phí đầu tư thấp nhưng lợi nhuận thu được ở đầu ra lại cao
nên hiện nay nĩ được trồng xen với các loại cây khác hay tận dụng đất sau khi trồng
lạc, ngơ... Năng suất của đậu xanh năm 2008 là 10 tạ/ ha với sản lượng 73 tấn, đến
năm 2009 tăng lên 50% so với năm 2008 với năng suất là 15 tạ/ha và sản lượng đạt
được là 109,5 tấn. Đến năm 2010 năng suất và sản lượng đậu xanh thu được khơng cĩ
gì thay đổi so với năm 2009. Muốn nâng cao năng suất cây đậu xanh và các loại rau
thì các cán bộ địa phương cần tổ chức ra các buổi tập huấn về cây thực phẩm và
bổ sung các kiến thức về các loại cây trồng mà người dân đang trồng và chăm sĩc. Bên
cạnh đĩ, người dân và các cơ quan chức năng cần cĩ sự chú trọng chăm sĩc đầu tư vào
sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học lý thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng một cách
hợp lý phù hợp với điều kiện của địa phương và quy luật sinh trưởng, phát triển của
cây trồng, đem lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
2.3.1.4. Năng suất, sản cây cơng nghiệp của xã
.Trên địa bàn xã Long Sơn cây cơng nghiệp ngắn ngày chủ yếu là cây lạc, và
cây cơng nghiệp dài ngày là cây chè. Cây chè là cây cơng nghiệp dài ngày cĩ diện tích
trồng cũng khá lớn. Và cây chè là nguồn nguyên liệu quan trọng của ngành cơng
nghiệp chế biến chè. Trên địa bàn xã cĩ 1 nhà máy sản xuất chế biến chè rất cần
nguyên liệu để chế biến nên diện tích trồng chè ngày càng được chú trọng để phát triển
để cung cấp nguyên liệu cho chế biến sản phẩm. Đầu các năm BCH đảng bộ và điều
hành của UBND xã thường tổ chức phát động ra quân trồng chè.
Năm 2008 năng suất đạt được là 24 tạ/ha với mức sản lượng là 19,2 tấn. Năm
2009 diện tích trồng lạc được mở rộng ra gấp đơi nhưng năng suất lạc thu được lại
giảm 37,5% so với năm 2008 tức là chỉ đạt được 15 tạ/ha với sản lượng là 24 tấn. Đến
năm 2010 thì năng suất và sản lượng của cây lạc vẫn được giữ nguyên như ở năm
2009.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 42
Khĩa luận tốt nghiệp
Bảng 9: Năng suất, sản lượng cây cây cơng nghiệp của xã Long Sơn qua 3 năm 2008 - 2010
2008 2009 2010 So sánh (%)
09/08 10/09
Cây trồng NS NS SL NS
SL (tấn) SL (tấn)
(tạ/ha) (tạ/ha) (tấn) (tạ/ha)
NS SL NS SL
1. Cây Lạc 24 19,2 15 24 15 24 62,5 125 100 100
2. Cây Chè 68,46 1246 75,82 1380 80 1856 110,75 110,75 105,5 134,49
(Nguồn: Ban thống kê xã Long Sơn)
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 43
Khĩa luận tốt nghiệp
Năm 2008 tồn xã cĩ 53 vườn ươm chè, cĩ 93 vạn bầu chè, trồng mới thêm
được 40 ha và diện tích chè cĩ được là 218 ha. Trong 218 ha thì cĩ 182 chè đã thu
hoạch được đạt năng suất 68,46 /ha với sản lượng 1246 tấn. Đầu năm 2009 do diện tích
đất trồng chè cịn lại cĩ độ dốc lớn nên việc trồng mới gặp nhiều khĩ khăn nên kết quả
trồng mới được thêm 15 ha, tổng diện tích chè năm 2009 là 258,5 ha trong đĩ cĩ 182
chè được thu hoạch, năng suất chè là 75,82tạ/ ha, tăng 10,75 % so với năm 2008 và
sản lượng trong năm là 1380 tấn. Đến năm 2010 trồng mới thêm được 9,7 ha chè,
nâng tổng diện tích lên 261 ha, trong đĩ 232 ha cho thu hoạch. Tổng sản lượng chè
búp tươi thu hoạch được là 1856 tấn tăng 34,49 % so với năm 2009 với năng suất là
80tạ/ha. Để nâng cao năng suất của các cây cơng nghiệp thì các cán bộ xã và cần chú
trọng hơn vào đầu tư sản xuất và mở mang diện tích, cần áp dụng thêm các biện pháp
kỹ thuật mới phù hợp với tiềm năng sẵn cĩ của địa phương.
2.3.2. Một số đánh giá về hiệu quả sử dụng đất ở xã Long Sơn
2.3.2.1. Hệ số sử dụng đất ở xã Long Sơn
Bảng 10 . Hệ số sử dụng đất canh tác của xã Long Sơn qua 3 năm 2008- 2010
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng DTGT Ha 1035 1048,5 1150
Tổng DTCT Ha 421,51 418,16 413,96
Hệ số sử dụng đất Lần 2,46 2,51 2,78
Qua bảng 10 cho thấy : hệ số sử dụng đất của xã tăng dần qua các năm. Năm
2008 hệ số sử dụng đất của xã là 2,46 lần, năm 2009 là 2,51 lần, năm 2010 là 2,78 lần.
Tuy diện tích đất canh tác giảm qua các năm nhưng diện tích gieo trồng lại tăng lên
nên hệ số sử dụng ruộng đất cũng tăng lên, đây cĩ thể nĩi là sự cố gắng khơng ngừng
của người dân và địa phương trong việc tăng vụ.
Với tình hình hiện nay dân số ngày một tăng lên, khí hậu diễn biến khá phức
tạp, diện tích đất canh tác đang giảm dần và phân tán thì việ...ính quyền địa phương cũng như tồn bộ người
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 44
Khĩa luận tốt nghiệp
dân cần phải quyết tâm giải quyết tốt các vấn đề về thủy lợi, đầu tư thâm canh, tăng
vụ, khơng ngừng cải tạo, bồi dưỡng đất, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù
hợp với điều kiện của xã đồng thời phải phù hợp với nhu cầu của thị trường để đem lại
thu nhập cao cho người dân địa phương, cải thiện nâng cao đời sống.
2.3.2.2. Năng suất cây trồng, năng suất ruộng đất ở xã Long Sơn
Hệ số sử dụng đất tăng đều qua các năm, năm suất ruộng đất cũng tăng lên, vì
vậy thời gian tới thì cần khơng ngừng nâng cao hơn hiệu quả sử dụng đất qua từng
năm. Sử dụng đất hiệu quả thì giá trị tổng sản lượng sẽ càng được nâng cao dẫn đến
năng suất ruộng đất cao.
Qua bảng số liệu 11 cĩ thể thấy năng suất ruộng đất của xã biến đổi tương đối
ổn định, năm 2008 năng suất ruộng đất của xã là 43,89 triệu đồng/ha, năm 2009 tăng
lên 49,86 triệu đồng/ha, đến năm 2010 đạt được 57,24 triệu đồng/ha
.Bảng 11: Năng suất cây trồng, năng suất ruộng đất của xã Long Sơn qua 3 năm
2008 - 2010
Năm Năm Năm So sánh (+/-)
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 08/09 10/09
Năng suất ruộng đất
43,89 49,86 57,24 5,07 7,38
(tr.đ/ha)
Năng suất lúa (tạ/ha) 47,40 54,50 50,40 7,1 - 4,1
Năng suất Ngơ (tạ/ha) 50 45 50 -5 5
Năng suất Lạc (tạ.ha) 24 15 15 - 9 0
Năng suất chè(tạ/ha) 68,46 75,82 80 7,36 4,18
Năng suất sắn (tạ/ha) 80 80 80 0 0
Năng suất khoai
75 80 85 5 5
(tạ/ha)
(Nguồn: Ban thống kê xã Long Sơn)
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 45
Khĩa luận tốt nghiệp
Năng suất của các loại cây trồng trên địa bàn xã cĩ sự biến động khơng ổn
định,chỉ cĩ năng suất cây sắn khơng thay đổi qua 3 năm và đạt 80 tạ/ha, năng suất cây
chè và năng suất cây khoai là tăng lên qua các năm. Năng suất cây chè năm 2008 là
68,46 tạ/ha đến năm 2009 tăng lên 75,82 tạ/ ha và đến năm 2010 đạt được 80 tạ/ha
tăng 4,18 tạ/ha so với năm 2009. Đối với cây khoai, năm 2008 năng suất là 75 tạ/ha,
năm 2009 tăng thêm 5 tạ/ha, mức tăng này được giữ ổn đinh đến năm 2010, năng suất
đạt được là 85 tạ/ha.
Các cây trồng khác năng suất thay đổi khơng ổn định, năng suất cây lúa năm 2008 là
47,4 tạ/ha, năm 2009 tăng lên thêm 7,1 tạ/ha nhưng đến năm 2010 lại giảm đi so với
năm 2009 và chỉ đạt 50,4 tạ/ha. Năng suất cây Ngơ năm 2008 đạt 50 tạ/ ha, năm 2009
năng suất giảm xuống cịn 45 tạ/ ha và đến năm 2010 năng suất lại được tăng lên 50
tạ/ha. Đối với cây sắn năng suất năm 2008 là 24 tạ/ ha, đến năm 2009 năng suất giảm
xuống 9ha tức là cịn 15 tạ/ha và năng suất này khơng thay đổi ở năm 2010.
Năng suất cây trồng cĩ sự biến động khơng ổn định là do sự tác động của nhiều yếu tố
về tự nhiên. kinh tế -xã hội và cả sự đầu tư chăm sĩc của con người. Vì vậy vấn đề đặt
ra trong sản xuất nơng nghiệp là phải sử dụng đất đai hợp lý cĩ hiệu quả mới cĩ thể
phát triển nơng nghiệp bền vững và lâu dài.
2.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT Ở XÃ LONG SƠN
Đất đai được sử dụng đạt hiệu quả hay khơng chịu sự tác động của nhiều yếu tố,
qua những phân tích trên về hiệu quả sử dụng đất cuả xã Long Sơn cĩ thể thấy được sự
tác động của các yếu tố như sau:
2.4.1. Các nhân tố điều kiện tự nhiên
Năng suất các loại cây trồng trên địa bàn xã Long Sơn chịu sự tác động nhiều
của tự nhiên, vào mùa mưa thì lượng mưa lớn, mưa kéo dài và cĩ cả rét đậm rét hại
nên ảnh hưởng khơng nhỏ đến năng suất của cây trồng. Diện tích trồng lúa của xã đa
phần là tập trung và nằm bên cạnh dịng sơng Lam nên vào mùa mưa , mưa lớn kèm
theo lũ từ thượng nguồn đổ về nên gây ngập úng cho phần lớn diện tích gieo trồng.
Cây ngơ được trồng trên đất cát ven bờ sơng Lam nên cũng chịu tác động lớn khi vào
mùa mưa lũ. Nhiệt độ ở xã vào mùa mưa nhiều lúc giảm xuống cịn 110C nên cĩ nhiều
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 46
Khĩa luận tốt nghiệp
cây trồng khơng chịu được và bị chết rét. Vào mùa khơ nhiệt độ cĩ thể lên tới 380C
khiến cho cây trồng bị héo và chết. Điều đĩ dẫn đến tình trạng năng suất cây trồng
khơng ổn định. Sự khắc nghiệt của điều kiện thời tiết khí hậu khiến cho năng suất cây
trồng bị giảm đi. Nắm được đặc điềm của thời tiết nên chính quyền xã và người dân
cũng đã cĩ những biện pháp khắc phục rét đậm rét hại và cung cấp đầy đủ nước tưới
vào mùa khơ để năng suất cây trồng đạt được tốt hơn. Đối với cây chè là cây nguyên
liệu chủ lực của nhà máy chè trên địa phương nên diện tích được mở rộng hàng năm,
bên cạnh đĩ cây chè cĩ khả năng chống chịu với điều kiện thời tiết khá tốt nên năng
suất cây chè được tăng lên hàng năm.
2.4.2. Các nhân tố kinh tế xã hội
- Lao động và chất lượng lao động
Xã Long Sơn cĩ lực lượng lao động chiếm phần lớn trong tổng số nhân khẩu
của xã, trong đĩ lao động nơng nghiệp là chủ yếu. Lao động cĩ sự biến động qua các
năm nhưng sự biến động đĩ khơng quá lớn. Lao động nơng nghiệp nhiều nhưng đa
phần trình độ lao động cịn bị hạn chế, sản xuất cịn phụ nhiều vào kinh nghiệm tích
lũy nên ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Trong những năm gần đây chính quyền xã
đã mở nhiều lớp hướng dẫn kỹ thuật chăm sĩc cây trồng cho người dân, bên cạnh đĩ
cũng áp dụng thêm những tiến bộ mới về giống cây trồng, thiết bị máy mĩc tiến bộ
vào trong sản xuất nên năng suất cây trồng được nâng lên. Lao động của địa phương
ngày càng được nâng cao thêm về trình độ.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng
Tình hình đầu tư thủy lợi
Nước khơng chỉ là yếu tố quan trọng đối với con người mà đối với sản xuất nơng
nghiệp nước cũng cĩ vai trị lớn. Để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao bên cạnh việc áp
dụng các biện pháp kỹ thuật thì cần phải đầu tư về thủy lợi đảm bảo đủ nước tưới cho
cây trồng.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 47
Khĩa luận tốt nghiệp
Bảng 12: Tình hình đầu tư thủy lợi trên địa bàn xã Long Sơn
Năm Năm Năm So sánh
Chỉ tiêu ĐVT
2008 2009 2010 10/08
1. Hệ thống cơng trình
Km 8 10,5 13 + 9
đã bê tơng hĩa
2. Trạm bơm Cái 1 1 1 0
3. Hồ đập Cái 2 2 2 0
4. Tổng diện tích gieo
Ha 1035 1048,5 1150 +115
trồng
- Diện tích được tưới Ha 840,94 939,04 1037,86 +196,92
- %Diện tích được tưới % 81,25 89,56 90,25 +9
(Nguồn: Trạm khuyến nơng- khuyến lâm)
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 48
Khĩa luận tốt nghiệp
Qua bảng số liệu 12 cĩ thể thấy được trong những năm gần đây xã đã chú trọng
nâng cấp hệ thống thủy lợi cải tạo đất, diện tích được tưới tăng lên đáng kể. Hệ thống
các cơng trình thủy lợi, kênh mương các cấp đã được chú trọng hơn, tu bổ và bê tơng
hĩa, đảm bảo nước tưới cho sản xuất nơng nghiệp. Trong năm 2008 cĩ 8Km kênh
mương được bê tơng hĩa, năm 2009 tăng lên 10,5 Km và đến năm 2010 chiều dài kênh
mương được bê tơng hĩa đã kéo dài thêm đến 13Km. Các cơng trình thủy lợi đã phát
huy được hiệu quả tuy nhiên vẫn cịn một phàn diện tích gieo trồng vẫn chưa được
cung cấp nước tưới đầy đủ. Năm 2008 diện tích đất gieo trồng được tưới tiêu là 840,94
ha chiếm 81,25% tổng số diện tích gieo trồng. Quy mơ tưới tiêu của hệ thống kênh
mương thủy lợi được mở rộng lên đến 939,04 ha chiếm 89,56% tổng diện tích gieo
trồng vào năm 2009. Đến năm 2010 thì diện tích gieo trồng được tưới tiêu là 1037,86
ha. Diện tích này tăng thêm 196,52 ha so với năm 2008 tương ứng với sự tăng thêm
9%. Với sự phát triển ngày càng tăng của xã hội, nhu cầu về lương thực, thực phẩm và
các cây nguyên liệu cho sản xuất cũng tăng cao vì vậy cần cĩ chế độ đầu tư chăm sĩc
đầy đủ hơn để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất . Trong những năm tới để đáp ứng
tốt hơn nhu cầu tưới tiêu phục vụ cho các hoạt động sản xuất nơng nghiệp thì xã cần
tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống kênh mương nội đồng, duy tu, bảo dưỡng,
tu bổ các cơng trình kỹ thuật, khắc phục các sự cố xảy ra, bê tơng hĩa các kênh mương
hiện cĩ, xây dựng các hồ chứa, trạm chống úng để đảm bảo đủ nước tưới cho tất cả
diện tích gieo trồng trên tồn xã.
- Đầu tư phân bĩn
Đất đai trong nơng nghiệp cĩ đặc điểm là nếu được sử dụng hợp lý, đầu tư đúng
cách thì đất sẽ cĩ chất lượng ngày càng tốt lên, mang lại hiệu quả cao hơn cho quá
trình lao động của con người và ngược lại.
Trong quá trình canh tác thì những tác động tiêu cực đến đất đai là cho chất
lương đất đai bị suy giảm, phải biết kết hợp chặt chẽ giữa khai thác, bảo vệ, bồi dưỡng
và cải tạo đất đai. Nếu đất đai khơng được bồi dưỡng thơng qua chế độ bĩn phân thì
đất sẽ bị thối hĩa, giải quyết tốt vấn đề phân bĩn là một biện pháp quan trọng trong
việc bảo vệ đất.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 49
Khĩa luận tốt nghiệp
Bảng 13: Tình hình đầu tư phân bĩn đối với các loại cây trồng chính của xã Long
Sơn
ĐVT: Kg/sào
Loại Lượng phân bĩn
Cây trồng Phân bĩn Thực tế Theo quy trình Thực tế/quy trình
Đạm 8 12 - 4
Phân chuồng 400 400 0
Phân lân 0 25 -25
Kaly 6 8 -2
Lúa
Vơi 30 30 0
NPK 25 25 0
Vơi 30 30 0
Đạm 12 12 0
Phân chuồng 400 400 0
Ngơ Phân lân 0 25 -25
Kaly 6 8 -2
Vơi 0 15 -15
Đạm 0 7 -7
Phân chuồng 400 400 0
Khoai Phân lân 10 25 -15
Kaly 6 8 -2
Vơi 30 30 0
Đạm 6 8 -2
Phân chuồng 400 400 0
Lạc Phân lân 30 30 0
Kaly 6 8 -2
(Nguồn:Trạm Khuyến nơng- khuyến lâm)
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 50
Khĩa luận tốt nghiệp
Để hiểu rõ hơn tình hình đầu tư phân bĩn của một số cây trồng chính trên địa bàn
xã chúng ta đi vào xem xét bảng số liệu ở bảng 11.
Mỗi loại cây trồng địi hỏi khối lượng và loại phân bĩn nhất định, tùy vào thời
gian sinh trưởng khác nhau mà nhu cầu phân bĩn cũng khác nhau.
Qua bảng số liệu cho thấy người dân đã chú trọng đầu tư phân bĩn cho cây trồng
nhằm mục đích nâng cao năng suất cho cây trồng và cịn để cải tạo đất. Đặc biệt người
dân đã tận dụng nguồn phân chuồng sẵn cĩ để bĩn cho cây trồng, phân chuồng vừa cĩ
chi phí thấp vừa cĩ tác dụng rất tốt đối với cây trồng, cĩ tác dụng tích cực trong việc
cải tạo đất. Do trên địa bàn xã tình hình chăn nuơi cũng phát triển nên đã đáp ứng được
nhu cầu về phân chuồng. Đối với một số loại phân bĩn khác thì do người nơng dân
khơng biết chính xác đất canh tác cần bĩn bổ sung các loại phân như thế nào mà chủ
yếu là bĩn phân theo kinh nghiệm nên giữa thực tế và quy trình cịn chênh lệch. Đối
với phân lân thì hầu như ít sử dụng đối với cây trồng. Vì vậy để giải quyết tốt vấn đề
phân bĩn thì cần nâng cao hơn nữa khả năng tiếp cận kiến thức nơng nghiệp cho người
nơng dân. Vì sự khác nhau về trình độ kỹ thuật nơng nghiệp sẽ cĩ kết quả sản xuất
khác nhau.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 51
Khĩa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NƠNG NGHIỆP CỦA XÃ LONG SƠN
3.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất
- Khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng thế mạnh về đất đai, lao động để phát
triển kinh tế xã hội của xã.
- Sử dụng đất gắn liền với định hướng phát triển kinh tế xã hội của xã.
- Khai thác sử dụng đất dựa trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất của huyện và kế
hoạch sử dụng đất của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo
an ninh lương thực của các nơng hộ và địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh quốc
phịng.
3.2. Định hướng sử dụng đất nơng nghiệp của xã
Định hướng sử dụng đất nơng nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất
nơng nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị
trườngđặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà nước nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ mơi trường. Nĩi cách khác,
định hướng sử dụng đất nơng nghiệp là việc xác định một cơ cấu sản xuất nơng nghiệp
trong đĩ cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuơi phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng
lãnh thổ. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng với
mơi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng.
Xã Long Sơn cĩ nền nơng nghiệp chủ yếu dựa vào nơng nghiệp vì thế nơng
nghiệp là một thành phần cực kỳ quan trọng trong cơ cấu đất đai. Trên cơ sở định
hướng phát triển kinh tế của huyện Anh Sơn và tình hình thực tế của xã Long Sơn mà
địa phương đã đề ra phương hướng , mục tiêu phát triển nơng nghiệp của xã gĩp phần
quan trọng vào cơng cuộc xây dựng nơng thơn ngày càng giàu mạnh, đời sống của
người dân càng được nâng cao. Trong những năm tới xã chủ trương ổn định được diện
tích lúa canh tác, và các cây thực phẩm khác, đầu tư thâm canh, tăng năng suất, đảm
bảo an tồn lương thực cho xã.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 52
Khĩa luận tốt nghiệp
Mở rộng thêm diện tích trồng chè, cây nguyên liệu giấy... Tăng cường đầu tư
thêm hệ thống cơ sở hạ tầng mở rộng diện tích các cây lâm nghiệp như tràm, bạch
đàn... để tận dụng diện tích đất hiện nay chưa được sử dụng.
Diện tích đất cát ven sơng Lam được định hướng chuyển sang trồng cây dưa
hấu và các loại rau như bầu, bí, rau đậu các loại...
Tận dụng các mặt nước ao hồ, đập chứa để nuơi trồng thủy sản kết hợp, nâng
cao hiệu quả sử dụng , tạo thêm thu nhập.
Hình thành các mơ hình nơng lâm kết hợp, kinh tế trang trại, phát triển chăn
nuơi đại gia súc, chuyển đổi các loại hình sử dụng đất đang sử dụng khơng đạt hiệu
quả sang các loại hình sử dụng đất cĩ hiệu quả cao hơn.
Nâng cao hiệu quả của của các cây trồng hiện tai
Chuyển đổi một số cây trồng cĩ giá trị kinh tế thấp sang một số cây trồng cĩ giá
trị kinh tế cao
3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp cho xã Long Sơn
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vơ cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt
quan trong khơng cĩ gì thay thế được, là thành phần quan trọng của mơi trường sống,
là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế- văn hĩa - xã hội, an ninh-
quốc phịng. Hiện nay diện tích đất nơng nghiệp đang dần bị thu hẹp và bị suy giảm
nghiêm trọng do nhiều lý do: Sử dụng quá nhiều thuốc hĩa học vào trong sản xuất, quy
hoạc sử dụng đất chưa hồn chỉnh, sử dụng chưa hợp lý nguồn tài nguyên đất và các
loại cây trồng...
Tuy đất đai trên địa bàn xã cĩ độ dinh dưỡng nhất định và tương đối tốt nhưng
càng ngày càng cĩ nhiều sự thay đổi về khí hậu, dân số và những khĩ khăn như về
nước, giống trình độ lao động .. đã được quan tâm nhưng chưa triệt để . Vì vậy việc
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp là vấn đề cấp bách , sống cịn cho nền
nơng nghiệp Việt Nam nĩi chung và sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn xã Long Sơn.
để giải quyết được vấn đề đĩ thì việc đề ra các chính sách , giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nơng nghiệp là hết sức cần thiết.
Từ cơ sở điều tra nghiên cứu thực tiễn sản xuất nơng nghiệp và những điều kiện
tự nhiên - kinh tế - xã hội trên địa bàn xã chúng tơi đưa ra một số giải pháp như sau:
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 53
Khĩa luận tốt nghiệp
3.3.1 . Giải pháp về quản lý
Cần sự quy hoạch và cĩ kế hoạch trong việc sử dụng đất đặc biệt là đất sản xuất
nơng nghiệp.
Quy hoạch sử dụng đất đã được áp dụng trên địa bàn xã tuy nhiên vẫn cịn
thiếu thiết thực, chưa thật sự hồn chỉnh, vẫn cịn tình trạng sử dụng đất sai kế hoạch
đề ra .Vì vậy cần tiếp tục hồn chỉnh các chính sách về đất đai, cơng tác thanh tra,
giám sát việc quản lý sử dụng đất cần được thực hiện hằng năm.
Cần kiểm sốt chặt chẽ hơn các hoạt động chuyển nhượng đất đai, cần giải
quyết dứt điểm các vụ tranh chấp khiếu kiện, khiếu nại về đất đai. Cần thường xuyên
đánh giá kết quả của các hoạt động xét duyệt giao đất, quy hoạch dân cư, xây dựng
các cơng trình một cách kịp thời.
UBND cần tổ chức thực hiện phổ biến cơng khai, tuyên truyền rộng rãi
phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã đã được phê duyệt.
UBND xã cần căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện đã
được duyệt tổ chức triển khai lập quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất chi tiết theo địa
giới hành chính cấp mình quản lý phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
huyện.
Cán bộ địa chính xã cần nâng cao chuyên mơn nghiệp vụ, phát huy tốt hơn những
kiến thức đã học được để nẵm vững và thực hiện tốt các nội dung quản lý nhà nước về
đất đai. Lực lượng cán bộ địa chính ở xã quá mỏng quy mơ diện tích của xã lớn nhưng
chỉ cĩ vài cán bộ địa chính nên khơng thể đáp ứng được những yêu cầu quá nhiều của
cơng việc. Vì vậy muốn nâng cao hiệu lực quản lý thì cần cĩ cán bộ địa chính ổn định,
đủ năng lực và trình độ.
Cải tạo vườn tạp trở thành vườn cây ăn quả cĩ giá trị kinh tế cao, sử dụng các giống
cây trồng cĩ năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với địa phương. Cải tạo ao đầm
chuyển hình thức nuơi quảng canh sang hình thức nuơi chuyên canh, sản xuất hàng
hố.
Khuyến khích luân canh tăng vụ, đưa diện tích đất 2 vụ lên 3 vụ và lựa chọn các
giống cây trồng phù hợp. Bố trí thời vụ gieo trồng hợp lý để đạt được sản lượng cao và
hạn chế ảnh hưởng của thời tiết.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 54
Khĩa luận tốt nghiệp
Thực hiện tốt các chính sách khuyến nơng, cĩ những chính sách hỗ trợ hộ nghèo sản
xuất. Cĩ những chính sách khuyến khích ưu tiên những người vay vốn để phát triển
nơng nghiệp với lãi suất thấp.
Cần phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật đất đai. Thực hiện
tốt luật đất đai, khuyến khích người dân đâu tư vào sản xuất. Đặc biệt khuyến khích
hình thức hình thức chuyển đổi ruộng đất thành những thửa đất cĩ diện tích lớn hơn,
tránh tình trạng đất manh mún nhỏ lẻ, tạo điều kiện cơ giới hố đồng ruộng. Hạn chế
việc chuyển đổi diện tích đất nơng nghiệp sang các mục đích khác.
3.3.2. Nhĩm giải pháp khoa học kỹ thuật
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao và chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng
sản xuất hàng hố thì cần tăng cường áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiến bộ
vào sản xuất. Khuyến khích người dân sử dụng các giống cây trồng vật nuơi cĩ năng
suất cao đang được sử dụng rộng rãi. Hướng dẫn người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật đúng cách, khuyến khích sử dụng phân bĩn hữu cơ, chuyển giao khoa học cơng
nghệ trang thiết bị máy mĩc phù hợp với điều kiện của xã cho người dân.
Cải tạo và nâng cấp hệ thống thủy lợi nhằm chủ động tưới tiêu để cĩ thể đưa
diện tích đất 2 vụ lên 3 vụ. Đặc biệt cần mở rộng mơ hình Lúa – Cá; mơ hình Lúa – Cá
- Vịt; để tận dụng diện tích đất nhằm tăng thêm thu nhập cho người dân.
Ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đặc biệt là sử dụng cây
trồng năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất.
Sử dụng các loại phân bĩn, thuốc bảo vệ thực vật đúng cách, hợp lý nhằm tránh
tình trạng dư thừa tồn đọng thuốc bảo vệ thực vật trong đất gây ơ nhiễm mơi trường.
Trong quá trình sản xuất cần gắn chặt với việc cải tạo và bảo vệ mơi trường nĩi chung
và mơi trường đất nĩi riêng.
Để phát triển sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hố, nhằm tăng cường giá
trị trên diện tích canh tác cần phải đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Phát triển sản
xuất cần gắn liền với bảo vệ, cải tạo đất, mơi trường, tránh tình trạng ơ nhiễm đất bằng
việc tăng cường sử dụng các loại phân hữu cơ, phân vi sinh sử dụng phân vơ cơ một
cách hợp lý. Trồng các cây họ đậu xen canh hợp lý để cải tạo đất. Tiếp tục xây dựng,
nâng cấp hệ thống giao thơng, thuỷ lợi.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 55
Khĩa luận tốt nghiệp
Thực hiện thâm canh, tăng vụ, luân canh và xen canh: ngày nay diện tích đất
nơng nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp trong khi đĩ dân số ngày càng giá tăng, nhu
cầu về lương thực thực phẩm ngày càng nhiều, nhu cầu sử dụng đất nơng nghiệp lại
ngày càng tăng nên cần phải khai thác theo chiều sâu của đất, biện pháp cơ bản lâu dài
nhất đã được lựa chọn là thâm canh. Thâm canh là biện pháp kỹ thuật làm tăng sản
lượng và năng suất bằng cách nâng cao độ phì nhiêu của đất đai thơng qua việc áp
dụng các biện pháp kỹ thuật tiến bộ và đầu tư vốn vào sản xuất theo phương thức đầu
tư theo chiều sâu. Để thực hiện tốt cơng tác đầu tư thâm canh thì cần giải quyết về
phân bĩn, vật tư và giống, áp dụng cĩ hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong
sản xuất. Tăng vụ là biện pháp tăng hệ số sử dụng đất nhằm tiết kiệm được quỹ đất
nơng nghiệp. Trước mắt cũng như lâu dài thì tăng vụ là một trong những biện pháp sử
dụng ruộng đất quan trọng khơng chỉ nhằm khai thác quỹ đất hạn hẹp mà cịn sử dụng
được nguồn lao động đang dư thừa ở nơng thơn để tăng tổng sản lượng nơng nghiệp.
Tăng vụ phải cĩ sự hợp lý để khơng làm ảnh hưởng đến chất lượng đất. Bên cạnh thâm
canh tăng vụ thì cịn cần thực hiện luân canh và xen canh cây trồng, luân canh cây
trồng là chế độ trồng nhiều loại cây trên cùng một đơn vị diện tích canh tác tại những
thời vụ kế cận, cịn xen canh cây trồng là trồng những loại cây khác nhau trên cùng
một đơn vị diện tích gieo trồng trong cùng một khoảng thời gian. Dựa vào từng loại
đất và cây trồng mà lựa chon hình thức luân canh và xen canh cho phù hợp và mang
lại hiệu quả cao.
Tăng hệ số sử dụng đất bằng cách mở rộng diện tích cây vụ đơng trên đất 2 vụ,
thực hiện thâm canh nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm
Cán bộ khuyến nơng trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật người dân thơng qua các buổi
hội thảo đầu bờ. Mở các lớp tập huấn hỗ trợ kỹ thuật chăm sĩc, sử dụng các loại thuốc
phịng trừ sâu bệnh, áp dụng các biện pháp canh tác...tăng cường cơng tác bĩn phân,
sử dụng các loại cây trồng mới và chăm sĩc phù hợp với từng giai đoạn của cây. Đẩy
mạnh cơng tác khuyến nơng, khuyến ngư, phát triển khoa học cơng nghệ trong lĩnh
vực nơng nghiệp. Quan tâm hơn tới việc bảo quản nơng sản sau thu hoạch.
Hướng dẫn người dân bảo quản nơng sản sau khi thu hoạch. Nhiều loại nơng
sản người dân chưa biết cách hoặc khơng cĩ khái niệm bảo quản, vì vậy đi đơi với đa
dạng hĩa cây trồng vật nuơi thì việc hướng dẫn kỹ thuật bảo quản cần được quan tâm.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 56
Khĩa luận tốt nghiệp
3.3.3. Nhĩm giải pháp về vốn, lao động và thị trường
Vốn là điều kiện cần thiết để thực hiện kế hoạch quy hoạch sử dụng đất của xã.
Nguồn vốn ngân sách tuy nhỏ nhưng rất quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng , làm
tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội. Tình trạng thiếu vốn đã và đang gây ra những
trở ngại cho cho hoạt động sản xuất nơng nghiệp vì vậy:
Trước hết thì xã cần đề nghị huyện đầu tư ngân sách cho phát triển cơ sở hạ
tầng, bên cạnh đĩ cũng cần thu hút vốn đầu tư ngồi ngân sách để đầu tư cho xây dựng
cơ sở hạ tầng.
Thực hiện tốt cơng tác thu và chi tài chính về đất đai: các nguồn thu từ cho
thuê đất, giao đất cĩ thu tiền sử dụng đất... các khoản chi về đền bù thu hồi đất... theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Tạo điều kiện về vốn cho người dân thơng qua các quỹ tín dụng: Ngân hàng
chính sách xã hội, hội phụ nữ, hội nơng dân.... Hỗ trợ vốn cho người dân đầu tư giống
đối với loại hình sử dụng đất nuơi trồng thuỷ sản và cĩ các biện pháp phịng ngừa rủi
ro cho bà con nơng dân yên tâm canh tác.
Cần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho người dân, phổ biến thơng tin giá
cả cho người dân trên hệ thống loa phát thanh của xã. Tạo thị trường ổn định cho
người dân yên tâm đầu tư sản xuất. Tiếp tục hồn thiện cơ chế quản lý hợp tác xã nơng
nghiệp, hệ thống dịch vụ vật tư nơng nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về giống, phân
bĩn phục vụ sản xuất.
Lực lượng lao động trong lĩnh vực nơng nghiệp của xã Long Sơn chiếm một tỷ
lệ lớn trong tổng số lao động và nhân khẩu của xã. Lực lượng trong độ tuổi lao động
khá dồi dào nên cần bố trí tổ chức vụ mùa hợp lý để bố trí lao động, đồng thời cĩ thể
phát triển thêm các ngành nghề trong nơng thơn nhằm cân đối nhu cầu việc làm trong
lúc thời vụ nơng nhàn, tăng thêm thu nhập nâng cao đời sống cho người dân.
Mở rộng thị trường nhằm giúp các hộ nơng dân tiêu thụ sản phẩm, hiện nay
người dân biết rất ít thơng tin về thị trường và giá cả nơng sản nên chính quyền xã cần
thường xuyên cập nhật thơng tin cho người dân về giá cả thị trường một số nơng sản
chính. Ngồi ra cần tìm kiếm và mở rộng thêm thị trường nơng sản giữa các vùng, các
địa phương.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 57
Khĩa luận tốt nghiệp
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua quá trình phân tích và đánh giá tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở xã
Long Sơn, huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An, tơi xin rút ra một số kết luận sau:
3.1.1. Những thuận lợi
Xã cĩ nguồn lao động dồi dào là yếu tố quan trọng để thúc đẩy kinh tế phát
triển của xã.Vị trí địa lý, địa hình đất đai khá thuận lợi cho sự phát triển sản xuất theo
hướng sản xuất hàng hĩa.
Cĩ hệ thống giao thơng tương đối thuận lợi cho việc trao đổi vận chuyển hàng
hĩa giữa các xĩm trong xã và giữa xã với các địa phương lân cận.
Hệ thống thủy lợi khá đảm bảo và chủ động cho việc tưới tiêu cho diện tích đất
nơng nghiệp trong tồn xã.
- Chính sách xã hội của tỉnh, huyện, Nhà nước đều ưu tiên đầu tư phát triển
vùng kinh tế mới cũng như thu hút nhiều thành phần xã hội vào đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng, các dự án làm kinh tế trong vùng cho nên tạo điều kiện tốt cho việc phát triển
tồn diện đời sống kinh tế xã hội trong xã.
3.1.2. Khĩ khăn:
Bên cạnh những thuận lợi cĩ được cho phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời
sống cho nhân dân thì xã cịn gặp phải những khĩ khăn như:
- Việc tuyên truyền các chính sách pháp luật của nhà nước chưa thật sự sâu
rộng, quản lý cịn lỏng lẻo, sự hiểu biết và ý thức của người dân về chính sách pháp
luật của nhà nước cịn yếu kém nên trong vùng việc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng
đất vẫn thường xuyên xảy ra.
- Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống thủy lợi, xây dựng đồng ruộng
cịn tiến hành chậm,cơng tác giao thơng nội đồng cịn yếu, chưa đồng bộ cho nên việc
sản xuất của vùng cịn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, phương thức cho
thuê đất, thời hạn cho thuê đất sản xuất quá ngắn nên sự đầu tư cho sản xuất của nhân
dân thiếu yên tâm.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 58
Khĩa luận tốt nghiệp
- Khả năng tiếp cận các cơng nghệ sản xuất mới của nhân dân cịn nhiều hạn
chế, trong khi đĩ đội ngũ cán bộ kỹ thuật cịn mỏng và hạn chế về trình độ, dẫn đến
hiệu quả và năng suất lao động thấp.
-Cơng tác dịch vụ sản xuất trong vùng vẫn chưa tổ chức tốt, thiếu nguồn giống,
nhiều khi nguồn giống đưa từ nơi khác về lại khơng phù hợp với điều kiện tự nhiên
trong vùng
- Giá thành sản phẩm nơng nghiệp cịn thấp, thị trường tiêu thụ khơng ổn định.
-Thiên tai thường xuyên xảy ra, đặc biệt là bão lũ hầu như năm nào nhân dân
trong xã cũng phải gánh chịu, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của nhân dân.
- Hàng năm dịch bệnh trên các loại cây trồng và vật nuơi cũng gây khĩ khăn
cho hoạt động sản xuất của địa phương và năng suất của cây trồng vật nuơi.
Như vậy để kinh tế - xã hội của địa phương được phát triển tốt hơn thì các cán
bộ xã, các ngành cĩ trách nhiệm cần cĩ những chính sách phù hợp để phát huy được
lợi thế của xã và khắc phục hạn chế những khĩ khăn hiện cĩ.
3.2. Kiến nghị
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng thực trạng đất nơng
nghiệp trên địa bàn xã Long Sơn nhận thấy rằng về cơ bản thì hoạt động sử dụng đất
nơng nghiệp trên địa bàn xã đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên cịn cĩ
những tồn tại và hạn chế cần phải được khắc phục trong thời gian tới. Chúng tơi mạnh
dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm gĩp phần hồn thiện cơng tác sử dụng đất như sau:
Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp cần thực hiện các giải pháp chủ
yếu như đưa các giống cây trồng cĩ năng suất cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của
xã, luân canh, thâm canh tăng vụ. Phải thực hiện tốt cơng tác quy hoạch tổng thể và
chi tiết sử dụng đất đai thống nhất từ các cấp. Đặc biệt phải nâng cấp và củng cố hệ
thống thuỷ lợi nội đồng, sử dụng phân bĩn hợp lý. Trong quá trình sử dụng đất cần kết
hợp với các biện pháp cải tạo, bảo vệ mơi trường nhằm phát triển nơng nghiệp bền
vững cho tương lai.
Đối với nơng- lâm- ngư nghiệp thì cần tập trung chỉ đạo sản xuất đạt kế hoạch
về diện tích cũng như lịch thời vụ. Tăng cường cơng tác khuyến nơng , khuyến lâm,
khuyến ngư ở cơ sở để giúp người dân trên địa bàn kỹ thuật canh tác, thâm canh cây
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 59
Khĩa luận tốt nghiệp
trồng. Các cơ quan chuyên mơn cần nghiên cứu, thử nghiệm và đưa ra các giống cây trồng
vật nuơi mới thích hợp với điều kiện tự nhiên của xã Long Sơn.
Khai thác tốt tiềm năng về đất đai và nguồn lao động phục vụ cho sản xuất
nơng nghiệp, áp dụng các tiến bộ khoa học cơng nghệ vào sản xuất. Đặc biệt tổ chức
tốt các chương trình khuyến nơng và các lớp tập huấn kỹ thuật cho người dân tạo tiền
đề cho sự phát triển nơng nghiệp bền vững trong tương lai. Tiếp tục tuyên truyền và
vận động người dân dồn điền đổi thửa, luân canh cây trồng hợp lý, chú ý tới các biện
pháp cải tạo đất, bảo vệ đất, bảo vệ mơi trường mơi trường sinh thái.
Hạn chế việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất một cách tùy tiện mà phải tuân
theo kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất cụ thể, khơng ngừng bồi dưỡng, cải tạo đất để
nâng cao chất lượng và khả năng sinh lời của đất.
Đối với người dân sản xuất nơng nghiệp thì cần tham gia đầy đủ các lớp tập
huấn hướng dẫn về các kỹ thuật sản xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Cần chú ý
cĩ biện pháp bảo vệ và đầu tư để nâng cao năng suất ruộng đất, đối với những diện
tích cịn bỏ hoang thì thì cần cĩ kế hoạch sử dụng hợp lý và tránh khai thác quá mức
đất đai.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN 60
Khĩa luận tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kinh tế xã hội xã Long Sơn năm 2008, 2009 và 2010
2. Bài giảng Quản lý hành chính về đất đai-Th.S Đinh Văn Thĩa- Đại học Nơng
Lâm Huế
3. Bài giảng Thống kê kinh tế- Ths. Nguyễn Văn Vượng - Đại học kinh tế Huế
4. Báo cáo thuyết minh số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 xã Long Sơn , huyện Anh
Sơn, tỉnh Nghệ An.
5. Mẫu báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2009 và kế
hoạch 2010 của Xã Long Sơn, huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An.
6. Báo cáo kết quả thực hiện các chương trình đầu tư từ năm 2005 -2010 xã Long
Sơn, Huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An.
7. Báo cáo Thực trạng và kế hoạch xây dựng nơng thơn mới cấp xã giai đoạn 2010
- 2020 và định hướng đến năm 2020.
8. Website Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn: www.agroviet.gov.vn
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_thuc_trang_va_hieu_qua_su_dung_dat_nong_n.pdf