LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa từng được công bố trên bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được ghi rõ nguồn. Đồng thời tôi xin cam đoan trong quá trình thực hiện đề tài tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi
121 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm trên địa bàn xã Hải An huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngàythángnăm 2017
Sinh viên:
Vũ Tuấn Anh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ rất nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ chức và các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin cảm ơn đến Ban giám đốc Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, các thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong quá trình học tập và tu dưỡng đạo đức để tôi có một nền tảng vững chắc trong học tập và nghiên cứu
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn tôi đó là PGS.TS. Nguyễn Phượng Lê đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chính quyền, các ban ngành, các đoàn thể, cùng toàn thể nhân dân xã Hải An, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đã cung cấp những số liệu cần thiết và tạo mọi điều kiện để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tại địa bàn
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã khích lệ, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngàythángnăm 2017
Sinh viên:
Vũ Tuấn Anh
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất rất cơ bản của nền kinh tế quốc dân. Lúa là cây lương thực quan trọng trong nền nông nghiệp, nó góp phần đảm bảo an ninh lương thực và sự ổn định đời sống của người dân Việt Nam. Lúa gạo không chỉ đáp ứng cho nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu qua nhiều thị trường trên thế giới đem lại nguồn ngoại tệ cho đất nước. Hải An là xã thuộc huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định một trong những vùng trọng điểm sản xuất lúa với điều kiện tự nhiên thuận lợi. Hiện nay, lúa Bắc thơm có giá trị kinh tế ngày càng cao. Để nâng cao giá trị kinh tế của cây lúa chúng ta phải chú trọng cả khâu sản xuất và tiêu thụ. Việc sản xuất và tiêu thụ lúa phải song song nhau làm cho nền kinh tế của huyện Hải Hậu ngày càng đi lên. Tuy nhiên, việc sản xuất và tiêu thụ lúa ở xã Hải An huyện Hải Hậu thì còn rất nhiều khó khăn, thách thức. Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm trên địa bàn xã Hải An huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định”
1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài giúp góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm; Đánh giá thực trạng sản xuất, tiêu thụ lúa Bắc thơm của các hộ nông dân ở xã Hải An; Phân tích những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm tại xã Hải An; Đề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm ở xã Hải An huyện Hải Hậu.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Hải An. Thông tin thứ cấp được phục vụ cho đề tài là các báo cáo của địa phương, các sách, báo, tạp chí nghiên cứu kha học có liên quan đến sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm. Thông tin sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp 60 hộ sản xuất lúa Bắc thơm và 3 người thu gom và 3 cán bộ xã. Sau khi thu thập thông tin, số liệu thì tiến hành sử lý số liệu bằng phần mềm excel và phân tích số liệu bằng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp dự báo.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm:
- Nhóm chỉ tiêu thể hiện điều kiện, khả năng sản xuất của hộ: Tuổi và trình độ của hộ, lao động, diện tích đất đai, cơ sở hạ tầng, vốn.
- Chỉ tiêu thể hiện tình hình sản xuất của hộ: Số hộ sản xuất lúa, sản lượng, năng suất, chi phí sản xuất.
- Chỉ tiêu thể hiện tình hình tiêu thụ của hộ: Giá bán, hình thức tiêu thụ, khối lượng tiêu thụ qua từng kênh.
- Một số chỉ tiêu bình quân: Năng suất bình quân, diện tích bình quân, sản lượng, lao động bình quân, chi phí bình quân.
- Các chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả: GO, IC, VA, MI, GO/IC, MI/IC, GO/L, MI/L.
3. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm tại xã Hải An
Xã Hải An là xã nằm Phía Tây huyện Hải Hậu, cách trung tâm huyện 18km, diện tích đất tự nhiên 614,63 ha, là xã thuần nông. Những năm qua, đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Hải An cùng nhau đoàn kết phát huy sức mạnh tổng hợp, khai thác tiềm năng, thế mạnh, tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp, các ngành tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội. Trong vài năm gần đây sản xuất lúa Bắc thơm trên địa bàn xã Hải An có có những bước phát triển đáng kể. Nhìn chung qua 3 năm 2014 – 2016 tuy diện tích canh tác không đổi nhưng năng suất lúa và sản lượng Bắc thơm có xu hướng tăng. Diện tích canh tác lúa Bắc thơm của xã là 365,76 ha. Trong năm 2014 năng suất bình quân là 168,8 kg/sào, sản lượng bình quân là 34300,16 tạ. Năm 2015 năng suất bình quân là 170,2 kg/sào, sản lượng bình quân là 34584,64 tạ. Năm 2016 năng suất bình quân là 171,55 kg/sào, sản lượng bình quân là 34858,96 tạ.
Về việc tiêu thụ lúa Bắc thơm của xã hiện nay theo 2 kênh tiêu thụ chính là kênh tiêu thụ gián tiêp và kênh tiêu thụ trực tiếp. Tuy nhiên kênh tiêu thụ gián tiếp là kênh tiêu thụ chính, việc tiêu thụ qua kênh tiêu thụ trực tiếp là rất ít. Trên địa bàn hiện nay có 9 lái buôn chuyên thu gom và chế biến lúa Bắc thơm và chủ yếu là phục vụ nhu cầu trong xã và một số xã lân cận.
Việc đầu tư cơ sở vật chất và các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất lúa Bắc thơm của các hộ phần lớn còn sơ sài, nhỏ lẻ, chưa có sự đầu tư lớn. Ở các hộ nguồn vốn sử dụng cho việc sản xuất lúa Bắc thơm hầu hết đều là vốn tự có, chỉ có một số ít các hộ quy mô lớn là có vay vốn để đầu tư máy móc hiện đại. Về nguồn giống thì tất cả 100% các hộ mua ở các cửa hàng, đại lý cung cấp giống và vật tư trên địa bàn. Về chi phí sản xuất lúa Bắc thơm thì nhóm hộ quy mô trung bình có chi phí cao nhất khi chi phí vụ chiêm là 614240 đồng/sào, vụ mùa là 588740 đồng/sào. Tiếp đến là nhóm hộ quy mô nhỏ với chi phí vụ chiêm là 602470 đồng/sào, chi phí vụ mùa là 581740 đồng/sào. Cuối cùng thấp nhất là nhóm hộ quy mô lớn với chi phí vụ chiêm là 469740 đồng/sào, chi phí vụ mùa là 450240 đồng/sào.
Kênh tiêu thụ gián tiếp là kênh tiêu thụ chính, các hộ sản xuất sẽ để lại một phần sử dụng và một phần để bán cho các lái buôn trên địa bàn. Năm 2017 giá thu mua thóc Bắc thơm vào khoảng 7800 đồng/kg, giá gạo bán lẻ vào khoảng 14000 đồng/kg và tỷ lệ chuyển đổi thóc ra gạo vào khoảng 67%.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm
Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất như: Các nhân tố thuộc về tự nhiên (đất đai, khí hậu), quy trình kỹ thuật (giống, phân bón, thuốc BVTV,...) chi phí đầu tư, trình độ và kinh nghiệm sản xuất của các hộ nông dân, cơ sở hạ tầng, hệ thống thủy lợi, hệ thống khuyến nông, khoa học kĩ thuật,...
Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ lúa Bắc thơm như: Giá cả sản phẩm, thu nhập người dân, chất lượng sản phẩm, thị hiếu khách hàng, cơ chế thu mua,...
5. Giải pháp
Qua điều tra tôi đưa ra một số giải pháp nhằm giúp việc sản xuất và tiêu thụ hiệu quả hơn như: Giải pháp về các chính sách hỗ trợ, về quy hoạch vùng sản xuất, về công tác tập huấn và chuyển giao kỹ thuật sản xuất, công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức, việc thành lập và nâng cao vai trò của các hiệp hội...
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: So sánh thành phần dinh dưỡng của một số cây lương thực 14
Bảng 3.1: Tình hình đất đai xã Hải An (2013 - 2016) 34
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động xã Hải An (2014 - 2016) 35
Bảng 3.3: Thống kê Trạm biến áp xã Hải An 37
Bảng 3.4: Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Hải An (2016) 38
Bảng 3.5: Phương pháp và nội dung thu thập thông tin sơ cấp 42
Bảng 4.1: Diện tích canh tác lúa Bắc thơm tại xã hải An (2014 - 2016) 46
Bảng 4.2: Năng suất lúa Bắc thơm tại xã Hải An (2014 - 2016) 47
Bảng 4.3: Sản lượng lúa Bắc thơm tại xã Hải An (2014 - 2016) 48
Bảng 4.4: Thông tin cơ bản của các hộ điều tra 49
Bảng 4.5: Số nhân khẩu của các hộ điều tra 51
Bảng 4.6: Diện tích canh tác, năng suất, sản lượng lúa Bắc thơm của các hộ điều tra (2017) 53
Bảng 4.7: Chi phí sản xuất lúa Bắc thơm tính theo số lượng hiện vật của các hộ điều tra (2017) 55
Bảng 4.8: Chi phí sản xuất lúa Bắc thơm tính theo giá trị hiện vật của các hộ điều tra (2017) 59
Bảng 4.9: Kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa Bắc thơm của các hộ điều tra (2017) 62
Bảng 4.10: Tình hình tiêu thụ lúa Bắc thơm tại xã Hải An 63
(2014 - 2016) 63
Bảng 4.11: Một số chỉ tiêu trong chế biến thóc ra gạo Bắc thơm 66
Bảng 4.12: Sản lượng lúa Bắc thơm tiêu thụ qua các kênh tiêu thụ của các nhóm hộ điều tra tại xã Hải An (2016) 67
Bảng 4.13: Hình thức tiêu thụ lúa Bắc thơm của các hộ điều tra (2017) 69
Bảng 4.14: Giá thu mua, giá bán thóc, gạo Bắc thơm của các hộ thu gom tại xã Hải An (2017) 71
Bảng 4.15: Giá thu mua thóc Bắc thơm theo thời điểm thu mua của các hộ thu gom tại xã Hải An (2016 - 2017) 72
Bảng 4.16: Tình hình đất nông nghiệp tạ xã Hải An (2013 – 2016) 73
Bảng 4.17: Lượng giống Bắc thơm sử dụng trên 1 sào của các hộ được điều tra (2017) 74
Bảng 4.18: Lượng phân bón và năng suất BQ của các hộ điều tra (2017) 74
Bảng 4.19: Chi phí giống, phân bón, thuốc BVTV của các hộ điều tra (2017) 75
Bảng 4.20: Số năm làm nghề của các hộ điều tra (2017) 76
Bảng 4.21: Mong muốn của các hộ được điều tra về việc tập huấn 77
Bảng 4.22: Công lao động và chi phí thuê lao động trên 1 sào của các nhóm hộ được điều tra (2017) 78
Bảng 4.23: Thời điểm bán thóc Bắc thơm của các hộ được điều tra 79
Bảng 4.24: Tiêu chí chọn mua gạo của các hộ điều tra 80
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Các tác nhân tham gia tiêu thụ trực tiếp 8
Sơ đồ 2.2: Các tác nhân tham gia tiêu thụ gián tiếp 10
Sơ đồ 4.1: Các kênh tiêu thụ lúa bắc thơm tại xã Hải An 64
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Diễn giải
1
BCH
Ban chấp hành
2
BQ
Bình quân
3
BVTV
Bảo vệ thực vật
4
DN
Doanh nghiệp
5
HĐND
Hội đồng nhân dân
6
HQSX
Hiệu quả sản xuất
7
HTX
Hợp tác xã
8
KQSX
Kết quả sản xuất
9
LĐ
Lao động
10
NN
Nông nghiệp
11
PTNT
Phát triển nông thôn
12
TB
Trung bình
13
UBND
Ủy ban nhân dân
14
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất rất cơ bản của nền kinh tế quốc dân, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, nó sản xuất ra một lượng lớn hàng hóa cho xã hội và các sản phẩm đó là nguồn lương thực, thực phẩm thiết yếu cho con người, cung cấp nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp... Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản.
Lúa là cây lương thực quan trọng trong nền nông nghiệp, nó góp phần vào đảm bảo an ninh lương thực và sự ổn định đời sống của người dân Việt Nam. Lúa gạo không chỉ đáp ứng cho nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu qua nhiều thị trường trên thế giới đem lại nguồn ngoại tệ cho đất nước. Những năm gần đây, Việt Nam đã tham gia vào thị trường lúa gạo quốc tế sản lượng gạo xuất khẩu hàng năm đứng thứ hai trong số các nước xuất khẩu gạo.
Hải An là xã thuộc huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định một trong những vùng trọng điểm sản xuất lúa với điều kiện tự nhiên thuận lợi, đặc biệt lúa Bắc thơm từ lâu đã trở thành thương hiệu của xã không chỉ trong huyện, tỉnh mà còn cả nước
Hiện nay, lúa Bắc thơm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu lương thực trong nước mà còn xuất khẩu sang các nước khác. Để nâng cao giá trị kinh tế của cây lúa chúng ta phải chú trọng cả khâu sản xuất và tiêu thụ, làm cho cây lúa ở xã Hải An huyện Hải Hậu không chỉ mang lại lợi nhuận lớn cho xã, mà còn nâng cao đời sống cho người dân. Sản xuất như thế nào đem lại lợi nhuận, nâng cao năng suất cho nông dân mà còn phải quan tâm đến khâu tiêu thụ, quá trình tiêu thụ tốt sẽ giúp cho nông dân bán được lúa và giá thành được nâng lên. Vì vậy, sản xuất và tiêu thụ lúa phải song song nhau làm cho nền kinh tế của huyện Hải Hậu ngày càng đi lên. Tuy nhiên, nếu đánh giá tổng quan về thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa ở xã Hải An huyện Hải Hậu thì còn rất nhiều khó khăn, thách thức. Một số khó khăn, thách thức điển hình như:
- Thứ nhất, chi phí nguyên liệu đầu vào ngày càng tăng, gây khó khăn không chỉ cho quá trình sản xuất của nông dân mà còn cho quá trình tiêu thụ vận chuyển của thương lái.
- Thứ hai, sự biến động về giá trên thị trường, khiến giá cả bấp bênh, không ổn định.
- Thứ ba, kênh tiêu thụ chưa hiệu quả, còn mang tính tự phát, các tác nhân tham gia vào kênh phân phối thường tự tìm kiếm đầu vào, đầu ra, thiếu sự hỗ trợ, phối hợp của các cơ quan chức năng.
- Thứ tư, khâu bảo quản sau thu hoạch chưa hiệu quả, gây trở ngại cho thương lái trong quá trình vận chuyển, trao đổi mua bán,... và còn nhiều khó khăn, trở ngại khác chưa được đề cập đến.
Trước những thách thức trên, việc nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân về tình hình sản xuất và tiêu thụ là vấn đề hết sức cần thiết; nhằm đưa ra biện pháp để tối thiểu về chi phí, tối đa lợi nhuận của các tác nhân trong hệ thống sản xuất, phân phối và tiêu thụ lúa của xã Hải An huyện Hải Hậu vì vậy tôi chọn đề tài “Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm trên địa bàn xã Hải An huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm tại địa bàn xã Hải An, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, từ đó đề xuất những giải nhằm phát triển sản xuất và nâng cao khả năng tiêu thụ lúa Bắc thơm.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm;
- Đánh giá thực trạng sản xuất, tiêu thụ lúa Bắc thơm của các hộ nông dân ở xã Hải An;
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm tại xã Hải An;
- Đề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm ở xã Hải An huyện Hải Hậu;
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Sản xuất là gì? Tiêu thụ là gì?
- Tình hình sản xuất lúa Bắc thơm như thế nào? Tình hình tiêu thụ lúa Bắc thơm như thế nào?
- Trong quá trình sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm có những thuận lợi và khó khăn gì?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm?
- Các giải pháp nảo để tăng hiệu quả sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề kinh tế liên quan tới hoạt động xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm trên địa bàn xã Hải An huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
- Nghiên cứu các chủ thể là: Các hộ nông dân tham gia sản xuất và các đối tượng thu mua lúa tại xã Hải An.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm tại các hộ nông dân tại địa bàn xã Hải An huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định
- Không gian: Trên địa bàn xã Hải An huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định
- Thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2015 - 2017- Thời gian đề xuất giải pháp: Đến năm 2020.
- Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ tháng 07/2017 đến tháng 12/2017
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH
SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LÚA BẮC THƠM
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ
Đầu vào của sản xuất: Là khoản tài nguyên tiêu tốn tính theo giá trị thị trường và được biểu hiện bằng chi phí sản xuất như: tiền thuê nhà, thuê đất, mua nguyên nhiên vật liệu, chi phí thuê lao động, dịch vụ,... (Nguyễn Phúc Thọ, 2010)
Đầu ra: Là kết quả thu được của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do có đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau nên đầu ra của các doanh nghiệp cũng rất khác nhau .
Theo Nguyễn Phúc Thọ (2010), mối quan hệ đầu vào đầu và đầu ra được thể hiện ở hàm sản xuất :
Q = F(X1, X2, X3, ., Xn)
Trong đó: Q là lượng sản xuất ra
X1, X2, X3, ., Xn là các yếu tố đầu vào
Có 2 phương thức sản xuất là :
- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình độ còn thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị trường.
- Sản xuất cho thị trường tức là theo hướng sản xuất hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập chung chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao. (Phan Sĩ Mẫu, 2001, Đào Thế Tuấn, 1997).
Phát triển kinh tế thị trường phải theo phương thức thứ hai. Nhưng cho dù sản xuất theo mục đích nào thì người sản xuất cũng phải trả lời được hai câu hỏi cơ bản là: sản xuất là cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào ?
Tóm lại sản xuất là quá trình tác động của con người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống con người.
2.1.1.2 Khái niệm về tiêu thụ
Có nhiều quan niệm khác nhau về tiêu thụ, tuy nhiên bản chất của tiêu thụ sản phẩm vẫn được hiểu một cách thống nhất.
- Theo nghĩa rộng: Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu mà các khâu đó có quan hệ mật thiết với nhau để cùng thực hiện cùng một mục tiêu là chuyển hàng đến tay người tiêu dùng.
- Theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hóa từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (Dương Văn Hiểu, Đinh Văn Đãn, Nguyễn Thị Minh Thu, 2010).
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm cần có 3 yếu tố:
- Đối tượng thực hiện trao đổi: sản phẩm hàng hóa và tiền tệ
- Phải có chủ thể kinh tế: người bán, người mua, trung gian môi giới
- Có thị trường: nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán hay là môi trường thực hiện việc trao đổi
Vai trò tiêu thụ sản phẩm đối với sản xuất hàng hóa:
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng để chuyển hóa thành tiền. Sản phẩm một khi đã được sản xuất, nếu không đem ra trao đổi, mua bán, tiêu thụ sẽ không thực hiện được mục tiêu của nhà sản xuất là kiếm lời.
- Tiêu thụ sản phẩm là để thực hiện quá trình tái sản xuất. Nếu không có tiêu thụ sản phẩm thì không thể có quá trình tái sản xuất diễn ra, sản xuất sẽ bị đình trệ
- Tiêu thụ sản phẩm là để thực hiện chức năng giá trị của sản phẩm
- Tiêu thụ sản phẩm có vai trò làm tăng giá trị gia tăng ngoại sinh với sản phẩm
- Tiêu thụ sản phẩm có vai trò nâng cao vị thế của doanh nghiệp . Thông qua chất lượng, giá cả sản phẩm, phương thức giao dịch, mua bán thuậ tiện, dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo... Mà doanh nghiệp tăng thêm được khối lượng sản phẩm bán, lôi kéo được khác hàng, và mở rộng thị phần.
Những nhân tố ảnh hương tới tiêu thụ hàng hóa.
- Nhóm nhân tố thị trường bao gồm: nhu cầu thị trường, lượng cung ứng và giá cả. Nhu cầu của thị trường phụ thuộc vào thu nhập của người tiêu dùng và cơ cấu dân cư của từng vùng, từng khu vực. Thông thường thu nhập tăng tỷ lệ thuận với tăng nhu cầu tiêu dùng. Tuy nhiên đối với sản phẩm nông nghiệp đáp ứng nhu cầu thiết yếu có nhu cầu giảm, ngược lại sản phẩm cao cấp, được chế biến lại tăng mạnh.
- Nhóm nhân tố về công nghệ chế biến: Công nghệ chế biến tiên tiến sẽ tăng giá trị sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và từ đó nâng cao giá cả bán ra. Ngoài ra, cơ sở vật chất kỹ thuật như hệ thống giao thông, phương tiện thông tin, vận chuyển, kho tàng, bến bãi, tốt sẽ đảm bảo lưu thông nhanh chóng và kịp thời.
- Nhóm nhân tố về trình độ tổ chức tiêu thụ: trình độ của người sản xuất trong việc phối hợp với các cá nhân, tổ chức khác trong việc đưa nông sản từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ cuối cùng. Ngoài ra, trình độ của người sản xuất trong việc nắm bắt thông tin thị trường, kiến thức marketing và tổ chức hệ thống tiêu thụ sản phấm sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả tiêu thụ và giảm bớt rủi ro trong sản xuất nông nghiệp.
- Nhóm nhân tố về sản xuất: Việc lựa chọn sản xuất cây trồng, vật nuôi của người sản xuất sẽ ảnh hưởng lớn tới mức tiêu thụ nhanh hay chậm, nếu sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường thì sẽ dễ dàng trong tiêu thụ. Số lượng chất lượng nông sản và giá thành sản xuất sẽ ảnh hưởng đến giá trị sản phẩm và giá nông sản bán ra.
- Nhóm nhân tố về chính sách vĩ mô: số chính sách tạo điều kiện thuận lợi trong việc khai thông thị trường, ảnh hưởng tốt đến tiêu thụ nhưng ngược lại một số chính sách lại gây cản trở cho quá trình tiêu thụ nông sản như chính sách đầu tư, tiêu dùng và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp (Từ Thị Thanh Hiệp, 2003).
2.1.1.3 Khái niệm kênh tiêu thụ
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh tiêu thụ. Kênh tiêu thụ có thể được coi là con đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Nó cũng được coi như một dòng chuyển quyền sở hữu của hàng hóa khi chúng được mua bán qua các tác nhân khác nhau. Một số người lại mô tả kênh tiêu thụ là các hình thức liên kết lỏng lẻo của các công ty để cùng thực hiện mục đích thương mại. Các định nghĩa trên xuất phát từ quan điểm khác nhau của người nghiên cứu.
Người sản xuất chú ý các trung gian khác nhau cần sử dụng để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Vì vậy, họ có thể định nghĩa kênh tiêu thụ là hình thức di chuyển sản phẩm qua các trung gian khác nhau.
Người bán buôn, bán lẻ là những người đang hi vọng có được dự trữ tồn kho thuận lợi từ những người sản xuất và tránh các rủi ro liên quan đến chức năng này có thể quan niệm luồng quyền sở hữu như là mô tả tốt nhất kênh tiêu thụ.
Người tiêu dùng có thể hiểu kênh tiêu thụ đơn giản: Có các trung gian kết nối giữa họ và người sản xuất sản phẩm. Các nhà nghiên cứu khi quan sát các kênh tiêu thụ hoạt động trong hệ thống kinh tế có thể mô tả nó dưới dạng các hình thức cấu trúc và kết quả hoạt động.
Theo quan điểm marketing, kênh tiêu thụ, thực chất là một tập hợp các doanh nghiệp, cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng. (Trần Minh Đạo, 2009).
Kênh tiêu thụ là đường đi và phương thức di chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Trong một kênh chiến lược phân phối bao gồm ba yếu tố chủ yếu, đó là: Người cung cấp (nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu), các phần tử trung gian (người bán buôn, người bán lẻ, đại lý) và người tiêu dùng cuối cùng. (Nguyễn Bích, 2006).
Tất cả những người tham gia và kênh phân phối được gọi là các thành viên của kênh, các thành viên nằm giữa người sản xuất và người tiêu dùng là các trung gian thương mại, các thành viên này tham gia nhiều kênh phân phối và thực hiện các chức năng khác nhau.
Kênh tiêu thụ sản phẩm là luồng hàng vật chất được chuyển từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Trong kinh tế thị trường sản phẩm không chỉ được hiểu một cách đơn giản là vật phẩm đơn thuần có giá trị và giá trị sử dụng mà mỗi sản phẩm đền có 3 đặc trưng cơ bản, dựa vào các đặc trưng này để người ta phân biệt các sản phẩm với nhau.
Có các loại kênh tiêu thụ như sau:
- Kênh tiêu thụ trực tiếp:
Người tiêu dùng
cuối cùng
Người
sản xuất
Sơ đồ:
Môi giới
Sơ đồ 2.1: Các tác nhân tham gia tiêu thụ trực tiếp
Môi giới: Là những người không tham gia vào các hoạt động cạnh tranh trên thị trường nhưng là người khâu nối mối quan hệ cung cầu, nên môi giới không phải là trung gian trong kênh tiêu thụ.
Kênh tiêu thụ trực tiếp: Là kênh tiêu thụ mà doanh nghiệp bán thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng mà không thông qua trung gian.
Kênh tiêu thụ trực tiếp có ưu điểm:
+ Sản phẩm mới được đưa thẳng từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng mà không phải qua bất kì một trung gian nào. Do đó, người tiêu dùng được trực tiếp tiếp xúc với người sản xuất, giá bán của người sản xuất cũng là giá mua của người tiêu dùng.
+ Giảm được các chi phí trung gian như: Chi phí bốc dỡ, lưu kho, chi phí bán hàng,...
+ Doanh nghiệp được trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên biết được ngay nhu cầu khách hàng cần gì ở hàng hóa của mình cung cấp.
Tuy nhiên kênh tiêu thụ trực tiếp lại có những nhược điểm, hạn chế:
+ Tiêu thụ sản phẩm diễn ra trên phạm vi rộng nên hoạt động bán hàng cũng phải tiến hành trên phạm vi không gian rộng. Do đó, cần phải có nhiều điểm bán hàng. Khi đó yêu cầu vồn phải lớn, mà khả năng về tài chính của công ty lại có hạn. Cho nên, hạn chế khả năng mở rộng thị trường bán sản phẩm của công ty.
+ Cơ cấu tổ chức cồng kềnh, gây khó khăn cho công ty về tính hiệu quả.
+ Việc phân loại khách hàng trở nên khó khăn, đôi khi thiếu chính xác về nguyện vọng người mua.
- Kênh tiêu thụ gián tiếp: Là kênh tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp thông qua các trung gian bán hàng trước khi sản phẩm đến với người tiêu dùng cuối cùng.
Người sản
xuất
Người tiêu dùng cuối cùng
Sơ đồ:
Đại lý
Bán buôn
Bán lẻ
Bán lẻ
Bán buôn
Đại lý
Sơ đồ 2.2: Các tác nhân tham gia tiêu thụ gián tiếp
Kênh tiêu thụ sản phẩm có các cấp kênh. Có thể qua một, hai hoặc ba cấp kênh trung gian. Nếu tiêu thụ thông qua một trung gian thì gọi là kênh tiêu thụ 1 cấp, nếu tiêu thụ thông qua hai trung gian thì gọi là kênh tiêu thụ 2 cấp, nếu tiêu thụ thông qua ba trung gian thì gọi là kênh tiêu thụ 3 cấp...
Đại lý: Các đại lý thường gặp trong kinh doanh là đại lý bán buôn và đại lý bán lẻ. Đại lý bán buôn là trung gian giữa cấc nhà sản xuất với nhà bán lẻ. Đại lý bán lẻ là cầu nối giữa người sản xuất hoặc nhà bán sỉ (bán buôn) với người tiêu dùng cuối cùng.
Nhà bán lẻ: Người cuối cùng trong dây chuyền tiếp nối giữa người sản xuất và tiêu thụ.
Người bán lẻ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng cuối cùng nên họ hiểu rất kỹ nhu cầu của thị trường. Khả năng thích ứng với thị trường của người bán lẻ lớp và người bán lẻ năng động hơn, có các phương tiện buôn bán đa dạng, có hệ thống cửa hàng phong phú và tiện lợi, Tuy nhiên, họ có mặt hạn chế là quy mô không lớn, không trường vốn như các nhà bán buôn. (Nguyễn Bích, 2006).
Nhà bán buôn: Người bán buôn mua hàng của người sản xuất và bán cho người bán lẻ. Người bán buôn có vai trò quan trọng trên thị trường và trong kênh phân phối. Mức độ tập trung của nhà bán buôn rất lớn. Các nhà bán buôn có trường vốn, phương tiện kinh doanh nhiều và hiện đại, khả năng chi phối các quan hệ thị trường lớn. Nhà bán buôn tiết kiệm được thời gian và công việc của các nhà bán lẻ cũng như nhà sản xuất. (Nguyễn Bích, 2006).
Kênh tiêu thụ gián tiếp sẽ khắc phục được những nhược điểm của kênh tiêu thụ trực tiếp. Ngoài ra, kênh tiêu thụ gián tiếp còn có ưu điểm lớn là lượng hàng hóa đi qua kênh này rất lớn. Tuy nhiên, kênh tiêu thụ gián tiếp lại có nhược điểm là các trung gian sẽ tiêu thụ hàng hóa tốt cho công ty nếu họ thấy lợi ích được thỏa đáng và cũng sẽ là mối nguy hại cho công ty nếu họ thấy lợi ích kinh tê không đảm bảo, nên họ cũng thường không mặn mà với tiêu thụ sản phẩm cho công ty, thậm chí còn làm ảnh hưởng đến uy tín cuat công ty.
2.1.1.4 Khái niệm sản xuất lúa gạo và thị trường tiêu thụ lúa gạo
Sản xuất lúa gạo là quá trình sử dụng các nguồn lực với các tư liệu sản xuất và giống đã có để tiến hành quá trình gieo trồng, sinh trưởng, phát triển của cây lúa, sản phẩm cuối cùng là gạo.
Dự trên cơ sở khái niệm chung về thị trường và hoạt động tiêu thụ. Với đặc trưng lúa gạo là hàng hóa tiêu dùng, đáp ứng cho đại bộ phận dân cư, ta có thể khái quát: “Thị trường tiêu thụ lúa gạo là tập hợp những khách hàng có nhu cầu và mong muốn tiêu dùng lượng hàng hóa lúa gạo nhất định, ở một địa phương, một vùng lãnh thổ cụ thể”.
Quá trình mua và bán được thực hiện thông qua tập hợp các thỏa thuận giữa các bên mua và bên bán. Là sự gặp gỡ giữa cung và cầu ở mỗi mức giá. Định giá là một quá trình quan trọng, được coi là quá trình mặc cả hay đàm phán thương mại. Tham gia vào thị trường tiêu thụ lúa gạo, các chủ thể kinh tế quan tâm đén nhiều vấn đề: Số lượng, giá cả, chất lượng, bao gói, mẫu mã, phương thức thanh toán, thời điểm giao nhận hàng, phương thức vận chuyển,... Nhưng quan trọng nhất là: đàm phán thương mại và trao đổi quyển sở hưu hàng hóa lúa gạo giữa các chue thể mua bán.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất, tiêu thụ lúa Bắc thơm
2.1.2.1 Đặc điểm trong sản xuất và tiêu thụ
Nông dân Việt Nam nói chung còn chịu ảnh hưởng nặng nề của tập quán sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, tự cung tự cấp. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm chưa đáp ứng được tính chuyên nghiệp khi ký kết hợp đồng tiêu thụ của các DN, HTX chế biến, các đơn vị kinh doanh lúa Bắc thơm hay tư thương với khối lượng nông sản lớn đòi hỏi phải sản xuất trên địa bàn rộng lớn, tính đồng đều của sản phẩm cao, sản phẩm của nông dân phải đảm bảo VSATTP đây là một trở ngại khá lớn trong phát triển mối liên kết này. Vì vậy, công tác tuyên truyền, tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất phải đi trước một bước, trong đó việc xây dựng các mô hình trình diễn, tham quan học tập, tổ chức các hội nghị “đầu bờ” là rất quan trọng, có tác động trực tiếp với việc giúp nông dân thay đổi tập quán sản xuất.
- Nguồn gốc:
Là giống lúa thuần Trung Quốc do Xí nghiệp giống lúa Đông Triều (Quảng Ninh) nhập về năm 1992. Giống được khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản xuất ở nhiều nơi. Được Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng trung ương đề nghị Bộ công nhận là tiến bộ kỹ thuật để mở rộng sản xuất tháng 1/1998.
- Đặc tính nông sinh học:
Gieo cấy được 2 vụ. Vụ xuân muộn thời gian sinh trưởng 135 - 140 ngày, vụ mùa sớm 115 - 120 ngày.
Chiều cao trung bình từ 90 - 95cm, đẻ nhánh khá. Hạt thon, nhỏ màu vàng sẫm; Khối lượng 1.000 hạt 19-20 gram.
Cơm thơm, mềm. Năng suất bình quân 35 - 40 tạ/ha, cao 45-50 tạ/ha.
Chống đổ trung bình, chịu rét ở giai đoạn mạ tương tự giống CR203. Nhiễm rầy, đạo ôn, khô vằn từ nhẹ đến trung bình.
- Yêu cầu kỹ thuật:
Thích hợp với chân đất vàn và vàn cao.
Thích hợp trà Xuân muộn và Mùa sớm tại các tỉnh miền Bắc, vụ Đông xuân và Hè thu ở các tỉnh miền Trung.
Thời vụ gieo cấy:
+ Các tỉnh miền Bắc: Vụ Xuân muộn gieo từ 25/1 - 10/2, gieo mạ dày xúc hoặc mạ sân cấy tuổi mạ 3,0 - 3,5 lá, nếu gieo mạ dược cây tuổi mạ 4,0 - 4,5 lá; vụ Hè thu gieo 25/5-5/6 và vụ Mùa gieo đầu tháng 6, cấy trong tháng 6, cấy tuổi mạ từ 15-18 ngày.
+ Các tỉnh miền Nam Trung bộ: vụ Đông xuân gieo sạ từ ngày mùng 10 - 20/01; vụ Hè thu gieo sạ từ ngày mùng 10 - 20/06.
Mật độ cấy: 50-55 khóm/m2, cấy 2 - 3 dảnh/khóm (áp dụng cho miền Bắc), cấy nông tay.
Phân bón: để đạt năng suất cao cần bón phân cân đối, tập trung, bón sớm và khuyến cáo sử dụng phân tổng hợp NPK bón lót và bón thúc. Lượng phân bón tùy theo từng loại đất, trên chân đất ...ghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên địa bàn phường Phương Đông”. Trên cơ sở tìm hiểu, thu thập điều tra tình hình sản xuất các giống lúa gạo chính. Từ đó tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo và đưa ra các giải pháp để tăng hiệu quả trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo.
- Vũ Thị Dung (2015), đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa giống của hộ nông dân xã Khánh Trung, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình”. Trên cơ sở phân tích các mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa giống ở xã Khánh trung từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa giống góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp của địa phương trong thời gian tới.
- Nguyễn Ánh Tuyết (2015), đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm trên địa bàn xã Thanh An, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên”. Trên cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa Bắc thơm của các hộ nông dân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa góp phần nâng cao thu nhập của các hộ nông dân trong xã Thanh An, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
- Đỗ Phương Huệ (2016), đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm của hộ nông dân tại thị trấn Tuần Giáo, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên”. Trên cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa Bắc thơm của các hộ nông dân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa góp phần nâng cao thu nhập của các hộ nông dân trong thị trấn Tuần Giáo, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình
Xã Hải An là xã nằm Phía Tây huyện Hải Hậu, cách trung tâm huyện 18 km, diện tích đất tự nhiên 614,63 ha, là xã thuần nông. Có đường An Đông chạy qua, gồm 3 thôn là An Trạch, An Đạo, An Nghĩa. Hải An có nhiều điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội. Những năm qua, đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Hải An cùng nhau đoàn kết phát huy sức mạnh tổng hợp, khai thác tiềm năng, thế mạnh, tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp, các ngành tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Phía Bắc giáp: Huyện Trực Ninh và xã Hải Toàn.
- Phía Nam giáp: Xã Hải Giang.
- Phía Đông giáp: Xã Hải Toàn.
- Phía Tây giáp: Huyện Trực Ninh và huyện Nghĩa Hưng.
Xã Hải An có địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao trung bình từ 0,2 – 1m so với mực nước biển, xung quanh tiếp giáp với các sông: Ninh Cơ, Hải Giang, Trực Phú phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
3.1.1.2 Đặc điểm khí hậu
Xã Hải An thuộc Đồng Bằng Bắc Bộ và nằm gần biển nên mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Chia làm 4 mùa, trong đó mùa xuân và mùa thu là hai mùa chuyển tiếp, mùa hạ và mùa đông có khí hậu trái ngược nhau nên một năm khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt, mùa đông khô hanh và lạnh, mùa hè nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình 23 – 24oC. Lượng mưa trung bình hằng năm là 1700mm. Do nằm giáp biển nên hàng năm thường chịu ảnh hưởng của gió bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4 – 6 trận/năm. Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình khoảng 80 – 85%. Các tháng độ ẩm không khí cao là tháng 2 và tháng 3 lên tới 90%, thấp nhất vào các ngày có gió tây nam, có khi xuống dưới 80%.
Nhìn chung khí hậu xã Hải An rất thuận lợi chó sự phát triển của môi trường sống , sự phát triển của hệ sinh thái động, thực vật, việc phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là gieo trồng có thể tiến hành quanh năm, cây cối 4 mùa ra hoa kết trái, đồng ruộng mỗi năm canh tác từ 2 đến 3 vụ.
3.1.1.3 Đặc điểm thủy văn
Xã Hải An có hệ thống sông Hồng, sông Ninh Cơ và chế độ thủy triều. Các sông trong đồng đều chảy theo hướng nghiêng của địa hình Tây Bắc - Đông Nam và đều bắt nguồn từ các đê sông. Ngoài ra còn có hệ thống ao, hồ trong khu dân cư và lượng mưa hàng năm, đủ cung cấp nước tưới cho cây trồng, vật nuôi và sinh hoạt của nhân dân.
Sông ngòi đã mang lại nguồn lợi cho kinh tế của xã, thuận lợi về nguồn nước tưới cho sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra sông ngòi còn được coi là đường giao thông thủy lợi và là nơi sản xuất, cung cấp nguồn thủy sản dồi dào phong phú. Do xã gần biển nên nước ở sông bị ảnh hưởng của thủy triều đã dẫn đến đất bị nhiễm mặn. Thông qua hệ thông sông ngòi kênh mương, chế độ nhật triều đã giúp quá trình thau chua, rửa mặn trên đồng ruộng.
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
3.1.2.1. Đất đai
Xã Hải An có diện tích đất tự nhiên là 614, 63 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp tính đến hết năm 2016 là 440,45 ha, diện tích đất phi nông nghiệp là 174,18 ha. Đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sản xuất (chiếm 71,66% tổng diện tích đất tự nhiên). Đất đai được xem là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Vai trò của đất đai càng trở nên quan trọng hơn đối với những địa phương mà sản xuất nông nghiệp chủ yếu như xã Hải An.
Bảng 3.1: Tình hình đất đai xã Hải An (2013 - 2016)
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
So sánh (%)
Chỉ tiêu
Diện tích
Tỉ lệ
Diện tích
Tỉ lệ
Diện tích
Tỉ lệ
(ha)
(%)
(ha)
(%)
(ha)
(%)
15/14
16/15
BQ
Tổng diện tích
614,63
100
614,63
100
614,63
100
100
100
100
Đất NN
441,25
71,8
440,95
71,7
440,45
71,66
99,93
99,89
99,91
Đất phi NN
173,38
28,2
173,68
28,3
174,18
28,34
100,17
100,29
100,23
(Nguồn: Ban địa chính xã Hải An)
Qua Bảng 3.1 ta thấy diện tích đất nông nghiệp qua các năm có xu hướng thu hẹp dần, tính đến hết năm 2016 diện tích đất nông nghiệp là 440,45 ha giảm 0,8 ha so với năm 2014. Do diện tích đất nông nghiệp giảm kéo theo đó là diện tích đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng lên nhưng không đáng kể. Năm 2014 diện tích đất phi nông nghiệp là 173,38 ha (chiếm 28,2% diện tích đất tự nhiên) đến năm 2016 diện tích đất phi nông nghiệp là 174,18 ha tăng 0,8 ha.
Dựa vào Bảng 3.1 có thể dự báo trong những năm tiếp theo diện tích đất nông nghiệp còn tiếp tục giảm, diện tích đất phi nông nghiệp (thổ cư, chuyên dụng,...) sẽ tăng lên, điều này phù hợp với xu hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và chủ trương kế hoạch phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa của xã.
3.1.2.2. Dân số và lao động
Xã Hải An chia thành 3 thôn (An Đạo, An Trạch, An nghĩa) với 6170 nhân khẩu (tính đến hết năm 2016). Lao động của xã phần lớn hoạt động trong nghề nông và một số ít hộ kinh doanh dịch vụ bán tạp hóa, vận tải, máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp, cơ khí, vật liệu xây dựng. Tính đến hết năm 2016, toàn xã có 1884 hộ gia đình trong đó chủ yếu là hộ sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung dân số trên địa bàn xã ít biến động.
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động xã Hải An (2014 - 2016)
Chỉ tiêu
ĐVT
2014
2015
2016
So sánh (%)
15/14
16/15
BQ
Tổng dân số
Người
6200
6270
6170
101,13
98,41
99,76
Tổng lao động
Người
3016
2991
2967
99,17
99,20
99,18
Tổng số hộ
Hộ
1815
1850
1884
101,93
101,84
101,88
(Nguồn: UBND xã Hải An)
Qua 3 năm tổng số hộ trong toàn xã có sự biến động liên tục theo xu hướng tăng lên. Tuy số hộ tăng lên nhưng tổng dân số ở địa phương lại có xu hướng giảm nguyên nhân có sự mâu thuẫn này là do trước kia trên địa bàn xã các hộ gia đình có xu hướng sống theo hộ lớn gồm các thế hệ từ ông bà, bố mẹ đến các con cháu. Tuy nhiên giờ đây khi con cháu trưởng thành, lập gia đình riêng và đã thực hiện tách hộ do đó dẫn đến số hộ tăng lên. Một phần khác tổng dân số giảm là do tầng lớp trẻ hiện nay có xu hướng chuyển khẩu lên thành thị, vào miền nam hoặc di chuyển đến những nơi khác để làm ăn, sinh sống do đó dẫn đến hiện tượng dân số trên địa bàn xã có xu hướng giảm vào thời gian qua. Phần lớn lao động của xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Tính đến hết năm 2016 tổng số lao động của xã là 2967 người và đang có xu hướng giảm dần qua 3 năm.
3.1.2.3 Cơ sở hạ tầng, vật chất
Trong những năm qua, cơ sở hạ tầng nông thôn của xã đã được nâng lên đáng kể nhờ vào việc xã đã chú trọng đầu tư phát triển để góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về nông thôn mới.
Hiện nay ở xã hệ thống điện, đường, trường, trạm, chợ đã phần nào đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của người dân như: Nhu cầu đi lại, giao lưu buôn bán, khám chữa bệnh...
a. Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông tại địa phương khá đầy đủ với 3,5 km đường liên xã, 18,6 km đường dong, 14 km trục chính đường nội đồng đều được trải nhựa hoặc đổ bê tông đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân. Ngoài ra đường An Đông chạy qua tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán với các xã lân cận và các nơi khác.
b. Hệ thống thủy lợi
Hệ thống sông ngòi gồm có sông Hồng, sông Ninh Cơ là hệ thống sông lớn chảy qua địa bàn xã, kết hợp với hệ thống kênh mương nội đồng cung cấp nước ngọt cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân trong xã.
c. Hệ thống trường học:
Hiện nay trên địa bàn xã có 1 trường mầm non, 1 trường tiểu học và 1 trường trung học. Trường mầm non được chia thành 3 điểm ở 3 thôn khác nhau. Điểm thứ nhất là điểm 19/5 đặt tại xóm 1 thuộc thôn An Trạch có diện tích 2.977 m2, điểm 2/9 đặt tại xóm 8 thuộc thôn An Đạo có diện tích 1990 m2 và điểm cuối cùng là điểm 1/6 đặt tại xóm 12 thuộc thôn An Nghĩa có diện tích 2746 m2. Trường tiểu học có diện tích 8.047 m2 và trường trung học được có diện tích 6423 m2. Cả 2 trường tiểu học và trung học đều được đặt tại đặt tại xóm 4. Ngoài ra trường trung học đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia năm 2009.
d. Công trình điện
Toàn xã có 5 trạm biến áp (trong đó có 3 trạm mặt đất và 2 trạm treo), với 18 km đường dây điện, hệ thống lưới điện được duy trì, phát huy tốt hiệu quả phục vụ khá tốt cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Hiện nay 100% số hộ trong xã đã có đủ điện dùng. Trong định hướng các trạm biến áp cần được bảo trì nâng cấp, sửa chữa, xây dựng, xây mới để đảm bảo nhu cầu điện sinh hoạt và sản xuất của người dân. Về tiêu chí cấp điện đạt tiêu chí Quy hoạch nông thôn mới. Tổng hợp các trạm biến áp của xã được thể hiện chi tiết qua bảng sau:
Bảng 3.3: Thống kê Trạm biến áp xã Hải An
STT
Tên Trạm Biến Áp
Vị trí
Công suất (KVA)
1
Trạm biến áp số 1
Giáp trụ sở UBND
320
2
Trạm biến áp số 2
Xóm 1 thôn An Trạch
180
3
Trạm biến áp số 3
Xóm 11 thôn An Nghĩa
180
4
Trạm biến áp số 4
Giáp cống cau số 10
150
5
Trạm biến áp số 5
Xóm 13
150
(Nguồn: Báo cáo thực hiện kinh tế xã hội năm 2016 xã Hải An)
e. Hệ thống trạm y tế
Vị trí tại xóm 6 thôn An Đạo quy mô nhà 2 tầng diện tích 3.000 m2 với 2 nhà làm việc và 8 phòng chức năng. Trạm y tế được đặt cạnh UBND xã, thuộc trung tâm xã Hải An và nằm cạnh trục đường chính An Đông nên trạm y tế xã có vị trí giao thông hết sức thuận lợi.
f. Nhà văn hóa
- Hiện tại nhà văn hóa trung tâm được hoạt động kết hợp với Hội Trường UBND, quy mô 350 chỗ ngồi.
- Trên địa bàn xã có 15 xóm đều được xây dựng nhà văn hóa riêng đạt chuẩn nông thôn mới.
- Hoạt động văn hóa đã có nhiều tiến bộ, trong những năm qua văn hóa xã được chính quyền quan tâm và chú trọng nhằm nâng cao đời sống tinh thần, phong trào nếp sống văn minh, gia đình hạnh phúc đã được đông đảo nhân dân thực hiện đạt kết quả cao.
g. Hệ thống bưu chính viễn thông
Vị trí tại xóm 3 thôn An Trạch, diện tích 100m2 . Quy mô nhà 2 tầng, Bưu điện có vị trí hợp lý là nơi phục vụ nhu cầu đọc sách báo của nhân dân, cơ sở còn thiếu chưa đáp ứng yêu cầu phục vụ cho sinh hoạt cộng đồng.
Bảng 3.4: Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Hải An (2016)
Tiêu chí
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
1.Hệ thống điện
Trạm biến áp
Cái
5
3 trạm mặt đất, 2 trạm treo
Đường dây điện
Km
18
2.Đường giao thông
Đường nhựa
Km
3,5
Đường dong
Km
18,6
Đường nội đồng
Km
14
Đường trục chính
3.Công trình phúc lợi
Trường tiểu học
Trường
1
Trường trung học cơ sở
Trường
1
Trường Mầm Non
Trường
1
Gồm 3 cơ sở ở 3 thôn
Cơ sở y tế
Trạm
1
Nhà văn hóa
Nhà
16
1 NVH xã, 15 NVH xóm
Chợ
Cái
1
Bưu điện
Cái
1
Lò xử lý rác
Cái
1
4.Mạng lưới truyền thông
Loa phát thanh
Cái
34
4 loa ở xã, 30 loa ở các xóm
(Nguồn: UBND xã Hải An)
3.1.2.4 Phát triển kinh tế - xã hội
Năm 2015 là năm đầu tiên triển khai thực hiện Nghị quyết đại hội đảng bộ xã lần thứ XXVI (Nhiệm kì 2015 – 2020); thi đua lập thành tích chào mừng thành công Đại hội Đảng các cấp, tiến tới đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Đảng bộ và nhân dân đã tập trung hoàn thành những chỉ tiêu cơ bản về sự phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, tổng kết đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế trong thực hiện các đề án phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2015, làm cơ sở định hướng cho thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 – 2020 đạt hiệu quả. Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của BCH Đảng ủy xã, sự giám sát của HĐND xã; Ủy ban nhân dân xã phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trong xã tổ chức quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực, đạt được kết quả chính sau:
Năng suất lúa đạt 117,5 tạ/ha, giá trị đạt 95 triệu đồng/ha. Tổng thu ngân sách là 9.250.000.000 đồng đạt 209,3%/tổng dự toán năm, trong đó thu thường xuyên là 487.352.000 đồng, đạt 94,3% dự toán đầu năm.
Tổng đầu tư xây dựng cơ bản: 4.472.563.000 đồng, trong đó đầu tư mới, sửa chữa và trả nợ xây dựng công trình xã là: 2.422.462 nghìn đồng. Đường giao thông thôn, liên thôn là: 2.050.101 nghìn đồng.
Xã đã đảm bảo được trật tự an toàn xã hội, không có vụ việc trọng án sảy ra. Tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở lên là 14%, đạt kế hoạch. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là 0,3% (giảm 0,23% so với năm 2014). Tỷ lệ người tham gia BHYT là 63,29% (giảm so với cùng kì năm 2014 là 9%). Tỷ lệ học sinh lớp 9 dự thi vào THPT 68/82 em đạt 82,9% (chỉ tiêu 85-90%).
3.1.2.5 Phát triển sản xuất lúa
Sản xuất lúa là ngành sản xuất chính tại xã Hải An, chiếm hơn 50% giá trị sản xuất kinh doanh của xã. Hàng năm, chiến lược phát triển sản xuất nông nghiệp của xã, nhất là chiến lược phát triển sản xuất lúa vẫn là một trong những chiến lược hàng đầu của huyện.
Vụ chiêm là vụ lúa chính của huyện, sản xuất lúa vụ chiêm chủ yếu là các giống lúa Bắc thơm, Tạp Giao, Khang Dân, Q5, Việt Hương chiếm... Vụ mùa là thời điểm mưa nhiều trong năm, thời tiết hay thất thường. Sản xuất lúa Bắc thơm hàng năm của người dân nơi đây phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết.
Hiện nay trên địa bàn xã, người sản xuất vẫn làm theo kiểu manh mún, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó. Hầu hết các hộ nông dân sau khi thu hoạch xong là đem bán cho thương lái và các cơ sở thu gom chế biến, rất ít hộ mang ra chợ bán, do đó nông dân chưa có tư duy về việc tích trữ thóc gạo, liên kết với các doanh nghiệp phục vụ cho nhu cầu thị trường, nhất là để phục vụ các dịp lễ lớn.
3.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của địa bàn xã Hải An ảnh hưởng đến sản xuất lúa Bắc thơm
Xã Hải An thuộc vùng Đồng Bằng Sông Hồng, có đặc điểm khí hậu gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa. Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, thời tiết vào mùa này chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, mưa phùn, thiếu ánh sáng và ẩm ướt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến hết tháng 9, mùa này chịu ảnh hưởng của gió Đông Nam, nhiệt độ nóng, mưa nhiều. Hải An có con sông Ninh Cơ chảy qua giúp cung cấp một lượng phù sa lớn, phục vụ tốt việc tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung khí hậu của xã thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp, với hệ thống ruộng canh tác chủ yếu là vàn cao và vàn thấp, vì vậy rất thuận lợi cho sự phát triển của các loại cây trồng trong đó đặc biệt là cây lúa. Ngoài ra, là một xã nông thôn mới do đó hệ thống giao thông, thủy lợi nơi đây đã được sửa chữa, nâng cấp, đảm bảo phục vụ tốt, đáp ứng nhu cầu và tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho hoạt động sản xuất lúa của người dân nơi đây.
Tuy nhiên, do vị trí gần biển nên cũng gặp không ít khó khăn trong phát triển của sản xuất: Thời tiết biến động thất thường, thiên tai năm xảy ra sớm, năm sảy ra muộn, vì vậy rất khó khăn cho việc phòng chống, nhất là việc bố trí lịch thời vụ sản xuất thích hợp, đặc biệt là cây lúa. Vào mùa mưa hệ thống nước biển theo đường sông dâng cao, gây khó khăn cho việc tưới tiêu của nông dân.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra
3.2.1.1 Chọn điểm nghiên cứu
Nghiên cứu trên địa bàn xã Hải An.
3.2.1.2 Phương pháp chọn mẫu điều tra
- Tiến hành điều tra 60 hộ trồng lúa Bắc thơm trên địa bàn xã Hải An.
- Điều tra các tác nhân tiêu thụ lúa Bắc thơm, người thu gom, người bán buôn, cửa hàng
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
3.2.2.1 Thu thập thông tin thứ cấp
- Thu thập các thông tin, tài liệu có sẵn đã công bố như số liệu tổng hợp điều tra nông nghiệp, nông thôn; Các tài liệu, báo cáo của các cơ quan trung ương và các cấp chính quyền ở địa phương nơi nghiên cứu đề tài; các thông tin về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, tình hình sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất lúa nói riêng và các số liệu về năng suất, sản lượng, diện tích sản xuất lúa qua các năm 2015 – 2017 từ Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hải Hậu, UBND xã Hải An. Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất tiêu thụ định kỳ của xã nhằm tìm hiểu lợi ích của các hình thức liên kết sản xuất tiêu thụ lúa gạo của địa phương.
- Thu thập thông tin từ mạng internet, qua các cổng thông tin điện tử sách báo, các báo cáo khoa học, các tạp chí chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, các báo cáo trước đây về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước.
- Ngoài ra còn tham khảo các đề tài nghiên cứu có liên quan.
3.2.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp
- Chọn mẫu: Điều tra 60 hộ trên địa bàn xã Hải An gồm hộ quy mô nhỏ (nhỏ hơn 0,1 ha), hộ quy mô trung bình (từ 0,1 đến 0,5 ha) và hộ quy mô lớn (lớn hơn 0,5ha); 3 người thu gom; 3 cán bộ xã.
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Đối với hộ nông dân sản xuất lúa Bắc thơm tiến hành phỏng vấn, điều tra và lấy thông tin từ các phiếu điều tra đã chuẩn bị sẵn. Phiếu điều tra được xây dựng dựa trên việc lấy ý kiến của 60 hộ dân trồng lúa Bắc thơm ngẫu nhiên trong trên địa bàn xã hải An. Đối với người thu gom và cán bộ xã sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
- Ngoài ra phương pháp quan sát trực tiếp được sử dụng khá nhiều và hữu dụng trong việc thu thập các thông tin cho đề tài.
- Nội dung điều tra bao gồm: Những thông tin cơ bản của hộ, quy mô sản xuất, thu nhập, sản lượng, trình độ, khó khăn, mong muốn của hộ... ngoài ra còn phỏng vấn ý kiến của các nhà lãnh đạo trong xã, huyện.
Bảng 3.5: Phương pháp và nội dung thu thập thông tin sơ cấp
Đối tượng
Số lượng
(người)
Phương pháp khảo sát
Nội dung khảo sát
Hộ nông dân
60
Phỏng vấn theo bộ câu hỏi phiếu điều tra, thảo luận trực tiếp, quan sát thực tế.
- Thông tin hộ (tuổi, trình độ)
- Diện tích, năng suất trồng lúa,...
Người thu gom
3
Phỏng vấn trực tiếp
Giá bán, giá thu mua, hình thức thu mua, phạm vi thu mua và tiêu thụ,...
Cán bộ xã
3
Phỏng vấn trực tiếp
Tình hình sản xuất tiêu thụ trên địa bàn
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
3.2.3.1 Phương pháp xử lý thông tin
- Đối với thông tin thứ cấp: Sau khi đã tiến hành thu thập được những thông tin thứ cấp tiến hành phân loại, xắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin đã được thu thập đó. Đối với thông tin số liệu, tiến hành lập bảng biểu, phân tích tài liệu theo mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Đối với thông tin sơ cấp: Sau khi đã tiến hành điều tra xong thì sẽ thu được các phiếu điều tra. Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel, nhằm tính toán được những số liệu thống kê thông qua phản ánh điển hình của nội dung nghiên cứu, tính toán và so sánh các chỉ tiêu kinh tế, những số liệu này làm cơ sở cho quá trình phân tích, đánh giá số liệu theo mục đích nghiên cứu của đề tài.
3.2.3.2 Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp thống kê mô tả: Được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau như sử dụng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để mô tả tình hình sản xuất tiêu thụ cũng như liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo của các hộ nông dân. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để nêu lên mức độ của hiện tượng, phân tích biến động của các hiện tượng và mối quan hệ giữa các hiện tượng này với nhau.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên sự so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) (Nguyễn Tất Bình, 2003). Như so sánh tình hình dân số, lao động, diện tích đất đai, giá trị sản xuất giữa các năm để thấy được sự tăng hay giảm của các chỉ tiêu. Các chỉ tiêu so sánh được so sánh phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô điều kiện sản xuất.
- Phương pháp chuyên gia:
+ Tham khảo ý kiến từ giáo viên phụ trách và các cán bộ xã: Tham khảo ý kiến của giáo viên phụ trách để có hướng đi đúng và chuẩn xác cho đề tài. Tham khảo ý kiến của cán bộ xã để có cái nhìn xác thực nhất về vấn đề liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm tại địa bàn.
+ Tham khảo ý kiến từ những người dân có kinh nghiệm: Thu thập ý kiến từ những người dân để có cái nhìn khái quát và đúng đắn nhất về về vấn đề liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm tại địa bàn.
- Phương pháp dự báo: Phương pháp này dùng để dự kiến năng suất, sản lượng lúa Bắc thơm trong các năm tới.
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu thể hiện điều kiện, khả năng sản xuất của hộ
- Tuổi và trình độ của hộ
- Tổng số lao động của hộ
- Diện tích đất nông nghiệp của các hộ
- Diện tích đất trồng lúa của các hộ
- Mức độ trang bị tư liệu, tiếp cận khoa học kỹ thuật của hộ
3.2.4.2 Chỉ tiêu thể hiện tình hình sản xuất
- Số hộ sản xuất lúa
- Diện tích, năng suất, sản lượng lúa
3.2.4.3 Chỉ tiêu thể hiện tình hình tiêu thụ
- Hình thức tiêu thụ
- Khối lượng tiêu thụ qua từng kênh tiêu thụ
- Giá bán trên các kênh tiêu thụ
3.2.4.4 Một số chỉ tiêu bình quân
- Năng suất bình quân
- Diện tích bình quân
- Sản lượng bình quân
- Số lao động bình quân bình quân
- Chi phí bình quân
3.2.4.5 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả
- Tổng giá trị sản xuất (GO): Đánh giá toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định.
GO = ∑Qi*Pi
Trong đó: GO: Tổng giá trị sản xuất
Qi: Sản lượng sản phẩm loại i
Pi: Đơn giá một đơn vị sản phẩm loại i
- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các chi phí vật chất trong sản xuất như: đạm, lân, kali, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật. (không kể công lao động, khấu hao tài sản cố định và thuế)
IC = ∑Ci
Trong đó: IC: Chi phí trung gian
Ci: Là các khoản chi phí thứ i trong một vụ sản xuất
- Giá trị gia tăng (VA): Là giá trị sản phẩm dịch vụ tạo ra trong một năm sau khi đã trừ chi phí trung gian:
VA= GO – IC.
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Phần thu nhập thuần túy của người sản xuất trong một chu kỳ sản xuất.
MI = VA – (T + A + Chi phí lao động thuê ngoài)
Trong đó: T: Các loại thuế
A: Khấu hao tài sản cố định
3.2.4.6 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
- Giá trị sản xuất/chi phí trung gian (GO/IC)
- Thu nhập hỗn hợp/chi phí trung gian (MI/IC)
- Giá trị sản xuất/công lao động (GO/L)
- Thu nhập hỗn hợp/công lao động (MI/L)
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Tình hình sản xuất lúa Bắc thơm trên địa bàn xã Hải An
4.1.1. Tình hình sản xuất lúa Bắc thơm trên toàn xã
4.1.1.1 Quy mô sản xuất lúa Bắc thơm trên địa bàn xã Hải An
Trong trồng trọt nói chung và trong trồng lúa Bắc thơm nói riêng thì việc sản xuất phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, điều kiện môi trường xã hội, điều kiện về đất đai... Đặc biệt đất đai quyết định đến quy mô, cơ cấu và phân bố nông nghiệp. Đất đai thường là yếu tố được xem xét trước.
Bảng 4.1: Diện tích canh tác lúa Bắc thơm tại xã hải An (2014 - 2016)
Chỉ tiêu
ĐVT
2014
2015
2016
Tổng số hộ
Hộ
1622
1605
1580
Tổng diện tích
ha
365,76
365,76
365,76
(Nguồn:Ban địa chính xã Hải An)
Qua bảng 4.1 ta thấy tổng diện tích canh tác lúa Bắc thơm của xã Hải An qua 3 năm từ năm 2014 – 2016 vẫn giữ nguyên và không có sự thay đổi tuy nhiên tổng số hộ trồng Bắc thơm ngày càng giảm. Nguyên nhân có hiện tượng tổng số hộ trồng Bắc thơm giảm nhưng tổng diện tích trồng Bắc thơm vẫn giữ nguyên là do tầng lớp trẻ hiện nay hầu như có xu hướng rời khỏi địa phương và chuyển khẩu lên thành phố hoặc các vùng khác làm ăn sinh sống dẫn đến số hộ trồng Bắc thơm giảm. Khi họ đi thì phần ruộng được chi của họ thường để cho bố mẹ, anh em họ hàng ở địa phương sử dụng và những người này vẫn tiếp tục trồng lúa Bắc thơm trên phần diện tích đó dẫn đến tổng diện tích trồng lúa Bắc thơm không có sự thay đổi. Trên địa bàn ngoài trồng lúa Bắc thơm ra thì còn trồng các giống lúa như lúa tám thơm và khang dân, tuy nhiên lúa tám thơm khả năng chống chịu kém, dễ chết, lúa khang dân cho năng suất cao nhưng chất lượng không cao cho nên những năm gần đây người dân trên địa bàn phần lớn đều chọn và trồng lúa Bắc thơm.
4.1.1.2 Năng suất và sản lượng lúa Bắc thơm trên địa bàn xã Hải An
Năng suất cây trồng là sản phẩm chính của một loại cây trồng thu được bình quân trên một đơn vị diện tích gieo trồng tính trong một vụ. Năng suất cây trồng là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Năng suất cao hay thấp chẳng những ảnh hưởng đến sản lượng mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của việc sản xuất. Năng suất lúa Bắc thơm trên địa bàn xã Hải An luôn có sự thay đổi và có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Chỉ tiêu năng suất lúa Bắc thơm được phản ánh trong bảng 4.2 dưới đây:
Bảng 4.2: Năng suất lúa Bắc thơm tại xã Hải An (2014 - 2016)
Chỉ tiêu
2014
(kg/sào)
2015
(kg/sào)
2016
(kg/sào)
Tốc độ (%)
15/14
16/15
BQ
NS vụ chiêm
188,7
190,1
191,5
100,742
100,736
100,739
NS vụ mùa
148,9
150,3
151,6
100,940
100,865
100,903
NSBQ cả năm
168,8
170,2
171,55
100,829
100,793
100,811
(Nguồn:UBND xã Hải An)
Qua bảng 4.2 ta thấy năng suất bình quân cả năm tăng lên qua các các năm, tuy nhiên tỷ lệ năng suất tăng qua các năm rất thấp không đáng kể và ta thấy tốc độ tăng của năm 2016 so với năm 2015 (100,793%) giảm so với tốc độ tăng của năm 2015 so với năm 2016 (100,829%).
Trong 2 vụ trồng lúa của 3 năm này ta thấy vụ chiêm luôn đạt năng suất cao hơn vụ mùa như trong năm 2016 năng suất vụ chiêm đạt 191,5 kg/sào, năng suất vụ mùa đạt 151,6 kg/sào. Qua mỗi năm thì năng suất lúa mỗi vụ đều có xu hướng tăng. Lúa vụ chiêm tăng bình quân 100,739%/năm, lúa vụ mùa tăng bình quân 100,903%/năm và lúa vụ mùa có tốc độ tăng nhanh hơn so với lúa vụ chiêm. Sở dĩ lúa vụ mùa có năng suất thấp hơn lúa vụ chiêm là do thời gian canh tác lúa vụ mùa vào mùa Thu và mùa Đông thời tiết lạnh hơn vào vụ chiêm làm cho khả năng sinh trưởng và phát triển của cây lúa thấp hơn khả năng sinh trưởng và phát triển của cây lúa ở vụ chiêm cho nên thu được năng suất thấp hơn.
Sản lượng cây trồng là toàn bộ sản phẩm chính của một loại cây trồng thu được trên toàn bộ diện tích gieo trồng của cây trồng đó trong một vụ hoặc cả năm.
Bảng 4.3: Sản lượng lúa Bắc thơm tại xã Hải An (2014 - 2016)
Chỉ tiêu
2014
(tạ)
2015
(tạ)
2016
(tạ)
Tốc độ (%)
15/14
16/15
BQ
SL vụ chiêm
19171,92
19314,16
19456,4
100,742
100,736
100,739
SL vụ mùa
15128,24
15270,48
15402,56
100,940
100,865
100,903
Tổng SL
34300,16
34584,64
34858,96
100,829
100,793
100,811
(Nguồn:UBND xã Hải An)
Qua bảng 4.3 ta thấy sản lượng lúa Bắc thơm qua 3 năm 2014 – 2016 đều tăng tuy nhiên sản lượng tăng ít. Sản lượng lúa Bắc thơm cả năm tăng bình quân 100,811%/năm, vụ mùa tăng bình quân 100,903%/năm, vụ chiêm tăng bình quân 100,739%/năm. Như ở bảng 4.3 ta thấy năng suất vụ chiêm lớn hơn năng suất vụ mùa ở các năm do đó kéo theo sản lượng lúa Bắc thơm đạt được của các năm ở vụ chiêm cũng lớn hơn vụ mùa. Như sản lượng năm 2016 (19456,4 tạ/ha) đạt cao nhất so với 2 năm còn lại là 2014 (19171,92 tạ/ha) và 2015 (19314,16 tạ/ha) trong đó sản lượng vụ chiêm đạt 19456,4 tạ/ha lớn hơn rất nhiều so với sản lượng vụ mùa chỉ đạt 15402,56 tạ/ha.
Qua hai bảng trên ta thấy được năng suất và sản lượng lúa Bắc thơm tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng chậm không đáng kể. Nguyên nhân có thể do những năm sau người dân có kinh nghiệm hơn, đầu tư cho sản xuất lúa Bắc thơm nhiều hơn do đó năng suất lúa tăng tuy nhiên năng suất tăng chậm qua các năm là do người dân vẫn sản xuất theo hình thức cũ, nhận được rất ít sự giúp đỡ về kĩ thuật của khuyến nông địa phương do đó việc sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm đúc rút qua thời gian dẫn đến hiệu quả không cao làm cho năng suất lúa Bắc thơm tăng chậm.
4.1.2 Tình hình sản xuất lúa Bắc thơm tại các hộ điều tra
4.1.2.1 Thông tin cơ bản của các hộ điều tra
Bằng việc sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp 60 hộ nông dân trồng lúa Bắc thơm trên địa bàn xã Hải An bằng phiếu điều tra chuẩn bị sẵn.
Bảng 4.4: Thông tin cơ bản của các hộ điều tra
Chỉ tiêu
ĐVT
Quy mô
I. Tình hình cơ bản của hộ
1. Tổng số hộ điều tra
Hộ
60
2. Giới tính chủ hộ
Nam
%
96,67
Nữ
%
3,33
3. Tuổi bình quân chủ hộ
Tuổi
52,2
4. Trình độ học vấn chủ hộ
Cấp 1
%
0
Cấp 2
%
80
Cấp 3
%
10
Khác
%
10
5. Số năm trồng lúa trung bình
Năm
31,19
6. Tính chất hộ
Thuần nông
%
100
Hộ kiêm
%
0
II. Các chỉ tiêu bình quân
1. Nhân khẩu/hộ
Người
3,37
2. Lao động/hộ
Người
2,4
3. Tổng diện tích canh tác/hộ
Sào
10,95
4. Diện tích trồng Bắc thơm/hộ
Sào
10,09
5. Năng suất bình quân
Cả năm
Tạ/sào
1,72
Vụ chiêm
Tạ/sào
1,92
Vụ mùa
Tạ/sào
1,52
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2017)
Trong tổng 60 hộ điều tra thì hầu hết chủ hộ là Nam (58 người), số chủ hộ là Nữ (2 người). Chủ hộ là những người trụ cột trong gia đình, thế nên đối với các hộ là nữ sẽ cần phải cố gắng rất nhiều. Hầu hết họ là những người góa phụ, mẹ đơn thân, là phái yếu trong xã hội, thêm vào đó là hoàn cảnh vậy, mất đi người chồng họ cũng sẽ cảm thấy tủi thân, tinh thần bị xa sút, tuy nhiên họ vẫn phải vượt qua khó khăn, gắng hết sức mình để gánh vác công việc, ch...ện nay cho sản xuất lúa Bắc thơm là:
Tập trung việc dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất tránh manh mún để dễ áp dụng khoa học kĩ thuật và máy móc hiện đại vào việc sản xuất. Mở các lớp tập huấn về tư vấn kĩ thuật cho bà con, đặc biệt là các kĩ thuật về chăm sóc, phòng trừ và sử lý các loại sâu bệnh hại...
Cần có sự liên kết giữa bốn nhà, có sự hỗ trợ, quan tâm nhiều hơn nữa của chính quyền địa phương, sự định hướng của các cán bộ và các khuyến nông viên để bà con nông dân có định hướng, ổn định phát triển sản xuất. Chính quyền địa phương cần có giải pháp về công ăn việc làm, nghề nghiệp cho người dân kiếm thêm thu nhập những lúc nông nhàn.
Các chính sách của nhà nước cần tạo mọi sự thuận lợi cho bà con trong việc sản xuất, đầu tư sao cho người dân yên tâm sản xuất lúa gạo.
4.5.1.2 Định hướng trong tiêu thụ lúa gạo
Hiện nay trên địa bàn việc tiêu thụ qua lái buôn là chính nên không tránh khỏi việc ép giá, do đó cần có biện pháp tăng cường các kênh tiêu thụ nông sản, tránh hiện tượng nông dân bị ép giá, sản phẩm cần được bảo quản tốt và đảm bảo chất lượng khi lưu thông trên thị trường.
Cần có sự liên kết giữa các hộ sản xuất lúa Bắc thơm lại với nhau trong việc bán thóc, gạo Bắc thơm vì như thế sẽ giúp tìm và tạo được các hợp đồng lâu dài với các đơn vị, doanh nghiệp thu mua, chế biến lớn từ đó giúp cho nguồn đầu ra và giá bán ổn định.
Chính quyền địa phương cần có biện pháp xây dựng một thương hiệu riêng cho thóc, gạo Bắc thơm tại địa phương để người tiêu dùng tin tưởng hơn, giúp người sản xuất bán được nhiều hơn.
4.5.2 Giải pháp
4.5.2.1 Giải pháp trong vấn đề sản xuất
Về các chính sách hỗ trợ:
Theo như điều tra thì các hộ nông dân cho biết trong quá trình sản xuất họ không nhận được sự hỗ trợ gì từ chính quyền địa phương. Vì vậy chính quyền địa phương cần tạo điều kiện thuận lợi về hỗ trợ vốn và giống cho người nông dân như giảm bớt các quy trình vay vốn từ ngân hàng chính sách, tích cực liên hệ với các cấp, các ban ngành liên quan, đưa các cán bộ khuyến nông về để giúp bà con cải thiện hơn trình độ thâm canh của mình.
Nhà nước cần đưa ra các chính sách để hỗ trợ đầu vào cho người nông dân để giảm bớt chi phí mà họ bỏ ra để sản xuất lúa gạo, tăng cường bảo hiểm về thiên tai, dịch bênh giúp người đân yên tâm sản xuất. Có các chính sách hỗ trợ kịp thời từ nguồn ngân sách cho các hộ nông dân bị bị hại do thiên tai, dịch bênh gây ra.
Nhà nước cần điều chỉnh giá thu mua lúa gạo cho hợp lý, để người dân không bị ép giá bởi các thương lái.
Có các chế độ thù lao cho cán bộ khuyến nông thích hợp để thúc đẩy sản xuất và nâng cao trình độ cho người nông dân.
Về quy mô sản xuất:
Việc quy hoạch các vùng sản xuất tại xã Hải An đã được thực hiện mạnh mẽ tuy nhiên do đặc điểm của đồng ruộng tại xã Hải An được phân chia theo đội sản xuất và cấp theo nhân khẩu nên ruộng bị chia nhỏ, manh mún không tập trung. Do đó việc mở rộng quy mô sản xuất là hết sức khó khăn đối với các hộ nông dân. Hiện nay nhà nước khuyến khích thực hiện chương trình “cánh đồng mẫu lớn” nhằm giải quyết các vấn đề trong sản xuất, tăng cường việc quy hoạch ruộng đất để nâng cao năng suất. Nếu có thể dồn điền đổi thửa thì việc mở rộng quy mô sản xuất là hết sức cần thiết vì nó giúp cho việc sản xuất dễ dàng hơn trong quản lý chất lượng, đảm bào tính đồng đều, thuận lợi cho việc áp dụng máy móc, khoa học kĩ thuật hiện đại giúp giảm nguồn nhân lực và giảm chi phí thuê lao động. Nhưng nếu động ruộng vẫn là những mảnh nhỏ lẻ, manh mún thì không nên mở rộng quy mô sản xuất vì sẽ gây khó khăn trong quá trình sản xuất. Cần phải bố trí quy hoạch đất cho từng hộ gia đình để thuận tiện cho việc thâm canh, chăm sóc, bảo vệ và phòng trừ sâu bệnh kịp thời để đảm bảo tăng năng suất, sản lượng trên một đơn vị diện tích.
Về công tác tập huấn và chuyển giao kĩ thuật sản xuất:
Tăng cường mở các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng và chăm sóc lúa Bắc thơm cho người dân. Hiện nay lớp tập huấn là rất ít, đặc biệt các lớp tập huấn về lúa hầu như không có, vì vậy càn mở các lớp tập huấn cho người dân từ 3 đến 4 lớp/năm để người dân có thể nâng cao trình dộ sản xuất . Có thể khuyến khích người dân tham gia bằng cách bồi dưỡng từ 20 – 30 nghìn đồng hoặc khuyến khích bằng hiện vật sau mỗi buổi tập huấn, nguồn vốn từ nguồn ngân sách địa phương. Thời điểm tập huấn vào trước các vụ canh tác diễn ra, vào các tháng 11, tháng 12 trước vụ chiêm và tháng 4, tháng 5 trước vụ mùa. Nội dung tập huấn có thể là hướng dẫn, chỉ đạo và khuyến cáo người dân về kĩ thuật chăm sóc như sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật với một lượng phân thích hợp, tránh lạm dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường, chủ động phòng bệnh cho cây lúa ngay từ khâu chọn giống và sau khi gieo để cây lúa sinh trưởng tốt... Để giúp các hộ nông dân tiếp cận được với kĩ thuật thì vai trò của cán bộ khuyến nông là rất quan trọng. Vì vậy, cán bộ khuyến nông cần trực tiếp xuống cơ sở thường xuyên hơn.
Qua số năm canh tác lúa thì mỗi người nông dân đều sẽ tích lũy, học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm và có được những kỹ thuật canh tác riêng của mình. Mặc dù các hộ nông dân đạt được kết quả sản xuất là tương đương nhau nhưng hiệu quả sản xuất lại khác nhau và những hộ có kinh nghiệm lâu năm sẽ đạt hiệu quả cao hơn so với các hộ ít năm canh tác vì họ đã tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết trong việc đầu tư chi phí và cách thức chăm sóc lúa.
Ngoài ra các hộ mới tham gia sản xuất cần học hỏi và trang bị cho mình một số kinh nghiệm cơ bản trong sản xuất lúa như:
- Thường xuyên theo dõi đồng ruộng để kịp thời phát hiện sâu bệnh hại vì hiện nay sâu bệnh hại lúa ngày càng phổ biến trên diện rộng như khô vằn, đạo ôn, sâu quấn lá... kìm hãm sự phát triển của lúa làm giảm năng suất lúa đáng kể và phải biết chọn các loại thuốc phù hợp như với bệnh khô vằn thì phun trừ bằng một trong các thuốc carbenzim 500FL, damycine 3SL,... bệnh đạo ôn phun trừ bằng một trong các loại fillia 525EC, fuji-one 40WWP,...sâu quấn lá nhỏ thường nở rộ và ây hại năng trên diện rộng vào giai đoạn lúa phơi màu – ngậm sữa nên áp dụng các biện pháp tổng hợp như phát quang bờ ruộng, bón phân cân đối để tránh thừa đạm, tười tiêu hợp lý và phun thuốc phòng trừ.
- Chọn thời vụ gieo cấy thích hợp để phù hợp với điều kiện sinh trưởng, phát triển của lúa, hạn chế các tình hình thời tiết xấu gây ảnh hưởng tới lúa và sâu bệnh vào thời kì lúa trổ bông và chín.
- Vệ sinh đồng ruộng bằng cách cày vùi gốc rạ, cày ải, xới phơi đất, trục kỹ trước khi gieo sạ, dọn sạch cỏ bờ ruộng, mương dẫn nước, không để lúa chết. Không vứt bỏ thuốc BVTV ra sông ngòi, bờ ruộng để tránh ô nhiễm môi trường.
- Gieo sạ tập trung, đồng loạt từng vùng từng khu vực. Gieo lúa với mật độ vừa phải (1,3kg/sào), tránh hiện tượng thiếu mã hoặc mạ dày đặc gây ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và tạo điều kiện cho sâu bệnh hại phát triển.
- Chăm sóc cây lúa khỏe, bón phân cân đối giữa các loại phân bón sao cho đủ liều lượng, chất dinh dưỡng cho cây, tránh lạm dụng lượng phân bón và áp dụng đúng thời vụ.
- Tích cực học hỏi kỹ thuật canh tác của các hộ nông dân đạt kết quả sản xuất cao và hiệu quả để đúc rút, tích lũy kinh nghiệm.
Về công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người nông dân:
Nâng cao dân trí vẫn cần được quan tâm, để nâng cao hơn nữa về kết quả sản xuất lúa đạt hiệu quả cao và để người dân tiếp nhận các thông tin liên quan đến sản xuất một cách chủ động, linh hoạt, nhạy bén. Khuyến khích người dân trong việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, giảm bớt gánh nặng cho lao động gia đình.
Về việc thành lập và nâng cao vai trò các hiệp hội
Trên địa bàn hiện nay không có hiệp hội lúa gạo nào được thành lập do đó nhu cầu về việc thành lập một hiệp hội lúa gạo trên địa bàn là hết sức cần thiết. Chính quyền địa phương cần quan tâm và đứng ra thành lập hoặc các đơn vị sản xuất lúa gạo liên kết lại với nhau để thành lập ra một hiệp hội lúa gạo tại địa phương. Thông qua hiệp hội sẽ giúp bảo hộ và thành lập ra thương hiệu lúa gạo riêng tại địa phương. Ngoài ra hiệp hội sẽ cung cấp, hướng dẫn các kĩ thuật, giám sát các quá trình sản xuất và chế biến lúa gạo để tạo ra các sản phẩm lúa gạo đảm chất lượng. Hiệp hội sẽ tìm và là là cầu nối liên kết các hộ sản xuất lúa gạo với các đơn vị, các doanh nghiệp thua mua, chế biến lúa gạo để việc tiêu thụ lúa gạo ổn định và bền vững.
4.5.2.2 Giải pháp trong vấn đề tiêu thụ
Tiêu thụ có yếu tố quan trọng, nó quyết định đến việc mở rộng diện tích trồng lúa hay không. Hiện nay trên địa bàn mới chỉ có hai kênh tiêu thụ chính là bán trực tiếp cho người tiêu dùng và bán cho các lái buôn tại địa phương. Do vậy, cần tạo ra các kênh tiêu thụ, mạng lưới tiêu thụ trong địa bàn và cả các địa bàn khác giúp cho người nông dân không bị thiệt thòi trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay việc tiêu thụ lúa, gạo Bắc thơm chủ yếu là phục vụ trong địa bàn xã. Do đó, ngoài việc mở rộng các kênh tiêu thụ thì các hộ nông dân và các lái buôn trên địa bàn xã cần liên kết với các lái buôn ở các địa bàn khác hoặc các doanh nghiệp thu mua chế biến lớn để việc tiêu thụ lúa gạo được mở rộng hơn giúp việc tiêu thụ lúa gạo tốt hơn.
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm có ý nghĩa rất lớn đổi với sự phát triển ngành nông nghiệp của xã, giúp nâng cao nhận thức và tháo gỡ những khó khăn cho người nông dân trồng lúa trong việc sản xuất lúa Bắc thơm và việc tìm đầu ra phục vụ cho quá trình tieu thụ sản phẩm lúa, gạo này. Sau khi nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm trên địa bàn xã Hải An huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định”, tôi có kết luận sau:
1. Đề tài giúp hệ thống hóa và phân tích được những vấn đề lý luận về tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo và lúa Bắc thơm, những khái niệm cơ bản, các yếu tố liên quan đến sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm trên địa bàn xã Hải An.
2. Nghiên cứu đã làm rõ được thực trạng về sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm của các hộ dân trên địa bàn xã Hải An:
- Về trình độ sản xuất và thâm canh của người dẫn trên địa bàn xã còn lạc hậu, chủ yếu là thâm canh theo kinh nghiệm bản thân và với hình thức thâm canh cũ, năng suất chưa thực sự cao khi vụ chiêm chỉ đạt 1,92 tạ/sào, vụ mùa đạt 1,72 tạ/sào. Trình độ học vấn của các hộ điều tra phần lớn là hết cấp II (80%), không có chủ hộ nào học hết cấp I tuy nhiên số chủ hộ học đến cao đẳng, đại học cũng rất thấp. Diện tích gieo trồng của từng hộ là không đồng đều và còn manh mún nên còn khó cho việc sản xuất của các hộ nông dân
- Lợi nhuận từ việc trồng lúa mang lại cho người nông dân còn chưa cao, chủ yếu các hộ sản xuất quy mô nhỏ và trung bình ngoài sản xuất lúa còn phải tham gia vào các công việc khác để tăng thu nhập, chỉ có một số hộ quy mô lớn là hoạt động tạo thu nhập dựa vào việc sản xuất lúa.
- Việc tiêu thụ lúa gạo chủ yếu là qua kênh tiêu thụ gián tiếp, gây thiệt thòi cho người nông dân sản xuất lúa gạo do họ bị ép giá, giá bán trung bình 1kg thóc Bắc thơm năm 2017 vào khoảng 7,8 nghìn đồng/kg. Ngoài ra hiện nay trên địa bàn xã chỉ có 9 lái buôn chuyên thu gom và chế biến thóc, gạo và phạm vi tiêu thụ còn hạn chế, phần lớn là trong địa bàn xã và một số xã lân cận.
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm trên địa bàn xã Hải An:
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm, các yếu tố trực tiếp như quy trình kỹ thuật, chi phí đầu tư, giá cả sản phẩm, thu nhập người dân, thị trường... các yếu tố gián tiếp như trình độ kinh nghiệm, hệ thống thủy lợi, hệ thống khuyến nông cơ sở, các tổ chức hiệp hội, các chính sách của chính phủ và địa phương,... từ đó tác động rất lớn đến việc sản xuất và tiêu thụ lúa, gạo Bắc thơm trên địa bàn. Vì vậy cần có những kế hoạch phát triển sản xuất đúng đắn, khắc phục các nhân tố ảnh hưởng xấu đến sản xuất và tiêu thụ lúa, gạo Bắc thơm, tăng cường mở rộng các kênh tiêu thụ.
4. Giải pháp
Về phía người dân cần tích cực phối hợp với chính quyền thực hiện các chính sách về sản xuất và tiêu thụ lúa gạo Bắc thơm. Các nhóm hộ điều tra cần tự giác tăng cường trau dồi thêm trình độ thâm canh, thay đổi tập quán canh tác cũ, áp dụng tốt các quy trình kĩ thuật mới vào sản xuất để đạt hiệu quả cao và giảm chi phí lao động. Ngoài ra các hộ sản xuất lúa Bắc thơm cần để liên kết lại với nhau để thuận lợi hơn cho việc sản xuất và tiêu thụ lúa, gạo Bắc thơm.
Về phía chính quyền xã cần quy hoạch lại vùng sản xuất, sao cho việc sản xuất lúa Bắc thơm trên địa bàn đạt năng suất cao nhất. Chính quyền cũng cần quan tâm đến hệ thống khuyến nông cơ sở, tăng cường các lớp tập huấn để hướng dẫn và giúp đỡ người dân trong việc bổ sung các kiến thức, kĩ thuật mới phục vụ việc sản xuất. Tăng cường hơn nữa việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, hệ thống trạm bơm và kênh mương tưới tiêu cho bà con tránh những đợt hạn hán và ngập lụt nặng.
Các cấp các ngành cần xây dựng và mở rộng các kênh tiêu thụ, giới thiệu sản phẩm, tổ chức các hội trợ chiển lãm lúa gạo Bắc thơm tới nhiều người nhằm thúc đẩy lượng tiêu thụ cho người nông dân, giúp họ không phải chịu thiệt thòi trong quá trình tiêu thụ, tạo ra một thị trường lúa gạo Bắc thơm phát triển bền vững.
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Đối với cơ quan nhà nước
Cần phải phối hợp các ban ngành, các nhà khoa học để nghiên cứu ra giống lúa có năng suất cao hơn. Cán bộ khuyến nông cấp tỉnh, huyện có kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong việc trồng lúa nói riêng cần tổ chức đến địa bàn để mở các lớp tập huấn, huấn luyện cho cán bộ và bà con nông dân trong địa bàn xã.
Có chính sách đầu tư, khuyến khích để phát triển sản xuất lúa gạo nói chung và lúa gạo Bắc thơm nói riêng. Có các chính sách hỗ trợ các hộ gia đình thiếu vốn được vay ngân hàng với lãi suất ưu đãi. Cần xây dựng các kênh tiêu thụ, các doanh nghiệp thu mua có sự quản lý nhà nước nhằm giúp cho bà con thuận lợi trong quá trình tiêu thụ lúa gạo, có phương hướng lâu dài cho kế hoạch phát triển lúa gạo nói riêng và nông nghiệp toàn cảnh nói chung.
5.2.2 Đối với địa phương
Để trở thành một xã phát triển sản xuất lúa Bắc thơm cần có nhiều thay đổi về tất cả mọi mặt. Trong thời gian tới lãnh đạo cần phải xem xét lại việc liên kết với các công ty giống để cung cấp các loại giống đảm bảo với giá thành rẻ cho người dân bởi vì công tác giống bao giờ cũng là một khâu quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Cần quan tâm đến công tác đạo tạo cán bộ khuyến nông cơ sở, nâng cao trình độ của các khuyến nông viên. Bên cạnh đó cần chú trọng đến việc mở các lớp tập huấn, đào tạo nhằm tư vấn cho bà con nông dân về kĩ thuật canh tác và chăm sóc lúa sao cho hiệu quả, phù hợp nhất. Ngoài ra các khuyến nông viên cần tăng cường việc khảo sát thực tế, đến các hộ nông dân điều tra để hiểu rõ tình hình và đưa ra các biện pháp phù hợp nhất cho bà con nông dân trên địa bàn.
Ngoài quan tâm đến việc phát triển sản xuất lúa, gạo Bắc thơm trên địa bàn thì cần có những biện pháp tạo công ăn việc làm cho người lao động, đặc biệt là người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vì khoảng thời gian nhàn rỗi của họ là khá nhiều, đặc biệt là các hộ lao động đã qua đào tạo chuyên nghiệp nhưng chưa có việc làm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo đánh giá kết quả xã nông thôn mới xã Hải An, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, Hải An, tháng 12 năm 2014.
2. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Kinh Tế - Xã Hội năm 2015 Nhiệm vụ phát triển Kinh Tế - Xã Hội năm 2016, Hải An, tháng 12 năm 2015.
3. Báo cáo thuyết minh quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp xã Hải An, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, năm 2011.
4. Châu Hoàng Trung (2009), Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng, tỉnh Long An, luận văn tốt nghiệp, Đại học cần thơ.
5. David Colman & Tre Vor Young (1994), Nguyên lý kinh tế nông nghiệp (Lò Ngọc Trung, Trần Trung Tá dịch), NXB nông nghiệp, Hà Nội.
6. Đỗ Phương Huệ (2016), Sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm của hộ nông dân tại thị trấn Tuần Giáo, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên, Báo cáo thực tập tốt nghiệp, Học viện nông nghiệp Việt Nam.
7. Hoàng Ngọc Anh (2015), Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, Tôi Yêu Địa Lý, Nguồn: https://toiyeudialy.blogspot.com/2015/09/2-cac-nhan-to-anh-huong-en-san-xuat.html, Truy cập ngày 28/08/2017.
8. Lò Văn Ánh (2013), Quy trình kĩ thuật trồng lúa – đánh giá việc sử dụng giống lúa Bắc thơm số 7 và các giải pháp làm tăng năng suất, sản lượng lúa tại xã Thanh Hưng, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên, báo cáo thực tập tốt nghiệp, trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Điện Biên.
9. Lưu Thành Nam (2014), Nghiên cứu tính hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên địa bàn phường Phương Đông, Báo cáo thực tập tốt nghiệp, Học viện nông nghiệp Việt Nam.
10. Nguyễn Ánh Tuyết (2015), Nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa Bắc thơm trên địa bàn xã Thanh An, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên, Báo cáo thực tập tốt nghiệp, Học viện nông nghiệp Việt Nam.
11. Nguyễn Lan Anh (2016), Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016, Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, Nguồn: Truy cập ngày 28/08/2017.
12. PGS.TS Ngô Thị Thuận (2006), Giáo trình nguyên lý thống kê kinh tế, NXB nông nghiệp.
13. Thuyết minh tổng hợp quy hoạch chung xây dựng xã Hải An, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
14. Trần Văn Đạt (2017), Từ dự báo sản xuất và thương mại lúa gạo thế giới: Việt Nam cần hướng đi hợp lý, Khoa Học Phổ Thông, Nguồn: Truy cập ngày 29/08/2017.
15. TS Dương Văn Hiểu, TS Đinh Văn Đãn, Ths Nguyễn Thị Minh Thu (2010), Giáo trình kinh tế ngành sản xuất, NXB tài chính.
16. TS Phạm Thị Minh Nguyệt (2006), Giáo trình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, NXB nông nghiệp.
17. Xuân Thân (2017), Ngành lúa gạo Việt Nam: Năm 2016 u ám và cảnh báo tương lai..., Báo điện tử của đài tiếng nói Việt Nam, nguồn: Truy cập ngày 29/08/2017.
18. Vũ Thị Dung (2015), Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa giống của hộ nông dân xã Khánh Trung, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, Báo cáo thực tập tốt nghiệp, Học viện nông nghiệp Việt Nam.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Loại sản phẩm chủ lực:
[ ] Cây lúa [ ] Cây dược liệu [ ] Hoa, cây cảnh [ ] Nấm
Người điều tra: Ngày điều tra:.
Địa chỉ: xã huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
I. Thông tin chung của hộ
A. Thông tin về chủ hộ
1. Họ và tên chủ hộ: SĐT:...
2. Xóm/thôn:....
3. Tuổi: 4. Giới tính: [ ] Nam [ ] Nữ
5. Trình độ học vấn của chủ hộ
[ ] Tiểu học trở xuống [ ] THCS [ ] THPT
6. Trình độ chuyên môn của chủ hộ:
[ ] Sơ cấp Ngành..
[ ] Trung cấp Ngành..
[ ] Cao đẳng Ngành..
[ ] Đại học trở lên Ngành..
7. Nguồn thu nhập chính của hộ? (Chọn 1 nguồn)
[ ] Nông nghiệp, thủy sản [ ] TTCN [ ] Kinh doanh, dịch vụ
[ ] Lương, phụ cấp cán bộ [ ] Lương công nhân [ ] Làm thuê
[ ] Khác, ghi rõ: .
B. Thông tin chung về hộ
8. Số khẩu của hộ: người,
9. Trong đó số người phụ thuộc: người.
10. Lao động của hộ: người.
11. Trong đó, số lao động gia đình hiện đang làm việc tại địa phương:....người
12. Số lao động gia đình làm tại nơi khác: người
13. Hộ làm nghề từ năm nào ..
14. Năm bắt đầu triển khai thực hiện mô hình: ..
15. Vị trí của mô hình: [ ] Trong khu quy hoạch/chuyển đổi
[ ] Ngoài khu QH/CĐ
16. Loại mô hình: [ ] Chuyên canh [ ] Tổng hợp
17. Sở hữu của mô hình: [ ] Độc lập
[ ] Chung vốn, với số thành viên là hộ/TV
II. Tình hình tổ chức sản xuất của hộ
2.1 Tìm hiểu thị trường
18. Trước mỗi vụ/lứa sản xuất, ông/bà có tìm hiểu thị trường để quyết đinh chủng loại và sản lượng không?
[ ] Có [ ] Không
19. Nếu có thì ông/bà tìm hiểu về vấn đề gì?
Thông tin tìm hiểu
Tìm hiểu chủ yếu
từ ai?
(A)
Ở đâu?
(B)
Thời điểm tìm hiểu
thị trường?
(C)
Chủng loại
Sản lượng
Giá
Chất lượng
Ghi chú:
(A): 1. Hộ khác 2. Thu gom/thương lái 3. Đại lý vật tư
4. Cán bộ 5: TV/đài 6: Internet (websites, mạng xã hội)
(B): 1. Trong xã 2. Trong huyện 3. Trong tỉnh 4. Ngoài tỉnh
(C): 1. Trước vụ 2. Ngay từ đầu vụ 3. Trong quá trình sản xuất
2.2 Cách thức xác định sản lượng/quy mô sản xuất năm tới
20. Căn cứ nào để hộ ra quyết định đầu tư/khởi nghiệp cho mô hình sản xuất (Chọn nhiều lựa chọn)
[ ] Chính sách của địa phương (QH vùng sản xuất địa phương)
[ ] Tranh thủ chính sách hỗ trợ của nhà nước (TW, tỉnh, huyện)
[ ] Vốn nhàn rỗi của hộ gia đình
[ ] Vận động của người thân/hàng xóm để hợp tác đầu tư
[ ] Vận động của người thân/hàng xóm trong vùng sản xuất
[ ] Vận động của cán bộ địa phương
[ ] Vận động của cán bộ ngân hàng/tín dụng
[ ] Khác
21. Theo ông/bà điều kiện quyết định sản lượng sản xuất là gì? (Chọn nhiều lựa chọn)
[ ] Diện tích đất hiện có [ ] Lao động sẵn có
[ ] Lượng vốn sẵn có [ ] Trang thiết bị, nhà xưởng sẵn có
[ ] Nguồn nguyên liệu sẵn có [ ] Kỹ thuật/công nghệ sản xuất
[ ] Sản lượng của lứa/vụ trước [ ] Sản lượng do tổ sản xuất giao
[ ] Theo thỏa thuận/hợp đồng cới khách hàng
[ ] Khác
2.3 Cách thức duy trì lượng sản xuất của hộ
22. Gia đình hiện có kế hoạch sản xuất cho bao lâu?
[ ] Không có kế hoạch [ ] Cho vụ sau [ ] Cho năm sau
[ ] Cho 5 năm sau [ ] Cho 10 năm sau
23. Căn cứ vào đâu để hộ quyết định thời vụ sản xuất? (Chọn nhiều lựa chọn)
[ ] Tự quyết định thời vụ [ ] Theo hàng xóm
[ ] Tránh hàng xóm [ ] Có sự thỏa thuận giữa các hộ, tổ/nhóm
[ ] Theo chỉ đạo của cán bộ [ ] Theo tính sẵn của nguồn nguyên liệu
[ ] Theo đặt hàng của khách hàng
[ ] Khác
2.4 Cách thức tổ chức và huy động đầu vào cho sản xuất của hộ
2.4.1 Huy động đất đai cho sản xuất
24. Tổng diện tích đất sản xuất hiện đang sử dụng của hộ là: m2 .
25. Trong đó, diện tích đất của mô hình m2 , cụ thể là:
Loại sử dụng đất
trong mô hình
Diện tích đang sử dụng cho sản xuất (m2)
Nguồn gốc (m2)
Được
giao
Mua
Thuê
Mượn
Khác
Đất trồng lúa
Đất trồng cây dược liệu
Đất trồng hoa, cây cảnh
Đất làm nấm
Khác
2.4.2 Lao động tham gia vào mô hình sản xuất của hộ
26. Lao động gia đình và lao động thuê thường xuyên
Loại lao động
Tổng lao động sản xuất
Lao động có chuyên môn kỹ thuật ( đã qua đào tạo/tập huấn từ 3 tháng trở lên)
Lao động gia đình
Lao động của các hộ/thành viên khác
Lao động thuê thường xuyên
27. Số công lao động thê thời vụ/năm công
2.4.3 Tài sản và vốn
28. Tổng mức đầu tư cho mô hìn cho đến thời điểm điều tra: (1.000đ)
Danh mục đầu tư
Năm đầu tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Giá trị
(1.000đ)
Đất đai
- Mua, đồi đất, trả tiền thuê đất
-
-
-
San, lấp, cải tạo mặt bằng
-
-
-
Xây dựng cơ bản
Nhà vườn
-
-
-
Nhà xưởng
m2
Lò hấp, lò sấy
-
-
-
Công trình điện (cột,dây,)
-
-
-
Công trình thủy lợi kiên cố
(Bờ, kè, cống, phái, kênh,)
Máy móc,trang thiết bị
Máy bơm nước
Chiếc
Khác
Chiếc
Chi phí đầy tư khác
-
-
-
-
Tổng
-
-
-
-
29. Số thành viên tham gia góp vốn đầu tư:. thành viên
30. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của mô hình đến thời điểm điều tra:
Nguồn vốn
Cơ cấu (%)
Vốn tự có (thành viên 1)
Trong đó, đóng góp từ thu nhập ngoài nông trại (viện trợ, thu nhập từ XKLD,)
Vốn góp
Từ thành viên 2
Từ các thành viên khác
Vốn vay
Ngân hàng nông nghiệp
Ngân hàng chính sách XH
Quỹ tín dụng nhân dân
Hụi họ
Gia đình, người thân, tư nhân
Khác..
2.4.4 Huy động vật tư cho sản xuất của hộ
31. Hộ huy động vật tư cho sản xuất như thế nào?
Chỉ tiêu
Giống
Phân bón
Thuốc
BVTV
Nguyên liệu khác
1. Nguồn cung cấp vật tư
Hộ tự có
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
Tổ hợp tác/HTX dịch vụ
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
Doanh nghiệp liên kết
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
Khác
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
2. Nơi cung ứng
Trong xã
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
Trong huyện
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
Trong tỉnh
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
3. Cơ chế cung cấp
Thỏa thuận trước bằng văn bản
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
Thỏa thuận trước bằng lời
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
Không thỏa thuận
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
4. Tính dẵn có của nguyên liệu
Khi cần là có
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
Phải chờ trong vòng 1 tuần
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
Phải chờ trong vòng 1 tháng
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
Phải chờ hơn 1 tháng
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
5. Mua đúng chủng loại nguyên liệu hộ cần
Có
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
Không
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
Không biết
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
6. Chất lượng nguyên liệu
Đảm bảo
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
Không đảm bảo
[ ]
[ ]
[ ]
[ ]
2.4.5 Tham gia các tổ chức trung gian
32. Hộ của ông/bà là thành viên của tổ chức nào sau đây?
[ ] Hội nông dân [ ] Hội phụ nữ [ ] Đoàn thanh niên [ ] Hội CLB
[ ] Tổ/nhóm hợp tác về .....
[ ] HTX về
[ ] CLB
[ ] Hiệp hội .
[ ] Khác: nêu rõ .
2.4.6 Tiếp cận dịch vụ công cho phát triển sản xuất
33. Gia đình ông/bà đánh giá thế nào về chất lượng các dịch vụ công sau?
TT
Loại dịch vụ công
Chất lượng dịch vụ cung cấp
1
Điện
[ ]
[ ]
[ ]
2
Đường gia thông tại khu sản xuất
[ ]
[ ]
[ ]
3
Thủy lợi
[ ]
[ ]
[ ]
4
Bảo vệ thực vật
[ ]
[ ]
[ ]
5
Khuyến nông
[ ]
[ ]
[ ]
6
Thông tin thị trường
[ ]
[ ]
[ ]
7
Quy hoạch vùng tập trung sản xuất
[ ]
[ ]
[ ]
2.5 Cách tiếp cận quy trình kỹ thuật sản xuất của hộ
34. Kỹ thuật sản xuất ông/bà có được từ đâu:
[ ] Từ kinh nghiệm bản thân [ ] Từ người khác
35. Nếu từ người khác xin ông/bà cho biết cụ thể:
Đối tượng
Cách thức tiếp cận
(A)
Học ở đâu?
(B)
Chi phí học hỏi (1.000đ)
Ăn ở, đi lại
Học phí
Chi phí khác
Tổng
Từ người thân, hàng xóm
Từ cán bộ địa phương
Từ thương lái
HTX/Tổ hợp tác/CLB/hội
Doanh nghiệp
Cơ quan nghiên cứu, khoa học
TV/đài, loa xã,internet, sách, báo, tủ sách địa phương
Khác
Ghi chú:
(A): 1. Cá nhân 2. Tự lập nhóm 3. Theo tổ chức địa phương
(B): 1.Trong xã 2. Trong huyện 3. Trong tỉnh 4. Ngoài tỉnh
2.6 Cách quản lý (ghi chép, sổ sách, hạch toán) và kết quả SXKD
36. Gia đình ông/bà có ghi chép thu chi và hạch toán lỗ lãi trong sản xuất không?
Nội dung ghi chép
Có ghi chép không?
(0: Không; 1: Có)
Có biểu mẫu không?
(0: Không; 1: Có)
Người thực hiện
Vợ/chồng
Bố/mẹ
Thành viên liên kết
Khác.
Chi phí
Doanh thu
Hạch toán
2.7 Cách tiếp cận thị trường/tìm kiếm khách hàng
37. Cách thức hộ tìm kiếm khách hàng mua sản phẩm:
[ ] Tự tìm kiếm [ ] Lập nhóm để tìm kiếm (bán chung)
[ ] Bạn hàng nhiều năm [ ] Khách hàng tìm đến
[ ] Người thân, hàng xóm giới thiệu [ ] Cán bộ địa phương giới thiệu
[ ] Theo tổ chức/kết nối của địa phương
38. Nguồn thồn tin về giá
[ ] Người thân, hàng xóm [ ] Cán bộ địa phương
[ ] Đại lý thu gom, thương lái [ ] HTX/Tổ hợp tác/CLB/hội
[ ] Doanh nghiệp [ ] Internet, báo, đài, lao xã
[ ] Khác
39. Kết quả sản xuất trong mô hình của hộ (Năm 2016)
Chỉ tiêu
ĐVT
Số lượng
1.Tổng sản lượng sản xuất
kg
Tỷ lệ sản phẩm hàng hóa
%
2.Tổng sản lượng hàng hóa
kg
Chia theo loại sản phẩm (giống, dạng,)
—
Kg
—
Kg
Chia theo vụ/lần thu hoạch
Vụ/lần 1
Kg
Chia theo vụ/lần thu hoạch
Vụ/lần 2
Kg
Vụ/lần 3
Kg
—
3. Sản lượng chưa bán
Kg
4. Sản lượng đã bán
Kg
Tỷ lệ bán hàng theo hợp đồng/thỏa thuận
%
Tỷ lệ bán theo khách hàng: - Thương lái
%
- HTX/THT
%
- Doanh nghiệp
%
- Người tiêu dùng
%
- Khác
%
5. Giá bình quân
6. Doanh thu / Giá trị sản phẩm hàng hóa
Trđ
7. Doanh thu khác của hộ gia đình 2016
-
Cây trồng khác
Trđ
Chăn nuôi
Trđ
Thủy sản
Trđ
Khác
Trđ
40. Thời điểm bán chủ yếu của hộ:
[ ] Bán non [ ] Bán ngay khi thu hoạch [ ] Cất trữ, chờ được giá
41. Địa điểm bán sản phẩm chủ yếu của hộ
[ ] Tại nhà/vườn [ ] Tại địa điểm thu gom [ ] Tại cơ sở thu mua
42. Cơ chế thỏa thuận giá
[ ] Hộ chấp nhận giá [ ] Không biết giá khi bán
[ ] Thỏa thuận trước khi bán [ ] Thỏa thuận ngay lúc bán
43. Cách thức và chi phí giới thiệu sản phẩm của hộ
Cách thức giới thiệu sản phẩm
Có/Không
(0: Không, 1: Có)
Chi phí
(1000đ)
Biển quảng cáo
Internet
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Tham gia hội thi/hội chợ
Khác.
44. Hộ có sử dụng bao gói với đầy đủ thông tin sản phẩm (tên cơ sở, địa chỉ,) không?
[ ] Có [ ] Không
2.8 Loại tiêu chuẩn chất lượng áp dụng, duy trì môi trường, cảnh quan, giữ nghề
45. Mô hình tổ chức sản xuất của gia đình ông/bà được cấp chứng nhận gì về chất lượng?
[ ] Không có chứng nhận [ ] VIETGAP
[ ] Chứng nhận chất lượng của chi cục Nông-Lâm-Thủy sản của tỉnh Nam Định
[ ] Khác
46. Gia đình ông/bà áp dụng biện pháp quản lý chất thải cho mô hình như thế nào?
[ ] Tự thu gom và xử lý (chôn lấp, đốt)
[ ] Sử dụng dịch vụ thu gom rác thải của địa phương
[ ] Đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định
[ ] Khác
47. Cách thức ông/bà xây dựng môi trường cảnh quan trong sản xuất là gì?
[ ] Không có chứng nhận [ ] Làm sạch cỏ
[ ] Sử dụng phân ủ kỹ [ ] Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ
[ ] Quy hoạch đẹp, thuận tiện [ ] Bố trí tiêu cảnh, vườn hoa đẹp
[ ] Khác
2.9 Cách truyền nghề và xây dựng mô hình
48. Ông/bà có truyền nghề, chia sẻ kinh nghiệm cho người khác không?
[ ] Có [ ] Không
49. Nếu có, xin cho biết cụ thể:
Đối tượng truyền nghề, chia sẻ kinh nghiệm
Cách thức
(A)
Địa điểm
(B)
Phạm vi
(C)
Người thân
Hàng xóm
Cộng đồng
Khác
Ghi chú:
(A): 1. Cá nhân-cá nhân 2. Họp nhóm 3. Tổ chức lớp
4. Hội thảo/hội nghị
(B): 1. Tại nhà 2. Tại trụ sở thôn/xã 3. Tại CSSX của người học
4. Khác..
(C): 1. Trong xã 2. Họp nhóm 3. Trong huyện 4. Ngoài tỉnh
2.10 Định hướng sản xuất của hộ
50. Định hướng phát triển sản xuất của mô hình trong thời gian tới là gì?
[ ] Thuê thêm đất sản xuất [ ] Cho thuê bớt đất sản xuất
[ ] Thuê thêm lao động có kĩ thuật [ ] Tự học hỏi để làm chủ về kĩ thuật
[ ] Thành lập tổ/nhóm hợp tác sản xuất
[ ] Thành lập tổ HTX chuyên ngành
[ ] Thành lập doanh nghiệp
[ ] Sản xuất theo hợp đồng
[ ] Chuyển sanng hình thức nuôi gia công
[ ] Thay đổi loại, dạng sản phẩm [ ] Chuyển đổi nghề khác
[ ] Xin cấp chứng nhận VietGap [ ] Xin cấp chứng nhận VSATTP
[ ] Xin duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
[ ] Áp dụng phương thức canh tác hữu cơ (Không dùng phân bón hóa học, hóa chất,...)
51. Dự kiến đầu tư cho mô hình này như thế nào trong những năm tới?
Hạng mục đầu tư
Lượng vốn cần để đầu tư
Nguồn vốn
Năm hoàn thành
2.11 Đề xuất của hộ cho sự phát triển của mô hình
52. Ông/bà có đề xuất gì cho sự phát triển của mô hình?
53. Ông/bà có đề xuất gì để nhân rộng mô hình?
54. So với năm 2016 thì đầu tư của ông/bà vào mô hình?
[ ] Tăng [ ] Giảm [ ] Không đổi
55. So với năm 2016 thì lao động làm việc hiện nay cho mô hình của ông/bà?
[ ] Tăng [ ] Giảm [ ] Không đổi
56. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mô hình năm 2016?
[ ] Lãi [ ] Lỗ [ ] Không xác định
Xin trân trọng cảm ơn ông/bà!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_thuc_trang_san_xuat_va_tieu_thu_lua_bac_t.doc