HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------- & -------
HÀ THẢO NGUYÊN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ
SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ VÂN NỘI, HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HÀ NỘI - 2015
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------- & -------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ
SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ VÂN NỘI, HUYỆN ĐÔNG ANH,
T
105 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn xã Vân nội, huyện Đông anh, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HÀNH PHỐ HÀ NỘI
Tên sinh viên : Hà Thảo Nguyên
Chuyên ngành đào tạo : Phát triển nông thôn
Lớp : PTNTB – K56
Niên khóa : 2011-2015
Giảng viên hướng dẫn : TS. HỒ NGỌC NINH
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của nơi thực tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Hà Thảo Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân, tập thể.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS Hồ Ngọc Ninh bộ môn Kế hoạch và đầu tư, khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo Khoa Kinh tế & PTNT, thầy cô thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Xí nghiệp đầu tư và phát triển thuỷ lợi Đông Anh, cán bộ và bà con nhân dân xã Vân Nội, huyện Đông Anh đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người than và bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Hà Thảo Nguyên
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bổ đều khắp từ bắc tới nam với lưu vực lớn, nguồn thuỷ sản phong phú, tiềm năng thuỷ điện dồi dào, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và tụ cư của con người, hình thành nền văn minh lúa nước lâu đời của người Việt bản địa. Sau khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời, thuỷ lợi mới thực sự trở thành một ngành thuộc kết cầu hạ tầng kinh tế - xã hội được ưu tiên đầu tư, đóng vai trò hết sức quan trọng đối với công cuộc phát triển đất nước và nâng cao đời sống nhân dân. Vân Nội là một xã của huyện Đông Anh về sản xuất nông nghiệp, nên các công trình thuỷ lợi đã rất được chú trọng quan tâm đầu tư xây dựng, điều đó khẳng định rằng trong những năm qua hệ thống các công trình thuỷ lợi đã góp phần to lớn trong việc nâng cao năng suất cây trồng, phục vụ dân sinh và các ngành kinh tế khác, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế huyện Đông Anh nói chung và kinh tế xã Vân Nội nói riêng phát triển. Hiện nay, công tác quản lý, khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã còn nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng từ các công trình thuỷ lợi còn chưa cao do nhiều nguyên nhân như công trình bị xuống cấp, hệ thống kênh mương sạt lở, bồi lắng, huy động vốn đầu tư, tu bổ chưa cao. Một nguyên nhân khác là chưa có ý thức bảo vệ công trình từ cộng đồng địa phương, họ coi công trình thuỷ lợi là của Nhà nước chứ không phải là của chung cộng đồng. Vì vậy,quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã sao cho hiệu quả là rất cần thiết. Xuất phát từ các vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”.
Xí nghiệp thuỷ lợi Đông Anh đã ký hợp đồng với các địa phương có nhu cầu nước tưới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, điều này chứng tỏ các công trình thuỷ lợi đã được các địa phương quản lý và sử dụng một cách tích cực. Các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã 100% là do trạm, cụm thuỷ nông và các HTXDVNN quản lý, chưa thấy các ban hoặc nhóm sử dụng nước quản lý và đặc biệt là cộng đồng hưởng lợi từ các công trình tham gia quản lý và vận hành.
Trong quá trình thực hiện quản lý, khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi có các yếu tố ảnh hưởng là (1) Năng lực của cán bộ thuỷ lợi còn yếu kém, đặc biệt là các cán bộ cơ sở. Nhiều cán bộ còn thiếu kiến thức về mặt chuyên môn dẫn đến quản lý và điều hành kém hiệu quả, ảnh hưởng đến khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi. (2)Cơ chế quản lý khai thác và sử dụng công trình thuỷ lợi còn nhiều bất cập. Trách nhiệm giữa đơn vị cung cấp nước và cộng đồng hưởng lợi thông qua hợp đồng kinh tế chưa được nghiêm túc thực hiên công khai, chỉ thông qua các bí thư, trưởng thôn, thiếu sự chứng kiến và giám sát của dân . Người dân chưa được chuyển giao quyền quản lý thực sự đối với các công trình thuỷ lợi. (3) Ý thức sử dụng nước của người dân chưa cao, tranh giành nước dẫn đến tình trạng lấy nước quá nhiều, dư thừa so với nhu cầu của cây trồng, trong khi đó một số hộ lại thiếu nước sản xuất. Ngoài ra còn một số các yếu tố khác như: (4) Lớp nước đưa vào ruộng nhỏ hơn lớp nước giới hạn cho phép, do đó không trở thành mức tưới theo yêu cầu giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, dẫn đến phải bơm điều trợ, đưa nước nhiều lần gây tổn thất lãng phí nước. (5) Điều phối nước trên kênh chưa phù hợp với tốc độ canh tác. (6) Kênh mương chưa được kiên cố hoá nên thường bị rò rỉ, vỡ lở nhiều làm cho thất thoát nước.
Trước nhưng khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng trên bài khoá luận đã đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi theo hướng hiệu quả và bền vững (1) Nâng cao năng lực của cán bộ thuỷ lợi. (2) Đổi mới cơ chế quản lý khai thác và sử dụng công trình thuỷ lợi. (3) Nâng cao nhận thức của người dân về công tác thuỷ lợi. Ngoài ra còn một số giải pháp khác như: (4) Đổi mới cơ chế chính sách. (5) Huy động tối đa cộng đồng hưởng lợi tham gia vào quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi. (6) Tăng cường thực hiện kiên cố hoá kênh mương. (7) Đẩy mạnh duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thuỷ lợi.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Vân Nội 23
Bảng 3.2 Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính 24
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao động của xã Vân Nội 25
Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã (2012-2014) 27
Bảng 3.5 Cơ sở hạ tầng của xã Vân Nội 30
Bảng 4.1 Số lượng các công trình thủy lợi trên địa bàn xã, năm 2014 33
Bảng 4.2 Số lượng ký hợp đồng sử dụng nước của các HTXDVNN 37
Bảng 4.3 Tình hình duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy lợi của xã 38
Bảng 4.4 Hiện trạng và nhu cầu đầu tư hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn xã 45
Bảng 4.5 Tổng vốn đầu tư cho các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã chia theo các năm 46
Bảng 4.6 Tổng vốn đầu tư cho các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã chia theo vốn ngân sách nhà nước 47
Bảng 4.6 Tình hình sử dụng hệ thống kênh mương trên địa bàn xã 49
Bảng 4.7 Năng lực quản lý, điều hành và khai thác công trình thuỷ lợi của cán bộ ngành thuỷ lợi. 51
Bảng 4.8 Hiệu quả tại các xứ đồng đã được làm mới kênh mương 52
Bảng 4.9 Các chỉ tiêu phản ánh diện tích đất được tưới tiêu trên địa bàn xã. 54
Bảng 4.10 Một số chỉ tiêu về kênh mương đã làm mới và chưa làm mới tại các hộ nghiên cứu 55
Bảng 4.11 Một số chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả sử dụng các công trình thuỷ lợi. 56
Bảng 4.12 Tổng hợp ý kiến điều tra cán bộ quản lý 57
Bảng 4.13 Tổng hợp ý kiến của các hộ điều tra 58
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BNN&PTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
BQ : Bình quân
CC : Cơ cấu
CT : Công trình
DN : Doanh nghiệp
ĐVT : Đơn vị tính
GPMB : Giải phóng mặt bằng
GTSX : Giá trị sản xuất
GTSXNN : Giá trị sản xuất nông nghiệp
Ha : Hec ta
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTX SX-CB-TT RAT : Hợp tác xã sản xuất chế biến tiêu thụ rau an toàn
HTX TT RAT : Hợp tác xã tiêu thụ rau an toàn
HTX : Hợp tác xã
HTXDVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
KHHGĐ : Kế hoạch hoá gia đình
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KT : Kinh tế
NN : Nông nghiệp
NQ : Nghị quyết
NSNN : Ngân sách nhà nước
NTM : Nông thôn mới
PKHKT : Phòng kế hoạch khai thác
PV : Phỏng vấn
SXNN : Sản xuất nông nghiệp
TB : Trung bình
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TDTT : Thể dục thể thao
TN : Tự nhiên
Trđ : Triệu đồng
TW,TP : Trung ương, thành phố
UBND : Uỷ ban nhân dân
VNĐ : Việt Nam đồng
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hai con sông lớn Hồng Hà và Cửu Long bắt nguồn từ cao nguyên Vân Nam (Trung Quốc) bồi đắp lên hai châu thổ lớn là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Việt Nam còn có hệ thống sông ngòi phân bố đều khắp từ bắc tới nam với lưu vực lớn, nguồn thủy sản phong phú, tiềm năng thủy điện dồi dào thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và tụ cư của con người , hình thành nền văn minh lúa nước lâu đời của người Việt bản địa.
Sau khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, thủy lợi mới thực sự trở thành một ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội được ưu tiên đầu tư, đóng vai trò hết sức quan trọng đối với công cuộc phát triển đất nước và nâng cao đời sống của nhân dân. Kết quả thực tế sản xuất và xã hội nhiều năm qua đã khẳng định những hiệu quả mà các công trình thủy lợi mang lại là hết sức to lớn, không chỉ đối với sản xuất nông nghiệp mà còn đối với sự nghiệp phát triển nông thôn, môi trường sinh thái.
Vân Nội là một xã của huyện Đông Anh về sản xuất nông nghiệp, nên các công trình thủy lợi đã rất chú trọng được quan tâm đầu tư xây dựng, điều đó được khẳng định rằng trong những năm qua hệ thống các công trình thủy lợi đã góp phần to lớn trong việc nâng cao năng suất cây trồng , phục vụ dân sinh và các ngành kinh tế khác góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế Đông Anh nói chung và kinh tế xã Vân Nội nói riêng phát triển. Quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Vân Nội dẫn đến nhu cầu về nước sản xuất, nước sinh hoạt tăng cao đặc biệt là vào mùa khô. Hiện nay, công tác quản lý và khai thác các công trình thủy lợi còn nhiều bất cập, hiệu quả khai thác còn chưa cao do nhiều nguyên nhân như công trình bị xuống cấp,người dân chưa có ý thức bảo vệ công trình thủy lợi. Hơn nữa nước hiện nay được xếp vào loại tài nguyên khan hiếm. Vì vậy khai thác và sử dụng hiệu quả các công trình thủy lợi trên địa bàn xã sao cho hiệu quả là rất cần thiết.
Xuất phát từ các vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu để “Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng các công trình thủy lợi , từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn xã Vân Nội, huyện Đông Anh - thành phố Hà Nội.
Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi;
Đánh giá thực trạng khai thác và hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn xã Vân Nội, huyện Đông Anh;
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng khai thác và hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn nghiên cứu;
Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi ở xã Vân Nội.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi đang hoạt động phục vụ sản xuất nông nghiệp tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh.
Đối tượng khảo sát thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu gồm: Xí nghiệp thuỷ lợi, công nhân vận hành, hộ nông dân, cán bộ HTX, cán bộ thuỷ nông.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng khai thác và sử dụng các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh.
*Về không gian
Tập trung khảo sát các công trình thủy lợi đang được đưa vào sử dụng trên địa bàn xã Vân Nội.
*Về thời gian
Tiến hành thu thập tài liệu về tình hình khai thác và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn xã Vân Nội, huyện Đông Anh trong những năm 2012-2014.
Số liệu điều tra các đối tượng liên quan qua năm 2015 để phục vụ nghiên cứu.
Thời gian thực hiện đề tài: từ 1/2015 – 5/2015
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã Vân Nội như thế nào?
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn nghiên cứu?
Giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã Vân Nội?PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
* Thủy lợi: là việc sử dụng nước để tưới cho các vùng đất khô nhằm hỗ trợ cho cây trồng phát triển hoặc cung cấp nước tưới cho cây trồng vào những thời điểm có lượng mưa không đủ cung cấp. Ngoài ra, thủy lợi còn có tác dụng bảo vệ thực vật tránh được sương giá, khống chế cỏ dại phát triển trên các cánh đồng lúa và giúp chống lại sự cố kết đất. Thủy lợi thường được nghiên cứu cùng với hệ thống tiêu thoát nước, hệ thống này có thể là tự nhiên hay nhân tạo để thoát nước mặt hoặc nước dưới đất của một khu vực cụ thể. (Nguyễn Viết Hưng, 2011).
* Thủy nông: là hệ thống công trình thủy lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Sản phẩm của công trình thủy nông là nước tưới, nước tưới là yếu tố hàng đầu và không thể thiếu đối với sản xuất nông nghiệp.(Nguyễn Thị Vòng, 2012).
* Hệ thống thủy nông: là tập hợp các công trình lấy nước từ nguồn nước, dẫn nước vào đồng ruộng và tiêu hết nước dư thừa trên đồng ruộng, bao gồm công trình lấy nước, hệ thống kênh mương lấy nước tưới tiêu và các công trình phục vụ trên hệ thống đó.(Nguyễn Thị Vòng, 2012).
* Công trình lấy nước: Nguồn nước tưới trong nông nghiệp có thể là nước sông ngòi, nước trong các hồ chứa và nước ngầm dưới đất. Tùy theo nguồn nước và các điều kiện địa hình, thủy văn ở từng vùng mà các công trình lấy nước có thể xây dựng khác nhau, để phù hợp với khả năng lấy nước, vận chuyển nước về khu tưới và các địa điểm cần nước khác. Người ta thường gọi chúng là công trình đầu mối của hệ thống tưới.(Nguyễn Thị Vòng, 2012).
* Hệ thống kênh mương: bao gồm hệ thống tưới và tiêu, hệ thống tưới làm nhiệm vụ vận chuyển nước từ công trình đầu mối về phân phối cho hệ thống điều tiết nước mặt ruộng trên từng cánh đồng trong khu vực tưới. Hệ thống tiêu làm nhiệm vụ vận chuyển nước thừa trên mặt ruộng do tưới hoặc do mưa gây nên ra khu vực chứa nước.Theo tiêu chuẩn thiết kế hệ thống kênh tưới Việt Nam TCVN 4118-85, hệ thống kênh tưới được phân ra như sau:
- Kênh đầu mối: Dẫn nước từ nguồn đến kênh cấp 1.
- Kênh cấp 1: Lấy nước từ kênh đầu mối phân phối nước cho kênh cấp 2.
- Kênh cấp 2: Lấy nước từ kênh nhánh cấp 1 phân phối cho kênh nhánh cấp 3.
- Kênh cấp 3: lấy nước từ kênh nhánh cấp 2 phân phối cho câp kênh cấp cuối cùng.
- Kênh nhánh cấp 4: còn gọi là kênh nội đồng, đây là cấp kênh tưới cuối cùng trên đồng ruộng, phụ trách tưới cho khoanh ruộng, thửa ruộng.(Nguyễn Thị Vòng, 2012).
* Hệ thống thủy lợi: Là bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.( Nguyễn Viết Hưng , 2011).
* Hộ dùng nước: Là cá nhân, tổ chức được hưởng lợi hoặc làm dịch vụ từ các công trình thủy lợi do doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi trực tiếp phục vụ trong việc tưới nước ,tiêu nước, cải tạo đất, cấp nước cho nông nghiệp và dân sinh.( Nguyễn Viết Hưng , 2011).
* Tổ chức hợp tác dùng nước: Là hình thức hợp tác dùng nước từ những người cùng hưởng lợi từ công trình thủy lợi, làm nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình phục vụ sản xuất, dân sinh.( Nguyễn Viết Hưng , 2011)
2.1.2 Dịch vụ thủy lợi và công trình thủy lợi
* Dịch vụ: là kết quả hoạt động có ích cho xã hội được thể hiện bằng những giá trị sử dụng nhất định nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội.( Nguyễn Viết Hưng , 2011).
* Dịch vụ thủy lợi: là loại dịch vụ hỗ trợ rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.( Nguyễn Viết Hưng , 2011).
* Thủy lợi: là một trong những bộ phận hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp, đó là dịch vụ tưới tiêu nược chủ động, chủ yếu của sức sản xuất xã hội, bao gồm các biện pháp về sử dụng nguồn nước và các biện pháp chống lại những tác hại do nước gây ra, làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân.( Nguyễn Viết Hưng , 2011).
Thủy lợi trong nông nghiệp là các hoạt động kinh tế - kỹ thuật liên quan đến tài nguyên nước được dùng trong nông nghiệp. Điểm quan trọng của thủy lợi trong nông nghiệp là sử dụng hợp lý nguồn nước để có năng suất cây trồng và vật nuôi cao. Các nội dung của thủy lợi trong nông nghiệp bao gồm:
- Xây dựng hệ thống thủy lợi:
+ Tạo nguồn nước thông qua việc xây đập làm hồ chứa hoặc xây dựng trạm bơm.
+ Xây dựng trạm bơm tưới và hệ thống kênh mương dẫn nước.
- Thực hiện việc tưới và tiêu khoa học cho đồng ruộng. Làm tăng năng suất cây trồng vật nuôi và phát triển các ngành kinh tế khác.
- Quản lý hệ thống thủy lợi( tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và quy mô phục vụ từng công trình mà áp dụng các biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công trình về mặt tưới tiêu cũng như tính bền vững của công trình).
* Công trình thủy lợi: là cơ sở kinh tế - kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác nguồn lợi nước, phòng chống tác hại của nước và bảo vệ môi trường sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, giếng, đường ống dẫn nước, kênh mương, công trình trên mương và bờ ao các loại.( Nguyễn Viết Hưng, 2011).
Hệ thống công trình thủy lợi bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác bảo vệ trong một khu vực nhất định.
Hệ thống các công trình thủy lợi không chỉ mang lại lợi ích cho sự phát triển nông nghiệp mà còn phục vụ cho nhiều ngành kinh tế quốc dân như: Thủy điện, giao thong và phòng chống tác hại do nước gây ra. Hệ thống công trình thủy lợi phục vụ cho nông nghiệp còn gọi là hệ thống thủy nông. Sản phẩm của thủy nông là nước tưới mà nước tưới là yếu tố đầu vào không thể thiếu được đối với đối với sản xuất nông nghiệp. Nhằm tận dụng tối đa nguồn lợi từ tài nguyên nước đối với cuộc sống của con người nên các công trình thủy lợi được hình thành và phát triển để ngày càng đáp ứng được nhu cầu của sản xuất nông nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế quốc dân nói chung.
2.1.3 Khai thác công trình thủy lợi
* Khái niệm khai thác các công trình thủy lợi
- Các công trình thủy lợi không chỉ mang lại lợi ích cho phát triển nông nghiệp mà còn phục vụ cho nhiều ngành kinh tế quốc dân như: Thủy điện, giao thông và phòng chống những tác hại của nước gây ra.(Nguyễn Thị Vòng, 2012).
- Khai thác các công trình thủy lợi là nhằm khai thác nguồn lợi nước, phòng chống tác hại của nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái như hồ nước, đập, cống, trạm bơm, đường ống dẫn nước, các công trình trên kênh và bờ ao các loại.(Nguyễn Thị Vòng, 2012).
* Nội dung của khai thác
Nội dung của khai thác các công trình thủy lợi bao gồm những nôi dung chính sau đây:
- Điều hòa, phân phối nước cân bằng phục vụ sản xuất và đời sống
- Thực hiện quy hoạch, kế hoạch, quy định, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, dự án đầu tư của công trình thủy lợi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Theo dõi phát hiện kịp thời của sự cố, duy tu bảo dưỡng, vận hành đảm bảo an toàn công trình, kiểm tra, sửa chữa công trình trước và sau mùa lũ.
- Xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy trình vận hành công trình, quy trình điều tiết nước của hồ chứa.
- Nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi, lưu trữ hồ sơ khai thác các công trình thủy lợi.
- Tổ chức để nhân dân tham gia khai thác và phương án bảo vệ công trình.(Nguyễn Thị Vòng, 2012).
* Nâng cao hiệu quả khai thác
Khai thác các công trình thủy lợi là một khâu quan trọng. Do đó phải thường xuyên quan tâm và ngày càng phải nâng cao hiệu quả của khai thác. Để thực hiện tốt công việc này chúng ta phải thực hiện tốt những công việc sau đây:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi.
- Điều chỉnh quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi, dự án đầu tư, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi và kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước, giám sát chất lượng thi công, tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Phê duyệt phương án bảo vệ công trình, quy định biện pháp xử lý trong trường hợp công trình ở khu vực có thể xảy ra hạn hán.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Hợp tác với quốc tế trong lĩnh vực khai thác các công trình thủy lợi.
2.1.4 Sự cần thiết của ngành thủy lợi trong SX NN và nền kinh tế quốc dân
Trong những năm cuối thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI, loài người trên trái đất cần quan tâm và giải quyết 5 vấn đề to lớn mang tình toàn cầu đó là:
- Vấn đề hòa bình
- Vấn đề lương thực thực phẩm
- Vấn đề bùng nổ dân số
- Vấn đề ô nhiễm môi trường
- Vấn đề năng lượng, nhiên liệu
Trong khuôn khổ của nền kinh tế quốc dân, thủy lợi là một ngành có đóng góp đáng kể để giải quyết vấn đề lương thực thực phẩm. Nghị quyết đại hội Đảng đã chỉ ra rằng nông nghiệp phải là mặt trận ưu tiên hàng đầu.
Khi công tác thủy lợi đã thực sự phát triển cả về chiều rộng lẫn cả về chiều sâu, mức độ sử dụng nguồn nước cao( tỷ trọng giữa nguồn nước tiêu dung và lượng nước nguồn do thiên nhiên cung cấp) thì không những từng quốc gia mà tiến hành lien quốc gia để giải quyết vấn đề lợi dụng tổng hợp nguồn nước phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản Ngoài ra thủy lợi còn đóng góp to lớn trong việc cải tạo và bảo vệ môi trường nước bị ô nhiễm.
Xuất phát từ vai trò của ngành thủy lợi trong hệ thống kinh tế quốc dân ngành thủy lợi có 4 nhiệm vụ chính sau đây:
- Cung cấp nước cho dân sinh, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông đường thủy với khối lượng cần thiết.
- Dẫn và xử lí nước thải để bảo vệ nguồn nước tránh bị ô nhiễm.
- Hồi phục và bổ sung nguồn nước để phục vụ theo kế hoạch.
- Phòng chống lũ lụt, bảo vệ bờ biển, tránh những thiệt hại về người, tài sản của nhân dân và tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Thủy lợi phục vụ nhiều mục đích như: yêu cầu tưới tiêu, phát điện, cung cấp nước cho đời sống, phát triển giao thông đường thủy, chống lũ lụt bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân
Xây dựng thủy lợi là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, nó sản xuất trực tiếp ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.
Ngành thủy lợi góp phần trực tiếp cải thiện đời sống nhân dân thông qua các công trình, tạo ra tích lũy cho xã hội từ lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngành thủy lợi góp phần thực hiện đường lối kinh tế, chính trị, văn hóa, quốc phòng của Đảng đồng thời thủy lợi quản lý một khối lượng lớn vốn đầu tư nhà nước, thường chiếm khoảng 8-10% vốn đầu tư xây dựng của các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Thủy lợi đã tạo ra một giá trị sản phẩm xã hội bằng 11-12% tổng sản phẩm quốc dân của nhà nước và tiêu phí từ 14-16% tổng số lao động (BNN&PTNT).
2.1.5 Đặc điểm các công trình thủy lợi
Công trình thủy lợi ngoài việc phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp còn phải phục vụ cho cả công nghiệp, giao thông vận tải và một số ngành khác như thương nghiệp, văn hóa, Hiệu quả của công trình thủy lợi mạng lại cho xã hội rất lớn, hoạt động của hệ thống thủy lợi mang lại những đặc điểm riêng biệt, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế của khu vực.
* Đặc điểm kỹ thuật
Là công trình nằm ngoài trời, thường xuyên chịu tác động của điều kiện tự nhiên như nắng, mưa
Vật liệu xây dựng được làm bằng vật liệu tại chỗ như: đất, đá, cát, gạch hoặc là những vật liệu khác như xi măng, sắt, thép,dễ bị hư hỏng do thời tiết.
Các công trình có trên địa bàn trải rộng, cơ sở vật chất không tập trung gây khó khăn cho công tác quản lý.
Đảm bảo hệ số tưới mặt ruộng như đã xác định trong quy hoạch, cung cấp nước và thoát nước khi cần.
Hệ số lợi dụng kênh mương lấy tương ứng với tình trạng đất của khu vực theo quy phạm thiết kế kênh tưới.
Kênh mương cứng hóa đáy bằng bê tông, thành xây gạch. Mặt kênh có thể hình thang hoặc hình chữ nhật.
* Đặc điểm kinh tế
Là loại công trình cần có chi phí đầu tư xây dựng ban đầu lớn.
Xét dưới góc độ là hàng hóa thì công trình thủy lợi thuộc loại hàng hóa bán công. Lợi ích từ công trình thủy lợi mang lại rất lớn, nó phục vụ cho nhiều người, nhiều ngành.
Các công trình thủy lợi đều được xây dựng theo phương châm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Nguồn vốn lấy từ ngân sách Nhà nước, vốn vay, vốn địa phương hoặc trích từ thủy lợi phí của các công ty khai thác công trình thủy lợi và nhân dân đóng góp Công trình được hoàn thành sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao trong một thời gian dài nếu khai thác và quản lý tốt.
* Đặc điểm khách hàng
Khách hàng chủ yếu là các chủ thể sản xuất nông nghiệp với đối tượng chính là nông dân, do đó trong mua bán có các đặc điểm sau:
Khách hàng là bộ phận nông dân có đời sống và thu nhập thấp, trình độ canh tác khác nhau, tập quán canh tác mang nặng tính chất sản xuất nhỏ.Chính vì thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải xây dựng mô hình sản xuất thích hợp với đặc điểm, tập quán và trình độ canh tác của cư dân từng vùng, từng hệ thống, tuyệt đối không chỉ áp dụng các biện pháp kinh tế thuần túy mà phái kết hợp với các biện pháp hành chính, tuyên truyền, giáo dục bằng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp thông qua các cơ quan đoàn thể.
Một đặc điểm nữa là sản phẩm hàng hóa dịch vụ thủy lợi không thể mua bán trao đổi trực tiếp theo phương thức xuất hàng trả tiền mà phải thanh toán trước hoặc sau một chu kỳ, thời gian định kỳ trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác và sử dụng công trình thủy lợi
- Trình độ quản lý và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và trình độ nhận thức của nông dân. Trình độ quản lý và năng lực chuyên môn của cán bộ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi. Cán bộ thuỷ lợi có năng lực và chuyên môn tốt sẽ quản lý hiệu quả các công trình thuỷ lợi và tuyên truyền phổ biến cho người dân biết và thực hiện các quy định của nhà nước về khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi. Từ đó làm thay đổi cách nhìn nhận của người dân về công tác thuỷ lợi. Ngoài ra, trình độ nhận thức của nông dân cũng cần được nâng cao. Đây là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả khai thác và sử dụng công trình thuỷ lợi. Nông dân có trình độ học vấn thấp nên họ khó tiếp cận được với các chính sách của chính phủ, nhận thức về các vấn đề liên quan đến thuỷ lợi còn lạc hậu. Do đó họ thường xuyên có những hành vi vi phạm pháp lệnh khai thác hoặc có tư tưởng các công trình thuỷ lợi là của nhà nước, nhà nước phải chịu trách nhiệm. Họ không quan tâm, bảo vệ các công trình dẫn đến sự xuống cấp sau vài năm sử dụng, ảnh hưởng đến sản xuất của chính bản thân họ, người được trực tiếp hưởng lợi từ các công trình thuỷ lợi của nhà nước.
- Tác dụng của nước đến công trình thủy nông:
Tác dụng cơ học của nước tới công trình thủy lợi là áp lực nước ở dạng tĩnh hoặc động và trong đó áp lực tĩnh có ảnh hưởng lớn nhất.
- Tác dụng lý, hóa học của nước thể hiện ở nhiều dạng khác nhau như dòng nước có thể bào mòn công trình, đặc biệt khi nước có lưu tốc lớn và nhiều bùn cát dễ gây ra hiện tượng xâm thực bề mặt công trình, ảnh hưởng đén hiệu quả sử dụng công trình thủy lợi.
- Tác dụng sinh học của nước: các sinh vật sống có thể bám vào các công trình thủy lợi làm mục nát gỗ, bê tông, đá, mối làm rỗng thân đê, thân đập, làm sặp nền công trình.
- Điều kiện tự nhiên như: địa hình, địa chất.địa vật, khí hậu, thủy văn cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả sử dụng của các công trình thủy lợi. Trên thực tế nếu các tài liệu về điều kiện tự nhiên không đầy đủ, chính xác thì việc xây dưng công trình gặp khó khăn và có thể không đạt yêu cầu, ảnh hưởng đến việc sử dụng công trình thủy lợi.
- Yếu tố tổ chức quản lý và sử dụng: là hình thức tổ chức quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi dưới hình thức hợp tác xã dùng nước hay nhóm hộ dùng nước, sự kết hợp giữa quản lý của chính quyền địa phương với cộng đồng, sự đồng nhất giữa ngưới quản lý và ngưới sử dụng công trình. Hiện nay công tác tổ chức quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi còn lỏng lẻo. Hình thức tổ chức quản lý và sử dụng chỉ dừng lại ở hình thức hợp tác xã là chủ yếu. Chưa có các hình thức quản lý mà người nông dân có thể tiếp cận dễ dàng hơn, người dân chưa được giao quyền quản lý các công trình thuỷ lợi một cách chính thức nên sự quan tâm trong sử dụng và bảo vệ các công trình còn thấp. Sự liên kết giữa quản lý của chính quyền địa phương với cộng đồng hưởng lợi còn lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ, đặc biệt là khi chính sách miễn thuỷ lợi phí được nhà nước áp dụng càng làm cho mối liên kết này trở nên thiếu bền vững.
- Yếu tố xã hội: bao gồm các đặc điểm và các yếu tố xã hội liên quan đến người sử dụng như tình cộng đồng, trình độ kỹ thuật, tập quán canh tác của nông dân. Đặc biệt là những người dễ bị tổn thương có ảnh hưởng lớn đến việc quản lý và sử dụng hiệu quả công trình thủy lợi.
- Yếu tố kỹ thuật: bao gồm những công nghệ được áp dụng vào công trình thủy lợi như: tưới tiêu tự chảy hay bơm đẩy, tưới ngầm, tưới tràn hay tưới phun. Các tiến bộ kỹ thuật mới được áp dụng sẽ làm tăng hiệu quả khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn nghiên cứu. Từ đó làm tăng hiệu quả sản xuất của cộng đồng hưởng lợi.
2.2 CƠ CỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý và khai thác hiệu quả các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp ở một số địa phương ở Việt Nam
* Bài học kinh nghiệm ở Tây Nguyên
Từ sau ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, Nhà nước đã chú ý đầu tư phát triển thủy lợi cho vùng Tây Nguyên. Cùng với sự đầu tư của các địa phương, các tỉnh vùng Tây Nguyên đã xây dựng được các hệ thống thủy nông, với tổng số công trình xây dựng cơ bản là 156 và 842 công trình tiểu thủy nông, năng lực thiết kế tưới cho 70382 ha, cụ thể ở các tỉnh :
- Tỉnh KonTum: đã xây dựng được 21 công trình xây dựng cơ bản, trong đó có 6 hồ chứa, 15 đập dâng,110 công ... tư và phát triển thủy lợi Đông Anh quản lý, còn nước mặt ruộng do các HTXDVNN quản lý và khai thác.Hiện nay các công trình thủy lợi do Xí nghiệp đầu tư và phát triển thủy lợi Đông Anh quản lý và khai thác là các công trình đầu mối và kênh chính, được thể hiện cụ thể ở bảng 4.1.
Bảng 4.1 Số lượng các công trình thủy lợi trên địa bàn xã, năm 2014
TT
Hệ thống công trình
Số CT(CT)
Chiều dài kênh(km)
A
Hệ thống tưới
1
Kênh cấp I
2
14,877
A
Kênh bê tông,gia cố
2
14,877
B
Kênh đất
2
Kênh cấp II
3
4,825
A
Kênh bê tông,gia cố
3
4,825
B
Kênh đất
3
Kênh cấp III
71
15,15
A
Kênh bê tông, gia cố
B
Kênh đất
71
15,15
4
Hệ thống cống
74
5
Số trạm bơm
1
B
Hệ thống tiêu
1
Sông
1
20,294
2
Kênh cấp I
1
20,294
A
Kênh bê tông,gia cố
B
Kênh đất
1
20,294
3
Kênh cấp II
A
Kênh bê tông,gia cố
B
Kênh đất
4
Kênh cấp III
71
15,15
A
Kênh bê tông, gia cố
B
Kênh đất
71
15,15
5
Hệ thống cống
72
6
Số trạm bơm
(Nguồn: số liệu thống kê phòng kế hoạch-Xí nghiệp thuỷ lợi Đông Anh)
Qua bảng 4.1 cho thấy tình hình sử dụng các công trình thuỷ lợi của xã Vân Nội khá đa dạng về số công trình.
Xã Vân Nội hiện đang sử dụng hệ thống kênh cấp II với tổng chiều dài là 5,685 km; trong đó 100% chiều dài kênh được kiên cố hoá, phục vụ tốt việc cung cấp nước cho hơn 300 ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã, còn lại các kênh cấp III, IV là các kênh nội đồng và đa phần đều là kênh đất. Hệ thống kênh này hiện này đã bị sạt lở bồi lắng cần phải bồi đắp và nạo vét nên chưa đảm bảo phục vụ đúng như dự tính thiết kế ban đầu. Ngoài ra xã còn sử dụng các cống điều tiết nước, kẹp ruộng và một số công trình trên kênh để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tưới tiêu trên địa bàn xã. Các kênh cấp I với tổng chiều dài là 14,877 km có nhiệm vụ dẫn nước từ nguồn vào các kênh cấp II và III, tuy nhiên hệ thống kênh cấp I không nằm trên địa bàn xã và không do xã quản lý nên tôi sẽ không đề cập đến hiệu quả sử dụng các hệ thống kênh này.
Hệ thống kênh mương của xã sử dụng tương đối đa dạng, nhưng đang bị xuống cấp, sạt lở và bồi lắng, nhiều đoạn còn bị vỡ hoặc bị đập phá. Trạm bơm và các cống điều tiết nước cũng còn một số tồn tại như: hư hỏng, trộm cắp cánh cống, kẹt cánh, vỡ cánh, chưa đáp ứng yêu cầu một cách đầy đủ cho sản xuất nông nghiệp và các ngành khác. Tuy nhiên, xã có vị trí thuận lợi và được sông Hồng cung cấp nước phục vụ cho hơn 300 ha đất canh tác và nhu cầu sinh hoạt của người dân trong xã.
Hệ thống kênh tưới cấp II mặc dù đã được đầu tư, gia cố nhưng vẫn ở mức thấp nên khi lấy nước từ các kênh cấp I vào tới kênh cấp II chảy tới kênh nội đồng đã bị thất thoát một lượng nước không nhỏ.
Hệ thống kênh tưới cấp III gồm 71 kênh với chiều dài 15,15 km trải dài trên địa bàn xã phục vụ dẫn nước tưới tiêu đến tận đồng ruộng cho người dân. Những kênh này mặc dù đã được đầu tư xây mới lại, tuy nhiên chúng vẫn chỉ là kênh đất nên khi nước chảy đến các kênh cấp III để vào ruộng của người dân thì thường xuyên bị lún lở, bồi lắng gây ảnh hưởng đến dòng chảy trong kênh và thất thoát nước tưới.
- Hệ thống kênh mượng tiêu, cụ thể: kênh cấp I sử dụng hệ thống sông Thiếp, toàn bộ đều là dạng kênh đất với tổng chiều dài là 20,294 km và sử dụng duy nhất hệ thống này để phục vụ tiêu nước. Để giải thích vấn đề này, là do hệ thống tiêu quá dài, chưa được đầu tư xây dựng mà phần lớn kinh phí là để xây dựng và nâng cấp sửa chữa các kênh tưới trước sau đó mới đến các kênh tiêu.
Hệ thống trạm bơm và cống điều tiết nước trên địa bàn xã hiện có duy nhất một trạm bơm Quần Nội phục vụ tưới tiêu cho hơn 324,52 ha đất canh tác và 72 cống điều tiết nước. Ngoài ra xã còn quản lý rất nhiều công trình trên kênh như là cầu qua lại, cầu máng.
Vai trò, tầm quan trọng của các công trình thuỷ lợi đối với sản xuất nông nghiệp cũng như các ngành nghề khác và phục vụ đời sống dân sinh là hết sức to lớn. Mặc dù đã được sửa chữa và tu bổ nhưng hiện nay một số công trình vẫn còn tình trạng hư hỏng dẫn đến hoạt động của các công trình này không phát huy được hết công suất thiết kế.
Qua tìm hiểu thực tế việc quản lý các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã ta thấy thực trạng quản lý các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã 100% là do xí nghiệp đầu tư và phát triển thuỷ lợi Đông Anh, cụm thuỷ nông và các HTXDVNN quản lý và vận hành, chưa thấy các ban hoặc nhóm sử dụng nước quản lý và đặc biệt là cộng đồng hưởng lợi từ các công trình tham gia vào quản lý và vận hành. Sự tham gia của người dân là rất ít, hầu như chỉ tham gia vào tuyến kênh nội đồng (cấp III hoặc IV), với mức độ còn hạn chế. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho các công trình thuỷ lợi khi đưa vào hoạt động kém hiệu quả so với mức thiết kế phục vụ.
b. Đặc điểm các công trình thủy lợi
- Đặc điểm về mặt kỹ thuật
Tất cả các vấn đề liên quan đến công trình thủy lợi như dạng công trình, cao trình các hạng mục công trình, bình độ diện tích tưới tiêu, thiết kế hệ thống kênh dẫn, kích thước các hạng mục xây dựng trên kênh đều do các đơn vị tư vấn Xí nghiệp đầu tư và phát triển thủy lợi Đông Anh khảo sát, thiết kế, tính toán và thực hiện. Trong quá trình sử dụng, các kỹ thuật liên quan đến vận hành công trình thủy lợi cũng như quy trình kỹ thuật tưới, quản lý các loại cống điều tiết, kỹ thuật bảo dưỡng công trình phần lớn là do cán bộ của Xí nghiệp đầu tư và phát triển thủy lợi Đông Anh đảm nhiệm.
- Đặc điểm về xây dựng
Các công trình thủy lợi của xã Vân Nội được xây dựng trong thời gian qua đều do các đơn vị thi công chuyên nghiệp đảm nhận tất cả các hạng mục công trình và sử dụng 100% vốn Ngân sách Nhà Nước. Các công đồng dân cư không tham gia xây dựng hoặc nếu có thì chỉ dưới hình thức hợp đồng trả lương theo mức khoán thỏa thuận. Chỉ có ở một số công trình thủy lợi nhỏ do các HTXDVNN quản lý, thì cộng đồng bỏ ra một số ngày công nhất định để tham gia xây dựng như kênh mương nội đồng theo pháp lệnh nghĩa vụ công ích.
- Đặc điểm về quản lý và sử dụng
Trên danh nghĩa có hai hình thức quản lý đối với các công trình thủy lợi ở xã. Nhà Nước quản lý thông qua Xí nghiệp đầu tư và phát triển thủy lợi Đông Anh và HTX quản lý. Việc thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật liên quan đến các công trình thủy lợi nhỏ do được giao cho các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp(HTXDVNN) quản lý, sử dụng và vận hành.
c. Hợp đồng sử dụng nước
Số lượng hợp đồng đã ký giữa Xí nghiệp đầu tư và phát triển thủy lợi Đông Anh với xã Vân Nội năm 2014 được thể hiện ở bảng 4.2.
Qua bảng 4.2 cho thấy Xí Nghiệp thủy lợi đã ký hợp đồng với các HTXDVNN có nhu cầu tưới nước phục vụ cho sản xuất, điều này chứng tỏ các công trình thủy lợi đã được các HTX quản lý và sử dụng một cách tích cực. Tuy nhiên, số lượng các công trình do HTX quản lý và sử dụng chủ yếu là công trình loại nhỏ, còn các công trình loại lớn vẫn do Xí nghiệp thủy lợi Đông Anh quản lý.
Bảng 4.2 Số lượng ký hợp đồng sử dụng nước của các HTXDVNN
Đơn vị tính: ha
TT
Thôn
Diện tích chung
Chủ động hoàn toàn
Tạo nguồn
1
Ngọc Phán
89
89
2
Đầm
80,58
80,58
3
Ba Chữ
93,6
93,6
4
Thố Bảo
97
97
5
Đông Tây
109,02
109,02
6
Viên Nội
224,5
224,5
(Nguồn số liệu tổng hợp phòng kế hoạch-Xí nghiệp thuỷ lợi Đông Anh,năm 2014)
Toàn xã có 6 thôn với tổng diện tích đất canh tác là 693,7 ha, trong đó có 5 thôn được tưới tiêu chủ động hoàn toàn với tổng diện tích là 469,2 ha. Còn lại thôn Viên Nội do có một trạm bơm công suất nhỏ nên diện tích được tưới tiêu là diện tích tạo nguồn.
Trong những năm vừa qua nhờ vào sự phát triển thuỷ lợi mà năng suất cây trồng vật nuôi đã tăng lên đáng kể. Cụ thể tại các hộ điều tra thì sản lượng lúa đã tăng từ 15-20 kg/sào, thu nhập từ rau màu cũng tăng lên đạt từ 2,8-3 triệu đồng/sào/vụ, tăng 0,2-0,3 triệu đồng/sào/vụ. Qua mức tăng năng suất cũng như giá trị sản xuất nông nghiệp cho thấy vai trò quan trọng của công trình thuỷ lợi tác động đến đời sống, sản xuất của người nông dân, thiết nghĩ nếu như sử dụng các công trình thuỷ lợi hiệu quả hơn nữa thì mức tăng sản xuất nông nghiệp nói riêng và các ngành nghề khác nói chung thì giá trị sản xuất sẽ không dừng lại ở mức đó.
d. Duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy lợi của xã
Thực trạng hoạt động của các công trình thủy lợi của xã trong những năm qua đã gặp một số sự cố do thời tiết, thiết kế thi công công trình và một phần lý do ý thức của cộng đồng hưởng lợi, cần phải duy tu bảo dưỡng và sửa chữa, cụ thể biểu hiện qua bảng 4.3
Bảng 4.3 Tình hình duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy lợi của xã
TT
Hạng mục công trình
ĐVT
2012
2013
2014
Số lượng
Khối lượng
(m3)
Chiều dài
(m)
Kinh phí(VNĐ)
Số lượng
Khối lượng
(m3)
Chiều dài (m)
Kinh phí(VNĐ)
Số lượng
Khối lượng (m3)
Chiều dài (m)
Kinh phí(VNĐ)
1
Kênh cấp I
2
3200,8
15242
286.809.476
2
3200,8
15242
286.809.476
2
2667,4
15242
239.007.897
2
Kênh cấp II
3
695,1
3310
62.284.436
3
579,25
3310
51.903.696
3
463,4
3310
41.522.957
3
Kênh cấp III+IV và bờ vùng
71
4242
15150
380.104.000
71
3636
15150
325.803.000
71
2424
15150
217.202.000
4
Trạm bơm
1
20.000.000
18.765.000
16.835.000
Tổng cộng
77
8137.9
33.702
749.197.912
77
7416.05
33.702
683.281.172
77
5554,8
33.702
514.567.854
(Nguồn tổng hợp phòng kế hoạch-Xí nghiệp thuỷ lợi Đông Anh)
Qua bảng 4.3 ta thấy được kinh phí chi cho nạo vét duy tu bảo dưỡng kênh mương có xu hướng giảm tích cực qua các năm. Các kênh cấp I lấy nước từ trạm bơm hoặc lấy trực tiếp nước từ sông vào nên có lượng bồi lắng rất lớn. Do vậy nên kinh phí tu sửa rất lớn, trong đó năm 2012 và 2013 kinh phí tu sửa được cấp là hơn 286 triệu đồng, năm 2014 kinh phí tu sửa có giảm, nguyên nhân là do các năm trước tu sửa có hiệu quả và hệ thống kênh mương được xây mới nên lượng bồi lắng giảm xuống tiết kiệm được chi phí. Tuy nhiên mức chi kinh phí có giảm,mức độ bồi lắng đã được cải thiện nhưng vẫn ở mức cao, lượng bồi lắng lớn là do đơn vị thi công công trình xây dựng công trình sai mức thiết kế, công trình bị xuống cấp. Hơn nữa mức độ bảo vệ công trình thuỷ lợi của cộng đồng gần như là không có, không những thế còn có một vài hành vi xâm phạm các công trình thuỷ lợi dẫn đến hư hỏng công trình, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của toàn bộ hệ thống.
e. Thực trạng lãng phí nước phục vụ SXNN tại xã
- Thực trạng lãng phí nước phục vụ sản xuất nông nghiệp tại xã:
Trong những năm gần đây, do sự biến động của thời tiết, khí hậu đã ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của nông dân. Trước đây, chúng ta chỉ chủ yếu tập trung vào việc tìm kiếm nguồn nước, đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi để khai thác nguồn nước, còn việc sử dụng nước và các công trình thủy lợi như thế nào cho hiệu quả thì chưa được coi trọng. Qua thực tế ở xã, do tập quán canh tác, sự hiểu biết còn hạn chế về kỹ thuật nông nghiệp, kỹ thuật tưới, tiêu theo yêu cầu của cây trồng trong từng giai đoạn sinh trưởng đã dẫn đến việc sử dụng nước rất lãng phí. Các hiện tượng chính gây lãng phí nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp ở trên địa bàn xã gồm:
+ Tổn thất trong quá trình dẫn nước từ công trình đầu mối đến mặt ruộng, do ngấm, hệ thống kênh mương bị bồi lắng, sạt lở, rác thải do người dân thiếu ý thức thải ra cản trở dòng chảy, thiếu các công trình điều tiết nước tưới cho từng khu vực có nhu cầu tưới, bởi vì khu vực cần tưới muốn dẫn nước vào thì phải đi qua các khu vực không có nhu cầu tưới nên cũng xảy ra thất thoát nước.
+ Vân Nội có truyền thống canh tác lâu đời, người dân vẫn sử dụng phương thức tưới ngập suốt vụ lúa nên gây ra lãng phí nước, chưa kể tình trạng nước thừa từ ruộng chảy ra kênh gây thất thoát lãng phí.
+ Tưới tràn, vượt quá khu vực cây có khả năng sử dụng được nước tưới, hiên tượng cứ bơm tràn có khi bơm đầu này lại chảy ra đầu bên kia.
Qua thực trạng trên ta thấy, việc quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi cũng như nguồn nước ở trên địa bàn xã chưa có kế hoạch rõ ràng mà chỉ là bơm nước phục vụ dân sản xuất kịp thời chứ không quan tâm đến việc sử dụng công trình thủy lợi và nước tưới sao cho hợp lý và hiệu quả. Trình độ quản lý các công trình thủy lợi cũng như sử dụng và khai thác nguồn nước còn hạn chế.
- Nguyên nhân gây lãng phí nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã:
+ Công trình thủy lợi chưa có chủ thực sự, mặc dù công trình đã được phân cấp quản lý và sử dụng, thiếu sự tham gia của người dân, hệ thống kênh mương xuống cấp, chưa được kiên cố hóa đồng bộ, chế độ cho cán bộ thủy lợi còn hạn chế khiến cho họ làm việc không tâm huyết.
+ Các văn bản hướng dẫn quản lý khai thác các công trình thủy lợi còn thiếu và chưa đồng bộ như các văn bản hướng dẫn về tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng, chế độ tài chính, phân cấp công trình. Bên cạnh đó, nhiều thôn phần lớn chỉ làm theo kinh nghiệm chứ chưa triển khai thực thi đầy đủ các văn bản đã có.
+ Ý thức sử dụng công trình thủy lợi và nước tưới chưa cao, tranh giành nước dẫn đến tình trạng lấy nước quá nhiều, dư thùa so với nhu cầu của cây trồng. Người dân xả rác thải tràn làn trên kênh gây cản trở dòng nước, tổn thất và lãng phí nước và gián tiếp làm hư hại kênh mương ảnh hưởng đến khai thác và sử dụng công trình thủy lợi.
+ Lớp nước đưa vào ruộng nhỏ hơn lớp nước giới hạn cho phép, do đó chưa trở thành mức tưới theo yêu cầu giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, dẫn đến phải đưa nước nhiều lần, bơm điều trợ bổ sung nhiều lần gây tổn thất và lãng phí nước.
+ Điều phối nước trên kênh chưa phù hợp với tốc độ canh tác.
+ Kênh mương nội đồng chưa được kiên cố hóa đồng bộ dẫn đến xuống cấp, sạt lở, rò rỉ làm thất thoát nước.
Qua điều tra thực tế cho thấy, trong 50 hộ dân điều tra thì có tới 15 hộ( chiếm 30%) cho rằng thực trạng lãng phí nước tưới ảnh hưởng đến việc tiếp cận và lấy nước tưới của hộ. Một số hộ còn cho biết do các hộ gần nguồn lấy quá nhiều nước dẫn đến diện tích được tưới tiêu của các hộ này chỉ đạt 80-85%, ảnh hưởng đến sản xuất của các hộ này. Thực trạng lãng phí nước chủ yếu mà các hộ cho biết bao gồm:
Thứ nhất, Một số hộ dân gần nguồn lấy nước vượt quá nhu cầu của cây trồng, sau đó lượng nước dư thừa được chảy ra kênh tiêu gây lãng phí nước tưới cho các hộ xa nguồn hơn.
Thứ hai, Lượng nước đưa vào ruộng nhỏ hơn lượng nước giới hạn cho phép, việc điều phối nước trên kênh chưa phù hợp dẫn đến lượng nước đưa vào ruộng không đồng đều ảnh hưởng đến tưới tiêu và sản xuất của người dân.
Thứ ba, Hệ thống kênh mương nội đồng đều là kênh đất, sau nhiều năm sử dụng đã xuống cấp, hư hỏng nhiều, hơn nữa hệ thống kênh này phải đi qua nhiều vùng đất không cần tưới tiêu, nước tưới bị thẩm thấu khi đi qua những vũng này cũng gây ra lãng phí nước tưới.
f. Sự xuống cấp của các công trình thủy lợi trên địa bàn xã
Trong những năm gần đây, được đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư, kết hợp với nhân dân đóng góp xã Vân Nội đã xây dựng được rất nhiều công trình thuỷ lợi. Nhờ có công trình thuỷ lợi nên chủ động được trong tưới tiêu, đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp từ một vụ bấp bênh lên hai vụ ăn chắc và còn tăng gia sản xuất thêm rau màu phục vụ nhu cầu thị trường. Năng suất lúa đạt 155-160 kg/sào( năm 2012) , đến nay đã đạt năng suất bình quân trên 180 kg/sào. Để tiếp tục phục vụ tốt hơn nữa cho sản xuất và dân sinh, đòi hỏi hệ thống công trình thuỷ lợi phải ngày càng được hoàn thiện, đủ khả năng chống đỡ với mọi diễn biến của thời tiết như hạn hán đầu vụ Đông hay mưa lớn trong vụ Mùa. Song thực tế, qua tìm hiểu điều tra phỏng vấn cán bộ xã Vân Nội cho biết hệ thống công trình thuỷ lợi của xã hiện nay đang bị xuống cấp bởi các nguyên nhân cụ thể sau:
- Công trình thuỷ lợi do được xây dựng từ lâu. Trong khi cần sửa chữa nhiều thì nguồn kinh phí hạn hẹp, không đáp ứng được là giảm năng lực phục vụ của các công trình thuỷ lợi.
- Chất lượng thi công công trình kém: một số đơn vị thi công xây dựng công trình đã chạy theo lợi nhuận, chưa tuân thủ nghiêm túc các quy định theo đúng thiết kế về kỹ thuật, bớt xén nguyên vật liệu hoặc nguyên vật liệu kém chất lượng nhằm giảm chi phí xây dựng.
- Quản lý và sử dụng công trình chưa đúng kỹ thuật từ khâu đóng mở nước đến khâu duy tu bảo dưỡng, nguyên nhân này nói đến trình độ quản lý và sử dụng công trình của cán bộ thuỷ lợi còn hạn chế.
- Thiếu sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo vệ công trình: Vì lợi ích cá nhân, đã có một số hành vi vi phạm pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi như đập phá bê tông, mái kênh, lấy cắp phai cống, ty cống, tăng gia cạnh công trình, làm lều quán, lấn chiếm lòng kênh đã làm cho công trình hư hỏng xuống cấp.
- Do tài liệu thu thập, phân tích dùng trong thiết kế chưa đầy đủ dẫn đến việc lựa chọn các chỉ tiêu thiết kế và hệ số an toàn chưa hợp lý.
- Do dãn nở của các khối bê tông, sắt thép lớn.
- Nguyên nhân về quản lý chất lượng: Ngoài những nguyên nhân trên còn có nguyên nhân buông lỏng công tác quản lý chất lượng trong toàn bộ dây chuyền xây dựng cơ bản từ khảo sát, thiết kế đến thi công công trình. Bộ máy quản lý kỹ thuật của ban quản lý xây dựng công trình có trình độ chuyên môn hạn chế và thiếu kinh nghiệm.
Cụ thể, hệ thống kênh tưới nội đồng có tổng chiều dài là 15,15 km thì trong đó có đến 14,5 km đã xuống cấp sau nhiều năm sử dụng. Số kênh mương này toàn bộ đều là kênh đất, sau nhiều năm sử dụng đã bị bồi lắng sạt lở nhiều ảnh hưởng đến việc dẫn và lấy nước tưới của các hộ dân. Theo số liệu điều tra tại các hộ dân cho thấy có đến 52% số hộ điều tra cho rằng hệ thống kênh mương tại địa phương đã không còn đáp ứng được nhu cầu dẫn nước tưới tiêu của người dân, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của các hộ. Ngoài ra trạm bơm công suất nhỏ của xã cũng đã xuống cấp, hư hỏng nhiều cần được cải tạo và sửa chữa thì mới đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu của người dân.
4.1.2 Chi phí khai thác các công trình thủy lợi
a. Tổng quan về chi phí vận hành các công trình thủy lợi
Vùng đồng bằng sông Hồng nói chung và xã Vân Nội nói riêng, hộ nông dân trong mỗi năm tập trung vào sản xuất hai vụ lúa và trồng thêm vụ đông là vụ rau màu để phục vụ nhu cầu ngày một tăng cao của thị trường. Do vậy, hệ thống thuỷ lợi tập trung vào việc cung cấp nước sản xuất hai vụ lúa và một vụ rau màu. Bên cạnh đó, diện tích sản xuất nông nghiệp của xã Vân Nội thuộc vùng đồng trũng, hệ thống thuỷ lợi phải đảm nhiệm cả việc tiêu thoát nước vào thời điểm từ tháng 8 đến tháng 10( dương lịch hàng năm).
Hệ thống thuỷ lợi của xã được chia thành 2 hạng mục công trình chính:
Hệ thống các trạm bơm lớn phục vụ tưới và tiêu do Xí nghiệp đầu tư và phát triển thuỷ lợi Đông Anh quản lý.
Hệ thống kênh mương nội đồng và các trạm bơm công suất nhỏ do các HTXDVNN quản lý.
Hệ thống một số hồ thuỷ lợi kiêm hồ dân sinh có nhiệm vụ tích trữ nước và phụ cung cấp cho một số cùng sản xuất liền kề.
Hệ thống các trạm bơm của xã hoạt động theo hình thức được Nhà nước bao cấp chi phí hoạt động. Mỗi trạm bơm có từ 1-2 cán bộ quản lý và 3-5 công nhân duy tu, bảo dưỡng và trực vận hành máy( 24/24 giờ trong ngày).
Việc duy trì, vận hành hệ thống kênh mương nội đồng của xã hiện đang được giao cho các HTXDVNN quản lý. Các hợp tác xã ngoài ban quản trị có từ 2-3 cán bộ thì mỗi thôn thường có 1 người làm công tác thuỷ nông của thôn. Hoạt động cung cấp và tiêu thoát nước theo tính chất mùa vụ. Chi phí duy trì và khai thác hệ thống được nhà nước bao cấp toàn bộ.
Hệ thống các hồ thuỷ lợi dân sinh, hiện đang được chính quyền các địa phương quan tâm, quản lý để tránh tình trạng hệ thống hồ ngày một suy giảm bởi các hình thức san lấp của con người. Hệ thống hồ này không có chi phí cố định để nạo vét và duy tu thường xuyên hàng năm. Tuỳ thuộc vào tình trạng và vai trò quan trọng của hồ, mà chính quyền địa phương,( đặc biệt là chính quyền thôn xóm) huy động người dân tại chỗ đóng góp ngày công lao động công ích để duy tu bảo dưỡng, cải tạo hồ với hai chức năng cơ bản là phụ cung cấp nước tưới cho sản xuất và đảm bảo môi trường dân sinh. Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này sẽ không phân tích chi phí cải tạo hồ.
b. Hiện trạng và nhu cầu đầu tư hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn xã
Bảng 4.4 Hiện trạng và nhu cầu đầu tư hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn xã
Đơn vị tính: m
TT
Các tuyến mương
Hiện trạng
Nhu cầu đầu tư
Chiều dài
(km)
Đã kiên
cố hoá
Mương
đất
Làm mới
I
Khu phố Vân Trì
0,1
0
0,1
0,1
II
Thôn Đông Tây
0
0
0
Ông Thới – Đường về thôn Tây
0,7
0
0,7
0,7
Loan Xưởng – Sân bóng
0,2
0
0,2
0,2
Thôn Đầm – Mương mới sân bóng
0,1
0
0,1
0,1
Sân bóng – hồ
2
0
2
2
D6 – Vân Nội
1
0
1
1
D6 – Cống cừ
0,4
0
0,4
0,4
Ông Vân – Đầm Ván
0,4
0
0,4
0,4
Hùng Hoàng – Trung oai
0,7
0
0,7
0,7
III
Thố Bảo
0
Ông Tính - Bốt điện
0,9
0
0,9
0,9
Mương sau – cống đá
1,2
0
1,2
1,2
Ông Linh – Bà Nguyên
1,3
0
1,3
1,3
D6A – Mương cái
0,8
0
0,8
0,8
D6B – Mương cái
0,7
0
0,7
0,7
IV
Thôn Đầm
0
A.Quang – sông thiếp
1
0
1
1
A.Bá – Ông Đắc
0,7
0
0,7
0,7
A.Ba – Ông Sỹ
0,4
0
0,4
0,4
A.Lựu – Hồ Được
0,35
0
0,35
0,35
A.Thiệt – Thao
0,2
0
0,2
0,2
A.Đường – A.Bách
0,1
0
0,1
0,1
Xe Đào – Luận
0,1
0
0,1
0,1
A.Thuẫn – hồ Thẫn
0,1
0
0,1
0,1
A.Thi – Hồ Bình
0,15
0
0,15
0,15
A.Việt – Bà Thống
0,7
0
0,7
0,7
Ông Hát – bốt điện
0,2
0
0,2
0,2
Ông Huấn – Chùa Dé
0,65
0
0,65
0,65
Cộng Tổng
15,15
0
15,15
15,15
(Nguồnsố liệu:ban thống kê xã Vân Nội)
Bảng 4.4 cho ta thấy được hiện trạng và nhu cầu đầu tư hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn xã Vân Nội. Toàn xã có 15,15 km kênh mương nội đồng cần được đầu tư xây mới. Tuy nhiên, do kinh phí còn hạn chế và tổng chiều dài cần xây mới nhiều nên việc đầu tư xây mới các kênh mương này của xã chỉ dừng lại ở mức độ xây mới các kênh đất phục vụ tưới tiêu cho bà con nông dân chứ chưa được kiên cố hoá bằng bê tông. Do đó, qua nhiều năm sử dụng đã có sự xuống cấp gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng hệ thống kênh mương này.
c. Tổng vốn đầu tư các công trình thuỷ lợi
Qua bảng 4.5 cho thấy được mức đầu tư xây dựng cho các công trình thuỷ lợi của xã, chủ yếu là kênh cấp III đạt mức trung bình khá. Tổng vốn đầu tư trong 4 năm để làm mới các kênh cấp III nội đồng của xã là hơn 23,6 tỷ đồng; trong đó có 22,725 tỷ đồng sử dụng vào việc xây mới các kênh nội đồng cấp III; còn lại 900 triệu đồng đầu tư xây mới một trạm bơm với công suất 1000 m3/h để phục vụ sản xuất khu vực thôn Đầm và thôn Đông Tây với tổng diện tích phục vụ là 80 ha.
Bảng 4.5 Tổng vốn đầu tư cho các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã chia theo các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Nội dung
ĐVT
Khối lượng
Suất đầu tư/đơn giá
Tổng vốn đầu tư
Chia theo năm
2011
2012
2013
2014
I
Thuỷ lợi
23625
6608
7000
7900
2117
1
Xây mới kênh mương cấp 3
Km
15,15
1500
22725
6608
7000
7900
2117
2
Cải tạo trạm bơm
Trạm
1
900
900
6608
7000
7900
2117
(Nguồn số liệu: Ban thống kê xã Vân Nội)
Số vốn chia theo các năm tăng dần từ 6,608 tỷ đồng vào năm 2011 đã tăng lên 7,9 tỷ đồng ở năm 2013. Số tiền này được sử dụng để xây mới toàn bộ những hệ thống kênh nội đồng cũ đã xuống cấp và không đủ đáp ứng nhu cầu của người dân. Năm 2014, số vốn đầu tư giảm chỉ còn 2,117 tỷ đồng, số vốn này dùng để xây mới các kênh tưới tiêu khác phục vụ cho bà con nông dân dễ dàng và thuận lợi dẫn nước đến đồng ruộng của mình. Tuy nhiên đây mới chỉ là số liệu trong đề án, thực tế thì số vốn được đầu tư xuống là rất ít do đó chưa đủ để xây mới lại toàn bộ hệ thống kênh mương nội đồng mà xã chỉ xây mới một số đoạn trọng yếu đã bị xuống cấp, còn lại xã cải tạo lại để sử dụng và phục vụ nhu cầu tưới tiêu cho bà con nông dân.
Bảng 4.6 Tổng vốn đầu tư cho các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã chia theo vốn ngân sách nhà nước
TT
Nội dung
ĐVT
Khối lượng
Suất đầu tư/đơn giá
Tổng vốn đầu tư
Vốn ngân sách NN và nguồn gốc NSNN
Vốn đầu tư của DN, HTX,
tổ chức KT
Vốn đóng góp từ nhân dân
Ngân sách thành phố
Ngân sách huyện
Ngân sách xã
Vốn lồng ghép các chương trình của TW,TP
I
Thuỷ lợi
23625
5000
4000
5625
5000
1000
2000
1
Xây mới kênh mương cấp 3
Km
15,15
1500
22725
5000
4000
4725
5000
1000
2000
2
Cải tạo trạm bơm
Trạm
1
900
900
900
(Nguồn số liệu:Ban thống kê xã Vân Nội)
Bảng 4.6 cho thấy nguồn gốc vốn đầu tư các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã. Nguồn vốn đầu tư hơn 23,6 tỷ đồng được lấy từ ngân sách Nhà nước, trong đó lấy từ ngân sách thành phố là 5 tỷ đồng, ngân sách huyện là 4 tỷ đồng, ngân sách xã là 5,625 tỷ đồng; vốn lồng ghép từ các chương trình của Trung ương và thành phố là 5 tỷ đồng; còn lại 3 tỷ đồng là vốn đầu tư của các HTX, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và huy động sự đóng góp của cộng đồng hưởng lợi. Điều này cho thấy sự quan tâm của Nhà nước dành cho việc xây mới hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn xã và cho thấy sự phối hợp đóng góp của cải của cả nhà nước và cộng đồng hưởng lợi để xây dựng các công trình phục vụ sản xuất của nhân dân là có. Tuy nhiên, sự đóng góp của người dân vẫn còn hạn chế, người dân vẫn còn phụ thuộc vào sự đầu tư của Nhà nước từ trên xuống mà không chủ động trong việc đóng góp xây dựng hệ thống thuỷ lợi. Chỉ khi nào nhà nước rót vốn đầu tư xuống thì người dân mới đóng góp thêm kinh phí xây dựng mà mức đóng góp còn ở mức thấp. Tuy vậy nhưng mức độ giải ngân của nhà nước còn chậm nên kinh phí rót xuống cơ sở là rất ít. Do đó xã chưa có đủ vốn để xây mới toàn bộ hệ thống kênh nội đồng mà chỉ xây dựng được một vài đoạn kênh đã xuống cấp để phục vụ nhu cầu tưới tiêu của bà con nông dân, số còn lại xã tạm thời chỉ cải tạo lại để phục vụ tưới tiêu cho bà con.
d, Những vấn đề rút ra
Do tính chất của mùa vụ sản xuất và mùa nước lên địa phương, nên hệ thống thuỷ lợi được sử dụng từ 4-5 tháng( thời gian quy đông đặc) trong mỗi năm.
Hai hệ thống thuỷ lợi được vận hành nhiều nhất, thường xuyên cho mỗi vùng sản xuất là các trạm bơm và hệ thống kênh mương nội đồng.
Hiện nay do Nhà nước đã thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí nên 100% chi phí duy trì và khai thác hệ thống được cấp từ nguồn kinh phí của Nhà nước.
Chi phí lớn nhất hiện nay để duy trì, khai thác hệ thống thuỷ lợi của xã là chi phí điện cấp cho trạm bơm và chi phí nạo vét kênh mương hàng năm.
Bên cạnh đó, một số thời điểm trong năm không đủ nước cung cấp vào hệ thống thuỷ lợi hoặc do tranh chấp nước nên nông dân họ yêu cầu bơm điều trợ cũng làm gia tăng chi phí và làm giảm hiệu quả sử dụng và khai thác các công trình thuỷ lợi.
4.1.3 Kết quả và hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi
a. Công tác quản lý
Bảng 4.6 Tình hình sử dụng hệ thống kênh mương trên địa bàn xã
TT
Loại kênh
Diễn giải
ĐVT
Thiết kế
Thực tế
Lượng giảm
I
Kênh tưới
1
Chiều cao
m
1,2
1,1
-0,1
2
Chiều rộng
m
1,0
0,8
-0,2
3
Chiều dài
m
15.150
15.150
0
4
Mức phục vụ
%
100
70
-30
II
Kênh tiêu
1
Chiều cao
m
1,2
1,1
-0,1
2
Chiều rộng
m
1,0
0,8
-0,2
3
Chiều dài
m
35,444
35,444
0
4
Mức phục vụ
%
100
80
-20
(Nguốn số liệu: tổng hợp phòng kế hoạch-Xí nghiệp thuỷ lợi Đông Anh)
Qua thực tế điều tra phỏng vấn nông dân được biết họ không được tham gia bất cứ hoạt động nào trừ khoản đóng góp kinh phí.
Ý kiến từ các chủ hộ cho biết: Công trình này do đơn vị nào làm? Làm từ bao giờ? Quy cách ra sao? Chúng tôi đặt ra câu hỏi và nhận được câu trả lời là: “Chúng tôi không biết công trình này do đơn vị nào xây dựng, chỉ biết là họ được Xí nghiệp đầu tư và phát triển thuỷ lợi Đông Anh và xã thuê làm công trình. Công trình bắt đầu được xây dựng từ năm 2011 sau khi được nhà nước đầu tư kinh phí còn quy cách thì chúng tôi không biết.”
Nếu cho ông bà tham gia quản lý giám sát chất lượng thi công thì ông bà có sẵn sàng tham gia không?
“Chúng tôi rất sẵn lòng tham gia quản lý và giám sát chất lượng công trình. Nếu được tham gia chúng tôi cứ theo thiết kế mà giám sát, chỉ có chiều cao, chiều rộng và chiều dài đâu có khó gì.”
Qua đây cho thấy cộng đồng hưởng lợi rất muốn tham gia vào quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi. Cộng đồng là người hiểu rõ về địa bàn nhất và rất có kinh nghiệm trong việc xây dựng. Nếu họ được tham gia có lẽ đã không có tình trạng công trình thi công xong với mức phục vụ trong thiết kế là 100% mà sau khi đi vào sử dụng chỉ đạt có 70-80%. Ngoài ra, các chỉ số thiết kế về chiều cao, chiều rộng trong thiết kế và xây dựng thực tế đã có sự chênh lệch. Điều này lý giải tại sao các công trình mới được xây dựng xong lại có hiện tượng xuống cấp và cần tu bổ lại. Như vậy vừa làm lãng phí tiền của, nguồn lực vừa gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các công trình thuỷ lợi này.
Bảng 4.7 Năng lực quản lý, điều hành và khai thác công trình thuỷ lợi của cán bộ ngành thuỷ lợi.
TT
Họ và Tên
Tuổi
Giới tính
Chức vụ
Trình độ chuyên môn
Thâm niên
1
Vũ Thị Hiền
41
Nữ
Trưởng phòng KHKT
Đại học
22
2
Nguyễn Thị Sinh
44
Nữ
Phó phòng KHKT
Trung cấp
24
3
Nguyễn Thị Duyên
31
Nữ
Nhân viên PKHKT
Đại học
10
4
Trần Mạnh Thắng
32
Nam
Nhân viên PKHKT
Cao đẳng
4
5
Phạm Văn Tài
38
Nam
Nhân viên PKHKT
Đại học
15
6
Lê Ngọc Tuyền
29
Nam
Nhân viên PKHKT
Đại học
6
7
Dương Xuân Hưng
29
Nam
Nhân viên PKHKT
Đại học
5
8
Lê Thị Hường
44
Nữ
Nhân viên PKHKT
Trung cấp
4
9
Trương Văn Côi
54
Nam
Chủ nhiệm HTX Ngọc Phán
Sơ cấp
10
10
Nguyễn Thị Như
58
Nữ
Chủ nhiệm HTX Đầm
Sơ cấp
10
11
Nguyễn Thị Oanh
48
Nữ
Chủ nhiệm HTX Ba Chữ
Trung cấp
8
12
Nguyễn Văn Sinh
56
Nam
Chủ nhiệm HTX Thố Bảo
Sơ cấp
8
13
Lại Xuân Khoa
52
Nam
Chủ nhiệm HTX Đông Tây
Sơ cấp
10
14
Nguyễn Văn Cường
56
Nam
Chủ nhiệm HTX Viên Nội
Sơ cấp
10
(Nguồn số liệu: tổng hợp kết quả điều tra)
Qua bảng 4.7 ta thấy được năng lực quản lý và điều hành còn nhiều bất cập và hạn chế. Những cán bộ quản lý của Xí nghiệp đầu tư và phát triển thuỷ lợi Đông Anh đều có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, có rất nhiều cán bộ có bằng đại học và thâm niên trong nghề khá cao. Tuy nhiên, tại địa bàn xã thì các chủ nhiệm HTXDVNN lại có trình độ chuyên môn rất thấp, đa số là trình độ sơ cấp. Mặc dù có thâm niên trong nghề khá cao nhưng do không được đào tạo nên năng lực quản lý cũng bị hạn chế. Đây cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã.
b... Cần có sự chỉ đạo tham gia phối hợp của các cấp, ngành trong việc chuyển giao và tổ chức quản lý sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi.
- Tổ chức tuyên truyền và vận động nhân dân bằng các phương tiện thông tin đại chúng. Nêu các điển hình tiên tiến ở cấp cơ sở để xã học tập và làm theo.
- Có chính sách hợp lý về hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các ban quản lý công trình thuỷ lợi hoạt động tốt.
- Ban quản lý công trình thuỷ lợi phải tự xây dựng được quy chế quản lý sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi do mình trực tiếp quản lý.
- Việc thu chi của ban quản lý công trình đều được công khai đến các cộng đồng và đảm bảo tính công bằng, minh bạch, rõ ràng, tuân theo nguyên tắc quản lý tài chính theo quy định của Nhà nước.
4.3.3 Nâng cao nhận thức của người dân
Qua nghiên cứu thực trạng tại địa phương cho thấy ý thức của người dân trong việc sử dụng và bảo về công trình thuỷ lợi còn kém. Do đó việc nâng cao nhận thức cho người dân để nâng cao hiệu quả sử dụng cho các công trình thuỷ lợi là rất cần thiết. Để thực hiện một cách có hiệu quả việc này thì cần phải thực hiện đồng bộ các vấn đề sau:
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến sâu rộng Pháp lệnh khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi tới các thôn.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát để phát hiện các hành vi vi phạm pháp lệnh khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi.
- Xử lý các hành vi xâm phạm các công trình thuỷ lợi, vi phạm pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, từ đó răn đe người dân để họ tránh những hành vi vi phạm, bảo vệ hệ thống thuỷ lợi.
4.3.3 Nhóm giải pháp khác
a.Giải pháp quản lý
+ Điều tiết nước hợp lý theo quy trình xa cao điều trước, gần thấp điều sau để giảm tổng lượng nước tưới, góp phần giảm chi phí quản lý, vận hành, khai thác hệ thống mà vẫn đảm bảo nhu cầu nước tưới của cây trồng và phục vụ dân sinh.
+ Điều chỉnh quy trình vận hành hệ thống, đảm bảo tính bền vững của công trình, nâng cao tuổi thọ của công trình.
+ Phối kết hợp các cơ quan quản lý đến các HTXDVNN, ban tự quản, các hộ dùng nước để vận hành hệ thống đúng quy trình.
b. Giải pháp về cơ chế chính sách
+ Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi theo hướng các công trình phải có chủ quản lý thực sự, tiến tới đa dạng hoá trong công tác quản lý.
+ Xây dựng các mô hình nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thiết bị tưới tiêu tiêt kiệm nước phù hợp với từng loai cây trồng và từng loại đất của địa phương.
+ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kỹ thuật thuỷ lợi, nông nghiệp đến tận bà con nông dân, đặc biệt là kỹ thuật tưới tiêu phù hợp với yêu cầu nước theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, đặc biệt đối với cây lúa và các loại cây rau màu.
c. Huy động tối đa cộng đồng hưởng lợi tham gia vào việc quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi
Trong quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi, để tổ chức quản lý tốt thì sự tham gia của cộng đồng hưởng lợi là một yếu tố tạo nên sự bền vững và hiệu quả của tổ chức đó. Chính vì vậy để huy động cộng đồng hưởng lợi tham gia một cách tích cực và đầy đủ vào công tác quản lý và sử dụng cần thực hiện đảm bảo các yếu tố sau:
Một là, người nông dân được trao quyền quản lý một phần hoặc toàn bộ hệ thống tưới. Việc trao quyền quản lý và sử dụng một phần hay toàn bộ phụ thuộc vào quy mô của công trình cũng như năng lực của tổ chức sử dụng nước. Bước đầu có thể quản lý một kênh nào đó, khi đã có kinh nghiệm, trình độ tổ chức quản lý được nâng cao thì tổ chức dùng nước có thể đảm nhận quản lý toàn bộ hệ thống công trình thuỷ lợi.
Hai là, Cộng đồng hưởng lợi được tham gia vào quá trình hình thành và ra quyết định có liên quan đến các hoạt động quản lý công trình thuỷ lợi. Đây là điều khác biệt và được coi là then chốt chi phối phương pháp áp dụng trong quá trình vận động cộng đồng hưởng lợi, nó thúc đẩy họ tham gia một cách tự nguyện vào quản lý công trình thuỷ lợi. Như vậy cùng là tham gia, nhưng nếu ta thay đổi phương pháp thực hiện như trên sẽ làm cho các công trình thuỷ lợi phục vụ có hiệu quả và tạo nên sự bền vững.
Ba là, Cộng đồng sử dụng nước phải được đào tạo kỹ năng chuyên môn để quản lý hệ thống tưới nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Hiện nay, ở Xí nghiệp đầu tư và phát triển thuỷ lợi Đông Anh cán bộ có trình độ đại học thuỷ lợi và cao đẳng thuỷ lợi là rất ít chứ chưa nói đến cán bộ thuỷ lợi cấp cơ sở không có tài liệu, không được đào tạo và hướng dẫn thì không thể quản lý một cách có hiệu quả được.
Bốn là, người sử dụng nước giám sát việc thực hiện các công việc đã được đề ra. Giám sát và đánh giá là khâu quan trọng trong chu trình quản lý và sử dụng. Giám sát bảo đảm cho các hoạt động theo đúng kế hoạch, phương pháp đề ra để tiến tới đạt được các mục tiêu, đồng thời đảm bảo tính dân chủ và công bằng trong hoạt động của các tổ chức dùng nước. Đánh giá nhằm điều chỉnh các hoạt động, các phương pháp áp dụng trong quá trình thực hiện.
Năm là, hoạt động của tổ chức, cộng đồng hưởng lợi phù hợp với luật pháp và chính sách, cơ sở của nó là “quy chế dân chủ cơ sở” đã được ban hành và thực hiện rộng rãi, Luật tài nguyên nước, Luật HTX cùng các văn bản hướng dẫn thi hành.
Để đảm bảo cho việc huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng vào quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi , các phương pháp hướng dẫn gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Thiết lập tổ chức dùng nước cơ sở. Trong giai đoạn này cần thực hiện các hoạt động sau đây:
Nâng cao nhận thức của cộng đồng về thực trạng quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi thông qua việc đánh giá tình hình quản lý các công trình thuỷ lợi. Sử dụng phương pháp PRA( phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân) cùng với nội dung và các chỉ tiêu đánh giá cần được thống nhất trước.
Cộng đồng hưởng lợi tham gia thảo luậ giải quyết những tồn tại để đưa ra các biện pháp kỹ thuật trong quản lý.
Hướng dẫn cộng đồng hưởng lợi thảo luận các điều khoản để xây dựng quy chế hoạt động của tổ chức dụng nước, hoạt động quản lý vận hành các công trình thảo luận về việc quản lý tài chính.
Thành lập và đăng ký hoạt động, đây là công việc không thể thiếu nhằm đảm bảo tính pháp lý cũng như quyền lợi của tổ chức dùng nước.
Giai đoạn 2: Hỗ trợ kỹ thuật. Đây là giai đoạn giúp cho cộng đồng hưởng lợi có kỹ năng về quản lý hoạt động của tổ chức dùng nước, kỹ năng quản lý vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình và quản lý tài chính. Các hoạt động trong giai đoạn này bao gồm:
Hướng dẫn về quản lý tài chính
Hướng dẫn lập kế hoạch phân phối nước có áp dụng kỹ thuật về tưới tiêu, vận hành, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa các công trình khi gpawj sự cố xảy ra.
Hướng dẫn kỹ thuật nông nghiệp
Hướng dẫn lập kế hoạch hoạt động của tổ chức dùng nước.
Hướng dẫn nội dung và phương pháp giám sát các hoạt động của tổ chức dùng nước.
Giai đoạn 3: Đánh giá và điều chỉnh. Giai đoạn này cần thực hiện sau khi tổ chức dùng nước đã hoạt động ít nhất một vụ tưới chính. Đánh giá, xem xét tổ chức dùng nước sau một thời gian hoạt động có đạt được mục tiêu đề ra hay không và có gì không phù hợp để điều chỉnh. Các hoạt động chính ở giai đoạn này là:
Hướng dẫn cộng đồng hưởng lợi cách đánh giá
Sau khi đã hướng dẫn đánh giá xong thì bắt đầu tổ chức đánh giá
Cuối cùng đi đến thảo luận và có gì không phù hợp để điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể cũng như mục tiêu đề ra.
+ Cần tăng cường kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các hư hỏng nhỏ nhưng có nguy cơ làm xuống cấp công trình, nhằm đảm bảo an toàn công trình hoạt động bình thường.
+ Tổ chức bảo vệ, ngăn chặn những hành vi xâm phạm làm hư hỏng công trình thuỷ lợi đã được phân cấp quản lý.
+ Phối hợp với UBND xã lập phương án sử dụng đất trong phạm vi quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở giải toả lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình, đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành khai thác và sử dụng công trình.
+ Cần có chính sách đầu tư vốn, xây dựng dứt điểm các công trình thuỷ lợi đang thi công dở dang và nâng cấp các hệ thống kênh mương nội đồng.
+ Cần có chính sách cụ thể đối với cán bộ, nhân viên quản lý và điều hành công trình: chính sách thu nhập, biên chế, và quy định chức năng nhiệm vụ cụ thể rõ rang theo đúng chủ trương pháp lệnh khai thác sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi của chính phủ đã đề ra. Đặc biệt đề cao và khen thưởng cho các cá nhân cũng như tổ chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có như vậy thì công tác quản lý cũng như sử dụng các công trình thuỷ lợi mới đạt hiệu quả cao.
Hiểu rõ những thực trạng các công trình thuỷ lợi và thực hiện tốt các giải pháp trên đây sẽ thúc đẩy hiệu quả sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã và hướng tới hiện đại hoá hệ thống công trình thuỷ lợi.
d. Tăng cường kiên cố hóa kênh mương
Kiên cố hoá kênh mương là biện pháp thay thế kênh đất bằng kênh xây, đúc có tính chống thấm nước mặt cắt ngang dạng hình chữ nhật. Biện pháp này không những có tính chống thấm cao mà còn mang lại hiệu quả và tác dụng rất lớn không chỉ cho sản xuất nông nghiệp mà còn góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định an ninh lương thực, giảm chi phí nạo vét, tăng hệ số sử dụng đất, tăng diện tích tưới tiêu, làm đẹp cảnh quan môi trường, tăng thu nhập cho các hộ nông dân, bên cạnh đó góp phần quản lý, điều phối nước tốt hơn. Tuy nhiên để thực hiện một cách có hiệu quả việc kiên cố hoá kênh mương thì cần phải quan tâm thực hiện đồng bộ các vấn đề sau:
Thứ nhất: Công tác quy hoạch thuỷ lợi
Làm tốt công tác quy hoạch thuỷ lợi sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của xã, tiến hành rà soát lại hệ thống các công trình thuỷ lợi nhất là hệ thống kênh mương nội đồng để có bước đi vững chắc, xây dựng mục tiêu kế hoạch kiên cố hoá kênh mương và đề ra các tiêu chuẩn thiết kế, thi công đảm bảo công trình bền vững.
Quy hoạch thuỷ lợi phải kết hợp chặt chẽ với quy hoạch giao thông nông thôn, biện pháp canh tác cơ giới và quy hoạch phát triển nông thôn mới.
Thứ hai, Chon giải pháp công nghệ kỹ thuật
Chọn giải pháp công nghệ kỹ thuật nào phải căn cứ vào điều kiện và tình hình thực tế của xã để thực hiện, tính toán nhiều phương án kỹ thuật, với các biện pháp cụ thể về kết cấu, hình dạng, vật liệu xây dựng để thi công công trình đạt hiệu quả cao nhất. Qua tìm hiểu và đối chiếu với các công trình đang hoạt động thì giải pháp hữu hiệu nhất cho việc kiên cố hoá kênh mương trên địa bàn xã là: chọn loại hình bọc lót bằng gạch xây, mặt cắt chữ nhật kết hợp với đổ bê tông đáy và mặt cắt hình thang. Loại hình này có nhiều ưu điểm hơn các loại hình cũ như bọc bê tông đúc sẵn hoặc đổ bê tông tại chỗ ở các mặt sau:
- Nguyên vật liệu xây dựng có nhiều và địa phương có thể cung cấp được
-Công nghệ thi công đơn giản, địa phương dễ dàng thực hiện
- Phù hợp với cả phương án xây dựng hở kín
- Giá thành thấp, tiết kiệm được chi phí xây dựng
- Tuổi thọ công trình không thua kém gì các loại hình đổ bê tông trực tiếp
Thứ ba, Thiết kế công trình
Thiết kế phải căn cứ vào đặc điểm, kỹ thuật thuỷ lợi, đặc điểm riêng biệt của từng thôn trong xã, kinh nghiệm của các xã, địa phương trong và ngoài huyện đã thực hiện kiên cố hoá và đạt được hiệu quả cao. Khảo sát kỹ vào xác định các kênh cần được kiên cố và gia cố để phục vụ cho liên xã, liên xóm. Xác định hình dạng mặt cắt kênh, căn cứ và so sánh các loại hình dạng có thể mang lại hiệu quả cao nhất.
Thứ tư, Về nguồn vốn
Tranh thủ vốn đầu tư của nhà nước, các thành phần kinh tế, các hiệp hội và đặc biệt là nguồn vốn từ dự án phi Chính phủ nước ngoài, dự án hỗ trợ phát triển nông thôn. Đồng thời huy động tối đa nguồn vốn đóng góp của cộng đồng hưởng lợi.
Thứ năm, Kế hoạch thi công công trình
Cần giữ nguyên tắc kênh nào quan trọng như kênh tưới của các trạm bơm nằm ở vị trí thuận lợi, mang lại hiệu quả cao khi đưa vào hoạt động thì được ưu tiên làm trước, theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Như đối với kênh từ trạm bơm sông thiếp mới được gia cố chỉ một đoạn rất ngắn nhưng đã mang lại hiệu quả cả về mặt kinh tế và môi trường. Chính vì vậy cần đầu tư kiên cố hoá và gia cố nốt hệ thống kênh còn lại.
Bên cạnh đó cần kiên cố hoá các kênh nội đồng để hệ thống kênh mương đươc kiên cố hoá đồng bộ từ công trình đầu mối đến mặt ruộng.
Thứ sáu, Thi công công trình
Cần thi công dứt điểm, làm kênh nào thì dứt điểm kênh đó, hoàn thành ngay. Trong quá trình thi công cần kiểm tra giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng công trình. Về lực lượng giám sát thì ưu tiên lực lượng giám sát thi công của xã, nhất là cộng đồng hưởng lợi trực tiếp từ các công trình đó.
e. Đẩy mạnh công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình
Trước hết, công tác quản lý không phải bắt đầu sau khi xây dựng công trình xong mà trong quá trình thiết kế, người thiết kế đã phải chú ý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và người quản lý như thiết bị an toàn, những điều kiện cần thiết để sửa chữa, duy tu bảo dưỡng, công tác quan trắc, các điều kiện vận hành công trình. Người quản lý muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ thì cần phải nắm vững tài liệu kỹ thuật về thiết kế, bản vẽ thi công, ưu nhược điểm và biện pháp xử lý trong quá trình thi công, tài liệu nghiệm thu. Tiến hành kiểm tra, rà soát lại từng hệ thống công trình thuỷ lợi để đánh giá khả năng phục vụ, có kế hoạch tu sửa kịp thời những hư hỏng ở công trình đầu mối, không để xảy ra sự cố khi vận hành. Nạo vét kênh mương thường xuyên, bảo đảm dẫn nước thông suốt, duy trì và khai thác có hiệu quả năng lực tưới của công trình, nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp cũng như dân sinh của cộng đồng. Để đảm bảo cho công tác quản lý và duy tu bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thuỷ lợi đạt hiệu quả cao tôi xin kiến nghị một số nguyên tắc sau đây:
Một là, Chế độ làm việc và sử dụng công trình
* Hệ thống kênh mương
- Khả năng chuyển tải nước của kênh phải phù hợp với yêu cầu của thiết kế
- Tổn thất do thẩm thấu gây nên ít nhất
- Tổn thất nước qua các công trình vượt chướng ngại vật và các cống phân phối, điều tiết nước là nhỏ nhất
- Kênh không có hiện tượng biến hình
- Không để cỏ mọc làm ảnh hưởng đến việc dẫn nước
Trong quản lý kênh mương phải đảm bảo độ dốc đáy kênh các cấp phù hợp với chỉ tiêu thiết kế. Kênh mương luôn đáp ứng được nhu cầu dẫn nước và tháo nước, giữ gìn bờ kênh không bị vỡ lở, sạt mái, tràn nước. Bên cạnh đó pahir làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục cộng đồng hưởng lợi cùng tham gia quản lý bảo vệ. VÌ hệ thống kênh trong hệ thống thuỷ lợi nằm trải khắp trên một diện tích rất rộng, có thể liên thôn, liên xã, liên huyện.
Trong công tác sử dụng kênh: tránh hiện tượng tràn nước gây sự cố, khi dẫn nước luô phải đảm bảo mặt nước trong kênh thấp hơn mặt bờ kênh một trị số an toàn theo thiết kế. Lưu lượng dẫn trong kênh phải ổn định, nếu có nhu cầu tăng, giảm lưu lượng dẫn thì phải tăng giảm dần dần, tránh đột ngột dễ gây ra xối lở, trượt mái kênh. Tăng cường kiểm tra và xử lý đảm bảo kết thúc thời gian chuyển nước không gây ra sự cố. Thực hiện việc tu sửa theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
* Trạm bơm
- Kiểm tra trước khi khởi động máy bơm ít nhất hai giờ đối với mỗi đợt vận hành
- Các van dẫn nước kỹ thuật bôi trơn và chảy thử bơm nước kỹ thuật và quay thử trục bơm xem có hiện tượng sát cánh bơm vào trục không.
- Đối với bơm ly tâm cần phải đóng van điều tiết ở ống xả và mồi nước vào máy bơm, sau khi máy chạy phải mở van ngay để trảnh xảy ra hiện tượng nóng máy bơm.
- Đối với máy bơm hượng trục có lắp van điều tiết ở ống xả nước thì phải mở van trước khi khởi động máy.
- Nếu máy bơm có nhiều tổ máy thì phải khởi động lần lượt từng tổ máy theo nguyên tắc tổ máy có công suất lớn khởi động trước, tổ máy có công suất nhỏ khởi động sau, trình tự khởi động từng tổ máy bơm phải theo đúng yêu cầu thiết kế.
* Cống điều tiết nước
- Cống điều tiết nước khi hoạt động cần được đóng mở từ từ, từng đợt để dòng chảy sau cống không thay đổi đột ngột và nhanh chóng được điều hoà trên toàn bộ mặt cắt ngang kênh.
- Cống điều tiết nước chỉ được sử dụng đúng vào nhiệm vụ thiết kế và kế hoạch dùng nước và phải có quy trình vận hành cống điều tiết nước cụ thể.
- Trước khi đóng mở cần phải thực hiện kiểm tra các thiết bị an toàn như máy đóng mở, dây cáp, van, phanh hãm và rãnh cống.
- Phải thường xuyên dọn vật nổi trước cống và kiểm tra sự làm việc của các thiết bị có liên quan, định kỳ kiểm tra các thiệt bị và có biện pháp kịp thời xử lý vật chắn nước ở cửa van.
Hai là, Công tác duy tu bảo dưỡng và sử chữa công trình
* Đối với hệ thống kênh
- Đoạn cửa lấy nước đầu kênh chính phải làm việc theo kế hoạch dùng nước. Đề phòng không cho bùn cát thô vào kênh gây bồi lắng lòng kênh ảnh hưởng đến việc vận chuyển nước và làm tăng kinh phí nạo vét kênh. Có kế hoạch định kỳ nạo vét kênh, tu sửa và chống sạt lở mái kênh.
- Chống bồi lắng kênh: Hệ thống công trình thuỷ lợi nói chung và thuỷ nông nói riêng ở xã Vân Nội, nguồn nước chủ yếu lấy từ sông Hồng nên dễ bị bồi lắng do bùn cát di chuyển vào lòng kênh trong quá trình vận chuyển nước, them vào đó là ý thức của cộng đồng hưởng lợi chưa tốt thường xuyên đổ rác thải ra kênh. Do vậy để chống bồi lắng, cần đẩy mạnh công tác nạo vét, trong lòng kênh không để có rác, cỏ mọc làm giảm lưu tốc dòng chảy so với thiết kế và nghiêm cấm đắp bờ trong lòng kênh để dâng cao mực nước và giảm nhỏ lưu tốc dòng chảy trong đoạn kênh.
- Phòng chống sạt lở mái kênh: Khi mái kênh xảy ra sự cố sạt lở thì cần thì cần đào đi hoặc đập đi phần có khả năng tiếp tục trượt hoặc sạt lở, nạo vét phần đã sạt lở hoặc trượt xuống lòng kênh, đóng cọc tre và xử lý cần thiết ở chân mái kênh, đắp thêm đất hoặc xây, đổ bê tông đồng thời đắp áp trúc mái ngoài của kênh cho đến khi đạt chuẩn thiết kế.
* Đối với các trạm bơm
- Các thiết bị phụ tùng thay thế phải được bảo quản và bôi dầu mỡ để trong nhà kho.
- Các thiết bị điện không bị ẩm, nếu bị ẩm phải được sấy ngay
- Làm sạch các thiết bị cơ, điện chính sau mỗi lần công trình làm việc
- Cần xử lý ngay chỗ rò rỉ dầu và nước
- Cần kiểm tra và xiết chặt các cu long ốc vít, ở bộ phận máy bị rung.
- Cần theo dõi và ghi chép đầy đủ những hư hỏng chưa được xử lý vào sổ vận hành máy
- Căn cứ vào thiết kế và kỹ thuật sửa chữa định kỳ, công trình làm việc được 600-800 giờ cần sửa chữa nhỏ một lần, từ 8000-10000 giờ phải sửa chữa lớn một lần. Tuy nhiên, cần sửa chữa lớn hay nhỏ phải tuân theo quy trình vận hành trạm bơm điện hạ thế, bởi vì trạm bơm trên địa bàn xã đều là trạm bơm có công suất nhỏ.
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
Từ nghiên cứu thực trạng quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã Vân Nội tôi rút ra được một số kết luận sau:
Hệ thống công trình thuỷ lợi của xã đều được đưa vào khai thác và sử dụng nhiều năm đang dần bị xuống cấp. Đặc biệt là hệ thống kênh nội đồng của xã chủ yếu đều là kênh đất nên bị vỡ lở, lòng kênh bị bồi lắng nhiều. Hệ thống kênh được nâng cấp và xây mới còn ít chưa đủ để phục vụ nhu cầu tưới tiêu của người dân, thêm vào đó là ý thức sử dụng và bảo vệ công trình của cộng đồng hưởng lợi rất kém, vẫn còn xảy ra hiện tượng đào, xẻ rãnh nước tháo nước làm cho hệ thống công trình thuỷ lợi bị xuống cấp. Từ đó dẫn đến hiệu quả quản lý sử dụng các công trình thuỷ lợi kém, gây thất thoát nước, tiêu hao nhiều điện năng, tăng chi phí duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình. Bên cạnh đó, cũng do công tác quản lý, bảo vệ, duy tu bảo dưỡng làm chưa được tốt, nhiều công trình đã bị hư hỏng, xuống cấp chưa được sửa chữa đến nơi đến chốn. Hiện nay nhiều công trình thuỷ lợi ngày càng bị xuống cấp nghiêm trọng nhưng thiếu kinh phí để duy tu bảo dưởng và sửa chữa lớn.
Trên địa bàn xã, công tác chuyển giao quyền quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi cho cộng đồng hưởng lợi chưa phát huy tối đa. Thậm chí chưa chuyển giao quyền quản lý và sử dụng cho cộng đồng hưởng lợi cũng như nhóm người sử dụng nước, mà chỉ dừng lại ở công tác quản lý và sử dụng ở cấp HTXDVNN.
Hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã đã được phân cấp quản lý: Hệ thống kênh mương cấp I, cấp II, cống điều tiết và các trạm bơm có công suất vừa do xí nghiệp trực tiếp quản lý; hệ thống kênh mương cấp III, cấp IV, các kẹp ruộng, cống điều tiết nước và các trạm bơm có công suất nhỏ do HTXDVNN đảm nhiệm quản lý, chưa có sự tham gia của cộng đồng hưởng lợi cũng như tư nhân tham gia đấu thầu các công trình để phục vụ công tác tưới tiêu cho nông dân.
Công tác thuỷ lợi trên địa bàn xã đã góp phần tăng năng suất cây trồng, tăng số đầu gia súc, gia cầm, tăng tỷ lệ hộ có ngành nghề và dịch vụ, tăng diện tích tưới tiêu và góp phần phát triển kinh tế cũng như nâng cao thu nhập cho người dân trong xã. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì công tác thuỷ lợi trên địa bàn xã vẫn còn bộc lộ những vấn đề tồn tại cần giải quyết như: chưa phát huy hết công suất như thiết kế ban đầu của các công trình thuỷ lợi, công tác duy tu bảo dưỡng và sửa chữa còn nhiều hạn chế chưa được đảm bảo, cũng như công tác bảo vệ còn nhiều bất cập.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình thuỷ lợi một cách bền vững thì cần có các giải pháp động bộ và thực hiện nghiêm túc:
- Huy động tối đa cộng đồng hưởng lợi tham gia và quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi, đặc biệt là các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ.
- Nâng cao năng lực quản lý cho các cán bộ cấp xã trực tiếp quản lý, khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi này.
- Xây dựng ban tự quản công trình thuỷ lợi của cộng đồng hưởng lợi nhằm tạo ra thể chế cho cộng đồng làm chủ công trình cũng như khuyến khích người dân tham gia vào công việc quản lý các công trình thuỷ lợi.
- Đẩy mạnh công tác chuyển giao quyền quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi cho địa phương và cộng đồng hưởng lợi
- Tăng cường thực hiện kiên cố hoá kênh mương, đặc biệt là các kênh mương nội đồng dẫn nước trực tiếp vào ruộng cung cấp cho các hộ dân.
- Đẩy mạnh công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công trình.
5.2 KIẾN NGHỊ
* Đối với cấp nhà nước
Cơ quan quản lý Nhà nước trung ương cần có nhiều cơ chế, chính sách quan tâm đầu tư, cải tạo những công trình thuỷ lợi đầu mối, nhằm tạo nguồn nước duy trì vào các hệ thống.
*Đối với các cấp chính quyền
Chính quyền địa phương tiếp tục xây dựng những phương án sửa chữa tu bổ công trình thuỷ lợi nội đồng đi đôi với việc kiểm tra, giám sát chất lượng và quy trình kỹ thuật thiết kế xây dựng công trình.
Chính quyền xã cần tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo sát sao đối với các HTXDVNN, nhằm đảm bảo việc sử dụng các công trình thuỷ lợi có hiệu quả đồng thời đảm bảo khai thác các công trình thuỷ lợi theo hướng bền vững.
*Đối với các đơn vị đầu mối
Các đơn vị đầu mối trực tiếp vận hành và sử dụng các công trình thuỷ lợi cần xây dựng cụ thể hoá quy trình vận hành sử dụng đi đôi với những cơ chế xử phạt đối với những tổ chức, cá nhân sử dụng, vận hành không đúng quy trình khai thác.
*Đối với người dân
Tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước cũng như sử dụng hiệu quả các công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đỗ Kim Chung ( 2000), phương pháp viết có hiệu quả của dự án phát triển, tài liệu tập huấn do Trung tâm Viện công nghệ Châu Á tổ chức.
Nguyễn Trung Dũng ( 1997), kinh tế nông nghiệp, NXB nông nghiệp.
Võ Hữu Hào(2010), Quản lý khai thác các công trình thuỷ lợi ở huyện Can Lộc, Tỉnh Hà Tĩnh, luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Hoàng Hùng (2002) , Mốt số giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng, quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi nhỏ có sự tham gia của cộng đồng tại tỉnh Quảng Bình, Luận văn tiến sỹ khoa học kinh tế, Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Nguyễn Viết Hưng (2011),Giải pháp đẩy mạnh khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Ý Yên, Tỉnh Nam Định, luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Lê Hữu Khi (1997), kinh tế công cộng, NXB thống kê, Hà Nội.
Nguyễn Thị Vòng( 2012), Giải pháp nâng cao kết quả sử dụng các công trình thuỷ nông trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định, luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội. (
Phùng Hữu Quân(2011) , Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi nội đồng trên địa bàn huyện Giao Thuỷ, Tỉnh Nam Định, luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Đề án xây dựng nông thôn mới xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội năm 2011.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN
Thông tin về chủ hộ
Tên chủ hộ..tuổi.giới tính
Trình độ văn hóa..Trình độ chuyên môn
Nghề nghiệp chủ hộ:
Thuần nông [ ] b. Kiêm ngành nghề [ ]
Dịch vụ, thương mại [ ]
Thông tin về gia đình
Số nhân khẩu trong gia đình...
Tổng số nhân khẩu nông nghiệp.
Tổng số nhân khẩu phi nông nghiệp...
Số lao động của gia đình
Tổng số lao động nông nghiệp.
Tổng số phi nông nghiệp..
Thông tin về tình hình sử dụng đất đai của hộ
Đất nông nghiệp
Đất canh tác
+ Đất hai lúa..
+ Đất hai lúa một màu
+ Đất chuyên màu
Đất vườn tạp..
+ Đất trồng cây lâu năm
+ Đất nuôi trồng thủy sản.
Đất thổ cư
Kết quả sản xuất nông nghiệp
Năng suất cây trồng
Cây lúa
Cây rau màu..
Thu nhập bình quân/đầu người/ năm.
Thông tin về thủy lợi
Tổng diện tích gieo trồng
Mùa vụ
ĐVT
Trước làm mới
Sau làm mới
Đất 2 lúa
m2
Đất 2 lúa 1 màu
m2
Đất chuyên màu
m2
Đất NTTS
m2
Tổng
Năng suất cây trồng chủ yếu của hộ
Diễn giải
Trước làm mới
Sau làm mới
Không làm mới
Lúa
Rau màu
Diện tích được tưới tiêu của gia đình chiếm bao nhiêu % ?
Thực trạng tưới tiêu đồng ruộng của gia đình như thế nào?
.
Việc dẫn nước tưới tiêu hiện nay:
[ ] Kịp thời sản xuất [ ] Không kịp thời sản xuất
Việc quản lý công trình và nước tưới của( xóm, thôn, xã) được giao cho ai thực hiện:
[ ]Cá nhân [ ] Tổ
[ ] Đội [ ] Hợp tác xã
Ông(bà) có hài lòng với cách tổ chức quản lý công trình thủy lợi, nước tưới hiện nay:
[ ] Có [ ] Không
Khó khăn trong việc tiếp cận nước tưới của gia đình ông(bà) là gì?
[ ] Xa nguồn nước
[ ] Hệ thông kênh mương không đáp ứng được nhu cầu
[ ] Tranh chấp nước
[ ] Lãng phí nước
[ ] Nguyên nhân khác
[ ] Không gặp khó khăn
Nếu là nguyên nhân khác thì nguyên nhân đó là gì?
.
Để giải quyết các vấn đề nêu trên thì ông(bà) cần làm gì?
....
Theo ông(bà) thì hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã còn yếu kém, bất cập gì không?
[ ] Có [ ] Không
Nếu có thì ở khu vực nào? Công trình nào? .............................................
....
Theo đánh giá của ông(bà) thì chất lượng quản lý công trình và nước tưới thế nào?
[ ] Tốt [ ] Trung bình [ ] Kém
Công trình thủy lợi có được tu sửa kịp thời không?
[ ] Có [ ] Không
Theo ông(bà) có cần thành lập ban tự quản và nhóm sử dụng nước không?
[ ] Có [ ] Không
Gia đình có muốn tham gia vào các ban tự quản và nhóm sử dụng nước không?
[ ] Có [ ] Không
Nếu có hoặc không thì gia đình có đề nghị gì?........................................
Nếu cải thiện dịch vụ tưới tiêu thì sản lượng khi thu hoạch tăng:
[ ] Nhiều [ ] Trung bình [ ] Ít
Nếu dịch vụ tưới tiêu xuống cấp thì thu nhập sẽ giảm:
[ ] Nhiều [ ] Trung bình [ ] Ít
Gia đình đánh giá thế nào về việc quản lý, khai thác và sử dụng công trình thủy lợi ở địa phương?
[ ] Tốt [ ] Bình thường [ ] Không tốt
Nếu tốt thì vì sao?...................................................................................
Không tốt thì vì sao?
Theo ông(bà) thì giải pháp nào để sử dụng công trình thủy lợi cho phát triển nông nghiệp tại địa phương một cách hiệu quả nhất?.....................
Ngày tháng 4 năm 2015
Xin trân trọng cảm ơn ông(bà)!
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ
Thông tin chung
Họ và tên người được hỏi:..
Tuổi:
Giới tính: [ ] Nam [ ] Nữ
Đơn vị công tác:
Chức vụ hiện tại:
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
[ ] Sơ cấp [ ] Trung cấp
[ ] Cao đẳng [ ] Đại học
[ ] Sau đại học
Thâm niên trong lĩnh vực này?...............năm
Thông tin về thủy lợi
Tình hình thực hiện làm mới kênh mương:
STT
Diễn giải
ĐVT
Thiết kế
Thực tế
1
Chiều rộng
Mét
2
Chiều cao
Mét
3
Mức phục vụ
%
Số công trình còn hoạt động
Số công trình không hoạt động do hư hỏng.
Số công trình thủy lợi do địa phương quản lý và sử dụng
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Nguồn kinh phí cho khai thác hệ thống thủy lợi từ đâu?
[ ] Ngân sách nhà nước
[ ] Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
[ ] Đóng góp của người dân
[ ] Công ty tài trợ
Chi phí cho khai thác trạm bơm gồm những chi phí nào?
[ ] Chi điện vận hành
[ ] Dầu bảo hành
[ ] Chi lương
[ ] Chi phí nạo vét kênh mương
[ ] Chi phí bảo dưỡng
Mức đầu tư cho các công trình thủy lợi qua các năm là bao nhiêu?
Năm 2012...
Năm 2013...
Năm 2014...
Xin ông(bà) cho biết mức độ tham gia của người dân trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình thủy lợi?
[ ] Tích cực
[ ] Không tích cực
[ ] Không biết
Theo ông(bà) hiệu quả sử dụng công trình thủy lợi thể hiện trong lĩnh vực nào?
[ ] Ngành trồng trọt
[ ] Tiêu hao điện năng
[ ] Tiêu hao nước
[ ] Tiêu hao nước tưới
[ ] Nạo vét và tu bổ công trình thủy lợi
[ ] Cảnh quan môi trường
Thực trạng tưới tiêu của những hộ dân trong xã như thế nào?
[ ] Kịp thời sản xuất [ ] Không kịp thời sản xuất
Người dân có tham gia giám sát, quản lý việc sử dụng công trình thủy lợi không?
[ ] Có [ ] Không
Ông(bà) đánh giá như thế nào về hiệu quả trong khai thác và sử dụng các công trình thủy lợi?
[ ] Tốt [ ] Không tốt
Nếu tốt thì vì sao?..........................................................................
Không tốt thì vì sao?......................................................................
Mức độ phối hợp giữa người dân và cơ quan chức năng trong việc quản lý và sử dụng công trình thủy lợi:
[ ] Thường xuyên
[ ] Thỉnh thoảng
[ ] Hiếm khi
[ ] Không bao giờ
Trong quá trình quản lý, khai thác và sử dụng công trình thủy lợi, ông(bà) gặp phải những khó khăn gì?
Ông(bà) có đề xuất giải pháp nào để nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi?
Xin cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_thuc_trang_khai_thac_va_su_dung_cac_cong.doc