Khóa luận Đánh giá thực thi chính sáchhỗ trợ phát triển hợp tác xã ở xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khoá luận này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khoá luận đều được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng thời, tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài. Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2015 Tác giả

doc105 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 306 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá thực thi chính sáchhỗ trợ phát triển hợp tác xã ở xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khóa luận Lê Việt Thanh LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường. Trong quá trình thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô hướng dẫn. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Th.S Phạm Thị Thanh Thúy, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm khóa luận. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới UBND xã Trung Tú, HTX xã Trung Tú, các hộ dân trong xã Trung Tú và các thầy cô trong khoa Kinh tế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận án. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ và cổ vũ tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2015 Tác giả khóa luận Lê Việt Thanh TÓM TẮT ĐỀ TÀI HTX đã đóng vai trò tích cực trong việc trợ giúp, thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, tạo tiền đề quan trọng để tiếp tục phát triển HTX. Tuy nhiên những năm gần đây, hoạt động lĩnh vực kinh doanh hợp tác xã vẫn chưa phát huy mạnh mẽ trong thực tiễn. Điều đó cho thấy, để phát triển HTX, trong đó có HTX nông nghiệp, cần tiếp tục nghiên cứu, đổi mới chính sách. Huyện Ứng Hòa nói chung, xã Trung Tú nói riêng, là vùng có nền kinh tế nông nghiệp tương đối phát triển ở ngoại thành Hà Nội, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng. Để giúp nông dân khai thác triệt để tiềm năng ấy, cần phát triển HTX trong nông nghiệp Từ khi triển khai thực hiện Luật HTX năm 2003 đến nay, HTX nông nghiệp ở xã Trung Tú có bước phát triển mới, đã đáp ứng được một phần nhu cầu của nông dân, của hộ sản xuất - kinh doanh nông nghiệp, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn. Tuy nhiên, HTX nông nghiệp ở xã Trung Tú cũng còn tồn tại một số yếu kém như: một số HTX chuyển đổi còn mang tính hình thức, năng lực nội tại của HTX còn hạn chế, số HTX làm ăn hiệu quả còn ít, lợi ích đem lại cho các xã viên chưa nhiều, HTX nông nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vai trò kinh tế - xã hội vốn có của nó. Những hạn chế, yếu kém của HTX nông nghiệp trên địa bàn xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa cớ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về phía Nhà nước. Để phát triển HTX ở Ứng Hòa phù hợp với nhu cầu và tiềm năng cần phải đổi mới cơ chế, chính sách hỗ trợ cho sự phát triển của HTX. Từ những yêu cầu đó, đã thúc đẩy tôi chọn đề tài “ Đánh giá thực thi chính sáchhỗ trợ phát triển hợp tác xã ở xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội.”, với mục tiêu chung là đánh giá được việc thực thi chính sách hỗ trợ phát triển của hợp tác xã tại Trung Tú qua đó đưa ra những đề xuất, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực thi chính sách hỗ trợ cho phát triển hợp tác xã trên địa bàn xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. Mục tiêu cụ thể là : Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã . Đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công tác thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại xã Trung Tú. Đối tượng nghiên cứu của đề tài : hoạt động thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã ở xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa Để hiểu rõ vấn đề nghiên cứu, chúng ta cần nắm bắt rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của đề tài. Phần cơ sở lý luận đã chỉ ra khái niệm, vai trò, hình thức, công cụ, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX. Phần cơ sơ thực tiễn là kinh nghiệm hỗ trợ sản xuất cho nông nghiệp của một số nước trên thế giới: Đức,Nhật Bản và bài học kinh nghiệm rút ra cho xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa. Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phiếu điều tra phỏng vấn hộ thành viên HTX và các cán bộ thực hiện chính sách bằng bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn, sử dụng phương pháp tiếp cận, phương pháp chọn điểm nghiên cứu. Thu thập số liệu đã công bố qua liên hệ với các phòng ban của huyện và internet, sách, báo về chính sách hỗ trợ phát triển HTX làm nguồn tài liệu thu thập cho quá trình nghiên cứu. Thu thập số liệu mới sử dụng phương pháp quan sát và chọn mẫu, tiến hành lựa chọn ra bốn nhóm mẫu. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê so sánh để phân tích, dùng phần mềm SPSS và excel để xử lý số liệu. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu gồm: chỉ tiêu phản ánh tình hình triển khai chính sách, chỉ tiêu phản ánh kết quả của chính sách, chỉ tiêu đo lường hiệu quả của chính sách và chỉ tiêu đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách. Ở phần kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX ở xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. Cụ thể là tìm hiểu các chính sách hỗ trợ phát triển HTX được triển khai trên địa bàn xã, cơ quan thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX ở xã, huyện, lập kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách của xã, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX, kết quả thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn xã và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX ở xã Trung Tú. Về tổ chức thực thi chính sách tập trung nghiên cứu công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, bồi dưỡng tập huấn cho cán bộ thực thi chính sách và huy động nguồn tài chính để thực hiện chính sách. Kết quả thực thi chính sách được nghiên cứu 2 chính sách là chính sách đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực và chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ . Từ tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX ở địa phương đã chỉ ra tác động của chính sách hỗ trợ phát triển HTX ở địa phương. Từ thực trạng đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX ở địa phương. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, cải tiến công tác triển khai chính sách, nâng cao năng lực cán bộ tổ chức thực thi chính sách, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến ở địa phương, huy động nguồn tài chính cho chính sách và cải tiến chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. Chính sách hỗ trợ phát triển HTX đang được triển khai thực hiện rộng khắp trên xã Trung Tú tạo ra sự đồng thuận giữa Đảng Ủy, chính quyền và nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Trung Tú giai đoạn 2012 – 2014 35 Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động xã Trung Tú năm 2012-2014 37 Bảng 3.3 Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế xã Trung Tú giai đoạn 2012-2014 40 Bảng 3.4 : Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Trung Tú năm 2014 41 Bảng 4.1: Tài sản, nguồn vốn của HTX xã Trung Tú 49 Bảng4.2 : Tình hình cơ sở vật chất của HTX xã Trung Tú năm 2014 50 Bảng 4.3 : Đán giá chất lượng hoạt động của dịch vụ của HTX do xã viên 52 Bảng 4.4 : Nguồn thông tin của chính sách hỗ trợ phát triển 57 HTX đến với người dân 57 Bảng4.5: Đánh giá mức độ quan trọng của việc đào tạo bồi dưỡng đối với các nhóm đối tượng 59 Bảng 4.6: Lý do tham gia lớp bồi dưỡng, tập huấn của cán bộ HTX 60 Bảng 4.7 : Tỷ lệ hộ thành viên nhận được các loại dịch vụ 62 chuyển giao tiến bộ kỹ thuật 62 Bảng 4.8: Nội dung lớp học đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ HTX năm 2014 63 Bảng 4.9: Nội dung lớp học đào tạo bồi dưỡng của hộ thành viên HTX năm 2014 63 Bảng 4.10 : Đánh giá về nội dung chương trình bồi dưỡng 66 cán bộ quản lý HTX 66 Bảng 4.11 : Tỷ lệ tham gia các khóa đào tạo năm 2014 67 cho các chức danh của HTX 67 Bảng 4.12: Đánh giá về các lớp đào tạo bồi dưỡng tập huấn 69 Bảng 4.13: Đánh giá của hộ thành viên về chất lượng các chương trình chuyển giao khoa học kỹ thuật và công nghệ mới 70 Bảng 4.14: Đánh giá của người dân về ưu điểm của các chính sách chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của xa Trung Tú 73 Bảng 4.15: Số cán bộ xã có ý kiến phản hồi về chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực 74 Bảng 4.16: Số người hưởng lợi có ý kiến phản hồi về chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực 75 Bảng 4.17: Đánh giá của người dân về ưu điểm của các chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ 76 Bảng 4.18: Số cán bộ xã có ý kiến phản hồi về chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ 77 Bảng 4.19: Số người hưởng lợi có ý kiến phản hồi về chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ 77 Bảng 4.20 : Trình độ của các cán bộ HTX thực hiện chính sách 78 Bảng 4.21: Một số tình hình cơ bản của các hộ thành viên HTX 81 Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ hộ dân biết đến lớp kỹ thuật tập huấn 61 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 4.1: Bộ máy tổ chức của HTXNN xã Trung Tú 47 Sơ đồ 4.2 : Các bước triển khai chính sách hỗ trợ phát triển trang trại ở xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa 58 DANH MỤC HỘP Hộp 4.1 : Ý kiến của cán bộ về việc tham gia lớp tập huấn 60 Hộp 2: Ý kiến của hộ nông dân về việc tham gia lớp tập huấn 61 DANH MỤC VIẾT TẮT CC : Cơ cấu CB : Cán bộ DV : Dịch vụ HTX : Hợp tác xã HTXNN : Hợp tác xã nông viên KHKT : Khoa học kỹ thuật NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn TV : Thành viên UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết Hợp tác xã (HTX) là tổ chức kinh tế tập thể có vai trò đặc biệt quan trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, chuyển nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị trường, HTX cũng được đổi mới cả về nội dung, hình thức hoạt động, biểu hiện cụ thể ở việc ban hành Luật HTX (năm 2003). Ở Việt Nam thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), các thành phần kinh tế được khuyến khích phát triển lâu dài, cạnh tranh bình đẳng và cùng hợp tác bổ trợ lẫn nhau dưới nhiều hình thức đa dạng. Hợp tác xã là một loại hình tổ chức kinh tế quan trọng luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm khuyến khích phát triển, liên tục đưa ra những chủ trương, chính sách nhằm củng cố, phát triển HTX, chuyển từ HTX bậc thấp lên HTX bậc cao, đưa HTX quy mô nhỏ lên quy mô lớn, tổ chức lại sản xuất, cải tiến chế độ khoán trong HTX, rồi đến chuyển đổi mô hình HTX kiểu cũ sang phát triển mô hình HTX kiểu mới như hiện nay. Cùng với quá trình triển khai thực hiện chủ trương, chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là chính sách phát triển kinh tế tập thể, những năm qua khu vực kinh tế tập thể, các HTX ở Hà Nội không ngừng được củng cố và phát triển, ngày càng khẳng định được vai trò to lớn ở tất cả các ngành và khu vực từ thành thị đến nông thôn, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề, giải quyết việc làm, đã dần dần đáp ứng nhu cầu hợp tác đa dạng về hoạt động kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường dựa trên các nguyên tắc và bản chất tốt đẹp, tính nhận văn sâu sắc của hợp tác xã.HTX đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho hộ thành viên và ban quản lý HTX như đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng thị trường, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất , chính sách về tín dụng, vay vốn. HTX đã đóng vai trò tích cực trong việc trợ giúp, thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, tạo tiền đề quan trọng để tiếp tục phát triển HTX. Tuy nhiên những năm gần đây, hoạt động lĩnh vực kinh doanh hợp tác xã vẫn chưa phát huy mạnh mẽ trong thực tiễn. Điều đó cho thấy, để phát triển HTX, trong đó có HTX nông nghiệp, cần tiếp tục nghiên cứu, đổi mới chính sách. Huyện Ứng Hòa nói chung, xã Trung Tú nói riêng, là vùng có nền kinh tế nông nghiệp tương đối phát triển ở ngoại thành Hà Nội, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng. Để giúp nông dân khai thác triệt để tiềm năng ấy, cần phát triển HTX trong nông nghiệp Từ khi triển khai thực hiện Luật HTX năm 2003 đến nay, HTX nông nghiệp ở xã Trung Tú có bước phát triển mới, đã đáp ứng được một phần nhu cầu của nông dân, của hộ sản xuất - kinh doanh nông nghiệp, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn. Tuy nhiên, HTX nông nghiệp ở xã Trung Tú cũng còn tồn tại một số yếu kém như: một số HTX chuyển đổi còn mang tính hình thức, năng lực nội tại của HTX còn hạn chế, số HTX làm ăn hiệu quả còn ít, lợi ích đem lại cho các xã viên chưa nhiều, HTX nông nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vai trò kinh tế - xã hội vốn có của nó. Những hạn chế, yếu kém của HTX nông nghiệp trên địa bàn xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa cớ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về phía Nhà nước. Để phát triển HTX ở Ứng Hòa phù hợp với nhu cầu và tiềm năng cần phải đổi mới cơ chế, chính sách hỗ trợ cho sự phát triển của HTX. Từ những yêu cầu đó, đã thúc đẩy tôi chọn đề tài “ Đánh giá thực thi chính sáchhỗ trợ phát triển hợp tác xã ở xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội.” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá được việc thực thi chính sách hỗ trợ phát triển của hợp tác xã tại Trung Tú qua đó đưa ra những đề xuất, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực thi chính sách hỗ trợ cho phát triển hợp tác xã trên địa bàn xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã . - Đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công tác thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tương nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã ở xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá tình hình thực thi chính sách nhằm phát triển hợp tác xã ở xã Trung Tú từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu qủa hoạt động thực thi chính sách trong thời gian tới. Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa , TP Hà Nội Phạm vi thời gian: Số liệu được thu thập từ 2012-2014 Thời gian thực hiện đề tài : từ 14/1/2015 đến 02/06/2015 PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Khái niệm hợp tác xã, hợp tác xã nông nghiệp * Hợp tác xã Hợp tác xã là loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ cao hơn loại hình kinh tế hợp tác giản đơn, ở nhiều nước trên thế giới, HTX đã có lịch sử hình thành và phát triển hơn 100 năm.Trong luật HTX của nhiều nước cũng như 1 số tổ chức quốc tế đều có các định nghĩa về HTX Liên mình HTX quốc tế (International Covperatise Alliance – ICA) được thành lập tháng 8 năm 1895 tại Luân Đôn, Vương quốc Anh, đã định nghĩa HTX như sau: “ Hợp tác xã là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Năm 1995, định nghĩa được hoàn thiện: “ Hợp tác xã dựa trên ý nghĩa đạo đức, về tính trung thực, cởi mở, trách niệm xã hội và quan tâm chăm sóc người khác”.( ban kinh tế đối ngoại VCA( 1995), Đại hội Liên minh hợp tác xã Quốc tế lần thứ 31 tại Mandester – Anh). Theo Luật Hợp tác xã ( năm 2003) đã nêu định nghĩa: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật. Theo điều 3 luật HTX được sửa đổi năm 2012: “ HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 7 thành vien tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp HTX” ( Quốc hội 2012). Như vậy ta có thể hiểu HTX là một tổ chức kinh tế tập thể được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, dân chủ, họ cùng hợp tác thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung. * Hợp tác xã nông nghiệp Tại điều 1, chương 1 của điều lệ mẫu HTXNN của Việt Nam đã ghi rõ: HTXNN là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp (chính phủ, 1997). 2.1.2 Đặc điểm và vai trò của hợp tác xã nông nghiệp 2.1.2.1 Đặc điểm chung của HTX Theo TS Nguyễn Minh Ngọc – Viện nghiên cứu kinh tế và phát triển – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, HTXNN có những đặc điểm sau: HTX là tổ chức liên kết các cá nhân HTX là nơi tập hợp và liên kết các cá nhân qua đó họ (các xã viên) giúp đỡ lẫn nhau và hợp tác với nhau nhằm thực hiện các nhu cầu của họ về hàng hóa/dịch vụ hay việc làm. HTX sẽ thiếu bền vững nếu không tạo ra được sự liên kết và hợp tác chặt giữa các thành viên HTX hoặc có những nhân tố làm yếu đi sự liên kết này. Sự tập hợp các cá nhân trong HTX là quá trình phát triển liên tục và lâu dài. Không nhất thiết ngay khi thành lập HTX đã có nhiều thành viên tham gia. Trong quá trình phát triển, sự hấp dẫn và các lợi ích HTX đem lại cho xã viên sẽ thu hút them xã viên tham gia HTX. Các HTX nhỏ hơn có tính chất hoạt động tương tự nhau có thể hợp nhất với nhau dưới hình thức liên hiệp HTX. HTX được hình thành dựa trên nhu cầu chung của các xã viên Nhu cầu chung là cái đầu tiên và căn bản đưa đến hợp tác thông qua HTX. Xã viên tham gia HTX phải có nhu cầu chung và việc đáp ứng nhu cầu chung ấy thông qua sự hợp tác có hiệu quả hơn so với từng thành viên đơn lẻ thực hiện. Do vậy, hoạt động kinh tế của các xã viên thường giống nhau hoặc trong cùng một ngành, nghề nhất định. Trong quá trình tham gia HTX, các xã viên có vai trò bình đẳng trên cơ sở có trách nhiệm và nghĩa vụ tương tự nhau trong việc bảo đảm cho sự hợp tác. HTX là sự kết hợp hữu cơ giữa người sở hữu và người sử dụng sản phẩm, dịch vụ, giữa người chủ và người làm thuê. Xã viên khi tham gia HTX là người góp vốn trở thành đồng sở hữu HTX, đồng thời là người sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX. Với tư các là chủ sở hữu, cộng đồng xã viên quyết định làm cái gì và làm như thế nào để đáp ứng cao nhất nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của xã viên. Với tư các là người sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX, xã viên có khả năng tác động trực tiếp tới hoạt động của HTX trong quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ chung cho xã viên. HTX là người cung cấp dịch vụ cho xã viên, HTX phải cung cấp cho xã viên sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhất đối với sản phẩm của xã viên. Vì vậy, sử dụng sản phẩm và dịch vụ của HTX là thước đo cơ bản quan hệ kinh tế giữa xã viên và HTX, tính cộng đồng, tính hợp tác, mức độ tương trợ giữa các xã viên. HTX là tổ chức kinh tế có tính chất tự chủ HTX không phải là tổ chức xã hôi mà chỉ mang tính chất xã hộ. HTX là tổ chức kinh tế đặc biệt thúc đẩy hợp tác trong cộng đồng xã viên nhằm đáp ứng một cách hiệu quả nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của xã viên. Là tổ chức kinh tế, HTX phải có tên gọi, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh. Là tổ chức có tính tự chủ, HTX phải tổ chức sản xuất kinh doanh, cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho xã viên và thi trường nhằm tối đa hóa lợi ích của xã viên. Như vậy, HTX sẽ tồn tại và phát triển khi hoạt động hiệu quả và đem lợi ích kinh tế cho xã viên. HTX mang lại lợi ích cho xã viên theo nhiều cơ chế khác nhau. Lợi nhuận (khoản dư) trong HTX được phân phối cho xã viên dưới nhiều hình thức khác nhau. Ngoài các hình thức phân phói lợi nhuận cơ bản dựa trên tiêu thức góp vốn, mức độ sử dụng sản phẩm/dịch vụ, và mức độ góp công, xã viên HTX còn được hưởng lơi từ HTX thông qua việc trích lập các quỹ phát triển HTX và quỹ dự trữ HTX phòng khi rủi ro. Khác với các loại hình tổ chức kinh tế khác, một phần quan trọng trong lợi nhuận của HTX được dung để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa – xã hội chung của cộng đồng xã viên; đóng góp từ thiện của HTX đối với cộng đồng dân cư địa phương. Đặc điểm phân phối lợi ích này phản ánh bản chất nhân văn và mang đậm tính văn hóa của HTX. Cách thức phân phối của lợi ích này cũng góp phần tạo ra cơ chết hiệu quả để các thành viên HTX cùng chia sẻ khó khan, trách nhiệm, nghĩa vụ và lợi ích, từ đó khuyến khích phát triển tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các xã viên HTX. Tính bất khả chuyển nhượng của HTX Vốn góp của xã viên HTX ở nhiều nước có cách gọi khác nhau: dự phần xã hội, vốn góp điều lệ, cổ phần. Trong suốt quá trình tham gia HTX, xã viên chỉ được sở hữu tư nhân phần vốn góp đó mà thôn; còn tài sản hình thành từ hoạt động của HTX là tài sản chung không chia của HTX; trường hợp HTX bi giải thể, tài sản này phải được chuyển giao cho chính quyền địa phương; trường hợp xã viên rút ra khỏi HTX, thì chỉ rút phần vốn đã góp. Tài sản chung được hình thành và phát triển không có mục đích tự thân, mà hướng đến việc phục vụ nhu cầu chung của xã viên; có tài sản chung hay chưa có tài sản chung, tài sản chung lớn hay nhỏ, đơn giản hay hiện đại là do yêu cầu về hiệu quả của việc đáp ứng nhu cầu chung đặt ra. Tài sản chung không chia được xem là điều kiện thiết yếu cho sự phát triển bền vững của HTX. Thứ nhất, tài sản chung không chia đảm bảo sự tồn tại liên tục của HTX, chống lại bất cứ sự mua bán cơ hội nào. Điều này có nghĩa là không thể bán hay chuyển nhượng HTX được. Thứ hai, tài sản chung này là một trong những nguồn lực cơ bản để HTX khai thác, sử dụng, tích lũy để tái đầu tư. Đây là những đặc điểm mang tính chất của HTX, đề cao tính cộng đồng và sở hữu chung trong HTX, khác hẳn với doanh nghiệp thương mại, theo đó sở hữu của thành viên góp vốn doanh nghiệp trong tài sản của doanh nghiệp tương ứng với tỷ lệ góp vốn của mình trong suốt quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp. 2.1.2.2 Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp Đối với các thành viên HTX nông nghiệp là tổ chức liên kết hợp tác của bản thân các thành viên. Các thành viên giúp đỡ được lẫn nhau thông qua việc hợp tác này. Thông qua HTX nông nghiệp mà các thành viên có thể tương trợ, giúp đỡ được cho nhau, tự cứu được lấy mình, trước khi mất hết những cơ sở kinh tế để tồn tại nếu không hợp tác lại với nhau, các thành viên đã có điều kiện tiếp cận với các sản phẩm và dịch vụ của thị trường tín dụng, ngân hàng Như vậy các thành viên sẽ được hưởng các sản phẩm và dịch vụ mà tổ chức tín dụng hợp tác của họ tạo ra và cung cấp một cách kịp thời, thuận tiện với một mức giá cả chấp nhận được với tư cách là khách hàng. Thành viên cũng sẽ được tư vấn, cung cấp thông tin, trao đổi kinh nghiệm thông qua HTXNN vì đó cũng thường là nơi tập hợp kiến thức, hiểu biết, kinh nghiệm làm ăn của cả địa phương. Họ cũng được hưởng những quyền lợi từ HTX nông nghiệp với tư cách là chủ sở hữu như được chia cổ tức, được quyền tham gia biểu quyết, quyết định các chính sách kinh doanh của HTXNN thông qua các bộ máy, cơ quan lãnh đạo để HTXNN ngày càng phục vụ họ đắc lực và tốt hơn. Đối với địa phương Mô hình HTXNN ra đời sẽ cung cấp các dịch vụ tín dụng, ngân hàng cho dân cư trên địa bàn hoạt động. Bất kể người dân nào cũng sẽ được hưởng các sản phẩm, dịch vụ của HTXNN với tư cách là khách hàng qua hoạt động của HTXNN, ý thức tiết kiệm và tích lũy của người dân được nâng cao. Những đồng vốn nhàn rỗi được huy động để đưa bào đầu tư phục cho phát triển, giảm sự lãng phí tài nguyên cũng như tạo ra sự phồn vinh cho xã hội. HTXNN vừa là người quản lý tài sản của thành viên, dân cư, vừa là nhà đầu tư trên địa bàn. Trình độ nhận thức của người dân trên địa bàn cũng sẽ được nâng cao thông qua các hoạt động tư vấn, thông tin của bản thân HTXNN, góp phần nâng cao trình độ dân trí tại địa phương. HTXNN đóng góp một cách đáng kể các khoản thuế hàng năm cho ngân sách địa phương. HTXNN đóng góp một cách đáng kể các khoản thuế hàng năm cho ngân sách địa phương. Các HTXNN sẽ là những tổ chức hoạt động tại địa phương, bám sát địa bàn, tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế ở địa phương, hỗ trợ đắc lực nhất cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách kịp thời, tạo ra nhiều việc làm và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Như vậy, HTXNN là một yếu tố kinh tế quan trọng ở địa phương góp phần nâng cao đời sống, thu nhập của người dân đem lại ổn định trật tự chính trị, xã hội trên địa bàn, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế. 2.1.3 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp Điều 7 luật hợp tác xã năm 2012 chỉ rõ hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây : 1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã. 2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành viên. 3. Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ. 4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. 5. Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm. 6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế. Điều 3 điều lệ mẫu hợp tác xã nông nghiệp quy định hợp tác xã nông nghiệp tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc sau đây: 1. Tự nguyện gia nhập và ra hợp tác xã: tất cả nông dân và những người lao động có đủ điều kiện theo quy định của Luật hợp tác xã, tán thành Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp, đều có thể trở thành xã viên hợp tác xã nông nghiệp; xã viên có quyền ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ từng hợp tác xã nông nghiệp. 2. Quản lý dân chủ và bình đẳng: Xã viên Hợp tác xã Nông nghiệp có quyền tham gia quản lý; kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết. 3. Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Hợp tác xã Nông nghiệp tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập, bảo đảm Hợp tác xã và xã viên cùng có lợi. 4. Việc chia lãi phải bảo đảm kết hợp lợi ích của xã viên và sự phát triển của Hợp tác xã: Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi được trích một phần để đưa vào quỹ của Hợp tác xã, phần còn lại chia cho xã viên theo vốn góp, công sức đóng góp, theo mức độ sử dụng dịch vụ của Hợp tác xã và do Đại hội xã viên quyết định. 5. Hợp tác và phát triển cộng đồng: Xã viên phải phát huy và nâng cao ý thức hợp tác trong Hợp tác xã và trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các Hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 2.1.4 Khái niệm liên quan 2.1.4.1 Khái niệm về chính sách, chính sách phát triển Cho đến nay chưa có một định nghĩa nào thống nhất về thuật ngữ “chính sách” song tự chung lại chính sách là kiểu, là phương pháp can thiệp của nhà nước vào một lĩnh vực nào đó theo những mục tiêu và thời hạn nhất định với những điều kiện nhất định (Ngô Đức Cát và Vũ Đinh Thăng,2001) Chính sách được hiểu là phương cách, đường lối hoặc phương hướng dẫn dắt hành động trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực. Chính sách là tập hợp các quyết sách của chính phủ được thể hiện ở hệ thống quy định trong văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những khó khăn trong thực tiễn, điều kiện kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất định, đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế (Phạm Vân Đình, 2006). Theo Đỗ Kim Chung (2010), chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của nền kinh tế xã hội do Chính phủ thực hiện. Nó bao gồm mục tiêu mà Chính phủ muốn đạt được và cách làm để đạt được mục tiêu đó. Cũng theo Đỗ Kim Chung (2010), chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động của chính phủ nhằm thay đổi môi trường cho phát triển bằng cách: tác động vào giá đầu vào hay đầu ra, thay đổi về tổ chức và khuyến khích công nghệ mới trong . Chính sách phát triển: Là tập hợp các chủ trương hành động của Chính phủ nhằm thay đổi môi trường cho nền kinh tế xã hội bằng cách tác động vào cung ...ong quá trình vận động hình thành và hoạt động của HTX phải đảm bảo nguyên tắc HTX, đó là: tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ. Xây dựng đội ngũ quản lý có phẩm chất, có năng lực tổ chức kinh doanh, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trường, có tâm huyết với lĩnh vực kinh tế hợp tác, HTX. Ý thức trách nhiệm, vươn lên từ nội lực của mình là chính, không trông chờ ỷ lại, phát huy sức mạnh của từng thành viên, của tập thể để thực hiện tốt việc hỗ trợ kinh tế hộ phát triển. Không ngừng nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX tỉnh.Cần tăng cường năng lực tham mưu cho các cơ quan lãnh đạo, phối hợp có hiệu quả hơn với các cơ quan liên quan và các cấp uỷ, chính quyền các địa phương bằng các chương trình hoạt động cụ thể, bám sát yêu cầu thực tiễn, nhiệm vụ chính trị của địa phương, thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ theo Điều lệ đã được UBND tỉnh phê duyệt nhằm đáp ứng tốt hơn các nguyện vọng chính đáng của các đơn vị thành viên. 2.2.2.2 Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên Sự vươn lên từ HTX nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động: HTX chủ động nâng cao nhận thức về HTX kiểu mới và Luật HTX cho cán bộ cơ sở và xã viên thật thấu đáo. Tạo sự đồng thuận trong hoạt động của HTX, đảm bảo thực hiện các nguyên tắc HTX. Thực hiện tốt các nguyên tắc HTX kiểu mới mà Luật HTX năm 2003, nhằm tạo sự đồng thuận giữa xã viên với HTX, nghĩa vụ và quyền lợi xã viên với HTX ngày càng gắn kết với nhau, đồng tâm xây dựng HTX phát triển bền vững. HTX xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, phù hợp với năng lực; tăng cường tiếp cận nguồn vốn kích cầu của Chính phủ và các nguồn vốn khác để đầu tư vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả.Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho mình và nâng cao trình độ quản lý, điều hành của ban quản trị HTX. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX thông qua các hoạt động cụ thể của HTX. HTX phải biết phát huy tinh thần tự chủ, năng động, khơi dậy các nguồn lực từ nội bộ, tăng cường liên kết với các đối tác, kinh doanh đa dạng để mở rộng hoạt động; biết lựa chọn những phương án kinh doanh phù hợp; nắm bắt được nhu cầu thị trường, phát triển sản xuất gắn với thị trường; chú trọng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, mạnh dạn đổi mới để phát triển, gắn thu nhập với năng suất và hiệu quả lao động, giải quyết hài hoà lợi ích giữa HTX và xã viên. 2.2.2.3 Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình Muốn phát triển HTX cần phải thực thi đồng bộ nhiều nội dung, nhiệm vụ sau: Công tác quản lý và hỗ trợ từ phía nhà nước nhằm thúc đẩy HTX phát triển: - Tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, nhằm tạo sự thống nhất cao trong toàn Đảng và hệ thống chính trị, tiếp tục khẳng định vai trò của kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. - Thực hiện các giải pháp phát triển cụ thể cho HTX: các HTX hoạt động yếu kém kéo dài cần phải được giải thể hoặc sáp nhập sớm, tạo năng lực về tài chính, năng lực quản lý, điều hành trong sản xuất kinh doanh phát triển dịch vụ, ngành nghề nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn và hỗ trợ tích cực cho kinh tế hộ phát triển; chỉ đạo và hướng dẫn các HTX xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, phù hợp với năng lực; tiếp cận nguồn vốn kích cầu của Chính phủ và các nguồn vốn khác để đầu tư vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho HTX và nâng cao trình độ quản lý, điều hành của Ban quản trị HTX; xây dựng mô hình HTX thích hợp (đa dạng hóa ngành nghề). Đẩy mạnh công tác phát triển HTX kiểu mới. - Các đơn vị quản lý chủ động, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về chủ trương, chính sách phát triển kinh tế tập thể. Các Sở, ngành liên quan rà soát các chính sách của tỉnh về kinh tế tập thể để tham mưu cho Tỉnh bổ sung các chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện cho kinh tế HTX phát triển. Phát huy vai trò của Liên minh HTX tỉnh trong đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. - Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, tư vấn phát triển cho HTX; tăng cường các nguồn lực và điều kiện hoạt động cho cơ quan Lin minh HTX tỉnh. Sự vươn lên từ HTX nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động: - HTX chủ động nâng cao nhận thức về HTX kiểu mới và Luật HTX cho cán bộ cơ sở và xã viên thật thấu đáo. Tạo sự đồng thuận trong hoạt động của HTX, đảm bảo thực hiện các nguyên tắc HTX. Thực hiện tốt các nguyên tắc HTX kiểu mới mà Luật HTX năm 2003, nhằm tạo sự đồng thuận giữa xã viên với HTX, nghĩa vụ và quyền lợi xã viên với HTX ngày càng gắn kết với nhau, đồng tâm xây dựng HTX phát triển bền vững. - Các HTX cần xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, phù hợp với năng lực; tăng cường tiếp cận nguồn vốn kích cầu của Chính phủ và các nguồn vốn khác để đầu tư vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho mình và nâng cao trình độ quản lý, điều hành của ban quản trị HTX. - Nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX thông qua các hoạt động cụ thể của HTX. HTX phải biết phát huy tinh thần tự chủ, năng động, khơi dậy các nguồn lực từ nội bộ, tăng cường liên kết với các đối tác, kinh doanh đa dạng để mở rộng hoạt động; biết lựa chọn những phương án kinh doanh phù hợp; nắm bắt được nhu cầu thị trường, phát triển sản xuất gắn với thị trường; chú trọng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, mạnh dạn đổi mới để phát triển, gắn thu nhập với năng suất và hiệu quả lao động, giải quyết hài hoà lợi ích giữa HTX và xã viên 2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra Phát triển HTX phải đáp ứng được lợi ích thiết thực của thành viên; HTX là tổ chức kinh tế tự chủ của dân, tự dân tổ chức, quản lý đáp ứng nhu cầu chung của mình; không áp đặt một cách chủ quan duy ý chí mô hình tổ chức kinh tế không đáp ứng lợi ích của nhân dân.... phải là người chủ thực sự của HTX.  Tăng cường đầu tư và tích cực chuyển giao công nghệ, đào tạo và dạy nghề cho nông dân nhằm phát huy tài nguyên con người và áp dụng khoa học - công nghệ có hiệu quả. Đây là động lực chính cho tăng trưởng nông nghiệp tương lai, tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng của nông sản; tăng khả năng cạnh tranh ở trong và ngoài nước. Chính sách hỗ trợ trong nông nghiệp gồm 2 loại: hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu. Nhà nước cần hỗ trợ mạnh cho các hợp tác xã, hội nông dân để giúp các tổ chức này hoạt động tốt trong vai trò cung ứng vật tư nông nghiệp thiết yếu, đào tạo, dạy nghề, cung cấp thông tin, hỗ trợ kinh phí, điều kiện sinh hoạt, buôn bán xuất khẩu nông sản, bảo vệ lợi ích của người nông dân. Sự phát triển của các tổ chức hợp tác xã và hội nông dân giúp cho cộng đồng xã hội nông thôn phát triển hài hoà cả về kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường với điều kiện hợp tác xã thực sự hoạt động theo nguyên tắc tự lực, tự chịu trách nhiệm, quản lý dân chủ, hiệu quả hoạt động cao, có sự tương trợ lẫn nhau. Thực hiện liên kết nông nghiệp, nông thôn với công nghiệp và đô thị nhằm thu hẹp khoảng cách giữa đô thị và nông thôn theo hướng đưa công nghiệp, kể cả công nghiệp nặng về phân tán ở nông thôn; điều chỉnh kế hoạch mở rộng các đô thị lớn thành xây dựng nhiều thành phố vệ tinh nhỏ nằm ở nông thôn; đồng thời, cải thiện hệ thống giao thông để cư dân nông thôn và đô thị có thể di chuyển thuận lợi. Điều này vừa giúp tăng thu nhập cho cư dân nông thôn vừa giúp giảm áp lực người dân nông thôn đổ dồn vào thành thị. 2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan Kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Khi bàn về lĩnh vực này đã có rất nhiều những nghiên cứu liên quan nhằm đánh giá thực trạng hoạt động cũng như đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX như: Phạm Bảo Dương, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển các HTX kiểu mới trong , Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, Viet Nam, 2012. Phạm Bảo Dương, Một vài suy nghĩ về tiêu chí phân loại HTX, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Viet Nam, 2005. Liên minh HTX Việt Nam, Tổ chức quản lý sản xuất-kinh doanh, Giáo trình bồi dưỡng Chủ nhiệm HTX, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, 2004. Hồ Văn Vĩnh – Nguyễn Quốc Thái, Mô hình phát triển HTX ở Việt Nam, Nhà xuất bản , 2005. Vụ Hợp tác xã, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Định hướng Chiến lược phát triển HTX, 2010. PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 3.1.1.1.Vị trí địa lý, địa hình Trung Tú là một xã nằm ở phía nam huyện Ứng Hòa, thuộc vùng trũng khu Cháy. Cách thị trấn Vân Đình 7 km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội (hồ Gươm) 47 km nằm dọc theo quốc lộ 21B, tiếp giáp các xã: Đồng Tân, Hòa Lâm, Phương Tú (thuộc huyện Ứng Hòa) và các xã Hoàng Long, Chuyên Mỹ (Phú Xuyên). Sát tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc 21B, rất tiện cho việc giao thông trao đổi hàng hóa cung cấp và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường Phía Bắc giáp với Xã Hoàng Long huyện Phú Xuyên thành phố Hà Nội. Phía Đông giáp với xã Chuyên Mỹ huyện Phú Xuyên thành phố Hà Nội. Phía Đông Nam giáp với Xã Đồng Tân huyện Ứng Hòa Thành Phố Hà Nội. Phía Tây giáp với xã Phương Tú huyện Ứng Hòa thành phố Hà Nội. Địa hình xã Trung Tú là xã thuộc Đồng bằng Sông Hồng miền bắc nước ta nên có địa hình tương đối bằng phẳng. Địa hình vàn trong đó chủ yếu là vàn thấp và chũng chiếm tới 70% diện tích tự nhiên. 3.1.1.2 Khí hậu, thời tiết, thủy văn và tài nguyên Khí hậu Khí hậu xã Trung Tú nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa , một năm có 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mùa xuân từ tháng 1 đến tháng 3 Mùa Hạ bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 6 Mùa thu bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 9. Mùa đông bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 12. Nhiệt độ trung bình mùa hè 23oC, mùa đông khô và lạnh nhiệt độ 15-16oC Độ ẩm trung bình 83-85%. Lượng mưa trung bình từ 1600-1800mm. Mưa ớn tập trung trong 3 tháng 7,8,9, tháng ẩm nhất tháng 3,4 còn tháng hay có mưa phùn là tháng 1,2. Gió theo mùa: Mùa Đông thường là Đông Bắc – Tây Bắc đến Đông Nam, tốc độ gió trung bình 4m/s. Mùa hè thường là Đông Nam – Gió Tây và Tây Bắc, tốc độ gió trung bình 2.5-3m/s. Bão úng thường xảy ra từ tháng 5 đến tháng 8 trong năm. Nắng trong vùng mang tính chất chung của vùng Đông Bắc. 3.1.1.3 Đặc điểm về đất đai Đất đai của xã thuộc nhóm đất cát pha và đất thịt nhẹ là điều kiện thuận lợi phát triển đa dạng các loại cây trồng như lúa, khoai, đậu. Xã Trung Tú có diện tích đất tự nhiên là 984.98 ha trong đó có đất sản xuất nông nghiệp là 697.09 ha tương ứng chiếm khoảng 70.77 % tổng diện tích đất tự nhiên . Theo số liệu thống kê, tổng diện tích đất tự nhiên của xã năm 2012 là 984.98 ha trong đó tổng diện tích đất nông nghiệp là 784.06ha chiếm 79,6% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Điều đó cho thấy xã Trung Tú có nền nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo, sự phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn xã phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của ngành sản xuất nông nghiệp. Bước sang năm 2012 diện tích đất nông nghiệp có chiều hướng giảm từ 77,42% năm 2013 xuống còn 70.77% năm 2014, lý do là trong năm 2013 chuyển một số diện tích đất nông nghiệp có năng suất thấp trên địa bàn xã sang phục vụ cho một số công trình phi nông nghiệp. Năm 2012 diện tích đất phi nông nghiệp của xã chiếm 20.39% tổng diện tích đất tự nhiên và đến năm 2014 tăng 8.82% so với năm 2012. Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Trung Tú giai đoạn 2012 – 2014 Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So Sánh (%) SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) 13/12 14/13 BQ I. Tổng diện tích đất tự nhiên 984.98 100 984.98 100 984.98 100 100 100 100 1. Đất nông nghiệp 784.06 79.6 762.54 77.42 697.09 70.77 97.26 91.42 94.29 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 649.75 68.92 536.78 70.39 524.78 75.28 82.61 97.76 89.87 - Đất trồng cây hàng năm 649.59 96.1 543.46 99.94 524.46 99.94 83.67 96.50 89.86 - Đất trồng cây lâu năm 0.16 0.02 0.24 0.06 0.06 0.06 150.0 133.3 141.40 1.2 Diện tích mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản 134.25 13.63 152.31 15.46 172.31 24.72 113.45 113.13 113.29 2. Đất phi nông nghiệp 200.8 20.39 277.72 28.29 278.72 29.21 110.7 129.43 119.69 2.1 Đất ở 55.34 5.62 59.82 6.07 62.14 21.6 108.09 103.88 105.96 2.2 Đất chuyên dùng 172.32 17.49 200.14 20.32 209.27 72.74 85.38 142.23 110.19 2.3 Đất phi nông nghiệp khác 14.5 1.47 15.35 1.56 16.30 5.67 105.86 106.19 106.02 3 Đất chưa sử dụng 0.12 0.01 0.14 0.07 0.17 0.02 116.67 121.43 119.02 II Một số chỉ tiêu BQ Đất nông nghiệp/hộ NN 0.38 0.36 0.33 94.73 91.67 93.19 Đất canh tác/ hộ NN 0.26 0.25 0.24 96.15 96.00 96.07 Đất canh tác/lao động NN 0.27 0.27 0.27 100 100 100 Nguồn: Phòng thông kê xã Trung Tú 3.1.1.4 Tình hình dân số và lao động Qua bảng 3.2 cho thấy dân số toàn xã năm 2013 là 8432 nhân khẩu, tăng so với năm 2012 là 31 nhân khẩu, Tốc độ tăng dân số bình quân chung của huyện là 0,92 %. Nhân khẩu nông nghiệp năm 2014 là 8557 nhân khẩu,. Tổng số hộ là 2105 hộ trong đó hộ nông nghiệp chiếm 77.82%. Qua bảng cũng cho ta thấy số nhân khẩu nông nghiệp có xu hướng giảm qua các năm và số nhân khẩu phi nông nghiệp lại có xu hướng tăng. Lượng lao đông năm 2014 tăng so với năm 2013 là 19 người. Trong đó lao động nông nghiệp chiếm 68.10% và lao động phi nông nghiệp là 31.90%.Như vậy, lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất cao ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế-xã hội của xã . Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động xã Trung Tú năm 2012-2014 Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 So sánh(%) SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) 13/12 14/13 BQ I Tổng số nhân khẩu Người 8401 100 8432 100 8557 100 100.37 101.48 100.925 1 Nam Người 4221 50.24 4236 50.23 4297 50.21 100.35 101.44 100.895 2 Nữ Người 4180 49.75 4196 49.77 4260 49.79 100.38 101.52 100.95 II Tổng số hộ Hộ 2073 100 2095 100 2105 100 101.06 100.48 100.77 1 Hộ nông nghiệp Hộ 1629 78.59 1634 77.99 1638 77.82 100.31 100.24 100.275 2 Hộ phi nông nghiệp Hộ 444 21.41 458 22.01 467 22.18 100.31 101.96 101.35 III Tổng số lao động Người 2812 100 2831 100 2850 100.00 100.68 100.67 100.675 1 Lao động nông nghiệp Người 1969 70.02 1959 69.19 1941 68.10 99.49 99.08 99.285 2 Lao động phi nông nghiệp Người 843 29.98 872 30.81 909 31.90 103.44 104.24 103.84 IV Chỉ tiêu bình quân Người/hộ 1 BQLĐ/hộ Người/hộ 1.36 1.35 1.35 136.20 102.96 118.42 2 BQ nhân khẩu/hộ Người/hộ 4.05 4.02 4.24 101.47 102.96 102.21 Nguồn: Phòng thống kê xã Trung Tú 3.1.1.5 Tình hình kinh tế Là một xã nông nghiệp nên tỷ trọng về sản xuất nông nghiệp chiếm phần lớn trong tỷ trọng kinh tế của xã. Ngành nông nghiệp của xã trong những năm qua luôn có sự phát triển đồng đều tuy nhiên đang có xu hướng giảm tuy mức giảm không đáng kể. Trong những năm qua thực hiện chỉ đạo của đảng ủy, HĐND và UBND xã Trung Tú về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, ngành nông nghiệp của xã đã phần nào thay đổi diện mạo trong đà phát triển. Tình hình phát triển kinh tế của xã Trung Tú được thể hiện ở bảng 3.3 Tổng giá trị sản xuất của xã năm 2014 ước tính đạt 88 tỷ 754 triệu đồng. Tăng 4,38% so với năm 2013 trong đó: - Ngành nông nghiệp đạt 45,708 tỷ đồng chiếm 51,5% tổng giá trị sản xuất trên toàn xã. - Ngành CN – XD đạt 21,034 tỷ đồng chiếm 21,7% tổng giá trị sản xuất của xã. - Ngành TM- DV đạt 22,012 tỷ đồng chiếm 24,8% giá trị sản xuất của xã. Ngành nông nghiệp luôn chiếm hơn nửa trong tỷ trọng sản xuất của xã với nành chăn nuôi và trồng trọt là 2 nghề chủ đạo. * Kết quả ngành trồng trọt đạt được Do có sự tập trug chỉ đạo của các cấp, các ngành với sự lỗ lực phấn đấu của cán bộ và nhân dân. Năm 2014 tuy gặp nhều khó khan đo thời tiết rét đậm rét hại kéo dài nhưng diện tích cấy đảm bảo 100% là 640 ha trong đó diện tích đất sản xuất đa canh là 280 ha, diện tích trồng lúa 2 vụ là 360 ha. Thực hiện tốt kế hoạch sản xuất, phân bổ về cơ cấu giống, áp dụng tốt các tiến bộ KHKT thâm canh, phòng trừ sâu bệnh kịp thời nên năng suất lúa cả năm đạt 5,3 tấn/ha, tổng sản lượng lương thực trong năm đạt 3.816 tấn. - Năng suất vụ xuân đạt 2.088 tấn - Năng suất vụ mùa đạt 1728 tấn Diện tích trồng cây vụ đông năm 2014 đạt 144 ha trong đó cây đậu tương là 126 ha còn lại 18 ha trồng các loại rau màu khác. * Kết quả ngành chăn nuôi đạt được. Theo số liệu thống kê 1/10/2014 trâu bò trong xã có 151 con (Trong đó trâu 34 con, bò 117 con) đàn lợn có 625 con (Trong đó 221 có con lợn nái), đàn gia cầm có khoảng 57500 con. Tiếp thu khoa học kỹ thuật nhiều hộ đã áp dụng vào chăn nuôi với quy mô lớn, góp phần tăng chu kỳ và tỷ lệ xuất chuồng. Công tác thú y trong năm qua được chú trọng kịp thời ngăn chặn không để dịch bệnh bùng phát ở các đàn gia súc gia cầm hỗ trợ vôi bột để người dân tẩy uế định kỳ và tổ chức tiêm phòng 4 đợt theo định kỳ * Ngành công nghiệp xây dựng và thương mại dịch vụ Kinh tế tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ có nhưng bước phát triển nhất định, đã có sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, số lao động sản xuất ngành nghề và tự tìm kiếm việc làm, tự học nghề ngày càng cao. Hàng năm có gần 1000 người thường xuyên đi làm việc ở các địa phương khác hoặc xuất khẩu lao động. Bảng 3.3 Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế xã Trung Tú giai đoạn 2012-2014 (ĐV: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2012 2013 2014 So sánh (%) SL CC (%) SL CC (%) SL CC (%) 13/12 14/13 BQ I. Tổng giá trị sản xuất 81.200 100 85.026 100 88.754 100 104.71 104.38 104.54 1. Nông_lâm_ngư nghiệp 43.432 53.49 44.808 52.69 45.708 51.5 103.17 102.01 102.59 Trồng trọt 21.873 50.36 23.106 51.57 24.819 54.3 105.64 107.41 106.52 Chăn nuôi 16.895 49.64 18.112 48.83 20.889 45.7 107.66 115.33 111.43 2. CN – XD 18.136 22.34 19.366 22.79 21.034 23.7 106.78 108.61 107.69 3. TM – DV 19.632 24.17 20.852 24.52 22.012 24.8 106.21 105.56 105.88 II. Chỉ tiêu BQ 1. GTSX/khẩu/năm 9.66 10.08 10.37 104.34 102.87 103.60 2. GTSX/LĐ/năm 28.87 30.03 31.14 104.01 103.69 103.84 3. GTSX/hộ/năm 39.17 40.58 42.16 103.59 103.89 103.74 4. GTSX NN/ha đất NN 55.39 58.76 65.67 106.08 111.76 108.88 Nguồn: thống kê xã Trung Tú 3.1.1.6 Tình hình cơ sở hạ tầng Bảng 3.4 : Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Trung Tú năm 2014 Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Ghi chú I Hệ thống giao thông 1.Đường ngõ xóm 2. Đường trục liên thôn II. Hệ thống thủy lợi 1.Trạm bơm III. Điện Trạm biến thế Đường dây hạ thế IV. Công trình phúc lợi Trường học Nhà trẻ, mẫu giáo Trạm y tế km Km Trạm Trạm Km Trường Trường Trạm 11,867 1,778 9 12 12 2 1 1 Nguồn: thống kê xã Trung Tú * Hệ thống giao thông Trong 3 năm đã triển khai thực hiện cứng hóa được 11,867 km đường ngõ xóm, 1,778 km đường trục lien thôn. Các đường trục xã, liên xã 100% được bê tông hóa. Các đường trục thôn, xóm 100% được cứng hóa, 100% đường làng ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Đến nay toàn xã đã cứng hóa được 12km/15km đường trục chính nội đồng và xe cơ giới đi lai thuận tiện đạt 80%. * Thủy lợi Hệ thống trạm bơm được xây dựng từ nhiều năm trước để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, toàn xã có 9 trạm bơm với 16 tổ máy do Xí nghiệp thủy lợi quản lý và 15 tổ bơm do HTXNN quản lý đều được nâng cấp, tu bổ thường xuyên và hoạt động tốt. Với hệ thống số trạm bơm và máy bơm trên đã cung cấp đủ nước những lúc cần tưới tiêu cho đồng ruộng và những lúc thoát úng cho đồng ruộng khi mưa về. * Điện, nước Xã có 12 trạm biến thế, mỗi biến thế có công suất 450 KVA, hệ thống đường dây hạ thế đã đưa về 100% các hộ trong xã có điện dùng trong sinh hoạt. Tuy nhiên điện trong sản xuất còn chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng trên 40%. Công ty điện lực đã đầu tư cải tạo, nâng cấp các trạm biến áp, thiết bị đường dây tải điện, công tơ. * Văn hóa, giáo dục Văn hóa : chất lượng làng văn hóa tiếp tục được nâng lên, phong trào xây dựng làng văn hóa tiếp tục được mở rộng. có 6/8 thôn được công nhận làng văn hóa, 8/8 làng có quy ước làng văn hóa đã được sửa đổi bổ sung, 1 cơ quan được công nhận cơ quan văn hóa và tỷ lệ hộ gia đình văn hóa chiếm 80% các hộ gia đình trong xã. * Về giáo dục Xã có 3 trường học trong đó có 1 trường THCS, 1 trường tiểu học, 1trường mầm non. Các trường đạt tiêu chuẩn văn hóa với đầy đủ trang thiết bị phục vụ giảng dạy. Chất lượng giáo dục được giữ vững và phát triển, số giáo viên giỏi và học sinh giỏi, học sinh đỗ đại học ngày càng tăng. Hàng năm xã đã công nhận đạt phổ cập THCS, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm đạt 98,9%. Tý lệ lao động qua đào tạo đã được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng trung cấp nghề, chuyên nghiệp, bằng cao đẳng nghề, cao đẳng và đại học, đạt 40%. UBND xã vẫn đang tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu dạy và học trong giai đoạn tiếp theo * Thông tin liên lạc Xã có 1 trạm phát thanh, 8 đài phát thanhthôn số giờ số là 60 phút/1 ngày phát về nhu cầu chỉ thị của huyện, xã, tới đoàn thể nhân dân. Hệ thống thông tin bằng điện thoại cố định, điện thoại di động tăng nhanhvới trên 80% dân số trong xã có điện thoại di động * Cơ sở y tế Xã có 1 trạm y tế được công nhận chuẩn quốc gia vào năm 2007 với đủ trang thiết bị có máy siêu âm, máy chụp Xquang, có phòng răng – hàm – mặt và một số cơ sở tư nhân khám và chữa bệnh cho nhân dân.Trạm y tế của xã luôn có các bác sỹ ở huyện, tỉnh về khám chữa bệnh và tiêm phòng cho người dân.Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế chiếm 70%. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. Cụ thể đó là HTX Nông Nghiệp của xã Trung Tú ,huyện Ứng Hòa. Tìm hiểu về tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX. Chọn 77 mẫu điều tra tại xã, trong đó : 3 phiếu dùng để phỏng vấn cán bộ lãnh đạo xã ,huyện ; 4 phiếu dùng để phỏng vấn cán bộ HTX Nông Nghiệp xã Trung Tú ,huyện Ứng Hòa; 30 phiếu dùng để phỏng vấn hộ về chính sách HTX; 40 phiếu dùng để phỏng vấn hộ là thành viên HTX Nông Nghiệp. 3.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, thông tin a. Thu thập thông tin thứ cấp Thông tin, số liệu được thu thập từ sách, báo, tạp chí, internet và các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài bằng cách tìm hiểu , tra cứu và chọn lọc thông tin, từ các ban ngành của xã như: thống kê, tài chính, kế toán, địa chính...; các văn kiện về HTX cũng như vấn đề mà đề tài hướng tới. TT Thông tin cần thu thập (Chỉ tiêu nghiên cứu) Nguồn 1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (tự nhiên – kinh tế - xã hội) Tổng hợp từ ban thống kê của UBND xã Trung Tú 2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã trên địa bàn xã Trung Tú -Tổng hợp từ Báo cáo tổng kết về hợp tác xã hàng nằm của ban Kinh tế xã Trung Tú -Báo cáo hoạt động hàng năm của hợp tác xã trên địa bàn xã Đồng Tân 3 Các chính sách phát triển HTX Các văn bản, nghị quyết, luật HTX của Đảng và Nhà nước b. Thu thập thông tin sơ cấp Được tiến hành thông qua xây dựng biểu mẫu điều tra ngẫu nhiên cho các Cán bộ lãnh đạo xã ; Cán bộ Ban quản lý và Ban kiểm soát HTX; Thành viên HTX. Thu thập từ các cán bộ, các thành viên trong HTX thông qua các cuộc trao đổi trực tiếp với nhóm, cá nhân về các vấn đề liên quan đến tình hình sản xuất và khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ cho xã viên của HTX. c. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo Thu thập ý kiến của giáo viên hướng dẫn, của cán bộ quản lý HTX, cán bộ địa phương để có những hướng đi đúng đắn, đảm bảo tính khách quan của đề tài. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin Phương pháp xử lý thông tin Các tài liệu thu thập được tổng hợp, chọn lọc và hệ thống hóa để tính toán các chỉ tiêu nhằm giải quyết các mục nghiên cứu, bằng cách phân tổ, tính tỷ lệ. Với các thông tin thu thập từ bảng hỏi, sau khi thu thập thông tin được mã hóa, tổng hợp, đối chiếu và chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài . Các công cụ kỹ thuật tính sử dụng trong đề tài là phần mềm Excel. Phương pháp phân tích thông tin Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu số tương đối, số tuyệt đối, số trung bình dựa trên việc phân chia tổng thể nghiên cứu thành các nhóm khác nhau dựa trên việc phân chia tổng thể nghiên cứu thành các nhóm khác nhau dựa trên một tiêu thức, tiêu chí nào đó để phân tích theo hướng mô tả kỹ, sâu sắc thực trạng vấn đề Phương pháp này dùng để mô tả điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình sản xuất kinh doanh, thu nhập, dân số lao động, quy mô sản xuất của người dân trên địa bàn nghiên cứu, thống kê các kết quả thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ trên các HTXNN và các giải pháp đã làm để nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN. Phương pháp thống kê so sánh là phương pháp được sử dụng nhiều trong đề tài để nhằm thấy rõ được sự thay đổi của kết quả sản xuất kinh doanh của HTX qua các năm, chính sách mà các xã viên được hưởng, so sánh những chính sách mà các xã viên được hưởng. So sánh giá cả, chất lượng dịch vụ mà các xã viên nhận được giữa HTX và tư nhân cung ứng. Phương pháp phân tổ thống kê là quá trình phân tích được tiến hành phân tổ thông qua một số tiêu thức như khâu dịch vụ, mức độ sử dụng các loại hình dịch vụ. 3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 3.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển HTX Thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Tỷ lệ số hộ thành viên biết về nguồn thông tin hỗ trợ phát triển HTX Tỷ lệ số cán bộ được bồi dưỡng tập huấn về chính sách hỗ trợ 3.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện chính sách - Số lượng hộ xã viên được hưởng lợi từ các chính sách phát triển HTX, số ý kiến của người dân - Công tác quản lý việc thực thi chính sách: số lần kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng đối với các hộ xã viên - Kết quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách: tỷ lệ hộ xã viên biết về chính sách, tỷ lệ hộ triển khai thực hiện theo chính sách - Số lượng hộ xã viên tham gia HTX biết thông tin về các chính sách hỗ trợ phát triển HTX, kết quả thực tế đạt được so với yêu cầu của các chính sách 3.2.4.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh ‎các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách - Tổng số ý kiến đánh giá và tỷ lệ ý kiến đánh giá về mức độ tác động của các yêu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1.Thực trạng phát triển HTX ở xã 4.1.1 Bộ máy tổ chức của HTXNN xã Trung Tú Đại hội xã viên Chủ nhiệm HTX Ban kiểm soát Phó chủ nhiệm Phó chủ nhiệm Phòng kế hoạch – kế toán Phòng tổ chức hành chính Các tổ đội dịch vụ Sơ đồ 4.1: Bộ máy tổ chức của HTXNN xã Trung Tú HTXNN xã Trung Tú thành lập năm 1988 hoạt động trên cơ sở Luật HTX năm 2003, Điều lệ HTX, Nghị quyết Đại hội xã viên và các nội quy, quy định khác do Ban quản trị thống nhất để hoạt động. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu là nông nghiệp.Ban quản trị HTX gồm 9 người: 1 chủ nhiệm, 2 phó chủ nhiệm; 5 nhân viên văn phòng. Bộ phận chuyên môn HTX: 01 kế toán. Ban kiểm soát HTX có 01 trưởng ban kiểm soát. Tại đại hội HTX năm 2012 đã bầu trực tiếp 01 chủ nhiệm, 02 phó chủ nhiệm và 01 trưởng ban kiểm soát, ban quản trị làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách với nhiệm kỳ 5 năm. 4.1.2. Tình hình phát triển của HTX HTXNN Trung Tú có địa bàn hành chính 8 thôn với tổng diện tích đất nông nghiệp 640ha. Trong đó đất chuyển sang sản xuất đa canh cấy lúa kết hợp với chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản trên 200ha, có 1450 hộ nông nghiệp, 6500 khẩu, 1450 xã viên,2800 lao động, bình quân 2 sào bắc bộ trên 1 khẩu. HTX đã chuyển đổi theo luật từ năm 1998 và đã dồn điền đổi thửa lần 3 xong cả ở 8 thôn trong năm 2012 Tập quán sản xuất trong nhân dân hiện nay chuyển biến tiến bộ. Số hộ chuyển đổi, mở rộng quy mô sản xuất từ chuyên canh sang chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau dồn điền đổi thửa đa tăng nhiều mang lại hiệu qủa cao trong sản xuất. Trong 5 năm qua thời tiết cũng có nhiều thay đổi phức tạp: Vụ xuân thường có rét đậm, rét hai kéo dài, tình trạng hạn hán, thiếu nước ở vụ xuân xảy ra hàng năm. Mực nước các sông lớn xuống thấp ảnh hưởng tới việc tưới tiêu của HTX. Vụ mùa : Mưa lớn thường xuất hiện vào đầu vụ, nên thường xuyên phải bơm rút nước chống úng, nhất là thời điểm trước và sau cấy. Vụ đông: vào thời kỳ đầu vụ hay gặp các cơn bão, mưa lớn gây ngập úng trên diện rộng, làm chậm thời vụ gieo trồng, những diện tích đậu gieo sớm hay bị thối chết, đã ảnh hưởng đến công tác điều hành cây vụ đông. Giá vật tư, xăng dầu, phân bón, lúa giống tăng cao làm tăng chi phí đầu vào trong sản xuất nông nghiệp. Những khó khăn trên phần nào ảnh hưởng đến sản xuất cũng như các hoạt động của HTX nhưng với tinh thần quyết tâm của cán bộ và xã viên trong HTX đã khắc phục khó khăn hoàn thành và vượt các chỉ tiêu trong sản xuất nông nghiệp mà nghị quyết đại hội đề ra. Năm 2014 tổng diện tích gieo trồng là 360ha, năng suất lúa đạt 115 tạ/ha, tỷ trọng chăn nuôi chiếm 45% trở lên trong nông nghiệp, tổng sản lượng lương thực năm 2014 đạt 4320 tấn. Bình quân thu nhập 100 triệu đồng/ha/năm. 4.1.3 Tình hình tài sản, công nợ của HTX Bảng 4.1: Tài sản, nguồn vốn của HTX xã Trung Tú ĐVT: đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổng tài sản 1.321.623.763 1.410.320.128 1.605.045.620 1.Tài sản lưu động 1.1 Tiền 11.239.592 1.227.292 38.006.900 1.2 Tiền gửi ngân hàng, tín dụng 71.404.281 691.254.236 1.027.022.353 1.2 Các khoản phải thu 1.116.870.190 496.304.900 490.482.667 1.3 Hàng tồn kho Tài sản cố định 45.197.000 Tổng nguồn vốn 1.321.623.763 1.410.320.128 1.605.045.620 1 . Nợ phải trả 731.423.867 879.556.533 840.541.100 Nguồn vốn chủ sở hữu 469.699.274 171.111.910 180.111.910 Nguồn:HTX xã Trung Tú Mang tính quyết định cho việc hoạt động không chỉ là HTX mà tất cả các cá nhân, tổ chức khác đó là vấn đề về vốn. Qua bảng 4.1 ta thấy, tổng...ỷ lệ (%) Kỹ thuật canh tác 21 70,0 6 20,0 3 10,0 Giống lúa mới 23 76,7 4 13,3 3 10,0 Hướng dẫn sử dụng các loại vật tư 22 73,3 3 10 5 16,7 Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra Qua bảng 4.13 cho thấy hộ nông dân đều được tham gia các chương trình chuyển giao khoa học kỹ thuật, có 70% hộ dân đánh giá kỹ thuật canh tác là tốt. Khi được hỏi 21 người đều cho rằng kỹ thuật canh tác mới giúp họ nhẹ nhàng hơn trong việc chăm sóc cây lúa và biết được quy trình chăm sóc cây lúa đạt hiệu quả cao như cách chọn phân bón cho từng loại lúa, cách gieo mạ để cây có thể phát triển tốt. 20% đánh giá không tốt do họ chưa thấy sự phù hợp với cây họ muốn trồng. Giống lúa mới được 76,7% đánh giá tốt lý do là họ áp dụng các loại giống lúa đạt năng suất cao và 13,3% đánh giá không tốt. Về hướng dẫn sử dụng các loại vật tư có 73,3% là đánh giá tốt. Như vậy, chính sách ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ được người dân tiếp nhận khá tốt. 4.2.3.2 Nhóm những chính sách chưa được thực hiện ở HTXNN xã Trung Tú * Chính sách tín dụng Nguồn vốn của HTX được hình thành từ hai nguồn: vốn từ nội bộ HTX và nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy, nguồn vốn từ nội bộ HTX rất nhỏ bé. Thời gian qua, nhà ngước đã ban hành nhiều chính sách tín dụng đối với HTX nhưng HTXNN xã Trung Tú chưa thực hiện chính sách tín dụng, chưa vay trực tiếp vốn của Nhà nước. Để có thêm vốn cho hoạt động của mình HTX thường huy động vốn từ cá nhân, hộ xã viên. Tình hình trên do rất nhiều nguyên nhân khác nhau: Nguyên nhân từ phía HTX, từ phía ngân hàng và từ phía các cơ quan Nhà nước. Trong đó chủ yếu là từ phía năng lực tài chính của HTX còn thấp, tài sản hạn hẹp, máy móc thiết bị không đủ để thế chấp khi vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả, năng lực quản trị, điều hành của Ban quản trị chưa đáp ứng được nhu cầu nên khó đáp ứng yêu cầu xin vay. Như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng hiện hành chưa thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho HTX huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động của HTX. * Chính sách đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, do đó việc quản lý sử dụng đất có hiệu quả là hết sức cần thiết. Các chính sách về đất đai hết sức quan trọng, có vai trò và tác động rất lớn không những đến nông nghiệp, nông thôn nói chung mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXNN. Đến nay HTXNN xã Trung Tú vẫn chưa được giao đất để xây dựng trụ sở làm việc, nhà kho Do vậy, HTX phải thuê, mượn đất của UBND xã để làm việc, hội họp. Đây thực sự là khó khăn lớn đối với HTXNN xã Trung Tú. * Chính sách thuế Thực tế cho thấy cho đến nay,HTXNN ở xã chưa được hưởng chính sách miễn giảm thuế trong thời gian đầu theo quyết định của nghị định 15/CP của chính phủ HTX đã gặp nhiều khó khăn khi thực hiện các dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu sản xuất của kinh tế hộ, tăng cường tích lũy tập thể, ngoài chính sách hiện hành về thuế, nhà nước nên miễn giảm thuế cho các hoạt động dịch vụ của HTX bao gồm cung ứng vật tư sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm phục vụ sản xuất và đời sống hộ xã viên vì hoạt động cung ứng vật tư sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm đang là nhu cầu lớn của kinh tế hộ song các HTX đều chưa đáp ứng được. HTXNN xã Trung Tú gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh của cơ chết thị trường, hơn nữa hoạt động dịch vụ của HTX hoàn toàn không vì mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu nhằm mục tiêu phát triển kinh tế hộ xã viên. 4.3 Đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn xã Trung Tú 4.3.1 Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực 4.3.1.1 Tác động tích cực đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực a. Theo đánh giá của nhóm cán bộ trực tiếp triển khai thực hiện chính sách Theo đánh giá tổng quát của nhóm cán bộ triển khai chính sách thì các chính sách hỗ trợ phát triển HTX của Sở Nông nghiệp &PTNT được thực hiện trên địa bàn xã Trung Tú đã mang lại một số tác động tích cực đến kết quả sản xuất nông nghiệp của xã như sau : nâng cao trình độ cho cán bộ hợp tác xã, cán bộ hợp tác xã đã được tham gia các lớp học, 100% cán bộ có trình độ cao đẳng trở lên bằng việc tham gia các lớp học liên thông. Nâng cao được chất lượng quản lý và phát triển của HTX. b. Theo đánh giá của nhóm người được hưởng lợi từ chính sách Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực người hưởng lợi của chính sách gồm cán bộ HTX và nông dân Theo quan điểm của người dân: khi được phỏng vấn, đa số người dân được hưởng lợi tại các địa phương đã đánh giá rất cao những kết quả đạt được của các chính sách hỗ trợ này (Bảng 4.14). Bảng 4.14: Đánh giá của người dân về ưu điểm của các chính sách chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của xa Trung Tú STT Tiêu chí đánh giá Số ý kiến đồng ý Tỷ lệ (%) 1 Các lớp học phù hợp với các hộ thành viên 16 53,3 2 Góp phần quan trọng làm tăng thu nhập của người dân và ổn định xã hội nông thôn 25 83,3 3 Chính sách được triển khai một cách công bằng đối với tất cả các hộ dân 27 90 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 4.3.1.2 Tác động tiêu cực đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Bên cạnh các tác động tích cực của chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, khi được phỏng vấn cả người thực thi và người hưởng lợi từ chính sách hỗ trợ của UBND thành phố đều cho rằng các chính sách hỗ trợ khi đưa vào thực hiện còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần phải tiếp tục điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. a. Theo đánh giá của nhóm cán bộ trực tiếp triển khai thực hiện chính sách Theo quan điểm của nhóm cán bộ thực thi chính sách: những hạn chế của chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực gồm: số lượng lớp học chưa phù hợp với chuyên môn , lớp học tổ chức không đúng thời điểm . Mức hỗ trợ chậm và chưa thỏa đáng để có hứng thú tham gia lớp học. Nhóm cán bộ xã còn quan tâm nhiều đến mức hỗ trợ, họ cho rằng mức hỗ các lớp học hiện nay vẫn còn (Bảng 4.15). Bảng 4.15: Số cán bộ xã có ý kiến phản hồi về chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Diễn giải Số ý kiến đồng ý Tỷ lệ (%) - Lớp học chưa phù hợp với chuyên môn 13 43,3 - Lớp học tổ chức không đúng thời điểm 12 40,0 - Mức hỗ trợ thấp 15 50 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra b. Theo đánh giá của nhóm người được hưởng lợi từ chính sách Theo cán bộ HTX thì các lớp học thời gian diễn ra các khóa học ít chỉ từ 1 đến 3 ngày nên giảng viên bị gò bó về thời gian chưa thể truyền tải hết các kiến thức chuyên môn một cách rõ ràng vì vậy các học viên chưa thể tiếp thu nhuần nhuyễn nội dung bài giảng để áp dụng vào thực tế được.Địa điểm của các buổi tập huấn thường diễn ra ở huyện xa so với địa phương của các cán bộ ở do đó gây không ít khó khăn đến việc đi lại, nghỉ ngơi. Chế độ đãi ngộ cán bộ HTX chưa thỏa đáng vì vậy làm cho các cán bộ không thực sự muốn tham gia tập huấn. Theo hộ thành viên HTX :. Trong các hạn chế này nhóm đối tượng hưởng lợi trực tiếp từ chính sách quan tâm nhiều hơn đến thời gian đào tạo ngắn, nhiều người được hỏi cho rằng thời gian đào tạo ngắn nên chưa đi sâu được vào thực tế. Bảng 4.16: Số người hưởng lợi có ý kiến phản hồi về chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực STT Diễn giải Số ý kiến đồng ý Tỷ lệ (%) 1 Chất lượng lớp học được tổ chức cho hộ xã viên 13 43,3 2 Số lượng lớp học chưa cao 16 53,3 3 Thời gian đào tạo ngắn 17 56,6 4 Thiếu sự nhiệt tình của giáo viên 14 46,7 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 4.3.2 Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ 4.3.2.1 Tác động tích cực của chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ a. Theo đánh giá của nhóm cán bộ trực tiếp triển khai thực hiện chính sách Nhờ thực hiện chính sách hỗ trợ nên số hộ nông dân trồng lúa lai, lúa chất lượng cao và diện tích gieo trồng hai loại lúa này tăng mạnh qua các năm Nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, mang lại hiệu quả kinh tế cao đã hình thành. Nhiều giống cây có năng suất cao được người dân áp dụng vào hộ. Nhờ thực hiện chính sách nên số hộ nông dân trồng lúa lai, lúa chất lượng cao và diện tích gieo trồng hai loại lúa này tăng mạnh qua các năm. Cùng với đó, năng suất lúa trên địa bàn xã có xu hướng tăng lên vì vậy đã duy trì ổn định sản lượng lúa của cả huyện trong điều kiện diện tích gieo trồng ngày càng bị thu hẹp do quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa. Số hộ và diện tích cây vụ đông có giá trị hàng hóa cao như khoai tây, cà rốt tăng đều qua các năm; xã đã sản xuất được một số giống cây trồng chất lượng cao, đáp ứng được một phần nhu cầu của nông dân. Giá trị sản xuất trên ha canh tác tăng đã làm cho giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng đều qua các năm. b. Theo đánh giá của nhóm người được hưởng lợi từ chính sách Theo quan điểm của nhóm đối tượng được hưởng lợi từ chính sách: khi được phỏng vấn, đa số người dân được hưởng lợi tại các địa phương đã đánh giá rất cao những kết quả đạt được của các chính sách này (Bảng 4.17). Các ứng dụng khoa học, kỹ thuật mới phù hợp với đặc điểm vùng nông nghiệp tại xã. Bảng 4.17: Đánh giá của người dân về ưu điểm của các chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ STT Tiêu chí đánh giá Số ý kiến đồng ý Tỷ lệ (%) 1 Phù hợp với sự phát triển của KHKT 20 66,7 2 Góp phần quan trọng làm tăng thu nhập của người dân và ổn định xã hội nông thôn 25 83,3 3 Chính sách được triển khai một cách công bằng đối với tất cả các hộ dân 30 100 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 4.3.2.2 Tác động tiêu cực của chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ a. Theo đánh giá của nhóm cán bộ trực tiếp triển khai thực hiện chính sách Theo quan điểm của nhóm cán bộ thực thi chính sách: những hạn chế của chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ gồm: chương trình chưa phù hợp với địa phương, lớp học tổ chức không đúng thời điểm. Nhóm cán bộ xã còn quan tâm nhiều đến mức hỗ trợ, họ cho rằng mức hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật mới hiện nay vẫn còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của các hộ thành viên (Bảng 4.18). Bảng 4.18: Số cán bộ xã có ý kiến phản hồi về chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ Diễn giải Số ý kiến đồng ý Tỷ lệ (%) - Chương trình chưa phù hợp với địa phương 13 43,3 - Lớp học tổ chức không đúng thời điểm 12 40,0 - Mức hỗ trợ thấp 14 46,7 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra b. Theo đánh giá của nhóm người được hưởng lợi từ chính sách Nhóm đối tượng hưởng lợi trực tiếp từ chính sách (các hộ sản xuất) lại nêu lên các hạn chế của chính sách gồm: chất lượng giống lúa lai, lúa chất lượng cao không đảm bảo; thiếu sự khảo sát trước khi triển khai chính sách. Trong các hạn chế này nhóm đối tượng hưởng lợi trực tiếp từ chính sách quan tâm nhiều hơn đến việc khải sát địa điểm để áp dụng đúng giống lúa tốt vào địa phương. Bảng 4.19: Số người hưởng lợi có ý kiến phản hồi về chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ STT Diễn giải Số ý kiến đồng ý Tỷ lệ (%) 1 Chất lượng giống lúa lai, lúa chất lượng cao không đảm bảo 10 33,3 2 Chủng loại cây vụ đông chưa đa dạng 14 46,7 3 Thiếu sự khảo sát trước khi triển khai chính sách 16 53,3 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách 4.4.1. Năng lực của cán bộ công chức trong bộ máy quản lý HTX Theo kết quả điều tra của các hộ thành viên hợp tác xã chủ yếu biết thông tin về chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển, các dịch vụ là từ cán bộ thú y và cán bộ khuyến nông. Hơn nữa, lợi ích mà người dân nhận được từ chính sách và các dịch vụ đều thông qua cán bộ địa phương. Như vậy, năng lực thực hiện của cán bộ địa phương xã Trung Tú có vai trò rất lớn, ảnh hướng tới sự nhận biết và mức độ thụ hưởng của người dân từ chính sách. Bảng 4.20 : Trình độ của các cán bộ HTX thực hiện chính sách stt Tổng số Chủ nhiệm Phó chủ nhiệm Trưởng ban kiểm soát Kế toán 1 2 3 Tổng số cán bộ Trình độ văn hóa Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trình độ chuyên môn nghiệp vụ Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp Chưa qua đào tạo 4 0 4 1 0 3 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 10 1 0 1 0 0 1 0 0 8 1 0 1 1 0 0 0 0 6 1 0 1 0 0 1 0 0 10 Nguồn : Kế toán HTX xã Trung Tú Thông qua số liệu thống kê trên ta thấy, cán bộ HTX Trung Tú có trình độ từ Cao đẳng trở lên, có thâm niên công tác cao, đặc biệt là chủ nhiệm và phó chủ nhiệm, kế toán trưởng có thâm niên công tác lâu năm trong HTX giúp dễ dàng quản lý và điều tiết cơ chế phù hợp trong bối cảnh xã hội hiện nay. Đây cũng là một trong những cơ sở để đưa ra các giải pháp nâng cao các hoạt động dịch vụ của HTX thông qua nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý. Ngoài ra , HTX cần có các chủ trương và chính sách để đào tạo các thế hệ trẻ giúp cho HTX nhanh nhạy hơn với các biến đổi của xã hội trong điều kiện mới, cần có điều chỉnh linh hoạt giúp cho xã viên nắm bắt được các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới tạo điều kiện phát triển nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho xã viên. Mặt khác, các cán bộ công tác lâu năm sẽ có nhiều kinh nghiệm hơn trong vấn đề quản lý và điều hành HTX giúp cho HTX phát triển ổn định trong thời gian dài. Tuy nhiên, do không nhanh nhạy bằng các lớp trẻ tuổi nên đôi khi không đáp ứng được những biến động của thị trường và yêu cầu của thời kỳ mới do đó cần bổ sung nhiều hơn cán bộ trẻ vào HTX để bắt kịp với thời kỳ hiện nay của đất nước. 4.4.2 Công tác phổ biến, tuyên truyền Thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX của các cấp chính quyền, cán bộ HTX đã triển khai các chính sách trên địa bàn xã.Tổ chức hoạt động tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách pháp luật có liên quan đến kinh tế tập thể; tuyên truyền về tổ chức, hoạt động của Liên minh HTX thành phố; Tổ chức thu thập thông tin và phổ biến, cung cấp các thông tin cần thiết theo nhu cầu của các HTX thành viên và các đối tượng khác có liên quan. Tư vấn, hỗ trợ các HTX thành viên trong các hoạt động tuyên truyền , quảng bá giới thiệu về tổ chức, họat động của đơn vị. Tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng, cán bộ khuyến nông, các cuộc họp thường kỳ. Công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách hỗ trợ phát triển HTX tại xã Trung Tú có ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức và quá trình thực thi chính sách của các hộ thành viên HTX . Công tác này chưa được quan tâm chỉ đạo chặt chẽ từ các cấp các ngành chưa nhận rõ được ý thức, tầm quan trọng trong công tác thực thi chính sách từ đó chưa thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quán triệt và triển khai các chế độ chính sách, chủ trương của Nhà nước. Theo kết quả điều tra, nguồn thông tin để các hộ biết đến chính sách được thể hiện qua bảng 4.19 cho thấy số hộ nông dân biết đến thông tin về chính sách chưa cao, tỷ lệ các hộ biết đến thông tin về chính sách chủ yếu thông qua cán bộ chính quyền địa phương và cán bộ khuyến nông. Chính sách hỗ trợ phát triển HTX vẫn chưa được tuyên truyền phổ biến rộng rãi thông qua tivi, đài báo và phát thanh. Bên cạnh đó nội dung của các lớp tập huấn phổ biến tuyên truyền về kĩ thuật sản xuất cho người dân không có gì mới so với các lớp tập huấn trước đó, nên không có khả năng thu hút người dân tham gia. 4.4.3 Kinh phí hỗ trợ phát triển HTX Kinh phí hỗ trợ cho chính sách hỗ trợ phát triển HTX được lấy từ ngân sách của xã và thu từ việc thực hiện hoạt động dịch vụ. Hàng năm, UBND xã chỉ đạo HTX xây dựng kế hoạch hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh đồng thời lập tổng kinh phí hỗ trợ dịch vụ sản xuất nông nghiệp cho từng lĩnh vực. Kinh phí để thực hiện chính sách được lấy từ ngân sách của ngân sách của huyện và ngân sách của xã. Để thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao thì cần có nguồn kinh phí đầy đủ để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ. Tuy nhiên chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn huyện còn gặp nhiều khó khăn do kinh phí hỗ trợ cho chính sách không đủ, rót vốn để thực hiện chính sách chậm làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách. 4.4.4 Đối tượng thụ hưởng của chính sách Đối tượng thụ hưởng của chính sách cũng là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự nhận biết, mức độ hưởng thụ và quá trình thực hiện chính sách. Bảng 4.21 tổng hợp một số thông tin cơ bản của 45 hộ thành viên Bảng 4.21: Một số tình hình cơ bản của các hộ thành viên HTX Chỉ tiêu Đơn vị tính Hộ thành viên 1. Tổng số hộ thành viên HTX hộ 45 - Tỷ lệ nam % 53,6 - Tỷ lệ nữ % 46,4 2. Tuổi bình quân chủ hộ tuổi 43 3.Tình hình kinh tế hộ - Tỷ lệ hộ giàu % 0.0 - Tỷ lệ hộ khá % 11,1 - Tỷ lệ hộ trung bình % 88,9 - Tỷ lệ hộ nghèo % 0,0 4. Trình độ học vấn và chuyên môn của chủ hộ - Cấp 1 % 0,0 - Cấp 2 % 44,4 - Cấp 3 % 56,6 - Sơ cấp % 35,6 - Không chuyên môn % 65,4 5. Phương hướng sản xuất - Trồng trọt là chính hộ 80,0 - Chăn nuôi là chính hộ 12,0 - Thủy sản là chính hộ 3,0 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra Trong tất cả các đối tượng cung cấp thông tin, tỷ lệ người cung cấp thông tin là nam giới cao hơn so với người cung cấp thông tin là nữ giới. Hộ gia đình chủ yếu sản xuất nông nghiệp là chính nên tình hình kinh tế chỉ ở mức trung bình. Trung bình chiếm 88,9%. Trình độ học vấn chủ yếu là đã tốt nghiệp cấp 3 nên việc thụ hưởng chính sách cũng dễ dàng hơn. Hộ chủ yếu là dựa vào nông nghiệp là chính 80% là nông nghiệp, 12% là chăn nuôi, 3% là thủy sản. Vì vậy, chính sách được thụ hưởng từ HTX chủ yếu là chính sách về nông nghiệp. 4.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa. Từ sự phân tích thực trạng và đánh giá thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTXNN xã Trung Tú ở trên cần thiết phải có một số biện pháp sau đây. 4.5.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch Trước hết cần rà soát sắp xếp lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý HTX, các tổ chức dịch vụ của HTXNN theo hướng nâng cao hiệu suất chuyên môn, cải cách thủ tục hành chính để cải thiện chính sách, tăng cường trách nhiệm, kỷ luật công vụ. UBND xã thành lập tổ cán bộ trực tiếp thực hiện hỗ trợ và chỉ đạo cán bộ HTX tổ chức thực hiện. Tổ chức họp dân để lấy ý kiến đóng góp và nguyện vọng của các hộ thành viên HTX 4.5.2 Cải tiến công tác triển khai chính sách Việc triển khai thực hiện tốt ở địa phương là khâu then chốt để nâng cao hiệu quả thực thi chính sách. HTX cần có ý thức và chủ động sáng tạo hơn nữa trong quá trình thực hiện. - UBND xã cần kết hợp với HTX tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển HTX, hỗ trợ phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản nhằm giúp các hộ nông dân phát triển sản xuất, ổn định và nâng cao thu nhập. - Tăng cường công tác tuyên truyền làm cho cán bộ Đảng viên và nhân dân hiểu rõ và thực hiện tốt chính sách của Đảng về kinh tế tập thể và thực hiện tốt luật HTX - Tổ chức học tập triển khai luật HTX sửa đổi đã được quốc hội thông qua - Tăng cường kiểm tra giúp đỡ HTX thực hiện tốt chính sách về HTX và luật HTX bố trí đủ cán bộ, quy định rõ chức năng nhiệm vụ từng cấp từng ngành trong quản lý HTX - Hướng dẫn các HTX thực hiện luật HTX mới, kiểm tra rà soát lại điều lệ các HTXNN đã xây dựng, tiến hành bổ sung, sửa đổi điều lệ, đề án sản xuất kinh doanh để thông qua đại hội xã viên. - Phát triển đa dạng các hình thức hợp tác ở nông thôn, thí điểm xây dựng một số HTX kiểu mới ở lĩnh vực chăn nuôi và chế biến. - Đề nghị UBND thành phố cấp kinh phí cho việc thực hiện luật HTX mới, đào tạo bồi dưỡng cán bộ HTX. UBND xã bố trí khoản kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý HTX cho cán bộ HTX và cán bộ UBND xã. - HTX cần triển khai công tác tuyên truyền lợi ích giá trị và mục đíchcùng các văn bản hướng dẫn thi hàng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về HTXNN cho người dân. - HTX hoàn thành tốt, đúng kế hoạch các mục tiêu của chính sách, cần học hỏi kinh nghiệm khi thực hiện các chính sách hỗ trợ của các địa phương khác trên địa bàn huyện 4.5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cai hiệu quả việc thực thi chính sách trên địa bàn xã 4.5.3.1 Nhóm những chính sách đã được thực hiện tại HTXNN xã Trung Tú * Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Đảng ủy, UBND các xã xây dựng quy hoạch cán bộ cho HTXNN cử những xã viên có đủ tiêu chuẩn tình nguyện học xong ở lại địa phương đi đào tạo về làm việc tại HTX. HTX cần trích qũy phát triển sản xuát để đào tạo cán bộ HTXNN, ban quản trị HTX có trình độ đại học , kế toán trưởng tốt nghiệp cao đẳng tài chính kế toán trở lên. - Bồi dưỡng cán bộ HTXNN hàng năm Đội ngũ cán bộ quản lý HTXNN, sau khi HTXNN chuyển đổi đã có nhiều cố gắng vươn lên trong cơ chế thị trường, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển nông nghiệp và ổn định kinh tế xã hội nông thôn. Tuy nhiên phần nhiều cán bộ HTXNN chưa được đào tạo, bồi dưỡng chưa thường xuyên cập nhật các chủ trương chính sách kiến thức quản lý kinh tế phù hợp với cơ chế mớ. Hàng năm nhiều cán bộ HTXNN, thay đổi do chuyển công tác, do được bầu bổ sung. Vì vậy cán bộ HTXNN cần được đào tạo hàng năm - Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn cho cán bộ trực tiếp thực thi chính sách trên địa bàn xã nhằm nâng cao kĩ năng và kinh nghiệm để các cán bộ có thể thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển HTX. Các lớp tập huấn do cán bộ thành phố có trình độ hướng dẫn đào tạo và phải có nội dung đào tạo mới, phù hợp dễ tiếp thu, áp dụng. * Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ Chú trọng đẩy mạnh ưu tiên cho ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp với các tiêu chí lựa chọn: công nghệ phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội và trình độ kỹ thuật của địa phương áp dụng. Nhằm đạt được mục tiêu đề ra, HTX xã Trung Tú tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, giống cây trồngBên cạnh đó, ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích cán bộ và xã viên tham gia đầu tư nghiên cứu, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp Tăng cường đầu tư kinh phí nghiên cứu khoa học, nâng cao nguồn nhân lực khoa học công nghệ cho địa phương. 4.5.3.2 Một số chính sách chưa được thực hiện tại HTXNN xã Trung Tú Hoàn thiện cơ chế chính sách của Nhà nước nhằm tạo môi trường thuạn lợi cho hoạt động của HTX a) Chính sách tín dụng Để giải quyết vốn cho các HTX đảm bảo hoạt động bình thường cũng như việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp, UBND huyện cần tạo điều kiện cho HTX tạo lập vốn dưới nhiều hình thức cụ thể như: Xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ bảo lãnh tín dụng để HTX bảo lãnh vay vốn Hướng dẫn HTX để được vay vốn các chương trình, dự án của Nhà nước. Cho phép HTX được là tín dụng nôi bộ với nội dung : huy động tiền tiết kiệm của xã viên và sử dụng vốn tự có của mình cũng như các khoản vay ngân hàng để cho xã viên vay phát triển sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống. Cần có những hướng dẫn nghiệp vụ và chỉ đạo chặt chẽ đối với hoạt động tín dụng nội bộ trong HTX b) Chính sách đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, do đó việc quản lý sử dụng đất có hiệu quả là hết sức cần thiết Cần có những giải pháp sau Cần cơ chế hóa 7 quyền trong luật đất đai năm 2003, khuyến khích quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất cho các hộ, các trang trại phát triển sản xuất hàng hóa. Các cấp chính quyền dưới sự chỉ đạo của nhà nước khẩn trương thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến các hộ nông dân để từ đó xã viên có thể góp vốn vào HTX bằng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của luật HTX năm 2012. Cần bổ sung chính sách miễn giảm tiền thuê đât đối với HTXNN đã được cấp giấy đăng kí kinh doanh. Đối với các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới cần miễn không thời hạn tiền thuê đất mà HTX sử dụng để làm các công trình dịch vụ phục vụ sản xuất, miễn thời hạn 5 năm kể từ khi có quyết định giao đất đối với HTXNN thuộc vùng đồng bằng. Sau thời hạn đó, nếu HTX còn khó khăn, cần nghiên cứu cụ thể để cho miễn giảm tiếp. Đồng thời, phải có cơ chế quản lý chặt ché để tránh tình trạng sử dụng đất lãng phí và các hiện tượng tiêu cực khác. Ngoài ra, đến nay HTXNN xã Trung Tú vẫn chưa được giao đất để xây dựng trụ sở làm việc, nhà kho Do vậy, HTX phải thuê, mượn đất của UBND xã để làm việc, hội họp. Đây thực sự là khó khan lớn đối với HTXNN xã Trung Tú. Vì vậy, các cơ quan chức năng cần sớm thực hiện việc giao đất không thu tiền cho HTX để HTX xây dựng trụ sở làm việc, nhà kho, sân phơi, cửa hàng Chính sách thuế Thực tế cho thấy cho đến nay,HTXNN ở xã chưa được hưởng chính sách miễn giảm thuế, nhà nước cần cải thiện nguồn đầu tư ngân sách cho nông nghiệp; ngoài phần đầu tư thủy lợi, cần tạo vốn để huy động các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở hạn tầng các vùng nguyên liệu hàng hóa và cơ sở chế biến, hỗ trợ công nghiệp, thương mại đầu tư phục vụ chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Phần V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình thực hiện đề tài “Đánh giá thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã ở xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội” cho thấy việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX tại xã Trung Tú có vai trò rất quan trọng đến phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đề tài đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về khái niệm liên quan đến chính sách, hợp tác xã, hợp tác xã nông nghiệp, chính sách hợp tác xã, thực hiện chính sách HTX, những đặc điểm vai trò của việc thực hiện chính sách HTX, các bước thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX, những yếu tố ảnh hưởng. Đề tài đã tiến hành điều tra tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa và tìm hiểu được một số kết quả nghiên cứu như sau : đề tài đã trình bộ máy tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX ở xã Trung Tú, phân tích các mối quan hệ giữa các tổ chức trong hệ thống chính quyền xã huyện; đề tài đã đưa ra phân tích quá trình triển khai thực hiện chính sách: hoạt động thông tin, tuyên truyền, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Đề tài đã tìm hiểu được một số kết quả trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX ở địa phương trong thời gian qua. Về chính sách đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực là biết được cán bộ tham gia các lớp học để nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức đạt tỷ lệ cao. Cán bộ phần lớn đều tham gia để nâng cao trình độ giúp phát triển HTX của địa phương. Chất lượng các lớp bồi dưỡng cán bộ khá tốt về thời gian, địa điểm, giáo viên giảng dạy, nội dung bài học bổ ích. Hộ thành viên cũng biết đến và tham gia khá đầy đủ các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ và biết thêm được nhiều kỹ thuật canh tác mới, nâng cao được sản lượng và chất lượng của cây trồng và vật nuôi Về chính sách ứng dụng khoa học kỹ thuật đã giúp cho người dân biết được các kỹ thuật canh tác mới, các loại giống mới, các cách chăm sóc cây và chăn nuôi đạt năng suất cao. Chính sách được người dân tiếp nhận tốt và hiệu quả Ngoài ra còn một vài chính sách mà HTX xã Trung Tú còn chưa thực hiện được như chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách đất đai vì còn nhiều khó khăn do kinh phí chưa đủ, chưa có mô hình tổ chức kinh doanh HTX hợp lý nên chưa áp dụng được vào địa phương Việc triển khai chính sách phát triển hỗ trợ HTX rất quan trọng đối với hộ thành viên HTX và cán bộ HTX, xã Trung Tú bước đầu đã có một số giải pháp để giúp HTX tiếp cận được các chính sách phát triển HTX, giải pháp về đất, vốn, nâng cao năng lực của cán bộ và người dân. Những giải pháp này đã một phần nào nâng cao được sự phát triển của HTX, tuy nhiên muốn HTX phát triển mạnh mẽ hơn nữa cả về quy mô đến chất lượng dịch vụ thì huyện Ứng Hòa và xã Trung Tú cần đầu tư nguồn lực và tạp trung thực hiện một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc chủ yếu. 5.2. Kiến nghị 5.2.1 Đối với nhà nước Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ phát triển HTX rất hợp lý nhưng hiện nau có những chính sách vẫn chưa phù hợp. Như chính sách đất đai, chính sách tín dụng, chính sách về thuế, chính sách tiêu thụ sản phẩmVì vậy muốn HTX thực hiện tốt các chính sách này nhà nước cần có các chính sách hợp lý hơn để HTX phát triển ổn định, bền vững 5.2.2 Đối với chính quyền địa phương Tăng cường công tác quản lý HTXNN thông qua việc phối hợp các ngành kiểm tra, hướng dẫn, uốn nắn kịp thời tới các hộ xã viên Khẩn trương tổ chức các triển khai các chính sách như chính sách đất đai, chính sách tín dụng Thăm dò các mô hình quản lý HTX có hiệu quả. Từ đó tạo điều kiện nhân rộng mô hình HTX hoạt động kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn xã Trung Tú. Cần có sự hỗ trợ của huyện để đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về tổ chức quản lý, khoa học kỹ thuật cho hộ thành viên. Đẩy mạnh các hoạt động khuyến nông, chuyển giao kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, tăng cường chất lượng các dịch vụ như giống, thú y Tăng cường kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn. Chỉ đạo, giải quyết dứt điểm những vướng mắc còn tồn đọng ở HTXNN ổn định tình hình và từng bước củng cố HTX phat triển TÀI LIỆU THAM KHẢO Luật HTX năm 2003, 2013 Nghị định của số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/07/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã Phạm Bảo Dương, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển các HTX kiểu mới trong , Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, Việt Nam, 2012 Phạm Bảo Dương, Xây dựng các hình thức sản xuất phù hợp trong nông thôn, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Việt Nam, 2004. Hồ Văn Vĩnh – Nguyễn Quốc Thái, Mô hình phát triển HTX ở Việt Nam, Nhà xuất bản , 2005. Nghị định của chính phủ số 43- CP ngày 29 tháng 4 năm 1997 ban hàng điều lệ mẫu hợp tác xã nông nghiệp Phạm Vân Đình & cộng sự, 2009, Giáo trình “ Chính sách nông nghiệp”, Nhà xuất bản Nông nghiệp 9. Phạm Thị Hà Châm ,2013, “Nghiên cứu vai trò của hợp tác xã đối với các xã viên - Tiếp cận từ phía xã viên hợp tác xã dịch vụ tổng hợp Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”. Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam. 10. Thạch Phú Thành,2010, “Phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020”,Luận văn thạc sĩ, Học viên Nông nghiệp Việt Nam. 11. Đào Quang Định,2013,”Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động HTX dịch vụ nông nghiệp xã Lưỡng Vượng, TP.Tuyên Quang”, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockhoa_luan_danh_gia_thuc_thi_chinh_sachho_tro_phat_trien_hop.doc
Tài liệu liên quan