Khóa luận Đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro thanh khoản của ngân hàng TMCP công thương Việt Nam

.ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU ĐỰNG RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VÕ THỊ THANH TUYỀN Khóa học: 2015 – 2019 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU ĐỰNG RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Võ Thị Thanh Tuyền Th.S. Nguyễn Tiến Nhật Lớp: K49 – Ngân

pdf153 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 463 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro thanh khoản của ngân hàng TMCP công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hàng Niên khóa: 2015 - 2019 Huế, tháng 4 năm 2019 TÓM TẮT KHÓA LUẬN Ngân hàng là doanh nghiệp đặc biệt, có sức ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của kinh tế - xã hội. Phần lớn lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế đề thông qua các ngân hàng. Do đó, bất kì rủi ro nào của ngân hàng cũng đều có nguy cơ gây tác hại lớn đến thị trường. Trong những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải thì rủi ro thanh khoản được xem là rủi ro khó đối phó và nguy hiểm nhất. Vì vậy, công tác phòng ngừa và đo lường và đánh giá rủi ro thanh khoản là đặc biệt quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Tác giả phân tích một cách toàn diện những nội dung lý thuyết liên quan đến vấn đề Stress Test bao gồm các khái niệm, các ứng dụng cơ bản, và các bước thực hiện Stress Test rủi ro thanh khoản. Tiếp đó tiến hành áp dụng cơ sở lý thuyết đó vào nghiên cứu thực tế cho 25 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam – Nghiên cứu điển hình ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Tác giả lựa thực hiện bài kiểm tra Stress Test rủi ro thanh khoản cho 25 TMCP Việt Nam và tiến hành đo lường trong giai đoạn 2012 – 2017. Từ đó xây dựng kịch bản dựa trên kịch bản rút tiền trong mô hình kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoản của Martin Čihák năm 2007, một trong hai mô hình nghiên cứu của IMF và đưa ra các giả định để phục vụ cho bài kiểm tra. Tác giả thu thập đầy đủ dữ liệu và tiến hành áp dụng kịch bản của IMF vào đo lường tác động của cú sốc thanh khoản tới ngân hàng cũng như xác định số ngày ngân hàng có thể vượt qua cú sốc thanh khoản qua từng năm. Sau khi thu thập kết quả đo lường, tác giả đánh giá, thảo thuận kết quả và nhận xét một cách khách quan tình hình thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam và 24 NHTMCP khác trong giai đoạn 2012 – 2017 sau đó dự đoán số ngày thanh khoản cho 3 NH thuộc nhóm NHTMNN trong 2 năm tiếp theo dựa vào số ngày thanh khoản theo kịch bản 1 bằng phương pháp Multi-layer Perceptron chạy trên phần mềm Weka. Đồng thời đề xuất các biện pháp mang tính định hướng trong tương lại nhằm tăng cường, nâng cao công tác phòng ngừa và quản trị rủi ro thanh khoản cho ngân hàng. Lời Cảm Ơn Qua bốn năm học tập và rèn luyện ở , em đã học được rất nhiều điều hay, tiếp thu được rất nhiều kiến thức quý báu, giúp cho em có được hành trang cần thiết để bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Những kiến thức mà em có được đều là nhờ ơn các Thầy, các Cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tâm truyền đạt cho. Nhờ đó mà em mới có đầy đủ kiến thức vững chắc thực hiện được khóa luận tốt nghiệp này. Trước hết, em xin chân thành cảm ơn các cấp lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo điều kiện cho em có thể học và tham gia vào nhiều hoạt động ngoại khóa của Trường qua đó giúp em hoàn thiện bản thân mình hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế, nhất là các Thầy, Cô trong Khoa Tài chính – Ngân hàng đã tận tình dạy dỗ, hết lòng truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập tại Trường. Nhờ đó mà em mới có kiến thức để tiến hành làm khóa luận tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo Nguyễn Tiến Nhật, là người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình em làm khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù bản thân đã cố gắng, nỗ lực hết mình để giải quyết các yêu cầu và mục đích đặt ra. Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, bổ sung ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo để bài báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 4 năm 2019 Sinh viên thực hiện Võ Thị Thanh Tuyền MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................................i DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..............................................................................iv DANH MỤC PHỤ LỤC .............................................................................................v PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................3 5. Kết cấu khóa luận ...................................................................................................4 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ STRESS TEST ĐO LƯỜNG RỦI RO THANH KHOẢN ......................................................................................................5 1.1. Rủi ro thanh khoản trong hệ thống NHTM ..........................................................5 1.1.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản...........................................................................5 1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ........................................................6 1.1.3. Hậu quả của rủi ro thanh khoản .......................................................................7 1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại ......................................................................7 1.1.3.2. Đối với khách hàng của NHTM.....................................................................7 1.1.3.3. Đối với nền kinh tế - xã hội ...........................................................................8 1.1.4. Các loại rủi ro thanh khoản ..............................................................................8 1.1.4.1. Rủi ro thanh khoản nguồn vốn.......................................................................8 1.1.4.2. Rủi ro thanh khoản thị trường........................................................................9 1.2. Thực trạng về quản trị rủi ro thanh khoản trong hệ thống NHTM Việt Nam....10 1.2.1. Rủi ro thanh khoản của một số ngân hàng thương mại Việt Nam.................10 1.2.1.1. Rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) ..........................11 1.2.1.2. Rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Phương Nam .......................................12 1.2.1.3. Rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng cổ phần nông thôn Ninh Bình.............13 1.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro thanh khoản đối với ngân hàng thương mại.........13 1.2.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro thanh khoản:......................................................13 1.2.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng ....................................13 1.2.3. Nguy cơ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ...........................................................................................................................15 1.3. Giới thiệu về Stress Test và các ứng dụng cơ bản của Stress Test.....................21 1.3.1. Khái niệm về Stress Test................................................................................21 1.3.2. Các ứng dụng cơ bản của Stress Test.............................................................21 1.3.2.1. Nắm bắt được các tác động lên ngân hàng khi các sự kiện không thường xuyên xảy ra và gây nên tổn thức lớn .......................................................................22 1.3.2.2. Xác định và kiểm soát rủi ro......................................................................23 1.3.2.3. Đánh giá rủi ro của ngân hàng ...................................................................23 1.3.2.4. Đưa ra quyết định về mức độ chịu đựng rủi ro và phân bổ nguồn lực ......23 1.3.3. Ứng dụng Stress Test để đo lường rủi ro thanh khoản...................................24 1.3.3.1. Phương pháp thời điểm (Phương pháp dựa trên bảng cân đối) ...................25 1.3.3.2. Phương pháp thời kỳ ( Dựa trên các dòng tiền) ...........................................30 1.4. Tổng quan các tiền nghiên cứu...........................................................................31 1.5. Kịch bản thanh khoản.........................................................................................34 TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................36 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU ĐỰNG RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..............37 2.1. Tổng quan về hệ thống NHTM Việt Nam .........................................................37 2.1.1. Cơ cấu hệ thống NHTM Việt Nam .................................................................37 2.1.2. Thực trạng kiểm tra sức chịu đựng của các NHTM Việt Nam.......................38 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam...39 2.2. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ................................41 2.2.1. Quá trình hình thành của Vietinbank ..............................................................41 2.2.2. Tầm nhìn, sức mệnh, giá trị cót lỗi và triết lý kinh doanh của Vietinbank....43 2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Vietinbank giai đoạn 2012 – 2017.........44 2.3. Ứng dụng Stress Test đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro thanh khoản của một số NHTM Việt Nam..................................................................................................45 2.4. Thảo luận kết quả ...............................................................................................56 2.5. Dự đoán ..............................................................................................................59 TÓM TẮT CHƯƠNG 2............................................................................................61 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH RỦI RO THANH KHOẢN ĐỐI VỚI CÁC NHTM VIỆT NAM...............................................................................62 3.1. Đề xuất lộ trình áp dụng Stress Test rủi ro thanh khoản đối với các NHTM Việt Nam ...........................................................................................................................62 3.2. Giải pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản đối với các NHTM Việt Nam .........63 3.2.1. Thách thức đối với hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn mới .............63 3.2.2. Những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản.............................65 3.2.3. Đề xuất một số giải pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản ..............................66 3.2.3.1. Tăng vốn đều lệ để nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng .....................66 3.2.3.2. Không trả lãi cho những người gửi tiền rút trước hạn ................................67 3.2.3.3. Phát triển nghiệp vụ mua và bán các khoản cho vay ...................................67 3.2.3.4. Đa dạng hóa hoạt động huy động vốn, tăng tính ổn định của nguồn vốn....68 3.2.3.5. Nâng cao chất lượng cấp tín dụng................................................................69 3.2.3.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khối nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ.70 TÓM TẮT CHƯƠNG 3............................................................................................72 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................73 1. Kết luận.................................................................................................................73 2. Khuyến nghị giúp cải thiện quá trình kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoản và hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................................................74 2.1. Cải thiện quá trình thu thập số liệu ....................................................................74 2.2. Mở rộng phạm vi thực hiện................................................................................74 2.3. Thực hiện đa dạng hóa với nhiều phương pháp tiếp cận ST..............................74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................76 PHỤ LỤC.................................................................................................................79 iDANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Danh mục 1 NHNN Ngân hàng nhà nước 2 NHTM Ngân hàng thương mại 3 TMCP Thương mại cổ phần 4 ST Stress Test 5 BCĐKT Bảng cân đối kế toán 6 RRTK Rủi ro thanh khoản 7 IMF Qũy tiền tệ quốc tế 8 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần 9 LNTT Lợi nhuận trước thuế 10 RRTD Rủi do tín dụng 11 RRHĐ Rủi ro hoạt động 12 FSAP Chương trình đánh giá khu vực tài chính 13 Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam 14 TCTD Tổ chất tín dụng 15 BCTC Báo cáo tài chính 16 CSTT Chính sách tiền tệ 17 DN Doanh nghiệp ii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Nguồn phát sinh rủi ro thị trường .............................................................10 Hình 1.2: Stress Test và các sự kiện bất ngờ có tầm ảnh hưởng lớn ........................22 Hình 1.3: Ứng dụng ST vào việc phân bổ vốn kinh doanh ngân hàng .....................24 iii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của các NHTM Việt Nam đến 31/12/2017......................40 Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng tín dụng bình quân và tỷ lệ nợ xấu bình quân của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008- 2017....................................................41 Biểu đồ 2.3: Số lượng ngân hàng không đảm bảo 5 ngày đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong 2 kịch bản, giai đoạn 2012 – 2017 ........................................................57 Biểu đồ 2.4 : Số ngày thanh khoản dự đoán cho 3 NHTMNN theo kịch bản 1 .....59 iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Các thông tư quy định mức lãi suất huy động vốn tối đa bằng đồng Việt Nam năm 2011 ..........................................................................................................17 Bảng 1.2: Thu thập số liệu và tính toán ....................................................................26 Bảng 1.3: Các dữ liệu trước khi chạy mô hình .........................................................27 Bảng 1.4: Kết quả sau khi chạy mô hình ..................................................................27 Bảng 1.5 : Kịch bản tỷ lệ rút tiền đối với từng loại tiền và khả năng đáp ứng của ngân hàng mỗi ngày theo (Nguyễn Minh Sáng và cộng sự, 2013)...........................34 Bảng 1.6 : Kịch bản tỷ lệ rút tiền đối với từng loại tiền và khả năng đáp ứng của ngân hàng mỗi ngày theo Dương Quốc Anh cùng nhóm nghiên cứu (2012) ...........35 Bảng 2.1: Số lượng, loại hình các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2017 ...............................................................................................................38 Bảng 2.2: Tình hình hoạt động của Vietinbank giai đoạn 2012 – 2017 ..................44 Bảng 2.3 : Các ngân hàng được kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoản............45 Bảng 2.4: Số liệu thu thập và tính toán theo BCĐKT của Vietinbank trong giai đoạn 2012 – 2017...............................................................................................................47 Bảng 2.5: Các dữ liệu trước khi chạy mô hình của Vietinbank ( mã CTG) .............47 Bảng 2.6: Kết quả chạy mô hình của Vietinbank (mã CTG) sau 5 ngày liên tiếp theo kịch bản 1 ..................................................................................................................48 Bảng 2.7: Kết quả chạy mô hình của Vietinbank (mã CTG) sau 5 ngày liên tiếp theo kịch bản 2 ..................................................................................................................50 Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả đo lường Stress Test rủi rỏ thanh khoản sau 5 ngày tại Vietinbank giai đoạn 2012 – 2017 theo kịch bản 1...................................................52 Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả đo lường Stress Test rủi rỏ thanh khoản sau 5 ngày tại Vietinbank giai đoạn 2012 – 2017 theo kịch bản 2...................................................53 Bảng 2.10: Kết quả đáp ứng thanh khoản giai đoạn 2012 – 2017 của 25 NHTM trong kịch bản 1.........................................................................................................54 Bảng 2.11: Kết quả đáp ứng thanh khoản giai đoạn 2012 – 2017 của 25 NHTM theo kịch bản 2 ..................................................................................................................55 Bảng 2.12: Số lượng ngân hàng không đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong 5 ngày xảy ra căng thẳng của 2 kịch bản, giai đoạn 2012 – 2017 ........................................57 Bảng 2.13: Kết quả dự đoán số ngày thanh khoản cho 3 NHTMNN theo kịch bản 1 ...................................................................................................................................59 vDANH MỤC PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Số liệu thu thập và tính toán của 25 NHTM trong giai đoạn 2012-2017 ...................................................................................................................................79 PHỤ LỤC 2: Kết quả chạy mô hình Stress Test đo lường rủi ro thanh khoản của 25 Ngân hàng giai đoạn 2012 – 2017 trong kịch bản 1 .................................................92 PHỤ LỤC 3: Kết quả chạy mô hình Stress Test đo lường rủi ro thanh khoản của 25 Ngân hàng giai đoạn 2012 – 2017 trong kịch bản 2 ...............................................117 1PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Một trong những nhiệm vụ quan trọng mà các nhà quản trị ngân hàng phải thực hiện là đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý cho ngân hàng. Ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi nó luôn có được nguồn vốn khả dụng với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần. Không có đủ nguồn vốn khả dụng để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trường có thể khiến ngân hàng mất khả năng thanh toán, mất uy tín và dẫn đến sự sụp đổ của toàn hệ thống. Tuy nhiên, lượng tiền mặt dự trữ quá lớn sẽ tác động trực tiếp làm giảm khả năng đầu tư, sinh lời của bản thân ngân hàng. Trong thời gian vừa qua, trước những tác động tiêu cực của sự bất ổn định nền kinh tế vĩ mô và các chính sách của Nhà nước thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng, cá biệt có một số ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản. Điều này không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng mà còn tác động đến thị trường tiền tệ và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Do đó, thay vì đợi đến khi ngân hàng chịu tổn thất do gặp rủi ro thanh khoản thì nhà quản trị ngân hàng cần có những ước tính cụ thể về khả năng chịu đựng các cú sốc về dòng tiền gây bất lợi cho ngân hàng nói riêng và toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung, từ đó có kế hoạch nâng cao sức chịu đựng thanh khoản ngân hàng, để chống chọi tốt hơn trước những cú sốc từ bên ngoài đó. Những năm gần đây, việc tăng trưởng tín dụng liên tục ở mức cao đã gây áp lực đến thanh khoản các ngân hàng do tốc độ tăng trưởng huy động thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Cuộc đua lãi suất huy động VND diễn biến phức tạp, các ngân hàng đã có động thái đua tăng lãi suất các kì hạn dài, sau đó kéo theo cả các kỳ hạn ngắn tăng kịch trần. Lãi suất huy động tăng ảnh hưởng đến tâm lý của các doanh nghiệp và người dân đang có nhu cầu tín dụng. 2Ngoài ra, các thay đổi quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD), đặc biệt khi lộ trình áp dụng Thông tư 41 về tỷ lệ an toàn vốn theo hướng Basel II đang đến gần hơn. Với mục tiêu tăng trưởng tín dụng cao, huy động gặp khó khăn, nợ xấu chưa giải quyết được tận gốc, hệ thống ngân hàng vẫn trong giai đoạn tái cấu trúc, đã gây áp lực cho thanh khoản và tín dụng cho hệ thống ngân hàng nói chung, VietinBank nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng của việc đánh giá khả năng chịu đựng các cú sốc thanh khoản trong hoạt động giao dịch của ngân hàng nên tôi đã quyết định chọn đề tài “Đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” để làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Đánh giá khả năng thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam và so sánh với một số NHTMCP khác trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Từ đó đề ra những giải pháp để nâng cao chất lượng thanh khoản cho ngân hàng. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nội dung kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP. - Thực hiện kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoản thông qua đánh giá khả năng vượt qua cú sốc rút tiền hàng loạt của người gửi tiền của NHTMCP Công Thương Việt Nam và 24 NHTMCP khác trong hệ thống ngân hàng khi không có sự hỗ trợ dòng vốn từ NHNN và thị trường liên ngân hàng. - Dự đoán số ngày thanh khoản hai năm tiếp theo cho nhóm NHTMNN theo kịch bản 1. - Đề xuất các giải pháp giúp NHTMCP Công Thương Việt Nam giải quyết tình trạng thiết hụt thanh khoản và duy trì khả năng thanh khoản đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh. 33. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Khả năng chịu đựng rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.. - Phạm vi nghiên cứu: Dựa trên số liệu của Báo cáo tài chính riêng lẻ hằng năm đặc biệt là BCĐKT của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam và 24 NHTMCP khác trong hệ thống ngân hàng trong giai đoạn 2012 - 2017, khóa luận thực hiện kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản thông qua việc tính toán số ngày ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu thanh khoản đối với cú sốc rút tiền hàng loạt khi không có sự trợ giúp bằng dòng tiền bù đắp thâm hụt thanh khoản từ NHNN và thị trường liên ngân hàng. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau: - Phương pháp thu thập số liệu:  Phương pháp sử dụng các thông tin sẵn có, thu thập.  Phương pháp đối chứng, đối chiếu, nhập số liệu.  Thu thập thông tin, dữ liệu từ báo cáo tài chính của 25 ngân hàng trong giai đoạn 2012 - 2017 qua các trang web www.sbv.gov.vn , www.finance.vietstock.vn, www.cophieu68.com, www.cafef.vn, www.vietinbank.vn, www.bidv.com.vn, www.techcombank.com.vn, www.vietcombank.com.vn,... và trên các tạp chí, sách báo, các nghiên cứu khoa học, luận văn, từ đó hệ thống lại một cách có chọn lọc. - Phương pháp xử lý số liệu:  Áp dụng phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản tại thời điểm dựa trên BCĐKT do IMF và Martin Čihák ( 2007) xây dựng, kết hợp thêm một vài thay đổi dựa trên mô hình của (Dương Quốc Anh, 2012), (Nguyễn Minh Sáng và cộng sự, 2013) và (Trần Ngọc Trà Mi, 2014), nhằm chi tiết hóa và phù hợp với dữ liệu thông tin tài chính của các NHTM ở Việt Nam. Các nghiên cứu đưa 4ra một số hướng dẫn cụ thể thực hiện Stress Test cho từng loại rủi ro tại các tổ chức tín dụng (TCTD), trong đó có rủi ro thanh khoản.  Sử dụng phương pháp Multi-layer Perceptron để dự đoán số ngày thanh khoản cho 2 năm tiếp theo.  Phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp và so sánh những số liệu và thông tin sau khi xử lý rồi nhận xét và kết luận.  Sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel và phần mềm Weka để hỗ trợ tính toán trong toàn bộ nghiên cứu. 5. Kết cấu khóa luận Phần 1: Đặt vấn đề Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Tổng quan về Stress Test đo lường rủi ro thanh khoản Chương 2: Đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chương 3: Giải pháp phòng tránh rủi ro thanh khoản đối với các NHTM Việt Nam Phần 3: Kết luận và kiến nghị 5PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ STRESS TEST ĐO LƯỜNG RỦI RO THANH KHOẢN 1.1. Rủi ro thanh khoản trong hệ thống NHTM 1.1.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản Đối với khái niệm rủi ro thanh khoản, Duttweiler (2009) cho rằng rủi ro thanh khoản là rủi ro phát sinh khi NHTM không có khả năng thanh toán tại một thời điểm nào đó, hoặc phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán, hoặc do các nguyên nhân khác làm mất khả năng thanh toán của NHTM, từ đó có thể kéo theo những tác động không tốt cho NHTM. Jole Bessis (2012) nhận định rằng, thanh khoản là khả năng có đủ tiền mặt để cho vay và xử lý những yêu cầu rút tiền ký gửi ở một chi phí vừa phải trong một khung thời gian hợp lý. Rủi ro thanh khoản là rủi ro không thể tăng tính thanh khoản hoặc tăng với chi phí cao. Còn tại Việt Nam, Trần Huy Hoàng (2011) định nghĩa, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. Tương tự, theo (Nguyễn Đăng Dờn, 2010), rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi nâng hàng không có khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời hoặc cung ứng đủ thanh khoản nhưng với chi phí cao hoặc quá cao. Trong khi đó Nguyễn Văn Tiến (2010) cho rằng, rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính một cách tức thời hoặc phải huy động vốn bổ sung với chi phí cao hoặc phải bán tài sản với giá thấp. Tóm lại, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro gây ra tác động tiêu cực đối với thu nhập và vốn của các ngân hàng phát sinh khi: (i) không có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ khi đến hạn hoặc (ii) có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ khi đến hạn nhưng phải chịu chi phí tổn thất lớn để thực hiện nghĩa vụ đó. 61.1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản Theo (Nguyễn Đăng Giờn, 2010), thanh khoản có vấn đề của ngân hàng có thể do các nguyên nhân cơ bản sau đây: Thứ nhất: Do ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá nhân và định chế tài chính khác, sau đó chuyển hóa chúng thành những tài sản đầu tư dài hạn. Cho nên, đã xảy ra tình trạng mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, mà thường gặp là dòng tiền thu về từ tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền chi ra để tar các khoản tiền gửi đến hạn. Thứ hai: Do sự thay đổi của lãi suất có thể tác động đến cả người gửi tiền và người vay vốn. Khi lãi suất giảm, một số người gửi tiền rút vốn khỏi ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn những người đi vay tích cực tiếp cận các khoản tín dụng vì lãi suất đã thấp hơn trước. Như vậy, rốt cuộc lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng của sự thay đổi lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm nguồn cung thanh khoản, và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ. Thứ ba: Do ngân hàng thiếu quan tâm và chưa làm tốt công tác quản trị thanh khoản: - Duy trì dự trữ ở mức độ quá thấp và không hợp lý: Dự trữ sơ cấp ở mức độ quá thấp, trong khi dự trữ thứ cấp lại quá cao, nhưng khả năng chuyển hóa thành tiền chậm. - Thiếu biện pháp để ngăn chặn nguồn tiền gửi sụt giảm. - Chưa có phương án dự phòng hữu hiệu khi có hiện tượng mức tiền gửi suy giảm đột biến. - Chưa linh hoạt trong kinh doanh nguồn vốn. Nguyên nhân này mang tính chủ quan, xem nhẹ công tác quản trị rủi ro thanh khoản. Vì vậy các ngân hàng có thể khắc phục được, khi có những điều chỉnh trong hoạt động hàng ngày. 7Thứ tư: Do hoạt động kinh doanh của ngân hàng không có hiệu quả hoặc bị thua lỗ kéo dài. Đây là nguyên nhân rất nghiêm trọng, vì bắt nguồn từ hiệu quả kinh doanh, khiến người dân mất lòng tin, hoài nghi và lo sợ bị mất vốn. Nguyên nhân này khó có thể được khác phục sớm, mà đòi hỏi phải có thời gian. 1.1.3. Hậu quả của rủi ro thanh khoản Khi RRTK xảy ra sẽ gây ra những hậu quả rất lớn với NHTM, với khách hàng của NHTM và cả với nền kinh tế - xã hội. 1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại Khi RRTK xảy ra thì NHTM thường sẽ phải gánh chịu những tác động rất tiêu cực về phí tổn cũng như uy tín của mình. Cụ thể: NHTM sẽ phải chấp nhận những phí tổn cao để có được nguồn cung thanh khoản đáp ứng nhu cầu thanh khoản đang căng thẳng. Đầu tiên là thiệt hại do chi phí chuyển hóa tài sản thành tiền cao hoặc chi phí và điều kiện vay vốn trên thị trường tiền tệ trở nên khắc nghiệt hơn làm giảm tài sản cũng như lợi nhuận của ngân hàng. Với rủi ro ở mức cao, ngân hàng còn có thể đối mặt với việc đình trệ hoạt động dẫn đến giảm thu nhập. Hơn nữa, RRTK làm giảm uy tín đối với khách hàng dẫn đến việc mất khách hàng, đặc biệt là cả các khách hàng truyền thống, và có nguy cơ bị các cơ quan quản lí báo động, kiểm soát chặt. Tất cả các biểu hiện trên đều đẩy ngân hàng tới gần hơn bờ vực rủi ro mất khả năng thanh toán và đi đến nguy cơ phá sản. 1.1.3.2. Đối với khách hàng của NHTM Khi các nhu cầu rút tiền chính đáng của khách hàng không được đáp ứng thì sẽ tác động rất xấu đối với khách hàng trên hai phương diện. Thứ nhất: Nhu cầu rút tiền của khách hàng thường là những nhu cầu chính đáng. Đó có thể là khách hàng đã gửi tiền vào ngân hàng và có nhu cầu rút ra để chi tiêu, có thể là nhu cầu rút tiền của khách hàng vay vốn tại ngân hàng theo các hợp đồng tín dụng mà ngân hàng đã cam kết cho khách hàng vay; có thể là nhu cầu rút tiền của các NHTM đã cho ngân hàng vay vốn trước đây đã đến hạn thu hồi Nếu như các nhu cầu trên đây không được đáp ứng thì sẽ tác động xấu đến tình hình tài 8chính của khách hàng, ảnh hưởng đến các kế hoạch chi tiêu cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Thứ hai: Khách hàng kỳ vọng NHTM luôn là tổ chức có năng lực tài chính tốt, vì vậy khi NHTM không đáp ứng được những nhu cầu rút tiền của khách hàng, thì người ta sẽ có cách nhìn nhận trái ngược. Sự nghi ngại từ một NHTM cá biệt có thể sẽ gây nguy hại cho toàn hệ thống, bởi đa phần khách hàng không thể đánh giá chính xác NHTM nào thật sự có năng lực tài chính và uy tín thương hiệu. Những đánh giá này chỉ có được từ các cơ quan quản lý Nhà nước. Khi đó, không chỉ NHTM, mà tất cả các NHTM sẽ rất khó có thể tiếp tục...trong tương lai. Vì vậy nó sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định khi phải đối diện với các sự kiện không mong muốn, có thể làm giảm giá trị ngân hàng hay không với các giả định và các mục tiêu mà ngân hàng đang theo đuổi. 1.3.2.4. Đưa ra quyết định về mức độ chịu đựng rủi ro và phân bổ nguồn lực Kết quả của ST cho phép ngân hàng nắm rõ những tổn thương tiềm ẩn trên danh mục các tài sản hoặc trên các trạng thái kinh doanh giao dịch mà ngân hàng nắm giữ. Kết quả ST cho phép ngân hàng so sánh mức độ rủi ro của các tài sản khác nhau, từ đó đưa ra những quyết định về kiểm soát các hạn mức rủi ro, so sánh với khẩu vị rủi ro và khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng. Quan trọng hơn, ngân 24 hàng sử dụng kết quả ST để điều chỉnh và phân bổ vốn phù hợp cho những hoạt động kinh doanh khác nhau của mình. (Xem Hình 1.3) Hình 1.3: Ứng dụng ST vào việc phân bổ vốn kinh doanh ngân hàng ( Nguồn: Dương Quốc Anh cùng nhóm nghiên cứu, 2012) 1.3.3. Ứng dụng Stress Test để đo lường rủi ro thanh khoản Kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản là kỹ thuật sử dụng nhằm xem xét liệu các tổ chức tài chính có đủ dòng tiền mặt và tài sản lưu động để đảm bảo nhu cầu thanh khoản trong một kịch bản căng thẳng cho trước hay không. Một nguyên tắc phổ biến được áp dụng khi ST thanh khoản là chọn ngưỡng chịu đựng của một ngân hàng khi có sự sụt giảm thanh khoản là 5 ngày. Lý do lựa chọn ngưỡng 5 ngày là vì sau 5 ngày làm việc ngân hàng thường sẽ đóng cửa vào các ngày cuối tuần, và khi đó ngân hàng và cơ quan giám sát có thời gian để nhìn nhận và đánh giá tình hình, đưa ra các giải pháp xử lý (Martin Čihák, 2007). Hiện nay theo thông lệ thế giới có hai cách tiếp cận chính đối với ST rủi ro thanh khoản: (1) Cách tiếp cận theo thời điểm (Stock based Approach): được xem là phương pháp đơn giản dựa hoàn hoàn vào các số liệu của BCĐKT ngân hàng tại một thời điểm. (2) Cách tiếp cận theo thời kỳ (Flow based approach): là phương pháp được đánh giá ưu việt hơn nhưng cũng phức tạp và có yêu cầu cao hơn trong việc sử dụng 25 các mô hình để lượng hóa giả định sự căng thẳng của các dòng tiền trong tương lai khi thực hiện quy trình ST. 1.3.3.1. Phương pháp thời điểm (Phương pháp dựa trên bảng cân đối) Mô tả phương pháp Các cú sốc thanh khoản được thể hiện dưới dạng các tỷ lệ rút tiền tăng lên đột biến. Để đáp ứng nhu cầu chi trả tăng lên đột biến như vậy, ngân hàng cần phải bán tài sản của mình và không xét đến sự trợ giúp từ bên ngoài. Tài sản của ngân hàng bao gồm: tài sản thanh khoản với tỷ lệ chuyển hóa thành tiền cao và tài sản kém thanh khoản với tỷ lệ rút tiền thấp. Mô hình nghiên cứu khả năng chịu đựng về thanh khoản của các ngân hàng trong 5 ngày làm việc. Trong mỗi ngày, ngân hàng đều có phát sinh dòng tiền ra là lượng tiền mà khách hàng rút ra khỏi ngân hàng và dòng tiền vào thu được từ việc bán tài sản. Yêu cầu về số liệu Số liệu dầu vào dựa trên báo cáo tài chính của các ngân hàng, các số liệu cần thu thập và cách tính toán được trình bày theo Bảng 1, sau đó chạy mô hình. 26 Bảng 1.2: Thu thập số liệu và tính toán ST T KHOẢN MỤC Tên NH N H1 Năm X X+ 1 (A) TỔNG TÀI SẢN 1 Tiền mặt và tín phiếu kho bạc 2 Trái phiếu chính phủ dài hạn 3 Tiền gửi tại NHNN 4 Dữ trữ bắt buộc (4)=3%*(8.1.1)+8%*(8.1.2)+1%*(8.2. 1) +6%*(8.2.2) 5 Tiền gửi không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng khác 6 Cho vay khách hàng (B) TỔNG NỢ 7 Tiền gửi không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng khác 8 Tiền gửi của khách hàng (8)= (8.1)+(8.2) 8.1 Tiền gửi không kỳ hạn (8.1)= (8.1.1)+(8.1.2) 8.1 .1 Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách hàng 8.1 .2 Tiền gửi không kỳ hạn bằng vàng và ngoại tệ của khách hàng 8.2 Tiền gửi có kỳ hạn 8.2=(8.2.1)+(8.2.2) 8.2 .1 Tiền gửi có kỳ hạn bằng VND của khách hàng 8.2 .2 Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng (C) TÀI SẢN THANH KHOẢN (C)=(1)+(2)+(3)-(4)+(5)-(7) (D) TÀI SẢN KÉM THANH KHOẢN (D)=(A)-(C) (Nguồn:Tổng hợp của tác giả) 27 Bảng 1.3: Các dữ liệu trước khi chạy mô hình Khoản mục Tên NH NH1 NH2 Ngày Năm X X+1 X X+1 0 (9) Tiền gửi không kỳ hạn (VND) =(8.1.1) Tỷ lệ rút tiền mỗi ngày (%) =(β1) (10) Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) =(8.1.2) Tỷ lệ rút mỗi ngày (%) =(β2) (11) Tiền gửi có kỳ hạn (VND) =(8.2.1) Tỷ lệ rút mỗi ngày (%) =(β3) (12) Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) =(8.2.2) Tiền gửi có kỳ hạn (%) =(β4) (13) Tài sản thanh khoản =(C) Tỷ lệ bán mỗi ngày (%) =(µ1) (14) Tài sản kém thanh khoản =(D) Tỷ lệ bán mỗi ngày (%) =(µ2) (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) Bảng 1.4: Kết quả sau khi chạy mô hình Ngày Diễn giải NH1 1 X X +1 (15) Tiền gửi không kỳ hạn (VND) = (9) – (9)*(β1) (16) Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) = (10) – (10)*(β2) (17) Tiền gửi có kỳ hạn (VND) = (11) – (11)*(β3) (18) Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại = (12) – (12)*(β4) 28 tệ) (19) Dòng tiền ra (trong ngày 1) = (9)*(β1) + (10)*(β2) +(11)*(β3) + (12)*(β4) (20) Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 1) = (13) – (13)* (µ1) (21) Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 1) = (14) – (14)* (µ2) (22) Dòng tiền vào (trong ngày 1) = (13)* (µ1) + (14)* (µ2) (23) Dòng tiền thuần = (22) – (19) (24) Thanh khoản? (1=yes, 0=no) = 0 nếu (23)<0 hoặc =1 nếu (23)>0 2 (25) Tiền gửi không kỳ hạn (VND) = (15) – (15)*(β1) (26) Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) = (16) – (16)*(β2) (27) Tiền gửi có kỳ hạn (VND) = (17) – (17)*(β3) (28) Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) = (18) – (18)*(β4) (29) Dòng tiền ra (trong ngày 2) = (15)*(β1) + (16)*(β2) +(17)*(β3) + (18)*(β4) (30) Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 2) = (20) – (20)* (µ1) (31) Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 2) = (21) – (21)* (µ2) (32) Dòng tiền vào (trong = (20)* (µ1) + (21)* (µ2) 29 ngày 2) (33) Dòng tiền thuần = (32) – (29) + (23) (34) Thanh khoản? (1=yes, 0=no) = 0 nếu (33)<0 hoặc =1 nếu (33)>0 3 (35) Tiền gửi không kỳ hạn (VND) = (25) – (25)*(β1) (36) Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) = (26) – (26)*(β2) (37) Tiền gửi có kỳ hạn (VND) = (27) – (27)*(β3) (38) Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) = (28) – (28)*(β4) (39) Dòng tiền ra (trong ngày 3) = (25)*(β1) + (26)*(β2) +(27)*(β3) + (28)*(β4) (40) Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 3) = (30) – (30)* (µ1) (41) Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 3) = (31) – (31)* (µ2) (42) Dòng tiền vào (trong ngày 3) = (30)* (µ1) + (31)* (µ2) (43) Dòng tiền thuần = (42) – (39) + (33) (44) Thanh khoản? (1=yes, 0=no) = 0 nếu (43)<0 hoặc =1 nếu (43)>0 (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) Thực hiện tương tự cho ngày 4 và 5.  Ưu điểm: - Đơn giản và cho phép thực hiện ST thanh khoản nhưng không cần số liệu chi tiết; 30 - Linh hoạt trong việc lựa chọn biến động được phân tích.  Hạn chế: - Cách tiếp cận tương đối hẹp; - Do không có số liệu thống kế nên việc xác định các tỷ lệ rút tiền mỗi ngày thường theo đánh giá chủ quan và có thể thiếu chính xác; - Chỉ dựa trên dòng tiền đáo hạn theo sổ sách, không tính đến các yếu tố về hành vi trên thị trường và do vậy kết quả chưa chính xác. 1.3.3.2. Phương pháp thời kỳ ( Dựa trên các dòng tiền) Mô tả phương pháp: - Dựa trên khối lượng giá trị và thời gian đáo hạn của các dòng tiền, đặc điểm các sản phẩm của ngân hàng (sản phẩm bên tài sản nợ và bên tài sản có), ngân hàng ước tính các dòng tiền ra /vào theo dự kiến và các dòng tiền ra/vào ngoài dự kiến. Trên cơ sở đó, việc tính toán các khe hở thanh khoản ở các khoảng kỳ hạn được thực hiện và cho ra kết quả cuối cùng là khe hở thanh khoản lũy kế (cộng gộp). - Các nhân tố được gây sốc trong phương pháp này tương tự như phương pháp thứ nhất, bao gồm: - Dòng tiền ra cao hơn dự báo (ví dụ rút tiền gửi, các trạng thái phái sinh); - Dòng tiền vào thấp hơn dự báo (ví dụ tỷ lệ huy động kém đi); - Khả năng thanh khoản của tài sản có thấp đi (ví dụ giảm giá trị trái phiếu); - Tác động lan truyền: Bán tháo tài sản sẽ dẫn đến dòng tiền vào thấp hơn và dòng tiền ra cao hơn.  Ưu điểm: - Đã đưa ra các ước tính và mô hình các dòng tiền trong tương lai.Vì vậy, cho phép xác định khả năng duy trì thanh khoản của ngân hàng trong tương lai. - Linh hoạt và phù hợp với đặc thù kinh doanh từng ngân hàng  Hạn chế: - Phức tạp và tốn nguồn lực; - Không phù hợp với các ngân hàng có quy mô hoạt động nhỏ và chủ yếu thực hiện các nghiệp vụ truyền thống; 31 - Việc mô hình hóa các hành vi vẫn có nhiều yếu tố chủ quan. 1.4. Tổng quan các tiền nghiên cứu Đã có nhiều cuộc nghiên cứu tìm kiếm những khuôn khổ, công cụ và kỹ thuật đủ đểđánh giá sự ổn định của hệ thống tài chính đã ra đời, trong đó có stress stest. Mặc dù bắt đầu xuất hiện từ những năm 1990 nhưng mãi đến năm 2004, mô hình stress testing thanh khoản mới được đề xuất. Năm 2004, Martin Čihák cho ra đời các tài liệu về các phương pháp định lượng được sử dụng để đánh giá lỗ hổng của hệ thống tài chính dẫn đến rủi ro. Đặc biệt, tác giả tập trung vào vai trò của căng thẳng thử nghiệm hệ thống. Theo đó, ông nhấn mạnh một cách tiếp cận đơn giản để kiểm tra căng thẳng thanh khoản là gây sốc giá trị của nguồn thanh khoản theo một tỷ lệ hoặc số tiền nhất định. Tỷ lệ phần trăm hoặc số tiền có thể được xác định dựa trên số liệu trong quá khứ của ngân hàng hoặc trên một quy tắc chung, và thường khác nhau cho các kỳ hạn khác nhau. Một nguyên tắc chung được sử dụng bởi một số giám sát là một ngân hàng có thể tồn tại ít nhất là 5 ngày kể từ ngày chạy thanh khoản mà không cần hỗ trợ từ bên ngoài. Đến năm 2007, Martin Čihák hướng dẫn kiểm tra sức chịu đựng cụ thể cho từng loại rủi ro. Tài liệu này nhằm mục đích giúp làm sáng tỏ các bài kiểm tra căng thẳng, và minh họa những điểm mạnh và điểm yếu. Sử dụng Excel để chạy dữ liệu kiểm tra căng thẳng cho rủi ro tín dụng, lãi suất và rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản và rủi ro lây lan, và hướng dẫn thiết kế các kịch bản thử nghiệm căng thẳng. Tài liệu cũng mô tả mối liên hệ giữa kiểm tra căng thẳng và các công cụ phân tích khác, chẳng hạn như chỉ số lành mạnh tài chính và hệ thống cảnh báo giám sát. Năm 2011, một mô hình Stress testing được xem là thế hệ thứ hai của mô hình Martin Čihák là mô hình của nhóm Christian Schmieder ra đời. Mô hình tìm cách làm tăng rủi ro nhạy cảm của cuộc kiểm tra căng thẳng, trong khi vẫn giữ chúng linh hoạt, minh bạch, và thân thiện. Những đóng góp chính của tài liệu bao gồm làm tăng rủi ro nhạy cảm của kiểm tra căng thẳng bằng cách thay đổi khối lượng rủi ro tài sản (RWAs) bị căng thẳng, kể cả đối với xếp hạng không dựa trên nội bộ (IRB) ngân hàng; cung cấp thử nghiệm căng thẳng với một nền tảng toàn diện để sử 32 dụng mô hình truyền hình vệ tinh, và để xác định các giả định và các tình huống khác nhau; cho phép kiểm tra căng thẳng để chạy các kịch bản nhiều năm (đến năm năm) cho hàng trăm ngân hàng, tùy thuộc vào sự sẵn có dữ liệu. Khuôn khổ sử dụng dữ liệu bảng cân đối và được dựa trên Excel với hướng dẫn chi tiết. Năm 2008, Mizuho Kida cho rằng stress testing là một công cụ dùng để phân tích khả năng phục hồi của hệ thống tài chính sau những cú sốc lớn. Trái ngược với những mô hình stress testing ngân hàng đơn lẻ, các mô hình stress testing vĩ mô (giữa hệ thống tài chính và nền kinh tế thực) cố gắng phân tích rủi ro ở giác độ tổng thể bằng cách xem xét đến sự lây lan của các cú sốc thông qua các kênh khác. Năm 2005, nhóm Philip Bunn cho rằng stress testing được các định chế tài chính sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá mức độ nhạy cảm đối với rủi ro tín dụng và các loại rủi ro khác. Stress testing cũng có thể giúp các nhà làm chính sách đánh giá các rủi ro tiềm ẩn đối với sự ổn định của toàn bộ hệ thống tài chính. Stress testing là công cụ quan trọng được sử dụng để đánh giá mức độ vững chắc của hệ thống tài chính trước các cú sốc của nền kinh tế. Chúng cung cấp một cấu trúc phù hợp để đánh giá những mối nguy có khả năng đe dọa đến bảng cân đối hoặc sự ổn định tài chính. Nhóm Philip Bunn nhấn mạnh các mô hình ngân hàng ngày càng được mở rộng trong những năm gần đây, cho phép thực hiện Stress testing của toàn bộ dây chuyền từ cú sốc của nền kinh tế thông qua bảng cân đối của hệ thống ngân hàng nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Năm 2008, nhóm Henrik Andersen sử dụng hệ thống các mô hình đã được phát triển để Stress test sự ổn định tài chính. Một mô hình vĩ mô có liên kết với các mô hình sử dụng các dữ liệu vi mô về tiêu dùng gia đình, doanh nghiệp và các ngân hàng. Mô hình của nhóm Henrik Andersen có cấu trúc lặp đi lặp lại; đầu ra của mô hình vĩ mô sẽ được sử dụng làm đầu vào của các mô hình dữ liệu vi mô. Năm 2009, Antonella Foglia sử dụng lại các phương pháp định lượng, được phát triển bởi các ngân hàng trung ương và các cơ quan giám sát đã được chọn lọc để đánh giá những điểm yếu của hệ thống tài chính đối với rủi ro tín dụng. Antonella Foglia cho rằng đối với nhiều ngân hàng trung ương, việc stress testing 33 được xem như là một phần của Chương trình Đánh giá Hệ thống Tài chính (FSAPs) được tiến hành bởi tổ chức IMF và WB. Stress test của FSAP khuyến khích tăng lợi ích của các nghiên cứu bằng cách phát triển những kỹ thuật mới, cũng như tiến hành những nghiên cứu bổ sung hoàn thiện. Đến năm 2009, 2010, Van Den End có đưa ra một mô hình Stress testing kết hợp chặt chẽ với những quy định về thanh khoản của Basel III, đặc biệt là hai biến LCR và NSFR. Về nghiên cứu tại Việt Nam, kiểm tra sức chịu đựng trong thời gian gần đây rất được quan tâm tuy nhiên số lượng các nghiên cứu về Stress test tại Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. Năm 2012, nhóm tác giả Dương Quốc Anh dựa trên mô hình của Martin Čihák (2004) và Christian Schmieder (2011) đưa ra hướng dẫn cụ thể thực hiện Stress test cho từng loại rủi ro tại các TCTD. Cũng trong năm 2012, Bùi Đình Phương Dung dựa trên mô hình kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản của Van Den End (2008). Tác giả tìm hiểu và ứng dụng các quy định của Basel III đối với vấn đề thanh khoản của Ngân hàng. Qua đó, tác giả bước đầu kiểm tra mức độ đáp ứng các tiêu chí thanh khoản Basel III của các Ngân hàng thương mại Việt Nam dựa trên 2 biến LCR và NSFR. Đến năm 2013, Nguyễn Thị Thu Phương đã tiến hành nghiên cứu ứng dụng ST cho các NHTM Việt Nam. Luận văn thực hiện Stress Test theo phương pháp Top- down cho 14 ngân hàng để kiểm định sức kháng cự của các NHTM Việt Nam trước những biến động xấu có thể xảy ra của nền kinh tế thông qua đánh giá khả năng vượt qua những cú sốc vĩ mô. Năm 2014, Trần Ngọc Trà Mi sử dụng phương pháp stress testing thanh khoản Top-down theo cách tiếp cận thời điểm dựa trên nghiên cứu của nhóm tác giả Dương Quốc Anh (2012) cho 34 ngân hàng để kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản thông qua đo lường số ngày ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu thanh khoản đối với cú sốc rút tiền hàng loạt khi không có sự trợ giúp từ NHNN và thị trường liên ngân hàng. 34 1.5. Kịch bản thanh khoản Dựa trên các tiền nghiên cứu, tác giả áp dụng mô hình kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoản của các ngân hàng theo mô hình của Martin Čihák năm 2007, một trong hai mô hình nghiên cứu của IMF kết hợp với kịch bản rút tiền của Dương Quốc Anh cùng nhóm nghiên cứu (2012) và kịch bản trung bình của Nguyễn Minh Sáng và cộng sự (2013) nhằm chi tiết hóa và phù hợp với dữ liệu thông tin tài chính của các NHTM ở Việt Nam.Trong mô hình, các cú sốc thanh khoản được thể hiện dưới dạng các tỷ lệ rút tiền tăng đột biến. Có những biến động gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt từ các khách hàng của ngân hàng nên từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu chi trả tăng lên đột biến như vậy, ngân hàng phải bán tài sản của mình và mô hình không xét đến sự giúp đỡ từ bên ngoài. Tài sản của ngân hàng bao gồm: tài sản thanh khoản với tỷ lệ chuyển hóa thành tiền cao và tài sản kém thanh khoản với tỷ lệ rút tiền thấp.  Kịch bản 1: Kịch bản tỷ lệ rút tiền đối với từng loại tiền và khả năng đáp ứng của ngân hàng mỗi ngày theo ( Nguyễn Minh Sáng và cộng sự , 2013) Bảng 1.5 : Kịch bản tỷ lệ rút tiền đối với từng loại tiền và khả năng đáp ứng của ngân hàng mỗi ngày theo (Nguyễn Minh Sáng và cộng sự, 2013) Tiêu chí Tỷ lệ (%) Tỷ lệ rút tiền gửi không kỳ hạn mỗi ngày (Nội tệ) 8,4 Tỷ lệ rút tiền gửi không kỳ hạn mỗi ngày (Ngoại tệ) 7,4 Tỷ lệ rút tiền gửi có kỳ hạn mỗi ngày ( Nội tệ) 6,5 Tỷ lệ rút tiền gửi có kỳ hạn mỗi ngày (Ngoại tệ) 5,9 Tỷ lệ chuyển đổi thành tiền trong ngày của tài sản thanh khoản 95 Tỷ lệ chuyển đổi thành tiền trong ngày của tài sản thanh khoản 1 (Nguồn: Nguyễn Minh Sáng và cộng sự, 2013)  Kịch bản 2: Kịch bản tỷ lệ rút tiền đối với từng loại tiền và khả năng đáp ứng của ngân hàng mỗi ngày theo ( Dương Quốc Anh cùng nhóm nghiên cứu, 2012). 35 Bảng 1.6 : Kịch bản tỷ lệ rút tiền đối với từng loại tiền và khả năng đáp ứng của ngân hàng mỗi ngày theo Dương Quốc Anh cùng nhóm nghiên cứu (2012) Tiêu chí Tỷ lệ (%) Tỷ lệ rút tiền gửi không kỳ hạn mỗi ngày (Nội tệ) 15 Tỷ lệ rút tiền gửi không kỳ hạn mỗi ngày (Ngoại tệ) 10 Tỷ lệ rút tiền gửi có kỳ hạn mỗi ngày ( Nội tệ) 3 Tỷ lệ rút tiền gửi có kỳ hạn mỗi ngày (Ngoại tệ) 1 Tỷ lệ chuyển đổi thành tiền trong ngày của tài sản thanh khoản 95 Tỷ lệ chuyển đổi thành tiền trong ngày của tài sản thanh khoản 1 (Nguồn: Dương Quốc Anh cùng nhóm nghiên cứu, 2012) Với các giả định về tỷ lệ rút tiền, mô hình đo lường khả năng chịu đựng về thanh khoản của ngân hàng trong năm ngày làm việc. Trong mỗi ngày, ngân hàng đều có phát sinh dòng tiền ra là lượng tiền mà khách hàng rút ra khỏi ngân hàng, và dòng tiền vào thu được từ việc bán tài sản. 36 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương 1 đã tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về Stress Test đo lường rủi ro thanh khoản của NHTM. Thứ nhất, tác giả đã nêu những nội dung khái quát về rủi ro thanh khoản của NHTM gồm khái niệm về rủi ro thanh khoản, nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản, hậu quả của rủi ro thanh khoản và các loại rủi ro thanh khoản. Thứ hai, tác giả giới thiệu thực trạng rủi ro thanh khoản trong hệ thống NHTM Việt Nam bằng việc đưa ra các nguy cơ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ dó khẳng định tầm quan trọng của việc đảm bảo thanh khoản ở các NHTM Việt Nam. Cuối cùng, tác giả trình bày khái quát về Stress Test và các ứng dụng cơ bản của Stress Test đồng thời giới thiệu các phương pháp kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoản hiện nay để làm cơ sở cho việc thực hiện đo lường Stress Test rủi ro thanh khoản Kết quả nghiên cứu chương 1 là cơ sở để tác giả khảo sát, phân tích, đánh giá một cách khách quan thực trạng rủi ro thanh khoản cũng như tiến hành đo lường Stress Test rủi ro thanh khoản cho ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam và 24 NHTMCP khác trong giai đoạn 2012 – 2017, sau dự đoán số ngày thanh khoản cho 3 NHTMNN trong 3 năm tiếp theo dựa vào kết quả của kịch bản 1 được trình bày trong chương 2 của nghiên cứu. 37 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU ĐỰNG RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về hệ thống NHTM Việt Nam 2.1.1. Cơ cấu hệ thống NHTM Việt Nam Hệ thống ngân hàng Việt Nam không ngừng mở rộng về quy mô, đa dạng về tính chất hoạt động, loại hình sở hữu. Trong đó, các NHTM tại Việt Nam được chia thành 5 loại hình dựa vào quan hệ sở hữu: một là nhóm các NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần do Nhà nước có cổ phần chi phối, hai là nhóm các NHTMCP, ba là NHTM liên doanh, bốn là chi nhánh NHTM nước ngoài và năm là NHTM 100% vốn nước ngoài. Việc mở rộng về quy mô, hoạt động và đa dạng về hình thức sở hữu của hệ thống NHTM tại Việt Nam đã góp phần rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, việc có nhiều NHTM với quy mô nhỏ và sản phẩm dịch vụ tương tự nhau đã tạo ra thách thức rất lớn về nguồn lực cũng như quản lý rủi ro. Sự cạnh tranh không lành mạnh đã xuất hiện cùng với các yếu kém của hệ thống NHTM tại Việt Nam thể hiện qua các điểm: thanh khoản khó khăn; nợ xấu tăng cao; chất lượng quản trị điều hành hạn chế; sản phẩm dịch vụ nghèo nàn; lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động tín dụng, rủi ro cao ảnh hưởng đến an toàn hệ thống; hệ thống mạng lưới các NHTM phát triển với tốc độ quá nhanh, số lượng nhiều, chất lượng hoạt động giảm sút, không ít NH hoạt động vì lợi ích cục bộ, chạy đua lãi suất gây ảnh hưởng lớn đến hệ thống NH và thị trường tài chính. 38 Bảng 2.1: Số lượng, loại hình các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2017 STT Loại hình 2012 2013 2014 2015 2016 2017 1 NHTMNN 5 5 5 7(*) 7(*) 7(*) 2 NHTMCP 34 33 33 28 28 28 3 NH liên doanh 4 4 4 3 2 2 4 NH 100% vốn nước ngoài 5 5 5 5 6 9 5 Chi nhánh NH nước ngoài 49 53 47 50 51 49 (Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN và tổng hợp của tác giả) (*) – Bao gồm NHTMCP được Ngân hàng Nhà nước mua lại 0 đồng ( Xây dựng Việt Nam, Dầu khí toàn cầu, Đại Dương). 2.1.2. Thực trạng kiểm tra sức chịu đựng của các NHTM Việt Nam Trong những năm gần đây, kiểm tra sức chịu đựng, hay còn gọi là thử nghiệm căng thẳng (Stress testing - ST) thường được nhắc đến trong các nội dung có liên quan đến quản lý rủi ro NH. Đây là kỹ thuật mô phỏng thường được sử dụng trong ngành NH. Nó cũng được sử dụng trên danh mục tài sản và trách nhiệm pháp lý, để xác định phản ứng của các tổ chức đối với các tình huống tài chính khác nhau. Ngoài ra, các bài kiểm tra ST sẽ đánh giá mức độ căng thẳng nhất định đến một công ty, ngành, hoặc danh mục đầu tư cụ thể. Thử nghiệm ST thường là các mô hình mô phỏng do máy tính tạo ra để kiểm tra các kịch bản giả định. Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, báo cáo pháp lý quy định ngành tài chính, đặc biệt là các NH ở các nước phát triển, đã tập trung hơn vào kiểm tra căng thẳng và sự an toàn vốn. Bắt đầu từ năm 2011, các quy định mới tại Hoa Kỳ yêu cầu nộp tài liệu Phân tích và Đánh giá toàn diện về vốn (CCAR) cho ngành NH. Hiện tại, Basel III đang có hiệu lực đối với các NH toàn cầu. Đây là bài kiểm tra ST đòi hỏi tài liệu báo cáo về mức vốn của NH với các yêu cầu cụ thể, để kiểm tra độ chịu đựng căng thẳng của NH trong các kịch bản khủng hoảng khác nhau. Tại Việt Nam, lần đầu tiên năm 2010, NHNN đã đề cập đến mô hình ST trong Thông tư 13/2010/NHNN-TT, nhưng mới chỉ dừng ở mức độ giới thiệu. Đến Thông tư 39 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018, việc lập kịch bản kiểm tra sức chịu đựng đã được định nghĩa và quy định cụ thể. Thông tư 13 này quy định bộ phận quản lý rủi ro của các NH phải lập tối thiểu 2 kịch bản kiểm tra sức chịu đựng, đó là kịch bản hoạt động bình thường (bussiness as usual scenario) và kịch bản có diễn biến bất lợi (stress scenario) trong kỳ kiểm tra sức chịu đựng tiếp theo. Các kịch bản được lựa chọn phải đảm bảo khả năng xảy ra trên cơ sở phân tích các sự kiện trong quá khứ và dự báo diễn biến kinh tế vĩ mô; tính toán tác động của các giả định đối với thanh khoản, tỷ lệ an toàn vốn trong từng kịch bản; lập báo cáo kết quả kiểm tra sức chịu đựng (bao gồm số liệu định lượng và các phân tích, đánh giá định tính). Căn cứ kết quả kiểm tra sức chịu đựng, các NH phải đánh giá tình hình tuân thủ tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn, các hạn chế khác để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định nội bộ. Lập kế hoạch dự phòng trong trường hợp không đáp ứng được các yêu cầu về thanh khoản; tính toán vốn kinh tế trong kịch bản có diễn biến bất lợi để xác định vốn mục tiêu. Các ngân hàng áp dụng kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản như là một phương pháp để nâng cao quản trị rủi ro thanh khoản. Nhìn chung, tại Việt Nam các NHTM chưa tiến hành kiểm tra sức chịu đựng theo phương pháp Top-down mà chỉ tiến hành theo phương pháp Bottom-up. Nghĩa là việc thực hiện kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản cũng như kết quả kiểm tra được các NHTM tiến hành đơn lẻ và không công bố trên thị trường. 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam Quy mô ngành NH Việt Nam cũng đã mở rộng đáng kể trong những năm gần đây. Theo báo cáo tài chính của các NH thì tại thời điểm 31/12/2017 tổng tài sản của BIDV đang dẫn đầu hệ thống với hơn 1200 nghìn tỷ đồng, tiếp theo là Agribank với hơn 1150 nghìn tỷ đồng, theo sau là Vietinbank với hơn 1095 nghìn tỷ đồng và VCB hơn 1035 nghìn tỷ đồng. Trong khi đó tổng tài sản của PGBank hiện đang nhỏ 40 nhất hệ thống khi đạt hơn 29.298 tỷ đồng. Biểu đồ 2.1 biểu thị tổng tài sản của các NH đến thời điểm 31/12/2017. Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của các NHTM Việt Nam đến 31/12/2017 Đơn vị: Tỷ đồng (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của các NH) Như vậy, quá trình cải cách và mở cửa NH trong những năm qua đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, hệ thống NHTM Việt Nam ngày càng phát triển và năng lực cạnh tranh của các NHTM ngày một nâng cao. Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân hàng năm của các ngân hàng đã cho thấy quy mô tín dụng luôn được mở rộng qua các năm, cá biệt có năm tín dụng ngân hàng đã “bùng nổ” như năm 2009. Có thể thấy với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, 41 nhu cầu vốn cho doanh nghiệp vẫn dựa vào ngân hàng rất nhiều, do đó tín dụng ngân hàng vẫn là một kênh quan trọng để cung cấp vốn cho nền kinh tế. Việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng cao sẽ đi kèm với rủi ro của nợ xấu và đây được xem là thách thức lớn mà Việt Nam đã đối mặt. Thực tế đã cho thấy điều này là chính xác, khi mà tỷ lệ nợ xấu đã tăng đột biến vào năm 2012, với khối lượng nợ xấu rất lớn của các doanh nghiệp nhà nước phát sinh từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và làn sóng phá sản năm 2007 tại Việt Nam. Cũng trong giai đoạn này, vấn đề nợ xấu trở nên nổi cộm không chỉ trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng mà còn của cả nền kinh tế, theo đó Chỉnh phủ đã tập trung tối đa nguồn lực để giải bài toán nợ xấu. Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng tín dụng bình quân và tỷ lệ nợ xấu bình quân của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008- 2017 ( Nguồn: Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng) 2.2. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 2.2.1. Quá trình hình thành của Vietinbank Vietinbank được thành lập vào ngày 26/3/1988 trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, Vietinbank đã trở thành một trong bốn NHTM lớn nhất tại Việt Nam hiện nay với những cột mốc lịch sử sau: 42  1988 : Thành lập ngân hàng chuyên doanh theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng.  1990: Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam thành Ngân hàng Công thương Việt Nam.  1993: Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng Công thương Việt Nam.  2008: Thủ tướng chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam.  2009: Quyết định cấp giấy phép thành lập và hoạt động số 142/GP-NHNN của Thống đốc Ngân hngà Nhà nước Việt Nam cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ( viết tắt là Vietinbank).  2011: Intẻnational Finance Company (IFC) chính thức trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài của Vietinbank, sở hữu 10% vốn điều lệ.  2012: Bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ (BTMU) chính thức trở thành cổ đông nước ngoài thứ hai, sở hữu 19,73% vốn điều lệ của Vietinbank. Hiện nay, Vietinbank có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với một trụ sở chính đặt tại số 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; có 155 chi nhánh trải dài trên 63 tỉnh, thành phố trên cả nước; có 2 chi nhánh tại CHLB Đức và 1 Ngân hàng con ở nước CHDCND Lào; có 2 văn phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng; 1 văn phòng đại diện tại Myanmar. Ngoài ra VietinBank còn có quan hệ với trên 1.000 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm: Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác và các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép. 43 2.2.2. Tầm nhìn, sức mệnh, giá trị cót lỗi và triết lý kinh doanh của Vietinbank  Tầm nhìn: Trở thành một Tập đoàn tài chính ngân hàng dẫn đầu Việt Nam, ngang tầm khu vực, hiện đại, đa năng, hiệu quả cao.  Sứ mệnh: Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế.  Giá trị cốt lõi: - Hướng đến khách hàng: “Khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động của VietinBank. VietinBank cam kết mang đến những sản phẩm, dịch vụ và phong cách phục vụ đồng nhất, một VietinBank duy nhất đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu phù hợp của khách hàng”. - Hướng đến sự hoàn hảo: “VietinBank sử dụng nội lực, nguồn lực để luôn đổi mới, hướng đến sự hoàn hảo”. - Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại: “Lãnh đạo, cán bộ và người lao động VietinBank luôn thể hiện sự năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch và hiện đại trong mọi giao dịch, quan hệ với khách hàng, đối tác và đồng nghiệp”. - Trung thực, chính trực, minh bạch, đạo đức nghề nghiệp: “Đội ngũ lãnh đạo, cán bộ và người lao động VietinBank luôn suy nghĩ, hành động đảm bảo sự công bằng, chính trực, minh bạch và trách nhiệm”. - Sự tôn trọng: “Tôn trọng, chia sẻ, quan tâm đối với khách hàng, đối tác, lãnh đạo và đồng nghiệp”. - Bảo vệ và phát triển thương hiệu: “Lãnh đạo, cán bộ và người lao động bảo vệ uy tín, thương hiệu VietinBank như bảo vệ chính danh dự, nhân phẩm của mình”. - Phát triển bền vững và trách nhiệm với cộng đồng, xã hội: “Đổi mới, sáng tạo là động lực; tăng trưởng, phát triển, kinh doanh an toàn, hiệu quả, bền vững là mục tiêu. Thực hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng, xã hội là niềm vinh dự và tự hào của VietinBank”. 44  Triết lý kinh doanh - An toàn, hiệu quả và bền vững; - Trung thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương; - Sự thành công của khách hàng là sự thành công của V... 1 1 1 1 1 5 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 3,290,930 3,736,616 4,500,992 4,413,191 4,248,899 5,299,481 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 87,576 122,479 152,767 196,148 383,247 139,240 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 16,324,260 22,334,192 28,107,594 30,171,636 33,675,603 37,711,952 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,767,569 2,078,966 1,492,347 1,525,496 1,397,650 1,171,893 Dòng tiền ra (trong ngày 5) 1,113,211 1,384,759 1,695,648 1,749,145 1,848,020 2,128,860 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 5) 4.29 6.98 3.39 3.54 3.96 4.79 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 1) 30,710,468 33,550,741 53,846,889 50,456,473 58,484,216 65,797,949 Dòng tiền vào (trong ngày 1) 310,288 339,029 543,972 509,729 590,825 664,717 Dòng tiền thuần 8,339,967 15,526,021 3,168,156 3,207,150 4,482,617 5,700,140 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 ABB 135 Ngày 1 2,012 2,013 2,014 2,015 2,016 2,017 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 901,591 1,224,999 2,903,223 3,005,734 3,028,325 4,387,990 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 202,568 240,432 470,952 446,846 285,176 206,590 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 9,144,742 9,397,944 11,100,084 11,057,164 12,858,559 16,028,392 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,468,858 2,290,083 2,196,234 1,219,824 983,996 788,588 Dòng tiền ra (trong ngày 1) 479,276 556,681 930,147 934,369 973,723 1,300,995 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 1) 122,289 147,909 154,112 150,316 140,378 161,122 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 1) 16,637,075 21,698,395 22,470,141 21,458,348 21,796,812 25,814,756 Dòng tiền vào (trong ngày 1) 2,491,534 3,029,443 3,155,108 3,072,751 2,887,344 3,322,082 Dòng tiền thuần 2,012,258 2,472,762 2,224,961 2,138,382 1,913,621 2,021,088 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 2 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 766,352 1,041,249 2,467,739 2,554,874 2,574,076 3,729,792 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 182,311 216,389 423,857 402,162 256,658 185,931 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 8,870,399 9,116,005 10,767,081 10,725,449 12,472,802 15,547,540 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,454,169 2,267,182 2,174,271 1,207,625 974,156 780,702 Dòng tiền ra (trong ngày 2) 444,526 512,632 837,543 839,458 878,363 1,167,595 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 2) 6,114 7,395 7,706 7,516 7,019 8,056 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 2) 16,470,704 21,481,411 22,245,439 21,243,764 21,578,844 25,556,608 Dòng tiền vào (trong ngày 2) 282,545 357,497 371,108 357,383 351,327 411,214 Dòng tiền thuần 1,850,277 2,317,627 1,758,526 1,656,307 1,386,584 1,264,706 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 3 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 651,399 885,062 2,097,578 2,171,643 2,187,965 3,170,323 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 164,080 194,750 381,471 361,946 230,992 167,338 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 8,604,287 8,842,525 10,444,069 10,403,685 12,098,618 15,081,114 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,439,628 2,244,510 2,152,529 1,195,549 964,415 772,895 Dòng tiền ra (trong ngày 3) 413,838 473,978 757,302 757,287 795,703 1,052,295 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 3) 306 370 385 376 351 403 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 3) 16,305,997 21,266,597 22,022,985 21,031,326 21,363,055 25,301,042 Dòng tiền vào (trong ngày 3) 170,516 221,840 229,775 219,578 222,456 263,219 Dòng tiền thuần 1,606,955 2,065,488 1,230,999 1,118,598 813,338 475,631 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 4 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 553,689 752,303 1,782,942 1,845,897 1,859,770 2,694,775 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 147,672 175,275 343,324 325,751 207,893 150,604 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 8,346,159 8,577,250 10,130,747 10,091,575 11,735,660 14,628,681 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,425,231 2,222,065 2,131,003 1,183,594 954,771 765,166 Dòng tiền ra (trong ngày 4) 386,643 439,955 687,631 686,007 723,897 952,445 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 4) 15 18 19 19 18 20 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 4) 16,142,937 21,053,931 21,802,755 20,821,013 21,149,425 25,048,032 Dòng tiền vào (trong ngày 4) 163,350 213,017 220,596 210,670 213,964 253,393 Dòng tiền thuần 1,383,663 1,838,550 763,964 643,261 303,405 (223,421) Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 0 5 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 470,636 639,457 1,515,500 1,569,012 1,580,805 2,290,558 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 132,905 157,747 308,992 293,176 187,104 135,544 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 8,095,774 8,319,932 9,826,824 9,788,828 11,383,590 14,189,820 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,410,979 2,199,844 2,109,693 1,171,758 945,223 757,514 Dòng tiền ra (trong ngày 5) 362,458 409,911 627,006 624,043 661,372 865,789 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 5) 0.76 0.92 0.96 0.94 0.88 1.01 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 1) 15,981,508 20,843,392 21,584,728 20,612,803 20,937,930 24,797,552 Dòng tiền vào (trong ngày 1) 161,444 210,557 218,046 208,228 211,511 250,499 Dòng tiền thuần 1,182,649 1,639,196 355,003 227,446 (146,456) (838,710) Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 0 0 PGB 136 Ngày 1 2,012 2,013 2,014 2,015 2,016 2,017 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 3,703,342 4,924,129 7,843,865 7,625,968 7,697,203 7,897,939 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 1,847,971 1,474,414 852,238 1,594,552 1,769,657 1,666,577 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 27,237,020 31,035,477 33,257,462 37,412,745 43,616,384 52,088,569 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 4,402,133 3,621,942 4,413,500 3,757,440 3,053,183 3,280,736 Dòng tiền ra (trong ngày 1) 1,745,709 2,029,233 2,552,067 2,717,981 2,934,759 3,223,055 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 1) 690,954 986,067 1,176,579 1,260,235 1,099,082 828,361 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 1) 50,692,288 56,581,798 56,558,093 58,513,086 81,709,970 105,525,971 Dòng tiền vào (trong ngày 1) 13,640,164 19,306,806 22,926,287 24,535,510 21,707,905 16,804,785 Dòng tiền thuần 11,894,455 17,277,572 20,374,220 21,817,530 18,773,146 13,581,730 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 2 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 3,147,841 4,185,510 6,667,286 6,482,073 6,542,623 6,713,248 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 1,663,174 1,326,973 767,014 1,435,096 1,592,691 1,499,919 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 26,419,909 30,104,413 32,259,738 36,290,362 42,307,892 50,525,912 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 4,358,112 3,585,722 4,369,365 3,719,866 3,022,651 3,247,929 Dòng tiền ra (trong ngày 2) 1,601,430 1,853,345 2,303,662 2,463,307 2,670,569 2,946,813 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 2) 34,548 49,303 58,829 63,012 54,954 41,418 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 2) 50,185,365 56,015,980 55,992,512 57,927,956 80,892,871 104,470,711 Dòng tiền vào (trong ngày 2) 1,163,329 1,502,582 1,683,331 1,782,354 1,861,227 1,842,203 Dòng tiền thuần 11,456,354 16,926,809 19,753,889 21,136,577 17,963,804 12,477,120 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 3 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 2,675,665 3,557,683 5,667,193 5,509,762 5,561,229 5,706,261 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 1,496,856 1,194,276 690,313 1,291,587 1,433,422 1,349,927 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 25,627,312 29,201,280 31,291,946 35,201,652 41,038,655 49,010,135 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 4,314,531 3,549,865 4,325,672 3,682,667 2,992,424 3,215,450 Dòng tiền ra (trong ngày 3) 1,474,672 1,699,513 2,088,280 2,241,730 2,440,126 2,705,236 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 3) 1,727 2,465 2,941 3,151 2,748 2,071 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 3) 49,683,511 55,455,820 55,432,587 57,348,676 80,083,942 103,426,004 Dòng tiền vào (trong ngày 3) 534,674 606,998 615,813 639,141 861,135 1,084,054 Dòng tiền thuần 10,516,356 15,834,294 18,281,421 19,533,988 16,384,813 10,855,938 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 4 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 2,274,315 3,024,031 4,817,114 4,683,298 4,727,045 4,850,322 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 1,347,171 1,074,848 621,281 1,162,428 1,290,080 1,214,934 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 24,858,493 28,325,242 30,353,187 34,145,602 39,807,496 47,539,831 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 4,271,385 3,514,366 4,282,415 3,645,840 2,962,500 3,183,295 Dòng tiền ra (trong ngày 4) 1,363,000 1,564,617 1,901,125 2,048,499 2,238,610 2,493,390 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 4) 86 123 147 158 137 104 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 4) 49,186,676 54,901,262 54,878,261 56,775,189 79,283,103 102,391,744 Dòng tiền vào (trong ngày 4) 498,476 556,900 557,120 576,480 803,450 1,036,227 Dòng tiền thuần 9,651,832 14,826,577 16,937,416 18,061,968 14,949,652 9,398,775 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 5 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 1,933,168 2,570,426 4,094,547 3,980,803 4,017,988 4,122,774 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 1,212,454 967,363 559,153 1,046,185 1,161,072 1,093,441 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 24,112,738 27,475,485 29,442,592 33,121,234 38,613,271 46,113,636 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 4,228,671 3,479,223 4,239,591 3,609,382 2,932,875 3,151,462 Dòng tiền ra (trong ngày 5) 1,264,333 1,445,990 1,738,115 1,879,564 2,061,915 2,307,070 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 5) 4.32 6.16 7.35 7.88 6.87 5.18 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 1) 48,694,810 54,352,249 54,329,479 56,207,437 78,490,272 101,367,827 Dòng tiền vào (trong ngày 1) 491,949 549,130 548,922 567,902 792,962 1,024,016 Dòng tiền thuần 8,879,448 13,929,717 15,748,223 16,750,306 13,680,699 8,115,722 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 VIB 137 Ngày 1 2,012 2,013 2,014 2,015 2,016 2,017 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 1,101,885 1,691,247 2,411,218 3,956,414 5,980,524 8,966,837 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 56,103 140,355 218,794 292,558 382,194 774,616 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 7,307,186 9,923,836 14,478,826 28,554,970 40,398,491 50,012,600 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 360,047 1,877,461 3,402,997 4,892,729 5,675,113 6,839,801 Dòng tiền ra (trong ngày 1) 430,316 639,937 931,992 1,663,262 2,404,615 3,284,322 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 1) 220,874 299,518 616,737 578,055 703,765 706,007 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 1) 10,595,869 25,836,694 38,751,392 64,013,131 90,789,645 108,898,614 Dòng tiền vào (trong ngày 1) 4,303,627 5,951,827 12,109,427 11,629,648 14,288,599 14,514,126 Dòng tiền thuần 3,873,311 5,311,890 11,177,435 9,966,386 11,883,984 11,229,804 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 2 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 936,602 1,437,560 2,049,535 3,362,952 5,083,445 7,621,811 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 50,493 126,319 196,915 263,302 343,975 697,154 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 7,087,970 9,626,121 14,044,461 27,698,321 39,186,536 48,512,222 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 356,446 1,858,686 3,368,967 4,843,801 5,618,362 6,771,403 Dòng tiền ra (trong ngày 2) 393,709 584,212 851,957 1,528,294 2,204,004 2,991,263 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 2) 11,044 14,976 30,837 28,903 35,188 35,300 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 2) 10,489,910 25,578,327 38,363,878 63,373,000 89,881,749 107,809,627 Dòng tiền vào (trong ngày 2) 315,789 542,909 973,414 1,189,284 1,576,473 1,759,693 Dòng tiền thuần 3,795,391 5,270,587 11,298,892 9,627,375 11,256,453 9,998,234 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 3 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 796,112 1,221,926 1,742,105 2,858,509 4,320,928 6,478,540 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 45,444 113,687 177,224 236,972 309,577 627,439 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 6,875,331 9,337,338 13,623,128 26,867,371 38,010,940 47,056,855 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 352,882 1,840,099 3,335,278 4,795,363 5,562,178 6,703,689 Dòng tiền ra (trong ngày 3) 361,743 535,636 782,145 1,410,161 2,028,694 2,736,068 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 3) 552 749 1,542 1,445 1,759 1,765 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 3) 10,385,011 25,322,543 37,980,240 62,739,270 88,982,932 106,731,531 Dòng tiền vào (trong ngày 3) 115,391 270,010 412,934 661,188 932,246 1,111,632 Dòng tiền thuần 3,549,038 5,004,961 10,929,680 8,878,402 10,160,006 8,373,798 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 4 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 676,695 1,038,637 1,480,789 2,429,733 3,672,789 5,506,759 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 40,899 102,319 159,501 213,274 278,619 564,695 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 6,669,071 9,057,218 13,214,434 26,061,350 36,870,612 45,645,149 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 349,353 1,821,698 3,301,925 4,747,410 5,506,556 6,636,652 Dòng tiền ra (trong ngày 4) 333,750 493,179 721,085 1,306,448 1,875,047 2,513,267 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 4) 28 37 77 72 88 88 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 4) 10,281,161 25,069,318 37,600,437 62,111,877 88,093,102 105,664,216 Dòng tiền vào (trong ngày 4) 104,375 253,937 381,267 628,766 891,501 1,068,992 Dòng tiền thuần 3,319,663 4,765,719 10,589,862 8,200,719 9,176,459 6,929,523 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 5 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 575,191 882,841 1,258,671 2,065,273 3,121,871 4,680,745 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 36,809 92,087 143,551 191,947 250,757 508,225 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 6,468,999 8,785,501 12,818,001 25,279,509 35,764,494 44,275,795 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 345,859 1,803,481 3,268,906 4,699,935 5,451,491 6,570,286 Dòng tiền ra (trong ngày 5) 309,160 455,961 667,521 1,215,102 1,739,964 2,318,204 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 5) 1.38 1.87 3.85 3.61 4.40 4.41 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 1) 10,178,349 24,818,625 37,224,433 61,490,758 87,212,171 104,607,574 Dòng tiền vào (trong ngày 1) 102,838 250,729 376,078 621,187 881,015 1,056,726 Dòng tiền thuần 3,113,341 4,560,487 10,298,419 7,606,805 8,317,510 5,668,045 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 TPB 138 Ngày 1 2,012 2,013 2,014 2,015 2,016 2,017 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 2,801,270 3,275,435 3,994,931 5,065,665 6,693,946 7,495,522 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 741,513 867,027 1,057,482 1,340,911 1,771,927 1,984,109 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 4,795,116 5,606,775 6,838,382 8,671,226 11,458,460 12,830,570 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,223,496 1,430,595 1,744,845 2,212,504 2,923,679 3,273,779 Dòng tiền ra (trong ngày 1) 737,393 862,210 1,051,607 1,333,462 1,762,083 1,973,086 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 1) 45,839 166,476 149,080 196,025 168,665 204,799 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 1) 19,556,090 19,531,787 22,572,893 24,847,651 28,721,424 35,941,234 Dòng tiền vào (trong ngày 1) 1,068,485 3,360,344 3,060,530 3,975,453 3,494,757 4,254,222 Dòng tiền thuần 331,092 2,498,134 2,008,924 2,641,992 1,732,674 2,281,136 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 2 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 2,381,080 2,784,120 3,395,692 4,305,815 5,689,854 6,371,194 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 667,361 780,324 951,734 1,206,820 1,594,734 1,785,698 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 4,651,262 5,438,572 6,633,231 8,411,090 11,114,706 12,445,653 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,211,261 1,416,289 1,727,396 2,190,379 2,894,442 3,241,042 Dòng tiền ra (trong ngày 2) 650,430 760,527 927,588 1,176,203 1,554,275 1,740,394 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 2) 2,292 8,324 7,454 9,801 8,433 10,240 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 2) 19,360,529 19,336,470 22,347,165 24,599,174 28,434,210 35,581,822 Dòng tiền vào (trong ngày 2) 239,108 353,471 367,355 434,700 447,446 553,971 Dòng tiền thuần (80,230) 2,091,077 1,448,691 1,900,489 625,846 1,094,713 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 0 1 1 1 1 1 3 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 2,023,918 2,366,502 2,886,338 3,659,943 4,836,376 5,415,515 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 600,625 702,292 856,560 1,086,138 1,435,261 1,607,128 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 4,511,724 5,275,414 6,434,234 8,158,757 10,781,265 12,072,283 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,199,148 1,402,126 1,710,123 2,168,475 2,865,498 3,208,631 Dòng tiền ra (trong ngày 3) 575,549 672,970 820,798 1,040,791 1,375,337 1,540,029 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 3) 115 416 373 490 422 512 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 3) 19,166,924 19,143,105 22,123,693 24,353,183 28,149,868 35,226,004 Dòng tiền vào (trong ngày 3) 195,783 201,272 230,553 255,303 292,354 365,546 Dòng tiền thuần (459,996) 1,619,379 858,446 1,115,001 (457,138) (79,770) Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 0 1 1 1 0 0 4 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 1,720,330 2,011,527 2,453,387 3,110,951 4,110,919 4,603,187 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 540,563 632,063 770,904 977,524 1,291,735 1,446,415 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 4,376,373 5,117,152 6,241,207 7,913,994 10,457,827 11,710,115 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,187,157 1,388,105 1,693,021 2,146,790 2,836,843 3,176,545 Dòng tiền ra (trong ngày 4) 510,993 597,488 728,735 924,053 1,221,075 1,367,295 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 4) 6 21 19 25 21 26 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 4) 18,975,255 18,951,674 21,902,456 24,109,651 27,868,369 34,873,744 Dòng tiền vào (trong ngày 4) 191,778 191,826 221,591 243,997 281,899 352,746 Dòng tiền thuần (779,211) 1,213,717 351,302 434,946 (1,396,314) (1,094,318) Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 0 1 1 1 0 0 5 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 1,462,281 1,709,798 2,085,379 2,644,309 3,494,282 3,912,709 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 486,507 568,856 693,814 879,772 1,162,561 1,301,774 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 4,245,081 4,963,637 6,053,971 7,676,574 10,144,092 11,358,811 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,175,285 1,374,223 1,676,091 2,125,322 2,808,475 3,144,779 Dòng tiền ra (trong ngày 5) 455,269 532,331 649,265 823,283 1,087,915 1,218,189 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 5) 0.29 1.04 0.93 1.23 1.05 1.28 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 1) 18,785,502 18,762,157 21,683,431 23,868,554 27,589,686 34,525,006 Dòng tiền vào (trong ngày 1) 189,758 189,537 219,042 241,120 278,704 348,762 Dòng tiền thuần (1,044,722) 870,923 (78,921) (147,217) (2,205,525) (1,963,745) Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 0 1 0 0 0 0 BẢN VIỆT 139 Ngày 1 2,012 2,013 2,014 2,015 2,016 2,017 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 11,243,578 15,110,453 21,167,002 21,115,084 30,187,891 34,890,903 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 2,976,241 3,999,826 5,603,030 5,589,287 7,990,912 9,235,827 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 19,246,360 25,865,541 36,232,926 36,144,055 51,674,567 59,725,016 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 4,910,798 6,599,713 9,244,999 9,222,323 13,185,005 15,239,115 Dòng tiền ra (trong ngày 1) 2,959,707 3,977,605 5,571,902 5,558,235 7,946,518 9,184,517 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 1) 886,225 1,280,757 1,636,992 1,456,084 2,115,161 1,947,484 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 1) 48,201,317 53,439,320 67,381,289 77,677,090 98,566,417 123,239,126 Dòng tiền vào (trong ngày 1) 17,325,155 24,874,165 31,783,471 28,450,211 41,183,677 38,247,029 Dòng tiền thuần 14,365,449 20,896,560 26,211,569 22,891,976 33,237,159 29,062,512 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 2 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 9,557,041 12,843,885 17,991,951 17,947,821 25,659,707 29,657,267 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 2,678,617 3,599,843 5,042,727 5,030,358 7,191,821 8,312,244 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 18,668,969 25,089,574 35,145,939 35,059,733 50,124,330 57,933,265 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 4,861,690 6,533,716 9,152,549 9,130,100 13,053,155 15,086,724 Dòng tiền ra (trong ngày 2) 2,610,660 3,508,514 4,914,791 4,902,736 7,009,362 8,101,360 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 2) 44,311 64,038 81,850 72,804 105,758 97,374 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 2) 47,719,304 52,904,927 66,707,476 76,900,319 97,580,752 122,006,735 Dòng tiền vào (trong ngày 2) 1,323,927 1,751,112 2,228,955 2,160,051 2,995,067 3,082,501 Dòng tiền thuần 13,078,716 19,139,158 23,525,734 20,149,290 29,222,864 24,043,653 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 3 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 8,123,485 10,917,302 15,293,159 15,255,648 21,810,751 25,208,677 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 2,410,755 3,239,859 4,538,454 4,527,322 6,472,639 7,481,020 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 18,108,900 24,336,887 34,091,560 34,007,941 48,620,600 56,195,267 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 4,813,073 6,468,378 9,061,024 9,038,799 12,922,624 14,935,856 Dòng tiền ra (trong ngày 3) 2,310,104 3,104,592 4,348,969 4,338,302 6,202,400 7,168,680 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 3) 2,216 3,202 4,092 3,640 5,288 4,869 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 3) 47,242,111 52,375,877 66,040,401 76,131,316 96,604,945 120,786,668 Dòng tiền vào (trong ngày 3) 519,289 589,885 744,832 838,167 1,076,278 1,312,573 Dòng tiền thuần 11,287,901 16,624,452 19,921,597 16,649,155 24,096,742 18,187,546 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 4 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 6,904,962 9,279,707 12,999,185 12,967,301 18,539,139 21,427,376 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 2,169,680 2,915,873 4,084,609 4,074,590 5,825,375 6,732,918 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 17,565,633 23,606,781 33,068,814 32,987,703 47,161,982 54,509,409 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 4,764,942 6,403,695 8,970,414 8,948,411 12,793,398 14,786,498 Dòng tiền ra (trong ngày 4) 2,050,996 2,756,372 3,861,176 3,851,706 5,506,721 6,364,620 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 4) 111 160 205 182 264 243 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 4) 46,769,689 51,852,118 65,379,997 75,370,003 95,638,896 119,578,801 Dòng tiền vào (trong ngày 4) 474,526 526,801 664,292 764,771 971,073 1,212,492 Dòng tiền thuần 9,711,431 14,394,881 16,724,712 13,562,221 19,561,094 13,035,418 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 5 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 5,869,218 7,887,751 11,049,307 11,022,206 15,758,268 18,213,269 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 1,952,712 2,624,286 3,676,148 3,667,131 5,242,838 6,059,626 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 17,038,664 22,898,577 32,076,749 31,998,072 45,747,122 52,874,127 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 4,717,293 6,339,658 8,880,709 8,858,927 12,665,464 14,638,633 Dòng tiền ra (trong ngày 5) 1,827,331 2,455,784 3,440,107 3,431,669 4,906,202 5,670,545 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 5) 5.54 8.00 10.23 9.10 13.22 12.17 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 1) 46,301,993 51,333,597 64,726,197 74,616,303 94,682,507 118,383,013 Dòng tiền vào (trong ngày 1) 467,802 518,673 653,994 753,873 956,640 1,196,019 Dòng tiền thuần 8,351,902 12,457,770 13,938,599 10,884,425 15,611,533 8,560,892 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 LVP 140 Ngày 1 2,012 2,013 2,014 2,015 2,016 2,017 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 4,153,813 5,199,457 6,500,500 8,025,712 11,713,404 14,471,975 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 1,099,539 1,376,327 1,720,721 2,124,453 3,100,607 3,830,817 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 7,110,350 8,900,246 11,127,326 13,738,131 20,050,591 24,772,617 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,814,239 2,270,939 2,839,189 3,505,348 5,116,001 6,320,848 Dòng tiền ra (trong ngày 1) 1,093,430 1,368,680 1,711,161 2,112,651 3,083,381 3,809,535 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 1) 155,592 184,213 385,438 475,155 695,080 894,419 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 1) 24,069,166 28,819,844 31,072,297 39,544,656 49,414,361 65,747,671 Dòng tiền vào (trong ngày 1) 3,199,379 3,791,152 7,637,177 9,427,378 13,705,648 17,658,079 Dòng tiền thuần 2,105,949 2,422,472 5,926,016 7,314,727 10,622,266 13,848,545 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 2 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 3,530,741 4,419,538 5,525,425 6,821,855 9,956,393 12,301,179 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 989,585 1,238,694 1,548,649 1,912,008 2,790,546 3,447,735 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 6,897,040 8,633,239 10,793,507 13,325,987 19,449,074 24,029,438 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,796,096 2,248,230 2,810,797 3,470,294 5,064,841 6,257,640 Dòng tiền ra (trong ngày 2) 964,479 1,207,268 1,509,359 1,863,500 2,719,749 3,360,265 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 2) 7,780 9,211 19,272 23,758 34,754 44,721 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 2) 23,828,475 28,531,645 30,761,574 39,149,210 48,920,217 65,090,194 Dòng tiền vào (trong ngày 2) 388,504 463,201 676,889 846,843 1,154,469 1,507,175 Dòng tiền thuần 1,529,975 1,678,404 5,093,546 6,298,071 9,056,986 11,995,455 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 3 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 3,001,130 3,756,607 4,696,611 5,798,577 8,462,934 10,456,002 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 890,626 1,114,825 1,393,784 1,720,807 2,511,492 3,102,962 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 6,690,129 8,374,242 10,469,701 12,926,207 18,865,601 23,308,555 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,778,136 2,225,747 2,782,689 3,435,591 5,014,193 6,195,063 Dòng tiền ra (trong ngày 3) 853,442 1,068,280 1,335,592 1,648,962 2,406,634 2,973,410 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 3) 389 461 964 1,188 1,738 2,236 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 3) 23,590,190 28,246,329 30,453,958 38,757,718 48,431,015 64,439,292 Dòng tiền vào (trong ngày 3) 245,675 294,067 325,924 414,062 522,218 693,387 Dòng tiền thuần 922,208 904,191 4,083,878 5,063,172 7,172,571 9,715,431 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 4 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 2,550,960 3,193,116 3,992,120 4,928,791 7,193,494 8,887,602 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 801,564 1,003,342 1,254,405 1,548,726 2,260,342 2,792,666 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 6,489,425 8,123,014 10,155,610 12,538,421 18,299,633 22,609,298 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,760,354 2,203,490 2,754,862 3,401,236 4,964,051 6,133,113 Dòng tiền ra (trong ngày 4) 757,717 948,458 1,185,788 1,464,009 2,136,699 2,639,904 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 4) 19 23 48 59 87 112 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 4) 23,354,288 27,963,865 30,149,418 38,370,141 47,946,705 63,794,899 Dòng tiền vào (trong ngày 4) 236,271 282,901 305,455 388,706 485,961 646,517 Dòng tiền thuần 400,762 238,634 3,203,545 3,987,868 5,521,832 7,722,045 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 5 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 2,168,316 2,714,149 3,393,302 4,189,472 6,114,470 7,554,462 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 721,407 903,008 1,128,965 1,393,854 2,034,308 2,513,399 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 6,294,742 7,879,324 9,850,942 12,162,269 17,750,644 21,931,019 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,742,751 2,181,455 2,727,314 3,367,223 4,914,411 6,071,781 Dòng tiền ra (trong ngày 5) 675,087 845,027 1,056,475 1,304,356 1,903,688 2,352,017 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 5) 0.97 1.15 2.41 2.97 4.34 5.59 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 1) 23,120,745 27,684,227 29,847,924 37,986,439 47,467,238 63,156,950 Dòng tiền vào (trong ngày 1) 233,561 279,661 301,540 383,758 479,550 638,055 Dòng tiền thuần (40,763) (326,733) 2,448,610 3,067,269 4,097,694 6,008,083 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 0 0 1 1 1 1 OCB 141 Ngày 1 2,012 2,013 2,014 2,015 2,016 2,017 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 4,079,451 5,119,604 5,380,091 6,647,626 8,755,603 9,357,454 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 1,079,855 1,355,189 1,424,142 1,759,666 2,317,660 2,476,973 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 6,983,059 8,763,558 9,209,450 11,379,171 14,987,532 16,017,759 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,781,760 2,236,062 2,349,834 2,903,448 3,824,138 4,087,005 Dòng tiền ra (trong ngày 1) 1,073,855 1,347,660 1,416,230 1,749,890 2,304,784 2,463,212 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 1) 137,951 294,447 511,505 426,124 499,692 430,940 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 1) 21,631,133 20,932,256 25,106,799 33,022,144 50,956,630 55,257,201 Dòng tiền vào (trong ngày 1) 2,839,565 5,805,929 9,972,208 8,429,911 10,008,870 8,746,019 Dòng tiền thuần 1,765,710 4,458,268 8,555,978 6,680,022 7,704,086 6,282,807 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 2 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 3,467,533 4,351,664 4,573,077 5,650,482 7,442,262 7,953,836 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 971,869 1,219,670 1,281,728 1,583,699 2,085,894 2,229,276 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 6,773,568 8,500,651 8,933,166 11,037,796 14,537,906 15,537,226 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,763,942 2,213,702 2,326,335 2,874,414 3,785,897 4,046,135 Dòng tiền ra (trong ngày 2) 947,212 1,188,727 1,249,210 1,543,520 2,032,974 2,172,718 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 2) 6,898 14,722 25,575 21,306 24,985 21,547 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 2) 21,414,821 20,722,934 24,855,731 32,691,922 50,447,064 54,704,629 Dòng tiền vào (trong ngày 2) 347,365 489,047 736,998 735,039 984,274 961,965 Dòng tiền thuần 1,165,862 3,758,588 8,043,766 5,871,541 6,655,386 5,072,054 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 3 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 2,947,403 3,698,914 3,887,116 4,802,909 6,325,923 6,760,760 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 874,682 1,097,703 1,153,555 1,425,329 1,877,304 2,006,348 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 6,570,361 8,245,631 8,665,171 10,706,662 14,101,769 15,071,109 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,746,303 2,191,565 2,303,072 2,845,670 3,748,038 4,005,674 Dòng tiền ra (trong ngày 3) 838,163 1,051,873 1,105,393 1,365,820 1,798,925 1,922,581 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 3) 345 736 1,279 1,065 1,249 1,077 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 3) 21,200,673 20,515,704 24,607,174 32,365,003 49,942,593 54,157,583 Dòng tiền vào (trong ngày 3) 220,701 221,216 272,854 347,160 528,206 567,516 Dòng tiền thuần 548,400 2,927,931 7,211,228 4,852,881 5,384,667 3,716,989 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 4 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 2,505,293 3,144,077 3,304,048 4,082,473 5,377,035 5,746,646 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 787,214 987,933 1,038,199 1,282,796 1,689,574 1,805,713 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 6,373,250 7,998,262 8,405,216 10,385,462 13,678,716 14,618,976 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,728,840 2,169,649 2,280,041 2,817,213 3,710,558 3,965,617 Dòng tiền ra (trong ngày 4) 744,153 933,892 981,409 1,212,626 1,597,152 1,706,939 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 4) 17 37 64 53 62 54 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 4) 20,988,666 20,310,547 24,361,102 32,041,353 49,443,167 53,616,007 Dòng tiền vào (trong ngày 4) 212,334 205,856 247,287 324,662 500,613 542,599 Dòng tiền thuần 16,582 2,199,895 6,477,105 3,964,917 4,288,128 2,552,649 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 1 1 1 1 1 1 5 Tiền gửi không kỳ hạn (VND) 2,129,499 2,672,465 2,808,441 3,470,102 4,570,479 4,884,649 Tiền gửi không kỳ hạn (ngoại tệ) 708,493 889,140 934,379 1,154,517 1,520,616 1,625,142 Tiền gửi có kỳ hạn (VND) 6,182,052 7,758,315 8,153,060 10,073,898 13,268,354 14,180,407 Tiền gửi có kỳ hạn (ngoại tệ) 1,711,552 2,147,953 2,257,241 2,789,041 3,673,452 3,925,961 Dòng tiền ra (trong ngày 5) 663,001 832,049 874,384 1,080,387 1,422,980 1,520,794 Tài sản thanh khoản cao (sau ngày 5) 0.86 1.84 3.20 2.66 3.12 2.69 Tài sản kém thanh khoản (sau ngày 1) 20,778,780 20,107,442 24,117,491 31,720,939 48,948,735 53,079,847 Dòng tiền vào (trong ngày 1) 209,903 203,140 243,672 320,464 494,491 536,211 Dòng tiền thuần (436,516) 1,570,987 5,846,393 3,204,995 3,359,639 1,568,067 Thanh khoản? (1=yes, 0=no) 0 1 1 1 1 1 VAB

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_kha_nang_chiu_dung_rui_ro_thanh_khoan_cua.pdf
Tài liệu liên quan