HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------------
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT VÀ
CHẾ BIẾN THUỐC LÀO TẠI XÃ QUẢNG THỌ,
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên sinh viên : TRỊNH THỊ THỦY
Lớp : K56 KTC
Chuyên ngành đào tạo : KINH TẾ
Niên khóa : 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : THS. TRẦN THẾ CƯỜNG
CN. BÙI VĂN QUANG
HÀ NỘI, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực v
128 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 522 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào tại xã quảng thọ, huyện Quảng xương, tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Trịnh Thị Thủy
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường Học Viện Nông Nghiệp Hà Nội, toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Kinh Tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phân tích định lượng đã truyền cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giuos đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới hai thầy – ThS. Trần Thế Cường & CN. Bùi Văn Quang – Bộ môn Phân tích định lượng, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn toàn thể cán bộ UBND xã Quảng Thọ, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa và nhân dân trong xã trong thời gian qua tôi về thực tập nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè, những người đã động viên giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Trịnh Thị Thủy
TÓM TẮT
Thanh Hóa là một trong những trung tâm thuốc lào của cả nước. Trong đó huyện Quảng Xương, xã Quảng Thọ là một trong những xã thuộc huyện Quảng Xương nổi tiếng với nghề trồng thuốc lào. Cả xã có gần 1000 hộ dân đều gắn bó với cây thuốc lào từ lâu đời, diện tích thuốc lào chiếm 12,98% diện tích đất nông nghiệp. So với trồng các cây hoa màu, cây lương thực khác thì việc trồng cây thuốc lào mang lại thu nhập cao hơn cho người nông dân. Loại cây trồng này không chỉ thúc đẩy cải thiện đời sống nhân dân nơi đây ngày càng đi lên mà còn là một nghề truyền thống mà cha ông để lại. Với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu thuận lợi, huyện Quảng Xương đã nổi tiếng với những vùng thuốc lào bạt ngàn xanh. Xã Quảng Thọ là nơi có điều kiện thích hợp cho sản xuất và chế biến thuốc lào và đang được chú trọng đầu tư, tuy nhiên tiềm năng và thế mạnh chưa được khai thác triệt để, người sản xuất với quy mô nhỏ lẻ, manh mún, hiệu quả chưa thực sự cao. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào tại xã Quảng Thọ, huyên Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài đánh giá hiệu quả sản xuất và chế biến thuốc lào của các nông dân xa Quảng Thọ. Thứ nhất, góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả trong sản xuất và chế biến thuốc lào nói riêng. Thứ hai, tìm hiểu thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào tại xã Quảng Thọ. Thứ ba, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào tại xã và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và chế biến thuốc lào của các hộ nông dân xã Quảng Thọ trong các vụ tiếp theo.
Phương pháp được sử dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp phân tích, trong đó thống kê mô tả và so sánh là hai phương pháp được sử dụng nhiều nhất. Thống kê mô tả sử dụng các chỉ tiêu phân tích như số tuyệt đối, tương đối, tăng giảm, bình quân để làm rõ mức độ, biến động sản xuất và chế biến thuốc lào. Bên cạnh đó, phân tích SWOT cũng được áp dụng để phân tích thuận lợi khó khăn tìm ra cơ hội cho phát triển cây thuốc lào tại xã Quảng Thọ.
Tại xã Quảng Thọ hình thức sản xuất và chế biến thuốc lào chủ yếu là sản xuất theo hộ gia đình. Đất canh tác của các hộ được giao lâu dài và ổn định. Thời gia gần đây, diện tích trồng thuốc lào không ngừng tăng lên, tốc độ bình quân tăng 0,5%. Năm 2012, DT trồng thuốc lào là 34ha, năm 2014 tăng lên 43ha. Do cây thuốc lào là cây trồng chủ đạo của xã vào vụ đông xuân nên sản xuất và chế biến thuốc lào của hộ nông dân được sự quan tâm rất nhiều của chính quyền địa phương như đưa ra nhiều chính sách ưu đãi cho hộ nông dân vay vốn sản xuất...
Theo kết quả điều tra, năm 2014, diện tích trồng thuốc lào của 60 hộ là 201 sào, trong đó có 75,5 sào đất màu và 131,5 sào đất lúa, bình quân mỗi hộ có 3,35 sào thuốc lào. Mỗi hộ có ít nhất hai
lần chế biến thuốc lào với mỗi lần từ 0,5 – 1 sào thuốc, 100% đánh giá chất lượng thuốc đều đảm bảo chất lượng và quy trình chế biến tốt. Sản lượng thuốc lào khô của các hộ điều tra được là 17,3 tấn thuốc khô với năng suất 85 kg/sào.
Năm 2014, diện tích thuốc lào của cả xã đạt 43ha, sản lượng đạt 47,3 tấn thuốc khô, năng suất trung bình 11 tạ/ha. Giá bán thuốc từ 220.000 – 280.000 đ/kg, mỗi năm thuốc lào xã Quảng Thọ thu được từ 220 – 280 triệu đồng/ha.
Trong các cách thức đầu tư thì chi phí lao động luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi phí sản xuất và chế biến thuốc lào của các hộ nông dân (lao động làm cỏ, chăm sóc, phun thuốc, tưới tiêu, bón phân, chi phí lao động chiếm tới 46,3% trong tổng chi phí sản xuất và chế biến thuốc lào). Tiếp theo chi phí lao động là chi phí phân bón cũng chiếm tỷ lệ rất cao trông tổng chi phí là 33%. So với nhiều loại cây trồng khác, công lao động dùng cho trồng thuốc lào là rất cao, với 1 sào công lao động phải bỏ ra trên 24 công.
Hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào đạt được khá cao. Bình quân mỗi sào các hộ thu về 24,7 triệu đồng giá trị sản xuất và 19,5 triệu đồng giá trị thu nhập hỗn hợp. Một đồng vốn bỏ ra có thể đem lại 9,4 đồng giá trị sản xuất, 8,4 đồng giá trị gia tăng, 7,7 đồng giá trị thu nhập hỗn hợp. Mỗi công lao động tham gia sản xuất và chế biến thuốc lào có thể thu về 1000,9 nghìn đồng giá trị sản xuất, 819,1 nghìn đồng giá trị thu nhập hỗn hợp.
Hiệu quả kinh tế khi trồng thuốc lào theo nhóm hộ nghèo, trung bình, khá thì hộ nghèo đạt hiệu quả cao hơn 2 nhóm hộ còn lại. Hộ nghèo khi trồng thuốc lào thu về 24,8 triệu đồng GO, 20,7 triệu đồng MI; nhóm hộ tiếp theo là nhóm hộ khá đạt 24,3 triệu đồng GO, 20,1 triệu đồng MI; nhóm hộ thấp nhất là trung bình với 20,7 triệu đồng GO, 19,1 triệu đồng MI. Về hiệu quả sử dụng vốn thì hộ nghèo vẫn đạt cao nhất, với 1 đồng vốn hộ nghèo thu về 10,6 đồng GO, 9,6 đồng VA, 8,9 đồng MI; hộ tiếp theo là hộ khá đạt được 10,1 đồngGO, 9,1 đồng VA, 8,4 đồng MI khi bỏ ra 1 đồng vốn; nhóm hộ trung bình là thấp nhất với 9,7 đồng GO, 8,6 đồng VA, 7,9 đồng MI khi bỏ ra một đồng vốn.
Hiệu quả khi trồng thuốc lào cao hơn rất nhiều so với trồng lúa. Trồng thuốc lào thu lại được giá trị sản xuất cao gấp 6,8 lần so với trồng lúa, tương đương cao hơn 21,1 triệu đồng/sào; thu nhập hỗn hợp cũng cao hơn 6,7 lần, tương đương với 16,6 triệu đồng/sào. Về hiệu quả sử dụng vốn, một đồng vốn khi trồng thuốc lào có thể thu về 9,4 đồng giá trị sản xuất,8,4 đồng giá trị gia tăng và 7,7 đồng thu hập hỗn hợp. Trong khi nếu trồng lúa là 7,1; 6,1 ;5,8 đồng. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn của cây thuốc lào cũng cao hơn cây lúa. Về hiệu quả sử dụng lao động lại chênh lệch khá cao 655,6 nghìn đồng/công; trong khi đó nếu trồng thuốc lào 1 công lao động thu về 819,1 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp, nếu trồng lúa thì chỉ đạt được 163,5 nghìn đồng/công.
Qua đánh giá, đề tài đã đưa ra được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào: thời tiết, trình độ học vấn của chủ hộ, sâu bệnh hại và quá trình bảo quản sau thu hoạch, kỹ thuật thâm canh. Dựa vào việc phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất và chế biến thuốc lào của các hộ nông dân trong xã, đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế như: nâng cao trình độ học vấn cho chủ hộ, nâng cao vai trò của cán bộ khuyến nông, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm.....
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Diện tích thuốc lào tại Việt Nam (ha) 25
Bảng 2.2 Sản lượng thuốc lào tai Việt nam (tấn) 26
Bảng 3.1 Tổng hợp diện tích các loại đất xã Quảng Thọ 34
Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất của xã Quảng Thọ 3 năm 2012 – 2014 36
Bảng 3.3 Tình hình dân số, lao động trên địa bàn xã Quảng Thọ 38
Bảng 3.4 Cơ cấu kinh tế của xã trong 3 năm qua 40
Bảng 3.5 Hiện trạng hệ thống giao thông xã Quảng Thọ 42
Bảng 3.6 Nhu cầu kiên cố hóa kênh mương đến năm 2020 xã Quảng Thọ 43
Bảng 3.7 Cơ cấu các nhóm hộ điều tra phân chia theo quy mô 47
Bảng 4.1 Tình hình phân bổ đất trồng cây thuốc tại xã Quảng Thọ trong 3 năm 2012 - 2014 53
Bảng 4.2 Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lào của xã Quảng Thọ trong 3 năm qua 2012 - 2014 54
Bảng 4.3 Tình hình tiêu thụ thuốc lào của xã Quảng Thọ qua 3 năm 2012 – 2014 55
Bảng 4.4 Thực trạng sản xuất và chế biến thuốc lào của các hộ trong xã 56
Bảng 4.5 Tình hình cơ bản về nguồn lực con người ở các hộ điều tra 61
Bảng 4.6 Chi phí sản xuất và chế biến thuốc lào của các hộ điều tra trên một sào 66
Bảng 4.7 Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra 69
Bảng 4.8 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào phân theo loại hộ của các hộ điều tra 70
Bảng 4.9 So sánh hiệu quả cây thuốc lào với cây trồng cùng thời vụ khác năm 2014 72
Bảng 4.10 Kết quả sản xuất và chế biến thuốc lào của các hộ điều tra theo quy mô diện tích 75
Bảng 4.11 Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất thuốc lào của các nhóm hộ điều tra phân theo trình độ học vấn 77
Bảng 4.12 Kết quả và HQKT trong sản xuất và chế biến thuốc lào của các nhóm hộ điều tra phân theo mức kinh nghiệm trồng thuốc lào. 80
Bảng 4.13 Kết quả và HQKT trong sản xuất thuốc lào của các nhóm hộ điều tra phân theo mức đầu tư phân đạm 83
Bảng 4.14 Kết quả và HQKT trong sản xuất thuốc lào của các nhóm hộ điều tra phân theo mức đầu tư NPK 85
Bảng 4.15 Kết quả và HQKT trong sản xuất thuốc lào của các nhóm hộ điều tra phân theo mức đầu tư phân chuồng 87
Bảng 4.16 Kết quả và HQKT trong sản xuất thuốc lào của nhóm hộ phân theo mức đầu tư phân lân 89
Bảng 4.17 Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất thuốc lào của các nhóm hộ điều tra phân theo mức đầu tư thuốc BVTV của hộ. 91
Bảng 4.18 Kết quả sản xuất và chế biến thuốc lào của các hộ điều tra phân theo chất lượng thuốc lào 93
Bảng 4.19 Phân tích SWOT về thực trạng sản xuất và chế biến thuốc lào của hộ nông dân tại xã Quảng Thọ 99
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
HQKT:
Hiệu quả kinh tế
GTSX:
Giá trị sản xuất
UBND:
Ủy ban nhân dân
DT
Diện tích
GO:
Gía trị sản xuất
VA:
Gía trị gia tăng
IC:
Chi phí trung gian
MI:
Thu nhập hỗn hợp
ĐVT:
Đơn vị tính
BQ:
Bình quân
SL:
Số lượng
LĐ:
Lao động
BVTV:
Bảo vệ thực vật
THKT
Tập huấn kĩ thuật
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
HĐND
Hội đồng nhân dân
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
CSHT
Cơ sở hạ tầng
TX
Thị xã
TP
Thành phố
TDTT
Thể dục thể thao
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh Hóa là một trong những trung tâm trồng cây thuốc lào của cả nước. Hàng chục năm qua, cây thuốc lào đã và đang khẳng định là cây trồng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống cho hàng vạn hộ nông dân, góp phần thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, làm thay đổi bộ mặt nông thôn các huyện trung du miền núi và các huyện ở đồng bằng tỉnh Thanh Hóa (Thuốc lào Thanh Hóa). Chính vì vậy, việc bảo đảm ổn định và phát triển cây thuốc lào là nhiệm vụ hết sức quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với đời sống nhân dân ở Thanh Hóa. Thế nhưng, hiện nay do giá thuốc lào giảm, khối lượng tồn kho lớn dẫn đến sản xuất thuốc lào nói chung và Thanh Hóa nói riêng đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Ðiều này cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh và thu nhập của các hộ nông dân.
Cây thuốc lào được sản xuất chủ yếu dưới hình thức là hộ nông dân. Trong hoạt động kinh tế nông hộ có thể tiến hành tất cả các khâu sản xuất và tái sản xuất. Hiện nay, tại một số địa phương mô hình kinh tế hộ đang phát triển mạnh và đem lại lợi ích cho người dân và xã hội. Góp phần nâng cao thu nhập của người dân đồng thời đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Có rất nhiều lựa chọn trong sản xuất nông nghiệp như các hộ có thể trồng ngô, lúa, rau.... Tuy nhiên đối với các hộ tại xã Quảng Thọ, huyện Quảng Xương , tỉnh Thanh Hóa thì họ lại chọn cây thuốc lào là cây trồng có thu nhập chính cho họ. Bởi bao đời nay nơi đây gắn liền với cây thuốc này, góp phần làm nên thương hiệu “ Thuốc lào Quảng Xương” và phát triển kinh tế của hộ nông dân.
Xã Quảng Thọ có 12 thôn thì có hơn 6 thôn đều gắn bó với cây thuốc lào. Với gần 1000 hộ gắn bó với cây thuốc, diện tích gần 40 ha, nhà ít thì trồng 800 cây, nhiều thì tới hàng nghìn cây, hiện xã được coi là nơi có diện tích trồng thuốc lào lớn gần nhất tỉnh. So với việc trồng lúa thì việc trồng cây thuốc lào mang lại thu nhập cao hơn rất nhiều lần.
Với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu thuận lợi, tỉnh Quảng Xương đã nổi tiếng với những vùng thuốc lào bạt ngàn xanh. Cây thuốc lào được trồng chủ yếu ở các tỉnh như Nghệ An, Hải Phòng,Thanh Hóa là một trong những tỉnh có diện tích đất trồng thuốc lào lớn nhất cả nước, cây thuốc lào được chú trọng đầu tư phát triển mang lại hiệu quả kinh tế tương đối cao. Xã Quảng Thọ là nơi có điều kiện thích hợp cho sản xuất và chế biến thuốc lào và đang được chú trọng đầu tư, tuy nhiên tiềm năng và thế mạnh chưa được khai thác triệt để, người sản xuất với quy mô nhỏ lẻ, manh mún, hiệu quả chưa thực sự cao.
Trước tình hình đó đòi hỏi phải có sự đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra những hạn chế và tồn tại của sản xuất và chế biến thuốc lào ở xã Quảng Thọ, huyện Quảng Xương,tỉnh Thanh Hóa để từ đó nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào trên địa bàn. Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài “ Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào tại xã Quảng Thọ, huyên Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa “
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng hiệu quả kinh tế trong sản xuất và chế biến thuốc lào tại xã Quảng Thọ, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và chế biến thuốc lào tại xã. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và chế biến thuốc lào tại xã Quảng Thọ trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả trong sản xuất và chế biến thuốc lào.
Tìm hiểu thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào tại xã Quảng Thọ.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào tại xã và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và chế biến thuốc lào tại xã trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Những cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biên thuốc lào như thế nào?
Thực trạng sản xuất và chế biến thuốc lào tại xã Quảng Thọ như thế nào?
Các hộ gia đình sản xuất và chế biến thuốc lào trên địa bàn xã Quảng Thọ có đạt hiệu quả kinh tế hay không?
Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và chế biến thuốc lào là gì?
Có những biện pháp chủ yếu nào để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: hoạt động sản xuất và chế biến thuốc lào của các hộ nông dân trên địa bàn xã Quảng Thọ, huyện Quảng Xương,tỉnh Thanh Hóa.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu này tập trung đánh giá thực trạng sản xuất chế biến thuốc lào và đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất thuốc lào.
Bên cạnh đó, đề tài còn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất thuốc lào của các hộ trên địa bàn nghiên cứu.
- Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu tại xã Quảng Thọ, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi về thời gian:
+ Đề tài thu thập số liệu thống kê từ năm 2011 đến năm 2014; số liệu điều tra khảo sát thực trạng năm 2014
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 1 – 2015 đến tháng 6- 2015
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế
2.1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế
a, Quan điểm truyền thống về hiệu quả kinh tế
Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến hiệu quả kinh tế tức là nói đến phần còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Nó được đo bằng các chi phí và lời lãi. Nhiều tác giả cho rằng, hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là giá thành sản phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn. Nó chỉ được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh.
Các quan điểm truyền thống trên chưa thật sự toàn diện khi xem xét hiệu quả kinh tế. Thứ nhất, nó coi quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, chỉ xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó hiệu quả là chi tiêu rất quan trọng không những cho chúng ta biết được kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta xem xét trước khi ra quyết định đầu tư tiếp và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng đầy đủ được. Thứ hai, nó không tính yếu tố thời gian khi tính toán thu và chi cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, thu và chi trong tính toán hiệu quả kinh tế theo quan điểm này thường chưa tính đủ và chính xác. Thứ 3, hiệu quả theo quan điểm truyền thống chỉ bao gồm hai phạm trù cơ bản là thu và chi. Hai phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu tố tài chính đơn thuần như chi phí về vốn, lao động, thu về sản phẩm và giá cả. Trong khi đó, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có những tác động không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả các yếu tố khác nữa.
b, Quan điểm mới về hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm mới khi tính hiệu quả kinh tế phải căn cứ vào tổ hợp các yếu tố: Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan hệ này, cần phân biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật ( Technical efficiency) ; hiệu quả phân bổ các nguồn lực (Allocative efficiency) và hiệu quả kinh tế (Economic efficiency).
Hiệu quả kỹ thuật
Hiệu quả kỹ thật được xác định như khả năng của người nông dân có thể đạt mức sản lượng nào đó so với mức sản lượng tối đa với các điều kiện kỹ thuật đầu vào hiện đại.
Hiệu quả phân bổ
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả, trong đó các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để xác định giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí tăng thêm về đầu vào. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố giá đầu vào và giá đầu ra, vì thế nó còn được gọi là hiệu quả giá.
Hiệu quả kinh tế
Farell (1957) đã khẳng định rằng : “Hiệu quả kinh tế của một hãng bao gồm hai bộ phận cấu thành, đó là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.”
Hiệu quả kỹ thuật được xác định như là khả năng của người nông dân có thể đạt được một mức sản lượng nào đó so với mức sản lượng tối đa với điều kiện các yếu tố đầu vào và kỹ thuật hiện đại.
Hiệu quả phân bổ là việc sử dụng các yếu tố đầu vào theo những tỷ lệ nhằm đạt được lợi nhuận tối đa khi biết cụ thể các giá trị đầu vào.
Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật × Hiệu quả phân bổ
2.1.1.2 Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối:
Thứ nhất là: Quy luật cung – cầu
Thứ hai là: Quy luật năng suất cận biên giảm dần
Hiệu quả kinh tế là một đại lượng để đánh giá, xem xét kết quả hữu ích được tạo ra như thế nào, chi phí là bao nhiêu, trong điều kiện sản xuất cụ thể nào, có được chấp nhận hay không? Như vậy, hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Phân tích hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra gặp các trở ngại sau:
Thứ nhất là khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu vào: Tính khấu hao, phân bổ chi phí, hoạch toán chi phí.... Yêu cầu này phải chính xác và đầy đủ.
Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất, tinh thần của mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Muốn như vậy thì quá trình sản xuất phải phát triển không ngừng cả về chiều sâu và chiều rộng như: Vốn, kỹ thuật, tổ chức sản xuất sao cho phù hợp nhất để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất. Vì bất kỳ quá trình sản xuất nào đều liên quan đến hai yếu tố cơ bản đó là kết quả thu được và chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất, nhưng để làm rõ được bản chất của hiệu quả kinh tế cần phải phân định sự khác nhau về mối liên hệ giữa kết quả và hiệu quả.
Kết quả là một đại lượng vật chất phản ánh về quy mô số lượng của sản xuất.
Hiệu quả là đại lượng để xem xét kết quả đạt được tạo ra như thế nào, nguồn chi phí vật chất bỏ ra bao nhiêu để đạt được kết quả đó.
2.1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh tế
a, Phân loại hiệu quả kinh tế theo nội dung
Theo nội dung của hiệu quả, người ta chia thành: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Hiệu quả kinh tế được biểu thị bởi quan hệ so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong sản xuất. Một phương án, một giải pháp có hiệu quả kinh tế cao là phải đạt được tương quan tương đối tối ưu giữa kết quả đạt được và chi phí đầu tư. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế là tối đa hóa về kết quả sản xuất và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện nguồn lực có hạn.
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Tuy nhiên, do việc lượng hóa các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn nên hiệu quả xã hội chủ yếu phản ánh qua các chỉ tiêu định tính như: xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm......
Hiệu quả môi trường đang là vấn đề bức bách được nhiều cấp, ngành, nhà quản lý và nhà khoa học quan tâm. Nếu chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế mà không quan tâm đến hiệu quả môi trường có thể dẫn đến những tổn thất lớn hơn nhiều so với lợi ích kinh tế mang lại đồng thời khắc phục hậu quả rất khó khăn. Hiệu quả môi trường được phân tích bằng các chỉ tiêu định tính như bảo vệ sự đa dạng sinh học, tạo ra sự cân bằng sinh thái...
Trong các loại hiệu quả trên thì hiệu quả kinh tế đóng vai trò trọng tâm, mang tính quyết định. Tuy vậy, hiệu quả kinh tế chỉ được đánh giá đầy đủ và đúng đắn khi có sự liên kết chặt chẽ với hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
b, Phân loại hiệu quả kinh tế theo phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Cách phân loại này đề cập đến mọi đối tượng của nền sản xuất xã hội như nghành sản xuất, vùng sản xuất, đơn vị, cơ sở sản xuất hoặc phương án sản xuất.
Hiệu quả kinh tế quốc dân: là hiệu quả kinh tế chung trong toàn bộ nền sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế nghành: là hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng nghành sản xuất như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ...
Trong nông nghiệp được chia thành hiệu quả kinh tế của các ngành hàng như cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lương thực....
Hiệu quả kinh tế theo vùng lãnh thổ: tính riêng cho từng vùng, từng khu vực và địa phương.
Hiệu quả kinh tế của từng quy mô sản xuất và loại hình doanh nghiệp như: doanh nghiệp Nhà nước, tư nhân, trang trại hoặc kinh tế hộ...
c, Phân loại hiệu quả kinh tế theo cá yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất
Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng đất đai
Hiệu quả sử dụng công nghệ - kỹ thuật mới...
2.1.1.4 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế bắt nguồn từ bản chất hiệu quả kinh tế, đó là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, hay đó là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào. Mối tương quan đó cần so sánh cả về giá trị tuyết đối và tương đối giữa hai đại lượng. Có nhiều công thức xác định hiệu quả kinh tế, bài khóa luận sử dụng công thức sau đây vì tính đơn giản và hợp lý của nó:
Công thức 1: H = Q – C
Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu này thường được tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra như tổng chi phí, chi phí trung gian, chi phí lao động... Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả càng cao. Tuy nhiên ở cách tính này quy mô sản xuất lớn hay nhỏ chưa được tính đến, không so sánh được hiệu quả kinh tế của các đơn vị sản xuất có quy mô của hiệu quả chứ không chỉ rõ được mức độ hiệu quả kinh tế, do đó chưa giúp cho nhà sản xuất có những tác động cụ thể vào các yếu tố đầu vào để giảm chi phí nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Công thức 2: H = hoặc ngược lại H =
Khi so sánh hiệu quả thì việc sử dụng số tương đối là cần thiết bởi nó nói lên mặt chất lượng của hiện tượng. Cách tính này có ưu điểm là phản ánh được mức độ sử dụng các nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực mang lại kết quả là bao nhiêu. Vì vậy nó giúp cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế của các đơn vị sản xuất một cách rõ nét. Tuy nhiên, cách tính này cũng có nhược điểm đó là chưa thể hiện được quy mô hiệu quả kinh tế vì trên thực tế những quy mô khác nhau nhưng lại có hiệu suất sử dụng vốn là như nhau.
Trong thực tế khi đánh giá hiệu quả kinh tế người ta thường kết hợp giữa công thức 1 và công thức 2 để chúng bổ sung cho nhau, qua đó để đánh giá được hiệu quả kinh tế một cách chính xác và toàn diện.
2.1.2 Một số khái niệm có liên quan
a, Hộ nông dân
⃰ Hộ nông dân
Hộ nông dân là người cùng chung sống dưới một mái nhà cùng ăn chung và sử dụng chung một ngân quỹ.
Hộ nông dân là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác.
Hộ nông dân là tập hợp những người có chung huyết thống, có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân và cộng đồng.
⃰ Kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế nông thôn, kinh tế nông hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và các yếu tố sản xuất nhằm đạt thu nhập thuần cao nhất.
Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, căn bản dựa vào sự tích lũy tự đầu tư để sản xuất nhằm thoát khỏi nghèo đói và vươn lên giàu có từ tự túc tự cấp tự vươn lên sản xuất hàng hóa gắn với thị trường.
b, Sản xuất
Sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đầu ra. Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất không có sẵn trong tự nhiên nhưng lại rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạy động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?
Sản xuất là hoạt động có mục đích của con người tác động lên đối tượng lao động thông qua công cụ lao động nhằm tạo ra của cải vật chất nhằm thõa mãn nhu cầu cá nhân cũng như của xã hội.
Cá ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là sức lao động, đối tượng lao dộng và tư liệu lao động.
Sức lao động: là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử dụng trong quá trình lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong thực hiện.
Đối tượng lao động là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tượng lao động có hai loại: loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như khoáng sản sản, đất, đá, thủy sản,....các đối tượng lao động này liên quan đến các nghành công nghiệp khai thác. Loại thứ đã qua chế biến nghĩa là đã có sự tác động của lao động trước đó. Loại này là đối tượng lao động của các nghành công nghiệp chế biến.
Tư liệu lao động là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Tư liệu lao động lại gồm bộ phận trực tiếp tác động vào đối tượng lao động vào mục đích của xưởng, kho, sân bay, đường xá, phương tiện giao thông. Trong tư liệu lao động, công cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm.
c, Chế biến nông sản
Chế biến nông sản hàng hóa là toàn bộ hoạt động có tinh công nghiệp có liên quan đến nhau nhằm thay đổi những hình dạng cơ bản của sản phẩm như chuyển nông sản thành hàng hóa tươi sống, sản phẩm nấu chín, sản phẩm đồ hộp hay đóng túi, cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Nông sản hàng hóa được chia là hai nhóm: loại tiêu dùng trực tiếp và loại phải qua chế biến. Trong đó loại phải qua chế biến (bao gồm sơ chế và chế biến tinh) chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Mặt khác, tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp làm cho việc cung ứng các nông sản hàng hóa ra thị trường cũng mang tính thời vụ. Lượng sản phẩm của nông sản hàng hóa nào đó có thể rất dồi dào ở thị trường lúc này nhưng lại khan hiếm vào lúc khác. Do đó, việc chế biến là rất cần thiết để giải quyết tình trạng cung thừa lúc thu hoạch và cầu thừa lúc khan hiếm. Mặt khác, việc chế biến còn có tác dụng làm tăng cao chất lượng sản phâm trước khi bán và duy trì được giá trị sản phẩm trong thời gian dài. Chỉ có chế biên mới nâng cao được giá trị sản phẩm và thỏa mãn được yêu cầu của người tiêu dùng. Việc chế biến có thể do doanh nghiệp tư nhân, nhà nước hay tập thể đẩm nhận. Tùy theo chủng loại sản phẩm, tính chất công nghệ đòi hỏi trong chế biến ( sơ chế hay chế biến tinh) và trang thiết bị cho chế biến mà thành phần kinh tế này hay thành phần kinh tế khác thực chiếm vị trí then chốt. ( GS.TS Đỗ Kim Chung, 2008).
2.1.3 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của cây thuốc lào
a, Đặc điểm thực vật học của cây thuốc lào
Cây thuốc lào có tên khoa học là Nicotiana rustica L. Họ Cà Solanaceae. Cây thảo mọc hàng năm, cao chừng 1m, thấp hơn cây thuốc lá. Toàn cây có lông dính. Lá mọc so le, có cuống dầy, phiến lá hình trứng đầu nhọn, to và dày hơn lá cây thuốc la. Cụm hoa là một cờ ở ngọn thân, hay cành. Cánh hoa màu vàng hay lục sẫm dính liền nhau thành ống ở phía dưới, phía trên chia thành 5 thùy, tròn, nhắn. Quả nang...hí hậu....Xét về hiệu quả kinh tế, đề tài đã so sánh HQKT giữa các quy mô lớn, quy mô vừa, quy mô nhỏ và các giống thuốc lá, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao HQKT, góp phần nâng cao thu nhập của người dân, đảm bảo phát triển bền vững.
b. Một số nghiên cứu về cây thuốc lào
- “Ảnh hưởng của Accotab đến khả năng diệt chồi, sinh trưởng, phát triển và năng suất thuốc lào trồng tại Hải Phòng” – Bùi Thanh Tùng, Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Đình Vinh – nghiên cứu sinh, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, Hội sinh lý thực vật, Khoa Nông học – trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội.
Thí nghiệm được tiến hành trên giống thuốc lào Ré Đen vào vụ xuân 2011 và 2012 tại Tiên Lãng, Hải Phòng. Thí nghiệm được tiến hành với các nồng độ của Accotab là 1.0%; 1.2% và 1.5% để xác định nồng độ thích hợp nhất có khả năng diệt chồi cao mà không ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: xử lý Accotab đã giảm đáng kể số lượng, chiều dài và khối lượng chồi nách, góp phần tăng kích thước lá và tăng năng suất sản phẩm thuốc lào. Công thức xử lý thích hợp nhất cho cây thuốc lào là nồng độ Accotab 1.2%; ở nồng độ này, năng suất thuốc lào nguyên liệu đạt cao nhất (1.625 kg/ha) và hiệu quả kinh tế cao nhất với lãi thuần đạt 79.56 triệu đồng/ha.
- “Ảnh hưởng của đất trồng đến chất lượng thuốc lào tại Hải Phòng” – Bùi Thanh Tùng, Hoàng Minh Tuấn, Nguyễn Đình Vinh – nghiên cứu sinh, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, Hội sinh lý thực vật, Khoa Nông học – trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội.
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên thí nghiệm về ảnh hưởng đất trồng đến chất lượng thuốc lào được tiến hành trong vụ xuân 2011 trến giống thuốc Ré Đen. Kết quả cho thấy, thuốc lào trồng trên các loại đát khác nhau có chất lượng khác nhau rất rõ ràng. Sự khác nhau về chất lượng thuốc là do sự khác nhau về hàm lượng các chất có trong sợi thuốc, đặc biết là hàm lượng nicotin, đường. Hàm lượng nicotin có mối tương quan chặt chẽ với hàm lượng các chất trong đất, đặc biệt là hàm lượng nito, hàm lượng chất hữu có, hàm lượng kali dễ tiêu. Các chỉ tiêu này trong đát Tiên Lãng là cao nhất. Ngược lại, hàm lượng nicotin trong sản phẩm thuốc lào có mối tương quan nghịch với độ phì trong đất.
c, Những nghiên cứu về chọn tạo giống
“Chọn tạo các dòng thuốc lào, hoàn thiện một số biện pháp kỹ thuật chính gieo ươm, tròng trọt và bảo vệ thực vật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng thuôc lào”sau khi nghiên cứu chọn lọc và lai tạo giống thuốc lào tại Ba Vì – Hà Tây, Vĩnh Bảo – Hải phòng đã có kết luận: tại Vĩnh Bảo các giống RDDL1, RDDL2, RTL1, RTL2 có năng suất chất khô cao vượt trội so với giống đối chứng địa phương. Các giống RDDL1, RDDL2 ngoài năng suất cao còn có mức độ nhiễm sâu bệnh thấp đối với các bệnh hại chính cho vùng sản xuất. Ngoài ra kết quả đề tài còn đề xuất quá trình kỹ thuật trồng trọt, phòng trừ tổng hợp, thu hái , sơ chế thuốc lào.
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lí
Xã Quảng Thọ nằm ở phía đông bắc của huyện Quảng Xương, thuộc hữu hạn sông Mã. Cách thành phố Thanh Hóa 14km
Phía đông tiếp giáp với xã Quảng Châu, huyện Quảng Xương.
Phía nam tiếp giáp với xã Quảng Vinh, huyện Quảng Xương.
Phía tây tiếp giáp với các xã Quảng Tâm, Quảng Cát, thành phố Thanh Hóa.
Phía bắc tiếp giáp với xã Quảng Phú, thành phố Thanh Hóa và xã Hoằng Tân, huyện Hoằng Hóa (ranh giới tự nhiên là sông Mã ).
Xã Quảng Thọ là xã có đường giao thông thủy, bộ thuận lợi, đường thủy xuôi sông Mã ra tới cửa biển, đường bộ có 1,42 km đường quốc lộ 47 đi qua (chạy từ TP. Thanh Hóa tới TX. Sầm Sơn; Đại lộ Nam Sông Mã, đường liên xã, liên thôn nối với đường 47 và đại lộ Nam Sông Mã. Với vị trí thuận lợi như vậy sẽ tạo điều kiện cho xã phát triển kinh tế - xã hội, giao lưu hàng hóa với các xã, vùng lân cận và thích ứng với nền kinh tế thị trường. Đặc biệt cho việc trao đổi buôn bán thuốc lào ngày càng phát triển.(Báo cáo quy hoạch xây dựng nông thôn mới, 2012).
3.1.1.2 Địa hình
Xã Quảng Thọ là xã đồng bằng, có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Bắc. Nhìn chung địa hình của xã khá bằng phẳng có thể chia làm 3 cấp địa hình tương đối là:
- Địa hình cao: chủ yếu trồng màu và lúa màu và cây hàng năm khác. Vùng cao thuận lợi cho thâm canh tăng.
- Địa hình vàn cao: chủ yếu trồng 2 vụ lúa, một vụ màu.
- Địa hình vàn và vàn thấp: Vùng này trồng 2 vụ lúa và nuôi trồng thủy sản. Vùng vàn thấp thuận lợi cho thâm canh lúa nước, vùng trũng thấp thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.
3.1.1.3 Đặc điểm thời tiết khí hậu
a, Khí hậu
Quảng Thọ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu biển. Nền nhiệt cao với hai mùa chính: mùa hạ nóng ẩm, màu đông khô hanh. Xen kẽ giữa hai mùa chính là các mùa chuyển tiếp: mùa thu, giữa hạ sang đông, thường có bão lụt; mùa xuân, giữa đông sang hạ, thường có mưa phùn, xâm nhiễm mặn. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng về mùa hạ; sương muối về mùa đông.
Nhiệt độ
Tổng nhiệt độ năm là 8.5000C – 8.6000C, biên độ nhiệt độ trung bình năm là 12-130C; biên độ nhiệt độ ngày trung bình là 5,5- 600C. Những tháng có nhiệt độ cao là từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ bình quân là từ 28 – 290C. Ngày có nhiệt độ tuyệt đối cao nhất chưa quá 410C. Những tháng có nhiệt độ thấp nhất là từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, bình quân nhiệt độ từ 16-170C. Ngày có nhiệt độ tuyệt đối thấp nhất chưa dưới 50C.(Báo cáo quy hoạch xây dựng nông thôn mới, 2012).
Lượng mưa
Tổng lượng mưa trong năm từ 1.800 – 1.900 mm, riêng vụ mùa tháng 7 đến tháng 10 chiếm khoảng 80-90%, mùa mưa kéo dài từ tháng 7 đến tháng 10 kèm theo bão lụt gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống. Tháng 7, 8, 9 có lượng mưa lớn nhất trong năm, xấp xỉ 350 mm/tháng. Tháng 12 đến tháng 2 năm sau, lượng mưa chỉ đạt khoảng 20 – 30 mm.(Báo cáo quy hoạch xây dựng nông thôn mới, 2012).
Gió
Thông thường có 2 hướng gió chính chính, đó là gió mùa Đông Nam và gió mùa Đông Bắc. Tốc độ gió trung bình từ 1,8 -2,2 m/s. Ngoài hai hướng gió chính vào mùa hè, thỉnh thoảng xuất hiện 5 -7 đợt gió Tây Nam khô nóng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và sức khỏe con người.
- Gió mùa Đông Bắc thổi vào mùa đông (từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau) thổi theo đợt, mỗi đợt kéo dài 3 - 4 ngày, tốc độ gió trung bình cấp 3, cấp 4. Vào mùa đỉnh điểm (tháng 12; 1; 2) tốc độ gió cao nhất có thể lên đến cấp 6; 7. Gió mùa Đông Bắc có thời gian hoạt động từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Đặc điểm thời tiết khi có gió mùa Đông Bắc thường kéo theo mưa phùn, đây là điều kiện thuận lợi cho cây trồng nông nghiệp, song đối với cây trồng lâm nghiệp sẽ hạn chế quá trình quang hợp, hạn chế khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng ra hoa kết quả của cây trồng. Trong điều kiện mưa phùn, nhiệt độ xuống thấp, giá rét ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng, đánh bắt xa bờ.
- Gió Tây Nam thổi vào mùa hè theo từng đợt 2 - 3 ngày có khi kéo dài vài tuần lễ. Gió Tây Nam khô, nóng thổi từ tháng 5 đến tháng 7. Mỗi năm có từ 6 đến 9 đợt gió, mỗi đợt kéo dài 2 đến 3 ngày. Khi có gió Tây Nam nhiệt độ không khí thường lên cao, khô và nóng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi và đời sống nhân dân.(Báo cáo quy hoạch xây dựng nông thôn mới, 2012).
Độ ẩm không khí
Độ ẩm trung bình cả năm trong phạm vi 85 – 86% các tháng 2, 3, 4 có độ ẩm xấp xỉ 90%, thích hợp cho các loại dịch bệnh phát triển ở người, gia súc, gia cầm và các loại cây trồng.
Đặc biệt vào những ngày có gió Tây Nam khô nóng (tháng 4-7), độ ẩm không khí tối thấp tuyệt đối xuống rất thấp (< 50%); Đồng thời trong thời gian gió Tây Nam phát triển mạnh lượng bốc hơi nước rất nhanh (98,3-138,2mm vào tháng 5; 6; 7). Đây là yếu tố cực đoan đối với cây trồng, vật nuôi của vùng quy hoạch; trong quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp cần quan tâm đến thời điểm này làm cơ sở để xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp nhất.(Báo cáo quy hoạch xây dựng nông thôn mới, 2012).
Thiên tai
Chủ yếu là gió bão và gió mùa đông bắc gây ra những đợt rét đậm kéo dài, sương muối, sương giá thường xuất hiện.
Xã Quảng Thọ thuộc vùng đồng bằng ven biển, hàng năm từ tháng 5 - 10 phải hứng chịu 2-3 cơn bão, với sức gió có khi lên tới cấp 11; 12 và giật trên cấp 12 gây nên sự tàn phá nặng nề cho của cải vật chất, con người. Điển hình là cơn bão số 6 tháng 9 năm 1980, cơn bão số 2 ngày 5 tháng 7 năm 1981, gần đây cơn bão số 6; 7 năm 2005 gây thiệt hại lớn cho người dân trong vùng lập quy hoạch.
Tuy có khó khăn nhưng nhìn chung khí hậu và thời tiết của xã Quảng Thọ tương đối thuận lợi. Tổng tích ôn và lượng mưa dồi dào, các tháng mùa hè-thu (tháng 5-10) có lượng mưa khá, đây cũng là thời vụ chính trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương. Mùa đông lạnh, là điều kiện phát triển rau màu vụ đông các loại, làm phong phú thêm các sản phẩm nông nghiệp, gia tăng thu nhập cho người dân. (Báo cáo quy hoạch xây dựng nông thôn mới, 2012).
b, Thủy văn
Trên địa bàn xã Quảng Thọ có sông Mã, sông Thống Nhất, sông Đơ chảy qua; tổng diện tích sông suối và mặt nước chuyên dùng của xã Quảng Thọ là 135,63 ha (chiếm 16,69 % dttn); hàng năm cung cấp lượng nước tưới phục vụ nông nghiệp, đồng thời cải thiện được môi sinh, môi trường. Tuy nhiên trong mùa mưa (tháng 8,9 lượng mưa xấp xỉ 350 mm/tháng) nước thường dâng cao gây ra tình trạng ngập lụt cục bộ; vào mùa khô bị ảnh hưởng của xâm nhiễm mặn; hệ thống tưới tiêu nội đồng chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất nông nghiệp.(Báo cáo quy hoạch xây dựng nông thôn mới, 2012).
3.1.2 Đặc điểm đất đai, dân số và lao động
a, Tài nguyên đất đai
Theo số liệu điều tra thổ nhưỡng của tỉnh Thanh Hóa năm 2000 lập theo phương pháp FAO – UNESSCO, điều kiện thổ nhưỡng của xã Quảng Thọ thuộc nhóm đất mặn trung bình ( Salic Fluvisols) và Đất cát biển và có 2 loại đất chính:
- Đất mặn trung bình (Salic Fluvisols): Diện tích khoảng 160 ha. Phân bố trên địa hình vàn thấp ven Sông Đơ giáp xã Quảng Châu. Sử dụng để nuôi trồng thủy sản và trồng lúa 2 vụ/năm. Nhìn chung, thành pần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình. Loại đất này có khả năng thâm canh khá, độ phì ở mức trung bình; những chân ruộng vàn và vàn cao hàm lượng mùn ở mức trung bình. Hàm lượng kali trung bình, lân tổng số trong đất ở mức khá giàu, nhưng lân dễ tiêu trung bình đến nghèo. Đất ít chua ở chân vàn và vàn cao, còn vàn thấp chua hơn.
- Đất cát biển (C): Có diện tích khoảng 278,55ha. Phân bố ở phía Tây xã Quảng Thọ. Trên địa hình vàn cao, tập trung ở các thôn Thọ Phúc, Thọ Vinh, Thọ Đồn và Thôn Thọ Nghĩa. Loại đất này có thể trồng hoa màu ở những nơi có địa hình cao, những vùng thấp hơn thuận lợi tưới có thể trồng 2 vụ lúa/năm.
Bảng 3.1. Tổng hợp diện tích các loại đất xã Quảng Thọ
Stt
Tên đất
Ký hiệu
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
I
Nhóm đất cát
C
278,55
34,27
1
Đất cát biển
Cb
278,55
34,27
II
Nhóm đất mặn
M
160,00
19,69
1
Đất mặn trung bình
Mc
160,00
19,69
Tổng diện tích đất
438,55
53,96
Đất phi nông nghiệp
238,56
29,35
Sông suối, MNCD
135,63
16,69
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
812,74
100,00
(Nguồn: Số liệu thống kê xã Quảng Thọ)
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Theo kiểm kê đất đai năm 2014; tổng diện tích tự nhiên toàn xã năm 2014 là 812,74 ha, được sử dụng như sau:
* Đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp hiện có 333,38 ha, chiếm 41,01% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó:
- Đất trồng lúa nước là 280,13 ha chiếm 34,47% diện tích đất tự nhiên;
- Đất trồng cây hàng năm là 19,54 ha chiếm 2,4% diện tích đất tự nhiên;
- Đất trồng cây lâu năm là 3,53 ha, chiếm 0,43% diện tích đất tự nhiên;
- Đất trồng rừng là 1,83 ha, chiếm 0,23% diện tích đất tự nhiên;
- Đất nuôi trồng thủy sản 42,06 ha, chiếm 5,18% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là các ao, hồ nhỏ trong khu dân cư nuôi thả cá.
* Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2014 có 443,31 ha, chiếm 54,54% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó:
- Đất ở 123,50 ha, chiếm 15,19% diện tích đất tự nhiên;
- Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 21,67 ha, chiếm 2,67% diện tích đất tự nhiên;
- Đất phát triển cơ sở hạ tầng 123,92 ha, chiếm 15,00% diện tích đất TN (đất giao thông, thủy lợi, cơ sở văn hóa, ytế, giáo dục...).
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 5,58 ha, chiếm 0,69% diện tích đất tự nhiên;
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 147,43 ha, chiếm 18,14% diện tích TN;
* Đất chưa sử dụng: 36,05 ha; chiếm 4,43% diện tích TN;
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Quảng Thọ 3 năm 2012 – 2014
STT
Chỉ tiêu
2012
2103
2014
So sánh
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
13/12
14/13
BQ
DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
812,74
100
812,74
100
812,74
100
100
100
100
1
Đất nông nghiệp
352,36
43,35
343,93
42,31
333,38
41,01
97,61
96,93
97,27
Trong đó
1.1
Đất lúa nước
297,98
36,66
290,68
35,76
280,13
34,47
97,55
96,37
96,96
1.2
Đất cây hàng năm còn lại
20,67
2,54
19,54
2,41
19,54
2,4
94,53
100
97,27
1.3
Đất trồng cây lâu năm
2,82
0,35
2,82
0,35
2,82
0,35
100
100
100
1.4
Đất rừng sản xuất
1,83
0,23
1,83
0,23
1,83
0,23
100
100
100
1.5
Đất nuôi trồng thủy sản
29,06
3,58
29,06
3,58
29,06
3,58
100
100
100
2
Đất phi nông nghiệp
424,33
52,21
432,76
53,25
443,31
54,54
101,9
102,4
102,3
Trong đó
2.1
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
21,67
2,67
21,67
2,67
21,67
2,67
100
100
100
2.2
Đất quốc phòng
2,17
0,26
2,17
0,26
2,17
0,26
100
100
100
2.3
Đất xử lý, chôn cất chất thải nguy hại
0,68
0,08
0,68
0,08
0,68
0,08
100
100
100
2.4
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
10,84
1,33
15,04
1,85
15,04
1,85
138,7
100
119,4
2.5
Đất di tích danh thắng
3,32
0,41
3,32
0,41
3,32
0,41
100
100
100
2.6
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
5,58
0,69
5,58
0,69
5,58
0,69
100
100
100
2.7
Đất có mặt nước chuyên dùng
151,63
18,65
147,43
18,14
147,43
18,14
97,23
100
98,6
2.8
Đất phát triển hạ tầng
119,32
14,68
121,92
15,00
123,92
15,00
102,2
101,6
101,9
2.9
Đất ở nông thôn
109,12
13,43
114.95
14,14
123,50
15,19
105,3
107,4
106,4
3
Đất chưa sử dụng
36,05
4,43
36,05
4,43
36,05
4,43
100
100
100
(Nguồn: Bộ phận địa chính xã Quảng Thọ)
b, Tình hình dân số và lao động
Con người là một trong những nguồn lực quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phương. Lao động là nguồn lực cơ bản của các hộ gia đình. Dân số và lao động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, lao động là một bộ phận của dân số, dân số tăng dẫn đến lực lượng lao động tăng theo..
Bảng số liệu 3.3 dưới đây thể hiện tình hình dân số và lao động của xã Quảng Thọ qua 3 năm 2012 – 2014. Qua bảng 3.3 ta thấy, số hộ của huyện tăng qua các năm. Năm 2012, tổng số hộ của xã là 1882 hộ đến năm 2014 đã tăng lên 1960 hộ, tốc độ tăng bình quân là 2,05%.
Trong đó, số hộ nông nghiệp giảm cả về số lượng và trong cơ cấu, năm 2012 hộ nông nghiệp chiếm 66,7% tổng số hộ, đến năm 2014 chiếm 62,55%, tốc độ giảm bình quân về lượng là 0,97%. Ngược lại, số hộ phi nông nghiệp có xu hướng tăng qua các năm, năm 2012 là 33,3% đến năm 2014 là 37,45. Tuy biến động với tốc độ tăng chậm nhưng đây là dấu hiệu đáng mừng, phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của xã.
Về lao động: có tốc độ tăng bình quân 3 năm là 0,74%. Trong tổng số lao động của toàn xã, lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ lớn. Tỉ lệ này đang có xu hướng giảm tuy nhiên tốc độ giảm rất chậm, năm 2012 là 60,0% đến năm 2014 là 59,59%. lao động phi nông đang có xu hướng tăng và tăng chậm, từ 40,0% đến 40,45 năm 2014 , tốc độ tăng bình quân hàng năm tăng 1,24%. Nguyên nhân của sự dịch chuyển này là do lao động nông nghiệp chuyển sang hoạt động lĩnh vực khác. Có sự chuyển dịch này là do sự chuyển đổi trong cơ cấu kinh tế, dân số ngày càng tăng trong khi đất đai có hạn, hơn nữa thu nhập từ nông nghiệp thấp nên người nông dân phải tìm kiếm công việc phi nông nghiệp, đi làm ở nơi khác hoặc làm việc ở lĩnh vực khác để tăng thu nhập cho bản thân và gia đình.
Bảng 3.3. Tình hình dân số, lao động trên địa bàn xã Quảng Thọ
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
2012
2013
2014
So sánh
Số lượng (người)
Cơ cấu (%)
Số lượng (người)
Cơ cấu (%)
Số lượng (người)
Cơ cấu (%)
13/12
14/13
BQ
I
Tổng nhân khẩu
Người
8254
100
8769
100
8636
100
100
100
100
Tỷ lệ tăng dân số
1,10
1
Nam
Người
4201
50,9
4553
51,92
4524
52,38
108,4
99,36
103,9
2
Nữ
Người
4053
49,1
4216
48,08
4112
47,62
104,0
97,53
100,8
II
Tổng số hộ
Hộ
1882
100
1965
100
1960
100
104,4
99,74
102,1
1
Nông, lâm, thủy sản
Hộ
1255
66,7
1245
63,36
1226
62,55
99,2
98,47
98,8
2
Phi nông nghiệp
Hộ
627
33,3
720
36,64
734
37,45
114,8
101,9
108,4
III
Tổng số lao động
Người
4292
100
4367
100
4356
100
101,7
99,75
100,7
1
Nông, lâm, thủy sản
Người
2575
60,0
2611
59,8
2596
59,59
101,4
99,43
100,4
2
Phi nông nghiệp
Người
1717
40,0
1756
40,21
1760
40,4
102,3
100,2
101,3
3
Nhân khẩu/hộ
Người
4,38
4,46
4,41
101,8
98,88
100,3
4
Lao động/hộ
Người
2,28
2,22
2,23
97,37
100,5
98,9
5
Lao động NN/hộ
Người
2,05
2,11
2,13
102,9
100,9
101,9
(Nguồn: Tổng hợp số liệu xã Quảng Thọ)
3.1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội
a, Đặc điểm kinh tế
Trong những năm vừa qua sản xuất của xã phát triển khá mạnh. Nhiều chương trình, dự án được triển khai trên địa bàn xã, các dự án, công trình này đã tạo động lực cho kinh tế của xã phát triển, thu nhập bình quân của hộ dân ngày càng tăng. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của xã Quảng Thọ từ năm 2012 – 2014 được phản ánh qua bảng 3.4.
Cụ thể:
* Nông, Lâm, Thủy sản:
Ngành nông – lâm – ngư nghiệp của xã Quảng Thọ đang trên đà phát triển với kết quả rất tốt. Giá trị sản xuất tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7,88%. Trong đó tổng giá trị đóng góp của ngành nông – lâm – ngư nghiệp chiếm 37,26% (năm 2014). Ngành trồng trọt chiếm 71,65% trong sản xuất nông nghiệp (năm 2014), tốc độ bình quân tăng hằng năm đạt 7,3%. Ngành trồng trọt phát triển như vậy là do nông dân chú trọng thâm canh chọn giống cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt. Ngành chăn nuôi cũng đã có bước phát triển với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8,8%, chiếm 28,35% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, ngành lâm nghiệp cũng đã có bước phát triển mới, với tốc độ bình quân hàng năm đạt 61,6% bước phát triển vượt bậc.
* Ngành công nghiệp – xây dựng
Đây là một trong những ngành quan trọng của xã và đang có xu hướng tăng lên, năm 2012 giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 22,44% trong tổng giá trị sản xuất của toàn xã, tốc độ bình quân hàng năm là 13,5%.
*Ngành thương mại – dịch vụ
Là ngành mang lại giá trị sản xuất tương đối lớn cho xã, năm 2012 chiếm 38,64% giá trị sản xuất của toàn xã, tốc độ tăng bình quân đạt 11,2%. So với các nhành khác thì tốc độ tăng bình quân của nghành là cao trong cơ cấu có xu hướng ngày càng tăng. Do đó cần chú trọng đầu tư để nâng cao được hơn nữa giá trị sản xuất của ngành.
Bảng 3.4. Cơ cấu kinh tế của xã trong 3 năm qua
STT
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
So sánh
GTSX
(tỷ đông)
Cơ cấu
(%)
GTSX
(tỷ đông)
Cơ cấu
(%)
GTSX
(tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
13/12
14/13
BQ
Tổng số
116,9
100
120,5
100
142,1
100
100
100
100
I
Nông nghiệp,lâm nghiệp, thủy sản
45,5
38,92
46,31
38,43
52,96
37,26
101,8
114,4
108,1
1
Nông nghiệp
38,66
84,96
39,25
84,75
45,01
84,98
101,5
114,7
108,1
Trồng trọt
28,14
72,78
28,19
71,82
32,25
71,65
100,2
114,4
107,3
Chăn nuôi
10,52
27,21
11,06
28,18
12,76
28,35
105,1
115,4
108,8
2
Thủy sản
6,52
14,33
6,65
14,34
7,15
13,50
101,9
107,5
104,7
3
Lâm nghiệp
0,32
0,71
0,41
0,88
0,80
1,51
128,1
195,1
161,6
II
Công nghiệp – xây dựng
26,23
22,44
27,6
22,91
33,62
23,66
105,2
121,8
113,5
III
Thương mại dịch vụ
45,17
38,64
46,59
38,66
55,52
39,07
103,1
119,2
111,2
(Nguồn: Số liệu thống kê xã Quảng Thọ)
b, Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng là nền tảng tạo nên sự phát triển kinh tế, là điều kiện thực hiện CNH – HĐH đất nước. Nó gắn kết mọi hoạt động của đời sống nhân dân góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cải thiện đời sống nhân dân. CSHT bao gồm các hệ thống điện, thủy lợi,chợ, thông tin liên lạc....
Khu công xã
- Công sở xã Quảng Thọ đã được quy hoạch đáp ứng đủ quy mô đất đai, cần nâng cấp trụ sở, xây dựng thêm nhà làm việc các ban ngành,...
Đầu tư trang thiết bị nội thất văn phòng, hội trường và các phòng làm việc của cán bộ công chức.
- Diện tích khuôn viên đất: 8.200 m2;
- Hạng mục đầu tư xây dựng công trình: Nâng cấp trụ sở UBND xã, nâng cấp khuôn viên và công trình vệ sinh và trang thiết bị văn phòng.
Hệ thống giao thông
- Hệ thống giao thông Quốc gia:
+ Đường quốc lộ 47: Nâng cấp, mở rộng đường quốc lộ 47 theo tiêu chuẩn kỹ thuật đường cấp III đồng bằng.
- Hệ thống giao thông cấp tỉnh:
- Đường Nam sông Mã: Quy hoạch tuyến đường Nam Sông Mã theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng. Chiều dài đường chạy qua địa phận xã Quảng Thọ là 1,98 km; lộ giới quy hoạch 67 m.
* Hệ thống giao thông xã
Hiện nay, hệ thống mạng lưới giao thông được bố trí hợp lý, bắt nguồn từ tuyến đường từ quốc lộ 47 đến UBND xã và các trục đường tới từng thôn nên quá trình đi lại và vận chuyển hàng hoá dễ dàng, thuận lợi.
- Đường quốc lộ 47: Chiều dài chạy qua xã là 1,42 km, bề rộng đường 12 m, mặt dải nhựa 7 m; hiện đang được đầu tư nâng cấp và mở rộng.
- Đường trục xã, liên thôn, liên xóm và đường nội đồng:
Bảng 3.5. Hiện trạng hệ thống giao thông xã Quảng Thọ
TT
Hạng mục
Năm 2010
Tổng
Bê tông, nhựa (km)
Cấp phối, đất (km)
Tỷ lệ cứng hoá (%)
Tổng số
47,68
27,40
20,28
57,47
1
Đường QL 47
1,42
1,42
100,00
2
Đường trục xã
2,33
2,33
100,00
3
Đường nội thôn, liên thôn
31,15
23,65
7,5
75,92
4
Đường trục nội đồng
12,78
12,78
0,00
(Nguồn: Số liệu tổng hợp xã Quảng Thọ)
Tổng số đường giao thông chính trong xã có 47,68 km, cứng hoá 27,4 km, còn lại là đường đất và đá cấp phối.
Hệ thống điện
Hệ thống điện nông thôn của xã hiện tại mới đáp ứng được 100% nhu cầu sản xuất. Đáp ứng được nhu cầu điện sản xuất và sinh hoạt vì vậy không đầu tư thêm chỉ hàng năm tu bổ cải tạo định kỳ hệ thống đường dây điện, cột điện hiện có.
Hệ thống thủy lợi
Hệ thống kênh mương chính trên địa bàn xã gồm có 4 tuyển chính với tổng chiều dài là 7.220 m kênh mương có nhu cầu cứng hóa.
- Dự kiến đầu tư (cứng hóa) tổng chiều dài là 7.220 m kênh mương trong giai đoạn 2011 - 2015. Trong đó:
+ Kè mương tiêu: 1.360 m;
+ Bê tông hóa mương tưới tiêu: 5.860 m.
Vốn đầu tư xây dựng thủy lợi tạm tính: 11,6 tỷ đồng.
Bảng 3.6. Nhu cầu kiên cố hóa kênh mương đến năm 2020 xã Quảng Thọ
STT
Hạng mục
Chiều dài (m)
Tổng số
7.220
1
Kè mương tiêu Hón Xộp - Đồng Nàm
1.360
2
Mương tiêu Cống Nhuệ - Hón Sộp
1.030
3
Mương tưới Đài Ca – Cồn Săng
1.860
4
Mương tưới Ngõ Hoa - Cống Cà Nghẻo Trục Thiện
1.870
5
Mương tưới Châu Lộc - Sau Lãng- Đồng Sau
1.100
(Nguồn: Số liệu tổng hợp xã Quảng Thọ)
Về văn hóa giáo dục
Đảng ủy – HĐND – UBND – MTTQ đã đề ra chủ trương, biện pháp, thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. Với sự cố gắng của các cấp, các ngành đội ngũ giáo viên, học sinh thi đua dạy tốt, học tốt ở cả ba trường, thực hiện chủ trương của ngành giáo dục đào tạo.
Tỷ lệ học sinh THCS tốt nghiệp đạt 100%; hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%; học sinh lớp 5 được lên lớp đạt 97,6%; 110 cháu mẫu giáo lớn được lên lớp 1.
Về công tác y tế
Đầu tư nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị để đạt chuẩn quốc gia. Các hạng mục công trình cần xây dựng như sau:
- Diện tích khuôn viên đất đai: 3.378 m2;
- Hạng mục đầu tư xây dựng công trình y tế:
+ Nâng cấp trạm y tế và các công trình phụ trợ;
+ Xây dựng vườn thuốc nam: 500 m2.
Chợ
Hiện trạng xã Quảng Thọ mới có một chợ đáp ứng được nhu cầu mua bán của nhân dân trong toàn xã
- Chợ Ngồ: diện tích 6.000 m2; xây dựng chợ đạt chuẩn chợ xã của Bộ Xây dựng.
Bưu điện
Hiện tại xã có điểm bưu điện văn hoá tại trung tâm xã, với diện tích 300 m2 bưu điện đã có đủ trang thiết bị, có phòng đọc, phòng giao dịch.
Nhà văn hóa – thể thao các thôn
Nhà văn hóa các thôn được quy hoạch mới, cải tạo nâng cấp, chỉnh trang và mở rộng khuôn viên để đảm bảo mỹ quan văn hoá, đáp ứng sinh hoạt văn hoá, TDTT tại thôn làng.
Diện tích đất cho mỗi khuvăn hóa thôn (cả nhà văn hóa và sân thể thao thôn) tối thiểu 2.500 m2/ khu.
Giáo dục
- Trường Mầm non:
Giữ nguyên vị trí như hiện nay về quy mô đất đai.
Diện tích khuôn viên đất: 7.000 m2;
Đầu tư nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị. Trường mầm non phấn đấu đạt trường chuẩn quốc gia vào năm 2015.
Hạng mục đầu tư xây dựng công trình giáo dục:
+ Xây dựng thêm phòng học: 12 phòng x 50 m2/phòng;
+ Xây dựng thêm phòng chức năng, sân tập.
- Trường tiểu học:
Giữ nguyên vị trí như hiện nay và quy mô đất đai.
Diện tích khuôn viên đất: 10.250 m2;
Tập trung đầu tư nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phấn đấu đạt trường chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2015.
Hạng mục đầu tư xây dựng công trình giáo dục:
+ Xây dựng thêm phòng học: 10 phòng x 50 m2/phòng;
+ Xây dựng thêm phòng chức năng.
- Trường trung học cơ sở:
Mở rộng trường THCS khu đất ở nông thôn nhà ông Phúc cũ cạnh phía Bắc.
Diện tích khuôn viên đất: 8.526 m2 (mở rộng 860 m2).
Tập trung đầu tư nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị để đạt trường chuẩn quốc gia.
Hạng mục đầu tư xây dựng công trình giáo dục:
+ Xây dựng thêm phòng học: 14 phòng x 50 m2/phòng;
+ Xây dựng thêm phòng chức năng, sân tập.
3.1.4 Thuận lợi và khó khăn
3.1.4.1 Thuận lợi
- Quảng Thọ có vị trí tương đối thuận lợi do gần với TX. Sầm Sơn và TP. Thanh Hóa, và đường quốc lộ 47, đại lộ Nam Sông Mã đi qua, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và giao lưu buôn bán hàng hoá.
- Điều kiện địa hình, tài nguyên đất, nước tại xã Quảng Thọ tương đối thuận lợi, gần các khu dân cư, đất đai dễ canh tác, đặc biệt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt của người dân.
- Là xã ở sát hạ lưu sông Mã, và gần biền Đông, có môi trường trong sạch, đảm bảo bầu không khí trong lành.
- Xã Quảng Thọ có hệ thống giao thông đường thủy thuận lợi, với các tuyến từ sông Thống Nhất, sông Huyện, sông Đơ và Sông Mã thông ra biển Đông, các loại tàu thuyền có thể ra vào thuận lợi, tạo điều kiện giao thông lưu đường thủy và đánh bắt hải sản là nguồn thu nhập lớn cho thôn Châu Giang và nhân dân trong xã, nâng cao thu nhập, tạo việc làm cho nhân dân trong xã.
3.1.4.2 Khó khăn
- Thường xảy ra hạn hán (mùa khô), bão lụt (mùa mưa) ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, nên khả năng khai thác, tận dụng đất đai còn hạn chế, hệ thống kênh mương chưa đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu của các hộ dân trong xã, nên giá trị sản phẩm trên 1 ha còn thấp so với tiềm năng.
- Quảng Thọ có nền đất trũng so với các xã lân cận, xã ở cuối lưu vực sông Mã, sông Thống nhất và sông Huyện nên xã thường bị ngập úng vào mỗi đợt mưa bão. Diện tích thường bị ngập trước tiên là hơn 40 ha đồng cá, sau đó là hơn 300 ha đất lúa và 2 lúa – màu. Ngoài ra còn một số ao cá tự nhiên trong 12 thôn của xã.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
3.2.1.1 Số liệu thứ cấp
Các loại sách và các bài giảng, các bài báo có liên quan đến đề tài, tài liệu từ các website có liên quan, các luận văn nghiên cứu đã công bố trước đó
Số liệu đã được công bố của Tổng cục Thống kê, cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan nghiên cứu, số liệu thống kê, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của xã.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được tỏng hợp qua Bảng sau:
STT
Nội dung số liệu
Nguồn số liệu
Phương pháp thu thập
1
Số liệu về cơ sở lý luận, thực tiễn ở Việt Nam và thế giới.
Sách, báo, internet, các báo cáo, nghiên cứu có liên quan.
Tra cứu, chọn lọc thông tin.
2
Số liệu về đặc điểm địa bàn nghiên cứu, tình hình phân bổ đất, dân số, lao động, tình hình phát triển dân số, cơ sở hạ tầng.
Ban thống kê, ban địa chính của xã.
Tìm hiểu tổng hợp từ các báo cáo.
3
Số liệu về diện tích, năng suất, sản lượng của sản xuất thuốc lào trên toàn xã và một số thôn.
Ban thống kê, ban kinh tế xã Quảng Thọ.
Tìm hiểu, khảo sát.
4
Số liệu về hoạch toán chi phí
Ban nông nghiệp xã Quảng Thọ, một số báo cáo có liên quan.
Chọn lọc, tổng hợp từ các báo cáo.
3.2.1.2 Số liệu sơ cấp
Tiến hành điều tra, phỏng vấn trực tiếp tại xã Quảng Thọ phỏng vấn theo các bảng hỏi.
Đối tượng điều tra
+ Các hộ nông dân trồng thuốc lào,
+ Một số cán bộ địa phương.
Chọn mẫu điều tra
Để nghiên cứu được đề tài của mình thì tác giả đã chọn 5 thôn có diện tích trồng thuốc lào nhiều tập trung vào thôn Thọ Phúc, thôn Thọ Vinh, thôn Thọ Nghĩa, thôn Thọ Thái, thôn Thọ Kinh. Do đây là 5 thôn đi đầu trong việc trồng thuốc lào, các hộ dân trồng thuốc lào có quy mô diện tích khác nhau nên 5 thôn này được chọn điều tra nhằm mang tính đại diện cho toàn xã. Sau khi xác định địa điểm điều tra, chúng tôi tiến hành chọn 60 hộ ngẫu nhiên không lặp. Do các hộ dân trồng đồng thời vừa sản xuất và chế biến nên không cần tách biệt giữa hộ sản xuất và hộ chế biến.
Lấy tiêu chí là quy mô diện tích làm tiêu chí phân nhóm hộ điều tra.
Xét theo quy mô diện tích thuốc lào:
Quy mô nhỏ: diện tích thuốc lào < 3 sào
Quy mô vừa: diện tích thuốc lào >= 3 sào và < 5 sào
Quy mô lớn: diện tích thuốc lào >= 5 sào
Dựa trên tình hình thực tế tại địa phương chúng tôi đã điều tra các nhóm hộ theo cơ cấu được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.7: Cơ cấu các nhóm hộ điều tra phân chia theo quy mô
Nhóm hộ
Số mẫu
Cơ cấu (%)
Quy mô nhỏ
19
31,7
Quy mô vừa
26
43,3
Quy mô lớn
15
25,0
(Nguồn: Theo phân tổ của tác giả)
Nội dung điều tra
Đối với người nông dân: Sử dụng phương pháp phỏng vấn theo bảng câu hỏi để thu thập những thông tin có liên quan đến tổ chức của hộ như:
+ Thông tin chung về người được phỏng vấn
+ Thông tin chung về hộ phỏng vấn
+ Tình hình đầu tư chi phí và thu nhập của hộ
+ Ý kiến của các hộ điều tra về đánh giá hoạt động sản xuất và chế biến thuốc lào trong...u
ĐVT
Chất lượng thuốc lào
Ngon
Trung bình
Số hộ
Hộ
43
17
Sào
Sào/hộ
3,4
3,6
Lao động
Công/sào
23,8
24,1
GO
1000đ/sào
24945,9
21331,7
IC
1000đ/sào
2390,3
2408,1
VA
1000đ/sào
22555,6
18923,6
MI
1000đ/sào
20657,6
17171,1
GO/IC
Lần
10,4
8,8
MI/IC
Lần
8,6
7,1
VA/IC
Lần
9,4
7,8
GO/LĐ
1000đ/công
1048,1
885,1
MI/LĐ
1000đ/công
867,9
712,5
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2015)
Theo như kết quả điều tra cho thấy, giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm hay thu nhập hỗn hợp của các hộ chất lượng thuốc ngon luôn cao hơn so với các hộ có chất lượng thuốc lào trung bình. Chính vì vậy, các hộ có chất lượng thuốc lào ngon sẽ đạt hiệu quả sử dụng đất cao hơn so với nhóm hộ có chất lượng thuốc trung bình. Vì thế, các chỉ tiêu về HQKT của các hộ có chất lượng thuốc lào ngon vẫn cao hơn so với hộ có chất lượng thuốc lào trung bình.
Qua kết quả ở bảng cho thấy các nhóm hộ có chất lượng thuốc lào ngon thì giá trị thu được cao gấp 10,4 lần chi phí trung gian bỏ ra, cao hơn các hộ có chất lượng thuốc lào trung bình (8,8 lần). Tương tự thì bình quân thu nhập hỗn hợp của một công lao động bỏ ra đối với thuốc lào ngon là 867,9 nghìn đồng cao hơn so với nhóm trung bình là 712,5 nghìn đồng/công. Vì vậy, các hộ có thuốc lào ngon đạt hiệu quả về sử dụng đất, sử dụng vốn hay sử dụng lao động đều cao hơn nhóm có chất lượng thuốc lào trung bình.
4.3.11 Yếu tố thị trường
Được sự quan tâm của xã, các hộ nông dân sản xuất thuốc lào được xã giới thiệu các tư thương đến thu mua sản phẩm. Các hộ trồng thuốc lào chỉ giữ lại một phần nhỏ (khoảng 5kg) để các hộ tiêu dùng, còn phần lớn là bán cho tư thương thu gom và bán cho các xã lân cận khác. Trong 60 hộ được điều tra đã cung ra thị trường 17,3 tấn thuốc lào đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. Giá bán trung bình của mỗi hộ là 260,8 nghìn đồng/kg. Giá các yếu tố đầu vào (phân bón, thuocs BVTV,...) có biến động nhiều, giá ở ức trung bình nên chi phí thấp. Cùng với đó là giá thuốc lào ngày càng tăng, năm 2012 giá bán chỉ với 238,5 nghìn đồng/kg, đến năm 2014 giá trung bình đã 280 nghìn/kg, đầu năm 2015 giá thuốc lào còn tăng lên tới 400 nghìn đồng/kg. Như vậy, đây là tí hiệu tốt đã làm tông chi phí sản xuất và chế biến không tăngnhiều, mà thu nhập của hộ nông dân lại tăng nhanh, vì vậy, lợi nhuận tăng lên, nâng cao hiệu quả sản xuất, kích thích người dân mở rộng sản xuất.
4.4 Một số giải pháp nâng cao HQKT sản xuất và chế biến thuốc lào tạixã Quảng Thọ, huyện Quảng Xương , tỉnh Thanh Hóa
4.4.1 Căn cứ của giải pháp
4.4.1.1 Phân tích SWOT
Qua đánh giá thực trạng và tình hình sản xuất và chế biến thuốc lào ở xã Quảng Thọ, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa cho thấy được tiềm năng, cơ hội thách thức và những khó khăn trong sản xuất và chế biến thuốc lào của nông hộ. Công cụ SWOT dưới đây được sử dụng để đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức nhằm đưa ra các giải pháp chiến lược trong tiếp cận tình hình sản xuất và chế biến thuốc lào trong hộ nông dân ở vùng nghiên cứu trong hiện tại và tương lai.
Thuận lợi (Điểm mạnh)
Theo điều tra, các hộ nông dân có nhiều điều kiện cho phát triển sản xuất và chế biến thuốc lào. Trong đó chủ yếu ở các điểm thuận lợi sau:
Các hộ nông dân có kinh nghiệm trồng thuốc lào lâu năm, trung bình 22 năm trồng thuốc lào. Chính điều này đã giúp hộ có điều kiện chăm sóc, thâm canh mía tốt hơn. Chính điều này làm tăng thu nhập cho hộ nhờ sản xuất và chế biến thuôc lào có hiệu quả hơn.
Các hộ có hy vọng vào cây thuốc lào và luôn để cây thuốc lào trong cơ cấu cây trồng của hộ.
Nghề sản xuất và chế biến thuốc lào đã ăn sâu vào cuộc sống của người dân và người dân nơi đây coi đây là nghề truyền thống cần được giữ gìn.
Các hộ nông dân nhận thức được về lợi ích kinh tế - xã hội – môi trường của nghề sản xuất và chế biến thuốc lào.
Thu nhập của các hộ khá ổn định
Cây thuốc lào thích nghi phát triển tốt trong điều kiện thời tiết, khí hậu ở địa phương.
Khó khăn (Điểm yếu)
Thời tiết, tuy thời tiết có nhứng thuận lợi trong việc trồng và chế biến thuốc lào, nhưng cũng có những bất lợi như: thời tiết ẩm ướt vào vụ đông xuân là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sâu bệnh và mưa nhiều vào mùa hè cũng làm cho việc chế biến càng trỏ nên khó khăn. Nếu như hộ nào trồng sớm thu hoạch vào tháng 2, tháng 3 dương lịch là đã thu hoạch nên thường phải sấy thuốc khi chế biến.
Thiếu vốn sản xuất, đa số các hộ nghèo trong xã còn thiếu vốn trong sản xuất và chế biến thuốc lào, vì chi phí cho sản xuất thuốc lào tương đối cao.
Giống, hiện tại chưa có công ty nào sản xuất giống thuốc lào nào để phục vụ cho việc cung cấp giống cho người dân, nên hầu hết các hộ phải tự để hạt giống, làm giảm sức sinh trưởng của cây.
Lao động, thiếu lao động lúc vào thời vụ, và hầu như lao động chủ yếu tham gia sản xuất thuốc lào là người tuổi đã cao, ít có sự tham gia của người trẻ tuổi.
Trình độ lao động thấp, Theo điều tra 100% số hộ không có ai học nghề, đào tạo cao hơn cấp phổ thông. Có thể thấy rằng công tác tập huấn khuyến nông còn nhiều khó khăn nên ảnh hưởng tới việc nắm bắt kĩ thuật, trồng thuốc lào của hộ nông dân.
Chất lượng thuốc, chất lượng thuốc chưa đồng đều, tính trên cả xã thì thuốc ngon chiếm 75%, trung bình chiếm 20% và kém là 5%.
Cơ hội
UBND xã Quảng Thọ xá định cây thuốc lào là cây trồng chủ đạo trong sản xuất nông nghiệp của địa phương. Được sự quan tâm của chính quyền địa phương nên các hộ có tham gia các lớp THKT về sản xuất nông nghiệp cũng như sản xuất và chế biến thuốc lào. Bởi vậy, hộ có cơ hội nâng cao kỹ thuật, tay nghề để phát triển hơn nữa.
Nhu cầu về tiêu dùng thuốc lào trong nước và thê giới đang tăng.
Sự quan tâm của cộng đồng về chế biến thuốc lào nâng cao chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn.
Thách thức
Chưa có chính sách cụ thể mà chỉ khuyến khích các hộ trồng và chế biến .
Gặp nhiều rủi ro trong sản xuất và chế biến, giá cả thị trường không ổn định.
Quan điểm, nhận thức, chủ trương về phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Đô thị hóa, CNH khiến cho diện tích đất nông nghiệp, sân phơi có xu hướng bị thu hẹp.
Hệ thống cở sở hạ tầng, đặc biệt thủy lợi còn khó khăn. Điều này làm giảm khả năng cung cấp nước, giao thông đi lại khó khăn, làm tăng chi phí vận chuyển vật tư đến hộ nông dân. Với thời tiết thay đổi ngày càng thất thường và theo hướng bất lợi thì thủy lợi là nhân tố cần thiết để cung cấp nước cho cây thuốc lào phát triển.
4.4.1.2 Các chiến lược kết hợp nhằm phát triển sản xuất và chế biến thuốc lào tại xã Quảng Thọ.
a. Kết hợp điểm mạnh và cơ hội (SO)
Sau khi nghiên cứu điểm mạnh và cơ hội, chúng tôi đưa ra các chiến lược phát huy điểm mạnh và tận dụng cơ hội, cụ thể: Các hộ nên tận dụng kinh nghiệm, quan tâm của chính quyền, thị trường ổn định mà mở rộng diện tích và đầu tư trồng và chế biến thuốc lào trong thời gian tới. Việc mở rộng diện tích đầu tư sản xuất và chế biến giúp hộ nâng cao năng suất cũng như thu nhập từ trồng thuốc lào.
b. Kết hợp điểm yếu và cơ hội (WO)
Mặc dù có nhiều khó khăn trong sản xuất và chế biến thuốc lào của hộ nông dân, tuy nhiên các hộ cũng có nhiều cơ hội cho phát triển sản xuất và chế biến thuốc lào của mình. Ngoài việc giảm thiểu tối đa các khó khăn các hộ nên tận dụng cơ hội để năng cao kết quả sản xuất của mình. Với sự giúp đỡ của địa phương các hộ nên tận dụng nâng cao kỹ thuật trồng thuốc lào, tham gia THKT, các mô hình mà chính quyền xây dựng. Không những được cung cấp kỹ thuật các hộ cũng nên mạnh dạn vay vốn để đầu tư sản xuất và phát triển làng nghề.
c. Kết hợp điểm mạnh và đe dọa (ST)
Để giảm thiểu các đe dọa trong tương lai cũng như hiện tại, các hộ nông dân nên tận dụng kinh nghiệm, nâng cao trình độ sử dụng vốn, lao động gia đình hiệu quả để làm tăng hiệu quả trồng thuốc lào. Bên cạnh đó, sử dụng nguồn lực giảm chi phí hiệu quả.
Chính quyền địa phương cần có biện pháp cụ thể hạn chế rủi ro trong trồng và chế biến; từng bước chuyển giao kỹ thuật, xây dựng thương hiệu nhằm giữ ổn đinh giá bán trên thị trường...; Tăng cường công tác khuyến khích cho thế hệ tre về vai trò và tầm quan trọng của nghề truyền thống.
Chính sử dụng hiệu quả và tốt các yếu tố đầu vào, các hộ sẽ làm tăng kết quả sản xuất và chế biến thuốc lào nâng cao thu nhập cho gia đình. Không nên vì các lợi trước mắt mà bỏ qua cái lợi lâu dài của nghề trồng thuốc lào.
d. Kết hợp các điểm yếu và đe dọa (WT)
Các hộ nên khắc phục điểm yếu của gia đình để làm giảm đe dọa trong tương lai. Với các loại giá cả các loại đầu vào tăng, cơ cấu chuyển dịch cây trồng nhiều hộ đã chuyển qua trồng lúa, lạc. Nên nâng cao trình độ cũng như năng suất cây thuốc lào để làm tăng giá trị của cây, tránh tình trạng xảy ra cạnh tranh đất đai với các cây khác. Có biện pháp kỹ thuật về chế biến cho sản phẩm chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của thi trường.
Bảng 4.19. Phân tích SWOT về thực trạng sản xuất và chế biến thuốc lào của hộ nông dân tại xã Quảng Thọ
Môi trường bên trong
Môi trường bên ngoài
Điểm mạnh (S)
Điểm yếu (W)
S1: Kinh nghiệm trồng thuốc lào lâu năm
W1: Thời tiết
S2: Vốn tập trung cho sản xuất và chế biến thuốc lào
W2: Thiếu vốn sản xuất
S3: Lao động gia đình có sẵn
W3: Thiếu lao động thời vụ
S4: Nhiều diện tích đất có thể trồng thuốc lào
W4: Giống
W5: Trình độ thấp
W6: Chất lượng thuốc
Cơ hội (O)
SO
WO
O1: Quan tâm chính quyền
O1, O4, O3, S4: Mở rộng diện tích trồng thuốc lào
W1, W2, W5, O1: Tận dụng quan tâmchính quyền, nâng cao kiến thức
O2: Giá thuốc lào tăng cao
O2, O5, S2: Đầu tư sản xuất và chế biến thuốc lào
O3: Nhu cầu thuốc lào tăng
O2, O4, W6: Tận dụng giá, thị trường ổn định để nâng cao chất lượng thuốc lào.
O4: Thị trường ổn định
Đe dọa (T)
ST
WT
T1: Chưa có chính sách khuyến khích cụ thể
S1, S2, S3, T3: Sử dụng kinh nghiệm, vốn, lao động, giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất và chế biến thuốc lào.
T1, T2, T4, W5, W4: Nâng cao năng suất, trình độ để đối phó với sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
T2: Gặp rủi ro trong sản xuất
T3: Chuyển dịch cơ cấu cây trồng
T4: Hệ thống hạ tầng, thủy lợi khó khăn
4.4.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào cho nông hộ xã Quảng Thọ
Để nâng cao khả năng sản xuất và tiếp cận thị trường của các hộ nông dân trồng và chế biến thuốc lào tại các vùng nghiên cứu, nhằm mục đích nâng cao thu nhập và tăng tính sản xuất hàng hóa cho hộ trồng và chế biến thuốc lào, chúng tôi xin đưa ra một số giải pháp sau:
4.4.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực sản xuất và chế biến
+ Mở rộng diện tích trồng và chế biến thuốc lào
Theo kết quả nghiên cứu các hộ luôn mong muốn có thêm diện tích để trồng thuốc lào vì nó mang lại lợi nhuận rất cao. Vì vậy, các cấp chính quyền cần quan tâm đến người dân, tạo điều kiện cho người dân mở rộng quy mô sản xuất. Cùng với đó nhân dân có thể tận dụng đất quy hoạch chưa được sử dụng để khai hoang trồng thêm diện tích. Mặt khác nữa là bồi đắp, cải tạo san lấp đất trồng lúa để trồng thêm diện tích thuốc lào.
+ Nâng cao chất lượng thuốc lào
Trong sản xuất hàng hóa, chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định. Bởi vì, một loại hàng hóa nào có chất lượng đảm bảo thì sẽ được ưa chuộng hơn và sẽ có ưu thế trong cạnh tranh. Từ kết quả điều tra thực tế thuốc lào trung bình và thuốc lào kém ngon chiếm 25% trong tổng thuốc lào của toàn xã. Vì vậy, các hộ nông dân trong xã nên học hỏi lẫn nhau để cùng phát huy được thế mạnh của gia đình mình cả trong quá trình sản xuất và chế biến.
+ Giải pháp tín dụng cho hộ dân sản xuất
Theo kết quả điều tra 60 hộ cho thấy có 5% các hộ nông dân vay vốn, những hộ vay vốn chủ yếu là hộ nghèo. Vì chi phí bình quân cho mỗi hộ sản xuất và chế biến thuốc lào lên tới 27 triệu, nên các hộ nghèo không đủ vốn để sản xuất và chế biến thuốc lào. Chính vì thế mà ngoài vốn tự có của người dân, cũng cần có sự hỗ trợ của chính quyền địa phương giúp người dân tìm được nguồn vốn để hỗ trợ cho sản xuất và có mức lãi hợp lý vì các hộ đi vay chủ yếu là hộ nghèo.
+ Thu hút lao động trẻ vào sản xuất thuốc lào
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy được, độ tuổi tham gia vào sản xuất và chế biến thuốc lào là cao 48 tuổi, mỗi hộ có 2 – 3 lao động tham gia vào sản xuất và chế biến thuốc lào mặc dù trồng thuốc lào mang lại thu nhập cao, nhưng chủ yếu ngoài độ tuổi lao động. Vì thế, cần thu hút được nguồn lao động trẻ mà chưa có công ăn việc làm vào sản xuất thuốc lào tránh lãng phí nguồn lao động và giữ được nghề truyền thống của xã.
+ Nâng cao vai trò của công tác khuyến nông
Qua điều tra nghiên cứu thì các hộ nông dân nơi đây trồng và chế biến thuốc lào đều là do đúc rút kinh nghiệm và học hỏi lân nhau mà chưa có sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương. Vì vậy, có sự chênh lệch về năng suất thuốc lào của các hộ dân. Để nâng cao HQKT các cán bộ khuyến nông cần mở các lớp tập huấn kỹ thuật, chăm sóc cũng như chế biến thuốc lào đến các hộ dân, mời những chủ hộ có kinh nghiệm lâu năm, biết cách chăm sóc cây thuốc lào như thế nào là hợp lý, để những hộ chưa biết ít kinh nghiệm học hỏi theo. Đồng thời có biện pháp thu hút người dân tham gia thông qua khích lệ tài chính, tăng cường tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người tiện theo dõi.
+ Thời tiết
Thời tiết bất lợi sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất cũng như chế biến thuốc lào. Thời tiết bất lợi sẽ kéo theo những dịch bệnh phát triển làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển của cây thuốc. Chính vì thế nên các hộ cần ra đồng thường xuyên phát hiện kịp thời sâu bệnh để xử lý. Cần chú ý xem dự báo thời tiết thường xuyên để nắm bắt được tình hình thời tiết để tiến hành thuận lợi cho việc thu hoạch thuốc lào để đảm bảo chất lượng. Trong quá trình chế biến nếu xảy ra sự cố phải tìm cách khắc phục traanhs ảnh hưởng đến chất lượng thuốc lào.
+ Phun thuốc BVTV kịp thời
Đạo ôn, cháy lá là những bênh ảnh hưởng đến cây thuốc lào trong quá trình sinh trưởng và phát triển, nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình sản xuất nếu không phát hiện kịp thời. Nhiều hộ nông dân gặp phải bệnh này trên 100% diện tích trồng thuốc lào của gia đình mình. Nếu không phát hiện sớm bệnh này dễ lay lan nhanh chóng và khó khắc phục, điều này làm cho sản lượng và chất lượng thuốc lào bị xuống thấp. Vì thế, việc quan tâm đến cây thuốc lào người dân phải kiểm tra thường xuyên để phát hiện bệnh sớm nhất, nếu gặp sâu bênh hại phải dùng thuốc BVTV loại đó ngay, tránh lây lan.
4.4.2.2 Nhóm giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của hộ
Để nâng cao sản xuất hàng hóa phát triển, bên cạnh việc nâng cao sản xuất thì chúng ta phải có biện pháp để tiếp cận thị trường. Bởi vì, trong sản xuất hàng hóa khả năng tiếp cận thị trường là một yếu tố đóng vai trò quyết định để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Việc tiêu thụ sản phẩm là động lực để thúc đẩy sản xuất phát triển.
Qua nghiên cứu thực tế tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lào của các hộ tại các vùng nghiên cứu chúng tôi thấy, để nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của các hộ nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển thì cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp như sau:
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ
Qua quá trình điều tra cho thấy tình hình tiêu thụ chủ yếu được tư thương thu gom tại địa phương. Trong quá trình sản xuất và chế biến xong việc mở rộng thị trường coa ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ. Vậy, cho nên các hộ hay tư thương cần mở rộng thị trường ra các địa phương, tỉnh thành khác có nhu cầu về thuốc lào. Thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ.
+ Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin thị trường
Thị trường vừa là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào, vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm cho sản xuất, từ đó người sản xuất mới thu hồi được vốn để tái đầu tư sản xuất. Vì vậy thông tin thị trường là một yếu tố vô cùng quan trọng giúp cho người sản xuất có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ phù hợp.
Theo quá trình điều tra cho thầy hầu như hộ nào cũng bán cho tư thương, còn một ít bán cho đại lý nhỏ lẻ, vì thế đối tượng thu mua còn rất hạn chế. Giá bán lại của các tư thương và đại lý lại rất cao so với khi mua của người dân. Vậy nên, để đảm bảo cho lợi ích của người dân trong xã, các cán bộ xã nên tìm hiểu kỹ giá bán trên thị trường để cung cấp trên thông tin đại chúng đến với người dân, giúp người dân nắm bắt được thông tin, tránh bị ép giá, hạ giá sản phẩm.
Tổ chức các nhóm hộ nông dân sản xuất giỏi có kinh nghiệm, các câu lạc bộ khuyến nông để người nông dân trồng và chế biến có điều kiện trao đổi thông tin về kinh nghiệm sản xuất, về kỹ thuật sản xuất và chế biến củ dong và trao đổi thông tin về giá cả thị trường.
Thành lập các HTX tiêu thụ để việc tiêu thụ có tổ chức hơn, thông tin thị trường được rộng rãi hơn.
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Cây thuốc lào đã trở thành cây trồng quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo và nâng cao tu nhập của các nông hộ xã Quảng Thọ trong những năm qua. Trong quá trình sản xuất và chế biến cây thuốc lào đã tạo được công ăn việc làm cho nhân dân đặc biệt là những người ngoài độ tuổi lao động. Cây thuốc lào cho năng suất cao bình quân 85kg/sào , với giá ngày càng tăng, chi phí cho sản xuất và chế biến thuốc lào cũng tương đối lớn, bình quân 8,1 triệu đồng/sào. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá HQKT có vai trò quan trọng đối với các nông hộ. Đối với đại đa số người dân xã Quảng Thọ, thu nhập của hộ từ sản xuất và chế biến thuốc lào là chủ yếu nên đối với họ vấn đề HQKT có vai trò quan trọng. Sau khi tiến hành nghiên cứu đề tài tôi có thể kết luận cụ thể như sau:
Thứ nhất, đề tài đã góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến HQKT. Theo quan điểm truyền thống thì HQKT đơn thuần chỉ xét đến 2 yếu tố thu và chi, chỉ xem xét ở trạng thái tĩnh. Theo quan điểm mới HQKT được nghiên cứu ở trạng thái động của mối quan hệ đầu vào và đầu ra bao gồm hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.
Thứ hai, đề tài đã đánh giá được thực trạng và hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào ở xã Quảng Thọ. Diện tích trồng thuốc lào không ngừng tăng lên trong 3 năm qua từ 34ha năm 2012 đến 43ha năm 2014. Cây thuốc lào cho năng suất cao và tương đối ổn định khoảng 85kg/sào. Bình quân 8kg thuốc lào tươi cho 1kg thuốc lào khô. Tổng chi phí cho toàn bộ quá trình sản xuất và chế biến thuốc lào là 8,1 triệu đồng cho mỗi sào thuốc lào. Hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng đất hay sử dụng lao động trong sản xuất và chế biến thuốc lào đều đạt hiệu quả cao.
Hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng đất hay sử dụng lao động trong sản xuất và chế biến thuốc lào đều đạt hiệu quả kinh tế cao. Bình quân mỗi sào thuốc lào các hộ thu về 24,7 triệu đồng giá trị sản xuất, 21,1 triệu đồng giá trị tăng thêm và 19,3 triệu đồng thu nhập hỗn hợp. Một đồng vốn bỏ ra có thể thu được 6,9 đồng giá trị sản xuất, 5,9 đồng giá trị tăng thêm và 5,4 đồng thu nhập hỗn hợp. Mỗi một công lao động tham gia vào quá trình sản xuất và chế biến thuốc lào để thu lại được 1005,0 nghìn đồng giá trị sản xuất và 783,4 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp. Đặc biệt khi so sánh hiệu quả kinh tế của cây thuốc lào với các loại cây khác thì cây thuốc lào mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Thứ ba, HQKT trong sản xuất và chế biến thuốc lào chịu tác động của nhiều yếu tố, như các yếu tố về thời tiết, giống cây, trình độ học vấn của chủ hộ, sâu bệnh hại, kỹ thuật thâm canh và bảo quản sau thu hoạch. Thời tiết bất lợi làm dịch bệnh phát triển ảnh hưởng đến năng suất của cây, ảnh hưởng đến quá trình chế biến, là chất lượng thuốc giảm đi và giảm HQKT. Trình độ học vấn của chủ hộ học vấn cấp 1 cũng đạt hiệu quả cao hơn so với nhóm cấp 2 và cấp 3. Giống thuốc lào mà các hộ tự để là giống cũ để từ năm này qua năm khác làm giảm sinh trưởng và phát triển của cây nên giảm năng suất và không phát huy được HQKT cao nhất của cây thuốc lào. Nếu gặp ẩm mốc trong quá trình bảo quản thuốc lào thì chất lượng thuốc bị giảm đi làm giảm thu nhập dẫn đến HQKT thu được cũng thấp đi, kỹ thuật thâm canh hầu như các hộ dân đầu tư cho cây thuốc lào chưa cao, dĩnh dưỡng cho cây thuốc lào chưa cân đối hợp lý, lượng phân bón đặc chủng chưa đạt quy trình kỹ thuật, nặng về bón nhiều đạm. Do đó, cây thuốc lào phát triển tốt, vươn lá nhiều nhưng không vàng giảm chất lượng sản phẩm. Do đó chất lượng giảm giá thành hạ, thu nhập bị kém đi dẫn đến HQKT cũng bị giảm.
Thứ tư, qua phân tích được thực trạng ở trên, đặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và chế biến thuốc lào tôi xin đề xuất một số giải pháp sau nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào. Cần nâng cao năng lực sản xuất và chế biến thuốc lào bằng các biện pháp nâng cao trình độ lao động của chủ hộ, tăng cường sự quan tâm của chính quyền địa phương đến các hộ nông dân trồng thuốc lào, nâng cao chất lượng thuốc lào, ưu đãi cho các hộ nông dân vay vốn để sản xuất, ứng phó kịp thời khi gặp thời tiết bất lợi, mở rộng quy mô sản xuất thuốc lào. Mặt khác, cũng cần nâng cao khả năng tiếp cận thị trường cho người dân băng việc xây dựng hệ thống cung cấp thông tin thị trường tiêu thụ.
5.2 Kiến nghị
Trên cơ sở đánh giá, phân tích những khó khăn, thuận lợi trong sản xuất và chế biến thuốc lào và qua khảo sát định hướng phát triển sản xuất của người dân trồng thuốc lào trong xã, tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:
Đối với chính quyền địa phương
Đầu tư xây dựng, nâng cấp, tu bổ các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống nhân dân nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng đặc biệt là sản xuất thuốc lào.
Xây dựng những chính sách hỗ trợ về vốn để khuyến khích người nông dân đầu tư mở rộng sản xuất và chế biến thuốc lào.
Tăng cường tổ chức các công tác khuyến nông, phổ biến cho người dân những kiến thức về kỹ thuật về sản xuất thuốc lào nhất là khâu chế biến, phòng trừ dịch bệnh để nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế của cây thuốc lào đã và đang trồng tại địa phương.
Thường xuyên theo dõi diễn biến phát triển của cây thuốc lào, phổ biến trên các phương tiện loa phát thanh xã để các hộ chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
Đối với người mua:
Đối tượng thu mua thuốc lào chủ yếu là các thương lái, các nhà bán buôn và các đại lý. Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tất cả ai cũng muốn cho mình lợi nhuận cao nhất từ việc mua đi bán lại. Tuy nhiên, họ cũng phải nghĩ cho người sản xuất, không phải vì mục tiêu lợi nhuận là trên hết mà đưa ra những thông tin sai lệch về giá thuốc lào, hoặc giá mua của người dân chênh lệch nhau khá cao so với việc bán lại.
Đối với người nông dân:
Cần tích cực hơn nữa trong việc sản xuất cây thuốc lào, mạnh dạn đưa các tiến bộ khoa học ky thuật vào sản xuất.
Các hộ nông dân cần chủ động tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm trồng và chế biến thuốc lào cũng như nắm bắt được những thông tin về thời tiết, dịch bệnh, giá cả trên thị trường.
Tích cực tham gia các lớp tập huấn, họp dân bàn luận với nhau chia sẻ những kinh nghiệm vốn có của mình về cách chăm sóc, bón phận, thuốc BVTV để nâng cao hiệu quả kinh tế. Từ đó mở rộng thêm diện tích trồng thuốc lào.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO TỪ SÁCH
1. Đỗ Kim Chung (2008). Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Nhà xuất bản nông nghiệp.
2. Nguyễn Ngọc Long (2006). Giáo trình triết học Mác – Lenin, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Nguyến Hữu Nhuần (2010). Bài giảng kinh tế học sản xuất, Trường Học Viện Nông Nghiệp Việt nam
4. Phạm Văn Hùng (2009). Bài giảng phương pháp nghiên cứu kinh tế, Trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
TÀI LIỆU TRÊN INTERNET
1. Bùi Thanh Tùng (2014). Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng thuốc lào tại Hải Phòng. Luận án tiến sĩ Khoa học cây trồng, trường HVNN Hà Nội, Gia Lâm, Hà Nội,. Nguồn:ồn.Ngày truy cập 29/01/2015
2. Phan Cẩm Thượng (2010). Tương tư thảo.
Nguồn: Ngày truy cập 05/05/2015
3. Trần Văn Giáp (2006). Vân đài loại ngữ.
Nguồn: Ngày truy cập 15/05/2015
4.Nguồn: Ngày truy cập 30/01/2015
5. Nguồn: Ngày truy cập 30/01/2015
6. Nguồn: Ngày truy cập 02/05/2015
TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÓA LUẬN, LUẬN VĂN, LUẬN ÁN
1. Dương Hoàng Thảo (2013). Đánh giá hiệu quả sản xuất cây keo lai trên địa bàn huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An. Khóa luận tốt nghiệp, khóa 54, Trường HVNN Hà Nội, Gia Lâm, Hà Nội.
2. Mai Thị Nga (2014). Đánh giá hiệu quả sản xuất và chế biến thuốc lào của các hộ nông dân tại xã Quảng Chính huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Khóa luận tốt nghiệp, khóa 55, Trường HVNN Hà Nội, Gia Lâm, Hà Nội.
3. Nguyên Đông Văn (2010). Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam tại xã Bắc Quang, huyện Bắc Giang. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường HVNN Hà Nội, Gia Lâm, Hà Nội.
4. Phạm Thị Minh Thoa (2011). Đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây thuốc lá ở huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. Khóa luận tốt nghiệp, khóa 52, trường HVNN Hà Nội, Gia Lâm, Hà Nội.
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT VÀ
CHẾ BIẾN THUỐC LÀO
SỐ:
I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ HỘ
1. Họ và tên chủ hộ:.....................................................................................................
2. Địa chỉ: thôn ........................... xã Quảng Thọ,huyên Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
3. Giới tính:............................ Tuổi:..............
4. Dân tộc: ...........................
5. Trình độ học vấn:
Cấp 1 ........... cấp 3..............
Cấp 2 ........... khác ( trung cấp, cao đẳng)...........
6. Số khẩu:...........................................
7. Số lao động:.................. trong đó Nam...........Nữ............
8. Phân loại hộ: Nghèo Trung bình. Khá. Giàu
9.Thu nhập từ thuốc lào chiếm bao nhiêu % trong thu nhập 1 năm của hộ......................
10. Số lao động tham gia sản xuất và chế biến thuốc lào......(người)
11. Số năm kinh nghiệm trồng thuốc lào.........(năm)
II. CÁC TƯ LIỆU SẢN XUẤT
12. tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ ....................... (sào)
13. diện tích trồng thuốc lào ................... (sào)
14. diện tích đất thuốc lào đi thuê ................ (sào)
15. giá ............................ (1000đ/ sào/vụ)
16. tổng số vốn vay cho sản xuất thuốc lào? ........................ (1000đ)
17. Lãi suất phải trả ............. %/ năm
18. Tổng số tiền phải trả trong vụ vừa qua? ...............................(1000đ)
19. Máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất và chế biến thuốc lào
STT
Tên
Năm mua
Giá trị (1000đ)
Số năm dự kiến sử dụng
1
Máy cày
2
Máy thái thuốc
20. Các dụng cụ nhỏ dùng trong sản xuất và chế biến thuốc lào?
STT
tên
Giá trị mua (1000đ)
Năm sử dụng
1
Máy bơm
2
Cuốc, xẻng
3
Dụng cụ phơi thuốc lào
III. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHẾ BIẾN THUỐC LÀO NĂM 2014
21. Chi phí cho sản xuất thuốc lào năm 2014
Chi tiêu
ĐVT
Thửa số 1
Thửa số 2
Thửa số 3
I.Sản xuất
Diện tích
sào
Loại đất
Thuế nông nghiệp
1000đ
Sản lượng
kg
1.Chí phí trung gian
a, chi phí vật chất
Giống
Cây
Phân bón
Phân chuồng
Kg
Phân đạm
Kg
NPK
Kg
Phân lân
Kg
Thuốc BVTV
1000đ
b, chi phí dịch vụ
2.Chi phí lao động
công
Lao động gia đình
Công
Lao động đi thuê
công
Tổng chi phí
1000đ
II.Chế biến
Ăn uống
1000đ
Thuê máy thái thuốc
1000đ
Công lao động
Người
Chi phí khác
1000đ
Tổng chi phí
1000đ
25. Thuốc lào nhà gia đình bác được đánh giá là chất lượng như thế nào?
Ngon Trung bình Kém Không biết
Hoặc:
Nhẹ Bình thường Nhẹ
26. Thu nhập của hộ từ trồng thuốc lào
Lần bán
Giá
(1000đ/kg)
Khối lượng bán (kg)
Thành tiền (1000đ/kg)
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 4
Lần 5
Lần 6
Tổng doanh thu
28. nếu không trồng thuốc lào thì nhà bác sẽ trồng gì thay thế?........
Chỉ tiêu
ĐVT
Thành tiền
Sản lượng:...........(kg)
1.Chi phí sản xuất
Giống
1000đ
Phân bón
1000đ
Thuốc BVTV
1000đs
Chi phí khác
1000đ
2.Công lao động
Lao động gia đình
Công
Lao động đi thuê
Công
3.Thuế nông nghiệp
1000đ
Tổng chi phí
1000đ
27. trong quá trình bảo quản nhà bác có gặp những dấu hiệu không mong muốn như ẩm mốc.. không?
Có Không
Nếu có thì chất lượng thuốc và giá bán sẽ ảnh hưởng như thế nào?
..........................................................................................................................................................................................................................................................................
IV. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CỦA HỘ NÔNG DÂN VỀ SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN THUỐC LÀO.
Giống
29. nhà bác mua cây giống ở đâu?
Tự để Hàng xóm Đại lý Khác
30. Bác đánh giá chất lượng giống như thế nào?
Tốt Trung bình Kém Không biết
31. việc cung cấp cây giống có kịp thời vụ không?
có không
32. giá cây giống như thế nào?
Đăt Hợp lý Khác
33. Theo bác nên mua giống ở đâu là tốt nhất?......................................................
Thông tin về dịch bệnh
34. Năm vừa qua, thuốc lào nhà bác có những dịch bệnh gì? Bác cho cháu bết bệnh gì gây hại nhiều nhất?
Bệnh
Diện tích bị bênh
Xếp hạng
Nấm
Rầy nâu
Chế biến
35. Bác đánh giá quá trình chế biến như thế nào?
Tốt Trung bình Kém
36. Với quá trình chế biến như thế thuốc lào có đảm bảo chất lượng không?
Có Không Không biết
Thông tin thị trường
37. ai là người quyết định chính khi mua bán thuốc lào?
Gia đình bác Người mua Cả hai
38. khi bán bác tham khảo giá từ ai?
Hàng xóm người mua khác khác
39. Có bao giờ bác bị người mua ép giá không?
Có không
40. Tần suất bị người mua ép giá?
(...) Thường xuyên mỗi lần bán, (...)Thi thoảng, (...) Không bao giờ
41. chênh lệch giá này như thế nào? ................................................................................................................................
Một số thông tin khác
42. Bác có thay đổi/ mở rộng diên tích trồng thuốc lào không?
Có không
Vì sao?....................................................................................................................
43. Nếu có, bác muốn thay đổi như thế nào?
................................................................................................................................................................................................................................................................
44. các khó khăn và mong muốn của hộ?
STT
Khó khăn
Mong muốn
1
2
3
4
Cháu cảm ơn bác đã chia sẽ thông tin ạ!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_san_xuat_va_che_bien_thu.doc